Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành giáo dục học với đề tài: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học
50000103
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học
1. ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN DŨNG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC MÔN TOÁN
CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Thừa Thiên Huế, năm 2017
2. ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN DŨNG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC MÔN TOÁN
CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Thừa Thiên Huế, năm 2017
3. i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN DŨNG
BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC MÔN TOÁN
CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀI ANH
Thừa Thiên Huế, năm 2017
4. ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Văn Dũng
5. iii
Luận văn được thực hiện và hoàn thành là kết quả quá trình học tập, nghiên
cứu của người thực hiện cùng với sự giúp đỡ của Quý Thầy, Cô giáo, đồng nghiệp,
gia đình và bạn bè gần xa.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoài Anh -
người Thầy đáng kính, luôn tận tụy, đã bỏ ra rất nhiều công sức, trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý Lãnh đạo, Quý Thầy, Cô giảng viên khoa
Giáo dục Tiểu học đã nhiệt tình quan tâm, giảng dạy trang bị cho tôi những kiến
thức chuyên môn quý báu. Đồng thời chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo Sau Đại
học, Trường Đại học Sư phạm Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, Thầy Cô và HS Trường Tiểu học số 1
An Thủy, Trường Tiểu học số 2 An Thủy; Lãnh đạo của các trường Tiểu học trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn
thành luận văn.
Chân thành cảm ơn tập thể lớp Thạc sĩ Giáo dục học khóa 24 đã động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, đồng nghiệp, bạn bè
đã luôn động viên, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Đồng thời xin tỏ lòng biết ơn đến các tác giả của những công trình khoa học
mà tôi đã dùng làm tài liệu tham khảo.
Tuy đã rất cố gắng nhưng chắc rằng luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, rất
mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của Quý Thầy Cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 10 năm 2017
Nguyễn Văn Dũng
6. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
CBQL: Cán bộ quản lí
GDTH: Giáo dục Tiểu học
GV: Giáo viên
GVTH: Giáo viên tiểu học
HS: Học sinh
NL: Năng lực
NLDH: Năng lực dạy học
PPDH: Phương pháp dạy học
TH: Tiểu học
7. v
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang
Bảng 1.1 Mức độ phát triển NLDH môn Toán của GVTH .......................................19
Bảng 1.2 Mức độ nhận thức của GV về tầm quan trọng của năng lực dạy học môn
Toán ở TH .................................................................................................................31
Bảng 1.3 Nhu cầu cần bồi dưỡng NLDH môn Toán của GVTH ..............................33
Bảng 1.4 Mức độ quan tâm bồi dưỡng NLDH môn Toán cho GVTH ......................35
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Trang
Hình 2.1 Phần giới thiệu về hỗn số...........................................................................42
Hình 2.2 Bài tập 1 .....................................................................................................42
Hình 2.3 Bài tập 2 .....................................................................................................43
Hình 2.4 Phần hình thành quy tắc tính chu vi hình chữ nhật....................................47
Hình 2.5 Bài tập 3 .....................................................................................................48
Hình 2.6 Bài tập 1 .....................................................................................................52
Hình 2.7 Bài tập 2 .....................................................................................................52
Hình 2.8 Phần hình thành quy tắc tính diện tích hình chữ nhật................................58
Hình 2.9 Bài tập 1 .....................................................................................................60
Hình 3.1 HS chơi trò chơi “Ghép thẻ”......................................................................74
Hình 3.2 HS gấp đôi hình chữ nhật...........................................................................74
Hình 3.3 HS gấp 4 hình chữ nhật thành, tô màu 3 phần ...........................................74
Hình 3.4 Nhóm trưởng điều hành chia sẻ kết quả.....................................................75
Hình 3.5 HS làm bài tập 1.........................................................................................75
Hình 3.6 HS chơi trò chơi “Ai nhanh, ai đúng” (làm bài tập 2) ...............................76
Hình 3.7 HS thực hành làm bài tập 3a ......................................................................76
Hình 3.8 HS gấp và tô màu vào
1
2
hình chữ nhật ở bài tập 3b.................................76
Hình 3.9 HS gấp và tô màu vào
3
4
hình chữ nhật ở bài tập 3b.................................77
Hình 3.10 HS thực hiện tô màu hai hình tròn (phần hình thành kiến thức)..............78
Hình 3.11 HS thực hiện gấp và tô màu
3
4
hình tròn (phần hình thành kiến thức) ...78
Hình 3.12 HS chia sẻ kết quả trong nhóm (phần hình thành kiến thức)...................78
Hình 3.13 HS viết, đọc hỗn số (phần ví dụ)..............................................................79
Hình 3.14 HS viết, đọc hỗn số (bài tập 1).................................................................79
Hình 3.15 HS chơi trò chơi (bài tập 2)......................................................................79
Hình 3.16 HS tô màu vào hình vẽ để được hỗn số tương ứng (bài tập 3a)...............80
8. vi
Hình 3.17 HS gấp hình và tô màu để được hỗn số
3
1
4
(bài tập 3b).........................80
Hình 3.18 HS chơi trò chơi “Ghép thẻ”....................................................................80
Hình 3.19 HS chỉ ra phần diện tích trên tấm bìa cho bạn xem .................................81
Hình 3.20 HS thực hiện chia hình chữ nhật thành các hình vuông nhỏ....................82
Hình 3.21 Nhóm trưởng điều hành thảo luận ...........................................................82
Hình 3.22 HS làm bài tập 1.......................................................................................82
Hình 3.23 HS làm bài tập 2 và chia sẻ nhóm............................................................83
Hình 3.24 HS làm bài tập 3 và chia sẻ nhóm............................................................83
Hình 3.25 Phiếu nhận xét của cô Nguyễn Thị Mơ – TTCM 1, 2, 3 .........................84
Hình 3.26 Phiếu nhận xét của cô Phan Thị Sen - GV...............................................84
Hình 3.27 HS hoạt động cặp đôi, nhóm 4.................................................................85
Hình 3.28 GV điều hành giải quyết nhiệm vụ ..........................................................85
Hình 3.29 GV giám sát hoạt động của HS................................................................85
9. vii
MỤC LỤC Trang
TRANG PHỤ BÌA .......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ...........................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH..............................................................v
MỤC LỤC.................................................................................................................vii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................2
2.1 Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài .........................................................2
2.2 Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam............................................................3
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
7. Giả thuyết khoa học ................................................................................................6
8. Đóng góp của luận văn............................................................................................6
9. Cấu trúc của luận văn..............................................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........8
1.1 Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học..................................................................8
1.1.1 Chức năng của người giáo viên tiểu học ...........................................................8
1.1.2 Vai trò của người giáo viên tiểu học..................................................................9
1.1.3 Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học......................................................10
1.2 Khái quát về năng lực dạy học của giáo viên tiểu học........................................12
1.2.1 Một số khái niệm ..............................................................................................12
1.2.2 Những thành tố và biểu hiện của năng lực dạy học môn Toán của giáo viên
tiểu học......................................................................................................................15
1.2.3 Các mức độ phát triển năng lực dạy học môn Toán của giáo viên tiểu học ...19
1.2.4 Sự cần thiết phải bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu
học hiện nay ..............................................................................................................21
1.3 Mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học .................22
1.3.1 Mục tiêu của môn Toán ở Tiểu học..................................................................22
1.3.2 Nhiệm vụ của môn Toán ở Tiểu học.................................................................23
1.3.3 Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học ...................................................24
10. viii
1.4 Thực trạng năng lực dạy học môn Toán của giáo viên ở một số trường Tiểu học
trên địa bàn huyện Lệ Thủy – tỉnh Quảng Bình........................................................29
1.4.1 Khảo sát thực trạng..........................................................................................29
1.4.2 Kết quả khảo sát và phân tích..........................................................................30
1.4.3 Nguyên nhân thực trạng năng lực dạy học môn Toán của giáo viên ở một số
trường Tiểu học trên địa bàn huyện Lệ Thủy – tỉnh Quảng Bình.............................35
Tiểu kết chương 1......................................................................................................36
CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC MÔN TOÁN
CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC .................................................................................38
2.1 Định hướng đề xuất biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo
viên tiểu học ..............................................................................................................38
2.1.1 Quán triệt Chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp với mục tiêu và nội dung
chương trình môn Toán ở Tiểu học...........................................................................38
2.1.2 Đảm bảo bồi dưỡng được năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên...........38
2.1.3 Phù hợp với Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học ........................................38
2.1.4 Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở cấp Tiểu học .........................................39
2.2 Cơ sở đề xuất biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên
tiểu học......................................................................................................................39
2.3 Biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học.........40
2.3.1 Biện pháp 1: Tăng cường khả năng phân tích bài dạy môn Toán...................40
2.3.2 Biện pháp 2: Chú trọng khâu thiết kế các hoạt động học cho HS khi thiết kế
bài dạy môn Toán......................................................................................................45
2.3.3 Biện pháp 3: Tăng cường sinh hoạt chuyên môn về dạy học môn Toán theo
hướng nghiên cứu bài học.........................................................................................54
2.3.4 Biện pháp 4: Tăng cường tổ chức cho GV tham gia các khóa bồi dưỡng
chuyên môn về dạy học môn Toán ở Tiểu học ..........................................................63
2.3.5 Biện pháp 5: Tăng cường bồi dưỡng khả năng quản lí lớp học trong quá trình
dạy học toán ..............................................................................................................65
Tiểu kết chương 2......................................................................................................66
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................68
3.1 Mục đích thực nghiệm ........................................................................................68
3.2 Đối tượng và thời gian thực nghiệm ...................................................................68
3.3 Nội dung thực nghiệm.........................................................................................68
3.4 Tổ chức thực nghiệm...........................................................................................69
3.4.1 Cách tiến hành thực nghiệm.............................................................................69
11. ix
3.4.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm...........................................................72
Tiểu kết chương 3......................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................87
1. Kết luận .................................................................................................................87
2. Kiến nghị...............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................89
PHỤ LỤC
12. 1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nền Giáo dục và Đào tạo Việt Nam đang từng bước thực hiện đổi mới chương
trình và sách giáo khoa phổ thông. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội
nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội... Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kĩ năng, phát triển NL. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Thế kỉ 21- thế kỉ hội nhập và phát triển sâu rộng trên mọi lĩnh vực đòi hỏi HS-
những chủ nhân tương lai của đất nước phải có các NL cơ bản để đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của xã hội. Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể Việt Nam đã
xác định những NL cần có ở HS, cụ thể: Những NL chung được tất cả các môn học
và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển như NL tự chủ và tự học, NL
giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo; Những NL chuyên môn
được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học nhất định như NL
ngôn ngữ, NL tính toán, NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL công nghệ, NL tin học,
NL thẩm mỹ, NL thể chất.
Bên cạnh đó, mỗi môn học cũng góp phần phát triển các NL đặc thù. Môn
Toán góp phần hình thành và phát triển ở HS những NL: tư duy và lập luận toán
học, mô hình hóa toán học, giải quyết vấn đề toán học, giao tiếp toán học, sử dụng
công cụ và phương tiện học toán. Để đào tạo thế hệ HS tương lai, vấn đề đặt ra là
GV phải có những NL thích ứng để giảng dạy các kĩ năng của thế kỉ 21 cho HS.
Điều này đòi hỏi GV phải có các NL như: NL chuyên môn, NL truyền đạt, NL hợp
tác, NL sáng tạo, NL sử dụng công nghệ, đạo đức nghề nghiệp,...
Thực tế dạy học ở các trường TH hiện nay cho thấy, PPDH toán của GV vẫn
chưa đáp ứng được mục tiêu và nội dung của chương trình giáo dục, nhất là trong
giai đoạn hiện nay. Người học luôn có nhu cầu tìm tòi sáng tạo, nhu cầu tham gia
trải nghiệm các hoạt động thực tiễn, trong khi một số GV mặc dù có trình độ đạt
13. 2
chuẩn và trên chuẩn nhưng qua hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ở cơ sở cho
thấy NL của một số GV còn hạn chế: vẫn còn một bộ phận GV dạy học theo lối
truyền thụ tri thức, một chiều, chủ yếu cung cấp, giải thích kiến thức, làm mẫu, rồi
yêu cầu HS thực hành, chưa biết cách tạo cơ hội cho người học tự phát huy NL bản
thân. Trình độ và NL của GV ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng giáo dục. Nhất là
trong những năm gần đây, giáo dục Việt Nam đang phát triển theo hướng tiếp cận
NL - tập trung vào việc phát triển NL người học - đòi hỏi đội ngũ GV phải có NL
và tay nghề vững vàng.
Chính vì vậy, việc bồi dưỡng NLDH môn Toán cho đội ngũ GVTH hiện nay
là vấn đề cần thiết và cấp bách để nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Toán nói riêng và chất lượng GDTH nói chung.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Bồi dưỡng
năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1 Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu việc phát triển NLDH và kĩ năng sư phạm cho GV đã được Liên
Xô và các nước Đông Âu quan tâm từ những năm 60 của thế kỉ XX. Nội dung chính
của các công trình là vấn đề rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên với những
kĩ năng và yêu cầu nghề nghiệp để trở thành GV. Tác giả O. A. Ap-du-li-na với
công trình nghiên cứu “Bàn về kĩ năng sư phạm” đã nêu rõ từng loại kĩ năng sư
phạm của GV, phân tích tỉ mỉ những kĩ năng chuyên biệt và kĩ năng chung trong
hoạt động giảng dạy và giáo dục. Công trình “Những phẩm chất tâm lí của người
GV” của Ph. N. Gô-nô-bô-lin (Ф. Н. Гоноболин) đã chỉ ra cho sinh viên thấy được
những yêu cầu nghề nghiệp cần thiết, họ cần phải rèn luyện và phát triển những NL
sư phạm gì, rèn luyện như thế nào để trở thành GV. [21]
Cùng với việc thành lập “Phòng nghiên cứu chuyên biệt về đào tạo GV ở
trường sư phạm” vào những năm 70, nhiều công trình nghiên cứu vể tổ chức lao
động khoa học và tối ưu hóa quá trình dạy học đã được tiến hành. Đó là các công
trình của M. Ia. Cô-va-li-ôp, Iu. K. Babanxki, N. I. Bôn-đư-rep,... đặc biệt là các
công trình nghiên cứu của X. I. Ki-xê-gôp: “Hình thành các kĩ năng, kĩ xảo sư phạm
trong điều kiện của nền giáo dục đại học” và “Nội dung và cấu trúc thực hành sư
phạm ở các trường Đại học Sư phạm trong giai đoạn hiện nay” của O. A. Ap-du-li-
na. Các tác giả đã chỉ ra NLDH của GV thể hiện qua kĩ năng giảng dạy và giáo dục,
đã đưa ra một hệ thống kĩ năng giảng dạy và các kĩ năng giáo dục chuyên biệt. [21]
14. 3
Tác giả A.V. Petrovski xem NL hoạt động sư phạm là một tổ hợp xác định các
phẩm chất tâm lí của nhân cách. Những phẩm chất này là điều kiện để đạt được
những kết quả cao trong dạy học và giáo dục. Ông đã chia ra NL hoạt động sư phạm
thành 6 nhóm NL cơ bản: nhóm các NL tri giác (nhận biết); nhóm các NL giao tiếp;
nhóm các NL truyền đạt; nhóm các NLDH; nhóm các NL thiết kế và nhóm các NL
tổ chức. [23, tr.6]
Hội thảo về cách tân việc đào tạo bồi dưỡng GV của các nước châu Á và Thái
Bình Dương do APEID (Asia - Pacific Programme of Educational Innovation for
Development - Chương trình cải tiến và phát triển Giáo dục Châu Á - Thái Bình
Dương) tổ chức tại Seoul (Hàn Quốc) đã chỉ rõ vai trò, nhiệm vụ hình thành kĩ năng
sư phạm trong việc đào tạo GV. [26]
Qua tìm hiểu và tiếp cận với các công trình nghiên cứu của các tác giả ở nước
ngoài, chúng tôi nhận thấy các công trình nghiên cứu tập trung vào các vấn đề về
phát triển NL sư phạm, kĩ năng giảng dạy cho sinh viên, GV phổ thông để đáp ứng
nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội.
2.2 Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những năm cuối thập niên của thế kỉ XX, đã có nhiều kết quả
nghiên cứu về NL sư phạm, về rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên của các
tác giả, trong đó có Lê Văn Hồng (1975), Nguyễn Quang Uẩn (1987). Một số tài
liệu đã kế thừa những kết quả nghiên cứu của giáo dục thế giới, đồng thời hệ thống
hóa thành những công trình có giá trị về NL sư phạm nói chung và NLDH nói riêng.
Từ những năm 1990, vấn đề chương trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm mới
được đề cập chính thức trong các văn bản pháp quy của ngành giáo dục với các
công trình: “Kế hoạch rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên”, dự thảo của
Đặng Vũ Hoạt; “Hội thảo giáo dục nghiệp vụ sư phạm trong quy trình đào tạo mới”
của trường Đại học Sư phạm Vinh; “Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo GV phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” được tổ chức năm 1996;... đã
vạch ra đường hướng đào tạo GV cho các trường sư phạm trong giai đoạn hiện nay.
Hội thảo khoa học “Phát triển NL nghề nghiệp GV toán phổ thông đáp ứng yêu cầu
mới” (tháng 5/2015 tại Hà Nội) tập trung bàn về việc dạy học toán ở trường phổ
thông hướng vào mục tiêu chung theo tinh thần đổi mới giáo dục đòi hỏi GV điều
chỉnh hoạt động dạy học so với cách thức truyền thống. Trong tinh thần đó, các
trường Sư phạm cần có sự điều chỉnh nhằm chuẩn bị cho giáo sinh tiềm năng thích
ứng với yêu cầu mới ngay trong quá trình đào tạo.
Về chất lượng bồi dưỡng GV phổ thông hiện nay, tác giả Phạm Thị Kim Anh
15. 4
đã chỉ ra một số cải tiến về công tác bồi dưỡng và chất lượng bồi dưỡng đã đạt một
số kết quả nhất định. Tác giả đã đề xuất 7 biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GV
phổ thông: “Xây dựng đề án/chương trình bồi dưỡng GV cơ bản và thống nhất;
Phân loại đối tượng để bồi dưỡng cho sát với trình độ của GV; Nội dung bồi dưỡng
phải thiết thực, xuất phát từ nhu cầu, lợi ích của GV; Đổi mới cách thức bồi dưỡng
theo phương pháp tích cực; Lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ GV cốt cán đủ NL để
đảm bảo chất lượng bồi dưỡng; Phát huy chức năng của các trường sư phạm trong
công tác bồi dưỡng GV; Nâng cao ý thức, trách nhiệm bồi dưỡng của GV phổ
thông”. [28, tr.43]
Về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng NL GVTH hiện nay, tác giả Chu Thị Thủy An
đã đưa ra những đề xuất về “xác định mục tiêu của chương trình đào tạo, cách thức
biên soạn giáo trình, việc xây dựng và tổ chức quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm, xây dựng và sử dụng trường thực hành sư phạm, sử dụng PPDH trong các
môn học”. [28, tr.13]
Những năm gần đây, vấn đề rèn luyện và phát triển kĩ năng dạy học, đặc biệt
là kĩ năng dạy học môn Toán cho sinh viên ngành GDTH cũng đã được nhiều nhà
khoa học, nhà giáo dục quan tâm. Có thể kể đến một số công trình cụ thể dưới đây.
- “Hình thành kĩ năng dạy học môn Toán cho sinh viên ngành GDTH” của
Nguyễn Thị Hồng Thắm đề xuất quy trình hình thành kĩ năng dạy học môn Toán
cho sinh viên khoa GDTH tại Trường Đại học Sư phạm Vinh nhằm góp phần nâng
cao chất lượng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành GDTH. [24]
- Đề tài “Rèn luyện kĩ năng dạy học toán cho sinh viên ngành GDTH tại các
trường Cao đẳng Sư phạm” của Phạm Văn Cường đề cập đến việc xây dựng Chuẩn
kĩ năng dạy học môn Toán và một số biện pháp rèn kĩ luyện năng dạy học toán cho
sinh viên ngành GDTH ở các trường Cao đẳng Sư phạm nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo GVTH đáp ứng yêu cầu đổi mới GDTH hiện nay. [4]
- Tác giả Trương Thị Thu Yến với đề tài “Rèn luyện kĩ năng dạy học nhóm
cho GVTH” đã tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy
học nhóm cho GVTH nhằm nâng cao chất lượng dạy học. [30]
- Luận án “Hình thành cho sinh viên Đại học Sư phạm ngành GDTH kĩ năng
thiết kế và tổ chức các tình huống dạy học toán ở TH theo hướng tăng cường hoạt
động tìm tòi, phát hiện kiến thức của HS lớp 3,4,5” của Phạm Thị Thanh Tú đã
quan tâm đến việc hình thành cho sinh viên ngành GDTH kĩ năng thiết kế và tổ
chức các tình huống dạy học theo hướng tăng cường hoạt động tìm tòi, phát hiện
kiến thức của HS. [25]
16. 5
- Tác giả Đỗ Văn Hùng chú trọng việc xây dựng các biện pháp bồi dưỡng NL
chẩn đoán trong dạy học môn Toán ở TH cho sinh viên với đề tài “Bồi dưỡng NL
chẩn đoán cho sinh viên ngành GDTH đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học toán”. [20]
- “Phát triển NLDH toán cho sinh viên các trường Sư phạm” của Đỗ Thị Trinh
đã xác định những NL cơ bản trong dạy học môn Toán cần phát triển cho sinh viên
và đề xuất các biện pháp phát triển NLDH cho sinh viên toán ở các trường sư phạm
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GV toán phổ thông. [26]
Nhìn chung, các tác giả tập trung vào việc xác định các kĩ năng dạy học môn
Toán của sinh viên ngành GDTH, xây dựng chuẩn, quy trình rèn luyện và đánh giá;
chỉ rõ cơ sở của việc hình thành kĩ năng sư phạm, kĩ năng thiết kế và tổ chức các
tình huống dạy học toán cho sinh viên; bổ sung lí luận về rèn luyện kĩ năng dạy học
nhóm cho GVTH thông qua hoạt động bồi dưỡng thường xuyên, đồng thời đưa ra
các biện pháp để rèn luyện các kĩ năng đó; xác định các NL cốt lõi của GV toán phổ
thông, đề xuất đào tạo GV toán theo hướng tiếp cận NL.
Từ việc tìm hiểu, tiếp cận với các công trình nghiên cứu những năm trước và
gần đây, chúng tôi nhận thấy nhiều đề tài nghiên cứu về NL, kĩ năng dạy học toán
cho sinh viên nói chung và sinh viên ngành GDTH nói riêng; vấn đề bồi dưỡng
NLDH cho GV phổ thông. Các đề tài đã xây dựng hệ thống các kĩ năng dạy học mà
sinh viên cần rèn luyện, đồng thời đưa ra các biện pháp rèn luyện các kĩ năng đó
chủ yếu thông qua các môn nghiệp vụ và thực hành sư phạm; đề xuất các biện pháp
bồi dưỡng chất lượng GV phổ thông và đào tạo GV toán theo hướng tiếp cận NL.
Tuy nhiên, nghiên cứu đề xuất những biện pháp nhằm bồi dưỡng NLDH môn Toán
cho GVTH thì hầu như chưa được đề cập một cách cụ thể, sâu sắc.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về NLDH môn Toán của GVTH, đề
tài đề xuất những biện pháp sư phạm nhằm bồi dưỡng NL đó cho GVTH, góp phần
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ GV và nâng cao chất lượng dạy
học môn Toán ở trường TH.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về Chuẩn nghề nghiệp GVTH để làm rõ chức năng, vai trò của
người GVTH, các yêu cầu của của Chuẩn nghề nghiệp GVTH.
- Xác định cơ sở lí luận và những vấn đề có liên quan đến NLDH môn Toán
của GVTH: khái niệm về NL, dạy học, NLDH, NLDH môn Toán; những thành tố
của NLDH; các mức độ phát triển của NLDH; sự cần thiết phải bồi dưỡng NLDH
môn Toán cho đội ngũ GV.
17. 6
- Khảo sát thực trạng NLDH môn Toán, nhu cầu bồi dưỡng của GV và việc
bồi dưỡng NLDH môn Toán cho đội ngũ GV ở một số trường TH trên địa bàn
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các biện pháp bồi dưỡng NLDH môn Toán cho GVTH.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện
pháp đề xuất.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp bồi dưỡng NLDH môn Toán cho GVTH.
- Phạm vi nghiên cứu: Quá trình tổ chức dạy học môn Toán của đội ngũ GV
ở một số trường TH trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích - tổng hợp, hệ thống hóa các tài
liệu lí luận về dạy học, NLDH, NLDH môn Toán và những vấn đề liên quan nhằm
làm sáng tỏ cơ sở lí luận của đề tài.
- Phương pháp quan sát: Quan sát, ghi chép quá trình tổ chức dạy học môn
Toán của GV trên lớp để thu thập số liệu, đánh giá NLDH môn Toán của GV.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra thực trạng nhận thức, việc bồi
dưỡng NLDH môn Toán cho đội ngũ, nhu cầu GV và các vấn đề liên quan mà đề tài
quan tâm bằng phiếu điều tra, khảo sát, bảng hỏi.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm biện pháp bồi dưỡng
NLDH môn Toán cho đội ngũ GV ở một số trường TH trên địa bàn huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình nhằm khẳng định tính hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia: Thu thập, phân tích ý kiến
của các chuyên gia là CBQL cấp TH có kinh nghiệm; tham khảo ý kiến của các nhà
khoa học nghiên cứu trong lĩnh vực GDTH về những vấn đề mà luận văn quan tâm.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số công thức toán học và
phần mềm để xử lí số liệu kết quả khảo sát, điều tra, kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được những biện pháp bồi dưỡng NLDH môn Toán cho GVTH
và vận dụng một cách hợp lí trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học ở nhà
trường thì sẽ góp phần nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng đội ngũ GV,
nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở nhà trường TH hiện nay.
8. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lí luận
+ Làm rõ một số vấn đề về NLDH môn Toán của GVTH.
18. 7
+ Đề xuất được những biện pháp sư phạm nhằm bồi dưỡng NLDH môn Toán
cho GV.
- Về mặt thực tiễn
+ Đánh giá được hiện trạng NLDH môn Toán của đội ngũ GV hiện nay ở một
số trường TH trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
+ Triển khai thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của các biện
pháp được đề xuất.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên
tiểu học
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
19. 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
1.1.1 Chức năng của người giáo viên tiểu học
Theo quan niệm trước đây, công việc của GVTH là lên kế hoạch, giảng dạy
theo khung Chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. GVTH là người ra đề, kiểm tra,
chấm điểm và đánh giá chất lượng HS. Trong xu thế hội nhập và phát triển của đất
nước, trách nhiệm của GVTH không chỉ giới hạn như vậy mà còn hơn thế nữa.
Trước hết, người GV phải giảng dạy đảm bảo chất lượng theo chương trình
giáo dục, kế hoạch dạy học; thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS theo quy
định. GV quản lí HS trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia
các hoạt động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và
giáo dục của lớp mình phụ trách.
Hiện nay, với xu hướng dạy học tập trung vào hình thành, phát triển NL và các
phẩm chất cho người học, GV phải giúp cho HS biết cách tự học; tạo cơ hội cho các
em tham gia vào các hoạt động trải nghiệm; từ đó lĩnh hội kiến thức, kĩ năng và rèn
luyện nhân cách cho chính bản thân mình.
Trong quá trình dạy học, GV còn phải biết tạo điều kiện cho HS tiếp cận với
thành tựu của khoa học công nghệ theo tinh thần của giáo dục STEM (Science,
Technology, Engineering and Mathematics) và của cách mạng công nghiệp 4.0
(cách mạng công nghiệp lần thứ tư); trang bị cho các em những kiến thức và kĩ năng
cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học; đồng
thời giúp cho HS biết vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống, đáp
ứng yêu cầu công cuộc đổi mới hiện nay.
Với yêu cầu ngày càng cao của xã hội, nếu GV không chú trọng đến việc hình
thành, rèn luyện và phát triển phẩm chất, NL chung, NL chuyên môn cho bản thân
thì không thể đáp ứng được yêu cầu của việc dạy học. GV phải luôn trau dồi đạo
đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
gương mẫu trước HS, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của HS;
bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. GV
phải học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy. Bên cạnh đó, GV phải biết tổ chức tốt
các hoạt động giáo dục.
Tóm tại, GV là người giảng dạy và giáo dục HS để góp phần hình thành và
phát triển nhân cách con người toàn diện cho các em. Việc hình thành và phát triển
nhân cách cho thế hệ đang lớn lên là trách nhiệm của toàn xã hội, của gia đình và hệ
20. 9
thống giáo dục quốc dân, trong đó đội ngũ GV có trách nhiệm hết sức quan trọng vì
họ là những người chuyên trách công việc giáo dục, những người trực tiếp giáo dục
đào tạo thế hệ trẻ theo đúng mục đích giáo dục được định sẵn.
1.1.2 Vai trò của người giáo viên tiểu học
GDTH đóng vai trò nền tảng, bước đầu hình thành và phát triển nhân cách cho
HS. Ở lứa tuổi này, HS sẽ có những ấn tượng về người thầy, người cô mẫu mực, là
tấm gương sáng để các em học tập và noi theo, thậm chí mơ ước được giống như
các thầy, cô. Chính vì thế, GVTH có vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục
hiện nay.
a) GVTH – Người truyền tải kiến thức, kĩ năng cốt lõi
Ở bất kì thời đại nào thì sứ mạng thiêng liêng và không thay đổi của các
GVTH vẫn là người truyền tải kiến thức, các kĩ năng cốt lõi cho HS. Vai trò của
GVTH gắn liền với hoạt động dạy. Thông qua hoạt động dạy để giúp cho HS lĩnh
hội được các kiến thức, kĩ năng cơ bản của cấp học. Theo tinh thần đổi mới PPDH,
GV không phải là người cung cấp, truyền đạt kiến thức cho HS mà là người thiết
kế, tổ chức và hướng dẫn HS học. Thay vì giới thiệu kiến thức, kĩ năng trực tiếp,
GV phải thiết kế các nhiệm vụ học tập cho HS, rồi tổ chức cho các em thực hành
giải quyết các nhiệm vụ để qua đó mà lĩnh hội, chiếm lĩnh các kiến thức, kĩ năng
cho bản thân.
b) GVTH – Người truyền cảm hứng học tập cho HS
Đối với HS thì mỗi người thầy, người cô như là người cha, người mẹ thứ hai
của các em. Thầy cô là người truyền lửa, tiếp đam mê cho các em theo đuổi ước mơ
của mình. Theo William A.Warrd: “Người thầy trung bình chỉ biết nói. Người thầy
giỏi biết giải thích. Người thầy xuất chúng biết minh họa. Người thầy vĩ đại biết
cách truyền cảm hứng”. Việc truyền cảm hứng học tập cho HS có thể được thực
hiện bằng cách cho các em tiếp cận với một vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hằng
ngày, gợi cho các em nhu cầu cần giải quyết, thông qua đó các em thấy việc học có
ý nghĩa hơn, thiết thực hơn, có niềm tin và hứng thú học tập.
Bên cạnh công việc truyền cảm hứng cho HS, mỗi GVTH còn là một nhà tâm
lý học, người luôn thấu hiểu, biết lắng nghe và chia sẻ những suy nghĩ, cảm xúc
cũng như khó khăn của các em. Mỗi GV là một người thầy, người cô, người bạn
cùng các em chia sẻ mọi tâm tư, tình cảm, những niềm vui, những nỗi buồn, khó
khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống.
c) GVTH - Người góp phần hoàn thiện nhân cách cho HS
Thầy cô không chỉ truyền cảm hứng, hình thành kiến thức, kĩ năng mà còn
21. 10
hình thành và hoàn thiện nhân cách cho HS, bồi dưỡng đạo đức và xây dựng tinh
thần đoàn kết, tương thân tương ái để các em trở thành những công dân có ích.
Sự hình thành và phát triển nhân cách HS ở nhà trường chỉ được diễn ra trong
quá trình các em tích cực tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường như học
tập, vui chơi, văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm,...
Chính thầy, cô giáo là người tổ chức, hướng dẫn các em thực hiện các hoạt động đó
nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, các kinh nghiệm trong xã hội, các giá trị văn hoá
của loài người. Từ đó dần dần hình thành và phát triển các phẩm chất, các đức tính
quý, ý thức công dân cho HS, giúp các em hoàn thiện những kĩ năng còn thiếu, bồi
dưỡng trí tuệ, thể chất cũng như tinh thần để trở thành những công dân tiêu biểu và
năng động.
Tóm lại, trong xã hội hiện đại, thông qua chức năng dạy học và giáo dục, đội
ngũ GV có vai trò vô cùng quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai
trò của đội ngũ GV trong xã hội mới, coi họ là lớp người vẻ vang của đất nước, vì
nếu “không có thầy giáo thì không có giáo dục”. Từ đó Người cũng chỉ rõ: vấn đề
then chốt, quyết định chất lượng giáo dục là phải xây dựng được một đội ngũ đông
đảo những người làm công tác giáo dục yêu nghề, yêu trường, hết lòng thương yêu,
chăm sóc, giáo dục HS,… Cố Tổng bí thư Lê Duẩn cũng từng nói: “Đảng và nhân
dân ta giao phó việc dạy dỗ con em mình cho các GV, cũng là phó thác cho họ sứ
mệnh đào tạo thế hệ tương lai cho cả dân tộc ta”. Nhà thơ Tago, người Ấn Độ, viết:
“Giáo dục một người đàn ông được một người đàn ông; giáo dục một người đàn bà
được cả một gia đình; giáo dục một người Thầy được cả một xã hội”.
1.1.3 Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học
Theo [3, tr.1], Chuẩn nghề nghiệp GVTH được hiểu là hệ thống các yêu cầu
cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kĩ năng sư phạm mà
GVTH cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của GDTH. Trong phạm vi mục
này, chúng tôi trình bày vắn tắt những yêu cầu cơ bản của Chuẩn nghề nghiệp
GVTH theo tài liệu. [3, tr.3-5]
Yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GVTH là nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc
mỗi lĩnh vực của Chuẩn đòi hỏi người GV phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của
GDTH ở từng giai đoạn. Trên cơ sở nghiên cứu Chuẩn nghề nghiệp GVTH của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và qua thực tiễn dạy học, chúng tôi nhận thấy: NL của GV là
tiền đề quan trọng trong việc phát triển NL cho HS trong quá trình dạy học. Trong
giai đoạn hiện nay, bên cạnh những NL cốt lõi, GVTH cần có những NL chuyên
môn phù hợp với yêu cầu thời đại để thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục
22. 11
của mình.
Trước hết, GVTH cần phải trang bị cho mình một vốn kiến thức cơ bản nhất
định để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chẳng hạn, GV: Phải nghiên cứu, nắm
vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các môn học
được phân công giảng dạy; Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ
thống hoá kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các
môn học được phân công giảng dạy; Xác định được kiến thức cơ bản, trọng tâm,
mục tiêu bài dạy và kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có
hệ thống; Bên cạnh đó, phải có khả năng chia sẻ, trao đổi với đồng nghiệp một số
kiến thức chuyên sâu về một môn học, hoặc có khả năng bồi dưỡng HS giỏi, hoặc
giúp đỡ HS yếu hay HS còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
Không chỉ có kiến thức cơ bản, GVTH còn phải có kiến thức về tâm lý học sư
phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học TH. Bởi ngoài việc truyền tải kiến
thức cho HS thông qua các bài học, giờ học ngoại khóa, GVTH còn là người giúp
các em rèn luyện nhân cách, bồi dưỡng đạo đức và xây dựng tinh thần đoàn kết,
tương thân tương ái cho các em. Mỗi GVTH còn là một nhà tâm lý học, một người
thầy, người cô, người bạn người luôn thấu hiểu, biết lắng nghe và chia sẻ những suy
nghĩ, cảm xúc cũng như khó khăn của các em. Do vậy, người GVTH phải vận dụng
được các hiểu biết đó vào hoạt động giáo dục và giảng dạy, ứng xử sư phạm phù
hợp với đối tượng HS.
Việc giảng dạy của GV có hiệu quả hay không được thể hiện ở chất lượng
giáo dục. Muốn đánh giá đúng chất lượng giáo dục, người GV cần phải có kiến thức
về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS. Do đó, GV phải tham gia
học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá đối với hoạt động giáo
dục và dạy học ở TH; Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
HS TH theo tinh thần đổi mới; Trên cơ sở đó, thực hiện việc đánh giá, xếp loại HS
chính xác, mang tính giáo dục và đúng quy định. Muốn làm được điều này, GV phải
có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên môn, đạt Chuẩn
kiến thức, kĩ năng môn học và phù hợp với các đối tượng HS.
Trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước, đặc biệt là trong lĩnh vực
Giáo dục và Đào tạo, ngoài việc trang bị cho mình vốn kiến thức cơ bản, người
GVTH cần phải có những kĩ năng sư phạm nhất định để đáp ứng yêu cầu đổi mới
trong giai đoạn hiện nay.
Trước hết, GV phải có kĩ năng lập kế hoạch dạy học, biết cách soạn giáo án
23. 12
theo hướng đổi mới. Cụ thể, GV: Phải xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm
học thể hiện các hoạt động dạy học nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ Giáo dục
và Đào tạo phù hợp với đặc điểm của nhà trường và lớp được phân công dạy; Lập
được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động chính khoá và
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch
dạy các tiết học và các hoạt động giáo dục HS; Biết soạn giáo án theo hướng đổi
mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ
với môn học dạy lần đầu, sử dụng giáo án có điều chỉnh theo kinh nghiệm sau một
năm giảng dạy).
Thứ hai, tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được
tính năng động sáng tạo của HS như: Biết lựa chọn và sử dụng hợp lý các PPDH
theo hướng phát huy tính sáng tạo, chủ động trong việc học tập của HS; Làm chủ
được lớp học; Xây dựng môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho
HS; Hướng dẫn HS tự học; Biết đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy
được NL học tập của HS; Chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp HS
học tập tiến bộ; Sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm có
hiệu quả; Biết khai thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng
phần mềm dạy học, hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao; Trong quá
trình giảng dạy, lời nói rõ ràng, rành mạch, viết chữ đúng mẫu; Biết cách hướng dẫn
HS giữ vở sạch và viết chữ đẹp;...
Tóm lại, việc xác định được NL của người GVTH trong giai đoạn hiện nay là
vô cùng cần thiết. Bởi trên cơ sở xác định đúng được những NL mà người GV cần
có thì nhà trường mới có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
1.2 Khái quát về năng lực dạy học của giáo viên tiểu học
1.2.1 Một số khái niệm
1.2.1.1 Khái niệm về năng lực
Có nhiều tác giả quan niệm khác nhau về NL. Trong phạm vi luận văn,
chúng tôi sử dụng khái niệm NL theo Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể
Việt Nam như sau: NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố
chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp
các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong những điều kiện cụ thể. [2 ]
24. 13
1.2.1.2 Khái niệm về dạy học
Dạy học là hoạt động đặc trưng, chủ yếu nhất của nhà trường diễn ra theo một
quá trình nhất định. Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Dạy là sự điều khiển tối ưu hóa
quá trình người học chiếm lĩnh nội dung học, trong và bằng cách đó phát triển và
hình thành nhân cách (NL, phẩm chất)”. [22]
Dạy học là một dạng hoạt động đặc thù nhằm truyền thụ và lĩnh hội kinh
nghiệm xã hội, trên cơ sở đó hình thành và phát triển nhân cách người học. Đó là sự
vận động của một hoạt động kép, trong đó diễn ra hai hoạt động có chức năng khác
nhau, đan xen và tương tác lẫn nhau: hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động dạy, chủ thể là người dạy, hướng người học vào đối tượng dạy học.
Dạy là hoạt động của GV, không chỉ là hoạt động truyền thụ cho HS những nội
dung đáp ứng được mục tiêu đề ra mà còn là hoạt động tổ chức, hướng dẫn, đưa ra
những tác động sư phạm phù hợp để hoạt động học đạt kết quả mong muốn. GV là
người lập kế hoạch dạy học và tổ chức, điều khiển quá trình nhận thức cho người
học; giúp đỡ, tạo động lực học tập cho người học; chỉ ra cho họ con đường đi đến
lĩnh hội tri thức; lôi cuốn họ “đi theo mình” thông qua việc “điều khiển sư phạm”.
Hoạt động học, chủ thể là người học, hướng vào đối tượng dạy học, tiếp nhận
và chuyển hóa nó, biến thành của riêng, qua đó phát triển nhận thức cho bản thân.
Hoạt động học là một hoạt động nhận thức độc đáo của người học, thông qua đó
người học chủ yếu thay đổi chính mình và ngày càng có NL hơn trong hoạt động
nhận thức.
1.2.1.3 Năng lực dạy học
NLDH là một khái niệm trừu tượng. Có nhiều tác giả ở nước ngoài và trong
nước có những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm này. Xu hướng thứ nhất, tiếp
cận khái niệm NLDH theo quá trình phát triển các khái niệm liên quan của lĩnh vực
giáo dục học. Xu hướng thứ hai, tiếp cận khái niệm NLDH thông qua các thành tố
của nó. Ở đây, chúng tôi trình bày khái niệm NLDH theo cách tiếp cận thứ nhất.
Cách tiếp cận thứ hai chúng tôi trình bày trong phần các thành tố của NLDH.
Bách khoa toàn thư về giáo dục và đào tạo GV (1998) định nghĩa: NLDH là kĩ
năng, kiến thức và kinh nghiệm phù hợp hoặc đủ để phục vụ cho mục đích giảng
dạy, đem lại cho HS sự hài lòng. [dẫn theo 35, tr.25]
S.Venkataiah (2002) định nghĩa: NLDH như bất kỳ tri thức, kĩ năng hay
chuyên môn nào mà GV có thể sở hữu được liên quan đến việc thực hành giảng dạy
thành công. [37]
25. 14
B.K Passi và M.S Lalitha cho rằng NLDH có nghĩa là thực hiện có hiệu quả
tất cả các hành vi của GV có thể quan sát nhằm mang lại kết quả học tập mong
muốn. [dẫn theo 36, tr.46]
Theo Shashi Shukla (2014): NLDH là việc thu nhận và trình diễn các kĩ năng
tổng hợp cần thiết cho việc học của HS như giới thiệu bài học, lưu loát trong việc
nêu câu hỏi, giải thích, đảm bảo tiến độ bài học, củng cố kiến thức, hiểu biết về tâm
lý trẻ em, nhận biết hành vi, quản lý lớp học và giao nhiệm vụ cho HS. [36]
Trần Thị Hải Yến (2015) quan niệm: NLDH là khả năng thực hiện hoạt động
dạy học dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng, các giá trị bản thân vận
dụng vào điều kiện dạy học khác nhau để giải quyết hiệu quả các vấn đề trong quá
trình dạy học hay có cách hành xử phù hợp trong bối cảnh thực và được đánh giá
thông qua kết quả dạy học. [29]
Theo Nguyễn Minh Quân (2015): NLDH là khả năng vận dụng linh hoạt
những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú của người GV phù hợp
với yêu cầu đặc trưng của hoạt động dạy học nhằm đảm bảo cho hoạt động dạy học
đạt hiệu quả cao. [23]
Nguyễn Thị Tuyết (2017) cho rằng: NLDH là khả năng kết hợp nhuần nhuyễn
kiến thức, kĩ năng, thái độ và giá trị để thực hiện hoạt động dạy học. [27]
Theo các tác giả trên, mặc dù cách diễn đạt có khác nhau nhưng phần lớn đều
tập trung vào một số nét cơ bản của NLDH, cụ thể như khả năng huy động kiến
thức, kĩ năng, kinh nghiệm và các giá trị bản thân để giải quyết hiệu quả các vấn đề
trong quá trình dạy học; khả năng thực hiện thành công hoạt động dạy học.
Trên cơ sở đó chúng tôi chúng tôi quan niệm về NLDH như sau: NLDH là khả
năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm và các thuộc tính tâm
lý cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... để phân tích và thiết kế bài dạy; tổ
chức các hoạt động dạy học trên lớp; kiểm tra, đánh giá và quản lí lớp học có hiệu
quả nhằm thực hiện thành công hoạt động dạy học, đảm bảo mục tiêu dạy học đã
xác định.
1.2.1.4 Năng lực dạy học môn Toán của giáo viên tiểu học
Trên cơ sở quan niệm về NLDH nêu trên, theo chúng tôi: NLDH môn Toán là
khả năng huy động tổng hợp các kiến thức về toán học và PPDH môn Toán (kiến
thức cơ bản về môn Toán; kiến thức về tâm lý, giáo dục học TH; kiến thức về kiểm
tra, đánh giá trong môn Toán,...), kĩ năng sư phạm (kĩ năng lập kế hoạch dạy học
toán; kĩ năng tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học toán trên lớp) và các
thuộc tính tâm lý cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... để thực hiện thành
26. 15
công hoạt động dạy học toán nhằm đảm bảo cho hoạt động dạy học toán đạt kết
quả cao.
1.2.2 Những thành tố và biểu hiện của năng lực dạy học môn Toán của giáo viên
tiểu học
Trong xu thế đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông, Đào Tam cho
rằng NL cốt lõi của GV toán phổ thông đáp ứng dạy học theo định hướng phát triển
NL bao gồm: NL hiểu biết tốt về môn học; NL hiểu biết sâu sắc về đặc điểm và cấu
trúc tâm lí riêng biệt của HS khi học tập môn Toán; NL chẩn đoán, đo trình độ HS
trong học tập môn Toán; NL thiết kế và tổ chức các tình huống dạy học toán có hiệu
quả cho sự phát triển của HS, trong đó bao hàm dạy học phân hóa, thiết kế các tình
huống toán học hóa. [38]
Theo các tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng: NL sư
phạm gồm có các nhóm NL sau: Nhóm NLDH; nhóm NL giáo dục; nhóm NL tổ
chức hoạt động sư phạm. Nhóm NLDH gồm: NL hiểu HS trong quá trình dạy học
và giáo dục; tri thức và tầm hiểu biết của người thầy; NL chế biến tài liệu học tập;
NL nắm vững kĩ thuật dạy học; NL ngôn ngữ. [18]
Tác giả Vũ Xuân Hùng cho rằng NLDH là một trong hai thành phần của NL
sư phạm và được biểu hiện cụ thể qua 4 NL thành phần là: NL thiết kế dạy học; NL
tiến hành dạy học, NL kiểm tra, đánh giá và NL quản lý dạy học. [39]
Theo Đinh Đức Hợi, NLDH của GV bao gồm 8 nhóm NL: Xây dựng kế hoạch
dạy học; bảo đảm kiến thức môn học; bảo đảm chương trình môn học; vận dụng các
PPDH; sử dụng các phương tiện dạy học; xây dựng môi trường học tập; quản lí hồ
sơ dạy học; kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. [19]
Bhumika J. Barot xác định khung NL GV gồm ba thành tố: NL thực hành
chuyên môn, NL lãnh đạo và quản lí, NL cá nhân. Ngoài các NL GV đề cập ở trên,
GV cần có một số NL khác để đáp ứng yêu cầu của thế kỉ 21, đó là NL nghề
nghiệp, NL truyền đạt, NL hợp tác, NL sáng tạo, NL sử dụng công nghệ, đạo đức
nghề nghiệp. [31, tr.265-268]
Theo Francis X. K. Lubanga, để thực hiện nhiệm vụ dạy học của mình một
cách có hiệu quả, người GV cần phải có các kĩ năng: Kĩ năng thực hành; kĩ năng
tinh thần; kĩ năng sư phạm; kĩ năng nghiên cứu; kĩ năng lãnh đạo và quản lý; kĩ
năng sống. Về kĩ năng sư phạm, Francis X. K. Lubanga cho rằng GV cần phải có
khả năng xây dựng kế hoạch toàn diện về công việc và kế hoạch bài học; khả năng
liên kết nội dung chương trình giảng dạy với nhu cầu của HS và kinh nghiệm; cách
tiếp cận, phương pháp và kĩ thuật trong giảng dạy sử dụng phù hợp với HS; sử dụng
27. 16
dụng cụ học tập thích hợp trong quá trình giảng bài; thường xuyên tiến hành đánh
giá người học, tạo ra và duy trì một môi trường học tập thuận lợi; thúc đẩy kỷ luật,
trách nhiệm và sự sáng tạo trong số những HS của mình, hướng dẫn và kiểm tra sự
hiểu biết của HS một cách cụ thể. [32]
Theo Olga Nessipbayeva: Việc chuẩn bị và phát triển chuyên môn cho GV
nên được bồi dưỡng thêm, kết hợp đào tạo trong việc giảng dạy các NL then chốt.
GV của thế kỷ 21 cần phải biết cách cung cấp các cơ hội học tập cho HS và biết vận
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy nhằm hỗ trợ hoạt động học tập của HS.
Do vậy, người GV phải có NL hướng dẫn; có khả năng thiết lập một môi trường
học tập thể hiện sự tôn trọng cho nhiều đối tượng HS; phải xác định được nội dung
dạy học của mình; tạo điều kiện thuận lợi cho HS trong học tập và phản ánh được
thực tiễn của các em. [34]
Morgen Niss cho rằng: NLDH thể hiện ở NL thiết kế, tổ chức và hoàn thiện
công tác giảng dạy bao gồm việc khám phá, tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy
học cụ thể với các mục đích khác nhau, giúp HS có cách nhìn tổng quan về kiến
thức cần lĩnh hội thông qua việc hợp tác với bạn. Cụ thể: GV phải tạo ra một loạt
các tình huống giáo dục và học tập phong phú như tổ chức các hoạt động cho nhóm
HS, chú ý đến các đặc điểm và nhu cầu của các em; Lựa chọn và phân công nhiệm
vụ cũng như các thách thức khác cho hoạt động của HS; Tìm kiếm, đánh giá, lựa
chọn hoặc tạo ra các mô hình mới và tài liệu giáo dục khác nhau; Thúc đẩy HS thảo
luận nội dung giảng dạy, đồng thời động viên và truyền cảm hứng cho HS tham gia
vào các hoạt động toán học cũng như tạo ra không gian cho các sáng kiến của chính
HS trong việc giảng dạy toán học. [33]
Tổ chức liên bang về đánh giá và trợ giúp GV của Hoa Kì năm 1987, đã đề
xuất 8 tiêu chí đánh giá NL của người GV: Có hiểu biết về môn học và có khả năng
tạo ra môi trường sư phạm để truyền đạt những hiểu biết của GV cho HS; Có hiểu
biết về khả năng nhận thức của HS để xây dựng phương pháp giảng dạy phù hợp;
có kiến thức về sự đa dạng của HS để xây dựng PPDH đối với từng đối tượng HS;
Có khả năng giao tiếp và tổ chức nhằm tạo ra môi trường học tập lành mạnh; Phải
xây dựng chương trình học đi đôi với hành; Biết cách nhận xét đánh giá chính thống
và không chính thống; Phải có trách nhiệm trong việc luôn nâng cao trình độ nghề
nghiệp; Có khả năng tạo mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, phụ huynh, xã hội nhằm
nâng cao chất lượng học tập của HS. [dẫn theo 26]
Có thể thấy, các tác giả đã có những cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau
nhưng về cơ bản NLDH gồm các thành tố như NL thiết kế và tổ chức các hoạt động
28. 17
dạy học; NL hiểu HS; NL hiểu biết tri thức về môn học; NL nắm vững phương pháp
và kĩ thuật dạy học; NL kiểm tra, đánh giá.
Chúng tôi cho rằng NLDH môn Toán của GVTH được thể hiện ở chỗ: GV
phải có khả năng phân tích bài dạy; khả năng thiết kế bài dạy; khả năng tổ chức các
hoạt động dạy học trên lớp; khả năng kiểm tra, đánh giá và khả năng quản lí lớp học
có hiệu quả.
- Khả năng phân tích bài dạy trong môn Toán
Khả năng này được thể hiện ở chỗ:
+ GV hiểu được vị trí, vai trò của bài học trong chương trình môn Toán ở từng
khối lớp và trong hệ thống chương trình môn Toán của cấp TH. Cụ thể: GV hiểu và
phân tích rõ vị trí, tầm quan trọng, yêu cầu của mỗi bài học, mỗi nội dung; Từ đó
xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm trong mỗi nội dung, bài học; Nắm được mối
liên hệ giữa các bài học, nội dung trong chương trình môn Toán ở từng khối lớp và
cấp TH.
+ GV xác định được mục tiêu bài dạy, các dạng hoạt động cơ bản và mục tiêu
cụ thể của từng hoạt động như phân tích được mục tiêu bài dạy (bao gồm mục tiêu
về kiến thức, kĩ năng, thái độ, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và NL); Xác định đầy
đủ các hoạt động cơ bản của bài dạy; Xác định mục tiêu cụ thể của từng hoạt động
như mục tiêu của hoạt động hình thành kiến thức mới, mục tiêu của hoạt động thực
hành - luyện tập, mục tiêu của hoạt động củng cố. Trên cơ sở đó tiến hành điều
chỉnh, bổ sung nội dung hoạt động để hoàn thiện mục tiêu bài dạy phù hợp với đối
tượng HS.
- Khả năng thiết kế bài dạy môn Toán
Việc thiết kế bài dạy không đơn thuần là xây dựng các phương án dạy học cho
từng hoạt động cụ thể. Theo định hướng đổi mới PPDH, đòi hỏi GV phải thiết kế
bài dạy theo những cách cụ thể như sau:
+ Nghiên cứu, tìm hiểu những hoạt động theo trình tự có thể có của HS khi
học một bài học cụ thể: Xác định tên hoạt động và yêu cầu cần đạt của hoạt động.
+ Xây dựng ý tưởng tổ chức hoạt động. Thiết kế các hoạt động đó cho HS theo
hướng giao nhiệm vụ cho HS làm việc, thực hành để đi đến khám phá lĩnh hội các
kiến thức, kĩ năng.
+ Dự kiến cách tổ chức dạy học: Phân tích tình hình lớp học, NL HS và các
điều kiện có liên quan để lựa chọn hướng tổ chức dạy học hợp lí: hình thức, cách
tiến hành, thời lượng, xác định phương tiện, thiết bị dạy học toán cần sử dụng.
+ Dự kiến các tình huống sư phạm có thể xảy ra và phương án giải quyết phù
29. 18
hợp với đặc điểm tâm lí HS, dự đoán được những khó khăn, vướng mắc của các em
để giải quyết kịp thời.
- Khả năng tổ chức các hoạt động dạy học toán trên lớp
Khả năng này thể hiện ở chỗ:
+ GV biết cách giao nhiệm vụ và điều khiển các hoạt động học tập toán cho
HS. Cụ thể: Linh hoạt và sáng tạo trong việc giao nhiệm vụ học tập cụ thể đảm bảo
phù hợp với từng nhóm đối tượng HS, đảm bảo thời gian thực hiện nhiệm vụ; Quán
xuyến các hoạt động của HS; Có những hỗ trợ, hướng dẫn, can thiệp kịp thời đối
với phương án giải quyết nhiệm vụ của HS.
+ GV điều hành được việc giải quyết nhiệm vụ học tập và xử lí các tình huống
sư phạm: lựa chọn hình thức tổ chức giải quyết nhiệm vụ học tập của HS; đưa ra
những gợi ý, bình luận, phản ví dụ để HS nhìn nhận lại kết quả thực hiện nhiệm vụ
của mình.
Để tổ chức tốt tiết dạy toán trên lớp đòi hỏi GV phải phối hợp một cách thành
thục và sáng tạo giữa các PPDH tích cực để tổ chức các hoạt động học tập cho HS;
Sử dụng hiệu quả các đồ dùng dạy học (kể cả kĩ năng khai thác và sử dụng một số
phần mềm hỗ trợ dạy học toán giúp tiến trình bài giảng diễn ra sinh động, hiệu quả).
- Khả năng kiểm tra, đánh giá trong môn Toán ở TH
Những biểu hiện cụ thể của khả năng này được thể hiện ở chỗ:
+ GV xây dựng được công cụ đánh giá: thiết kế và sử dụng các bài tập khởi
động, bài tập củng cố, trò chơi, bài kiểm tra, phiếu học tập,... đảm bảo đánh giá
được mức độ và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS, trên cơ sở đó biết
được kiến thức, kĩ năng của HS ở mức độ nào.
+ GV thực hiện được việc đánh giá: Xác định được mục đích và những nội
dung trọng tâm về kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đánh giá; Sử dụng phối hợp linh
hoạt các phương pháp đánh giá như đánh giá qua quan sát, qua xem xét sản phẩm
của HS, bài kiểm tra, phỏng vấn; Biết lựa chọn những cách thức phù hợp để đánh
giá thường xuyên, đánh giá định kì, đánh giá tổng kết.
Việc kiểm tra, đánh giá trong môn Toán ở TH sẽ giúp cho người GV có những
“thông tin ngược ngoài”, từ đó nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, có
sự điều chỉnh hoạt động dạy học toán cho phù hợp để tự hoàn thiện hoạt động dạy,
phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Khả năng quản lí lớp học trong quá trình dạy học toán
Tổ chức quản lí lớp học chính là quá trình đưa ra những giải pháp cụ thể cần
30. 19
có trong quá trình tổ chức dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Khả năng này của GV được biểu hiện ở chỗ:
+ GV nắm rõ HS cả lớp: hiểu và nắm vững đặc điểm cơ bản về tâm sinh lí,
tính cách, NL, sức khỏe, NL phát triển trí tuệ, sở thích, nguyện vọng, năng khiếu,
phẩm chất đạo đức của từng HS; về hoàn cảnh sống, mối quan hệ với bạn bè; thấy
được mặt mạnh, mặt yếu của từng HS và của lớp.
+ Có những tác động hợp lí đối với từng đối tượng HS trong quá trình tổ chức
cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập; đồng thời có những khích lệ động viên, uốn
nắn để HS tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ học tập.
Quản lí lớp học nhằm giúp cho GV kiểm tra lại xem các hoạt động có đúng
như kế hoạch và xem HS có làm đúng nhiệm vụ của mình; giúp GV đánh giá tổng
quát việc thực hiện hoạt động của HS trong mối tương quan đến sự tiến bộ chung và
các kĩ năng của các em được chính xác hơn bởi không phải tất cả HS đều có cùng
tiến độ học tập.
1.2.3 Các mức độ phát triển năng lực dạy học môn Toán của giáo viên tiểu học
Việc xác định các mức độ phát triển NLDH môn Toán của GVTH là rất cần
thiết nhằm xác định được về cơ bản NLDH môn Toán của GVTH đang đạt ở mức
nào. Thực tiễn đào tạo GVTH ở các trường Cao đẳng Sư phạm, Đại học Sư phạm
cho thấy đội ngũ GV sau khi ra trường cơ bản đáp ứng được Chuẩn nghề nghiệp
GVTH. Tuy vậy, NLDH của mỗi GV có sự thể hiện khác nhau: có những người đáp
ứng được yêu cầu dạy học, có những người thể hiện rất tốt mục tiêu bài dạy. Với
cách nhìn nhận như thế, dựa trên các biểu hiện của thành tố NLDH toán của GVTH,
chúng tôi xác định hai mức độ tương ứng thể hiện thông qua bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1 Mức độ phát triển NLDH môn Toán của GVTH
Biểu hiện Mức độ 1 Mức độ 2
Khả năng
phân tích
bài dạy
trong môn
Toán
+ Hiểu được vị trí, vai trò của
bài học trong chương trình
môn Toán ở từng khối lớp và
trong hệ thống chương trình
môn Toán của cấp TH.
+ Xác định được mục tiêu bài
dạy, các dạng hoạt động cơ bản
và mục tiêu cụ thể của từng
hoạt động.
+ Hiểu và phân tích rõ vị trí, vai trò của bài
học trong chương trình môn Toán ở từng
khối lớp và trong hệ thống chương trình
môn Toán của cấp TH.
+ Xác định đúng mục tiêu bài dạy, các hoạt
động cơ bản và mục tiêu cụ thể của từng
hoạt động. Phân tích, điều chỉnh, bổ sung
nội dung hoạt động nhằm hoàn thiện mục
tiêu bài dạy.
31. 20
Khả năng
thiết kế
bài dạy
môn Toán
+ Xác định được những hoạt
động theo trình tự có thể có của
HS khi học một bài học cụ thể
và yêu cầu cần đạt của từng
hoạt động.
+ Thiết kế được các hoạt động
theo hướng giao nhiệm vụ cho
HS làm việc, thực hành để đi
đến lĩnh hội các kiến thức, kĩ
năng.
+ Biết lựa chọn cách tổ chức
dạy học phù hợp.
+ Dự kiến được các tình huống
sư phạm có thể xảy ra và
phương án giải quyết.
+ Phân tích bài học để xác định rõ những
hoạt động theo trình tự có thể có của HS khi
học một bài học cụ thể và yêu cầu cần đạt
của từng hoạt động.
+ Phân tích rõ ý tưởng tổ chức hoạt động, từ
đó thiết kế các hoạt động theo hướng giao
nhiệm vụ cho HS làm việc, thực hành để đi
đến lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng.
+ Phân tích cụ thể tình hình lớp học, NL HS
và các điều kiện có liên quan để lựa chọn
cách tổ chức dạy học phù hợp.
+ Giải quyết các tình huống sư phạm phù
hợp với đặc điểm tâm lí HS, dự đoán được
những khó khăn, vướng mắc của các em để
giải quyết kịp thời.
Khả năng
tổ chức
các hoạt
động dạy
học toán
trên lớp
+ Giao nhiệm vụ học tập cụ thể
phù hợp với từng nhóm đối
tượng HS và biết điều khiển
các hoạt động học tập toán cho
HS.
+ Biết điều hành giải quyết
nhiệm vụ học tập và xử lí các
tình huống sư phạm.
+ Linh hoạt và sáng tạo trong việc giao
nhiệm vụ học tập cụ thể đảm bảo phù hợp
với từng nhóm đối tượng HS, đảm bảo thời
gian thực hiện nhiệm vụ; Quán xuyến các
hoạt động của HS; Có những hướng dẫn,
can thiệp kịp thời đối với phương án giải
quyết nhiệm vụ của HS.
+ Lựa chọn hình thức tổ chức giải quyết
nhiệm vụ học tập của HS phù hợp; đưa ra
những gợi ý, bình luận, phản ví dụ để HS
nhìn nhận lại kết quả thực hiện nhiệm vụ
của mình.
Khả năng
kiểm tra,
đánh giá
trong môn
Toán ở TH
+ Biết xây dựng các bài tập
khởi động, bài tập củng cố, trò
chơi, bài kiểm tra, phiếu học
tập,... đảm bảo được các cấp độ
tư duy của HS, nắm được mức
độ và khả năng vận dụng kiến
thức, kĩ năng của HS.
+ Nắm được mục đích và
những nội dung về kiến thức,
+ Xây dựng và sử dụng các bài tập khởi
động, bài tập củng cố, trò chơi, bài kiểm tra,
phiếu học tập,... đảm bảo được các cấp độ tư
duy của HS, đánh giá được mức độ và khả
năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS.
+ Xác định rõ mục đích và những nội dung
trọng tâm về kiến thức, kĩ năng, thái độ cần
32. 21
kĩ năng, thái độ cần đánh giá;
Thực hiện đánh giá thường
xuyên, đánh giá định kì, đánh
giá tổng kết theo kế hoạch đề
ra.
đánh giá; Sử dụng linh hoạt các phương
pháp, hình thức để đánh giá thường xuyên,
đánh giá định kì, đánh giá tổng kết theo kế
hoạch đề ra.
Khả năng
quản lí lớp
học trong
quá trình
dạy học
toán
+ Hiểu và nắm được đặc điểm
cơ bản về tâm sinh lí, sức khỏe,
NL phát triển trí tuệ, sở thích,
năng khiếu, phẩm chất đạo đức
của từng HS; về hoàn cảnh
sống, mối quan hệ với bạn bè.
+ Có một số tác động phù hợp
với từng đối tượng HS trong
quá trình tổ chức cho HS thực
hiện các nhiệm vụ học tập;
động viên, uốn nắn HS trong
học tập.
+ Phân tích được những đặc điểm cơ bản về
tâm sinh lí, tính cách, sức khỏe, NL phát
triển trí tuệ, sở thích, nguyện vọng, năng
khiếu, phẩm chất đạo đức của từng HS; về
hoàn cảnh sống, mối quan hệ với bạn bè; từ
đó thấy được mặt mạnh, mặt yếu của từng
HS và của lớp.
+ Tác động hợp lí, kịp thời đối với từng đối
tượng HS trong quá trình tổ chức cho HS
thực hiện các nhiệm vụ học tập; đồng thời
khích lệ động viên, uốn nắn để HS tập trung
vào việc thực hiện nhiệm vụ học tập.
1.2.4 Sự cần thiết phải bồi dưỡng năng lực dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu
học hiện nay
Những năm gần đây, giáo dục Việt Nam đang phát triển theo hướng tiếp cận
NL - tập trung vào việc phát triển NL người học - đòi hỏi đội ngũ GV phải có NL
và tay nghề vững vàng, đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Vì vậy,
hoạt động đổi mới PPDH đã được các cấp quản lí và các cơ sở giáo dục chỉ đạo,
thực hiện đồng bộ ở tất cả các môn học. Nhiều GV đã thay đổi từ cách viết mục tiêu
bài học; chuẩn bị các điều kiện về phương tiện, bảng biểu, phiếu học tập; thiết kế
quy trình hoạt động của GV và HS; tạo điều kiện cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn
nhau; có những điều chỉnh cần thiết thông qua những kết quả đánh giá đó. GV đã
chú trọng nhiều hơn đến việc phát huy tính tích cực, hứng thú học tập toán của HS
thông qua hệ thống câu hỏi phát vấn và bài tập trọng tâm, vừa sức với từng nhóm
trình độ nhận thức. Bên cạnh đó, công tác dạy học ở các nhà trường vẫn còn có
những hạn chế, khó khăn nhất định. Chẳng hạn:
- Sau khi tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng Sư phạm, các GV cơ bản
đáp ứng được yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GVTH. Tuy vậy, thực tế cho thấy
còn khá nhiều trường hợp sinh viên sau khi tốt nghiệp vẫn còn nhiều lúng túng khi
soạn bài và lên lớp giảng dạy. Điều này thể hiện sự “vênh” giữa các kiến thức, kĩ
năng đứng lớp của sinh viên khi ở giảng đường đại học với thực tiễn nhà trường TH
33. 22
hiện nay. Sinh viên mới ra trường chưa được “cọ xát” nhiều với thực tiễn dạy học ở
trường TH nên gặp nhiều khó khăn trong công tác dạy học.
- Cùng với việc đổi mới của ngành Giáo dục và Đào tạo, nhiều phương pháp
và kĩ thuật dạy học hiện đại ra đời, được liên tục cập nhật và phát triển. Trong khi
đó, ở trường đại học vẫn chưa trang bị đủ hết những tri thức đó cho sinh viên.
- Hiện nay ở các trường TH, một số GV vẫn chưa khắc phục được nhận thức,
thói quen dạy học truyền thống, nặng về lí thuyết, coi nhẹ thực hành ứng dụng hoặc
dựa trên kinh nghiệm của bản thân để tổ chức dạy học. Điều này nhiều khi dẫn đến
tính giáo điều, áp đặt trong dạy học, không đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPDH.
Trong một số giờ học toán, mặc dù GV đã cố gắng áp dụng một vài PPDH theo
hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS, nhưng còn một số hạn chế: tình
huống áp dụng chưa thích hợp, kĩ năng tổ chức dạy học chưa tốt, tổ chức áp dụng
các PPDH này còn mang tính hình thức, chưa thật hiệu quả. Vẫn còn một số GV
chưa có kiến thức chắc chắn về các nội dung ở lớp mà họ đang dạy. Điều này dẫn
đến khả năng phân tích chương trình và sách giáo khoa toán bị hạn chế. Việc dạy
học theo hướng tổ chức hoạt động đồng loạt chung trên lớp vẫn là phổ biến.
Tóm lại, NL của GV là tiền đề quan trọng trong việc phát triển NL cho HS
trong quá trình dạy học. Trong mỗi giai đoạn lịch sử, bên cạnh những NL cốt lõi,
người thầy cần có những NL chuyên môn, phù hợp với thời đại, có như vậy người
thầy mới thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của mình. Để đáp ứng việc đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI thì
việc bồi dưỡng NL của người GV nói chung và GVTH nói riêng trong giai đoạn
hiện nay là vô cùng cần thiết, bởi trên cơ sở xác định đúng những NL mà người GV
cần có, nhà trường sẽ có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
1.3 Mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
1.3.1 Mục tiêu của môn Toán ở Tiểu học
Dạy học môn Toán ở TH nhằm đạt được những mục tiêu sau đây:
- Giúp HS có những kiến thức cơ bản, ban đầu về số học, các số tự nhiên,
phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống
kê đơn giản.
- Hình thành ở HS các kĩ năng tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng
thiết thực trong cuộc sống.
- Góp phần bước đầu phát triển NL tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn
34. 23
đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện giải quyết vấn đề đơn giản gần gũi trong thực
tế cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập toán; góp phần hình
thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động,
linh hoạt, sáng tạo cho HS.
1.3.2 Nhiệm vụ của môn Toán ở Tiểu học
Ở TH, môn Toán có nhiệm vụ giúp HS:
- Hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản, đơn giản, có nhiều ứng dụng trong
đời sống của số học gồm: cách đọc, viết, so sánh các số tự nhiên, phân số, số thập
phân; một số đặc điểm của tập hợp số tự nhiên, phân số, số thập phân; các phép tính
trong tập hợp số tự nhiên, số thập phân, phân số.
- Có những hiểu biết ban đầu, thiết thực nhất về đại lượng cơ bản như độ dài,
khối lượng, thời thời gian, diện tích, thể tích, dung tích, tiền Việt Nam và một số
đơn vị đo thông dụng; biết sử dụng các dụng cụ để thực hành đo lường; biết ước
lượng các số đo đơn giản.
- Rèn luyện để nắm chắc các kĩ năng thực hành tính nhẩm, tính viết về 4 phép
tính với số tự nhiên, số thập phân, phân số, số đo các đại lượng.
- Biết nhận dạng và bước đầu biết phân biệt một số các hình hình học thường
gặp. biết tính chu vi, diện tích, thể tích của một số hình. Biết sử dụng các dụng cụ
đơn giản để đo và vẽ hình.
- Có những hiểu biết ban đầu, sơ giản về dùng chữ thay số, biểu thức toán học
và giá trị của biểu thức toán học, phương trình và bất phương trình đơn giản. Biết
tính giá trị các biểu thức số, giải một số phương trình và bất phương trình đơn giản
nhất bằng phương pháp phù hợp với TH.
- Có những hiểu biết ban đầu, đơn giản về dãy số liệu, bảng số liệu, biểu đồ
thống kê. Biết thu thập, nhận xét và sắp xếp số liệu trong một bảng số liệu; biết thu
thập và xử lý một số thông tin đơn giản trên một biểu đồ.
- Biết cách giải và trình bày bài giải với các bài toán có lời văn. Nắm chắc,
thực hiện đúng quy trình giải bài toán. Bước đầu biết giải một số bài toán bằng các
cách khác nhau.
- Thông qua các hoạt động học tập toán để phát triển đúng mức một số khả
năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng nhất như: so sánh, phân tích, tổng hợp,
trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa,...
- Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm
tra, có tinh thần hợp tác, ý chí vượt qua khó khăn, cẩn thận,…
35. 24
1.3.3 Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
1.3.3.1 Khái niệm về phương pháp dạy học
Theo cách hiểu thông thường, PPDH là cách thức làm việc giữa GV và HS để
lĩnh hội được các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
I. Ia. Lécne cho rằng: “PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích
của GV, nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS, đảm bảo cho HS
lĩnh hội nội dung học vấn”. [dẫn theo 17]
Nguyễn Ngọc Quang khẳng định: “PPDH là cách thức làm việc giữa thầy và
trò trong sự phối hợp thống nhất, sự chỉ đạo của thầy nhằm làm trò tự giác, tích cực,
tự lực đạt tới mục tiêu”. [22]
Tác giả Nguyễn Văn Hộ quan niệm: “PPDH là cách thức hoạt động phối hợp,
thống nhất của GV và HS do GV tổ chức, điều khiển và HS tự tổ chức, tự điều
khiển nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học”. [17]
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về PPDH nhưng tựu trung lại đều
liên quan đến cách thức hoạt động của GV và HS trên lớp. Trên cơ sở đó, theo
chúng tôi, có thể hiểu: PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động của GV và HS
trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của GV, sự hoạt động
nhận thức tích cực, tự giác của HS nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ dạy học theo
hướng mục tiêu đã xác định.
1.3.3.2 Các phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
a) Các phương pháp dạy học truyền thống trong môn Toán ở Tiểu học
- Phương pháp trực quan
Phương pháp trực quan là PPDH trong đó GV giới thiệu một số phương tiện
trực quan rồi tổ chức, hướng dẫn HS quan sát, thực hành thao tác trực tiếp trên
những phương tiện trực quan đó (hình vẽ, đồ vật, hiện tượng thực tế xung quanh,...)
để đi đến lĩnh hội một kiến thức, kĩ năng mới hoặc củng cố, vận dụng một kiến
thức, kĩ năng đã học nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra.
Phương pháp này giúp HS có chỗ dựa vững chắc cho hoạt động tư duy trong
quá trình lĩnh hội các kiến thức trừu tượng, hỗ trợ và đẩy mạnh hoạt động nhận thức
cho HS. Trong quá trình sử dụng PPDH trực quan, HS sẽ được huy động các giác
quan thông qua các hoạt động như nghe, nhìn, thực hành trên các đồ dùng học tập
giúp HS hứng thú, tích cực hơn trong các hoạt động học tập, đồng thời các em tiếp
cận và lĩnh hội kiến thức toán học trừu tượng một cách dễ dàng hơn.
Khi sử dụng phương pháp này GV cần lựa chọn đồ dùng dạy học mang tính
thẩm mĩ và phù hợp nội dung dạy học; sử dụng đúng lúc, đúng cách, đúng mức độ,
36. 25
đúng nơi, không lạm dụng đồ dùng trực quan trong dạy học.
- Phương pháp thực hành - luyện tập
Thực hành - luyện tập là PPDH trong đó GV tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện
các hoạt động thực hành giải quyết các bài toán, tình huống cụ thể để hình thành
kiến thức, kĩ năng hay củng cố, vận dụng kiến thức, kĩ năng toán học nhằm đạt
được mục tiêu dạy học đã xác định.
Phương pháp này có ưu điểm là các kiến thức toán học trước đó được đem ra
sử dụng, vận dụng nhiều lần giúp cho HS hiểu sâu, ghi nhớ lâu hơn và vận dụng tốt
các kiến thức đã được học; Tạo môi trường cho HS học tập tích cực, chủ động và tự
giác, góp phần phát triển hứng thú nhận thức, giờ HS động và sôi nổi hơn.
Khi sử dụng phương pháp thực hành - luyện tập, GV cần chuẩn bị chu đáo nội
dung thực hành, luyện tập; Dự kiến nhiệm vụ thực hành để mọi đối tượng HS đều
được thực hành một cách tích cực; Các bài tập thực hành phải tăng dần mức độ từ
dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, chú ý các bài tập gắn liền với tính ứng dụng
trong thực tiễn; Chuẩn bị các phương tiện thực hành đủ cho các HS.
- Phương pháp gợi mở - vấn đáp
Gợi mở - vấn đáp là PPDH trong đó GV không trực tiếp đưa ra những kiến
thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống các câu hỏi để hướng dẫn HS suy nghĩ và
trả lời lần lượt từng câu hỏi, từng bước tiến dần đến kết luận cần thiết giúp HS tự
mình tìm ra kiến thức mới nhằm đạt được mục tiêu bài học đã đề ra.
Phương pháp này rất cần thiết và thích hợp đối với các bài toán ở TH. Nó tạo
điều kiện cho HS tích cực, chủ động, độc lập suy nghĩ trong học tập để tìm ra kiến
thức mới. Đồng thời nó còn góp phần làm cho không khí học tập trong lớp sôi nổi,
kích thích hứng thú học tập cho các em, rèn cho HS cách suy nghĩ, cách diễn đạt
bằng lời, làm cho kết quả học tập đạt được vững chắc hơn. Giúp GV thu nhận tức
thời nhiều thông tin phản hồi từ phía người học, duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm
soát hành vi của HS và quản lí lớp học.
Khi sử dụng phương pháp gợi mở - vấn đáp trong dạy học toán ở TH, GV cần
phải xây dựng được hệ thống câu hỏi gợi mở sao cho phù hợp với đối tượng HS
cũng như nội dung bài học; câu hỏi nên ngắn gọn, rõ ràng, không mập mờ, khó
hiểu; tránh đưa ra những câu hỏi mà HS chỉ cần trả lời “có” hoặc “không”. Quan
trọng nhất là câu hỏi có tính dẫn dắt. Nội dung trả lời của câu hỏi trước sẽ là tiền đề
cho câu hỏi tiếp theo và ngược lại, câu hỏi sau liên quan đến nội dung câu trả lời kế
trước đó.
37. 26
- Phương pháp giảng giải - minh họa
Đây là PPDH trong đó GV dùng lời nói để giải thích tài liệu toán kết hợp với
các phương tiện trực quan (hình vẽ, sơ đồ, đồ dùng dạy học,...) để hỗ trợ cho HS
hiểu và nắm vững các kiến thức, kĩ năng toán học hoặc hướng dẫn HS luyện tập và
thực hành các kiến thức, kĩ năng đã học để đạt được mục tiêu dạy học đã xác định.
Phương pháp này cần thiết trong quá trình dạy toán ở TH, vì nó giúp HS dễ
hiểu, dễ tiếp thu. GV cần sử dụng phương pháp này để giúp HS hiểu được kiến
thức, hình thành được khái niệm, vì trong nội dung dạy toán có những khái niệm rất
trừu tượng đối với HS TH, các em khó có thể tự tìm thấy được kiến thức. Ưu điểm
chính của phương pháp này là truyền đạt được khá nhiều thông tin trong một đơn vị
thời gian.
Việc giảng giải chỉ có ý nghĩa thiết thực khi kèm theo những minh họa cụ thể,
chỉ sử dụng giảng giải khi thật cần thiết (bài dạy có nhiều hoạt động, những vấn đề
khó, những thuật ngữ mới,...)
b) Một số xu hướng dạy học không truyền thống trong môn Toán ở Tiểu học
Trong xu thế đổi mới hiện nay, có nhiều quan điểm, lý thuyết, phương pháp
và kĩ thuật dạy học hiện đại ra đời với ý tưởng tập trung vào người học. Người học
phải là chủ thể tích cực kiến tạo nên tri thức cho chính bản thân mình thông qua
hoạt động tự học hoặc hợp tác. Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi chỉ đề cập
đến một số xu hướng dạy học không truyền thống như dưới đây.
- PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH mà ở đó GV là người tạo ra
tình huống gợi vấn đề rồi tổ chức, hướng dẫn HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự
giác, tích cực, chủ động và sáng tạo để giải quyết vấn đề, thông qua đó mà chiếm
lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Phương pháp này giúp HS phát triển tư duy logic, tư duy phê phán, nâng cao
tính tự lực của HS; Tạo môi trường học tập tích cực, chủ động, sáng tạo cho HS;
Tạo hứng thú học tập cho HS; Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội
tri thức, rèn luyện kĩ năng và phương pháp nhận thức; Hoạt động học tập này dần
dần hình thành và phát triển ở HS NL giải quyết vấn đề, là NL rất cần thiết trong
giai đoạn hiện nay.
Tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết phải phù hợp với chủ đề bài học,
trình độ nhận thức của HS và phù hợp với cuộc sống thực của HS. Tình huống cần