SlideShare a Scribd company logo
1 of 101
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển, nền kinh tế mở cửa đã
tạo nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo một môi
trường cạnh tranh khốc liệt. Để đứng vững trong cơ chế cạnh tranh ấy đòi hỏi, mỗi
doanh nghiệp cần phải biết tự phân tích, đánh giá tình hình, khả năng hoạt động
của mình để tìm ra mặt mạnh, mặt yếu nhằm phát huy các ưu điểm và khắc phục
những hạn chế. Đối với tất cả các doanh nghiệp thì kế toán là công cụ quản lí tài
chính hữu hiệu và cần thiết. Trong các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt các
doanh nghiệp xây lắp thì phân hệ kế toán xác định chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một thành tố quan trọng thuộc công cụ quản lí tài chính.
Mọi doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu lợi
nhuận và vị thế cạnh tranh luôn là hàng đầu, việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm song vẫn đảm bảo được chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường
và phát triển. Trong quá trình hội nhập và phát triển, chế độ kế toán nói chung và
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã có nhiều thay đổi
nhưng vẫn còn nhiều bất cập, nhiều vấn đề cần được đề cập giải quyết. Việc
nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp nhằm tháo gỡ những tồn tại đó để páht huy tối đa vai trò của
kế toán trong hệ thống các công cụ quản lí tài chính là hết sức cần thiết.
Từ những lí do trên em đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề của mình
là :” Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng ”.
Với mục đích đánh giá thực trạng công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tìm ra những hạn chế và tồn đọng tại Công ty,
đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2
Chương 1 : Cơ sở lí luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp .
Chương 2 : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng
Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng .
Do thời gian và khả năng của em còn hạn chế vì thế bài viết của em còn
nhiều thiếu sót . Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô
Phạm Thị Hồng và các cô chú tại phòng kế toán Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng
Công ty Cổ phần Cơ khí và xây dựng Yên Bái.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2009
Sinh viên
Phan Thị Mai Dung
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 LÍ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.1. Chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết kết hợp 3
yếu tố cơ bản, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hao phí
của những yếu tố này biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi là CPSX.
Như vậy, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa, và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong
một kỳ nhất định.
1.1.1.2. Phân loại:
Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lý chi phí
khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. Trong
doanh nghiệp sản xuất người ta thường phân loại chi phí sản xuất theo các cách
sau:
1.1.1.2.1. Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh
tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành
các yếu tố chi phí, bao gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu.
* Chi phí nhân công.
* Chi phí khấu hao TSCĐ.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài.
* Chi phí bằng tiền khác.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
4
Ý nghĩa của cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định.
1.1.1.2.2. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích và công dụng của chi
phí để chia toàn bộ CPSX theo các khoản mục sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
* Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
* Chi phí sản xuất chung bao gồm 6 yếu tố: chi phí nhân viên phân xưởng; chi
phí vật liệu; chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khấu hao
TSCĐ; chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng quản lý CPSX theo định mức, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
sản phẩm, là cơ sở để lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.1.1.2.3.PhânloạiCPSXtheomốiquanhệvớikhối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Theo cách này CPSX được chia thành:
* Chi phí khả biến (biến phí).
* Chi phí bất biến (định phí).
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh để phân tích
điểm hòa vốn và phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản
phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.1.1.2.4.PhânloạiCPSXtheomốiquanhệ với quy trình công nghệ sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
CPSX được chia thành 2 loại:
* Chi phí cơ bản.
* Chi phí chung.
Cáchphân loại này có tác dụnggiúp cho các nhàquản lý doanhnghiệp xác định
đúng phươnghướng và biện pháp sửdụngtiết kiệm chi phí đốivới từng loại, nhằm hạ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
5
giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
1.1.1.2.5.PhânloạiCPSXtheophươngpháptậphợp chiphí vào các đối tượng
chịu chi phí.
Toàn bộ CPSX được chia thành:
* Chi phí trực tiếp.
* Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động
sốngvà lao độngvật hóacó liên quan đếnkhối lượng côngtác, sảnphẩm, lao vụ hoàn
thành.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: chi phí sản xuất và
kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước
chuyển sang)và các chiphí tríchtrước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ,
dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác,
giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành
trong kỳ.
1.1.2.2. Phân loại.
1.1.2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
* Giá thànhkếhoạch: Việc tính toánxác định giá thành kế hoạchđược tiến hành
trước khi bước vào kinh doanh do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch
được tínhtrên cơ sở chiphí sảnxuất kế hoạchvà sản lượng kế hoạch, đồng thời được
xem là mục tiêu phấn đấucủa doanhnghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
6
* Giá thành định mức: Giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định
mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm và được tính trên
cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm.
* Giá thành thực tế: Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản
phẩm chỉ có thể tính toán được sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và
dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm tập hợp được trong kỳ.
1.1.2.2.2. Phânloại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu
thành trong giá thành.
Theo cách này, giá thành sản phẩm bao gồm:
* Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung).
* Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được tính theo công
thức:
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì
nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Do đó, về bản
chất chúng giống nhau nhưng chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán xác định giá
thành sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những
mặt khác nhau sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá
thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất đã
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
7
hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm lao vụ đã hoàn thành mà
còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ, cả những chi phí
trích trước nhưng thực tế chưa phát sinh. Giá thành sản phẩm lại liên quan đến sản
phẩm làm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
1.1.4. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Hiện nay, cùng với chất lượng và mẫu mã sản phẩm, giá thành sản phẩm
luôn được coi là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Phấn đấu cải tiến
mẫu mã, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường và thông qua đó nâng cáo hiệu quả
sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp. Vì vậy hơn bao giờ hết, các doanh
nghiệp phải nắm bắt được thông tin một cách chính xác về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Kế toán chính xác chi phí phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản
ánh một cách đầy đủ trung thực về mặt lượng hao phí mà cả việc tính toán giá trị
thực tế chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Kế toán chính xác chi phí đòi hỏi phải
tổ chức việc ghi chép tính toán và phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm
phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác
và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm.
Muốn vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng phương pháp tính
giá thành hợp lý và giá thành tính trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp CPSX một
cách chính xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh
thần hạch toán kinh doanh, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo
đúng chế độ quy định. Tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ những chi phí không liên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
8
quan đến giá thành sản phẩm như các loại chi phí mang tính chất tiêu cực, lãng phí
không hợp lý, những khoản thiệt hại được quy trách nhiệm rõ ràng.
Chính từ ý nghĩa đó mà nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm là:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng
tính giá thành.
- Tính toán tập hợp phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp chi
phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp, cung cấp kịp thời thông tin về CPSX
và xác định chính xác chi phí cho sản phẩm làm dở cuối kỳ.
1.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX:
Đối tượng tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần được tập
hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể là:
 Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
 Từng giai đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
 Từng sản phẩm, nhóm sản phẩm.
 Từng đơn đặt hàng.
1.2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX.
1.2.1. Tài khoản sử dụng.
 TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
 TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
 TK 627: Chi phí sản xuất chung.
 TK 154: Chi phí sản xuất dở dang.
 TK 631: Giá thành sản xuất.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
9
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 155, TK 157,
TK 335, TK 338, TK 142…
1.2.1.2.2. Phươngphápkế toán tập hợp và phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT là những chi phí được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản
xuất sản phẩm (nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…). Trong trường
hợp nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, kế
toán phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ cho các đối tượng liên quan theo
công thức sau:
1 i
i
C
C x T
T
 

C1: chi phí NVLTT phân bổ cho đối tượng i
C: Tổng chi phí NVLTT đã tập hợp cần phân bổ
T1: Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu TT kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp". TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng và không
có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phụ lục 01
1.2.1.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp.
Chi phí NCTT thường được tính trực tiếp vào đối tượng chi phí có liên quan.
Trường hợp chi phí NCTT có liên quan tới nhiều đối tượng thì có thể tập hợp
chung rồi tiêu thức phân bổ thích hợp (giống như công thức ở mục 1.2.2).
Chi phí CNTT là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản khác phải trả
cho người lao động trực tiếp sản xuất bao gồm (lương chính, lương phụ và các
khoản trích theo lương).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
10
Để tập hợp chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công trực
tiếp" TK này có thể hiện mở chi tiết cho các đối tượng tính giá thành và không có
số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán cho phí NCTT theo phụ lục 02.
1.2.1.2.4. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất
chung có thể được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho từng sản phẩm.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 "Chi
phí sản xuất chung", TK627 được mở chi tiết cho các tài khoản cấp 2:
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.2: Chi phí vật liệu
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác.
Do cho phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành, vì
vậy cần phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức như: Theo giờ công của
công nhân sản xuất, theo tiền lương của công nhân sản xuất…
Mức CPSX chung
;phân bổ cho từng
đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ cho từng đối
tượng
x
Tổng CPSX
chung cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tượng
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo phụ lục 03
1.2.1.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tùy thuộc vào việc
áp dụng phương pháp kế toán bán hàng tồn kho mà chi phí sản xuất được tập hợp
theo một trong hai phương pháp sau:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
11
a. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Theo phương pháp KKTX kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất và có số dư cuối kỳ. TK 154 có kết cấu như sau:
Bên nợ: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí NCTT, chi phí
sản xuất chung.
Bên có: - Trị giá phế liệu thu hồi
- Giá thành thực tế của sản phẩm hàng hóa đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán hàng.
Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp KKTX
được khái quát theo phụ lục 04.
b. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp KKĐK kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản xuất" tài
khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và không có số
dư cuối kỳ. TK 631 có kết cấu như sau:
Bên nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ từ TK 154
sang.
- Kết chuyển chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ (đã tập hợp ở các
TK 621, TK 622, TK 627).
Bên có:- Chi phí sản xuất của công việc còn dở dang cuối kỳ kết chuyển sang
TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
- Giá thành sản xuất của công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Trình tự hạch toán CPSX toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKĐK được
khái quát theo phụ lục 05.
1.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình công nghệ sản
xuất, chưa đến kỳ thu hoạch chưa hoàn thành, chưa tính vào khối lượng bàn giao
thanh toán).
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
12
Đánh giá SPDD là xác định phần CPSX tính cho SPDD cuối kỳ. Tùy thuộc
vào mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá
SPDD cuối kỳ cho phù hợp.
1.2.2.1. Đánhgiá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này, chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phân chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn chi phí khác tính cả
cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính.
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
=
SPD DĐK tính theo chi
phí NVLTT
+
Chi phí NVLTT
phát sinh TK
x
Số lượng
sản phẩm
quy đổi
Số lượng SP hoàn
thànhTK
+
Số lượng
SPDDCK
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT (nguyên
vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Như vậy
vẫn đảm bảo được mức độ chính xác, đơn giản và giảm bớt được khối lượng tính
toán.
1.2.2.2. Đánh giá SPDD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương.
Theo phương pháp này trước hết cần quy đổi khối lượng SPDD ra khối lượng
hoàn thành tương đương. Sau đó, xác định từng khoản mục chi phí theo nguyên tắc
sau.
* Đối với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính) bỏ
vào một lần từ đầu quy trình sản phẩm thì giá trị SPDD cuối kỳ được tính theo
công thức như ở mục 2.1.
* Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì giá trị SPDD được tính
theo sản lượng hoàn thành tương đương theo công thức sau:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
13
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
=
SPD DĐK tính theo chi + Chi phí SXDDTK
x
Số lượng
sản phẩm
quy đổi
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP quy đổi
Trong đó: Sản phẩm quy đổi = SPDDCK x mức độ hoàn thành tương đương.
1.2.2.3. Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện hạch toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức, có đầy đủ hệ thống
các định mức chi phí. Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng SPDD và chi
phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng (giai đoạn) để tính giá
trị SPDD cuối kỳ, cũng có thể chỉ tính theo định mức chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc cho tất cả các khoản mục chi phí.
Công thức tính:
Chi phí sản xuất.
SPD D = Sản lượng SPDD x Chi phí định mức
Cuối kỳ
Sau đó, tập hợp lại cho từng sản phẩm.
1.2.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp SX.
1.2.3.1. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành
cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như quy trình công nghệ sản xuất ở
doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng công việc
lao vụ, dịch vụ hoàn thành, thành phẩn ở giai đoạn chế biến cuối cùng, nửa thành
phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh.
1.2.3.2. Kỳ tính giá thành:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
14
Trong côngtác tính giá thành, kế toán còn nhiệm vụ xác định kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Mỗi đối tượng tính giá thành phải
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho
thíchhợp. Do đó kỳ tính giá thành mà các doanhnghiệp áp dụng là hàng tháng, hàng
quý, hoặc hàng năm cũng có thể là thời kỳ kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hay
các loại sản phẩm đã hoàn thành.
1.2.3.3. Các phương pháp tính giá thành:
Phương pháp tính giá thành: là phương pháp sử dụng số liệu CPSXđểtính toán
tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành; các yếu tố
hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã xác định.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất sử dụng phương pháp sau:
1.2.3.3.1. Phương pháp tính giá thành giảm đơn (phương pháp trực tiếp).
Công nghệ sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, tập hợp
CPSX tho từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm được tính như sau:
Giá thành đơn vị =
Giá trị SPDDĐK + CPSXphátsinhTK - Giá trị SPDDCK
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
1.2.3.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp
nhau. Nửa thành phẩm giai đoạntrước là đốitượng chế biến ở giai đoạnsau cho đến
bước cuối cùng tạo được thành phẩm. Phương pháp này có hai cách sau:
a. Phương pháp phân buớc có tính giá thành NTP:
Theo phương pháp này kế toán phải tính được giá thành NTP của giai đoạn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
15
trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự và liên tục, do đó phương
pháp này gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí.
Căn cứ vào CPSX đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính tổng giá thành đơn vị
của NTP ở giai đoạn này theo công thức:
Tổng công thành
sản phẩm
Chi phí cho
SPDD đầu kỳ
CPSX tập hợp
trong kỳ
Chi phí cho
SPDD cuối kỳ
= + -
Ở giai đoạn 2, kế toán tính theo công thức:
 giá
Giá thành
giai đoạn 1
Chi phí
CPSX
phát
Chi phí SPDD
thành giai = + SPDD giai + sinh giai + cuối kỳ giai
đoạn hai đoạn hai ĐK đoạn haiTK đoạn hai
Tiến hành tuần tự như trên đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành sản
phẩm theo phương pháp này.
b. Phương pháp phân bước không tính NTP:
Trong trường hợp này, kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị thành
phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Trình tự tính theo các bước sau:
Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai
đoạn để tính toán phần CPSX của giai đoạn có trong giá thành sản phẩm theo từng
khoản mục.
Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí đã tính được để tổng hợp tính
giá thành của thành phẩm, phương pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển
song song chi phí, công thức tính như sau:
Tổng giá thành thành phẩm =  CPSX của từng giai đoạn (phân xưởng, tổ)
nằm trong thành phẩm.
1.2.3.3.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
16
Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách
phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy cơ khí chế tạo… để giảm
bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp CPSX theo nhóm sản
phẩm cùng loại do đó đối tượng tập hợp CPSX là nhóm sản phẩm còn đối tượng
tính giá thành là từng sản phẩm.
Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch
của từng loại = (hoặc giá thành định mức)  Tỷ lệ tính giá thành
sản phẩm của từng loại sản phẩm
Tỷ lệ giá thành =
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc giá thành định mức)
1.2.3.3.4. Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ:
Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng quy trình công nghiệp sản
xuất vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ (các doanh nghiệp
chế biến đường, rượu, bia, mì ăn liền…).
Tổng giá thành SPDD CPSX SPDD CPSX sản
Sản phẩm chính = đầu kỳ + trong kỳ - cuối kỳ - phẩm phụ
Tỷ trọng CPSX sản
phẩm phụ
=
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Tổng chi phí sản xuất
1.2.3.3.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn
chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng
đơn đặt hàng và các đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ
khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà kỳ tính giá thành không
phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2.3.3.6. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất với cùng một loại
nguyên vật liệu thu được nhiều loại sản phẩm khác thì áp dụng phương pháp này.
Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
17
loại sản phẩm một hệ số.
Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ só tính giá thành để làm tiêu
thức phân bổ.
Tổng số lượng quy đổi=  (sản lượng thực tế SPi x Hệ số quy đổiSPi
Trong đó i = 1 ,n)
Hệ số phân bổ SPi =
Số lượng quy đổiSPi
Tổng số lượng quy đổi
Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục).
Tính tổng giá thành SPi = (SPDDĐK + CPSXTK - SPDDCK)  Hệ số phân bổ SPi.
1.2.3.3.7. Phương pháp tinh giá thành theo định mức:
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện phải tính
được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành,
vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình sản xuất sản
phẩm, xác định được chênh lệch so với định mức của sản phẩm được tính theo công thức
sau:
Giá thành thực tế Giá thành Chênh lệch cho thay + Chênh lệch so
của sản phẩm = định mức - đổiđịnh mức - với định mức
Tóm lại, có rất nhiều cách tính giá thành sản phẩm. Vì vậy tùy từng điều kiện của
doanh nghiệp mà có sựvận dụng từng phương pháp cho thích hợp.
1.2.4.Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh
nghiệp chủ yếu.
Trên cơ sở các phươg pháp tính giá thành sản phẩm đã nghiên cứu ở trên, khi áp
dụng vào từng doanh nghiệp, kế toán cần căn cứ vào các điều kiện thực tế của
doanh nghiệp về các mặt như : đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công
nghệ cũng như đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để lựa chọn và áp dụng phương
pháp tính giá thành thích hợp.
1.2.4.1.Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
18
Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm được sản xuất thường theo quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc
từng loạt nhỏ, từng loạt vừa theo các đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá
thành là từng sản phẩm hoặc từng loạt hàng đã sản xuất hoàn thành theo đơn đặt
hàng của khách hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất cần phải mở bản kê để tập hợp chi phí sản xuất theo
từng sản phẩm, từng loạt hàng theo từng đơn đặt hàng.
- Đối với chi phí trực tiếp (như chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp) phát sinh liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp
cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc.
- Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, cuối
tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (như giờ công sản
xuất, chi phí nhân công trực tiếp…).
Phương pháp tính giá thành: Tuỳ theo tính chất, số lượng sản phẩm của từng
đơn đặt hàng để áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp giản đơn,
phương pháp cộng chi phí, phương pháp tỉ lệ hay phương pháp liên hợp.
Cuối mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản
xuất theo từng đơn đặt hàng trên bảng kê chi phí sản xuất để ghi vào các bảng tính
giá thành của đơn đặt hàng có liên quan. Khi đơn đặt hàng đã thực hiện hoàn thành
thì toàn bộ chi phí đã tập hợp trên bảng tính giá thành là tổng giá thành thực tế của
đơn đặt hàng hoàn thành. Đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí đã tập hợp
được trong bảng tính giá thành là trị giá của sản phẩm đang chế tạo dở dang.
1.2.4.2.Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục:
Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm phải qua
nhiều giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm hoàn thành
của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau và cứ như vậy cho đến
khi chế tạo thành thành phẩm.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
19
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành thì tuỳ vào các điều kiện cụ thể cũng như trình độ và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể chỉ là thành phẩm hoặc có thể còn bao
gồm nửa thành phẩm (NTP) của từng giai đoạn sản xuất. Kỳ tính giá thành là sau
khi kết thúc tháng, phù hợp với kỳ báo cáo. Phương pháp tính giá thành áp dụng có
thể là phương pháp tổng cộng chi phí hoặc phương pháp liên hợp.
Do có sự khác nhau về đối tượng cần tính giá thành trong các doanh nghiệp
nên phương pháp tính giá thành được chia thành hai phương án:
- Phương án tính giá thành có tính giá thành NTP;
- Phương án tính giá thành không tính giá thành NTP.
1.2.4.2.1. Phương án tính giá thành có tính giá thành NTP:
Đối tượng tính giá thành trong phương án này là NTP hoàn thành ở từng giai
đoạn và thành phẩm. Kế toán có thể ứng dụng nhiều phương pháp tính giá thành
khác nhau, như: phương pháp giản đơn và phương pháp cộng chi phí.
Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất,
lần lượt tình tổng giá thành, giá thành đơn vị của NTP giai đoạn trước, sau đó kết
chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến giai đoạn cuối cùng để tính
tổng gía thành và giá thành đơn vị thành phẩm. Do cách kết chuyển chi phí như
vậy nên phương án này còn gọi là phương pháp phân bước có tính giá thành NTP
hoặc phương pháp kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương án tính giá thành có tính giá thành
NTP:
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n
Chi phí NL, VL Trị giá NTP giai Trị giá NTP giai
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
20
trực tiếp đoạn I chuyển
sang
đoạn n-1 chuyển
sang
+ + +
Chi phí chế biến
giai đoạn I
Chi phí chế biến
giai đoạn II
Chi phí chế biến
giai đoạn n
Tổng giá thành
và giá thành đơn
vị giai đoạn I
Tổng giá thành
và giá thành đơn
vị giai đoạn II
Tổng giá thành
vàgiá thành đơn vị
thành phẩm
- Công thức tính : Z1 = DĐK1 + C1 – DCK1
Z1
z1 = 
Q1
Trong đó : Z1 : Tổng giá thành của NTP hoàn thành giai đoạn I
z1 : Giá thành đơn vị
C1 : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn I
DĐK1 ,DCK1: Chiphí sảnxuấtdở dangđầukỳvàcuốikỳgiaiđoạnI
Kế toán ghi sổ như sau :
Nợ TK 154 (chi tiết GĐ II): Trị giá NTP GĐ I chuyển sang GĐ II
Nợ TK 155,157,632: Trị giá NTP GĐ I nhập kho hoặc bán ra ngoài
Có TK 154 ( chi tiết GĐ I): Trị giá NTP GĐ I sản xuất hoàn thành.
Tiếp theo căn cứ vào giá thành thực tế NTP của GĐ I chuyển sang GĐ II và
các chi phí chế biến đã tập hợp được của GĐ II để tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị NTP hoàn thành của GĐ II.
Công thức áp dụng : Z2 = DĐK2 + Z1 + C2 – DCK2
Z2
z2 = 
Q2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
21
Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được để ghi sổ như sau:
Nợ TK 154 (chi tiết GĐ III): Trị giá NTP GĐ II chuyển sang GĐ III
Nợ TK 155,157,632 : Trị giá NTP GĐ II nhập kho hoặc bán ra ngoài
Có TK 154 (chi tiết GĐ II) :Trị giá NTP GĐ II sản xuất hoàn thành.
Cứ tuần tự từng bước như vậy cho đến khi tính giá thành thành phẩm.
ZTP = DĐKn + Zn-1 + Cn - DCKn
ZTP
zTP = 
QTP
Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được để ghi sổ như sau:
Nợ TK 155: Trị giá thành phẩm nhập kho
Nợ TK 157,632: Trị giá thành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài.
Có TK 154 (chitiếtgiaiđoạnn): Trị giá thành phẩm sản xuất hoàn thành.
Việc kết chuyển tuần tự giá thành NTP từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau
có thể theo số tổng hợp hoặc theo từng khoản mục chi phí.
+ Nếu kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí có nhược điểm khối lượng
tính toán nhiều, nhưng giá thành NTP của các giai đoạn và giá thành thành phẩm
được phản ánh theo từng khoản mục chi phí, đáp ứng được yêu cầu của công tác
quản lý chi phí nên được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2.4.2.2.Phương án tính giá thành không tính giá thành NTP.
Trong phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm sản xuất hoàn
thành và phương pháp tính giá thành áp dụng là phương pháp cộng chi phí.
Trước hết kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo
từng giai đoạn sản xuất để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất nằm
trong giá thành thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó tổng cộng cùng
một lúc (song song) từng khoản mục chi phí của các giai đoạn sản xuất để tính ra
giá thành thành phẩm.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
22
Vì cách kết chuyển chi phí để tính giá thành như trên nên phương án này còn
gọi là phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm hay phương
pháp kết chuyển song song.
Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương pháp kết chuyển song song
Giai đoạn I Giai đoạn II ……….. Giai đoạn n
Chi phí sản xuất phát
sinh của giai đoạn I
Chi phí sản xuất phát
sinh của giai đoạn II
Chi phí sản xuất phát
sinh của giai đoạn n
CPSX của GĐ I nằm
trong giá thành thành
phẩm
CPSX của GĐII nằm
trong giá thành thành
phẩm
CPSX của GĐn nằm
trong giá thành thành
phẩm
Kết chuyển song song từng khoản mục
Giá thành sản xuất của TP
Trình tự tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song:
Bước 1: Xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành
thành phẩm.
* Tính chi phí NL,VL trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu phụ trực tiếp) từng giai
đoạn nằm trong giá thành thành phẩm.
DĐKi + Ci
CZi =  x QTP
QTP + QD
Trong đó: CZi : chi phí sản xuất của giai đoạn i trong giá thành của thành
phẩm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
23
DĐKi : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ của giai đoạn I
Ci : chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn I
QTP : sản lượng thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối
QD : sản lượng dở dang ở các giai đoạn.
Sản lượng sản phẩm dở dang ở các giai đoạn (QD) được tính phụ thuộc
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp dụng; bao gồm: sản
lượng sản phẩm dở dang ở tại giai đoạn đó và đang tiếp tục chế biến dở dang ở các
giai đoạn sau.
* Tính chi phí chế biến (chi phí vật liệu phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung) vào giá thành sản phẩm.
- Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo chi phí NL,VL trực
tiếp:
DĐKi + Ci
CZi =  x QTP
QTP + QDSi
QDSi : sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ của các giai đoạn sau giai
đoạn i
- Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo sản lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương : DĐKi + Ci
CZi =  x QTP
QTP + Q1
Di + QDSi
Q1
Di : sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i quy đổi thành sản
lượng sản phẩm hoàn thành tương đương giai đoạn I
* Kết chuyển song song chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong thành
phẩm theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản xuất của thành phẩm.
n
ZTP =  CZi
i=1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
24
Tính giá thành sản phẩm theo phương án không tính giá thành NTP làm cho
khối lượng tính toán giảm, giúp cho việc tính giá thành được nhanh chóng. Nhưng
do không tính giá thành NTP ở từng giai đoạn nên không có số liệu để ghi sổ kế
toán NTP nhập kho, NTP giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế
tạo. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng giai
đoạn cũng không thể hiện tương ứng với trị giá sản phẩm dở dang hiện có ở từng
giai đoạn, vì nó còn bao gồm chi phí của từng giai đoạn nằm trong trị giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ của các giai đoạn sau.
1.3. CÁC HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ KẾ TOÁN.
Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất có thể chọn một trong bốn hình thức ghi sổ kế
toán sau:
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái.
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Vì đơn vị thực tập áp dụng hình thức sổ Nhật kí chung nên em chỉ nói về hình thức
Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế ,tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là
Sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định
khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Nhật ký đặc biệt ( Sổ Nhật ký thu tiền, Sổ Nhật ký chi tiền, Sổ Nhật ký
mua hàng, Sổ Nhật ký bán hàng ).
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
25
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
26
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍSẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH PHÚ MỸ HƯNG
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÚ MỸ HƯNG
2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tổ
chức
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Chuyển sang cổ phần hoá công ty tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn
vị tổ chức kinh doanh phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ của công ty. Mô hình tổ chức
bộ máy của công ty được khái quát theo sơ đồ 1
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty( Phụ lục )
Trong đó:
- Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm Đại hội
cổ đông thành lập, Đại hội Cổ đông thường liên và Đại hội Cổ đông bất thường.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các
quyền nhân danh công ty. HDQT có quyền quýêt định cơ cấu tổ chức của công ty,
quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh, bầu và bãi nhiệm giám đốc…
- Giám đốc: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và pháp luật về điều hành và quản lý mọi hoạt đồng sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện. Công ty có
hai phó giám đốc.
- Các phòng ban chức năng khác: Các phòng ban chức năng được tổ chức
theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám
đốc đồng thời trợ giúp ban giám đốc công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh
doanh đi đúng hướng mục tiêu đề ra và hoàn thành tốt các mục tiêu đó.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
27
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật
Lập dự án tổ chức thi công và bố trrí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp cho
công trình, hạng mục công trình. Bóc tách khối lượng thi công, lập tiên lượng. Lập
tiến độ và biện pháp thi công cho các cônng trình, hạng mục công trình. Thiết kế
các dự án đầu tư, kết cấu các chi tiết máy móc phục vụ sản xuất và thi công của
công ty, kiểm tra giám sát công trình, lập hồ sơ nghiệm thu bàn giao các phần việc
của từng hạng mục công trình, lập biểu đối chiếu tiêu hao vật tư và biểu thu hồi
vốn. Tổng hợp báo cáo khối lượng công việc của từng hạng mục theo từng tháng,
quý, năm.
+ Phòng vật tư thiết bị
Chịu trách nhiệm trứơc giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán vật tư
thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ cung cấp cho
các đợn vị trong công ty thi công các công trình.
+ Phòng tài chính kế toán
Là bộ phận cung cấp số liệu, tài liệu cho ban Giám đốc phục vụ điều hành
hoạt động sản xuất, thi công, phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ cho việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính có nhiệm vụ:
* Tham mưu cho Giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng tài sản, vốn,
đất đai và các tài nguyên khác, giúp Giám đốc quản lý, điều tiết và phát triển vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định chiến lựơc tài
chính của Công ty, tìm và lựa chọn phương án tối ưu nhất về mặt taì chính.
* Tổ chức thực hiện công tác kế toán theo đúng tiến độ và chuẩn mực kế
toán hiện hành. Ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân chuyển vật tư,
tài sản, tiền vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, thu chi tài chính,
thanh toán tiền vốn, các chế độ tài chính Nhà nước ban hành.
* Định kỳ tiến hành lập các báo cáo theo quy định của chế độ hiện hành. Kết
hợp với các phòng ban chức năng khác để nắm vững tiến độ, khối lượng thi công
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
28
các công trình, tiến hành theo dõi khấu hao máy móc thiết bị thi công, thanh quyết
toán với chủ đầu tư, người lao động và CBCNV, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nứơc,
bảo hiểm xã hội, mua bảo hiểm y tế cho nhân viên của Công ty.
+ Các đội thi công
Chịu trách nhiệm thi công các công trình, hạng mục công trình mà Công ty
đảm nhiệm
- Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính
Phân cấp tài chính của Công ty diễn ra khá chặt chẽ, với những khoản chi từ
100 triệu đồng trở xuống thì Giám đốc uỷ quyền cho các phó giám đốc duyệt chi,
còn những khoản chi từ 100 triệu đồng trở lên thì phải có sự thông qua của Giám
đốc. Các nghiệp vụ thu chi của Công ty đòi hỏi phải đầy đủ chứng từ và chữ ký của
những người liên quan trong chứng từ đó.
2.1.2.Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Đặc điểm sản xuất
Cơ khí và xây dựng là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công
nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư
của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực cơ bản. So với các ngành sản xuất
khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật riêng biệt, thể
hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây dựng và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
- Sản phẩm cơ khí và xây dựng là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường dài nên việc ttỏ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. Quá
trình sản xuất xây dựng phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng
thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây dựng .
- Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu,
lao động, xe gắn máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công
trình.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
29
- Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được tiêu
thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, vì vậy tính chất
hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn
giao đi vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn gồm nhiều công vịêc khác nhau mà việc thực hiện chủ yếu tiến hành
ngoài trời do vậy chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên, khách quan,từ đó
ảnh hưởng đến việc quản lí tài sản: vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng
đến tiến độ thi công.
- Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình,
các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và
tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công
trình.
Sản phẩm của hoạt động xây dựng đòi hỏi một quy trình công nghệ sản xuất
hết sức phức tạp từ khâu mời thầu đến khâu kết thúc hoàn thành công trình bàn
giao cho chủ đầu tư đến việc bảo hành công trình sau khi bàn giao cho chủ đầu tư.
Bắt đầu bằng việc khi chủ đầu tư gửi hồ sơ cho nhà thầu , phòng kế hoạch- kỹ
thuật của Công ty có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ , phối hợp với các phòng thíêt kế
tíên hành phân tích tính khả thi về kỹ thuật, về mặt tài chính , kinh tế xã hội. Nếu
dự án có tính khả thi, Công ty sẽ tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Nếu trúng thầu, sẽ
tiến hành các công việc cần thiết chuẩn bị thi công như giải phóng mặt bằng , thi
công công trình theo đúng tiến độ và chất lưọng công trình theo thoả thuận giữa
nhà thầu và chủ đàu tư cho đến khi công trình hoàn thành, tiến hành bàn giao cho
chủ đầu tư.
thi trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cũng mang tính khác biệt so với các
thị trường khác đó là:
- Một người mua nhiều người bán
- Việc mua bán sản phẩm thường diễn ra tại nơi sản xuất.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
30
- Chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế:
+ Quy luật giá trị.
+ Quy luật lưu thông tiền tệ.
+ Quy luật cung cầu.
+ Quy luật cạnh tranh.
Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng mong muốn ngày càng tạo dựng đựơc uy tín và
vị thế của mình thoả mãn được những yêu cầu của các chủ đầu tư đưa ra và ngày
càng mở rộng trên thị truờng cả trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, với sự phát triển
không ngừng của công nghệ thông tin, kinh tế thì yêu cầu của các chủ đầu tư ngày
càng cao trong việc thiết kế , tư vấn và khảo sát các công trình. Để đáp ứng được
yêu cầu của các chủ đầu tư cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của
mình, Công ty đã đưa ra chính sách chất lượng: Công ty cam kết thoả mãn khách
hàng bằng các dịch vụ và sản phẩm có chất lượng ngày càng cao, phù hợp với quy
chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn, văn bản pháp quy và luật pháp Nhà nước.
Công ty xác định có 5 mục tiêu:
- Tăng sản lượng sản xuất công nghiệp, góp phần thực hiện thành công mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Đối với Xí nghiệp được thành lập sẽ có điều kiện tăng doanh thu, tạo thêm
việc làm mới, ổn định và từng bước phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
bảo đảm có đóng góp cho Công ty và Nhà nước.
- Cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn trong và
ngoài tỉnh những sản phẩm có khí chế tạo và sửa chữa với chất lượng cao, phong
phú về chủng loại có sức cạnh tranh cao và gía thành hợp lí.
- Phát huy tối đa các thế mạnh của Xí nghiệp về lực lượng lao động có tay
nghề cao, công nghệ sản xuất cơ khí tiên tiến, thị trường sản phẩm mở rộng, có
hàng lang thuận lợi, thông thoáng, tự chủ trong sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Chuẩn bị những điều kiện kỹ thuật về trang thiết bị và công nghệ, cơ sở hạ
tầng cần thiết khi Công ty bước vào liên doanh với Công ty TNHH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
31
Gimpexoverseas để sản xuất tthiết bị chế biến chè CTC, công cụ cầm tay phục vụ
chế biến lâm nông nghiệp.
2.1.4.Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán.
Tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng bộ máy kế toán được tổ chức theo
phương thức trực tuyến. Đây là phương thức phù hợp với cách thức kinh doanh
của công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu diễn ra trong quá
trình sản xuất ở các đội sản xuất và đội thi công, do đó công ty phải trực tiếp chỉ
đạo, quản lý, giám sát tới từng đội về phương thức hạch toán để theo dõi một cách
chính xác tình hình tài chính của công ty. Với trung tâm hạch toán là phòng Tài
chính kế toán, cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán các đội phải đản bảo cung cấp đầy đủ
thông tin tài chính về phòng Kế toán để quyết toán và lập báo cáo kế toán. Như
vậy, mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng
là mô hình tập trung. Có thể khái quát mô hình đó qua sơ đồ 3
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.( Phụ lục )
Phòng Tài vụ kế toán bao gồm 7 thành viên, đứng đầu là kế toán trưởng và
mỗi thành viên phụ trách một hay mốt số phần hành cụ thể.
Trong đó
- Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán): Là người phụ trách
chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về những sự chính xác, trung
thực và kịp thời của các thông tin, số liệu từ phòng tài vụ kế toán cung cấp lên.
- Thủ quỹ: Thực hiện quan hệ rút tiền qua ngân hàng, cấp phát tiền cho
các đội xây lắp dưới sự lãnh đạo của công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền và tập hợp chi phí sản xuất: Theo dõi các
nguồn vốn bằng tiền của công ty đối với ngân hàng cũng như đối với các đối tác
quan hệ và tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công
trình xây lắp.
- Kế toán vật tư và tài sản cố định: Có nhiệm vụ thực hiện các bước
công việc hạch toán, nhập xuất vật tư và theo dõi tài sản cố định, tính khấu hao tài
sản cố định và các nghiệp vụ có liên quan.
- Kế toán thanh toán: Thực hiện hạch toán kế toán tất cả các khoản
thanh toán trong nội bộ công ty và thanh toán với người cung cấp bằng tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp: Thực hiện tất cả các số liệu phát sinh trong tháng,
quý, tiến hành xác định kết quả và lập bảng, biểu kế toán.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
32
- Kế toán tiền lương, công nợ: Phụ trách tiền lương, tiền thưởng,
BHXH, các khoản khấu trừ vào lương, các khoản thu nhập khác, chi tiết các khoản
công nợ, phảI thu, phải trả, tạm ứng.
- Kế toán thuế: Theo dõi các loại trong tháng, thực hiện báo cáo thuế và
nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước.
- Kế toán các đội xây lắp: Làm nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động kinh
tế phat sinh ở các đội xây dựng, các đội trực thuộc tiến hành hạch toán theo hình
thức báo sổ.
Các kế toán viên phải phối hợp làm việc một cách chặt chẽ ăn khớp với
nhau, đảm bảo thực hiện công việc kế toán được nhịp nhàng, chính xác và tin cậy.
2.1.4.2.Chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty.
 Niên độ kế toán của Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc tại ngày 31/12 hàng năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính là
đồng Việt Nam (VND).
 Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấuu trừ.
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
 Hàng tồn kho được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc hoặc giá trị thuần có
thể thực hiện sau khi dự phòng cho các loại hàng hư hỏng, lỗi thời.
 Phương pháp xác định vật tư xuất dùng: phương pháp thực tế đích danh
 Phương pháp khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng. Nguyên
tắc ghi nhận tài sản cố định: TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, khấu hao luỹ
kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của TSCĐ hữu hình bao gồm: Giá mua, thuế nhập
khẩu, các khoản thuế không được hoàn lại và các chi phí liên quan đến việc đưa tài
sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
 Vận dụng chế độ kế toán:
- Hệ thống chứng từ kế toán: Công ty sử dụng một hệ thống chứng từ đa
dạng, mỗi phần hành đều có chứng từ được thiết kế phù hợp, vừa tuân thủ chế độ
kế toán, vừa đáp ứng nhu cầu quản lý.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
33
- Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty vận dụng chế độ kế hệ thống tài khoản
kế toán được áp dụng theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các chuẩn mực kế toán mới ban hành. Ngoài
ra, căn cứ vào đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh công ty còn thiết lập hệ
thống tài khoản chi tiết để quản lý chặt chẽ tài sản của công ty và hoạt động của
các đơn vị thành viên.
- Hệ thống sổ sách kế toán: Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để
ghi sổ kế toán. Hệ thống sổ gồm: sổ tổng hợp (Nhật ký chung, sổ cái ), sổ thẻ kế
toán chi tiết. - Chế độ báo cáo tài chính:
Hiện nay, theo quy định bắt buộc, cuối mỗi quý, mỗi năm Công ty lập những
báo cáo tài chính sau:
 Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập cuối quí I, quí II, quí III:
 Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (mẫu B01b- DN).
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (mẫu số B01b- DN).
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (mẫu số B03b- DN).
 Thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên độ (mẫu số B09b- DN).
 Báo cáo tài chính năm lập vào cuối niên độ kế toán:
 Bảng cân đối kế toán (mẫu B01- DN).
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02- DN).
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03- DN).
 Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DN)
 Ngoài ra, hàng quý và năm Công ty CP Cơ khí và xây dựng Yên Bái phải
lập những báo cáo:
 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
 Thuế VAT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
 Tình hình tăng giảm TSCĐ.
 Tình hình thu nhập của công nhân viên.
 Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
 Các khoản phải thu và nợ phải trả. ….
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
34
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH
PHÚ MỸ HƯNG
2.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Do Công ty hoạt động chính là trong lĩnh vực cơ khí, xây dựng và sản phẩm
chủ yếu của Công ty là các công trình xây dựng nên việc xác định đối tượng chi
phí sản xuất là công việc đầu tiên và có tính chất quan trọng nhất trong toàn bộ
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. Bởi vì các
công trình khi đấu thầu đều được xây dựng một mức giá dự toán ban đầu nghĩa là
doanh thu của Công trình đã được Công ty xác định ngay từ đầu, do đó lợi nhuận
mà Công ty đạt được trong kì phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra để thực hiện thi
công công trình. Các công trình Công ty làm thường có quá trình thi công lâu dài
và phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định tại địa bàn thi công nên việc
xác định đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất hợp lý sẽ là cơ sở để
tính toán chính xác chi phí và xác định lợi nhuận của Công ty.
Vì vậy, đối tượng kế toán chi phí sản xuất của Công ty là các công trình,
hạng mục công trình do các đội thi công đảm nhiệm. Tại Công ty thì mỗi công
trình sẽ do một đội đảm nhận một công trình riêng nên việc kế toán tương đối dễ
dàng.
Với năng lực và quy mô của mình, Công ty mới chỉ thi công được những
công trình, hạng mục công trình có quy mô vừa và nhỏ nên mỗi công trình đều
được theo dõi và mở sổ chi tiết riêng để kế toán chi phí sản xuất theo dõi từ khi
phát sinh đến khi hoàn thành công trình. Và các sổ này được lập hàng tháng theo
các chứng từ mà kế toán đội công trình gửi về và theo dõi từng khoản mục chi phí.
Các chi phí sản xuất phát sinh tại công trình mà Công ty thi công được tập
hợp thành 2 khoản mục chính là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Các chi phí
sản xuất trực tiếp là các khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình
,hạng mục công trình nào thì được kế toán tập hợp trực tiếp cho công trình,hạng
mục công trình đó. Do các công trình của Công ty có địa bàn xa nhau nên các chi
phí gián tiếp phát sinh sử dụng cho từng công trình chứ không dùng chung cho tất
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
35
cả các công trình. Vì vậy các chi phí này đều đựơc tập hợp rieng cho từng công
trình và do đó không phải phân bổ theo một tiêu thức nào cả.
Để quản lý chặt chẽ chi phí sử dụng cho sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty tiến hành phân
loại chi phí sản xuất theo mục đích , công dụng của chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Tài khoản 621); là những chi phí vật
liệu chính, vật liệu phụ,các cấu kiện, các bộ pjận kết cấu công trình, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực
hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như : sắt thép,xi măng…Nó không bao gồm
vật liệu,nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công
trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp ( Tài khoản 622 ) : bao gồm tiền lương,
tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện
khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả nhân công vận
chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị,
kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách
hay ngoài danh sách.
- Chi phí sử dụng máy thi công ( Tài khoản 623) : là toàn bộ các chi
phí về vật liệu, nhân công hay các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi
công.
- Chi phí sản xuất chung (Tài khoản 627): là những chi phí có liên quan
đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội ở các công trường xây
dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí
khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây dựng như ; tiền
lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được
tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho nhân viên quản lí đội ( thuộc
biên chế của Công ty ), khấu hao TSCĐ dùng trong hoạt động của đội và các chi
phí khác liên quan đến hoạt động của đội…
2.2.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
36
Đối với mỗi công trình, hạng mục công trình việc tính tpán chi phí chính xác
rất quan trọng trong việc xác định chính xác lợi nhuận mà Công ty thu được. Do đó
để việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh chóng kế toán Công ty phải
phân loaị, tập hợp và hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng
mục công trình nên trình tự kế toán chi phí sản xuất cũng có nhiều điểm khác so
với các sản phẩm khác. Cụ thể trình tự kế toán chi phí sản xuất tại Công ty có thể
khái quát qua các bước như sau:
Bước 1: Hàng ngày các chứng từ phát sinh về chi phí liên quan đến công
trình, hạng mục công trình được kế toán đội công tình tập hợp, phân loại và theo
định kì cuối tháng gửi về phòng kế toán.
Bước 2 : Để thuận tiện cho việc phân tích , đánh giá và có kế hoạch sử dụng
chi phí hợp lý kế toán tiến hành tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng công
trình, hạng mục công trình. Các chi phí đố bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chiphí sản xuất
chung đối với từng công trình, hạng mục công trình. Công ty sử dụng các tài khoản
tương ứng để phản ánh các khoản mục chi phí.
Khi phát sinh các chi phí sản xuất liên quan đến từng công trình, hạng mục
công trình kế toán tiến hành ghi các bút toán, mở các sổ sách kế toán tương ứng để
theo dõi tình hình sử dụng chi phí của từng công trình, hạng mục công trình.
Bước 3 : Sau khi tập hợp các chi phí theo từng khoản mục chi phí của từng
công trình, hạng mục công trình kế toán tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát
sinh vào cuối kỳ theo từng công trình, hạng mục công trình; xác định chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ và tính giá thành công trình hoàn thành.
2.2.3. Nội dung phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
2.1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng, nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành của thành phẩm.
Do vậy việc tổ chức thu mua, xuất dùng cũng như hạch toán vật liệu luôn luôn phải
gắn chặt với nhau và với từng đối tượng sử dụng để đảm bảo tính chính xác của giá
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
37
thành. Tại Công ty Cổ phần Cơ khí và xây dựng Yên Bái nguyên vật liệu sử dụng
gồm nhiều chủng loại, có tính năng, công dụng khác nhau và được sử dụng cho các
mục đích khác nhau trong sản xuất và thi công.
Hiện nay, Công ty kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên và đượcphản ánh theo giá thành thực tế. Công ty sử dụng phương
pháp nhập trước – xuất trước để tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu chính bao gồm :sắt, thép, cát, sỏi, đấ, xi măng…
Nguyên vật liệu phụ bao gồm : phụ gia, que hàn, tấm lót, đinh…
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản
621”chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ , trong đó mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình, cụ thể như dự án công ty xi măng Yên Bái TK 621 đựoc mở
chi tiết TK 621.03. Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK111,
TK141…
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp địa điểm
phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận lợi cho việc thi công công trình,
hạn chế vận chuyển tốn kém và đảm bảo giá nhập vật liệu sát với giá trị sử dụng
nên Công ty tổ chức kho vật liệu tại chân công trình, việc nhập xuất vật liệu diễn ra
tại đó, phòng vật tư chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp và quản lý vật liệu
cho các đội trên cơ sở kế hoạch chi phí nguyên vật liệu đó được lập cụ thể cho từng
công trình.
Công tác tập hợp được tiến hành như sau:
Căn cứ vào khối lượng công việc được giao, nhu cầu thực tế và định mức tiêu
hao nguyên vật liệu, từng bộ phận thi công sẽ xác định số nguyên vật liệu cần rồi
lập “phiếu yêu cầu” xin cung ứng vật liệu. Phiếu yêu cầu được chuyển đến các bộ
phận ( phòng, ban ) chức năng ký duyệt, phòng vật tư, bộ phận vật tư thực hiện cấp
vật liệu tiến hành xét duyệt cung ứng vật tư trong kho hoặc nếu hết vật tư có thể
tiến hành lấy báo giá và chuẩn bị mua vật tư để cấp cho bộ phận thi công. Vật tư
về, phòng vật tư lập phiếu nhập kho, thủ tục nhập kho, ký vào phiếu nhập kho, bên
cung cấp giao hoá đơn GTGT ( Hoá đơn bán hàng ) cho người thực hiện mua hàng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
38
Các chứng từ liên quan đến mua, nhậpkho vật liệu được chuyển lên phòng tài
chính – kế toán. Căn cứ vào các chứng từ nhận được ( phiếu nhập kho, hoá đơn
cước phí vận chuyển, hoá đơn GTGT ), kế toán vật tư tiến hành nhập vật liệu.
Biểu 1: Hoá đơn giá trị gia tăng ( Phụ lục)
Biểu 2: Phiếu nhập kho ( Phụ lục)
Biểu 3: Phiếu yêu cầu xuất vật tư ( phụ lục)
Biểu 4: Phiếu xuất kho ( phụ lục)
Biểu 5: Sổ chi tiết TK 621(Phụ lục)
Biểu 6; Sổ cái Tk 621 ( phụ lục)
Biêu 7: Sổ Nhật ký chung ( Phụ lục)
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tại Công ty, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành sản phẩm hoàn thành ( thường
khoảng 20-30%). Nhân công luôn là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, do vậy nên Công ty rất chú trọng tới
khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, việc tính lương cần phải công bằng chính
xác và khoa học để khuyến khích nâng cao năng suất người lao động, tạo hiệu quả
trong sản xuất, mặt khác khoản mục chi phí này còn có ảnh hưởng không nhỏ tới
độ chính xác trong tính giá thành sản phẩm và thu nhập của người lao động. Công
ty là đơn vị xây lắp, địa bàn hoạt động trải rộng khắp nên ngoài đội ngũ công nhân
có chất lượng, được đào tạovề chuyên môn và là những công nhân có trong biên
chế của Công ty còn có những công nhân thuê ngoài theo hợp đồng của đội công
trình, chủ yếu là những lao động phổ thông thuê tại địa phương. Như vậy lao động
của Công ty phải hoạt động phân tán ở nhiều nơi, nhiều công trình khác nhau. Điều
này đòi hỏi phải có sự quản lí nhân công chặt chẽ và hiệu quả nhằm xác định chi
phí nhân công của Công ty một cách chính xác.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình, kể cả công nhân trong biên
chế và lao động thuê ngoài, cụ thể gồm những khoản thù lao phải trả cho công
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
39
nhân trực tiếp xây dựng công trình như lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp
làm đêm, làm thêm giờ…
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622- chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này đựoc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình theo mã số công trình được quy định từ trước và có kết cấu như sau:
Bên Nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công trình nào thì sẽ
được tập hợp trực tiếp vào chi phí của công trình, hạng mục công trình đó.
Do đối tượng lao động của Công ty không đồng nhất nên tuỳ theo đối tượng
lao động mà Công ty áp dụng một trong hai hình thức trả lương như sau:
- Đối với lao động thuê ngoài thường thực hiện các công việc có tính
chất giản đơn thì Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán tức là trả lương theo
khối lượng công việc hoàn thành. Theo đó :
Tiền lương lao động thuê ngoài = Đơn giá công việc * Số công
Trong đó, đơn giá công việc là do Giám đốc Công ty lập dựa trên qui định của
Công ty cũng như sự biến động về giá cả lao động của thị trường, tính chất công
việc nhận khoán và được ghi rõ trong hợp đồng khoán việc khi đội công trình tiến
hành thuê công nhân.
Lao động thuê ngoài tại địa phương ở các đội được tổ chức thành các tổ lao đọng.
Các tổ trưởng tổ lao động nhận khoán chịu trách nhiệm quản lí hướng dẫn, theo dõi
tình hình lao động và ghi vào Biểu chấm công của tổ lao động. Khi công việc nhận
khoán hoàn thành , đội trưởng cùng các nhân viên kĩ thuật xem xét, đối chiếu khối
lượng, chất lượng công việc mà tổ đã thực hiện, lập Biên bản nghiệm thu và bàn
giao khối lượng công việc hoàn thành.
Đồng thời , các tổ trưởng tổ lao động nhận khoán sẽ lập Biểu tổng hợp ngày công
lao động ( Biểu tổng hợp ngày công lao động, Phụ lục số 10 ), từ đó lập Biẻu chi
tiền công của tổ lao động, đội truởng sẽ tạm ứng tiền của Công ty để thanh toán
lương cho nhân công thuê ngoài. Khi có đầy đủ chứng từ thì toàn bộ các chứng từ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
40
này sẽ được gửi về phòng kế tóan của Công ty xem xét, Giám đốc Công ty ký
duyệt để tiến hành thanh toán tạm ứng cho đội trưởng. Sau đó, đội trưởng sẽ lập
Biên bản thanh lý hợp đồng để kết thúc hợp đồng thuê lao động. Đến cuối tháng kế
toán Công ty lập Biểu thanh toán khối lượng thuê ngoài.
Biêủ 8: Biểu thanh toán khối lượng thuê ngoài ( Phụ Lục )
Khi hợp đồng thuê ngoài hết hạn thì Công ty sẽ kí biên bản đối chiếu và thanh
lí hợp đồng. Đội trưởng sẽ tập hợp đầy đủ chứng từ và gửi cho kế toán Công ty để
kế toán Công ty hạch toán vào phần mềm.
- Đối với công nhân trong biên ché của Công ty, chủ yếu là các công
nhân có trình độ kĩ thuật thì Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Cơ sở để tính và trả lương theo hình thức này là căn cứ trên hệ số cấp bậc lương,
lương tối thiểu, số công thực tế làm trong tháng để tính ra tiền lương hàng tháng
của mỗi công nhân. Theo đó :
Lương ngày = Hệ số lương * hệ số kinh doanh * lương tối thiểu
Số ngày làm việc trong tháng
Số ngày làm việc trung bình trong thángtheo quy định chung của Công ty là
24 ngày ( toàn Công ty làm việc 5,5 ngaỳ/tuần ), hệ số lưong và lương tối thiểu áp
dụng theo quy định của Nhà nứoc còn hệ số kinh doanh thì do từng Công ty quy
định và áp dụng.
Lương tháng = Lương ngày * Số công trong tháng.
Hàng ngày, ở các độicông trình, đội trưỏng sẽ theo dõi tình hình lao động của
công nhân trong biên chế để làm căn cứ tính lương, việc theo dõi này đựơc thực
hiện trên Biểu chấm công.
Cuối tháng đội trưởng sẽ nộp Biểu chấm công và Biểu tính lương tháng của
từng lao động cho kế toán Công ty, kế toán Công ty sẽ xem xét, kiểm tra và tiến
hành lập Biểu thanh toán lương cho công nhân của Công ty, công nhân nhận tiền
lương và kí xác nhận vào Biểu lương đó.
Biểu9: Biểu thanh toán lương ( Phụ lục )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
41
Đồng thời kế toán Công ty cũng tiến hành nhập số liệu vào phần mêm kế toán
máy.
Biểu 10: Biểu chấm công (Phụ lục)
Từ các số liệu trên chứng từ gốc này, máy tính sẽ tự động xử lí số liệu và cho
ra sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 622.
Biểu 11 Sổ chi tiết tài khoản 622 ( Phụ lục).
Biểu 12 Sổ cái tài khoản 622 ( Phụ lục).
Trong quá trình lập sổ, kế toán sẽ tiến hành đối chiếu, so sánh giữa Biểu chấm
công, Biểu thanh toán tiền lương, Biểu theo dõi tình hình tạm ứng vá sổ sách,
chứng từ , tài liệu có liên quan.
2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Với đặc thù của Công ty là hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, máy thi công sử
dụng trong ngành có giá trị khá lớn, chi phí mua rất tốn kém, chủng loại đa dạng,
lại cồng kềnh, mặt khác các công trình mà Công ty thi công lại mnằm rải rác ở
nhiều nơi nên nếu phải di chuyển máy từ nơi này sang nơi khác thì khá bất tiện, tốn
kém chi phí mà hiệu quả không cao. Chính vì vậy, Công ty đã không tiến hành tổ
chức đội máy thi công riêng, và cũng là đê chủ động trong thi công, không mất
thời gian chờ đợi vận chuyển, khi có nhu cầu sử dụng máy cho từng công trình,
Công ty sẽ tự tiến hành thuê máy thi công. Máy thuê ngoài thường là máy lắp
dựng, máy nén, máy trộn bê tông, máy phát điện. Công ty thường sẽ tiến hành thuê
máy theo phương thức thuê trọn gói, tức là bao gồm cả chi phí sử dụng máy và chi
phí nhân công điều khiển máy. Do vậy, chi phí máy thi công tại Công ty là khoản
mục chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí của các công trình và bao gồm các
yếu tố như chi phí thuê máy thi công, chi phi nhiên liệu chạy máy.
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng máy thi công phục vụ công trình, đội trưởng sẽ
báo cáo với Giám đốc Công ty xin máy thi công xủa Công ty. Căn cứ vào địa điểm
xây dựng, nhu cầu thực tế, chi phí dự toán thi công, Giám đốc Công ty sẽ quyết
định là điều chuyển máy ti công đến công trình hay đi thuê. Thường thì trong hợp
đồng đã quy định rõ nội dung, khối lượng công việc, đơn giá của mỗi giờ thuê máy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
42
hoặc giá trọn gói của cả hợp đồng thuê. Bên Công ty sẽ cử cán bộ kĩ thuật chịu
trách nhiệm theo dõi hoạt động của máy trên nhật trình sử dụng máy thi công. Khi
công việc hoàn thành, đội trưởng và nhân viên kĩ thuật sẽ kiểm tra khối lượng công
việc đượcthực hiện, lập biên bản nghiêm thu và bàn giao khối lượng hoàn thành,
sau đó sẽ tiến hành thanh toán, yêu cầu xuất hoá đơn GTGT nếu có và lập biên bản
thanh lý hợp đồng.
Để kế toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán Công ty sử dụng tài khoản
623- chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình nhưng không được mở chi tiết thành các tiểu khoản.
Kết cấu của tài khoản này là:
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Bên Có : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công cho công trình, hạng mục công trình nào thì sẽ
được tính trực tiếp vào chi phí của công trình, hạng mục công trình đó.
Biểu 13: Hợp đồng thuê máy thi công ( Phụ lục).
Sau đó đội trưởng sẽ tập hợp hoá đơn và các chứng từ, giấy tờ có liên quan
nộp cho phòng kế toán Công ty và kế toán Công ty tiến hành hạch toán:
Biểu 14: Sổ chi tiết tài khản 623. ( Phu lục)
Biểu 15: Sổ cái tài khoản 623 ( Phụ lục )
2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Một công trình thi công muốn hoàn thành thì không chỉ phát sinh các khoản
mục nưchi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công mà còn phải tiêu tốn thêm các khoản phí khác như chi pghí vật liệu, dụng cụ
dùng cho quản lí, chi phí nhân viên quản lí văn phòng Công ty… Đó là những chi
phí sản xuất chung, các khoản chi phí này không tham gia trực tiếp cấu thành nên
gấa thành sản phẩm nhưng nó lại có vai trò quan trọng và to lớn trong việc góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đội công trình cũng như Công ty. Các khoản
phí này tương đối đa dạng, phát sinh thường xuyên và có liên quan tới toàn bộ hoạt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
43
đông sản xuất chung của Công ty, nó góp phần làm cho hoạt động xây lắp nhịp
nhàng, tiến đọ thi công được đảm bảo.
Để kế toán chi phí sản xuất chung thì kế toán Công ty sử dụng tài khoản 627.
Tài khoản này có kết cấu :
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Bên Có : Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này được phân thành các tài khoản cấp 2 như sau:
TK6270 : Chi phí sản xuất chưa xác định công trình
TK6271 : Chi phí nhân viên quản lí.
TK6272 : Chi phí vật liệu.
TK6273 : Chi phí công cụ dụng cụ.
TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK6277 : Chi phí dich vụ mua ngoài.
TK6278 : Chi phí bằng tiền khác.
Các tài khoản của Tk 627 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình ( trừ TK 6270 ). Cụ thể của việc hạch toán:
* Chi phí nhân viên quản lí ( TK 6271 ): Bao gồm tiền lương, tiền
ăn ca của nhân viên văn phòng Công ty ( nhân viên kế toán , kế hoạch, kĩ thuật…)
và nhân viên quản lí đội. Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất và
nhân viên quản lí Công ty không được tính vào chi phí sản xuất chung mà đưa vào
chi phí quản lí của Công ty. Cách tính lương cho nhân viên quản lí Công ty cũng
giống cách tính lương cho nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có thêm phần phụ
cấp trách nhiệm. Khoản chi phí này được kế toán tương tự như chi phí nhân công
trực tíêp.
* Chi phí vật liệu quản lí Công ty (TK 6272 ): Phát sinh khi xây
nhà, lán trại ở tạm cho công nhân và quản lí đội, các chi phí vật liệu dùng cho
quản lí ở văn phòng Công ty. Khoản mục này được hạch toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp dùng cho thi công.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
44
* Chi phí công cụ, dụng cụ ( TK 6273 ): Công ty tiến hànhthi công
hỗn hợp, vừa bằng thủ công, vừa bằng máy nên chi phí công cụ, dụng cụ là các chi
phí mua giàn giáo, máy hàn….phục vụ cho viêc thi công, bên cạnh đó còn gồm có
chi phí mua công cụ dụng cụ ở văn phòng Công ty và phục vụ đội quản lí. Khoản
mục này thường được Công ty tiến hành phân bổ 1 lần và phân bổ trực tiếp cho
từng công trình. Trình tự hạch toán của khoản mục này cũng tương tự như hạch
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chi phí khấu hao TSCĐ ( TK 6274 ): Tất cả các TSCĐ trong
Công ty kể cả TSCĐ sử dụng tại Công ty đều do Công ty quản lý tiến hành và trích
khấu hao theo phương pháp đường thẳng, tỉ lệ khấu hao được tính dực trên thời
gian sử dụng của từng TSCĐ. Vào cuối năm, kế toán Công ty lập Biểu kiểm kê
TSCĐ gửi lên văn phòng kế toán của Công ty. Kế toán Công ty sẽ lập biểu theo dõi
khấu hao TSCĐ và báo nợ cho Công ty. Kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ
đó để tập hợp khấu hao và tiến hành phân bổ cho các công trình, hạng mục công
trình.
* Chi phí dich vụ mua ngoài (TK 6277 ) và chi phí bằng tiền khác (
TK6278 ) : gồm chi phí điện nước, điện thoại, tiếp khách… phát sinh ở các đội
trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào các chứng từ
có liên quan khi phát sinh chi phí ( hoá đơn của người bán, giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng, phiếu chi …) kế toán Công ty sẽ tiến hành tổng hợp số liệu và hạch toán
vào TK 6277, 6278 chi phí cho toàn công trình, hạng mục công trình.
Đối với những khoản chi phí sản xuất chung đã xác định được công trình,
hạng mục công trình ( là các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh ngay tại công
trình) thì căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán hạch toán trực tiếp cho chi
phí công trình đó. Với khoản chi phí phát sinh chưa xác định công trình, có liên
quan tới nhiều công trình sẽ được tập hợp và tiến hành phân bổ cho từng công
trình, hạng mục công trình. Điều kiện phân bổ là : các công trình có phát sinh
doanh thu trong kì mới phân bổ chi phí quản lí và phục vụ
Biểu 16:bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.(phụ lục)
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuấtKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuấtNguyễn Công Huy
 
luan van tot nghiep ke toan (56).pdf
luan van tot nghiep ke toan (56).pdfluan van tot nghiep ke toan (56).pdf
luan van tot nghiep ke toan (56).pdfNguyễn Công Huy
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đKế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty sản xuất vật liệu xây dựng, 9đ
 
Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASC
Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASCQuy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASC
Quy trình kiểm toán chi phí sản xuất do Công Ty Kiểm Toán AASC
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súcĐề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chèĐề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
 
Kt 009
Kt 009Kt 009
Kt 009
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hóa chất
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hóa chấtKế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hóa chất
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hóa chất
 
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOTĐề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp hóa chất - Gửi miễn ph...
 
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_6567120433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
20433 lt o6kfib_nt_20140801014318_65671
 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuấtKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
 
luan van tot nghiep ke toan (56).pdf
luan van tot nghiep ke toan (56).pdfluan van tot nghiep ke toan (56).pdf
luan van tot nghiep ke toan (56).pdf
 
Kế toán theo hoạt động để tính chi phí và giá thành sản phẩm, HOT
Kế toán theo hoạt động để tính chi phí và giá thành sản phẩm, HOTKế toán theo hoạt động để tính chi phí và giá thành sản phẩm, HOT
Kế toán theo hoạt động để tính chi phí và giá thành sản phẩm, HOT
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáoChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
 
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAYLuận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
Luận văn: Quản trị chi phí tại Công ty xây dựng giao thông, HAY
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
 
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợiGiảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
 
Cty dich vu
Cty dich vuCty dich vu
Cty dich vu
 
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
 

Similar to Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtXao Xuyến
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...OnTimeVitThu
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

QT069.doc
QT069.docQT069.doc
QT069.doc
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khíChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
 
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựngPhương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAYĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp mayĐề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon PaintĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phi Hùng
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phi HùngKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phi Hùng
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phi Hùng
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thiết bị điện Vạn Xuân - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song HảiĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty thương mại Song Hải
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 

Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 1 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển, nền kinh tế mở cửa đã tạo nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Để đứng vững trong cơ chế cạnh tranh ấy đòi hỏi, mỗi doanh nghiệp cần phải biết tự phân tích, đánh giá tình hình, khả năng hoạt động của mình để tìm ra mặt mạnh, mặt yếu nhằm phát huy các ưu điểm và khắc phục những hạn chế. Đối với tất cả các doanh nghiệp thì kế toán là công cụ quản lí tài chính hữu hiệu và cần thiết. Trong các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt các doanh nghiệp xây lắp thì phân hệ kế toán xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một thành tố quan trọng thuộc công cụ quản lí tài chính. Mọi doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu lợi nhuận và vị thế cạnh tranh luôn là hàng đầu, việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo được chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường và phát triển. Trong quá trình hội nhập và phát triển, chế độ kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã có nhiều thay đổi nhưng vẫn còn nhiều bất cập, nhiều vấn đề cần được đề cập giải quyết. Việc nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nhằm tháo gỡ những tồn tại đó để páht huy tối đa vai trò của kế toán trong hệ thống các công cụ quản lí tài chính là hết sức cần thiết. Từ những lí do trên em đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề của mình là :” Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng ”. Với mục đích đánh giá thực trạng công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tìm ra những hạn chế và tồn đọng tại Công ty, đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
  • 2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 2 Chương 1 : Cơ sở lí luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp . Chương 2 : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng . Do thời gian và khả năng của em còn hạn chế vì thế bài viết của em còn nhiều thiếu sót . Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Hồng và các cô chú tại phòng kế toán Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng Công ty Cổ phần Cơ khí và xây dựng Yên Bái. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2009 Sinh viên Phan Thị Mai Dung
  • 3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 3 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 LÍ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1.1. Chi phí sản xuất. 1.1.1.1. Khái niệm: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết kết hợp 3 yếu tố cơ bản, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hao phí của những yếu tố này biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi là CPSX. Như vậy, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định. 1.1.1.2. Phân loại: Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lý chi phí khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. Trong doanh nghiệp sản xuất người ta thường phân loại chi phí sản xuất theo các cách sau: 1.1.1.2.1. Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các yếu tố chi phí, bao gồm: * Chi phí nguyên vật liệu. * Chi phí nhân công. * Chi phí khấu hao TSCĐ. * Chi phí dịch vụ mua ngoài. * Chi phí bằng tiền khác.
  • 4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 4 Ý nghĩa của cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định. 1.1.1.2.2. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí để chia toàn bộ CPSX theo các khoản mục sau: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT). * Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT). * Chi phí sản xuất chung bao gồm 6 yếu tố: chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bằng tiền khác. Cách phân loại này có tác dụng quản lý CPSX theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, là cơ sở để lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành cho kỳ sau. 1.1.1.2.3.PhânloạiCPSXtheomốiquanhệvớikhối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Theo cách này CPSX được chia thành: * Chi phí khả biến (biến phí). * Chi phí bất biến (định phí). Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh để phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. 1.1.1.2.4.PhânloạiCPSXtheomốiquanhệ với quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. CPSX được chia thành 2 loại: * Chi phí cơ bản. * Chi phí chung. Cáchphân loại này có tác dụnggiúp cho các nhàquản lý doanhnghiệp xác định đúng phươnghướng và biện pháp sửdụngtiết kiệm chi phí đốivới từng loại, nhằm hạ
  • 5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 5 giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ. 1.1.1.2.5.PhânloạiCPSXtheophươngpháptậphợp chiphí vào các đối tượng chịu chi phí. Toàn bộ CPSX được chia thành: * Chi phí trực tiếp. * Chi phí gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý. 1.1.2. Giá thành sản phẩm. 1.1.2.1. Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động sốngvà lao độngvật hóacó liên quan đếnkhối lượng côngtác, sảnphẩm, lao vụ hoàn thành. Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang)và các chiphí tríchtrước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 1.1.2.2. Phân loại. 1.1.2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành. Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại: * Giá thànhkếhoạch: Việc tính toánxác định giá thành kế hoạchđược tiến hành trước khi bước vào kinh doanh do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch được tínhtrên cơ sở chiphí sảnxuất kế hoạchvà sản lượng kế hoạch, đồng thời được xem là mục tiêu phấn đấucủa doanhnghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
  • 6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 6 * Giá thành định mức: Giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm và được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm. * Giá thành thực tế: Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể tính toán được sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm tập hợp được trong kỳ. 1.1.2.2.2. Phânloại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành trong giá thành. Theo cách này, giá thành sản phẩm bao gồm: * Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). * Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Do đó, về bản chất chúng giống nhau nhưng chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán xác định giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những mặt khác nhau sau: - Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất đã
  • 7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 7 hoàn thành. - Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm lao vụ đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ, cả những chi phí trích trước nhưng thực tế chưa phát sinh. Giá thành sản phẩm lại liên quan đến sản phẩm làm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang. 1.1.4. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hiện nay, cùng với chất lượng và mẫu mã sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn được coi là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Phấn đấu cải tiến mẫu mã, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường và thông qua đó nâng cáo hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp. Vì vậy hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin một cách chính xác về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Kế toán chính xác chi phí phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ trung thực về mặt lượng hao phí mà cả việc tính toán giá trị thực tế chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Kế toán chính xác chi phí đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép tính toán và phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý và giá thành tính trên cơ sở số liệu kế toán tập hợp CPSX một cách chính xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh doanh, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo đúng chế độ quy định. Tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ những chi phí không liên
  • 8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 8 quan đến giá thành sản phẩm như các loại chi phí mang tính chất tiêu cực, lãng phí không hợp lý, những khoản thiệt hại được quy trách nhiệm rõ ràng. Chính từ ý nghĩa đó mà nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là: - Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành. - Tính toán tập hợp phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp, cung cấp kịp thời thông tin về CPSX và xác định chính xác chi phí cho sản phẩm làm dở cuối kỳ. 1.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 1.2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX: Đối tượng tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần được tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể là:  Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.  Từng giai đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.  Từng sản phẩm, nhóm sản phẩm.  Từng đơn đặt hàng. 1.2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX. 1.2.1. Tài khoản sử dụng.  TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).  TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).  TK 627: Chi phí sản xuất chung.  TK 154: Chi phí sản xuất dở dang.  TK 631: Giá thành sản xuất.
  • 9. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 9 Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 155, TK 157, TK 335, TK 338, TK 142… 1.2.1.2.2. Phươngphápkế toán tập hợp và phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp: Chi phí NVLTT là những chi phí được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản xuất sản phẩm (nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…). Trong trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, kế toán phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ cho các đối tượng liên quan theo công thức sau: 1 i i C C x T T    C1: chi phí NVLTT phân bổ cho đối tượng i C: Tổng chi phí NVLTT đã tập hợp cần phân bổ T1: Tổng tiêu chuẩn phân bổ Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu TT kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng và không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phụ lục 01 1.2.1.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí NCTT thường được tính trực tiếp vào đối tượng chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí NCTT có liên quan tới nhiều đối tượng thì có thể tập hợp chung rồi tiêu thức phân bổ thích hợp (giống như công thức ở mục 1.2.2). Chi phí CNTT là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất bao gồm (lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương).
  • 10. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 10 Để tập hợp chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" TK này có thể hiện mở chi tiết cho các đối tượng tính giá thành và không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán cho phí NCTT theo phụ lục 02. 1.2.1.2.4. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung có thể được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho từng sản phẩm. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung", TK627 được mở chi tiết cho các tài khoản cấp 2: TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 627.2: Chi phí vật liệu TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác. Do cho phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành, vì vậy cần phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức như: Theo giờ công của công nhân sản xuất, theo tiền lương của công nhân sản xuất… Mức CPSX chung ;phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng x Tổng CPSX chung cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo phụ lục 03 1.2.1.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tùy thuộc vào việc áp dụng phương pháp kế toán bán hàng tồn kho mà chi phí sản xuất được tập hợp theo một trong hai phương pháp sau:
  • 11. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 11 a. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp KKTX kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và có số dư cuối kỳ. TK 154 có kết cấu như sau: Bên nợ: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung. Bên có: - Trị giá phế liệu thu hồi - Giá thành thực tế của sản phẩm hàng hóa đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán hàng. Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp KKTX được khái quát theo phụ lục 04. b. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp KKĐK kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản xuất" tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và không có số dư cuối kỳ. TK 631 có kết cấu như sau: Bên nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ từ TK 154 sang. - Kết chuyển chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ (đã tập hợp ở các TK 621, TK 622, TK 627). Bên có:- Chi phí sản xuất của công việc còn dở dang cuối kỳ kết chuyển sang TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" - Giá thành sản xuất của công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Trình tự hạch toán CPSX toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKĐK được khái quát theo phụ lục 05. 1.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình công nghệ sản xuất, chưa đến kỳ thu hoạch chưa hoàn thành, chưa tính vào khối lượng bàn giao thanh toán).
  • 12. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 12 Đánh giá SPDD là xác định phần CPSX tính cho SPDD cuối kỳ. Tùy thuộc vào mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ cho phù hợp. 1.2.2.1. Đánhgiá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Theo phương pháp này, chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phân chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Công thức tính. Giá trị SPDD cuối kỳ = SPD DĐK tính theo chi phí NVLTT + Chi phí NVLTT phát sinh TK x Số lượng sản phẩm quy đổi Số lượng SP hoàn thànhTK + Số lượng SPDDCK Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT (nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Như vậy vẫn đảm bảo được mức độ chính xác, đơn giản và giảm bớt được khối lượng tính toán. 1.2.2.2. Đánh giá SPDD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này trước hết cần quy đổi khối lượng SPDD ra khối lượng hoàn thành tương đương. Sau đó, xác định từng khoản mục chi phí theo nguyên tắc sau. * Đối với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính) bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản phẩm thì giá trị SPDD cuối kỳ được tính theo công thức như ở mục 2.1. * Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì giá trị SPDD được tính theo sản lượng hoàn thành tương đương theo công thức sau:
  • 13. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 13 Giá trị SPDD cuối kỳ = SPD DĐK tính theo chi + Chi phí SXDDTK x Số lượng sản phẩm quy đổi Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP quy đổi Trong đó: Sản phẩm quy đổi = SPDDCK x mức độ hoàn thành tương đương. 1.2.2.3. Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức: Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức, có đầy đủ hệ thống các định mức chi phí. Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng SPDD và chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng (giai đoạn) để tính giá trị SPDD cuối kỳ, cũng có thể chỉ tính theo định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho tất cả các khoản mục chi phí. Công thức tính: Chi phí sản xuất. SPD D = Sản lượng SPDD x Chi phí định mức Cuối kỳ Sau đó, tập hợp lại cho từng sản phẩm. 1.2.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp SX. 1.2.3.1. Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như quy trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành, thành phẩn ở giai đoạn chế biến cuối cùng, nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh. 1.2.3.2. Kỳ tính giá thành:
  • 14. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 14 Trong côngtác tính giá thành, kế toán còn nhiệm vụ xác định kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thíchhợp. Do đó kỳ tính giá thành mà các doanhnghiệp áp dụng là hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm cũng có thể là thời kỳ kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hay các loại sản phẩm đã hoàn thành. 1.2.3.3. Các phương pháp tính giá thành: Phương pháp tính giá thành: là phương pháp sử dụng số liệu CPSXđểtính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành; các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã xác định. Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất sử dụng phương pháp sau: 1.2.3.3.1. Phương pháp tính giá thành giảm đơn (phương pháp trực tiếp). Công nghệ sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, tập hợp CPSX tho từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm được tính như sau: Giá thành đơn vị = Giá trị SPDDĐK + CPSXphátsinhTK - Giá trị SPDDCK Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ 1.2.3.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước: Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai đoạntrước là đốitượng chế biến ở giai đoạnsau cho đến bước cuối cùng tạo được thành phẩm. Phương pháp này có hai cách sau: a. Phương pháp phân buớc có tính giá thành NTP: Theo phương pháp này kế toán phải tính được giá thành NTP của giai đoạn
  • 15. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 15 trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự và liên tục, do đó phương pháp này gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí. Căn cứ vào CPSX đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính tổng giá thành đơn vị của NTP ở giai đoạn này theo công thức: Tổng công thành sản phẩm Chi phí cho SPDD đầu kỳ CPSX tập hợp trong kỳ Chi phí cho SPDD cuối kỳ = + - Ở giai đoạn 2, kế toán tính theo công thức:  giá Giá thành giai đoạn 1 Chi phí CPSX phát Chi phí SPDD thành giai = + SPDD giai + sinh giai + cuối kỳ giai đoạn hai đoạn hai ĐK đoạn haiTK đoạn hai Tiến hành tuần tự như trên đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành sản phẩm theo phương pháp này. b. Phương pháp phân bước không tính NTP: Trong trường hợp này, kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Trình tự tính theo các bước sau: Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn để tính toán phần CPSX của giai đoạn có trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục. Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí đã tính được để tổng hợp tính giá thành của thành phẩm, phương pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển song song chi phí, công thức tính như sau: Tổng giá thành thành phẩm =  CPSX của từng giai đoạn (phân xưởng, tổ) nằm trong thành phẩm. 1.2.3.3.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
  • 16. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 16 Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy cơ khí chế tạo… để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp CPSX theo nhóm sản phẩm cùng loại do đó đối tượng tập hợp CPSX là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch của từng loại = (hoặc giá thành định mức)  Tỷ lệ tính giá thành sản phẩm của từng loại sản phẩm Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch (hoặc giá thành định mức) 1.2.3.3.4. Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ: Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng quy trình công nghiệp sản xuất vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mì ăn liền…). Tổng giá thành SPDD CPSX SPDD CPSX sản Sản phẩm chính = đầu kỳ + trong kỳ - cuối kỳ - phẩm phụ Tỷ trọng CPSX sản phẩm phụ = Chi phí sản xuất sản phẩm phụ Tổng chi phí sản xuất 1.2.3.3.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và các đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. 1.2.3.3.6. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu thu được nhiều loại sản phẩm khác thì áp dụng phương pháp này. Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi
  • 17. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 17 loại sản phẩm một hệ số. Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ só tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ. Tổng số lượng quy đổi=  (sản lượng thực tế SPi x Hệ số quy đổiSPi Trong đó i = 1 ,n) Hệ số phân bổ SPi = Số lượng quy đổiSPi Tổng số lượng quy đổi Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục). Tính tổng giá thành SPi = (SPDDĐK + CPSXTK - SPDDCK)  Hệ số phân bổ SPi. 1.2.3.3.7. Phương pháp tinh giá thành theo định mức: Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành, vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình sản xuất sản phẩm, xác định được chênh lệch so với định mức của sản phẩm được tính theo công thức sau: Giá thành thực tế Giá thành Chênh lệch cho thay + Chênh lệch so của sản phẩm = định mức - đổiđịnh mức - với định mức Tóm lại, có rất nhiều cách tính giá thành sản phẩm. Vì vậy tùy từng điều kiện của doanh nghiệp mà có sựvận dụng từng phương pháp cho thích hợp. 1.2.4.Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu. Trên cơ sở các phươg pháp tính giá thành sản phẩm đã nghiên cứu ở trên, khi áp dụng vào từng doanh nghiệp, kế toán cần căn cứ vào các điều kiện thực tế của doanh nghiệp về các mặt như : đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. 1.2.4.1.Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
  • 18. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 18 Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm được sản xuất thường theo quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc từng loạt nhỏ, từng loạt vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoặc từng loạt hàng đã sản xuất hoàn thành theo đơn đặt hàng của khách hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất. Kế toán chi phí sản xuất cần phải mở bản kê để tập hợp chi phí sản xuất theo từng sản phẩm, từng loạt hàng theo từng đơn đặt hàng. - Đối với chi phí trực tiếp (như chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc. - Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, cuối tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (như giờ công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp…). Phương pháp tính giá thành: Tuỳ theo tính chất, số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng để áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp giản đơn, phương pháp cộng chi phí, phương pháp tỉ lệ hay phương pháp liên hợp. Cuối mỗi tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng trên bảng kê chi phí sản xuất để ghi vào các bảng tính giá thành của đơn đặt hàng có liên quan. Khi đơn đặt hàng đã thực hiện hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp trên bảng tính giá thành là tổng giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành. Đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí đã tập hợp được trong bảng tính giá thành là trị giá của sản phẩm đang chế tạo dở dang. 1.2.4.2.Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục: Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau và cứ như vậy cho đến khi chế tạo thành thành phẩm.
  • 19. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 19 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đối tượng tính giá thành thì tuỳ vào các điều kiện cụ thể cũng như trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể chỉ là thành phẩm hoặc có thể còn bao gồm nửa thành phẩm (NTP) của từng giai đoạn sản xuất. Kỳ tính giá thành là sau khi kết thúc tháng, phù hợp với kỳ báo cáo. Phương pháp tính giá thành áp dụng có thể là phương pháp tổng cộng chi phí hoặc phương pháp liên hợp. Do có sự khác nhau về đối tượng cần tính giá thành trong các doanh nghiệp nên phương pháp tính giá thành được chia thành hai phương án: - Phương án tính giá thành có tính giá thành NTP; - Phương án tính giá thành không tính giá thành NTP. 1.2.4.2.1. Phương án tính giá thành có tính giá thành NTP: Đối tượng tính giá thành trong phương án này là NTP hoàn thành ở từng giai đoạn và thành phẩm. Kế toán có thể ứng dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau, như: phương pháp giản đơn và phương pháp cộng chi phí. Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tình tổng giá thành, giá thành đơn vị của NTP giai đoạn trước, sau đó kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến giai đoạn cuối cùng để tính tổng gía thành và giá thành đơn vị thành phẩm. Do cách kết chuyển chi phí như vậy nên phương án này còn gọi là phương pháp phân bước có tính giá thành NTP hoặc phương pháp kết chuyển tuần tự. Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương án tính giá thành có tính giá thành NTP: Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n Chi phí NL, VL Trị giá NTP giai Trị giá NTP giai
  • 20. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 20 trực tiếp đoạn I chuyển sang đoạn n-1 chuyển sang + + + Chi phí chế biến giai đoạn I Chi phí chế biến giai đoạn II Chi phí chế biến giai đoạn n Tổng giá thành và giá thành đơn vị giai đoạn I Tổng giá thành và giá thành đơn vị giai đoạn II Tổng giá thành vàgiá thành đơn vị thành phẩm - Công thức tính : Z1 = DĐK1 + C1 – DCK1 Z1 z1 =  Q1 Trong đó : Z1 : Tổng giá thành của NTP hoàn thành giai đoạn I z1 : Giá thành đơn vị C1 : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn I DĐK1 ,DCK1: Chiphí sảnxuấtdở dangđầukỳvàcuốikỳgiaiđoạnI Kế toán ghi sổ như sau : Nợ TK 154 (chi tiết GĐ II): Trị giá NTP GĐ I chuyển sang GĐ II Nợ TK 155,157,632: Trị giá NTP GĐ I nhập kho hoặc bán ra ngoài Có TK 154 ( chi tiết GĐ I): Trị giá NTP GĐ I sản xuất hoàn thành. Tiếp theo căn cứ vào giá thành thực tế NTP của GĐ I chuyển sang GĐ II và các chi phí chế biến đã tập hợp được của GĐ II để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị NTP hoàn thành của GĐ II. Công thức áp dụng : Z2 = DĐK2 + Z1 + C2 – DCK2 Z2 z2 =  Q2
  • 21. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 21 Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được để ghi sổ như sau: Nợ TK 154 (chi tiết GĐ III): Trị giá NTP GĐ II chuyển sang GĐ III Nợ TK 155,157,632 : Trị giá NTP GĐ II nhập kho hoặc bán ra ngoài Có TK 154 (chi tiết GĐ II) :Trị giá NTP GĐ II sản xuất hoàn thành. Cứ tuần tự từng bước như vậy cho đến khi tính giá thành thành phẩm. ZTP = DĐKn + Zn-1 + Cn - DCKn ZTP zTP =  QTP Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được để ghi sổ như sau: Nợ TK 155: Trị giá thành phẩm nhập kho Nợ TK 157,632: Trị giá thành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài. Có TK 154 (chitiếtgiaiđoạnn): Trị giá thành phẩm sản xuất hoàn thành. Việc kết chuyển tuần tự giá thành NTP từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể theo số tổng hợp hoặc theo từng khoản mục chi phí. + Nếu kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí có nhược điểm khối lượng tính toán nhiều, nhưng giá thành NTP của các giai đoạn và giá thành thành phẩm được phản ánh theo từng khoản mục chi phí, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý chi phí nên được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.2.4.2.2.Phương án tính giá thành không tính giá thành NTP. Trong phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm sản xuất hoàn thành và phương pháp tính giá thành áp dụng là phương pháp cộng chi phí. Trước hết kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó tổng cộng cùng một lúc (song song) từng khoản mục chi phí của các giai đoạn sản xuất để tính ra giá thành thành phẩm.
  • 22. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 22 Vì cách kết chuyển chi phí để tính giá thành như trên nên phương án này còn gọi là phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm hay phương pháp kết chuyển song song. Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương pháp kết chuyển song song Giai đoạn I Giai đoạn II ……….. Giai đoạn n Chi phí sản xuất phát sinh của giai đoạn I Chi phí sản xuất phát sinh của giai đoạn II Chi phí sản xuất phát sinh của giai đoạn n CPSX của GĐ I nằm trong giá thành thành phẩm CPSX của GĐII nằm trong giá thành thành phẩm CPSX của GĐn nằm trong giá thành thành phẩm Kết chuyển song song từng khoản mục Giá thành sản xuất của TP Trình tự tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song: Bước 1: Xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm. * Tính chi phí NL,VL trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu phụ trực tiếp) từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm. DĐKi + Ci CZi =  x QTP QTP + QD Trong đó: CZi : chi phí sản xuất của giai đoạn i trong giá thành của thành phẩm
  • 23. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 23 DĐKi : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ của giai đoạn I Ci : chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn I QTP : sản lượng thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối QD : sản lượng dở dang ở các giai đoạn. Sản lượng sản phẩm dở dang ở các giai đoạn (QD) được tính phụ thuộc phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp dụng; bao gồm: sản lượng sản phẩm dở dang ở tại giai đoạn đó và đang tiếp tục chế biến dở dang ở các giai đoạn sau. * Tính chi phí chế biến (chi phí vật liệu phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) vào giá thành sản phẩm. - Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo chi phí NL,VL trực tiếp: DĐKi + Ci CZi =  x QTP QTP + QDSi QDSi : sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ của các giai đoạn sau giai đoạn i - Trường hợp trị giá sản phẩm dở dang đánh giá theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương : DĐKi + Ci CZi =  x QTP QTP + Q1 Di + QDSi Q1 Di : sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn i quy đổi thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương giai đoạn I * Kết chuyển song song chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản xuất của thành phẩm. n ZTP =  CZi i=1
  • 24. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 24 Tính giá thành sản phẩm theo phương án không tính giá thành NTP làm cho khối lượng tính toán giảm, giúp cho việc tính giá thành được nhanh chóng. Nhưng do không tính giá thành NTP ở từng giai đoạn nên không có số liệu để ghi sổ kế toán NTP nhập kho, NTP giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế tạo. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng giai đoạn cũng không thể hiện tương ứng với trị giá sản phẩm dở dang hiện có ở từng giai đoạn, vì nó còn bao gồm chi phí của từng giai đoạn nằm trong trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của các giai đoạn sau. 1.3. CÁC HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ KẾ TOÁN. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất có thể chọn một trong bốn hình thức ghi sổ kế toán sau: Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Vì đơn vị thực tập áp dụng hình thức sổ Nhật kí chung nên em chỉ nói về hình thức Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế ,tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là Sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung. - Sổ Nhật ký đặc biệt ( Sổ Nhật ký thu tiền, Sổ Nhật ký chi tiền, Sổ Nhật ký mua hàng, Sổ Nhật ký bán hàng ). - Sổ Cái. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
  • 25. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 25
  • 26. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 26 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍSẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ MỸ HƯNG 2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PHÚ MỸ HƯNG 2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tổ chức Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh Chuyển sang cổ phần hoá công ty tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị tổ chức kinh doanh phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ của công ty. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty được khái quát theo sơ đồ 1 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty( Phụ lục ) Trong đó: - Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm Đại hội cổ đông thành lập, Đại hội Cổ đông thường liên và Đại hội Cổ đông bất thường. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty. HDQT có quyền quýêt định cơ cấu tổ chức của công ty, quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh, bầu và bãi nhiệm giám đốc… - Giám đốc: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về điều hành và quản lý mọi hoạt đồng sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện. Công ty có hai phó giám đốc. - Các phòng ban chức năng khác: Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc đồng thời trợ giúp ban giám đốc công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh đi đúng hướng mục tiêu đề ra và hoàn thành tốt các mục tiêu đó.
  • 27. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 27 + Phòng kế hoạch kỹ thuật Lập dự án tổ chức thi công và bố trrí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp cho công trình, hạng mục công trình. Bóc tách khối lượng thi công, lập tiên lượng. Lập tiến độ và biện pháp thi công cho các cônng trình, hạng mục công trình. Thiết kế các dự án đầu tư, kết cấu các chi tiết máy móc phục vụ sản xuất và thi công của công ty, kiểm tra giám sát công trình, lập hồ sơ nghiệm thu bàn giao các phần việc của từng hạng mục công trình, lập biểu đối chiếu tiêu hao vật tư và biểu thu hồi vốn. Tổng hợp báo cáo khối lượng công việc của từng hạng mục theo từng tháng, quý, năm. + Phòng vật tư thiết bị Chịu trách nhiệm trứơc giám đốc công ty về giao nhận và quyết toán vật tư thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ cung cấp cho các đợn vị trong công ty thi công các công trình. + Phòng tài chính kế toán Là bộ phận cung cấp số liệu, tài liệu cho ban Giám đốc phục vụ điều hành hoạt động sản xuất, thi công, phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính có nhiệm vụ: * Tham mưu cho Giám đốc thực hiện quyền quản lý, sử dụng tài sản, vốn, đất đai và các tài nguyên khác, giúp Giám đốc quản lý, điều tiết và phát triển vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. * Phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định chiến lựơc tài chính của Công ty, tìm và lựa chọn phương án tối ưu nhất về mặt taì chính. * Tổ chức thực hiện công tác kế toán theo đúng tiến độ và chuẩn mực kế toán hiện hành. Ghi chép, phản ánh, tính toán số liệu tình hình luân chuyển vật tư, tài sản, tiền vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, thu chi tài chính, thanh toán tiền vốn, các chế độ tài chính Nhà nước ban hành. * Định kỳ tiến hành lập các báo cáo theo quy định của chế độ hiện hành. Kết hợp với các phòng ban chức năng khác để nắm vững tiến độ, khối lượng thi công
  • 28. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 28 các công trình, tiến hành theo dõi khấu hao máy móc thiết bị thi công, thanh quyết toán với chủ đầu tư, người lao động và CBCNV, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nứơc, bảo hiểm xã hội, mua bảo hiểm y tế cho nhân viên của Công ty. + Các đội thi công Chịu trách nhiệm thi công các công trình, hạng mục công trình mà Công ty đảm nhiệm - Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính Phân cấp tài chính của Công ty diễn ra khá chặt chẽ, với những khoản chi từ 100 triệu đồng trở xuống thì Giám đốc uỷ quyền cho các phó giám đốc duyệt chi, còn những khoản chi từ 100 triệu đồng trở lên thì phải có sự thông qua của Giám đốc. Các nghiệp vụ thu chi của Công ty đòi hỏi phải đầy đủ chứng từ và chữ ký của những người liên quan trong chứng từ đó. 2.1.2.Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ Đặc điểm sản xuất Cơ khí và xây dựng là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực cơ bản. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây dựng và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. - Sản phẩm cơ khí và xây dựng là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường dài nên việc ttỏ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. Quá trình sản xuất xây dựng phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây dựng . - Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu, lao động, xe gắn máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
  • 29. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 29 - Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, vì vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. - Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao đi vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công vịêc khác nhau mà việc thực hiện chủ yếu tiến hành ngoài trời do vậy chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên, khách quan,từ đó ảnh hưởng đến việc quản lí tài sản: vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công. - Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công trình. Sản phẩm của hoạt động xây dựng đòi hỏi một quy trình công nghệ sản xuất hết sức phức tạp từ khâu mời thầu đến khâu kết thúc hoàn thành công trình bàn giao cho chủ đầu tư đến việc bảo hành công trình sau khi bàn giao cho chủ đầu tư. Bắt đầu bằng việc khi chủ đầu tư gửi hồ sơ cho nhà thầu , phòng kế hoạch- kỹ thuật của Công ty có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ , phối hợp với các phòng thíêt kế tíên hành phân tích tính khả thi về kỹ thuật, về mặt tài chính , kinh tế xã hội. Nếu dự án có tính khả thi, Công ty sẽ tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Nếu trúng thầu, sẽ tiến hành các công việc cần thiết chuẩn bị thi công như giải phóng mặt bằng , thi công công trình theo đúng tiến độ và chất lưọng công trình theo thoả thuận giữa nhà thầu và chủ đàu tư cho đến khi công trình hoàn thành, tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư. thi trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cũng mang tính khác biệt so với các thị trường khác đó là: - Một người mua nhiều người bán - Việc mua bán sản phẩm thường diễn ra tại nơi sản xuất.
  • 30. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 30 - Chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế: + Quy luật giá trị. + Quy luật lưu thông tiền tệ. + Quy luật cung cầu. + Quy luật cạnh tranh. Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng mong muốn ngày càng tạo dựng đựơc uy tín và vị thế của mình thoả mãn được những yêu cầu của các chủ đầu tư đưa ra và ngày càng mở rộng trên thị truờng cả trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, kinh tế thì yêu cầu của các chủ đầu tư ngày càng cao trong việc thiết kế , tư vấn và khảo sát các công trình. Để đáp ứng được yêu cầu của các chủ đầu tư cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, Công ty đã đưa ra chính sách chất lượng: Công ty cam kết thoả mãn khách hàng bằng các dịch vụ và sản phẩm có chất lượng ngày càng cao, phù hợp với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn, văn bản pháp quy và luật pháp Nhà nước. Công ty xác định có 5 mục tiêu: - Tăng sản lượng sản xuất công nghiệp, góp phần thực hiện thành công mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Đối với Xí nghiệp được thành lập sẽ có điều kiện tăng doanh thu, tạo thêm việc làm mới, ổn định và từng bước phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo đảm có đóng góp cho Công ty và Nhà nước. - Cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn trong và ngoài tỉnh những sản phẩm có khí chế tạo và sửa chữa với chất lượng cao, phong phú về chủng loại có sức cạnh tranh cao và gía thành hợp lí. - Phát huy tối đa các thế mạnh của Xí nghiệp về lực lượng lao động có tay nghề cao, công nghệ sản xuất cơ khí tiên tiến, thị trường sản phẩm mở rộng, có hàng lang thuận lợi, thông thoáng, tự chủ trong sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. - Chuẩn bị những điều kiện kỹ thuật về trang thiết bị và công nghệ, cơ sở hạ tầng cần thiết khi Công ty bước vào liên doanh với Công ty TNHH
  • 31. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 31 Gimpexoverseas để sản xuất tthiết bị chế biến chè CTC, công cụ cầm tay phục vụ chế biến lâm nông nghiệp. 2.1.4.Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty. 2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán. Tại Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng bộ máy kế toán được tổ chức theo phương thức trực tuyến. Đây là phương thức phù hợp với cách thức kinh doanh của công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu diễn ra trong quá trình sản xuất ở các đội sản xuất và đội thi công, do đó công ty phải trực tiếp chỉ đạo, quản lý, giám sát tới từng đội về phương thức hạch toán để theo dõi một cách chính xác tình hình tài chính của công ty. Với trung tâm hạch toán là phòng Tài chính kế toán, cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán các đội phải đản bảo cung cấp đầy đủ thông tin tài chính về phòng Kế toán để quyết toán và lập báo cáo kế toán. Như vậy, mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng là mô hình tập trung. Có thể khái quát mô hình đó qua sơ đồ 3 Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.( Phụ lục ) Phòng Tài vụ kế toán bao gồm 7 thành viên, đứng đầu là kế toán trưởng và mỗi thành viên phụ trách một hay mốt số phần hành cụ thể. Trong đó - Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán): Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về những sự chính xác, trung thực và kịp thời của các thông tin, số liệu từ phòng tài vụ kế toán cung cấp lên. - Thủ quỹ: Thực hiện quan hệ rút tiền qua ngân hàng, cấp phát tiền cho các đội xây lắp dưới sự lãnh đạo của công ty. - Kế toán vốn bằng tiền và tập hợp chi phí sản xuất: Theo dõi các nguồn vốn bằng tiền của công ty đối với ngân hàng cũng như đối với các đối tác quan hệ và tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình xây lắp. - Kế toán vật tư và tài sản cố định: Có nhiệm vụ thực hiện các bước công việc hạch toán, nhập xuất vật tư và theo dõi tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định và các nghiệp vụ có liên quan. - Kế toán thanh toán: Thực hiện hạch toán kế toán tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ công ty và thanh toán với người cung cấp bằng tiền mặt. - Kế toán tổng hợp: Thực hiện tất cả các số liệu phát sinh trong tháng, quý, tiến hành xác định kết quả và lập bảng, biểu kế toán.
  • 32. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 32 - Kế toán tiền lương, công nợ: Phụ trách tiền lương, tiền thưởng, BHXH, các khoản khấu trừ vào lương, các khoản thu nhập khác, chi tiết các khoản công nợ, phảI thu, phải trả, tạm ứng. - Kế toán thuế: Theo dõi các loại trong tháng, thực hiện báo cáo thuế và nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước. - Kế toán các đội xây lắp: Làm nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động kinh tế phat sinh ở các đội xây dựng, các đội trực thuộc tiến hành hạch toán theo hình thức báo sổ. Các kế toán viên phải phối hợp làm việc một cách chặt chẽ ăn khớp với nhau, đảm bảo thực hiện công việc kế toán được nhịp nhàng, chính xác và tin cậy. 2.1.4.2.Chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty.  Niên độ kế toán của Công ty TNHH Phú Mỹ Hưng bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc tại ngày 31/12 hàng năm.  Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính là đồng Việt Nam (VND).  Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấuu trừ.  Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.  Hàng tồn kho được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc hoặc giá trị thuần có thể thực hiện sau khi dự phòng cho các loại hàng hư hỏng, lỗi thời.  Phương pháp xác định vật tư xuất dùng: phương pháp thực tế đích danh  Phương pháp khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng. Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của TSCĐ hữu hình bao gồm: Giá mua, thuế nhập khẩu, các khoản thuế không được hoàn lại và các chi phí liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.  Vận dụng chế độ kế toán: - Hệ thống chứng từ kế toán: Công ty sử dụng một hệ thống chứng từ đa dạng, mỗi phần hành đều có chứng từ được thiết kế phù hợp, vừa tuân thủ chế độ kế toán, vừa đáp ứng nhu cầu quản lý.
  • 33. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 33 - Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty vận dụng chế độ kế hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các chuẩn mực kế toán mới ban hành. Ngoài ra, căn cứ vào đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh công ty còn thiết lập hệ thống tài khoản chi tiết để quản lý chặt chẽ tài sản của công ty và hoạt động của các đơn vị thành viên. - Hệ thống sổ sách kế toán: Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế toán. Hệ thống sổ gồm: sổ tổng hợp (Nhật ký chung, sổ cái ), sổ thẻ kế toán chi tiết. - Chế độ báo cáo tài chính: Hiện nay, theo quy định bắt buộc, cuối mỗi quý, mỗi năm Công ty lập những báo cáo tài chính sau:  Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập cuối quí I, quí II, quí III:  Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (mẫu B01b- DN).  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (mẫu số B01b- DN).  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (mẫu số B03b- DN).  Thuyết minh báo cáo tài chính giữa niên độ (mẫu số B09b- DN).  Báo cáo tài chính năm lập vào cuối niên độ kế toán:  Bảng cân đối kế toán (mẫu B01- DN).  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02- DN).  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03- DN).  Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DN)  Ngoài ra, hàng quý và năm Công ty CP Cơ khí và xây dựng Yên Bái phải lập những báo cáo:  Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.  Thuế VAT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.  Tình hình tăng giảm TSCĐ.  Tình hình thu nhập của công nhân viên.  Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu.  Các khoản phải thu và nợ phải trả. ….
  • 34. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 34 2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ MỸ HƯNG 2.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất. Do Công ty hoạt động chính là trong lĩnh vực cơ khí, xây dựng và sản phẩm chủ yếu của Công ty là các công trình xây dựng nên việc xác định đối tượng chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và có tính chất quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. Bởi vì các công trình khi đấu thầu đều được xây dựng một mức giá dự toán ban đầu nghĩa là doanh thu của Công trình đã được Công ty xác định ngay từ đầu, do đó lợi nhuận mà Công ty đạt được trong kì phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra để thực hiện thi công công trình. Các công trình Công ty làm thường có quá trình thi công lâu dài và phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định tại địa bàn thi công nên việc xác định đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất hợp lý sẽ là cơ sở để tính toán chính xác chi phí và xác định lợi nhuận của Công ty. Vì vậy, đối tượng kế toán chi phí sản xuất của Công ty là các công trình, hạng mục công trình do các đội thi công đảm nhiệm. Tại Công ty thì mỗi công trình sẽ do một đội đảm nhận một công trình riêng nên việc kế toán tương đối dễ dàng. Với năng lực và quy mô của mình, Công ty mới chỉ thi công được những công trình, hạng mục công trình có quy mô vừa và nhỏ nên mỗi công trình đều được theo dõi và mở sổ chi tiết riêng để kế toán chi phí sản xuất theo dõi từ khi phát sinh đến khi hoàn thành công trình. Và các sổ này được lập hàng tháng theo các chứng từ mà kế toán đội công trình gửi về và theo dõi từng khoản mục chi phí. Các chi phí sản xuất phát sinh tại công trình mà Công ty thi công được tập hợp thành 2 khoản mục chính là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Các chi phí sản xuất trực tiếp là các khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình ,hạng mục công trình nào thì được kế toán tập hợp trực tiếp cho công trình,hạng mục công trình đó. Do các công trình của Công ty có địa bàn xa nhau nên các chi phí gián tiếp phát sinh sử dụng cho từng công trình chứ không dùng chung cho tất
  • 35. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 35 cả các công trình. Vì vậy các chi phí này đều đựơc tập hợp rieng cho từng công trình và do đó không phải phân bổ theo một tiêu thức nào cả. Để quản lý chặt chẽ chi phí sử dụng cho sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo mục đích , công dụng của chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Tài khoản 621); là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ,các cấu kiện, các bộ pjận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như : sắt thép,xi măng…Nó không bao gồm vật liệu,nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. - Chi phí nhân công trực tiếp ( Tài khoản 622 ) : bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả nhân công vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay ngoài danh sách. - Chi phí sử dụng máy thi công ( Tài khoản 623) : là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công hay các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung (Tài khoản 627): là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây dựng như ; tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho nhân viên quản lí đội ( thuộc biên chế của Công ty ), khấu hao TSCĐ dùng trong hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội… 2.2.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
  • 36. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 36 Đối với mỗi công trình, hạng mục công trình việc tính tpán chi phí chính xác rất quan trọng trong việc xác định chính xác lợi nhuận mà Công ty thu được. Do đó để việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh chóng kế toán Công ty phải phân loaị, tập hợp và hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình nên trình tự kế toán chi phí sản xuất cũng có nhiều điểm khác so với các sản phẩm khác. Cụ thể trình tự kế toán chi phí sản xuất tại Công ty có thể khái quát qua các bước như sau: Bước 1: Hàng ngày các chứng từ phát sinh về chi phí liên quan đến công trình, hạng mục công trình được kế toán đội công tình tập hợp, phân loại và theo định kì cuối tháng gửi về phòng kế toán. Bước 2 : Để thuận tiện cho việc phân tích , đánh giá và có kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý kế toán tiến hành tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí đố bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chiphí sản xuất chung đối với từng công trình, hạng mục công trình. Công ty sử dụng các tài khoản tương ứng để phản ánh các khoản mục chi phí. Khi phát sinh các chi phí sản xuất liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình kế toán tiến hành ghi các bút toán, mở các sổ sách kế toán tương ứng để theo dõi tình hình sử dụng chi phí của từng công trình, hạng mục công trình. Bước 3 : Sau khi tập hợp các chi phí theo từng khoản mục chi phí của từng công trình, hạng mục công trình kế toán tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh vào cuối kỳ theo từng công trình, hạng mục công trình; xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và tính giá thành công trình hoàn thành. 2.2.3. Nội dung phương pháp kế toán chi phí sản xuất. 2.1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng, nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành của thành phẩm. Do vậy việc tổ chức thu mua, xuất dùng cũng như hạch toán vật liệu luôn luôn phải gắn chặt với nhau và với từng đối tượng sử dụng để đảm bảo tính chính xác của giá
  • 37. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 37 thành. Tại Công ty Cổ phần Cơ khí và xây dựng Yên Bái nguyên vật liệu sử dụng gồm nhiều chủng loại, có tính năng, công dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục đích khác nhau trong sản xuất và thi công. Hiện nay, Công ty kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên và đượcphản ánh theo giá thành thực tế. Công ty sử dụng phương pháp nhập trước – xuất trước để tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu chính bao gồm :sắt, thép, cát, sỏi, đấ, xi măng… Nguyên vật liệu phụ bao gồm : phụ gia, que hàn, tấm lót, đinh… Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 621”chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ , trong đó mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, cụ thể như dự án công ty xi măng Yên Bái TK 621 đựoc mở chi tiết TK 621.03. Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK111, TK141… Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận lợi cho việc thi công công trình, hạn chế vận chuyển tốn kém và đảm bảo giá nhập vật liệu sát với giá trị sử dụng nên Công ty tổ chức kho vật liệu tại chân công trình, việc nhập xuất vật liệu diễn ra tại đó, phòng vật tư chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp và quản lý vật liệu cho các đội trên cơ sở kế hoạch chi phí nguyên vật liệu đó được lập cụ thể cho từng công trình. Công tác tập hợp được tiến hành như sau: Căn cứ vào khối lượng công việc được giao, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từng bộ phận thi công sẽ xác định số nguyên vật liệu cần rồi lập “phiếu yêu cầu” xin cung ứng vật liệu. Phiếu yêu cầu được chuyển đến các bộ phận ( phòng, ban ) chức năng ký duyệt, phòng vật tư, bộ phận vật tư thực hiện cấp vật liệu tiến hành xét duyệt cung ứng vật tư trong kho hoặc nếu hết vật tư có thể tiến hành lấy báo giá và chuẩn bị mua vật tư để cấp cho bộ phận thi công. Vật tư về, phòng vật tư lập phiếu nhập kho, thủ tục nhập kho, ký vào phiếu nhập kho, bên cung cấp giao hoá đơn GTGT ( Hoá đơn bán hàng ) cho người thực hiện mua hàng.
  • 38. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 38 Các chứng từ liên quan đến mua, nhậpkho vật liệu được chuyển lên phòng tài chính – kế toán. Căn cứ vào các chứng từ nhận được ( phiếu nhập kho, hoá đơn cước phí vận chuyển, hoá đơn GTGT ), kế toán vật tư tiến hành nhập vật liệu. Biểu 1: Hoá đơn giá trị gia tăng ( Phụ lục) Biểu 2: Phiếu nhập kho ( Phụ lục) Biểu 3: Phiếu yêu cầu xuất vật tư ( phụ lục) Biểu 4: Phiếu xuất kho ( phụ lục) Biểu 5: Sổ chi tiết TK 621(Phụ lục) Biểu 6; Sổ cái Tk 621 ( phụ lục) Biêu 7: Sổ Nhật ký chung ( Phụ lục) 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Tại Công ty, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành sản phẩm hoàn thành ( thường khoảng 20-30%). Nhân công luôn là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, do vậy nên Công ty rất chú trọng tới khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, việc tính lương cần phải công bằng chính xác và khoa học để khuyến khích nâng cao năng suất người lao động, tạo hiệu quả trong sản xuất, mặt khác khoản mục chi phí này còn có ảnh hưởng không nhỏ tới độ chính xác trong tính giá thành sản phẩm và thu nhập của người lao động. Công ty là đơn vị xây lắp, địa bàn hoạt động trải rộng khắp nên ngoài đội ngũ công nhân có chất lượng, được đào tạovề chuyên môn và là những công nhân có trong biên chế của Công ty còn có những công nhân thuê ngoài theo hợp đồng của đội công trình, chủ yếu là những lao động phổ thông thuê tại địa phương. Như vậy lao động của Công ty phải hoạt động phân tán ở nhiều nơi, nhiều công trình khác nhau. Điều này đòi hỏi phải có sự quản lí nhân công chặt chẽ và hiệu quả nhằm xác định chi phí nhân công của Công ty một cách chính xác. Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình, kể cả công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài, cụ thể gồm những khoản thù lao phải trả cho công
  • 39. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 39 nhân trực tiếp xây dựng công trình như lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ… Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đựoc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo mã số công trình được quy định từ trước và có kết cấu như sau: Bên Nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh. Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công trình nào thì sẽ được tập hợp trực tiếp vào chi phí của công trình, hạng mục công trình đó. Do đối tượng lao động của Công ty không đồng nhất nên tuỳ theo đối tượng lao động mà Công ty áp dụng một trong hai hình thức trả lương như sau: - Đối với lao động thuê ngoài thường thực hiện các công việc có tính chất giản đơn thì Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán tức là trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành. Theo đó : Tiền lương lao động thuê ngoài = Đơn giá công việc * Số công Trong đó, đơn giá công việc là do Giám đốc Công ty lập dựa trên qui định của Công ty cũng như sự biến động về giá cả lao động của thị trường, tính chất công việc nhận khoán và được ghi rõ trong hợp đồng khoán việc khi đội công trình tiến hành thuê công nhân. Lao động thuê ngoài tại địa phương ở các đội được tổ chức thành các tổ lao đọng. Các tổ trưởng tổ lao động nhận khoán chịu trách nhiệm quản lí hướng dẫn, theo dõi tình hình lao động và ghi vào Biểu chấm công của tổ lao động. Khi công việc nhận khoán hoàn thành , đội trưởng cùng các nhân viên kĩ thuật xem xét, đối chiếu khối lượng, chất lượng công việc mà tổ đã thực hiện, lập Biên bản nghiệm thu và bàn giao khối lượng công việc hoàn thành. Đồng thời , các tổ trưởng tổ lao động nhận khoán sẽ lập Biểu tổng hợp ngày công lao động ( Biểu tổng hợp ngày công lao động, Phụ lục số 10 ), từ đó lập Biẻu chi tiền công của tổ lao động, đội truởng sẽ tạm ứng tiền của Công ty để thanh toán lương cho nhân công thuê ngoài. Khi có đầy đủ chứng từ thì toàn bộ các chứng từ
  • 40. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 40 này sẽ được gửi về phòng kế tóan của Công ty xem xét, Giám đốc Công ty ký duyệt để tiến hành thanh toán tạm ứng cho đội trưởng. Sau đó, đội trưởng sẽ lập Biên bản thanh lý hợp đồng để kết thúc hợp đồng thuê lao động. Đến cuối tháng kế toán Công ty lập Biểu thanh toán khối lượng thuê ngoài. Biêủ 8: Biểu thanh toán khối lượng thuê ngoài ( Phụ Lục ) Khi hợp đồng thuê ngoài hết hạn thì Công ty sẽ kí biên bản đối chiếu và thanh lí hợp đồng. Đội trưởng sẽ tập hợp đầy đủ chứng từ và gửi cho kế toán Công ty để kế toán Công ty hạch toán vào phần mềm. - Đối với công nhân trong biên ché của Công ty, chủ yếu là các công nhân có trình độ kĩ thuật thì Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Cơ sở để tính và trả lương theo hình thức này là căn cứ trên hệ số cấp bậc lương, lương tối thiểu, số công thực tế làm trong tháng để tính ra tiền lương hàng tháng của mỗi công nhân. Theo đó : Lương ngày = Hệ số lương * hệ số kinh doanh * lương tối thiểu Số ngày làm việc trong tháng Số ngày làm việc trung bình trong thángtheo quy định chung của Công ty là 24 ngày ( toàn Công ty làm việc 5,5 ngaỳ/tuần ), hệ số lưong và lương tối thiểu áp dụng theo quy định của Nhà nứoc còn hệ số kinh doanh thì do từng Công ty quy định và áp dụng. Lương tháng = Lương ngày * Số công trong tháng. Hàng ngày, ở các độicông trình, đội trưỏng sẽ theo dõi tình hình lao động của công nhân trong biên chế để làm căn cứ tính lương, việc theo dõi này đựơc thực hiện trên Biểu chấm công. Cuối tháng đội trưởng sẽ nộp Biểu chấm công và Biểu tính lương tháng của từng lao động cho kế toán Công ty, kế toán Công ty sẽ xem xét, kiểm tra và tiến hành lập Biểu thanh toán lương cho công nhân của Công ty, công nhân nhận tiền lương và kí xác nhận vào Biểu lương đó. Biểu9: Biểu thanh toán lương ( Phụ lục )
  • 41. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 41 Đồng thời kế toán Công ty cũng tiến hành nhập số liệu vào phần mêm kế toán máy. Biểu 10: Biểu chấm công (Phụ lục) Từ các số liệu trên chứng từ gốc này, máy tính sẽ tự động xử lí số liệu và cho ra sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 622. Biểu 11 Sổ chi tiết tài khoản 622 ( Phụ lục). Biểu 12 Sổ cái tài khoản 622 ( Phụ lục). Trong quá trình lập sổ, kế toán sẽ tiến hành đối chiếu, so sánh giữa Biểu chấm công, Biểu thanh toán tiền lương, Biểu theo dõi tình hình tạm ứng vá sổ sách, chứng từ , tài liệu có liên quan. 2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Với đặc thù của Công ty là hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, máy thi công sử dụng trong ngành có giá trị khá lớn, chi phí mua rất tốn kém, chủng loại đa dạng, lại cồng kềnh, mặt khác các công trình mà Công ty thi công lại mnằm rải rác ở nhiều nơi nên nếu phải di chuyển máy từ nơi này sang nơi khác thì khá bất tiện, tốn kém chi phí mà hiệu quả không cao. Chính vì vậy, Công ty đã không tiến hành tổ chức đội máy thi công riêng, và cũng là đê chủ động trong thi công, không mất thời gian chờ đợi vận chuyển, khi có nhu cầu sử dụng máy cho từng công trình, Công ty sẽ tự tiến hành thuê máy thi công. Máy thuê ngoài thường là máy lắp dựng, máy nén, máy trộn bê tông, máy phát điện. Công ty thường sẽ tiến hành thuê máy theo phương thức thuê trọn gói, tức là bao gồm cả chi phí sử dụng máy và chi phí nhân công điều khiển máy. Do vậy, chi phí máy thi công tại Công ty là khoản mục chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí của các công trình và bao gồm các yếu tố như chi phí thuê máy thi công, chi phi nhiên liệu chạy máy. Khi phát sinh nhu cầu sử dụng máy thi công phục vụ công trình, đội trưởng sẽ báo cáo với Giám đốc Công ty xin máy thi công xủa Công ty. Căn cứ vào địa điểm xây dựng, nhu cầu thực tế, chi phí dự toán thi công, Giám đốc Công ty sẽ quyết định là điều chuyển máy ti công đến công trình hay đi thuê. Thường thì trong hợp đồng đã quy định rõ nội dung, khối lượng công việc, đơn giá của mỗi giờ thuê máy
  • 42. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 42 hoặc giá trọn gói của cả hợp đồng thuê. Bên Công ty sẽ cử cán bộ kĩ thuật chịu trách nhiệm theo dõi hoạt động của máy trên nhật trình sử dụng máy thi công. Khi công việc hoàn thành, đội trưởng và nhân viên kĩ thuật sẽ kiểm tra khối lượng công việc đượcthực hiện, lập biên bản nghiêm thu và bàn giao khối lượng hoàn thành, sau đó sẽ tiến hành thanh toán, yêu cầu xuất hoá đơn GTGT nếu có và lập biên bản thanh lý hợp đồng. Để kế toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán Công ty sử dụng tài khoản 623- chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình nhưng không được mở chi tiết thành các tiểu khoản. Kết cấu của tài khoản này là: Bên Nợ : Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. Bên Có : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công cho công trình, hạng mục công trình nào thì sẽ được tính trực tiếp vào chi phí của công trình, hạng mục công trình đó. Biểu 13: Hợp đồng thuê máy thi công ( Phụ lục). Sau đó đội trưởng sẽ tập hợp hoá đơn và các chứng từ, giấy tờ có liên quan nộp cho phòng kế toán Công ty và kế toán Công ty tiến hành hạch toán: Biểu 14: Sổ chi tiết tài khản 623. ( Phu lục) Biểu 15: Sổ cái tài khoản 623 ( Phụ lục ) 2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. Một công trình thi công muốn hoàn thành thì không chỉ phát sinh các khoản mục nưchi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công mà còn phải tiêu tốn thêm các khoản phí khác như chi pghí vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lí, chi phí nhân viên quản lí văn phòng Công ty… Đó là những chi phí sản xuất chung, các khoản chi phí này không tham gia trực tiếp cấu thành nên gấa thành sản phẩm nhưng nó lại có vai trò quan trọng và to lớn trong việc góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đội công trình cũng như Công ty. Các khoản phí này tương đối đa dạng, phát sinh thường xuyên và có liên quan tới toàn bộ hoạt
  • 43. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 43 đông sản xuất chung của Công ty, nó góp phần làm cho hoạt động xây lắp nhịp nhàng, tiến đọ thi công được đảm bảo. Để kế toán chi phí sản xuất chung thì kế toán Công ty sử dụng tài khoản 627. Tài khoản này có kết cấu : Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung. Bên Có : Kết chuyển chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được phân thành các tài khoản cấp 2 như sau: TK6270 : Chi phí sản xuất chưa xác định công trình TK6271 : Chi phí nhân viên quản lí. TK6272 : Chi phí vật liệu. TK6273 : Chi phí công cụ dụng cụ. TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ. TK6277 : Chi phí dich vụ mua ngoài. TK6278 : Chi phí bằng tiền khác. Các tài khoản của Tk 627 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình ( trừ TK 6270 ). Cụ thể của việc hạch toán: * Chi phí nhân viên quản lí ( TK 6271 ): Bao gồm tiền lương, tiền ăn ca của nhân viên văn phòng Công ty ( nhân viên kế toán , kế hoạch, kĩ thuật…) và nhân viên quản lí đội. Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất và nhân viên quản lí Công ty không được tính vào chi phí sản xuất chung mà đưa vào chi phí quản lí của Công ty. Cách tính lương cho nhân viên quản lí Công ty cũng giống cách tính lương cho nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có thêm phần phụ cấp trách nhiệm. Khoản chi phí này được kế toán tương tự như chi phí nhân công trực tíêp. * Chi phí vật liệu quản lí Công ty (TK 6272 ): Phát sinh khi xây nhà, lán trại ở tạm cho công nhân và quản lí đội, các chi phí vật liệu dùng cho quản lí ở văn phòng Công ty. Khoản mục này được hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công.
  • 44. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ SV: PHAN THỊ MAI DUNG KT6-K54 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 44 * Chi phí công cụ, dụng cụ ( TK 6273 ): Công ty tiến hànhthi công hỗn hợp, vừa bằng thủ công, vừa bằng máy nên chi phí công cụ, dụng cụ là các chi phí mua giàn giáo, máy hàn….phục vụ cho viêc thi công, bên cạnh đó còn gồm có chi phí mua công cụ dụng cụ ở văn phòng Công ty và phục vụ đội quản lí. Khoản mục này thường được Công ty tiến hành phân bổ 1 lần và phân bổ trực tiếp cho từng công trình. Trình tự hạch toán của khoản mục này cũng tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Chi phí khấu hao TSCĐ ( TK 6274 ): Tất cả các TSCĐ trong Công ty kể cả TSCĐ sử dụng tại Công ty đều do Công ty quản lý tiến hành và trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, tỉ lệ khấu hao được tính dực trên thời gian sử dụng của từng TSCĐ. Vào cuối năm, kế toán Công ty lập Biểu kiểm kê TSCĐ gửi lên văn phòng kế toán của Công ty. Kế toán Công ty sẽ lập biểu theo dõi khấu hao TSCĐ và báo nợ cho Công ty. Kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ đó để tập hợp khấu hao và tiến hành phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình. * Chi phí dich vụ mua ngoài (TK 6277 ) và chi phí bằng tiền khác ( TK6278 ) : gồm chi phí điện nước, điện thoại, tiếp khách… phát sinh ở các đội trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan khi phát sinh chi phí ( hoá đơn của người bán, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, phiếu chi …) kế toán Công ty sẽ tiến hành tổng hợp số liệu và hạch toán vào TK 6277, 6278 chi phí cho toàn công trình, hạng mục công trình. Đối với những khoản chi phí sản xuất chung đã xác định được công trình, hạng mục công trình ( là các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh ngay tại công trình) thì căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán hạch toán trực tiếp cho chi phí công trình đó. Với khoản chi phí phát sinh chưa xác định công trình, có liên quan tới nhiều công trình sẽ được tập hợp và tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Điều kiện phân bổ là : các công trình có phát sinh doanh thu trong kì mới phân bổ chi phí quản lí và phục vụ Biểu 16:bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.(phụ lục)