SlideShare a Scribd company logo
1 of 79
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh
tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế.
Nhưng nói đến thị trường là nói đến sự chọn lọc và đào thải khắt khe, tồn tại hay
không đó là kết quả của sự cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Như vậy một
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản
phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp có
thể sử dụng để cạnh tranh đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc
nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh
lãng phí.
Như vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm là công việc luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan
tâm vì nó chi phối đến chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời thông qua thông tin mà kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm cung cấp giúp cho các nhà quản trị đưa ra được quyết định phù hợp
cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty chè Sông Lô đã không ngừng
đổi mới, hoàn thiện để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Để hiểu rõ hơn nội
dung và tầm quan trọng của tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
phẩm trong thực tế nên trong thời gian thực tập tại Công ty chè Sông Lô với sự
hướng dẫn tận tình của thầy Đặng Thế Hưng, sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo
công ty và các cô chú phòng kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn
đề tài:”Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang”
Kết cấu luận văn của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phi sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sảnxuất.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất luôn gắn liền
với việc sử dụng vật tư, tài sản, mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành
sản phẩm , tiết kiệm được chi phí sản xuất là điều kiện để tạo giá thành sản phẩm.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng nhiều
công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn được coi là công cụ quan
trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đang là vấn đề then chốt thì kế toán càng có ý nghĩa thiết thực đối
với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chính
là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí cho sản xuất. Hoạt động sản xuất ở
doanh nghiệp chỉ được tiến hành khi doanh nghiệp có đầy đủ 3 yếu tố : tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Chi phí sản xuất sẽ phát sinh khi doanh
nghiệp sử dụng các loại yếu tố trên. Đó là các chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu
hao TSCĐ (hao phí bằng tiền lao động vật hoá), chi phí nhân công (hao phí bằng
tiền của lao động sống), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Để xác
định và tổng hợp được các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời kỳ hoạt
động thì mọi chi phí chi ra đều phải biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Trong quá
trình sản xuất doanh nghiệp còn phải bỏ ra nhiều chi phí như chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp nhưng chỉ những chi phí nào phục vụ trực tiếp cho quá
trình sản xuất của doanh nghiệp mới được coi là chi phí sản xuất. Vậy chi phí sản
xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất
định được biểu hiện bằng tiền.
+ Giá thành sản phẩm:
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Bản
chất của giá thành là việc chuyển dịch gía trị của các yếu tố chi phí sản xuất và sản
phẩm công việc hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp
chi phí chủ yếu và chức năng lập giá.
Đi sâu nghiên cứu chi phí sản xuất và giá thành ta thấy sự tiết kiệm hay lãng
phí về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm giá thành sản
phẩm, vì vậy phải quản lý như thế nào, ra làm sao là vấn đề các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng ý thức được một
nguyên tắc hết sức cơ bản trong hạch toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo lấy
thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn vốn và có lãi.
Đứng trên góc độ quản lý, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định đúng đắn.
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không đầy đủ các nhà quản trị
sẽ gặp khó khăn trong quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt ra là làm cách nào để tính toán đánh giá một cách chính xác
nhất những chi phí đã bỏ vào sản xuất. Muốn vậy phải tiến hành phân loại chi phí
và giá thành sản phẩm nhằm quản lý chặt chẽ các định mức chi phí, tiết kiệm chi
phí để phát hiện mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó là các
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là tiền đề để
tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh cũng như
từng sản phẩm lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và
giá thành doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai
thường xuyên hay kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố( trên thuyêt minh báo cáo tài
chính, định kỳ tổ chức phân tích chi sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong
kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý , hạch toán, kiểm tra chi phí cũng
như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh
cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
1.2.1.1Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh
tế
- Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng công dụng của chi phí,
các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất .
+ Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Chi phí khác là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài sản
xuất kinh doanh, chức năng của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí hoạt động tài chính.
+ Chi phí bất thường.
Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy được công dụng của từng loại
chi phí từ đó có định hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng loại nhằm phục vụ cho
yêu cầu quản lý chi phí theo định mức. Ngoài ra, kết quả thu được còn giúp cho việc phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo cho công tác lập định
mức chi phí và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.1.2Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi phí theo yêú tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì
toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành chi phí ban
đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
- Chi phí ban đầu bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với
quản trị doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để
lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, là
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như
ở từng doanh nghiệp; là cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc
dân cho nghành, toàn bộ nền kinh tế.
1.2.1.3Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
các khoản mục trên báo cáo tài chính(theo mối quan hệ giữa chi phí với từng
thời kỳ tính kết quả kinh doanh)
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ.
1.2.1.4Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng qui nạp chi phí vào
các đối tượng kế toán chi phí (Theo phương pháp qui nạp)
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại : chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
1.2.1.5 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Bao gồm chi phí cơ bản và chi phí chung.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được
phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2.1.6 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
- Chi phí khả biến (biến phí)
+ Biến phí tỷ lệ.
+ Biến phí không tỷ lệ thuận.
- Chi phí bất biến (định phí)
+ Định phí tuyệt đối.
+ Định phí cấp bậc.
+ Định phí bắt buộc.
+ Định phí không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp.
Ngoài ra còn có các nhận diện khác về chi phí như:
+ Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
+ Các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án bao gồm:
chi phí chênh lệch, chi phí chìm và chi phí cơ hội.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí dc khác nhau đều có một mục đích chung
đó là làm sao quản lý được tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện nhiệm vụ
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.
Cũng như chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán
cụ thể mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại sau:
1.2.2.1. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm
được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
- Giá thành thực tế.
1.2.2.2. Căn cứ theo phạm vi tính toán:
Theo cách này giá thành được chia thành 2 loại:
- Giá thành sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm được tiêu thụ.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về
chất đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ
ra trong quá trình sản xuất. Nhưng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không
đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai phương
diện:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá
thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và
mối quan hệ này thể hiện ở công thức giá thành tổng quát sau đây:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành bằng
tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau một bên chi phí sản xuất là đầu vào là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là
giá thành sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí dc là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành sản phẩm.
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm .
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành.
Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là nơi
phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm. Nơi phát sinh chi phí đó như: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất,
giai đoạn công nghệ, còn nơi gánh chịu chi phí là sản phẩm, công vụ hoặc một loại
lao vụ nào đó, hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm .
Như vậy việc xác định đúng đối tượng kế toán phù hợp với đặc điểm tình
hình sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp là cơ sở tiền đề
trong việc tổ chức hạch toán ban đầu để tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài
khoản, sổ chi tiết.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm, công việc là một đối tượng tính
giá thành.
- Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối
tượng tính giá thành.
Căn cứ vào quy trình công nghệ:
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành chỉ có
thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
- Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tính
giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành
phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.
- Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tượng tính giá
thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết
của sản phẩm.
Trên thực tế khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, các bộ phận một
chi tiết sản phẩm có là đối tượng tính giá thành hay không, cần phải nhắc đến các
mặt như: Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm tự chế có phải là
hàng hoá hay không, để xác định cho phù hợp.
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành.
Về bản chất thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành đều là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất đã tập hợp được và tính toán.
Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm, thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp
được để xác định giá trị chuyển dịch các yếu tố chi phí sản xuất vào đối tượng tính
giá thành.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
+ Phương pháp trực tiếp: Được áp dụng với các chi phí trực tiếp.
Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng với các chi phí gián tiếp.
Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất.
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu xuất
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Chi phí NVL trực tiếp thường được xây
dựng định mức và tổ chức quản lý theo định mức.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Thông thường khoản này có liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, trường hợp này nên tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp, tức là các
chứng từ về chi phí NVL trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì vào bảng kê và
ghi thẳng vào các tài khoản và chi tiết cho đối tượng đó.
Trường hợp VL sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập hợp
được trực tiếp thì phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo công thức:
Ci =



n
ii
Ti
C
x Ti
Trong đó: Ci: Chi phí NVL trực tiếp phân bổ cho đối tượng i.
 C: Tổng chi phí NVl trực tiếp cần phân bổ.
 Ti : Tổng đại lượng của tiêu thức dùng để phân bổ.
Ti: Đại lượng tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
Khi tính toán chi phí NVL trực tiếp cần phân bổ phần NVL chưa sử dụng
hết, phần giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), phần chi phí thực tế sẽ là:
Chi phí NVL
trực tiếp
trong kỳ
=
Chi phí NVL
đưa vào sử
dụng trong kỳ
-
Trị giá NVL
còn lại
cuối kỳ
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
- Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- chi
phí NVL trực tiếp.
- Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ
01):
Sơ đồ 01: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
TK 152 (TK 611) TK 621 TK 152(611)
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử dụng
dùng trực tiếp cho sản xuất cuối kỳ và phế liệu thu hồi
TK 111,112,331… TK 154 (631)
Trị giá NVL mua dùng Kết chuyển chi phí NVLTT
ngay cho sản xuất
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
Tỷ lệ trích các khoản theo quy định hiện hành:
BHXH: 15% trên tổng lương cơ bản.
BHYT: 2% trên tiền lương cơ bản.
KPCĐ: 2% trên tiền lương thực tế.
- Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 622: Chi
phí nhân công trực tiếp.
- Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp được khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 02):
Sơ đồ 02: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334, TK 622 TK 154(631)
Lương chính, lương phụ và Kết chuyển chi phí nhân
các khoản phụ cấp phải trả công trực tiếp cho các đối
cho công nhân sản xuất tượng chịu chi phí
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CN SX
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
TK 338
Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo lương của CNSX
1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản
lý sản xuất ngoài 2 khoản mục VL trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở
các phân xưởng, đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội sản xuất,
chi phí khấu hao TSCĐ. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được khái quát
theo sơ đồ sau (sơ đồ 03):
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
TK 334, TK 338 TK 627 TK 154(631)
Chi phí tiền lương các khoản Kết chuyển hoặc phân bổ
tính theo lương của nhân cho các đối tượng liên quan
viên phân xưởng
TK 152
Chi phí NVL xuất dùng
chung cho phân xưởng
TK 153 (142) TK 632
Chi phí CCDC dùng chung CPSXC không được phân
cho sản xuất bổ ghi nhận CPSXC trong kỳ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,141
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
TK 133
thuế GTGT được
khấu trừ
1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp
kê khai thường xuyên:
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Chi phí sản xuất sau khi được tổng hợp theo các khoản mục, muốn tính
được giá thành sản phẩm cần phải được thực hiện theo toàn doanh nghiệp và chi
tiết cho từng đối tượng.
Tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để sử dụng để tập
hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí:
- Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp mở chi tiết theo
từng phân xưởng tổ đội sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến, từng đơn đặt
hàng.
- Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở theo
từng ngành trồng trọt, chăn nuôi từng loại cây, con.
- Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản chi tiết theo từng công trình hạng
mục.
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê
khai thường xuyên được thể hiện như sau (sơ đồ 04):
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 621 TK 154 TK138,152,821
Tập hợp DĐK: xxx
chi phí Kết chuyển, phân bổ Trị giá sản phẩm hỏng bắt
NVL Chi phí NVL trực tiếp bồi thường, phế liệu thu hồi
trực tiếp do sản phẩm hỏng
TK 622
Tập hợp TK 155
chi phí
nhân Kết chuyển phân bổ chi Giá thành thực tế sản phẩm
công phí nhân công trực tiếp hoàn thành nhập kho
trực tiếp
TK 627 TK 157
Tổng
chi phí Kết chuyển, phân bổ chi Giá thành thực tế hàng gửi
SXC phí sản xuất chung cố định đi bán không qua kho
phát
sinh TK 632
Giá thành thực tế sản
phẩm hoàn thành bán ngay
DCK: xxx
Chi phí SXC không được phân bổ
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
+ Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo theo phương pháp kiểm kê định kỳ,
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm hoàn thành được thực hiện trên TK 631- Giá thành sản xuất.
Các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng đặc điểm hoạt động của mình để mở
chi tiết TK này cho phù hợp.
Sơ đồ 05: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tính toán và kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ
TK 154 TK 631 TK 111,611
Kết chuyển chi phí Phế liệu sản phẩm hỏng thu hồi
sản xuất DD đầu kỳ trị giá s/phẩm hỏng bồi thường
TK 621
Kết chuyển chi phí NVL TK 632
trực tiếp
Giá thành sản xuất của s/phẩm
hoàn thành trong kỳ
TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp là liên tục do đó có sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm đang chế tạo tồn tại cùng một thời điểm. Khi hạch toán
kế toán phải biết được sự chuyển dịch của chi phí đã bỏ vào sản xuất và tính
được giá thành sản phẩm trong khi một bộ phận chi phí sản xuất đang nằm trong
sản phẩm dở dang. Chính vì vậy kế toán phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chế
tạo (đang nằm trong quy trình công nghệ sản xuất, hoặc đã hoàn thành một vài
bước chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản
phẩm ).
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm làm dở được tiến
hành trên cả hai mặt: Hiện vật và giá trị.
- Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải biết được khối lượng sản phẩm làm
dở tại thời điểm đánh giá, biết được mức độ hoàn thành của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Đánh giá sản phẩm làm dở là xác định lượng hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá đã tạo nên giá trị sản phẩm làm dở. Việc xác
định hao phí này do kế toán thực hiện và phải tuân theo những phương pháp nhất
định. Có các cách đánh giá sau:
1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp:
- Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ phải chịu phần chi
phí NVL trực tiếp, còn phần chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho thành phẩm phải chịu toàn bộ.
Công thức:
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
DCK =
DĐK+ Cn
STP+ Sd
x Sd
Trong đó: DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Cn: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
STP: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Sd: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp
nhau thì chỉ có sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn đánh giá theo chi phí NVL
trực tiếp còn ở các giai đoạn sau phải tính theo chi phí giai đoạn trước chuyển
sang.
+ Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định
chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm được nhanh chóng.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế
biến khác.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp
có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và
biến động không lớn so với đầu kỳ.
1.5.2. Đánhgiá sản phẩm làm dởtheo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương:
- Trước hết căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở
dang cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm để khi đổi
sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán, xác
định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công
nghệ (chi phí NVL trực tiếp) thì tính theo công thức:
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
DCK =
DĐK+ Cn
STP+ Sd
x Sd
+ Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
DCK =
DĐK+ C
STP+ S’d
x S’d
Trong đó S’d là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành.
S’d = Sd x % hoàn
thành
C: Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ.
+ Ưu điểm: Phương pháp này tính toán được chính xác và khoa học hơn
phương pháp trên.
+ Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến
hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL
trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản
xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn.
1.5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức:
- Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng khoản mục chi
phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí
định mức của khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại
cho từng sản phẩm.
+ Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu:
C/phí sản xuất của s/p
DD cuối kỳ giai đoạn
i
=
Số lượng s/p DD
cuối kỳ giai
đoạn i
x
Định mức chi
phí giai đoạn i
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Với chi phí bỏ từ từ:
C/phí sản xuất
của s/p DD
cuối kỳ giai
đoạn i
=
Số lượng
s/p DD cuối
kỳ giai đoạn
i
x
Mức độ
hoàn
thành của
s/p DD
x
Định
mức
c/phí giai
đoạn i
- Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin tại
mọi thời điểm.
- Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng
vì thông thường khó xây dựng được định mức chuẩn xác.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định
mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức.
1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Để tính giá thành sản phẩm có hiệu quả, kế toán sử dụng phương pháp
tính giá thành phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp của mình.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là cách thức, phương pháp tính toán
xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm, công việc, lao
vụ hoàn thành.
Có 7 phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành
giản đơn; Phương pháp tính giá thành phân bước; Phương pháp tính giá thành
theo đơn đặt hàng; Phương pháp tỷ lệ; Phương pháp hệ số; Phương pháp loại trừ
chi phí sản xuất sản phẩm phụ; Phương pháp định mức.
Trên thực tế kế toán áp dụng một trong các phương pháp tính giá thành có
tính chất kỹ thuật- nghiệp vụ sau:
1.6.1. Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất theo kiểu chế
biến liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bước kế tiếp nhau với một trình tự
nhất định, khi kết thúc một giai đoạn công nghệ có bán thành phẩm hoàn thành
được chuyển sang chế biến ở giai đoạn công nghệ tiếp theo.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào
được tập hợp cho giai đoạn đó còn chi phí sản xuất chung tập hợp chung theo
từng phân xưởng sau đó phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
Đối tượng tính giá thành ở những doanh nghiệp này là thành phẩm cũng
có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ do vậy phương pháp tính
giá thành phân bước cũng có hai phương án.
1.6.1.1.Phươngpháptínhgiáthành phân bướccótính giá thành nửa thành phẩm:
Do đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ
nên căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được mới chỉ có chi phí sản xuất của bản
thân từng giai đoạn công nghệ. Song để sản xuất sản phẩm từ giai đoạn 2 trở đi
lại phải nhận chi phí sản xuất của các giai đoạn khác chuyển sang (chi phí về nửa
thành phẩm.Vì vậy để tính được giá thành sản phẩm theo các đối tượng đã xác
định thì:
- Trước hết, kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đầu
tiên để tính giá thành nửa sản phẩm của giai đoạn 1.
- Sau đó, xác định chi phí sản xuất giai đoạn 1 chuyển sang cho giai đoạn
sau, cũng với chi phí sản xuất của bản thân giai đoạn đó tổ chức tính giá thành
nửa thành phẩm của giai đoạn này, cứ kế tiếp liên tục như vậy cho đến giai đoạn
cuối cùng sẽ tính được giá thành của thành phẩm.
- Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể
được thực hiện tuần tự từng khoản mục chi phí hoặc thực hiện tuần tự tổng hợp
chung cho tất cả các khoản mục chi phí.
Quy trình tính giá thành này có thể khái quát qua sơ đồ sau (sơ đồ 06):
Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí khác
giai đoạn 1
Giá thành
NTP 1
Chi phí NTP 1
chuyển sang
Chi phí khác giai
đoạn 2
Giá thành
NTP 2
Chi phí NTP n-1
chuyển sang
Chi phí khác giai
đoạn n
Giá thành
thành phẩm
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
+ Ưu điểm:
Giúp kế toán tính được giá thành nửa thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn
công nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu quả ở
từng giai đoạn phân xưởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác khi có bán thành phẩm bán ra
ngoài, doanh nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá bán và xác
định kết quả kinh doanh.
+ Điều kiện áp dụng:
Áp dụng với những doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán cao, có quy trình
công nghệ phức tạp, nửa thành phẩm tự chế cũng là hàng hoá. Phương pháp này
cũng được áp dụng với doanh nghiệp mà nửa thành phẩm tự chế có ý nghĩa lớn đối
với nền kinh tế quốc dân: VD- gang, thép trong ngành công nghiệp luyện kim.
1.6.1.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa
thành phẩm:
Theo phương pháp này chi phí sản xuất ở các giai đoạn được tập riêng theo
từng khoản mục, sau đó tính toán kết chuyển để tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành chỉ xác định là thành phẩm, không cần tính giá
thành nửa thành phẩm từng giai đoạn. Song, để sản xuất sản phẩm ở giai đoạn cuối
cùng thì vẫn phải cần có nửa thành phẩm của các giai đoạn chuyển kế tiếp đến giai
đoạn cuối cùng. Trong giá thành của thành phẩm sẽ chứa đựng chi phí sản xuất của
tất cả các giai đoạn trong doanh nghiệp. Vì vậy, trong trường hợp này kế toán phải
căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đã tập hợp được để xác định phần chi phí
của từng giai đoạn có giá thành của thành phẩm, sau đó tổng hợp lại và tính được
giá thành sản phẩm.
Sơ đồ tính giá thành của thành phẩm có thể khái quát theo sơ đồ sau
(Sơ đồ 07):
Chi phí sản
xuất giai
đoạn 1
CPSX
giai đoạn 2
CPSX
giai đoạn n
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
CPSX giai đoạn i CPSX dở đầu kỳ + CPSX trong kỳ - CPSX dở cuối kỳ
trong thành phẩm = x thành
phẩm
sản phẩm hoàn thành + sản phẩm dở cuối kỳ
giai đoạn cuối cùng giai đoạn i
+ Ưu điểm: Phương pháp này tính toán giá thành nhanh, chính xác.
+ Nhược điểm: Do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn
công nghệ nên không phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có số
liệu để kế toán nửa thành phẩm trong trường hợp có sản phẩm nhập kho.
+ Điều kiện áp dụng: Sử dụng cho các doanh nghiệp chế biến phức tạp,
liên tục và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ
cuối cùng.
1.6.2. Phương pháp tính giá thành giản đơn:
+ Theo phương pháp này tổng giá thành được tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được bất kỳ chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:
ZTT = DĐK + C - DCK
ZTT
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
ztt =
Sh
DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
C: Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
ztt: Giá thành đơn vị sản phẩm.
Sh: Khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm làm dở hoặc có nhưng ít và ổn
định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ
đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Ztt= C
+ Ưu điểm: Tính toán nhanh, đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao.
+ Nhược điểm: Phạm vi áp dụng hẹp.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, có số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
1.6.3 Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất trên cùng một quy trình
công nghệ, kết quả sản xuất thu được cà sản phẩm chính và sản phẩm phụ có giá
trị.
Trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp CPSX được xác định là toàn bộ
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm liên quan đến cả sản phẩm chính lẫn sản
phẩm phụ. Do vậy, để tính được giá thành sản phẩm chính (sản phẩm chính là đối
tượng tính giá thành), kế toán phải căn cứ vào tổng số chi phí đã tập hợp cho toàn
bộ quy trình công nghệ trừ đi phần chi phí tính cho sản phẩm phụ. Phần CPSX tính
cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch.
Sau khi tính được CPSX cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản phẩm
chính tính như sau:
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Tổng giá
thành
sản phẩm
chính
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang
đầukỳ
+
Chi phí
sản xuất
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm
dở dang cuối
kỳ
-
Chi phí sản
xuất sản
phẩm
phụ
Để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán, CPSX sản phẩm phụ có thể
được tính trừ vào khoản mục CPNVLTT.
1.7 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ
kế toán phát sinh liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm được phản ánh trên các sổ kế toán tổng hợp.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “Nhật ký chứng từ” thì các nghiệp
vụ kế toán liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
được phản ánh trên các bảng phân bổ (như bảng phân bổ NL, VL; Bảng phân bổ
tiền lương và BHXH, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Bảng kê số 4, Nhật ký
chứng từ số 7, Sổ cái các TK 621,622,627,154,631).
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” thì các
nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh vào sổ cái các TK 621,622,627,154 hoặc
631, số liệu chi tiết về chi phí sản xuất có thể được phản ánh trên các sổ chi tiết.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “Nhật ký sổ cái” thì các nghiệp vụ
kế toán trên được phản ánh trên sổ Nhật ký sổ cái, phần sổ cái được thể hiện trên
các TK 621,622,627,154 hoặc 631.
Toàn bộ những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo quy
định. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp cần phải xem xét điều kiện cụ thể của
mình mà lựa chọn các hình thức, phương pháp kế toán thích hợp để đảm bảo cho
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
tài sản, tiền vốn được phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đó để kế
toán phát huy được vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh.
1.8 - Kế toán chi phí sảnxuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp
dụng kế toán máy.
1.8.1- Chức năng, nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán.
Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được
yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá,
phân loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng
không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây
dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ CPSX theo đúng từng trình
tự đã xác định.
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành sản phẩm
để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích CPSX và
giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ báo cáo có tính tự
động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và
phân tích.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng,
số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,... Xây dựng
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định giá thành
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ
và chính xác.
1.8.2- Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán
- Việc tập hợp các CPSXhoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận
liên quan và tự máy tính toán, phân bổ CPSX trong kỳ. Do đó, từng khoản mục
chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng chịu chi phí.
- Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ
theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang
cuối kỳ vào máy.
- Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối
kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn.
- Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra
các báo cáo cần thiết.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Trình tự xử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 08):
Bước chuẩn bị
- Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết sản phẩm dở dang, số lượng,...
- Phần mềm kế toán sử dụng.
Dữ liệu đầu vào
- CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, bút toán kết
chuyển chi phí.
- Lựa chọn phương pháp tính giá xuất vật tư hàng hoá, phân tích tiêu thức
phân bổ chi
phí, khấu hao.
- Các tài liệu khấu hao khác.
Máy tính xử lý
Thông tin và đưa ra sản phẩm
Thông tin đầu ra
Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm, các báo cáo CPSX, báo cáo giá thành
sản
xuất sản phẩm, sổ cái,...
1.8.3- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Khi đã có được phương pháp và phần mềm kế toán tương thích, kế toán máy
sẽ hiệu quả hơn kế toán thủ công nhiều. Người sử dụng có thể quản lý, xử lý, lưu trữ
dữ liệu một cách tiện lợi và chính xác, đồng thời cũng có thể lấy được thông tin tài
chính, kế toán cần thiết một cách kịp thời mà không tốn nhiều công sức.
Sau khi cài đặt và khởi động chương trình, những công việc tiếp theo mà
người làm kế toán máy phải thực hiện là:
- Xử lý nghiệp vụ (phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp, mã hoá)
- Nhập dữ liệu:
+ Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần): Lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn
kho (khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục)
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
+ Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình nhập dữ liệu, các thông
báo và chỉ dẫn khi nhập, quy trình nhập dữ liệu mới, quá trình sửa/xoá dòng dữ liệu,
quá trình phục hồi dòng dữ liệu đã xoá,...
- Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu mới, sửa
hay xoá dữ liệu đã nhập.
- Xem và in sổ sách, báo cáo.
1.8.3.1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Xử lý nghiệp vụ:
- Phân loại chứng từ: là việc phân ra một cách có hệ thống các loại chứng từ có
đặc điểm giống nhau: phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu,...
Mỗi một chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác nhau, với các yếu tố khác
nhau, tuân theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu cầu quản lý. Muốn
nhập dữ liệu một chứng từ gốc nào đó, ta chỉ cần lựa chọn và nhập dữ liệu vào các ô
cần thiết ngầm định sẵn.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu thường xuyên phải sử dụng đến chứng từ xuất vật
liệu. Khi nhập liệu phiếu xuất kho, người sử dụng thường chỉ nhập số lượng xuất là
bao nhiêu, còn trị giá xuất kho là do máy tự động tính theo công thức doanh nghiệp
đã ngầm định.
- Định khoản: là cách thức tính toán, xem xét một nghiệp vụ kế toán phát sinh để
quyết định đúng đắn nghiệp vụ ấy cần sử dụng tài khoản nào và tài khoản được sử
dụng như thế nào, hoặc bên Nợ, hoặc bên Có. Nguyên tắc định khoản tạo ra mối liên
hệ đối ứng giữa các tài khoản.
- Công tácmã hoá:là việc xác lập một tập hợp những hàm thức mang tính quy ước
và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp những đối
tượng cần biểu diễn, nhằm mục đích nhận diện dứt khoát, không nhầm lẫn một mẫu
tin trong một tập hợp tin hay một cá thể trong một tập thể.
* Nhập dữ liệu:
- Thôngthường, đối với kế toán CPNVLTT thì việc nhập các dữ liệu cố định, khai
báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục mà liên quan đến các phần
hành kế toán trước, chỉ trừ khi bổ sung, mở rộng quy mô thêm vào danh mục.
- Người sửdụng nhập dữ liệu phát sinh kỳ báo cáo sau khi vào màn hình nhập liệu,
xem thông báo và hướng dẫn khi nhập, người sử dụng thực hiện thao tác quy trình
nhập liệu mới.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
* Xử lý dữ liệu:
Nếu thao tác sai, nhầm lẫn thì người sử dụng phải thành thạo quy trình sửa, xoá
hoặc phục hồi dòng dữ liệu.
* Xem, in sổ sách, báo cáo:
Người sử dụng nên hiểu được mối quan hệ giữa các sổ sách, báo cáo và tìm hiểu
quy trình xử lý, luân chuyển sổ và số liệu của phần mềm doanh nghiệp đang áp
dụng.
1.83.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp và kế toán chi phí sản xuất chung:
Các bước thực hiện đốivới hai phần hành kế toán này được thực hiện tương tự như
quá trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, gồm các bước cơ bản: xử lý
nghiệp vụ, nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu và in sổ sách báo cáo.
1.8.3.3 - Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ:
Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế một chứng
từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang tài khoản 154.
Nếu tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng danh mục
phân xưởng.
Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể xây dựng
danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với các tài khoản chi phí để tập hợp các
chi phí vào các sổ sách, báo cáo theo các khoản mục. Từ đó, lấy số liệu lên bảng tính
giá thành theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo khoản mục. Khi nhập dữ liệu,
các chi phí phát sinh phải chia ra khoản mục chi phí để chương trình tập hợp.
1.8.3.4 - Kế toán giá thành sản phẩm:
* Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Phần mềm kế toán không thể tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành
của sản phẩm. Do vậy, kế toán phải xây dựng phương pháp tính toán sản phẩm làm
dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành để nhập vào chương trình.
* Quá trình thực hiện tính giá thành:
- Cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ (hoặc máy tự chuyển từ cuối kỳ trước)
- Tập hợp chi phí: Máy tự động tập hợp.
- Cập nhật sản xuất sản phẩm trong kỳ và làm dở cuối kỳ.
- Tổng hợp số liệu.
- In báo cáo.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CHÈ SÔNG LÔ TUYÊN
QUANG
2.1/Đặc điểm tình hình chung của công ty chè sông lô
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty chè Sông Lô Tuyên Quang tiền thân là Xí nghiệp Nông công nghiệp
chè Tuyên Quang trực thuộc Tổng Công ty chè Việt Nam, được thành lập theo
Quyết định số 374 NN - TCCB/QĐ ngày 11/3/1988 của Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm do sát nhập giữa Nông trường Sông Lô và Nhà máy chè Tuyên
Quang.
Nông trường Sông Lô được thành lập từ năm 1970, là đơn vị sản xuất nông
nghiệp chuyên trồng chè và sản phẩm thu hoạch là chè búp tươi.
Nhà máy chè Tuyên Quang được thành lập từ năm 1984, là một đơn vị sản xuất
công nghiệp chuyên sản xuất chè đen xuất khẩu.
Sau khi sát nhập, Xí nghiệp nông công nghiệp chè Tuyên Quang được chuyển
giao về tỉnh quản lý và được đổi tên thành Công ty chè Sông Lô-Tuyên Quang theo
Quyết định số 349/QĐ - UB ngày 15/05/1998 của UBND tỉnh Tuyên Quang.
Trụ sở của Công ty đặt tại xã Kim Phú- huyện Yên Sơn- tỉnh Tuyên Quang.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Công ty nằm trong vùng đất đỏ Bazan thuộc miền núi phía Đông bắc của huyện,
với tổng diện tích đất tự nhiên là 1.474 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là
887.5 ha, độ dốc trung bình 5-10o điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng rất thích hợp
cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày đặc biệt là cây chè.
Công ty có một Nhà máy chế biến đặt tại trụ sở của Công ty. Nhà máy được
xây dựng từ năm 1984 và đưa vào sản xuất chính thức năm 1987. Dây chuyền sản
xuất và chế biến chè chủ yếu của Liên Xô chế tạo, theo thiết kế có công suất 48 tấn
chè búp tươi/ ngày, từ nguyên liệu chè búp tươi được sản xuất trên cùng một dây
chuyền công nghệ, sản xuất được 7 loại chè đen thành phẩm khác nhau về phẩm
cấp chủ yếu để xuất khẩu:
- Chè đen OP: Loại I
- Chè đen FBOP: Loại II
- Chè đen P: Loại III
- Chè đen PS: Loại IV
- Chè đen BPS: Loại V
- Chè đen F: Loại VI
- Chè đen D: Loại VII
Đến năm 1993 do điều chuyển một số thiết bị héo, vò, sấy hiện tại công suất chỉ
đạt 36 tấn chè búp tươi / ngày, công suất thực tế đạt 80% (28- 30 tấn/ ngày).
Từ năm 1996 theo nghị định số 01/CP , Công ty chè đã tiến hành giao khoán
vườn chè lâu dài, định hướng ổn định cho các hộ kinh tế nhận khoán. Đến năm
1997 Công ty đã có 635 hộ nhận khoán với tổng diện tích là 641.7 ha tới thời điểm
hiện nay Công ty còn 596.5 ha, bình quân một hộ nhận gần 1 ha.
Sau 6 năm thực hiện giao khoán vườn chè lâu dài và ổn định cho các hộ công
nhân cụ thể là năm 1996 - 2001 sản lượng chè tăng từ 2.533,7 tấn lên 4.550,0 tấn,
năng suất tăng 33,8 tạ/ha.
Tuy nhiên, Công ty cũng gặp phải một số khó khăn đó là sự đối mặt gay gắt với
thị trường, sự tụt giá trong tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là giá tiêu thụ của 3 loại chè
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
đen cấp cao giảm mạnh làm giảm doanh thu của Công ty từ đó ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Cùng với những bước thăng trầm trong quá trình phát triển của ngành chè Việt
Nam, sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, với kinh nghiệm sản xuất kinh doanh
và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật , Công ty đã trải qua nhiều lần đổi mới, cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay đã tương đối ổn định và thực sự có hiệu
quả. Hàng năm Công ty đã cung cấp cho thị trường tiêu dùng trong và ngoài nước
trên 1.345,8 tấn chè. Với sản lượng đó đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của
toàn ngành.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, sản phẩm của Công ty đã đứng vững trên thị
trường tiêu thụ trong và ngoài nước và cũng đạt được kết quả nhất định. Điều này
được thể hiện qua một vài chỉ tiêu sau:
ĐVT: Tr.đồng
Năm
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1.Tổng nguồn vốn 20.740 22.926 30.492
2.Doanh thu 15.745 19.233 36.605
3.Lợi nhuận 112 89 121
4.Nộp NSNN 1.302,5 1.368,2 2.250
5. Thu nhập BQ
(Đ/người/tháng)
313.000 432.000 585.000
2.1.2. Đặcđiểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
chè Sông Lô
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Từ năm 1998, Xí nghiệp Nông công nghiệp chè Tuyên Quang đổi tên thành
Công ty chè Sông Lô. Thực chất đó chỉ là sự thay đổi về tên gọi, còn toàn bộ công
tác tổ chức sản xuất vẫn không có gì thay đổi. Công ty vẫn thực hiện hai nhiệm vụ
sản xuất chính là sản xuất Nông nghiệp và sản xuất Công nghiệp. sản phẩm của sản
xuất Nông nghiệp (chè búp tươi) là nguyên liệu phục vụ cho sản xuất Công nghiệp
(chè đen xuất khẩu). Do đó đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty vừa là sản xuất
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
nông nghiệp, vừa sản xuất công nghiệp. Như chúng ta đã biết đặc điểm tổ chức sản
xuất của hai ngành này là khác nhau.
- Ngành nông nghiệp: Gồm 18 cán bộ quản lý, chia thành 13 đội nhận khoán
có nhiệm vụ sản xuất chè búp tươi. Mỗi đội có một đội trưởng thực hiện việc quản
lý, theo dõi tình hình sản xuất ở đội mình phụ trách. Đồng thời mỗi đội chè phải
chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả thực hiện theo phương pháp khoán mà
công ty giao cho.
- Ngành công nghiệp: Hiện nay Công ty chỉ sản xuất loại sản phẩm là chè
đen xuất khẩu. Do đó Công ty chỉ có một nhà máy chế biến chè đen đặt tại Công ty.
Nhà máy gồm 210 công nhân viên, trong đó công nhân trực tiếp sản xuất là
172 người, được chia thành 6 tổ sản xuất với 5 tổ chè đen và 1 tổ cơ khí. Nhiệm vụ
của Nhà máy là sản xuất chè đen xuất khẩu gồm 7 loại chè có phẩm cấp khác nhau
như: Chè đen OP, FBOP, P, PS, BPS, F, D.
Việc sản xuất của Nhà máy được thực hiện theo 3 ca, mỗi ca 8 tiếng.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô áp dụng theo
quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục. Hoạt động sản xuất diễn ra ở các giai
đoạn kế tiếp nhau, các đơn vị sản phẩm vận động từ giai đoạn này qua giai đoạn
khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành (thành sản phẩm). Còn sản phẩm
hoàn thành ở giai đoạn nhất định gọi là Bán thành phẩm (sản phẩm dở dang). Do
đó đặc điểm sản xuất công nghệ của công ty là có sản phẩm dở dang.
Quy trình công nghệ sản xuất chè đen xuất khẩu ở Công ty chè Sông Lô có
thể khái quát theo sơ đồ sau:
Nguyên liệu
Héo
Vò
Lên men
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Quy trình công nghệ chế biến chè được thực hiện qua 8 công đoạn sau:
- Nguyên liệu: Khi về đến nhà máy, chè búp tươi được phân theo 3 loại A, B,
C. Sau đó bảo quản bằng cách rải mỏng (khoảng 15-20 cm) , đảo tơi để chè khỏi
ngốt.
- Héo chè: Đối với chè loại A, B nhiệt độ héo là 37- 40 độ , tốc độ máy 1 2,
độ dày trong băng chuyền từ 10 15 cm, qua máy héo khoảng 3 3,5 giờ, thuỷ
phần còn lại 6263% đối với nguyên liệu chính, nhiệt độ từ 4245 độ, tốc độ máy
từ 23, độ dày từ 1520 cm, qua máy héo 22,5 giờ, thuỷ phần còn lại 6365%.
- Vò chè: Trọng lượng mỗi khối 200-220 kg vò chè 3 lần (loại A, B), 2 lần
(loại C) thời gian 120 phút và độ dập tế bào từ 75- 80%.
- Lên men: Thời gian từ 3- 4 giờ tuỳ theo từng loại chè, nhiệt độ phòng lên
men từ 20 - 22 độ C, độ ẩm từ 95 - 98%.
- Sấy khô: Nhiệt độ sấy từ 95 - 110 độ C, thời gian sấy 25 phút, thuỷ phần
còn lại sau khi sấy từ 3,5 - 5%, được gọi là chè bán thành phẩm.
- Sàng phânloại: Đổ lên sàng cho ra 4 loại số : che số 1, số 2, số 3, số 4 , sau
đó để lại các số để rê lấy thành phẩm gồm có 7 loại: OP, FBOP, P, PS, BPS, F, D.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
- Trộn: Chè sau khi được phân làm 7 loại, KCS nhặt để riêng từng loại và
đấu trộn theo yêu cầu của khách hàng.
- Thành phẩm: Đóng gói bao bì theo số lượng và chất lượng quy chuẩn, kẻ
mã hiệu của Công ty rồi xuất khẩu theo đơn đặt hàng.
2.1.2.2. Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty
Công ty chè Sông Lô tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến, Ban Giám
đốc Công ty gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
Giám đốc: Là đại diên pháp nhân của Công ty, là người có quyền hành cao nhất
trong Công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD) của Công ty.
Cùng giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc (PGĐ), 1 PGĐ phụ trách nông
nghiệp, 1 PGĐ phụ trách công nghiệp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các
lĩnh vực được phân công.
các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của Công ty có chức năng tham mưu cho
Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc được Giám đốc phân công.
- Phòng Kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, dự án và giao cho các đơn vị
sản xuất để thực hiện kế hoạch , dự án; hàng tháng theo dõi tình hình thực hiện kế
hoạch và sơ kết báo cáo kế hoạch đã thực hiện.
- Phòng Ky thuật: gồm 2 bộ phận: Bộ phận kỹ thuật nông nghiệp có nhiệm
vụ theo dõi, kiểm tra và xử lý tình hình sâu bệnh cho cây chè. Bộ phận kỹ thuật
công nghiệp có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào về số lượng,
chất lượng, chủng loại và chất lượng thành phẩm; nghiên cứu đề xuất những sản
phẩm mới, tổ chức công nghệ sản xuất của Công ty, bảo quản, đăng ký nhãn hiệu
hàng hoá, chất lượng sản phẩm.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Tiến hành tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác
kế toán tài chính phục vụ cho hoạt động SXKD của Công ty, thực hiện chế độ quản
lý tài chính, báo cáo kết quả và hoạt động thống kê do Nhà nước và Tỉnh quy định;
tham gia việc định giá với hàng hoá mua vào và bán ra; kiểm tra, phân tích các hoạt
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
động tài chính trong từng thời kỳ, tham mưu cho Giám đốc trong việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
- Phòng Tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ quản lý, sắp xếp, bố trí lao động
toàn Công ty; thực hiện chế độ lao động tiền lương, chế độ chính sách và các công
việc văn phòng, hành chính khác.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty chè Sông Lô
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán trong Công
ty phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế
đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty, sử dụng phương pháp kế toán sao cho có
hiệu quả nhất. Do đó, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sau:
-Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ theo dõi và tổ chức điều hành toàn bộ hoạt
động tài chính kế toán của Công ty; chỉ đạo chung công tác kế toán trong hệ thống
kế toán (từ các bộ phận trong phòng đến các đơn vị sản xuất).
- Kế toán cụm các đội sản xuất nông nghiệp: Gồm 3 người, mỗi người phụ
trách 4 đội nhận khoán vườn chè, có trách nhiệm thanh toán tiền sản phẩm, các chế
độ theo lương; theo dõi và thu các khoản nợ của công nhân như: nợ tiền vật tư, tiền
BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế sử dụng đất nông nghiệp...
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong tháng.
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PGĐ phụ
trách nông
nghiệp
PGĐ phụ
trách Công
nghiệp
Phòng Kế
hoạch
Phòng Kỹ
thuật
Phòng
TC - KT
Phòng Tổ
chức-HC
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ các số liệu phát sinh hàng
ngày của các bộ phận cung cấp và vào sổ sách có liên quan, phân loại lập bảng kê
lên chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ. Đồng thời ghi vào sổ cái các tài
khoản và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thu, chi trong và ngoài Công ty,
theo dõi tiền gửi, tiền vay. Thanh toán các khoản tiền sản phẩm, lương và các
khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, theo dõi bán hàng và thanh toán công nợ
cho các đối tượng trong và ngoài Công ty.
- Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ: Theo dõi tình hình vật tư, ghi chép vào sổ kế
toán chi tiết, tổng hợp vật tư, cân đối thừa thiếu khi kiểm kê quyết toán; thu chi tiền
mặt theo phiếu thu chi và vào sổ quỹ.
Dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, mỗi nhân viên trong phòng kế toán phải
hoàn thành công việc của mình nhằm đảm bảo giữa các bộ phận trong phòng có sự
phân công phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo sơ đồ sau:
2.1.3.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán của Công ty và phần mềm kế toán sử
dụng tại Công ty
* Hình thức sổ kế toán của Công ty:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
vật tư,
thủ
quỹ
Kế toán
tập hợp
chi phí
và tính
gia thành
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán
cụm các
đội
SXNN
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
- Do đặc thù của Công ty nằm trên địa bàn rộng, Công ty lại áp dụng hình
thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đến cuối tháng mới tập hợp được nên đơn vị đã áp dụng hình thức kế toán “chứng
từ ghi sổ” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo quý, năm.
Hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với doanh nghiệp SXKD như Công ty
chè Sông Lô. Với hệ thống sổ sách chứng từ phản ánh chính xác tình hình SXKD
của Công ty đã tạo điều kiện phát huy vai trò chức năng của công tác kế toán trong
việc phản ánh ghi chép tính toán một cách chính xác đầy đủ, trung thực , kịp thời
nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty.
Sơ đồ tổ chức sổ kế toán của Công ty theo hình thức Chứng từ ghi sổ như
sau:
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Sổ
quỹ
Chứng từ ghi sổ Thẻ, sổ chi tiết
Sổ cái Sổ đăng ký
CTGS
Bảng đối chiếu số phát
sinh các Tài khoản
Bảng chi tiết số
phát sinh
Báo cáo tài chính
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Ghi cuối quý
Đối chiếu , kiểm tra
* Phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty:
Công ty chè Sông Lô là một doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ kế toán
phát sinh trong ngày nhiều, nhất là những ngày thời vụ. Do đó nhu cầu trang bị và
ứng dụng máy tính trong công tác kế toán là rất cần thiết và cấp bách. Máy tính là
công cụ hỗ trợ cho các cán bộ kế toán xử lý tính toán và đưa ra các thông tin, báo
cáo kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý , mà còn là phương tiện lưu trữ số liệu an toàn
tiết kiệm được không gian lưu trữ...
Sớm thấy những ưu điểm đó của máy tính và nhằm nâng cao chất lượng
thông tin của bộ máy kế toán cung cấp, bắt đầu từ năm 2001 Công ty đã sử dụng
phần mềm kế toán MiSa Version 4.5. MiSa Version 4.5 cho phép kết xuất ra các sổ
theo đúng nhu cầu sử dụng, có thể lấy chi tiết theo từng đối tượng thông qua các
mã cấp một cách sâu nhất hoặc có thể lấy được số liệu một cách tổng hợp nhất.
Chương trình này dễ sử dụng, đưa ra được những thông tin kế toán đầy đủ,
kịp thời, chính xác góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý . Đây là
hướng đi đúng của Công ty và phù hợp với điều kiện hiện nay của đất nước.
Công ty đã tổ chức trang bị các thiết bị cần thiết để ứng dụng máy tính trong
công tác hạch toán kế toán. Với 2 máy vi tính đặt tại phòng kế toán được nối mạng
với nhau, 1 máy in LaserJet 1100 và 1 máy in LQ2170 đã giúp cho việc tổ chức
công tác kế toán của Công ty nhanh nhất và tiết kiệm nhất. Hiện nay các sổ kế
toán, báo cáo kế toán đều được lập và in qua máy.
Đến cuối tháng, quý, năm phòng kế toán tổ chức lưu trữ số liệu phục vụ
thanh tra, kiểm tra, lưu toàn bộ số liệu trong ổ cứng MiSa Version 4.5.
Đối với việc cài đặt chương trình phần mềm kế toán thì danh mục tài khoản kế toán
là danh mục quan trọng nhất. Trong phần mềm kế toán MiSa Version 4.5 mà Công
ty sử dụng, danh mục tài khoản kế toán được cài đặt theo hệ thống tài khoản chuẩn
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
do Bộ Tài chính quy định. Ngoài ra Công ty còn mở thêm các tài khoản chi tiết để
phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Quy trình xử lý thông tin trên máy theo sơ đồ sau:
Màn hình giao diện:
Misa- C: Misa 4.5 Phần mềm 2002 Misa.dbc
Xử lý tính toán theo chương
trình đã lập
In báo cáo, sổ , bảng
Tệp Soạn thảo Khai báo Giao dịch Quản trị Trợ giúp
Tháng... Năm...
Đăng ký truy nhập CSDL
Tên
Mật khẩu
SA Truy nhập
Huỷ bỏ
Khai báo hệ thống danh mục,
cập nhật số dư ban đầu
Nhập dữ liệu các chứng từ
TM, TGNH, nhập xuất NVL
Xử lý tính toán theo chương
trình đã lập
In báo cáo, sổ , bảng
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
2.2/thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty chè sông lô tuyên quang
Là một doanh nghiệp Nhà nước bao gồm cả sản xuất nông nghiệp và sản
xuất công nghiệp do đó việc kinh doanh có lãi và đứng vững trên thị trường cũng là
một yêu cầu đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên
toàn Công ty. Vì ngoài ý nghĩa kinh tế, sự tồn tại và phát triển của Công ty còn
mang ý nghĩa chính trị là tạo công ăn việc làm cho người lao động ở địa phương ,
giảm bớt nạn thất nghiệp và các tệ nạn xã hội, cải thiện đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
Để làm được điều này , cũng giống như các doanh nghiệp khác, Công ty chè
Sông Lô phải thực thi nhiều biện pháp tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ... song
một trong những biện pháp được quan tâm hơn cả là làm thế nào để tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo ko ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm. Kế toán với chức năng cung cấp thông tin kịp thời và chính xác đã
trở thành một công cụ đắc lực trong công tác quản lý của Công ty, đặc biệt là kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.2.1.Chi phí sản xuất
2.2.1.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Với quy trình sản xuất liên tục, quá trình sản xuất phải trải qua nhiều công
đoạn khác nhau. Cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại nguyên
vật liệu tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Do đó căn cứ vào đặc
điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất mà kế toán Công ty xác
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất .
2.2.1.2.Nội dung phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, kế toán Công ty sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
một cách phù hợp. Vì Công ty chỉ sản xuất một sản phẩm là chè đen xuất khẩu nên
các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
nào sẽ được kế toán quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất có liên quan. Như vậy , kế toán Công ty đã xác định phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp.
- Hiện nay, Công ty tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương
pháp kê khai thường xuyên nên các TK sử dụng trong công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất là:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
TK 627: Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (CPSXDD)
Dùng để tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty và cung cấp số liệu cho việc
tính giá thành sản phẩm.(các TK trên không mở chi tiết vì Công ty chỉ sản xuất một
loại sản phẩm là chè đen xuất khẩu).
Sổ sách kế toán được sử dụng để phản ánh công tác tập hợp chi phí sản xuất theo
hình thức “Chứng từ ghi sổ” gồm:
- Sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 154
- Bảng phân bổ khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
2.2.1.2.1. Tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT ở Công ty chè Sông Lô chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng
số chi phí. Khoản mục CPNVL gồm:
- NVL chính : Chè búp tươi, chè bán thành phẩm (BTP) mua ngoài.
- Nhiên liệu: Than...
Để đảm bảo yêu cầu quản lý, phản ánh chính xác các chi phí thực tế phát
sinh và tính giá thành sản phẩm nên khoản CPNVLTT ở Công ty phải được theo
dõi, quản lý một cách chặt chẽ.
a, NVL chính: NVL chính để sản xuất chè đen chủ yếu là chè búp tươi và
chè BTP mua ngoài.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
- Chè búp tươi : Được sản xuất ở các đơn vị sản xuất Nông nghiệp. Do tính
chất sản xuất theo thời vụ từ tháng 3 đến tháng 10 vì vậy Công ty lập kế hoạch thu
hái theo kỳ sinh trưởng của cây chè, lập kế hoạch giá thu mua theo từng thời điểm.
Đồng thời để đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ, phản ánh chính xác các chi phí
thực tế phát sinh, Công ty giao cho các cán bộ quản lý của 13 đội sản xuất theo dõi,
quản lý tình hình sản xuất chè ở các đội và 2 cán bộ thu mua ở mỗi đội có nhiệm vụ
cân nhận , phân loại, thu mua ngay tai các đội sản xuất.
Chè búp tươi là nguyên liệu tươi sống, do đó thu hái ngày nào sản xuất ngày
đó không qua khâu nhập kho.
Hàng ngày chè tươi sau khi được các đội thu hái mang về sẽ được cán bộ thu
mua cân nhận mua theo loại rồi được chở ngay về Nhà máy để sản xuất. Khi chè về
đến Nhà máy, Thống kê tổng hợp có nhiệm vụ thống kê số lượng chè búp tươi
nhập và xuất theo từng loại cho sản xuất sản phẩm rồi tính ra thành tiền căn cứ vào
đơn giá mua hàng của từng loại, sau đó lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Cuối tháng, cán bộ thu mua đối chiếu số lượng chè đã mua với từng hộ sau
đó lập chứng từ kê tương ứng với từng loại phẩm cấp rồi chuyển sang kế toán đội.
Kế toán đội căn cứ vào tờ kê của cán bộ thu mua đến Thống kê tổng hợp đối chiếu
số liệu tổng hợp, nếu khớp đúng thì thanh toán tiền cho các đội. Sau đó Thống kê
tổng hợp gửi tất cả các chứng từ liên quan lên phòng Kế toán Công ty. Tại phòng
Kế toán Công ty, kế toán vật tư căn cứ vào các chứng từ đã nhận được tiến hành
phân loại rồi phản ánh nhập số liệu vào máy.
Từ màn hình cập nhật chứng từ xuất vật tư chọn “Giao dịch D. Xuất vật tư,
hàng hoá”
- Chọn thêm mục
- Chọn Xuất vật tư
Cập nhật số liệu cho các mục:
- Mã số
- Ngày
- Ghi chú
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
- Diễn giải
- Nợ
- Có
- Mã vật tư
- Số HĐ
- Ngày HĐ
- Lý do
- Mã kho
- Số lượng
- Đơn giá
Sau khi khai báo xong, nhấn chuột vào nút cất giữ trên thanh công cụ.
Sau đó số liệu sẽ được tự động nhập vào sổ cái TK 621 và sổ chi tiết vật tư hàng
hoá
Vì Công ty tiến hành cả sản xuất Nông nghiệp nên lương của cán bộ quản lý
các đội sản xuất chè búp tươi và lương của cán bộ thu mua được tính vào giá
nguyên liệu chè búp tươi dùng cho sản xuất chè đen.
Như vậy:
Giá thực tế
nguyên liệu chè
búp tươi xuất kho
dùng cho sản xuất
=
Giá
mua
+
CP vận chuyển,
bốc xếp, bảo
quản
+
Lương
thu mua
+
Lương quản lý
các đội
Trong đó: CP vận chuyển, bốc xếp, bảo quản tính bìnhquân cho 1 tấn
nguyên liệu về đến Nhà máy là 65.880 đ/tấn.
Tríchdẫn: Theo tài liệu trong quý III/2004 việc tính giá NL chè búp tươi
đưa vào sản xuất chè đen ở Công ty như sau:
+ Tổng số lượng chè nhập trong quý: 2.813.305 kg (cũng là số lượng xuất
trong quý); thành tiền là : 5.253.257.703 đ ( không bao gồm thuế GTGT)
+ Tổng chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản chè búp tươi:
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
2.813,305 tấn x 65.880 đ/tấn = 185.340.533 đ
+ Tổng số tiền lương của 18 cán bộ quản lý thuộc 13 đội: 62.105.616 đ
+ BHXH + BHYT + KPCĐ của cán bộ quản lý đội: 11.844.158 đ
+ Lương của 26 cán bộ thu mua thuộc 13 đội: 40.046.400 đ
+ BHXH.... của thu mua: 7.362.570 đ
Như vậy, giá thực tế nguyên liệu chè búp tươi xuất kho để sản xuất chè
đen trong quý là:
5.253.257.703 + 185.340.533 + 62.105.616 + 11.844.158 + 40.046.400 +
7.362.570 = 5.559.956.980 đồng
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính được CPNVLTT mà Công ty bỏ ra
sản xuất sản phẩm. Số liệu này được thể hiện trên sổ cái TK 621 để tính vào
CPSXtrong kỳ và được phản ánh theo bút toán sau:
Nợ TK 621 : 5.559.956.980
Có TK 152 : 5.559.956.980
(chi tiết chè búp tươi)
Biểu 02: BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THỰC TẾ NGUYÊN LIỆU CHÈ BÚP TƯƠI
ĐƯA VÀO SẢN XUẤT CHÈ ĐEN QUÝ III/2004
Diễn giải ĐVT Số lượng Thành tiền Ghi chú
Chè tươi mua theo
giá
kg 2.813.305 5.253.257.703 không gồm
VAT
CP vc, bảo quản, bốc
xếp
đồng 185.340.533
Lương gián tiếp đội đồng 62.105.616
BHXH...gián tiếp đội đồng 11.844.158
Lương cán bộ thu
mua
đồng 40.046.400
BHXH...cán bộ thu đồng 7.362.570
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
mua
Tổng cộng 5.559.956.980
Ngày 05 tháng 10 năm 2004
Lập biểu
Từ Bảng tổng hợp giá thực tế nguyên liệu chè búp tươi đưa vào sản xuất chè
đen quý III/2004, kế toán hạch toán vào màn hình “Giao dịch L. Kế toán các
nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ CP vận chuyển , bảo quản, bốc xếp, tiền sọt. Số
liệu sẽ được nhập vào sổ cái TK 621
- Chè bán thành phẩm (BTP) mua ngoài:
Ngoài chè búp tươi, Công ty còn mua chè BTP của các đơn vị khác, của các
cơ sở gia công sơ chế về chế biến thành chè thành phẩm.
Khác với chè búp tươi, chè BTP mua ngoài phải qua khâu nhập kho rồi mới
xuất dùng .Tại Công ty, đơn giá của nguyên liệu xuất dùng được tính theo phương
pháp đích danh, nhập vào lô nào xuất dùng theo lô đó.
Khi kế toán hạch toán xuất kho, số liệu này được nhập vào máy tương tự như
chè búp tươi trong màn hình “Giao dịch D. Xuất vật tư, hàng hoá” và được phản
ánh trên sổ cái TK 152, sổ cái TK 621, sổ chi tiết vật tư hàng hoá, mã số CK 001,
tên vật tư hàng hoá: Chè đen BTP.
Theo tài liệu của Công ty, trong quý III/2004, số lượng chè BTP mua ngoài
cho sản xuất là: 102,52 tấn, thành tiền là 1.103.424.146 đ và được phản ánh theo
bút toán:
Nợ TK 621: 1.103.424.146
Có TK 152: 1.103.424.146
b, Tập hợp chi phí nhiên liệu:
Nhiên liệu được sử dụng cho sản xuất sản phẩm ở Công ty là than, than được
sử dụng để đốt lò sấy phục vụ cho sản xuất chính. Vì than Công ty mua tại Nhà
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
máy do đó không phát sinh các chi phí vận chuyển, bốc dỡ...Vì vậy giá nhập kho
chính là giá xuất kho nhiên liệu.
Chi phí nhiên liệu ở Công ty được tính theo chi phí định mức tiêu hao trong
kế hoạch giá thành. Cách tính như sau:
+Căn cứ vào định mức tiêu hao theo kế hoạch là 1,6 tấn than/ 1 tấn sản
phẩm.
+ Căn cứ vào đơn giá nhiên liệu.
+ Căn cứ vào khối lượng sản phẩm sản xuất được.
Theo tài liệu trong quý III/2004 của Công ty:
+ Khối lượng sản phẩm sx được nhập kho trong quý là 694,543 tấn
+ Đơn giá than xuất dùng cho sản xuất chè đen là 349.522 đ/ tấn
Như vậy, chi phí nhiên liệu tính cho thành phẩm nhập kho trong kỳ là:
349.522 x 1,6 x 694,543 = 388.412.894 đ
Căn cứ vào số liệu tính toán trên, kế toán hạch toán vào màn hình: “Giao
dịch L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ chi phí nhiên liệu cho sản
xuất chè thành phẩm. Từ đó số liệu sẽ được nhập vào sổ cái TK 621.
2.2.1.2.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (TK 622)
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) trong giá thành sản phẩm ở Công ty
chè Sông Lô chỉ tính cho công nhân trực tiếp sx công nghiệp trong Nhà máy.Khoản
mục này bao gồm: Tiền lương chính, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân trực tiếp sản xuất chè đen.
a, Khoản mục chi phí tiền công: Hiện nay Công ty chè Sông Lô đang áp
dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm.
Kế toán lương của Nhà máy có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra việc thực hiện
chế độ tiền lương của công nhân sản xuất ở Nhà máy thông qua các phiếu nghiệm
thu sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảng chấm công của CNTTSX. Cuối
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
tháng, kế toán Nhà máy có nhiệm vụ gửi phiếu nghiệm thu sản phẩm, công việc đã
hoàn thành lên phòng kế toán Công ty để kế toán Công ty căn cứ vào đó tính lương
của CNTTSX để tính vào CPSX trong kỳ.
Tại phòng kế toán Công ty, việc tính lương cho CNTTSX được thực hiện
như sau:
+ Căn cứ vào khối lượng sản phẩm sản xuất được trong kỳ.
+ Căn cứ vào định mức ngày công sản xuất 1 tấn chè đen tính từ khi đưa
nguyên liệu chè búp tươi vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm là 37,13
công/tấn sản phẩm.
+ Căn cứ vào đơn giá ngày công (19.444 đ/công).
Từ đó tính ra được tiền lương của CNTTSX theo công thức :
Tiền lương của
CNTTSX sản
phẩm
=
Định mức nhân
công sản xuất 1
tấn chè đen
x
Đơn giá
nhân công
x
Khối lượng
sản phẩm sản
xuất được
Trích dẫn số liệu trong quý III/2004 về việc tính tiền lương của CNTTSX
chè đen ở Công ty:
+ Sản lượng chè đen sản xuất cả quý là : 694,543 tấn
+ Đơn giá nhân công là : 19.444 đ/công
+ Định mức nhân công sản xuất 1 tấn chè đen là 37,13 công
Như vậy, tiền lương của công nhân sản xuất chè đen thành phẩm đã nhập
kho quý III là:
19.444 x 37,13 x 694,543 =501.429.290 (đ)
Việc theo dõi khoản mục chi phí tiền công của CNTTSX sản phẩm được kế
toán thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo bút toán:
Nợ TK 622 : 501.429.290
Có TK 334 : 501.429.290
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là cơ sở để kế toán hạch toán
vào màn hình “Giao dịch L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ
CPNCTT cho sản xuất chè thành phẩm.
b, Các khoản trích theo lương
Ở Công ty , các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Vì các
khoản trích theo lương ở Công ty tính theo tiền lương cơ bản nên kế toán Nhà máy
có nhiệm vụ tính lương cơ bản của tong CNTTSX rồi chuyển sang phòng Tổ chức
Công ty để phòng Tổ chức Công ty căn cứ vào đó lập bảng tính nợ BHXH.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
(Trích) BẢNG TÍNH NỢ BHXH
Quý III/2004
ĐVT: đồng
TT Tên đơn vị Lương cơ bản Thu BHXH
20%
Thu
BHYT,
KPCĐ 5%
ghi chú
1 NVQLDN 85.268.500 17.053.700 4.263.400
2 NVQLNM 6.724.500 1.344.900 336.200
3 CNTTSX 276.899.500 55.379.900 13.845.000
4 Đội 1 32.988.500 6.597.700 1.649.400
5 Đội 2 101.797.500 20.359.500 5.090.000
6 Đội 3 ….
…. ….
Cộng 1.227.874.000 245.574.800 48.120.856
Ngày 05/10/2004
Lập biểu
Sau khi lập xong bảng tính nợ BHXH gửi lên phòng kế toán Công ty để kế
toán căn cứ vào đó trích các khoản theo lương vào CPSX trong kỳ.
Để trích 3 khoản này vào CPSXKD trong kỳ, kế toán tríchnhư sau:
+ Đối với khoản BHYT, KPCĐ : (Thu BHYT và KPCĐ chia 5%) x 4%
+ Đối với khoản BHXH : (Thu BHXH chia 20%) x 15%
Khoản chi phí này được thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
(Biểu 03) theo bút toán:
Nợ TK 622 : 52.610.900
Có TK 338 : 52.610.900
Số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là cơ sở để kế toán hạch
toán vào màn hình “Giao dịch L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân
bổ CPNCTT cho sản xuất chè thành phẩm.
c, Khoản tiền lương nghỉphép, lễ tết của CNTTSX
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06
Công ty lập kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép, lễ, tết của
CNTTSXsản phẩm, coinhư một khoản chi phí phải trả , cách tính như sau:
Mức trích trước tiền
lương nghỉ phép,
tết…kế hoạch trong kỳ
=
Tổng số tiền lương
nghỉ phép, tết kế
hoạch năm
x
Tỷ lệ sản
lượng
Tỷ lệ
sản
lượng
=
Khối lượng sản
phẩm sx trong quý
Kế hoạch sản lượng
sx năm
x 100
Tríchdẫn: Tính khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSXquý
III/2004:
+ Sản lượng chè đen sx kế hoạch năm là 1.280 tấn
+ Tổng số tiền lương nghỉ phép của CNTTSX : 74.664.000 đ
+ Số lượng chè đen sản xuất được trong quý là : 694,543 tấn
Từ đó kế toán tính như sau:
Tỷ lệ sản
lượng
=
694,543
1.280
x 100 = 54,26%
Như vậy, mức tríchtrước tiền lương nghỉ phép, lễ tết kế hoạch của
CNTTSXtrong quý là:
74.664.000 x 54,26% = 40.512.690 đ
Số liệu này được thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu
03) được ghi theo but toán sau:
Nợ TK 622 : 40.512.690
Có TK 335 : 40.512.690
Khoản này cũng được hạch toán vào màn hình “Giao dịch L. Kế toán các
nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ CPNCTT cho sản xuất chè thành phẩm.
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè

More Related Content

What's hot

Áp dụng phương pháp kế toán theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành...
Áp dụng phương pháp kế toán theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành...Áp dụng phương pháp kế toán theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành...
Áp dụng phương pháp kế toán theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...AskSock Ngô Quang Đạo
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Nguyễn Công Huy
 
Bài giảng "Kế toán các khoản đầu tư tài chính, doanh thu tài chính, chi phí t...
Bài giảng "Kế toán các khoản đầu tư tài chính, doanh thu tài chính, chi phí t...Bài giảng "Kế toán các khoản đầu tư tài chính, doanh thu tài chính, chi phí t...
Bài giảng "Kế toán các khoản đầu tư tài chính, doanh thu tài chính, chi phí t...Tuấn Anh
 
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàngChu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàngDuyên Nguyễn
 
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toánChuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toándlmonline24h
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính nataliej4
 
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)Học Huỳnh Bá
 
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phầnKế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phầnLuận văn tốt nghiệp
 

What's hot (20)

Áp dụng phương pháp kế toán theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành...
Áp dụng phương pháp kế toán theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành...Áp dụng phương pháp kế toán theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành...
Áp dụng phương pháp kế toán theo hoạt động (ABC) để tính chi phí và giá thành...
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 2015, chọn lọc)
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà, 9đ - Gửi miễn p...
 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VICĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty VIC
 
Bài giảng "Kế toán các khoản đầu tư tài chính, doanh thu tài chính, chi phí t...
Bài giảng "Kế toán các khoản đầu tư tài chính, doanh thu tài chính, chi phí t...Bài giảng "Kế toán các khoản đầu tư tài chính, doanh thu tài chính, chi phí t...
Bài giảng "Kế toán các khoản đầu tư tài chính, doanh thu tài chính, chi phí t...
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOTĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOT
 
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàngChu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
 
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toánChuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
Chuong 4 các công cụ mô tả HTTT kế toán
 
Chuong 2 he thong ksnb
Chuong 2   he thong ksnbChuong 2   he thong ksnb
Chuong 2 he thong ksnb
 
Luận văn: Quản trị và phân tích các chỉ số tài chính tại Công ty LaVie
Luận văn: Quản trị và phân tích các chỉ số tài chính tại Công ty LaVieLuận văn: Quản trị và phân tích các chỉ số tài chính tại Công ty LaVie
Luận văn: Quản trị và phân tích các chỉ số tài chính tại Công ty LaVie
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất bao bì, HAY
 
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
Giáo Trình Kiểm Toán Tài Chính
 
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Xuất nhập khẩu, HAY
 
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phầnKế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
 

Similar to Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè (20)

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp mayĐề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
Đề tài: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may
 
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái BìnhĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí Thái Bình
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
 
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đĐề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAYĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
 
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOTĐề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
Đề tài: Tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HOT
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn ph...
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc PhòngĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 189 Bộ Quốc Phòng
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điệnĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại nhà máy thiết bị bưu điện
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tôĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
 
Baocaothuctap mau
Baocaothuctap mauBaocaothuctap mau
Baocaothuctap mau
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè

  • 1. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Nhưng nói đến thị trường là nói đến sự chọn lọc và đào thải khắt khe, tồn tại hay không đó là kết quả của sự cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Như vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để cạnh tranh đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh lãng phí. Như vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là công việc luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm vì nó chi phối đến chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời thông qua thông tin mà kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cung cấp giúp cho các nhà quản trị đưa ra được quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty chè Sông Lô đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để tồn tại và đứng vững trên thị trường. Để hiểu rõ hơn nội dung và tầm quan trọng của tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
  • 2. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 phẩm trong thực tế nên trong thời gian thực tập tại Công ty chè Sông Lô với sự hướng dẫn tận tình của thầy Đặng Thế Hưng, sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo công ty và các cô chú phòng kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài:”Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang” Kết cấu luận văn của em gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang. Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô
  • 3. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sảnxuất. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng vật tư, tài sản, mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm , tiết kiệm được chi phí sản xuất là điều kiện để tạo giá thành sản phẩm. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn được coi là công cụ quan trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đang là vấn đề then chốt thì kế toán càng có ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. + Chi phí sản xuất: Quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chính là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí cho sản xuất. Hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp chỉ được tiến hành khi doanh nghiệp có đầy đủ 3 yếu tố : tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Chi phí sản xuất sẽ phát sinh khi doanh nghiệp sử dụng các loại yếu tố trên. Đó là các chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ (hao phí bằng tiền lao động vật hoá), chi phí nhân công (hao phí bằng tiền của lao động sống), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Để xác định và tổng hợp được các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong thời kỳ hoạt động thì mọi chi phí chi ra đều phải biểu hiện bằng thước đo tiền tệ. Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp còn phải bỏ ra nhiều chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng chỉ những chi phí nào phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp mới được coi là chi phí sản xuất. Vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
  • 4. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. + Giá thành sản phẩm: Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Bản chất của giá thành là việc chuyển dịch gía trị của các yếu tố chi phí sản xuất và sản phẩm công việc hoàn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí chủ yếu và chức năng lập giá. Đi sâu nghiên cứu chi phí sản xuất và giá thành ta thấy sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm giá thành sản phẩm, vì vậy phải quản lý như thế nào, ra làm sao là vấn đề các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. 1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng ý thức được một nguyên tắc hết sức cơ bản trong hạch toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn vốn và có lãi. Đứng trên góc độ quản lý, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định đúng đắn. Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không đầy đủ các nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong quản lý và điều hành doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra là làm cách nào để tính toán đánh giá một cách chính xác nhất những chi phí đã bỏ vào sản xuất. Muốn vậy phải tiến hành phân loại chi phí và giá thành sản phẩm nhằm quản lý chặt chẽ các định mức chi phí, tiết kiệm chi phí để phát hiện mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó là các
  • 5. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh cũng như từng sản phẩm lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn. - Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. - Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố( trên thuyêt minh báo cáo tài chính, định kỳ tổ chức phân tích chi sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp - Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý , hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
  • 6. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 1.2.1.1Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế - Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng công dụng của chi phí, các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất . + Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. + Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí khác là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh, chức năng của doanh nghiệp, bao gồm: + Chi phí hoạt động tài chính. + Chi phí bất thường. Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy được công dụng của từng loại chi phí từ đó có định hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng loại nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức. Ngoài ra, kết quả thu được còn giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo cho công tác lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau. 1.2.1.2Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Nghiên cứu chi phí theo yêú tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ. - Chi phí ban đầu bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. - Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, là
  • 7. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như ở từng doanh nghiệp; là cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc dân cho nghành, toàn bộ nền kinh tế. 1.2.1.3Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính(theo mối quan hệ giữa chi phí với từng thời kỳ tính kết quả kinh doanh) Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. 1.2.1.4Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng qui nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí (Theo phương pháp qui nạp) Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại : chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 1.2.1.5 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh Bao gồm chi phí cơ bản và chi phí chung. Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. 1.2.1.6 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động - Chi phí khả biến (biến phí) + Biến phí tỷ lệ. + Biến phí không tỷ lệ thuận. - Chi phí bất biến (định phí) + Định phí tuyệt đối. + Định phí cấp bậc. + Định phí bắt buộc. + Định phí không bắt buộc. - Chi phí hỗn hợp. Ngoài ra còn có các nhận diện khác về chi phí như: + Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. + Các loại chi phí được sử dụng trong lựa chọn các phương án bao gồm: chi phí chênh lệch, chi phí chìm và chi phí cơ hội.
  • 8. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Tóm lại mỗi cách phân loại chi phí dc khác nhau đều có một mục đích chung đó là làm sao quản lý được tốt nhất chi phí sản xuất và qua đó thực hiện nhiệm vụ tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp. 1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm. Cũng như chi phí sản xuất tuỳ theo mục đích quản lý và yêu cầu hạch toán cụ thể mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại sau: 1.2.2.1. Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại: - Giá thành kế hoạch. - Giá thành định mức. - Giá thành thực tế. 1.2.2.2. Căn cứ theo phạm vi tính toán: Theo cách này giá thành được chia thành 2 loại: - Giá thành sản xuất. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm được tiêu thụ. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Nhưng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai phương diện: - Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. - Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ này thể hiện ở công thức giá thành tổng quát sau đây: Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
  • 9. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau một bên chi phí sản xuất là đầu vào là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí dc là cơ sở để tính giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành sản phẩm. 1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm . 1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Nơi phát sinh chi phí đó như: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, còn nơi gánh chịu chi phí là sản phẩm, công vụ hoặc một loại lao vụ nào đó, hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm . Như vậy việc xác định đúng đối tượng kế toán phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp là cơ sở tiền đề trong việc tổ chức hạch toán ban đầu để tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. 1.3.2. Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. - Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm, công việc là một đối tượng tính giá thành. - Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào quy trình công nghệ: - Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
  • 10. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 - Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. - Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm. Trên thực tế khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, các bộ phận một chi tiết sản phẩm có là đối tượng tính giá thành hay không, cần phải nhắc đến các mặt như: Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm tự chế có phải là hàng hoá hay không, để xác định cho phù hợp. 1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Về bản chất thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất đã tập hợp được và tính toán. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được để xác định giá trị chuyển dịch các yếu tố chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành. 1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. + Phương pháp trực tiếp: Được áp dụng với các chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. + Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng với các chi phí gián tiếp. Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Chi phí NVL trực tiếp thường được xây dựng định mức và tổ chức quản lý theo định mức.
  • 11. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Thông thường khoản này có liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trường hợp này nên tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp, tức là các chứng từ về chi phí NVL trực tiếp liên quan đến đối tượng nào thì vào bảng kê và ghi thẳng vào các tài khoản và chi tiết cho đối tượng đó. Trường hợp VL sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập hợp được trực tiếp thì phải tập hợp chung sau đó phân bổ theo công thức: Ci =    n ii Ti C x Ti Trong đó: Ci: Chi phí NVL trực tiếp phân bổ cho đối tượng i.  C: Tổng chi phí NVl trực tiếp cần phân bổ.  Ti : Tổng đại lượng của tiêu thức dùng để phân bổ. Ti: Đại lượng tiêu thức phân bổ của đối tượng i. Khi tính toán chi phí NVL trực tiếp cần phân bổ phần NVL chưa sử dụng hết, phần giá trị phế liệu thu hồi (nếu có), phần chi phí thực tế sẽ là: Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ = Chi phí NVL đưa vào sử dụng trong kỳ - Trị giá NVL còn lại cuối kỳ - Trị giá phế liệu thu hồi - Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- chi phí NVL trực tiếp. - Trình tự kế toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 01): Sơ đồ 01: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp: TK 152 (TK 611) TK 621 TK 152(611) Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử dụng dùng trực tiếp cho sản xuất cuối kỳ và phế liệu thu hồi TK 111,112,331… TK 154 (631) Trị giá NVL mua dùng Kết chuyển chi phí NVLTT ngay cho sản xuất
  • 12. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ. Tỷ lệ trích các khoản theo quy định hiện hành: BHXH: 15% trên tổng lương cơ bản. BHYT: 2% trên tiền lương cơ bản. KPCĐ: 2% trên tiền lương thực tế. - Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. - Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 02): Sơ đồ 02: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: TK 334, TK 622 TK 154(631) Lương chính, lương phụ và Kết chuyển chi phí nhân các khoản phụ cấp phải trả công trực tiếp cho các đối cho công nhân sản xuất tượng chịu chi phí TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CN SX
  • 13. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 TK 338 Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của CNSX 1.4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất ngoài 2 khoản mục VL trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các phân xưởng, đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là TK 627: Chi phí sản xuất chung. Trình tự kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung được khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 03):
  • 14. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: TK 334, TK 338 TK 627 TK 154(631) Chi phí tiền lương các khoản Kết chuyển hoặc phân bổ tính theo lương của nhân cho các đối tượng liên quan viên phân xưởng TK 152 Chi phí NVL xuất dùng chung cho phân xưởng TK 153 (142) TK 632 Chi phí CCDC dùng chung CPSXC không được phân cho sản xuất bổ ghi nhận CPSXC trong kỳ TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 111,112,141 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 133 thuế GTGT được khấu trừ 1.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp: + Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên:
  • 15. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Chi phí sản xuất sau khi được tổng hợp theo các khoản mục, muốn tính được giá thành sản phẩm cần phải được thực hiện theo toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng. Tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí: - Các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp mở chi tiết theo từng phân xưởng tổ đội sản xuất, từng giai đoạn gia công chế biến, từng đơn đặt hàng. - Các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở theo từng ngành trồng trọt, chăn nuôi từng loại cây, con. - Các doanh nghiệp xây dựng cơ bản chi tiết theo từng công trình hạng mục. Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện như sau (sơ đồ 04):
  • 16. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 621 TK 154 TK138,152,821 Tập hợp DĐK: xxx chi phí Kết chuyển, phân bổ Trị giá sản phẩm hỏng bắt NVL Chi phí NVL trực tiếp bồi thường, phế liệu thu hồi trực tiếp do sản phẩm hỏng TK 622 Tập hợp TK 155 chi phí nhân Kết chuyển phân bổ chi Giá thành thực tế sản phẩm công phí nhân công trực tiếp hoàn thành nhập kho trực tiếp TK 627 TK 157 Tổng chi phí Kết chuyển, phân bổ chi Giá thành thực tế hàng gửi SXC phí sản xuất chung cố định đi bán không qua kho phát sinh TK 632 Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bán ngay DCK: xxx Chi phí SXC không được phân bổ
  • 17. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 + Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên TK 631- Giá thành sản xuất. Các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng đặc điểm hoạt động của mình để mở chi tiết TK này cho phù hợp. Sơ đồ 05: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tính toán và kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ TK 154 TK 631 TK 111,611 Kết chuyển chi phí Phế liệu sản phẩm hỏng thu hồi sản xuất DD đầu kỳ trị giá s/phẩm hỏng bồi thường TK 621 Kết chuyển chi phí NVL TK 632 trực tiếp Giá thành sản xuất của s/phẩm hoàn thành trong kỳ TK 622 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 627 Kết chuyển chi phí SXC
  • 18. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp là liên tục do đó có sản phẩm hoàn thành và sản phẩm đang chế tạo tồn tại cùng một thời điểm. Khi hạch toán kế toán phải biết được sự chuyển dịch của chi phí đã bỏ vào sản xuất và tính được giá thành sản phẩm trong khi một bộ phận chi phí sản xuất đang nằm trong sản phẩm dở dang. Chính vì vậy kế toán phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chế tạo (đang nằm trong quy trình công nghệ sản xuất, hoặc đã hoàn thành một vài bước chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm ). Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm làm dở được tiến hành trên cả hai mặt: Hiện vật và giá trị. - Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp phải biết được khối lượng sản phẩm làm dở tại thời điểm đánh giá, biết được mức độ hoàn thành của sản phẩm. - Về mặt giá trị: Đánh giá sản phẩm làm dở là xác định lượng hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã tạo nên giá trị sản phẩm làm dở. Việc xác định hao phí này do kế toán thực hiện và phải tuân theo những phương pháp nhất định. Có các cách đánh giá sau: 1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp: - Theo phương pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ phải chịu phần chi phí NVL trực tiếp, còn phần chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho thành phẩm phải chịu toàn bộ. Công thức:
  • 19. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 DCK = DĐK+ Cn STP+ Sd x Sd Trong đó: DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Cn: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ. STP: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Sd: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Nếu quy trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau thì chỉ có sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn đánh giá theo chi phí NVL trực tiếp còn ở các giai đoạn sau phải tính theo chi phí giai đoạn trước chuyển sang. + Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng. + Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến khác. + Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và biến động không lớn so với đầu kỳ. 1.5.2. Đánhgiá sản phẩm làm dởtheo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: - Trước hết căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm để khi đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc: + Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ (chi phí NVL trực tiếp) thì tính theo công thức:
  • 20. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 DCK = DĐK+ Cn STP+ Sd x Sd + Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: DCK = DĐK+ C STP+ S’d x S’d Trong đó S’d là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành. S’d = Sd x % hoàn thành C: Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ. + Ưu điểm: Phương pháp này tính toán được chính xác và khoa học hơn phương pháp trên. + Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan. + Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn. 1.5.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức: - Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm. + Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu: C/phí sản xuất của s/p DD cuối kỳ giai đoạn i = Số lượng s/p DD cuối kỳ giai đoạn i x Định mức chi phí giai đoạn i
  • 21. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Với chi phí bỏ từ từ: C/phí sản xuất của s/p DD cuối kỳ giai đoạn i = Số lượng s/p DD cuối kỳ giai đoạn i x Mức độ hoàn thành của s/p DD x Định mức c/phí giai đoạn i - Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin tại mọi thời điểm. - Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng vì thông thường khó xây dựng được định mức chuẩn xác. - Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức. 1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Để tính giá thành sản phẩm có hiệu quả, kế toán sử dụng phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp của mình. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là cách thức, phương pháp tính toán xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Có 7 phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành giản đơn; Phương pháp tính giá thành phân bước; Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng; Phương pháp tỷ lệ; Phương pháp hệ số; Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ; Phương pháp định mức. Trên thực tế kế toán áp dụng một trong các phương pháp tính giá thành có tính chất kỹ thuật- nghiệp vụ sau: 1.6.1. Phương pháp tính giá thành phân bước: Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất theo kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bước kế tiếp nhau với một trình tự nhất định, khi kết thúc một giai đoạn công nghệ có bán thành phẩm hoàn thành được chuyển sang chế biến ở giai đoạn công nghệ tiếp theo.
  • 22. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào được tập hợp cho giai đoạn đó còn chi phí sản xuất chung tập hợp chung theo từng phân xưởng sau đó phân bổ theo những tiêu thức thích hợp. Đối tượng tính giá thành ở những doanh nghiệp này là thành phẩm cũng có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ do vậy phương pháp tính giá thành phân bước cũng có hai phương án. 1.6.1.1.Phươngpháptínhgiáthành phân bướccótính giá thành nửa thành phẩm: Do đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ nên căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được mới chỉ có chi phí sản xuất của bản thân từng giai đoạn công nghệ. Song để sản xuất sản phẩm từ giai đoạn 2 trở đi lại phải nhận chi phí sản xuất của các giai đoạn khác chuyển sang (chi phí về nửa thành phẩm.Vì vậy để tính được giá thành sản phẩm theo các đối tượng đã xác định thì: - Trước hết, kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đầu tiên để tính giá thành nửa sản phẩm của giai đoạn 1. - Sau đó, xác định chi phí sản xuất giai đoạn 1 chuyển sang cho giai đoạn sau, cũng với chi phí sản xuất của bản thân giai đoạn đó tổ chức tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn này, cứ kế tiếp liên tục như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành của thành phẩm. - Việc kết chuyển chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể được thực hiện tuần tự từng khoản mục chi phí hoặc thực hiện tuần tự tổng hợp chung cho tất cả các khoản mục chi phí. Quy trình tính giá thành này có thể khái quát qua sơ đồ sau (sơ đồ 06): Chi phí NVL trực tiếp Chi phí khác giai đoạn 1 Giá thành NTP 1 Chi phí NTP 1 chuyển sang Chi phí khác giai đoạn 2 Giá thành NTP 2 Chi phí NTP n-1 chuyển sang Chi phí khác giai đoạn n Giá thành thành phẩm
  • 23. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 + Ưu điểm: Giúp kế toán tính được giá thành nửa thành phẩm tự chế ở mỗi giai đoạn công nghệ sản xuất, điều này thuận tiện cho việc tính toán kinh tế có hiệu quả ở từng giai đoạn phân xưởng, tổ đội sản xuất. Mặt khác khi có bán thành phẩm bán ra ngoài, doanh nghiệp có cơ sở để tính giá vốn hàng bán, quyết định giá bán và xác định kết quả kinh doanh. + Điều kiện áp dụng: Áp dụng với những doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán cao, có quy trình công nghệ phức tạp, nửa thành phẩm tự chế cũng là hàng hoá. Phương pháp này cũng được áp dụng với doanh nghiệp mà nửa thành phẩm tự chế có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế quốc dân: VD- gang, thép trong ngành công nghiệp luyện kim. 1.6.1.2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm: Theo phương pháp này chi phí sản xuất ở các giai đoạn được tập riêng theo từng khoản mục, sau đó tính toán kết chuyển để tính giá thành. Đối tượng tính giá thành chỉ xác định là thành phẩm, không cần tính giá thành nửa thành phẩm từng giai đoạn. Song, để sản xuất sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng thì vẫn phải cần có nửa thành phẩm của các giai đoạn chuyển kế tiếp đến giai đoạn cuối cùng. Trong giá thành của thành phẩm sẽ chứa đựng chi phí sản xuất của tất cả các giai đoạn trong doanh nghiệp. Vì vậy, trong trường hợp này kế toán phải căn cứ vào chi phí sản xuất của giai đoạn đã tập hợp được để xác định phần chi phí của từng giai đoạn có giá thành của thành phẩm, sau đó tổng hợp lại và tính được giá thành sản phẩm. Sơ đồ tính giá thành của thành phẩm có thể khái quát theo sơ đồ sau (Sơ đồ 07): Chi phí sản xuất giai đoạn 1 CPSX giai đoạn 2 CPSX giai đoạn n
  • 24. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 CPSX giai đoạn i CPSX dở đầu kỳ + CPSX trong kỳ - CPSX dở cuối kỳ trong thành phẩm = x thành phẩm sản phẩm hoàn thành + sản phẩm dở cuối kỳ giai đoạn cuối cùng giai đoạn i + Ưu điểm: Phương pháp này tính toán giá thành nhanh, chính xác. + Nhược điểm: Do không tính giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ nên không phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh, không có số liệu để kế toán nửa thành phẩm trong trường hợp có sản phẩm nhập kho. + Điều kiện áp dụng: Sử dụng cho các doanh nghiệp chế biến phức tạp, liên tục và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng. 1.6.2. Phương pháp tính giá thành giản đơn: + Theo phương pháp này tổng giá thành được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được bất kỳ chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức: ZTT = DĐK + C - DCK ZTT
  • 25. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 ztt = Sh DĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. C: Tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. DCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. ztt: Giá thành đơn vị sản phẩm. Sh: Khối lượng sản phẩm hoàn thành. - Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm làm dở hoặc có nhưng ít và ổn định nên không cần tính toán thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành. Ztt= C + Ưu điểm: Tính toán nhanh, đơn giản, không đòi hỏi trình độ cao. + Nhược điểm: Phạm vi áp dụng hẹp. + Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, có số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. 1.6.3 Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất trên cùng một quy trình công nghệ, kết quả sản xuất thu được cà sản phẩm chính và sản phẩm phụ có giá trị. Trường hợp này, đối tượng kế toán tập hợp CPSX được xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm liên quan đến cả sản phẩm chính lẫn sản phẩm phụ. Do vậy, để tính được giá thành sản phẩm chính (sản phẩm chính là đối tượng tính giá thành), kế toán phải căn cứ vào tổng số chi phí đã tập hợp cho toàn bộ quy trình công nghệ trừ đi phần chi phí tính cho sản phẩm phụ. Phần CPSX tính cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch. Sau khi tính được CPSX cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản phẩm chính tính như sau:
  • 26. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm dở dang đầukỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ - Chi phí sản xuất sản phẩm phụ Để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán, CPSX sản phẩm phụ có thể được tính trừ vào khoản mục CPNVLTT. 1.7 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên các sổ kế toán tổng hợp. + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “Nhật ký chứng từ” thì các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phản ánh trên các bảng phân bổ (như bảng phân bổ NL, VL; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7, Sổ cái các TK 621,622,627,154,631). + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” thì các nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh vào sổ cái các TK 621,622,627,154 hoặc 631, số liệu chi tiết về chi phí sản xuất có thể được phản ánh trên các sổ chi tiết. + Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức “Nhật ký sổ cái” thì các nghiệp vụ kế toán trên được phản ánh trên sổ Nhật ký sổ cái, phần sổ cái được thể hiện trên các TK 621,622,627,154 hoặc 631. Toàn bộ những vấn đề trình bày trên đây chỉ là lý luận chung theo quy định. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp cần phải xem xét điều kiện cụ thể của mình mà lựa chọn các hình thức, phương pháp kế toán thích hợp để đảm bảo cho
  • 27. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 tài sản, tiền vốn được phản ánh một cách trung thực nhất trên cơ sở đó để kế toán phát huy được vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh. 1.8 - Kế toán chi phí sảnxuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy. 1.8.1- Chức năng, nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán. Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá, phân loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ CPSX theo đúng từng trình tự đã xác định. - Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích CPSX và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ báo cáo có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích. - Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,... Xây dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định giá thành
  • 28. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.8.2- Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán - Việc tập hợp các CPSXhoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ CPSX trong kỳ. Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng chịu chi phí. - Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy. - Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn. - Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết.
  • 29. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Trình tự xử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 08): Bước chuẩn bị - Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết sản phẩm dở dang, số lượng,... - Phần mềm kế toán sử dụng. Dữ liệu đầu vào - CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, bút toán kết chuyển chi phí. - Lựa chọn phương pháp tính giá xuất vật tư hàng hoá, phân tích tiêu thức phân bổ chi phí, khấu hao. - Các tài liệu khấu hao khác. Máy tính xử lý Thông tin và đưa ra sản phẩm Thông tin đầu ra Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm, các báo cáo CPSX, báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm, sổ cái,... 1.8.3- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Khi đã có được phương pháp và phần mềm kế toán tương thích, kế toán máy sẽ hiệu quả hơn kế toán thủ công nhiều. Người sử dụng có thể quản lý, xử lý, lưu trữ dữ liệu một cách tiện lợi và chính xác, đồng thời cũng có thể lấy được thông tin tài chính, kế toán cần thiết một cách kịp thời mà không tốn nhiều công sức. Sau khi cài đặt và khởi động chương trình, những công việc tiếp theo mà người làm kế toán máy phải thực hiện là: - Xử lý nghiệp vụ (phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp, mã hoá) - Nhập dữ liệu: + Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần): Lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho (khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục)
  • 30. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 + Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình nhập dữ liệu, các thông báo và chỉ dẫn khi nhập, quy trình nhập dữ liệu mới, quá trình sửa/xoá dòng dữ liệu, quá trình phục hồi dòng dữ liệu đã xoá,... - Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu mới, sửa hay xoá dữ liệu đã nhập. - Xem và in sổ sách, báo cáo. 1.8.3.1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Xử lý nghiệp vụ: - Phân loại chứng từ: là việc phân ra một cách có hệ thống các loại chứng từ có đặc điểm giống nhau: phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu,... Mỗi một chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác nhau, với các yếu tố khác nhau, tuân theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu cầu quản lý. Muốn nhập dữ liệu một chứng từ gốc nào đó, ta chỉ cần lựa chọn và nhập dữ liệu vào các ô cần thiết ngầm định sẵn. Kế toán chi phí nguyên vật liệu thường xuyên phải sử dụng đến chứng từ xuất vật liệu. Khi nhập liệu phiếu xuất kho, người sử dụng thường chỉ nhập số lượng xuất là bao nhiêu, còn trị giá xuất kho là do máy tự động tính theo công thức doanh nghiệp đã ngầm định. - Định khoản: là cách thức tính toán, xem xét một nghiệp vụ kế toán phát sinh để quyết định đúng đắn nghiệp vụ ấy cần sử dụng tài khoản nào và tài khoản được sử dụng như thế nào, hoặc bên Nợ, hoặc bên Có. Nguyên tắc định khoản tạo ra mối liên hệ đối ứng giữa các tài khoản. - Công tácmã hoá:là việc xác lập một tập hợp những hàm thức mang tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp những đối tượng cần biểu diễn, nhằm mục đích nhận diện dứt khoát, không nhầm lẫn một mẫu tin trong một tập hợp tin hay một cá thể trong một tập thể. * Nhập dữ liệu: - Thôngthường, đối với kế toán CPNVLTT thì việc nhập các dữ liệu cố định, khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục mà liên quan đến các phần hành kế toán trước, chỉ trừ khi bổ sung, mở rộng quy mô thêm vào danh mục. - Người sửdụng nhập dữ liệu phát sinh kỳ báo cáo sau khi vào màn hình nhập liệu, xem thông báo và hướng dẫn khi nhập, người sử dụng thực hiện thao tác quy trình nhập liệu mới.
  • 31. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 * Xử lý dữ liệu: Nếu thao tác sai, nhầm lẫn thì người sử dụng phải thành thạo quy trình sửa, xoá hoặc phục hồi dòng dữ liệu. * Xem, in sổ sách, báo cáo: Người sử dụng nên hiểu được mối quan hệ giữa các sổ sách, báo cáo và tìm hiểu quy trình xử lý, luân chuyển sổ và số liệu của phần mềm doanh nghiệp đang áp dụng. 1.83.2 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp và kế toán chi phí sản xuất chung: Các bước thực hiện đốivới hai phần hành kế toán này được thực hiện tương tự như quá trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, gồm các bước cơ bản: xử lý nghiệp vụ, nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu và in sổ sách báo cáo. 1.8.3.3 - Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ: Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế một chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang tài khoản 154. Nếu tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng danh mục phân xưởng. Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể xây dựng danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với các tài khoản chi phí để tập hợp các chi phí vào các sổ sách, báo cáo theo các khoản mục. Từ đó, lấy số liệu lên bảng tính giá thành theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo khoản mục. Khi nhập dữ liệu, các chi phí phát sinh phải chia ra khoản mục chi phí để chương trình tập hợp. 1.8.3.4 - Kế toán giá thành sản phẩm: * Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ: Phần mềm kế toán không thể tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy, kế toán phải xây dựng phương pháp tính toán sản phẩm làm dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành để nhập vào chương trình. * Quá trình thực hiện tính giá thành: - Cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ (hoặc máy tự chuyển từ cuối kỳ trước) - Tập hợp chi phí: Máy tự động tập hợp. - Cập nhật sản xuất sản phẩm trong kỳ và làm dở cuối kỳ. - Tổng hợp số liệu. - In báo cáo.
  • 32. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CHÈ SÔNG LÔ TUYÊN QUANG 2.1/Đặc điểm tình hình chung của công ty chè sông lô 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty chè Sông Lô Tuyên Quang tiền thân là Xí nghiệp Nông công nghiệp chè Tuyên Quang trực thuộc Tổng Công ty chè Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 374 NN - TCCB/QĐ ngày 11/3/1988 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm do sát nhập giữa Nông trường Sông Lô và Nhà máy chè Tuyên Quang. Nông trường Sông Lô được thành lập từ năm 1970, là đơn vị sản xuất nông nghiệp chuyên trồng chè và sản phẩm thu hoạch là chè búp tươi. Nhà máy chè Tuyên Quang được thành lập từ năm 1984, là một đơn vị sản xuất công nghiệp chuyên sản xuất chè đen xuất khẩu. Sau khi sát nhập, Xí nghiệp nông công nghiệp chè Tuyên Quang được chuyển giao về tỉnh quản lý và được đổi tên thành Công ty chè Sông Lô-Tuyên Quang theo Quyết định số 349/QĐ - UB ngày 15/05/1998 của UBND tỉnh Tuyên Quang. Trụ sở của Công ty đặt tại xã Kim Phú- huyện Yên Sơn- tỉnh Tuyên Quang.
  • 33. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Công ty nằm trong vùng đất đỏ Bazan thuộc miền núi phía Đông bắc của huyện, với tổng diện tích đất tự nhiên là 1.474 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 887.5 ha, độ dốc trung bình 5-10o điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng rất thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày đặc biệt là cây chè. Công ty có một Nhà máy chế biến đặt tại trụ sở của Công ty. Nhà máy được xây dựng từ năm 1984 và đưa vào sản xuất chính thức năm 1987. Dây chuyền sản xuất và chế biến chè chủ yếu của Liên Xô chế tạo, theo thiết kế có công suất 48 tấn chè búp tươi/ ngày, từ nguyên liệu chè búp tươi được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ, sản xuất được 7 loại chè đen thành phẩm khác nhau về phẩm cấp chủ yếu để xuất khẩu: - Chè đen OP: Loại I - Chè đen FBOP: Loại II - Chè đen P: Loại III - Chè đen PS: Loại IV - Chè đen BPS: Loại V - Chè đen F: Loại VI - Chè đen D: Loại VII Đến năm 1993 do điều chuyển một số thiết bị héo, vò, sấy hiện tại công suất chỉ đạt 36 tấn chè búp tươi / ngày, công suất thực tế đạt 80% (28- 30 tấn/ ngày). Từ năm 1996 theo nghị định số 01/CP , Công ty chè đã tiến hành giao khoán vườn chè lâu dài, định hướng ổn định cho các hộ kinh tế nhận khoán. Đến năm 1997 Công ty đã có 635 hộ nhận khoán với tổng diện tích là 641.7 ha tới thời điểm hiện nay Công ty còn 596.5 ha, bình quân một hộ nhận gần 1 ha. Sau 6 năm thực hiện giao khoán vườn chè lâu dài và ổn định cho các hộ công nhân cụ thể là năm 1996 - 2001 sản lượng chè tăng từ 2.533,7 tấn lên 4.550,0 tấn, năng suất tăng 33,8 tạ/ha. Tuy nhiên, Công ty cũng gặp phải một số khó khăn đó là sự đối mặt gay gắt với thị trường, sự tụt giá trong tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là giá tiêu thụ của 3 loại chè
  • 34. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 đen cấp cao giảm mạnh làm giảm doanh thu của Công ty từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với những bước thăng trầm trong quá trình phát triển của ngành chè Việt Nam, sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, với kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật , Công ty đã trải qua nhiều lần đổi mới, cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay đã tương đối ổn định và thực sự có hiệu quả. Hàng năm Công ty đã cung cấp cho thị trường tiêu dùng trong và ngoài nước trên 1.345,8 tấn chè. Với sản lượng đó đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của toàn ngành. Mặc dù còn nhiều khó khăn, sản phẩm của Công ty đã đứng vững trên thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước và cũng đạt được kết quả nhất định. Điều này được thể hiện qua một vài chỉ tiêu sau: ĐVT: Tr.đồng Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1.Tổng nguồn vốn 20.740 22.926 30.492 2.Doanh thu 15.745 19.233 36.605 3.Lợi nhuận 112 89 121 4.Nộp NSNN 1.302,5 1.368,2 2.250 5. Thu nhập BQ (Đ/người/tháng) 313.000 432.000 585.000 2.1.2. Đặcđiểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty chè Sông Lô 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất Từ năm 1998, Xí nghiệp Nông công nghiệp chè Tuyên Quang đổi tên thành Công ty chè Sông Lô. Thực chất đó chỉ là sự thay đổi về tên gọi, còn toàn bộ công tác tổ chức sản xuất vẫn không có gì thay đổi. Công ty vẫn thực hiện hai nhiệm vụ sản xuất chính là sản xuất Nông nghiệp và sản xuất Công nghiệp. sản phẩm của sản xuất Nông nghiệp (chè búp tươi) là nguyên liệu phục vụ cho sản xuất Công nghiệp (chè đen xuất khẩu). Do đó đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty vừa là sản xuất
  • 35. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 nông nghiệp, vừa sản xuất công nghiệp. Như chúng ta đã biết đặc điểm tổ chức sản xuất của hai ngành này là khác nhau. - Ngành nông nghiệp: Gồm 18 cán bộ quản lý, chia thành 13 đội nhận khoán có nhiệm vụ sản xuất chè búp tươi. Mỗi đội có một đội trưởng thực hiện việc quản lý, theo dõi tình hình sản xuất ở đội mình phụ trách. Đồng thời mỗi đội chè phải chịu trách nhiệm trước Công ty về kết quả thực hiện theo phương pháp khoán mà công ty giao cho. - Ngành công nghiệp: Hiện nay Công ty chỉ sản xuất loại sản phẩm là chè đen xuất khẩu. Do đó Công ty chỉ có một nhà máy chế biến chè đen đặt tại Công ty. Nhà máy gồm 210 công nhân viên, trong đó công nhân trực tiếp sản xuất là 172 người, được chia thành 6 tổ sản xuất với 5 tổ chè đen và 1 tổ cơ khí. Nhiệm vụ của Nhà máy là sản xuất chè đen xuất khẩu gồm 7 loại chè có phẩm cấp khác nhau như: Chè đen OP, FBOP, P, PS, BPS, F, D. Việc sản xuất của Nhà máy được thực hiện theo 3 ca, mỗi ca 8 tiếng. - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô áp dụng theo quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục. Hoạt động sản xuất diễn ra ở các giai đoạn kế tiếp nhau, các đơn vị sản phẩm vận động từ giai đoạn này qua giai đoạn khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành (thành sản phẩm). Còn sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn nhất định gọi là Bán thành phẩm (sản phẩm dở dang). Do đó đặc điểm sản xuất công nghệ của công ty là có sản phẩm dở dang. Quy trình công nghệ sản xuất chè đen xuất khẩu ở Công ty chè Sông Lô có thể khái quát theo sơ đồ sau: Nguyên liệu Héo Vò Lên men
  • 36. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Quy trình công nghệ chế biến chè được thực hiện qua 8 công đoạn sau: - Nguyên liệu: Khi về đến nhà máy, chè búp tươi được phân theo 3 loại A, B, C. Sau đó bảo quản bằng cách rải mỏng (khoảng 15-20 cm) , đảo tơi để chè khỏi ngốt. - Héo chè: Đối với chè loại A, B nhiệt độ héo là 37- 40 độ , tốc độ máy 1 2, độ dày trong băng chuyền từ 10 15 cm, qua máy héo khoảng 3 3,5 giờ, thuỷ phần còn lại 6263% đối với nguyên liệu chính, nhiệt độ từ 4245 độ, tốc độ máy từ 23, độ dày từ 1520 cm, qua máy héo 22,5 giờ, thuỷ phần còn lại 6365%. - Vò chè: Trọng lượng mỗi khối 200-220 kg vò chè 3 lần (loại A, B), 2 lần (loại C) thời gian 120 phút và độ dập tế bào từ 75- 80%. - Lên men: Thời gian từ 3- 4 giờ tuỳ theo từng loại chè, nhiệt độ phòng lên men từ 20 - 22 độ C, độ ẩm từ 95 - 98%. - Sấy khô: Nhiệt độ sấy từ 95 - 110 độ C, thời gian sấy 25 phút, thuỷ phần còn lại sau khi sấy từ 3,5 - 5%, được gọi là chè bán thành phẩm. - Sàng phânloại: Đổ lên sàng cho ra 4 loại số : che số 1, số 2, số 3, số 4 , sau đó để lại các số để rê lấy thành phẩm gồm có 7 loại: OP, FBOP, P, PS, BPS, F, D.
  • 37. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 - Trộn: Chè sau khi được phân làm 7 loại, KCS nhặt để riêng từng loại và đấu trộn theo yêu cầu của khách hàng. - Thành phẩm: Đóng gói bao bì theo số lượng và chất lượng quy chuẩn, kẻ mã hiệu của Công ty rồi xuất khẩu theo đơn đặt hàng. 2.1.2.2. Tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty Công ty chè Sông Lô tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến, Ban Giám đốc Công ty gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Giám đốc: Là đại diên pháp nhân của Công ty, là người có quyền hành cao nhất trong Công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của Công ty. Cùng giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc (PGĐ), 1 PGĐ phụ trách nông nghiệp, 1 PGĐ phụ trách công nghiệp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các lĩnh vực được phân công. các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của Công ty có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc được Giám đốc phân công. - Phòng Kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch, dự án và giao cho các đơn vị sản xuất để thực hiện kế hoạch , dự án; hàng tháng theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch và sơ kết báo cáo kế hoạch đã thực hiện. - Phòng Ky thuật: gồm 2 bộ phận: Bộ phận kỹ thuật nông nghiệp có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra và xử lý tình hình sâu bệnh cho cây chè. Bộ phận kỹ thuật công nghiệp có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào về số lượng, chất lượng, chủng loại và chất lượng thành phẩm; nghiên cứu đề xuất những sản phẩm mới, tổ chức công nghệ sản xuất của Công ty, bảo quản, đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, chất lượng sản phẩm. - Phòng Tài chính - Kế toán: Tiến hành tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác kế toán tài chính phục vụ cho hoạt động SXKD của Công ty, thực hiện chế độ quản lý tài chính, báo cáo kết quả và hoạt động thống kê do Nhà nước và Tỉnh quy định; tham gia việc định giá với hàng hoá mua vào và bán ra; kiểm tra, phân tích các hoạt
  • 38. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 động tài chính trong từng thời kỳ, tham mưu cho Giám đốc trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất. - Phòng Tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ quản lý, sắp xếp, bố trí lao động toàn Công ty; thực hiện chế độ lao động tiền lương, chế độ chính sách và các công việc văn phòng, hành chính khác.
  • 39. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty chè Sông Lô 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán trong Công ty phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty, sử dụng phương pháp kế toán sao cho có hiệu quả nhất. Do đó, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sau: -Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ theo dõi và tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Công ty; chỉ đạo chung công tác kế toán trong hệ thống kế toán (từ các bộ phận trong phòng đến các đơn vị sản xuất). - Kế toán cụm các đội sản xuất nông nghiệp: Gồm 3 người, mỗi người phụ trách 4 đội nhận khoán vườn chè, có trách nhiệm thanh toán tiền sản phẩm, các chế độ theo lương; theo dõi và thu các khoản nợ của công nhân như: nợ tiền vật tư, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế sử dụng đất nông nghiệp... - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong tháng. GIÁM ĐỐC CÔNG TY PGĐ phụ trách nông nghiệp PGĐ phụ trách Công nghiệp Phòng Kế hoạch Phòng Kỹ thuật Phòng TC - KT Phòng Tổ chức-HC
  • 40. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ các số liệu phát sinh hàng ngày của các bộ phận cung cấp và vào sổ sách có liên quan, phân loại lập bảng kê lên chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ. Đồng thời ghi vào sổ cái các tài khoản và lập báo cáo tài chính. - Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thu, chi trong và ngoài Công ty, theo dõi tiền gửi, tiền vay. Thanh toán các khoản tiền sản phẩm, lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, theo dõi bán hàng và thanh toán công nợ cho các đối tượng trong và ngoài Công ty. - Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ: Theo dõi tình hình vật tư, ghi chép vào sổ kế toán chi tiết, tổng hợp vật tư, cân đối thừa thiếu khi kiểm kê quyết toán; thu chi tiền mặt theo phiếu thu chi và vào sổ quỹ. Dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, mỗi nhân viên trong phòng kế toán phải hoàn thành công việc của mình nhằm đảm bảo giữa các bộ phận trong phòng có sự phân công phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo sơ đồ sau: 2.1.3.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán của Công ty và phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty * Hình thức sổ kế toán của Công ty: KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán vật tư, thủ quỹ Kế toán tập hợp chi phí và tính gia thành Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán cụm các đội SXNN
  • 41. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 - Do đặc thù của Công ty nằm trên địa bàn rộng, Công ty lại áp dụng hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến cuối tháng mới tập hợp được nên đơn vị đã áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo quý, năm. Hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với doanh nghiệp SXKD như Công ty chè Sông Lô. Với hệ thống sổ sách chứng từ phản ánh chính xác tình hình SXKD của Công ty đã tạo điều kiện phát huy vai trò chức năng của công tác kế toán trong việc phản ánh ghi chép tính toán một cách chính xác đầy đủ, trung thực , kịp thời nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty. Sơ đồ tổ chức sổ kế toán của Công ty theo hình thức Chứng từ ghi sổ như sau: Ghi chú: Ghi cuối tháng Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Thẻ, sổ chi tiết Sổ cái Sổ đăng ký CTGS Bảng đối chiếu số phát sinh các Tài khoản Bảng chi tiết số phát sinh Báo cáo tài chính
  • 42. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Ghi cuối quý Đối chiếu , kiểm tra * Phần mềm kế toán sử dụng tại Công ty: Công ty chè Sông Lô là một doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ kế toán phát sinh trong ngày nhiều, nhất là những ngày thời vụ. Do đó nhu cầu trang bị và ứng dụng máy tính trong công tác kế toán là rất cần thiết và cấp bách. Máy tính là công cụ hỗ trợ cho các cán bộ kế toán xử lý tính toán và đưa ra các thông tin, báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý , mà còn là phương tiện lưu trữ số liệu an toàn tiết kiệm được không gian lưu trữ... Sớm thấy những ưu điểm đó của máy tính và nhằm nâng cao chất lượng thông tin của bộ máy kế toán cung cấp, bắt đầu từ năm 2001 Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán MiSa Version 4.5. MiSa Version 4.5 cho phép kết xuất ra các sổ theo đúng nhu cầu sử dụng, có thể lấy chi tiết theo từng đối tượng thông qua các mã cấp một cách sâu nhất hoặc có thể lấy được số liệu một cách tổng hợp nhất. Chương trình này dễ sử dụng, đưa ra được những thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý . Đây là hướng đi đúng của Công ty và phù hợp với điều kiện hiện nay của đất nước. Công ty đã tổ chức trang bị các thiết bị cần thiết để ứng dụng máy tính trong công tác hạch toán kế toán. Với 2 máy vi tính đặt tại phòng kế toán được nối mạng với nhau, 1 máy in LaserJet 1100 và 1 máy in LQ2170 đã giúp cho việc tổ chức công tác kế toán của Công ty nhanh nhất và tiết kiệm nhất. Hiện nay các sổ kế toán, báo cáo kế toán đều được lập và in qua máy. Đến cuối tháng, quý, năm phòng kế toán tổ chức lưu trữ số liệu phục vụ thanh tra, kiểm tra, lưu toàn bộ số liệu trong ổ cứng MiSa Version 4.5. Đối với việc cài đặt chương trình phần mềm kế toán thì danh mục tài khoản kế toán là danh mục quan trọng nhất. Trong phần mềm kế toán MiSa Version 4.5 mà Công ty sử dụng, danh mục tài khoản kế toán được cài đặt theo hệ thống tài khoản chuẩn
  • 43. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 do Bộ Tài chính quy định. Ngoài ra Công ty còn mở thêm các tài khoản chi tiết để phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty.
  • 44. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Quy trình xử lý thông tin trên máy theo sơ đồ sau: Màn hình giao diện: Misa- C: Misa 4.5 Phần mềm 2002 Misa.dbc Xử lý tính toán theo chương trình đã lập In báo cáo, sổ , bảng Tệp Soạn thảo Khai báo Giao dịch Quản trị Trợ giúp Tháng... Năm... Đăng ký truy nhập CSDL Tên Mật khẩu SA Truy nhập Huỷ bỏ Khai báo hệ thống danh mục, cập nhật số dư ban đầu Nhập dữ liệu các chứng từ TM, TGNH, nhập xuất NVL Xử lý tính toán theo chương trình đã lập In báo cáo, sổ , bảng
  • 45. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 2.2/thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty chè sông lô tuyên quang Là một doanh nghiệp Nhà nước bao gồm cả sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp do đó việc kinh doanh có lãi và đứng vững trên thị trường cũng là một yêu cầu đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Vì ngoài ý nghĩa kinh tế, sự tồn tại và phát triển của Công ty còn mang ý nghĩa chính trị là tạo công ăn việc làm cho người lao động ở địa phương , giảm bớt nạn thất nghiệp và các tệ nạn xã hội, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Để làm được điều này , cũng giống như các doanh nghiệp khác, Công ty chè Sông Lô phải thực thi nhiều biện pháp tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ... song một trong những biện pháp được quan tâm hơn cả là làm thế nào để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo ko ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Kế toán với chức năng cung cấp thông tin kịp thời và chính xác đã trở thành một công cụ đắc lực trong công tác quản lý của Công ty, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 2.2.1.Chi phí sản xuất 2.2.1.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Với quy trình sản xuất liên tục, quá trình sản xuất phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau. Cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Do đó căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất mà kế toán Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất . 2.2.1.2.Nội dung phương pháp tập hợp chi phí sản xuất - Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán Công ty sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp. Vì Công ty chỉ sản xuất một sản phẩm là chè đen xuất khẩu nên các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
  • 46. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 nào sẽ được kế toán quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có liên quan. Như vậy , kế toán Công ty đã xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp. - Hiện nay, Công ty tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên nên các TK sử dụng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất là: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) TK 627: Chi phí sản xuất chung (CPSXC) TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (CPSXDD) Dùng để tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty và cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.(các TK trên không mở chi tiết vì Công ty chỉ sản xuất một loại sản phẩm là chè đen xuất khẩu). Sổ sách kế toán được sử dụng để phản ánh công tác tập hợp chi phí sản xuất theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” gồm: - Sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 - Bảng phân bổ khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ) - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 2.2.1.2.1. Tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp CPNVLTT ở Công ty chè Sông Lô chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí. Khoản mục CPNVL gồm: - NVL chính : Chè búp tươi, chè bán thành phẩm (BTP) mua ngoài. - Nhiên liệu: Than... Để đảm bảo yêu cầu quản lý, phản ánh chính xác các chi phí thực tế phát sinh và tính giá thành sản phẩm nên khoản CPNVLTT ở Công ty phải được theo dõi, quản lý một cách chặt chẽ. a, NVL chính: NVL chính để sản xuất chè đen chủ yếu là chè búp tươi và chè BTP mua ngoài.
  • 47. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 - Chè búp tươi : Được sản xuất ở các đơn vị sản xuất Nông nghiệp. Do tính chất sản xuất theo thời vụ từ tháng 3 đến tháng 10 vì vậy Công ty lập kế hoạch thu hái theo kỳ sinh trưởng của cây chè, lập kế hoạch giá thu mua theo từng thời điểm. Đồng thời để đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ, phản ánh chính xác các chi phí thực tế phát sinh, Công ty giao cho các cán bộ quản lý của 13 đội sản xuất theo dõi, quản lý tình hình sản xuất chè ở các đội và 2 cán bộ thu mua ở mỗi đội có nhiệm vụ cân nhận , phân loại, thu mua ngay tai các đội sản xuất. Chè búp tươi là nguyên liệu tươi sống, do đó thu hái ngày nào sản xuất ngày đó không qua khâu nhập kho. Hàng ngày chè tươi sau khi được các đội thu hái mang về sẽ được cán bộ thu mua cân nhận mua theo loại rồi được chở ngay về Nhà máy để sản xuất. Khi chè về đến Nhà máy, Thống kê tổng hợp có nhiệm vụ thống kê số lượng chè búp tươi nhập và xuất theo từng loại cho sản xuất sản phẩm rồi tính ra thành tiền căn cứ vào đơn giá mua hàng của từng loại, sau đó lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Cuối tháng, cán bộ thu mua đối chiếu số lượng chè đã mua với từng hộ sau đó lập chứng từ kê tương ứng với từng loại phẩm cấp rồi chuyển sang kế toán đội. Kế toán đội căn cứ vào tờ kê của cán bộ thu mua đến Thống kê tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp, nếu khớp đúng thì thanh toán tiền cho các đội. Sau đó Thống kê tổng hợp gửi tất cả các chứng từ liên quan lên phòng Kế toán Công ty. Tại phòng Kế toán Công ty, kế toán vật tư căn cứ vào các chứng từ đã nhận được tiến hành phân loại rồi phản ánh nhập số liệu vào máy. Từ màn hình cập nhật chứng từ xuất vật tư chọn “Giao dịch D. Xuất vật tư, hàng hoá” - Chọn thêm mục - Chọn Xuất vật tư Cập nhật số liệu cho các mục: - Mã số - Ngày - Ghi chú
  • 48. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 - Diễn giải - Nợ - Có - Mã vật tư - Số HĐ - Ngày HĐ - Lý do - Mã kho - Số lượng - Đơn giá Sau khi khai báo xong, nhấn chuột vào nút cất giữ trên thanh công cụ. Sau đó số liệu sẽ được tự động nhập vào sổ cái TK 621 và sổ chi tiết vật tư hàng hoá Vì Công ty tiến hành cả sản xuất Nông nghiệp nên lương của cán bộ quản lý các đội sản xuất chè búp tươi và lương của cán bộ thu mua được tính vào giá nguyên liệu chè búp tươi dùng cho sản xuất chè đen. Như vậy: Giá thực tế nguyên liệu chè búp tươi xuất kho dùng cho sản xuất = Giá mua + CP vận chuyển, bốc xếp, bảo quản + Lương thu mua + Lương quản lý các đội Trong đó: CP vận chuyển, bốc xếp, bảo quản tính bìnhquân cho 1 tấn nguyên liệu về đến Nhà máy là 65.880 đ/tấn. Tríchdẫn: Theo tài liệu trong quý III/2004 việc tính giá NL chè búp tươi đưa vào sản xuất chè đen ở Công ty như sau: + Tổng số lượng chè nhập trong quý: 2.813.305 kg (cũng là số lượng xuất trong quý); thành tiền là : 5.253.257.703 đ ( không bao gồm thuế GTGT) + Tổng chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản chè búp tươi:
  • 49. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 2.813,305 tấn x 65.880 đ/tấn = 185.340.533 đ + Tổng số tiền lương của 18 cán bộ quản lý thuộc 13 đội: 62.105.616 đ + BHXH + BHYT + KPCĐ của cán bộ quản lý đội: 11.844.158 đ + Lương của 26 cán bộ thu mua thuộc 13 đội: 40.046.400 đ + BHXH.... của thu mua: 7.362.570 đ Như vậy, giá thực tế nguyên liệu chè búp tươi xuất kho để sản xuất chè đen trong quý là: 5.253.257.703 + 185.340.533 + 62.105.616 + 11.844.158 + 40.046.400 + 7.362.570 = 5.559.956.980 đồng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính được CPNVLTT mà Công ty bỏ ra sản xuất sản phẩm. Số liệu này được thể hiện trên sổ cái TK 621 để tính vào CPSXtrong kỳ và được phản ánh theo bút toán sau: Nợ TK 621 : 5.559.956.980 Có TK 152 : 5.559.956.980 (chi tiết chè búp tươi) Biểu 02: BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THỰC TẾ NGUYÊN LIỆU CHÈ BÚP TƯƠI ĐƯA VÀO SẢN XUẤT CHÈ ĐEN QUÝ III/2004 Diễn giải ĐVT Số lượng Thành tiền Ghi chú Chè tươi mua theo giá kg 2.813.305 5.253.257.703 không gồm VAT CP vc, bảo quản, bốc xếp đồng 185.340.533 Lương gián tiếp đội đồng 62.105.616 BHXH...gián tiếp đội đồng 11.844.158 Lương cán bộ thu mua đồng 40.046.400 BHXH...cán bộ thu đồng 7.362.570
  • 50. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 mua Tổng cộng 5.559.956.980 Ngày 05 tháng 10 năm 2004 Lập biểu Từ Bảng tổng hợp giá thực tế nguyên liệu chè búp tươi đưa vào sản xuất chè đen quý III/2004, kế toán hạch toán vào màn hình “Giao dịch L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ CP vận chuyển , bảo quản, bốc xếp, tiền sọt. Số liệu sẽ được nhập vào sổ cái TK 621 - Chè bán thành phẩm (BTP) mua ngoài: Ngoài chè búp tươi, Công ty còn mua chè BTP của các đơn vị khác, của các cơ sở gia công sơ chế về chế biến thành chè thành phẩm. Khác với chè búp tươi, chè BTP mua ngoài phải qua khâu nhập kho rồi mới xuất dùng .Tại Công ty, đơn giá của nguyên liệu xuất dùng được tính theo phương pháp đích danh, nhập vào lô nào xuất dùng theo lô đó. Khi kế toán hạch toán xuất kho, số liệu này được nhập vào máy tương tự như chè búp tươi trong màn hình “Giao dịch D. Xuất vật tư, hàng hoá” và được phản ánh trên sổ cái TK 152, sổ cái TK 621, sổ chi tiết vật tư hàng hoá, mã số CK 001, tên vật tư hàng hoá: Chè đen BTP. Theo tài liệu của Công ty, trong quý III/2004, số lượng chè BTP mua ngoài cho sản xuất là: 102,52 tấn, thành tiền là 1.103.424.146 đ và được phản ánh theo bút toán: Nợ TK 621: 1.103.424.146 Có TK 152: 1.103.424.146 b, Tập hợp chi phí nhiên liệu: Nhiên liệu được sử dụng cho sản xuất sản phẩm ở Công ty là than, than được sử dụng để đốt lò sấy phục vụ cho sản xuất chính. Vì than Công ty mua tại Nhà
  • 51. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 máy do đó không phát sinh các chi phí vận chuyển, bốc dỡ...Vì vậy giá nhập kho chính là giá xuất kho nhiên liệu. Chi phí nhiên liệu ở Công ty được tính theo chi phí định mức tiêu hao trong kế hoạch giá thành. Cách tính như sau: +Căn cứ vào định mức tiêu hao theo kế hoạch là 1,6 tấn than/ 1 tấn sản phẩm. + Căn cứ vào đơn giá nhiên liệu. + Căn cứ vào khối lượng sản phẩm sản xuất được. Theo tài liệu trong quý III/2004 của Công ty: + Khối lượng sản phẩm sx được nhập kho trong quý là 694,543 tấn + Đơn giá than xuất dùng cho sản xuất chè đen là 349.522 đ/ tấn Như vậy, chi phí nhiên liệu tính cho thành phẩm nhập kho trong kỳ là: 349.522 x 1,6 x 694,543 = 388.412.894 đ Căn cứ vào số liệu tính toán trên, kế toán hạch toán vào màn hình: “Giao dịch L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ chi phí nhiên liệu cho sản xuất chè thành phẩm. Từ đó số liệu sẽ được nhập vào sổ cái TK 621. 2.2.1.2.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) trong giá thành sản phẩm ở Công ty chè Sông Lô chỉ tính cho công nhân trực tiếp sx công nghiệp trong Nhà máy.Khoản mục này bao gồm: Tiền lương chính, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất chè đen. a, Khoản mục chi phí tiền công: Hiện nay Công ty chè Sông Lô đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm hoàn thành cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Kế toán lương của Nhà máy có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra việc thực hiện chế độ tiền lương của công nhân sản xuất ở Nhà máy thông qua các phiếu nghiệm thu sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảng chấm công của CNTTSX. Cuối
  • 52. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 tháng, kế toán Nhà máy có nhiệm vụ gửi phiếu nghiệm thu sản phẩm, công việc đã hoàn thành lên phòng kế toán Công ty để kế toán Công ty căn cứ vào đó tính lương của CNTTSX để tính vào CPSX trong kỳ. Tại phòng kế toán Công ty, việc tính lương cho CNTTSX được thực hiện như sau: + Căn cứ vào khối lượng sản phẩm sản xuất được trong kỳ. + Căn cứ vào định mức ngày công sản xuất 1 tấn chè đen tính từ khi đưa nguyên liệu chè búp tươi vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm là 37,13 công/tấn sản phẩm. + Căn cứ vào đơn giá ngày công (19.444 đ/công). Từ đó tính ra được tiền lương của CNTTSX theo công thức : Tiền lương của CNTTSX sản phẩm = Định mức nhân công sản xuất 1 tấn chè đen x Đơn giá nhân công x Khối lượng sản phẩm sản xuất được Trích dẫn số liệu trong quý III/2004 về việc tính tiền lương của CNTTSX chè đen ở Công ty: + Sản lượng chè đen sản xuất cả quý là : 694,543 tấn + Đơn giá nhân công là : 19.444 đ/công + Định mức nhân công sản xuất 1 tấn chè đen là 37,13 công Như vậy, tiền lương của công nhân sản xuất chè đen thành phẩm đã nhập kho quý III là: 19.444 x 37,13 x 694,543 =501.429.290 (đ) Việc theo dõi khoản mục chi phí tiền công của CNTTSX sản phẩm được kế toán thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo bút toán: Nợ TK 622 : 501.429.290 Có TK 334 : 501.429.290
  • 53. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là cơ sở để kế toán hạch toán vào màn hình “Giao dịch L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ CPNCTT cho sản xuất chè thành phẩm. b, Các khoản trích theo lương Ở Công ty , các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Vì các khoản trích theo lương ở Công ty tính theo tiền lương cơ bản nên kế toán Nhà máy có nhiệm vụ tính lương cơ bản của tong CNTTSX rồi chuyển sang phòng Tổ chức Công ty để phòng Tổ chức Công ty căn cứ vào đó lập bảng tính nợ BHXH.
  • 54. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 (Trích) BẢNG TÍNH NỢ BHXH Quý III/2004 ĐVT: đồng TT Tên đơn vị Lương cơ bản Thu BHXH 20% Thu BHYT, KPCĐ 5% ghi chú 1 NVQLDN 85.268.500 17.053.700 4.263.400 2 NVQLNM 6.724.500 1.344.900 336.200 3 CNTTSX 276.899.500 55.379.900 13.845.000 4 Đội 1 32.988.500 6.597.700 1.649.400 5 Đội 2 101.797.500 20.359.500 5.090.000 6 Đội 3 …. …. …. Cộng 1.227.874.000 245.574.800 48.120.856 Ngày 05/10/2004 Lập biểu Sau khi lập xong bảng tính nợ BHXH gửi lên phòng kế toán Công ty để kế toán căn cứ vào đó trích các khoản theo lương vào CPSX trong kỳ. Để trích 3 khoản này vào CPSXKD trong kỳ, kế toán tríchnhư sau: + Đối với khoản BHYT, KPCĐ : (Thu BHYT và KPCĐ chia 5%) x 4% + Đối với khoản BHXH : (Thu BHXH chia 20%) x 15% Khoản chi phí này được thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 03) theo bút toán: Nợ TK 622 : 52.610.900 Có TK 338 : 52.610.900 Số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là cơ sở để kế toán hạch toán vào màn hình “Giao dịch L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ CPNCTT cho sản xuất chè thành phẩm. c, Khoản tiền lương nghỉphép, lễ tết của CNTTSX
  • 55. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ SV: Phạm Hồng Hạnh Lớp: K39 – 21.06 Công ty lập kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép, lễ, tết của CNTTSXsản phẩm, coinhư một khoản chi phí phải trả , cách tính như sau: Mức trích trước tiền lương nghỉ phép, tết…kế hoạch trong kỳ = Tổng số tiền lương nghỉ phép, tết kế hoạch năm x Tỷ lệ sản lượng Tỷ lệ sản lượng = Khối lượng sản phẩm sx trong quý Kế hoạch sản lượng sx năm x 100 Tríchdẫn: Tính khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSXquý III/2004: + Sản lượng chè đen sx kế hoạch năm là 1.280 tấn + Tổng số tiền lương nghỉ phép của CNTTSX : 74.664.000 đ + Số lượng chè đen sản xuất được trong quý là : 694,543 tấn Từ đó kế toán tính như sau: Tỷ lệ sản lượng = 694,543 1.280 x 100 = 54,26% Như vậy, mức tríchtrước tiền lương nghỉ phép, lễ tết kế hoạch của CNTTSXtrong quý là: 74.664.000 x 54,26% = 40.512.690 đ Số liệu này được thể hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu 03) được ghi theo but toán sau: Nợ TK 622 : 40.512.690 Có TK 335 : 40.512.690 Khoản này cũng được hạch toán vào màn hình “Giao dịch L. Kế toán các nghiệp vụ khác” nghiệp vụ phân bổ CPNCTT cho sản xuất chè thành phẩm.