Báo cáo thực tập Kế hoạch thành lập công ty Hồng Kỳ. Báo cáo là kết quả thu được từ việc ứng dụng các kiến thức được học áp dụng đối với trường hợp cụ thể. Kết quả nghiên cứu của báo cáo có thể đưa vào ứng dụng thực tiễn hoặc là tài liệu tham khảo trong việc xác định các kế hoạch cần thiết để phát triển và thành lập một công ty.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
Báo cáo thực tập Kế hoạch thành lập công ty Hồng Kỳ.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
LẬP KẾ HOẠCH THÀNH LẬP
CÔNG TY TNHH HỒNG KỲ
HỌC VIÊN:
LỚP:
KHOA:
KHÓA
HÀ NỘI
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
i
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong báo cáo có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Mọi sự giúp đỡ
cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn
trong bài đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018
Tác giả
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
ii
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiêp với nội dung: “ Kế
hoạch thành lập công ty TNHH Hồng Kỳ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Giám đốc Trung tâm Đào tạo
E-Learning cùng các thầy cô giáo bộ môn liên quan thuộc Viện Đại học Mở Hà Nội
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành báo
cáo này.
Trong quá trình thực hiện báo cáo, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, cộng tác và
tạo điều kiện của bạn bè và gia đình để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018
Tác giả
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
iii
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.............................Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của báo cáo............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa của báo cáo ...................................................................................... 2
5. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 2
CHUƠNG 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH Ý TƯỞNG KINH DOANH............ 3
1.1. Giới thiệu về ý tưởng kinh doanh........................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc hình thành ý tưởng..........................................................................3
1.1.2. Sản phẩm của doanh nghiệp .............................................................................3
1.2. Nguyên liệu đầu vào và hệ thống trang thiệt bị phục vụ hoạt động sản xuất 3
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp ................................................... 4
CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH MARKETING .................................................. 6
2.1. Kế hoạch Marketing ................................................................................ 6
2.1.1. Phân tích môi trường và thị trường hoạt động .................................................6
2.1.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh: ...........................................................................8
2.1.3. Các dự báo, cơ hội và nguy cơ của công ty Hồng Kỳ....................................14
2.2 Lập ma trận SWOT ...............................................................................14
2.2.1 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.........................................14
2.2.2 Chiến lược Marketing mix................................................................................18
2.2.3 Chương trình thực hiện chiến lược marketing của Công ty Hồng Kỳ ............20
CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH ....................................................21
3.1 Dự báo và hoạch định tài chính.............................................................21
3.1.1 Những mục tiêu tài chính tổng quát: ...............................................................22
3.1.2 Kế hoạch và các chỉ số tài chính: ....................................................................22
3.1.3 Doanh số bán hàng dự kiến .............................................................................23
3.2 Hệ thống các báo cáo tài chính .............................................................23
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH NHÂN SỰ............Error! Bookmark not defined.
4.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức và nhiệm vụ của từng phòng chức năng ................Error!
Bookmark not defined.
4.2 Kế hoạch tuyển dụng, sử dụng lao động..............Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 5: DỰ PHÒNG RỦI RO................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN........................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................Error! Bookmark not defined.
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
iv
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AT-BHLĐ : An toàn - Bảo hộ lao động
BHXH : Bảo hiểm xã hội
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CNKT : Công nghệ kỹ thuật
ĐVT : Đơn vị tính
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KT-XH : Kinh tế - xã hội
PCCN : Phòng cháy cháy nổ
PCLB : Phòng cháy lụt bão
SXKD : Sản xuất kinh doanh
6. v
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình tài chính của các công ty trong ngành......................................12
Bảng 2.2: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của các công ty trong ngành ..............13
Bảng 2.3: Đầu tư mới vào tài sản cố định của các công ty trong ngành...................13
Mô hình 2.1: Ma trận SWOT ....................................................................................16
Bảng 2.4: So sánh mức giá bán của các hãng ...........................................................19
Bảng 3.1: Dự toán vốn ban đầu.................................................................................22
Bảng 3.2 Cơ cấu nguồn vốn.....................................................................................22
Bảng 3.3 : Doanh số bán hàng dự kiến năm 2019 ....................................................23
Bảng 3.4: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN...................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động kinh doanh..................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6: Cấu trúc nguốn vốn...................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp chi phí...............................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.8: BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ .....Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 2.1: Các loại máy móc và các công ty cơ khí tiêu biểu ....................................9
Sơ đồ 2.2: Các nhóm chiếm lược trong ngành chế tạo máy nông nghiệp ................10
Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Hồng KỳError! Bookmark not defined.
7. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của báo cáo
Phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện đang được coi là vấn đề then chốt,
ảnh hưởng đến sự thành công của quá trình phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nhiều quốc gia. Đặc biệt với Việt Nam, một nước
có nền sản xuất nông nghiệp làm nền tảng.
Cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, vấn đề Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cũng rất được quan
tâm, đây chính là xu thế phát triển nhằm tạo ra những đột phá mới trong sản xuất
nông nghiệp, tạo cơ sở chuyển nhanh nền nông nghiệp nước ta theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng công
nghệ cao trong nông nghiệp, Quốc hội đã ban hành Luật công nghệ cao số
21/2008/QH12 ngày 13/11/2008 và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (NNƯDCNC) đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
Bởi vậy, trong những năm gần đây ngành nông nghiệp của nước ta đã có
nhiều những thay đổi theo hướng tích cực với việc áp dụng các kĩ thuật tiên tiến
cũng như cơ giới hóa nông cụ sản xuất. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, số lượng
công ty chuyên nghiên cứu và sản xuất các nông cụ tiên tiến, máy móc hiện đại
phục vụ cho ngành nông nghiệp là không nhiều.
Nhận thấy cầu thị trường cho loại sản phẩm này là rất lớn, bên cạnh đó, số
lượng đối thủ cạnh tranh hoạt động trong thị trường ít, tác giả đã quyết định đi sâu
vào nghiên cứu, tìm hiểu và lựa chọn đề tài “Kế hoạch thành lập công ty TNHH
Hồng Kỳ” chuyên sản xuất kinh doanh máy móc nông cụ làm đề tài cho báo cáo
thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng việc sử dụng thiết bị công nghệ trong
ngành nông nghiệp của nước ta, cùng với việc vận dụng lý thuyết về lập kế hoạch hoạt
động kinh doanh để đề xuất kế hoạch xây dựng công ty TNHH Hồng Kỳ chuyên sản
xuất kinh doanh máy móc nông cụ.
8. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của báo cáo là tình hình sử dụng máy móc, công cụ
trong ngành nông nghiệp nước ta và các kế hoạch hoạt động kinh doanh để thành
lập công ty TNHH Hồng Kỳ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: nghiên cứu tập trung trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
- Về nội dung: Khóa luận tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
+ Tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá để làm rõ thực trạng phát triển
của các ngành sản xuất nông cụ, máy móc ở nước ta trong giai đoạn 2015 - 2017;
+ Phân tích định hướng phát triển và nhu cầu sử dụng nông cụ, máy móc hiện
đại trong thời gian tới;
+ Trên cơ sở phân tích thực trạng, báo cáo tiến hành xây dựng kế hoạch thành
lập công ty TNHH Hồng Kỳ.
4. Ý nghĩa của báo cáo
Báo cáo là kết quả thu được từ việc ứng dụng các kiến thức được học áp
dụng đối với trường hợp cụ thể. Kết quả nghiên cứu của báo cáo có thể đưa vào ứng
dụng thực tiễn hoặc là tài liệu tham khảo trong việc xác định các kế hoạch cần thiết
để phát triển và thành lập một công ty.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, báo cáo này được trình bày thành 2 Chương:
Chương 1: Cơ sở hình thành ý tưởng kinh doanh
Chương 2: Kế hoạch, chiến lược kinh doanh cho công ty TNHH Hồng Kỳ
9. 3
CHUƠNG 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH Ý TƯỞNG KINH DOANH
1.1. Giới thiệu về ý tưởng kinh doanh
1.1.1. Nguồn gốc hình thành ý tưởng
Nông nghiệp công nghệ cao là một nền nông nghiệp được ứng dụng kết hợp
những công nghệ mới, tiên tiến để sản xuất, còn gọi là công nghệ cao nhằm nâng
cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao của xã hội và đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững. Bởi vậy,
việc áp dụng các kĩ thuật tiên tiến trong việc sản xuất nông nghiệp đang rất được
quan tâm. Do đó, rất cần những sản phẩm công nghệ của người Việt, phù hợp cho
người Việt để người nông dân ứng dụng CNC một cách rộng rãi.
Thực tế hiện nay cho thấy, các đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh tại lĩnh
vực này là không nhiều, thêm vào đó, giá thành sản phẩm lại khá cao, do đó, tác giả
đã nghiên cứu, tìm hiểu và hình thành ý tưởng thành lập công ty TNHH Hồng Kỳ -
chuyên sản xuất, kinh doanh máy móc, nông cụ phục vụ cho ngành nông nghiệp
trong nước.
1.1.2. Sản phẩm của doanh nghiệp
Sản phẩm của nhà máy là các loại máy kéo nông nghiệp có công suất từ 18HP
- 120HP, máy gặt đập và các thiết bị canh tác phục vụ ngành nông nghiệp được
kiểm soát bằng hệ thống quản lý chất lượng ISO - TS16949
1.2. Nguyên liệu đầu vào và hệ thống trang thiệt bị phục vụ hoạt động sản xuất
Trong giai đoạn đầu, công ty dự kiến có công suất thiết kế 1.000 máy
kéo/năm, 1.500 bộ thiết bị canh tác và 700 máy gặt đập liên hợp. Nhà máy được
chuyển giao công nghệ từ Tập đoàn LS Mtron - hãng sản xuất máy nông nghiệp lớn
nhất Hàn Quốc.
Theo đó, LS Mtron chuyển giao công nghệ sản xuất máy kéo và đào tạo cho
kỹ sư Hồng Kỳ trong việc nội địa hóa các linh kiện máy kéo đạt hàm lượng giá trị
khu vực đến 50%.
Máy móc, thiết bị sản xuất do Hồng Kỳ tự nghiên cứu chế tạo với sự tư vấn từ
LS Mtron và nhập khẩu từ Hàn Quốc một số thiết bị thử nghiệm mà trong nước
chưa sản xuất được như thiết bị kiểm tra tốc độ, lực nâng, trục trích công suất
(PTO).
10. 4
Về quy trình sản xuất, các linh kiện nội địa hóa sẽ được sản xuất bởi các nhà
máy công nghiệp hỗ trợ của Hồng Kỳ và các nhà sản xuất trong nước; linh kiện
CKD sẽ được nhập khẩu từ Hàn Quốc.
Máy kéo nông nghiệp sau khi lắp ráp hoàn thiện sẽ được kiểm định trên dây
chuyền hiện đại, gồm kiểm tra lực nâng, kiểm tra tốc độ và trục trích công suất
(PTO).
Bên cạnh đó, nhà máy còn đầu tư thêm máy tạo mẫu nhanh, máy scan 3D để
phục vụ nghiên cứu phát triển sản phẩm (R&D), đảm bảo sản phẩm máy kéo có
chất lượng và độ tin cậy cao.
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp
Mục tiêu nhà máy đặt ra là từng bước làm chủ công nghệ sản xuất, nâng cao
hàm lượng công nghệ, tạo ra các sản phẩm máy kéo có chất lượng cao, phù hợp với
địa hình và điều kiện canh tác của từng vùng miền tại Việt Nam.
Sản phẩm máy kéo được đưa ra thị trường trong nước với mục tiêu đạt 7% thị
phần vào năm 2018 với 500 máy kéo và 38% thị phần với 2.100 máy kéo vào năm
2026.
Ngoài ra, nhà máy sẽ tiếp tục nghiên cứu phát triển thêm các loại máy nông
nghiệp khác để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Thị trường trọng điểm
xuất khẩu là Lào, Campuchia, Philippines, Myanmar, Indonesia và các thị trường
trong hệ thống kinh doanh của đối tác LS Mtron (Hàn Quốc).
Việc xây dựng nhà máy sản xuất máy nông nghiệp của Hồng Kỳ sẽ đóng góp
tích cực vào sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam và ngành cơ khí chế
tạo; nhất là trong bối cảnh ngành nông nghiệp Việt Nam vẫn đang thể hiện vai trò
trụ đỡ quan trọng của nền kinh tế.
Thông qua việc xây dựng nhà máy sẽ cho phép Hồng Kỳ làm chủ thiết kế, làm
chủ công nghệ sản xuất và nội địa hóa máy nông nghiệp mang thương hiệu Việt
Nam. Chiến lược phát triển dài hạn của Thaco đi liền với nền nông nghiệp Việt
Nam đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá và cơ giới hoá trong sản xuất, canh
tác. Do đó, công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu và sẽ tham gia quy hoạch và thiết kế lại
quy mô canh tác theo hướng công nghiệp hoá. Đồng thời, sản xuất các máy móc
11. 5
thiết bị chuyên dụng cho nhóm sản phẩm nông nghiệp các loại khép kín theo chuỗi
giá trị từ khâu canh tác đến thu hoạch, vận chuyển, chế biến và phân phối.
Nhà máy đi vào hoạt động cũng sẽ góp phần tạo thêm việc làm cho hàng nghìn
lao động khác trong chuỗi dự án công nghiệp hóa nông nghiệp của Hồng Kỳ và các
đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan khác.
12. 6
CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH MARKETING
2.1. Kế hoạch Marketing
2.1.1. Phân tích môi trường và thị trường hoạt động
Những năm gần đây, Chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ cơ giới hóa
nông nghiệp, hiện đại hóa nông thôn. Trong đó có hỗ trợ về nhu cầu về máy nông
nghiệp. Tuy nhiên, các nhà sản xuất trong nước vẫn chưa phát huy được lợi thế này.
Thị trường máy nông nghiệp đang nhường chỗ cho các sản phẩm ngoại nhập và
hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Theo nghiên cứu của Tổng cục thống kê, tính đến hết năm 2017, cả nước đã
trang bị được gần 480.000 máy kéo các loại, trong đó có khoảng 32.000 máy kéo
lớn (trên 35 mã lực), 126.216 máy kéo cỡ trung (từ 18-34 mã lực), gần 320.000 máy
kéo cỡ nhỏ 2 bánh (dưới 12 mã lực); có 70.289 ô tô vận tải nông thôn và trên
800.000 động cơ điện, máy phát điện và động cơ chạy xăng, diezel. Bình quân nhu
cầu về máy nông nghiệp và động lực mỗi năm tăng từ 20-25%. Theo đó, mỗi năm
sẽ cần khoảng 59.000 máy kéo; 150.000 động cơ; hơn 4.000 máy gặt các loại và
khoảng 20.000 xe vận chuyển nông thôn. Dự kiến, đến năm 2017 các vùng kinh tế
sẽ đầu tư, trang bị thêm khoảng 1,15 triệu máy kéo, động cơ các loại phục vụ cho
khâu canh tác, và hàng triệu máy bơm nước phục vụ khâu tưới tiêu. Cụ thể, đến
năm 2017 sẽ có khoảng 830.565 máy kéo (loại 2 bánh, 4 bánh); 1.597.666 động cơ
điện, động cơ diesel; 188.683 xe tải nông thôn; 4.359.570 máy bơm nước; 32.450
thiết bị gặt lúa; 936.058 máy tuốt lúa có động cơ)… Có thể nói, đây là điều kiện để
phát triển thị trường máy nông cụ, đồng thời cũng là cơ hội cho các nhà sản xuất
trong nước chiếm lĩnh thị trường.
Hiện nay, thị trường sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp khá đa dạng về
chủng loại, trong đó chủ yếu là hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu từ Nhật Bản,
Trung Quốc… và hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hàng nhái, giả nhãn hiệu của
các nhà sản xuất chính thống. Sản phẩm nhập từ Trung Quốc chiếm đến 60%, hàng
sản xuất trong nước khoảng 30%, còn lại là máy đã qua sử dụng được nhập từ Nhật
Bản, Hàn Quốc.
Gần 10 năm kinh doanh trong lĩnh vực máy móc nông nghiệp, Công ty TNHH
Cường Đại, ở xã Hồng Tiến (T.X Phổ Yên) - Tổng đại lý máy nông nghiệp của
Tổng Công ty Máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam, mỗi năm cung cấp
13. 7
hàng trăm đầu máy cho bà con nông dân. Điều đặc biệt đó là 100% máy móc do
Công ty cung ứng đều có xuất xứ từ Việt Nam. Ông Nguyễn Văn Cường, Giám đốc
Công ty, cho biết: Trước kia, người dân chủ yếu mua máy nông nghiệp của Trung
Quốc hoặc Nhật “bãi” với giá rẻ, chất lượng không đảm bảo. Những loại máy này
khi bị hỏng hóc, thường phải bỏ đi do thiếu linh kiện thay thế. Trong khi đó, với các
loại máy nội địa, nếu xảy ra vấn đề trục trặc, có thể sửa chữa và thay thế linh kiện
rất dễ dàng. Do vậy mà vài năm trở lại đây, người dân đã quay ra sử dụng và ưa
chuộng hàng nội hơn. Năm 2016, Công ty Cường Đại xuất bán ra thị trường gần
200 đầu máy các loại, doanh thu đạt gần 5 tỷ đồng.
Cũng là một đơn vị kinh doanh máy móc nông nghiệp lâu năm trên địa bàn
tỉnh, bà Hoàng Thị Hằng Linh, chủ Cửa hàng Tiệp Linh, số 181/1, đường Bắc Kạn
(T.P Thái Nguyên) cảm nhận rõ ràng sự thay đổi về thị phần máy nông nghiệp
những năm gần đây: Vài năm trước, số lượng đầu máy nông nghiệp có xuất xứ
trong nước tại cửa hàng chỉ chiếm khoảng 5-10%, chủ yếu là các loại máy đơn
giản, công suất nhỏ thì nay đã chiếm trên 40% với mẫu mã ngày càng đa dạng và
bắt mắt. Theo khảo sát cho thấy các loại máy cấy do Việt Nam sản xuất rất phù hợp
canh tác trên đồng đất của địa phương, chế độ cấy vừa phải và được cài đặt sẵn với
mức trung bình là 50 khóm mạ/m2. Mặc dù giá có cao hơn hàng Trung Quốc từ 8-
10 triệu đồng, nhưng bù lại là máy khỏe và bền hơn hẳn. Do vậy, tôi quyết định sẽ
lựa chọn máy do Việt Nam sản xuất.
Một ưu điểm nữa khiến cho máy móc nông nghiệp nội địa ngày càng chiếm
được cảm tình của khách hàng, chủ yếu là nông dân, đó là chế độ hậu mãi. Do sản
xuất trong nước, nên người tiêu dùng hoàn toàn có thể liên hệ với nhà sản xuất hay
đại lý khi máy móc có trục trặc. Với những máy có kích thước lớn, nhân viên kỹ
thuật sẽ có mặt kịp thời để giải quyết. Thêm vào đó, để kích thích nhu cầu mua sắm
của người dân, một số đơn vị còn triển khai các chương trình khuyến mãi, ưu đãi về
giá, bán máy trả chậm… Đơn cử như Công ty TNHH Cường Đại, từ lâu đã áp dụng
chính sách trả trước 50% giá trị máy móc với những khách hàng gặp khó khăn về
vốn, số còn lại được trả chậm trong vòng 6 tháng, không tính lãi…
Bên cạnh các công ty, doanh nghiệp lớn đã có ý thức nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải tiến mẫu mã, thì tại những cửa hàng nhỏ hay xưởng cơ khí, người sản
xuất đã có những thay đổi phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Ông Hoàng Tiến
14. 8
Dũng, Chủ cơ sở gò hàn Dũng Quang, ở tổ 8, phường Thịnh Đán (T.P Thái
Nguyên), cho biết: Với gần 20 công nhân, hàng ngày, xưởng cơ khí của gia đình sản
xuất được 15-20 sản phẩm như: tôn sao chè, máy vò chè, nồi điện... Phần lớn các
linh kiện nội được sử dụng để lắp ráp, bộ phận quan trọng nhất là vòng bi trong các
máy vò chè, tôn sao đều là hàng “made in Viet Nam”, thay thế cho vòng bi Trung
Quốc. Dù giá đắt gấp 1,5 lần hàng “Tàu” nhưng thời gian sử dụng của vòng bi Việt
được khách hàng đánh giá là bền hơn hẳn.
Mặc dù đã có nhiều khởi sắc, song, không thể phủ nhận rằng, hiện nay, phần
lớn các loại máy sản xuất trong nước vẫn tồn tại một số nhược điểm như: chưa đáp
ứng hết nhu cầu của người tiêu dùng, công suất nhỏ, chủ yếu mới chỉ thỏa mãn nhu
cầu sử dụng của người dân trong quy mô hộ gia đình, giá bán tương đối cao... Để
hướng đến sản xuất đại trà với quy mô và công suất lớn hơn, các doanh nghiệp cần
tập trung đầu tư vốn và công nghệ, đặc biệt là cải tiến tính năng để cho ra đời đa
dạng hơn nữa các loại máy. Hy vọng rằng, thời gian tới, thị trường máy nông
nghiệp Việt sẽ có những đột phá, để người dân hoàn toàn an tâm và có nhiều sự lựa
chọn hơn khi sử dụng hàng Việt Nam.
Như vậy, thị trường đang dần quan tâm hơn đến việc lựa chọn và sử dụng máy
móc được sản xuất trực tiếp trong nước. Đây là một trong những yếu tố tiên quyết
để xây dựng và phát triển công ty TNHH Hồng Kỳ.
2.1.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh:
Cơ khí chế tạo máy phục vụ sản xuất nông nghiệp là một trong những phân
ngành cơ khí có vai trò quan trọng trong việc cung ứng tư liệu sản xuất cho ngành
nông nghiệp. Với diện tích đất nông nghiệp lớn và phần đông dân cư tham gia vào
sản xuất nông nghiệp, cùng với xu hướng cơ giới hoá, đưa máy móc ứng dụng vào
sản xuất nông nghiệp thay thế dần lao động thủ công, tăng năng suất lao động nông
nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch, ngành cơ khí chế tạo máy nông nghiệp có
nhiều tiềm năng lớn để phát triển. Tuy nhiên, theo nhiều nhà phân tích, ngành cơ
khí chế tạo máy nông nghiệp của Việt Nam có sức cạnh tranh thấp và chỉ chiếm
được một thị phần khiêm tốn.
Chuỗi giá trị của ngành
15. 9
Ngành nông nghiệp có nhiều loại cây trồng khác nhau và mỗi loại cây sẽ đòi
hỏi những loại máy móc riêng. Tuy nhiên, chuỗi giá trị chung của ngành gồm các
khâu cơ bản: (1) Canh tác, (2) thu hoạch, (3) vận chuyển, (4) Chế biến, (5) Bảo
quản. Các công đoạn này đều có tiềm năng cơ giới hoá với các loại máy móc khác
nhau. Lấy ví dụ về loại cây trồng phổ biến của Việt Nam là cây lúa, những công
đoạn quan trọng trong chuỗi giá trị trong ngành có thể ứng dụng máy móc như sau:
Sơ đồ 2.1: Các loại máy móc và các công ty cơ khí tiêu biểu
Những đặc điểm về khách hàng của ngành
- Sản phẩm có chi phí đầu tư lớn đối với khách hàng và sản phẩm có chi phí
chuyển đổi thấp: Điều này khiến cho khách hàng của ngành khá nhạy cảm với giá
cả và cho phép khách hàng có sức mạnh mặc cả tốt.
- Điều kiện đất nông nghiệp và thời tiết của từng vùng miền của Việt Nam
khác biệt nhau: Điều này đòi hỏi các sản phẩm phải được điều chỉnh thiết kế và kỹ
thuật cho phù hợp với đặc thù riêng của từng vùng (ví dụ, máy cày trên nền đất cằn
sẽ đòi hỏi yêu cầu khác với khu vực sình lầy, diện tích thửa ruộng lớn sẽ dễ dàng
ứng dụng máy gặt đập liên hợp trong khi thửa ruộng nhỏ lại chỉ có thể áp dụng máy
gặt lúa cầm tay). Với công đoạn chế biến sau thu hoạch, quy mô của các cơ sở chế
16. 10
biến là khác nhau nên yêu cầu về công suất của các loại máy chế biến cũng khác
nhau.
Hàng rào gia nhập ngành quan trọng nhất: Kinh nghiệm
Nói về hàng rào vốn, ngành cơ khí nông nghiệp đòi hỏi lượng vốn không quá
lớn, thậm chí một số dòng sản phẩm chỉ cần lượng vốn rất nhỏ có thể được sản xuât
một cơ sở tư nhân với số vốn khoảng chục tỷ đồng. Chi phí chuyển đổi cũng không
phải là rào cản quan trọng trong ngành khi các sản phẩm tương đối dễ sử dụng. Có
lẽ hàng rào gia nhập đáng kể là hàng rào kinh nghiệm. Hàng rào này đặc biệt mạnh
và khó sao chép đối với một số dòng sản phẩm có kỹ thuật phức tạp như máy kéo
hay máy gặt đập liên hợp. Điều này hàm ý rằng những doanh nghiệp gia nhập
ngành sớm và tích luỹ được kinh nghiệm sẽ có lợi thế cạnh tranh đáng kể với những
doanh nghiệp gia nhập ngành muộn hơn.
Các nhóm chiến lược trong ngành
Hai hàng rào di chuyển quan trọng trong ngành là mức độ đa dạng của dòng
sản phẩm và chất lượng của sản phẩm. Dựa vào hai nhân tố này, ta có thể phác thảo
sơ đồ các nhóm chiến lược trong ngành như sau:
Sơ đồ 2.2: Các nhóm chiếm lược trong ngành chế tạo máy nông nghiệp
17. 11
Diện tích hình tròn tượng trưng cho thị phần của nhóm
- Chiến lược cạnh tranh: Các doanh nghiệp trong ngành của Việt Nam đều cố
gắng theo đuổi cùng một chiến lược đó là cạnh tranh bằng dẫn đầu về chi phí thấp,
tương tự như các doanh nghiệp Trung Quốc, trong khi đó, các công ty của Nhật Bản
như Kubota lại theo đuổi chiến lược cạnh tranh bằng khác biệt hoá. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân, chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam chưa đạt
được nhiều thành công đáng kể.
- Thị phần nhỏ và tăng chậm cho thấy năng lực cạnh tranh yếu của sản phẩm
trong nước: Theo số liệu được công bố gần đây, máy nông nghiệp Việt Nam mới
chỉ chiếm khoảng 20% thị phần, 60% là máy nhập khẩu từ Trung Quốc, còn lại là
Nhật Bản và Hàn Quốc. Kết quả khảo sát thị trường cho thấy, so sánh cùng chủng
loại thì máy sản xuất trong nước đắt hơn máy của Trung Quốc từ 15-20%. Việc thị
trường chủ yếu bị thống trị bởi các sản phẩm ngoại nhập, thị phần của các doanh
nghiệp trong nước khiêm tốn và chậm được cải thiện cho thấy năng lực cạnh tranh
yếu của sản phẩm trong nước.
- Doanh nghiệp dẫn đầu ngành thương hiệu Việt: Đó là Tổng Công ty Máy
động lực và Máy nông nghiệp VEAM: Với dòng sản phẩm rộng, bao trùm tất cả các
khâu trong chuỗi giá trị của ngành nông nghiệp (chủ yếu là phục vụ cho cây lúa),
tích hợp dọc, và hoạt động lâu năm, VEAM được xem là có lợi thế cạnh tranh đáng
kể trên thị trường. Xét về năng lực phát triển công nghệ, đây cũng là công ty trong
nước có năng lực phát triển công nghệ tốt nhất khi sở hữu những cơ sở nghiên cứu
khoa học uy tín và tập trung được đội ngũ nhân sự hàng đầu về cơ khí nông nghiệp.
Những doanh nghiệp thành viên mạnh của Công ty như: Cơ khí An Giang (máy gặt,
máy xát), SVEAM (máy xát, máy kéo, máy cày), Cơ khí Cổ Loa (máy gặt đập liên
hợp, máy kéo), Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp (máy kéo)…
- Các công ty trong ngành nỗ lực đa dạng hoá sản phẩm: Đây là bước đi đúng
để xâm nhập vào nhóm chiến lược có độ rộng sản phẩm đa dạng và chất lượng
trung bình, đem lại năng lực cạnh tranh tốt hơn. Trong điều kiện các doanh nghiệp
chỉ chiếm được một thị phần khiêm tốn trong một dòng sản phẩm thì việc các doanh
nghiệp có nhiều dòng sản phẩm giúp cho doanh thu cộng gộp đủ lớn để cho tỷ suất
lợi nhuận khả quan. Thuộc nhóm này có thể kể đến Công ty Hữu Toàn và Công ty
Hoà Bình. Những công ty này thâm nhập ngành từ những phân khúc có nhu cầu cao
18. 12
và dễ chế tạo (máy bơm, máy cắt cỏ, máy phun thuốc), sau đó, tích tụ vốn, tạo
nguồn lực để nghiên cứu và tiến vào những dòng sản phẩm khó hơn, tiến tới thiết
lập một dòng sản phẩm rộng ở nhiều khâu của sản xuất nông nghiệp.
- Năng lực phát triển công nghệ trong đó có hoạt động nghiên cứu và phát
triển đóng vai trò quyết định với năng lực cạnh tranh: Năng lực thiết kế và cải tiến
thường xuyên sản phẩm, nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành, phù hợp với
điều kiện sử dụng thực tế sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp
đáp ứng nhu cầu người mua, giúp người mua giảm chi phí hoặc nâng cao năng suất
lao động. Tuy nhiên, điều này phụ thuộc rất lớn vào tính liên kết của doanh nghiệp
với khách hàng cũng như năng lực phát triển sản phẩm, trình độ nhân sự kỹ thuật và
mức độ đầu tư cho phát triển công nghệ.
Tiềm lực tài chính của các công ty trong ngành
Bảng 2.1: Tình hình tài chính của các công ty trong ngành
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Công ty
Tổng tài
sản
Vốn chủ
sở hữu
Doanh
thu
thuần
Lợi
nhuận sau
thuế
1 CTCP Cơ khí Long An 207 94 NA 53
2 CTCP Cơ khí An Giang 120 44 142 9
3 CTCP Cơ khí Lương thực 186 54 687 15
4 CTCP Chế tạo bơm Hải Dương 125 53 151 8
5 CTCP Thiết bị Phụ tùng Cơ điện 87 45 209 7
Xét trên quy mô tổng tài sản, những công ty trong mẫu có quy mô vừa, phản
ánh thực trạng cơ khí nông nghiệp có quy môn còn khiêm tốn. Xét trong mẫu, Công
ty cơ khí Long An là doanh nghiệp lớn nhất và hiệu quả kinh doanh tốt nhất trong
mẫu và đây cũng là một doanh nghiệp mạnh của ngành cơ khí nông nghiệp.
- Nhiều công ty trong ngành có tỷ suất lợi nhuận tốt: Khác với suy nghĩ của
nhiều người, thực ra đây là ngành có tỷ suất lợi nhuận khá tốt và nhiều công ty
trong ngành kinh doanh hiệu quả, ngay cả trong bối cảnh kinh tế khó khăn như năm
2016. Do đó, nhiều người cho rằng do sản xuất máy móc nông nghiệp có tỷ suất lợi
nhuận thấp khiến các công ty không mặn mà gắn bó với ngành là chưa thoả đáng.
19. 13
Chính vì tiềm năng to lớn của ngành nên ngành đã thu hút được nhiều doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực tư nhân tham gia như Hữu Toàn, Hoà Bình.
Bảng 2.2: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của các công ty trong ngành
STT Tên Công ty Năm 2015 Năm 2016
1 CTCP Cơ khí Long An 62,8% 56,6%
2 CTCP Cơ khí An Giang 37,2% 20,5%
3 CTCP Cơ khí Lương thực 21,3% 27,8%
4 CTCP Chế tạo bơm Hải Dương 25,8% 15,1%
5 CTCP Thiết bị Phụ tùng Cơ điện 9,8% 15,6%
- Đầu tư tài sản cố định mới và cho phát triển công nghệ khá hạn chế: Hoạt
động đầu tư dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị của nhiều doanh nghiệp trong
ngành khá hạn chế, chủ yếu là đầu tư thay thế. Điều này không phải xuất phát từ
thiếu vốn mà từ việc các công ty nhận thấy rủi ro đầu tư khi lo ngại sản phẩm sản
xuất ra không thể cạnh tranh được với hàng nhập ngoại, đặc biệt là từ Trung Quốc.
Bảng 2.3: Đầu tư mới vào tài sản cố định của các công ty trong ngành
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Tên Công ty Năm 2015 Năm 2016
Tỷ lệ % đầu tư
2016 trên lợi
nhuận sau thuế
2016
1 CTCP Cơ khí Long An 6,6 1,8 3%
2 CTCP Cơ khí An Giang 10 4 44%
3 CTCP Cơ khí Lương thực 10 13 87%
4 CTCP Chế tạo bơm Hải Dương 3,5 16,7 209%
5 CTCP Thiết bị Phụ tùng Cơ điện 0,5 3 43%
Tổng cộng 30,6 38,5 42%
Như chúng ta thấy, quy mô đầu tư tài sản cố định của các công ty trong ngành
khá khiêm tốn, chủ yếu dừng lại ở đầu tư thay thế, ít có đầu tư mở rộng sản xuất.
Riêng năm 2016, 5 công ty trong mẫu chỉ đầu tư mới 38,5 tỷ đồng, bằng 42% lợi
nhuận sau thuế của năm 2016, tức là sẽ không hề phải đi vay để tài trợ cho khoản
20. 14
đầu tư này. Như vậy, các công ty trong ngành vẫn chưa dành những nguồn lực thích
đáng cho hoạt động đầu tư phát triển.
2.1.3. Các dự báo, cơ hội và nguy cơ của công ty Hồng Kỳ
Để tồn tại và phát triển được trên thị trường thì bất kỳ công ty nào cũng phải
quan tâm nghiên cứu những nhân tố, điều kiện ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh
của công ty mà công ty không thể tác động thay đổi được. Đây chính cũng như các
nguy cơ kinh doanh trên thị trường. Các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng đến tình
hình kinh doanh của công ty này phụ thuộc vào môi trường quản lý kinh doanh vĩ
mô, nó bao gồm các nhân tố ảnh hưỏng: Kinh tế, nhân khẩu, tự nhiên, chính trị, văn
hoá lỹ thuật công nghệ. Đối với môi trường nhân khẩu. Công ty xem đây là yếu tố
đầu tiên vì con người là yếu tố kiến tạo nên thị trường. Công ty quan tâm đến quy mô
và tỷ lệ tăng dân số trong khu vực thị trường của công ty để từ đó tiên liệu nhu cầu
phân đoạn thị trường.
Đối với môi trường kinh tế- chính trị, văn hoá: Kinh tế nước ta đang chuyển
đổi sang kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Chính phủ. Lúc này nên kinh tế
đã biến chuyển sang chiều hướng tốt, ngày càng phát triển giúp cho các doanh
nghiệp có cơ hội vươn tầm hoạt động xa hơn và chủ động hơn trong kinh doanh.
Nhà nước có nhiều chính sách bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước như:
Duy trì, đẩy mạnh việc thực hiện chỉ thị 853/ttg của thủ tướng chính phủ về chống
buôn lậu và gian lận thương mại, trong đó có dán tem các loại sách ngoại. Tạo điều
kiện cho doanh nghiệp được vay vốn ưu đãi . Bên cạnh đó, cần nghiêm túc nghiên cứu
về các sản phẩm hiện có trên thị trường, để từ đó tìm ra lối đi cho công ty.
2.2 Lập ma trận SWOT
2.2.1 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
a) Điểm mạnh
- Thiết kế sản phẩm có tính thực tiễn cao, dễ dàng vận hành,
- Nhân viên có trình độ, gắn bó với công ty,
- Có mối quan hệ với nhiều đối tác lớn,
- Chiến lược quảng bá đồng bộ, chuyên nghiệp,
- Tư vấn chuyên nghiệp, tạo nhu cầu cho mọi khách hàng,
- Đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng khó tính nhất, tạo sự hài lòng, tín
nhiệm và giới thiệu,
21. 15
- Thấu hiểu mọi nhu cầu và phục vụ chuyên nghiệp,
- Có thị trường mục tiêu tiềm năng và bền vững từ các đối tác: các khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các nông trường
- Tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ.
b) Điểm yếu
- Chưa có tiềm lực tài chính trong ngắn hạn,
- Còn non trẻ so với các đối thủ,
- Một số khách hàng và đối tác chưa tin tưởng,
- Gặp khó khăn trong việc hoạch định tài chính,
- Chưa thể tập trung đồng bộ các mục tiêu,
- Hình ảnh doanh nghiệp chưa được biết đến rộng rãi.
c) Cơ hội
- Thị trường máy móc, nông cụ nông nghiệp được dự báo tăng trưởng mạnh
trong thời gian tới,
- Một số đối thủ cạnh tranh đang gặp khó khăn,
- Kinh tế sẽ khởi sắc trong vòng 1- 2 năm tới,
- Dự báo một thị trường đầy tiềm năng và cơ hội kinh doanh tốt,
- Xu hướng sử dụng máy móc hiện đại trong hoạt động nông nghiệp ngày càng
cao, nhận thức và điều kiện của người lao động ngày càng phát triển,
- Một số đối thủ không chuyên nghiệp đã không thể tồn tại, cơ hội cho sự đầu
tư chuyên nghiệp hơn.
d) Thách thức
- Những đối thủ cạnh tranh trực tiếp,
- Sự biến động của giá cả thị trường, lạm phát cao,
- Sự thiếu hụt có thể sảy ra trong tương lai khi nhu cầu của khách hàng đa
dạng hơn
- Giá có thể sẽ tăng cao.
22. 16
2.2.1.2 Chiến lược và kế hoạch thực hiện
Mô hình 2.1: Ma trận SWOT
SWOT
Điểm mạnh (S)
- S1: Nhân viên có
trình độ, gắn bó với công
ty, Thiết kế sản phẩm độc
đáo, Tư vấn, tạo nhu cầu
cho mọi khách hàng, Thấu
hiểu mọi nhu cầu và phục
vụ chuyên nghiệp, Đáp
ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng khó tính nhất,
tạo sự hài lòng, tín nhiệm
và giới thiệu.
- S2: Có mối quan
hệ với nhiều đối tác lớn,
Chiến lược quảng bá đồng
bộ, chuyên nghiệp, Có thị
trường mục tiêu tiềm năng
và bền vững từ các đối
tác: các nhà hàng, khách
sạn, các công ty, tổ chức
kinh tế lớn...
Điểm yếu (W)
- W1: Chưa có tiềm
lực tài chính trong ngắn
hạn, Gặp khó khăn trong
việc hoạch định tài chính,
Chưa thể tập trung đồng
bộ các mục tiêu
- W2: Còn non trẻ so
với các đối thủ, Một số
khách hàng và đối tác
chưa tin tưởng,
- W3: Hình ảnh
doanh nghiệp chưa được
biết đến rộng rãi.
Cơ hội (O)
- O1: Thị trường
máy móc, nông cụ được
dự báo tăng trưởng mạnh
và bền vững trong thời
gian tới, Xu hướng sử
dụng máy móc hiện đại và
nông cụ trong nông
Chiến lược SO
- S1 + O1: Có chính
sách đãi ngộ tốt với các
nhân viên có tay nghê cao,
tạo sự gắn bó, đam mê
trong công việc. Tư vấn
tạo nhu cầu cho mọi
khách hàng tiềm năng,
Chiến lược WO
- W1 + O1: Tập
trung đẩy mạnh doanh số
tạo nguồn thu và lợi nhuận
nhằm bổ sung vốn lưu
động, mở rộng hoạt động
kinh doanh trong tương
lai. Huy động vốn từ các
23. 17
nghiệp ngày cang cao
- O2: Một số đối thủ
cạnh tranh đang gặp khó
khăn, ngưng hoạt động,
Một số đối thủ không
chuyên nghiệp đã không
thể tồn tại, cơ hội cho sự
đầu tư chuyên nghiệp hơn
- O3: Kinh tế sẽ khởi
sắc trong vòng 1- 2 năm
tới, Dự báo một thị trường
đầy tiềm năng và cơ hội
kinh doanh tốt
thiết kế sản phẩm có
nhiều ưu thế trên thị
trường.
- S2 + O2,3: Tận
dụng mọi mối quan hệ và
làm hài lòng tạo sự tín
nhiệm và giới thiệu.
nguồn khác nhau nhằm
đẩy mạnh doanh số trong
ngắn hạn.
- W2,3 + O2,3: Tận
dụng cơ hội khi một vài
đối thủ đang chuyển đổi
sang lĩnh vực khác, giành
thị trường, tạo uy tín trong
lòng khách hàng. Đẩy
mạnh công tác quảng bá,
khuyến mãi, phương thức
phục vụ chuyên nghiêp...
Thách thức (T)
- T1: Những đối thủ
cạnh tranh trực tiếp,
- T2: Sự biến động
của giá cả thị trường, lạm
phát cao,
- T3: Sự thiếu hụt có
thể sảy ra trong tương lai
khi nhu cầu của khách
hàng đa dạng hơn
Chiến lược ST
- S1 + T1: Tạo sự
khác biệt ở chỗ tư vấn và
khơi gợi nhu cầu cho
khách hàng, thiết kế theo
mục đích, ý tưởng của
khách hàng, tạo sự sang
trọng tinh tế và cá tính...
- S2 + T2,3: Cần có
nhiều nhà cung cấp với
nguồn hàng phong phú, đa
dạng, có hợp đồng liên
kết, ràng buộc rõ ràng.
Luôn cân bằng giá khi
biến động tăng trong thời
gian 2 tuần so với thị
trường.
Chiến lược WT
- W1,2 + T1: Cần
phát huy những điểm độc
đáo của sản phẩm so với
các đối thủ khác, chiếm
lĩnh những thị phần chắc
chắn trước tiên.
- W3 + T2,3: Cần có
sự cam kết mạnh mẽ với
khách hàng, tập trung vào
sự chuyên biệt hoá.
24. 18
Từ các phân tích chiến lược trên, công ty Hồng Kỳ tận dụng tối đa các điểm
mạnh của mình để chiếm lĩnh thị trường trong thời gian ngắn, đồng thời khắc phục
và hạn chế các điểm yếu để tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối
thủ cạnh tranh. Công ty sẽ đánh mạnh vào thị trường các khách hàng lớn và tiềm
năng mà công ty đã có lợi thế về mối quan hệ.
2.2.2 Chiến lược Marketing mix
- Không ngừng nâng cao chất lượng phẩm sản đáp với ứng trông đợi của
khách hàng.Thông điệp truyền thông phải trung thực và có hiệu quả đối với khách
hàng tìm kiếm.
- Đa dạng hoá sản phẩm song luôn phải thế hiện được “ bản sắc” của công ty
mình. Đó là chất lượng sản phẩm, chữ tín trong kinh doanh, mang lại lợi ích mà
khách hàng tìm kiếm.
- Tận dụng tối đa các nguyên vật liệu để đạt mục tiêu tiết kiệm, giảm giá
thành sản phẩm.
- Tiếp tục xây dựng và bảo vệ hình ảnh cuả công ty trong nhận thức của
khách hàng mục tiêu.
- Hỗ trợ cho các chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối,xúc tiến để đạt
được mục tiêu Marketing- mix.
2.2.2.1. Sản phẩm
Hiện nay, Công ty TNHH Hồng Kỳ đang sản xuất kinh doanh sản phẩm
chính là các loại máy móc, thiết bị, nông cụ, đây là sản phẩm phục vụ cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp của nước ta. Trước khi đem tiêu thụ ra thị trường phải được
bộ phận đội ngũ giáo sư tiến sĩ khẳng định là đảm bảo về mặt chất lượng văn hoá,
mẫu mã và thông tin.
2.2.2.2.Giá bán sản phẩm
Mức giá bán cho từng loại sản phẩm:
Bảng 2.4 cho thấy mức độ cạnh tranh về giá giữa sản phẩm của coongy Hồng
Kỳ và các công ty hoạt động cùng lĩnh vực. Có thể thấy, mức giá của Hồng Ký khá
cạnh tranh so với mức giá các sản phẩm hiện có trên thị trường. So với giá máy cũ
và máy Trung Quốc, giá sản phẩm cao hơn từ 15 - 30%. Tuy nhiên, với chất lượng
sản phẩm đảm bảo, Hồng Kỳ hoàn toàn có cơ hội cạnh tranh với các sản phẩm nhập
25. 19
ngoại không rõ nguồn gốc. So với các doanh nghiệp trong nước, mức giá Hồng Kỳ
đưa ra thấp hơn, do vậy, về chiến lược giá, Hồng Kỳ đang có nhiều lợi thế.
Bảng 2.4: So sánh mức giá bán của các hãng
Đơn vị tính: vnđ
Loại
máy
Giá
Hồng Kỳ
Giá
Thaco
Giá máy cũ
Giá
Kubota
Giá máy
Trung
Quốc
Máy kéo 420.000.000 430.000.000 380.000.000 470.000.000 260.000.000
Máy gặt
đập
140.000.000 170.000.000 125.000.000 138.000.000 95.000.000
Cách chiết khấu cho khách hàng
Qua bảng giá sản phẩm ta thấy công ty đang áp dụng ba mức giá bán cho
khách hàng.
+ Giá bán lẻ: áp dụng cho khách hàng mua từ 01 sản phẩm đến 4 sản phẩm
cùng loại hoặc tổng giá trị thanh toán dưới 250.000.000 đồng.
+ Giá bán buôn cấp 2: áp dụng cho khách hàng mua từ 5 sản phẩm đến 10
sản phẩm cùng loại hoặc tổng giá trị thanh toán từ 250.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
+ Giá bán buôn cấp 1 (mức giá thấp nhất): áp dụng cho khách hàng mua trên 10
sản phẩm cùng loại hoặc tổng giá trị thanh toán trên 500.000.000 đồng.
2.2.2.3. Kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của Công ty
TNHH Hồng Kỳ chủ yếu là thị trường miền Bắc từ Thanh Hoá trở ra. Hiện nay, các
sản phẩm của công ty chưa xâm nhập được nhiều vào thị trường miền Trung và
Nam Bộ một phần do yếu tố địa lý ảnh hưởng đến vận chuyển dẫn đến chi phí
cao ảnh hưởng tới giá bán, một phần do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng
ngành ở phía Nam .
* Bán lẻ
Là hệ thống cửa hàng bán nông cụ, máy móc nông nghiệp
Công ty dự kiến xây dựng 3 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm phục vụ bán
lẻ tại Thái Bình, Nghệ An và Sơn La.
26. 20
* Bán buôn
Các nhà phân phối tại các tỉnh
Người tiêu dùng
Cửa hàng bán lẻ
Là những doanh nghiệp thương mại, cửa hàng, đại lý lớn kinh doanh sản phẩm
máy móc, nông cụ trên cả nước
2.2.2.4. Chương trình xúc tiến quảng cáo
Phương tiện quảng cáo
Trong các phương tiên quảng cáo để truyền thông tới công chúng như:
Truyền hình, truyền thanh, báo chí, tạp chí chuyên ngành, ....tờ rơi tờ gấp thì
công ty chọn tạp chí chuyên ngành, tờ gấp để quảng cáo sản phẩm chi phí thấp
nhưng hiệu quả khá cao.
Marketing trực tiếp
Công ty áp dụng marketing trực tiếp sủ dụng điện thoại, fax, thư gửi qua bưu
điện.. để gửi các bản chào giá, chào hàng tới thị trường mục tiêu.
Kích thích tiêu thụ
Công ty dang áp dụng chương trình kích thích tiêu thụ vào đợt đầu năm, giữa
năm và cuối năm bằng hình thức khuyến mại giảm giá
Bán hàng trực tiếp
Công cụ xúc tiến quan trọng mà công ty đang áp dụng đào tạo nhân viên bán
hàng những kỹ năng để: Tìm kiếm khách hàng mới, truyền đạt khéo léo sản phẩm
và dịch vụ của công ty, thực hiện viêc bán hàng, cung cấp dịch vụ và cố vấn về kỹ
thuật, giao hàng của sản phẩm, thu thập thông tin từ thị trường và đánh giá tính chất
khách hàng. Tuy nhiên lực lượng nhân viên bán hàng cua công ty hiên nay chưa
năng động do tuổi khá cao.
Quan hệ công chúng
Công ty thường xuyên tham gia những đợt hội chợ, triển lãm cấp quốc tế, khu
vực, quốc gia và cả địa phương.
2.2.3 Chương trình thực hiện chiến lược marketing của Công ty Hồng Kỳ
Bước tiếp theo trong quy trình kế hoạch của Công ty sau khi đã xây dựng
được chiến lược marketing là chương trình thực hiện chiến lược đó như thế nào.
27. 21
Công ty Hồng Kỳ là một doanh nghiệp trẻ trong thời kỳ đổi mới, đang trong giai
đoạn nhận được nhiều sự ủng hộ từ phía Nhà nước, nhất là trong công tác huy động
vốn.
Ngân sách marketing của công ty
Muốn thực hiện được các chiến lược marketing nhằm đáp ứng mục tiêu mà
Công ty đã đề ra thì ngân sách phải được ban giám đốc Công ty phê duyệt.
Trong khi đó ở thì các mục tiêu, chiến lược marketing cũng như chương trình
thực hiện hầu hết là do ban giám đốc phác thảo ra và xây dựng lên vì thế khi đã xác
định được thực hiện một chiến lược marketing nào đó thì ban giám đốc cũng đã đưa
ra các dự báo về doanh số bán, doanh thu với mức giá dự kiến, các chi phí kinh
doanh. Từ đó ban giám đốc xây dựng được ngân sách marketing, nó giúp cho ban
giám đốc Công ty dự kiến được lãi hoặc lỗ như thế nào khi tiến hành thực hiện chiến
lược marketing này. Nếu dự kiến có lãi thì ngân sách này sẽ được ban giám đốc phê
duyệt và đó chính là cơ sở cho các hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong quá trình
thực hiện chiến lược nếu có khâu nào sai sót thì ban giám đốc sẽ phải đứng ra sửa đổi
để hoàn thành được mục tiêu mà Công ty đã đề ra bằng các hoạt động kiểm soát của
Công ty.
Các hoạt động kiểm soát tiến trình thực thi kế hoạch marketing Thông
thường ở các tập đoàn cũng như các Công ty lớn khi quá trình kế hoạch hoá
Marketing của họ đã hoàn thiện thì bao giờ khâu cuối cùng của quá trình kế hoạch
hoá đó cũng là kiểm tra, kiểm soát các nỗ lực Marketing mà kế hoạch đã lập ra.
Chính phần kiểm soát này sẽ giúp cho các nhà quản trị theo dõi được tiến trình của
kê hoạch, xem xét trong từng tháng, từng quý hay từng giai đoạn mục tiêu và mục
đích của Công ty đã đề ra có đạt được yêu cầu mà kế hoạch đã nêu ra hay không, từ
đó có những biện pháp điều chỉnh cho phù hợp, Hồng Kỳ cũng cần theo dõi kiểm
soát trong từng tháng nhưng vẫn cơ bản dựa vào số liệu thống kê lịch sử.
CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
3.1 Dự báo và hoạch định tài chính
Việc quản lý và sử dụng vốn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt, với diễn biến của nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần như hiện nay thì vấn đề quản lý, sử dụng vốn luôn song song với
28. 22
việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
3.1.1 Những mục tiêu tài chính tổng quát:
- Lợi nhuận sau thuế có mức tăng trưởng khoảng 15% hàng năm.
- Khoản phải thu: 15% doanh thu.
- Khoản phải trả: 20% chi phí mua nguyên vật liệu
- Tồn quỹ tiền mặt: 15% doanh thu.
- Các tỷ số ROE, PM, BEP không giảm theo thời gian.
3.1.2 Kế hoạch và các chỉ số tài chính:
Dự toán vốn ban đầu
Bảng 3.1: Dự toán vốn ban đầu
Đơn vị tính: vnđ
Chi phí ban đầu Tổng tiền Ghi chú
Quảng cáo 300.000.000 Chi phí quảng cáo trước khi khai trương doanh
nghiệp thông qua báo, đài, facebook
Nguyên vật liệu và
máy móc phục vụ
sản xuất
38.000.000.000
Nguyên vật liệu cần có để sản xuất sản phẩm cho
ngày khai trương
Chi phí lao động (3
tháng đầu)
2.497.500.000 185 Cán bộ, nhân viên, mức lương tối thiểu
4.500.000
Thiết kế lại văn
phòng và khu sản
xuất
800.000.000 Chi phí trả cho nhà thầu và các nhà cung cấp
khác
Quỹ tiền mặt 1.000.000.000 Tiền mặt cần thiết cho các chi phí linh tinh
Tiền thuê đất xây
dựng
2.000.000.000 Khoản trả trước cho Nhà nước
Thủ tục thành lập
công ty
100.000.000 Theo bảng phí của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Dịch vụ tư vấn 20.000.000 Dịch vụ thuê Luật sư, tư vấn tài chính.
Tổng chi phí
ban đầu
53.717.500.000 Tổng chi phí trước khi thành lập doanh
nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 3.2 Cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị tính: vnđ
Vốn tự có Vốn vay
23.700.000.000 35.000.000.000
29. 23
Để đưa công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cần gần 54 tỷ
đồng, trong khi đó, vốn tự có chỉ có 23 tỷ 7 trăm triệu đồng. Số vốn cần có còn lại
cần phải đi vay từ Ngân hàng. Do vậy, trong chi phí hàng năm sẽ phát sinh tiền trả
lãi ngân hàng.
3.1.3 Doanh số bán hàng dự kiến
Theo doanh số dự kiến, năm 2019, công ty có thể bán được tổng số 300,8 tỷ
đồng với mức chi phí vốn bỏ ra là 230,5 tỷ đồng. Đây là một con số khả quan cho
kế hoạch tài chính của công ty. Cùng với các chi phí về lao động, chi phí sản xuất
khác, công ty dự kiến thu về được khoảng 12 tỷ đồng.
Bảng 3.3 : Doanh số bán hàng dự kiến năm 2019
ĐVT:VNĐ
Sản phẩm Doanh số dự
kiến năm 2019
Sản lượng
dự kiến
(ĐVT: chiếc)
Giá vốn
(NVL)
Giá bán
Máy kéo
nông nghiệp
160.800.000.000 400 148.500.000.000 420.000.000
Máy gặt đập 140.000.000.000 1000 102.000.000.000 140.000.000
Tổng 300.800.000.000 250.500.000.000
3.2 Hệ thống các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính được lập theo mẫu ban hành theo Quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo Thông tư số
89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 của BTC, mang tính bắt buộc, trừ bản thuyết
minh báo cáo tài chính không bắt buộc, tuỳ theo yêu cầu quản lý hoặc yêu cầu của
công ty cấp trên. Việc lập báo cáo tài chính được thực hiện vào cuối các quí. Thực
tế việc lập báo cáo tài chính tại Công ty thường sớm hơn hoặc muộn hơn thời điểm
trên Công ty có nhiệm vụ phải nộp báo cáo này cho công ty cổ phần Mai Linh để
hoàn thành báo cáo tài chính hợp nhất. Riêng báo cáo quản trị không phải nộp mà l-
ưu giữ nội bộ tại Công ty. Công ty áp dụng các qui định về lập báo cáo tài chính:
hình thức, mẫu loại, thời điểm lập, thời hạn lập và nội dung công khai. Việc công
khai báo cáo tài chính do công ty cấp trên quyết định sau khi tiến hành hợp nhất báo
cáo tài chính của các thành viên.
30. 24
Hiện nay Công ty cơ khí đang sử dụng các loại báo cáo là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Định kỳ, khi công việc lập các báo cáo tài chính phải tiến hành, các kế toán
viên phần hành lập các báo cáo tổng hợp chi tiết của phần hành và bảng cân đối số
phát sinh các tài khoản do mình phụ trách rồi giao lại cho kế toán tổng hợp, thông
qua việc xem xét, đối chiếu với sổ tổng hợp các loại kế toán tổng hợp lên các báo
cáo tài chính. Các phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính được nộp lên cấp trên đư-
ợc tính vào kỳ sau đối với báo cáo tài chính tại thời điểm cuối kỳ. Công việc lập
báo cáo tài chính do kế toán tổng hợp đảm nhiệm với sự hỗ trợ của máy vi tính.
Thông qua việc xem xét quy trình lập báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân
đối kế toán chúng ta có thể thấy rõ hơn được mối quan hệ của các phần hành kế toán
trong việc lập các báo cáo này:
* Quy trình lập báo cáo kết quả kinh doanh:
Phần 1- Lãi, lỗ
- Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản từ loại 5
đến 9, các bảng tổng hợp chi tiết( do các phần hành thành phẩm tiêu thụ, chi phí giá
thành,… cung cấp), kế toán ghi vào cột “ Kỳ này”.
- Dựa trên cơ sở số liệu của cột “ Kỳ này” của báo cáo kỳ trớc để ghi vào cột “
Kỳ trước” của báo cáo kỳ này.
- Từ số liệu của cột “ Kỳ này” và “ Kỳ trước” của báo cáo kỳ này kế toán vào
số liệu cột “ Luỹ kế từ đầu năm”.
Phần 2- Tình hình thực hiện với nhà nước
- Dựa trên cơ sở số liệu của cột “ Số còn phải nộp cuối kỳ” trong báo cáo kỳ tr-
ước ghi vào cột “ Số còn phải nộp đầu kỳ” của báo cáo kỳ này.
- Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, các bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái sổ
chi tiết TK 133, 333( do các phần hành thành phẩm - tiêu thụ, chi phí- giá thành,
NVL, … cung cấp) kế toán ghi vào cột “ Số phải nộp đầu kỳ” của báo cáo kỳ này.
31. 25
- Căn cứ vào số liệu của cột “ Luỹ kế từ đầu năm” của báo cáo kỳ trước, cột “
Số còn phải nộp đầu kỳ” và “ Số phát sinh trong kỳ” của báo cáo kỳ này kế toán
tình và ghi vào cột “ Luỹ kế từ đầu năm” của báo cáo kỳ này. Sau đó tính ra cột “ Số
còn phải nộp cuối kỳ” của kỳ này.
Phần 3- Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT đ-
ược giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa:
- Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, các bảng tổng hợp chi tiết, sổ cái sổ chi
tiết TK 133, 333( do các phần hành thành phẩm - tiêu thụ, chi phí- giá thành, NVL,
… cung cấp) kế toán ghi vào cột “ Kỳ này” của báo cáo kỳ này.
- Căn cứ vào cột “ Luỹ kế từ đầu năm” của báo cáo kỳ trước và “ Kỳ này” của
báo cáo kỳ này kế toán tính và ghi vào cột “ Luỹ kế từ đầu năm” của báo cáo kỳ
này.
* Báo cáo quản trị:
Các báo cáo quản trị cung cấp thông tin tài chính - kế toán phục vụ cho quản
lý nội bộ của Công ty, gồm có:
+ Báo cáo tổng hợp doanh thu
+ Báo cáo checker
+ Báo cáo về số dư công nợ, chiết khấu thương mại
+ Báo cáo về thu nhập của người lao động
Hàng tháng, hoặc bất thường, theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, kế toán tổng
hợp cũng phải lập báo cáo quản trị của Công ty để Hội đồng quản trị có những
quyết định phù hợp tình hình kinh doanh của Công ty.
Bảng cân đối kế toán
Với tổng tài sản lên đến hơn 50 tỷ, công ty Hồng Kỳ là công ty có quy mô
hoạt động thuộc loại trung bình trong lĩnh vực kinh doanh máy móc, Tài sản chủ
yếu tập trung vào loại tài sản ngắn hạn, chiếm khoảng hơn 80% tổng tài sản. Về mặt
nguồn vốn, 60% tổng nguồn vốn là nợ vay ngắn hạn, bổ sung vốn lưu động, phục
vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của TSC. 40% còn lại là vốn đầu tư của chủ sở
hữu. Do tài sản ngắn hạn là chủ yếu nên kết cấu nguồn vốn như trên là hoàn toàn
phù hợp với kết cấu tài sản, phù hợp với đặc thù kinh doanh của đơn vị.