Tài liệu Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học từ lá cây vú bò (ficus hirta vahl.) Phân bố tại miền trung lào.doc,các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học từ lá cây vú bò (ficus hirta vahl.) Phân bố tại miền trung lào.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BOUNMANY THIPTHILARTH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC TỪ LÁ CÂY VÚ BÒ (FICUS HIRTA VAHL.) PHÂN
BỐ TẠI MIỀN TRUNG LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BOUNMANY THIPTHILARTH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC TỪ LÁ CÂY VÚ BÒ (FICUS HIRTA VAHL.) PHÂN
BỐ TẠI MIỀN TRUNG LÀO
Ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 8440114
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung
thực chưa từng được công bố trong một công trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng năm
2019
Tác giả luận văn
BOUNMANY
THIPTHILARTH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ này được hoàn thành tại Khoa Hóa học, Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thanh Hương đã
giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi có thể
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô khoa Hóa học, Ban giám hiệu
cùng các Phòng, Ban của Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu, học tập tại Việt Nam.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban chủ nhiệm khoa Khoa học, Ban giám
hiệu Trường Đại học Quốc gia Lào đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi được du
học; tôi xin trân trọng cám ơn Chính Phủ Lào và Chính phủ Việt Nam đã giúp
đỡ, tài trợ học bổng và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Học viên
Bounmany THIPTHILARTH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIỆT TẮT .......................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .............................................................................vi
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Mục tiêu của đề tài...........................................................................................2
2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
4. Dự kiến kết quả đạt được.................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN ..........................................................................................4
1.1. Tổng quan về Họ Dâu tằm (Moraceae)........................................................4
1.1.1. Giới thiệu chung về chi Ficus ...................................................................4
1.1.2. Đặc điểm thực vật về loài Ficus racemosa L............................................7
1.1.3. Đặc điểm thực vật về loài Ficus hispida L.f .............................................9
1.1.4. Đặc điểm thực vật về loài Ficus benghalensis........................................11
1.1.5. Đặc điểm thực vật về loài Ficus hirta Vahl ............................................12
1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
chi Ficus ..................................................................................................14
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................14
1.2.2. Các nghiên cứu về loài F. hirta Vahl ở Việt Nam ..................................22
1.2.3. Các nghiên cứu về loài F. hirta Vahl ở Lào............................................23
1.3. Hoạt tính sinh học của Taraxerone và Bergapten ......................................23
1.3.1. Taraxerone...............................................................................................23
1.3.2. Bergapten.................................................................................................24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Chương 2: THỰC NGHIỆM...................................................................................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................25
2.2. Hóa chất, thiết bị.........................................................................................25
2.2.1. Hóa chất...................................................................................................25
2.2.2. Thiết bị.....................................................................................................27
2.3. Phương pháp xử lý mẫu thực vật, chiết tách và xác định cấu trúc các
chất phân lập được...................................................................................27
2.3.1. Xử lý mẫu thực vật ..................................................................................27
2.3.2. Chiết tách các chất...................................................................................27
2.3.3. Xác định cấu trúc các chất.......................................................................28
2.4. Phương pháp xác định hoạt tính sinh học ..................................................28
2.4.1. Phương pháp xác định hoạt tính ức chế Nitric oxide (NOs inhibition)
từ dịch chiết nước mẫu lá của loài F. hirta Vahl.....................................28
2.4.2. Phương pháp xác định hoạt tính kháng sinh dịch chiết nước mẫu lá
của loài F. hirta Vahl...............................................................................28
2.4.3. Phương pháp xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư dịch chiết
nước mẫu lá của loài F. hirta Vahl..........................................................28
2.5. Thực nghiệm...............................................................................................29
2.5.1. Quá trình phân lập các chất từ mẫu lá của loài F. hirta Vahl .................29
2.5.2. Dự kiện phổ của các chất phân lập được.................................................31
2.5.3. Xác định khả năng ức chế Nitric oxide từ mẫu lá của loài F. hirta Vahl
...........................................................................................................................31
2.5.4. Phương pháp xác định hoạt tính kháng vi sinh .......................................33
2.5.5. Xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư..............................................34
2.6. Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................36
3.1. Phân lập các chất từ cặn chiết ethyl acetate mẫu lá của loài F. hirta Vahl.
...........................................................................................................................36
3.2. Xác định cấu trúc chất tách được ...............................................................36
3.2.1. Chất F1: Taraxerone................................................................................36
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
3.2.2. Chất F2: Bergapten..................................................................................42
3.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học từ dịch chiết nước mẫu lá của loài
F. hirta Vahl ............................................................................................48
3.3.1. Kết quả nghiên cứu khả năng ức chế Nitric Oxide (NOs Iinhibtion) từ
dịch chiết nước mẫu lá của loài F. hirta Vahl.........................................48
3.3.2. Kết quả nghiên cứu hoạt tính kháng vi sinh của dịch chiết nước mẫu
lá của loài F. hirta Vahl...........................................................................50
3.3.3. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thu dịch chiết nước mẫu lá
loài F. hirta Vahl .....................................................................................51
KẾT LUẬN................................................................................................................54
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................57
PHỤ LỤC
...............................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIỆT TẮT
F1 Taraxerone
F2 Bergapten
DPPH 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl
13
C-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của nguyên tử13C
KB Human epidermic carcinoma
Hep G2 Hepatocellular carcinoma
MCF-7 Human breast carcinoma
NCI National Cancer Ínstitute
DMEM Dulbecco’s Modified Eagle’s Medium
FBS Fetal bovine serum
MTT 3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyltetrazolium bromide
LPS Lipopolysaccharides
L-NMMA NG
-Methyl-L-arginine acetate
DMSO Dimethyl sulphoxide
MIC Minimum inhibitor concentration (Nồng độ tối thiểu ức chế)
MBC Minimum bactericidal concentration (Nồng độ tối thiểu diệt khuẩn
IC50 Nồng độ gây ra tác dộng sinh học cho 50% mẫu thử nghiệm
MHB Mueller-Hinton Broth
MHA Mueller-Hinton Agar
TSB Tryptic Soy Broth
TSA Tryptic Soy Agar
SDB Sabourand-2% dextrose broth
SA Sabourand-4% dextrose Agar
1
H-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của nghiêm tử 1H
HR-ESI-MS Phổ khối phân giải cao
SKC Sắc ký cột
ODC Mật độ quang học của dung môi
ODT Mật độ quang học của mẫu thử
SKC Sắc ký cột
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các loài của chi Ficus đã được tìm thấy ở các vùng lãnh thổ.......4
Bảng 1.2: Cấu trúc hóa học của các hợp chất 1-9........................................17
Bảng 1.3: Cấu trúc hóa học của các hợp chất 10-13....................................19
Bảng 1.4: Cấu trúc hóa học của các hợp chất 14-36....................................20
Bảng 1.5: Cấu trúc hóa học của các hợp chất 37-39....................................22
Bảng 3.1: Số liệu phổ 1
H-NMR chất F1......................................................38
Bảng 3.2: Số liệu phổ 13
C-NMR chất F1....................................................40
Bảng 3.3: So sánh phổ 1
H-NMR, 13
C-NMR của chất F1 và hợp chất
tham khảo....................................................................................41
Bảng 3.4: Số liệu phổ 1
H-NMR của chất F2...............................................44
Bảng 3.5: Số liệu phổ 13
C-NMR của chất F2..............................................46
Bảng 3.6: So sánh phổ 1
H-NMR, 13
C-NMR của chất F2 và hợp chất
tham khảo....................................................................................47
Bảng 3.7: Khả năng ức chế sản sinh NO của các mẫu nghiên cứu .............50
Bảng 3.8: Kết quả thử hoạt tính kháng sinh vật kiển định...........................51
Bảng 3.9: Kết quả xác định khả năng ức chế sự phát triển tế bào ung thư
của dịch chiết nước mẫu lá loài F. hirta Vahl.............................53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Lá của loài F. racemosa L...............................................................8
Hình 1.2: Quả của loài F. racemosa L. ...........................................................8
Hình 1.3: Thân của loài F. racemosa L...........................................................8
Hình 1.4: Hình vẽ mô tả của loài F. racemosa L............................................8
Hình 1.5: Thân, lá và quả của loài F. hispida L.f..........................................10
Hình 1.6: Hình vẽ mô tả của loài F. hispida L.f............................................10
Hình 1.7: Thân của loài F. benghalensis.......................................................11
Hình 1.8: Lá của loài F. benghalensis...........................................................11
Hình 1.9: Quả của loài F. benghalensis ........................................................11
Hình 1.10: Hình vẽ mô tả của loài F. benghalensis ........................................11
Hình 1.11: Thân và quả của loài F. hirta Vahl................................................13
Hình 1.12: Lá của loài F. hirta Vahl. ..............................................................13
Hình 1.13: Quả của loài F. hirta Vahl.............................................................13
Hình 1.14: Hình vẽ mô tả của loài F. hirta Vahl.............................................13
Hình 1.15: Công thức cấu tạo của taraxerone .................................................24
Hình 1.16: Công thức cấu tạo của Bergapten..................................................24
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ chiết, tách các chất từ mẫu lá của loài F. hirta Vahl ..........30
Hình 3.1: Phổ 1
H-NMR của chất F1.............................................................37
Hình 3.2: Phổ 1
H-NMR của chất F1.............................................................37
Hình 3.3: Phổ 1
H-NMR của chất F1.............................................................38
Hình 3.4: Phổ 13
C-NMR của chất F1............................................................39
Hình 3.5: Phổ 13
C-NMR của chất F1............................................................39
Hình 3.6: Phổ HSQC của chất F1..................................................................40
Hình 3.7: Công thức cấu tạo của chất F1 ......................................................42
Hình 3.8: Phổ 1
H-NMR của chất F2.............................................................43
Hình 3.9: Phổ 1
H-NMR của chất F2.............................................................43
Hình 3.10: Phổ 13
C-NMR của chất F2............................................................44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Hình 3.11: Phổ 13
C-NMR của chất F2............................................................45
Hình 3.12: Phổ 13
C-NMR và DEPT của chất F2............................................45
Hình 3.13: Công thức cấu tạo chất F2: Bergapten ..........................................47
Hình 3.14: Đường chuẩn NaNO2 ....................................................................49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
MỞ ĐẦU
Hệ thực vật của Lào được nghiên cứu từ những năm đầu thế kỷ XX, do Le
Comte chủ biên (1907-1951), các nhà khoa học phát hiện được khoảng 11.000
loài thực vật ở Lào. Kết quả cho thấy, Lào là một trong những quốc gia thuộc
các vùng nhiệt đới và còn nhiều rừng nguyên sinh, nơi chứa đựng giá trị đa
dạng sinh học cao chưa được khám phá. Bên cạnh đó, theo kinh nghiệm dân
gian, nhiều loài thực vật đã được sử dụng làm thuốc chữa bệnh cho nhân dân.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu thành phần hóa học, tác dụng dược lý một cách
khoa học, toàn diện để có thể quy hoạch, bảo tồn các loài cây thuốc quý hiếm
đang gặp nhiều khó khăn. Những năm vừa qua, do việc quản lý và khai thác
các nguồn tài nguyên thiên nhiên có nhiều điều còn bất cập khiến cho một
lượng lớn các nguồn dược liệu của Lào bị tàn phá nặng nề, nhiều nguồn gen
cây thuốc quý hiếm bị tuyệt chủng.
Hiện nay, trên thế giới đang có xu hướng sử dụng các hợp chất thiên nhiên
có sẵn trong cây để điều chế dược phẩm, thực phẩm... Trong số các hợp chất
thu được, có những hợp chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư, một số
khác lại thể hiện hoạt tính kháng sinh. Tác dụng chữa bệnh, tăng cường và bảo
vệ sức khoẻ con người ở nhiều loài thực vật chủ yếu là do các hợp chất tự nhiên
mà chúng đã sinh tổng hợp, tích luỹ trong quá trình sinh trưởng và phát triển.
Loài F. hirta Vahl. (còn gọi là Vú bò hay Vú chó) có tên khoa học là
Ficus hirta Vahl. thuộc họ Dâu tằm (Moraceae), là loại cây mọc hoang ở các
vùng đồi núi miền Trung Lào. Đây là khu vực có khí hậu nhiệt đới, nóng, ẩm
rất phù hợp cho sự phát triển của chi Ficus nói chung và loài F. hirta Vahl. nói
riêng. Người dân vẫn dùng lá cây làm thức ăn cho gia súc và chữa bệnh cho
con người. Loài F. hirta Vahl. là cây thuốc quý, được sử dụng trong Đông
y để chữa bệnh thấp khớp, viêm thận, ho... Người dân từ lâu đã sử dụng nhựa
mủ trắng của loài F. hirta Vahl. để trị tắc tia sữa, phong thấp.... Lá và quả của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
loài F. hirta Vahl. giã nát đắp để chữa vết thương bầm tím, sa dạ dày, sa tử
cung… [3].
Việc nghiên cứu về loài F. hirta Vahl. ở Lào còn rất hạn chế. Hiện tại chỉ
dùng ở mức nghiên cứu phân loại thực vật, chưa có bất kỳ công trình nghiên
cứu nào về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài F. hirta Vahl.
Chính vì lý do trên mà chúng tôi đã lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học từ lá cây Vú bò
(Ficus hirta Vahl.) phân bố tại miền Trung Lào”.
1. Mục tiêu của đề tài
- Thành phần hóa học trong phần lá của loài F. hirta Vahl. mọc tại địa bàn
miền Trung Lào.
- Kết quả hoạt tính sinh học của dịch chiết hoặc chất tách được.
2. Nội dung nghiên cứu
Từ mục tiêu đặt ra, đề tài có các nội dung chính sau:
1. Thu mẫu lá của loài F. hirta Vahl. phân bố tại miền Trung Lào, tạo tiêu
bản và xác định tên khoa học.
2. Tạo cặn chiết bằng các dung môi khác nhau từ các mẫu thu hái được.
3. Phân lập và xác định cấu trúc hóa học của các chất chính từ cặn chiết có
hoạt tính.
4. Thử hoạt tính sinh học của dịch chiết hoặc của chất tách được.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Cách tiếp cận
Với mục tiêu đã đặt ra, cách tiếp cận của đề tài là:
- Thu thập các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, đặc biệt
là những thành tựu gần đây nhất trong lĩnh vực nghiên cứu các chất có hoạt tính
của chi Ficus.
- Sử dụng các phương pháp thử hoạt tính để thăm dò hoạt tính của các dịch
chiết từ các mẫu lá của loài F. hirta Vahl. thu hái được. Sau đó nghiên cứu thành
phần hóa học của cặn chiết có hoạt tính và tìm ra chất chính trong dịch chiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
- Kết hợp các phương pháp nghiên cứu hoá học truyền thống, đề tài sẽ sử
dụng các phương pháp phân lập hiện đại để đạt được hiệu quả cao hơn đối với
chất phân cực và khó phân tách.
3.2. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng
- Thu hái mẫu lá loài F. hirta Vahl. phân bố tại miền Trung Lào vào thời
điểm cây ra hoa, sinh trưởng mạnh nhất.
- Xử lý mẫu, chiết trong dung môi hữu cơ có độ phân cực khác nhau.
- Tách chiết tạo các dịch chiết bằng cách chiết phân đoạn trong các dung
môi như n-hexan, CH2Cl2, ethyl acetate.
- Tách và tinh chế các chất sạch từ dịch chiết bằng các phương pháp sắc
ký như sắc ký cột thường, sắc ký cột nhanh với chất nhồi cột như silicagel, sắc
ký bản mỏng điều chế….
- Xác định cấu trúc của các chất phân lập được bằng cách sử dụng kết hợp
các phương pháp phổ hiện đại.
- Thử hoạt tính sinh học của các dịch chiết hoặc chất thu được.
4. Dự kiến kết quả đạt được
- Thành phần hóa học trong mẫu lá của loài F. hirta Vahl. mọc tại miền
- Kết quả hoạt tính sinh học của dịch chiết hoặc của chất tách được.
- Định hướng khoa học về việc sử dụng các chất từ phần lá của loài
F. hirta Vahl.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về Họ Dâu tằm (Moraceae)
Họ Dâu tằm gồm những cây gỗ thường xanh hay rụng lá, cây bụi, hiếm
khi là cây thảo, lá mọc cách, có lá kèm bọc lấy chồi, sớm rụng. Thân và lá có
nhựa mủ trắng. Lá đơn, mọc cánh dài 2 - 3 cm, không xẻ thùy. Hoa đơn tính
cùng cây hoặc khác cây tập hợp thành cụm hoa lồi hoặc lõm. Bộ nhị có số
lượng bằng số lá đài mọc đối diện với các lá hoặc bị trụng. Màng hạt phấn có
nhiều lỗ. Hoa đực có đài hơi khác với hoa cái. Bầu trên, 1 ô do 2 lá noãn hợp
thành.
1.1.1. Giới thiệu chung về chi Ficus
Chi Ficus có hơn 1000 loài, hầu hết chúng được phân bố ở các vùng nhiệt
đới, cận nhiệt đới như: Myanmar, Cambodia, Thái Lan, Việt Nam, Lào, Trung
Quốc ...
Bảng 1.1: Các loài của chi Ficus đã được tìm thấy ở các vùng lãnh thổ
Trung Quốc: 99 loài chính
F. caulocarpa M; F. geniculata K; F. virens A; F. subpisocarpa G; F.
concinna M; F. religiosa L; F. cardiophylla M; F. hookeriana C; F.
orthoneur H; F. rumphii B; F. elastica R; F. annulata; F. drupacea; F.
altissima B; F. pubilimba M; F. glaberrima B; F. kurzii K; F. pisocarpa
B; F. maclellandii K; F. microcarpa L. f; F. curtipes C; F. stricta M, F.
benjamina L, F. vasculosa W. M, F. callosa W, F. nervosa H. R; F.
1 pubinervis B; F. racemosa L; F. auriculata L; F. oligodon M; F.
beipeiensis S. S; F. variegata B; F. squamosa R; F. hispida L. f; F.
septica N. L. B; F. fistulosa R. B; F. benguetensis M; F. carica L; F.
henryi W. D; F. subincisa B-H; F. langkokensis D; F. pedunculosa M; F.
neriifolia S; F. fusuiensis S. S. C; F. ruyuanensis S. S. C; F. erecta T; F.
pyriformis H; F. variolosa L; F. trivia C; F. chapaensis G; F. filicauda
H-M; F. gasparriniana M; F. daimingshanensis S. S. C; F.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
heteromorpha H; F. ovatifolia S. S. C; F. sinociliata; F. undulata S. S.
C; F. formosana M; F. ischnopoda M; F. stenophylla H; F. pandurata
H; F. vaccinioides; F. tannoensis H; F. tikoua B; F. abelii M; F.
esquiroliana; F. hirta Vahl; F. fulva R, B; F. simplicissima L; F.
ruficaulis M; F. chartacea W. K; F. tuphapensis D; F. tsiangii M. C; F.
irisana E; F. ampelos N. L. B; F. cumingii M; F. semicordata B-H; F.
prostrata M; F. heterophylla L, f; F. cyrtophylla M; F. praetermissa C;
F. tinctoria G. F; F. virgata R. B; F. subulata B; F. heteropleura B; F.
aurantiaca G; F. trichocarpa B; F. hederacea R; F. sagittata Vahl; F.
laevis B; F. pubigera K; F. dinganensis S. S. C; F. pumila L; F.
sarmentosa B-H; F. guizhouensis S. S. C; F. yunnanensis S. S. C; F.
napoensis S. S. C; F. guangxiensis S. S. C; F. polynervis S. S. C [12].
Myanmar: 51 loài chính
F. caulocarpa M; F. geniculata K; F. virens A; F. subpisocarpa G; F.
concinna M; F. orthoneura H; F. rumphii B; F. elastica R; F. annulata
B; F. drupacea T; F. altissima B; F. pubilimba M; F. glaberrima B; F.
kurzii K; F. maclellandii K; F. microcarpa L. f; F. curtipes C; F.
benjamina L; F. vasculosa W. M; F. callosa W; F. nervosa H. R; F.
2 racemosa L; F. auriculata L; F. oligodon M; F. variegata B; F.
squamosa R; F. hispida L. f; F. fistulosa R. B; F. subincisa B-H; F.
neriifolia S; F. gasparriniana M; F. heteromorpha H; F. ischnopoda M;
F. abelii M; F. esquiroliana H; F. hirta Vahl; F. fulva R. B; F. chartacea
W. K; F. heterophylla L. f; F. cyrtophylla M; F. praetermissa C; F.
tinctoria G. F; F. subulata B; F. heteropleura B; F. aurantiaca G; F.
hederacea R; F. sagittata Vahl; F. laevis B; F. pubigera K; F.
sarmentosa B-H [12]
Cambodia: 51 loài chính
F. geniculata K; F. virens A; F. benjamina L; F. hispida L. f; F.
3 simplicissima L; F. heterophylla L. f; F. heteropleura B [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Thái Lan: 50 loài chính
F. caulocarpa M; F. geniculata K; F. virens A; F. subpisocarpa G; F.
concinna M; F. orthoneura H; F. rumphii B; F. annulata B; F. drupacea T;
F. altissima B; F. pubilimba M; F. glaberrima B; F. kurzii K; F. pisocarpa
B; F. maclellandii K; F. microcarpa L. f; F. curtipes C; F. benjamina L; F.
4 vasculosa W. M; F. callosa W; F. nervosa H. R; F. racemosa L; F.
auriculata L; F. oligodon M; F. variegata B; F. squamosa R; F. hispida
L. f; F. fistulosa R. B; F. subincisa B-H; F. gasparriniana M; F.
ischnopoda M; F. stenophylla H; F. pandurata H; F. abelii M; F.
esquiroliana H; F. hirta Vahl; F. chartacea W. K; F. semicordata B-H;
F. heterophylla L. f, F. cyrtophylla M; F. praetermissa C; F. tinctoria G.
F; F. subulata B; F. heteropleura B; F. aurantiaca G; F hederacea R; F.
sagittata Vahl; F. laevis B; F. pubigera K [12].
Việt Nam: 62 loài chính
F. geniculata K; F. virens A; F. subpisocarpa G; F. concinna M; F.
cardiophylla M; F. orthoneura H; F. rumphii B; F. annulata B; F.
drupacea T; F. altissima B; F. pubilimba M; F. glaberrima B; F. kurzii
K; F. maclellandii K; F. microcarpa L. f; F. curtipes C; F. stricta M; F.
benjamina L; F. vasculosa W. M; F. callosa W; F. nervosa H. R; F.
5 racemosa L (F. glommerata R); F. auriculata L; F. oligodon M; F.
variegata B; F. hispida L. f; F. fistulosa R. B; F. henryi W. D; F.
subincisa B-H; F. langkokensis D; F. erecta T; F. pyriformis H; F.
chapaensis G; F. gasparriniana M; F. formosana M; F. ischnopoda; F.
stenophylla H; F. pandurata H; F. abelii M; F. esquiroliana H; F.hirta
Vahl; F. fulva R; F. simplicissima L; F. chartacea W. K; F. tuphapensis
D; F. semicordata B-H; F. prostrata M; F. heterophylla L. f; F.
cyrtophylla M; F. praetermissa C; F. tinctoria G. F; F. heteropleura B,
F. aurantiaca G; F. sagittata Vahl; F. laevis B; F. pubigera K; F. pumila
L; F. sarmentosa B-H; F. macrophylla; F. benghalenis L [3], [ 12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Lào: 20 loài chính
F. geniculata K; F. virens A; F. subpisocarpa G; F. concinna M; F.
drupacea T; F. benjamina L; F. hispida L. f; F. subincisa B-H; F.
langkokensis D; F. variolosa L. B; F. gasparriniana M; F. stenophylla
6 H; F. tikoua B; F. esquiroliana H; F. hirta Vahl; F. heterophylla L. f; F.
praetermissa C; F. hederacea R; F. pubigera K; F. racemosa L; F.
benghalensis [22], [29], [12].
Dưới đây chúng tôi sẽ trình bày tổng quan về một số loài thuộc chi Ficus
đã được tìm thấy ở miền Trung Lào về thành phần hóa học và hoạt tính sinh
học cũng như ứng dụng trong y học.
1.1.2. Đặc điểm thực vật về loài Ficus racemosa L.
1.1.2.1. Tên khoa học
Tên khoa học: Ficus racemosa L. hay Ficus glomerata Roxb.
Giới: Thực vật
Ngành: Angiosperman
Lớp: Eudicots
Bộ: Rosales
Họ: Dâu tằm (Moraceae)
Chi: Ficus
Loài: F. racemose.
Tên tiếng Lào: Mác đưa kiếng.
Tên tiếng Việt: Cây sung.
1.1.2.2. Đặc điểm về thực vật và phân bố trong tự nhiên
Loài F. racemosa L. là cây thân gỗ cao tới 25 - 30 m, đường kính thân cây
tới 60-90 cm, hoa đơn tính cùng gốc. Vỏ thân cây màu nâu ánh xám, nhẵn.
Cành nhỏ màu nâu. Lá kèm hình trứng hoặc mũi mác, dài từ 1,5 - 2 cm. Lá đơn,
mọc so le, có màng và lông tơ, sớm rụng. Cuống lá dài 2 - 3 cm, gốc lá hình
nêm hơi cùn, mép lá nguyên, nhọn đỉnh tới hơi cùn. Hoa đực, các lỗ chân lông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
cận đỉnh, không cuống, thùy của đài hoa 3, nhị 2. Ra hoa trong khoảng tháng 5
tới tháng 7. Quả mọc thành chùm hình quả lê, đường kính 2 – 2.5 cm trên thân
cây, các cành nhỏ, đôi khi ở nách lá hoặc trên các cành nhỏ không lá đã già.
Khi chín quả có màu cam ánh đỏ.
Hình 1.1: Lá của loài F. racemosa L.
Hình 1.3: Thân của loài F. racemosa L.
Phân bố
Hình 1.2: Quả của loài F. racemosa L.
Hình 1.4: Hình vẽ mô tả của loài F. racemosa L.
Loài F. racemosa L. phát triển tại các khu vực ẩm ướt, phân bố ở Trung
Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á, Sri Lanka, Australia. Ở Việt Nam và Lào, loài F.
racemosa L. phân bố rộng khắp ở cả ba miền.
1.1.2.3. Công dụng của loài F. racemosa L.
Loài F. racemosa L. còn là một vị thuốc dùng trong y học dân tộc. Lá F.
racemosa L. non dùng để ăn, nhựa F. racemosa L. được người dân coi là một
vị thuốc quý để chữa bệnh ngoài da (chốc, nhọt, đau tụ máu).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Chữa mụn nhọt: Rửa sạch chỗ mụn nhọt, lau khô nước, nhựa F. racemosa
L. bôi trực tiếp vào chỗ đau, có thể trộn nhựa F. racemosa L. với lá non, giã nát
rồi đắp lên chỗ đau. Nếu mụn chưa có mủ thì đắp kín, nếu đã vỡ mủ rồi, đắp để
hở một chỗ bằng hạt ngô. Khi đã có mủ, muốn lấy ngòi ra thì giã thêm một củ
hành với nhựa và lá F. racemosa L. rồi đắp như trên, để hở miệng.
Chữa hen: Nhựa F. racemosa L. hòa với mật ong uống trước khi ngủ.
Chữa nhức đầu: Nhựa F. racemosa L. phết lên giấy bản, dán vào 2 bên
thái dương. Có trường hợp, người ta dùng khi bị tê liệt. Có khi dùng phối hợp
bôi ngoài với ăn lá non hoặc uống nhựa F. racemosa L. với 5 ml rượu hòa vào
nước đun sôi để nguội, trước khi đi ngủ [3].
1.1.3. Đặc điểm thực vật về loài Ficus hispida L.f
1.1.3.1. Tên khoa học.
Tên khoa học: Ficus hispida L.f
Tên tiếng Lào: Mác đưa pong.
Tiên tiếng Việt: Cây sung ngái, Mạy nọt (Tày), Chị cu đằng
(Dao). 1.1.3.2. Đặc điểm về thực vật và phân bố tự nhiên
Loài F. hispida L.f. là cây nhỡ cao 5 - 7 m, cành non có nhiều lông, nhám,
màu nâu xám, cành già nhẵn. Lá mọc đối, hình bầu dục hoặc trái xoan, dài 11 -
20 cm, rộng 5 - 12 cm. Gốc tròn, đầu tù có mũi nhọn ngắn, mép khía răng, có
lông nhám ở cả hai mặt; lá kèm hình tam giác, có lông ngắn. Cụm hoa ở gốc
thân và cành già gồm hoa đực và hoa cái, hoa đực có nhiều ở đỉnh của cụm hoa,
có 3 lá đài lõm, nhị 1; hoa cái có đài bao bọc lấy bầu, vòi có lông mềm. Quả
phức, mềm, hình cầu, thót lại ở gốc, đầu bẹt vỏ có lông nhám.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Hình 1.5: Thân, lá và quả của Hình 1.6: Hình vẽ mô tả của loài F.
loài F. hispida L.f hispida L.f.
Phân bố
Trên thế giới: Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ, Malaixia…
Tại Lào và Việt Nam: F. hispida L.f. tìm thấy ở hầu hết các khu vực ven
rừng thứ sinh, ven đường, trên các nương rẫy cũ, trong các khoảng trống của rừng.
1.1.3.3. Công dụng về cây F. hispida L.f.
Lá: Lá F. hispida L.f. được thu hái quanh năm. Loại bỏ lá sâu, lá úa, rửa
sạch, giã nát, thêm nước sôi để nguội, gạn uống chữa sốt rét. Để phòng sốt rét,
có thể lấy lá sao vàng, nấu nước uống hằng ngày.
Vỏ thân: Thu hái vào mùa xuân, lúc này vỏ chứa nhiều nhựa dễ bóc, cạo sạch
vỏ ngoài, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, lấy vỏ thân F. hispida L.f. 50 g, ngâm
nước vo gạo trong 2 giờ, rồi lấy ra, thái nhỏ, phơi khô, sao vàng, lá F. hispida L.f.
hay quả F. Racemose L. 30 g, mã đề 30 g, phơi khô, cắt nhỏ, bồ hóng 1 nhúm. Tất
cả trộn đều, sắc với 400 ml, uống hai lần trong ngày, chữa phù thũng.
Rễ: Thu hái vào mùa thu, chỉ lấy vỏ rễ, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Chữa
đau lưng, nhức xương: rễ F. hispida L.f. 50 g, rễ cỏ xước 30 g, dây đau xương
30 g, rễ si 30 g, thái nhỏ, sao vàng, sắc uống.
Quả: Quả F. hispida L.f. đốt thành than, ngâm rượu, dùng ngậm hằng
ngày, chữa sâu răng [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
1.1.4. Đặc điểm thực vật về loài Ficus benghalensis.
1.1.4.1. Tên khoa học
Tên khoa học: Ficus benghalensis
Tên tiếng Lào: Hay pà đồng.
Tên tiếng Việt: Cây đa tròn, cây đa đa, dây hải sơn, cây dong.
1.1.4.2. Đặc điểm về thực vật và phân bố tự nhiên
Hình 1.7: Thân của loài Hình 1.8: Lá của loài
F. benghalensis F. benghalensis
Hình 1.9: Quả của loài Hình 1.10: Hình vẽ mô tả của loài
F. benghalensis F. benghalensis
F. benghalensis. là cây gỗ to đường kính từ 10 - 30 m, có nhiều rễ phụ khí
sinh; cành non có lông ngắn, dày. Lá có phiến xoan, dài 10 - 22 cm, gốc tròn hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
hình tim, gân phụ 5 - 7 cặp, cuống dài 1 - 7 cm. Quả F. benghalensis. mọc từng
cặp ở nách những lá đã rụng, hình tròn hay xoan, to 1,5 cm, không lông, màu
đỏ đậm; lá bắc 3, có lông dày, hoa có bao mẫu 3 - 4, nhị 1.
Phân bố
Theo Riffle (1998) thì loài F. benghalensis có nguồn gốc trong một khu
vực rộng lớn của châu Á, từ Ấn Độ tới Myanma, Thái Lan, Đông Nam Á, miền
nam Trung Quốc , Lào và Malaysia.
Phân bố toàn cầu: loài F. benghalensis., được trồng rộng khắp khu vực
nhiệt đới và mọc hoang tại phần lớn các khu vực nhiệt đới ẩm ướt.
1.1.4.3. Công dụng về loài F. benghalensis
Tua rễ: Nhân dân Lào dùng F. benghalensis. làm thuốc lợi tiểu, dùng
trong những trường hợp xơ gan kèm cổ trướng: 100 - 150 g sắc uống trong
ngày (người lớn). Dùng liền trong vòng 7 - 10 ngày.
Vỏ và cành thân F. benghalensis: được dùng thay vỏ khi ăn trầu.
Lá F. benghalensis: tươi được dùng chữa đi ngoài, thổ tả (dịch ép lá tươi
trộn đường) cách hai giờ uống một thìa cà phê cho tới khi thấy hết nôn, mửa, và
đi ngoài [3].
1.1.5. Đặc điểm thực vật về loài Ficus hirta Vahl
1.1.5.1. Tên khoa học
Tên khoa học: Ficus hirta Vahl.
Tên tiếng Lào: Mác đưa khốn, húm hóc, khỷ ta chia.
Tên tiếng Việt: Cây vú bò, ngải phún, vú lợn, vú bò sẻ, vú chó….
Tên tiếng Thái Lan: Mác đưa khốn, Mác đưa hóm...
1.1.5.2. Đặc điểm về thực vật và phân bố tự nhiên
Loài F. hirta Vahl. là một cây nhỏ thân thảo cao 1 - 2 m, sống lâu năm, cành
thưa. Lá mọc so le, phiến lá chia 3 - 5 thùy, ngọn non có lông, có khía răng cưa.
Mặt lá nháp, gân nổi rõ. Hoa mọc ở nách lá. “Quả” thực ra là cụm hoa đặc biệt,
gồm đế cụm hoa lõm hình cái chén gần kín miệng, ở trong chứa hoa. Quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
thật thuộc loại quả hạch con, chứa trong đế cụm hoa (mà ta vẫn gọi nhầm là
hạt), hình cầu, đường kính 10 mm, đầu quả có một núm nhỏ màu đỏ. Toàn cây
có nhựa mủ trắng.
Hình 1.11: Thân và quả của loài Hình 1.12: Lá của loài
F. hirta Vahl. F. hirta Vahl.
Hình 1.13: Quả của loài Hình 1.14: Hình vẽ mô tả của loài
F. hirta Vahl. F. hirta Vahl.
Phân bố
Các loài F. hirta Vahl. phân bố rải rác khắp các châu lục, nhưng chủ yếu
là các khu vực nhiệt đới, nóng ẩm như miền Nam Trung Quốc, Lào,
Campuchia, Thái Lan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
1.1.5.3. Công dụng và liều dùng của cây F. hirta Vahl.
Chữa ngã bị ứ huyết, ngực bụng, đau nhức, hòn cục: Toàn loài F. hirta
Vahl. giã nát, thêm rượu và ít muối, sao nóng đắp lên nơi đau.
Chữa bế kinh, sau khi đẻ ứ huyết đau bụng: 30 - 60 g, thêm ít rượu để uống.
Bạch đới: Lá F. hirta Vahl. khô 60 g. Sắc uống.
Chữa phong thấp: Lá F. hirta Vahl. 60 g, móng giò lợn 250 g, rượu trắng
60 g. Cho nước, sắc lấy 1 bát, chia uống 2 lần trong ngày.
Chữa sa dạ dày, sa trực tràng, sa tử cung: F. hirta Vahl. 30 g, tô mộc 12 g,
hồi đầu thảo 12 g, ngưu tất 12 g, mộc thông 12 g. Sắc uống. Uống 2 - 3 tháng.
Chữa ứ máu tím bầm do ngã hay bị thương: Lá hay quả giã nát, chưng với
rượu, đắp hay chườm.
Kiện tỳ hoá thấp: Các chứng viêm gan mạn, xơ gan, phù do suy dinh dưỡng:
F. hirta Vahl. 20 g, diệp hạ châu 16 g, nhân trần 12 g, rau má 16 g.
Khứ đờm giảm ho (viêm phế quản, ho có đờm): F. hirta Vahl. 20 g, mạch
môn 12 g, diếp cá 20 g, lá táo 16 g. Sắc uống.
Chữa đau dạ dày, viêm tinh hoàn, lòi dom, sa tử cung: F. hirta Vahl. 30 g;
Tô mộc, Hồi đầu thảo, Ngưu tất, Mộc thông mỗi vị 12 g. Sắc uống [3].
1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
chi Ficus
1.2.1. Trên thế giới
Ficus auriculata. là một chi lớn thuộc họ Dâu tằm (Moraceae), gồm
khoảng 1000 loài phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới [42].
Một số loài trong chi này được sử dụng trong y học dân tộc để chữa bệnh như:
F. tikoua Bur. được sử dụng trong y học dân tộc Trung Quốc để điều trị chấn
thương, thấp khớp, tiêu chảy, ho… Vỏ loài F. foveolata. được người dân Nepal
dùng chữa mụn nhọt và để kích thích tăng tiết sữa sau khi sinh con. Người Thái
sử dụng loài này dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu để làm thuốc bổ. Loài F.
thonningii Blume. được sử dụng rộng rãi trong y học dân tộc châu Phi để điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
27. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
trị một số bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng đường tiết niệu, đái tháo đường,
nhiễm trùng đường hô hấp, bệnh tâm thần và một số bệnh lây qua đường tình
dục [57], [40].
1.2.1.1. Các nghiên cứu về F. racemose
Năm 2004, Li RW và công sự đã nghiên cứu hóa học theo định hướng hoạt
tính sinh học dịch chiết etanol F. reacemosa. đã dẫn tới sự phân lập của một
hợp chất mới là racemoic acid. Hợp chất này có thể hiện hoạt tính kìm hãm
mạnh các enzyme COX-1 (cyclooxygenase-1) và 5-LOX (5-lipoxygenase) với
giá trị IC50 là: 90 và có thể hiện hoạt tính chống oxy hóa thu dọn gốc tự do
ABTS ấn tượng với giá trị IC50 = 19 μM [25].
Hoạt tính chống viêm loét dạ dày của dịch chiết ethanol loài F. racemose.
trên một số mô hình sinh loét dạ dày ở chuột đã được Rao và cộng sự thực hiện.
Năm 2008, Nghiên cứu đó đã chứng minh rằng dịch chiết cồn của loài này cho
thấy hoạt tính chống loét phụ thuộc vào nồng độ thử nghiệm. Dịch chiết này cho
thấy hoạt tính bảo vệ rất cao đối với mô hình thử nghiệm gây loét dạ dày bằng
ethanol. Các tác giả cũng cho rằng hoạt tính này có được là bởi sự có mặt của
các thành phần phenolic có trong F. racemose. Hoạt tính kháng viêm của dịch
chiết F. racemose. đã được thử nghiệm trên các mô hình gây viêm trên chuột
khác nhau như gây viêm bằng carrageenin, serotonin, histamine và dextran. Ở
nồng độ 200 và 400 mg/kg, dịch chiết của loài này đã cho thấy hoạt tính kháng
viêm rõ rệt trên các mô hình thử nghiệm. Ở nồng độ 400 mg/kg, dịch chiết này
cho hoạt tính tốt nhất với khả năng kìm hãm là 30.4, 32.2, 33.9, 32.0% sau 3 giờ
gây viêm lần lượt với carrageenan, serotonin, histamine và dextran. Thử nghiệm
hoạt tính trường diễn ở nồng độ trên cho thấy dịch chiết F. racemose. làm giảm
đến 41% khối lượng u hạ. Hoạt tính này có thể so sánh với hoạt tính của chất
chống viêm phenylbutazone [37].
Năm 2013, Renuka J và công sự đã nghiên cứu thành phần hóa học từ vỏ
rễ và gốc của loài F. Racemose. và phân lập hợp chất mới là 22-en-3-β-acetate.
các hợp chất này có khả năng chống oxy hóa [38].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
1.2.1.2. Các nghiên cứu về F. hispida
Năm 2002, Peraza - Sasnchez SR và công sự đã tìm ra một hợp chất
norisoprenoid mới, ficustriol và một alkaloid dạng throindolizisine đã biết là О-
methyltylophorinidine được phân lập từ cánh và lá loài F. hispida ở Thái Lan.
Hợp chất О-methyltylophorinidine có thể hiện hoạt tính gây độc tế bào cao đối
với các dòng tế bào ung thư được thử nghiệm là Col2 (ung thư ruột kết, ED50 =
0.2 μg/ml), Lu1 (ung thư phổi, ED50 = 0.018 μg/ml), KB (ung thư biểu mô,
ED50 = 0.02 μg/ml), và LNCap (ung thư tuyến tiến liệt, ED50 = 0.3 μg/ml)
[33].
Năm 2018, Zhang J và công sự đã tìm ra trong dịch chiết MeOH quả loài
F. hispida chứa isoflavone, coumarin, cafeoylquinic acid trong đó có hai hợp
chất isoflavone mới (2-3) có tên là:
(2): 3′-formyl-5-7-dihydroxy-4′-methoxyisoflavone.
(3):5,7-dihydroxy-4′-methoxy-3′-(3-methyl-2-hydroxybuten-3yl)isoflavone
Cùng với bảy hợp chất (1, 4 - 9) cho hoạt tính chống ung thư [55]:
(1): 5,7,4’-trihydroxy-3’-(3-hydroxy-3-methylbutyl)isoflavone.
(5): chlorogenic acid, (9): sitosterol 3-O-β-D- glucopyranoside
(4): alpinumisoflavone , (6): chlorogenic acid methyl ester
(7): gallic acid, (8): betulinic acid [55].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
29. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Bảng 1.2: Cấu trúc hóa học của các hợp chất 1-9 [55]
Chất
Tên (1) (2)
5,7,4’-trihydroxy-3’-(3-hydroxy 3’-formyl-5-7-dihydroxy-4’-methoxy
-3-methyl butyl) isoflavone. isoflavone.
Chất
(3) (4)
Tên 5,7-dihydroxy-4′- methoxy-3′-
(3-methyl-2-hydroxybuten-3-
yl)isoflavone
alpinumisoflavone
Chất
Tên (5) (6)
chlorogenic acid chlorogenic acid methyl ester
Chất
Tên (7) (8) (9): sitosterol
gallic acid Betulinic acid 3-O-β-D-glucopyranoside
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
1.2.1.3. Các nghiên cứu về Ficus benghalensis
Năm 1998, Daniel R.S và công sự đã phân lập hai hợp chất flavonoid, 5,7-
dimethyl ether của leucopelargonidin 3-О-alpha-L-rhamnoside và 5,3'-dimethyl
ether của leucocyanidin 3-О-alpha- D-galactosyl cellobioside từ loài F.
Benghalensis. Các chất đã phân lập được cũng cho hoạt tính oxy hóa rõ ràng
trên các thử nghiệm nhiễm mỡ. Hoạt tính này có thể được so sánh với hoạt tính
của chất chống oxy hóa chuẩn là quercetine [9].
1.2.1.4. Các nghiên cứu về F. hirta Vahl.
Một số nghiên cứu về các hoạt tính dược lý của F. hirta có nhiều thành
phần chức năng, bao gồm flavonoid, coumarin và saponin, như psoralene,
bergapten, luteolin, apigenin, vitexin và 3-acetyl-3,5,4′-trihydroxy,7- methoxy
flavone [49], [18]. Cho thấy hoạt tính chống oxy hóa của nó [50], độc tính tế
bào và apoptosis của tế bào HeLa [58], chống viêm và giảm đau [60], chống ho
và chống suy nhược [58], bảo vệ gan [17], và hạn chế nhiễm phóng xạ [47].
Các loại F. hirta được tiêu thụ như một thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật
cho thấy tác dụng bồi bổ sức khỏe [59]. Hơn nữa có Pinocembrin-7-O-β-D
glucoside là: thành phần kháng nấm chính chống lại P.italicum tồn tại trong các
loài F. hirta Vahl.
Năm 2017, Jun C và công sự đã phân lập dược bốn phenylpropanoid mới
(10-13) từ dịch chiết ethanol của rễ loài F. hirta Vahl. có tên là:
(10): (1′S)-methoxy-4- (1-propionyloxy-5- methoxycarboxyl -pentyloxy) -
(E)-formylvinyl.
(11): (8R)-4,5′-dihydroxy-8- hydroxymehtyl - 3′-methoxydeoxybenzoin.
(12): (2′S)-3-[2,3-dihydro-6-hydroxy-2- (1-hydroxy- 1-methylethyl) - 5 -
benzofuranyl] methyl propionate.
(13): 3-[6-(5-O-β-D- glucopyranosyl) benzofuranyl] methyl propionate.
Cùng với mười chất phenol đã biết được phân lập và tinh chế từ rễ của
loài F. hirta Vahl các hợp chất này cũng cho thấy hoạt tính chống viêm [20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
31. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Bảng 1.3: Cấu trúc hóa học của các hợp chất 10-13 [20]
Chất
(10): (1′S)-methoxy-4- (11)
(1-propionyloxy- 5- (8R)-4,5′-dihydroxy-8-hydroxy
Tên methoxycarboxyl-pentyloxy)-(E)-f mehtyl-3′-methoxydeoxybenzoin
ormylvinyl. .
Chất
(12) (13)
Tên (2′S)-3-[2,3-dihydro-6-hydroxy-2- 3-[6-(5-O-β-D-glucopyranosyl)
(1-hydroxy-1-methylethyl)-5-benzo benzofuranyl] methyl
furanyl] methyl propionate. propionate.
Trong một nghiên cứu khác Jun Cheng đã phân lập từ dịch chiết ethanol của rễ
loài F. hirta Vahl bốn hợp chất mới là: (14 - 17), được phân lập và xác định rễ loài
F. hirta Vahl. Cùng với các hợp chất (18 - 25) có thể hiện tác dụng ức chế kháng
viêm mạnh (IC50 = 12.96 - 46.08 µmol/L Tế bào RAW264.7) [21].
Cũng trong năm 2017, Chunpeng W và công sự đã phân tích thành phần hóa
học của quả Ficus hirta Vahl. (Moraceae) và đã phân lập được hai chất alcaloid
carboline (26 - 27), năm chất sesquiterpenoids/n Horsequiterpenoids (28
- 32), 3 flavonoid (33 - 35) và một phenylpropane-1,2-diol (36). Cấu trúc của
chúng đã được làm sáng tỏ bằng cách phân tích dữ liệu NMR 1D và 2D và HR-
ESI-MS . trong đó chất pinocembrin-7-O-β-D-glucoside là một hợp chất
flavonoid chính có trong quả F. hirta được chiết xuất bằng ethanol, cho thấy
hoạt tính kháng nấm tốt đối với Penicillium italicum, phần lớn nấm Phytopath
gây ra thối đối với các trái cây có múi [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
32. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Bảng 1.4: Cấu trúc hóa học của các hợp chất 14-36 [21], [8]
Chất
(14) (15):
Tên (Z)-3-[5-(6-O-β-D-glucopyranosyl) (Z)-3-[5-(6-methoxy)
benzofuranyl] methyl propenoate. benzofuranyl] propenoic acid.
Chất
.
(16) (17)
Tên (1’S)-6-(2’-hydroxy- (2S)-1-O-β-D-glucopyranosy
1’-O-β-D-glucopyranoside)-7- l-2-O-(2-methoxy-4-phenylalde
hydroxycoumarin hyde) propane-3-ol.
Chât
(18) (19)
Tên 7-(2’,3’-dihydroxy-3’-methyl 3’-hydroxy-4’-methoxy-
butoxy)-coumarin. trans-cinnamaldehyde.
Chât
(20) (21)
Tên
evofolin-B. (phenyl-β-D-glucopyranoside)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
33. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Chât
(22) (23)
Tên 3,4,5- trimethoxy- benzyl-β-D- 3,4-dimethoxyphenyl-1-
glucopyranoside. O-β-D-glucopyranoside.
Chất
.
(24) (25)
Tên (3,4,5-trimethoxy- phenol- 1,3,5-trimethoxybenzene.
tetraacetyl-β-D-glucopyranoside
Chất
(26):1-methyl-1,2,3,4-tetrahydro-β- (27)
Tên
carboline-3-carboxylic acid. Methy-1-methyl-1,2,3,4-
tetrahydro-
β-carboline-3-carboxylate
Chất
Tên (28): vomifoliol (29): dehydrovomifoliol
Chất
(30): icariside B (31) (32)
Tên
dihydrophaseic acid pubinernoid A
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
34. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Chất
Tên
(33) (34)
pinocembrin-7-O-β-D-glucoside narngenin-7-O-β-D-glucoside
Chất
Tên
(35) (36): phenylpropan-1,2-diol
eriodictyol-7-O-β-D-glucoside
1.2.2. Các nghiên cứu về loài F. hirta Vahl Ở Việt Nam
Các nghiên cứu trong nước về chi này cũng thu được một số kết quả đáng
quan tâm. Năm 2002, một hợp chất sesquitecpen, verrucarin L được xác định từ
loài F. fistulosa có tác dụng kháng ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum
rất cao với giá trị IC50 < 1 μg/ml. Hoạt tính của hợp chất này cao hơn cả
chloroquine, artemisinin và quinine. Cặn alkaloid tổng của loài F. hispida và
hợp chất hispidin phân lập từ cặn chiết này được công bố thể hiện hoạt tính gây
độc tế bào cao trên các dòng tế bào ung thư người gồm ung thư gan (Hep-2),
ung thư màng tim (RD) và ung thư tử cung (FI) [1].
Theo Phan Văn Kiệm và cộng sự đã tìm ra từ dịch chiết methanol của lá
loài F. callosa đã phân lập và xác định cấu trúc của hai flavonoid glycosid (37-
38) có tên là: (37): glucotricin, (38): rhoiflin và megastigmane glycoside: (39):
corchoionoside. [2]
Bảng 1.5: Cấu trúc hóa học của các hợp chất 37-39 [2]
Chất
Tên (37): glucotricin. (38): rhoifolin (39): Corchoionoside
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
35. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
1.2.3. Các nghiên cứu về loài F. hirta Vahl Ở Lào
Lào là một trong số những quốc gia có thảm thực vật tự nhiên đa dạng
phong phú, có nhiều loài cây thuốc quý. Do còn nhiều khó khăn về kinh tế, sự
đầu tư vào nghiên cứu khoa học và công nghệ còn hạn chế, nên kết quả nghiên
cứu các cây thuốc nói chung và loài F. hirta Vahl. nói riêng còn rất khiêm tốn.
Với loài F. hirta Vahl. hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức đánh giá
hoạt tính sinh học của lá loài F. hirta Vahl. chúng tôi chưa tìm thấy có tài liệu
khoa học nào công bố về thành phần hóa học của loài F. hirta Vahl mọc ở Lào.
1.3. Hoạt tính sinh học của Taraxerone và Bergapten
1.3.1. Taraxerone
Taraxerone (D-Friedoolean-14-en-3-one) là một triterpen, có nhiều trong
thực vật. Các nghiên cứu trước đây chỉ ra taraxerone có tác dụng chống ung thư
phổi (A - 549). Tác dụng của hợp chất này đối với apoptosis và hình thái tế bào
cũng đã được nghiên cứu. Xét nghiệm MTT (3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl) -2,5-
diphenyl tetrazolium bromide) đã được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của hợp
chất lên khả năng sống của tế bào. Nó cũng ức chế sự hình thành khuẩn lạc tế
bào ung thư. Khoảng 90% tế bào ung thư đã bị phá hủy bởi liều điều trị
taraxerone 125 M. Taraxerone cũng gây ra co rút tế bào, ngưng tụ chromatin và
vỡ màng nhân là đặc trưng của apoptosis [48].
Taraxerone thể hiện khả năng chống oxy hóa tương đương với
hydroxytoluene butylated (BHT) bằng các xét nghiệm DPPH (p = 0.117) và
FRAP (p = 0.179). Việc sản xuất nitric oxide cảm ứng trong đại thực bào
murine kích thích lipopolysacarit bị ức chế bởi taraxerone (IC50 = 38,49 ± 3,77
M) thông qua điều hòa giảm biểu hiện synthase oxide cảm ứng (iNOS) ở mức
độ phiên mã. Tác dụng ức chế của taraxerone đối với việc tạo nitric oxide hiệu
quả hơn đáng kể so với caffeic acid hoặc galli acid [11].
Ngoài ra, taraxerone còn có hoạt tính chống lại hoạt động của ký sinh trùng
Giardia lamblia cao hơn so với taraxerol và scopoletin (IC50 = 11.33 μg/mL) [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
36. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Hình 1.15: Công thức cấu tạo của
taraxerone 1.3.2. Bergapten
Bergapten là chất tự nhiên của psoralen và đồng phân được xác định và
phân lập từ các loài thực vật khác nhau như: Angelica, Celery, Rue,
Bergamot… Hợp chất bergapten đã được chứng minh là một chất chống viêm
và chống khối u tự nhiên được phân lập từ tinh dầu bergamot, các loại tinh dầu
họ cam quýt và nước bưởi khác, đã được sử dụng để ngăn chặn sự hình thành
hủy xương do lipopolysacarit (LPS), tái hấp thu xương và sự tồn tại của nguyên
bào xương trong ống nghiệm [56]. Bergapten cũng đã được chứng minh là ức
chế đáng kể việc sản xuất các cytokine tiền viêm [34].
Bergapten là một loại thuốc bổ được tìm thấy trong nhiều cây thuốc, có hoạt
tính chống oxy hóa nhẹ được chứng minh từ các nghiên cứu trong ống nghiệm
[30]. Bergapten đã được sử dụng kết hợp với bức xạ UV trong liệu pháp quang
hóa da trong nhiều thập kỷ [53] và một số nghiên cứu cũng cho thấy nó có chất
chống ung thư [45], thuốc chống trầm cảm [41], chống co giật [43]. Bergapten
là một trong những coumarin được tìm thấy trong nhiều loại thuốc thảo dược.
Các nghiên cứu dược lý cho thấy bergapten có tác dụng giảm đau, chống viêm,
chống đông máu và chống ung thư [15]. Bergapten cũng đã được biết là chống
lại tác dụng tăng sinh và gây ra apoptosis của các tế bào ung thư vú [36]. Các
nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng bergapten làm giảm mức độ lưu thông
estrogen và cải thiện quá trình chuyển hóa oxy hóa [24]. Ngoài ra, Bergapten
được sử dụng trong mỹ phẩm [44].
Hình 1.16: Công thức cấu tạo của bergapten
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
37. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Chương 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa, thu thập thông tin, thu hái tiêu bản
lá của loài Ficus hirta Vahl. Được thu hái tại Trường Đại học Quốc gia Lào vào
tháng 7 - 8 năm 2018 do T.S Nguyễn Thế Anh, Viện Hóa học - Viện Hàn lâm
Khoa học và công nghệ Việt Nam xác định tên khoa học.
2.2. Hóa chất, thiết bị
2.2.1. Hóa chất
2.2.1.1. Hóa chất dùng để phân lập các chất từ mẫu lá của loài F. hirta Vahl
Sử dụng dung môi ethyl acetate, n-hexan, dichloromethane, methanol
ngâm để chiết mẫu.
Sắc ký bản mỏng phân tích: sử dụng bản mỏng nhôm tráng sẵn silicagel
60 F254, Merck, có độ dày 0,2 mm.
Sắc ký cột thường: sử dụng silicagel cỡ hạt 197-400 mesh (0,040-0,063 mm).
Sắc ký cột nhanh: sử dụng silicagel cỡ hạt 70-200 mesh.
Bản mỏng: được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng ngắn và dài
(254; 365 nm), sau đó hiện màu bằng thuốc thử vanillin - H2SO4 (vanillin 1,2
g; MeOH 200 ml; CH3COOH 25 mL; H2SO4 11 ml), hơ nóng trên bếp điện
cho đến khi các vệt trên bản mỏng hiện màu rõ nhất.
Dung môi ethyl acetate được cất lại qua cột Vigreux trước khi sử dụng để
chạy sắc ký cột và sắc ký bản mỏng.
2.2.1.2 Hóa chất dùng để thử hoạt tính ức chế Nitric oxide từ mẫu lá của loài
F. hirta Vahl.
Vật liệu và hóa chất
- Lipopolysaccharides (LPS) từ Escherichia-coli của Sigma Chemical Co.
(St. Louis, MO, USA). Dulbecco’s Modified Eagle’s Medium (DMEM), fetal
bovine serum (FBS) were from Life Technologies, Inc., (Gaithersburg,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
38. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
MD, USA). Sodium nitrite, sulfanilamide, N-1-napthylethylenediamine
dihydrochloride and dimethyl sulphoxide (DMSO) của Sigma Chemical Co.
(St. Louis, MO, USA), các hóa chất cần thiết khác của các hãng Sigma,
GIBCO, Invitrogen, Promega v.v.
- Dòng tế bào RAW 264.7 do GS. TS. Domenico Delfino, Đại học Perugia,
Italia cung cấp.
2.2.1.3. Hóa chất dùng để xác định hoạt tính kháng vi sinh mẫu lá của loài F.
hirta Vahl.
Vật liệu và hóa chất
- Bacillus subtilis (ATCC 6633): là trực khuẩn gram (+), sinh bào tử,
thường không gây bệnh.
- Staphylococcus aureus (ATCC 13709): cầu khuẩn gram (+), gây mủ các vết
thương, vết bỏng, gây viêm họng, nhiễm trùng có mủ trên da và các cơ quan
nội tạng.
- Lactobacillus fermentum (N4): vi khuẩn gram (+), là loại vi khuẩn đường
ruột lên men có ích, thường có mặt trong hệ tiêu hóa của người và động vật.
- Escherichia coli (ATCC 25922): vi khuẩn gram (-), gây một số bệnh về
đường tiêu hóa như viêm dạ dày, viêm đại tràng, viêm ruột, viêm lỵ trực khuẩn.
- Pseudomonas aeruginosa (ATCC 15442): vi khuẩn gram (-), trực khuẩn mủ
xanh, gây nhiễm trùng huyết, các nhiễm trùng ở da và niêm mạc, gây viêm
đường tiết niệu, viêm màng não, màng trong tim, viêm ruột.
- Salmonella enterica: vi khuẩn gram (-), vi khuẩn gây bệnh thương hàn,
nhiễm trùng đường ruột ở người và động vật.
- Candida albicans (ATCC 10231): là nấm men, thường gây bệnh tưa lưỡi ở
trẻ em và các bệnh phụ khoa.
MHB (Mueller-Hinton Broth), MHA (Mueller-Hinton Agar); TSB
(Tryptic Soy Broth); TSA (Tryptic Soy Agar) cho vi khuẩn; SDB (Sabourand-
2% dextrose broth) và SA (Sabourand - 4% dextrose agar) cho nấm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
39. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
2.2.1.4. Hóa chất dùng để xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư từ mẫu lá
của loài F. hirta Vahl.
Vật liệu và hóa chất: FBS của GIBCO, KB (Human epidermic
carcinoma), Hep G2 (Hepatocellular carcinoma) - ung thư gan; chất tham khảo
Ellipticine (Singma) được dùng làm chất tham khảo.
2.2.2. Thiết bị
Máy cất quay chân không, thiết bị phụ trợ cho thí nghiệm phân lập chất
hữu cơ
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR được ghi trên máy Bruker Avance 500
MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Đĩa 96 giếng, pipet, eppendorf và các thiết bị phụ trợ khác.
Cân phân tích, máy đo OD Microplate Reader.
Bộ Griess Reagent System (Promega Coopertion, WI, USA).
Máy microplate reader ở bước song 540 nm.
Tử ấm CO2 (INNOVA CO-170), tủ cấy sinh học an toàn cấp II, máy li tâm
(Universal 320R), kính hiển vi ngược (Zeizz), tủ lạnh sâu -250
C, -800
C, buồng tế bào
(Fisher, Hoa kỳ), máy quang phổ (Genios Tecan) và bình nitro lỏng bảo quản tế bào.
2.3. Phương pháp xử lý mẫu thực vật, chiết tách và xác định cấu trúc các
chất phân lập được
2.3.1. Xử lý mẫu thực vật
Mẫu lá loài F. hirta Vahl. được thu hái tại Trường Đại học Quốc gia Lào
tỉnh Viêng Chăn ở miền Trung Lào (tháng 7 - 8 năm 2018). Mẫu nguyên liệu
được rửa sạch. Sau đó chiết mẫu lá bằng nước sạch.
2.3.2. Chiết tách các chất
- Mẫu lá của loài F. hirta Vahl. được rửa sạch, băm nhỏ và đun với nước sấp
mặt lá. Đun trong vòng 3 tiếng, vớt bã lá, để nguội, vắt kiệt bã lá, thu được nước
cao chiết lần 1. Phần bã lá tiếp tục cho nước sấp mặt lá, đun tiếp trong vòng 2
tiếng, vớt bã, vắt kiệt, thu được nước cao chiết lần 2. Gộp 2 lần nước chiết, đun
sôi cho nước bay hơi bớt, tới khi còn 0.5L cao, đưa lên bếp cách thủy đun ở
700
C cho tới khi thu được cao đặc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
40. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
- Cao thu được cho vào phễu chiết, ngâm trong ethyl acetate trong 7 ngày,
2 ngày thay 1 lần dung môi, kết hợp lắc đều.
- Sau đó lọc và gộp các dịch chiết của từng lần với nhau, quay cất dung
môi dưới áp suất giảm thu được cặn chiết ethyl acetate.
- Phân lập cặn chiết ethyl acetate thu được bằng phương pháp sắc ký cột
trên silicagel với các hệ dung môi thích hợp.
2.3.3. Xác định cấu trúc các chất
Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng sự kết hợp các phương pháp phổ
hiện đại như phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1
H-NMR, 13
C-NMR, DEPT, HSQC).
2.4. Phương pháp xác định hoạt tính sinh học
2.4.1. Phương pháp xác định hoạt tính ức chế Nitric oxide (NOs inhibition)
từ dịch chiết nước mẫu lá của loài F. hirta Vahl.
Hoạt tính ức chế nitric oxide (NOs inhibition) của chất nghiên cứu được
thực hiện theo phương pháp xác định khả năng ức chế sản sinh NO của tế bào
macrophage RAW 264.7 sau đó làm phép thử sinh học xác định khả năng gây
độc tế bào bằng MTT.
2.4.2. Phương pháp xác định hoạt tính kháng sinh dịch chiết nước mẫu lá
của loài F. hirta Vahl.
Được thực hiện dựa trên phương pháp dãy nồng độ trên môi trường lỏng.
Đây là phương pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và nấm nhằm
đánh giá mức độ kháng khuẩn mạnh yếu của các mẫu thử thông qua các giá trị
thể hiện hoạt tính là MIC (minimum inhibitor concentration-nồng độ tối thiểu
ức chế), IC50 (50% inhibitor concentration-nồng độ ức chế 50%), MBC
(minimum bactericidal concentration- nồng độ tối thiểu diệt khuẩn).
2.4.3. Phương pháp xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư dịch chiết
nước mẫu lá của loài F. hirta Vahl
Phương pháp thử độ độc tế bào ung thư in vitro được Viện Ung thư Quốc gia
Hoa Kỳ (National Cancer Institute - NCI) xác nhận là phép thử độ độc tế bào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng kìm hãm sự phát triển
hoặc diệt tế bào ung thư ở điều kiện in vitro.
2.5. Thực nghiệm
2.5.1. Quá trình phân lập các chất từ mẫu lá của loài F. hirta Vahl
2.5.1.1. Chiết, tách mẫu phần lá của loài F. hirta Vahl.
Quy trình chiết mẫu phần lá của loài F. hirta Vahl. (3.8 kg) được nêu trong sơ đồ 2.1.
- Mẫu lá của loài F. hirta Vahl. được rửa sạch, băm nhỏ (3.8kg) và đun
với nước sấp mặt lá. Đun trong vòng 3 tiếng, vớt bã lá, để nguội, vắt kiệt bã lá,
thu được nước cao chiết lần 1. Phần bã lá tiếp tục cho nước sấp mặt lá, đun tiếp
trong vòng 2 tiếng, vớt bã, vắt kiệt, thu được nước cao chiết lần 2. Gộp 2 lần
nước chiết, đun sôi cho nước bay hơi bớt, tới khi còn 0.5 l cao, đưa lên bếp
cách thủy đun ở 700
C cho tới khi thu được cao đặc (50.3g).
- Cao thu được cho vào phễu chiết, ngâm trong ethyl acetate trong 7
ngày, 2 ngày thay 1 lần dung môi, kết hợp lắc đều.
- Sau đó lọc và gộp các dịch chiết của từng lần với nhau, quay cất dung môi
dưới áp suất giảm thu được cặn chiết ethyl acetate (5.11g).
2.5.1.2. Phân lập các chất từ cặn chiết ethyl acetate
Quá trình phân lập các chất từ cặn chiết ethyl acetate lá của loài F. hirta
Vahl được trình bày theo sơ đồ 2.1.
Từ 5.11 g cặn chiết ethyl acetate được hòa tan vừa đủ bằng hỗn hợp dung
môi CH2Cl2/MeOH và trộn với 20 g silicagel, quay cất đến khô, sau đó nghiền
thành bột mịn để các chất hấp phụ đều trên silicagel. Bột silicagel có tẩm dịch
chiết này được sử dụng để đưa lên cột sắc ký.
Silicagel Merck (cỡ hạt 0,043-0,063 mm; 200 g) được nhồi vào cột sắc ký có
kích thước 5cm x 27cm theo phương pháp nhồi ướt với dung môi ban đầu là
EtOAc 100%. Sau khi cột đã ổn định, bột silicagel tẩm dịch chiết được đưa lên cột
và giải hấp với hệ dung môi rửa giải là n-hexan: EtOAc có độ phân cực tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
42. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
dần (lượng EtOAc tăng dần từ 0→100%) thu được các phân đoạn khác nhau.
Từ các phân đoạn này được gộp thành các phân đoạn có kí hiệu là: ACE2 -
ACE6, theo kết quả kiểm tra trên sắc ký lớp mỏng.
Phân đoạn ACE2 được làm sạch lại trên cột silicagel với hệ dung môi rửa
giải là CH2Cl2: EtOAc: MeOH=15:80:5→0:50:50 thu được 10 mg chất sạch
thứ nhất ký hiệu là F1. Sắc kí lại trên cột silicagel chất rắn xuất hiện ở phân
đoạn ACE6 được kết tinh lại trong hỗn hợp CH2Cl2/ MeOH thu được 15,5 mg
chất sạch thứ ba ký hiệu là F2.
Quy trình chiết tách và phân lập hai chất trên được thể hiện trên sơ đồ 2.1.
Cặn cao
(45.19g)
Mẫu lá loài F. hirta
Vahl (3,8 kg)
1. Rửa sạch, băm nhỏ
2. Đun với nước lấy dung dịch cao
3. Đun bếp cách thủy bay hơi nước ở 700
C thu
được cao chiết
Cao chiết (50,3g)
1. Chiết ethyl acetate trong 7 ngày,
2 ngày thay 1 lần dung môi
2. Quay cất dung môi dưới áp suất giảm
Cao EtOAc
(5.11g)
SKC silicagel: n-hexan:EtOAc,
lượng EtOAc tăng từ 0-100%
Phân đoạn Phân đoạn
ACE 2 ACE 6
SKC silicagel: CH2Cl2: EtOAc: SKC silicagel:
MeOH=15:80:5→0:50:50 CH2Cl2/MeOH
Chất F1 Chất F2
(10 mg) (15,5mg)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ chiết, tách các chất từ mẫu lá của loài F. hirta Vahl
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
43. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
2.5.2. Dự kiện phổ của các chất phân lập được
2.5.2.1. Chất F1: Taraxerone
- Là chất bột màu trắng, khối lượng 10 mg
- HR-ESI-MS m / z :
-1
H-NMR (500 MHz, CDCl3 ) δH : 5.56 (1H, dd, J =8.0, 3.0 Hz, H-15),
2.58 (1H, m, H-2a), 2.34 (1H, m, H-2b), 1.14 (3H, s, H-27), 1.09 (3H, s, H-23),
1.08 (3H, s, H-25), 1.07 (3H, s, H-24), 0.96 (3H, s, H-29), 0.92 (3H, s, H-26),
0.91 (3H, s, H-30), 0.83 (3H, s, H-28).
- 13
C-NMR (125 MHz, CDCl3 ) δC : 217.58 (C-3), 157.65 (C-14), 117.22
(C-15), 55.82 (C-5), 48.85 (C-9), 48.73 (C-18), 47.60 (C-4), 40.67 (C-19),
38.91 (C-8), 38.38 (C-1), 37.78 (C-17), 37.73 (C-13), 37.57 (C-12), 36.70 (C-
16), 35.79 (C-10), 35.14 (C-7), 34.16 (C-2), 33.60 (C-21), 33.38 (C-29), 33.11
(C-22), 29.94 (C-28), 29.88 (C-26), 28.82 (C-20), 26.15 (C-23), 25.58 (C-27),
21.50 (C-24), 21.37 (C-30), 20.00 (C-6), 17.47 (C-11), 14.82 (C-25).
- Là chất bột, màu trắng, khối lượng 15,5 mg
- 1
H-NMR (500 MHz, CDCl3 ) δH : 8.16 (1H, d, J =10.0 Hz, H-4), 7.59 (1H,
d, J =2.5 Hz, H-2’), 7.14 (1H, s, H-8), 7.02 (1H, dd, J =2.5, 1.0 Hz, H-3’), 6.27
(1H, d, J =10.0 Hz, H-3), 4.27 (3H, 5OCH3 )
- 13
C-NMR (125 MHz, CDCl3 ) δC : 161.34 (C-2), 158.53 (C-7), 152.87
(C-5), 149.72 (C-9), 144.92 (C-2’), 139.36 (C-4), 112.86 (C-6), 112.73 (C-3),
106.59 (C-10), 105.15 (C-3’), 94.02 (C-8), 60.24 (OCH3).
2.5.3. Xác định khả năng ức chế Nitric oxide từ mẫu lá của loài F. hirta Vahl.
2.5.3.1. Xác định nuôi cấy tế bào in vitro
- Dòng tế bào RAW264.7 được nuôi cấy trong môi trường DMEM với thành
phần kèm theo gồm 2 mM L-glutamine, 10 mM HEPES và 1.0 mM sodium
pyruyate, ngoài ra bổ sung 10% fetal bovine serum - FBS (GIBCO).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
- Tế bào được cấy chuyển sau 3 - 5 ngày với tỉ lệ (1:3) và nuôi trong tủ ấm
CO2 ở điều kiện 370
C, 5% CO2.
2.5.3.2. Xác định khả năng ức chế sản sinh NO của tế bào macrophage RAW 264.7
- Tế bào RAW 274.7 được đưa vào đĩa 96 giếng ở nồng độ 2×105
tb/giếng
và nuôi trong tủ ấm ở 370
C và 5% CO2 trong 24h.
- Tiếp theo, môi trường nuôi cấy được loại bỏ, thay bằng môi trường
DMEM không có FBS trong 3h.
- Tế bào sau đó được ủ mẫu nghiên cứu ở các nồng độ khác nhau trong 2h
trước khi được kích thích sản sinh yếu tố NO bằng LPS (1 µg/ml) trong 24h.
- Một số giếng không được ủ mẫu mà chỉ sử dụng trong dung dịch pha
mẫu được coi là đối chứng âm. Trong khi đối chứng dương được sử dụng là
NG
-Methyl-L-arginine acetate (L - NMMA) (sigma) ở các nồng độ 100; 20; 4 và
0.8 m µg/ml.
- Nitrie (NO2-), được xem là chỉ thị cho việc tạo NO, sẽ được xác định nhờ
bộ Griess Reagent System (Promega Cooperation, WI, USA). Cụ thể là, 100 µl
môi trường nuôi tế bào (ủ mẫu) được chuyển sang đĩa 96 mới và được thêm vào
100 µL Griess reagent: 50 µl of 1% (w/v) sulfanilamide trong 5% (v/v)
phosohoric acid và 50 µl 0.1% (w/v) N-1-naphthylethylenediamine
dihydrochloride pha trong nước.
- Hỗn hợp này được ủ tiếp ở nhiệt độ phòng trong 10 phút và hàm lượng
nitrite sẽ được đo bằng máy microplate reader ở bước sóng 540 nm. Môi trường
DMEM không FBS được sử dụng như giếng trắng (blanks).
- Hàm lượng nitrite của từng mẫu thí nghiệm được xác định nhờ vào đường
cong hàm lượng chuẩn NaNO2 và được so sánh % với mẫu chứng âm (LPS).
- Khả năng ức chế sản sinh NO của mẫu được xác định nhờ công thức:
% ức chế = 100% - [hàm lượng NOsample/hàm lượng NOLPS] x 100
- Phép thử được lặp lại 3 lần để đảm bảo tính chính xác. Giá trị IC50 (nồng
độ ức chế 50% sự hình thành NO) sẽ được xác định nhờ vào phần mềm máy tính
Table Curve 2Dv4.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
45. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
2.5.3.3. Phép thử sinh học xác định khả năng gây độc tế bào bằng MTT
- Chất thử (20 µl) được đưa vào các giếng của khay 96 giếng để có nồng
độ tương tự nồng độ của thí nghiệm NO.
- Sau khi điều chỉnh để có mật độ tế bào phù hợp, hút (180 µl) tế bào vào các
giếng của khay 96 giếng đã có chất thử. Trên cùng một đĩa thử, bố trí một số giếng
để làm đối chứng không có mẫu thử, chỉ có dung môi pha mẫu là DMSO 10%.
- Để đĩa nuôi cấy vào trong tủ ấm CO2 ở điều kiện 370
C, 5% CO2, nuôi trong
thời gian 72 giờ.
- Sau 72 giờ, 10 µl MTT (nồng độ cuối cùng là 5 mg/ml) được cho vào mỗi giếng.
- Sau 4h, loại bỏ môi trường, tinh thể formazan được hòa tan bằng 50 µl
(DMSO) 100%.
- Giá trị OD đo ở bước song 540 nm bằng máy quang phổ.
- Lượng tế bào sống sót sẽ được tính theo công thức:
% tế bào sống sót =
OD (chất thử) – OD (đối chứng trắng)
x 100%
OD (DMSO) – OD (đối chứng trắng)
2.5.4. Phương pháp xác định hoạt tính kháng vi sinh
Pha loãng mẫu thử: Mẫu ban đầu được pha loãng trong DMSO và nước
cất tiệt trùng thành một dãy 4 nồng độ theo yêu cầu và mục đính thử. Nồng độ
thử cao nhất là 128 µl/ml.
Thử hoạt tính: Lấy 20 µl dung dịch mẫu thử ở các nồng độ vào đĩa 96
giếng, thêm 200 µl dung dịch vi khuẩn và nấm có nồng độ 5×105
CFU/ml, ủ ở
370
C/24h.
Xử lý kết quả:
- Giá trị MIC được xác định tại giếng có nồng độ chất thử thấp nhất ức
chế sự phát triển của sinh vật.
- Giá trị IC50 được tính toán dựa trên số liệu đo độ đục của môi trường
nuôi cấy bằng máy quang phổ TECAN và phần mềm raw data.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
46. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
ODtest – ODcontrol(+)
IC (%) = 100 x
ODcontrol(-) – ODcontrol(+)
- Giá trị MBC được xác định bằng số khuẩn lạc trên đĩa thạch.
- Kháng sinh Ampicillin cho các chủng vi khuẩn Gram (+) với các giá trị
MIC trong khoảng 0.004 - 1.2 µg/ml.
- Kháng sinh Cefotaxim cho các chủng vi khuẩn Gram (-) với giá trị MIC
trong khoảng 0.07 - 19.23 µg/ml.
- Kháng nấm Nystatin cho chủng nấm với giá trị MIC trong khoảng 2.8 -
5.0 µg/ml.
2.5.5. Xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư
Các dòng tế bào ung thư nghiên cứu được nuôi cấy trong các môi trường nuôi
cấy phù hợp có bổ sung thêm 10% huyết thanh phôi bò (FBS) và các thành phần cần
thiết khác ở điều kiện tiêu chuẩn (370
C, 5% CO2, độ ẩm 98%, vô trùng tuyệt đối).
Tùy thuộc vào đặc tính của từng dòng tế bào khác nhau, thời gian cấy chuyển cũng
khác nhau. Tế bào phát triển ở pha log sẽ được sử dụng để thử độc tính.
Thử độc tế bào: 200 µl dung dịch tế bào ở pha log nồng độ 3×104
tế
bào/ml vào mỗi giếng (đĩa 96 giếng) trong môi trường DMEM cho các dòng tế
bào KB, HepG2. Mẫu thử được pha loãng sao cho đạt đến nồng độ cuối cùng là
128 µg/ml và các nồng độ pha loãng thấp hơn. Ủ 370
C, 5% CO2 3 ngày.
Đối chứng dương gồm 200 µl dung dịch tế bào 3×104
tế bào/ml.
Đối chứng âm gồm 200 µl môi trường nuôi cấy.
Ellipticine (Sigma) được dùng làm chất tham khảo.
Sau 3 ngày nuôi cấy; ủ tiếp với MTT 0.2 mg/ml ở 370
C trong 4 giờ, loại
bỏ môi trường, thêm 100 µl DMSO lắc đều đọc kết quả ở bước sóng 540 nm
trên máy Spectrophotometter Genios TECAN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
47. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Phần trăm kìm hãm sự phát triển của tế bào (Growth inhibition) được tính
toán dựa trên số liệu đo mật độ quang học OD trên máy quang phổ TECAN
theo công thức sau:
ODtest – ODcontrol(+)
IC (%) = 100 x
ODcontrol(-) – ODcontrol(+)
Giá trị IC50 được tính dựa trên kết quả số liệu phần trăm kìm hãm sự phát
triển của tế bào bằng phần mềm máy tính table curve.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý trên hệ thống Excel và GraphPad Prism.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân lập các chất từ cặn chiết ethyl acetate mẫu lá của loài F. hirta Vahl.
Mẫu phần lá của loài F. hirta Vahl. rửa sạch 3.8 kg được ngâm chiết (xem
mục 2.5.1.1) thu được 5.11g cặn ethyl acetate (sơ đồ 2.1).
Quá trình phân lập các chất ethyl acetate mẫu lá của loài F. hirta Vahl.
được trình bày chi tiết ở phần thực nghiệm (xem mục 2.5.1.2)
Từ 5.11g cặn ethyl acetate mẫu lá của loài F. hirta Vahl. được phân tách
bằng sắc ký cột silicagel với các hệ dung môi khác nhau thu được 2 chất sạch:
ký hiệu là F1, F2.
+ Chất F1: 10 mg hiệu suất 2.63 ×10-4
% so với trọng lượng mẫu lá.
+ Chất F2: 15.5 mg hiệu suất 3.97 ×10-4
% so với trọng lượng mẫu lá.
3.2. Xác định cấu trúc chất tách được
Cấu trúc hóa học của 2 chất sạch F1, F2 được xác định dựa vào dữ liệu
phổ 1
H-NMR, 13
C-NMR, HSQC, DEPT và so sánh với tài liệu tham khảo.
3.2.1. Chất F1: Taraxerone
Kết hợp với số liệu phổ khối phân giải cao 1
H-NMR, 13
C-NMR, HSQC
(Bảng 3.1, 3.2) chúng tôi đã xác định được công thức cấu tạo của chất F1 như
sau: 3.2.1.1. Phân tích phổ 1
H-NMR (CDCl3 δH ppm)
Phổ 1
H-NMR của chất F1 (500MHz, CDCl3), δH (ppm) cho các tín hiệu
của một proton olefin ở δH: 5.56 (1H, dd, J = 8.0, 3.0 Hz, H-15) và tám nhóm
methyl gắn với carbon bậc bốn ở δH: 1.14 (3H, s, H-27), 1.09 (3H, s, H-23),
1.08 (3H, s, H-25), 1.07 (3H, s, H-24), 0.96 (3H, s, H-29), 0.92 (3H, s, H-26),
0.91 (3H, s, H-30), 0.83 (3H, s, H-28). Trên phổ 1
H-NMR không có tín hiệu
cộng hưởng của proton thuộc nhóm hydroxymetin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Hình 3.1: Phổ 1
H-NMR của chất F1
Hình 3.2: Phổ 1
H-NMR của chất F1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
50. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Hình 3.3: Phổ 1
H-NMR của chất F1
Bảng 3.1: Số liệu phổ 1
H-NMR chất F1
Vị trí Chất F1
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3)
δH
2a 2.58 (1H, m)
2b 2.34 (1H, m)
15 5.56 (1H, dd, J =8.0, 3.0 Hz)
23 1.09 (3H, s)
24 1.07 (3H, s)
25 1.08 (3H, s)
26 0.92 (3H, s)
27 1.14 (3H, s)
28 0.83 (3H, s)
29 0.96 (3H, s)
30 0.91 (3H, s)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
3.2.1.2. Phân tích phổ 13
C-NMR và HSQC (CDCL3, δC ppm)
Hình 3.4: Phổ 13
C-NMR của chất F1
Hình 3.5: Phổ 13
C-NMR của chất F1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Hình 3.6: Phổ HSQC của chất F1
Bảng 3.2: Số liệu phổ 13
C-NMR chất F1
Vị trí Chất F1 Vị trí Chất F1
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) 13
C-NMR (125 MHz, CDCl3)
C
C
1 38.38 16 36.70
2 34.16 17 37.78
3 217.58 18 48.73
4 47.60 19 40.67
5 55.82 20 28.82
6 20.00 21 33.60
7 35.14 22 33.11
8 38.91 23 26.15
9 48.85 24 21.50
10 35.79 25 14.82
11 17.47 26 29.88
12 37.57 27 25.58
13 37.73 28 29.94
14 157.65 29 33.38
15 117.22 30 21.37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
53. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Phổ 13
C-NMR (125,8 MHz, CDCl3) và HSQC δ(ppm) cho thấy sự có mặt của
30 carbon trong phân tử gồm một carbon của nhóm ketone (δC : 217.58), hai carbon
olefine dạng >C=CH- ở δC: 157.64 (C-14), 117.22 (C-15); tám carbon methyl, mười
carbon methylene, ba carbon methine và sáu carbon bậc bốn.
Bảng 3.3: So sánh phổ
1
H-NMR,
13
C-NMR của chất F1 và hợp chất tham khảo[5], [32]
Vị trí Chất F1 Taraxerone
1
H-NMR, 13
C-NMR (500 MHz, 125 1
H-NMR, 13
C-NMR (500 MHz,
MHz)/CDCl3) 125 MHz)/CDCl3
δH δC δH δC
1 - 38.38 38.8
2 2.34 1(1H, m, H-2b), 2.58 (1H, 34.16 2.33 1(1H, m, H-2b), 2.57 34.1
m, H-2a) (1H, m, H-2a)
3 - 217.58 - 217.2
4 - 47.60 - 47.6
5 - 55.82 - 55.8
6 - 20.00 - 19.9
7 - 35.14 - 35.1
8 - 38.91 - 38.9
9 - 48.85 - 48.8
10 - 35.79 - 37.7
11 - 17.47 - 17.5
12 - 37.57 - 35.9
13 - 37.73 - 37.8
14 - 157.64 - 157.5
15 5.56 (1H, dd, J =8.0, 3.0 Hz) 117.22 5.50 (1H, dd, J =8.0, 3.5 Hz) 117.5
16 - 36.70 - 36.8
17 - 37.78 - 37.78
18 - 48.73 - 48.8
19 - 40.67 - 40.7
20 - 28.82 - 28.9
21 - 33.60 - 33.7
22 - 33.11 - 33.1
23 1.09 (3H, s) 26.15 1.09 (3H, s) 26.3
24 1.07 (3H, s) 21.50 1.07 (3H, s) 21.2
25 1.08 (3H, s) 14.82 1.08 (3H, s) 14.8
26 0.92 (3H, s) 29.88 0.92 (3H, s) 29.9
27 1.14 (3H, s) 25.58 1.14 (3H, s) 25.5
28 0.83 (3H, s) 29.94 0.83 (3H, s) 29.9
29 0.96 (3H, s) 33.38 0.96 (3H, s) 33.4
30 0.91 (3H, s) 21.37 0.91 (3H, s) 21.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
54. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Dựa vào các tín hiệu phổ đã được phân tích ở trên và so sánh số liệu phổ 1
H,
13
C-NMR của chất F1 với số liệu chất taraxerone [5], [32] là trùng khớp do đó hợp
chất F1 được xác định là Taraxerone. Chúng tôi lập luận được công thức cấu tạo
của Taraxerone được mô tả như (Hình 3.3)
Hình 3.7: Công thức cấu tạo của chất F1
Taraxerone (D-Friedoolean-14-en-3-one) là một triterpen, hợp chất này xuất
hiện rộng rãi trong thực vật và đã được nghiên cứu in vitro cho thấy hoạt tính
chống bệnh sốt đen do ký sinh trùng Leishmania donovani (AG 83) gây bệnh, hoạt
tính chống khối u với dòng tế bào bạch cầu K562 [6], hoạt tính gây độc tế bào
chống lại các dòng tế bào ung thư Hep - G2 và A - 431 [39], hoạt tính chống
vi trùng [26], [4], hoạt tính chống vi-rút [23], hoạt tính chống ký sinh trùng [13]
và hoạt tính diệt côn trùng [46]. Ngoài ra, Taraxeron còn chữa chất chống oxy
hóa gan [7]. Taraxerone còn có hoạt tính sinh học đã ghi nhận được nhiều kết
quả hấp dẫn khi thử nghiệm thành công khả năng kháng nấm, kháng khuẩn
như: Bacillus subtilis, Escherichia coli, Candida albicans, Candida glabrata
[28], kháng khối u và kháng Leishmania [6].
3.2.2. Chất F2: Bergapten
Kết hợp số liệu phổ khối phân giải cao 1
H-NMR, 13
C-NMR, DEPT,
(Bảng 3.1; 3.2) chúng tôi đã xác định được công thức cấu tạo của chất F2 như
sau: đưa số liệu ở Bảng 3.3, 3.4.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
55. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
3.2.2.1. Phân tích phổ 1
H-NMR (CDCl3 δH ppm)
Hình 3.8: Phổ 1
H-NMR của chất F2
Hình 3.9: Phổ 1
H-NMR của chất F2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Bảng 3.4: Số liệu phổ 1
H-NMR của chất F2
Vị trí Chất F2
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3)
δH
2’ 7.59 (1H, d, J =2.5 Hz)
3 6.27 (1H, d, J =10.0 Hz)
3’ 7.02 (1H, dd, J =2.5, 1.0 Hz)
4 8.16 (1H, d, J =10.0 Hz)
8 7.14 (1H, s)
5-OCH3 4.27(3H, 5-OCH3)
Trên phổ 1
H-NMR của chất F2 có các tín hiệu đặc trưng cho khung
furanocoumarine ở δH = 8.16 (1H, d, J =10.0 Hz, H-4), δH = 7.59 (1H, d, J
=2.5 Hz, H-2’), δH = 7.14 (1H, s, H-8), δH = 7.02 (1H, dd, J =2.5, 1.0 Hz, H-
3’), δH = 6.27 (1H, d, J =10.0 Hz, H-3) và δH = 4.27(3H, 5-OCH3).
3.2.2.2. Phân tích phổ 13
C-NMR và DEPT (CDCl3, δC ppm)
Hình 3.10: Phổ 13
C-NMR của chất F2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
57. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Hình 3.11: Phổ 13
C-NMR của chất F2
Hình 3.12: Phổ 13
C-NMR và DEPT của chất F2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
58. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Bảng 3.5: Số liệu phổ 13
C-NMR của chất F2
Vị trí Chất F2
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3):
δC
2 161.34
2’ 144.92
3 112.73
3’ 105.15
4 139.36
5 152.87
6 112.86
7 158.53
8 94.02
9 149.72
10 106.59
-OCH3 60.24
Phổ 13
C-NMR và DEPT của hợp chất F2 cho thấy sự xuất hiện của 12
carbon ở δC: 161.34 (C-2), 158.53(C-7), 152.87 (C-5), 149.72 (C-9), 144.92
(C-2’), 139.36 (C-4), 112.86 (C-6), 112.73 (C-3), 106.59 (C-10), 105.15 (C-3’),
94.02 (C-8), 60.24 (5-OCH3), trong đó có 5 nhóm (>CH-), 1 nguyên tử carbon
ở δC = 161.34 của nhóm carbonyl (>C=O) và 1 nghiên tử carbon ở δC: 60.24
của nhóm (5-OCH3).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
59. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Bảng 3.6: So sánh phổ
1
H-NMR,
13
C-NMR của chất F2 và hợp chất tham khảo [35]
Vị trí Chất F2 Bergaten
1
H-NMR, 13
C-NMR (500 MHz, 125 1
H-NMR , 13
C-NMR (400 MHz,
MHz )/CDCl3 100 MHz)/CDCl3
δH δC δH δC
2 - 161.34 - 163.3
2’ 7.59 (1H, d, J =2.5 Hz) 144.92 7.77 (1H, d, J =2.4 Hz) 146.7
3 6.27 (1H, d, J =10.0 Hz) 112.73 6.27 (1H, d, J =10.0 Hz) 113.0
3’ 7.02 (1H, dd, J =2.5, 1.0 Hz) 105.15 7.25 (1H, dd, J =2.4, 1.0 Hz) 106.4
4 8.16 (1H, d, J =10.0 Hz) 139.36 8.27 (1H, d, J =10.0, 0.5 Hz) 141.3
5 - 152.87 - 151.4
6 - 112.86 - 114.3
7 - 158.53 - 160.1
8 7.14 (1H, s) 94.02 7.16 (1H, s) 94.3
9 - 149.72 - 154.0
10 - 106.59 - 107.6
-OCH3 4.27(3H, 5OCH3 ) 60.24 4.31(3H, 5OCH3 ) 61.0
Dựa vào các tín hiệu phổ đã được phân tích ở trên và
1
H-NMR,
13
C-NMR của chất F2 với số liệu của hợp chất bergapten [35] là
trung khớp do đó hợp chất F2 được xác định là Bergapten. Chúng tôi lập luận
được công thức cấu tạo của bergapten được mô tả như (Hình 3.6)
Hình 3.13: Công thức cấu tạo chất F2: Bergapten
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
so sánh số liệu phổ
60. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Bergapten (5-methoxypsoralen) là chất tự nhiên của psoralen và đồng
phân của methoxaselen có mặt rộng rãi trong các loại thực vật khác nhau như:
Angelica, Celery, Rue. Nghiên cứu in vitro báo cáo tính chất chống oxy hóa của
bergapten [30]. Các nghiên cứu cũng tiết lộ, đặc tính chống viêm [31], [51],
cũng như các đặc tính chống ung thư và bảo vệ gan [14] của Bergapten. Các
nghiên cứu khác nhau cho thấy sự ức chế COX - 2 [52] và topoisomerase 1
[10] của bergapten, có hoạt tính ức chế loãng xương vì nó làm giảm sự thay đổi
nội tiết tố, hoặc thiếu calcium, vitamin D là nguyên nhân gây ra loãng xương
[19]. Ngoài ra, nó có thể gây tác dụng chống đông và gây ra phản ứng apoptotic
trong tế bào ung thư vú (MCF-7, ZR - 75 và SKBR - 3) [27], hoạt tính chống
co giật do sốc điện tối đa ở chuột [18].
Chủ yếu bergapten được được chiết xuất từ quả loài Tetradium daniellii.
3.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học từ dịch chiết nước mẫu lá của loài F.
hirta Vahl
Do loài F. hirta Vahl. được coi là một vị thuốc dùng trong y dược. Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu khả năng ức chế Nitro Oxide (NOs Iinhibtion), kháng vi sinh vật
kiểm định và gây độc tế bào ung thư mẫu lá của loài F. hirta Vahl. trong thực tế.
3.3.1. Kết quả nghiên cứu khả năng ức chế Nitric Oxide (NOs Iinhibtion) từ
dịch chiết nước mẫu lá của loài F. hirta Vahl.
3.3.1.1.Chuẩn bị mẫu thử và cách xác định giá trị IC50
Chúng tôi tiến hành xác định khả năng ức chế NO chiết nước từ mẫu lá
của loài F. hirta Vahl., xác định hàm lượng Nitrite được xem là chỉ thị cho việc
tạo NO.
Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
- Lipopolysaccharides (LPS) từ Escherichia-coli của Sigma Chemical
Co. (St. Louis, MO, USA). Dulbecco’s Modified Eagle’s Medium (DMEM),
fetal bovine serum (FBS) were from Life Technologies, Inc., (Gaithersburg,
MD, USA). Sodium nitrite, sulfanilamide, N-1-napthylethylenediamine
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
dihydrochloride and dimethyl sulphoxide (DMSO) của Sigma Chemical Co.
(St. Louis, MO, USA), các hóa chất cần thiết khác của các hãng Sigma,
GIBCO, Invitrogen, Promega v.v.
- Dòng tế bào RAW 264.7 do GS. TS. Domenico Delfino, Đại học
Perugia, Italia cung cấp.
Chuẩn bị mẫu đối chứng
Đối chứng dương: NG
-Methyl-L-arginine acetate (L - NMMA) (Sigma) ở
các nồng độ 100 µg/ml, 20 µg/ml, 4 µg/ml, 0.8 µg/ml.
Công thức tính khả năng ức chế sản sinh NO
Khả năng ức chế sản sinh NO của mẫu được xác định nhờ công thức:
% ức chế = 100%- [hàm lượng NOsample/hàm lượng NOLPS] x 100
Cách tính giá trị IC50
Giá trị IC50 (nồng độ ức chế 50% sự hình thành NO) sẽ được xác định
nhờ vào phần mềm máy tính Table Curve 2Dv4.
3.3.1.2. Khả năng ức chế NO của dịch chiết nước mẫu lá của loài F. hirta Vahl.
Thí nghiệm được lặp lại 3 lần để đảm bảo tính chính xác của thí nghiệm và
dữ liệu thu được. Dưới đây là kết quả xác định IC50 của dịch chiết nghiên cứu.
Hình 3.14: Đường chuẩn NaNO2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn