SlideShare a Scribd company logo
1 of 26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN MÔN
Đề tài: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ CHỮ KÝ SỐ
Hà Nội
Họ và tên: ……………………………….…
Lớp: ……………………………….…
MSSV ……………………………….…
Địa điểm học tập: ……………………………….…
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------***------------
NHẬN XÉT THỰC TẬP NGHỀ
Họ và tên sinh viên: ………………………………………………………………
Ngày sinh: …………………………………………………………………………
Lớp: ……………………………………………… Ngành đào tạo: Luật kinh tế
Đơn vị đào tạo: Trung tâm đào tạo E-Learning – Trường Đại học Mở Hà Nội
Thực tập tại: ……………………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
Người hướng dẫn thực tập: …………………………………………………………...
Chức vụ: …………….………………………………… SĐT: ……………...………
Thời gian thực tập: Từ ngày …… tháng …… năm …… đến ngày …… tháng ……
năm ……
Nội dung thực tập:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Về công việc được giao
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………….., ngày tháng năm 2021
Người hướng dẫn Xác nhận của đơn vị thực tập
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng 1 năm 2021
Giáo viên hướng dẫn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
PHẦN 2: QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN........................................................3
2.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập.................................................................................3
2.1.1. Thông tin chung..............................................................................................3
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty ...................................................................3
2.1.2.1. Chức năng....................................................................................................3
2.1.2.2. Nhiệm vụ: ....................................................................................................3
2.1.3.Kết quả kinh doanh..........................................................................................4
2.1.4.Điều kiện kinh doanh.......................................................................................5
2.2. Quy trình thu thập thông tin và các thông tin thu thập .........................................7
2.2.2.Dịch vụ chứng thực chữ ký số.........................................................................7
2.2.3. Các thông tin thể hiện trong chữ ký số:..........................................................8
2.3.4. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số......................................................8
2.2.5 Những ưu điểm của Chữ ký số:.......................................................................9
2.2.6. Quy định của pháp luật về chữ ký số..............................................................9
2.2.7. Thị trường dịch vụ chứng thực chữ ký số Việt Nam....................................12
2.2.8. Kiểm tra pháp lý đối với chữ ký số ..............................................................13
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.......................................................................19
3.1.Nhận xét ...............................................................................................................19
3.1.1.Ưu điểm .........................................................................................................19
3.1.2. Nhược điểm ..................................................................................................20
3.2.Kiến nghị..............................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................22
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Chữ ký số cũng như chứng minh thư nhân dân của cá nhân, tổ chức trên không
gian mạng. Vì vậy yếu tố an toàn, bảo mật là vô cùng quan trọng. Khi được cung cấp
chữ ký số, các cá nhân, doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều đặc biệt với các phần
mềm kế toán, dịch vụ hóa đơn điện tử. Đẩy mạnh khuyến khích các cá nhân, đơn vị
tham gia sử dụng chữ ký số sẽ góp phần tạo tạo thành một hệ sinh thái đồng bộ trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Chữ ký và các hình thức thể hiện ý chí khác của các chủ
thể luôn đóng vai trò quan trọng các các giao dịch. Trong giao dịch điện tử, chữ ký
điện tử đóng vai trò xác thực chủ thể đã thực hiện giao dịch và xác thực sự chấp thuận
của chủ thể thực hiện giao dịch đối với nội dung của giao dịch. Xuất phát từ tính chất
ngày càng phổ biến của các giao dịch điện tử và vai trò đặc biệt quan trọng của chữ ký
điện tử trong các giao dịch điện tử mà các tổ chức quốc tế và các quốc gia trên thế giới
đều đưa ra các quy định đối với chữ ký điện tử, chữ ký số (là một loại chữ ký điện tử).
Nhà nước khuyến khích việc sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số trong các giao dịch điện tử nhằm tăng cường đảm bảo an toàn cho các giao dịch,
góp phần thúc đẩy chính phủ điện tử và thương mại điện tử.
Bộ Thông tin và Truyền thông đang dự thảo lần 2 Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Theo dự thảo, Nhà nước thúc đẩy việc ứng dụng chữ ký số và phát triển dịch vụ
chứng thực chữ ký số thông qua những dự án trọng điểm nhằm nâng cao nhận thức;
phổ biến pháp luật; phát triển ứng dụng; tổ chức đào tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu,
hợp tác và chuyển giao công nghệ liên quan đến chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ
ký số; hỗ trợ người dân sử dụng chữ ký số.
Chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng cấp phải bao gồm các nội dung: Tên của tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; tên của thuê bao; số hiệu chứng thư số; thời
hạn có hiệu lực của chứng thư số; khóa công khai của thuê bao; chữ ký số của tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số…
2
Về giá trị pháp lý của chữ ký số, dự thảo quy định, trong trường hợp pháp luật
quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem
là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số.
Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt
Nam theo quy định có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.
Về điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số, dự thảo nêu rõ, chữ ký số được
xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện: Chữ ký số được tạo ra trong
thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khoá công khai ghi trên
chứng thư số đó.
Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công
khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: Tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số chuyên dùng Chính phủ; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng…
3
PHẦN 2: QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN
2.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập
2.1.1. Thông tin chung
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Tên quốc tế: Technology Conversion And Construction Consultant Joint Stock
Company
Tên viết tắt: Technology Conversion And Construction Consultant Joint Stoc
Mã số thuế:0102722759
Địa chỉ thuế:Số 2, ngõ 162/34/9 Nguyễn Văn Cừ, Phường Bồ Đề, Quận Long Biên,
Hà Nội
Đại diện pháp luật:Ngô Xuân Hùng
Điện thoại:0435641867/66567617
Fax:66567617
Ngày cấp:21/04/2008
Trải qua hơn 13 năm hình thành và phát triển, với định hướng “Công ty cổ
phần Tư Vấn Xây Dựng Và Chuyển Giao Công Nghệ– Vì chất lượng cuộc sống”, cán
bộ công nhân viên công ty luôn luôn cố gắng nỗ lực hơn nữa đem đến cho khách hàng
những sản phẩm tốt nhất và một dịch vụ hoàn hảo nhất để có thể làm hài lòng tất cả
các khách hàng khó tính nhất.
Kết quả là hiện nay công ty đã có uy tín tại thị trường các tỉnh miền Bắc và
thành phố Hà Nội nói riêng và các khu vực khác nói chung.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Đáp ứng nhu cầu của người dân và nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài: chuyện thiết kế thi công xây dựng, buôn bán kinh doanh nội thất,
ngoại thất, vật liệu xây dựng
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Tuân thủ chủ trương, chính sách, chế độ pháp luật thưc hiện nộp thuế đối với
ngân sách nhà nước, thực hiện đày đủ các hợp đồng kinh tế ma đơn vị đã ký kết với
khách hàng hay nhà cung cấp.
4
2.1.3.Kết quả kinh doanh
Bảng 2.1: Phân tích tình hình biến động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
2016/2
015
2017/2
016
2018/201
7
2019/2018
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
101.213 119.074 138.458 67.138 163.791 17,65 16,28 -51,51 143,96
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
0 0 0
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
101.213 119.074 138.458 67.138 163.791 17,65 16,28 -51,51 143,96
Giá vốn hàng
bán
96.488 114.052 132.633 62.255 155.571 18,20 16,29 -53,06 149,89
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
4.725 5.022 5.824 4.883 8.220 6,29 15,97 -16,16 68,34
Doanh thu
hoạt động tài
chính
34 54 71 26 94 58,82 31,20 -62,96 258,64
Chi phí tài
chính
115 124 169 0 49 7,83 36,52 -100,00
Chi phí bán
hàng
368 389 481 465 970 5,71 23,53 -3,13 108,38
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
3.985 4.206 4.690 4.335 6.350 5,55 11,52 -7,57 46,47
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
291 357 555 108 946 22,72 55,41 -80,46 772,20
Thu nhập khác 246 289 327 31 328 17,48 13,24 -90,61 966,74
Chi phí khác 39 51 67 10 0 30,77 32,02 -85,45 -100,00
Lợi nhuận
khác
207 238 260 21 328 14,98 9,22 -91,95 1.466,22
Tổng lợi
nhuận kế
toán trước
thuế
498 595 815 129 1.273 19,50 36,93 -84,13 884,49
Chi phí thuế
thu nhập
doanh nghiệp
hiện hành
124 149 204 28 280 19,50 36,93 -86,03 884,49
Lợi nhuận
sau thuế thu
nhập doanh
nghiệp
373 446 611 101 993 19,50 36,93 -83,49 884,49
Qua bảng trên, giai đoạn năm 2015-2019 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty có tiến triển tốt năm sau cao hơn năm trước, phản ánh hiệu quả hoạt động
5
sản xuất kinh doanh của Công ty đang có dấu hiệu tăng trưởng. Năm 2015-2019 hầu
hết các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận đều tăng qua các năm, Qua bảng trên ta thấy
trong giai đoạn 2017-2018, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rơi vào
suy thoái, các chỉ tiêu đều đi xuống cho thấy hiệu quả sản xuát kinh doanh của công ty
sụt giảm. trong giai đoạn này các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận đều giảm, xem xét
các yếu tố cụ thể như: Doanh thu thuần, Lợi nhuận gộp và Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh của Công ty năm 2018 giảm so với năm 2017 lần lượt là 51,51%,
16,16% và 80,46%. Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế năm 2018 giảm so với
năm 2017 lần là 84,13% và 83,49% cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2018 kém hơn năm
2017.
Sang đến giai đoạn năm 2018 -2019 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty có tiến triển tốt năm sau cao hơn năm trước, phản ánh hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đang có dấu hiệu phục hồi. Năm 2019 hầu hết các chỉ
tiêu về doanh thu, lợi nhuận đều tăng so với năm 2018, ta xem xét các yếu tố cụ thể:
Doanh thu thuần, Lợi nhuận gộp và Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của
Công ty năm 2019 tăng so với năm 2018 lần lượt là 143,96%, 68,34% và 772,20% cho
thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2019 cao hơn năm
2018. Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế năm 2019 tăng so với năm 2018 là
884.49% cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã được phục hồi và có
phần vượt trội so với năm 2017.
Tuy nhiên các chỉ tiêu chi phí của Công ty như chí phí tài chính, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của cũng tăng cao. Điều này cũng là vấn đề đáng
lưu tâm trong quá trình quản trị công ty.
Để phản ánh rõ nét hiệu quả kinh doanh của Công ty ta tiến hành phân tích các
chỉ tiêu tài chính qua đó thấy rõ khả năng sinh lời của tài sản, khả năng sinh lời của
vốn chủ sở hữu….từ đó có cái nhìn chính xác và khác quan hơn về tình hình kinh
doanh của Công ty qua bảngsau:
2.1.4.Điều kiện kinh doanh
a) Kinh tế - Văn hóa - Xã hội:
6
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam chịu sự tác động mạnh mẽ của kinh
tế thế giới giá của nguyên vật liệu tăng nhanh. Nhiều ngành kinh tế gặp khó khăn dẫn
đến tình trạng giá cả leo thang nhanh chóng. Trong giai đoạn này, Công ty cổ phần Tư
Vấn Xây Dựng Và Chuyển Giao Công Nghệ cũng đã gặp rất nhiều khó khăn trong
việc chi phí sản xuất tăng cao, ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của công ty cũng
như thu nhập của người lao động tại công ty.
c) Khách hàng:
Khách hàng chính là sự sống còn của công ty. Nhu cầu, cũng như yêu cầu về
chất lượng công trình hiện nay khiến công ty luôn thay đổi những chiến lược, mục tiêu
kinh doanh của mình, phải có những kế hoạch nhằm tăng chất lượng công trình, một
trong những vấn đề nhứt nhối trong ngành xây dựng hiện nay, nhằm nâng cao uy tín
của mình và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Vì vậy, công tác quản trị và phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi phải đào tạo huấn
luyện nhân viên công ty thấy được vai trò quan trọng của khách hàng để từ đó nâng
cao sức cạnh tranh của công ty như thi công những công trình chất lượng cao làm hài
lòng khách hàng và theo đuổi mục tiêu kinh doanh của công ty.
d) Đối thủ cạnh tranh:
Trong xây dựng hiện nay có rất nhiều công ty lớn, đặc biệt có những công ty do
nước ngoài đầu tư nên rất cần nguồn lao động có kinh nghiệm và trí thức. Vì vậy, công
tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Chuyển Giao
Công Nghệ phải thực hiện có hiệu quả nhằm giữ vững đội ngũ nhân viên giỏi, kích
thích, động viên họ làm việc và trung thành với công ty. Muốn vậy, trong công tác
quản trị công ty cần thiết lập ra các chế độ, chính sách nhằm thu hút các lao động có
tay nghề, có trình độ văn hóa cao vào làm việc cho công ty.
e) Tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển lên một tầm cao mới thì có rất nhiều
dây chuyền máy móc hiện đại ra đời. Các đối thủ cạnh tranh luôn sẵn sàng trang bị các
máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng công trình, thời gian hoàn thành
công trình. Vì vậy, từ khi thành lập 2008 đến nay, công ty cũng kịp thời bổ sung các
máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất và công tác xây dựng. Đồng
7
thời lựa chọn những nhân viên đang làm việc có năng lực đi học để nắm vững những
thiết bị mới đó.
2.2. Quy trình thu thập thông tin và các thông tin thu thập
Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý cho các
giao dịch điện tử, có thể kể đến như: Luật Giao dịch điện tử năm 2005; Nghị định số
130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số... Trên bình diện quốc tế, năm 2001, Ủy
ban Pháp luật thương mại quốc tế của Liên Hiệp Quốc (UNCITRAL) đã thông qua
Model Law on Electronic Signatures (2001) - Luật mẫu của UNCITRAL về chữ ký
điện tử nhằm tạo ra nền tảng pháp lý cho chữ ký điện tử trên thế giới. Năm 2017, Ủy
ban Pháp luật thương mại quốc tế của Liên Hiệp Quốc (UNCITRAL) đã thông qua
Model Law on Electronic Transferable Record (2017) - Luật mẫu của UNCITRAL về
giao dịch hồ sơ điện tử nhằm tạo ra nền tảng pháp lý cho các giao dịch điện tử trên thế
giới... Các quốc gia trên thế giới cũng ban hành các quy định pháp luật của mình về
chữ ký điện tử.
Ngoài ra Dưới đây là các bộ luật, nghị định về chữ ký số: Luật giao dịch điện tử Việt
Nam, Nghị định số 57/2006/ND-CP ngày 9/6/2006 về Thương mại điện tử; Nghị định
số 26/2007/NĐ-CP về chữ ký số ngày 15/02/2007 quy định chi tiết thi hành luật giao
dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 27/2007/ND-
CP ngày 23/2/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính; Nghị định
130/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số
2.2.1. Chứng thư số:
Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ
quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số
bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. (Nghị định số 130/2018/NĐ-CP).
“Chứng thư số nước ngoài" là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số nước ngoài cấp. (Nghị định số 130/2018/NĐ-CP).
2.2.2.Dịch vụ chứng thực chữ ký số
8
Dịch vụ chứng thực chữ ký số là một loại hình dịch vụ chứng thực chữ ký điện
tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp cho thuê bao để xác
thực việc thuê bao là người đã ký số trên thông điệp dữ liệu. Dịch vụ chứng thực chữ
ký số bao gồm:
a) Tạo cặp khóa hoặc hỗ trợ tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật
cho thuê bao.
b) Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao.
c) Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số.
d) Cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký số của thuê bao đã ký số
trên thông điệp dữ liệu. (Nghị định số 130/2018/NĐ-CP).
2.2.3. Các thông tin thể hiện trong chữ ký số:
Thông thường, các thông tin thể hiện trong chữ ký số, gồm: (i) Tên của Doanh
nghiệp bao gồm: Mã số thuế, Tên công ty….; (ii) Số hiệu của chứng thư số (số seri);
(iii) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số; (iv) Tên của tổ chức chứng thực chữ ký số
(Ví du: VNPT-CA); (v) Chữ ký số của tổ chức chứng thực chữ ký số; (v) Các thư hạn
chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng số; (vi) Các hạn chế về trách nhiệm của
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; (vii) Các nội dung cần thiết khác theo
quy định của Bộ Thông Tin Truyền Thông.
Chứng thư số là cặp khóa đã được mã hóa dữ liệu gồm thông tin công ty & mã
số thuế của DN, dùng để ký thay cho chữ ký thông thường, được ký trên các loại văn
bản và tài liệu số như : word, excel, pdf,... những tài liệu này dùng để nộp thuế qua
mạng, khai hải quan điện tử và thực hiện các giao dịch điện tử khác.
2.3.4. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số
Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được
bằng khoá công khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó.
b) Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khoá bí mật tương ứng với khoá công
khai ghi trên chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia,
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an
9
toàn cho chữ ký số hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài
được công nhận tại Việt Nam cấp.
c) Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
d) Khóa bí mật và nội dung thông điệp dữ liệu chỉ gắn duy nhất với người ký khi
người đó ký số thông điệp dữ liệu.
Như vậy, trước khi quyết định mua chữ ký số, người dùng cần tìm hiểu kỹ lưỡng xem
chữ ký số đó có đảm bảo đủ điều kiện an toàn hay không, nếu không chữ ký số sẽ bị
coi là không hợp lệ và không có giá trị pháp lý.
2.2.5 Những ưu điểm của Chữ ký số:
- Khả năng xác định nguồn gốc: Các hệ thống mật mã hóa khóa công khai cho
phép mật mã hóa văn bản với khóa bí mật mà chỉ có người chủ của khóa biết. Để sử
dụng Chữ ký số thì văn bản cần phải được mã hóa hàm băm (thường có độ dài cố định
và ngắn hơn văn bản). Sau đó dùng khoá bí mật của người chủ khóa để mã hóa, khi đó
ta được Chữ ký số. Khi cần kiểm tra, bên nhận giải mã với khóa công khai để lấy lại
hàm băm và kiểm tra với hàm băm của văn bản nhận được. Nếu hai giá trị này khớp
nhau thì bên nhận có thể tin tưởng rằng văn bản đó xuất phát từ người sở hữu khóa bí
mật.
- Tính không thể phủ nhận: Trong giao dịch, một bên có thể từ chối nhận một văn bản
nào đó là do mình gửi. Để ngăn ngừa khả năng này, bên nhận có thể yêu cầu bên gửi
phải gửi kèm chữ ký số với văn bản. Khi có tranh chấp, bên nhận sẽ dùng chữ ký này
như một chứng cứ để bên thứ ba giải quyết.
- Tính toàn vẹn: Cả hai bên tham gia vào quá trình thông tin đều có thể tin tưởng là
văn bản không bị sửa đổi trong khi truyền vì nếu văn bản bị thay đổi thì hàm băm cũng
sẽ thay đổi và lập tức bị phát hiện. Quy trình mã hóa sẽ ẩn nội dung đối với bên thứ ba.
- Tính bảo mật của Chữ ký số: Về kỹ thuật công nghệ của chữ ký số là dựa trên hạ
tầng mã hóa công khai (PKI), trong đó phần quan trọng nhất là thuật toán mã hóa công
khai RSA. Công nghệ này đảm bảo chữ ký số khi được một người dùng nào đó tạo ra
là duy nhất, không thể giả mạo được và chỉ có người sở hữu khóa bí mật mới có thể
tạo ra được chữ ký số đó (đã được chứng minh về mặt kỹ thuật mã hóa).
2.2.6. Quy định của pháp luật về chữ ký số
10
a. Trước đây, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định sử dụng chữ ký số: Cơ
quan tài chính và tổ chức, cá nhân có tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số; giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số và chứng
thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp; Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể danh mục các giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính bắt buộc phải sử dụng chữ ký số.
Tuy nhiên, Quy định sử dụng về chữ ký số nêu trên đã được sửa đổi, bổ sung
bằng Nghị định số 156/2016/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2017). Cụ
thể, các loại chứng thư số được sử dụng để ký số trong hoạt động tài chính giữa tổ
chức, cá nhân với cơ quan tài chính: (i) Chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; (ii) chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống
chính trị; (iii) chứng thư số nước ngoài được công nhận; chứng thư số nước ngoài
được chấp nhận tại Việt Nam; (iv) chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao
dịch quốc tế.
Điều kiện, phạm vi và đối tượng sử dụng đối với từng loại chứng thư số trong
hoạt động tài chính phải tuân theo quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số.
Cơ quan tài chính tham gia giao dịch điện tử có ràng buộc bởi điều ước quốc tế
về chữ ký số mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì phải thực hiện
theo điều ước quốc tế đó.
Bộ Tài chính quy định cụ thể các giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính bắt buộc phải sử dụng chữ ký số.
b. Theo quy định tại điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, chữ ký số sẽ có giá trị
pháp lý khi:
“1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với
một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng
chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định
này.
11
2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ
chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông
điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo
an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam
theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số
và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt
Nam cấp.”
Như vậy, nếu chữ ký số không đáp ứng đủ các điều kiện tối thiểu này thì chữ ký số đó
không được công nhận giá trị pháp lý. Việc sử dụng những loại chữ ký số này sẽ khiến
người dùng có nguy cơ gặp rủi ro về mặt pháp lý do không tuân thủ theo quy định của
pháp luật.
c. Thông tư 01/2019/TT-BNV hướng dẫn sử dụng chữ ký số trên văn bản điện tử
Thông tư 01/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ được ban hành áp dụng cho các doanh
nghiệp, cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không thuộc
nhà nước được khuyến khích thực hiện theo các quy định áp dụng trong Thông tư này.
Thông tư 01 của Bộ Nội vụ sẽ hướng dẫn doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước ký số
trên văn bản điện tử một cách chính xác nhất theo những tiêu chuẩn về:
 Hình thức và thông tin hiển thị của chữ ký số
 Vị trí của chữ ký số trên văn bản điện tử
 Quy trình ký số trên văn bản điện tử
Xem hướng dẫn chi tiết tại đây: Hướng dẫn Thông tư 01 chữ ký số trên văn bản điện
tử đúng chuẩn
Để đảm bảo thao tác ký được đồng nhất, chuẩn xác theo quy định của pháp luật, doanh
nghiệp nên áp dụng các quy định được hướng dẫn chi tiết trong Thông tư 01 này.
d. Tiêu chuẩn ký số từ xa bắt buộc áp dụng theo Thông tư 16
Thông tư 16/2019/TT-BTTTT ban hành ngày 5/12/2019 quy định danh mục tiêu
chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số theo mô hình ký
số trên thiết bị di động và ký số từ xa. Theo đó, Thông tư này quy định các đơn vị
cung cấp dịch vụ chữ ký số từ xa phải đáp ứng 7 tiêu chuẩn bắt buộc khi áp dụng mô
hình ký số trên thiết bị di động và ký số từ xa, bao gồm:
12
 Tiêu chuẩn mật mã và chữ ký số
 Tiêu chuẩn thông tin dữ liệu
 Tiêu chuẩn chính sách và quy chế chứng thực chữ ký số
 Tiêu chuẩn giao thức lưu trữ và truy xuất chứng thư số
 Tiêu chuẩn kiểm tra trạng thái chứng thư số
 Tiêu chuẩn bảo mật cho HSM quản lý khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số
 Tiêu chuẩn hệ thống thiết bị quản lý khóa bí mật, chứng thư số và tạo chữ ký
số của khách hàng.
Để chọn được loại chữ ký số từ xa tốt nhất, doanh nghiệp cần xem xét kỹ những
tiêu chuẩn này, sau đó kiểm tra xem liệu nhà cung cấp chữ ký số có đáp ứng được
những điều kiện cơ bản về tiêu chuẩn kỹ thuật này hay không. Việc trang bị những
kiến thức, thông tin cần thiết cho mình là một việc mà mọi doanh nghiệp đều nên làm
để tránh gặp phải rủi ro trong quá trình sử dụng chữ ký số.
Trên đây là những quy định về chữ ký số điện tử mà bất kỳ doanh nghiệp hay kế toán
nào cũng cần nắm rõ để trang bị cho mình những hiểu biết nhất định trong quá trình
tìm hiểu và sử dụng chữ ký số, tránh gặp phải những sai lầm, rắc rối không đáng có.
2.2.7. Thị trường dịch vụ chứng thực chữ ký số Việt Nam
Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là ngành nghề kinh doanh có điều
kiện (tiền kiểm) được quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP. Ngày 07/5/2020,
NEAC cũng đã ban hành Công văn số 190/NEAC-TĐPC về hướng dẫn chi tiết triển
khai việc áp dụng các Tiêu chuẩn bắt buộc quy định tại Thông tư số 16/2019/TT-
BTTTT, yêu cầu các CA báo cáo sự thay đổi tính năng kỹ thuật và nộp hồ sơ đề nghị
cấp chứng thư số cho dịch vụ ký số trên thiết bị di động, ký số từ xa. Việc một số đơn
vị cố tình làm trái quy định đã gióng một hồi chuông cảnh báo về sự tuân thủ pháp lý
của các doanh nghiệp này. Đồng thời, trong công tác quản lý, kiểm tra và rà soát hoạt
động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Việt Nam cũng cần phải siết chặt hơn
nữa.
Hiện nay, trên thị trường đa số các CA công cộng đều cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số sử dụng USB Token, nhưng tình trạng cấp chứng thư số khi chưa có đủ
hồ sơ, giấy tờ nộp kèm của cá nhân, tổ chức theo quy định cũng là một thực tế đáng
13
báo động. Rà soát mới đây nhất của Bộ TT&TT trong công tác kiểm tra định kỳ với
những CA công cộng lớn cho thấy có một số lượng không nhỏ các hồ sơ, giấy tờ nộp
kèm không đầy đủ (tuân thủ theo Nghị định số 130/2018/NĐ-CP). Chứng thư số của
thuê bao có thể coi thay con dấu đỏ của tổ chức, như chứng minh thư điện tử của
người dùng, đại diện cho chủ sở hữu trong những giao dịch điện tử, ký số tài liệu điện
tử với giá trị pháp lý như bản giấy có dấu đỏ và chữ ký tươi. Việc các doanh nghiệp
lỏng lẻo trong quản lý, cấp phát chứng thư số, quản lý thiết bị lưu khóa hiện nay sẽ dẫn
đến những hậu quả nghiêm trọng khi không xác minh, định danh chính xác đối tượng
sở hữu chứng thư số, tiếp tay cho những đối tượng lừa đảo, làm giả giấy giờ, gây khó
khăn trong việc tra cứu trách nhiệm khi xảy ra tranh chấp trong giao dịch điện tử.
So sánh với những thị trường có mô hình hoạt động tương tự Việt Nam như Ấn
Độ hay Hàn Quốc, dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng ở những nước này được
quy định chi tiết về khung pháp lý, khung kỹ thuật và được kiểm soát chặt chẽ về tính
tuân thủ pháp lý, tiêu chuẩn kỹ thuật từ đăng ký dịch vụ, quản lý cấp chứng thư số, đến
dịch vụ chữ ký số, quản lý hệ thống đại lý. Dù phục vụ thị trường lớn, nhu cầu số hóa
cao, giao dịch điện tử đã phát triển trong 10 – 15 năm qua, nhưng số lượng các nhà
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Ấn Độ và Hàn Quốc vẫn chỉ có 7 – 8 nhà
cung cấp.
Tại Việt Nam, các văn bản quy định về cung cấp dịch vụ chữ ký số, chứng thực chữ ký
số trong giao dịch điện tử đã được ban hành tương đối đầy đủ, nhưng vẫn chưa đủ chặt
chẽ, một số tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chưa phù hợp, dẫn đến nhiều đơn vị có thể
xin và được cấp phép. Số lượng đơn vị được cấp phép nhiều, trong khi thị trường còn
nhỏ, bên cạnh đó công tác kiểm tra, giám sát các CA công cộng và đại lý chưa thực sự
tốt, dẫn đến nhiều hệ lụy với người dùng.
Với đặc thù của dịch vụ tin cậy như chứng thư số, sự tăng trưởng về số lượng nhà cung
cấp phải tỷ lệ thuận với khả năng kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý, cũng như cần
một hành lang pháp lý mạnh mẽ, một chế tài đủ sức răn đe. Nếu không làm được điều
này thì thực trạng đang tồn tại chỉ là phần nổi của tảng băng chìm của những bất cập
trong cung cấp dịch vụ ký số, chứng thực chữ ký số công cộng hiện nay.
2.2.8. Kiểm tra pháp lý đối với chữ ký số
14
Khi một chữ ký điện tử trên hợp đồng hay văn bản bị nghi ngờ thì chữ ký đó phải
vượt qua một số kiểm tra trước khi có thể xử tại tòa án. Các điều kiện này có thể thay
đổi tùy theo quy định của pháp luật, thậm chí trong một số trường hợp văn bản không
có chữ ký (telex, fax...).
Tại một số nước, các bước yêu cầu cho chữ ký điện tử bao gồm:
- Cung cấp thông tin cho người yêu cầu về tính pháp lý của chữ ký điện tử; các yêu
cầu về phần cứng, phần mềm; các lựa chọn ký và chi phí (nếu có);
- Xác thực các bên để nhận diện rủi ro kinh doanh và yêu cầu;
- Đưa toàn bộ văn bản ra xem xét (các bên có thể phải điền số liệu);
- Yêu cầu các bên xác nhận sự tự nguyện ký vào văn bản;
- Đảm bảo các văn bản được xem xét không bị thay đổi từ khi ký;
- Cung cấp cho các bên các văn bản gốc pháp lý để lưu giữ.
Vấn đề quan trọng cần được xem xét là sự giả mạo (giả mạo chữ ký và giả mạo sự
chấp nhận). Tòa án phải giả định rằng sự giả mạo là không thể thực hiện. Tuy nhiên,
đối với chữ ký điện tử thì việc làm giả là không quá khó khăn.
Thông thường, các doanh nghiệp thường phải dựa trên các phương tiện khác để
kiểm tra chữ ký điện tử chẳng hạn như gọi điện trực tiếp cho người ký trước khi giao
dịch, dựa trên các quan hệ truyền thống hay không dựa hoàn toàn vào các văn bản
dưới dạng điện tử. Đây là các thông lệ trong kinh doanh nên được áp dụng trong bất kỳ
môi trường nào vì sự giả mạo cũng là một vấn đề thường xảy ra trong môi trường kinh
doanh truyền thống. Chữ ký điện tử cũng như chữ ký truyền thống đều không đủ khả
năng ngăn chặn hoàn toàn việc làm giả.
Hiện nay, ở Việt Nam vẫn chưa có luật riêng quy định về chữ ký điện tử nói chung và
chữ ký số nói riêng. Các vấn đề pháp lý liên quan đến chữ ký điện tử ở Việt Nam hiện
nay được quy định trong Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Theo quy định của Luật Giao Dịch điện tử của Việt Nam, chữ ký điện tử được tạo lập
dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện
điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách logic với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác
nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội
dung thông điệp dữ liệu được ký. Bên cạnh việc quy định về chữ ký điện tử, pháp luật
15
Việt Nam cũng có những quy định cụ thể về chữ ký số (một loại chữ ký điện tử được
sử dụng phổ biến hiện nay). Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự
biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. Cũng giống
như pháp luật Việt Nam, trong văn bản pháp luật của Liên hợp quốc và các quốc gia
đều có các quy định để nhận diện chữ ký điện tử hoặc chữ ký số: Theo luật mẫu về
Chữ ký điện tử của Liên hợp quốc, chữ ký điện tử là dữ liệu dưới dạng điện tử, gắn
liền hoặc liên kết một cách logic với một thông điệp dữ liệu, có thể được sử dụng để
xác định người ký kiên quan đến thông điệp dữ liệu và để chỉ ra sự chấp nhận của
người ký đối với các thông tin trong thông điệp dữ liệu đó. Theo luật Chữ ký số của
Malaysia, chữ ký số là chữ ký điện tử sử dụng kỹ thuật mật mã phi đối xứng làm biến
đổi một thông điệp theo cách mà người nhận được thông điệp. Trong đó, hệ thống mật
mã phi đối xứng nghĩa là một thuật toán hoặc một loạt các thuật toán để cung cấp một
cặp khóa an toàn. Theo luật Giao dịch điện tử của Myanmar, chữ ký điện tử là bất kỳ
biểu tượng hoặc ký hiệu nào được hình thành bởi công nghệ điện tử hoặc bất kỳ công
nghệ tương tự nào khác để xác thực nguồn gốc của thông điệp dữ liệu và sự chấp
thuận của người ký đối với thông tin trong thông điệp dữ liệu đó. Theo Luật Thương
mại điện tử của Philippine, chữ ký điện tử dùng để chỉ bất kỳ ký hiệu đặc trưng, âm
thanh gắn liền hoặc có liên quan đến thông điệp dữ liệu nhằm xác định người ký và sự
chấp thuận của người ký đối với thông tin trong thông điệp dữ liệu. Theo Luật Giao
dịch điện tử của Singapore, chữ ký điện tử là bất kỳ một chữ, ký tự, con số hoặc biểu
tượng nào dưới dạng số được gắn hoặc liên kết một cách logic với một hồ sơ điện tử
với mục đích xác thực hoặc chấp nhận nội dung của hồ sơ điện tử. Bên cạnh việc quy
định về chữ ký điện tử thì pháp luật Singapore còn có quy định về chữ ký số, chữ ký
số là một chữ ký điện tử bao gồm việc sử dụng hệ thống mật mã phi đối xứng biến đổi
một thông điệp dữ liệu. Trong đó, hệ thống mật mã phi đối xứng là hệ thống có khả
năng tạo một cặp khóa an toàn, bao gồm một khóa bí mật để tạo chữ ký số và một
khóa công khai để kiểm tra chữ ký số. Theo luật chữ ký điện tử của Trung Quốc, chữ
ký điện tử được là dữ liệu điện tử chứa đựng trong thông điệp dữ liệu hoặc đính kèm
với thông điệp dữ liệu và được sử dụng để nhận biết người ký và biểu thị sự tán thành
của người ký với nội dung của thông điệp dữ liệu. Như vậy, theo quy định của Trung
Quốc thì chữ ký điện tử chính là các dữ liệu điện tử chứa đựng trong thông điệp dữ
16
liệu hoặc đính kèm với thông điệp dữ liệu. Mặc dù trong Luật không quy định một
cách trực tiếp thế nào là dữ liệu điện tử nhưng căn cứ vào các điều khoản khác trong
Luật thì dữ liệu điện tử có thể được hiểu là thông điệp dữ liệu. Theo Chỉ thị của Liên
minh châu Âu, chữ ký điện tử là dữ liệu điện tử được gắn hoặc kết hợp logic với thông
điệp dữ liệu và là phương pháp chứng thực. Bên cạnh việc quy định về chữ ký điện tử,
chỉ thị của Liên minh châu Âu còn đề cập đến chữ ký điện tử tiên tiến, theo đó chữ ký
điện tử tiên tiến là chữ ký điện tử đáp ứng các yêu cầu: duy nhất kết nối với người ký,
có khả năng xác định người ký, chịu sự kiểm soát duy nhất của người ký, bất kỳ sự
thay đổi nào sau khi ký đều có thể phát hiện. Theo luật Chữ ký điện tử của Hoa Kỳ,
chữ ký điện tử có thể là âm thanh, biểu tượng hoặc quá trình được tạo bởi phương tiện
điện tử, đính kèm hoặc kết hợp logic với một thông điệp dữ liệu và thực hiện thông
qua người ký. Theo quy định của pháp luật Hàn Quốc: Theo luật Chữ ký điện tử, chữ
ký điện tử nghĩa là dữ liệu dưới dạng điện tử được gắn hoặc kết hợp một cách logíc
với tài liệu điện tử, nó có thể được sử dụng để xác định mối quan hệ của bên ký kết với
tài liệu điện tử và bày tỏ sự chấp thuận của bên ký kết với thông tin trong tài liệu điện
tử và theo luật Chữ ký số. Chữ ký số là thông tin dưới dạng số được gắn hoặc kết hợp
một cách logíc với thông điệp điện tử nhằm nhận dạng người ký và xác thực thông
điệp điện tử được ký bởi người ký đó. Nhìn chung, khi đưa ra khái niệm chữ ký điện
tử, chữ ký số thì pháp luật các nước đều cho rằng chữ ký điện tử, chữ ký số đều được
tồn tại dưới dạng: từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương
tiện điện tử. Trong đó, giữa chữ ký điện tử và chữ ký số có sự khác nhau ở việc mã
hóa (tối thiểu 1024 bit).
Tóm lại, pháp luật của nhiều nước quy định về chữ ký điện tử đã rõ ràng, cụ
thể. Tuy nhiên một số nước lại quy định khá chung chung như luật Chữ ký điện tử của
Trung Quốc hoặc quy định quá phức tạp như luật Chữ ký số của Malaysia.
Theo xu thế chung của các quốc gia trên thế giới hiện nay, pháp luật của Việt
Nam thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử. Theo luật giao dịch điện tử của Việt
Nam, trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối
với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để
ký thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện sau đây:
17
(1) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng
tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu.
(2) Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông
điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần
được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu
được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ
quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện
tử năm 2005 và chữ ký điện tử đó có chứng thực. Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam
đã thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như chữ ký tay. Tuy nhiên chữ ký điện
tử ở Việt Nam vẫn có giá trị pháp lý, mặc dù chữ ký này không được chứng thực miễn
là nó thỏa mãn hai điều kiện được quy định tại Điều 24 Luật Giao dịch điện tử năm
2005. Pháp luật chỉ bắt buộc chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức mới phải chứng thực.
Nếu như trong phần quy định về nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử, chữ ký số có sự
khác biệt rất lớn giữa các nước thậm chí trái ngược nhau hoặc không có quy định. Thì
ngược lại, vấn đề giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, chữ ký số lại được tất cả các nước
quy định và các quy định này đều đồng nhất với nhau là thừa nhận chữ ký điện tử, chữ
ký số an toàn, tin cậy có giá trị pháp lý như chữ ký tay, con dấu hay các ký hiệu truyền
thống khác: Theo luật Chữ ký điện tử của Trung Quốc, chữ ký điện tử tin cậy có hiệu
lực pháp luật ngang bằng với chữ ký viết tay hoặc con dấu .Theo luật Chữ ký số của
Malaysia, tài liệu được ký bằng chữ ký số phù hợp với luật này sẽ có giá trị pháp lý
ràng buộc như tài liệu được ký bằng chữ ký tay, điểm chỉ hoặc bất kỳ ký hiệu nào
khác. Theo luật Giao dịch điện tử của Singapore, khi luật yêu cầu phải có chữ ký hoặc
quy định hậu quả nếu một tài liệu không được ký thì chữ ký điện tử đáp ứng yêu cầu
đó. Theo quy định của pháp luật Hàn Quốc, khi chữ ký hoặc chữ ký - con dấu được
yêu cầu trong văn bản điện tử hoặc trên giấy tờ bởi các luật khác, thì yêu cầu đó sẽ phù
hợp nếu chữ ký điện tử được công nhận được gắn vào tài liệu điện tử. Trong trường
hợp chữ ký, chữ ký và con dấu, hoặc tên và con dấu được quy định trong các luật khác
và các văn bản dưới luật đòi hỏi gắn liền với tài liệu trên giấy, nó sẽ được coi rằng
thỏa mãn những yêu cầu đó nếu chữ ký số được chứng thực gắn liền với thông điệp dữ
liệu.
18
Tóm lại, tất cả các nước có văn bản pháp luật quy định về chữ ký thì đều công
nhận giá trị pháp lý của chữ ký như chữ ký tay. Việc các nước đều công nhận giá trị
pháp lý của chữ ký là việc làm hết sức quan trọng, vì nó chính là cơ sở để thúc đẩy sự
phát triển của các giao dịch điện tử.
19
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
3.1.Nhận xét
3.1.1.Ưu điểm
Khả năng xác định nguồn gốc
Các hệ thống mật mã hóa của khóa công khai cho phép mật mã hóa văn bản với
khóa bí mật mà chỉ có người chủ của khóa biết. Khi đăng ký chữ ký số thì văn bản sẽ
được mã hóa hàm băm, sau đó dùng khoá bí mật của người chủ khóa để mã hóa. Khi
cần kiểm tra, bên nhận văn bản có thể giải mã với khóa công khai để lấy và kiểm tra
văn bản nhận được. Nếu hai giá trị đó khớp nhau thì văn bản đó chính xác được xuất
phát từ người sở hữu khóa bí mật.
Tính bảo mật thông tin cao
Đây là ưu điểm mà bất cứ ai cũng phải thừa nhận. Chữ ký thông thường có thể
bị giả mạo bằng cách bắt chước đường nét, còn chữ ký số là tập hợp những thông tin
dữ liệu phức tạp và khó bị giả mạo hơn chữ ký thông thường rất nhiều. Do vậy, chữ ký
số giúp bảo mật thông tin một cách an toàn tuyệt đối.
Tính không thể phủ nhận
Trong giao dịch, bên gửi có thể chối rằng văn bản đó không phải do mình gửi.
Vậy nên, để ngăn ngừa trường hợp này, bên nhận có thể đề nghị bên gửi phải gửi kèm
chữ ký số với văn bản. Nhằm khi có tranh chấp, chữ ký này sẽ chính là một chứng
cứ để bên thứ ba giải quyết.
Tính toàn vẹn thông tin
Mặc dù hình thức bên ngoài của chữ ký số được thiết kế như một chiếc USB
thông thường, nhưng thực chất lại là một thiết bị thông tin đặc biệt. Thông tin dữ liệu
trong đó chỉ có thể dùng để xác nhận văn bản điện tử, hoàn toàn không thể bị thay đổi
hay xóa đi. Ưu điểm này giúp cho chữ ký số đảm bảo sự chính xác, thể hiện đúng vai
trò xác nhận của nó.
Văn bản chắc chắn sẽ không bị sửa đổi trong khi truyền vì nếu có bất cứ thay
đổi nào thì hàm băm cũng sẽ thay đổi và ngay lập tức bị phát hiện. Quy trình mã hóa
sẽ giúp ẩn nội dung đối với bên thứ ba.
20
Tiết kiệm chi phí, công sức, thời gian
Chữ ký số là một nhu cầu thiết yếu trong doanh nghiệp, giúp thuận tiện hơn
trong giao dịch với ngân hàng và các cơ quan hành chính khác; không cần phải di
chuyển qua lại với giấy tờ, hồ sơ lỉnh kỉnh phức tạp. Doanh nghiệp chỉ cần ký chữ ký
số trên máy tính và gửi văn bản điện tử đến người nhận là đã thực hiện xong thủ tục
một cách gọn gàng, nhanh chóng.
3.1.2. Nhược điểm
Sự phức tạp trong chứng minh nếu xảy ra sai sót, giả mạo
Mặc dù đây là trường hợp ít xảy ra, nhưng chúng ta cũng cần phải phòng tránh,
dự liệu trước. Nếu chữ ký số bị giả mạo, hay trục trặc gì đó khiến cho việc xác minh
người sử dụng không chính xác, thì việc chứng minh, kiểm chứng lại chữ ký số đó sẽ
khá khó khăn. Tuy nhiên, đây cũng là một hạn chế khó tránh đối với phương thức xác
nhận bằng công nghệ cao.
Biện pháp hiệu quả nhất để khắc phục hạn chế này là cải thiện tính bảo mật,
chắc chắn của chữ ký số, để giảm thiểu tối đa rủi ro cho người sử dụng.
Một số khó khăn khi ứng dụng chữ ký số vào kê khai thuế qua mạng
Xuất hiện các lỗi sau: lỗi chưa cài đặt Java hoặc trình duyệt Internet Explorer
chưa tương thích, lỗi hồ sơ chưa đăng ký kê khai thuế qua mạng, lỗi cấu trúc hoặc tên
tệp tờ khai không hợp lệ,…
Dùng phần mềm kê khai thuế qua mạng sẽ không thể cập nhập được số liệu
điều chỉnh của tờ khai sau khi quá hạn nộp báo cáo thuế.
Khả năng truy cập mạng và khai thác phần mềm hỗ trợ kê khai của chủ doanh
nghiệp cũng như kế toán còn hạn chế.
Công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng chưa bảo đảm chất lượng đường truyền, đôi
khi còn bị nghẽn cục bộ, hệ thống máy tính chưa tương thích với phần mềm hỗ trợ
khai thuế của Bộ Tài Chính.
3.2.Kiến nghị
- Thứ nhất, Trong luật Giao dịch điện tử năm 2005 đề cập đến chữ ký điện tử
nhưng trong các văn bản hướng dẫn thi hành lại đề cập đến chữ ký số. Mặc dù về mặt
kỹ thuật, chữ ký số là một dạng của chữ ký điện tử. Chữ ký số là thuật ngữ chỉ một
loại chữ ký điện tử sử dụng kỹ thuật đặc biệt - kỹ thuật mã hóa, trong đó đòi hỏi phải
21
ứng dụng mã khóa công cộng với khóa dài tối thiểu tới 1024, 2048 bit để “ký” trên tập
tin điện tử. Vậy khi chủ thể thực hiện giao dịch thương mại điện tử sử dụng chữ ký
điện tử (về mặt kỹ thuật chưa sử dụng chế độ mã hóa 1024 bit) thì có cần tuân thủ đầy
đủ các quy định của pháp luật về chữ ký số không? nếu phát sinh rủi ro thì xác định
trách nhiệm pháp lý như thế nào?... Vấn đề này được coi là rủi ro pháp lý khi chưa có
sự thống nhất về mặt thuật ngữ trong các quy định của pháp luật Việt Nam về chữ ký
điện tử. Để tránh rủi ro pháp lý này, pháp luật Việt Nam cần thống nhất sử dụng thuật
ngữ “chữ ký số” thay cho thuật ngữ “chữ ký điện tử” để tránh những rủi ro pháp lý
không cần thiết và vấn đề này hoàn toàn phù hợp với xu thế hiện nay của lĩnh vực
công nghệ thông tin.
- Thứ hai, theo quy định của Luật Giao dịch điện tử năm 2005, chữ ký điện tử
có giá trị pháp lý như chữ ký tay nếu tuân thủ đầy đủ quy định về phương pháp tạo chữ
ký mà chữ ký đó không bắt buộc phải chứng thực. Quy định này của pháp luật đã tạo
ra rủi ro pháp lý khi không có quy định nào của pháp luật đưa ra căn cứ để xác định độ
tin cậy, mức độ phù hợp của phương pháp tạo chữ ký điện tử. Do đó, pháp luật của
Việt Nam cần có các quy định cụ thể để có thể xác định được độ tin cậy của chữ ký
điện tử, chứng tỏ sự chấp thuận của người ký đối với nội dung của thông điệp dữ liệu.
Về vấn đề này, để không gây xáo trộn trong các quy định của pháp luật thì pháp luật
Việt Nam cần quy định chữ ký điện tử cần phải được chứng thực. Bởi vì, chữ ký điện
tử đáp ứng đầy đủ quy định của Điều 24 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 thì chứng
thực chỉ là vấn đề thủ tục. Ngoài ra, chứng thực chữ ký điện tử có thể coi là một giải
pháp có tính tổng quát, vì kể cả pháp luật có đưa ra các quy định cụ thể về điều kiện
xác định độ tin cậy của chữ ký điện tử thì không phải lúc nào các chủ thể cũng có thể
dễ dàng thực hiện việc xác định độ tin cậy của chữ ký điện tử.
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Thị Mai Ngọc (2019), Pháp luật về thương mại điện tử ở Việt Nam - Thực
trạng và hướng hoàn thiện, Luận văn Thạc sĩ Luật học.
2. Phí Mạnh Cường (2008), Một số vấn đề pháp lý về chữ kí điện tử theo quy định
của pháp luật Trung Quốc, Tạp chí Quản lý nhà nước số 146 (3/2008). ISSN 0868-
2828.
3. Phí Mạnh Cường (2018), Một số vấn đề pháp lý về chữ kí điện tử ở Việt Nam, Tạp
chí Luật học số 8 (2008). ISSN 0868-3522.
4. Luật số 51/2005/QH11 về Giao dịch điện tử.
5. Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 quy định chi tiết thi hành Luật
Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
6. Luật giao dịch điện tử Việt Nam, Nghị định số 57/2006/ND-CP ngày 9/6/2006 về
Thương mại điện tử;
7. Nghị định số 26/2007/NĐ-CP về chữ ký số ngày 15/02/2007 quy định chi tiết thi
hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
8. Nghị định số 27/2007/ND-CP ngày 23/2/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính
9. Thông tư 01/2019/TT-BNV hướng dẫn sử dụng chữ ký số trên văn bản điện tử

More Related Content

Similar to Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về chữ ký số.docx

Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Đồ Án Tìm Hiểu Về Dịch Vụ Chứng Thực Chữ Ký Số Và Tình Hình Triển Khai Dịch V...
Đồ Án Tìm Hiểu Về Dịch Vụ Chứng Thực Chữ Ký Số Và Tình Hình Triển Khai Dịch V...Đồ Án Tìm Hiểu Về Dịch Vụ Chứng Thực Chữ Ký Số Và Tình Hình Triển Khai Dịch V...
Đồ Án Tìm Hiểu Về Dịch Vụ Chứng Thực Chữ Ký Số Và Tình Hình Triển Khai Dịch V...mokoboo56
 
XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...
XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...
XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamKhóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Xây ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Xây ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Xây ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Xây ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về chữ ký số.docx (20)

Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Báo cáo Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng TMCP T...
Báo cáo Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng TMCP T...Báo cáo Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng TMCP T...
Báo cáo Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng TMCP T...
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm AAA.doc
Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm AAA.docThực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm AAA.doc
Thực trạng kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm AAA.doc
 
Đồ Án Tìm Hiểu Về Dịch Vụ Chứng Thực Chữ Ký Số Và Tình Hình Triển Khai Dịch V...
Đồ Án Tìm Hiểu Về Dịch Vụ Chứng Thực Chữ Ký Số Và Tình Hình Triển Khai Dịch V...Đồ Án Tìm Hiểu Về Dịch Vụ Chứng Thực Chữ Ký Số Và Tình Hình Triển Khai Dịch V...
Đồ Án Tìm Hiểu Về Dịch Vụ Chứng Thực Chữ Ký Số Và Tình Hình Triển Khai Dịch V...
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam, HAY
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và p...
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và p...Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và p...
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và p...
 
XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...
XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...
XU HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG T...
 
Tuyệt Chiêu Làm Báo Cáo Tốt Nghiệp Khoa Luật - Hay Bá Cháy!.
Tuyệt Chiêu Làm Báo Cáo Tốt Nghiệp Khoa Luật - Hay Bá Cháy!.Tuyệt Chiêu Làm Báo Cáo Tốt Nghiệp Khoa Luật - Hay Bá Cháy!.
Tuyệt Chiêu Làm Báo Cáo Tốt Nghiệp Khoa Luật - Hay Bá Cháy!.
 
Tuyệt Chiêu Làm Báo Cáo Tốt Nghiệp Khoa Luật - Hay Bá Cháy!.
Tuyệt Chiêu Làm Báo Cáo Tốt Nghiệp Khoa Luật - Hay Bá Cháy!.Tuyệt Chiêu Làm Báo Cáo Tốt Nghiệp Khoa Luật - Hay Bá Cháy!.
Tuyệt Chiêu Làm Báo Cáo Tốt Nghiệp Khoa Luật - Hay Bá Cháy!.
 
Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam.
Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam.Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam.
Khoá Luận Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam.
 
Báo cáo thực tập Khoa Bảo hiểm Trường Đại học Thủ Dầu Một.doc
Báo cáo thực tập Khoa Bảo hiểm Trường Đại học Thủ Dầu Một.docBáo cáo thực tập Khoa Bảo hiểm Trường Đại học Thủ Dầu Một.doc
Báo cáo thực tập Khoa Bảo hiểm Trường Đại học Thủ Dầu Một.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Phát Hành Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Sài Gòn .doc
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Phát Hành Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Sài Gòn .docBáo Cáo Thực Tập Quy Trình Phát Hành Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Sài Gòn .doc
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Phát Hành Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Sài Gòn .doc
 
Luận Văn Tài Trợ Các Dự Án Xây Dựng Trường Mầm Non Công Lập Bằng Vốn Vay.doc
Luận Văn Tài Trợ Các Dự Án Xây Dựng Trường Mầm Non Công Lập Bằng Vốn Vay.docLuận Văn Tài Trợ Các Dự Án Xây Dựng Trường Mầm Non Công Lập Bằng Vốn Vay.doc
Luận Văn Tài Trợ Các Dự Án Xây Dựng Trường Mầm Non Công Lập Bằng Vốn Vay.doc
 
Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Theo Pháp Luật Việt NamHợp Đồng Thương Mại Điện Tử Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Theo Pháp Luật Việt Nam
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamKhóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Khóa Luận Giải Quyết Huỷ Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật.doc
Khóa Luận Giải Quyết Huỷ Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật.docKhóa Luận Giải Quyết Huỷ Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật.doc
Khóa Luận Giải Quyết Huỷ Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật.doc
 
Tiểu Luận Môn Học Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm.doc
Tiểu Luận Môn Học Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm.docTiểu Luận Môn Học Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm.doc
Tiểu Luận Môn Học Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm.doc
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Xây ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Xây ...Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Xây ...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Xây ...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về chữ ký số.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN MÔN Đề tài: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHỮ KÝ SỐ Hà Nội Họ và tên: ……………………………….… Lớp: ……………………………….… MSSV ……………………………….… Địa điểm học tập: ……………………………….…
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------***------------ NHẬN XÉT THỰC TẬP NGHỀ Họ và tên sinh viên: ……………………………………………………………… Ngày sinh: ………………………………………………………………………… Lớp: ……………………………………………… Ngành đào tạo: Luật kinh tế Đơn vị đào tạo: Trung tâm đào tạo E-Learning – Trường Đại học Mở Hà Nội Thực tập tại: …………………………………………………………………………… Địa chỉ: ………………………………………………………………………………… Người hướng dẫn thực tập: …………………………………………………………... Chức vụ: …………….………………………………… SĐT: ……………...……… Thời gian thực tập: Từ ngày …… tháng …… năm …… đến ngày …… tháng …… năm …… Nội dung thực tập: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 2. Về công việc được giao ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………….., ngày tháng năm 2021 Người hướng dẫn Xác nhận của đơn vị thực tập
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày tháng 1 năm 2021 Giáo viên hướng dẫn
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 PHẦN 2: QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN........................................................3 2.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập.................................................................................3 2.1.1. Thông tin chung..............................................................................................3 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty ...................................................................3 2.1.2.1. Chức năng....................................................................................................3 2.1.2.2. Nhiệm vụ: ....................................................................................................3 2.1.3.Kết quả kinh doanh..........................................................................................4 2.1.4.Điều kiện kinh doanh.......................................................................................5 2.2. Quy trình thu thập thông tin và các thông tin thu thập .........................................7 2.2.2.Dịch vụ chứng thực chữ ký số.........................................................................7 2.2.3. Các thông tin thể hiện trong chữ ký số:..........................................................8 2.3.4. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số......................................................8 2.2.5 Những ưu điểm của Chữ ký số:.......................................................................9 2.2.6. Quy định của pháp luật về chữ ký số..............................................................9 2.2.7. Thị trường dịch vụ chứng thực chữ ký số Việt Nam....................................12 2.2.8. Kiểm tra pháp lý đối với chữ ký số ..............................................................13 PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.......................................................................19 3.1.Nhận xét ...............................................................................................................19 3.1.1.Ưu điểm .........................................................................................................19 3.1.2. Nhược điểm ..................................................................................................20 3.2.Kiến nghị..............................................................................................................20 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................22
  • 5. 1 PHẦN 1: MỞ ĐẦU Chữ ký số cũng như chứng minh thư nhân dân của cá nhân, tổ chức trên không gian mạng. Vì vậy yếu tố an toàn, bảo mật là vô cùng quan trọng. Khi được cung cấp chữ ký số, các cá nhân, doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều đặc biệt với các phần mềm kế toán, dịch vụ hóa đơn điện tử. Đẩy mạnh khuyến khích các cá nhân, đơn vị tham gia sử dụng chữ ký số sẽ góp phần tạo tạo thành một hệ sinh thái đồng bộ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Chữ ký và các hình thức thể hiện ý chí khác của các chủ thể luôn đóng vai trò quan trọng các các giao dịch. Trong giao dịch điện tử, chữ ký điện tử đóng vai trò xác thực chủ thể đã thực hiện giao dịch và xác thực sự chấp thuận của chủ thể thực hiện giao dịch đối với nội dung của giao dịch. Xuất phát từ tính chất ngày càng phổ biến của các giao dịch điện tử và vai trò đặc biệt quan trọng của chữ ký điện tử trong các giao dịch điện tử mà các tổ chức quốc tế và các quốc gia trên thế giới đều đưa ra các quy định đối với chữ ký điện tử, chữ ký số (là một loại chữ ký điện tử). Nhà nước khuyến khích việc sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong các giao dịch điện tử nhằm tăng cường đảm bảo an toàn cho các giao dịch, góp phần thúc đẩy chính phủ điện tử và thương mại điện tử. Bộ Thông tin và Truyền thông đang dự thảo lần 2 Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Theo dự thảo, Nhà nước thúc đẩy việc ứng dụng chữ ký số và phát triển dịch vụ chứng thực chữ ký số thông qua những dự án trọng điểm nhằm nâng cao nhận thức; phổ biến pháp luật; phát triển ứng dụng; tổ chức đào tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu, hợp tác và chuyển giao công nghệ liên quan đến chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; hỗ trợ người dân sử dụng chữ ký số. Chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng cấp phải bao gồm các nội dung: Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; tên của thuê bao; số hiệu chứng thư số; thời hạn có hiệu lực của chứng thư số; khóa công khai của thuê bao; chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số…
  • 6. 2 Về giá trị pháp lý của chữ ký số, dự thảo quy định, trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp. Về điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số, dự thảo nêu rõ, chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện: Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khoá công khai ghi trên chứng thư số đó. Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng…
  • 7. 3 PHẦN 2: QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN 2.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập 2.1.1. Thông tin chung CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Tên quốc tế: Technology Conversion And Construction Consultant Joint Stock Company Tên viết tắt: Technology Conversion And Construction Consultant Joint Stoc Mã số thuế:0102722759 Địa chỉ thuế:Số 2, ngõ 162/34/9 Nguyễn Văn Cừ, Phường Bồ Đề, Quận Long Biên, Hà Nội Đại diện pháp luật:Ngô Xuân Hùng Điện thoại:0435641867/66567617 Fax:66567617 Ngày cấp:21/04/2008 Trải qua hơn 13 năm hình thành và phát triển, với định hướng “Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Chuyển Giao Công Nghệ– Vì chất lượng cuộc sống”, cán bộ công nhân viên công ty luôn luôn cố gắng nỗ lực hơn nữa đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất và một dịch vụ hoàn hảo nhất để có thể làm hài lòng tất cả các khách hàng khó tính nhất. Kết quả là hiện nay công ty đã có uy tín tại thị trường các tỉnh miền Bắc và thành phố Hà Nội nói riêng và các khu vực khác nói chung. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng Đáp ứng nhu cầu của người dân và nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài: chuyện thiết kế thi công xây dựng, buôn bán kinh doanh nội thất, ngoại thất, vật liệu xây dựng 2.1.2.2. Nhiệm vụ: Tuân thủ chủ trương, chính sách, chế độ pháp luật thưc hiện nộp thuế đối với ngân sách nhà nước, thực hiện đày đủ các hợp đồng kinh tế ma đơn vị đã ký kết với khách hàng hay nhà cung cấp.
  • 8. 4 2.1.3.Kết quả kinh doanh Bảng 2.1: Phân tích tình hình biến động kinh doanh ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2016/2 015 2017/2 016 2018/201 7 2019/2018 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 101.213 119.074 138.458 67.138 163.791 17,65 16,28 -51,51 143,96 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 101.213 119.074 138.458 67.138 163.791 17,65 16,28 -51,51 143,96 Giá vốn hàng bán 96.488 114.052 132.633 62.255 155.571 18,20 16,29 -53,06 149,89 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.725 5.022 5.824 4.883 8.220 6,29 15,97 -16,16 68,34 Doanh thu hoạt động tài chính 34 54 71 26 94 58,82 31,20 -62,96 258,64 Chi phí tài chính 115 124 169 0 49 7,83 36,52 -100,00 Chi phí bán hàng 368 389 481 465 970 5,71 23,53 -3,13 108,38 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.985 4.206 4.690 4.335 6.350 5,55 11,52 -7,57 46,47 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 291 357 555 108 946 22,72 55,41 -80,46 772,20 Thu nhập khác 246 289 327 31 328 17,48 13,24 -90,61 966,74 Chi phí khác 39 51 67 10 0 30,77 32,02 -85,45 -100,00 Lợi nhuận khác 207 238 260 21 328 14,98 9,22 -91,95 1.466,22 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 498 595 815 129 1.273 19,50 36,93 -84,13 884,49 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 124 149 204 28 280 19,50 36,93 -86,03 884,49 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 373 446 611 101 993 19,50 36,93 -83,49 884,49 Qua bảng trên, giai đoạn năm 2015-2019 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có tiến triển tốt năm sau cao hơn năm trước, phản ánh hiệu quả hoạt động
  • 9. 5 sản xuất kinh doanh của Công ty đang có dấu hiệu tăng trưởng. Năm 2015-2019 hầu hết các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận đều tăng qua các năm, Qua bảng trên ta thấy trong giai đoạn 2017-2018, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rơi vào suy thoái, các chỉ tiêu đều đi xuống cho thấy hiệu quả sản xuát kinh doanh của công ty sụt giảm. trong giai đoạn này các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận đều giảm, xem xét các yếu tố cụ thể như: Doanh thu thuần, Lợi nhuận gộp và Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2018 giảm so với năm 2017 lần lượt là 51,51%, 16,16% và 80,46%. Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế năm 2018 giảm so với năm 2017 lần là 84,13% và 83,49% cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2018 kém hơn năm 2017. Sang đến giai đoạn năm 2018 -2019 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có tiến triển tốt năm sau cao hơn năm trước, phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang có dấu hiệu phục hồi. Năm 2019 hầu hết các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận đều tăng so với năm 2018, ta xem xét các yếu tố cụ thể: Doanh thu thuần, Lợi nhuận gộp và Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2019 tăng so với năm 2018 lần lượt là 143,96%, 68,34% và 772,20% cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2019 cao hơn năm 2018. Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế năm 2019 tăng so với năm 2018 là 884.49% cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã được phục hồi và có phần vượt trội so với năm 2017. Tuy nhiên các chỉ tiêu chi phí của Công ty như chí phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của cũng tăng cao. Điều này cũng là vấn đề đáng lưu tâm trong quá trình quản trị công ty. Để phản ánh rõ nét hiệu quả kinh doanh của Công ty ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính qua đó thấy rõ khả năng sinh lời của tài sản, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu….từ đó có cái nhìn chính xác và khác quan hơn về tình hình kinh doanh của Công ty qua bảngsau: 2.1.4.Điều kiện kinh doanh a) Kinh tế - Văn hóa - Xã hội:
  • 10. 6 Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam chịu sự tác động mạnh mẽ của kinh tế thế giới giá của nguyên vật liệu tăng nhanh. Nhiều ngành kinh tế gặp khó khăn dẫn đến tình trạng giá cả leo thang nhanh chóng. Trong giai đoạn này, Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Chuyển Giao Công Nghệ cũng đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc chi phí sản xuất tăng cao, ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của công ty cũng như thu nhập của người lao động tại công ty. c) Khách hàng: Khách hàng chính là sự sống còn của công ty. Nhu cầu, cũng như yêu cầu về chất lượng công trình hiện nay khiến công ty luôn thay đổi những chiến lược, mục tiêu kinh doanh của mình, phải có những kế hoạch nhằm tăng chất lượng công trình, một trong những vấn đề nhứt nhối trong ngành xây dựng hiện nay, nhằm nâng cao uy tín của mình và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Vì vậy, công tác quản trị và phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi phải đào tạo huấn luyện nhân viên công ty thấy được vai trò quan trọng của khách hàng để từ đó nâng cao sức cạnh tranh của công ty như thi công những công trình chất lượng cao làm hài lòng khách hàng và theo đuổi mục tiêu kinh doanh của công ty. d) Đối thủ cạnh tranh: Trong xây dựng hiện nay có rất nhiều công ty lớn, đặc biệt có những công ty do nước ngoài đầu tư nên rất cần nguồn lao động có kinh nghiệm và trí thức. Vì vậy, công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Chuyển Giao Công Nghệ phải thực hiện có hiệu quả nhằm giữ vững đội ngũ nhân viên giỏi, kích thích, động viên họ làm việc và trung thành với công ty. Muốn vậy, trong công tác quản trị công ty cần thiết lập ra các chế độ, chính sách nhằm thu hút các lao động có tay nghề, có trình độ văn hóa cao vào làm việc cho công ty. e) Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển lên một tầm cao mới thì có rất nhiều dây chuyền máy móc hiện đại ra đời. Các đối thủ cạnh tranh luôn sẵn sàng trang bị các máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng công trình, thời gian hoàn thành công trình. Vì vậy, từ khi thành lập 2008 đến nay, công ty cũng kịp thời bổ sung các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất và công tác xây dựng. Đồng
  • 11. 7 thời lựa chọn những nhân viên đang làm việc có năng lực đi học để nắm vững những thiết bị mới đó. 2.2. Quy trình thu thập thông tin và các thông tin thu thập Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý cho các giao dịch điện tử, có thể kể đến như: Luật Giao dịch điện tử năm 2005; Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số... Trên bình diện quốc tế, năm 2001, Ủy ban Pháp luật thương mại quốc tế của Liên Hiệp Quốc (UNCITRAL) đã thông qua Model Law on Electronic Signatures (2001) - Luật mẫu của UNCITRAL về chữ ký điện tử nhằm tạo ra nền tảng pháp lý cho chữ ký điện tử trên thế giới. Năm 2017, Ủy ban Pháp luật thương mại quốc tế của Liên Hiệp Quốc (UNCITRAL) đã thông qua Model Law on Electronic Transferable Record (2017) - Luật mẫu của UNCITRAL về giao dịch hồ sơ điện tử nhằm tạo ra nền tảng pháp lý cho các giao dịch điện tử trên thế giới... Các quốc gia trên thế giới cũng ban hành các quy định pháp luật của mình về chữ ký điện tử. Ngoài ra Dưới đây là các bộ luật, nghị định về chữ ký số: Luật giao dịch điện tử Việt Nam, Nghị định số 57/2006/ND-CP ngày 9/6/2006 về Thương mại điện tử; Nghị định số 26/2007/NĐ-CP về chữ ký số ngày 15/02/2007 quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; Nghị định số 27/2007/ND- CP ngày 23/2/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính; Nghị định 130/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số 2.2.1. Chứng thư số: Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. (Nghị định số 130/2018/NĐ-CP). “Chứng thư số nước ngoài" là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cấp. (Nghị định số 130/2018/NĐ-CP). 2.2.2.Dịch vụ chứng thực chữ ký số
  • 12. 8 Dịch vụ chứng thực chữ ký số là một loại hình dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp cho thuê bao để xác thực việc thuê bao là người đã ký số trên thông điệp dữ liệu. Dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm: a) Tạo cặp khóa hoặc hỗ trợ tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao. b) Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao. c) Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số. d) Cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký số của thuê bao đã ký số trên thông điệp dữ liệu. (Nghị định số 130/2018/NĐ-CP). 2.2.3. Các thông tin thể hiện trong chữ ký số: Thông thường, các thông tin thể hiện trong chữ ký số, gồm: (i) Tên của Doanh nghiệp bao gồm: Mã số thuế, Tên công ty….; (ii) Số hiệu của chứng thư số (số seri); (iii) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số; (iv) Tên của tổ chức chứng thực chữ ký số (Ví du: VNPT-CA); (v) Chữ ký số của tổ chức chứng thực chữ ký số; (v) Các thư hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng số; (vi) Các hạn chế về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; (vii) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông Tin Truyền Thông. Chứng thư số là cặp khóa đã được mã hóa dữ liệu gồm thông tin công ty & mã số thuế của DN, dùng để ký thay cho chữ ký thông thường, được ký trên các loại văn bản và tài liệu số như : word, excel, pdf,... những tài liệu này dùng để nộp thuế qua mạng, khai hải quan điện tử và thực hiện các giao dịch điện tử khác. 2.3.4. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau: a) Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khoá công khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó. b) Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khoá bí mật tương ứng với khoá công khai ghi trên chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an
  • 13. 9 toàn cho chữ ký số hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam cấp. c) Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. d) Khóa bí mật và nội dung thông điệp dữ liệu chỉ gắn duy nhất với người ký khi người đó ký số thông điệp dữ liệu. Như vậy, trước khi quyết định mua chữ ký số, người dùng cần tìm hiểu kỹ lưỡng xem chữ ký số đó có đảm bảo đủ điều kiện an toàn hay không, nếu không chữ ký số sẽ bị coi là không hợp lệ và không có giá trị pháp lý. 2.2.5 Những ưu điểm của Chữ ký số: - Khả năng xác định nguồn gốc: Các hệ thống mật mã hóa khóa công khai cho phép mật mã hóa văn bản với khóa bí mật mà chỉ có người chủ của khóa biết. Để sử dụng Chữ ký số thì văn bản cần phải được mã hóa hàm băm (thường có độ dài cố định và ngắn hơn văn bản). Sau đó dùng khoá bí mật của người chủ khóa để mã hóa, khi đó ta được Chữ ký số. Khi cần kiểm tra, bên nhận giải mã với khóa công khai để lấy lại hàm băm và kiểm tra với hàm băm của văn bản nhận được. Nếu hai giá trị này khớp nhau thì bên nhận có thể tin tưởng rằng văn bản đó xuất phát từ người sở hữu khóa bí mật. - Tính không thể phủ nhận: Trong giao dịch, một bên có thể từ chối nhận một văn bản nào đó là do mình gửi. Để ngăn ngừa khả năng này, bên nhận có thể yêu cầu bên gửi phải gửi kèm chữ ký số với văn bản. Khi có tranh chấp, bên nhận sẽ dùng chữ ký này như một chứng cứ để bên thứ ba giải quyết. - Tính toàn vẹn: Cả hai bên tham gia vào quá trình thông tin đều có thể tin tưởng là văn bản không bị sửa đổi trong khi truyền vì nếu văn bản bị thay đổi thì hàm băm cũng sẽ thay đổi và lập tức bị phát hiện. Quy trình mã hóa sẽ ẩn nội dung đối với bên thứ ba. - Tính bảo mật của Chữ ký số: Về kỹ thuật công nghệ của chữ ký số là dựa trên hạ tầng mã hóa công khai (PKI), trong đó phần quan trọng nhất là thuật toán mã hóa công khai RSA. Công nghệ này đảm bảo chữ ký số khi được một người dùng nào đó tạo ra là duy nhất, không thể giả mạo được và chỉ có người sở hữu khóa bí mật mới có thể tạo ra được chữ ký số đó (đã được chứng minh về mặt kỹ thuật mã hóa). 2.2.6. Quy định của pháp luật về chữ ký số
  • 14. 10 a. Trước đây, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định sử dụng chữ ký số: Cơ quan tài chính và tổ chức, cá nhân có tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số; giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số và chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp; Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể danh mục các giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính bắt buộc phải sử dụng chữ ký số. Tuy nhiên, Quy định sử dụng về chữ ký số nêu trên đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 156/2016/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2017). Cụ thể, các loại chứng thư số được sử dụng để ký số trong hoạt động tài chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài chính: (i) Chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; (ii) chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; (iii) chứng thư số nước ngoài được công nhận; chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; (iv) chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế. Điều kiện, phạm vi và đối tượng sử dụng đối với từng loại chứng thư số trong hoạt động tài chính phải tuân theo quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Cơ quan tài chính tham gia giao dịch điện tử có ràng buộc bởi điều ước quốc tế về chữ ký số mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì phải thực hiện theo điều ước quốc tế đó. Bộ Tài chính quy định cụ thể các giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính bắt buộc phải sử dụng chữ ký số. b. Theo quy định tại điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, chữ ký số sẽ có giá trị pháp lý khi: “1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
  • 15. 11 2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. 3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.” Như vậy, nếu chữ ký số không đáp ứng đủ các điều kiện tối thiểu này thì chữ ký số đó không được công nhận giá trị pháp lý. Việc sử dụng những loại chữ ký số này sẽ khiến người dùng có nguy cơ gặp rủi ro về mặt pháp lý do không tuân thủ theo quy định của pháp luật. c. Thông tư 01/2019/TT-BNV hướng dẫn sử dụng chữ ký số trên văn bản điện tử Thông tư 01/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ được ban hành áp dụng cho các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không thuộc nhà nước được khuyến khích thực hiện theo các quy định áp dụng trong Thông tư này. Thông tư 01 của Bộ Nội vụ sẽ hướng dẫn doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước ký số trên văn bản điện tử một cách chính xác nhất theo những tiêu chuẩn về:  Hình thức và thông tin hiển thị của chữ ký số  Vị trí của chữ ký số trên văn bản điện tử  Quy trình ký số trên văn bản điện tử Xem hướng dẫn chi tiết tại đây: Hướng dẫn Thông tư 01 chữ ký số trên văn bản điện tử đúng chuẩn Để đảm bảo thao tác ký được đồng nhất, chuẩn xác theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp nên áp dụng các quy định được hướng dẫn chi tiết trong Thông tư 01 này. d. Tiêu chuẩn ký số từ xa bắt buộc áp dụng theo Thông tư 16 Thông tư 16/2019/TT-BTTTT ban hành ngày 5/12/2019 quy định danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số theo mô hình ký số trên thiết bị di động và ký số từ xa. Theo đó, Thông tư này quy định các đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số từ xa phải đáp ứng 7 tiêu chuẩn bắt buộc khi áp dụng mô hình ký số trên thiết bị di động và ký số từ xa, bao gồm:
  • 16. 12  Tiêu chuẩn mật mã và chữ ký số  Tiêu chuẩn thông tin dữ liệu  Tiêu chuẩn chính sách và quy chế chứng thực chữ ký số  Tiêu chuẩn giao thức lưu trữ và truy xuất chứng thư số  Tiêu chuẩn kiểm tra trạng thái chứng thư số  Tiêu chuẩn bảo mật cho HSM quản lý khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số  Tiêu chuẩn hệ thống thiết bị quản lý khóa bí mật, chứng thư số và tạo chữ ký số của khách hàng. Để chọn được loại chữ ký số từ xa tốt nhất, doanh nghiệp cần xem xét kỹ những tiêu chuẩn này, sau đó kiểm tra xem liệu nhà cung cấp chữ ký số có đáp ứng được những điều kiện cơ bản về tiêu chuẩn kỹ thuật này hay không. Việc trang bị những kiến thức, thông tin cần thiết cho mình là một việc mà mọi doanh nghiệp đều nên làm để tránh gặp phải rủi ro trong quá trình sử dụng chữ ký số. Trên đây là những quy định về chữ ký số điện tử mà bất kỳ doanh nghiệp hay kế toán nào cũng cần nắm rõ để trang bị cho mình những hiểu biết nhất định trong quá trình tìm hiểu và sử dụng chữ ký số, tránh gặp phải những sai lầm, rắc rối không đáng có. 2.2.7. Thị trường dịch vụ chứng thực chữ ký số Việt Nam Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện (tiền kiểm) được quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP. Ngày 07/5/2020, NEAC cũng đã ban hành Công văn số 190/NEAC-TĐPC về hướng dẫn chi tiết triển khai việc áp dụng các Tiêu chuẩn bắt buộc quy định tại Thông tư số 16/2019/TT- BTTTT, yêu cầu các CA báo cáo sự thay đổi tính năng kỹ thuật và nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số cho dịch vụ ký số trên thiết bị di động, ký số từ xa. Việc một số đơn vị cố tình làm trái quy định đã gióng một hồi chuông cảnh báo về sự tuân thủ pháp lý của các doanh nghiệp này. Đồng thời, trong công tác quản lý, kiểm tra và rà soát hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Việt Nam cũng cần phải siết chặt hơn nữa. Hiện nay, trên thị trường đa số các CA công cộng đều cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số sử dụng USB Token, nhưng tình trạng cấp chứng thư số khi chưa có đủ hồ sơ, giấy tờ nộp kèm của cá nhân, tổ chức theo quy định cũng là một thực tế đáng
  • 17. 13 báo động. Rà soát mới đây nhất của Bộ TT&TT trong công tác kiểm tra định kỳ với những CA công cộng lớn cho thấy có một số lượng không nhỏ các hồ sơ, giấy tờ nộp kèm không đầy đủ (tuân thủ theo Nghị định số 130/2018/NĐ-CP). Chứng thư số của thuê bao có thể coi thay con dấu đỏ của tổ chức, như chứng minh thư điện tử của người dùng, đại diện cho chủ sở hữu trong những giao dịch điện tử, ký số tài liệu điện tử với giá trị pháp lý như bản giấy có dấu đỏ và chữ ký tươi. Việc các doanh nghiệp lỏng lẻo trong quản lý, cấp phát chứng thư số, quản lý thiết bị lưu khóa hiện nay sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng khi không xác minh, định danh chính xác đối tượng sở hữu chứng thư số, tiếp tay cho những đối tượng lừa đảo, làm giả giấy giờ, gây khó khăn trong việc tra cứu trách nhiệm khi xảy ra tranh chấp trong giao dịch điện tử. So sánh với những thị trường có mô hình hoạt động tương tự Việt Nam như Ấn Độ hay Hàn Quốc, dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng ở những nước này được quy định chi tiết về khung pháp lý, khung kỹ thuật và được kiểm soát chặt chẽ về tính tuân thủ pháp lý, tiêu chuẩn kỹ thuật từ đăng ký dịch vụ, quản lý cấp chứng thư số, đến dịch vụ chữ ký số, quản lý hệ thống đại lý. Dù phục vụ thị trường lớn, nhu cầu số hóa cao, giao dịch điện tử đã phát triển trong 10 – 15 năm qua, nhưng số lượng các nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Ấn Độ và Hàn Quốc vẫn chỉ có 7 – 8 nhà cung cấp. Tại Việt Nam, các văn bản quy định về cung cấp dịch vụ chữ ký số, chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử đã được ban hành tương đối đầy đủ, nhưng vẫn chưa đủ chặt chẽ, một số tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chưa phù hợp, dẫn đến nhiều đơn vị có thể xin và được cấp phép. Số lượng đơn vị được cấp phép nhiều, trong khi thị trường còn nhỏ, bên cạnh đó công tác kiểm tra, giám sát các CA công cộng và đại lý chưa thực sự tốt, dẫn đến nhiều hệ lụy với người dùng. Với đặc thù của dịch vụ tin cậy như chứng thư số, sự tăng trưởng về số lượng nhà cung cấp phải tỷ lệ thuận với khả năng kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý, cũng như cần một hành lang pháp lý mạnh mẽ, một chế tài đủ sức răn đe. Nếu không làm được điều này thì thực trạng đang tồn tại chỉ là phần nổi của tảng băng chìm của những bất cập trong cung cấp dịch vụ ký số, chứng thực chữ ký số công cộng hiện nay. 2.2.8. Kiểm tra pháp lý đối với chữ ký số
  • 18. 14 Khi một chữ ký điện tử trên hợp đồng hay văn bản bị nghi ngờ thì chữ ký đó phải vượt qua một số kiểm tra trước khi có thể xử tại tòa án. Các điều kiện này có thể thay đổi tùy theo quy định của pháp luật, thậm chí trong một số trường hợp văn bản không có chữ ký (telex, fax...). Tại một số nước, các bước yêu cầu cho chữ ký điện tử bao gồm: - Cung cấp thông tin cho người yêu cầu về tính pháp lý của chữ ký điện tử; các yêu cầu về phần cứng, phần mềm; các lựa chọn ký và chi phí (nếu có); - Xác thực các bên để nhận diện rủi ro kinh doanh và yêu cầu; - Đưa toàn bộ văn bản ra xem xét (các bên có thể phải điền số liệu); - Yêu cầu các bên xác nhận sự tự nguyện ký vào văn bản; - Đảm bảo các văn bản được xem xét không bị thay đổi từ khi ký; - Cung cấp cho các bên các văn bản gốc pháp lý để lưu giữ. Vấn đề quan trọng cần được xem xét là sự giả mạo (giả mạo chữ ký và giả mạo sự chấp nhận). Tòa án phải giả định rằng sự giả mạo là không thể thực hiện. Tuy nhiên, đối với chữ ký điện tử thì việc làm giả là không quá khó khăn. Thông thường, các doanh nghiệp thường phải dựa trên các phương tiện khác để kiểm tra chữ ký điện tử chẳng hạn như gọi điện trực tiếp cho người ký trước khi giao dịch, dựa trên các quan hệ truyền thống hay không dựa hoàn toàn vào các văn bản dưới dạng điện tử. Đây là các thông lệ trong kinh doanh nên được áp dụng trong bất kỳ môi trường nào vì sự giả mạo cũng là một vấn đề thường xảy ra trong môi trường kinh doanh truyền thống. Chữ ký điện tử cũng như chữ ký truyền thống đều không đủ khả năng ngăn chặn hoàn toàn việc làm giả. Hiện nay, ở Việt Nam vẫn chưa có luật riêng quy định về chữ ký điện tử nói chung và chữ ký số nói riêng. Các vấn đề pháp lý liên quan đến chữ ký điện tử ở Việt Nam hiện nay được quy định trong Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Theo quy định của Luật Giao Dịch điện tử của Việt Nam, chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách logic với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký. Bên cạnh việc quy định về chữ ký điện tử, pháp luật
  • 19. 15 Việt Nam cũng có những quy định cụ thể về chữ ký số (một loại chữ ký điện tử được sử dụng phổ biến hiện nay). Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. Cũng giống như pháp luật Việt Nam, trong văn bản pháp luật của Liên hợp quốc và các quốc gia đều có các quy định để nhận diện chữ ký điện tử hoặc chữ ký số: Theo luật mẫu về Chữ ký điện tử của Liên hợp quốc, chữ ký điện tử là dữ liệu dưới dạng điện tử, gắn liền hoặc liên kết một cách logic với một thông điệp dữ liệu, có thể được sử dụng để xác định người ký kiên quan đến thông điệp dữ liệu và để chỉ ra sự chấp nhận của người ký đối với các thông tin trong thông điệp dữ liệu đó. Theo luật Chữ ký số của Malaysia, chữ ký số là chữ ký điện tử sử dụng kỹ thuật mật mã phi đối xứng làm biến đổi một thông điệp theo cách mà người nhận được thông điệp. Trong đó, hệ thống mật mã phi đối xứng nghĩa là một thuật toán hoặc một loạt các thuật toán để cung cấp một cặp khóa an toàn. Theo luật Giao dịch điện tử của Myanmar, chữ ký điện tử là bất kỳ biểu tượng hoặc ký hiệu nào được hình thành bởi công nghệ điện tử hoặc bất kỳ công nghệ tương tự nào khác để xác thực nguồn gốc của thông điệp dữ liệu và sự chấp thuận của người ký đối với thông tin trong thông điệp dữ liệu đó. Theo Luật Thương mại điện tử của Philippine, chữ ký điện tử dùng để chỉ bất kỳ ký hiệu đặc trưng, âm thanh gắn liền hoặc có liên quan đến thông điệp dữ liệu nhằm xác định người ký và sự chấp thuận của người ký đối với thông tin trong thông điệp dữ liệu. Theo Luật Giao dịch điện tử của Singapore, chữ ký điện tử là bất kỳ một chữ, ký tự, con số hoặc biểu tượng nào dưới dạng số được gắn hoặc liên kết một cách logic với một hồ sơ điện tử với mục đích xác thực hoặc chấp nhận nội dung của hồ sơ điện tử. Bên cạnh việc quy định về chữ ký điện tử thì pháp luật Singapore còn có quy định về chữ ký số, chữ ký số là một chữ ký điện tử bao gồm việc sử dụng hệ thống mật mã phi đối xứng biến đổi một thông điệp dữ liệu. Trong đó, hệ thống mật mã phi đối xứng là hệ thống có khả năng tạo một cặp khóa an toàn, bao gồm một khóa bí mật để tạo chữ ký số và một khóa công khai để kiểm tra chữ ký số. Theo luật chữ ký điện tử của Trung Quốc, chữ ký điện tử được là dữ liệu điện tử chứa đựng trong thông điệp dữ liệu hoặc đính kèm với thông điệp dữ liệu và được sử dụng để nhận biết người ký và biểu thị sự tán thành của người ký với nội dung của thông điệp dữ liệu. Như vậy, theo quy định của Trung Quốc thì chữ ký điện tử chính là các dữ liệu điện tử chứa đựng trong thông điệp dữ
  • 20. 16 liệu hoặc đính kèm với thông điệp dữ liệu. Mặc dù trong Luật không quy định một cách trực tiếp thế nào là dữ liệu điện tử nhưng căn cứ vào các điều khoản khác trong Luật thì dữ liệu điện tử có thể được hiểu là thông điệp dữ liệu. Theo Chỉ thị của Liên minh châu Âu, chữ ký điện tử là dữ liệu điện tử được gắn hoặc kết hợp logic với thông điệp dữ liệu và là phương pháp chứng thực. Bên cạnh việc quy định về chữ ký điện tử, chỉ thị của Liên minh châu Âu còn đề cập đến chữ ký điện tử tiên tiến, theo đó chữ ký điện tử tiên tiến là chữ ký điện tử đáp ứng các yêu cầu: duy nhất kết nối với người ký, có khả năng xác định người ký, chịu sự kiểm soát duy nhất của người ký, bất kỳ sự thay đổi nào sau khi ký đều có thể phát hiện. Theo luật Chữ ký điện tử của Hoa Kỳ, chữ ký điện tử có thể là âm thanh, biểu tượng hoặc quá trình được tạo bởi phương tiện điện tử, đính kèm hoặc kết hợp logic với một thông điệp dữ liệu và thực hiện thông qua người ký. Theo quy định của pháp luật Hàn Quốc: Theo luật Chữ ký điện tử, chữ ký điện tử nghĩa là dữ liệu dưới dạng điện tử được gắn hoặc kết hợp một cách logíc với tài liệu điện tử, nó có thể được sử dụng để xác định mối quan hệ của bên ký kết với tài liệu điện tử và bày tỏ sự chấp thuận của bên ký kết với thông tin trong tài liệu điện tử và theo luật Chữ ký số. Chữ ký số là thông tin dưới dạng số được gắn hoặc kết hợp một cách logíc với thông điệp điện tử nhằm nhận dạng người ký và xác thực thông điệp điện tử được ký bởi người ký đó. Nhìn chung, khi đưa ra khái niệm chữ ký điện tử, chữ ký số thì pháp luật các nước đều cho rằng chữ ký điện tử, chữ ký số đều được tồn tại dưới dạng: từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử. Trong đó, giữa chữ ký điện tử và chữ ký số có sự khác nhau ở việc mã hóa (tối thiểu 1024 bit). Tóm lại, pháp luật của nhiều nước quy định về chữ ký điện tử đã rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên một số nước lại quy định khá chung chung như luật Chữ ký điện tử của Trung Quốc hoặc quy định quá phức tạp như luật Chữ ký số của Malaysia. Theo xu thế chung của các quốc gia trên thế giới hiện nay, pháp luật của Việt Nam thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử. Theo luật giao dịch điện tử của Việt Nam, trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện sau đây:
  • 21. 17 (1) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu. (2) Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và chữ ký điện tử đó có chứng thực. Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam đã thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như chữ ký tay. Tuy nhiên chữ ký điện tử ở Việt Nam vẫn có giá trị pháp lý, mặc dù chữ ký này không được chứng thực miễn là nó thỏa mãn hai điều kiện được quy định tại Điều 24 Luật Giao dịch điện tử năm 2005. Pháp luật chỉ bắt buộc chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức mới phải chứng thực. Nếu như trong phần quy định về nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử, chữ ký số có sự khác biệt rất lớn giữa các nước thậm chí trái ngược nhau hoặc không có quy định. Thì ngược lại, vấn đề giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, chữ ký số lại được tất cả các nước quy định và các quy định này đều đồng nhất với nhau là thừa nhận chữ ký điện tử, chữ ký số an toàn, tin cậy có giá trị pháp lý như chữ ký tay, con dấu hay các ký hiệu truyền thống khác: Theo luật Chữ ký điện tử của Trung Quốc, chữ ký điện tử tin cậy có hiệu lực pháp luật ngang bằng với chữ ký viết tay hoặc con dấu .Theo luật Chữ ký số của Malaysia, tài liệu được ký bằng chữ ký số phù hợp với luật này sẽ có giá trị pháp lý ràng buộc như tài liệu được ký bằng chữ ký tay, điểm chỉ hoặc bất kỳ ký hiệu nào khác. Theo luật Giao dịch điện tử của Singapore, khi luật yêu cầu phải có chữ ký hoặc quy định hậu quả nếu một tài liệu không được ký thì chữ ký điện tử đáp ứng yêu cầu đó. Theo quy định của pháp luật Hàn Quốc, khi chữ ký hoặc chữ ký - con dấu được yêu cầu trong văn bản điện tử hoặc trên giấy tờ bởi các luật khác, thì yêu cầu đó sẽ phù hợp nếu chữ ký điện tử được công nhận được gắn vào tài liệu điện tử. Trong trường hợp chữ ký, chữ ký và con dấu, hoặc tên và con dấu được quy định trong các luật khác và các văn bản dưới luật đòi hỏi gắn liền với tài liệu trên giấy, nó sẽ được coi rằng thỏa mãn những yêu cầu đó nếu chữ ký số được chứng thực gắn liền với thông điệp dữ liệu.
  • 22. 18 Tóm lại, tất cả các nước có văn bản pháp luật quy định về chữ ký thì đều công nhận giá trị pháp lý của chữ ký như chữ ký tay. Việc các nước đều công nhận giá trị pháp lý của chữ ký là việc làm hết sức quan trọng, vì nó chính là cơ sở để thúc đẩy sự phát triển của các giao dịch điện tử.
  • 23. 19 PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 3.1.Nhận xét 3.1.1.Ưu điểm Khả năng xác định nguồn gốc Các hệ thống mật mã hóa của khóa công khai cho phép mật mã hóa văn bản với khóa bí mật mà chỉ có người chủ của khóa biết. Khi đăng ký chữ ký số thì văn bản sẽ được mã hóa hàm băm, sau đó dùng khoá bí mật của người chủ khóa để mã hóa. Khi cần kiểm tra, bên nhận văn bản có thể giải mã với khóa công khai để lấy và kiểm tra văn bản nhận được. Nếu hai giá trị đó khớp nhau thì văn bản đó chính xác được xuất phát từ người sở hữu khóa bí mật. Tính bảo mật thông tin cao Đây là ưu điểm mà bất cứ ai cũng phải thừa nhận. Chữ ký thông thường có thể bị giả mạo bằng cách bắt chước đường nét, còn chữ ký số là tập hợp những thông tin dữ liệu phức tạp và khó bị giả mạo hơn chữ ký thông thường rất nhiều. Do vậy, chữ ký số giúp bảo mật thông tin một cách an toàn tuyệt đối. Tính không thể phủ nhận Trong giao dịch, bên gửi có thể chối rằng văn bản đó không phải do mình gửi. Vậy nên, để ngăn ngừa trường hợp này, bên nhận có thể đề nghị bên gửi phải gửi kèm chữ ký số với văn bản. Nhằm khi có tranh chấp, chữ ký này sẽ chính là một chứng cứ để bên thứ ba giải quyết. Tính toàn vẹn thông tin Mặc dù hình thức bên ngoài của chữ ký số được thiết kế như một chiếc USB thông thường, nhưng thực chất lại là một thiết bị thông tin đặc biệt. Thông tin dữ liệu trong đó chỉ có thể dùng để xác nhận văn bản điện tử, hoàn toàn không thể bị thay đổi hay xóa đi. Ưu điểm này giúp cho chữ ký số đảm bảo sự chính xác, thể hiện đúng vai trò xác nhận của nó. Văn bản chắc chắn sẽ không bị sửa đổi trong khi truyền vì nếu có bất cứ thay đổi nào thì hàm băm cũng sẽ thay đổi và ngay lập tức bị phát hiện. Quy trình mã hóa sẽ giúp ẩn nội dung đối với bên thứ ba.
  • 24. 20 Tiết kiệm chi phí, công sức, thời gian Chữ ký số là một nhu cầu thiết yếu trong doanh nghiệp, giúp thuận tiện hơn trong giao dịch với ngân hàng và các cơ quan hành chính khác; không cần phải di chuyển qua lại với giấy tờ, hồ sơ lỉnh kỉnh phức tạp. Doanh nghiệp chỉ cần ký chữ ký số trên máy tính và gửi văn bản điện tử đến người nhận là đã thực hiện xong thủ tục một cách gọn gàng, nhanh chóng. 3.1.2. Nhược điểm Sự phức tạp trong chứng minh nếu xảy ra sai sót, giả mạo Mặc dù đây là trường hợp ít xảy ra, nhưng chúng ta cũng cần phải phòng tránh, dự liệu trước. Nếu chữ ký số bị giả mạo, hay trục trặc gì đó khiến cho việc xác minh người sử dụng không chính xác, thì việc chứng minh, kiểm chứng lại chữ ký số đó sẽ khá khó khăn. Tuy nhiên, đây cũng là một hạn chế khó tránh đối với phương thức xác nhận bằng công nghệ cao. Biện pháp hiệu quả nhất để khắc phục hạn chế này là cải thiện tính bảo mật, chắc chắn của chữ ký số, để giảm thiểu tối đa rủi ro cho người sử dụng. Một số khó khăn khi ứng dụng chữ ký số vào kê khai thuế qua mạng Xuất hiện các lỗi sau: lỗi chưa cài đặt Java hoặc trình duyệt Internet Explorer chưa tương thích, lỗi hồ sơ chưa đăng ký kê khai thuế qua mạng, lỗi cấu trúc hoặc tên tệp tờ khai không hợp lệ,… Dùng phần mềm kê khai thuế qua mạng sẽ không thể cập nhập được số liệu điều chỉnh của tờ khai sau khi quá hạn nộp báo cáo thuế. Khả năng truy cập mạng và khai thác phần mềm hỗ trợ kê khai của chủ doanh nghiệp cũng như kế toán còn hạn chế. Công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng chưa bảo đảm chất lượng đường truyền, đôi khi còn bị nghẽn cục bộ, hệ thống máy tính chưa tương thích với phần mềm hỗ trợ khai thuế của Bộ Tài Chính. 3.2.Kiến nghị - Thứ nhất, Trong luật Giao dịch điện tử năm 2005 đề cập đến chữ ký điện tử nhưng trong các văn bản hướng dẫn thi hành lại đề cập đến chữ ký số. Mặc dù về mặt kỹ thuật, chữ ký số là một dạng của chữ ký điện tử. Chữ ký số là thuật ngữ chỉ một loại chữ ký điện tử sử dụng kỹ thuật đặc biệt - kỹ thuật mã hóa, trong đó đòi hỏi phải
  • 25. 21 ứng dụng mã khóa công cộng với khóa dài tối thiểu tới 1024, 2048 bit để “ký” trên tập tin điện tử. Vậy khi chủ thể thực hiện giao dịch thương mại điện tử sử dụng chữ ký điện tử (về mặt kỹ thuật chưa sử dụng chế độ mã hóa 1024 bit) thì có cần tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về chữ ký số không? nếu phát sinh rủi ro thì xác định trách nhiệm pháp lý như thế nào?... Vấn đề này được coi là rủi ro pháp lý khi chưa có sự thống nhất về mặt thuật ngữ trong các quy định của pháp luật Việt Nam về chữ ký điện tử. Để tránh rủi ro pháp lý này, pháp luật Việt Nam cần thống nhất sử dụng thuật ngữ “chữ ký số” thay cho thuật ngữ “chữ ký điện tử” để tránh những rủi ro pháp lý không cần thiết và vấn đề này hoàn toàn phù hợp với xu thế hiện nay của lĩnh vực công nghệ thông tin. - Thứ hai, theo quy định của Luật Giao dịch điện tử năm 2005, chữ ký điện tử có giá trị pháp lý như chữ ký tay nếu tuân thủ đầy đủ quy định về phương pháp tạo chữ ký mà chữ ký đó không bắt buộc phải chứng thực. Quy định này của pháp luật đã tạo ra rủi ro pháp lý khi không có quy định nào của pháp luật đưa ra căn cứ để xác định độ tin cậy, mức độ phù hợp của phương pháp tạo chữ ký điện tử. Do đó, pháp luật của Việt Nam cần có các quy định cụ thể để có thể xác định được độ tin cậy của chữ ký điện tử, chứng tỏ sự chấp thuận của người ký đối với nội dung của thông điệp dữ liệu. Về vấn đề này, để không gây xáo trộn trong các quy định của pháp luật thì pháp luật Việt Nam cần quy định chữ ký điện tử cần phải được chứng thực. Bởi vì, chữ ký điện tử đáp ứng đầy đủ quy định của Điều 24 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 thì chứng thực chỉ là vấn đề thủ tục. Ngoài ra, chứng thực chữ ký điện tử có thể coi là một giải pháp có tính tổng quát, vì kể cả pháp luật có đưa ra các quy định cụ thể về điều kiện xác định độ tin cậy của chữ ký điện tử thì không phải lúc nào các chủ thể cũng có thể dễ dàng thực hiện việc xác định độ tin cậy của chữ ký điện tử.
  • 26. 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Thị Mai Ngọc (2019), Pháp luật về thương mại điện tử ở Việt Nam - Thực trạng và hướng hoàn thiện, Luận văn Thạc sĩ Luật học. 2. Phí Mạnh Cường (2008), Một số vấn đề pháp lý về chữ kí điện tử theo quy định của pháp luật Trung Quốc, Tạp chí Quản lý nhà nước số 146 (3/2008). ISSN 0868- 2828. 3. Phí Mạnh Cường (2018), Một số vấn đề pháp lý về chữ kí điện tử ở Việt Nam, Tạp chí Luật học số 8 (2008). ISSN 0868-3522. 4. Luật số 51/2005/QH11 về Giao dịch điện tử. 5. Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. 6. Luật giao dịch điện tử Việt Nam, Nghị định số 57/2006/ND-CP ngày 9/6/2006 về Thương mại điện tử; 7. Nghị định số 26/2007/NĐ-CP về chữ ký số ngày 15/02/2007 quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số 8. Nghị định số 27/2007/ND-CP ngày 23/2/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính 9. Thông tư 01/2019/TT-BNV hướng dẫn sử dụng chữ ký số trên văn bản điện tử