SlideShare a Scribd company logo
1 of 33
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ELEARNING
…………***…………
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ
CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Giảng viên hướng dẫn: ThS.PHÙNG TRỌNG QUẾ
Sinh viên thực hiện: KHƯU SONG PHÁT Ngày sinh: 30/05/1992
Lớp: EHCM33C HỆ: Đào tạo từ xa
ĐỊA ĐIỂM HỌC: Tp.HCM
Cơ quan thực tập:
HỒ CHÍ MINH 2023
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
LỜI CẢM ƠN
Niên khóa 2015 – 2017 đã đi đến những giai đoạn cuối cùng, chúng em, những
sinh viên chuyên ngành Luật Kinh tế đã phải sắp xa Thầy, Cô khoa Luật Kinh tế và
ngôi trường Viện Đại học Mở Hà Nội để chuẩn bị bước sang một trang mới của cuộc
đời, bước đi trên đôi chân và đồng hành cùngkiến thức mới được học của mình.
Trong quá trình kiến tập cũng như thực hiện đề tài “”Em đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ của tập thể lãnh đạo, cán bộ, tập thể các phòng ban của Văn phòng
công chứng số 2, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài một cách tốt nhất.
Emxin cảm ơn Ban giám hiệu và toàn thể Thầy, Cô khoa Luật Kinh tế, Cố
vấn học tập, Anh/chị hỗ trợ kỹ thậtđã hỗ trợ giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình
học tập và truyền đạt những kiến thức quý báo cũng như tạo điều kiện giúp đỡ và giải
quyết vướng mắc khó khăn về vấn đề học tập trong suốt quá trình học của em.
Em xin cảm ơn Thầy ThS Phùng Trọng Quế đã tận tình hướng dẫn cũng như
giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các Anh, Chị của phòng công chứng, cán bộ
nghiệp vụ và các phòng ban khác đã giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp tài liệu và giúp
em chỉnh sửa bài. Bên cạnh đó, còn tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực
tập.
Vì thời gian còn hạn chế và kinh nghiệm của bản thân còn thiếu nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong có ý kiến đóng góp của Thầy Cô và Văn phòng
công chứng số 2 để giúp em hoàn thiện trong tương lai.
Sau cùng em xin gởi lời chúc đến Văn phòng Công Chứng số 2 vàtoàn thể
Anh/Chị trong Văn Phòng Công Chứng Số 2 dồi dào sức khỏe và hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình.
Trân trọng!
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
.....................*........................
NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Khưu Song Phát
Ngày sinh: 30.05.1992
Lớp: EHCM33
Đơn vị đảo tạo: Trung tâm Đào tạo Elearning – Viện Đại học Mở Hà Nội
Thực tập tại: Văn Phòng Công Chứng số 2
Địa chỉ: 94-96 Ngô Quyền, phường 7, quận 5, TP.HCM
Thời gian thực tập từ ngày tháng năm 2017 đến ngày tháng năm 2017
Nội dung thực tập:
I.Tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...............................................................................................................................II.Công
việc được giao:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................
Tp.HCM, ngày........tháng...........năm 2017
Xác nhận của đơn vị thực tập
Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao
Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620
MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ BÁO CÁO THỰC TẬP......................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:.......................................................................................1
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài:.................................................................................3
1.3. Mục đích của đề tài...............................................................................................5
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:...........................................................................5
1.5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp báo cáo đề tài:.....................................................5
1.6. Tên đề tài và kết cấu đề tài: ..................................................................................5
PHẦN 2. QUÁ TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN........................................................7
2.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập ................................................................7
2.1.1. Tên đơn vị thực tập: .......................................................................................7
2.1.2. Địa chỉ ............................................................................................................7
2.1.3. Cơ sở pháp lý .................................................................................................7
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ .....................................................................................7
2.1.5. Tình hình hoạt động .......................................................................................8
2.1.6. Lịch sử phát triển ...........................................................................................9
2.2. Thời gian thu thập và phương pháp thu thập thông tin.......................................10
2.2.1. Thời gian thu thập thông tin.........................................................................10
2.2.2.Phương pháp thu thập thông tin....................................................................10
2.3. Nguồn thu tập thông tin ......................................................................................11
38. Hội nghị tổng kết 5 năm thi hành Luật công chứng tại Thành Phố Hồ Chí Minh
2.4. Thông tin thu thập được......................................................................................13
2.4.1. Khái quát sự hình thành, phát triển của pháp luật về công chứng ở nước ta
................................................................................................................................13
2.4.2. Luật Công chứng số 82/2006/QH11:...........................................................14
2.4.3. Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ............................................................20
2.4.4. Một số nội dung chính của Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ................20
PHẦN 3. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬT XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN DỊCH VỤ
CÔNG CHỨNG TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 2- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.............................................................................................................................27
3.1. Nhận xét:.............................................................................................................27
3.2. Kiến nghị.............................................................................................................29
1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ BÁO CÁO THỰC TẬP
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Quốc hội khóa XI tại kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Công chứng, có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 07 năm 2007. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc cụ thể hóa
nội dung về hoàn thiện thể chế công chứng ở nước ta được nêu trong Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020. Xây dựng mô hình quản lý nhà nước về công chứng theo hướng Nhà nước chỉ tổ
chức cơ quan công chứng thích hợp; có bước đi phù hợp để từng bước xã hội hóa công
việc này” nhằm giảm sức ép cho cơ quan nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ công,
đồng thời phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng lớn của người dân, đẩy mạnh cải cách tư
pháp, giúp ổn định và phát triển đất nước. Trong Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức
hành nghề công chứng đến năm 2020 được ban hành kèm theo Quyết định số
2104/QĐ-TTg ngày 29/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã giao Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương “rà soát, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt
động của các Phòng công chứng trên địa phương mình, đề xuất cổ phần hóa các Phòng
công chứng đủ điều kiện theo lộ trình phù hợp”.Luật công chứng 2014 và Nghị định số
29/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công
chứng đã thể hiện rõ và nhất quán nội dung trên. Việc thực thi tốt các quy định này tất
yếu góp phần tạo ra những cơ hội và hệ quả hữu ích như: giảm sức ép về sự quá tải
trong công việc của cơ quan nhà nước về cung cấp dịch vụ công ,giảm bớt gánh nặng
cho ngân sách, nhân lực và thời gian của nhà nước; góp phần đưa công chứng trở
thành dịch vụ công chuyên nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân tổ chức được
hưởng thụ dịch vụ pháp lý an toàn, chất lượng cao, đồng thời phục vụ tốt hơn nhu cầu
ngày càng lớn của người dân, là giải pháp thiết thực để đẩy mạnh cải cách tư pháp,
giúp ổn định và phát triển đất nước.
Đến nay, sau 11 năm thi hành Luật Công chứng, kết quả đạt được đã khẳng
định Luật đã thực sự đi vào cuộc sống, chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng là
hết sức đúng đắn, đội ngũ công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng ở nước
ta đã phát triển nhanh về số lượng và ngày càng tăng cường về chất lượng. So với thời
điểm giữa năm 2007 khi Luật Công chứng bắt đầu có hiệu lực thi hành, TPHCM hiện
có 42 tổ chức hành nghề công chứng, gồm 7 phòng công chứng và 52 văn phòng công
chứng với 124 công chứng viên . Theo Đề án quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề
2
công chứng trên địa bàn TPHCM Thông qua việc đảm bảo tính an toàn pháp lý cho
các hợp đồng, giao dịch dân sự và kinh tế, hoạt động công chứng đã góp phần quan
trọng vào việc phòng ngừa các tranh chấp, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, nhà ở, một
lĩnh vực vốn phức tạp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến tranh chấp, khiếu kiện. Chúng
ta không thể phủ nhận công chứng là,lá chắn phòng ngừa hữu hiệu, đảm bảo an toàn
pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, tiết kiệm thời gian, chi phí cho xã hội, giảm thiểu
gánh nặng pháp lý cho Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự. Tuy nhiên
qua 11 năm thi hành, Luật Công chứng từ khi luật công chứng 2007 có hiệu lực cũng
bộc lộ những bất cập, hạn chế. Tiêu chuẩn công chứng viên quy định còn đơn giản;
thời gian đào tạo nghề ngắn, cơ sở đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa quy
định về quyền, nghĩa vụ của công chứng viên cũng như người tập sự hành nghề công
chứng, đối tượng miễn đào tạo nghề, miễn tập sự hành nghề công chứng rộng nên chất
lượng công chứng viên được bổ nhiệm thấp, có nhiều sai sót khi công chứng hợp
đồng, giao dịch. Tiêu chuẩn thành lập Văn phòng công chứng chưa chặt chẽ; quy
hoạch ban hành chậm và thiếu cơ sở pháp lý; thiếu sự kiểm tra, thanh tra sau khi cho
phép thành lập tổ chức hành nghề công chứng; chưa có quy định về việc chuyển đổi
mô hình Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập sang mô hình văn
phòng công chứng do 2 công chứng viên trở lên thành lập và ngược lại; nghĩa vụ của
các tổ chức hành nghề công chứng chưa chặt chẽ, đặc biệt về việc thực hiện lưu trữ hồ
sơ công chứng và mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên, chưa
quy định việc chia sẻ và khai thác cơ sở dữ liệu công chứng giữa tổ chức hành nghề
công chứng và các cơ quan liên quan. Thủ tục công chứng chưa cụ thể, chi tiết, chưa
thuận tiện, chưa có sự phối hợp, liên thông với các thủ tục hành chính khác liên quan,
khiến người yêu cầu công chứng phải mất nhiều thời gian, công sức; một số thủ tục
công chứng chưa hợp lý, chưa rõ ràng, thậm chí còn chồng chéo, mâu thuẫn với các
quy định của pháp luật liên quan, gây khó khăn, lúng túng cho công chứng viên khi
hành nghề....
Từ những bất cập của Luật Công chứng luật công chứng 2007 nên luật công
chứng 2014 ra đời để thay thế Luật Công chứng 2007 đã khắc phục những bất cập,
hạn chế. Tiêu chuẩn công chứng viên quy định đã chặc chẽ hơn; thời gian đào tạo nghề
đã tăng lên , cơ sở đào tạo nghề đã đáp ứng được yêu cầu; theo điều 11, điều 17 của
luật công chứng 2014 đã quy định về quyền, nghĩa vụ của công chứng viên cũng như
3
người tập sự hành nghề công chứng, đối tượng miễn đào tạo nghề, miễn tập sự hành
nghề công chứng đã có quy định cụ thể tại điều 10 của Luật Công chứng 2014.chất
lượng công chứng viên được bổ nhiệm cao, các sai sót khi công chứng hợp đồng, giao
dịchđã được cải thiện và hoàn thiện hơn chặc chẽ hơn. Tiêu chuẩn thành lập Văn
phòng công chứng đã có tính chặt chẽ và có nhiều qui định ràng buộc ; quy hoạch ban
hành đã được cải thiện và có cơ sở pháp lý; được các cơ quan chức năng kiểm tra,
thanh tra sau khi cho phép thành lập tổ chức hành nghề công chứng; việc chuyển đổi
hợp nhất có quy định về việc chuyển đổi, xác nhập,thành lập Văn phòng công chứng
đã có qui định cụ thể tại khoản 3 điều 18,19,20,21,22,23 của Luật Công chứng 2014
;Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức hành nghề công chứng đã chặt chẽ được qui định
tại khoản 3 điều 32, 33 của Luật Công chứng 2014 , đặc biệt về việc thực hiện lưu trữ
hồ sơ công chứng và mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên đã
được qui định cụ thể trong Luật Công Chứng 2014.
Chưa quy định việc chia sẻ và khai thác cơ sở dữ liệu công chứng giữa tổ chức
hành nghề công chứng và các cơ quan liên quan. Thủ tục công chứng đã được cụ thể,
chi tiết, thuận tiện, có sự phối hợp, liên thông với các thủ tục hành chính khác liên
quan, khiến người yêu cầu công chứng không phải mất nhiều thời gian, công sức; một
số thủ tục công chứng hợp lý, rõ ràng hơp với các quy định của pháp luật liên quan,
tạo điều kiện thuận lơi cho công chứng viên khi hành nghề...
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Từ trước tới nay, trong lĩnh vực công chứng, tuy là một chế định pháp luật mới
xuất hiện trong hệ thống pháp luật nước ta, nhưng đã có nhiều công trình, đề tài nghiên
cứu về lĩnh vực này. Trước khi Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được ban hành, có
thể kể đến các công trình, đề tài sau:
Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng và hoàn thiện tổ chức và hoạt động công
chứng ở Việt Nam, Đề tài cấp Bộ mã số 92-98-224 năm 1993 của Viện Nghiên cứu
khoa học pháp lý Bộ Tư pháp;
Công chứng nhà nước những vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta, Luận văn
thạc sĩ của tác giả Trần Ngọc Nga;
Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác định phạm vi, nội dung hành
vi công chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng ở nước ta hiện nay, Luận án
tiến sĩ của tác giả Đặng Văn Khanh;
4
Tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ
của tác giả Dương Khánh;
Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay, của tác giả Lê Thị Phương Hoa;
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực thực hiện các việc công
chứng, luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Thúy;
Hoàn thiện pháp luật về công chứng, chứng thực ở Việt Nam hiện nay - lý luận
và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ của tác giả Tuấn Đạo Thanh;
Nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay,
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Chí Thiện.
Từ khi Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được Quốc hội thông qua, có thể kể
tới một số công trình, bài viết nghiên cứu về lĩnh vực công chứng sau:
Nghiên cứu pháp luật về công chứng một số nước trên thế giới nhằm góp phần
xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về công chứng ở Việt Nam
hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Tuấn Đạo Thanh năm 2008;
Phân cấp quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực (Qua thực tiễn tại thành
phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Hải Hồ năm 2008;
Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay - một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Quang Minh năm 2009;
Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp, Luận văn
thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Mai Trang năm 2011;
Bồi thường thiệt hại do công chứng viên gây ra, Bài viết của tác giả Đỗ Văn
Đại đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14(199), tháng 7 năm 2011;
Kiến nghị hoàn thiện Luật Công chứng, Bài viết của tác giả Lê Quốc Hùng
đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 1+2 (210+211), tháng 1 năm 2012;
Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với văn phòng công chứng, Bài
viết của tác giả Phan Hải Hồ đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14 (222),
tháng 7 năm 2012…
Các đề tài, công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu những vấn đề mang tính
tổng thể hoặc những khía cạnh, phạm vi cụ thể khác nhau của hoạt động công chứng.
Nhưng đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu về việc thực hiện pháp luật
về công chứng trên các phương diện công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng
5
và thủ tục công chứng, đặc biệt trong phạm vi một địa phương cụ thể: Thành phố Hồ
Chí Minh.
1.3. Mục đích của đề tài
Tổng hợp những kiến thức lý luận về thực hiện pháp luật về công chứng; trên
cơ sở nghiên cứu thực tiễn việc thi hành Luật Công chứng trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh để đánh giá những mặt được, chưa được của hoạt động công chứng trên một
số phương diện như: công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, thủ tục công
chứng dưới góc độ lý luận nhà nước và pháp luật. Từ đó đưa ra một số luận cứ khoa
học làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và trên cả nước nói chung.
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thực hiện
pháp luật trong kinh doanh dịch vụ công chứng và công chứng trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh trong thời gian qua, những giải pháp chủ yếu để từng bước hoàn thiện
pháp luật công chứng trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập
trung nghiên cứu và phân tích những tồn tại, bất cập của pháp luật công chứng về kinh
doanh dịch vụ công chứng và thực hiện pháp luật về công chứng để đưa ra những kiến
nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về công chứng trong thời gian tới. - Về thời gian: Các
tài liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2014.
1.5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp báo cáo đề tài:
Tập trung đánh giá toàn diện điều kiện hoạt động kinh doanh dịch vụ công
chứng và công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, những mặt được và chưa
được, những thiếu sót trong quy định của pháp luật khiến cho việc thực thi Luật Công
chứng khó khăn, gây lúng túng cho các công chứng viên khi mở dịch vụ hành nghề
công chứng,và công chứng cũng như người yêu cầu công chứng. Mặt khác, báo cáo
đưa ra các giải pháp khoa học, tính khả thi cao để khắc phục những thiếu sót đó, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động về kinh doanh dịch vụ công chứng và công chứng
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, mang lại nhiều tiện ích cho cá nhân, tổ chức khi
tham gia các hợp đồng, giao dịch dân sự, để công chứng thực sự là một công cụ hữu
hiệu của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật về dân sự.
1.6. Tên đề tài và kết cấu đề tài:
6
Tôi chọn đề tài “Hoạt động dịch vụ công chứng tại Văn Phòng Công Chứng số 2 –
TP.HCM”
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 phần:
Phần 1. Giới thiệu về báo cáo thực tập
Phần 2. Quá trình thu thập thông tin
Phần 3. Một số ý kiến nhật xét và kiến nghị hoàn thiện các qui định pháp luật về điều
kiện kinh doanh dịch vụ công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
7
PHẦN 2. QUÁ TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN
2.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập
2.1.1. Tên đơn vị thực tập:
Văn Phòng Công Chứng số 2
2.1.2. Địa chỉ
94-96 Ngô Quyền, phường 7, quận 5, TP.HCM
2.1.3. Cơ sở pháp lý
Phòng công chứng số 2 là đơn vị sự nghiệpthuộc Sở Tư pháp TP.HCM,có trụ
sở, con dấu và tài khoản riêng, do UBND TP. Hồ Chí Minh quyết định thành lập và đi
vào hoạt động từ ngày 01/11/1995 tại địa chỉ 94-96 Ngô Quyền phường 7 quận 5
TP.HCM.
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ
Phòng Công chứng số 2 thực hiện công chứng các hợp đồng, giao dịch gồm:
- Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tài sản
- Hợp đồng tặng cho tài sản
- Hợp đồng thế chấp tài sản
- Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tài sản
- Hợp đồng vay tiền
- Hợp đồng ủy quyền
- Thỏa thuận tài sản chung, riêng vợ chồng
- Di chúc
- Văn bản khai nhận di sản, thỏa thuận phân chia di sản, đại diện diện đứng
tên trên giấy chứng nhận
- Hợp đồng góp vốn
- Đấu giá
- Một số hợp đồng, giao dịch khác theo yêu cầu của người yêu cầu công
chứng và theo quy định pháp luật.
Sau ngày 01/01/2015, khi luật công chứng 2014 có hiệu lực, ngoài các công
việc nêu trên Phòng Công chứng số 2 sẽ được thực hiện công chứng thêm các loại hình
sau:
- Chứng thực bản sao từ bản chính,
- Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.
8
- Chứng nhận bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài
hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt
Khi đến công chứng tại Phòng Công chứng số 2 TP.HCM người yêu cầu công
chứng sẽ thật sự an tâm về dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm nhằm đảm bảo an toàn
pháp lý cao nhất cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp;
góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội với cùng với đội ngũ cán bộ chuyên môn vẫn vàng, giàu kinh nghiệm
trên hai mươi năm hoạt động trong lĩnh vực công chứng.
Các loại phí, thù lao công chứng thu đúng theo quy định của Nhà nước.
2.1.5. Tình hình hoạt động
a. Số liệu thống kê từ năm 2014 đến năm 2016:
Bảng 2.1. Hoạt động của thành phố từ năm 2014 đến năm 2016
STT Mục ĐVT 2014 2015 2016
1. Chứng nhận hợp đồng mua bán Hợp đồng 127 77 55
2. Chứng nhận hợp đồng tăng cho
tài sản
Hợp đồng 257 63 24
3. Chứng nhận hợp đồng thuê nhà Hợp đồng 01
4. Chứng nhận hợp đồng uỷ quyền Hợp đồng 246 78 69
5. Chứng nhận hợp đồng cầm cố TC Hợp đồng 454 564 1560
6. Chứng nhận hợp đồng bảo lãnh TS Hợp đồng 81 141 25
7 Chứng nhận văn bản thừa kế Văn bản 495 518 138
8. Chứng nhận bản dịch Bản dịch 2457 2558 3315
9. Chứng nhận bản sao Bản sao 408,615 386,909 406,269
10. Chứng nhận chữ ký Chứng thực 15 6 51
11. Chứng nhận khác 39 21 34
12. Lệ phí công chứng Triệu đồng 903.4 267.7 2797.3
Qua bảng số liệu và thực tế hoạt động công chứng, chứng thực của Phòng công
chứng cho thấy khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu công chứng, chứng
thực càng tăng. Những năm qua mặc dù số cán bộ thực hiện công chứng, chứng thực
có thay đổi nhưng với tinh thần trách nhiệm cao và lòng yêu nghề cùng với sự chỉ đạo
của cấp trên thì hoạt động công chứng, chứng thực dần đáp ứng được nhu cầu của
9
nhân dân.Gần đây việc chứng nhận các văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế
tăng lên đáng kể. Đặc biệt vào các dịp tuyển sinh vào Đại Học, Cao Đẳng các Phòng
công chứng phải tiếp từ 300 - 400 người đến công chứng trong ngày. Nhưng với tinh
thần trách nhiệm và sự bố trí khoa học trong cách làm việc nên công việc đã được giải
quyết trong ngày tạo điều kiện thuận lợi cho các bậc phụ huynh và thí sinh dự thi.
Trong quá trình làm việc, trình độ kiến thức của các cán bộ, nhân viên của
phòng ngày càng được củng cố thông qua nghiệp vụ, các lớp đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ công chứng do ngành và cơ quan tổ chức. Bằng lòng nhiệt tình và yêu nghề
các công chứng viên luôn tạo điều kiện và làm việc khẩn trương để đáp ứng đòi hỏi
của nhân dân.
b. Về cơ cấu tổ chức và hoạt động của phòng:
 Về nhân sự: phòng có tổng cộng có 06 người
Nhân viên biên chế 05 đồng chí.
Nhân viên hợp đồng 01 đồng chí.
Trình độ Đại học 100%.
Đảng viên 04 đồng chí.
 Về thủ tục hành chính: Nhanh chóng và hiệu quả.
Với điều kiện trên phòng công chứng số 2 đã hoàn thành một khối lượng công việc rất
lớn hàng năm trên cơ sở khách quan đúng pháp luật đáp ứng được kỳ vọng của nhân
dân.
2.1.6. Lịch sử phát triển
Phòng Công chứng số 2 là một trong những đơn vị đi đầu trong các tổ chức
hành nghề công chứng cả nước về việc đóng góp cho ngân sách nhà nước cũng như
góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc đã được Nhà
nước tặng hưởng nhiều bằng khen, giấy khen về thành tích công tác tiêu biểu nhất là
Huân chương lao động hạng ba năm 2006 do Chủ tịch nước tặng.
Phòng Công chứng số 2 là đơn vị sự nghiệp được UBND TP. Hồ Chí Minh xếp
hạng II, theo Quyết định số 4885/QĐ-UBND ngày 01/4/2010; đơn vị được UBND TP.
Hồ Chí Minh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tự bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động thường xuyên theo Quyết định số 2451/QĐ-UBND ngày 18/5/2011
10
2.2. Thời gian thu thập và phương pháp thu thập thông tin
2.2.1. Thời gian thu thập thông tin
Với khoảng thời gian thực tập không phải là ngắn từ 12/4/2017 đến
24/4/2017 tại Phòng công chứng số 2-TP.HCM em đã từng bứơc làm quen với công
tác thực tiễn và dần thu được một lượng kiến thức nhất định với những bài học bổ ích
cho bản thân.
Đó là nhờ sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Viện Đại học Mở Hà Nội cùng
với sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo phòng Công chứng số 2 cộng với sự nỗ lực bản
thân đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
2.2.2.Phương pháp thu thập thông tin
a. Phương pháp tổng hợp thống kê:
Phương pháp này dựa trên những số liệu từ các báo cáo, tờ trình, các đề tài
nghiên cứu khoa học, sau đó tổng hợp những số liệu liên quan đến chuyên đề, từ đó
phân loại các số liệu cho mỗi mục nhỏ để làm dẫn chứng. Phương pháp này giúp em
hiểu được khái quát hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn thành phố Hải
Phòng. Đây là một phương pháp quan trọng nên không thể thiếu trong quá trình tìm
hiểu nghiên cứu chuyên đề này.
b.Phương pháp so sánh:
Từ số liệu đã được thống kê, tổng hợp đem so sánh qua từng thời kỳ, từng
năm…Để thấy được nhu cầu thực tế cũng như tốc độ gia tăng của nhu cầu công chứng,
chứng thực. Ngoài ra chúng ta so sánh quy định các văn bản pháp luật qua từng thời
kỳ để tìm ra điểm mới, điểm tiến bộ của pháp luật đồng thời thấy được tồn tại chưa thể
khắc phục. Trên cơ sở đó đưa ra đánh giá khách quan chính xác về thực tiễn cũng như
những ý kiến đề xuất hợp lý nhằm khắc phục những hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực đến
đời sống nhân dân.
c.Phương pháp phân tích:
Đi sâu vào phân tích hoạt động công chứng, chứng thực để thấy những tác động
tích cực, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống nhân dân, nguyên nhân chủ quan, nguyên
nhân khách quan. Đánh giá chi tiết chất lượng hoạt động công chứng, chứng thực trên
toàn quận.
d.Phương pháp khác:
11
Lấy ý kiến của các chuyên viên - Người có chuyên môn cao cũng như kinh
nghiệm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực công chứng, chứng thực để giúp em hiểu sâu
hơn về hoạt động công chứng đến đời sống nhân dân.
2.3. Nguồn thu tập thông tin
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trực tiếp tiếp xúc thực tiễn và được sự chỉ
bảo của các cán bộ phòng Công chứng số 2 các dữ liệu được em sử dụng để phục vụ
chuyên đề từ các nguồn sau đây:
1. Bộ Tư pháp (1987), Thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 hướng dẫn công tác
công chứng nhà nước.
2. Bộ Tư pháp (1996), Thông tư số 1411/TT.CC ngày 3/10/1996 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động công
chứng nhà nước.
3. Bộ Tư pháp (2001), Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/3/2001 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2001 của Chính phủ về công chứng,
chứng thực.
4. Bộ Tư pháp (2011), Thông tư số 11/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 hướng dẫn thực
hiện một số nội dung về công chứng viên, tổ chức và hoạt động công chứng, quản lý
nhà nước về công chứng.
5. Bộ Tư pháp (2012), Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 ban hành Quy
tắc đạo đức hành nghề công chứng, Hà Nội.
6. Bộ Tư pháp (2013), Báo cáo số 105/BC-BTP ngày 13/5/2013 tổng kết 05 năm thi
hành Luật Công chứng.
7. Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính (2008), Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTCBTP
ngày 17/10/2008 hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công
chứng.
8. Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính (2012), Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTCBTP
ngày 19/01/2012 hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công
chứng (thay thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008).
9. Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công chứng, chứng thực
hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
12
10. Chính phủ (1996), Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 về tổ chức và hoạt động
công chứng nhà nước,
11. Chính phủ (2001), Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2001 về công chứng,
chứng thực.
12. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành
Luật Đất đai.
13. Chính phủ (2006), Tờ trình số 40/TTr-XDPL của Chính phủ ngày 18/4/2006 về dự
án Luật Công chứng.
14. Chính phủ (2006), Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch
đảm bảo.
15. Chính phủ (2008), Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
16. Chính phủ (2009), Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp (sửa đổi, bổ sung các chế tài xử lý vi phạm
hành chính trong hoạt động công chứng).
17. Chính phủ (2010), Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề
công chứng ở Việt Nam đến năm 2020.
18. Chính phủ (2011), Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 17/02/2011 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Tiêu chí quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở
Việt Nam đến năm 2020.
19. Chính phủ (2012), Quyết định số 2104/QĐ-TTg ngày 29/12/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến
năm 2020.
20. Chính phủ (2013), Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07/01/2013 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng (thay thế Nghị định số
02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008).
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
22. Phan Hải Hồ (2008), Phân cấp quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực (Qua
thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh), Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
13
23. Phan Hải Hồ (2012), "Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với văn phòng
công chứng", Nghiên cứu Lập pháp, 14(222), tr. 23-31.
24. Quốc hội (1992), Hiến pháp
25. Quốc hội (2000), Luật Hôn nhân và gia đình
26. Quốc hội (2000), Luật Kinh doanh bảo hiểm
27. Quốc hội (2003), Luật Đất đai
28. Quốc hội (2004), Bộ luật Tố tụng dân sự
29. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự
30. Quốc hội (2005), Luật Nhà ở.
31. Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp.
32. Quốc hội (2006), Luật Công chứng
33. Quốc hội (2006), Luật Cư trú
31. Quốc hội (2006), Luật Kinh doanh bất động sản
32. Quốc hội (2008), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
33. Quốc hội (2010), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
34. Quốc hội (2013), Hiến pháp
35. Quốc hội (2014), Luật Công chứng
36 . Quốc hội ( 2015), Luật Công chứng
37. Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo số:1211/STP-BTTP về một số vấn
đề về hoạt động công chứng tại Hồ Chí Minh.
38. Hội nghị tổng kết 5 năm thi hành Luật công chứng tại Thành Phố Hồ Chí Minh
2.4. Thông tin thu thập được
2.4.1. Khái quát sự hình thành, phát triển của pháp luật về công chứng ở nước ta
Hệ thống công chứng ở nước ta được thành lập kể từ khi Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) ban hành Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2 năm 1991 về tổ
chức và hoạt động công chứng nhà nước. Việc ban hành Nghị định đã đặt ra cơ sở
pháp lý cần thiết cho các hoạt động công chứng là một chức năng nhà nước rất cần
thiết trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tiếp đó, Chính phủ đã có
thêm hai lần ban hành các nghị định về công chứng đó là: Nghị định số 31/CP ngày 18
tháng 5 năm 1996 và Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000 (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 75/2000/NĐ-CP). Các văn bản nêu trên là cơ sở pháp lý
quan trọng góp phần cho việc xây dựng và hoàn thiện tổ chức và hoạt động công
14
chứng, nghề công chứng ở Việt Nam. Trên cơ sở tổng kết 15 năm thi hành pháp luật
về công chứng, kể từ khi ban hành Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2 năm 1991
về tổ chức và hoạt động công chứng Nhà nước, ngày 29/11/2006 Quốc hội khóa XI, kỳ
họp thứ 10 đã thông qua Luật Công chứng số 82/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/7/2007,và Luật Công chứng số 53/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2015 đây là một văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao thay
thế cho Luật Công chứng số 82/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2007
, điều chỉnh một cách toàn diện và đồng bộ lĩnh vực công chứng nhằm khắc phục
những điểm hạn chế bất cập về mặt tổ chức, hoạt động và quản lý công chứng ở nước
ta, cụ thể hóa nội dung về hoàn thiện thể chế về công chứng ở nước ta trong Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp
đến năm 2020.
2.4.2. Luật Công chứng số 82/2006/QH11:
Sau khi Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được Quốc hội thông qua, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Công chứng 2006 và 2014, cụ thể như
sau:
- Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Công chứng.
- Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tư pháp (sửa đổi, bổ sung các chế tài xử lý vi phạm hành chính trong
hoạt động công chứng).
- Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng (thay thế Nghị định số
02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008).
- Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án -Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt
Nam đến năm 2020-.
- Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 17/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành -
Tiêu chí quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm
2020-.
15
- Quyết định số 2104/QĐ-TTg ngày 29/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt -
Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020-.
- Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Bộ Tài chính
và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công
chứng.
- Thông tư số 11/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện
một số nội dung về công chứng viên, tổ chức và hoạt động công chứng, quản lý nhà
nước về công chứng.
- Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính
và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công
chứng (thay thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008).
- Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ Tư pháp ban hành Quy tắc
đạo đức hành nghề công chứng.
- Quyết định số 01/2008/QĐ-BTP ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành một số mẫu giấy tờ dùng trong hoạt động công chứng.
- Nghị Định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 của Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
- Thông tư số 01/2014/TT-BTP ngày 03/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.
- Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.
-Thông tư số 54/2015/TT-BTC ngày 21/04/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định thu phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên; lệ phí cấp thẻ công
chứng viên, cấp giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng
- Thông tư liên tịch 115/2015/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.
- Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
- Thông Tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí
chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định
điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên.
16
-Thông tư số 6/2015/TT-BTP ngày 15/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công
chứng.
- Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
Thành phố (Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1134/TTr-STP ngày 10 tháng 3
năm 2016) Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức trần thù lao công chứng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
MỨC PHÍ CÔNG CHỨNG 2017
1. Mức thu phí công chứng, chứng thực nêu dưới đây đã bao gồm thuế giá
trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị
tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được
tính như sau:
a1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
a2) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi,góp
vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây
dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với
đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
a3) Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản
khác: Tính trên giá trị tài sản.
a4) Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản:
Tính trên giá trị di sản.
a5) Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay.
a6) Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài
sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản
vay thì tính trên giá trị khoản vay.
a7) Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên
giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
17
TT
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp
đồng, giao dịch
Mức thu
(đồng/trường hợp)
1 Dưới 50 triệu đồng 50 nghìn
2
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu
đồng 100 nghìn
3
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ
đồng
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp
đồng, giao dịch
4
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ
đồng
01 triệu đồng + 0,06% của phần giá
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ
đồng
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ
đồng
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7
Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ
đồng
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
8 Trên 100 tỷ đồng
32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu
tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).
b) Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở;
thuê, thuê lại tài sản:
TT
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp
đồng, giao dịch (tổng số tiền
thuê)
Mức thu
(đồng/trường hợp)
1 Dưới 50 triệu đồng 40 nghìn
2
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu
đồng 80 nghìn
18
3
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ
đồng
0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp
đồng, giao dịch
4
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ
đồng
800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ
đồng
02 triệu đồng + 0,05% của phần giá
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ
đồng
03 triệu đồng + 0,04% của phần giá
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7 Từ trên 10 tỷ đồng
05 triệu đồng + 0,03% của phần giá
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối
đa là 8 triệu đồng/trường hợp)
c) Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (tính trên
giá trị tài sản) được tính như sau:
TT Giá trị tài sản
Mức thu
(đồng/trường hợp)
1 Dưới 5 tỷ đồng 100 nghìn
2 Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 300 nghìn
3 Trên 20 tỷ đồng 500 nghìn
d) Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí
công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó;
trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí
công chứng tính như sau:
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng
tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
19
3. Mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc
giá trị hợp đồng, giao dịch:
TT Loại việc
Mức thu
(đồng/trường hợp)
1
Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp 40 nghìn
2 Công chứng hợp đồng bảo lãnh 100 nghìn
3 Công chứng hợp đồng ủy quyền 50 nghìn
4 Công chứng giấy ủy quyền 20 nghìn
5
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao
dịch (Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài
sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng
mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c
khoản 2 Điều 4 Thông tư này) 40 nghìn
6 Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 25 nghìn
7 Công chứng di chúc 50 nghìn
8 Công chứng văn bản từ chối nhận di sản 20 nghìn
9
Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch
khác 40 nghìn
4. Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp.
5. Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba
(3) trở lên thì mỗi trang thu 03 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn
đồng/bản.
6. Phí công chứng bản dịch: 10 nghìn đồng/trang với bản dịch thứ nhất.
Trường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì từ bản dịch thứ 2 trở lên
thu 05 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ 2; từ trang thứ 3 trở lên thu
03 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản.
7. Phí chứng thực bản sao từ bản chính: 02 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất,
trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 01 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa
không quá 200 nghìn đồng/bản.
20
8. Phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản: 10 nghìn đồng/trường hợp (trường
hợp hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong một giấy tờ, văn bản)
2.4.3. Luật Công chứng số 53/2014/QH13
Sau 11 năm triển khai thi hành Luật Công chứng số 82/2006/QH11, ngày 20/6/2014,
Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật Công chứng số 53/2014/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015 thay thế cho Luật Công chứng số 82/2006/QH11
nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập về thể chế, tạo cơ sở pháp lý cho bước phát
triển mới của hoạt động công chứng theo chủ trương xã hội hóa, nâng cao chất lượng
và tính bền vững của hoạt động công chứng, từng bước phát triển nghề công chứng
Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngoài ra, bên cạnh hệ thống các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Công chứng, các công chứng viên còn phải áp dụng nhiều
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến công chứng: Bộ luật Dân sự, Bộ
luật Tố tụng Dân sự, Luật đất đai, Luật nhà ở, Luật hôn nhân và gia đình, Luật cư trú,
Luật doanh nghiệp, Luật kinh doanh bất động sản...
2.4.4. Một số nội dung chính của Luật Công chứng số 82/2006/QH11
Khái niệm công chứng: Việc xác định khái niệm công chứng là vấn đề mấu chốt của
hoạt động công chứng. Khái niệm công chứng đã được nêu trong 3 nghị định của
Chính phủ về công chứng: Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2 năm 1991, Nghị
định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 và Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8
tháng 12 năm 2000. Việc thể hiện cụ thể khái niệm này có sự khác nhau, song có sự
giống nhau về cơ bản như sau: công chứng là việc chứng nhận tính xác thực, tính hợp
pháp của hợp đồng, giao dịch. Kế thừa quy định của các nghị định nêu trên, Điều 2 của
Luật Công chứng số 82/2006/QH11 đưa ra khái niệm công chứng như sau: "Công
chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định
của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng" .
Hợp đồng, giao dịch có công chứng được coi là hình thức mang tính xác thực cao nhất
và thường được pháp luật quy định với các trường hợp sau:
a) Đối với các hợp đồng có tính chất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp;
b) Đối tượng của nó là những tài sản mà Nhà nước cần phải quản lý, kiểm soát.
21
Từ khái niệm trên cho thấy, có hai loại hợp đồng, giao dịch được công chứng. Loại thứ
nhất là những hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng.
Quy định này phù hợp với quy định tại Điều 401 của Bộ luật Dân sự:
1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi
cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một
hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản
có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy
định đó. Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Loại thứ hai là những hợp đồng, giao dịch mà nhà nước không bắt buộc phải công
chứng nhưng cá nhân, tổ chức cảm thấy cần thiết nên tự nguyện yêu cầu công chứng.
Nguyên nhân là do hợp đồng, giao dịch có công chứng sẽ bảo đảm an toàn pháp lý cho
các bên khi tham gia giao kết. Việc đảm bảo tính an toàn pháp lý được thể hiện ở chỗ:
công chứng viên xác nhận tính xác thực, tính hợp pháp của những tình tiết trong nội
dung hợp đồng, giao dịch, bảo đảm cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
ngay từ khi giao kết, kiểm tra năng lực hành vi, tính tự nguyện, chữ ký của các chủ thể
tham gia hợp đồng, giao dịch, kiểm tra nội dung và mục đích của hợp đồng, giao dịch
có vi phạm điều cấm của pháp luật, có trái đạo đức hay không, đối tượng hợp đồng,
giao dịch là có thật hay giả mạo, hình thức của hợp đồng, giao dịch có phù hợp với
quy định của pháp luật không. Trong trường hợp nếu có tranh chấp xảy ra thì văn bản
công chứng là chứng cứ tin cậy nhất để các chủ thể tham gia hợp đồng, giao dịch tự
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; đồng thời đây cũng là chứng cứ để Tòa án,
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng. Quy định này
được cụ thể hóa tại Điều 6 của Luật Công chứng số 82/2006/QH11, quy định về giá trị
pháp lý của văn bản công chứng:
1. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường
hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp
đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
2. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công
chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
22
Đây là vấn đề quan trọng, là lý do tồn tại của công chứng. Giá trị chứng cứ không phải
chứng minh của văn bản công chứng đã được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 80 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004: “ Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản
và được công chứng, chứng thực hợp pháp”.
Cơ sở thực tiễn của việc quy định này là: Các tình tiết, sự kiện về thời gian, địa điểm
xác lập hợp đồng, giao dịch, năng lực hành vi dân sự, sự tự nguyện của chủ thể hợp
đồng, giao dịch, nội dung trong hợp đồng, giao dịch, chữ ký của các bên hợp đồng,
giao dịch... là những tình tiết, sự kiện đã được công chứng viên nhìn thấy trước mắt
trong khi diễn ra việc ký kết hợp đồng và công chứng viên được Nhà nước giao nhiệm
vụ chứng nhận điều đó.
Do đó, sau này các bên ký kết hợp đồng không thể chối cãi theo một cách khác. Vì
vậy, các tình tiết, sự kiện đó sẽ được Tòa án mặc nhiên công nhận là có giá trị chứng
cứ không phải chứng minh.
Tuy nhiên, quy định này không vi phạm nguyên tắc về quyền đánh giá chứng cứ của
Tòa án trong tố tụng dân sự. Trong trường hợp có chứng cứ ngược lại để bác bỏ tình
tiết, sự kiện trong văn bản công chứng thì Tòa án vẫn có thể bác bỏ giá trị chứng cứ
của các tình tiết, sự kiện này.
5.Hiệu lực thi hành của văn bản công chứng được quy định trong Luật Công chứng số
82/2006/QH11 được hiểu là trong trường hợp hợp đồng, giao dịch đã được công chứng
theo đúng quy định của pháp luật thì hợp đồng, giao dịch đó phải được các bên liên
quan thực hiện nghiêm túc; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa
vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Quy định về hiệu lực thi hành của văn bản công chứng không triệt tiêu quyền khởi
kiện của các bên vì trong trường hợp bên có căn cứ cho rằng văn bản công chứng được
thực hiện không đúng quy định của pháp luật thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án để
yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng đó là vô hiệu.
6. Công chứng viên (từ Điều 13 đến Điều 22) Công chứng viên là yếu tố trung tâm
trong hoạt động công chứng, là chủ thể chứng nhận hợp đồng, giao dịch, bảo đảm an
toàn pháp lý cho các bên.
Công chứng viên có vai trò rất quan trọng là không chỉ xác lập hợp đồng, giao dịch về
mặt hình thức phù hợp pháp luật mà còn phải giải thích về pháp luật và tư vấn cho các
23
bên về quyền và nghĩa vụ của họ; bảo đảm các quy định bắt buộc của pháp luật phải
được tuân thủ; tư vấn cho các bên về những sự lựa chọn mà họ có thể trong trường hợp
các bên còn chưa thống nhất, hay nói cách khác làm cho nội dung của hợp đồng, giao
dịch phù hợp theo quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
Một vấn đề rất quan trọng là công chứng viên làm cho các hợp đồng, giao dịch thực tế
đúng theo các quy định của pháp luật. Nó cũng đòi hỏi công chứng viên phải xác định
chính xác và khách quan là những người tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch hoàn
toàn tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối. Đảm bảo các yếu tố trên trong văn bản công
chứng chính là việc công chứng viên đảm bảo an toàn pháp lý cho hợp đồng, giao
dịch, hạn chế tranh chấp, đạt hiệu quả tích cực về mặt kinh tế - xã hội vì những tình
tiết, sự kiện, sự thỏa thuận của các bên tham gia giao kết là xác thực và hợp pháp, hay
có thể nói công chứng viên đã hoàn thành nhiệm vụ chính trị của một -thẩm phán
phòng ngừa- là phòng ngừa những giao dịch, thỏa thuận không phù hợp với quy định
của Pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, trong sạch cho đời sống kinh tế, thương mại,
dân sự của xã hội.
Với mục tiêu xây dựng đội ngũ công chứng viên chuyên nghiệp, đủ về số lượng, giỏi
về chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị, trong sáng về đạo đức nghề nghiệp,
Điều 13 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì
được xem xét, bổ nhiệm làm công chứng viên:
a) Có bằng cử nhân luật;
b) Có thời gian công tác pháp luật từ năm năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức;
c) Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề công chứng;
d) Đã qua thời gian tập sự hành nghề công chứng;
đ) Có sức khỏe bảo đảm hành nghề công chứng.
2. Thời gian đào tạo nghề công chứng và tập sự hành nghề công chứng được tính vào
thời gian công tác pháp luật [39].
So với Nghị định số 75/2000/NĐ-CP, công chứng viên được quy định trong luật có
tiêu chuẩn cao hơn: có bằng cử nhân luật, có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở
lên, tham gia khóa đào tạo nghề 06 tháng và tập sự 12 tháng tại tổ chức hành nghề
công chứng.
24
Bên cạnh việc quy định nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên, Luật
Công chứng số 82/2006/QH11 còn có quy định nhằm tăng nhanh số lượng đội ngũ
công chứng viên thông qua các quy định về miễn đào tạo nghề công chứng:
Điều 15. Người được miễn đào tạo nghề công chứng
1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên; luật sư đã hành nghề từ ba năm trở
lên.
2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật.
3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát;
chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp
luật [39].
Đây là những người có trình độ cao, có kinh nghiệm chuyên môn về pháp luật nói
chung và một số người có trình độ, kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực dân sự,
kinh tế, là những lĩnh vực gần với hoạt động chuyên môn. Ngoài ra, Luật Công chứng
số 82/2006/QH11 cũng quy định người được miễn đào tạo nghề đồng thời cũng được
miễn tập sự hành nghề công chứng:
Điều 17. Người được miễn tập sự hành nghề công chứng Người được miễn đào tạo
nghề công chứng quy định tại Điều 15 của Luật này được miễn tập sự hành nghề công
chứng [39].
Người mà có đủ các tiêu chuẩn cần thiết nêu trên thì có thể nộp hồ sơ xin bổ nhiệm
công chứng viên theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 18 Luật Công chứng số
82/2006/QH11.
7. Tổ chức hành nghề công chứng (từ Điều 22 đến Điều 31) Luật Công chứng số
82/2006/QH11 quy định hai hình thức tổ chức hành nghề công chứng là Phòng công
chứng và Văn phòng công chứng:
* Phòng công chứng Phòng công chứng là hình thức tổ chức hành nghề công chứng do
Nhà nước thành lập. Việc thành lập Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định. Phòng công chứng là tổ chức dịch vụ công, có trụ sở, con dấu và tài khoản
riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu.
Điều 24 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định:
1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài
khoản riêng. Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng.
25
Trưởng Phòng công chứng phải là công chứng viên và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Chính phủ quy định chế độ tài chính, con
dấu của Phòng công chứng.
3. Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.
* Văn phòng công chứng Văn phòng công chứng: là hình thức tổ chức hành nghề công
chứng do một công chứng viên hoặc một số công chứng viên thành lập. Việc thành lập
Văn phòng công chứng phải theo một thủ tục chặt chẽ, cụ thể là phải được sự cho phép
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi
đặt trụ sở. Văn phòng công chứng là tổ chức dịch vụ công, có trụ sở, con dấu và tài
khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí
đóng góp của công chứng viên, phần để lại từ lệ phí công chứng, phí dịch vụ và các
nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 26 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định:
1. Văn phòng công chứng do công chứng viên thành lập. Văn phòng công chứng do
một công chứng viên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp
tư nhân. Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập được tổ chức
và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh. Người đại diện theo pháp luật của Văn
phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công
chứng viên.
2. Văn phòng công chứng có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên
tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công chứng viên, phí
công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác. Chính phủ quy định
con dấu của Văn phòng công chứng.
3. Tên gọi của Văn phòng công chứng do công chứng viên lựa chọn nhưng phải bao
gồm cụm từ - Văn phòng công chứng, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên
của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm
truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Việc quy định mô hình Văn phòng công chứng trong Luật Công chứng số
82/2006/QH11 là nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa công chứng của Đảng và Nhà
nước ta và cũng phù hợp với thông lệ quốc tế về công chứng. Vấn đề xã hội hóa công
chứng được thể hiện ở Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 2 tháng 1 năm 2002 của Bộ
26
Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới và
được khẳng định lại một cách mạnh mẽ, rõ ràng hơn trong Nghị quyết số 49/NQ-TW
ngày 2 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp.
* Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng Điều 32. Nghĩa vụ của tổ chức hành
nghề công chứng
1. Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng,
nội quy tiếp người yêu cầu công chứng tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà
nước.
3. Chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
4. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm
tra, thanh tra.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng
gây ra cho người yêu cầu công chứng.
6. Lưu trữ hồ sơ công chứng.
7. Văn phòng công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho
công chứng viên của tổ chức mình.
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Theo quy định, các tổ chức hành nghề công chứng có một số nghĩa vụ đáng lưu ý sau:
Về thời gian làm việc (Khoản 2): không chỉ các Phòng công chứng là các đơn vị do
nhà nước thành lập mà các văn phòng công chứng do các công chứng viên đủ điều
kiện thành lập cũng phải áp dụng chế độ làm việc giống các cơ quan hành chính nhà
nước.
Bồi thường thiệt hại (Khoản 5): Việc rủi ro xảy ra là không thể tránh khỏi, tuy nhiên,
khi thiệt hại do lỗi mà công chứng viên gây ra thì tổ chức hành nghề công chứng phải
bồi thường thiệt hại.
27
PHẦN 3. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬT XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN DỊCH
VỤ CÔNG CHỨNG TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 2- THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
3.1. Nhận xét:
Sự ra đời của hoạt động công chứng, chứng thực là một tất yếu khách quan trong
quá trình phát triển của xã hội và ngày càng thể hiện tầm quan trọng trong bối cảnh
kinh tế phát triển như hiện nay. Vai trò và tác động của nó tới đời sống nhân dân ngày
càng được thừa nhận rộng rãi và không thể thiếu. Để phát huy tác động đó thì việc đưa
ra các giải pháp khắc phục tồn tại và việc hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật liên
quan đến công chứng, chứng thực là điều tất yếu. Muốn vậy Việt Nam ngoài việc
nghiên cứu hệ thống pháp luật các quốc gia tiên tiến thì phải nghiên cứu điều kiện cụ
thể của Việt Nam để khắc phục tồn tại, dự kiến được tương lai trong các quy định của
mình.
Được sự quan tâm của Đảng uỷ Hội đồng nhân dân thành phố, UBND thành phố
công tác công chứng chứng thực trong những năm qua đã đạt được thành tựu to lớn.
Thành tựu này đã tác động to lớn tới đời sống nhân dân. Hoạt động công chứng,
chứng thực ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội.
Để phát huy hơn nữa vai trò của hoạt động công chứng, chứng thực trước hết phải
tăng cường hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật.
Bên cạnh những tác động tích cực hoạt động công chứng, chứng thực còn nhiều
bất cập, hạn chế gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống nhân dân. Để khắc phục
những tồn tại của nó chúng ta cùng xem xét một số giải pháp và kiến nghị sau.
Trước yêu cầu phát triển của đất nước, việc cải cách hoạt động công chứng
chứng thực bản sao cho thuận tiện nhanh chóng phát huy được vai trò và phục vụ lợi
ích thiết thực của nhân dân phù hợp với điều kiện của đất nước là điều cấp thiết.
Do vậy một giải pháp toàn diện đặt ra là phải xã hội hoá hoạt động công chứng,
dưới sự lãnh đạo của Đảng và phù hợp điều kiện của từng địa phương. Chính phủ đã
ban hành chương trình tổng thể cải cách Nhà nước giai đoạn 2010-2020 trong đó xác
định mục tiêu chung cho giai đoạn là :
“ Xây dựng một nền hành chính dân chủ trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp,
hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, có hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp
28
quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ công
chứng có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất
nước. Đến năm 2020, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu
cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ”.
Để phát triển hoạt động công chứng, chứng thực xứng tầm với vai trò và tác
động của nó với đời sống nhân dân em xin đưa ra một số giải pháp:
Xã hội hoá hoạt động công chứng chứng thực .
 Xoá bỏ thẩm quyền địa hạt trong hoạt động công chứng
 Thành lập, tăng cường hoạt động lưu trữ tập trung hồ sơ công chứng và
thiết lập chế độ thông tin tra cứu .
 Luân chuyển cán bộ, công chứng viên, thực hành tác nghiệp nghiệp vụ
và hồ sơ công chứng.
 Phát triển các văn phòng công chứng ( Theo luật công chứng năm 2015 )
để đáp ứng nhu cầu công chứng.
Nâng cao mô hình, quy trình một cửa thực hiện công tác hành chính tư pháp
trong thời điểm hiện tại là phù hợp với xu thế phát triển, hoàn thiện hệ thống dịch vụ
công, góp phần thực hiện công cuộc cải cách hành chính, cải cách tư pháp mang lại lợi
nhuận cho nhân dân.
Thực hiện ba công khai “ Thủ tục, thời gian và lệ phí ”.
Tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi, đều khắp trong nhân dân về pháp
luật công chứng và các văn bản liên quan.
Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ về chất lượng, gia tăng về số lượng
bằng cách : Tuyển dụng và mở những lớp bồi dưỡng.
Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về công chứng chứng thực để phát huy
được vai trò của chúng .
Các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ tăng cường hợp tác, khách quan, vô
tư, công bằng để giúp cho hoạt động công chứng phát triển và tăng cường xử lý
nghiêm minh các trường hợp vi phạm liên quan công chứng, chứng thực.
Với những giải pháp trên em hy vọng và trông chờ vào một tương lai huy
hoàng của hoạt động công chứng, chứng thực vì sự tồn tại của hoạt động công chứng,
chứng thực là một tất yếu khách quan, quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội
và ngày càng thể hiện tầm quan trọng trong bối cảnh kinh tế phát triển như hiện nay
29
3.2. Kiến nghị
Có sự đầu tư kinh phí hơn nữa cho trụ sở công chứng, chứng thực để phục
vụ tốt hơn nữa cho hoạt động công chứng, chứng thực của nhân dân. Bên cạnh nguồn
vốn của Nhà nước cần huy động thêm kinh phí từ nhân dân.
Tiếp tục đầu tư xây dựng đội ngũ công chứng viên, chuyên viên có năng lực
đủ mạnh để đảm nhiệm công việc tốt nhất, hiệu quả nhất.
Phối hợp công tác với các cơ quan liên quan có sự chỉ đạo của cấp trên để
kiểm tra hướng dẫn đối với công tác chứng thực cấp xã. Kiện toàn về tổ chức, đổi mới
công tác hoạt động.
Các cấp uỷ Đảng thường xuyên quan tâm chỉ đạo kịp thời tạo mọi điều kiện
thuận lợi như: Động viên tinh thần, định hướng chỉ đạo bằng cách ban hành các văn
bản hướng dẫn.
Phải gắn hoạt động công chứng, chứng thực với việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, giải đáp thắc mắc của nhân dân.
Phát triển hoạt động công chứng lưu động có nghĩa là theo thời gian đã
được thông báo công khai từ trước, công chứng viên sẽ đến tận cơ sở (có thể là UBND
xã, phường, thị trấn) để tiến hành hướng dẫn, giải đáp, thu nhận hồ sơ, chứng nhận
công chứng. Đi theo công chứng viên có một ê-kíp cùng hoạt động để thu lệ phí, vào
sổ, lưu hồ sơ. Trên đây là những kiến nghị để giải quyết tình trạng ùn tắc ở các phòng
công chứng và thuận tiện cho người dân trong quá trình công chứng, chứng thực.

More Related Content

Similar to Tuyệt Chiêu Làm Báo Cáo Tốt Nghiệp Khoa Luật - Hay Bá Cháy!.

Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước....
Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước....Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước....
Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước....Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
THỰC TIỄN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT KINH DOANH DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI UBND - TẢI FRE...
THỰC TIỄN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT KINH DOANH DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI UBND - TẢI FRE...THỰC TIỄN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT KINH DOANH DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI UBND - TẢI FRE...
THỰC TIỄN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT KINH DOANH DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI UBND - TẢI FRE...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG BỘ LUẬT HÌN...
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG BỘ LUẬT HÌN...QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG BỘ LUẬT HÌN...
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG BỘ LUẬT HÌN...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ THEO PH...
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ THEO PH...NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ THEO PH...
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ THEO PH...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Tuyệt Chiêu Làm Báo Cáo Tốt Nghiệp Khoa Luật - Hay Bá Cháy!. (20)

Chuyên Đề Tốt Nghiệp Sinh Viên Luật Tại Tòa Án Nhân Dân
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Sinh Viên Luật Tại Tòa Án Nhân DânChuyên Đề Tốt Nghiệp Sinh Viên Luật Tại Tòa Án Nhân Dân
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Sinh Viên Luật Tại Tòa Án Nhân Dân
 
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAYLuận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
 
Khóa luận: Công tác văn thư tại Tổng cục Thi hành án dân sự, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Công tác văn thư tại Tổng cục Thi hành án dân sự, 9 ĐIỂMKhóa luận: Công tác văn thư tại Tổng cục Thi hành án dân sự, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Công tác văn thư tại Tổng cục Thi hành án dân sự, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU khóa luận thi hành án dân sự, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận thi hành án dân sự, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận thi hành án dân sự, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận thi hành án dân sự, HAY, 9 ĐIỂM
 
Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước....
Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước....Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước....
Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước....
 
Đề tài: Thủ tục hòa giải tiền tố tụng trong giải quyết ly hôn tại tòa án
Đề tài: Thủ tục hòa giải tiền tố tụng trong giải quyết ly hôn tại tòa ánĐề tài: Thủ tục hòa giải tiền tố tụng trong giải quyết ly hôn tại tòa án
Đề tài: Thủ tục hòa giải tiền tố tụng trong giải quyết ly hôn tại tòa án
 
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docxLuận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Tập Tốt Nghiệp Cử Nhân Luật
Báo Cáo Thực Tập Thực Tập Tốt Nghiệp Cử Nhân LuậtBáo Cáo Thực Tập Thực Tập Tốt Nghiệp Cử Nhân Luật
Báo Cáo Thực Tập Thực Tập Tốt Nghiệp Cử Nhân Luật
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Hưng Vượng.doc
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Hưng Vượng.docHoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Hưng Vượng.doc
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty Hưng Vượng.doc
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Phường Phước Long A, Quận 9, Thành phố ...
Đề tài: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Phường Phước Long A, Quận 9, Thành phố ...Đề tài: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Phường Phước Long A, Quận 9, Thành phố ...
Đề tài: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Phường Phước Long A, Quận 9, Thành phố ...
 
THỰC TIỄN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT KINH DOANH DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI UBND - TẢI FRE...
THỰC TIỄN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT KINH DOANH DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI UBND - TẢI FRE...THỰC TIỄN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT KINH DOANH DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI UBND - TẢI FRE...
THỰC TIỄN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT KINH DOANH DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI UBND - TẢI FRE...
 
Đề tài: Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về quản lý chi ngân sách n...
Đề tài: Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về quản lý chi ngân sách n...Đề tài: Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về quản lý chi ngân sách n...
Đề tài: Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về quản lý chi ngân sách n...
 
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG BỘ LUẬT HÌN...
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG BỘ LUẬT HÌN...QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG BỘ LUẬT HÌN...
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG BỘ LUẬT HÌN...
 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ THEO PH...
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ THEO PH...NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ THEO PH...
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHỐNG NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ THEO PH...
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Văn Thư Lưu Trữ.
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Văn Thư Lưu Trữ.Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Văn Thư Lưu Trữ.
Báo Cáo Tốt Nghiệp Công Tác Văn Thư Lưu Trữ.
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng Tại Chi Cục...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng Tại Chi Cục...Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng Tại Chi Cục...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng Tại Chi Cục...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp XãLuận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp XãLuận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh tại ủy ban nhân dân Ph...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp XãLuận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Pháp Luật Cho Công Chức Cấp Xã
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net / 0909.232.620

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net / 0909.232.620 (20)

Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng, Nguyên Nhân Và Giải Pháp Của Tình Trạng Thiế...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng, Nguyên Nhân Và Giải Pháp Của Tình Trạng Thiế...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng, Nguyên Nhân Và Giải Pháp Của Tình Trạng Thiế...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng, Nguyên Nhân Và Giải Pháp Của Tình Trạng Thiế...
 
Báo Cáo Thực Tập Các Quy Định Của Bộ Luật Tths Năm 2015 Về Thủ Tục Tố Tụn...
Báo Cáo Thực Tập Các Quy Định Của Bộ Luật Tths Năm 2015 Về Thủ Tục Tố Tụn...Báo Cáo Thực Tập Các Quy Định Của Bộ Luật Tths Năm 2015 Về Thủ Tục Tố Tụn...
Báo Cáo Thực Tập Các Quy Định Của Bộ Luật Tths Năm 2015 Về Thủ Tục Tố Tụn...
 
Quản Trị Cung Ứng Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình 2-9
Quản Trị Cung Ứng Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình 2-9Quản Trị Cung Ứng Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình 2-9
Quản Trị Cung Ứng Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình 2-9
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Phát Triển Và Tình Hình Quán Triệt Các...
 
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Thủ Dầu Một.
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Thủ Dầu Một.Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Thủ Dầu Một.
Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Thủ Dầu Một.
 
Báo Cáo Thực Tập Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa Đi Pháp Tại Công...
Báo Cáo Thực Tập Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa  Đi Pháp Tại Công...Báo Cáo Thực Tập Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa  Đi Pháp Tại Công...
Báo Cáo Thực Tập Nghiên Cứu Trường Hợp Thủ Tục Xin Visa Đi Pháp Tại Công...
 
Báo Cáo Thực Tập Khoa Quản Trị Đông Á.
Báo Cáo Thực Tập Khoa Quản Trị Đông Á.Báo Cáo Thực Tập Khoa Quản Trị Đông Á.
Báo Cáo Thực Tập Khoa Quản Trị Đông Á.
 
Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập ...
Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập ...Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập ...
Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập ...
 
Báo Cáo Thực Hành Nghề Nghiệp Môn Quản Trị Học.
Báo Cáo Thực Hành Nghề Nghiệp Môn Quản Trị Học.Báo Cáo Thực Hành Nghề Nghiệp Môn Quản Trị Học.
Báo Cáo Thực Hành Nghề Nghiệp Môn Quản Trị Học.
 
Báo Cáo Thực Tập Vai Trò Của Quản Trị Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay.
Báo Cáo Thực Tập Vai Trò Của Quản Trị Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay.Báo Cáo Thực Tập Vai Trò Của Quản Trị Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay.
Báo Cáo Thực Tập Vai Trò Của Quản Trị Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế Hiện Nay.
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Chất Lượng Công Trình Tại C...
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Chất Lượng Công Trình Tại C...Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Chất Lượng Công Trình Tại C...
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Chất Lượng Công Trình Tại C...
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Tr...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Tr...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Tr...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Tr...
 
Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Thiết Bị Bếp Tại Côn...
Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Thiết Bị Bếp Tại Côn...Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Thiết Bị Bếp Tại Côn...
Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Thiết Bị Bếp Tại Côn...
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp  Khoa Quản Trị Kinh Doanh.Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp  Khoa Quản Trị Kinh Doanh.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Quản Trị Kinh Doanh.
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Thủ Tục Hành Chính Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Thủ Tục Hành Chính Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo...Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Thủ Tục Hành Chính Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo...
Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Thủ Tục Hành Chính Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo...
 
Báo Cáo Thực Tập Khoa Lý Luận Chính Trị - Luật Và Quản Lý Nhà Nước.
Báo Cáo Thực Tập Khoa Lý Luận Chính Trị - Luật Và Quản Lý Nhà Nước.Báo Cáo Thực Tập Khoa Lý Luận Chính Trị - Luật Và Quản Lý Nhà Nước.
Báo Cáo Thực Tập Khoa Lý Luận Chính Trị - Luật Và Quản Lý Nhà Nước.
 
Báo Cáo Thực Tập Cuối Khoá Khoa Kinh Tế.
Báo Cáo Thực Tập Cuối Khoá Khoa Kinh Tế.Báo Cáo Thực Tập Cuối Khoá Khoa Kinh Tế.
Báo Cáo Thực Tập Cuối Khoá Khoa Kinh Tế.
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Vận Tải Hàng Không
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Vận Tải Hàng KhôngBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Vận Tải Hàng Không
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa Vận Tải Hàng Không
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Và Phân Phối Lợi N...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Và Phân Phối Lợi N...Báo Cáo Tốt Nghiệp Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Và Phân Phối Lợi N...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Và Phân Phối Lợi N...
 
Báo Cáo Thực Tập Tình Hình Hoạt Động Của Công Ty Cổ Phần Thẩm Định Giá Th...
Báo Cáo Thực Tập Tình Hình Hoạt Động Của Công Ty Cổ Phần Thẩm Định Giá Th...Báo Cáo Thực Tập Tình Hình Hoạt Động Của Công Ty Cổ Phần Thẩm Định Giá Th...
Báo Cáo Thực Tập Tình Hình Hoạt Động Của Công Ty Cổ Phần Thẩm Định Giá Th...
 

Recently uploaded

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Recently uploaded (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Tuyệt Chiêu Làm Báo Cáo Tốt Nghiệp Khoa Luật - Hay Bá Cháy!.

  • 1. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ELEARNING …………***………… BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Giảng viên hướng dẫn: ThS.PHÙNG TRỌNG QUẾ Sinh viên thực hiện: KHƯU SONG PHÁT Ngày sinh: 30/05/1992 Lớp: EHCM33C HỆ: Đào tạo từ xa ĐỊA ĐIỂM HỌC: Tp.HCM Cơ quan thực tập: HỒ CHÍ MINH 2023
  • 2. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 LỜI CẢM ƠN Niên khóa 2015 – 2017 đã đi đến những giai đoạn cuối cùng, chúng em, những sinh viên chuyên ngành Luật Kinh tế đã phải sắp xa Thầy, Cô khoa Luật Kinh tế và ngôi trường Viện Đại học Mở Hà Nội để chuẩn bị bước sang một trang mới của cuộc đời, bước đi trên đôi chân và đồng hành cùngkiến thức mới được học của mình. Trong quá trình kiến tập cũng như thực hiện đề tài “”Em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của tập thể lãnh đạo, cán bộ, tập thể các phòng ban của Văn phòng công chứng số 2, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài một cách tốt nhất. Emxin cảm ơn Ban giám hiệu và toàn thể Thầy, Cô khoa Luật Kinh tế, Cố vấn học tập, Anh/chị hỗ trợ kỹ thậtđã hỗ trợ giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình học tập và truyền đạt những kiến thức quý báo cũng như tạo điều kiện giúp đỡ và giải quyết vướng mắc khó khăn về vấn đề học tập trong suốt quá trình học của em. Em xin cảm ơn Thầy ThS Phùng Trọng Quế đã tận tình hướng dẫn cũng như giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các Anh, Chị của phòng công chứng, cán bộ nghiệp vụ và các phòng ban khác đã giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp tài liệu và giúp em chỉnh sửa bài. Bên cạnh đó, còn tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập. Vì thời gian còn hạn chế và kinh nghiệm của bản thân còn thiếu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong có ý kiến đóng góp của Thầy Cô và Văn phòng công chứng số 2 để giúp em hoàn thiện trong tương lai. Sau cùng em xin gởi lời chúc đến Văn phòng Công Chứng số 2 vàtoàn thể Anh/Chị trong Văn Phòng Công Chứng Số 2 dồi dào sức khỏe và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Trân trọng!
  • 3. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc .....................*........................ NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên: Khưu Song Phát Ngày sinh: 30.05.1992 Lớp: EHCM33 Đơn vị đảo tạo: Trung tâm Đào tạo Elearning – Viện Đại học Mở Hà Nội Thực tập tại: Văn Phòng Công Chứng số 2 Địa chỉ: 94-96 Ngô Quyền, phường 7, quận 5, TP.HCM Thời gian thực tập từ ngày tháng năm 2017 đến ngày tháng năm 2017 Nội dung thực tập: I.Tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật: ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...............................................................................................................................II.Công việc được giao: ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................... Tp.HCM, ngày........tháng...........năm 2017 Xác nhận của đơn vị thực tập
  • 4. Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Thuê Trọn Gói – Điểm Cao Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá : 0909.232.620 MỤC LỤC PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ BÁO CÁO THỰC TẬP......................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài:.......................................................................................1 1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài:.................................................................................3 1.3. Mục đích của đề tài...............................................................................................5 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:...........................................................................5 1.5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp báo cáo đề tài:.....................................................5 1.6. Tên đề tài và kết cấu đề tài: ..................................................................................5 PHẦN 2. QUÁ TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN........................................................7 2.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập ................................................................7 2.1.1. Tên đơn vị thực tập: .......................................................................................7 2.1.2. Địa chỉ ............................................................................................................7 2.1.3. Cơ sở pháp lý .................................................................................................7 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ .....................................................................................7 2.1.5. Tình hình hoạt động .......................................................................................8 2.1.6. Lịch sử phát triển ...........................................................................................9 2.2. Thời gian thu thập và phương pháp thu thập thông tin.......................................10 2.2.1. Thời gian thu thập thông tin.........................................................................10 2.2.2.Phương pháp thu thập thông tin....................................................................10 2.3. Nguồn thu tập thông tin ......................................................................................11 38. Hội nghị tổng kết 5 năm thi hành Luật công chứng tại Thành Phố Hồ Chí Minh 2.4. Thông tin thu thập được......................................................................................13 2.4.1. Khái quát sự hình thành, phát triển của pháp luật về công chứng ở nước ta ................................................................................................................................13 2.4.2. Luật Công chứng số 82/2006/QH11:...........................................................14 2.4.3. Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ............................................................20 2.4.4. Một số nội dung chính của Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ................20 PHẦN 3. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬT XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 2- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.............................................................................................................................27 3.1. Nhận xét:.............................................................................................................27 3.2. Kiến nghị.............................................................................................................29
  • 5. 1 PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ BÁO CÁO THỰC TẬP 1.1. Tính cấp thiết của đề tài: Quốc hội khóa XI tại kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Công chứng, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2007. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc cụ thể hóa nội dung về hoàn thiện thể chế công chứng ở nước ta được nêu trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Xây dựng mô hình quản lý nhà nước về công chứng theo hướng Nhà nước chỉ tổ chức cơ quan công chứng thích hợp; có bước đi phù hợp để từng bước xã hội hóa công việc này” nhằm giảm sức ép cho cơ quan nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ công, đồng thời phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng lớn của người dân, đẩy mạnh cải cách tư pháp, giúp ổn định và phát triển đất nước. Trong Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 2104/QĐ-TTg ngày 29/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương “rà soát, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các Phòng công chứng trên địa phương mình, đề xuất cổ phần hóa các Phòng công chứng đủ điều kiện theo lộ trình phù hợp”.Luật công chứng 2014 và Nghị định số 29/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng đã thể hiện rõ và nhất quán nội dung trên. Việc thực thi tốt các quy định này tất yếu góp phần tạo ra những cơ hội và hệ quả hữu ích như: giảm sức ép về sự quá tải trong công việc của cơ quan nhà nước về cung cấp dịch vụ công ,giảm bớt gánh nặng cho ngân sách, nhân lực và thời gian của nhà nước; góp phần đưa công chứng trở thành dịch vụ công chuyên nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân tổ chức được hưởng thụ dịch vụ pháp lý an toàn, chất lượng cao, đồng thời phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng lớn của người dân, là giải pháp thiết thực để đẩy mạnh cải cách tư pháp, giúp ổn định và phát triển đất nước. Đến nay, sau 11 năm thi hành Luật Công chứng, kết quả đạt được đã khẳng định Luật đã thực sự đi vào cuộc sống, chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng là hết sức đúng đắn, đội ngũ công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng ở nước ta đã phát triển nhanh về số lượng và ngày càng tăng cường về chất lượng. So với thời điểm giữa năm 2007 khi Luật Công chứng bắt đầu có hiệu lực thi hành, TPHCM hiện có 42 tổ chức hành nghề công chứng, gồm 7 phòng công chứng và 52 văn phòng công chứng với 124 công chứng viên . Theo Đề án quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề
  • 6. 2 công chứng trên địa bàn TPHCM Thông qua việc đảm bảo tính an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch dân sự và kinh tế, hoạt động công chứng đã góp phần quan trọng vào việc phòng ngừa các tranh chấp, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, nhà ở, một lĩnh vực vốn phức tạp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến tranh chấp, khiếu kiện. Chúng ta không thể phủ nhận công chứng là,lá chắn phòng ngừa hữu hiệu, đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, tiết kiệm thời gian, chi phí cho xã hội, giảm thiểu gánh nặng pháp lý cho Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự. Tuy nhiên qua 11 năm thi hành, Luật Công chứng từ khi luật công chứng 2007 có hiệu lực cũng bộc lộ những bất cập, hạn chế. Tiêu chuẩn công chứng viên quy định còn đơn giản; thời gian đào tạo nghề ngắn, cơ sở đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa quy định về quyền, nghĩa vụ của công chứng viên cũng như người tập sự hành nghề công chứng, đối tượng miễn đào tạo nghề, miễn tập sự hành nghề công chứng rộng nên chất lượng công chứng viên được bổ nhiệm thấp, có nhiều sai sót khi công chứng hợp đồng, giao dịch. Tiêu chuẩn thành lập Văn phòng công chứng chưa chặt chẽ; quy hoạch ban hành chậm và thiếu cơ sở pháp lý; thiếu sự kiểm tra, thanh tra sau khi cho phép thành lập tổ chức hành nghề công chứng; chưa có quy định về việc chuyển đổi mô hình Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập sang mô hình văn phòng công chứng do 2 công chứng viên trở lên thành lập và ngược lại; nghĩa vụ của các tổ chức hành nghề công chứng chưa chặt chẽ, đặc biệt về việc thực hiện lưu trữ hồ sơ công chứng và mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên, chưa quy định việc chia sẻ và khai thác cơ sở dữ liệu công chứng giữa tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan liên quan. Thủ tục công chứng chưa cụ thể, chi tiết, chưa thuận tiện, chưa có sự phối hợp, liên thông với các thủ tục hành chính khác liên quan, khiến người yêu cầu công chứng phải mất nhiều thời gian, công sức; một số thủ tục công chứng chưa hợp lý, chưa rõ ràng, thậm chí còn chồng chéo, mâu thuẫn với các quy định của pháp luật liên quan, gây khó khăn, lúng túng cho công chứng viên khi hành nghề.... Từ những bất cập của Luật Công chứng luật công chứng 2007 nên luật công chứng 2014 ra đời để thay thế Luật Công chứng 2007 đã khắc phục những bất cập, hạn chế. Tiêu chuẩn công chứng viên quy định đã chặc chẽ hơn; thời gian đào tạo nghề đã tăng lên , cơ sở đào tạo nghề đã đáp ứng được yêu cầu; theo điều 11, điều 17 của luật công chứng 2014 đã quy định về quyền, nghĩa vụ của công chứng viên cũng như
  • 7. 3 người tập sự hành nghề công chứng, đối tượng miễn đào tạo nghề, miễn tập sự hành nghề công chứng đã có quy định cụ thể tại điều 10 của Luật Công chứng 2014.chất lượng công chứng viên được bổ nhiệm cao, các sai sót khi công chứng hợp đồng, giao dịchđã được cải thiện và hoàn thiện hơn chặc chẽ hơn. Tiêu chuẩn thành lập Văn phòng công chứng đã có tính chặt chẽ và có nhiều qui định ràng buộc ; quy hoạch ban hành đã được cải thiện và có cơ sở pháp lý; được các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra sau khi cho phép thành lập tổ chức hành nghề công chứng; việc chuyển đổi hợp nhất có quy định về việc chuyển đổi, xác nhập,thành lập Văn phòng công chứng đã có qui định cụ thể tại khoản 3 điều 18,19,20,21,22,23 của Luật Công chứng 2014 ;Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức hành nghề công chứng đã chặt chẽ được qui định tại khoản 3 điều 32, 33 của Luật Công chứng 2014 , đặc biệt về việc thực hiện lưu trữ hồ sơ công chứng và mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên đã được qui định cụ thể trong Luật Công Chứng 2014. Chưa quy định việc chia sẻ và khai thác cơ sở dữ liệu công chứng giữa tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan liên quan. Thủ tục công chứng đã được cụ thể, chi tiết, thuận tiện, có sự phối hợp, liên thông với các thủ tục hành chính khác liên quan, khiến người yêu cầu công chứng không phải mất nhiều thời gian, công sức; một số thủ tục công chứng hợp lý, rõ ràng hơp với các quy định của pháp luật liên quan, tạo điều kiện thuận lơi cho công chứng viên khi hành nghề... 1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Từ trước tới nay, trong lĩnh vực công chứng, tuy là một chế định pháp luật mới xuất hiện trong hệ thống pháp luật nước ta, nhưng đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này. Trước khi Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được ban hành, có thể kể đến các công trình, đề tài sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng và hoàn thiện tổ chức và hoạt động công chứng ở Việt Nam, Đề tài cấp Bộ mã số 92-98-224 năm 1993 của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ Tư pháp; Công chứng nhà nước những vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Ngọc Nga; Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác định phạm vi, nội dung hành vi công chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ của tác giả Đặng Văn Khanh;
  • 8. 4 Tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ của tác giả Dương Khánh; Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay, của tác giả Lê Thị Phương Hoa; Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực thực hiện các việc công chứng, luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Thúy; Hoàn thiện pháp luật về công chứng, chứng thực ở Việt Nam hiện nay - lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ của tác giả Tuấn Đạo Thanh; Nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Chí Thiện. Từ khi Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được Quốc hội thông qua, có thể kể tới một số công trình, bài viết nghiên cứu về lĩnh vực công chứng sau: Nghiên cứu pháp luật về công chứng một số nước trên thế giới nhằm góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật về công chứng ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Tuấn Đạo Thanh năm 2008; Phân cấp quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực (Qua thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Hải Hồ năm 2008; Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Quang Minh năm 2009; Xã hội hóa công chứng ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Mai Trang năm 2011; Bồi thường thiệt hại do công chứng viên gây ra, Bài viết của tác giả Đỗ Văn Đại đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14(199), tháng 7 năm 2011; Kiến nghị hoàn thiện Luật Công chứng, Bài viết của tác giả Lê Quốc Hùng đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 1+2 (210+211), tháng 1 năm 2012; Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với văn phòng công chứng, Bài viết của tác giả Phan Hải Hồ đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 14 (222), tháng 7 năm 2012… Các đề tài, công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu những vấn đề mang tính tổng thể hoặc những khía cạnh, phạm vi cụ thể khác nhau của hoạt động công chứng. Nhưng đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu về việc thực hiện pháp luật về công chứng trên các phương diện công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng
  • 9. 5 và thủ tục công chứng, đặc biệt trong phạm vi một địa phương cụ thể: Thành phố Hồ Chí Minh. 1.3. Mục đích của đề tài Tổng hợp những kiến thức lý luận về thực hiện pháp luật về công chứng; trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn việc thi hành Luật Công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để đánh giá những mặt được, chưa được của hoạt động công chứng trên một số phương diện như: công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, thủ tục công chứng dưới góc độ lý luận nhà nước và pháp luật. Từ đó đưa ra một số luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và trên cả nước nói chung. 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật trong kinh doanh dịch vụ công chứng và công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua, những giải pháp chủ yếu để từng bước hoàn thiện pháp luật công chứng trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích những tồn tại, bất cập của pháp luật công chứng về kinh doanh dịch vụ công chứng và thực hiện pháp luật về công chứng để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về công chứng trong thời gian tới. - Về thời gian: Các tài liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2014. 1.5. Ý nghĩa khoa học và đóng góp báo cáo đề tài: Tập trung đánh giá toàn diện điều kiện hoạt động kinh doanh dịch vụ công chứng và công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, những mặt được và chưa được, những thiếu sót trong quy định của pháp luật khiến cho việc thực thi Luật Công chứng khó khăn, gây lúng túng cho các công chứng viên khi mở dịch vụ hành nghề công chứng,và công chứng cũng như người yêu cầu công chứng. Mặt khác, báo cáo đưa ra các giải pháp khoa học, tính khả thi cao để khắc phục những thiếu sót đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động về kinh doanh dịch vụ công chứng và công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, mang lại nhiều tiện ích cho cá nhân, tổ chức khi tham gia các hợp đồng, giao dịch dân sự, để công chứng thực sự là một công cụ hữu hiệu của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật về dân sự. 1.6. Tên đề tài và kết cấu đề tài:
  • 10. 6 Tôi chọn đề tài “Hoạt động dịch vụ công chứng tại Văn Phòng Công Chứng số 2 – TP.HCM” Kết cấu của luận văn: Ngoài phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 phần: Phần 1. Giới thiệu về báo cáo thực tập Phần 2. Quá trình thu thập thông tin Phần 3. Một số ý kiến nhật xét và kiến nghị hoàn thiện các qui định pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
  • 11. 7 PHẦN 2. QUÁ TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN 2.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập 2.1.1. Tên đơn vị thực tập: Văn Phòng Công Chứng số 2 2.1.2. Địa chỉ 94-96 Ngô Quyền, phường 7, quận 5, TP.HCM 2.1.3. Cơ sở pháp lý Phòng công chứng số 2 là đơn vị sự nghiệpthuộc Sở Tư pháp TP.HCM,có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, do UBND TP. Hồ Chí Minh quyết định thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/11/1995 tại địa chỉ 94-96 Ngô Quyền phường 7 quận 5 TP.HCM. 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ Phòng Công chứng số 2 thực hiện công chứng các hợp đồng, giao dịch gồm: - Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tài sản - Hợp đồng tặng cho tài sản - Hợp đồng thế chấp tài sản - Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tài sản - Hợp đồng vay tiền - Hợp đồng ủy quyền - Thỏa thuận tài sản chung, riêng vợ chồng - Di chúc - Văn bản khai nhận di sản, thỏa thuận phân chia di sản, đại diện diện đứng tên trên giấy chứng nhận - Hợp đồng góp vốn - Đấu giá - Một số hợp đồng, giao dịch khác theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng và theo quy định pháp luật. Sau ngày 01/01/2015, khi luật công chứng 2014 có hiệu lực, ngoài các công việc nêu trên Phòng Công chứng số 2 sẽ được thực hiện công chứng thêm các loại hình sau: - Chứng thực bản sao từ bản chính, - Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.
  • 12. 8 - Chứng nhận bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt Khi đến công chứng tại Phòng Công chứng số 2 TP.HCM người yêu cầu công chứng sẽ thật sự an tâm về dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm nhằm đảm bảo an toàn pháp lý cao nhất cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội với cùng với đội ngũ cán bộ chuyên môn vẫn vàng, giàu kinh nghiệm trên hai mươi năm hoạt động trong lĩnh vực công chứng. Các loại phí, thù lao công chứng thu đúng theo quy định của Nhà nước. 2.1.5. Tình hình hoạt động a. Số liệu thống kê từ năm 2014 đến năm 2016: Bảng 2.1. Hoạt động của thành phố từ năm 2014 đến năm 2016 STT Mục ĐVT 2014 2015 2016 1. Chứng nhận hợp đồng mua bán Hợp đồng 127 77 55 2. Chứng nhận hợp đồng tăng cho tài sản Hợp đồng 257 63 24 3. Chứng nhận hợp đồng thuê nhà Hợp đồng 01 4. Chứng nhận hợp đồng uỷ quyền Hợp đồng 246 78 69 5. Chứng nhận hợp đồng cầm cố TC Hợp đồng 454 564 1560 6. Chứng nhận hợp đồng bảo lãnh TS Hợp đồng 81 141 25 7 Chứng nhận văn bản thừa kế Văn bản 495 518 138 8. Chứng nhận bản dịch Bản dịch 2457 2558 3315 9. Chứng nhận bản sao Bản sao 408,615 386,909 406,269 10. Chứng nhận chữ ký Chứng thực 15 6 51 11. Chứng nhận khác 39 21 34 12. Lệ phí công chứng Triệu đồng 903.4 267.7 2797.3 Qua bảng số liệu và thực tế hoạt động công chứng, chứng thực của Phòng công chứng cho thấy khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu công chứng, chứng thực càng tăng. Những năm qua mặc dù số cán bộ thực hiện công chứng, chứng thực có thay đổi nhưng với tinh thần trách nhiệm cao và lòng yêu nghề cùng với sự chỉ đạo của cấp trên thì hoạt động công chứng, chứng thực dần đáp ứng được nhu cầu của
  • 13. 9 nhân dân.Gần đây việc chứng nhận các văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế tăng lên đáng kể. Đặc biệt vào các dịp tuyển sinh vào Đại Học, Cao Đẳng các Phòng công chứng phải tiếp từ 300 - 400 người đến công chứng trong ngày. Nhưng với tinh thần trách nhiệm và sự bố trí khoa học trong cách làm việc nên công việc đã được giải quyết trong ngày tạo điều kiện thuận lợi cho các bậc phụ huynh và thí sinh dự thi. Trong quá trình làm việc, trình độ kiến thức của các cán bộ, nhân viên của phòng ngày càng được củng cố thông qua nghiệp vụ, các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ công chứng do ngành và cơ quan tổ chức. Bằng lòng nhiệt tình và yêu nghề các công chứng viên luôn tạo điều kiện và làm việc khẩn trương để đáp ứng đòi hỏi của nhân dân. b. Về cơ cấu tổ chức và hoạt động của phòng:  Về nhân sự: phòng có tổng cộng có 06 người Nhân viên biên chế 05 đồng chí. Nhân viên hợp đồng 01 đồng chí. Trình độ Đại học 100%. Đảng viên 04 đồng chí.  Về thủ tục hành chính: Nhanh chóng và hiệu quả. Với điều kiện trên phòng công chứng số 2 đã hoàn thành một khối lượng công việc rất lớn hàng năm trên cơ sở khách quan đúng pháp luật đáp ứng được kỳ vọng của nhân dân. 2.1.6. Lịch sử phát triển Phòng Công chứng số 2 là một trong những đơn vị đi đầu trong các tổ chức hành nghề công chứng cả nước về việc đóng góp cho ngân sách nhà nước cũng như góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc đã được Nhà nước tặng hưởng nhiều bằng khen, giấy khen về thành tích công tác tiêu biểu nhất là Huân chương lao động hạng ba năm 2006 do Chủ tịch nước tặng. Phòng Công chứng số 2 là đơn vị sự nghiệp được UBND TP. Hồ Chí Minh xếp hạng II, theo Quyết định số 4885/QĐ-UBND ngày 01/4/2010; đơn vị được UBND TP. Hồ Chí Minh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên theo Quyết định số 2451/QĐ-UBND ngày 18/5/2011
  • 14. 10 2.2. Thời gian thu thập và phương pháp thu thập thông tin 2.2.1. Thời gian thu thập thông tin Với khoảng thời gian thực tập không phải là ngắn từ 12/4/2017 đến 24/4/2017 tại Phòng công chứng số 2-TP.HCM em đã từng bứơc làm quen với công tác thực tiễn và dần thu được một lượng kiến thức nhất định với những bài học bổ ích cho bản thân. Đó là nhờ sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Viện Đại học Mở Hà Nội cùng với sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo phòng Công chứng số 2 cộng với sự nỗ lực bản thân đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. 2.2.2.Phương pháp thu thập thông tin a. Phương pháp tổng hợp thống kê: Phương pháp này dựa trên những số liệu từ các báo cáo, tờ trình, các đề tài nghiên cứu khoa học, sau đó tổng hợp những số liệu liên quan đến chuyên đề, từ đó phân loại các số liệu cho mỗi mục nhỏ để làm dẫn chứng. Phương pháp này giúp em hiểu được khái quát hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Đây là một phương pháp quan trọng nên không thể thiếu trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu chuyên đề này. b.Phương pháp so sánh: Từ số liệu đã được thống kê, tổng hợp đem so sánh qua từng thời kỳ, từng năm…Để thấy được nhu cầu thực tế cũng như tốc độ gia tăng của nhu cầu công chứng, chứng thực. Ngoài ra chúng ta so sánh quy định các văn bản pháp luật qua từng thời kỳ để tìm ra điểm mới, điểm tiến bộ của pháp luật đồng thời thấy được tồn tại chưa thể khắc phục. Trên cơ sở đó đưa ra đánh giá khách quan chính xác về thực tiễn cũng như những ý kiến đề xuất hợp lý nhằm khắc phục những hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống nhân dân. c.Phương pháp phân tích: Đi sâu vào phân tích hoạt động công chứng, chứng thực để thấy những tác động tích cực, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống nhân dân, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan. Đánh giá chi tiết chất lượng hoạt động công chứng, chứng thực trên toàn quận. d.Phương pháp khác:
  • 15. 11 Lấy ý kiến của các chuyên viên - Người có chuyên môn cao cũng như kinh nghiệm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực công chứng, chứng thực để giúp em hiểu sâu hơn về hoạt động công chứng đến đời sống nhân dân. 2.3. Nguồn thu tập thông tin Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trực tiếp tiếp xúc thực tiễn và được sự chỉ bảo của các cán bộ phòng Công chứng số 2 các dữ liệu được em sử dụng để phục vụ chuyên đề từ các nguồn sau đây: 1. Bộ Tư pháp (1987), Thông tư số 574/QLTPK ngày 10/10/1987 hướng dẫn công tác công chứng nhà nước. 2. Bộ Tư pháp (1996), Thông tư số 1411/TT.CC ngày 3/10/1996 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước. 3. Bộ Tư pháp (2001), Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/3/2001 hướng dẫn thi hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2001 của Chính phủ về công chứng, chứng thực. 4. Bộ Tư pháp (2011), Thông tư số 11/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 hướng dẫn thực hiện một số nội dung về công chứng viên, tổ chức và hoạt động công chứng, quản lý nhà nước về công chứng. 5. Bộ Tư pháp (2012), Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, Hà Nội. 6. Bộ Tư pháp (2013), Báo cáo số 105/BC-BTP ngày 13/5/2013 tổng kết 05 năm thi hành Luật Công chứng. 7. Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính (2008), Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTCBTP ngày 17/10/2008 hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. 8. Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính (2012), Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTCBTP ngày 19/01/2012 hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng (thay thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008). 9. Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất.
  • 16. 12 10. Chính phủ (1996), Nghị định số 31/CP ngày 18/5/1996 về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước, 11. Chính phủ (2001), Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2001 về công chứng, chứng thực. 12. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai. 13. Chính phủ (2006), Tờ trình số 40/TTr-XDPL của Chính phủ ngày 18/4/2006 về dự án Luật Công chứng. 14. Chính phủ (2006), Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch đảm bảo. 15. Chính phủ (2008), Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng. 16. Chính phủ (2009), Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp (sửa đổi, bổ sung các chế tài xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng). 17. Chính phủ (2010), Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020. 18. Chính phủ (2011), Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 17/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Tiêu chí quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020. 19. Chính phủ (2012), Quyết định số 2104/QĐ-TTg ngày 29/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020. 20. Chính phủ (2013), Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07/01/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng (thay thế Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008). 21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. 22. Phan Hải Hồ (2008), Phân cấp quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực (Qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh), Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 17. 13 23. Phan Hải Hồ (2012), "Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với văn phòng công chứng", Nghiên cứu Lập pháp, 14(222), tr. 23-31. 24. Quốc hội (1992), Hiến pháp 25. Quốc hội (2000), Luật Hôn nhân và gia đình 26. Quốc hội (2000), Luật Kinh doanh bảo hiểm 27. Quốc hội (2003), Luật Đất đai 28. Quốc hội (2004), Bộ luật Tố tụng dân sự 29. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự 30. Quốc hội (2005), Luật Nhà ở. 31. Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp. 32. Quốc hội (2006), Luật Công chứng 33. Quốc hội (2006), Luật Cư trú 31. Quốc hội (2006), Luật Kinh doanh bất động sản 32. Quốc hội (2008), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 33. Quốc hội (2010), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm. 34. Quốc hội (2013), Hiến pháp 35. Quốc hội (2014), Luật Công chứng 36 . Quốc hội ( 2015), Luật Công chứng 37. Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo số:1211/STP-BTTP về một số vấn đề về hoạt động công chứng tại Hồ Chí Minh. 38. Hội nghị tổng kết 5 năm thi hành Luật công chứng tại Thành Phố Hồ Chí Minh 2.4. Thông tin thu thập được 2.4.1. Khái quát sự hình thành, phát triển của pháp luật về công chứng ở nước ta Hệ thống công chứng ở nước ta được thành lập kể từ khi Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2 năm 1991 về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước. Việc ban hành Nghị định đã đặt ra cơ sở pháp lý cần thiết cho các hoạt động công chứng là một chức năng nhà nước rất cần thiết trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tiếp đó, Chính phủ đã có thêm hai lần ban hành các nghị định về công chứng đó là: Nghị định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 và Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2000/NĐ-CP). Các văn bản nêu trên là cơ sở pháp lý quan trọng góp phần cho việc xây dựng và hoàn thiện tổ chức và hoạt động công
  • 18. 14 chứng, nghề công chứng ở Việt Nam. Trên cơ sở tổng kết 15 năm thi hành pháp luật về công chứng, kể từ khi ban hành Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2 năm 1991 về tổ chức và hoạt động công chứng Nhà nước, ngày 29/11/2006 Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Công chứng số 82/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2007,và Luật Công chứng số 53/2014/QH13, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015 đây là một văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao thay thế cho Luật Công chứng số 82/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2007 , điều chỉnh một cách toàn diện và đồng bộ lĩnh vực công chứng nhằm khắc phục những điểm hạn chế bất cập về mặt tổ chức, hoạt động và quản lý công chứng ở nước ta, cụ thể hóa nội dung về hoàn thiện thể chế về công chứng ở nước ta trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. 2.4.2. Luật Công chứng số 82/2006/QH11: Sau khi Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được Quốc hội thông qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Công chứng 2006 và 2014, cụ thể như sau: - Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng. - Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23/7/2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp (sửa đổi, bổ sung các chế tài xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động công chứng). - Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng (thay thế Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008). - Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án -Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020-. - Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 17/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành - Tiêu chí quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020-.
  • 19. 15 - Quyết định số 2104/QĐ-TTg ngày 29/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt - Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020-. - Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. - Thông tư số 11/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số nội dung về công chứng viên, tổ chức và hoạt động công chứng, quản lý nhà nước về công chứng. - Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng (thay thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008). - Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ Tư pháp ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. - Quyết định số 01/2008/QĐ-BTP ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành một số mẫu giấy tờ dùng trong hoạt động công chứng. - Nghị Định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 của Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng. - Thông tư số 01/2014/TT-BTP ngày 03/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. - Thông tư số 04/2015/TT-BTP ngày 15/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. -Thông tư số 54/2015/TT-BTC ngày 21/04/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thu phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên; lệ phí cấp thẻ công chứng viên, cấp giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng - Thông tư liên tịch 115/2015/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. - Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí. - Thông Tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên.
  • 20. 16 -Thông tư số 6/2015/TT-BTP ngày 15/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng. - Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố (Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1134/TTr-STP ngày 10 tháng 3 năm 2016) Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức trần thù lao công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh MỨC PHÍ CÔNG CHỨNG 2017 1. Mức thu phí công chứng, chứng thực nêu dưới đây đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch: a) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau: a1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất. a2) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi,góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất. a3) Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản. a4) Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản. a5) Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay. a6) Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay. a7) Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
  • 21. 17 TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Dưới 50 triệu đồng 50 nghìn 2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100 nghìn 3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch 4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng 5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng 6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng 7 Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. 8 Trên 100 tỷ đồng 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). b) Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản: TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Dưới 50 triệu đồng 40 nghìn 2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 80 nghìn
  • 22. 18 3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch 4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng 5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng 6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng 7 Từ trên 10 tỷ đồng 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa là 8 triệu đồng/trường hợp) c) Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (tính trên giá trị tài sản) được tính như sau: TT Giá trị tài sản Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Dưới 5 tỷ đồng 100 nghìn 2 Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 300 nghìn 3 Trên 20 tỷ đồng 500 nghìn d) Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
  • 23. 19 3. Mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch: TT Loại việc Mức thu (đồng/trường hợp) 1 Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp 40 nghìn 2 Công chứng hợp đồng bảo lãnh 100 nghìn 3 Công chứng hợp đồng ủy quyền 50 nghìn 4 Công chứng giấy ủy quyền 20 nghìn 5 Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư này) 40 nghìn 6 Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 25 nghìn 7 Công chứng di chúc 50 nghìn 8 Công chứng văn bản từ chối nhận di sản 20 nghìn 9 Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác 40 nghìn 4. Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp. 5. Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 03 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản. 6. Phí công chứng bản dịch: 10 nghìn đồng/trang với bản dịch thứ nhất. Trường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì từ bản dịch thứ 2 trở lên thu 05 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ 2; từ trang thứ 3 trở lên thu 03 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản. 7. Phí chứng thực bản sao từ bản chính: 02 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 01 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản.
  • 24. 20 8. Phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản: 10 nghìn đồng/trường hợp (trường hợp hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong một giấy tờ, văn bản) 2.4.3. Luật Công chứng số 53/2014/QH13 Sau 11 năm triển khai thi hành Luật Công chứng số 82/2006/QH11, ngày 20/6/2014, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật Công chứng số 53/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015 thay thế cho Luật Công chứng số 82/2006/QH11 nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập về thể chế, tạo cơ sở pháp lý cho bước phát triển mới của hoạt động công chứng theo chủ trương xã hội hóa, nâng cao chất lượng và tính bền vững của hoạt động công chứng, từng bước phát triển nghề công chứng Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngoài ra, bên cạnh hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Công chứng, các công chứng viên còn phải áp dụng nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến công chứng: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật đất đai, Luật nhà ở, Luật hôn nhân và gia đình, Luật cư trú, Luật doanh nghiệp, Luật kinh doanh bất động sản... 2.4.4. Một số nội dung chính của Luật Công chứng số 82/2006/QH11 Khái niệm công chứng: Việc xác định khái niệm công chứng là vấn đề mấu chốt của hoạt động công chứng. Khái niệm công chứng đã được nêu trong 3 nghị định của Chính phủ về công chứng: Nghị định số 45/HĐBT ngày 27 tháng 2 năm 1991, Nghị định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 và Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000. Việc thể hiện cụ thể khái niệm này có sự khác nhau, song có sự giống nhau về cơ bản như sau: công chứng là việc chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch. Kế thừa quy định của các nghị định nêu trên, Điều 2 của Luật Công chứng số 82/2006/QH11 đưa ra khái niệm công chứng như sau: "Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng" . Hợp đồng, giao dịch có công chứng được coi là hình thức mang tính xác thực cao nhất và thường được pháp luật quy định với các trường hợp sau: a) Đối với các hợp đồng có tính chất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp; b) Đối tượng của nó là những tài sản mà Nhà nước cần phải quản lý, kiểm soát.
  • 25. 21 Từ khái niệm trên cho thấy, có hai loại hợp đồng, giao dịch được công chứng. Loại thứ nhất là những hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định bắt buộc phải công chứng. Quy định này phù hợp với quy định tại Điều 401 của Bộ luật Dân sự: 1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. 2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó. Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Loại thứ hai là những hợp đồng, giao dịch mà nhà nước không bắt buộc phải công chứng nhưng cá nhân, tổ chức cảm thấy cần thiết nên tự nguyện yêu cầu công chứng. Nguyên nhân là do hợp đồng, giao dịch có công chứng sẽ bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên khi tham gia giao kết. Việc đảm bảo tính an toàn pháp lý được thể hiện ở chỗ: công chứng viên xác nhận tính xác thực, tính hợp pháp của những tình tiết trong nội dung hợp đồng, giao dịch, bảo đảm cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên ngay từ khi giao kết, kiểm tra năng lực hành vi, tính tự nguyện, chữ ký của các chủ thể tham gia hợp đồng, giao dịch, kiểm tra nội dung và mục đích của hợp đồng, giao dịch có vi phạm điều cấm của pháp luật, có trái đạo đức hay không, đối tượng hợp đồng, giao dịch là có thật hay giả mạo, hình thức của hợp đồng, giao dịch có phù hợp với quy định của pháp luật không. Trong trường hợp nếu có tranh chấp xảy ra thì văn bản công chứng là chứng cứ tin cậy nhất để các chủ thể tham gia hợp đồng, giao dịch tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; đồng thời đây cũng là chứng cứ để Tòa án, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng. Quy định này được cụ thể hóa tại Điều 6 của Luật Công chứng số 82/2006/QH11, quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng: 1. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. 2. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
  • 26. 22 Đây là vấn đề quan trọng, là lý do tồn tại của công chứng. Giá trị chứng cứ không phải chứng minh của văn bản công chứng đã được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 80 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004: “ Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp”. Cơ sở thực tiễn của việc quy định này là: Các tình tiết, sự kiện về thời gian, địa điểm xác lập hợp đồng, giao dịch, năng lực hành vi dân sự, sự tự nguyện của chủ thể hợp đồng, giao dịch, nội dung trong hợp đồng, giao dịch, chữ ký của các bên hợp đồng, giao dịch... là những tình tiết, sự kiện đã được công chứng viên nhìn thấy trước mắt trong khi diễn ra việc ký kết hợp đồng và công chứng viên được Nhà nước giao nhiệm vụ chứng nhận điều đó. Do đó, sau này các bên ký kết hợp đồng không thể chối cãi theo một cách khác. Vì vậy, các tình tiết, sự kiện đó sẽ được Tòa án mặc nhiên công nhận là có giá trị chứng cứ không phải chứng minh. Tuy nhiên, quy định này không vi phạm nguyên tắc về quyền đánh giá chứng cứ của Tòa án trong tố tụng dân sự. Trong trường hợp có chứng cứ ngược lại để bác bỏ tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng thì Tòa án vẫn có thể bác bỏ giá trị chứng cứ của các tình tiết, sự kiện này. 5.Hiệu lực thi hành của văn bản công chứng được quy định trong Luật Công chứng số 82/2006/QH11 được hiểu là trong trường hợp hợp đồng, giao dịch đã được công chứng theo đúng quy định của pháp luật thì hợp đồng, giao dịch đó phải được các bên liên quan thực hiện nghiêm túc; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Quy định về hiệu lực thi hành của văn bản công chứng không triệt tiêu quyền khởi kiện của các bên vì trong trường hợp bên có căn cứ cho rằng văn bản công chứng được thực hiện không đúng quy định của pháp luật thì vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng đó là vô hiệu. 6. Công chứng viên (từ Điều 13 đến Điều 22) Công chứng viên là yếu tố trung tâm trong hoạt động công chứng, là chủ thể chứng nhận hợp đồng, giao dịch, bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên. Công chứng viên có vai trò rất quan trọng là không chỉ xác lập hợp đồng, giao dịch về mặt hình thức phù hợp pháp luật mà còn phải giải thích về pháp luật và tư vấn cho các
  • 27. 23 bên về quyền và nghĩa vụ của họ; bảo đảm các quy định bắt buộc của pháp luật phải được tuân thủ; tư vấn cho các bên về những sự lựa chọn mà họ có thể trong trường hợp các bên còn chưa thống nhất, hay nói cách khác làm cho nội dung của hợp đồng, giao dịch phù hợp theo quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Một vấn đề rất quan trọng là công chứng viên làm cho các hợp đồng, giao dịch thực tế đúng theo các quy định của pháp luật. Nó cũng đòi hỏi công chứng viên phải xác định chính xác và khách quan là những người tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối. Đảm bảo các yếu tố trên trong văn bản công chứng chính là việc công chứng viên đảm bảo an toàn pháp lý cho hợp đồng, giao dịch, hạn chế tranh chấp, đạt hiệu quả tích cực về mặt kinh tế - xã hội vì những tình tiết, sự kiện, sự thỏa thuận của các bên tham gia giao kết là xác thực và hợp pháp, hay có thể nói công chứng viên đã hoàn thành nhiệm vụ chính trị của một -thẩm phán phòng ngừa- là phòng ngừa những giao dịch, thỏa thuận không phù hợp với quy định của Pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, trong sạch cho đời sống kinh tế, thương mại, dân sự của xã hội. Với mục tiêu xây dựng đội ngũ công chứng viên chuyên nghiệp, đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị, trong sáng về đạo đức nghề nghiệp, Điều 13 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định: 1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm làm công chứng viên: a) Có bằng cử nhân luật; b) Có thời gian công tác pháp luật từ năm năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức; c) Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề công chứng; d) Đã qua thời gian tập sự hành nghề công chứng; đ) Có sức khỏe bảo đảm hành nghề công chứng. 2. Thời gian đào tạo nghề công chứng và tập sự hành nghề công chứng được tính vào thời gian công tác pháp luật [39]. So với Nghị định số 75/2000/NĐ-CP, công chứng viên được quy định trong luật có tiêu chuẩn cao hơn: có bằng cử nhân luật, có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên, tham gia khóa đào tạo nghề 06 tháng và tập sự 12 tháng tại tổ chức hành nghề công chứng.
  • 28. 24 Bên cạnh việc quy định nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên, Luật Công chứng số 82/2006/QH11 còn có quy định nhằm tăng nhanh số lượng đội ngũ công chứng viên thông qua các quy định về miễn đào tạo nghề công chứng: Điều 15. Người được miễn đào tạo nghề công chứng 1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên; luật sư đã hành nghề từ ba năm trở lên. 2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật. 3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật [39]. Đây là những người có trình độ cao, có kinh nghiệm chuyên môn về pháp luật nói chung và một số người có trình độ, kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực dân sự, kinh tế, là những lĩnh vực gần với hoạt động chuyên môn. Ngoài ra, Luật Công chứng số 82/2006/QH11 cũng quy định người được miễn đào tạo nghề đồng thời cũng được miễn tập sự hành nghề công chứng: Điều 17. Người được miễn tập sự hành nghề công chứng Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 15 của Luật này được miễn tập sự hành nghề công chứng [39]. Người mà có đủ các tiêu chuẩn cần thiết nêu trên thì có thể nộp hồ sơ xin bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 18 Luật Công chứng số 82/2006/QH11. 7. Tổ chức hành nghề công chứng (từ Điều 22 đến Điều 31) Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định hai hình thức tổ chức hành nghề công chứng là Phòng công chứng và Văn phòng công chứng: * Phòng công chứng Phòng công chứng là hình thức tổ chức hành nghề công chứng do Nhà nước thành lập. Việc thành lập Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Phòng công chứng là tổ chức dịch vụ công, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu. Điều 24 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định: 1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập. 2. Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng.
  • 29. 25 Trưởng Phòng công chứng phải là công chứng viên và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Chính phủ quy định chế độ tài chính, con dấu của Phòng công chứng. 3. Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập. * Văn phòng công chứng Văn phòng công chứng: là hình thức tổ chức hành nghề công chứng do một công chứng viên hoặc một số công chứng viên thành lập. Việc thành lập Văn phòng công chứng phải theo một thủ tục chặt chẽ, cụ thể là phải được sự cho phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở. Văn phòng công chứng là tổ chức dịch vụ công, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công chứng viên, phần để lại từ lệ phí công chứng, phí dịch vụ và các nguồn thu hợp pháp khác. Điều 26 Luật Công chứng số 82/2006/QH11 quy định: 1. Văn phòng công chứng do công chứng viên thành lập. Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên. 2. Văn phòng công chứng có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công chứng viên, phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác. Chính phủ quy định con dấu của Văn phòng công chứng. 3. Tên gọi của Văn phòng công chứng do công chứng viên lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ - Văn phòng công chứng, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Việc quy định mô hình Văn phòng công chứng trong Luật Công chứng số 82/2006/QH11 là nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa công chứng của Đảng và Nhà nước ta và cũng phù hợp với thông lệ quốc tế về công chứng. Vấn đề xã hội hóa công chứng được thể hiện ở Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 2 tháng 1 năm 2002 của Bộ
  • 30. 26 Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới và được khẳng định lại một cách mạnh mẽ, rõ ràng hơn trong Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 2 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp. * Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng Điều 32. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng 1. Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. 2. Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước. 3. Chấp hành các quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê. 4. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra. 5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng gây ra cho người yêu cầu công chứng. 6. Lưu trữ hồ sơ công chứng. 7. Văn phòng công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình. 8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo quy định, các tổ chức hành nghề công chứng có một số nghĩa vụ đáng lưu ý sau: Về thời gian làm việc (Khoản 2): không chỉ các Phòng công chứng là các đơn vị do nhà nước thành lập mà các văn phòng công chứng do các công chứng viên đủ điều kiện thành lập cũng phải áp dụng chế độ làm việc giống các cơ quan hành chính nhà nước. Bồi thường thiệt hại (Khoản 5): Việc rủi ro xảy ra là không thể tránh khỏi, tuy nhiên, khi thiệt hại do lỗi mà công chứng viên gây ra thì tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại.
  • 31. 27 PHẦN 3. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬT XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG SỐ 2- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Nhận xét: Sự ra đời của hoạt động công chứng, chứng thực là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển của xã hội và ngày càng thể hiện tầm quan trọng trong bối cảnh kinh tế phát triển như hiện nay. Vai trò và tác động của nó tới đời sống nhân dân ngày càng được thừa nhận rộng rãi và không thể thiếu. Để phát huy tác động đó thì việc đưa ra các giải pháp khắc phục tồn tại và việc hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật liên quan đến công chứng, chứng thực là điều tất yếu. Muốn vậy Việt Nam ngoài việc nghiên cứu hệ thống pháp luật các quốc gia tiên tiến thì phải nghiên cứu điều kiện cụ thể của Việt Nam để khắc phục tồn tại, dự kiến được tương lai trong các quy định của mình. Được sự quan tâm của Đảng uỷ Hội đồng nhân dân thành phố, UBND thành phố công tác công chứng chứng thực trong những năm qua đã đạt được thành tựu to lớn. Thành tựu này đã tác động to lớn tới đời sống nhân dân. Hoạt động công chứng, chứng thực ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Để phát huy hơn nữa vai trò của hoạt động công chứng, chứng thực trước hết phải tăng cường hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật. Bên cạnh những tác động tích cực hoạt động công chứng, chứng thực còn nhiều bất cập, hạn chế gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống nhân dân. Để khắc phục những tồn tại của nó chúng ta cùng xem xét một số giải pháp và kiến nghị sau. Trước yêu cầu phát triển của đất nước, việc cải cách hoạt động công chứng chứng thực bản sao cho thuận tiện nhanh chóng phát huy được vai trò và phục vụ lợi ích thiết thực của nhân dân phù hợp với điều kiện của đất nước là điều cấp thiết. Do vậy một giải pháp toàn diện đặt ra là phải xã hội hoá hoạt động công chứng, dưới sự lãnh đạo của Đảng và phù hợp điều kiện của từng địa phương. Chính phủ đã ban hành chương trình tổng thể cải cách Nhà nước giai đoạn 2010-2020 trong đó xác định mục tiêu chung cho giai đoạn là : “ Xây dựng một nền hành chính dân chủ trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, có hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp
  • 32. 28 quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ công chứng có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2020, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ”. Để phát triển hoạt động công chứng, chứng thực xứng tầm với vai trò và tác động của nó với đời sống nhân dân em xin đưa ra một số giải pháp: Xã hội hoá hoạt động công chứng chứng thực .  Xoá bỏ thẩm quyền địa hạt trong hoạt động công chứng  Thành lập, tăng cường hoạt động lưu trữ tập trung hồ sơ công chứng và thiết lập chế độ thông tin tra cứu .  Luân chuyển cán bộ, công chứng viên, thực hành tác nghiệp nghiệp vụ và hồ sơ công chứng.  Phát triển các văn phòng công chứng ( Theo luật công chứng năm 2015 ) để đáp ứng nhu cầu công chứng. Nâng cao mô hình, quy trình một cửa thực hiện công tác hành chính tư pháp trong thời điểm hiện tại là phù hợp với xu thế phát triển, hoàn thiện hệ thống dịch vụ công, góp phần thực hiện công cuộc cải cách hành chính, cải cách tư pháp mang lại lợi nhuận cho nhân dân. Thực hiện ba công khai “ Thủ tục, thời gian và lệ phí ”. Tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi, đều khắp trong nhân dân về pháp luật công chứng và các văn bản liên quan. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ về chất lượng, gia tăng về số lượng bằng cách : Tuyển dụng và mở những lớp bồi dưỡng. Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về công chứng chứng thực để phát huy được vai trò của chúng . Các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ tăng cường hợp tác, khách quan, vô tư, công bằng để giúp cho hoạt động công chứng phát triển và tăng cường xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm liên quan công chứng, chứng thực. Với những giải pháp trên em hy vọng và trông chờ vào một tương lai huy hoàng của hoạt động công chứng, chứng thực vì sự tồn tại của hoạt động công chứng, chứng thực là một tất yếu khách quan, quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội và ngày càng thể hiện tầm quan trọng trong bối cảnh kinh tế phát triển như hiện nay
  • 33. 29 3.2. Kiến nghị Có sự đầu tư kinh phí hơn nữa cho trụ sở công chứng, chứng thực để phục vụ tốt hơn nữa cho hoạt động công chứng, chứng thực của nhân dân. Bên cạnh nguồn vốn của Nhà nước cần huy động thêm kinh phí từ nhân dân. Tiếp tục đầu tư xây dựng đội ngũ công chứng viên, chuyên viên có năng lực đủ mạnh để đảm nhiệm công việc tốt nhất, hiệu quả nhất. Phối hợp công tác với các cơ quan liên quan có sự chỉ đạo của cấp trên để kiểm tra hướng dẫn đối với công tác chứng thực cấp xã. Kiện toàn về tổ chức, đổi mới công tác hoạt động. Các cấp uỷ Đảng thường xuyên quan tâm chỉ đạo kịp thời tạo mọi điều kiện thuận lợi như: Động viên tinh thần, định hướng chỉ đạo bằng cách ban hành các văn bản hướng dẫn. Phải gắn hoạt động công chứng, chứng thực với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải đáp thắc mắc của nhân dân. Phát triển hoạt động công chứng lưu động có nghĩa là theo thời gian đã được thông báo công khai từ trước, công chứng viên sẽ đến tận cơ sở (có thể là UBND xã, phường, thị trấn) để tiến hành hướng dẫn, giải đáp, thu nhận hồ sơ, chứng nhận công chứng. Đi theo công chứng viên có một ê-kíp cùng hoạt động để thu lệ phí, vào sổ, lưu hồ sơ. Trên đây là những kiến nghị để giải quyết tình trạng ùn tắc ở các phòng công chứng và thuận tiện cho người dân trong quá trình công chứng, chứng thực.