SlideShare a Scribd company logo
1 of 20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ
Đề tài: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT VỀ CHỮ KÝ SỐ
Hà Nội
Giảng viên hướng dẫn: ……………………………….…
Sinh viên thực hiện: ……………………………….…
Ngày sinh: ……………………………….…
Lớp: ……………………………….…
Ngành đào tạo: Luật kinh tế
Địa điểm học: ……………………………….…
Thời gian thực tập: Từ ………….. đến ……………..
Mã course học: ……………………………….…
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------***------------
NHẬN XÉT THỰC TẬP NGHỀ
Họ và tên sinh viên: ………………………………………………………………
Ngày sinh: …………………………………………………………………………
Lớp: ……………………………………………… Ngành đào tạo: Luật kinh tế
Đơn vị đào tạo: Trung tâm đào tạo E-Learning – Trường Đại học Mở Hà Nội
Thực tập tại: ……………………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
Người hướng dẫn thực tập: …………………………………………………………...
Chức vụ: …………….………………………………… SĐT: ……………...………
Thời gian thực tập: Từ ngày …… tháng …… năm …… đến ngày …… tháng ……
năm ……
Nội dung thực tập:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Về công việc được giao
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………….., ngày tháng năm 2020
Người hướng dẫn Xác nhận của đơn vị thực tập
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2020
Giáo viên hướng dẫn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
PHẦN 2.THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỮ
KÝ SỐ .............................................................................................................................3
2.1. Một số khái niệm...................................................................................................3
2.1.1. Chữ ký số:.......................................................................................................3
2.1.3.Dịch vụ chứng thực chữ ký số.........................................................................4
2.1.4. Các thông tin thể hiện trong chữ ký số:..........................................................4
2.1.5. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số......................................................5
2.1.6. Những ưu điểm của Chữ ký số:......................................................................5
2.2. Quy định của pháp luật về chữ ký số....................................................................6
2.3. Thị trường dịch vụ chứng thực chữ ký số Việt Nam.........................................9
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.......................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................Error! Bookmark not defined.
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Chữ ký số cũng như chứng minh thư nhân dân của cá nhân, tổ chức trên
không gian mạng. Vì vậy yếu tố an toàn, bảo mật là vô cùng quan trọng. Khi
được cung cấp chữ ký số, các cá nhân, doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều
đặc biệt với các phần mềm kế toán, dịch vụ hóa đơn điện tử. Đẩy mạnh khuyến
khích các cá nhân, đơn vị tham gia sử dụng chữ ký số sẽ góp phần tạo tạo thành
một hệ sinh thái đồng bộ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Chữ ký và các
hình thức thể hiện ý chí khác của các chủ thể luôn đóng vai trò quan trọng các
các giao dịch. Trong giao dịch điện tử, chữ ký điện tử đóng vai trò xác thực chủ
thể đã thực hiện giao dịch và xác thực sự chấp thuận của chủ thể thực hiện giao
dịch đối với nội dung của giao dịch. Xuất phát từ tính chất ngày càng phổ biến
của các giao dịch điện tử và vai trò đặc biệt quan trọng của chữ ký điện tử trong
các giao dịch điện tử mà các tổ chức quốc tế và các quốc gia trên thế giới đều
đưa ra các quy định đối với chữ ký điện tử, chữ ký số (là một loại chữ ký điện
tử).
Ở Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng của giao dịch điện tử, Đảng
và Chính phủ đã tập trung chỉ đạo nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các
giao dịch điện tử. Chính sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đã bước đầu tạo
được các điều kiện thuận lợi cho giao dịch điện tử phát triển tại Việt Nam. Hiện
nay, Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý
cho các giao dịch điện tử, có thể kể đến như: Luật Giao dịch điện tử năm 2005;
Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 quy định chi tiết thi hành Luật
Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số... Trên bình
diện quốc tế, năm 2001, Ủy ban Pháp luật thương mại quốc tế của Liên Hiệp
Quốc (UNCITRAL) đã thông qua Model Law on Electronic Signatures (2001) -
Luật mẫu của UNCITRAL về chữ ký điện tử nhằm tạo ra nền tảng pháp lý cho
chữ ký điện tử trên thế giới. Năm 2017, Ủy ban Pháp luật thương mại quốc tế
của Liên Hiệp Quốc (UNCITRAL) đã thông qua Model Law on Electronic
Transferable Record (2017) - Luật mẫu của UNCITRAL về giao dịch hồ sơ điện
2
tử nhằm tạo ra nền tảng pháp lý cho các giao dịch điện tử trên thế giới... Các
quốc gia trên thế giới cũng ban hành các quy định pháp luật của mình về chữ ký
điện tử.
3
PHẦN 2.THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ CHỮ KÝ SỐ
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Chữ ký số:
"Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một
thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có
được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định
được chính xác:
a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với
khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến
đổi nêu trên. (Nghị định số 130/2018/NĐ-CP).
Chữ ký số còn được gọi là chứng thư số là một con dấu để xác nhận văn
bản này là của của Doanh nghiệp sử dụng để ký vào những báo cáo, văn bản mà
Doanh nghiệp giao dịch đặc biệt là với Cơ quan thuế, Hải Quan và Bảo
Hiểm.Chữ ký số không cần phải sử dụng giấy và mực, nó gắn xác định đặc điểm
của các bên ký một cam kết nhất định. Chữ ký số là một dạng của chữ ký điện
tử.
Hiện nay ở Việt Nam có 09 nhà cung cấp chữ ký số Viettel, Fpt, Bkav,
Ck, Vina, Newtel, Nacencomm và Safe. Các nhà cung cấp này được cấp phép
cung cấp dịch vụ này và hỗ trợ kê khai thuế là đại lý cấp I, phân phối cho các
nhà cung cấp này. Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để kê khai thuế qua
mạng, kê khai hải quan điện tử và gần đây chữ ký số còn được sử dụng để giao
dịch trong lĩnh vực Bảo hiểm.
Chữ ký số có hình dạng như một chiếc USB được gọi là USB Token. Chứ
ký số được bảo mật bằng mật khẩu được gọi là mã PIN.
2.1.2. Chứng thư số:
Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công
4
khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá
nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. (Nghị
định số 130/2018/NĐ-CP).
“Chứng thư số nước ngoài" là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số nước ngoài cấp. (Nghị định số 130/2018/NĐ-CP).
2.1.3.Dịch vụ chứng thực chữ ký số
Dịch vụ chứng thực chữ ký số là một loại hình dịch vụ chứng thực chữ ký
điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp cho thuê bao
để xác thực việc thuê bao là người đã ký số trên thông điệp dữ liệu. Dịch vụ
chứng thực chữ ký số bao gồm:
a) Tạo cặp khóa hoặc hỗ trợ tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa
bí mật cho thuê bao.
b) Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao.
c) Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số.
d) Cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký số của thuê bao
đã ký số trên thông điệp dữ liệu. (Nghị định số 130/2018/NĐ-CP).
2.1.4. Các thông tin thể hiện trong chữ ký số:
Thông thường, các thông tin thể hiện trong chữ ký số, gồm: (i) Tên của
Doanh nghiệp bao gồm: Mã số thuế, Tên công ty….; (ii) Số hiệu của chứng thư
số (số seri); (iii) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số; (iv) Tên của tổ chức
chứng thực chữ ký số (Ví du: VNPT-CA); (v) Chữ ký số của tổ chức chứng thực
chữ ký số; (v) Các thư hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng số; (vi)
Các hạn chế về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
(vii) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông Tin Truyền
Thông.
Chứng thư số là cặp khóa đã được mã hóa dữ liệu gồm thông tin công ty
& mã số thuế của DN, dùng để ký thay cho chữ ký thông thường, được ký trên
các loại văn bản và tài liệu số như : word, excel, pdf,... những tài liệu này dùng
5
để nộp thuế qua mạng, khai hải quan điện tử và thực hiện các giao dịch điện tử
khác.
2.1.5. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số
Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm
tra được bằng khoá công khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó.
b) Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khoá bí mật tương ứng với khoá
công khai ghi trên chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam cấp.
c) Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
d) Khóa bí mật và nội dung thông điệp dữ liệu chỉ gắn duy nhất với người ký
khi người đó ký số thông điệp dữ liệu.
Như vậy, trước khi quyết định mua chữ ký số, người dùng cần tìm hiểu kỹ lưỡng
xem chữ ký số đó có đảm bảo đủ điều kiện an toàn hay không, nếu không chữ
ký số sẽ bị coi là không hợp lệ và không có giá trị pháp lý.
2.1.6. Những ưu điểm của Chữ ký số:
- Khả năng xác định nguồn gốc: Các hệ thống mật mã hóa khóa công khai
cho phép mật mã hóa văn bản với khóa bí mật mà chỉ có người chủ của khóa
biết. Để sử dụng Chữ ký số thì văn bản cần phải được mã hóa hàm băm (thường
có độ dài cố định và ngắn hơn văn bản). Sau đó dùng khoá bí mật của người chủ
khóa để mã hóa, khi đó ta được Chữ ký số. Khi cần kiểm tra, bên nhận giải mã
với khóa công khai để lấy lại hàm băm và kiểm tra với hàm băm của văn bản
nhận được. Nếu hai giá trị này khớp nhau thì bên nhận có thể tin tưởng rằng văn
bản đó xuất phát từ người sở hữu khóa bí mật.
6
- Tính không thể phủ nhận: Trong giao dịch, một bên có thể từ chối nhận một
văn bản nào đó là do mình gửi. Để ngăn ngừa khả năng này, bên nhận có thể yêu
cầu bên gửi phải gửi kèm chữ ký số với văn bản. Khi có tranh chấp, bên nhận sẽ
dùng chữ ký này như một chứng cứ để bên thứ ba giải quyết.
- Tính toàn vẹn: Cả hai bên tham gia vào quá trình thông tin đều có thể tin tưởng
là văn bản không bị sửa đổi trong khi truyền vì nếu văn bản bị thay đổi thì hàm
băm cũng sẽ thay đổi và lập tức bị phát hiện. Quy trình mã hóa sẽ ẩn nội dung
đối với bên thứ ba.
- Tính bảo mật của Chữ ký số: Về kỹ thuật công nghệ của chữ ký số là dựa trên
hạ tầng mã hóa công khai (PKI), trong đó phần quan trọng nhất là thuật toán mã
hóa công khai RSA. Công nghệ này đảm bảo chữ ký số khi được một người
dùng nào đó tạo ra là duy nhất, không thể giả mạo được và chỉ có người sở hữu
khóa bí mật mới có thể tạo ra được chữ ký số đó (đã được chứng minh về mặt kỹ
thuật mã hóa).
2.2. Quy định của pháp luật về chữ ký số
a. Trước đây, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định sử dụng chữ ký
số: Cơ quan tài chính và tổ chức, cá nhân có tham gia giao dịch điện tử trong
hoạt động tài chính với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số; giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài chính phải sử
dụng chữ ký số và chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số công cộng cung cấp; Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể danh mục các
giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính bắt buộc phải sử dụng chữ ký số.
Tuy nhiên, Quy định sử dụng về chữ ký số nêu trên đã được sửa đổi, bổ
sung bằng Nghị định số 156/2016/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày
10/01/2017). Cụ thể, các loại chứng thư số được sử dụng để ký số trong hoạt
động tài chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài chính: (i) Chứng thư số
được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; (ii)
chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; (iii) chứng thư số
7
nước ngoài được công nhận; chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt
Nam; (iv) chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế.
Điều kiện, phạm vi và đối tượng sử dụng đối với từng loại chứng thư số
trong hoạt động tài chính phải tuân theo quy định của pháp luật về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Cơ quan tài chính tham gia giao dịch điện tử có ràng buộc bởi điều ước
quốc tế về chữ ký số mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì
phải thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
Bộ Tài chính quy định cụ thể các giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính bắt buộc phải sử dụng
chữ ký số.
b. Theo quy định tại điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, chữ ký số sẽ có
giá trị pháp lý khi:
“1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối
với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được
ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều
9 Nghị định này.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ
quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng
nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số
đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt
Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực
như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số công cộng của Việt Nam cấp.”
Như vậy, nếu chữ ký số không đáp ứng đủ các điều kiện tối thiểu này thì chữ ký
số đó không được công nhận giá trị pháp lý. Việc sử dụng những loại chữ ký số
này sẽ khiến người dùng có nguy cơ gặp rủi ro về mặt pháp lý do không tuân thủ
theo quy định của pháp luật.
8
c. Thông tư 01/2019/TT-BNV hướng dẫn sử dụng chữ ký số trên văn bản điện
tử
Thông tư 01/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ được ban hành áp dụng cho các
doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
không thuộc nhà nước được khuyến khích thực hiện theo các quy định áp dụng
trong Thông tư này.
Thông tư 01 của Bộ Nội vụ sẽ hướng dẫn doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước
ký số trên văn bản điện tử một cách chính xác nhất theo những tiêu chuẩn về:
 Hình thức và thông tin hiển thị của chữ ký số
 Vị trí của chữ ký số trên văn bản điện tử
 Quy trình ký số trên văn bản điện tử
Xem hướng dẫn chi tiết tại đây: Hướng dẫn Thông tư 01 chữ ký số trên văn bản
điện tử đúng chuẩn
Để đảm bảo thao tác ký được đồng nhất, chuẩn xác theo quy định của pháp luật,
doanh nghiệp nên áp dụng các quy định được hướng dẫn chi tiết trong Thông tư
01 này.
d. Tiêu chuẩn ký số từ xa bắt buộc áp dụng theo Thông tư 16
Thông tư 16/2019/TT-BTTTT ban hành ngày 5/12/2019 quy định danh
mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
theo mô hình ký số trên thiết bị di động và ký số từ xa. Theo đó, Thông tư này
quy định các đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số từ xa phải đáp ứng 7 tiêu chuẩn
bắt buộc khi áp dụng mô hình ký số trên thiết bị di động và ký số từ xa, bao
gồm:
 Tiêu chuẩn mật mã và chữ ký số
 Tiêu chuẩn thông tin dữ liệu
 Tiêu chuẩn chính sách và quy chế chứng thực chữ ký số
 Tiêu chuẩn giao thức lưu trữ và truy xuất chứng thư số
 Tiêu chuẩn kiểm tra trạng thái chứng thư số
9
 Tiêu chuẩn bảo mật cho HSM quản lý khóa bí mật của tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
 Tiêu chuẩn hệ thống thiết bị quản lý khóa bí mật, chứng thư số và tạo
chữ ký số của khách hàng.
Để chọn được loại chữ ký số từ xa tốt nhất, doanh nghiệp cần xem xét kỹ
những tiêu chuẩn này, sau đó kiểm tra xem liệu nhà cung cấp chữ ký số có đáp
ứng được những điều kiện cơ bản về tiêu chuẩn kỹ thuật này hay không. Việc
trang bị những kiến thức, thông tin cần thiết cho mình là một việc mà mọi doanh
nghiệp đều nên làm để tránh gặp phải rủi ro trong quá trình sử dụng chữ ký số.
Trên đây là những quy định về chữ ký số điện tử mà bất kỳ doanh nghiệp hay kế
toán nào cũng cần nắm rõ để trang bị cho mình những hiểu biết nhất định trong
quá trình tìm hiểu và sử dụng chữ ký số, tránh gặp phải những sai lầm, rắc rối
không đáng có.
2.3. Thị trường dịch vụ chứng thực chữ ký số Việt Nam
Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là ngành nghề kinh doanh có
điều kiện (tiền kiểm) được quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP. Ngày
07/5/2020, NEAC cũng đã ban hành Công văn số 190/NEAC-TĐPC về hướng
dẫn chi tiết triển khai việc áp dụng các Tiêu chuẩn bắt buộc quy định tại Thông
tư số 16/2019/TT-BTTTT, yêu cầu các CA báo cáo sự thay đổi tính năng kỹ
thuật và nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số cho dịch vụ ký số trên thiết bị di
động, ký số từ xa. Việc một số đơn vị cố tình làm trái quy định đã gióng một hồi
chuông cảnh báo về sự tuân thủ pháp lý của các doanh nghiệp này. Đồng thời,
trong công tác quản lý, kiểm tra và rà soát hoạt động cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số tại Việt Nam cũng cần phải siết chặt hơn nữa.
Hiện nay, trên thị trường đa số các CA công cộng đều cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số sử dụng USB Token, nhưng tình trạng cấp chứng thư số
khi chưa có đủ hồ sơ, giấy tờ nộp kèm của cá nhân, tổ chức theo quy định cũng
là một thực tế đáng báo động. Rà soát mới đây nhất của Bộ TT&TT trong công
tác kiểm tra định kỳ với những CA công cộng lớn cho thấy có một số lượng
10
không nhỏ các hồ sơ, giấy tờ nộp kèm không đầy đủ (tuân thủ theo Nghị định số
130/2018/NĐ-CP). Chứng thư số của thuê bao có thể coi thay con dấu đỏ của tổ
chức, như chứng minh thư điện tử của người dùng, đại diện cho chủ sở hữu
trong những giao dịch điện tử, ký số tài liệu điện tử với giá trị pháp lý như bản
giấy có dấu đỏ và chữ ký tươi. Việc các doanh nghiệp lỏng lẻo trong quản lý,
cấp phát chứng thư số, quản lý thiết bị lưu khóa hiện nay sẽ dẫn đến những hậu
quả nghiêm trọng khi không xác minh, định danh chính xác đối tượng sở hữu
chứng thư số, tiếp tay cho những đối tượng lừa đảo, làm giả giấy giờ, gây khó
khăn trong việc tra cứu trách nhiệm khi xảy ra tranh chấp trong giao dịch điện
tử.
So sánh với những thị trường có mô hình hoạt động tương tự Việt Nam
như Ấn Độ hay Hàn Quốc, dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng ở những
nước này được quy định chi tiết về khung pháp lý, khung kỹ thuật và được kiểm
soát chặt chẽ về tính tuân thủ pháp lý, tiêu chuẩn kỹ thuật từ đăng ký dịch vụ,
quản lý cấp chứng thư số, đến dịch vụ chữ ký số, quản lý hệ thống đại lý. Dù
phục vụ thị trường lớn, nhu cầu số hóa cao, giao dịch điện tử đã phát triển trong
10 – 15 năm qua, nhưng số lượng các nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
số tại Ấn Độ và Hàn Quốc vẫn chỉ có 7 – 8 nhà cung cấp.
Tại Việt Nam, các văn bản quy định về cung cấp dịch vụ chữ ký số, chứng thực
chữ ký số trong giao dịch điện tử đã được ban hành tương đối đầy đủ, nhưng vẫn
chưa đủ chặt chẽ, một số tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chưa phù hợp, dẫn đến
nhiều đơn vị có thể xin và được cấp phép. Số lượng đơn vị được cấp phép nhiều,
trong khi thị trường còn nhỏ, bên cạnh đó công tác kiểm tra, giám sát các CA
công cộng và đại lý chưa thực sự tốt, dẫn đến nhiều hệ lụy với người dùng.
Với đặc thù của dịch vụ tin cậy như chứng thư số, sự tăng trưởng về số lượng
nhà cung cấp phải tỷ lệ thuận với khả năng kiểm tra, giám sát của cơ quan quản
lý, cũng như cần một hành lang pháp lý mạnh mẽ, một chế tài đủ sức răn đe.
Nếu không làm được điều này thì thực trạng đang tồn tại chỉ là phần nổi của
11
tảng băng chìm của những bất cập trong cung cấp dịch vụ ký số, chứng thực chữ
ký số công cộng hiện nay.
2.4. Kiểm tra pháp lý đối với chữ ký số
Khi một chữ ký điện tử trên hợp đồng hay văn bản bị nghi ngờ thì chữ ký đó
phải vượt qua một số kiểm tra trước khi có thể xử tại tòa án. Các điều kiện này
có thể thay đổi tùy theo quy định của pháp luật, thậm chí trong một số trường
hợp văn bản không có chữ ký (telex, fax...).
Tại một số nước, các bước yêu cầu cho chữ ký điện tử bao gồm:
- Cung cấp thông tin cho người yêu cầu về tính pháp lý của chữ ký điện tử;
các yêu cầu về phần cứng, phần mềm; các lựa chọn ký và chi phí (nếu có);
- Xác thực các bên để nhận diện rủi ro kinh doanh và yêu cầu;
- Đưa toàn bộ văn bản ra xem xét (các bên có thể phải điền số liệu);
- Yêu cầu các bên xác nhận sự tự nguyện ký vào văn bản;
- Đảm bảo các văn bản được xem xét không bị thay đổi từ khi ký;
- Cung cấp cho các bên các văn bản gốc pháp lý để lưu giữ.
Vấn đề quan trọng cần được xem xét là sự giả mạo (giả mạo chữ ký và giả
mạo sự chấp nhận). Tòa án phải giả định rằng sự giả mạo là không thể thực hiện.
Tuy nhiên, đối với chữ ký điện tử thì việc làm giả là không quá khó khăn.
Thông thường, các doanh nghiệp thường phải dựa trên các phương tiện khác
để kiểm tra chữ ký điện tử chẳng hạn như gọi điện trực tiếp cho người ký trước
khi giao dịch, dựa trên các quan hệ truyền thống hay không dựa hoàn toàn vào
các văn bản dưới dạng điện tử. Đây là các thông lệ trong kinh doanh nên được
áp dụng trong bất kỳ môi trường nào vì sự giả mạo cũng là một vấn đề thường
xảy ra trong môi trường kinh doanh truyền thống. Chữ ký điện tử cũng như chữ
ký truyền thống đều không đủ khả năng ngăn chặn hoàn toàn việc làm giả.
Hiện nay, ở Việt Nam vẫn chưa có luật riêng quy định về chữ ký điện tử nói
chung và chữ ký số nói riêng. Các vấn đề pháp lý liên quan đến chữ ký điện tử ở
Việt Nam hiện nay được quy định trong Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch
12
vụ chứng thực chữ ký số. Theo quy định của Luật Giao Dịch điện tử của Việt
Nam, chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc
các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách
logic với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu
và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu
được ký. Bên cạnh việc quy định về chữ ký điện tử, pháp luật Việt Nam cũng có
những quy định cụ thể về chữ ký số (một loại chữ ký điện tử được sử dụng phổ
biến hiện nay). Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến
đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. Cũng
giống như pháp luật Việt Nam, trong văn bản pháp luật của Liên hợp quốc và
các quốc gia đều có các quy định để nhận diện chữ ký điện tử hoặc chữ ký số:
Theo luật mẫu về Chữ ký điện tử của Liên hợp quốc, chữ ký điện tử là dữ liệu
dưới dạng điện tử, gắn liền hoặc liên kết một cách logic với một thông điệp dữ
liệu, có thể được sử dụng để xác định người ký kiên quan đến thông điệp dữ liệu
và để chỉ ra sự chấp nhận của người ký đối với các thông tin trong thông điệp dữ
liệu đó. Theo luật Chữ ký số của Malaysia, chữ ký số là chữ ký điện tử sử dụng
kỹ thuật mật mã phi đối xứng làm biến đổi một thông điệp theo cách mà người
nhận được thông điệp. Trong đó, hệ thống mật mã phi đối xứng nghĩa là một
thuật toán hoặc một loạt các thuật toán để cung cấp một cặp khóa an toàn. Theo
luật Giao dịch điện tử của Myanmar, chữ ký điện tử là bất kỳ biểu tượng hoặc
ký hiệu nào được hình thành bởi công nghệ điện tử hoặc bất kỳ công nghệ tương
tự nào khác để xác thực nguồn gốc của thông điệp dữ liệu và sự chấp thuận của
người ký đối với thông tin trong thông điệp dữ liệu đó. Theo Luật Thương mại
điện tử của Philippine, chữ ký điện tử dùng để chỉ bất kỳ ký hiệu đặc trưng, âm
thanh gắn liền hoặc có liên quan đến thông điệp dữ liệu nhằm xác định người ký
và sự chấp thuận của người ký đối với thông tin trong thông điệp dữ liệu. Theo
Luật Giao dịch điện tử của Singapore, chữ ký điện tử là bất kỳ một chữ, ký tự,
con số hoặc biểu tượng nào dưới dạng số được gắn hoặc liên kết một cách logic
với một hồ sơ điện tử với mục đích xác thực hoặc chấp nhận nội dung của hồ sơ
13
điện tử. Bên cạnh việc quy định về chữ ký điện tử thì pháp luật Singapore còn có
quy định về chữ ký số, chữ ký số là một chữ ký điện tử bao gồm việc sử dụng hệ
thống mật mã phi đối xứng biến đổi một thông điệp dữ liệu. Trong đó, hệ thống
mật mã phi đối xứng là hệ thống có khả năng tạo một cặp khóa an toàn, bao gồm
một khóa bí mật để tạo chữ ký số và một khóa công khai để kiểm tra chữ ký số.
Theo luật chữ ký điện tử của Trung Quốc, chữ ký điện tử được là dữ liệu điện tử
chứa đựng trong thông điệp dữ liệu hoặc đính kèm với thông điệp dữ liệu và
được sử dụng để nhận biết người ký và biểu thị sự tán thành của người ký với
nội dung của thông điệp dữ liệu. Như vậy, theo quy định của Trung Quốc thì
chữ ký điện tử chính là các dữ liệu điện tử chứa đựng trong thông điệp dữ liệu
hoặc đính kèm với thông điệp dữ liệu. Mặc dù trong Luật không quy định một
cách trực tiếp thế nào là dữ liệu điện tử nhưng căn cứ vào các điều khoản khác
trong Luật thì dữ liệu điện tử có thể được hiểu là thông điệp dữ liệu. Theo Chỉ
thị của Liên minh châu Âu, chữ ký điện tử là dữ liệu điện tử được gắn hoặc kết
hợp logic với thông điệp dữ liệu và là phương pháp chứng thực. Bên cạnh việc
quy định về chữ ký điện tử, chỉ thị của Liên minh châu Âu còn đề cập đến chữ
ký điện tử tiên tiến, theo đó chữ ký điện tử tiên tiến là chữ ký điện tử đáp ứng
các yêu cầu: duy nhất kết nối với người ký, có khả năng xác định người ký, chịu
sự kiểm soát duy nhất của người ký, bất kỳ sự thay đổi nào sau khi ký đều có thể
phát hiện. Theo luật Chữ ký điện tử của Hoa Kỳ, chữ ký điện tử có thể là âm
thanh, biểu tượng hoặc quá trình được tạo bởi phương tiện điện tử, đính kèm
hoặc kết hợp logic với một thông điệp dữ liệu và thực hiện thông qua người ký.
Theo quy định của pháp luật Hàn Quốc: Theo luật Chữ ký điện tử, chữ ký điện
tử nghĩa là dữ liệu dưới dạng điện tử được gắn hoặc kết hợp một cách logíc với
tài liệu điện tử, nó có thể được sử dụng để xác định mối quan hệ của bên ký kết
với tài liệu điện tử và bày tỏ sự chấp thuận của bên ký kết với thông tin trong tài
liệu điện tử và theo luật Chữ ký số. Chữ ký số là thông tin dưới dạng số được
gắn hoặc kết hợp một cách logíc với thông điệp điện tử nhằm nhận dạng người
ký và xác thực thông điệp điện tử được ký bởi người ký đó. Nhìn chung, khi đưa
14
ra khái niệm chữ ký điện tử, chữ ký số thì pháp luật các nước đều cho rằng chữ
ký điện tử, chữ ký số đều được tồn tại dưới dạng: từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh
hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử. Trong đó, giữa chữ ký điện
tử và chữ ký số có sự khác nhau ở việc mã hóa (tối thiểu 1024 bit).
Tóm lại, pháp luật của nhiều nước quy định về chữ ký điện tử đã rõ ràng,
cụ thể. Tuy nhiên một số nước lại quy định khá chung chung như luật Chữ ký
điện tử của Trung Quốc hoặc quy định quá phức tạp như luật Chữ ký số của
Malaysia.
Theo xu thế chung của các quốc gia trên thế giới hiện nay, pháp luật của
Việt Nam thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử. Theo luật giao dịch điện
tử của Việt Nam, trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì
yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện
tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và
chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu.
(2) Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó
thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi. Trong trường hợp pháp luật quy định
văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một
thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi
chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 22 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và chữ ký điện tử đó có chứng thực.
Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam đã thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký
điện tử như chữ ký tay. Tuy nhiên chữ ký điện tử ở Việt Nam vẫn có giá trị pháp
lý, mặc dù chữ ký này không được chứng thực miễn là nó thỏa mãn hai điều
kiện được quy định tại Điều 24 Luật Giao dịch điện tử năm 2005. Pháp luật chỉ
bắt buộc chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức mới phải chứng thực. Nếu như
trong phần quy định về nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử, chữ ký số có sự khác
biệt rất lớn giữa các nước thậm chí trái ngược nhau hoặc không có quy định. Thì
ngược lại, vấn đề giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, chữ ký số lại được tất cả các
15
nước quy định và các quy định này đều đồng nhất với nhau là thừa nhận chữ ký
điện tử, chữ ký số an toàn, tin cậy có giá trị pháp lý như chữ ký tay, con dấu hay
các ký hiệu truyền thống khác: Theo luật Chữ ký điện tử của Trung Quốc, chữ
ký điện tử tin cậy có hiệu lực pháp luật ngang bằng với chữ ký viết tay hoặc con
dấu .Theo luật Chữ ký số của Malaysia, tài liệu được ký bằng chữ ký số phù hợp
với luật này sẽ có giá trị pháp lý ràng buộc như tài liệu được ký bằng chữ ký tay,
điểm chỉ hoặc bất kỳ ký hiệu nào khác. Theo luật Giao dịch điện tử của
Singapore, khi luật yêu cầu phải có chữ ký hoặc quy định hậu quả nếu một tài
liệu không được ký thì chữ ký điện tử đáp ứng yêu cầu đó. Theo quy định của
pháp luật Hàn Quốc, khi chữ ký hoặc chữ ký - con dấu được yêu cầu trong văn
bản điện tử hoặc trên giấy tờ bởi các luật khác, thì yêu cầu đó sẽ phù hợp nếu
chữ ký điện tử được công nhận được gắn vào tài liệu điện tử. Trong trường hợp
chữ ký, chữ ký và con dấu, hoặc tên và con dấu được quy định trong các luật
khác và các văn bản dưới luật đòi hỏi gắn liền với tài liệu trên giấy, nó sẽ được
coi rằng thỏa mãn những yêu cầu đó nếu chữ ký số được chứng thực gắn liền với
thông điệp dữ liệu.
Tóm lại, tất cả các nước có văn bản pháp luật quy định về chữ ký thì đều
công nhận giá trị pháp lý của chữ ký như chữ ký tay. Việc các nước đều công
nhận giá trị pháp lý của chữ ký là việc làm hết sức quan trọng, vì nó chính là cơ
sở để thúc đẩy sự phát triển của các giao dịch điện tử.
16
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

More Related Content

Similar to Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về chữ ký số.docx

701 -bai_giang_chu_ky_so_nghi_dinh_chu_ky_so_6th
701  -bai_giang_chu_ky_so_nghi_dinh_chu_ky_so_6th701  -bai_giang_chu_ky_so_nghi_dinh_chu_ky_so_6th
701 -bai_giang_chu_ky_so_nghi_dinh_chu_ky_so_6thNTPhuong
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamKhóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Chữ ký số Digital Signature.pptx
Chữ ký số Digital Signature.pptxChữ ký số Digital Signature.pptx
Chữ ký số Digital Signature.pptxssuserf23293
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
DỊCH VỤ CHỮ KÝ SỐ CA
DỊCH VỤ CHỮ KÝ SỐ CADỊCH VỤ CHỮ KÝ SỐ CA
DỊCH VỤ CHỮ KÝ SỐ CADichvu ICT
 
TANET - Hoa Don Chung Tu - Phan 1
TANET - Hoa Don Chung Tu - Phan 1TANET - Hoa Don Chung Tu - Phan 1
TANET - Hoa Don Chung Tu - Phan 1Pham Ngoc Quang
 
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...huynhminhquan
 
bg_luat_thuong_mai_dien_tu_5519.pdf
bg_luat_thuong_mai_dien_tu_5519.pdfbg_luat_thuong_mai_dien_tu_5519.pdf
bg_luat_thuong_mai_dien_tu_5519.pdfThanhPhm170877
 

Similar to Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về chữ ký số.docx (20)

701 -bai_giang_chu_ky_so_nghi_dinh_chu_ky_so_6th
701  -bai_giang_chu_ky_so_nghi_dinh_chu_ky_so_6th701  -bai_giang_chu_ky_so_nghi_dinh_chu_ky_so_6th
701 -bai_giang_chu_ky_so_nghi_dinh_chu_ky_so_6th
 
Chu kii so
Chu kii soChu kii so
Chu kii so
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamKhóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Khóa Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Báo Cáo Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Báo Cáo Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamBáo Cáo Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Báo Cáo Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Chữ ký số Digital Signature.pptx
Chữ ký số Digital Signature.pptxChữ ký số Digital Signature.pptx
Chữ ký số Digital Signature.pptx
 
Chữ ký số là gì ? Khái niệm và cách thức hoạt động
Chữ ký số là gì ? Khái niệm và cách thức hoạt độngChữ ký số là gì ? Khái niệm và cách thức hoạt động
Chữ ký số là gì ? Khái niệm và cách thức hoạt động
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt NamLuận Tốt Nghiệp  Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Luận Tốt Nghiệp Pháp Luật Về Hợp Đồng Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
 
Đăng ký giao dịch bảo đảm - từ thực tiễn hoạt động của ngân hàng Techcombank.doc
Đăng ký giao dịch bảo đảm - từ thực tiễn hoạt động của ngân hàng Techcombank.docĐăng ký giao dịch bảo đảm - từ thực tiễn hoạt động của ngân hàng Techcombank.doc
Đăng ký giao dịch bảo đảm - từ thực tiễn hoạt động của ngân hàng Techcombank.doc
 
DỊCH VỤ CHỮ KÝ SỐ CA
DỊCH VỤ CHỮ KÝ SỐ CADỊCH VỤ CHỮ KÝ SỐ CA
DỊCH VỤ CHỮ KÝ SỐ CA
 
TANET - Hoa Don Chung Tu - Phan 1
TANET - Hoa Don Chung Tu - Phan 1TANET - Hoa Don Chung Tu - Phan 1
TANET - Hoa Don Chung Tu - Phan 1
 
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tử
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tửĐề tài Hợp đồng thương mại điện tử
Đề tài Hợp đồng thương mại điện tử
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng thương mại điện tử ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng TechcombankLuận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
Luận văn: Đăng ký giao dịch bảo đảm tại ngân hàng Techcombank
 
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
 
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mạiCông nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài thương mại
 
bg_luat_thuong_mai_dien_tu_5519.pdf
bg_luat_thuong_mai_dien_tu_5519.pdfbg_luat_thuong_mai_dien_tu_5519.pdf
bg_luat_thuong_mai_dien_tu_5519.pdf
 
Thủ tục khởi kiện online khi đối tác vi phạm hợp đồng
Thủ tục khởi kiện online khi đối tác vi phạm hợp đồngThủ tục khởi kiện online khi đối tác vi phạm hợp đồng
Thủ tục khởi kiện online khi đối tác vi phạm hợp đồng
 

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from 💖Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói 💖 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương.docx
 
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docxCơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
Cơ sở lý luận về phòng vệ chính đáng.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docxCơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
Cơ sở lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
 
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docxCơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.docx
 
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docxCơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp MỚI NHẤT.docx
 
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và một số tổ chức định mức tín nhiệm chuy...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.docLUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN TÁC PHẨM CỦA TÔ HOÀI.doc
 
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
Thẩm quyền của hội đồng xét xử phúc thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự việt ...
 
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.docNăng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.doc
 
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docxCHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
CHỮ HIẾU TRONG ĐẠO PHẬT VÀ Ý NGHĨA HIỆN THỜI CỦA NÓ.docx
 
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.docQuản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
Quản lý nhà nước về môi trường nước từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình.doc
 
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh ...
 
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định ...
 
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng theo pháp luật hình sự v...
 
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
Chế định án treo theo pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn thành phố Hà Nộ...
 
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.docChế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
Chế độ bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động theo pháp luật việt nam.doc
 
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.docHoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
Hoàn thiện Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở khu vực Asean.doc
 
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.docGiải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tại các trường THPT tỉnh BR-VT.doc
 
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng nhân lực tại công ty xi măng bỉm sơ...
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về chữ ký số.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ Đề tài: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHỮ KÝ SỐ Hà Nội Giảng viên hướng dẫn: ……………………………….… Sinh viên thực hiện: ……………………………….… Ngày sinh: ……………………………….… Lớp: ……………………………….… Ngành đào tạo: Luật kinh tế Địa điểm học: ……………………………….… Thời gian thực tập: Từ ………….. đến …………….. Mã course học: ……………………………….…
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------***------------ NHẬN XÉT THỰC TẬP NGHỀ Họ và tên sinh viên: ……………………………………………………………… Ngày sinh: ………………………………………………………………………… Lớp: ……………………………………………… Ngành đào tạo: Luật kinh tế Đơn vị đào tạo: Trung tâm đào tạo E-Learning – Trường Đại học Mở Hà Nội Thực tập tại: …………………………………………………………………………… Địa chỉ: ………………………………………………………………………………… Người hướng dẫn thực tập: …………………………………………………………... Chức vụ: …………….………………………………… SĐT: ……………...……… Thời gian thực tập: Từ ngày …… tháng …… năm …… đến ngày …… tháng …… năm …… Nội dung thực tập: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 1. Về tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật: ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 2. Về công việc được giao ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………….., ngày tháng năm 2020 Người hướng dẫn Xác nhận của đơn vị thực tập
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2020 Giáo viên hướng dẫn
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 PHẦN 2.THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỮ KÝ SỐ .............................................................................................................................3 2.1. Một số khái niệm...................................................................................................3 2.1.1. Chữ ký số:.......................................................................................................3 2.1.3.Dịch vụ chứng thực chữ ký số.........................................................................4 2.1.4. Các thông tin thể hiện trong chữ ký số:..........................................................4 2.1.5. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số......................................................5 2.1.6. Những ưu điểm của Chữ ký số:......................................................................5 2.2. Quy định của pháp luật về chữ ký số....................................................................6 2.3. Thị trường dịch vụ chứng thực chữ ký số Việt Nam.........................................9 PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.......................................................................16 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................Error! Bookmark not defined.
  • 5. 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU Chữ ký số cũng như chứng minh thư nhân dân của cá nhân, tổ chức trên không gian mạng. Vì vậy yếu tố an toàn, bảo mật là vô cùng quan trọng. Khi được cung cấp chữ ký số, các cá nhân, doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều đặc biệt với các phần mềm kế toán, dịch vụ hóa đơn điện tử. Đẩy mạnh khuyến khích các cá nhân, đơn vị tham gia sử dụng chữ ký số sẽ góp phần tạo tạo thành một hệ sinh thái đồng bộ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Chữ ký và các hình thức thể hiện ý chí khác của các chủ thể luôn đóng vai trò quan trọng các các giao dịch. Trong giao dịch điện tử, chữ ký điện tử đóng vai trò xác thực chủ thể đã thực hiện giao dịch và xác thực sự chấp thuận của chủ thể thực hiện giao dịch đối với nội dung của giao dịch. Xuất phát từ tính chất ngày càng phổ biến của các giao dịch điện tử và vai trò đặc biệt quan trọng của chữ ký điện tử trong các giao dịch điện tử mà các tổ chức quốc tế và các quốc gia trên thế giới đều đưa ra các quy định đối với chữ ký điện tử, chữ ký số (là một loại chữ ký điện tử). Ở Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng của giao dịch điện tử, Đảng và Chính phủ đã tập trung chỉ đạo nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các giao dịch điện tử. Chính sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đã bước đầu tạo được các điều kiện thuận lợi cho giao dịch điện tử phát triển tại Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý cho các giao dịch điện tử, có thể kể đến như: Luật Giao dịch điện tử năm 2005; Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số... Trên bình diện quốc tế, năm 2001, Ủy ban Pháp luật thương mại quốc tế của Liên Hiệp Quốc (UNCITRAL) đã thông qua Model Law on Electronic Signatures (2001) - Luật mẫu của UNCITRAL về chữ ký điện tử nhằm tạo ra nền tảng pháp lý cho chữ ký điện tử trên thế giới. Năm 2017, Ủy ban Pháp luật thương mại quốc tế của Liên Hiệp Quốc (UNCITRAL) đã thông qua Model Law on Electronic Transferable Record (2017) - Luật mẫu của UNCITRAL về giao dịch hồ sơ điện
  • 6. 2 tử nhằm tạo ra nền tảng pháp lý cho các giao dịch điện tử trên thế giới... Các quốc gia trên thế giới cũng ban hành các quy định pháp luật của mình về chữ ký điện tử.
  • 7. 3 PHẦN 2.THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỮ KÝ SỐ 2.1. Một số khái niệm 2.1.1. Chữ ký số: "Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác: a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa; b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên. (Nghị định số 130/2018/NĐ-CP). Chữ ký số còn được gọi là chứng thư số là một con dấu để xác nhận văn bản này là của của Doanh nghiệp sử dụng để ký vào những báo cáo, văn bản mà Doanh nghiệp giao dịch đặc biệt là với Cơ quan thuế, Hải Quan và Bảo Hiểm.Chữ ký số không cần phải sử dụng giấy và mực, nó gắn xác định đặc điểm của các bên ký một cam kết nhất định. Chữ ký số là một dạng của chữ ký điện tử. Hiện nay ở Việt Nam có 09 nhà cung cấp chữ ký số Viettel, Fpt, Bkav, Ck, Vina, Newtel, Nacencomm và Safe. Các nhà cung cấp này được cấp phép cung cấp dịch vụ này và hỗ trợ kê khai thuế là đại lý cấp I, phân phối cho các nhà cung cấp này. Doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để kê khai thuế qua mạng, kê khai hải quan điện tử và gần đây chữ ký số còn được sử dụng để giao dịch trong lĩnh vực Bảo hiểm. Chữ ký số có hình dạng như một chiếc USB được gọi là USB Token. Chứ ký số được bảo mật bằng mật khẩu được gọi là mã PIN. 2.1.2. Chứng thư số: Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công
  • 8. 4 khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng. (Nghị định số 130/2018/NĐ-CP). “Chứng thư số nước ngoài" là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cấp. (Nghị định số 130/2018/NĐ-CP). 2.1.3.Dịch vụ chứng thực chữ ký số Dịch vụ chứng thực chữ ký số là một loại hình dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp cho thuê bao để xác thực việc thuê bao là người đã ký số trên thông điệp dữ liệu. Dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm: a) Tạo cặp khóa hoặc hỗ trợ tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao. b) Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao. c) Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số. d) Cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký số của thuê bao đã ký số trên thông điệp dữ liệu. (Nghị định số 130/2018/NĐ-CP). 2.1.4. Các thông tin thể hiện trong chữ ký số: Thông thường, các thông tin thể hiện trong chữ ký số, gồm: (i) Tên của Doanh nghiệp bao gồm: Mã số thuế, Tên công ty….; (ii) Số hiệu của chứng thư số (số seri); (iii) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số; (iv) Tên của tổ chức chứng thực chữ ký số (Ví du: VNPT-CA); (v) Chữ ký số của tổ chức chứng thực chữ ký số; (v) Các thư hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng số; (vi) Các hạn chế về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; (vii) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông Tin Truyền Thông. Chứng thư số là cặp khóa đã được mã hóa dữ liệu gồm thông tin công ty & mã số thuế của DN, dùng để ký thay cho chữ ký thông thường, được ký trên các loại văn bản và tài liệu số như : word, excel, pdf,... những tài liệu này dùng
  • 9. 5 để nộp thuế qua mạng, khai hải quan điện tử và thực hiện các giao dịch điện tử khác. 2.1.5. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau: a) Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khoá công khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó. b) Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khoá bí mật tương ứng với khoá công khai ghi trên chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam cấp. c) Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký. d) Khóa bí mật và nội dung thông điệp dữ liệu chỉ gắn duy nhất với người ký khi người đó ký số thông điệp dữ liệu. Như vậy, trước khi quyết định mua chữ ký số, người dùng cần tìm hiểu kỹ lưỡng xem chữ ký số đó có đảm bảo đủ điều kiện an toàn hay không, nếu không chữ ký số sẽ bị coi là không hợp lệ và không có giá trị pháp lý. 2.1.6. Những ưu điểm của Chữ ký số: - Khả năng xác định nguồn gốc: Các hệ thống mật mã hóa khóa công khai cho phép mật mã hóa văn bản với khóa bí mật mà chỉ có người chủ của khóa biết. Để sử dụng Chữ ký số thì văn bản cần phải được mã hóa hàm băm (thường có độ dài cố định và ngắn hơn văn bản). Sau đó dùng khoá bí mật của người chủ khóa để mã hóa, khi đó ta được Chữ ký số. Khi cần kiểm tra, bên nhận giải mã với khóa công khai để lấy lại hàm băm và kiểm tra với hàm băm của văn bản nhận được. Nếu hai giá trị này khớp nhau thì bên nhận có thể tin tưởng rằng văn bản đó xuất phát từ người sở hữu khóa bí mật.
  • 10. 6 - Tính không thể phủ nhận: Trong giao dịch, một bên có thể từ chối nhận một văn bản nào đó là do mình gửi. Để ngăn ngừa khả năng này, bên nhận có thể yêu cầu bên gửi phải gửi kèm chữ ký số với văn bản. Khi có tranh chấp, bên nhận sẽ dùng chữ ký này như một chứng cứ để bên thứ ba giải quyết. - Tính toàn vẹn: Cả hai bên tham gia vào quá trình thông tin đều có thể tin tưởng là văn bản không bị sửa đổi trong khi truyền vì nếu văn bản bị thay đổi thì hàm băm cũng sẽ thay đổi và lập tức bị phát hiện. Quy trình mã hóa sẽ ẩn nội dung đối với bên thứ ba. - Tính bảo mật của Chữ ký số: Về kỹ thuật công nghệ của chữ ký số là dựa trên hạ tầng mã hóa công khai (PKI), trong đó phần quan trọng nhất là thuật toán mã hóa công khai RSA. Công nghệ này đảm bảo chữ ký số khi được một người dùng nào đó tạo ra là duy nhất, không thể giả mạo được và chỉ có người sở hữu khóa bí mật mới có thể tạo ra được chữ ký số đó (đã được chứng minh về mặt kỹ thuật mã hóa). 2.2. Quy định của pháp luật về chữ ký số a. Trước đây, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định sử dụng chữ ký số: Cơ quan tài chính và tổ chức, cá nhân có tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số; giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài chính phải sử dụng chữ ký số và chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp; Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể danh mục các giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính bắt buộc phải sử dụng chữ ký số. Tuy nhiên, Quy định sử dụng về chữ ký số nêu trên đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 156/2016/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2017). Cụ thể, các loại chứng thư số được sử dụng để ký số trong hoạt động tài chính giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan tài chính: (i) Chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; (ii) chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị; (iii) chứng thư số
  • 11. 7 nước ngoài được công nhận; chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; (iv) chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế. Điều kiện, phạm vi và đối tượng sử dụng đối với từng loại chứng thư số trong hoạt động tài chính phải tuân theo quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Cơ quan tài chính tham gia giao dịch điện tử có ràng buộc bởi điều ước quốc tế về chữ ký số mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì phải thực hiện theo điều ước quốc tế đó. Bộ Tài chính quy định cụ thể các giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính bắt buộc phải sử dụng chữ ký số. b. Theo quy định tại điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, chữ ký số sẽ có giá trị pháp lý khi: “1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. 2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. 3. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.” Như vậy, nếu chữ ký số không đáp ứng đủ các điều kiện tối thiểu này thì chữ ký số đó không được công nhận giá trị pháp lý. Việc sử dụng những loại chữ ký số này sẽ khiến người dùng có nguy cơ gặp rủi ro về mặt pháp lý do không tuân thủ theo quy định của pháp luật.
  • 12. 8 c. Thông tư 01/2019/TT-BNV hướng dẫn sử dụng chữ ký số trên văn bản điện tử Thông tư 01/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ được ban hành áp dụng cho các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức không thuộc nhà nước được khuyến khích thực hiện theo các quy định áp dụng trong Thông tư này. Thông tư 01 của Bộ Nội vụ sẽ hướng dẫn doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước ký số trên văn bản điện tử một cách chính xác nhất theo những tiêu chuẩn về:  Hình thức và thông tin hiển thị của chữ ký số  Vị trí của chữ ký số trên văn bản điện tử  Quy trình ký số trên văn bản điện tử Xem hướng dẫn chi tiết tại đây: Hướng dẫn Thông tư 01 chữ ký số trên văn bản điện tử đúng chuẩn Để đảm bảo thao tác ký được đồng nhất, chuẩn xác theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp nên áp dụng các quy định được hướng dẫn chi tiết trong Thông tư 01 này. d. Tiêu chuẩn ký số từ xa bắt buộc áp dụng theo Thông tư 16 Thông tư 16/2019/TT-BTTTT ban hành ngày 5/12/2019 quy định danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số theo mô hình ký số trên thiết bị di động và ký số từ xa. Theo đó, Thông tư này quy định các đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số từ xa phải đáp ứng 7 tiêu chuẩn bắt buộc khi áp dụng mô hình ký số trên thiết bị di động và ký số từ xa, bao gồm:  Tiêu chuẩn mật mã và chữ ký số  Tiêu chuẩn thông tin dữ liệu  Tiêu chuẩn chính sách và quy chế chứng thực chữ ký số  Tiêu chuẩn giao thức lưu trữ và truy xuất chứng thư số  Tiêu chuẩn kiểm tra trạng thái chứng thư số
  • 13. 9  Tiêu chuẩn bảo mật cho HSM quản lý khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số  Tiêu chuẩn hệ thống thiết bị quản lý khóa bí mật, chứng thư số và tạo chữ ký số của khách hàng. Để chọn được loại chữ ký số từ xa tốt nhất, doanh nghiệp cần xem xét kỹ những tiêu chuẩn này, sau đó kiểm tra xem liệu nhà cung cấp chữ ký số có đáp ứng được những điều kiện cơ bản về tiêu chuẩn kỹ thuật này hay không. Việc trang bị những kiến thức, thông tin cần thiết cho mình là một việc mà mọi doanh nghiệp đều nên làm để tránh gặp phải rủi ro trong quá trình sử dụng chữ ký số. Trên đây là những quy định về chữ ký số điện tử mà bất kỳ doanh nghiệp hay kế toán nào cũng cần nắm rõ để trang bị cho mình những hiểu biết nhất định trong quá trình tìm hiểu và sử dụng chữ ký số, tránh gặp phải những sai lầm, rắc rối không đáng có. 2.3. Thị trường dịch vụ chứng thực chữ ký số Việt Nam Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện (tiền kiểm) được quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP. Ngày 07/5/2020, NEAC cũng đã ban hành Công văn số 190/NEAC-TĐPC về hướng dẫn chi tiết triển khai việc áp dụng các Tiêu chuẩn bắt buộc quy định tại Thông tư số 16/2019/TT-BTTTT, yêu cầu các CA báo cáo sự thay đổi tính năng kỹ thuật và nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng thư số cho dịch vụ ký số trên thiết bị di động, ký số từ xa. Việc một số đơn vị cố tình làm trái quy định đã gióng một hồi chuông cảnh báo về sự tuân thủ pháp lý của các doanh nghiệp này. Đồng thời, trong công tác quản lý, kiểm tra và rà soát hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Việt Nam cũng cần phải siết chặt hơn nữa. Hiện nay, trên thị trường đa số các CA công cộng đều cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số sử dụng USB Token, nhưng tình trạng cấp chứng thư số khi chưa có đủ hồ sơ, giấy tờ nộp kèm của cá nhân, tổ chức theo quy định cũng là một thực tế đáng báo động. Rà soát mới đây nhất của Bộ TT&TT trong công tác kiểm tra định kỳ với những CA công cộng lớn cho thấy có một số lượng
  • 14. 10 không nhỏ các hồ sơ, giấy tờ nộp kèm không đầy đủ (tuân thủ theo Nghị định số 130/2018/NĐ-CP). Chứng thư số của thuê bao có thể coi thay con dấu đỏ của tổ chức, như chứng minh thư điện tử của người dùng, đại diện cho chủ sở hữu trong những giao dịch điện tử, ký số tài liệu điện tử với giá trị pháp lý như bản giấy có dấu đỏ và chữ ký tươi. Việc các doanh nghiệp lỏng lẻo trong quản lý, cấp phát chứng thư số, quản lý thiết bị lưu khóa hiện nay sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng khi không xác minh, định danh chính xác đối tượng sở hữu chứng thư số, tiếp tay cho những đối tượng lừa đảo, làm giả giấy giờ, gây khó khăn trong việc tra cứu trách nhiệm khi xảy ra tranh chấp trong giao dịch điện tử. So sánh với những thị trường có mô hình hoạt động tương tự Việt Nam như Ấn Độ hay Hàn Quốc, dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng ở những nước này được quy định chi tiết về khung pháp lý, khung kỹ thuật và được kiểm soát chặt chẽ về tính tuân thủ pháp lý, tiêu chuẩn kỹ thuật từ đăng ký dịch vụ, quản lý cấp chứng thư số, đến dịch vụ chữ ký số, quản lý hệ thống đại lý. Dù phục vụ thị trường lớn, nhu cầu số hóa cao, giao dịch điện tử đã phát triển trong 10 – 15 năm qua, nhưng số lượng các nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tại Ấn Độ và Hàn Quốc vẫn chỉ có 7 – 8 nhà cung cấp. Tại Việt Nam, các văn bản quy định về cung cấp dịch vụ chữ ký số, chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử đã được ban hành tương đối đầy đủ, nhưng vẫn chưa đủ chặt chẽ, một số tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chưa phù hợp, dẫn đến nhiều đơn vị có thể xin và được cấp phép. Số lượng đơn vị được cấp phép nhiều, trong khi thị trường còn nhỏ, bên cạnh đó công tác kiểm tra, giám sát các CA công cộng và đại lý chưa thực sự tốt, dẫn đến nhiều hệ lụy với người dùng. Với đặc thù của dịch vụ tin cậy như chứng thư số, sự tăng trưởng về số lượng nhà cung cấp phải tỷ lệ thuận với khả năng kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý, cũng như cần một hành lang pháp lý mạnh mẽ, một chế tài đủ sức răn đe. Nếu không làm được điều này thì thực trạng đang tồn tại chỉ là phần nổi của
  • 15. 11 tảng băng chìm của những bất cập trong cung cấp dịch vụ ký số, chứng thực chữ ký số công cộng hiện nay. 2.4. Kiểm tra pháp lý đối với chữ ký số Khi một chữ ký điện tử trên hợp đồng hay văn bản bị nghi ngờ thì chữ ký đó phải vượt qua một số kiểm tra trước khi có thể xử tại tòa án. Các điều kiện này có thể thay đổi tùy theo quy định của pháp luật, thậm chí trong một số trường hợp văn bản không có chữ ký (telex, fax...). Tại một số nước, các bước yêu cầu cho chữ ký điện tử bao gồm: - Cung cấp thông tin cho người yêu cầu về tính pháp lý của chữ ký điện tử; các yêu cầu về phần cứng, phần mềm; các lựa chọn ký và chi phí (nếu có); - Xác thực các bên để nhận diện rủi ro kinh doanh và yêu cầu; - Đưa toàn bộ văn bản ra xem xét (các bên có thể phải điền số liệu); - Yêu cầu các bên xác nhận sự tự nguyện ký vào văn bản; - Đảm bảo các văn bản được xem xét không bị thay đổi từ khi ký; - Cung cấp cho các bên các văn bản gốc pháp lý để lưu giữ. Vấn đề quan trọng cần được xem xét là sự giả mạo (giả mạo chữ ký và giả mạo sự chấp nhận). Tòa án phải giả định rằng sự giả mạo là không thể thực hiện. Tuy nhiên, đối với chữ ký điện tử thì việc làm giả là không quá khó khăn. Thông thường, các doanh nghiệp thường phải dựa trên các phương tiện khác để kiểm tra chữ ký điện tử chẳng hạn như gọi điện trực tiếp cho người ký trước khi giao dịch, dựa trên các quan hệ truyền thống hay không dựa hoàn toàn vào các văn bản dưới dạng điện tử. Đây là các thông lệ trong kinh doanh nên được áp dụng trong bất kỳ môi trường nào vì sự giả mạo cũng là một vấn đề thường xảy ra trong môi trường kinh doanh truyền thống. Chữ ký điện tử cũng như chữ ký truyền thống đều không đủ khả năng ngăn chặn hoàn toàn việc làm giả. Hiện nay, ở Việt Nam vẫn chưa có luật riêng quy định về chữ ký điện tử nói chung và chữ ký số nói riêng. Các vấn đề pháp lý liên quan đến chữ ký điện tử ở Việt Nam hiện nay được quy định trong Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch
  • 16. 12 vụ chứng thực chữ ký số. Theo quy định của Luật Giao Dịch điện tử của Việt Nam, chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách logic với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký. Bên cạnh việc quy định về chữ ký điện tử, pháp luật Việt Nam cũng có những quy định cụ thể về chữ ký số (một loại chữ ký điện tử được sử dụng phổ biến hiện nay). Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. Cũng giống như pháp luật Việt Nam, trong văn bản pháp luật của Liên hợp quốc và các quốc gia đều có các quy định để nhận diện chữ ký điện tử hoặc chữ ký số: Theo luật mẫu về Chữ ký điện tử của Liên hợp quốc, chữ ký điện tử là dữ liệu dưới dạng điện tử, gắn liền hoặc liên kết một cách logic với một thông điệp dữ liệu, có thể được sử dụng để xác định người ký kiên quan đến thông điệp dữ liệu và để chỉ ra sự chấp nhận của người ký đối với các thông tin trong thông điệp dữ liệu đó. Theo luật Chữ ký số của Malaysia, chữ ký số là chữ ký điện tử sử dụng kỹ thuật mật mã phi đối xứng làm biến đổi một thông điệp theo cách mà người nhận được thông điệp. Trong đó, hệ thống mật mã phi đối xứng nghĩa là một thuật toán hoặc một loạt các thuật toán để cung cấp một cặp khóa an toàn. Theo luật Giao dịch điện tử của Myanmar, chữ ký điện tử là bất kỳ biểu tượng hoặc ký hiệu nào được hình thành bởi công nghệ điện tử hoặc bất kỳ công nghệ tương tự nào khác để xác thực nguồn gốc của thông điệp dữ liệu và sự chấp thuận của người ký đối với thông tin trong thông điệp dữ liệu đó. Theo Luật Thương mại điện tử của Philippine, chữ ký điện tử dùng để chỉ bất kỳ ký hiệu đặc trưng, âm thanh gắn liền hoặc có liên quan đến thông điệp dữ liệu nhằm xác định người ký và sự chấp thuận của người ký đối với thông tin trong thông điệp dữ liệu. Theo Luật Giao dịch điện tử của Singapore, chữ ký điện tử là bất kỳ một chữ, ký tự, con số hoặc biểu tượng nào dưới dạng số được gắn hoặc liên kết một cách logic với một hồ sơ điện tử với mục đích xác thực hoặc chấp nhận nội dung của hồ sơ
  • 17. 13 điện tử. Bên cạnh việc quy định về chữ ký điện tử thì pháp luật Singapore còn có quy định về chữ ký số, chữ ký số là một chữ ký điện tử bao gồm việc sử dụng hệ thống mật mã phi đối xứng biến đổi một thông điệp dữ liệu. Trong đó, hệ thống mật mã phi đối xứng là hệ thống có khả năng tạo một cặp khóa an toàn, bao gồm một khóa bí mật để tạo chữ ký số và một khóa công khai để kiểm tra chữ ký số. Theo luật chữ ký điện tử của Trung Quốc, chữ ký điện tử được là dữ liệu điện tử chứa đựng trong thông điệp dữ liệu hoặc đính kèm với thông điệp dữ liệu và được sử dụng để nhận biết người ký và biểu thị sự tán thành của người ký với nội dung của thông điệp dữ liệu. Như vậy, theo quy định của Trung Quốc thì chữ ký điện tử chính là các dữ liệu điện tử chứa đựng trong thông điệp dữ liệu hoặc đính kèm với thông điệp dữ liệu. Mặc dù trong Luật không quy định một cách trực tiếp thế nào là dữ liệu điện tử nhưng căn cứ vào các điều khoản khác trong Luật thì dữ liệu điện tử có thể được hiểu là thông điệp dữ liệu. Theo Chỉ thị của Liên minh châu Âu, chữ ký điện tử là dữ liệu điện tử được gắn hoặc kết hợp logic với thông điệp dữ liệu và là phương pháp chứng thực. Bên cạnh việc quy định về chữ ký điện tử, chỉ thị của Liên minh châu Âu còn đề cập đến chữ ký điện tử tiên tiến, theo đó chữ ký điện tử tiên tiến là chữ ký điện tử đáp ứng các yêu cầu: duy nhất kết nối với người ký, có khả năng xác định người ký, chịu sự kiểm soát duy nhất của người ký, bất kỳ sự thay đổi nào sau khi ký đều có thể phát hiện. Theo luật Chữ ký điện tử của Hoa Kỳ, chữ ký điện tử có thể là âm thanh, biểu tượng hoặc quá trình được tạo bởi phương tiện điện tử, đính kèm hoặc kết hợp logic với một thông điệp dữ liệu và thực hiện thông qua người ký. Theo quy định của pháp luật Hàn Quốc: Theo luật Chữ ký điện tử, chữ ký điện tử nghĩa là dữ liệu dưới dạng điện tử được gắn hoặc kết hợp một cách logíc với tài liệu điện tử, nó có thể được sử dụng để xác định mối quan hệ của bên ký kết với tài liệu điện tử và bày tỏ sự chấp thuận của bên ký kết với thông tin trong tài liệu điện tử và theo luật Chữ ký số. Chữ ký số là thông tin dưới dạng số được gắn hoặc kết hợp một cách logíc với thông điệp điện tử nhằm nhận dạng người ký và xác thực thông điệp điện tử được ký bởi người ký đó. Nhìn chung, khi đưa
  • 18. 14 ra khái niệm chữ ký điện tử, chữ ký số thì pháp luật các nước đều cho rằng chữ ký điện tử, chữ ký số đều được tồn tại dưới dạng: từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử. Trong đó, giữa chữ ký điện tử và chữ ký số có sự khác nhau ở việc mã hóa (tối thiểu 1024 bit). Tóm lại, pháp luật của nhiều nước quy định về chữ ký điện tử đã rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên một số nước lại quy định khá chung chung như luật Chữ ký điện tử của Trung Quốc hoặc quy định quá phức tạp như luật Chữ ký số của Malaysia. Theo xu thế chung của các quốc gia trên thế giới hiện nay, pháp luật của Việt Nam thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử. Theo luật giao dịch điện tử của Việt Nam, trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện sau đây: (1) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu. (2) Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và chữ ký điện tử đó có chứng thực. Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam đã thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như chữ ký tay. Tuy nhiên chữ ký điện tử ở Việt Nam vẫn có giá trị pháp lý, mặc dù chữ ký này không được chứng thực miễn là nó thỏa mãn hai điều kiện được quy định tại Điều 24 Luật Giao dịch điện tử năm 2005. Pháp luật chỉ bắt buộc chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức mới phải chứng thực. Nếu như trong phần quy định về nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử, chữ ký số có sự khác biệt rất lớn giữa các nước thậm chí trái ngược nhau hoặc không có quy định. Thì ngược lại, vấn đề giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, chữ ký số lại được tất cả các
  • 19. 15 nước quy định và các quy định này đều đồng nhất với nhau là thừa nhận chữ ký điện tử, chữ ký số an toàn, tin cậy có giá trị pháp lý như chữ ký tay, con dấu hay các ký hiệu truyền thống khác: Theo luật Chữ ký điện tử của Trung Quốc, chữ ký điện tử tin cậy có hiệu lực pháp luật ngang bằng với chữ ký viết tay hoặc con dấu .Theo luật Chữ ký số của Malaysia, tài liệu được ký bằng chữ ký số phù hợp với luật này sẽ có giá trị pháp lý ràng buộc như tài liệu được ký bằng chữ ký tay, điểm chỉ hoặc bất kỳ ký hiệu nào khác. Theo luật Giao dịch điện tử của Singapore, khi luật yêu cầu phải có chữ ký hoặc quy định hậu quả nếu một tài liệu không được ký thì chữ ký điện tử đáp ứng yêu cầu đó. Theo quy định của pháp luật Hàn Quốc, khi chữ ký hoặc chữ ký - con dấu được yêu cầu trong văn bản điện tử hoặc trên giấy tờ bởi các luật khác, thì yêu cầu đó sẽ phù hợp nếu chữ ký điện tử được công nhận được gắn vào tài liệu điện tử. Trong trường hợp chữ ký, chữ ký và con dấu, hoặc tên và con dấu được quy định trong các luật khác và các văn bản dưới luật đòi hỏi gắn liền với tài liệu trên giấy, nó sẽ được coi rằng thỏa mãn những yêu cầu đó nếu chữ ký số được chứng thực gắn liền với thông điệp dữ liệu. Tóm lại, tất cả các nước có văn bản pháp luật quy định về chữ ký thì đều công nhận giá trị pháp lý của chữ ký như chữ ký tay. Việc các nước đều công nhận giá trị pháp lý của chữ ký là việc làm hết sức quan trọng, vì nó chính là cơ sở để thúc đẩy sự phát triển của các giao dịch điện tử.
  • 20. 16 PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN