SlideShare a Scribd company logo
1 of 15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CỔ ĐÔNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái quát về công ty cổ phần
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần
Như bất kỳ một hiện tượng kinh tế nào, công ty ra đời, tồn tại và phát triển
trong những điều kiện lịch sử nhất định. Sự ra đời của công ty phát sinh từ nhu
cầu tất yếu khách quan của đời sống xã hội. Cụ thể là:
Thứ nhất, sản xuất hàng hoá phát triển, xuất hiện nhu cầu mở mang kinh
doanh, nhu cầu vốn và buộc các nhà kinh doanh phải liên kết với nhau theo
những hình thức nhất định - các công ty.
Thứ hai, nền sản xuất hàng hóa phát triển, thì sự cạnh tranh khốc liệt trên thị
trường cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của công ty do các nhà kinh
doanh phải liên kết với nhau thông qua hình thức góp vốn để thành lập công ty.
Thứ ba, trong kinh doanh thường gặp nhiều rủi ro, do vậy, để phân tán rủi ro
nhà kinh doanh thường liên kết với nhau để cùng nhau chia sẻ rủi ro.
Sự ra đời của loại hình công ty cổ phần với tư cách là một công ty đối vốn
cũng không nằm ngoài những lý do nêu trên. Công ty cổ phần là một hình thức
tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã
hội nhất định. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần gắn liền với sự
hình thành của thị trường vốn và thị trường tiền tệ. “Công ty cồ phần là một
loại hình kinh doanh phổ biến hiện nay, được xem là phương thức phát triển
cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua
đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển” [16, 18].
Quá trình công nghiệp hoá ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ từ thế kỷ 18, 19
cùng với nhu cầu tích tụ vốn để đầu tư của các nhà tư bản đã làm xuất hiện
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
loại hình công ty cổ phần. Sự phát triển mạnh mẽ của Chủ nghĩa Tư bản đòi hỏi
sản xuất kinh doanh phải có quy mô ngày càng to lớn, cạnh tranh và độc quyền
có mức độ ngày càng gay gắt. Công ty cổ phần là hình thức kinh doanh thoả
mãn được những nhu cầu này, nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và tập
trung tư bản, như nhận định của Các Mác “Qua các công ty cổ phần, sự tập
trung đã thực hiện được việc đó trong nháy mắt”. Công ty cổ phần xuất hiện
đầu tiên trên thế giới là công ty Đông Ấn của Anh, nó được thành lập ngày
31/10/1860 bởi một nhóm có 218 người. Sau đó hình thức công ty cổ phần xuất
hiện tại một số quốc gia khác như Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức,… Ở
Mỹ, công ty cổ phần phát triển rất mạnh, năm 1989, số lượng các công ty cổ
phần chiếm 31,7% trong tổng số các xí nghiệp công nghiệp và chiếm 92,6% giá
trị tổng sản phẩm công nghiệp [6]. Tóm lại, trải qua quá trình phát triển lâu dài,
công ty cổ phần đã từ phạm vi ở một nước, một khu vực nhất định đã phát triển
thành những công ty đa quốc gia, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
đúng như nhận định: “Công ty cổ phần đã phát triển ở hầu hết các nước từ đơn
giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ một ngành đến đa ngành,
từ một quốc gia đến nhiều quốc gia thông qua các công ty siêu quốc gia” [12,
35].
1.1.2. Khái niệm công ty cổ phần
Theo quy định tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Công ty cổ
phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối
thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản
1 Điều 126 của Luật này. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền
phát hành cổ phần các loại để huy động vốn [19, Điều 110].
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.3. Đặc điểm của công ty cổ phần
Thứ nhất, vốn điều lệ: được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Công ty cổ phần có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu
đãi gồm các loại như: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần
ưu đãi hoàn lại. Tùy vào từng loại cổ phần cổ đông sở hữu mà cổ đông có các
quyền và nghĩa vụ khác nhau;
Thứ hai, số lượng cổ đông: Số lượng cổ đông của công ty cổ phần tối thiểu
là ba và không giới hạn số lượng tối đa. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân;
Thứ ba, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Luật
cho phép những người góp vốn vào công ty cổ phần hưởng chế độ trách nhiệm
hữu hạn tức là cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ của công ty cho phạm vi vốn
đã góp. Họ không phải lấy tài sản không đem vào kinh doanh để trả nợ. Đó là
cách pháp luật khuyến khích người dân tham gia vào kinh doanh để phát triển
kinh tế.
Thứ tư, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác. Đây là một đặc trưng riêng của công ty cổ phần. Tư cách cổ đông của
công ty được xác định dựa trên căn cứ quyền sở hữu cổ phần. Các cổ đông có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ một số trường hợp bị pháp luật cấm
chuyển nhượng hoặc hạn chế chuyển nhượng. Mức độ tự do chuyển nhượng cổ
phần phụ thuộc vào tính chất của từng loại cổ phần. Với tính tự do chuyển
nhượng cổ phần, cơ cấu cổ đông của công ty có thể thay đổi linh hoạt mà không
ảnh hưởng đến sự tồn tại cũng như bản chất của công ty. Đối với cổ phần ưu
đãi biểu quyết, trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác nhưng chỉ được chuyển
nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
không phải là cổ phần sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ
đông; sau 3 năm mọi hạn chế đối với cổ đông sáng lập bị bãi bỏ;
Thứ năm, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn. Công ty có thể phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc phát hành
trái phiếu để tăng vốn vay (vốn tín dụng) theo quy định của pháp luật;
Thứ sáu, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đây là loại hình công ty có tính tổ chức cao,
hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã hội hóa cao. Công ty cổ phần có tên
riêng, có quyền sở hữu tài sản, độc lập tham gia vào các giao dịch, có quyền
khởi kiện, có thể bị kiện và một số quyền khác. Tư cách pháp nhân còn thể hiện
ở khả năng tồn tại liên tục của công ty không phụ thuộc vào sự chuyển nhượng
vốn của cổ đông.
Ưu điểm của công ty cổ phần:
- Chế độ trách nhiệm của cổ đông trong công ty cổ phần là trách nhiệm hữu
hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao;
- Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh
vực, ngành nghề. Thực tế hiện nay thì ưu điểm này không phải là tuyệt đối vì
các loại hình công ty đều có quyền kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực gần như
nhau.
- Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người
cùng góp vốn vào công ty;
- Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát
hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;
- Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do
vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần (đối với
công ty đại chúng, công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ có công ty cổ
phần mới có quyền này).
Nhược điểm của công ty cổ phần:
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những
hạn chế nhất định như:
- Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các
cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có
thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;
- Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình
công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật,
đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
1.2. Khái quát về cổ phần
1.2.1. Khái niệm cổ phần
Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty
cổ phần được chia thành các phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người sở
hữu cổ phần được gọi là cổ đông của công ty. Điểm a Khoản 1 Điều 110 Luật
Doanh nghiệp năm 2014 cũng quy định: “ Công ty cổ phần là doanh nghiệp
trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”,
trong đó vốn điều lệ của công ty cổ phần được hiểu là “tổng giá trị mệnh giá cổ
phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp” [19, Điều
4].
1.2.2. Các loại cổ phần
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì công ty cổ phần có thể
tồn tại hai loại cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần phổ
thông là loại cổ phần mà cổ đông chỉ hưởng lãi hoặc chịu lỗ dựa trên kết quả
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoạt động của công ty. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần
ưu đãi. Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần mà cổ đông khi sở hữu nó sẽ được hưởng
một số đặc quyền khác so với cổ đông phổ thông. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển
đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Cổ
phần ưu đãi được chia thành các loại sau:
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so
với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết
do Điều lệ công ty quy định. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014
thì chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết [19, Điều 116].
- Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với
mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được
chia hằng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ
thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ
phần ưu đãi cổ tức [19, Điều 117].
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại: lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo
yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ
phần ưu đãi hoàn lại [19, Điều 118].
1.2.3. So sánh cổ phần và cổ phiếu
Thứ nhất, về khái niệm:
Điểm a Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “ Vốn
điều lệ trong công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ
phần” [19, Điều 110]. Như vậy, cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của
công ty, được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu.
Khoản 1 Điều120 Luật Doanh nghiệp quy định: “Cổ phiếu là chứng chỉ do
công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó”. Khoản 2 Điều 6 Luật
chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010 định nghĩa về cổ phiếu như
sau: “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của công ty do tổ chức phát hành”
[18, Điều 6]. Như vậy, có thể hiểu cổ phiếu là một loại chứng khoán do công
ty cổ phần phát hành xác nhận quyền và lợi ích của người sở hữu đối với công
ty.
Thứ hai, về mệnh giá:
Mệnh giá cổ phần do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ
phần có thể khác với giá chào bán cổ phần. Hội đồng quản trị của công ty cổ
phần quyết định giá chào bán cổ phần nhưng không được thấp hơn giá thị
trường tại thời điểm chào bán, trừ trường hợp cổ phần chào bán lần đầu tiên
cho những người không phải là cổ đông sáng lập; cổ phần chào bán cho tất cả
cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của công ty; cổ phần chào bán cho người
môi giới hoặc người bảo lãnh.
Thứ ba, về giá trị pháp lý của cổ phiếu và cổ phần:
Cổ phần là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách là cổ đông của công ty cổ
phần. Cổ phần thuộc mỗi loại tạo cho người sở hữu các quyền và nghĩa vụ pháp
lý.
Cổ phiếu là giấy tờ chứng minh tư cách chủ sở hữu cổ phần của cổ đông công
ty cổ phần. Nếu là bút toán ghi sổ thì những thông tin về cổ phiếu được ghi
nhận trong sổ đăng ký cổ đông của công ty.
1.3. Khái quát về cổ đông trong công ty cổ phần
1.3.1. Khái niệm cổ đông, quyền cổ đông
Cổ đông là người góp vốn vào công ty bằng cách mua cổ phần của công ty.
Khi đã đưa tài sản vào công ty, quyền tài sản của cổ đông được chuyển sang
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cho công ty. Đổi lại, họ trở thành các đồng chủ sở hữu của công ty. Cổ đông có
quyền lợi đối với công ty tương ứng với phần vốn góp của mình.
Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Cổ đông là cá
nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần” [19, Điều 110].
Về bản chất, cổ đông là thực thể đồng sở hữu công ty cổ phần, chứ không phải
là chủ nợ của công ty đó. Do vậy, quyền và lợi ích của cổ đông gắn liền với
hoạt động của doanh nghiệp và các loại cổ phần mà họ sở hữu.
Hiện nay, có rất nhiều các học thuyết khác nhau bàn về quyền của cổ đông
trong công ty cổ phần. Thuyết cổ điển cho rằng, quyền của cổ đông có cội nguồn
từ khế ước. Một thuyết khác coi công ty cổ phần là một quốc gia thu nhỏ, do
đó quyền của cổ đông có thể đem so với những quyền cơ bản của công dân mà
Nhà nước đảm bảo. Các quyền cơ bản bao gồm quyền mang tính “chính trị”
(quyền quyết định những vấn đề quan trọng của công ty) và quyền mang tính
tài sản [13, 11].
1.3.2. Phân loại cổ đông trong công ty cổ phần
Thứ nhất, căn cứ vào quyền và nghĩa vụ gắn liền với loại cổ phiếu mà họ sở
hữu, cổ đông được phân loại thành:
- Cổ đông phổ thông: là cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông. Tất cả các tổ
chức, cá nhân nhận được quyền góp vốn vào doanh nghiệp đều có thể trở thành
cổ đông của công ty cổ phần.
- Cổ đông sáng lập: là “cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký
tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần” [19, Điều 4].
- Cổ đông ưu đãi: là những cổ đông được ưu tiên một quyền nào đó như được
trả cổ tức cao hơn hay quyền hưởng một tỷ lệ cổ tức cố định trước khi lợi nhuận
được phân phối cho các cổ đông khác, quyền nhận lại giá trị của cổ
phần khi có yêu cầu. Đi kèm với quyền ưu tiên, cổ đông ưu đãi thường bị hạn
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chế các quyền khác như không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ
đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát .
Thứ hai, căn cứ tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ, cổ đông được phân loại
thành cổ đông lớn và cổ đông nhỏ. Tỷ lệ để có thể coi là cổ đông lớn thường do
điều lệ Công ty cổ phần quy định trên cơ sở tuân thủ luật pháp. Theo Khoản 9
Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010 thì “Cổ đông
sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết
của tổ chức phát hành được coi là cổ đông lớn” [18, Điều 6].
Thứ ba, căn cứ vào chủ thể sở hữu cổ phần của công ty cổ phần thì cổ đông
của công ty cổ phần gồm cổ đông tổ chức và cổ đông cá nhân. Cổ đông là tổ
chức thường là ngân hàng, các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán. Khác
với cổ đông cổ đông cá nhân có xu hướng bán cổ phiếu ngay khi lên giá, việc
chuyển nhượng cổ phần của cổ đông tổ chức thường ít xảy ra hơn.
1.4. Khái quát về pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của cổ đông
1.4.1. Pháp luật Việt Nam điều chỉnh về quyền và nghĩa vụ của cổ đông
Ở Việt Nam, Luật lệ về công ty lần đầu tiên được quy định là trong “Bộ Dân
luật thi hành tại các toà án Nam Bắc Kỳ”, trong đó tiết thứ 5 (Chương IX) nói
về hội buôn được chia thành hai loại là hội người và hội vốn. Trong đó hội vốn
được chia thành hai loại là hội vô danh và hội hợp cổ. Nhìn chung, quy định
của Pháp luật thời kỳ này về công ty cổ phần còn rất sơ khai [6].
Dưới thời Pháp thuộc, các quy định của Bộ luật Thương mại Pháp năm 1807,
trong đó có quy định về hình thức công ty cổ phần được áp dụng ở cả ba kỳ tại
Việt Nam. Đến năm 1944, chính quyền Bảo Đại ban hành Bộ luật thương mại
Trung phần có hiệu lực áp dụng tại Trung Kỳ, trong đó có quy định về công ty
cổ phần (gọi là công ty vô danh) từ Điều 102 đến Điều 142 và từ Điều 159 đến
Điều 171.
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Năm 1972, chính quyền Việt Nam Cộng hoà ban hành Bộ luật Thương mại,
trong đó công ty cổ phần được gọi là hội nặc danh với đặc điểm “gồm có các
hội viên mệnh danh cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm trong giới hạn phần hùn của
mình dưới hình thức cổ phần” (Điều 236) và “chỉ được thành lập nếu có số hội
viên từ 7 người trở lên” (Điều 295). Các vấn đề pháp lý liên quan đến hình thức
hội nặc danh như thành lập, góp vốn, cơ cấu quản lý … đã được quy định rất
chi tiết trong Bộ luật này từ Điều 236 đến Điều 278 cũng như từ Điều 295 đến
Điều 314.
Ở miền Bắc, sau năm 1954 cho đến khi thống nhất đất nước vào năm 1975
và trên phạm vi cả nước từ sau năm 1975 đến những năm 80 của thế kỷ 20, với
chính sách kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các hình thức công ty nói chung và
công ty cổ phần nói riêng hầu như không được pháp luật thừa nhận. Khái niệm
“công ty” trong giai đoạn này không được hiểu đúng bản chất pháp lý mà chỉ
được hiểu theo hình thức kinh doanh. Các hình thức tổ chức sản xuất, kinh
doanh trong giai đoạn này chủ yếu bao gồm các nhà máy, xí nghiệp quốc doanh,
hợp tác xã (đối với thành phần kinh tế tập thể) và công tư hợp danh (hình thành
từ quá trình cải tạo công thương nghiệp xã hội chủ nghĩa). Trong giai đoạn này,
mặc dù Điều lệ về đầu tư của nước ngoài ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (ban hành kèm theo Nghị định 115/CP của Chính phủ ngày
18/4/1977) có đề cập đến hình thức công ty cổ phần khi quy định “xí nghiệp
hoặc công ty hỗn hợp” có thể thành lập theo hình thức “công ty vô danh” (một
tên gọi khác của công ty cổ phần) nhưng lại không có văn bản pháp luật nào
quy định về tổ chức và hoạt động của hình thức công ty cổ phần này. Và trên
thực tế, cũng không có xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp nào được thành lập theo
hình thức “công ty vô danh” theo quy định của Điều lệ về đầu tư của nước ngoài
năm 1977 kể trên [6].
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cho đến khi Luật công ty được ban hành ngày 21/12/1990, hình thức công
ty cổ phần mới chính thức được quy định cụ thể. Theo Luật Công ty 1990, công
ty cổ phần được xác định với các đặc điểm sau:
– Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt
động ít nhất là 7.
– Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua 1
hoặc nhiều cổ phiếu.
– Cổ phiếu được phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của
sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có ghi
tên.
– Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu ghi tên chỉ
được chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của Hội đồng quản trị, trừ trường
hợp quy định tại Điều 39 của Luật này.
Sau khi Luật Công ty ra đời, nhiều văn bản pháp luật khác nhau đã được ban
hành nhằm điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực khác nhau nhưng được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Hoạt động
của các doanh nghiệp này một mặt phải tuân thủ các quy định của Luật Công
ty, mặt khác, do đặc thù riêng của các ngành nghề kinh doanh, hoạt động của
các doanh nghiệp này còn phải tuân thủ theo quy định của các luật chuyên
ngành. Chẳng hạn như trong Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày
01/10/1998 tại Điều 12 quy định về các loại hình tổ chức tín dụng có hình thức
tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân, hay nói cách khác các
Ngân hàng thương mại cổ phần chính là các công ty cổ phần hoạt động trong
lĩnh vực tài chính – tiền tệ [6].
Trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, tại Điều 2.1 Quy chế về tổ chức và
hoạt động của công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 quy định “Công ty chứng khoán là công
ty cổ phần thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được uỷ ban chứng khoán nhà
nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng
khoán”.
Sau gần 10 năm thực hiện, Luật Công ty đã phát huy được tích cực vai trò
của mình, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Tuy
nhiên, thực tiễn các quan hệ kinh doanh ở nước ta trong thời kỳ này liên tục
biến đổi, Luật công ty đã bộc lộ rất nhiều bất cập, nhất là trong vấn đề thủ tục
thành lập và đăng ký kinh doanh. Nhiều quy định của luật này tỏ ra lạc hậu với
cách thức tổ chức một công ty theo cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế. Việc
sửa đổi, thay thế luật này được đặt ra như là một sự tất yếu khách quan.
Ngày 12/6/1999, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp để thay thế cho
Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân. Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động,
Luật Doanh nghiệp năm 1999 đã được thay đổi bằng Luật Doanh nghiệp 2005.
Trong các văn bản này, công ty cổ phần vẫn tiếp tục được ghi nhận và được
quy định theo hướng tiếp cận dần đến các chuẩn mực quốc tế về quản trị công
ty cổ phần. Sau đó, Luật Doanh nghiệp năm 2005 tiếp tục được thay thế bởi
Luật Doanh nghiệp năm 2014. Có thể nói, Luật Doanh nghiệp năm 2014 được
đánh giá đã tiếp cận được với các chuẩn mực quốc tế về các loại hình công ty
tiêu biểu như Bộ nguyên tắc quản trị công ty của OECD.
1.4.2. Pháp luật của một số quốc gia trên thế giới điều chỉnh về quyền và
nghĩa vụ của cổ đông
Chính từ nhu cầu khách quan phát triển kinh tế – xã hội cần có sự liên kết
hùn vốn, đồng thời về mặt chủ quan, các nhà đầu tư muốn chia sẻ những gánh
nặng rủi ro trong kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn đã dẫn đến sự ra
đời của Công ty cổ phần. Sự ra đời và phát triển của Công ty cổ phần đòi hỏi
cần phải có sự điều chỉnh của pháp luật.
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ở Anh, Luật về Công ty cổ phần được ban hành năm 1844. Theo đó, dù các
công ty muốn được thành lập không phải xin phép mà chỉ cần đăng ký. Tuy
nhiên, luật này không cho công ty được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn. Sự
hạn chế này phản ánh sự nghi ngờ của dư luận về Công ty cổ phần lúc đó. Tuy
nhiên, vào những năm 1850 có hơn 40 công ty Anh sang Pháp để thành lập dù
chi phí thành lập công ty ở Pháp rất cao. Chính phủ Anh sợ mất doanh nghiệp
nên vào năm 1855 ban hành luật về tính trách nhiệm hữu hạn dành cho các công
ty đã được thành lập theo luật về Công ty cổ phần. Cuối cùng cả hai luật kia
được sáp nhập thành một năm 1862 lấy tên là Luật về công ty [6].
Vào lúc ấy, nước Anh là đế quốc thống trị về hàng hải và là một cường quốc
công nghiệp hàng đầu thế giới. Chính vì vây, Luật công ty của Mỹ được ban
hành năm 1881 ở NewYork chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ Luật Công ty của
Anh do nguồn gốc hình thành nước Mỹ. Các nước trong khối Thịnh Vượng
Chung ngày nay có luật công ty giống của Anh. Theo pháp luật công ty của
Mỹ, công ty cổ phần là một pháp nhân được thành lập và thừa nhận theo pháp
luật của bang. Ở Hoa Kỳ, mỗi bang đều có Luật riêng điều chỉnh về công ty cổ
phần, trong đó chia làm hai nhánh chính. Nhánh thứ nhất gồm các bang áp dụng
theo luật mẫu về công ty cổ phần kinh doanh như Georgia, North Carolina,
South Carolina, Washington,.. và nhánh thứ hai là các bang còn lại tự ban hành
luật công ty riêng, trong đó luật chung về công ty cổ phần của Delaware có ảnh
hưởng lớn nhất. Bang Delaware có các quy định thông thoáng hơn, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý công ty nên nhiều công ty được thành lập tại
bang này [26, 131].
Riêng Pháp và Đức đi theo con đường khác do những khác biệt về văn hoá
và lịch sử. Ở Đức, luật Công ty cổ phần được ban hành năm 1870. Công ty cổ
phần của Đức bị luật quy định chặt chẽ và không uyển chuyển như công ty của
Anh và Mỹ. Ở Pháp, bộ luật Napoleon năm 1807 đã thiết lập một nền tảng cho
công ty bằng cách cho lập hội hợp tư cổ phần.
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Sự ra đời của loại hình công ty cổ phần gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế. Đối với mỗi quốc gia, trong những giai đoạn phát triển nhất định có
xây dựng những quy tắc khác nhau áp dụng cho những dấu hiệu đặc thù của
mỗi nền kinh tế, với từng mô hình kinh doanh cụ thể. Mô hình công ty cổ phần
được xem là có nhiều ưu điểm nhất cho sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu
hiện nay. Công ty cổ phần được hình thành nhằm thu hút, kêu gọi vốn từ các
nhà đầu tư, cùng nhau kinh doanh, chia sẻ rủi ro và lợi nhuận. Trong công ty cổ
phần có các cổ đông là những nhà đầu tư và hệ thống cơ quan quản lý, hệ thống
này do các cổ đông bầu ra để dùng tiền của các cổ đông vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh và kiểm soát đồng vốn đó sao cho có lợi nhất cho các cổ đông là
những người sở hữu công ty.
Khi tham gia đầu tư vào công ty cổ đông sẽ được hưởng những quyền lợi
nhất định, đồng thời cũng phải gánh vác các nghĩa vụ đối với công ty. Luật
pháp của các quốc gia khác nhau quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông
trong công ty cổ phần cũng khác nhau, tùy thuộc vào từng mức độ phát triển
của nền kinh tế, thói quen kinh doanh. Các khía cạnh như trình độ dân trí, văn
hóa xã hội cũng có tác động rất lớn đối với việc ban hành và áp dụng pháp luật.
Lĩnh vực kinh doanh đa dạng, lại liên quan trực tiếp đến quyền lợi của từng chủ
đầu tư. Các quốc gia khi xây dựng pháp luật và áp dụng pháp luật nhằm bảo vệ
quyền lợi cho các nhà đầu tư sao cho có lợi nhất để ổn định và phát triển nền
kinh tế của mình. Nước ta đang trên đà phát triển, chính vì vậy hệ thống pháp
luật nước ta còn nhiều điểm chưa hoàn thiện. Do vậy, chúng ta cần học hỏi kinh
nghiệm từ các nước đã và đang phát triển trên thế giới theo cách thức chọn lọc
để áp dụng vào nền kinh tế nước mình một cách phù hợp nhất. Để tìm hiểu về
vấn đề này, chúng ta cần xem xét những quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ
đông trong công ty cổ phần theo những quy định của Luật Doanh nghiệp năm
2014, để hiểu rõ những điểm tích cực, những
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
điểm hạn chế của các quy định pháp luật và việc áp dụng những quy định này
trong các công ty ở Việt Nam hiện nay.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.docx

Lựa chọn loại hình doanh nghiep
Lựa chọn loại hình doanh nghiepLựa chọn loại hình doanh nghiep
Lựa chọn loại hình doanh nghiep
LeTrang0511
 
Luật doanh nghiệp (thêm)
Luật doanh nghiệp (thêm)Luật doanh nghiệp (thêm)
Luật doanh nghiệp (thêm)
Học Huỳnh Bá
 
Luật doanh nghiệp (thêm)
Luật doanh nghiệp (thêm)Luật doanh nghiệp (thêm)
Luật doanh nghiệp (thêm)
Học Huỳnh Bá
 
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ...
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ...Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ...
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

Similar to Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.docx (20)

Luatthuongmai
LuatthuongmaiLuatthuongmai
Luatthuongmai
 
Lựa chọn loại hình doanh nghiep
Lựa chọn loại hình doanh nghiepLựa chọn loại hình doanh nghiep
Lựa chọn loại hình doanh nghiep
 
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docx
 
Luật doanh nghiệp (thêm)
Luật doanh nghiệp (thêm)Luật doanh nghiệp (thêm)
Luật doanh nghiệp (thêm)
 
Địa vị pháp lý của công ty cổ phần trong nền kinh tế nhiều thành phần
Địa vị pháp lý của công ty cổ phần trong nền kinh tế nhiều thành phầnĐịa vị pháp lý của công ty cổ phần trong nền kinh tế nhiều thành phần
Địa vị pháp lý của công ty cổ phần trong nền kinh tế nhiều thành phần
 
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOTLuận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
 
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luậtLuận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
 
KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP. TÊN VÀ CẤU TRÚC CÔNG TY
KHỞI  SỰ DOANH NGHIỆP.  TÊN VÀ CẤU TRÚC CÔNG TY KHỞI  SỰ DOANH NGHIỆP.  TÊN VÀ CẤU TRÚC CÔNG TY
KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP. TÊN VÀ CẤU TRÚC CÔNG TY
 
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docxCơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
 
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty  Theo Pháp Luật.Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty  Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
 
Luật doanh nghiệp (thêm)
Luật doanh nghiệp (thêm)Luật doanh nghiệp (thêm)
Luật doanh nghiệp (thêm)
 
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAYLuận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
 
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ...
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ...Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ...
Cơ sở lý luận về quản trị công ty cổ phần và pháp luật về quản trị công ty cổ...
 
8 điểm cần biết về công ty cổ phần 2019
8 điểm cần biết về công ty cổ phần 20198 điểm cần biết về công ty cổ phần 2019
8 điểm cần biết về công ty cổ phần 2019
 
Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH.docx
Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH.docxThực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH.docx
Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về công ty TNHH.docx
 
Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại...
Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại...Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại...
Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ cổ đông trong sáp nhập ngân hàng thương mại...
 
Hoàn thiện pháp luật về sáp nhập và mua lại phù hợp với cam kết quốc tế của V...
Hoàn thiện pháp luật về sáp nhập và mua lại phù hợp với cam kết quốc tế của V...Hoàn thiện pháp luật về sáp nhập và mua lại phù hợp với cam kết quốc tế của V...
Hoàn thiện pháp luật về sáp nhập và mua lại phù hợp với cam kết quốc tế của V...
 
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.docHoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docxDanh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
 
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 

Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỔ ĐÔNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Khái quát về công ty cổ phần 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần Như bất kỳ một hiện tượng kinh tế nào, công ty ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện lịch sử nhất định. Sự ra đời của công ty phát sinh từ nhu cầu tất yếu khách quan của đời sống xã hội. Cụ thể là: Thứ nhất, sản xuất hàng hoá phát triển, xuất hiện nhu cầu mở mang kinh doanh, nhu cầu vốn và buộc các nhà kinh doanh phải liên kết với nhau theo những hình thức nhất định - các công ty. Thứ hai, nền sản xuất hàng hóa phát triển, thì sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của công ty do các nhà kinh doanh phải liên kết với nhau thông qua hình thức góp vốn để thành lập công ty. Thứ ba, trong kinh doanh thường gặp nhiều rủi ro, do vậy, để phân tán rủi ro nhà kinh doanh thường liên kết với nhau để cùng nhau chia sẻ rủi ro. Sự ra đời của loại hình công ty cổ phần với tư cách là một công ty đối vốn cũng không nằm ngoài những lý do nêu trên. Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần gắn liền với sự hình thành của thị trường vốn và thị trường tiền tệ. “Công ty cồ phần là một loại hình kinh doanh phổ biến hiện nay, được xem là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển” [16, 18]. Quá trình công nghiệp hoá ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ từ thế kỷ 18, 19 cùng với nhu cầu tích tụ vốn để đầu tư của các nhà tư bản đã làm xuất hiện 10
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 loại hình công ty cổ phần. Sự phát triển mạnh mẽ của Chủ nghĩa Tư bản đòi hỏi sản xuất kinh doanh phải có quy mô ngày càng to lớn, cạnh tranh và độc quyền có mức độ ngày càng gay gắt. Công ty cổ phần là hình thức kinh doanh thoả mãn được những nhu cầu này, nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và tập trung tư bản, như nhận định của Các Mác “Qua các công ty cổ phần, sự tập trung đã thực hiện được việc đó trong nháy mắt”. Công ty cổ phần xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty Đông Ấn của Anh, nó được thành lập ngày 31/10/1860 bởi một nhóm có 218 người. Sau đó hình thức công ty cổ phần xuất hiện tại một số quốc gia khác như Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức,… Ở Mỹ, công ty cổ phần phát triển rất mạnh, năm 1989, số lượng các công ty cổ phần chiếm 31,7% trong tổng số các xí nghiệp công nghiệp và chiếm 92,6% giá trị tổng sản phẩm công nghiệp [6]. Tóm lại, trải qua quá trình phát triển lâu dài, công ty cổ phần đã từ phạm vi ở một nước, một khu vực nhất định đã phát triển thành những công ty đa quốc gia, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đúng như nhận định: “Công ty cổ phần đã phát triển ở hầu hết các nước từ đơn giản đến phức tạp, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, từ một ngành đến đa ngành, từ một quốc gia đến nhiều quốc gia thông qua các công ty siêu quốc gia” [12, 35]. 1.1.2. Khái niệm công ty cổ phần Theo quy định tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn [19, Điều 110]. 11
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.1.3. Đặc điểm của công ty cổ phần Thứ nhất, vốn điều lệ: được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty cổ phần có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại như: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại. Tùy vào từng loại cổ phần cổ đông sở hữu mà cổ đông có các quyền và nghĩa vụ khác nhau; Thứ hai, số lượng cổ đông: Số lượng cổ đông của công ty cổ phần tối thiểu là ba và không giới hạn số lượng tối đa. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; Thứ ba, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Luật cho phép những người góp vốn vào công ty cổ phần hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn tức là cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ của công ty cho phạm vi vốn đã góp. Họ không phải lấy tài sản không đem vào kinh doanh để trả nợ. Đó là cách pháp luật khuyến khích người dân tham gia vào kinh doanh để phát triển kinh tế. Thứ tư, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Đây là một đặc trưng riêng của công ty cổ phần. Tư cách cổ đông của công ty được xác định dựa trên căn cứ quyền sở hữu cổ phần. Các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ một số trường hợp bị pháp luật cấm chuyển nhượng hoặc hạn chế chuyển nhượng. Mức độ tự do chuyển nhượng cổ phần phụ thuộc vào tính chất của từng loại cổ phần. Với tính tự do chuyển nhượng cổ phần, cơ cấu cổ đông của công ty có thể thay đổi linh hoạt mà không ảnh hưởng đến sự tồn tại cũng như bản chất của công ty. Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết, trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người 12
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 không phải là cổ phần sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông; sau 3 năm mọi hạn chế đối với cổ đông sáng lập bị bãi bỏ; Thứ năm, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Công ty có thể phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc phát hành trái phiếu để tăng vốn vay (vốn tín dụng) theo quy định của pháp luật; Thứ sáu, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đây là loại hình công ty có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã hội hóa cao. Công ty cổ phần có tên riêng, có quyền sở hữu tài sản, độc lập tham gia vào các giao dịch, có quyền khởi kiện, có thể bị kiện và một số quyền khác. Tư cách pháp nhân còn thể hiện ở khả năng tồn tại liên tục của công ty không phụ thuộc vào sự chuyển nhượng vốn của cổ đông. Ưu điểm của công ty cổ phần: - Chế độ trách nhiệm của cổ đông trong công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao; - Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Thực tế hiện nay thì ưu điểm này không phải là tuyệt đối vì các loại hình công ty đều có quyền kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực gần như nhau. - Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty; - Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần; - Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các 13
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần (đối với công ty đại chúng, công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ có công ty cổ phần mới có quyền này). Nhược điểm của công ty cổ phần: Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định như: - Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích; - Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán. 1.2. Khái quát về cổ phần 1.2.1. Khái niệm cổ phần Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông của công ty. Điểm a Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng quy định: “ Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”, trong đó vốn điều lệ của công ty cổ phần được hiểu là “tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp” [19, Điều 4]. 1.2.2. Các loại cổ phần Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì công ty cổ phần có thể tồn tại hai loại cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần phổ thông là loại cổ phần mà cổ đông chỉ hưởng lãi hoặc chịu lỗ dựa trên kết quả 14
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hoạt động của công ty. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần mà cổ đông khi sở hữu nó sẽ được hưởng một số đặc quyền khác so với cổ đông phổ thông. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Cổ phần ưu đãi được chia thành các loại sau: - Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết [19, Điều 116]. - Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức [19, Điều 117]. - Cổ phần ưu đãi hoàn lại: lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại [19, Điều 118]. 1.2.3. So sánh cổ phần và cổ phiếu Thứ nhất, về khái niệm: Điểm a Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “ Vốn điều lệ trong công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần” [19, Điều 110]. Như vậy, cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty, được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Khoản 1 Điều120 Luật Doanh nghiệp quy định: “Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận 15
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó”. Khoản 2 Điều 6 Luật chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010 định nghĩa về cổ phiếu như sau: “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của công ty do tổ chức phát hành” [18, Điều 6]. Như vậy, có thể hiểu cổ phiếu là một loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền và lợi ích của người sở hữu đối với công ty. Thứ hai, về mệnh giá: Mệnh giá cổ phần do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần. Hội đồng quản trị của công ty cổ phần quyết định giá chào bán cổ phần nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, trừ trường hợp cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập; cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của công ty; cổ phần chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh. Thứ ba, về giá trị pháp lý của cổ phiếu và cổ phần: Cổ phần là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách là cổ đông của công ty cổ phần. Cổ phần thuộc mỗi loại tạo cho người sở hữu các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Cổ phiếu là giấy tờ chứng minh tư cách chủ sở hữu cổ phần của cổ đông công ty cổ phần. Nếu là bút toán ghi sổ thì những thông tin về cổ phiếu được ghi nhận trong sổ đăng ký cổ đông của công ty. 1.3. Khái quát về cổ đông trong công ty cổ phần 1.3.1. Khái niệm cổ đông, quyền cổ đông Cổ đông là người góp vốn vào công ty bằng cách mua cổ phần của công ty. Khi đã đưa tài sản vào công ty, quyền tài sản của cổ đông được chuyển sang 16
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cho công ty. Đổi lại, họ trở thành các đồng chủ sở hữu của công ty. Cổ đông có quyền lợi đối với công ty tương ứng với phần vốn góp của mình. Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần” [19, Điều 110]. Về bản chất, cổ đông là thực thể đồng sở hữu công ty cổ phần, chứ không phải là chủ nợ của công ty đó. Do vậy, quyền và lợi ích của cổ đông gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp và các loại cổ phần mà họ sở hữu. Hiện nay, có rất nhiều các học thuyết khác nhau bàn về quyền của cổ đông trong công ty cổ phần. Thuyết cổ điển cho rằng, quyền của cổ đông có cội nguồn từ khế ước. Một thuyết khác coi công ty cổ phần là một quốc gia thu nhỏ, do đó quyền của cổ đông có thể đem so với những quyền cơ bản của công dân mà Nhà nước đảm bảo. Các quyền cơ bản bao gồm quyền mang tính “chính trị” (quyền quyết định những vấn đề quan trọng của công ty) và quyền mang tính tài sản [13, 11]. 1.3.2. Phân loại cổ đông trong công ty cổ phần Thứ nhất, căn cứ vào quyền và nghĩa vụ gắn liền với loại cổ phiếu mà họ sở hữu, cổ đông được phân loại thành: - Cổ đông phổ thông: là cổ đông nắm giữ cổ phần phổ thông. Tất cả các tổ chức, cá nhân nhận được quyền góp vốn vào doanh nghiệp đều có thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần. - Cổ đông sáng lập: là “cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần” [19, Điều 4]. - Cổ đông ưu đãi: là những cổ đông được ưu tiên một quyền nào đó như được trả cổ tức cao hơn hay quyền hưởng một tỷ lệ cổ tức cố định trước khi lợi nhuận được phân phối cho các cổ đông khác, quyền nhận lại giá trị của cổ phần khi có yêu cầu. Đi kèm với quyền ưu tiên, cổ đông ưu đãi thường bị hạn 17
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chế các quyền khác như không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát . Thứ hai, căn cứ tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ, cổ đông được phân loại thành cổ đông lớn và cổ đông nhỏ. Tỷ lệ để có thể coi là cổ đông lớn thường do điều lệ Công ty cổ phần quy định trên cơ sở tuân thủ luật pháp. Theo Khoản 9 Điều 6 Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010 thì “Cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được coi là cổ đông lớn” [18, Điều 6]. Thứ ba, căn cứ vào chủ thể sở hữu cổ phần của công ty cổ phần thì cổ đông của công ty cổ phần gồm cổ đông tổ chức và cổ đông cá nhân. Cổ đông là tổ chức thường là ngân hàng, các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán. Khác với cổ đông cổ đông cá nhân có xu hướng bán cổ phiếu ngay khi lên giá, việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông tổ chức thường ít xảy ra hơn. 1.4. Khái quát về pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của cổ đông 1.4.1. Pháp luật Việt Nam điều chỉnh về quyền và nghĩa vụ của cổ đông Ở Việt Nam, Luật lệ về công ty lần đầu tiên được quy định là trong “Bộ Dân luật thi hành tại các toà án Nam Bắc Kỳ”, trong đó tiết thứ 5 (Chương IX) nói về hội buôn được chia thành hai loại là hội người và hội vốn. Trong đó hội vốn được chia thành hai loại là hội vô danh và hội hợp cổ. Nhìn chung, quy định của Pháp luật thời kỳ này về công ty cổ phần còn rất sơ khai [6]. Dưới thời Pháp thuộc, các quy định của Bộ luật Thương mại Pháp năm 1807, trong đó có quy định về hình thức công ty cổ phần được áp dụng ở cả ba kỳ tại Việt Nam. Đến năm 1944, chính quyền Bảo Đại ban hành Bộ luật thương mại Trung phần có hiệu lực áp dụng tại Trung Kỳ, trong đó có quy định về công ty cổ phần (gọi là công ty vô danh) từ Điều 102 đến Điều 142 và từ Điều 159 đến Điều 171. 18
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Năm 1972, chính quyền Việt Nam Cộng hoà ban hành Bộ luật Thương mại, trong đó công ty cổ phần được gọi là hội nặc danh với đặc điểm “gồm có các hội viên mệnh danh cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm trong giới hạn phần hùn của mình dưới hình thức cổ phần” (Điều 236) và “chỉ được thành lập nếu có số hội viên từ 7 người trở lên” (Điều 295). Các vấn đề pháp lý liên quan đến hình thức hội nặc danh như thành lập, góp vốn, cơ cấu quản lý … đã được quy định rất chi tiết trong Bộ luật này từ Điều 236 đến Điều 278 cũng như từ Điều 295 đến Điều 314. Ở miền Bắc, sau năm 1954 cho đến khi thống nhất đất nước vào năm 1975 và trên phạm vi cả nước từ sau năm 1975 đến những năm 80 của thế kỷ 20, với chính sách kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các hình thức công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng hầu như không được pháp luật thừa nhận. Khái niệm “công ty” trong giai đoạn này không được hiểu đúng bản chất pháp lý mà chỉ được hiểu theo hình thức kinh doanh. Các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong giai đoạn này chủ yếu bao gồm các nhà máy, xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã (đối với thành phần kinh tế tập thể) và công tư hợp danh (hình thành từ quá trình cải tạo công thương nghiệp xã hội chủ nghĩa). Trong giai đoạn này, mặc dù Điều lệ về đầu tư của nước ngoài ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ban hành kèm theo Nghị định 115/CP của Chính phủ ngày 18/4/1977) có đề cập đến hình thức công ty cổ phần khi quy định “xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp” có thể thành lập theo hình thức “công ty vô danh” (một tên gọi khác của công ty cổ phần) nhưng lại không có văn bản pháp luật nào quy định về tổ chức và hoạt động của hình thức công ty cổ phần này. Và trên thực tế, cũng không có xí nghiệp hoặc công ty hỗn hợp nào được thành lập theo hình thức “công ty vô danh” theo quy định của Điều lệ về đầu tư của nước ngoài năm 1977 kể trên [6]. 19
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Cho đến khi Luật công ty được ban hành ngày 21/12/1990, hình thức công ty cổ phần mới chính thức được quy định cụ thể. Theo Luật Công ty 1990, công ty cổ phần được xác định với các đặc điểm sau: – Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là 7. – Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua 1 hoặc nhiều cổ phiếu. – Cổ phiếu được phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có ghi tên. – Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu ghi tên chỉ được chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của Hội đồng quản trị, trừ trường hợp quy định tại Điều 39 của Luật này. Sau khi Luật Công ty ra đời, nhiều văn bản pháp luật khác nhau đã được ban hành nhằm điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau nhưng được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Hoạt động của các doanh nghiệp này một mặt phải tuân thủ các quy định của Luật Công ty, mặt khác, do đặc thù riêng của các ngành nghề kinh doanh, hoạt động của các doanh nghiệp này còn phải tuân thủ theo quy định của các luật chuyên ngành. Chẳng hạn như trong Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/10/1998 tại Điều 12 quy định về các loại hình tổ chức tín dụng có hình thức tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân, hay nói cách khác các Ngân hàng thương mại cổ phần chính là các công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ [6]. Trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, tại Điều 2.1 Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 20
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 quy định “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán”. Sau gần 10 năm thực hiện, Luật Công ty đã phát huy được tích cực vai trò của mình, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn các quan hệ kinh doanh ở nước ta trong thời kỳ này liên tục biến đổi, Luật công ty đã bộc lộ rất nhiều bất cập, nhất là trong vấn đề thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh. Nhiều quy định của luật này tỏ ra lạc hậu với cách thức tổ chức một công ty theo cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế. Việc sửa đổi, thay thế luật này được đặt ra như là một sự tất yếu khách quan. Ngày 12/6/1999, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp để thay thế cho Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân. Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động, Luật Doanh nghiệp năm 1999 đã được thay đổi bằng Luật Doanh nghiệp 2005. Trong các văn bản này, công ty cổ phần vẫn tiếp tục được ghi nhận và được quy định theo hướng tiếp cận dần đến các chuẩn mực quốc tế về quản trị công ty cổ phần. Sau đó, Luật Doanh nghiệp năm 2005 tiếp tục được thay thế bởi Luật Doanh nghiệp năm 2014. Có thể nói, Luật Doanh nghiệp năm 2014 được đánh giá đã tiếp cận được với các chuẩn mực quốc tế về các loại hình công ty tiêu biểu như Bộ nguyên tắc quản trị công ty của OECD. 1.4.2. Pháp luật của một số quốc gia trên thế giới điều chỉnh về quyền và nghĩa vụ của cổ đông Chính từ nhu cầu khách quan phát triển kinh tế – xã hội cần có sự liên kết hùn vốn, đồng thời về mặt chủ quan, các nhà đầu tư muốn chia sẻ những gánh nặng rủi ro trong kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn đã dẫn đến sự ra đời của Công ty cổ phần. Sự ra đời và phát triển của Công ty cổ phần đòi hỏi cần phải có sự điều chỉnh của pháp luật. 21
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Ở Anh, Luật về Công ty cổ phần được ban hành năm 1844. Theo đó, dù các công ty muốn được thành lập không phải xin phép mà chỉ cần đăng ký. Tuy nhiên, luật này không cho công ty được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn. Sự hạn chế này phản ánh sự nghi ngờ của dư luận về Công ty cổ phần lúc đó. Tuy nhiên, vào những năm 1850 có hơn 40 công ty Anh sang Pháp để thành lập dù chi phí thành lập công ty ở Pháp rất cao. Chính phủ Anh sợ mất doanh nghiệp nên vào năm 1855 ban hành luật về tính trách nhiệm hữu hạn dành cho các công ty đã được thành lập theo luật về Công ty cổ phần. Cuối cùng cả hai luật kia được sáp nhập thành một năm 1862 lấy tên là Luật về công ty [6]. Vào lúc ấy, nước Anh là đế quốc thống trị về hàng hải và là một cường quốc công nghiệp hàng đầu thế giới. Chính vì vây, Luật công ty của Mỹ được ban hành năm 1881 ở NewYork chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ Luật Công ty của Anh do nguồn gốc hình thành nước Mỹ. Các nước trong khối Thịnh Vượng Chung ngày nay có luật công ty giống của Anh. Theo pháp luật công ty của Mỹ, công ty cổ phần là một pháp nhân được thành lập và thừa nhận theo pháp luật của bang. Ở Hoa Kỳ, mỗi bang đều có Luật riêng điều chỉnh về công ty cổ phần, trong đó chia làm hai nhánh chính. Nhánh thứ nhất gồm các bang áp dụng theo luật mẫu về công ty cổ phần kinh doanh như Georgia, North Carolina, South Carolina, Washington,.. và nhánh thứ hai là các bang còn lại tự ban hành luật công ty riêng, trong đó luật chung về công ty cổ phần của Delaware có ảnh hưởng lớn nhất. Bang Delaware có các quy định thông thoáng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý công ty nên nhiều công ty được thành lập tại bang này [26, 131]. Riêng Pháp và Đức đi theo con đường khác do những khác biệt về văn hoá và lịch sử. Ở Đức, luật Công ty cổ phần được ban hành năm 1870. Công ty cổ phần của Đức bị luật quy định chặt chẽ và không uyển chuyển như công ty của Anh và Mỹ. Ở Pháp, bộ luật Napoleon năm 1807 đã thiết lập một nền tảng cho công ty bằng cách cho lập hội hợp tư cổ phần. 22
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Sự ra đời của loại hình công ty cổ phần gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế. Đối với mỗi quốc gia, trong những giai đoạn phát triển nhất định có xây dựng những quy tắc khác nhau áp dụng cho những dấu hiệu đặc thù của mỗi nền kinh tế, với từng mô hình kinh doanh cụ thể. Mô hình công ty cổ phần được xem là có nhiều ưu điểm nhất cho sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu hiện nay. Công ty cổ phần được hình thành nhằm thu hút, kêu gọi vốn từ các nhà đầu tư, cùng nhau kinh doanh, chia sẻ rủi ro và lợi nhuận. Trong công ty cổ phần có các cổ đông là những nhà đầu tư và hệ thống cơ quan quản lý, hệ thống này do các cổ đông bầu ra để dùng tiền của các cổ đông vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và kiểm soát đồng vốn đó sao cho có lợi nhất cho các cổ đông là những người sở hữu công ty. Khi tham gia đầu tư vào công ty cổ đông sẽ được hưởng những quyền lợi nhất định, đồng thời cũng phải gánh vác các nghĩa vụ đối với công ty. Luật pháp của các quốc gia khác nhau quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần cũng khác nhau, tùy thuộc vào từng mức độ phát triển của nền kinh tế, thói quen kinh doanh. Các khía cạnh như trình độ dân trí, văn hóa xã hội cũng có tác động rất lớn đối với việc ban hành và áp dụng pháp luật. Lĩnh vực kinh doanh đa dạng, lại liên quan trực tiếp đến quyền lợi của từng chủ đầu tư. Các quốc gia khi xây dựng pháp luật và áp dụng pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư sao cho có lợi nhất để ổn định và phát triển nền kinh tế của mình. Nước ta đang trên đà phát triển, chính vì vậy hệ thống pháp luật nước ta còn nhiều điểm chưa hoàn thiện. Do vậy, chúng ta cần học hỏi kinh nghiệm từ các nước đã và đang phát triển trên thế giới theo cách thức chọn lọc để áp dụng vào nền kinh tế nước mình một cách phù hợp nhất. Để tìm hiểu về vấn đề này, chúng ta cần xem xét những quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần theo những quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, để hiểu rõ những điểm tích cực, những 23
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 điểm hạn chế của các quy định pháp luật và việc áp dụng những quy định này trong các công ty ở Việt Nam hiện nay.