SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
1
HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG
ĐẶC SAN
TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT
Số: 3 /2015
CHỦ ĐỀ
PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP
HÀ NỘI - NĂM 2015
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ
1. BKS Ban kiểm soát
2. CTCP Công ty cổ phần
3. CTHD Công ty hợp danh
4. DNNN Doanh nghiệp nhà nước
5. DNTN Doanh nghiệp tư nhân
6. ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
7. GĐ Giám đốc
8. GCNĐKDN Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
9. HĐQT Hội đồng quản trị
10. HĐTV Hội đồng thành viên
11. TGĐ Tổng Giám đốc
12. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
13. UBND Ủy ban nhân dân
3
PHẦN THỨ NHẤT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
I. KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP
Trên phương diện lý thuyết có khá nhiều cách hiểu về doanh nghiệp vì
suy cho cùng tiếp cận doanh nghiệp ở góc độ nào thì sẽ có khái niệm doanh
nghiệp ở góc độ đó. Điều ấy cũng là đương nhiên vì doanh nghiệp, như bao khái
niệm khác, được nghiên cứu và xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Theo
M.Francois Peroux, “doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó
người ta kết hợp các yếu tố sản xuất(có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác
nhau docác nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những
sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá
bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.”.
Còntheo quanđiểmpháttriển, “doanhnghiệp là một cộng đồng người sản
xuấtra nhữngcủacải. Nósinhra,phát triển, có những thất bại, có những thành
công, cólúcvượtquanhữngthờikỳnguykịchvà ngược lại có lúc phải ngừng sản
xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được.1”
Thực chất thì doanh nghiệp là khái niệm chung nhất để chỉ các loại hình
doanh nghiệp, trong đó công ty là một loại hình doanh nghiệp2 và nó rất phổ
biến. Trên thế giới, so với các loại hình doanh nghiệp khác, thì công ty xuất hiện
muộn hơn, vào khoảng giữa thế kỷ 19. Trước đó, các hoạt động kinh doanh thực
hiện dưới hình thức hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân3. Cũng kể từ thế kỷ 19
và đặc biệt trong nửa đầu thế kỷ 20, công ty là loại hình kinh doanh phát triển
mạnh mẽ nhất. Nhiều nước trên thế giới hiện nay, thay vì thiết lập luật doanh
nghiệp, đã thiên về quy định tổ chức và hoạt động của các loại hình công ty.
1 D.Larua.A Caillat, "Kinh tế doanh nghiệp”, Nxb Khoa học Xã hội, 1992.
2 CIEM, GIZ, “Các loại hình doanh nghiệp – Đâu là loại hình phù hợp nhất với doanh nghiệp của bạn” Hà Nội,
2007.
3 CIEM, GIZ, sđd,tr. 7.
4
Theo quan điểm của các nước tư bản, công ty là một tổ chức kinh tế được
thành lập theo vốn, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về trái vụ của công
ty trong phạm vi số vốn mà thành viên đó góp vào công ty. Công ty được thành
lập dựa trên một thỏa thuận về quản lý điều hành, thường gọi là điều lệ, có thể
phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn và được thừa nhận là pháp
nhân ở hầu hết các nước4.
Như vậy, dù định nghĩa ở góc độ mở rộng là doanh nghiệp hoặc xem xét ở
góc độ hẹp là công ty, thì hình thức thể hiện phổ biến nhất của doanh nghiệp là
một tổ chức kinh tế và mục đích chủ yếu nhất của nó là kinh doanh. Theo luật
doanh nghiệp của Việt Nam thì “doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh5.”
II. ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP
Xem xét các khái niệm về doanh nghiệp để rút ra các điểm chung nhất thì
có thể thấy rằng một doanh nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau đây:
1. Có hoạt động kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ thường xuyên
Phần lớn doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích kinh doanh, mua
bán hàng hóa tạo lợi nhuận hoặc cung ứng dịch vụ hoặc cả hai để phục vụ lợi ích
người tiêu dùng. Tuy nhiên, cũng có một số doanh nghiệp đặc thù, thành lập và
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp này đa phần là doanh
nghiệp công ích hoặc doanh nghiệp xã hội, do Nhà nước thành lập và chủ sở
hữu, thực hiện các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng và xã hội, chẳng hạn các
doanh nghiệp về điện, nước, vệ sinh công cộng...v...v...
Trong đờisốngkinh tế xã hội, bất kỳ thực thể nào cũng có thể làm nảy sinh
các hoạt động sản xuất kinh doanh hay cung ứng dịch vụ. Ví dụ: một hộ nông
4 GS.TS Nguyễn Thị Mơ, Bài giảng “Pháp luật doanh nghiệp – Công ty TNHH hai thành viên trở lên”
5 Điều 4.1 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 của Việt Nam được thông quan ngày 25 tháng 11 năm 2005 và
Điều Điều 4.7 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014.
5
dân, khi thu hoạch mùa vụ, có thể bán thóc gạo của mình để kiếm thêm thu nhập
sau khi đã đủ gạo để ăn, họ thực hiện hoạt động này một lần trong trong năm hoặc
vài năm một lần một cách rất tự phát. Các hoạt động lẻ tẻ và mang tính cá biệt
như vậy không phải đặc trưng của doanh nghiệp, vốn có hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung ứng dịch vụ rất thường xuyên, chuyên nghiệp và liên tục. Một doanh
nghiệp phải có đầy đủ hoạt độngkinh doanh mà hoạt độngđó phải được thực hiện
trong một quá trình lâu dài. Theo các quy định hiện hành của Việt Nam, “kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mụcđích sinh lợi.6” Như vậy, chỉ khi một tổ chức kinh tế thực hiện
hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng một cách chuyên
nghiệp, liên tục, thường xuyên, lâu dài thì tổ chức đó mới có thể được coi là một
doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có tính tổ chức
Đa phần các doanh nghiệp đều là những thực thể có tính tổ chức. Tính tổ
chức được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp được thành lập luôn có cơ cấu nhân sự,
có bộ máy tổ chức điều hành, có trụ sở giao dịch hoặc đăng ký và có tài sản
riêng để quản lý. Chính vì vậy, pháp luật nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam,
quy định về tư cách “pháp nhân” của hầu hết các loại hình doanh nghiệp, trừ
doanh nghiệp tư nhân vốn gắn liền với một cá nhân kinh doanh.
3. Doanh nghiệp có tính hợp pháp
Tại rất nhiều quốc gia, doanh nghiệp muốn được thừa nhận là một pháp
nhân, tham gia hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
thì đều phải đăng ký một cách hợp pháp. Pháp luật nhiều nơi quy định về trình
tự, thủ tục đăng ký hoặc công nhận một tổ chức là doanh nghiệp. Việc đăng ký
thực hiện thông qua thủ tục “hai chiều”, tức là chủ sở hữu khi muốn thành lập
doanh nghiệp phải nộp hồ sơ xin cấp phép, và cơ quan quản lý nhà nước, khi
6 Điều 4.2 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 của Việt Nam được thông quan ngày 25 tháng 11 năm 2005
6
chấp thuận bộ hồ sơ ấy thì ban hành giấy phép thành lập doanh nghiệp. Một khi
doanh nghiệp được “cấp phép”, nó đương nhiên được thừa nhận ra đời, được
pháp luật bảo hộ và phải chịu sự ràng buộc bởi các quy định pháp lý có liên
quan. Có thể nói, giấy phép hay chấp thuận của cơ quan nhà nước về việc thành
lập doanh nghiệp chính là giấy khai sinh của doanh nghiệp vậy.
Tính hợp pháp không chỉ thể hiện ở việc doanh nghiệp xin phép đăng ký
và được cấp phép thành lập và hoạt động, để nhà nước ghi nhận sự hình thành
hay tồn tại của doanh nghiệp, mà còn thể hiện ở việc, khi tham gia vào các quan
hệ xã hội, doanh nghiệp cũng là một thực thể độc lập và phải chịu trách nhiệm
cho các hoạt động của mình, bằng tài sản riêng của mình. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán
những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.
III. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Hiện có rất nhiều cách để xác định loại hình doanh nghiệp, tùy thuộc vào
các tiêu chí phân loại khác nhau.
1. Phân loại dựa trên bản chất kinh tế của chủ sở hữu
Nếu căn cứ vào bản chất kinh tế của chủ sở hữu để xác định, thì doanh
nghiệp có 3 loại hình chính dựa trên hình thức và giới hạn trách nhiệm của chủ
sở hữu, cụ thể bao gồm:
(1) doanh nghiệp tư nhân (proprietorship),
(2) doanh nghiệp hợp doanh (partnership),
và (3) doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (limited liability).
Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số
các doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ trọng
7
lớn nhất về doanh thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như sản xuất
hàng hóa, tài chính…7
Bên cạnh cách phân loại này, còn có cách phân loại khác dựa vào bản chất
sở hữu, theo đó, doanh nghiệp được chia làm hai loại chủ yếu: (1) doanh nghiệp
nhà nước và (2) doanh nghiệp tư nhân.
2. Phân loại dựa trên hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Mỗi quốc gia có quy định về hình thức pháp lý của doanh nghiệp khác
nhau trong luật nội địa của mình. Tuy nhiên, ở góc độ tổng quát, các hình thức
pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm các dạng sau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (“TNHH”): đây là loại hình doanh nghiệp
mà thành viên/các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty cổ phần (“CTCP”): đây là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ
của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay
tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh (“CTHD”): đây là loại hình doanh nghiệp trong đó có
ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái
tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân
và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
- Doanh nghiệp tư nhân (“DNTN”): là doanh nghiệp do một cá nhân làm
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN.
7 Nguyễn Thị Huỳnh Giao, Bài giảng Kinh tế vi mô, Đại học Ngoại Thương Cơ sở II.
8
3. Phân loại dựa vào chế độ chịu trách nhiệm của doanh nghiệp
Căn cứ vào chế độ chịu trách nhiệm của doanh nghiệp, có thể phân ra hai
loại chủ yếu là (1) doanh nghiệp có chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn và (2)
doanh nghiệp có chế độ chịu trách nhiệm vô hạn.
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà
ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp
bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của nó8. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp
có chế độ trách nhiệm vô hạn là DNTN và CTHD. Chủ sở hữu DNTN và thành
viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh
nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản mà chủ doanh nghiệp, hay các thành
viên hợp danh đó đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại DNTN và CTHD. Điều này có
nghĩa là nếu tài sản của DNTN và CTHD không đủ để thực hiện các nghĩa vụ về
tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh
lý khi phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử
dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các
khoản nợ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có chế độ TNHH là các doanh nghiệp chịu trách nhiệm một
cáchhạn chế, tức là giới hạn trách nhiệm của họ gói gọn trong phạm vi tài sản của
doanh nghiệp hay vốn đăng ký của doanh nghiệp đó. Điều này có nghĩa là khi số
tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ
phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp
có chế độ TNHH cụ thể gồm: công ty TNHH và CTCP.
4. Một số hình thức phân loại khác
Ngoài các cách thức phân loại như trên, còn có một số cách phân loại và
khái niệm về doanh nghiệp khá đặc thù dù không mấy phổ biến:
8 ThS. Nguyễn Việt Khoa; ThS. Từ Thanh Thảo (2010), Luật kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Phương Đông
9
Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với
nhau về quản trị, lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh
khác. Nó gồm có các hình thức sau: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế...
Doanh nghiệp nhà nước (“DNNN”) là doanh nghiệp trong đó nhà nước
sở hữu trên 50% vốn điều lệ9. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh
nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại
Việt Nam hoặc doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần,
sáp nhập, mua lại.
IV. KHÁI QUÁT VỀ PHÁPLUẬT DOANHNGHIỆPTẠIVIỆTNAM
Ở Việt Nam, khái niệm “luật doanh nghiệp” hay “pháp luật về doanh
nghiệp” đãcó từ lâu nhưng thực sựchỉ mới bắt đầu được bàn luận sôi nổi vào nửa
cuối thập kỷ 80 của thế kỷ trước và đặc biệt vào đầu những năm 1990, khi Việt
Nam bước vào giai đoạn đầu phong trào “Đổi mới” và “mở cửa thị trường”.
Năm 1992, Hiến pháp mới được Quốc hội Việt Nam thông qua đã công
nhận quyền tự do kinh doanh của cá nhân, đặt nền móng cơ bản cho việc phát
triển cộng đồng doanh nghiệp trong một nền kinh tế “mở” và “thông thoáng”.
1. LuậtCông ty1990và LuậtSửađổimột số điều của Luật Công ty 1994
a) Luật Công ty 1990
Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp năm 1992, Việt Nam đã ban hành Luật
Công ty số 47-LCT/HĐNN8 ngày 21/12/1990. Nhìn chung, Luật Công ty năm
1990 đã có vị trí quan trọng trong hệ thống các quy định pháp lý liên quan đến
đầu tư, thương mại, kinh doanh của Việt Nam ngay sau thời kì “mở cửa”, là một
văn bản pháp lý quan trọng tạo dựng hành lang sơ khởi ban đầu cho việc hình
thành cộng đồng doanh nghiệp tại Việt Nam. Mặc dù vậy, Luật Công ty 1990
còn mang nặng tính “hành chính” với cơ chế quản lý “quan liêu bao cấp”. Bên
cạnh đó, luật chưa khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các công ty triển
9 Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì DNNN là doanh nghiệp Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ nhưng theo
Luật Doanh nghiệp 2014 thì DNNN là doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
10
khai hoạt động của mình, các quy định về quyền và nghĩa vụ của công ty khá bó
hẹp, xa dời thực tiễn và hạn chế lợi ích của công ty; các quy định về quản lý,
điều hành công ty còn khá sơ lược, lỏng lẻo, thiếu thiết chế quản lý một cách có
hiệu quả.
b) Luật sửa đổi một số điều của Luật Công ty năm 1994
Trong số 8 nội dung sửa đổi, Luật sửa đổi một số điều của Luật Công ty
đề cập chủ yếu đến việc tăng quyền hạn cho các cá nhân kinh doanh, các chủ
doanh nghiệp trong việc thực hiện quyền đăng ký thành lập công ty. Tức là khi
đăng ký kinh doanh và bị từ chối một cách không thỏa đáng, các cá nhân thực
hiện thành lập công ty có quyền khiếu nại để bảo vệ quyền lợi của mình. Về mặt
quản lý nhà nước, nếu như Luật Công ty 1990 quy định xin cấp phép thành lập
công ty được thực hiện tại UBND cấp tỉnh và việc đăng ký kinh doanh của công
ty đó được thực hiện tại trọng tài kinh tế thì với luật sửa đổi, việc đăng ký, cấp
phép thành lập công ty được thực hiện tại ủy ban kế hoạch tỉnh, thành phố cấp
trung ương. Các chế độ quản lý đối với công ty như sửa đổi giấy phép, đăng ký
lại ngành nghề, kinh doanh cũng phải được thực hiện tại ủy ban kế hoạch của
tỉnh. Ngoài ra, luật mới bổ sung quy định về tình trạng phá sản của công ty và
dẫn chiếu việc giải quyết phá sản tới luật phá sản doanh nghiệp.
2. Luật Doanh nghiệp Tư nhân 1990 và Luật Sửa đổi một số điều của
Luật Doanh nghiệp Tư nhân 1994
a) LuậtDoanh nghiệp Tưnhân 1990
Cùng với sự ra đời của Luật Công ty, Luật DNTN 1990 được Quốc hội
thông qua ngày 21/12/1990, là văn bản quan trọng quy định về tổ chức, quản lý
và hoạt động của các DNTN, vốn là thành phần được Đảng và Nhà nước chú
trọng phát triển trong tình hình mới, đặc biệt trong giai đoạn đầu khi mới mở
cửa và phát triển thị trường. Luật DNTN 1990 ra đời cũng cùng với chủ trương
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, khuyến khích việc đầu tư kinh
doanh, bảo hộ lợi ích hợp pháp của chủ DNTN; tăng cường hiệu lực quản lý
11
Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh với cơ sở nền tảng là quy định tại
Hiến pháp năm 1992.
b) Luật Sửa đổi một số điều của Luật Doanh nghiệp Tư nhân 1994
Về cơ bản, luật sửa đổi chú trọng đến quy định thay đổi cơ quan quản lý
và cấp phép đối với DNTN để đảm bảo nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước
đối với cộng đồng kinh doanh trong thời kì mới mở cửa. Cụ thể, cơ quan chịu
trách nhiệm đăng ký kinh doanh DNTN được chuyển từ trọng tài kinh tế về cho
cơ quan kế hoạch cùng cấp với UBND cấp phép thành lập DNTN. Luật sửa đổi
cũng đề ra cơ chế khiếu nại đối với việc từ chối cấp giấy phép từ phía cơ quan
Nhà nước, chú trọng vào việc quản lý sát sao hoạt động của các DNTN. Nói tóm
lại, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật DNTN năm 1994 chỉ tập trung
vào nội dung tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động của DNTN để đảm
bảo khối DNTN sẽ phát triển một cách mạnh mẽ trong thời kỳ mới.
3. Luật Doanh nghiệp 1999
Sau gần 9 năm thi hành Luật Công ty năm 1990 và Luật DNTN năm
1990, Luật Doanh nghiệp năm 1999 được Quốc hội Khóa X thông qua ngày
12/6/1999, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000, thay thế Luật Công ty năm 1990
và Luật DNTN năm 1990, quy định chi tiết hơn các loại hình tổ chức kinh tế tư
hữu đã có trước đó và bổ sung thêm một loại hình mới là CTHD. Luật Doanh
nghiệp 1999 cũng lần đầu tiên quy định về hình thức công ty TNHH một thành
viên, nhưng quy định chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên chỉ có thể
là tổ chức. Ngoài ra, theo Luật Doanh nghiệp năm 1999 thì CTHD không có tư
cách pháp nhân.
Luật Doanh nghiệp năm 1999 được ban hành dựa trên cơ sở tiếp thu có
chọn lọc các quy định trong Luật Công ty và Luật DNTN năm 1990 đồng thời
bổ sung và hoàn thiện các chế định trong hai bộ luật này, gộp chung lại để xây
dựng một bộ luật chung điều chỉnh hầu hết các loại hình doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Luật Doanh nghiệp 1999 bao gồm 10 chương, 124 điều quy định về
12
thành lập và đăng ký kinh doanh, về công ty TNHH (với hai loại hình là công ty
TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên), về CTCP,
CTHD, DNTN và tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp.
Trong Luật Doanh nghiệp 1999, cơ chế quản lý điều hành doanh nghiệp
được quy định rất rõ ràng, bộ máy quản lý bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ hay
TGĐ trong CTCP, hay Hội đồng thành viên (“HĐTV”), Chủ tịch HĐTV, GĐ
hay TGĐ trong công ty TNHH. Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 1999 cũng quy
định cụ thể về cách thức tiến hành họp ĐHĐCĐ, triệu tập cuộc họp HĐQT, thể
thức thông qua quyết định của CTCP, cách thức tiến hành họp HĐTV và tỉ lệ
biểu quyết thông qua quyết định trong công ty TNHH. Riêng CTHD và DNTN
vẫn được phép tự định đoạt về tổ chức và hoạt động của mình do tính chất chịu
trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp.
4. Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995, sửa đổi bổ sung 2003
Bên cạnh việc ban hành các quy định về quản lý doanh nghiệp thuộc
thành phần tư nhân, ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật
DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà
nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các
Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Các DNNN được tổ chức theo mô hình
quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Tiếp tục việc hoàn thiện pháp luật, ngày 26/11/2003 Quốc hội Khóa XI đã
thông qua Luật DNNN năm 2003 để thay thế Luật DNNN năm 1995. Về cơ bản,
Luật DNNN năm 2003 đã quy định 3 mô hình quản lý của các DNNN bao gồm:
(1) Công ty nhà nước, (2) Công ty TNHH nhà nước, và (3) CTCP nhà nước;
trong đó, 2 mô hình sau là gần tương đồng với mô hình quản lý của các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực tư nhân được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm
1999.
13
5. Luật Doanh nghiệp 2005
Luật Doanh nghiệp 1999 tuy được đánh giá là rất thành công, nhưng mới
chỉ dừng lại ở việc quản lý và áp dụng đối với các doanh nghiệp ở lĩnh vực tư
nhân trong khi các DNNN vẫn hoạt động ở một “sân chơi” riêng và chịu sự quản
lý tách bạch của Luật DNNN năm 2003. Với hướng tiếp cận như vậy, Nhà nước
có chủ trương xây dựng một luật doanh nghiệp chung thay thế cho Luật Doanh
nghiệp 1999 để thống nhất quản lý tất cả các loại hình doanh nghiệp, tránh các
quy định rời rạc, tản mát ở rất nhiều các bộ luật khác nhau như Luật Doanh
nghiệp, Luật DNNN, Luật Khuyến khích Đầu tư trong nước… Tại kỳ họp thứ 8,
Quốc hội khóa XI, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Doanh nghiệp 2005,
có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006 và bao gồm 10 chương, 172 Điều.
Xét một cách tổng quát, Luật Doanh nghiệp 2005 ra đời được coi là một
bước đột phá mới trong việc xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý cho cộng
đồng các doanh nghiệp. Trước hết, luật này hướng đến việc hợp nhất các quy
định tản mát của Nhà nước quy định về nhiều thành phần doanh nghiệp khác
nhau gồm cả doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tư nhân và DNNN, tạo động lực lớn
cho Việt Nam trong việc thể chế hóa các nguyên tắc cơ bản của Tổ chức
Thương mại thế giới WTO như các nguyên tắc bảo đảm đầu tư, kinh doanh, đối
xử quốc gia, công khai, minh bạch...tạo ra sân chơi bình đẳng và môi trường
pháp lý trong sạch, lành mạnh.
Điểm nhấn quan trọng thứ hai của Luật Doanh nghiệp 2005 là việc mở
rộng các quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản, quyền tự do kinh
doanh của doanh nghiệp được hiểu là quyền của doanh nghiệp được tự chủ
quyết định các vấn đề trong các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là quyền đầu tư
kinh doanh và quyền huy động vốn. Luật Doanh nghiệp 2005 cho phép các
doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh tất
cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm chứ không chỉ bị giới hạn trong nội
dung của giấy phép đầu tư như qui định trong Luật Đầu tư nước ngoài. Các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ không bị giới hạn ở một loại hình
14
công ty TNHH mà sẽ được tự do chọn các loại hình doanh nghiệp phù hợp, ví
dụ CTCP, để có lợi thế về huy động vốn trên thị trường tài chính. Luật Doanh
nghiệp 2005 cũng tạo ra bước đột phá trong việc “cởi trói” cho các DNNN.
Trước đó, nếu như nhà đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài được tự quyết
về công việc kinh doanh của mình thì DNNN vẫn phải chịu ràng buộc hay chi
phối bởi sự can thiệp mang tính chất hành chính, chủ quan và thiếu phối hợp của
không ít cơ quan nhà nước. Nhưng kể từ khi có Luật Doanh nghiệp 2005, quyền
kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần, bao gồm cả
DNNN, sẽ được mở rộng, tính tự chủ kinh doanh do đó sẽ đươc nâng cao, việc
quản trị sẽ được cải thiện và sẽ ít phải phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước hơn.
PHẦN THỨ HAI
15
GIỚI THIỆU LUẬT DOANH NGHIỆP 2014
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT DOANH NGHIỆP 2014
Theo báo cáo tổng kết thi hành Luật Doanh nghiệp 2005, kể từ khi Luật
này có hiệu lực thi hành vào 01/01/2006 số lượng doanh nghiệp đăng ký thành
lập mới hàng năm luôn tăng so với năm trước. Kể từ đầu năm đến hết tháng
7/2012, cả nước đã có 46.818 doanh nghiệp thành lập mới10.
Về mặt xây dựng pháp luật, có thể nói rằng Luật Doanh nghiệp năm 2005
là một bước đột phá về thể chế khi lần đầu tiên, tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, có được sân chơi chung, có sự bình đẳng đáng kể trong
thành lập, đăng ký, tổ chức và vận hành. Luật Doanh nghiệp 2005 cũng tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội để Nhà nước thu hút
nguồn lớn ngoại tệ từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài cho phát triển
kinh tế.
Tuy vậy, thực tế cho thấy, việc triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp
trong hơn 7 năm qua cũng đã gặp phải không ít vướng mắc, hạn chế đối với
hoàn thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh nói chung và phát
triển doanh nghiệp nói riêng. Những điểm yếu này vô hình chung cản trở sự phát
triển của các doanh nghiệp, làm suy giảm niềm tin của nhà đầu tư, và không
khuyến khích, phát huy được hết tiềm lực của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế.
Thứ nhất, về thành lập doanh nghiệp, mặc dù Luật Doanh nghiệp 2005 đã
cải cách đáng kể quy trình, thủ tục thành lập doanh nghiệp để đổi mới môi
trường đầu tư, kinh doanh nhưng những cải cách này chưa triệt để. So sánh quốc
10 Báo cáo tổng kết thi hành Luật Doanh nghiệp 2005, sđd,tr.3
16
tế và khu vực, thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn còn phức tạp, tốn
kém về thời gian và chi phí11.
Thứ hai, các quy định về vốn của công ty còn có nhiều điểm chưa hợp lý,
quy định về vốn điều lệ của CTCP chưa rõ ràng, cơ chế tăng vốn điều lệ của
CTCP thông qua chào bán cổ phần riêng lẻ chưa được quy định cụ thể; tương tự,
quy trình đăng ký giảm vốn điều lệ của CTCP do sụt giảm tài sản còn gặp nhiều
khó khăn dẫn đến bế tắc trong thực hiện.
Thứ ba, các quy định về quản trị công ty không phù hợp; các quy định về
triệu tập họp ĐHĐCĐ, HĐQT còn nhiều điểm bất cập, gây lãng phí và tạo phiền
hà cho chính doanh nghiệp trong công tác tổ chức và quản lý của mình.
Thứ tư, về bảo vệ các cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số, Luật Doanh
nghiệp năm 2005 chưa thể hiện rõ nét đặc tính này. Thực tế trong nhiều trường
hợp, quyền lợi của cổ đông thiểu số trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm
trọng khi họ bị gạt ra khỏi cơ chế giám sát và quản lý doanh nghiệp, trong khi
luật chưa đưa ra được quy trình cụ thể để những cổ đông này có thể khởi kiện để
bảo vệ quyền lợi của mình.
Thứ năm, các quy định về tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp trong Luật
Doanh nghiệp năm 2005 còn rất sơ sài, khó áp dụng và thiếu tính đồng bộ. Có
thể thấy rằng các quy định về sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp mới
chỉ được quy định mang tính “định hướng” chứ chưa có hướng dẫn cụ thể để
doanh nghiệp có thể thực hiện các thủ tục này, chưa đề ra cơ chế chuyển giao tài
sản khi chia, tách, hợp nhất, tăng hay giảm vốn điều lệ do tổ chức lại doanh
nghiệp. Những điểm bất hợp lý này đã phần nào cản trở hoạt động tổ chức lại
của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện tổ
chức lại để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.
11 Nguồn: http://www.doingbusiness.org/data/exploreeconomies/vietnam/: Theo cách tính của Ngân hàng thế
giới năm 2013, thủ tục khởi sựkinh doanh của nước ta gồm 10 bước với tổng thời gian vào khoảng 34 ngày và
được xếp hạng thứ 109 trên 189 quốc gia và nền kinh tế
17
Thứ sáu, mặc dù là một bộ luật chung áp dụng cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp và thay thế cho Luật DNNN nhưng Luật Doanh nghiệp năm 2005
lại quy định rất sơ sài về tổ chức, hoạt động và giám sát các DNNN. Các đặc thù
về quản lý, điều hành của DNNN chưa được cụ thể hóa trong Luật Doanh
nghiệp năm 2005 đã tạo ra một điểm “khuyết” đáng kể, làm giảm hiệu quả áp
dụng của bộ luật này. Thêm nữa, Luật Doanh nghiệp năm 2005 chưa quy định
về mục đích hoạt động và giới hạn phạm vi ngành, nghề kinh doanh của DNNN
phù hợp với vai trò, chức năng của Nhà nước nói chung và DNNN nói riêng
cũng như chưa quy định đặc thù tổ chức, hoạt động và quy trình ra quyết định
đối với HĐTV công ty TNHH 100% vốn của Nhà nước và mối quan hệ giữa cơ
quan chủ sở hữu Nhà nước và người đại diện quyền chủ sở hữu Nhà nước tại
doanh nghiệp...12
Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2005 còn có các quy định không tương
thích với những văn bản dưới luật, thậm chí, còn mâu thuẫn với các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Ví dụ, theo quy định tại khoản 3 Điều 3
Luật Doanh nghiệp 2005 thì: “Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật
này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế”. Quốc hội Việt Nam đã ban
hành Nghị quyết 71/2006/NQ-QH11 để phê chuẩn việc Việt Nam gia nhập
WTO, trong đó quy định rằng: Công ty TNHH, CTCP được quyền quy định
trong Điều lệ công ty các nội dung sau: “Tỉ lệ đa số phiếu cần thiết (kể cả tỷ lệ
đa số 51%) được áp dụng đểthông qua các quyết định của HĐTV, ĐHĐCĐ13”.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2005 lại quy định tỷ lệ tối thiểu cần có để thông
qua quyết định của HĐTV, ĐHĐCĐ là 65% (khoản 2 Điều 52 và khoản a Điều
104 Luật Doanh nghiệp 2005).
12 Trích “Tờ trình dự án Luật Doanh nghiệp (sửa đổi)” số 1353/TTr-BKHĐT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ngày 10
tháng 3 năm 2014
13 Trích “Báo cáo rà soát Luật Doanh nghiệp 2005”, Luật gia Cao Bá Khoát, Công ty tư vấn KAC, Trưởng nhóm
nghiên cứu
18
Ngoài các lý do kể trên, cần nhận thấy rằng đến nay tình hình kinh tế - xã
hội và môi trường kinh doanh đã có nhiều thay đổi so với thời kỳ ban hành Luật
Doanh nghiệp 2005, cụ thể: nền kinh tế nước ta đã có sự phát triển lên tầm cao
hơn, mức độ hội nhập khu vực và quốc tế của Việt Nam trong thời kỳ này cũng
sâu rộng hơn. Bối cảnh kinh tế - xã hội nêu trên vừa đặt ra những yêu cầu mới
đối với doanh nghiệp, vừa đòi hỏi Nhà nước phải có môi trường kinh doanh phù
hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thành lập, hoạt động có hiệu
quả, đồng thời cũng buộc doanh nghiệp tăng cường năng lực cạnh tranh để tồn
tại và phát triển trong thời kì hội nhập và hợp tác quốc tế và khu vực.
II. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG LUẬT
Luật Doanh nghiệp 2014 được xây dựng dựa trên hai nguyên tắc cơ bản:
- Kế thừa và phát huy những thành tựu của Luật Doanh nghiệp 1999 và
Luật Doanh nghiệp 2005, đồng thời, khắc phục các hạn chế, bất cập của luật
doanh nghiệp cũ, từng bước làm tốt vai trò quản lý doanh nghiệp trong thời kỳ
mới, đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam tham gia sâu rộng vào thị trường thế
giới, hòa nhập và cộng đồng kinh doanh khu vực.
- Tiếp tục hiện thực hóa đầy đủ các quyền tự do kinh doanh theo nguyên
tắc doanh nghiệp được quyền kinh doanh tất cả các ngành nghề pháp luật không
cấm và không hạn chế; tạo thuận lợi hơn cho các hoạt động: góp vốn thành lập
doanh nghiệp, tổ chức quản lý doanh nghiệp, chuyển nhượng vốn và rút khỏi thị
trường của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2014 còn tập trung
vào thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh, để khắc phục những khiếm khuyết của
khung pháp luật cũ. Thừa nhận chính thức sự tồn tại về mặt pháp lý của các
doanh nghiệp xã hội, đồng thời thúc đẩy sự phát triển loại hình doanh nghiệp
này như một phương thức mới giải quyết các vấn đề xã hội.
III. BỐ CỤC LUẬT DOANH NGHIỆP 2014
Luật Doanh nghiệp 2014 bao gồm 10 Chương với 213 Điều. Đối chiếu
với Luật Doanh nghiệp 2005, thì Luật Doanh nghiệp 2014 vẫn giữ nguyên số
19
lượng các chương, chỉ tăng số lượng điều khoản (từ 172 Điều lên 213 Điều) để
đi sâu quản lý doanh nghiệp một cách chi tiết hơn. Luật Doanh nghiệp 2014
dành hẳn một chương để quy định về DNNN (Chương IV) trong khi các quy
định về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp được gộp chung vào Chương
cuối về tổ chức thực hiện (Chương X). Luật Doanh nghiệp 2014 được bố cục
như sau:
1. Chương I: Những quy định chung (Điều 1 – Điều 17)
Chương này gồm 17 điều, tăng 5 điều so với Luật Doanh nghiệp cũ năm
2005. Điều 4 (giải thích từ ngữ) được Luật Doanh nghiệp năm 2014 đi sâu chi
tiết hơn, các thuật ngữ được bổ sung bao gồm “địa chỉ thường trú”, “giá thị
trường của phần vốn góp hoặc cổ phần”, “hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp”, “người thành lập doanh nghiệp”, “nhà đầu tư nước ngoài”,
“tổ chức nước ngoài”, “vốn có quyền biểu quyết”...
Các quy định bổ sung mới gồm quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích (Điều 9), tiêu chí, quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội (Điều 10), báo cáo thay đổi thông tin của
người quản lý doanh nghiệp (Điều 12). Đặc biệt, Luật Doanh nghiệp 2014 còn
bổ sung thêm chế định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại
Điều 13 cũng như trách nhiệm của họ tại Điều 14 trong khi Điều 15, Điều 16 bổ
sung quy định về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông là tổ chức.
2. Chương II: Thành lập doanh nghiệp (Điều 18 – Điều 46)
Nếu như Luật Doanh nghiệp 2005 gộp chung hai nội dung “thành lập
doanh nghiệp” và “đăng ký kinh doanh” trong Chương II thì Luật Doanh nghiệp
2014 chỉ đề cập đến nội dung thành lập doanh nghiệp, vì trong đó đã bao hàm
nội dung về đăng ký kinh doanh.
Các điều khoản sửa đổi bao gồm Điều 18 (Quyền thành lập, góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp). Theo đó, Luật Doanh
20
nghiệp 2014 bỏ đối tượng không được thành lập, góp vốn, mua cổ phần, vốn
góp và quản lý doanh nghiệp là các đối tượng được quy định trong luật phá sản.
Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2014 còn làm rõ hơn các trường hợp thế nào là
“thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình” của các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Các quy
định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của DNTN (Điều 20), công ty TNHH (Điều
21), CTCP (Điều 23) đều được cập nhật, sửa đổi theo hướng giảm thiểu thủ tục
hành chính, giảm sức ép về thời gian, chi phí chuẩn bị thành lập doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp cũng được sửa đổi theo
hướng rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
(“GCNĐKDN”) xuống còn 3 ngày (Điều 27) so với trước đây là 10 ngày làm
việc. Các quy định về công bố thông tin liên quan đến doanh nghiệp như công
bố nội dung đăng ký kinh doanh (Điều 33), cung cấp thông tin về nội dung đăng
ký doanh nghiệp (Điều 34) đều được sửa đổi, bổ sung theo hướng minh bạch
hơn. Về con dấu doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép doanh nghiệp
được tự quyền quyết định về số lượng và hình thức con dấu cũng như cách quản
lý và sử dụng con dấu được cụ thể hóa trong điều lệ của doanh nghiệp (Điều 44).
Các điều khoản mới bổ sung bao gồm quy định về cấp GCNĐKDN (trước
đây vẫn gọi là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp
2005), mã số doanh nghiệp (Điều 30) cùng các quy định về tài sản góp vốn
(Điều 35, 36, 37) bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ, trình tự, thủ tục chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vốn và định giá lại tài sản góp vốn (Luật Doanh nghiệp
2005 chỉ gói gọn quy định về tài sản góp vốn tại Điều 30).
Về tên doanhnghiệp, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng bổ sung thêm một quy
định về tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp tại Điều 41 để chấm dứt tình trạng không có hướng dẫn cụ thể về tên gọi
của các đốitượngnày theo luật cũnăm 2005 đồngthời bổ sung luôn quy trình, thủ
tục thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
21
3. Chương III: Công ty TNHH (Công ty TNHH hai thành viên trở lên
từ Điều 47 đến Điều 72; Công ty TNHH một thành viên từ Điều 73 đến Điều
87)
Các nội dung sửa đổi ở Chương III bao gồm việc rút ngắn thời gian mà
thành viên phải nộp khi thành lập công ty xuống còn 90 ngày kể từ ngày được
cấp GCNĐKDN (Điều 48); cho phép công ty áp dụng các thủ tục linh hoạt,
giảm tỉ lệ thành viên dự họp bắt buộc phải có để đủ điều kiện triệu tập họp
HĐTV nhằm tăng cường khả năng quản trị, điều hành công ty (Điều 59); thừa
nhận giá trị pháp lý của cuộc họp HĐTV dưới hình thức hội nghị trực tuyến
hoặc phương tiện thông tin tương tự khác (Điều 60). Ngoài ra, một điểm sửa đổi
quan trọng của Chương III là luật mới đã quy định rất mềm dẻo về tỉ lệ biểu
quyết để thông qua quyết định của HĐTV mặc dù vẫn giữ mức 51% số phiếu
biểu quyết đối với quyết định thông thường và 65% đối với các quyết định quan
trọng, tuy nhiên cho phép doanh nghiệp tự quy định một tỉ lệ cụ thể thấp hơn các
tỉ lệ vừa nêu trong Điều lệ hoạt động của mình. Đây là quy định có tính đột phá,
khẳng định quyền tự chủ và tự quyết của doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp
2014 cũng có các quy định bổ sung chi tiết hơn các quyền của kiểm soát viên
gồm tham dự và thảo luận các cuộc họp của HĐTV và cuộc họp khác của công
ty (Điều 82).
Về nội dung bổ sung, Luật Doanh nghiệp 2014 có hai bổ sung đáng chú ý
đối với loại hình công ty TNHH một thành viên là (1) Hiệu lực nghị quyết của
HĐTV (Điều 63) và (2) Cơ chế khởi kiện người quản lý (Điều 72). Các nội dung
này thực chất là để cụ thể hóa những quy định tại Nghị định 102/2010/NĐ-CP
về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp 2005. Đối với loại
hình công ty TNHH hai thành viên trở lên, Luật Doanh nghiệp 2014 bổ sung
thêm nguyên tắc thực hiện quyền chủ sở hữu trong một số trường hợp đặc biệt
như chủ sở hữu chết, mất tích, bị kết án tù, giải thể hoặc phá sản (Điều 77).
4. Chương IV: DNNN (Điều 88 – Điều 109)
22
Đây là một Chương hoàn toàn mới trong Luật Doanh nghiệp 2014. Tại
chương này, các quy định cơ bản về DNNN được xác định và điều chỉnh loại
hình doanh nghiệp đặc thù này. Các quy định tại chương này bao gồm: cơ cấu tổ
chức quản lý, HĐTV, chủ tịch HĐTV, quyền và nghĩa vụ của thành viên trong
HĐTV, Chủ tịch công ty, GĐ/TGĐ công ty, BKS và công bố thông tin.
5. Chương V: CTCP (Điều 110 – Điều 171)
Tại Chương IV, Luật Doanh nghiệp 2014 sửa đổi mô hình quản trị doanh
nghiệp trong CTCP theo đó CTCP có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt
động theo một trong hai mô hình: có hoặc không có BKS, dựa trên số lượng cổ
đông trong công ty (Điều 134). Ngoài ra, các quy định sửa đổi trong Luật Doanh
nghiệp 2014 áp dụng đối với CTCP còn cho phép công ty quy định nguyên tắc
quản trị doanh nghiệp cụ thể hơn, chi tiết hơn so với Luật Doanh nghiệp 2005
hoặc chỉ phải áp dụng quy định của luật nếu điều lệ công ty không có quy định
khác, chẳng hạn như áp dụng nguyên tắc bầu dồn phiếu, trình tự, thủ tục triệu
tập cuộc họp, cách thức biểu quyết tại cuộc họp...(các Điều từ 136 đến 142). Về
tỉ lệ biểu quyết thông qua quyết định trong CTCP, Luật Doanh nghiệp 2014
cũng giảm tỉ lệ yêu cầu bắt buộc xuống còn 51% đối với các quyết định thông
thường và 65% với các quyết định quan trọng (các tỉ lệ tương ứng theo luật cũ là
65% và 75%).
Luật Doanh nghiệp 2014 bổ sung rất nhiều quy định quan trọng, trong đó
phải kể đến các quy định nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của cổ
đông như: đảm bảo người quản lý phải có trách nhiệm cao đối với công ty (Điều
160) hoặc cổ đông có quyền khởi kiện đối với thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ của
công ty trong một số trường hợp vi phạm nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại cho
công ty... (Điều 161).
Ở góc độ quản trị, Luật Doanh nghiệp 2014 bổ sung nhiều quy định nhằm
minh bạchhóaCTCP như công khai các lợi ích liên quan trong CTCP (Điều 159)
hay côngkhaithôngtin củaCTCP (Điều171). Mộtquyđịnhbổ sung rất quan trọng
nữa đốivớiCTCP là Luật Doanh nghiệp 2014 đưa thêm quy định về phát hành cổ
23
phầnriêng lẻ đốivớiCTCPkhông phải là công ty đại chúng một cách hợp lý, đơn
giản hơn so với các quy định hiện hành (Điều 123).
6. Chương VI: CTHD (Điều 172 – Điều 182)
Chương VI quy định về CTHD trong Luật Doanh nghiệp 2014 không có
nhiều biến động so với Luật Doanh nghiệp 2005, chủ yếu sửa đổi bổ sung các
quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh (Điều 176), điều hành
kinh doanh của CTHD (Điều 179), chấm dứt tư cách thành viên hợp danh (Điều
180) và quyền, nghĩa vụ của thành viên góp vốn (Điều 182).
7. Chương VII: DNTN (Điều 183 – Điều 187)
Cũng giống như Chương VI quy định về CTHD, Chương VII của Luật
Doanh nghiệp 2014 quy định về DNTN không có biến động nhiều so với luật cũ
năm 2005. Nội dung sửa đổi cơ bản chỉ tập trung làm rõ địa vị pháp lý của
DNTN và hạn chế của chủ DNTN khi không được đồng thời làm chủ hộ kinh
doanh hay thành viên CTHD khác (Điều 183).
8. Chương VIII: Nhóm công ty (Điều 188 – Điều 191)
Luật Doanhnghiệp 2014 vẫn giữ nguyên số lượng 4 điều khoản để quy định
về nhóm côngty so với luật cũ năm 2005. Tuy nhiên, khác với luật cũ, vốn chỉ tập
trung giải thích nhóm công ty là gì thì Luật Doanh nghiệp 2014 xác định rõ hơn
khái niệm “Tập đoànkinh tế” và “tổng công ty”. Đây là nhóm các công ty có mối
quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác mà
không phảilà mộtloại hìnhdoanhnghiệp, không có tưcáchpháp nhân, không phải
đăng ký thành lập theo luật doanh nghiệp (Điều 188).
Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2014 có bổ sung thêm các quy định về
nhóm các công ty mẹ - công ty con trong đó quy định quan trọng là cấm các
công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ
phần để sở hữu chéo lẫn nhau (Điều 189). Nhằm làm rõ hơn cơ cấu và mối liên
hệ giữa các công ty con trong cùng một tập đoàn và để đảm bảo tính minh bạch
trong hoạt động của công ty mẹ, công ty con, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng bổ
24
sung thêm các quy định về quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty
con tại Điều 190 và đưa ra một số yêu cầu về báo cáo tài chính của công ty mẹ,
công ty con tại Điều 191.
9. Chương IX: Tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp (Điều 192 –
Điều 207)
Ở Chương này, ngoài việc kế thừa các quy định trước đây, Luật Doanh
nghiệp 2014 đã tập trung vào việc hoàn thiện các quy định bất cập, thiếu tính
khả thi khi áp dụng thực tiễn thời gian qua. Luật mở rộng đối tượng được quyền
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách công ty và cho phép các công ty có cùng bản chất
có thể được hợp nhất, sáp nhập, chia, tách mà không bắt buộc phải có cùng loại
hình tổ chức như ở Luật Doanh nghiệp 2005 (Điều 192, 193, 194, 195).
Luật Doanh nghiệp 2014 cũng bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục,
phương thức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp cũng như quy định chi
tiết cách thức chuyển đổi công ty và đăng ký kinh doanh lại doanh nghiệp sau khi
thực hiện các thủ tục này (Điều 196, 197, 198, 199). Bên cạnh đó, Luật Doanh
nghiệp 2014 còn quy định chi tiết hơn về các trường hợp, điều kiện giải thể doanh
nghiệp, trìnhtự, thủ tục giải thể doanhnghiệp và hướng dẫndoanh nghiệp chuẩn bị
hồ sơ giải thể một cáchrất rõ ràng (các Điều 201, 202, 203). Đây cũng là điểm mới
tiến bộ của Luật Doanh nghiệp 2014.
10. Chương X: Tổ chức thực hiện (Điều 208 – Điều 213)
Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì quy định về quản lý Nhà nước đối với
doanh nghiệp và quy định về tổ chức thực hiện được tách làm hai chương khác
nhau. Với Luật Doanh nghiệp 2014, hai chương này được gộp làm một vì về bản
chất toàn bộ Luật Doanh nghiệp đã thể hiện được nội dung quản lý đối với
doanh nghiệp bao gồm cả việc tổ chức quản lý, tổ chức lại và giải thể doanh
nghiệp.
Nội dung thay đổi quan trọng nhất ở chương này là là thu hẹp các trường
hợp thu hồi GCNĐKDN so với luật cũ. Theo luật mới, chỉ còn 4 trường hợp mà
25
doanh nghiệp bị thu hồi GCNĐKDN so với 8 trường hợp của luật cũ (Điều 211).
Các quy định về chuyển đổi DNNN sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,
vốn tồn tại từ Luật Doanh nghiệp 2005 đều bị bãi bỏ do không còn phù hợp.
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2014
1. Thành lập doanh nghiệp
Thành lập doanh nghiệp là khâu đầu tiên mà chủ doanh nghiệp cần tính
đến trước khi bắt tay vào các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính
thức. Khi doanh nghiệp thành lập, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phụ trách
hoạt động của doanh nghiệp, sẽ cấp giấy phép thành lập dựa trên bộ hồ sơ xin
cấp phép của các chủ doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp 2014,
GCNĐKDN là văn bản pháp lý chứng minh sự ra đời của một doanh nghiệp.
1.1. Quyền thành lập doanh nghiệp
Theo Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014, thì hầu hết các tổ chức, cá nhân đều
được quyền lập doanh nghiệp, trừ một số đối tượng nhất định bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng
tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt
Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhŕ nýớc, trừ
những ngýời đýợc cử lŕm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
26
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chínhtạicơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc
đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất
định liên quanđếnkinh doanhtheo quyếtđịnhcủaTòaán;các trườnghợp khác theo
quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Như vậy những người không được phép thành lập doanh nghiệp có thể chia
ra làm ba nhóm chính: (1) Công chức, viên chức, cán bộ quản lý Nhà nước, (2)
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị quân đội và công
an, và (3) Những người không đủ các điều kiện nhất định như: chưa đủ tuổi vị
thành niên, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và những người đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù...Những đối tượng không được phép
thành lập doanh nghiệp cũng không được phép góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp và quản lý doanh nghiệp.
1.2. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp
Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp là nội dụng, thực chất, được quy
định từ Luật Doanh nghiệp năm 1999 và được chỉnh sửa trong Luật Doanh
nghiệp 2005 trước khi được hoàn thiện trong Luật Doanh nghiệp 2014. Về cơ
bản, hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp là thỏa thuận của những người thành
lập doanh nghiệp với những đối tượng có liên quan để phục vụ cho việc thành
lập, hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp
(Điều 19).
Như vậy, văn bản thỏa thuận nguyên tắc về thuê địa điểm giữa người
thành lập doanh nghiệp và chủ địa điểm là hợp đồng trước đăng ký doanh
nghiệp. Các hợp đồng này mặc dù phục vụ cho hoạt động đăng ký doanh nghiệp
nhưng đặc điểm của nó là được thiết lập trước thời điểm doanh nghiệp có
GCNĐKDN. Chính vì vậy, nó chỉ ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp nếu,
27
sau khi được thành lập, doanh nghiệp đó kế thừa và tiếp tục thực hiện các nghĩa
vụ mà người thành lập đã thỏa thuận trong hợp đồng đó. Trong trường hợp
doanh nghiệp không được thành lập (ví dụ: không được cấp GCNĐKDN) thì
những người thành lập doanh nghiệp (người đứng tên trong hợp đồng) phải chịu
trách nhiệm thực hiện những thỏa thuận mà mình đã ký.
1.3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Hồ sơ đăngký doanh nghiệp là bộ hồ sơ pháp lý mà người thành lập doanh
nghiệp cầnphải chuẩnbị đểnộp cho cơ quanNhà nước có thẩm quyền đểđược cấp
GCNĐKDN. Tùythuộc vào từng loại hìnhdoanhnghiệp mà pháp luật có quy định
khác nhau về bộ hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, về cơ bản, bộ
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
- Điều lệ công ty;
- Danh sách thành viên hoặc cổ đông sáng lập;
- Giấy tờ chứng thực hợp pháp của các cánhân, tổ chức thành lập doanhnghiệp
Trong bộ hồ sơ này, Giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp được làm theo mẫu
mà pháp luật quy định, liệt kê toàn bộ thông tin cần thiết về doanh nghiệp dự
kiến thành lập, bao gồm: (1) Tên doanh nghiệp, (2) Địa chỉ trụ sở và các thông
tin liên lạc cần thiết, (3) Ngành, nghề kinh doanh, (4) Vốn điều lệ, (5) Các loại
cổ phần và thông tin về cổ phần (áp dụng cho việc thành lập CTCP), (6) Thông
tin đăng ký thuế, (7) Số lượng lao động, (8) Tên, địa chỉ và giấy tờ chứng thực
hợp lệ về chủ DNTN, thành viên CTHD hay người đại diện theo pháp luật đối
với công ty TNHH hay CTCP.
Một trong những văn bản quan trọng trong bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là
Điều lệ của công ty. Có thể nói, Điều lệ được coi là “luật nội bộ của công ty”
quy định về hầu hết các vấn đề quản trị nội bộ cũng như cách thức điều hành các
hoạt động của doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp
2014, “Điều lệ bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa
28
đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động”. Như vậy, ngay khi đăng ký doanh
nghiệp ban đầu, người thành lập doanh nghiệp phải chuẩn bị sẵn một bản Điều
lệ theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014, với các nội dung chủ yếu
như sau:
- Tên, địa chỉ của trụ sở chính của công ty; tên và địa chỉ chi nhánh và văn
phòng đại diện, nếu có;
- Mô tả hoạt động kinh doanh chủ yếu;
- Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần
đối với công ty cổ phần.
- Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên
hợp danh đối với CTHD; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty
TNHH; của cổ đông sáng lập đối với CTCP; phần vốn góp và giá trị vốn góp
của mỗi thành viên đối với công ty TNHH và CTHD; số cổ phần, loại cổ phần,
mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập;
- Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty TNHH, CTHD; của cổ
đông đối với CTCP;
- Cơ cấu tổ chức quản lý;
- Người đại diện theo pháp luật đối với công ty TNHH, CTCP;
- Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh
chấp nội bộ;
- Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người
quản lý và Kiểm soát viên;
- Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn
góp đối với công ty TNHH hoặc cổ phần đối với CTCP;
- Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
- Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
29
- Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
Sau khi Điều lệ được cơ quan cấp phép phê duyệt cùng hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn hoàn toàn có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ trong
suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp đề phù hợp với tình hình hoạt động
và quản lý của mình.
1.4. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Theo Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2014 thì người thành lập doanh nghiệp có
thể tự mìnhnộp bộ hồ sơ hoặc ủy quyền cho người khác (tư vấn pháp lý, luật sư...)
thay mặt mình nộp hồ sơ đăng ký doanhnghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh tại
địa phương, nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và cấp GCNĐKDN trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp GCNĐKDN thì phải thông báo
bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý
do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Như vậy, thời gian đăng ký doanh
nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014 đã được cải thiện đáng kể so với luật cũ (3
ngày so với 10 ngày như trước đây). Điều này giúp cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh của Việt Nam, giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí, hạn chế thủ tục
hành chính và tiết kiệm thời gian. Trong thời gian tới, Chính phủ sẽ quy định chi
tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, phối hợp liên thông giữa các
cơ quan trong cấp GCNĐKDN, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
1.5. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
GCNĐKDN là văn bản do cơ quan có thẩm quyền (cơ quan đăng ký kinh
doanh của địa phương nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính) cấp cho doanh
nghiệp, ghi nhận sự “khai sinh” của doanh nghiệp đó. Thông thường, pháp luật
quy định doanh nghiệp có tư cách pháp nhân tại thời điểm được cấp
30
GCNĐKDN và được quyền thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, ký
hợp đồng và giao dịch với đối tác...kể từ thời điểm này.
Tuy nhiên, để được cấp GCNĐKDN, doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện:
(1) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh, (2) Tên
của doanh nghiệp được đặt đúng quy định (không gây nhầm lẫn, không trùng
lặp, không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ
tục...), (3) Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, (4) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh
nghiệp. Nội dung GCNĐKDK bao gồm các thông tin sau đây:
- Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty TNHH và
CTCP; của các thành viên hợp danh đối với CTHD, và của chủ doanh nghiệp
đối với DNTN; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân,
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
của thành viên là cá nhân và tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của
thành viên là tổ chức đối với công ty TNHH.
- Vốn điều lệ.
Theo quy định của pháp luật hầu hết các nước, GCNĐKDN của một công
ty bao hàm đầy đủ nội dung hoạt động kinh doanh của công ty đó. Nói cách
khác, nó là “căn cước” định danh của công ty. Do vậy, bất kỳ thay đổi nào đối
với nội dung GCNĐKDN (như thay đổi ngành nghề kinh doanh, thay đổi người
đại diện theo pháp luật, thay đổi trụ sở chính…) cũng phải được cơ quan Nhà
nước rà soát và ghi nhận bằng việc chỉnh sửa các nội dung thay đổi đó trong
GCNĐKDN.
Theo Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014, thì người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung GCNĐKDN trong
31
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách
nhiệm kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ và cấp GCNĐKDN mới trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng
văn bản cho doanh nghiệp biết; thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa
đổi, bổ sung, nếu có.
1.6. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp
Một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu khi thành lập doanh nghiệp
đó là tài sản (vốn) ban đầu để góp vào doanh nghiệp đó. Vốn của doanh nghiệp
là tài sản tối cần thiết để doanh nghiệp đó có thể duy trì hoạt động của mình từ
khi mới thành lập cho đến khi có khả năng đứng vững về tài chính bằng các
nguồn thu từ hoạt động của mình.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, “Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam,
ngoạitệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trịquyền sở hữu trí
tuệ, công nghệ, bíquyếtkỹ thuật, cáctàisản khác có thểđịnh giá được bằng tiền
Việt Nam.” Như vậy, bất kỳ loại tài sản góp vốn nào cũng phải định giá sang
đồngViệt Nam và được ghi nhận vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Các loại
tài sản này có thể ở dạng hữu hình như nhà đất, xe cộ, tiền, vàng nhưng cũng có
thể ở dạng vô hình như quyền sở hữu trí tuệ. Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014
quy định “Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng đểgóp vốn bao gồm quyền tác giả,
quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống câytrồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật sở
hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói
trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”
Song song với việc quy định khá kỹ lưỡng về khái niệm “Tài sản góp
vốn”, điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2014 còn ở chỗ luật quy định khá chi
tiết về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn. Đây là
các nội dung chưa được quy định hoặc quy định chưa đầy đủ trong Luật Doanh
nghiệp cũ năm 2005.
32
Về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, luật quy định những thành viên
công ty TNHH, cổ đông CTCP phải chuyển quyền sở hữu tài sản mà mình có
cho công ty để ghi nhận tài sản đó là tài sản mà họ góp vào trong công ty. Nếu
tài sản yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu như nhà đất, xe cộ thì chủ sử dụng
hay sở hữu các tài sản này phải đăng ký lại tài sản dưới tên công ty. Nếu tài sản
không yêu cầu đăng ký quyền sở hữu như máy móc, thiết bị hay công cụ sản
xuất thì việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn
có xác nhận bằng biên bản. Riêng tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh
doanh của chủ DNTN không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu do tính chất
chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của DNTN.
Về việc định giá tài sản góp vốn, Luật quy định tài sản góp vốn không
phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên,
cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện
thành Đồng tiền Việt Nam. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải
được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do
một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá
chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành
viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do
chủ sở hữu, HĐTV đối với công ty TNHH và CTHD, HĐQT đối với CTCP và
người góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp
định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản
góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận. Trường hợp nếu
tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì
người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên HĐTV đối với công ty TNHH và CTHD,
thành viên HĐQT đối với CTCP cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch
giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc
định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định
giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
33
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế
tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp
thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp
vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với
thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
Cùng với CTCP và DNTN thì công ty TNHH là một trong ba loại hình
doanh nghiệp phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Công ty TNHH có các đặc
điểm như sau:
- Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCNĐKDN. Chủ sở
hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công
ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương
ứng với quyền sở hữu công ty.
- Công ty chịu TNHH. Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty.
- Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.
- Với bản chất là công ty dạng “đóng”, việc chuyển nhượng vốn góp của
thành viên công ty TNHH bị hạn chế, các thành viên công ty TNHH khi muốn
chuyển nhượng vốn góp trước hết phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành
viên khác của công ty.
- Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công
ty phải ghi rõ tên công ty kèm.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, công ty TNHH được chia làm hai loại
hình căn cứ vào quy mô và số lượng chủ sở hữu công ty, là (1) Công ty TNHH
hai thành viên trở lên và (2) Công ty TNHH một thành viên.
2.1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
34
Theo tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014, công ty TNHH hai thành viên
trở lên là doanh nghiệp trong đó: (a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng thành viên không vượt quá 50; (b) Thành viên chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp; (c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo trình tự, thủ
tục nhất định.
2.1.1 Góp vốn thành lập công ty
Để thành lập công ty, các thành viên sáng lập phải thực hiện góp vốn bằng
tiền hoặc bằng tài sản vào công ty. Theo Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2014,
“Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên khi đăng kư doanh
nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.”
Phần vốn góp này phản ánh mức độ quyền và nghĩa vụ của thành viên
trong công ty; góp vốn càng cao thì quyền và nghĩa vụ càng lớn và ngược lại.
Mức vốn góp cũng là căn cứ để phân chia lợi nhuận hoặc để chia sẻ các rủi ro,
thua lỗ giữa các thành viên trong công ty.
Nếu như trước đây, các thành viên trong công ty TNHH được phép góp
vốn trong thời hạn tối đa là 36 tháng kể từ ngày được cấp GCNĐKDN thì với
Luật mới năm 2014 lần này, khoảng thời gian góp vốn của các thành viên đã
được giảm thiểu rất đáng kể: chỉ còn lại 90 ngày, kể từ ngày được cấp
GCNĐKDN. Lý do cho việc giảm thời hạn góp vốn của các thành viên trong
công ty TNHH là vì theo thực tiễn rà soát quá trình thi hành Luật Doanh nghiệp
2005 thì quy định cho phép thành viên công ty TNHH góp vốn trong 36 tháng
không khả thi, làm giảm khả năng hoàn thành nghĩa vụ góp vốn, ảnh hưởng đến
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, lần này, Luật Doanh
nghiệp 2014 đã siết chặt hơn nghĩa vụ góp vốn của công ty TNHH. Sau thời hạn
góp vốn 90 ngày mà thành viên công ty TNHH chưa góp hoặc chưa góp đủ số
vốn đã cam kết góp thì được xử lý như sau:
35
- Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành
viên của công ty;
- Thành viên chưa thanh toán đủ phần vốn góp như đã cam kết có các
quyền tương ứng với phần vốn góp đã được thanh toán;
- Phần vốn góp chưa được thanh toán của các thành viên được chào bán
theo quyết định của HĐTV.
Sau thời hạn 90 ngày theo quy định phải góp đủ vốn đăng ký mà các thành
viên chưa góp hoặc góp không đủ, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ
và tỉ lệ góp vốn của mỗi thành viên bằng với số vốn góp thực tế. Nếu các thành
viên công ty góp đủ số vốn cam kết đóng vào công ty, thì công ty phải cấp Giấy
chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có đầy đủ các thông tin về công ty, về
thành viên góp vốn có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của công ty.
2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty
Về cơ bản, thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên là một trong
những đồng sở hữu công ty cùng với các thành viên khác. Tuy nhiên, quyền lợi
của mỗi thành viên được giới hạn trong số vốn mà thành viên đó góp vào công
ty. Số vốn càng cao thì quyền lợi càng lớn và ngược lại, số vốn càng ít thì quyền
lợi càng nhỏ. Theo Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên công ty có
các quyền sau:
- Có quyền tham gia quản lý điều hành công ty (thể hiện qua việc được
tham gia vào các phiên họp, thảo luận, cho ý kiến, biểu quyết các vấn đề thuộc
thẩm quyền của HĐTV);
- Có quyền biểu quyết ra quyết định, trong trường hợp này, thành viên có
số phiếu biểu quyết tương đương với phần vốn góp;
- Có quyền được chia lợi nhuận và chia giá trị tài sản còn lại của công ty;
- Có các quyền ưu tiên góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ;
36
- Có quyền chuyển nhượng, định đoạt số phận số vốn góp của mình theo
các hình thức tặng, cho;
- Có quyền khởi kiện các nhân sự lãnh đạo của công ty nếu hành vi của
những người này gây thiệt hại cho công ty;
Ngoài ra thành viên công ty cũng có một số quyền khác liên quan đến
quản lý, điều hành công ty như triệu tập họp HĐTV, kiểm tra, xem xét, trích lục,
sao chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của công ty, yêu cầu tòa án hủy bỏ
nghị quyết của HĐTV nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung
của nghị quyết đó không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ của
công ty.
Về mặt nghĩa vụ, thành viên của công ty TNHH có nghĩa vụ tương ứng
với số vốn góp của họ trong công ty. Tức là số vốn của họ trong công ty là bao
nhiêu thì nghĩa vụ về tài sản của họ trong công ty cũng tương ứng với số vốn đó.
Số vốn càng nhiều thì nghĩa vụ càng cao và ngược lại, số vốn càng ít thì nghĩa
vụ càng nhỏ. Theo Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên công ty
TNHH hai thành viên trở lên có các nghĩa vụ sau đây:
- Góp đầy đủ và đúng hạn số vốn cam kết góp;
- Không được rút vốn ra khỏi công ty dưới mọi hình thức trừ một vài trường
hợp như mua lại, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế vốn góp cho người khác;
- Tuân thủ Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của công ty;
Ngoài ra, các thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên còn phải chịu
trách nhiệm cá nhân khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhân danh công ty,
hoặc tiến hành các hoạt động không nhằm phục vụ lợi ích của công ty gây thiệt
hại cho người khác.
2.1.3 Mua lại và chuyển nhượng vốn góp
Khi thành viên góp vốn vào công ty, số tiền đó đương nhiên sẽ được sử
dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay cung ứng dịch vụ của công
37
ty. Thành viên công ty không được rút vốn ra khỏi công ty theo ý chí của riêng
mình, trừ trường hợp thành viên đó không đồng tình với công ty về một số
trường hợp cá biệt hoặc thành viên đó chuyển nhượng phần vốn góp của mình
cho người khác.
Theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên có quyền yêu cầu công ty
mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối
với quyết định của HĐTV về các vấn đề sau đây:
- Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của thành viên, HĐTV;
- Tổ chức lại công ty;
- Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, khi công ty có biến động lớn như tổ chức lại hoạt động hoặc sửa
đổi các nội dung Điều lệ làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của thành viên,
thì bất kỳ thành viên nào cũng có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
của mình. Về nguyên tắc, công ty sẽ mua lại phần vốn góp của thành viên yêu
cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình theo giá thỏa thuận, nếu không thỏa
thuận được thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá thị trường hoặc theo
cách thức định giá ghi trong Điều lệ.
Trường hợp công ty không mua lại, số vốn góp đó có thể được chào bán
cho thành viên khác trong công ty hoặc bất kỳ người thứ ba nào không phải
thành viên của công ty. Mặc dù pháp luật quy định: việc bán và mua lại vốn góp
của thành viên theo Điều 52 kể trên là quyền của thành viên trong công ty nhưng
lại không phải nghĩa vụ bắt buộc của công ty. Do vậy, nếu công ty không thực
hiện mua lại số vốn góp đó và thành viên yêu cầu chuyển nhượng vốn góp
không tìm được người mua là thành viên khác trong công ty hay bên thứ ba, thì
đương nhiên thành viên đó vẫn phải tiếp tục nắm giữ vốn trong công ty.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là một dạng công ty “đóng”, tức là
loại công ty phải chịu ràng buộc bởi một số hạn chế nhất định, chẳng hạn như
38
chuyển nhượng vốn. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên công ty được
phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người
khác nhưng phải, trước tiên, chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.
Nếu các thành viên khác không mua hoặc không mua hết số vốn góp chào bán
trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán thì thành viên chuyển nhượng mới
được phép chào bán phần vốn góp của mình cho các bên thứ ba không phải là
thành viên của công ty. Các điều kiện chuyển nhượng dành cho bên thứ ba phải
tương tự như các điều kiện áp dụng khi chào bán cho các thành viên trong công
ty, không được thuận lợi hơn. Trường hợp việc chuyển nhượng dẫn đến chỉ còn
một thành viên, thì công ty phải đăng ký lại dưới hình thức công ty TNHH một
thành viên do không đủ điều kiện để duy trì hình thức pháp lý là công ty TNHH
hai thành viên trở lên.
1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Các quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH hai thành viên
trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2014 không có gì thay đổi so với các luật cũ, cụ
thể bao gồm: HĐTV, chủ tịch HĐTV, GĐ/TGĐ. Với các công ty có từ 11 thành
viên trở lên thì việc thành lập BKS là điều bắt buộc trong khi công ty có ít hơn
11 thành viên có thể lựa chọn thành lập hay không thành lập BKS.
39
Sơ đồ minh họa cơ cấu tổ chức của công ty TNHH hai thành viên trở lên
a) Hội đồng thành viên
HĐTV là cơ quan quyết định cao nhất của công ty TNHH hai thành viên trở
lên, bao gồm toàn bộ các thành viên của công ty. Điều lệ công ty quy định cụ thể
định kỳ họp HĐTV, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần. Quyền hạn và
nghĩa vụ của HĐTV được Luật Doanh nghiệp 2014 quy định và được cụ thể hóa
trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Cụ thể, các quyền và nghĩa vụ
của HĐTV bao gồm:
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của
công ty;
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương
thức huy động thêm vốn;
- Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công
nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố
40
gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐTV; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với GĐ/TGĐ, Kế toán trưởng
và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
- Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch HĐTV,
GĐ/TGĐ, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia
lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
- Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Quyết định tổ chức lại công ty;
- Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định Điều lệ công ty.
Như vậy, HĐTV là cơ quan quản lý điều hành hầu hết các hoạt động của
công ty nhưng các hoạt động này là các hoạt động cơ bản, mang tính định hướng
và chiến lược.
b) Chủ tịch Hội đồng thành viên
Chủ tịch HĐTV là người điều hành, chủ trì các cuộc họp của HĐTV và là
người được HĐTV lựa chọn trong số các thành viên. Chủ tịch HĐTV có thể
kiêm luôn chức vụ GĐ hoặc TGĐ của công ty. Theo quy định tại Điều 57 Luật
Doanh nghiệp, chủ tịch HĐTV có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động
của HĐTV;
41
- Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp
HĐTV hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp HĐTV hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các
thành viên;
- Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của HĐTV;
- Thay mặt HĐTV ký các quyết định của HĐTV;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
Điều lệ công ty.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch HĐTV không quá 05 năm và có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ năng lực
để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình, thì Chủ tịch HĐTV ủy quyền
bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Trường hợp không có thành viên được ủy quyền thì một trong số các thành viên
HĐTV triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành
viên tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch HĐTV theo nguyên tắc
đa số quá bán.
c) Giám đốc/ Tổng Giám đốc
Như trên đã trình bày, HĐTV mặc dù là cơ quan có quyền quyết định cao
nhất trong công ty nhưng lại không phải cơ quan phụ trách, điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh hay cung ứng dịch vụ hàng ngày của công ty. Để đảm
bảo các hoạt động này, công ty cần có một GĐ hay TGĐ đứng ra chỉ đạo và điều
phối công việc. GĐ hay TGĐ chịu trách nhiệm trước HĐTV về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của mình. Theo luật, GĐ/TGĐ có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐTV;
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty;
42
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty
có quy định khác;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty,
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐTV;
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch HĐTV;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên HĐTV;
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
- Tuyển dụng lao động;
- Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng
lao động mà GĐ, TGĐ đốc ký với công ty theo quyết định của HĐTV.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì GĐ hay TGĐ không nhất thiết
phải là thành viên của công ty mặc dù trên thực tế chức vụ này hầu hết được
nắm giữ bởi các thành viên trong công ty nhằm đảm bảo quyền điều hành và
kiểm soát công ty. GĐ hay TGĐ có thể là bất cứ ai được HĐTV thuê tuyển trên
cơ sở hợp đồng lao động. Tuy vậy, họ phải đáp ứng một số điều kiện theo luật
định, bao gồm:
- Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được
quản lý doanh nghiệp theo quy định.
- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh
hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty nếu Điều lệ công ty
không quy định khác.
Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định ở
trên, GĐ/TGĐ không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con,
43
con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người
quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
Trên thực tế, GĐ hoặc TGĐ công ty thường là người đại diện theo pháp
luật của công ty, là người ký hợp đồng hay thực hiện các giao dịch nhân danh và
đại diện cho công ty. Tuy nhiên, với công ty TNHH hai thành viên trở lên thì
Chủ tịch HĐTV cũng có thể là người đại diện theo công ty theo thỏa thuận, sắp
xếp và bố trí công việc của HĐTV.
1.5. Quy trình, thủ tục họp Hội đồng thành viên
HĐTV họp mỗi năm một lần theo cơ chế “thường niên”. Tuy nhiên,
HĐTV cũng có thể họp bất cứ lúc nào nếu có yêu cầu của Chủ tịch HĐTV hoặc
của nhóm thành viên sở hữu 10% vốn điều lệ của công ty trở lên. Trường hợp
công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ của công ty thì các thành
viên sở hữu số cổ phần còn lại cũng có quyền triệu tập cuộc họp HĐTV nếu
Điều lệ không có quy định khác.
Về mặt quy trình, thủ tục họp HĐTV, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
Chủ tịch HĐTV chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài
liệu và triệu tập họp HĐTV bằng cách gửi thông báo cho các thành viên.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp.
Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo
tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các
thành viên chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu
khác do Điều lệ công ty quy định.
Về điều kiện và thể thức tiến hành họp HĐTV, Luật Doanh nghiệp 2014
quy định như sau:
- Cuộc họp HĐTV được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít
nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
44
- Nếu Điều lệ không quy định hoặc không có quy định khác, triệu tập họp
HĐTV trong trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành do
không đủ số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ thì việc triệu tập
họp lần thứ hai phải được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự định
họp lần thứ nhất. Cuộc họp HĐTV triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số
thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ;
- Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành (không đủ
số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ) thì được triệu tập họp lần
thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai.
Trong trường hợp này, cuộc họp HĐTV được tiến hành không phụ thuộc số
thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và
biểu quyết tại cuộc họp HĐTV. Thể thức tiến hành họp HĐTV, hình thức biểu
quyết do Điều lệ công ty quy định.
1.6. Tỉ lệ biểu quyết để thông qua Nghị quyết của Hội đồng thành viên
HĐTV điều hành công ty bằng việc ra các nghị quyết hay các quyết định
liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của công ty. Cơ chế ra quyết định
của HĐTV được quy định khá cụ thể tại Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2014. Cụ
thể, HĐTV thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu
quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công
ty quy định. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định
của HĐTV được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
- Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự
họp chấp thuận đối với các vấn đề thông thường, trừ trường hợp Điều lệ công ty
quy định khác;
- Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự
họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...nataliej4
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...OnTimeVitThu
 
TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TS. BÙI QUANG XUÂN
TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM   - TS. BÙI QUANG XUÂNTÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM   - TS. BÙI QUANG XUÂN
TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcBáo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chínhTrắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chínhBee Bee
 
Pháp luật kinh doanh
Pháp luật kinh doanh Pháp luật kinh doanh
Pháp luật kinh doanh BUG Corporation
 
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TS. BÙI QUANG XUÂN             BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAMTS. BÙI QUANG XUÂN             BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAMBùi Quang Xuân
 

What's hot (20)

Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt NamLuận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
Luận văn: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về hành nghề luật sư ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DNĐề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đấtBáo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Báo cáo thực tập công chứng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...
KHÓA LUẬN: PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP - THỰC TIỄN TƯ VẤN TẠI CÔNG TY...
 
Bài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAY
Bài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAYBài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAY
Bài mẫu tiểu luận về Luật hôn nhân và gia đình, HAY
 
Khóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đLuận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
 
TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TS. BÙI QUANG XUÂN
TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM   - TS. BÙI QUANG XUÂNTÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM   - TS. BÙI QUANG XUÂN
TÀI LIỆU HỌC TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcBáo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
 
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chínhTrắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
Trắc nghiệm và câu hỏi luật hành chính
 
Pháp luật kinh doanh
Pháp luật kinh doanh Pháp luật kinh doanh
Pháp luật kinh doanh
 
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TS. BÙI QUANG XUÂN             BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAMTS. BÙI QUANG XUÂN             BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TS. BÙI QUANG XUÂN BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với hộ kinh doanh tại quận 7
 

Similar to Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY

Phap luat ve cong ty (luat su ton that quynh bang)
Phap luat ve cong ty (luat su ton that quynh bang)Phap luat ve cong ty (luat su ton that quynh bang)
Phap luat ve cong ty (luat su ton that quynh bang)Hung Nguyen
 
Tailieu.vncty.com tim hieu ve doanh nghiep tu nhan
Tailieu.vncty.com   tim hieu ve doanh nghiep tu nhanTailieu.vncty.com   tim hieu ve doanh nghiep tu nhan
Tailieu.vncty.com tim hieu ve doanh nghiep tu nhanTrần Đức Anh
 
Tiểu luận Pháp luật hiện hành quy định về quyền tự do thành lập doanh nghiệp ...
Tiểu luận Pháp luật hiện hành quy định về quyền tự do thành lập doanh nghiệp ...Tiểu luận Pháp luật hiện hành quy định về quyền tự do thành lập doanh nghiệp ...
Tiểu luận Pháp luật hiện hành quy định về quyền tự do thành lập doanh nghiệp ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...Thanh Hoa
 
NGUYEN THI PHUONG TRINH HCMVB120204085.pdf
NGUYEN THI PHUONG TRINH HCMVB120204085.pdfNGUYEN THI PHUONG TRINH HCMVB120204085.pdf
NGUYEN THI PHUONG TRINH HCMVB120204085.pdfririri9320
 
Chương i tổng quan về doanh nghiệpggggggg
Chương i tổng quan về doanh nghiệpgggggggChương i tổng quan về doanh nghiệpggggggg
Chương i tổng quan về doanh nghiệpgggggggNguyễn Thảo Phương
 

Similar to Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY (20)

Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
 
Phap luat ve cong ty (luat su ton that quynh bang)
Phap luat ve cong ty (luat su ton that quynh bang)Phap luat ve cong ty (luat su ton that quynh bang)
Phap luat ve cong ty (luat su ton that quynh bang)
 
Tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam.docx
Tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam.docxTổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam.docx
Tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam.docx
 
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docxCơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
 
Tailieu.vncty.com tim hieu ve doanh nghiep tu nhan
Tailieu.vncty.com   tim hieu ve doanh nghiep tu nhanTailieu.vncty.com   tim hieu ve doanh nghiep tu nhan
Tailieu.vncty.com tim hieu ve doanh nghiep tu nhan
 
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docxCơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN.docx
 
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!
Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần luật doanh nghiệp 2014!
 
Tiểu luận Pháp luật hiện hành quy định về quyền tự do thành lập doanh nghiệp ...
Tiểu luận Pháp luật hiện hành quy định về quyền tự do thành lập doanh nghiệp ...Tiểu luận Pháp luật hiện hành quy định về quyền tự do thành lập doanh nghiệp ...
Tiểu luận Pháp luật hiện hành quy định về quyền tự do thành lập doanh nghiệp ...
 
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
 
NGUYEN THI PHUONG TRINH HCMVB120204085.pdf
NGUYEN THI PHUONG TRINH HCMVB120204085.pdfNGUYEN THI PHUONG TRINH HCMVB120204085.pdf
NGUYEN THI PHUONG TRINH HCMVB120204085.pdf
 
Chương i tổng quan về doanh nghiệpggggggg
Chương i tổng quan về doanh nghiệpgggggggChương i tổng quan về doanh nghiệpggggggg
Chương i tổng quan về doanh nghiệpggggggg
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật.Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật.
 
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOTLuận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
 
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luậtLuận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
 
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty  Theo Pháp Luật.Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty  Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics ...
 
31574 l60 qh
31574 l60 qh31574 l60 qh
31574 l60 qh
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY

  • 1. 1 HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRUNG ƯƠNG ĐẶC SAN TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT Số: 3 /2015 CHỦ ĐỀ PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP HÀ NỘI - NĂM 2015
  • 2. 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ 1. BKS Ban kiểm soát 2. CTCP Công ty cổ phần 3. CTHD Công ty hợp danh 4. DNNN Doanh nghiệp nhà nước 5. DNTN Doanh nghiệp tư nhân 6. ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông 7. GĐ Giám đốc 8. GCNĐKDN Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 9. HĐQT Hội đồng quản trị 10. HĐTV Hội đồng thành viên 11. TGĐ Tổng Giám đốc 12. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13. UBND Ủy ban nhân dân
  • 3. 3 PHẦN THỨ NHẤT MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG I. KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP Trên phương diện lý thuyết có khá nhiều cách hiểu về doanh nghiệp vì suy cho cùng tiếp cận doanh nghiệp ở góc độ nào thì sẽ có khái niệm doanh nghiệp ở góc độ đó. Điều ấy cũng là đương nhiên vì doanh nghiệp, như bao khái niệm khác, được nghiên cứu và xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Theo M.Francois Peroux, “doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất(có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau docác nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.”. Còntheo quanđiểmpháttriển, “doanhnghiệp là một cộng đồng người sản xuấtra nhữngcủacải. Nósinhra,phát triển, có những thất bại, có những thành công, cólúcvượtquanhữngthờikỳnguykịchvà ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được.1” Thực chất thì doanh nghiệp là khái niệm chung nhất để chỉ các loại hình doanh nghiệp, trong đó công ty là một loại hình doanh nghiệp2 và nó rất phổ biến. Trên thế giới, so với các loại hình doanh nghiệp khác, thì công ty xuất hiện muộn hơn, vào khoảng giữa thế kỷ 19. Trước đó, các hoạt động kinh doanh thực hiện dưới hình thức hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân3. Cũng kể từ thế kỷ 19 và đặc biệt trong nửa đầu thế kỷ 20, công ty là loại hình kinh doanh phát triển mạnh mẽ nhất. Nhiều nước trên thế giới hiện nay, thay vì thiết lập luật doanh nghiệp, đã thiên về quy định tổ chức và hoạt động của các loại hình công ty. 1 D.Larua.A Caillat, "Kinh tế doanh nghiệp”, Nxb Khoa học Xã hội, 1992. 2 CIEM, GIZ, “Các loại hình doanh nghiệp – Đâu là loại hình phù hợp nhất với doanh nghiệp của bạn” Hà Nội, 2007. 3 CIEM, GIZ, sđd,tr. 7.
  • 4. 4 Theo quan điểm của các nước tư bản, công ty là một tổ chức kinh tế được thành lập theo vốn, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về trái vụ của công ty trong phạm vi số vốn mà thành viên đó góp vào công ty. Công ty được thành lập dựa trên một thỏa thuận về quản lý điều hành, thường gọi là điều lệ, có thể phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn và được thừa nhận là pháp nhân ở hầu hết các nước4. Như vậy, dù định nghĩa ở góc độ mở rộng là doanh nghiệp hoặc xem xét ở góc độ hẹp là công ty, thì hình thức thể hiện phổ biến nhất của doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế và mục đích chủ yếu nhất của nó là kinh doanh. Theo luật doanh nghiệp của Việt Nam thì “doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh5.” II. ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP Xem xét các khái niệm về doanh nghiệp để rút ra các điểm chung nhất thì có thể thấy rằng một doanh nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau đây: 1. Có hoạt động kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ thường xuyên Phần lớn doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích kinh doanh, mua bán hàng hóa tạo lợi nhuận hoặc cung ứng dịch vụ hoặc cả hai để phục vụ lợi ích người tiêu dùng. Tuy nhiên, cũng có một số doanh nghiệp đặc thù, thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp này đa phần là doanh nghiệp công ích hoặc doanh nghiệp xã hội, do Nhà nước thành lập và chủ sở hữu, thực hiện các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng và xã hội, chẳng hạn các doanh nghiệp về điện, nước, vệ sinh công cộng...v...v... Trong đờisốngkinh tế xã hội, bất kỳ thực thể nào cũng có thể làm nảy sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh hay cung ứng dịch vụ. Ví dụ: một hộ nông 4 GS.TS Nguyễn Thị Mơ, Bài giảng “Pháp luật doanh nghiệp – Công ty TNHH hai thành viên trở lên” 5 Điều 4.1 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 của Việt Nam được thông quan ngày 25 tháng 11 năm 2005 và Điều Điều 4.7 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014.
  • 5. 5 dân, khi thu hoạch mùa vụ, có thể bán thóc gạo của mình để kiếm thêm thu nhập sau khi đã đủ gạo để ăn, họ thực hiện hoạt động này một lần trong trong năm hoặc vài năm một lần một cách rất tự phát. Các hoạt động lẻ tẻ và mang tính cá biệt như vậy không phải đặc trưng của doanh nghiệp, vốn có hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ rất thường xuyên, chuyên nghiệp và liên tục. Một doanh nghiệp phải có đầy đủ hoạt độngkinh doanh mà hoạt độngđó phải được thực hiện trong một quá trình lâu dài. Theo các quy định hiện hành của Việt Nam, “kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mụcđích sinh lợi.6” Như vậy, chỉ khi một tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng một cách chuyên nghiệp, liên tục, thường xuyên, lâu dài thì tổ chức đó mới có thể được coi là một doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp có tính tổ chức Đa phần các doanh nghiệp đều là những thực thể có tính tổ chức. Tính tổ chức được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp được thành lập luôn có cơ cấu nhân sự, có bộ máy tổ chức điều hành, có trụ sở giao dịch hoặc đăng ký và có tài sản riêng để quản lý. Chính vì vậy, pháp luật nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, quy định về tư cách “pháp nhân” của hầu hết các loại hình doanh nghiệp, trừ doanh nghiệp tư nhân vốn gắn liền với một cá nhân kinh doanh. 3. Doanh nghiệp có tính hợp pháp Tại rất nhiều quốc gia, doanh nghiệp muốn được thừa nhận là một pháp nhân, tham gia hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình thì đều phải đăng ký một cách hợp pháp. Pháp luật nhiều nơi quy định về trình tự, thủ tục đăng ký hoặc công nhận một tổ chức là doanh nghiệp. Việc đăng ký thực hiện thông qua thủ tục “hai chiều”, tức là chủ sở hữu khi muốn thành lập doanh nghiệp phải nộp hồ sơ xin cấp phép, và cơ quan quản lý nhà nước, khi 6 Điều 4.2 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 của Việt Nam được thông quan ngày 25 tháng 11 năm 2005
  • 6. 6 chấp thuận bộ hồ sơ ấy thì ban hành giấy phép thành lập doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp được “cấp phép”, nó đương nhiên được thừa nhận ra đời, được pháp luật bảo hộ và phải chịu sự ràng buộc bởi các quy định pháp lý có liên quan. Có thể nói, giấy phép hay chấp thuận của cơ quan nhà nước về việc thành lập doanh nghiệp chính là giấy khai sinh của doanh nghiệp vậy. Tính hợp pháp không chỉ thể hiện ở việc doanh nghiệp xin phép đăng ký và được cấp phép thành lập và hoạt động, để nhà nước ghi nhận sự hình thành hay tồn tại của doanh nghiệp, mà còn thể hiện ở việc, khi tham gia vào các quan hệ xã hội, doanh nghiệp cũng là một thực thể độc lập và phải chịu trách nhiệm cho các hoạt động của mình, bằng tài sản riêng của mình. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể. III. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Hiện có rất nhiều cách để xác định loại hình doanh nghiệp, tùy thuộc vào các tiêu chí phân loại khác nhau. 1. Phân loại dựa trên bản chất kinh tế của chủ sở hữu Nếu căn cứ vào bản chất kinh tế của chủ sở hữu để xác định, thì doanh nghiệp có 3 loại hình chính dựa trên hình thức và giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu, cụ thể bao gồm: (1) doanh nghiệp tư nhân (proprietorship), (2) doanh nghiệp hợp doanh (partnership), và (3) doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (limited liability). Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số các doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ trọng
  • 7. 7 lớn nhất về doanh thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như sản xuất hàng hóa, tài chính…7 Bên cạnh cách phân loại này, còn có cách phân loại khác dựa vào bản chất sở hữu, theo đó, doanh nghiệp được chia làm hai loại chủ yếu: (1) doanh nghiệp nhà nước và (2) doanh nghiệp tư nhân. 2. Phân loại dựa trên hình thức pháp lý của doanh nghiệp Mỗi quốc gia có quy định về hình thức pháp lý của doanh nghiệp khác nhau trong luật nội địa của mình. Tuy nhiên, ở góc độ tổng quát, các hình thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm các dạng sau: - Công ty trách nhiệm hữu hạn (“TNHH”): đây là loại hình doanh nghiệp mà thành viên/các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Công ty cổ phần (“CTCP”): đây là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. - Công ty hợp danh (“CTHD”): đây là loại hình doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn. - Doanh nghiệp tư nhân (“DNTN”): là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN. 7 Nguyễn Thị Huỳnh Giao, Bài giảng Kinh tế vi mô, Đại học Ngoại Thương Cơ sở II.
  • 8. 8 3. Phân loại dựa vào chế độ chịu trách nhiệm của doanh nghiệp Căn cứ vào chế độ chịu trách nhiệm của doanh nghiệp, có thể phân ra hai loại chủ yếu là (1) doanh nghiệp có chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn và (2) doanh nghiệp có chế độ chịu trách nhiệm vô hạn. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó8. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là DNTN và CTHD. Chủ sở hữu DNTN và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản mà chủ doanh nghiệp, hay các thành viên hợp danh đó đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại DNTN và CTHD. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của DNTN và CTHD không đủ để thực hiện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý khi phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có chế độ TNHH là các doanh nghiệp chịu trách nhiệm một cáchhạn chế, tức là giới hạn trách nhiệm của họ gói gọn trong phạm vi tài sản của doanh nghiệp hay vốn đăng ký của doanh nghiệp đó. Điều này có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ TNHH cụ thể gồm: công ty TNHH và CTCP. 4. Một số hình thức phân loại khác Ngoài các cách thức phân loại như trên, còn có một số cách phân loại và khái niệm về doanh nghiệp khá đặc thù dù không mấy phổ biến: 8 ThS. Nguyễn Việt Khoa; ThS. Từ Thanh Thảo (2010), Luật kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phương Đông
  • 9. 9 Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về quản trị, lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nó gồm có các hình thức sau: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế... Doanh nghiệp nhà nước (“DNNN”) là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ9. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại. IV. KHÁI QUÁT VỀ PHÁPLUẬT DOANHNGHIỆPTẠIVIỆTNAM Ở Việt Nam, khái niệm “luật doanh nghiệp” hay “pháp luật về doanh nghiệp” đãcó từ lâu nhưng thực sựchỉ mới bắt đầu được bàn luận sôi nổi vào nửa cuối thập kỷ 80 của thế kỷ trước và đặc biệt vào đầu những năm 1990, khi Việt Nam bước vào giai đoạn đầu phong trào “Đổi mới” và “mở cửa thị trường”. Năm 1992, Hiến pháp mới được Quốc hội Việt Nam thông qua đã công nhận quyền tự do kinh doanh của cá nhân, đặt nền móng cơ bản cho việc phát triển cộng đồng doanh nghiệp trong một nền kinh tế “mở” và “thông thoáng”. 1. LuậtCông ty1990và LuậtSửađổimột số điều của Luật Công ty 1994 a) Luật Công ty 1990 Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp năm 1992, Việt Nam đã ban hành Luật Công ty số 47-LCT/HĐNN8 ngày 21/12/1990. Nhìn chung, Luật Công ty năm 1990 đã có vị trí quan trọng trong hệ thống các quy định pháp lý liên quan đến đầu tư, thương mại, kinh doanh của Việt Nam ngay sau thời kì “mở cửa”, là một văn bản pháp lý quan trọng tạo dựng hành lang sơ khởi ban đầu cho việc hình thành cộng đồng doanh nghiệp tại Việt Nam. Mặc dù vậy, Luật Công ty 1990 còn mang nặng tính “hành chính” với cơ chế quản lý “quan liêu bao cấp”. Bên cạnh đó, luật chưa khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các công ty triển 9 Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì DNNN là doanh nghiệp Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ nhưng theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì DNNN là doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
  • 10. 10 khai hoạt động của mình, các quy định về quyền và nghĩa vụ của công ty khá bó hẹp, xa dời thực tiễn và hạn chế lợi ích của công ty; các quy định về quản lý, điều hành công ty còn khá sơ lược, lỏng lẻo, thiếu thiết chế quản lý một cách có hiệu quả. b) Luật sửa đổi một số điều của Luật Công ty năm 1994 Trong số 8 nội dung sửa đổi, Luật sửa đổi một số điều của Luật Công ty đề cập chủ yếu đến việc tăng quyền hạn cho các cá nhân kinh doanh, các chủ doanh nghiệp trong việc thực hiện quyền đăng ký thành lập công ty. Tức là khi đăng ký kinh doanh và bị từ chối một cách không thỏa đáng, các cá nhân thực hiện thành lập công ty có quyền khiếu nại để bảo vệ quyền lợi của mình. Về mặt quản lý nhà nước, nếu như Luật Công ty 1990 quy định xin cấp phép thành lập công ty được thực hiện tại UBND cấp tỉnh và việc đăng ký kinh doanh của công ty đó được thực hiện tại trọng tài kinh tế thì với luật sửa đổi, việc đăng ký, cấp phép thành lập công ty được thực hiện tại ủy ban kế hoạch tỉnh, thành phố cấp trung ương. Các chế độ quản lý đối với công ty như sửa đổi giấy phép, đăng ký lại ngành nghề, kinh doanh cũng phải được thực hiện tại ủy ban kế hoạch của tỉnh. Ngoài ra, luật mới bổ sung quy định về tình trạng phá sản của công ty và dẫn chiếu việc giải quyết phá sản tới luật phá sản doanh nghiệp. 2. Luật Doanh nghiệp Tư nhân 1990 và Luật Sửa đổi một số điều của Luật Doanh nghiệp Tư nhân 1994 a) LuậtDoanh nghiệp Tưnhân 1990 Cùng với sự ra đời của Luật Công ty, Luật DNTN 1990 được Quốc hội thông qua ngày 21/12/1990, là văn bản quan trọng quy định về tổ chức, quản lý và hoạt động của các DNTN, vốn là thành phần được Đảng và Nhà nước chú trọng phát triển trong tình hình mới, đặc biệt trong giai đoạn đầu khi mới mở cửa và phát triển thị trường. Luật DNTN 1990 ra đời cũng cùng với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, khuyến khích việc đầu tư kinh doanh, bảo hộ lợi ích hợp pháp của chủ DNTN; tăng cường hiệu lực quản lý
  • 11. 11 Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh với cơ sở nền tảng là quy định tại Hiến pháp năm 1992. b) Luật Sửa đổi một số điều của Luật Doanh nghiệp Tư nhân 1994 Về cơ bản, luật sửa đổi chú trọng đến quy định thay đổi cơ quan quản lý và cấp phép đối với DNTN để đảm bảo nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước đối với cộng đồng kinh doanh trong thời kì mới mở cửa. Cụ thể, cơ quan chịu trách nhiệm đăng ký kinh doanh DNTN được chuyển từ trọng tài kinh tế về cho cơ quan kế hoạch cùng cấp với UBND cấp phép thành lập DNTN. Luật sửa đổi cũng đề ra cơ chế khiếu nại đối với việc từ chối cấp giấy phép từ phía cơ quan Nhà nước, chú trọng vào việc quản lý sát sao hoạt động của các DNTN. Nói tóm lại, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật DNTN năm 1994 chỉ tập trung vào nội dung tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động của DNTN để đảm bảo khối DNTN sẽ phát triển một cách mạnh mẽ trong thời kỳ mới. 3. Luật Doanh nghiệp 1999 Sau gần 9 năm thi hành Luật Công ty năm 1990 và Luật DNTN năm 1990, Luật Doanh nghiệp năm 1999 được Quốc hội Khóa X thông qua ngày 12/6/1999, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000, thay thế Luật Công ty năm 1990 và Luật DNTN năm 1990, quy định chi tiết hơn các loại hình tổ chức kinh tế tư hữu đã có trước đó và bổ sung thêm một loại hình mới là CTHD. Luật Doanh nghiệp 1999 cũng lần đầu tiên quy định về hình thức công ty TNHH một thành viên, nhưng quy định chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên chỉ có thể là tổ chức. Ngoài ra, theo Luật Doanh nghiệp năm 1999 thì CTHD không có tư cách pháp nhân. Luật Doanh nghiệp năm 1999 được ban hành dựa trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các quy định trong Luật Công ty và Luật DNTN năm 1990 đồng thời bổ sung và hoàn thiện các chế định trong hai bộ luật này, gộp chung lại để xây dựng một bộ luật chung điều chỉnh hầu hết các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Luật Doanh nghiệp 1999 bao gồm 10 chương, 124 điều quy định về
  • 12. 12 thành lập và đăng ký kinh doanh, về công ty TNHH (với hai loại hình là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên), về CTCP, CTHD, DNTN và tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp. Trong Luật Doanh nghiệp 1999, cơ chế quản lý điều hành doanh nghiệp được quy định rất rõ ràng, bộ máy quản lý bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, GĐ hay TGĐ trong CTCP, hay Hội đồng thành viên (“HĐTV”), Chủ tịch HĐTV, GĐ hay TGĐ trong công ty TNHH. Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 1999 cũng quy định cụ thể về cách thức tiến hành họp ĐHĐCĐ, triệu tập cuộc họp HĐQT, thể thức thông qua quyết định của CTCP, cách thức tiến hành họp HĐTV và tỉ lệ biểu quyết thông qua quyết định trong công ty TNHH. Riêng CTHD và DNTN vẫn được phép tự định đoạt về tổ chức và hoạt động của mình do tính chất chịu trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp. 4. Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995, sửa đổi bổ sung 2003 Bên cạnh việc ban hành các quy định về quản lý doanh nghiệp thuộc thành phần tư nhân, ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân. Tiếp tục việc hoàn thiện pháp luật, ngày 26/11/2003 Quốc hội Khóa XI đã thông qua Luật DNNN năm 2003 để thay thế Luật DNNN năm 1995. Về cơ bản, Luật DNNN năm 2003 đã quy định 3 mô hình quản lý của các DNNN bao gồm: (1) Công ty nhà nước, (2) Công ty TNHH nhà nước, và (3) CTCP nhà nước; trong đó, 2 mô hình sau là gần tương đồng với mô hình quản lý của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tư nhân được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 1999.
  • 13. 13 5. Luật Doanh nghiệp 2005 Luật Doanh nghiệp 1999 tuy được đánh giá là rất thành công, nhưng mới chỉ dừng lại ở việc quản lý và áp dụng đối với các doanh nghiệp ở lĩnh vực tư nhân trong khi các DNNN vẫn hoạt động ở một “sân chơi” riêng và chịu sự quản lý tách bạch của Luật DNNN năm 2003. Với hướng tiếp cận như vậy, Nhà nước có chủ trương xây dựng một luật doanh nghiệp chung thay thế cho Luật Doanh nghiệp 1999 để thống nhất quản lý tất cả các loại hình doanh nghiệp, tránh các quy định rời rạc, tản mát ở rất nhiều các bộ luật khác nhau như Luật Doanh nghiệp, Luật DNNN, Luật Khuyến khích Đầu tư trong nước… Tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Doanh nghiệp 2005, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006 và bao gồm 10 chương, 172 Điều. Xét một cách tổng quát, Luật Doanh nghiệp 2005 ra đời được coi là một bước đột phá mới trong việc xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý cho cộng đồng các doanh nghiệp. Trước hết, luật này hướng đến việc hợp nhất các quy định tản mát của Nhà nước quy định về nhiều thành phần doanh nghiệp khác nhau gồm cả doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tư nhân và DNNN, tạo động lực lớn cho Việt Nam trong việc thể chế hóa các nguyên tắc cơ bản của Tổ chức Thương mại thế giới WTO như các nguyên tắc bảo đảm đầu tư, kinh doanh, đối xử quốc gia, công khai, minh bạch...tạo ra sân chơi bình đẳng và môi trường pháp lý trong sạch, lành mạnh. Điểm nhấn quan trọng thứ hai của Luật Doanh nghiệp 2005 là việc mở rộng các quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản, quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là quyền của doanh nghiệp được tự chủ quyết định các vấn đề trong các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là quyền đầu tư kinh doanh và quyền huy động vốn. Luật Doanh nghiệp 2005 cho phép các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm chứ không chỉ bị giới hạn trong nội dung của giấy phép đầu tư như qui định trong Luật Đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ không bị giới hạn ở một loại hình
  • 14. 14 công ty TNHH mà sẽ được tự do chọn các loại hình doanh nghiệp phù hợp, ví dụ CTCP, để có lợi thế về huy động vốn trên thị trường tài chính. Luật Doanh nghiệp 2005 cũng tạo ra bước đột phá trong việc “cởi trói” cho các DNNN. Trước đó, nếu như nhà đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài được tự quyết về công việc kinh doanh của mình thì DNNN vẫn phải chịu ràng buộc hay chi phối bởi sự can thiệp mang tính chất hành chính, chủ quan và thiếu phối hợp của không ít cơ quan nhà nước. Nhưng kể từ khi có Luật Doanh nghiệp 2005, quyền kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần, bao gồm cả DNNN, sẽ được mở rộng, tính tự chủ kinh doanh do đó sẽ đươc nâng cao, việc quản trị sẽ được cải thiện và sẽ ít phải phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước hơn. PHẦN THỨ HAI
  • 15. 15 GIỚI THIỆU LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 Theo báo cáo tổng kết thi hành Luật Doanh nghiệp 2005, kể từ khi Luật này có hiệu lực thi hành vào 01/01/2006 số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới hàng năm luôn tăng so với năm trước. Kể từ đầu năm đến hết tháng 7/2012, cả nước đã có 46.818 doanh nghiệp thành lập mới10. Về mặt xây dựng pháp luật, có thể nói rằng Luật Doanh nghiệp năm 2005 là một bước đột phá về thể chế khi lần đầu tiên, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, có được sân chơi chung, có sự bình đẳng đáng kể trong thành lập, đăng ký, tổ chức và vận hành. Luật Doanh nghiệp 2005 cũng tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội để Nhà nước thu hút nguồn lớn ngoại tệ từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài cho phát triển kinh tế. Tuy vậy, thực tế cho thấy, việc triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp trong hơn 7 năm qua cũng đã gặp phải không ít vướng mắc, hạn chế đối với hoàn thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh nói chung và phát triển doanh nghiệp nói riêng. Những điểm yếu này vô hình chung cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp, làm suy giảm niềm tin của nhà đầu tư, và không khuyến khích, phát huy được hết tiềm lực của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Thứ nhất, về thành lập doanh nghiệp, mặc dù Luật Doanh nghiệp 2005 đã cải cách đáng kể quy trình, thủ tục thành lập doanh nghiệp để đổi mới môi trường đầu tư, kinh doanh nhưng những cải cách này chưa triệt để. So sánh quốc 10 Báo cáo tổng kết thi hành Luật Doanh nghiệp 2005, sđd,tr.3
  • 16. 16 tế và khu vực, thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn còn phức tạp, tốn kém về thời gian và chi phí11. Thứ hai, các quy định về vốn của công ty còn có nhiều điểm chưa hợp lý, quy định về vốn điều lệ của CTCP chưa rõ ràng, cơ chế tăng vốn điều lệ của CTCP thông qua chào bán cổ phần riêng lẻ chưa được quy định cụ thể; tương tự, quy trình đăng ký giảm vốn điều lệ của CTCP do sụt giảm tài sản còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến bế tắc trong thực hiện. Thứ ba, các quy định về quản trị công ty không phù hợp; các quy định về triệu tập họp ĐHĐCĐ, HĐQT còn nhiều điểm bất cập, gây lãng phí và tạo phiền hà cho chính doanh nghiệp trong công tác tổ chức và quản lý của mình. Thứ tư, về bảo vệ các cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số, Luật Doanh nghiệp năm 2005 chưa thể hiện rõ nét đặc tính này. Thực tế trong nhiều trường hợp, quyền lợi của cổ đông thiểu số trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi họ bị gạt ra khỏi cơ chế giám sát và quản lý doanh nghiệp, trong khi luật chưa đưa ra được quy trình cụ thể để những cổ đông này có thể khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình. Thứ năm, các quy định về tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 còn rất sơ sài, khó áp dụng và thiếu tính đồng bộ. Có thể thấy rằng các quy định về sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp mới chỉ được quy định mang tính “định hướng” chứ chưa có hướng dẫn cụ thể để doanh nghiệp có thể thực hiện các thủ tục này, chưa đề ra cơ chế chuyển giao tài sản khi chia, tách, hợp nhất, tăng hay giảm vốn điều lệ do tổ chức lại doanh nghiệp. Những điểm bất hợp lý này đã phần nào cản trở hoạt động tổ chức lại của doanh nghiệp, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện tổ chức lại để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. 11 Nguồn: http://www.doingbusiness.org/data/exploreeconomies/vietnam/: Theo cách tính của Ngân hàng thế giới năm 2013, thủ tục khởi sựkinh doanh của nước ta gồm 10 bước với tổng thời gian vào khoảng 34 ngày và được xếp hạng thứ 109 trên 189 quốc gia và nền kinh tế
  • 17. 17 Thứ sáu, mặc dù là một bộ luật chung áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp và thay thế cho Luật DNNN nhưng Luật Doanh nghiệp năm 2005 lại quy định rất sơ sài về tổ chức, hoạt động và giám sát các DNNN. Các đặc thù về quản lý, điều hành của DNNN chưa được cụ thể hóa trong Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã tạo ra một điểm “khuyết” đáng kể, làm giảm hiệu quả áp dụng của bộ luật này. Thêm nữa, Luật Doanh nghiệp năm 2005 chưa quy định về mục đích hoạt động và giới hạn phạm vi ngành, nghề kinh doanh của DNNN phù hợp với vai trò, chức năng của Nhà nước nói chung và DNNN nói riêng cũng như chưa quy định đặc thù tổ chức, hoạt động và quy trình ra quyết định đối với HĐTV công ty TNHH 100% vốn của Nhà nước và mối quan hệ giữa cơ quan chủ sở hữu Nhà nước và người đại diện quyền chủ sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp...12 Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2005 còn có các quy định không tương thích với những văn bản dưới luật, thậm chí, còn mâu thuẫn với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Ví dụ, theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2005 thì: “Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế”. Quốc hội Việt Nam đã ban hành Nghị quyết 71/2006/NQ-QH11 để phê chuẩn việc Việt Nam gia nhập WTO, trong đó quy định rằng: Công ty TNHH, CTCP được quyền quy định trong Điều lệ công ty các nội dung sau: “Tỉ lệ đa số phiếu cần thiết (kể cả tỷ lệ đa số 51%) được áp dụng đểthông qua các quyết định của HĐTV, ĐHĐCĐ13”. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2005 lại quy định tỷ lệ tối thiểu cần có để thông qua quyết định của HĐTV, ĐHĐCĐ là 65% (khoản 2 Điều 52 và khoản a Điều 104 Luật Doanh nghiệp 2005). 12 Trích “Tờ trình dự án Luật Doanh nghiệp (sửa đổi)” số 1353/TTr-BKHĐT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ngày 10 tháng 3 năm 2014 13 Trích “Báo cáo rà soát Luật Doanh nghiệp 2005”, Luật gia Cao Bá Khoát, Công ty tư vấn KAC, Trưởng nhóm nghiên cứu
  • 18. 18 Ngoài các lý do kể trên, cần nhận thấy rằng đến nay tình hình kinh tế - xã hội và môi trường kinh doanh đã có nhiều thay đổi so với thời kỳ ban hành Luật Doanh nghiệp 2005, cụ thể: nền kinh tế nước ta đã có sự phát triển lên tầm cao hơn, mức độ hội nhập khu vực và quốc tế của Việt Nam trong thời kỳ này cũng sâu rộng hơn. Bối cảnh kinh tế - xã hội nêu trên vừa đặt ra những yêu cầu mới đối với doanh nghiệp, vừa đòi hỏi Nhà nước phải có môi trường kinh doanh phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thành lập, hoạt động có hiệu quả, đồng thời cũng buộc doanh nghiệp tăng cường năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong thời kì hội nhập và hợp tác quốc tế và khu vực. II. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG LUẬT Luật Doanh nghiệp 2014 được xây dựng dựa trên hai nguyên tắc cơ bản: - Kế thừa và phát huy những thành tựu của Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2005, đồng thời, khắc phục các hạn chế, bất cập của luật doanh nghiệp cũ, từng bước làm tốt vai trò quản lý doanh nghiệp trong thời kỳ mới, đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam tham gia sâu rộng vào thị trường thế giới, hòa nhập và cộng đồng kinh doanh khu vực. - Tiếp tục hiện thực hóa đầy đủ các quyền tự do kinh doanh theo nguyên tắc doanh nghiệp được quyền kinh doanh tất cả các ngành nghề pháp luật không cấm và không hạn chế; tạo thuận lợi hơn cho các hoạt động: góp vốn thành lập doanh nghiệp, tổ chức quản lý doanh nghiệp, chuyển nhượng vốn và rút khỏi thị trường của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2014 còn tập trung vào thể chế hóa các vấn đề mới phát sinh, để khắc phục những khiếm khuyết của khung pháp luật cũ. Thừa nhận chính thức sự tồn tại về mặt pháp lý của các doanh nghiệp xã hội, đồng thời thúc đẩy sự phát triển loại hình doanh nghiệp này như một phương thức mới giải quyết các vấn đề xã hội. III. BỐ CỤC LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 Luật Doanh nghiệp 2014 bao gồm 10 Chương với 213 Điều. Đối chiếu với Luật Doanh nghiệp 2005, thì Luật Doanh nghiệp 2014 vẫn giữ nguyên số
  • 19. 19 lượng các chương, chỉ tăng số lượng điều khoản (từ 172 Điều lên 213 Điều) để đi sâu quản lý doanh nghiệp một cách chi tiết hơn. Luật Doanh nghiệp 2014 dành hẳn một chương để quy định về DNNN (Chương IV) trong khi các quy định về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp được gộp chung vào Chương cuối về tổ chức thực hiện (Chương X). Luật Doanh nghiệp 2014 được bố cục như sau: 1. Chương I: Những quy định chung (Điều 1 – Điều 17) Chương này gồm 17 điều, tăng 5 điều so với Luật Doanh nghiệp cũ năm 2005. Điều 4 (giải thích từ ngữ) được Luật Doanh nghiệp năm 2014 đi sâu chi tiết hơn, các thuật ngữ được bổ sung bao gồm “địa chỉ thường trú”, “giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần”, “hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”, “người thành lập doanh nghiệp”, “nhà đầu tư nước ngoài”, “tổ chức nước ngoài”, “vốn có quyền biểu quyết”... Các quy định bổ sung mới gồm quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích (Điều 9), tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội (Điều 10), báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp (Điều 12). Đặc biệt, Luật Doanh nghiệp 2014 còn bổ sung thêm chế định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại Điều 13 cũng như trách nhiệm của họ tại Điều 14 trong khi Điều 15, Điều 16 bổ sung quy định về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức. 2. Chương II: Thành lập doanh nghiệp (Điều 18 – Điều 46) Nếu như Luật Doanh nghiệp 2005 gộp chung hai nội dung “thành lập doanh nghiệp” và “đăng ký kinh doanh” trong Chương II thì Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ đề cập đến nội dung thành lập doanh nghiệp, vì trong đó đã bao hàm nội dung về đăng ký kinh doanh. Các điều khoản sửa đổi bao gồm Điều 18 (Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp). Theo đó, Luật Doanh
  • 20. 20 nghiệp 2014 bỏ đối tượng không được thành lập, góp vốn, mua cổ phần, vốn góp và quản lý doanh nghiệp là các đối tượng được quy định trong luật phá sản. Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2014 còn làm rõ hơn các trường hợp thế nào là “thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình” của các cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Các quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của DNTN (Điều 20), công ty TNHH (Điều 21), CTCP (Điều 23) đều được cập nhật, sửa đổi theo hướng giảm thiểu thủ tục hành chính, giảm sức ép về thời gian, chi phí chuẩn bị thành lập doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp cũng được sửa đổi theo hướng rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (“GCNĐKDN”) xuống còn 3 ngày (Điều 27) so với trước đây là 10 ngày làm việc. Các quy định về công bố thông tin liên quan đến doanh nghiệp như công bố nội dung đăng ký kinh doanh (Điều 33), cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp (Điều 34) đều được sửa đổi, bổ sung theo hướng minh bạch hơn. Về con dấu doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép doanh nghiệp được tự quyền quyết định về số lượng và hình thức con dấu cũng như cách quản lý và sử dụng con dấu được cụ thể hóa trong điều lệ của doanh nghiệp (Điều 44). Các điều khoản mới bổ sung bao gồm quy định về cấp GCNĐKDN (trước đây vẫn gọi là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2005), mã số doanh nghiệp (Điều 30) cùng các quy định về tài sản góp vốn (Điều 35, 36, 37) bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ, trình tự, thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn và định giá lại tài sản góp vốn (Luật Doanh nghiệp 2005 chỉ gói gọn quy định về tài sản góp vốn tại Điều 30). Về tên doanhnghiệp, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng bổ sung thêm một quy định về tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Điều 41 để chấm dứt tình trạng không có hướng dẫn cụ thể về tên gọi của các đốitượngnày theo luật cũnăm 2005 đồngthời bổ sung luôn quy trình, thủ tục thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
  • 21. 21 3. Chương III: Công ty TNHH (Công ty TNHH hai thành viên trở lên từ Điều 47 đến Điều 72; Công ty TNHH một thành viên từ Điều 73 đến Điều 87) Các nội dung sửa đổi ở Chương III bao gồm việc rút ngắn thời gian mà thành viên phải nộp khi thành lập công ty xuống còn 90 ngày kể từ ngày được cấp GCNĐKDN (Điều 48); cho phép công ty áp dụng các thủ tục linh hoạt, giảm tỉ lệ thành viên dự họp bắt buộc phải có để đủ điều kiện triệu tập họp HĐTV nhằm tăng cường khả năng quản trị, điều hành công ty (Điều 59); thừa nhận giá trị pháp lý của cuộc họp HĐTV dưới hình thức hội nghị trực tuyến hoặc phương tiện thông tin tương tự khác (Điều 60). Ngoài ra, một điểm sửa đổi quan trọng của Chương III là luật mới đã quy định rất mềm dẻo về tỉ lệ biểu quyết để thông qua quyết định của HĐTV mặc dù vẫn giữ mức 51% số phiếu biểu quyết đối với quyết định thông thường và 65% đối với các quyết định quan trọng, tuy nhiên cho phép doanh nghiệp tự quy định một tỉ lệ cụ thể thấp hơn các tỉ lệ vừa nêu trong Điều lệ hoạt động của mình. Đây là quy định có tính đột phá, khẳng định quyền tự chủ và tự quyết của doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 2014 cũng có các quy định bổ sung chi tiết hơn các quyền của kiểm soát viên gồm tham dự và thảo luận các cuộc họp của HĐTV và cuộc họp khác của công ty (Điều 82). Về nội dung bổ sung, Luật Doanh nghiệp 2014 có hai bổ sung đáng chú ý đối với loại hình công ty TNHH một thành viên là (1) Hiệu lực nghị quyết của HĐTV (Điều 63) và (2) Cơ chế khởi kiện người quản lý (Điều 72). Các nội dung này thực chất là để cụ thể hóa những quy định tại Nghị định 102/2010/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp 2005. Đối với loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên, Luật Doanh nghiệp 2014 bổ sung thêm nguyên tắc thực hiện quyền chủ sở hữu trong một số trường hợp đặc biệt như chủ sở hữu chết, mất tích, bị kết án tù, giải thể hoặc phá sản (Điều 77). 4. Chương IV: DNNN (Điều 88 – Điều 109)
  • 22. 22 Đây là một Chương hoàn toàn mới trong Luật Doanh nghiệp 2014. Tại chương này, các quy định cơ bản về DNNN được xác định và điều chỉnh loại hình doanh nghiệp đặc thù này. Các quy định tại chương này bao gồm: cơ cấu tổ chức quản lý, HĐTV, chủ tịch HĐTV, quyền và nghĩa vụ của thành viên trong HĐTV, Chủ tịch công ty, GĐ/TGĐ công ty, BKS và công bố thông tin. 5. Chương V: CTCP (Điều 110 – Điều 171) Tại Chương IV, Luật Doanh nghiệp 2014 sửa đổi mô hình quản trị doanh nghiệp trong CTCP theo đó CTCP có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình: có hoặc không có BKS, dựa trên số lượng cổ đông trong công ty (Điều 134). Ngoài ra, các quy định sửa đổi trong Luật Doanh nghiệp 2014 áp dụng đối với CTCP còn cho phép công ty quy định nguyên tắc quản trị doanh nghiệp cụ thể hơn, chi tiết hơn so với Luật Doanh nghiệp 2005 hoặc chỉ phải áp dụng quy định của luật nếu điều lệ công ty không có quy định khác, chẳng hạn như áp dụng nguyên tắc bầu dồn phiếu, trình tự, thủ tục triệu tập cuộc họp, cách thức biểu quyết tại cuộc họp...(các Điều từ 136 đến 142). Về tỉ lệ biểu quyết thông qua quyết định trong CTCP, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng giảm tỉ lệ yêu cầu bắt buộc xuống còn 51% đối với các quyết định thông thường và 65% với các quyết định quan trọng (các tỉ lệ tương ứng theo luật cũ là 65% và 75%). Luật Doanh nghiệp 2014 bổ sung rất nhiều quy định quan trọng, trong đó phải kể đến các quy định nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông như: đảm bảo người quản lý phải có trách nhiệm cao đối với công ty (Điều 160) hoặc cổ đông có quyền khởi kiện đối với thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ của công ty trong một số trường hợp vi phạm nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại cho công ty... (Điều 161). Ở góc độ quản trị, Luật Doanh nghiệp 2014 bổ sung nhiều quy định nhằm minh bạchhóaCTCP như công khai các lợi ích liên quan trong CTCP (Điều 159) hay côngkhaithôngtin củaCTCP (Điều171). Mộtquyđịnhbổ sung rất quan trọng nữa đốivớiCTCP là Luật Doanh nghiệp 2014 đưa thêm quy định về phát hành cổ
  • 23. 23 phầnriêng lẻ đốivớiCTCPkhông phải là công ty đại chúng một cách hợp lý, đơn giản hơn so với các quy định hiện hành (Điều 123). 6. Chương VI: CTHD (Điều 172 – Điều 182) Chương VI quy định về CTHD trong Luật Doanh nghiệp 2014 không có nhiều biến động so với Luật Doanh nghiệp 2005, chủ yếu sửa đổi bổ sung các quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh (Điều 176), điều hành kinh doanh của CTHD (Điều 179), chấm dứt tư cách thành viên hợp danh (Điều 180) và quyền, nghĩa vụ của thành viên góp vốn (Điều 182). 7. Chương VII: DNTN (Điều 183 – Điều 187) Cũng giống như Chương VI quy định về CTHD, Chương VII của Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về DNTN không có biến động nhiều so với luật cũ năm 2005. Nội dung sửa đổi cơ bản chỉ tập trung làm rõ địa vị pháp lý của DNTN và hạn chế của chủ DNTN khi không được đồng thời làm chủ hộ kinh doanh hay thành viên CTHD khác (Điều 183). 8. Chương VIII: Nhóm công ty (Điều 188 – Điều 191) Luật Doanhnghiệp 2014 vẫn giữ nguyên số lượng 4 điều khoản để quy định về nhóm côngty so với luật cũ năm 2005. Tuy nhiên, khác với luật cũ, vốn chỉ tập trung giải thích nhóm công ty là gì thì Luật Doanh nghiệp 2014 xác định rõ hơn khái niệm “Tập đoànkinh tế” và “tổng công ty”. Đây là nhóm các công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác mà không phảilà mộtloại hìnhdoanhnghiệp, không có tưcáchpháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo luật doanh nghiệp (Điều 188). Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2014 có bổ sung thêm các quy định về nhóm các công ty mẹ - công ty con trong đó quy định quan trọng là cấm các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau (Điều 189). Nhằm làm rõ hơn cơ cấu và mối liên hệ giữa các công ty con trong cùng một tập đoàn và để đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động của công ty mẹ, công ty con, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng bổ
  • 24. 24 sung thêm các quy định về quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con tại Điều 190 và đưa ra một số yêu cầu về báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con tại Điều 191. 9. Chương IX: Tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp (Điều 192 – Điều 207) Ở Chương này, ngoài việc kế thừa các quy định trước đây, Luật Doanh nghiệp 2014 đã tập trung vào việc hoàn thiện các quy định bất cập, thiếu tính khả thi khi áp dụng thực tiễn thời gian qua. Luật mở rộng đối tượng được quyền hợp nhất, sáp nhập, chia, tách công ty và cho phép các công ty có cùng bản chất có thể được hợp nhất, sáp nhập, chia, tách mà không bắt buộc phải có cùng loại hình tổ chức như ở Luật Doanh nghiệp 2005 (Điều 192, 193, 194, 195). Luật Doanh nghiệp 2014 cũng bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục, phương thức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp cũng như quy định chi tiết cách thức chuyển đổi công ty và đăng ký kinh doanh lại doanh nghiệp sau khi thực hiện các thủ tục này (Điều 196, 197, 198, 199). Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2014 còn quy định chi tiết hơn về các trường hợp, điều kiện giải thể doanh nghiệp, trìnhtự, thủ tục giải thể doanhnghiệp và hướng dẫndoanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ giải thể một cáchrất rõ ràng (các Điều 201, 202, 203). Đây cũng là điểm mới tiến bộ của Luật Doanh nghiệp 2014. 10. Chương X: Tổ chức thực hiện (Điều 208 – Điều 213) Theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì quy định về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp và quy định về tổ chức thực hiện được tách làm hai chương khác nhau. Với Luật Doanh nghiệp 2014, hai chương này được gộp làm một vì về bản chất toàn bộ Luật Doanh nghiệp đã thể hiện được nội dung quản lý đối với doanh nghiệp bao gồm cả việc tổ chức quản lý, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp. Nội dung thay đổi quan trọng nhất ở chương này là là thu hẹp các trường hợp thu hồi GCNĐKDN so với luật cũ. Theo luật mới, chỉ còn 4 trường hợp mà
  • 25. 25 doanh nghiệp bị thu hồi GCNĐKDN so với 8 trường hợp của luật cũ (Điều 211). Các quy định về chuyển đổi DNNN sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, vốn tồn tại từ Luật Doanh nghiệp 2005 đều bị bãi bỏ do không còn phù hợp. IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 1. Thành lập doanh nghiệp Thành lập doanh nghiệp là khâu đầu tiên mà chủ doanh nghiệp cần tính đến trước khi bắt tay vào các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính thức. Khi doanh nghiệp thành lập, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phụ trách hoạt động của doanh nghiệp, sẽ cấp giấy phép thành lập dựa trên bộ hồ sơ xin cấp phép của các chủ doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, GCNĐKDN là văn bản pháp lý chứng minh sự ra đời của một doanh nghiệp. 1.1. Quyền thành lập doanh nghiệp Theo Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014, thì hầu hết các tổ chức, cá nhân đều được quyền lập doanh nghiệp, trừ một số đối tượng nhất định bao gồm: - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; - Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp nhŕ nýớc, trừ những ngýời đýợc cử lŕm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • 26. 26 - Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chínhtạicơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định liên quanđếnkinh doanhtheo quyếtđịnhcủaTòaán;các trườnghợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng. Như vậy những người không được phép thành lập doanh nghiệp có thể chia ra làm ba nhóm chính: (1) Công chức, viên chức, cán bộ quản lý Nhà nước, (2) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị quân đội và công an, và (3) Những người không đủ các điều kiện nhất định như: chưa đủ tuổi vị thành niên, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù...Những đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp cũng không được phép góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp. 1.2. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp là nội dụng, thực chất, được quy định từ Luật Doanh nghiệp năm 1999 và được chỉnh sửa trong Luật Doanh nghiệp 2005 trước khi được hoàn thiện trong Luật Doanh nghiệp 2014. Về cơ bản, hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp là thỏa thuận của những người thành lập doanh nghiệp với những đối tượng có liên quan để phục vụ cho việc thành lập, hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp (Điều 19). Như vậy, văn bản thỏa thuận nguyên tắc về thuê địa điểm giữa người thành lập doanh nghiệp và chủ địa điểm là hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp. Các hợp đồng này mặc dù phục vụ cho hoạt động đăng ký doanh nghiệp nhưng đặc điểm của nó là được thiết lập trước thời điểm doanh nghiệp có GCNĐKDN. Chính vì vậy, nó chỉ ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp nếu,
  • 27. 27 sau khi được thành lập, doanh nghiệp đó kế thừa và tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ mà người thành lập đã thỏa thuận trong hợp đồng đó. Trong trường hợp doanh nghiệp không được thành lập (ví dụ: không được cấp GCNĐKDN) thì những người thành lập doanh nghiệp (người đứng tên trong hợp đồng) phải chịu trách nhiệm thực hiện những thỏa thuận mà mình đã ký. 1.3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp Hồ sơ đăngký doanh nghiệp là bộ hồ sơ pháp lý mà người thành lập doanh nghiệp cầnphải chuẩnbị đểnộp cho cơ quanNhà nước có thẩm quyền đểđược cấp GCNĐKDN. Tùythuộc vào từng loại hìnhdoanhnghiệp mà pháp luật có quy định khác nhau về bộ hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, về cơ bản, bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây: - Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; - Điều lệ công ty; - Danh sách thành viên hoặc cổ đông sáng lập; - Giấy tờ chứng thực hợp pháp của các cánhân, tổ chức thành lập doanhnghiệp Trong bộ hồ sơ này, Giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp được làm theo mẫu mà pháp luật quy định, liệt kê toàn bộ thông tin cần thiết về doanh nghiệp dự kiến thành lập, bao gồm: (1) Tên doanh nghiệp, (2) Địa chỉ trụ sở và các thông tin liên lạc cần thiết, (3) Ngành, nghề kinh doanh, (4) Vốn điều lệ, (5) Các loại cổ phần và thông tin về cổ phần (áp dụng cho việc thành lập CTCP), (6) Thông tin đăng ký thuế, (7) Số lượng lao động, (8) Tên, địa chỉ và giấy tờ chứng thực hợp lệ về chủ DNTN, thành viên CTHD hay người đại diện theo pháp luật đối với công ty TNHH hay CTCP. Một trong những văn bản quan trọng trong bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là Điều lệ của công ty. Có thể nói, Điều lệ được coi là “luật nội bộ của công ty” quy định về hầu hết các vấn đề quản trị nội bộ cũng như cách thức điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014, “Điều lệ bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa
  • 28. 28 đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động”. Như vậy, ngay khi đăng ký doanh nghiệp ban đầu, người thành lập doanh nghiệp phải chuẩn bị sẵn một bản Điều lệ theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014, với các nội dung chủ yếu như sau: - Tên, địa chỉ của trụ sở chính của công ty; tên và địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện, nếu có; - Mô tả hoạt động kinh doanh chủ yếu; - Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần. - Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với CTHD; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty TNHH; của cổ đông sáng lập đối với CTCP; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty TNHH và CTHD; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập; - Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty TNHH, CTHD; của cổ đông đối với CTCP; - Cơ cấu tổ chức quản lý; - Người đại diện theo pháp luật đối với công ty TNHH, CTCP; - Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; - Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên; - Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty TNHH hoặc cổ phần đối với CTCP; - Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh; - Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
  • 29. 29 - Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Sau khi Điều lệ được cơ quan cấp phép phê duyệt cùng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn hoàn toàn có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp đề phù hợp với tình hình hoạt động và quản lý của mình. 1.4. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp Theo Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2014 thì người thành lập doanh nghiệp có thể tự mìnhnộp bộ hồ sơ hoặc ủy quyền cho người khác (tư vấn pháp lý, luật sư...) thay mặt mình nộp hồ sơ đăng ký doanhnghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh tại địa phương, nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp GCNĐKDN trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp GCNĐKDN thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Như vậy, thời gian đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014 đã được cải thiện đáng kể so với luật cũ (3 ngày so với 10 ngày như trước đây). Điều này giúp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam, giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí, hạn chế thủ tục hành chính và tiết kiệm thời gian. Trong thời gian tới, Chính phủ sẽ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp GCNĐKDN, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. 1.5. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp GCNĐKDN là văn bản do cơ quan có thẩm quyền (cơ quan đăng ký kinh doanh của địa phương nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính) cấp cho doanh nghiệp, ghi nhận sự “khai sinh” của doanh nghiệp đó. Thông thường, pháp luật quy định doanh nghiệp có tư cách pháp nhân tại thời điểm được cấp
  • 30. 30 GCNĐKDN và được quyền thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, ký hợp đồng và giao dịch với đối tác...kể từ thời điểm này. Tuy nhiên, để được cấp GCNĐKDN, doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện: (1) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh, (2) Tên của doanh nghiệp được đặt đúng quy định (không gây nhầm lẫn, không trùng lặp, không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục...), (3) Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, (4) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp. Nội dung GCNĐKDK bao gồm các thông tin sau đây: - Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp. - Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp. - Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty TNHH và CTCP; của các thành viên hợp danh đối với CTHD, và của chủ doanh nghiệp đối với DNTN; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân và tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty TNHH. - Vốn điều lệ. Theo quy định của pháp luật hầu hết các nước, GCNĐKDN của một công ty bao hàm đầy đủ nội dung hoạt động kinh doanh của công ty đó. Nói cách khác, nó là “căn cước” định danh của công ty. Do vậy, bất kỳ thay đổi nào đối với nội dung GCNĐKDN (như thay đổi ngành nghề kinh doanh, thay đổi người đại diện theo pháp luật, thay đổi trụ sở chính…) cũng phải được cơ quan Nhà nước rà soát và ghi nhận bằng việc chỉnh sửa các nội dung thay đổi đó trong GCNĐKDN. Theo Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014, thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung GCNĐKDN trong
  • 31. 31 thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ và cấp GCNĐKDN mới trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết; thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung, nếu có. 1.6. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp Một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu khi thành lập doanh nghiệp đó là tài sản (vốn) ban đầu để góp vào doanh nghiệp đó. Vốn của doanh nghiệp là tài sản tối cần thiết để doanh nghiệp đó có thể duy trì hoạt động của mình từ khi mới thành lập cho đến khi có khả năng đứng vững về tài chính bằng các nguồn thu từ hoạt động của mình. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, “Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoạitệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trịquyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bíquyếtkỹ thuật, cáctàisản khác có thểđịnh giá được bằng tiền Việt Nam.” Như vậy, bất kỳ loại tài sản góp vốn nào cũng phải định giá sang đồngViệt Nam và được ghi nhận vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Các loại tài sản này có thể ở dạng hữu hình như nhà đất, xe cộ, tiền, vàng nhưng cũng có thể ở dạng vô hình như quyền sở hữu trí tuệ. Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định “Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng đểgóp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống câytrồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.” Song song với việc quy định khá kỹ lưỡng về khái niệm “Tài sản góp vốn”, điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2014 còn ở chỗ luật quy định khá chi tiết về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn. Đây là các nội dung chưa được quy định hoặc quy định chưa đầy đủ trong Luật Doanh nghiệp cũ năm 2005.
  • 32. 32 Về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, luật quy định những thành viên công ty TNHH, cổ đông CTCP phải chuyển quyền sở hữu tài sản mà mình có cho công ty để ghi nhận tài sản đó là tài sản mà họ góp vào trong công ty. Nếu tài sản yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu như nhà đất, xe cộ thì chủ sử dụng hay sở hữu các tài sản này phải đăng ký lại tài sản dưới tên công ty. Nếu tài sản không yêu cầu đăng ký quyền sở hữu như máy móc, thiết bị hay công cụ sản xuất thì việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Riêng tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ DNTN không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu do tính chất chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của DNTN. Về việc định giá tài sản góp vốn, Luật quy định tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng tiền Việt Nam. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, HĐTV đối với công ty TNHH và CTHD, HĐQT đối với CTCP và người góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận. Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên HĐTV đối với công ty TNHH và CTHD, thành viên HĐQT đối với CTCP cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
  • 33. 33 Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn Cùng với CTCP và DNTN thì công ty TNHH là một trong ba loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Công ty TNHH có các đặc điểm như sau: - Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCNĐKDN. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty. - Công ty chịu TNHH. Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty. - Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn. - Với bản chất là công ty dạng “đóng”, việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên công ty TNHH bị hạn chế, các thành viên công ty TNHH khi muốn chuyển nhượng vốn góp trước hết phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên khác của công ty. - Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công ty phải ghi rõ tên công ty kèm. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, công ty TNHH được chia làm hai loại hình căn cứ vào quy mô và số lượng chủ sở hữu công ty, là (1) Công ty TNHH hai thành viên trở lên và (2) Công ty TNHH một thành viên. 2.1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
  • 34. 34 Theo tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014, công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó: (a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; (b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp; (c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo trình tự, thủ tục nhất định. 2.1.1 Góp vốn thành lập công ty Để thành lập công ty, các thành viên sáng lập phải thực hiện góp vốn bằng tiền hoặc bằng tài sản vào công ty. Theo Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2014, “Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên khi đăng kư doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.” Phần vốn góp này phản ánh mức độ quyền và nghĩa vụ của thành viên trong công ty; góp vốn càng cao thì quyền và nghĩa vụ càng lớn và ngược lại. Mức vốn góp cũng là căn cứ để phân chia lợi nhuận hoặc để chia sẻ các rủi ro, thua lỗ giữa các thành viên trong công ty. Nếu như trước đây, các thành viên trong công ty TNHH được phép góp vốn trong thời hạn tối đa là 36 tháng kể từ ngày được cấp GCNĐKDN thì với Luật mới năm 2014 lần này, khoảng thời gian góp vốn của các thành viên đã được giảm thiểu rất đáng kể: chỉ còn lại 90 ngày, kể từ ngày được cấp GCNĐKDN. Lý do cho việc giảm thời hạn góp vốn của các thành viên trong công ty TNHH là vì theo thực tiễn rà soát quá trình thi hành Luật Doanh nghiệp 2005 thì quy định cho phép thành viên công ty TNHH góp vốn trong 36 tháng không khả thi, làm giảm khả năng hoàn thành nghĩa vụ góp vốn, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, lần này, Luật Doanh nghiệp 2014 đã siết chặt hơn nghĩa vụ góp vốn của công ty TNHH. Sau thời hạn góp vốn 90 ngày mà thành viên công ty TNHH chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết góp thì được xử lý như sau:
  • 35. 35 - Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty; - Thành viên chưa thanh toán đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã được thanh toán; - Phần vốn góp chưa được thanh toán của các thành viên được chào bán theo quyết định của HĐTV. Sau thời hạn 90 ngày theo quy định phải góp đủ vốn đăng ký mà các thành viên chưa góp hoặc góp không đủ, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ và tỉ lệ góp vốn của mỗi thành viên bằng với số vốn góp thực tế. Nếu các thành viên công ty góp đủ số vốn cam kết đóng vào công ty, thì công ty phải cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có đầy đủ các thông tin về công ty, về thành viên góp vốn có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của công ty. 2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty Về cơ bản, thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên là một trong những đồng sở hữu công ty cùng với các thành viên khác. Tuy nhiên, quyền lợi của mỗi thành viên được giới hạn trong số vốn mà thành viên đó góp vào công ty. Số vốn càng cao thì quyền lợi càng lớn và ngược lại, số vốn càng ít thì quyền lợi càng nhỏ. Theo Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên công ty có các quyền sau: - Có quyền tham gia quản lý điều hành công ty (thể hiện qua việc được tham gia vào các phiên họp, thảo luận, cho ý kiến, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐTV); - Có quyền biểu quyết ra quyết định, trong trường hợp này, thành viên có số phiếu biểu quyết tương đương với phần vốn góp; - Có quyền được chia lợi nhuận và chia giá trị tài sản còn lại của công ty; - Có các quyền ưu tiên góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ;
  • 36. 36 - Có quyền chuyển nhượng, định đoạt số phận số vốn góp của mình theo các hình thức tặng, cho; - Có quyền khởi kiện các nhân sự lãnh đạo của công ty nếu hành vi của những người này gây thiệt hại cho công ty; Ngoài ra thành viên công ty cũng có một số quyền khác liên quan đến quản lý, điều hành công ty như triệu tập họp HĐTV, kiểm tra, xem xét, trích lục, sao chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của công ty, yêu cầu tòa án hủy bỏ nghị quyết của HĐTV nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung của nghị quyết đó không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ của công ty. Về mặt nghĩa vụ, thành viên của công ty TNHH có nghĩa vụ tương ứng với số vốn góp của họ trong công ty. Tức là số vốn của họ trong công ty là bao nhiêu thì nghĩa vụ về tài sản của họ trong công ty cũng tương ứng với số vốn đó. Số vốn càng nhiều thì nghĩa vụ càng cao và ngược lại, số vốn càng ít thì nghĩa vụ càng nhỏ. Theo Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có các nghĩa vụ sau đây: - Góp đầy đủ và đúng hạn số vốn cam kết góp; - Không được rút vốn ra khỏi công ty dưới mọi hình thức trừ một vài trường hợp như mua lại, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế vốn góp cho người khác; - Tuân thủ Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của công ty; Ngoài ra, các thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên còn phải chịu trách nhiệm cá nhân khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhân danh công ty, hoặc tiến hành các hoạt động không nhằm phục vụ lợi ích của công ty gây thiệt hại cho người khác. 2.1.3 Mua lại và chuyển nhượng vốn góp Khi thành viên góp vốn vào công ty, số tiền đó đương nhiên sẽ được sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay cung ứng dịch vụ của công
  • 37. 37 ty. Thành viên công ty không được rút vốn ra khỏi công ty theo ý chí của riêng mình, trừ trường hợp thành viên đó không đồng tình với công ty về một số trường hợp cá biệt hoặc thành viên đó chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác. Theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của HĐTV về các vấn đề sau đây: - Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, HĐTV; - Tổ chức lại công ty; - Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy, khi công ty có biến động lớn như tổ chức lại hoạt động hoặc sửa đổi các nội dung Điều lệ làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, thì bất kỳ thành viên nào cũng có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình. Về nguyên tắc, công ty sẽ mua lại phần vốn góp của thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình theo giá thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá thị trường hoặc theo cách thức định giá ghi trong Điều lệ. Trường hợp công ty không mua lại, số vốn góp đó có thể được chào bán cho thành viên khác trong công ty hoặc bất kỳ người thứ ba nào không phải thành viên của công ty. Mặc dù pháp luật quy định: việc bán và mua lại vốn góp của thành viên theo Điều 52 kể trên là quyền của thành viên trong công ty nhưng lại không phải nghĩa vụ bắt buộc của công ty. Do vậy, nếu công ty không thực hiện mua lại số vốn góp đó và thành viên yêu cầu chuyển nhượng vốn góp không tìm được người mua là thành viên khác trong công ty hay bên thứ ba, thì đương nhiên thành viên đó vẫn phải tiếp tục nắm giữ vốn trong công ty. Công ty TNHH hai thành viên trở lên là một dạng công ty “đóng”, tức là loại công ty phải chịu ràng buộc bởi một số hạn chế nhất định, chẳng hạn như
  • 38. 38 chuyển nhượng vốn. Theo Luật Doanh nghiệp 2014, thành viên công ty được phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác nhưng phải, trước tiên, chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện. Nếu các thành viên khác không mua hoặc không mua hết số vốn góp chào bán trong vòng 30 ngày kể từ ngày chào bán thì thành viên chuyển nhượng mới được phép chào bán phần vốn góp của mình cho các bên thứ ba không phải là thành viên của công ty. Các điều kiện chuyển nhượng dành cho bên thứ ba phải tương tự như các điều kiện áp dụng khi chào bán cho các thành viên trong công ty, không được thuận lợi hơn. Trường hợp việc chuyển nhượng dẫn đến chỉ còn một thành viên, thì công ty phải đăng ký lại dưới hình thức công ty TNHH một thành viên do không đủ điều kiện để duy trì hình thức pháp lý là công ty TNHH hai thành viên trở lên. 1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty Các quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2014 không có gì thay đổi so với các luật cũ, cụ thể bao gồm: HĐTV, chủ tịch HĐTV, GĐ/TGĐ. Với các công ty có từ 11 thành viên trở lên thì việc thành lập BKS là điều bắt buộc trong khi công ty có ít hơn 11 thành viên có thể lựa chọn thành lập hay không thành lập BKS.
  • 39. 39 Sơ đồ minh họa cơ cấu tổ chức của công ty TNHH hai thành viên trở lên a) Hội đồng thành viên HĐTV là cơ quan quyết định cao nhất của công ty TNHH hai thành viên trở lên, bao gồm toàn bộ các thành viên của công ty. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp HĐTV, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần. Quyền hạn và nghĩa vụ của HĐTV được Luật Doanh nghiệp 2014 quy định và được cụ thể hóa trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Cụ thể, các quyền và nghĩa vụ của HĐTV bao gồm: - Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; - Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; - Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố
  • 40. 40 gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐTV; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với GĐ/TGĐ, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; - Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch HĐTV, GĐ/TGĐ, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; - Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty; - Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; - Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; - Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; - Quyết định tổ chức lại công ty; - Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định Điều lệ công ty. Như vậy, HĐTV là cơ quan quản lý điều hành hầu hết các hoạt động của công ty nhưng các hoạt động này là các hoạt động cơ bản, mang tính định hướng và chiến lược. b) Chủ tịch Hội đồng thành viên Chủ tịch HĐTV là người điều hành, chủ trì các cuộc họp của HĐTV và là người được HĐTV lựa chọn trong số các thành viên. Chủ tịch HĐTV có thể kiêm luôn chức vụ GĐ hoặc TGĐ của công ty. Theo quy định tại Điều 57 Luật Doanh nghiệp, chủ tịch HĐTV có các quyền và nghĩa vụ sau đây: - Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐTV;
  • 41. 41 - Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp HĐTV hoặc để lấy ý kiến các thành viên; - Triệu tập và chủ trì cuộc họp HĐTV hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; - Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của HĐTV; - Thay mặt HĐTV ký các quyết định của HĐTV; - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Nhiệm kỳ của Chủ tịch HĐTV không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vắng mặt hoặc không đủ năng lực để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình, thì Chủ tịch HĐTV ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền thì một trong số các thành viên HĐTV triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch HĐTV theo nguyên tắc đa số quá bán. c) Giám đốc/ Tổng Giám đốc Như trên đã trình bày, HĐTV mặc dù là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty nhưng lại không phải cơ quan phụ trách, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hay cung ứng dịch vụ hàng ngày của công ty. Để đảm bảo các hoạt động này, công ty cần có một GĐ hay TGĐ đứng ra chỉ đạo và điều phối công việc. GĐ hay TGĐ chịu trách nhiệm trước HĐTV về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Theo luật, GĐ/TGĐ có các quyền và nghĩa vụ sau đây: - Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐTV; - Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
  • 42. 42 - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; - Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐTV; - Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch HĐTV; - Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; - Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên HĐTV; - Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; - Tuyển dụng lao động; - Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà GĐ, TGĐ đốc ký với công ty theo quyết định của HĐTV. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì GĐ hay TGĐ không nhất thiết phải là thành viên của công ty mặc dù trên thực tế chức vụ này hầu hết được nắm giữ bởi các thành viên trong công ty nhằm đảm bảo quyền điều hành và kiểm soát công ty. GĐ hay TGĐ có thể là bất cứ ai được HĐTV thuê tuyển trên cơ sở hợp đồng lao động. Tuy vậy, họ phải đáp ứng một số điều kiện theo luật định, bao gồm: - Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định. - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định ở trên, GĐ/TGĐ không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con,
  • 43. 43 con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó. Trên thực tế, GĐ hoặc TGĐ công ty thường là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người ký hợp đồng hay thực hiện các giao dịch nhân danh và đại diện cho công ty. Tuy nhiên, với công ty TNHH hai thành viên trở lên thì Chủ tịch HĐTV cũng có thể là người đại diện theo công ty theo thỏa thuận, sắp xếp và bố trí công việc của HĐTV. 1.5. Quy trình, thủ tục họp Hội đồng thành viên HĐTV họp mỗi năm một lần theo cơ chế “thường niên”. Tuy nhiên, HĐTV cũng có thể họp bất cứ lúc nào nếu có yêu cầu của Chủ tịch HĐTV hoặc của nhóm thành viên sở hữu 10% vốn điều lệ của công ty trở lên. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ của công ty thì các thành viên sở hữu số cổ phần còn lại cũng có quyền triệu tập cuộc họp HĐTV nếu Điều lệ không có quy định khác. Về mặt quy trình, thủ tục họp HĐTV, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Chủ tịch HĐTV chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp HĐTV bằng cách gửi thông báo cho các thành viên. Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định. Về điều kiện và thể thức tiến hành họp HĐTV, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định như sau: - Cuộc họp HĐTV được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
  • 44. 44 - Nếu Điều lệ không quy định hoặc không có quy định khác, triệu tập họp HĐTV trong trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành do không đủ số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ thì việc triệu tập họp lần thứ hai phải được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp HĐTV triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ; - Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành (không đủ số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 50% vốn điều lệ) thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp HĐTV được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp. Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp HĐTV. Thể thức tiến hành họp HĐTV, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. 1.6. Tỉ lệ biểu quyết để thông qua Nghị quyết của Hội đồng thành viên HĐTV điều hành công ty bằng việc ra các nghị quyết hay các quyết định liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của công ty. Cơ chế ra quyết định của HĐTV được quy định khá cụ thể tại Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2014. Cụ thể, HĐTV thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định của HĐTV được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây: - Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận đối với các vấn đề thông thường, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác; - Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc