1. Chào mừng thầy và các bạn đến với
bài thuyết trình của nhóm em
Nhóm 7 gồm:
1. Võ Hồ Phát Huy 020148040
2. Phan Đặng Tuấn Kiệt 020148039
3. Châu Hoài Phong 020148057
4. Trần Thanh Thanh 020148006
5. Võ Ngọc Đan Quỳnh 020148015
6. Trần Phạm Nhật Duy 020148071
7. Huỳnh Hữu Kha 020150012
2. I. Loại hình doanh nghiệp và các loại hình
doanh nghiệp:
1. Loại hình doanh nghiệp:
TRÌNH BÀY ƯU ĐIỂM VÀ
NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI
HÌNH DOANH NGHIỆP
3. Loại hình doanh nghiệp là hình thức kinh doanh mà
các cá nhân, tổ chức lựa chọn, nó biểu hiện cho mục
tiêu mà doanh nghiệp xây dựng, ví dụ như: nhà nước, tư
nhân, hợp tác xã… Theo đó, mỗi loại hình doanh
nghiệp lại có một hình thức xây dựng hệ thống và phát
triển riêng theo quy định của pháp luật.
4. 2. Các loại hình doanh nghiệp:
• Doanh nghiệp tư nhân
• Công ty hợp danh
• Công ty TNHH 1 thành viên
• Công ty TNHH 2 thành viên
• Công ty cổ phần
5. II. Ưu điểm và nhược điểm của các loại hình
doanh nghiệp:
1. Doanh nghiệp tư nhân:
Là loại hình doanh nghiệp do 01 cá nhân làm chủ và
không có tư cách pháp nhân. Chủ doanh nghiệp
chính là người điều hành và đại diện trước pháp luật
của doanh nghiệp.
6. Ưu điểm Nhược điểm
1.Doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của duy
nhất một người nên người đó có toàn quyền quyết
định mọi thứ liên quan đến các hoạt động của
doanh nghiệp.
2. Cũng chính vì quyền lực tập trung vào chủ sở
hữu nên mô hình công ty tư nhân được tổ chức rất
đơn giản, không cần thiết phải có nhiều phòng ban
rườm rà. Chủ doanh nghiệp hoàn toàn chủ động
trong việc mua bán, chuyển nhượng, giải thể
doanh nghiệp mà không phải xin ý kiến của bất cứ
ai khác.
3. Quyền lợi và trách nhiệm của DNTN luôn gắn
liền với chủ sở hữu nên chủ doanh nghiệp rất dễ
sử dụng uy tín cá nhân để tạo ra sự tin tưởng cho
khách hàng và đối tác.
4. Bởi vì không có sự tách biệt giữa tài sản của
doanh nghiệp với tài sản riêng của chủ sở hữu nên
doanh nghiệp tư nhân rất dễ để vay mượn tiền từ
phía ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác.
1.Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp
tư nhân. Khi đã thành lập doanh nghiệp tư nhân
rồi thì không thể đứng tên chủ hộ kinh doanh,
hoặc là thành viên của một công ty hợp danh khác.
2. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp
nhân nên không có sự tách biệt giữa tài sản riêng
của chủ sở hữu với tài sản của doanh nghiệp. Tức
là chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô
hạn đối với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp.
Điều này có nghĩa là khi có các khoản nợ phát
sinh mà tài sản của DNTN không đủ để thanh toán
nợ thì chủ doanh nghiệp phải mang tài sản cá nhân
ra để trả nợ. Đây là một trong những điểm hạn chế
lớn nhất của loại hình doanh nghiệp này và cũng
là một trong những yếu tố quan trọng khiến nhiều
người không lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư
nhân mà lựa chọn loại hình Công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Một Thành Viên (để phân biệt kỹ hơn thì
các bạn hãy đọc tiếp ở phần loại hình công ty
TNHH).
3. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền phát
hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu,…) nên
7. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn:
Là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân và hoạt động dưới 2 hình thức:
• Công ty TNHH một thành viên: chỉ có 1
chủ sở hữu (là 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức);
• Công ty TNHH hai thành viên trở lên: có
từ 2 đến 50 chủ sở hữu.
8. Ưu điểm Nhược điểm
1. Công ty TNHH có tư cách pháp nhân nên có
sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và tài
sản của chủ sở hữu. Vì vậy các thành viên chỉ
phải chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn
góp vào doanh nghiệp. Điều này sẽ hạn chế rủi
ro cho các thành viên góp vốn khi đầu tư vào
công ty.
2. Việc quản lý và điều hành công ty không quá
phức tạp do số lượng thành viên trong công ty
không quá lớn (tối đa là 50) và thường là những
người quen biết, tin tưởng lẫn nhau.
3. Trong trường hợp thành viên công ty TNHH
muốn thoái vốn thì quyền ưu tiên mua sẽ dành
cho các thành viên còn lại. Trong thời hạn 30
ngày nếu không có thành viên nào mua thì
người đó mới có quyền chuyển nhượng cho cá
nhân hoặc tổ chức khác bên ngoài công ty. Đây
là quyền lợi rất lớn dành cho các thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn vì sẽ hạn chế tối
đa khả năng thâu tóm công ty của các thế lực
bên ngoài.
1. Do tài sản công ty tách biệt với tài sản cá
nhân nên niềm tin với khách hàng và đối tác
cũng bị giới hạn. Ngân hàng chỉ có thể cho vay
khoản tiền nhỏ hơn giá trị thực của công ty
TNHH nhằm hạn chế rủi ro.
2. Pháp luật không cho phép công ty TNHH
phát hành cổ phiếu nên việc huy động vốn của
loại hình doanh nghiệp này vẫn còn hạn chế.
3. So với doanh nghiệp tư nhân thì loại hình
công ty này chịu sự kiểm soát chặt chẽ của
pháp luật hơn.
9. 3. Công ty hợp danh:
Là loại hình doanh nghiệp kết hợp giữa doanh nghiệp tư
nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty hợp danh
phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh trở lên và có thể có
hoặc không có các thành viên góp vốn cùng kinh doanh.
• Thành viên hợp danh phải là 01 cá nhân chịu trách
nhiệm vô hạn với các khoản nợ của doanh nghiệp (giống
như chủ doanh nghiệp tư nhân)
• Còn thành viên góp vốn có thể là 01 cá nhân hoặc
pháp nhân, chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp
vào doanh nghiệp.
10. Đặc điểm của công ty hợp danh:
• Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân;
• Thành viên hợp danh không được là chủ của doanh
nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của một
công ty hợp danh khác trừ khi được sự đồng ý của các
thành viên còn lại;
• Luật không quy định số lượng thành viên tối đa của
công ty hợp danh;
• Công ty hợp danh cũng không được quyền phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào
11. Ưu điểm Nhược điểm
1. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân cho
nên có sự phân biệt giữa tài sản của doanh
nghiệp với tài sản của các thành viên trong
công ty. Tuy nhiên trách nhiệm của các thành
viên hợp danh đối với công ty vẫn là vô hạn.
2. So với loại hình doanh nghiệp tư nhân thì
công ty hợp danh kết hợp được uy tín của nhiều
cá nhân nên dễ dàng tạo được niềm tin với đối
tác và khách hàng.
3. Do không bị giới hạn về số lượng thành viên
nên đây là một trong những lợi thế để có thể
kêu gọi vốn bằng hình thức bổ sung thêm thành
viên vào công ty.
4. Vai trò của thành viên hợp danh trong công
ty giống như chủ doanh nghiệp tư nhân cho nên
quyền lực tập trung vào những thành viên này.
Vì thế mô hình tổ chức công ty cũng đơn giản,
không cần thiết phải có nhiều phòng ban rườm
rà.
1. Do tài sản công ty tách biệt với tài sản cá
nhân nên niềm tin với khách hàng và đối tác
cũng bị giới hạn. Ngân hàng chỉ có thể cho vay
khoản tiền nhỏ hơn giá trị thực của công ty
TNHH nhằm hạn chế rủi ro.
2. Pháp luật không cho phép công ty TNHH
phát hành cổ phiếu nên việc huy động vốn của
loại hình doanh nghiệp này vẫn còn hạn chế.
3. So với doanh nghiệp tư nhân thì loại hình
công ty này chịu sự kiểm soát chặt chẽ của
pháp luật hơn.
12. 4. Công ty cổ phần:
Là loại hình doanh nghiệp có ít nhất 3 thành viên trở lên
và không hạn chế số lượng thành viên tối đa. Các thành
viên góp vốn vào công ty cổ phần gọi là các cổ đông và
vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là
cổ phần.
13. Đặc điểm của công ty cổ phần:
• Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân.
• Công ty cổ phần được phép phát hành các loại chứng
khoán (cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán
khác) theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
• Công ty cổ phần bắt buộc phải có Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc). Nếu
công ty cổ phần có từ 11 cổ đông trở lên thì phải có thêm
Ban kiểm soát.
• Những thành viên ký vào điều lệ thành lập công ty cổ
phần ban đầu gọi là những cổ đông sáng lập, có quyền
được ưu tiên mua cổ phần nếu các thành viên khác muốn
chuyển nhượng trong 3 năm đầu thành lập.
14. Ưu điểm Nhược điểm
1. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân nên sẽ
hạn chế rủi ro cho các cổ đông khi góp vốn đầu
tư vào công ty.
2. Trong tất cả các loại hình doanh nghiệp
thì chỉ có công ty cổ phần là có quyền phát
hành chứng khoán nên khả năng huy động vốn
là rất lớn. Với tiềm lực kinh tế mạnh thì việc
mở rộng lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề
của loại hình công ty này trở nên rất dễ dàng,
giúp cho các nhà đầu tư sinh lời nhanh chóng.
3. Loại hình công ty cổ phần không bị giới hạn
số lượng cổ đông tham gia góp vốn vào công
ty. Hơn nữa việc mua bán, chuyển nhượng phần
vốn góp cũng rất dễ dàng. Vì vậy phạm vi đối
tượng được tham gia vào công ty cổ phần là rất
rộng, ngay cả cán bộ công chức nhà nước cũng
có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
. Việc tổ chức, quản lý và điều hành công ty cổ
phần rất phức tạp nếu số lượng cổ đông của
công ty quá lớn. Trong đó có rất nhiều người
không hề quen biết và có thể xuất hiện sự chia
rẽ thành nhiều nhóm cổ đông mâu thuẫn với
nhau về lợi ích. Sự chia rẽ này đôi khi gây mất
đoàn kết theo hướng kìm hãm sự phát triển
chung của công ty.
2. Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần
không chỉ tốn kém mà còn phức tạp hơn so với
các loại hình công ty khác do bị kiểm soát chặt
chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về
vấn đề kế toán, thuế.
3. Khả năng bảo mật trong kinh doanh và tình
hình tài chính của công ty bị hạn chế do phải
công khai báo cáo với các cổ đông.
4. Quyền của những người điều hành (tổng
giám đốc, giám đốc,…) trong công ty cổ phần
bị hạn chế trong một số trường hợp phải được
sự thông qua của Hội đồng cổ đông.
15. So sánh các loại hình doanh nghiệp
Dưới đây là bảng so sánh các tiêu chí ở mức sơ lược
nhằm giúp bạn dễ dàng thấy được sự khác nhau giữa các
loại hình doanh nghiệp nêu trên:
16. TIÊU CHÍ SO
SÁNH
DOANH
NGHIỆP TƯ
NHÂN
CÔNG TY
TNHH
CÔNG TY HỢP
DANH
CÔNG TY CỔ
PHẦN
Bản chất Doanh nghiệp 1
chủ
Công ty đối nhân Công ty đối nhân Công ty đối vốn
Thành viên Là 1 các nhân Có thể là cá nhân
hoặc tổ chức
Cá nhân, tổ chức Cá nhân, tổ chức
Số lượng thành
viên
01 Tối đa 50 Ít nhất là 2 người
Không bị giới
hạn
Ít nhất là 3
Không bị giới
hạn
Tư cách pháp
nhân
Không Có Có Có
Giới hạn trách
nhiệm
Vô hạn Hữu hạn Vô hạn với thành
viên hợp danh,
Hữu hạn với
thành viên góp
vốn
Hữu hạn
Cơ cấu tổ chức Đơn giản Không phức tạp Không phức tạp Phức tạp
17. Ngoài các loại hình doanh nghiệp nêu trên còn có một
số loại hình khác như Doanh nghiệp có vốn nhà nước,
Công ty liên doanh và Hợp tác xã. Tuy nhiên trong bài
viết này không đề cập đến vì không phổ biến hoặc để
thành lập được cần có yếu tố chính phủ.
18. Cảm ơn thầy và các bạn đã lắng nghe
bài thuyết trình của nhóm em