SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM VĂN THIỆN
X¢Y DùNG CHÕ §ÞNH C¤NG TY Cæ PHÇN MéT THµNH VI£N
ë VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUẤN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phạm Văn Thiện
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN MỘT THÀNH VIÊN ...................................................... 4
1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần truyền thống ......................... 4
1.1.1. Khái niệm và các đặc điểm của công ty cổ phần truyền thống............ 4
1.1.2. Những ưu và nhược điểm của công ty cổ phần truyền thống.............. 9
1.2. Sự xuất hiện của công ty cổ phần một thành viên ........................11
1.3. Khái niệm công ty cổ phần một thành viên ...................................14
1.4. Nội dung của chế định công ty cổ phần một thành viên...............17
1.4.1. Tạo lập công ty cổ phần một thành viên ............................................17
1.4.2. Tư cách pháp nhân của công ty cổ phần một thành viên ...................30
1.4.3. Vốn của công ty cổ phần một thành viên...........................................32
1.4.4. Thành viên của công ty cổ phần một thành viên................................36
1.4.5. Chuyển nhượng các cổ phần của công ty cổ phần một thành viên.........36
1.4.6. Quản lý trị công ty cổ phần một thành viên.......................................37
Chương 2: SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY
DỰNG CHẾ ĐỊNH CÔNG TY CỔ PHẦN MỘT THÀNH
VIÊN TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY................39
2.1. Sự cần thiết xây dựng chế định công ty cổ phần một thành
viên ở Việt Nam hiện nay.................................................................39
2.2. Những ưu và nhược điểm của công ty cổ phần một thành viên .......43
2.3. Các định hướng và giải pháp xây dựng chế định công ty cổ
phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay ....................................44
2.3.1. Các định hướng xây dựng chế định công ty cổ phần một thành
viên ở Việt Nam hiện nay ..................................................................44
2.3.2. Các giải pháp xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên
ở Việt Nam hiện nay ..........................................................................47
KẾT LUẬN....................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................67
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCP: Công ty cổ phần
ĐHCĐ: Đại hội cổ đông
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thực tiễn cho thấy công ty cổ phần là một hình thức công ty khá phổ
biến ở các nước trên thế giới. Nó được thường được xem là một công cụ quan
trọng của nền kinh tế thị trường bởi khả năng huy động vốn lớn, linh hoạt, sử
dụng vốn có hiệu quả, và có cơ chế phân bố rủi ro thích hợp.
Bước vào thời kỳ đổi mới, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật Công ty ngày 21/12/1990 mà trong đó có hình
thức công ty cổ phần. Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2005
đã thúc đẩy ngày một ra đời nhiều hơn các công ty cổ phần. Có thể nói cho
đến nay các công ty cổ phần đóng góp không nhỏ cho sự thành công của công
cuộc đổi mới. Tuy nhiên bên cạnh những thành công không thể không nói đến
như vậy, các văn bản pháp luật nước ta vẫn còn có những bất cập nhất định,
chưa theo kịp hoàn toàn với thế giới.
Trong thực tiễn đời sống kinh doanh công ty cổ phần một thành viên
xuất hiện mà không có lý do nào có thể ngăn cản được xem là chính đáng.
Thế nhưng pháp luật Việt Nam hiện nay không có một qui định nào dự liệu về
loại hình công ty này. Hầu hết pháp luật của các nước hiện nay trên thế giới
đều ghi nhận hình thức công ty này.
Vì vậy tôi chọn đề tài “Xây dựng chế định công ty cổ phần một
thành viên ở Việt Nam” làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Đối với nhiều nước trên thế giới, công ty cổ phần một thành viên không
phải là một vấn đề mới. Nhiều đạo luật về công ty xây dựng trong khoảng
2
mấy thập kỷ vừa qua đều thừa nhận loại hình công ty này. Vì vậy không thể
không có những công trình nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu về công ty cổ
phần một thành viên. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên
cứu toàn diện và chuyên sâu về đề tài này, nhất là nghiên cứu để xây dựng
chế định pháp luật này. Có một số tác giả có nói tới công ty cổ phần một
thành viên như PGS. TS. Ngô Huy Cương, TS. Hoàng Anh Tuấn trong một số
công trình nghiên cứu. Song các công trình này chưa nhằm tới việc xây dựng
chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của Luận văn là xây dựng chế định công ty cổ phần một
thành viên trong pháp luật của Việt Nam hiện nay trên cơ sở nghiên cứu các
vấn đề pháp lý chủ yếu của công ty cổ phần một thành viên và sự cần thiết
của công ty cổ phần một thành viên trong điều kiện của Việt Nam hiện nay.
Các nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn được đặt ra như sau:
+ Nghiên cứu lý luận về công ty cổ phần một thành viên;
+ Nghiên cứu sự cần thiết của việc xây dựng chế định công ty cổ phần
một thành viên ở Việt Nam hiện nay;
+ Nghiên cứu các giải pháp cụ thể liên quan tới việc xây dựng chế định
công ty cổ phần một thành viên trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu mà Luận văn sử dụng bao gồm:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp;
+ Phương pháp phân tích qui phạm, phân tích tình huống, so sánh pháp luật.
3
5. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của Luận văn bao gồm các chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề pháp lý của công ty cổ phần một thành viên.
Chương 2: Sự cần thiết xây dựng và giải pháp xây dựng chế định
công ty cổ phần một thành viên trong pháp luật Việt Nam
hiện nay.
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MỘT THÀNH VIÊN
1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần truyền thống
1.1.1. Khái niệm và các đặc điểm của công ty cổ phần truyền thống
Hình thức công ty cổ phần phôi thai từ thời La Mã cổ đại. Trong nền
cộng hoà, những nhóm lợi ích phát triển một cách tự phát như sodalitas,
universitas, collegium, societas..., và được cổ vũ dưới sự cho phép của chính
quyền [8, tr. 217]. Đó là những thực thể tiền thân của công ty cổ phần. Ngày
nay Luật Doanh nghiệp 2014 của Việt Nam định nghĩa:
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối
thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và
khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy
động vốn [20, Điều 110].
5
Định nghĩa này cho thấy quan niệm của pháp luật Việt Nam không có
sự thay đổi về công ty cổ phần kể từ khi hình thức công ty này du nhập vào
Việt Nam. Nó luôn luôn được xem là hình thức công ty nhiều thành viên.
Điểm đặc trưng quan trọng nhất của nó luôn luôn được khẳng định ở bất kỳ
nơi nào trên thế giới là “cổ phần” (phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công
ty). PGS. TS. Ngô Huy Cương tổng kết lại những đặc điểm như sau về công
ty cổ phần: thứ nhất, công ty cổ phần là loại công ty đối vốn, thuộc chế độ
trách nhiệm hữu hạn; thứ hai, công ty cổ phần có cơ cấu tổ chức quản trị chặt
chẽ mà trong đó mỗi cơ quan đều có quyền hạn riêng; thứ ba, công ty cổ phần
được phép phát hành chứng khoán; thứ tư, các thành viên hay những người
quản trị công ty đều không có tư cách thương nhân, bản thân công ty mới là
thương nhân [8, tr.128-129].
Mô hình công ty cổ phần truyền thống có thể được tóm tắt như sau: cổ
phần (vốn điều lệ được chia ra thành những phần nhỏ nhất đều nhau);cổ
đông (người nắm giữ cổ phần) và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu; cơ cấu quản trị chặt chẽ
nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông. Với mô hình này có thể nói: công ty cổ
phần là hình thức công ty có hiệu quả nhất cho việc tập trung và tích tụ tư
bản với quy mô và mức độ lớn hơn so với các hình thức công ty khác. Mô
hình truyền thống này đã được định nghĩa trong Từ điển bách khoa (1995)
của Việt Nam như sau: “Công ty cổ phần là loại hình công ty được hình
thành trên cơ sở liên hợp nhiều tư bản cá nhân bằng cách phát hành và bán
cổ phiếu, lợi nhuận của công ty được phân phối giữa các cổ đông theo số
lượng cổ phần” [14].
Theo các Luật Doanh nghiệp của Việt Nam kể cả Luật Doanh nghiệp
2014, công ty cổ phần được gọi là doanh nghiệp mà trong đó các thành viên
cùng nhau góp vốn, cùng nhau chia lợi nhuận, cùng nhau chịu lỗ tương ứng
6
với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi phần vốn góp của mình.
Công ty cổ phần là tổ chức có tư cách pháp nhân, được hưởng quy chế
pháp lý độc lập, tách biệt với các thành viên của công ty. Công ty và các
thành viên của công ty là các chủ thể tách biệt. Sự tồn tại của công ty không
phụ thuộc vào địa vị pháp lý của thành viên công ty. Một hoặc thậm chí một
cổ đông bị kết án tù, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc thậm chí bị chết
cũng không ảnh hưởng đến tính chất và sự tồn tại của công ty. Đồng thời loại
hình công ty này cũng là loại hình công ty có tính tổ chức cao, hoàn thiện về
vốn, hoạt động mang tính xã hội hóa cao.
Thông qua bộ máy được tổ chức chặt chẽ, công ty điều hành mọi công
việc với đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ như một pháp nhân, khác hẳn với
doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh mà tại đó trách nhiệm của doanh
nghiệp gắn liền với cá nhân hoặc các cá nhân chủ sở hữu của chúng. Nếu chủ
sở hữu chết hoặc bị tiêu tán tài sản thì cũng gây ảnh hưởng tới công ty.
Tuy công ty cổ phần truyền thống có nhiều đặc điểm pháp lý như trên,
nhưng theo PGS. TS. Ngô Huy Cương:
Qua các đặc điểm này, có thể đưa ra một nhận xét rằng: việc
chia vốn của công ty thành các cổ phần được tự do chuyển nhượng
là hạt nhân lý luận căn bản của hình thức công ty này, từ đó dẫn tới
sự phát triển logic pháp lý mà khiến nhà làm luật buộc phải quan
tâm đặc biệt [8, tr.219].
Đây là một gợi ý quan trọng cho việc nghiên cứu về công ty cổ phần
một thành viên. PGS. TS Ngô Huy Cương cho rằng hạt nhân lý luận này vừa
là sự thuận lợi cho việc lập luận có thể có hình thức công ty cổ phần một
thành viên, nhưng đồng thời cũng là sự bất thuận lợi cho việc lập luận có một
7
hình thức công ty như vậy [9]. Điều đó có nghĩa là khi xây dựng chế định
công ty cổ phần một thành viên phải xem xét tới các đặc điểm pháp lý của
công ty cổ phần truyền thống (công ty nhiều thành viên) để lược bỏ những
đặc điểm không cơ bản của công ty cổ phần loại này và bổ sung thêm những
đặc điểm mà không làm mất bản chất của công ty cổ phần như trên đã nói. Dù
sao không thể xa rời hạt nhân của công ty cổ phần chính là “cổ phần”.
Công ty cổ phần đã có lịch sử phát triển khá lâu đời. Do đó thay đổi
nhận thức về nó không phải là việc dễ dàng. Nhưng khi muốn thay đổi nhận
thức đó thì không thể không nói tới lịch sử của vấn đề.
Các công ty cổ phần xuất hiện vào khoảng thế kỷ 18. Đến giữa thế kỷ
19 công ty cổ phần đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp ở các nước tư bản
nhờ sự phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí và của chế độ tín dụng. Và
nó mau chóng trở thành một hình thức công ty chiếm vị trí thống trị trong các
ngành có số vốn đầu tư cao, quy mô sản xuất lớn.
Do tổ chức của công ty cổ phần có số lượng thành viên đông, công ty
lại có quyền công khai thu hút vốn trong công chúng nên công ty cổ phần chịu
sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn so với các hình thức công ty khác từ
việc thành lập, đến tổ chức và điều hành cũng như huy động vốn. Rõ ràng sự
ra đời của hình thức công ty cổ phần không phụ thuộc vào ý chí chủ quan, mà
dựa trên sự đòi hỏi của thực tiễn khách quan - đó là nền kinh tế thị trường mà
tại đó cần tới sự tích tụ vốn lớn, tăng cường sức cạnh tranh, và có khả năng
chia sẻ rủi ro cao. Công ty cổ phần có thể đáp ứng tốt cho các nhu cầu đó bởi
là loại hình công ty có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang
tính xã hội hoá cao. Công ty cổ phần có số lượng thành viên rất đông do vậỵ
có khả năng huy động vốn rộng rãi nhất trong công chúng, có thể đầu tư vào
nhiều lĩnh vực khác nhau.
8
Công ty cổ phần đầu tiên xuất hiện ở Anh năm 1602 là Công ty Đông
Ấn với hình thức rất đơn giản: các thành viên góp vốn theo từng chuyến đi
biển, sau mỗi chuyến đi các thành viên tham gia nhận lại vốn của mình và tiền
lãi. Nếu gặp rủi ro thì các thành viên chịu thiệt hại tương ứng với phần vốn
mình đã góp. Đến cuối thế kỷ XVII, các ngân hàng đã bắt đầu tổ chức dưới
hình thức công ty cổ phần. Cuối thế kỷ XVIII cho tới đầu thế kỷ XIX các
doanh nghiệp giao thông vận tải cũng đã bắt đầu được tổ chức dưới hình thức
công ty cổ phần.
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu thế kỷ XX đã thúc đẩy cho sự ra đời
của rất nhiều công ty cổ phần trong hầu hết lĩnh vực kinh tế ở nhiều nước
phát triển. Hình thức công ty cổ phần xuất hiện ở Đức khá sớm. Luật Công
ty cổ phần của Đức được ban hành năm 1870, sau đó được bổ sung sửa đổi
bởi Bộ luật Thương mại 1897, sau này được thay thế bằng Luật Công ty cổ
phần 1965 và nay lại được sửa đổi cho phù hợp với sự gia nhập Cộng đồng
Châu Âu. Bộ luật Thương mại 1807 của Pháp đã đề cập tới hình thức công
ty cổ phần. Đầu thiên niên kỷ XX này rất nhiều công cuộc cải cách pháp luật
về công ty diễn ra trên thế giới để đáp ứng các nhu cầu của toàn cầu hóa và
tự do kinh doanh. Điển hình cho các công cuộc cải cách này là ở Anh và ở
Nhật Bản. Các đạo luật công ty của hai nước này được ban hành năm 2006
có nhiều điểm rất đáng lưu ý mà trong đó có việc thừa nhận công ty cổ phần
một thành viên.
Khi chuyển nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trường có định hướng ở Việt Nam, hình thức công ty cổ phần mới
được công nhận là hình thức pháp lý để tiến hành hoạt động kinh doanh. Năm
1990 Việt Nam ban hành Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân. Đây là
cơ sở pháp lý cho việc thành lập công ty nói chung và công ty cổ phần nói
riêng. Cả hai đạo luật trên đã được bổ sung sửa đổi một lần vào năm 1994
9
nhưng vẫn chưa khắc phục được những thiếu sót, bất cập. Để đáp ứng sự phát
triển nhanh chóng của hoạt động kinh doanh, Quốc hội ban hành Luật Doanh
nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2005 nhằm thay thế cho các quy định
pháp luật về công ty trước đó. Cho đến nay Luật Doanh nghiệp 2014 lại mới
ra đời chưa có hiệu lực.
Qua các nghiên cứu này có thể thấy, công ty cổ phần là một hình thức
công ty quan trọng và phổ biến trên thế giới, rất thích hợp với tích tụ vốn lớn
và chia sẻ rủi ro. Tuy nhiên cũng có thể thấy hình thức công ty cổ phần cũng
có những biến đổi cần thiết thích nghi với thực tiễn kinh doanh.
1.1.2. Những ưu và nhược điểm của công ty cổ phần truyền thống
Ý tưởng xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên sẽ không
thể có sức thuyết phục nếu không có sự khảo sát về các ưu và nhược điểm của
công ty cổ phần truyền thống bởi luôn luôn có các câu hỏi được đặt ra là: Liệu
công ty cổ phần một thành viên có đánh mất đi các ưu điểm của công ty cổ
phần truyền thống hay không? và Công ty cổ phần một thành viên có khắc
phục được các nhược điểm của công ty cổ phần truyền thống hay không? Các
câu hỏi này chắc hẳn sẽ phải trả lời trong phần nói về sự cần thiết xây dựng
chế định công ty cổ phần một thành viên. Tại tiểu mục này chỉ khảo sát các
ưu và nhược điểm của công ty cổ phần truyền thống.
* Công ty cổ phần truyền thống có các ưu điểm sau đây:
Thứ nhất, công ty cổ phần truyền thống là một công cụ huy động vốn
thuận tiện, nhanh chóng với quy mô tương đối lớn và có độ ổn định cao. Bởi
phát hành cổ phần với mệnh giá rất nhỏ, nên các công ty cổ phần có khả năng
huy động được nhiều vốn nhỏ lẻ, tản mạn và nhàn rỗi trong nhân dân để tập
trung cho các dự án kinh doanh lớn và dài hạn mà các hình thức kinh doanh
khác khó làm được. Nhờ cơ cấu quản trị chặt chẽ mọi hoạt động thu chi tài
10
chính của công ty được công khai hóa và có khả năng chống lại được tình
trạng gian lận. Điều đó làm cho các cổ đông tin tưởng. Tính có thể nhượng
bán dễ dàng trên thị trường và tính thanh khoản cao của cổ phần là một lợi thế
quan trọng của hình thức công ty này: một mặt bảo đảm cho quyền lợi của
người đầu tư, nhưng mặt khác bảo đảm cho sự ổn định của vốn công ty.
Thứ hai, công ty cổ phần có cơ chế giải quyết thỏa đáng động lực lợi
ích. Chủ sở hữu vốn trong công ty cổ phần là các cổ đông được phân biệt một
cách tương đối với người sử dụng vốn là những quản lý và lao động trong
công ty. Nếu công ty kinh doanh có lãi thì những người quản lý và lao động
của công ty có thu nhập cao, và cổ đông được hưởng nhiều cổ tức. Trong
trường hợp thua lỗ thì ngược lại. Cơ chế phân phối lợi ích như vậy chính là
động lực cho sự phát triển của công ty, và thông qua đó là sự thịnh vượng của
xã hội. Cơ chế phân công và kiểm soát lẫn nhau trong bộ máy quản trị của
công ty khiến công ty có khả năng sử dụng vốn lớn và qui mô kinh doanh lớn.
Ngoài ra có chế kiểm soát của thị trường chứng khoán cũng làm cho công ty
làm ăn có hiệu quả hơn.
Thứ ba, công ty cổ phần truyền thống có cơ chế phân tán rủi ro cao. Rủi
ro được phân tán cho các cổ đông. Riêng đối với cổ đông cổ phần có thể
chuyển nhượng được và mua bán dễ dàng trên thị trường chứng khoán. Vì
vậy các cổ đông khi cần thiết vẫn có thể thu hồi vốn với mức độ khác nhau.
Qua đó rủi ro có thể chuyển tới các cổ đông mới. Những nhà đầu tư có vốn
lớn có thể mua cổ phần của nhiều công ty khác nhau. Do đó rủi ro cũng được
phân tán. Bởi thế khi công ty cổ phần truyền thống bị phá sản, hậu quả xấu về
kinh tế, xã hội được hạn chế rất nhiều.
Thứ tư, công ty cổ phần truyền thống thúc đẩy sự ra đời và phát triển
của thị trường chứng khoán. Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán có
11
mối quan hệ tương tác chặt chẽ. Công ty cổ phần cung cấp “hàng hóa” cho thị
trường chứng khoán. Tới lượt mình, thị trường chứng khoán thúc đẩy sự phát
triển nhanh, mạnh hơn và có hiệu quả của công ty cổ phần.
Thứ năm, bởi có sự tách bạch giữa chức năng của chủ sở hữu và người
điều hành công ty nên công ty cổ phần thúc đẩy cho sự ra đời, củng cố và phát
triển cơ chế quản trị, công nghệ quản trị và nhân viên quản trị.
* Những nhược điểm của công ty cổ phần truyền thống:
Một, công ty cổ phần truyền thống tạo ra sự lũng đoạn của cổ đông lớn.
Vì là công ty đối vốn nên cổ đông nắm giữa nhiều cổ phần bao nhiêu có khả
năng chi phối công ty bấy nhiêu.
Hai, thúc đẩy sự ra đời của tệ nạn đầu cơ trên thị trường chứng khoán.
Ba, làm phát sinh ra phương thức hối lộ bằng cổ phần. Kẻ tham
nhũng cũng có thể nhận cổ phần trong một công ty cổ phần truyền thống
thay vì nhận một khoản tiền. Tính sinh lời, tính thanh khoản và tính che
dấu nguồn gốc khoản lợi bất chính của cổ phần khiến cổ phần là một công
cụ hối lộ hiện đại.
1.2. Sự xuất hiện của công ty cổ phần một thành viên
Theo quan niệm chung của các nước theo truyền thống pháp luật của Pháp,
các đạo luật của Việt Nam trước kia dưới các chế độ cũ quan niệm công ty là một
hội. Do đó không thể có một người lại lập hội với chính mình [21, tr. 686]. Bộ
luật Dân sự Bắc Kỳ 1931 xếp tất cả các hình thức công ty vào chương nói về
khế ước lập hội. Vì vậy pháp luật Việt Nam trước kia không có khái niệm
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, và lại càng không có khái niệm
công ty cổ phần một thành viên. Khác hơn ở Đức và ở Anh quan niệm công ty
một thành viên có từ lâu [21, tr.686].
12
Bộ luật Dân sự Pháp 1804 định nghĩa:
Công ty do hai hay nhiều người thành lập trên cơ sở thỏa
thuận bằng hợp đồng, sử dụng tài sản hoặc công nghệ của mình vào
việc kinh doanh chung nhằm chia lãi hoặc thu lợi nhuận.
Trong trường hợp do pháp luật qui định, công ty có thể do
một người thành lập.
Các thành viên công ty cam kết cùng chịu lỗ (Điều 1832).
Điều luật trên cho thấy người Pháp đã thay đổi quan niệm về công ty
một thành viên, có nghĩa là bắt đầu thừa nhận hình thức công ty một thành
viên từ năm 1983. Công ty không chỉ được xem là một hội nữa mà còn phải
xem nó là một nhóm lợi ích đáng được xã hội thừa nhận và bảo vệ [6]. Sự
thừa nhận công ty một thành viên nói chung có thể là do thực tiễn kinh doanh
mang lại. TS. Hoàng Anh Tuấn nhận xét:
Để có được một công ty cổ phần (bởi người đầu tư nhìn thấy
lợi ích của hình thức công ty này trong hiện tại hoặc tương lai),
người ta có thể bắt đầu bằng việc thành lập mới hoặc mua công ty
đang hoạt động, do đó có thể dẫn tới việc xuất hiện công ty cổ phần
một cổ đông trên thực tế. Trường hợp thứ nhất, có những người
không muốn chia sẻ ý tưởng kinh doanh của riêng mình cho người
khác, và chỉ muốn thành lập công ty cổ phần để thực hiện ý tưởng
đó, bởi có chiến lược lâu dài, và kinh doanh ở quy mô lớn, do đó
tìm cách “lách luật” để thành lập một công ty cổ phần của riêng
mình; trường hợp thứ hai, có những người muốn một mình đầu tư
tiền để mua toàn bộ một công ty cổ phần đang hoạt động kém hiệu
quả, hoặc lâm vào tình trạng phá sản… để vực dậy công ty hay để
tối đa hoá lợi ích cho riêng mình [23, tr.14-17 & 29].
13
Vì những mục tiêu này mà người ta có thể dùng nhiều phương cách
khác nhau để đạt được, trong khi các mục tiêu như vậy không thể nói là
không chính đáng, có nghĩa là chúng không chống lại trật tự công, không
chống lại đạo đức xã hội, không gây thiệt hại hay gây ảnh hưởng xấu tới bất
kỳ người thứ ba ngay tình nào. Hơn nữa các mục tiêu này mang lại lợi ích cho
xã hội. Có thể có trường hợp một công ty cổ phần ban đầu được thành lập có
đủ số thành viên theo qui định của pháp luật, nhưng sau đó việc sang nhượng
cổ phần cho nhau (bởi nhiều lý do khác nhau) trở thành còn một thành viên
duy nhất. Không lẽ đối với các trường hợp như vậy pháp luật lại buộc thành
viên duy nhất đó bán một số cổ phần của mình cho người khác để có đủ số
thành viên theo qui định của pháp luật hoặc buộc công ty phải chuyển đổi
thành hình thức công ty khác trong khi người trong cuộc không muốn làm
như vậy? Sự bắt buộc như vậy có thể được coi là bất hợp lý vì chống lại
quyền tự do ý chí của con người mà không có lý do chính đáng.
Theo Lê Tài Triển, Nguyễn Vạng Thọ và Nguyễn Tân, việc ngăn cản
sự thừa nhận công ty một thành viên ở Pháp có lý do học thuyết [21, tr.686].
Tuy nhiên sau này do thực tiễn có nhiều sự lẫn tránh pháp luật và vướng
phải những trường hợp không thể cưỡng bức như trên đã nói, người Pháp
đã phải thừa nhận công ty một thành viên. Từ đó có thể nói việc xuất hiện
công ty một thành viên nói chung và công ty cổ phần một thành viên nói
riêng, ở nhiều nước, là kết quả của hoạt động thực tiễn, nhiều khi đi ngược
lại với lý thuyết.
Ở Việt Nam cũng cần có sự xem xét lại một cách nghiêm túc về việc có
nên xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên hay không. Hiện nay
về mặt lý luận không thể lý giải được tại sao công ty cổ phần không thể có
một thành viên.
14
Việc thừa nhận công ty cổ phần một thành viên có thể làm thay đổi đổi
quan niệm về pháp nhân bởi công ty nói cho đúng là một thực thể tách biệt
với chủ nhân của nó trong khi có khả năng hưởng quyền và gánh vác nghĩa
vụ, nên không thể là gì khác ngoài pháp nhân.
1.3. Khái niệm công ty cổ phần một thành viên
Như trên đã phân tích, hạt nhận lý luận căn bản của công ty cổ phần là
cổ phần. Do đó đã gọi là công ty cổ phần thì không thể không có một đặc
trưng hết sức cơ bản và quan trọng là vốn điều lệ của công ty được chia ra
thành các phần nhỏ nhất đều nhau. Cổ phần dù ở công ty cổ phần loại nào
cũng vẫn phải giữ nguyên các đặc điểm của cổ phần nói chung. Các đặc điểm
này bao gồm: (1) có một mệnh giá; (2) không thể phân chia; và (3) có thể
chuyển nhượng [8, tr.221]. Do đó có thể hiểu công ty cổ phần một thành viên
cũng có các cổ phần mang các đặc điểm nói trên.
“Cổ phần là một đơn vị biểu thị quyền sở hữu vốn trong một công ty cổ
phần; nó được chia từ quyền lợi về sở hữu trong công ty đó” [8, tr.220]. Định
nghĩa này cho thấy cổ phần là tài sản phải thuộc về một người nhất định.
Người nắm giữ cổ phần trong công ty cổ phần được gọi là cổ đông (người sở
hữu vốn trong công ty). Do vậy đối với công ty cổ phần nhiều thành viên
(nhiều cổ đông) thì nhiều người có quyền sở hữu vốn trong công ty (những
người nắm giữ cổ phần); còn đối với công ty cổ phần một thành viên (một cổ
đông) thì toàn bộ cổ phần thuộc về một người. Tuy nhiên có thể thể hiểu các
cổ phần này vẫn có đặc tính “được chuyển nhượng tự do”. Nhưng việc
chuyển nhượng hay không chuyển nhượng phụ thuộc vào ý chí của chủ sở
hữu của chúng. Việc cưỡng bức chuyển nhượng mà không có lý do chính
đáng đều là bất hợp lý.
Công ty cổ phần một thành viên có thể được chia thành ba loại: (1)
15
công ty cổ phần được thành lập bởi một thành viên; (2) công ty cổ phần còn
lại một thành viên do sự kiện chuyển nhượng cổ phần; và (3) công ty cổ phần
một thành viên do chuyển đổi hình thức từ hình thức công ty khác. Công ty cổ
phần một thành viên loại thứ nhất do một người làm thủ tục thành lập công ty.
Công ty cổ phần một thành viên loại thứ hai là loại công ty mà trước đó là
công ty cổ phần nhiều thành viên nhưng trong quá trình hoạt động các thành
viên sang nhượng cổ phần cho nhau trở thành công ty công ty cổ phần một
thành viên. Công ty cổ phần một thành viên loại thứ ba là kết quả của việc
chuyển đổi hình thức công ty, chẳng hạn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
mà doanh nghiệp này có một chủ là một đơn vị nhà nước.
Từ các phân tích trên có thể định nghĩa: Công ty cổ phần một thành
viên là hình thức công ty cổ phần do một thành viên nắm giữ toàn bộ cổ phần
của công ty.
Công ty cổ phần một thành viên khác với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên ở nhiều đặc điểm. Luật Doanh nghiệp 2014 định nghĩa:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh
nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây
gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được
quyền phát hành cổ phần [20, Điều 73].
Trước hết vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
không được chia thành các cổ phần. Do đó việc chuyển nhượng một phần vốn
16
góp (để trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên) khó khăn
hơn việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần một thành viên (để
trở thành công ty cổ phần nhiều thành viên). Thành viên công ty cổ phần một
thành viên chịu trách nhiệm tới số cổ phần thực sự đã nắm giữ.
Công ty cổ phần một thành viên giống với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên ở nhiều điểm. Trước hết công ty có tư cách pháp nhân, có
nghĩa là một thực thể tách biệt với chủ nhân sở hữu nó. Thành viên công ty
được hưởng chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn và không có tư cách thương
nhân. Chỉ có công ty mới có tư cách thương nhân.
Dù có một thành viên công ty cổ phần một thành viên vẫn được xem là
công ty đối vốn. Quan niệm trước kia cho rằng công ty cổ phần là công ty đối
vốn điển hình bởi các thành viên của công ty góp vốn vào công ty mà không
dựa vào sự quen biết lẫn nhau mà sự liên kết giữa các thành viên nhằm tới số
lượng vốn của từng thành viên góp vào công ty. Tài sản của công ty tách bạch
với tài sản riêng của thành viên công ty. Công ty chịu trách nhiệm đối với các
khoản nợ của mình trong phạm vi số tài sản của công ty. Các thành viên của
công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn
góp vào công ty thông qua việc mua cổ phần. Hình thức công ty đối vốn ra
đời sau hình thức công ty đối nhân. Trong công ty đối nhân, sự liên kết giữa
các thành viên của công ty dựa trên mối quan hệ giữa cá nhân tin cậy lẫn
nhau. Còn ở công ty đối vốn thì lại khác, vai trò của từng thành viên công ty
được thiết lập theo tỷ lệ phần vốn góp mà mỗi thành viên đã cam kết góp vào
công ty. Với công ty đối vốn người ta chỉ quan tâm đến yếu tố vốn, nên số
thành viên của công ty đối vốn thường đông hơn so với công ty đối nhân.
Những người ít hiểu biết kinh doanh cũng có thể tham gia vào công ty đối
vốn. Việc thay đổi thành viên trong công ty đối vốn khá dễ dàng, nên nó phải
chịu sự điều chỉnh bởi một quy chế pháp lý chặt chẽ hơn so với công ty đối
17
nhân. Sự không mất tính chất đối vốn bởi sự linh động trong việc nhượng bán
cổ phần không bị mất đi ở công ty cổ phần một thành viên. Công ty có thể trở
thành công ty cổ phần nhiều thành viên một cách nhanh chóng nếu chủ sở hữu
công ty chuyển nhượng một số cổ phần cho bất kỳ người nào khác (có thể là
người không có quan hệ gần gũi, thân quen).
1.4. Nội dung của chế định công ty cổ phần một thành viên
1.4.1. Tạo lập công ty cổ phần một thành viên
Như trên đã phân tích công ty cổ phần một thành viên có ba loại do đó
mang đến ba cách thức tạo lập khác nhau. Dưới đây lần lượt nghiên cứu các
cách thức tạo lập đó.
1.4.1.1. Thành lập mới công ty cổ phần một thành viên
Nói tới thành lập mới công ty cổ phần một thành viên trước hết phải
nói tới bản chất pháp lý của nó. Chính bản chất pháp lý này quyết định thủ
tục thành lập. PGS. TS Ngô Huy Cương cho rằng công ty có bản chất là một
hành vi pháp lý đơn phương: nếu là công ty nhiều thành viên thì đó là hợp
đồng; còn một thành viên là hành vi pháp lý đơn phương [10, tr.25-33].
Công ty nếu được ra đời là một pháp nhân (chủ thể của pháp luật). Do đó
việc đăng ký kinh doanh (giờ đây gọi là đăng ký doanh nghiệp theo Luật
Doanh nghiệp 2014) có bản chất là khai sinh ra một pháp nhân, có nghĩa là
hành vi hành chính tư pháp [8, tr.87]. “Giáo trình luật kinh tế Việt Nam” của
Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội diễn giải đăng ký kinh doanh là hành
vi tư pháp, khẳng định tư cách pháp lý độc lập của doanh nghiệp và khả
năng được pháp luật bảo vệ trên thương trường [15, tr.78]. “Giáo trình luật
thương mại” của Trường Đại học Luật Hà Nội viết: “Đăng ký kinh doanh là
thủ tục luật định nhằm khai sinh về mặt pháp lý cho công ty (thừa nhận tư
cách pháp lý của công ty) và công ty sẽ được bảo đảm về mặt pháp lý kể từ
khi hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh” [22, tr.129]. Do vậy công ty cổ
18
phần một thành viên phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh
doanh theo thủ tục do pháp luật qui định.
Đăng ký kinh doanh hay đăng ký thương mại là một nghĩa vụ quan
trọng của thương nhân được qui định trong Luật Doanh nghiệp 1999, 2005 và
2014, và tại Điều 7, Luật Thương mại 2005. Điều luật này qui định: “Thương
nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật” [19].
Đăng ký kinh doanh mang lại kết quả là cơ quan đăng ký kinh doanh
ghi tên thương nhân (thể nhân, pháp nhân) vào sổ đăng ký và cấp chứng nhận
đăng ký. Kể từ đó công ty mới có tư cách pháp nhân và được tiến hành hoạt
động trên thương trường. Việc tiến hành đăng ký đòi hỏi phải có hồ sơ đăng
ký. Hồ sơ đăng ký được yêu cầu khác nhau giữa các hệ thống pháp luật và
giữa các loại thương nhân, hình thức công ty khác nhau.
Ở Pháp, đối với công ty, người ta yêu cầu phải ghi chép các thông tin như:
(1) Hình thức pháp lý của công ty;
(2) Qui chế pháp lý riêng (nếu cần thiết);
(3) Tên công ty;
(4) Tính chất hoạt động;
(5) Địa chỉ trụ sở chính [12, tr. 68].
Ở Nhật Bản, theo Đạo luật Đăng ký Thương mại 2005 các thông tin
phải ghi chép vào sổ đăng ký thương mại bao gồm:
(1) Tên thương mại;
(2) Hình thức doanh nghiệp;
(3) Trụ sở kinh doanh;
(4) Tên và địa chỉ của người sử dụng tên thương mại.
19
Ở Anh, theo Đạo luật Công ty 2006, các thông tin sau cần phải lưu giữ
và được chứng nhận:
(1) Tên gọi và số đăng ký của công ty;
(2) Ngày thành lập;
(3) Chế độ trách nhiệm vô hạn hay hữu hạn của công ty; nếu là chế độ
trách nhiệm hữu hạn thì hữu hạn bởi cổ phần hay hữu hạn bởi bảo đảm;
(4) Công ty tư nhân hay công ty công cộng;
(5) Trụ sở đăng ký của công ty ở England và Wales, ở Scotland hay ở
Northern Ireland.
Luật Doanh nghiệp 2005 qui định như sau:
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện.
2. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
thành viên hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân; số quyết định thành
lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu công ty, của thành
viên hoặc cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
20
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu công ty là
cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
4. Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần
được quyền chào bán đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu
đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp
kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định.
5. Ngành, nghề kinh doanh [18, Điều 25].
Cho đến nay, Luật Doanh nghiệp 2014 qui định:
Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax,
địa chỉ giao dịch thư điện tử, nếu có;
3. Ngành, nghề kinh doanh;
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân;
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ
phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty
cổ phần;
6. Thông tin đăng ký thuế;
7. Số lượng lao động;
8. Họ và tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn
cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân và thành
viên hợp danh;
21
9. Họ và tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn
cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần [20, Điều 24].
Như vậy các thông tin được yêu cầu để đăng ký kinh doanh theo pháp
luật Việt Nam rắc rối hơn rất nhiều so với pháp luật của các nước, và dường
như ngày một gia tăng. Việc yêu cầu các thông tin này không có sự phân biệt
giữa các hình thức công ty, do đó gây khó khăn cho việc đặt ra yêu cầu về
thông tin cho việc đăng ký công ty cổ phần một thành viên. Tuy nhiên có thể
xem yêu cầu về thông tin liên quan tới hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên để có thể hiểu khuynh hướng của pháp
luật Việt Nam hiện nay có thể qui định gì về các thông tin đăng ký kinh doanh
của công ty cổ phần một thành viên (nếu có).
Luật Doanh nghiệp 2014 qui định:
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên
là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy
22
quyền, Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo ủy quyền của các thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải
được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định của Luật đầu tư [20, Điều 22].
Qua điều luật này có thể rút ra mấy nhận xét như sau: thứ nhất, pháp
luật yêu cầu quá nhiều thông tin phải cung cấp khi đăng ký kinh doanh; thứ
hai, pháp luật không có sự phân biệt giữa các hình thức công ty trong việc
đưa ra yêu cầu về việc cung cấp thông tin; thứ ba, điều lệ công ty là văn
kiện quan trọng nhất mà nhà làm luật yêu cầu người đăng ký kinh doanh
phải cung cấp.
Theo pháp luật điều lệ công ty nói chung phải có rất nhiều các thông tin
chi tiết mà công ty cổ phải tuân thủ (không có yêu cầu riêng về các thông tin
phải có trong điều lệ công ty). Luật Doanh nghiệp 2014 qui định như sau:
Điều lệ công ty
1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp
và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.
Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây.
a) Tên, địa chỉ của trụ sở chính của công ty; tên và địa chỉ chi
nhánh và văn phòng đại diện, nếu có;
b) Mô tả hoạt động kinh doanh chủ yếu;
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng
loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
23
d) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của
các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu
công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ
đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn
góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng
loại của cổ đông sáng lập;
đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần;
h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải
quyết tranh chấp nội bộ;
i) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và
thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên;
k) Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua
lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần
đối với công ty cổ phần;
l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong
kinh doanh;
m) Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý
tài sản công ty;
n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
2. Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký
của những người sau đây:
24
a) Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo
pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc
người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp
luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ
chức đối với công ty cổ phần.
3. Điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và chữ ký của
những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu
hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên;
c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần [20, Điều 25].
Xét từ giác độ công ty là một hành vi pháp lý, thì có thể thấy việc yêu
cầu ghi các thông tin này vào điều lệ là bất hợp lý bởi pháp luật về công ty
thực chất là luật về mối quan hệ nội bộ của công ty [7, tr.48-58 & 82]. Việc
yêu cầu như vậy gây khó khăn rất lớn cho người thành lập công ty.
Điều lệ công ty chứa đựng ý chí chung của các thành viên, nếu là công
ty nhiều thành viên. Nó chính là bản hợp đồng giữa các thành viên. Điều lệ
25
công ty cũng có thể là ý chí của chỉ một thành viên tạo lập ra công ty, nếu là
công ty một thành viên. Nó chính là văn bản thể hiện ý chí đơn phương của
thành viên đó. Pháp luật Việt Nam chỉ yêu cầu một văn bản thể hiện ý chí
thành lập công ty là điều lệ công ty. Tuy nhiên có những nước yêu cầu hai văn
bản thể hiện ý chí như vậy là hợp đồng thành lập công ty (nếu là công ty
nhiều thành viên) hoặc chứng thư thể hiện ý chí đơn phương (nếu là công ty
một thành viên) và điều lệ công ty.
1.4.1.2. Tạo lập công ty cổ phần một thành viên do sự kiện chuyển
nhượng cổ phần
Có những công ty cổ phần thoạt đầu là công ty cổ phần nhiều thành
viên, nhưng trong quá trình hoạt động một cổ đông thâu tóm hết tất cả cổ
phần của những cổ đông còn lại hoặc do điều kiện không thể tiếp tục đầu tư,
các cổ đông dồn bán cổ phần cho một cổ đông. Lúc này công ty cổ phần trở
thành công ty cổ phần một cổ đông. Như vậy đối với những nước qui định
công ty cổ phần phải có nhiều thành viên, sự kiện nêu trên khiến pháp luật
phải cân nhắc tới các giải pháp như sau:
Thứ nhất, giải thể công ty;
Thứ hai, buộc thu nạp thêm cổ đông;
Thứ ba, buộc công ty phải chuyển đổi hình thức; và
Thứ tư, cho giữ nguyên công ty ở tình trạng như thế để hoạt động.
Các giải pháp từ thứ nhất cho tới thứ ba đều là bất hợp lý bởi chống lại
quyền tự do kinh doanh, chống lại ý chí của chủ sở hữu. Tuy nhiên nếu giải
pháp thứ tư được sử dụng thì cần lưu ý rằng công ty chỉ còn lại một cổ đông
không thể bày vẽ ra cung cách quản trị công ty như đối với công ty cổ phần
nhiều thành viên như trước.
26
Vì vậy yêu cầu sửa đổi, bổ sung điều lệ và đăng ký thay đổi là cần thiết.
Luật Doanh nghiệp 2014 có những qui định liên quan như sau:
Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh
doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách
nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới
trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ
chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết; thông
báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung, nếu có.
4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký doanh nghiệp theo
quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ
tục sau đây:
a) Người yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp gửi yêu cầu đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành. Kèm theo đăng ký
phải có bản sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án
27
hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký. Trường hợp từ chối thì
phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký thay đổi
biết, thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ, nếu có [20, Điều 31].
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh
doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây:
a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;
b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách
nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
3. Công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được
đăng ký trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải có
nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng
cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ
chức; họ và tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ
phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu của phần hiện có của họ trong
công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
28
c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển
nhượng: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức;
họ và tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và
loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ
sở hữu của phần tương ứng của họ trong công ty;
d) Họ và tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ hồ sơ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Trường
hợp từ chối bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì thông báo
bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do
và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung, nếu có.
5. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết
định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp gửi Thông báo đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo,
phải có bản sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và
thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo nội dung
bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Trường hợp từ chối
bổ sung, sửa đổi thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký
doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho người người yêu cầu
đăng ký thay đổi biết; thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ, nếu có [20, Điều 32].
29
Với các yêu cầu nhiều về thông tin liên quan, công ty cổ phần một
thành viên được tạo lập do sự kiện chuyển nhượng cổ phần buộc phải đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Đây là một điểm rất bất lợi cho
việc ra đời và duy trì sự tồn tại của công ty cổ phần một thành viên bởi như
trên đã phân tích công ty cổ phần một thành viên rất linh hoạt trong việc
biến đổi hình thức giữa nó và công ty cổ phần nhiều thành viên. Việc phải
đăng ký thay đổi thường xuyên gây khó khăn cho việc tạo lập công ty cổ
phần một thành viên.
1.4.1.3. Tạo lập công ty cổ phần một thành viên do chuyển đổi hình
thức từ hình thức công ty khác
Việc tạo lập công ty cổ phần một thành viên do chuyển đổi hình thức
từ hình thức công ty khác chủ yếu là cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
TS. Hoàng Anh Tuấn nhận định:
Doanh nghiệp nhà nước, về bản chất là công ty một thành
viên. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước có bản chất pháp lý
là chuyển đổi hình thức công ty. Khi thực hiện cổ phần hoá, cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định cổ phần hoá. Sau khi có quyết
định cổ phần hoá, người ta xác định giá trị thực của doanh nghiệp,
và chia giá trị doanh nghiệp xác định ra thành các phần bằng nhau,
giá trị của mỗi phần (mệnh giá cổ phần) được ấn định trước, hiện tại
là 10.000đ/cổ phần (Điều 9 của Nghị định số 109/2009/NĐ-CP).
Tại thời điểm này, mặc dù công ty cổ phần hình thành do cổ phần
hoá vẫn chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
nhưng thực tế đang tồn tại một công ty với một thành viên là Nhà
nước, và vốn của công ty này được chia thành các cổ phần để thực
30
hiện việc chuyển nhượng. Như vậy, sau khi hoàn thành công đoạn
này, doanh nghiệp nhà nước về bản chất đã trở thành công ty cổ
phần một thành viên [23, tr.16].
Công ty cổ phần một thành viên thực tế đã hình thành theo cách
thức cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên do người ta đã quá nhấn
mạnh tới mục tiêu kinh tế của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, nên không
chú ý tới các vấn đề pháp lý phát sinh. Dẫu sao kinh nghiệm này cho thấy dù
đã trở thành công ty cổ phần một thành viên trên thực tế nhưng cơ cấu quản
trị công ty không thay đổi theo mà vẫn giữ như trước khi tiến hành cổ phần
hóa bởi doanh nghiệp nhà nước hầu hết là các công ty một chủ. Từ đó có các
gợi ý cho việc quản trị công ty cổ phần một thành viên.
1.4.2. Tư cách pháp nhân của công ty cổ phần một thành viên
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân độc lập. Chính hình thức công ty
này và hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên góp phần làm
thay đổi nhận thức về pháp nhân. Có hai học thuyết chính về pháp nhân là học
thuyết giả tưởng và học thuyết thực tại. Học thuyết giả tưởng về pháp nhân có
nền tảng là chủ nghĩa cá nhân. Học thuyết này cho rằng chỉ có con người mới
có nhân tính và ý chí. Nên con người mới là chủ thể của pháp luật. Học thuyết
này cho rằng các tổ chức của con người không có nhân tính và ý chí. Tuy
nhiên học thuyết này xem tổ chức có tư cách pháp nhân là chủ thể giả tưởng
của pháp luật, mô phỏng vị trí pháp lý của thể nhân. Học thuyết này có một hệ
quả logic là sự tồn tại của các pháp nhân đều phụ thuộc vào ý chí của nhà làm
luật. Trong khi đó học thuyết thực tại về pháp nhân khẳng định pháp nhân là
những thực tại không kém gì thể nhân và có ý chí, nên phải là chủ thể của
pháp luật. Học thuyết này dẫn đến một quan niệm rằng, pháp nhân không phải
là sự tạo lập của nhà làm luật mà là một thực tại buộc pháp luật phải thừa
31
nhận. Học thuyết này được chia thành hai trường phái: (1) Trường phái tâm lý
xã hội coi pháp nhân là một cơ thể gồm các tế bào là các thành viên của nó;
bản thể của con người không phải ở phần thể xác mà ở phần ý chí; do đó một
đoàn thể có ý chí tập thể phải được coi là pháp nhân; (2) Trường phái thực tại
kỹ thuật cho rằng nhân tính có thể được xem xét tách rời với cơ thể sinh lý;
nhân tính chỉ là khả năng trở thành chủ thể của các quyền vì ý chí không phải
là điều kiện của nhân tính; và trung tâm của pháp luật là các quyền lợi của cá
nhân và tập thể, nên có pháp nhân và thể nhân; cho nên nhà nước không thể
tạo ra pháp nhân mà chỉ có thể kiểm soát chúng [8, tr.76-77]. Nhìn nhận từ
hai học thuyết này, chúng ta có thể thấy trường phái thực tại kỹ thuật của Học
thuyết thực tại về pháp nhân gần gũi với công ty cổ phần một thành viên.
Pháp luật cũng như đa số các quan niệm ở Việt Nam hiện nay coi pháp
nhân là một tổ chức hay một đoàn thể bao gồm nhiều người liên kết lại với
nhau. Điều đó không sai đối với công ty nhiều thành viên, nhưng không phù
hợp với công ty một thành viên như công ty cổ phần một thành viên và công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty cổ phần một thành viên là
một thực thể riêng biệt tách biệt với chủ sở hữu của nó, và có khả năng hưởng
quyền (điển hình là quyền sở hữu tài sản) và gánh vác các nghĩa vụ (điển hình
là các nghĩa vụ phát sinh do hợp đồng, và nghĩa vụ nộp thuế). Chủ sở hữu của
công ty không chịu trách nhiệm dân sự thay cho công ty. Vì vậy công ty là
một nhóm lợi ích (một quyền lợi của một cá nhân hay một tổ chức) năng lực
pháp luật. Vì vậy nhà làm luật phải thừa nhận nó là một pháp nhân.
Điều này khẳng định trường phái thực tại kỹ thuật của Học thuyết thực
tại về pháp nhân là học thuyết căn bản để xây dựng nên quan niệm công ty cổ
phần một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư
cách pháp nhân. PGS. TS. Ngô Huy Cương nhận định:
32
Đứng về phía học thuyết thực tại, nhiều nhà khoa học pháp lý
Nhật Bản nhận định: không có gì là quá đáng, khi nói rằng hiện nay
thực tế tất cả các quan điểm khoa học pháp lý về pháp nhân đang
phát sinh và tồn tại đều thuộc quan điểm thực tế, tuy rằng có nhiều
khuynh hướng khác nhau. Có thể nói, sự thắng thế của học thuyết
thực tại được xem là sự thắng thế của quyền tự do lập hội, bởi học
thuyết này chống lại quan điểm của học thuyết giả tưởng coi sự ra
đời và tồn tại của pháp nhân phụ thuộc vào ý chí của nhà làm luật
hay chính quyền [8, tr.77 -78].
1.4.3. Vốn của công ty cổ phần một thành viên
Luật Doanh nghiệp 2005 định nghĩa:
Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu
hoặc các chủ sở hữu chung của công ty”. Định nghĩa này cho thấy
việc góp vốn vào công ty cổ phần một thành viên là việc người thành
lập công ty đưa tài sản của mình vào công ty để trở thành chủ sở hữu
duy nhất của công ty. Luật Doanh nghiệp 2014 đã thay thế định nghĩa
này bởi một định nghĩa nghiêng về kinh tế nhiều hơn là pháp lý. Điều
4, khoản 13 của Đạo luật mới này định nghĩa: “Góp vốn là việc đưa tài
sản vào tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn
để thành lập doanh nghiệp mới hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh
nghiệp đã được thành lập [18, Điều 4, Khoản 4].
Vốn của công ty cổ phần một thành viên có thể bao gồm: vốn điều lệ
(vốn chủ sở hữu), vốn tự có và vốn vay. Pháp luật thông thường qui định
những chuẩn mực thể hiện ý chí của Nhà nước. Các qui định này giúp các
thương nhân điều chỉnh các hành vi của mình trong quá trình hình thành, quản
lý, và sử dụng vốn của công ty.
33
Quy định của pháp luật về vốn của công ty cổ phần nói chung và công
ty cổ phần một thành viên nói riêng có những nội dung như:
- Chủ thể góp vốn.
- Hình thức góp vốn.
- Cơ chế góp vốn.
- Cơ cấu vốn.
- Chuyển nhượng vốn.
- Quản lý, sử dụng vốn.
- Huy động vốn...
Bản thân trong quá trình tổ chức, và vận hành công ty, chủ sở hữu
công ty có thể thông qua người điều hành công ty ban hành các quy tắc nội
bộ công ty.
Chế độ pháp lý về vốn của công ty cổ phần một thành viên có những
vấn đề cơ bản sau:
- Là kết quả của sự thể hiện ý chí của thành viên duy nhất của công ty;
- Xác định quyền và nghĩa vụ của công ty, của thành viên công ty đối
với vốn và tài sản trong công ty;
- Chế độ pháp lý về vốn của công ty cổ phần một thành viên được thể
hiện chủ yếu qua điều lệ công ty hoặc trong chứng thư thể hiện ý chí của chủ
sử hữu duy nhất của công ty.
Vốn là yếu tố nền tảng quan trọng không thể thiếu khi thành lập bất kỳ
hình thức kinh doanh nào, không những quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp, mà còn thể hiện khả năng thi hành các nghĩa vụ pháp lý của thực thể
kinh doanh đó, đồng thời quyết định quyền, nghĩa vụ của các chủ sở hữu công
34
ty. Ở nước ta hiện nay chưa từng có một đạo luật hay văn bản pháp luật nào
quy định riêng các vấn đề vốn của các thực thể kinh doanh. Hiện nay có khá
nhiều các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ tài chính của doanh
nghiệp, nhưng đối tượng điều chỉnh của những văn bản này là việc quản lý và
sử dụng tài chính đúng mục đích, hiệu quả và lành mạnh của doanh nghiệp.
Các vấn đề như cơ chế góp vốn, hình thành vốn, quyền, nghĩa vụ của các chủ
sở hữu vốn, quyền sử dụng vốn..., thì chưa có văn bản pháp luật nào đề cập
riêng biệt tới.
Để công ty cổ phần một thành viên được thành lập, người đầu tư cần
góp vốn thành lập công ty. Quá trình này thể hiện rõ ý chí, và sự quyết tâm
đầu tư thành lập công ty của người đầu tư. Như vậy góp vốn thành lập công ty
cần được pháp luật quan tâm điều chỉnh ở các vấn đề như: ai có quyền góp
vốn? góp vốn bằng các phương thức gì? và kiểm soát việc góp vốn như thế
nào? Luật Doanh nghiệp 2014 đã giải quyết chung các cau hỏi này tại các
điều từ 35 đến 37 với các nội dung mà khó có thể áp dụng riêng cho công ty
cổ phần một thành viên như sau: Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được
bằng tiền Việt Nam. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm
quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định
của pháp luật sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với
các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Khi góp vốn
phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Đối với tài sản có
đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công
ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản không đăng ký quyền
35
sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp
vốn. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá
chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng tiền Việt Nam. Trường
hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm
góp vốn thì người góp vốn phải góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị
được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá,
đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài
sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Vốn của công ty cổ phần được gồm:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ
đông dùng tiền hoặc tài sản khác của mình để góp vốn vào công ty dưới hình
thức mua cổ phần.
+ Vốn tự có là phần vốn góp mà công ty tự tạo ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh nhưng dưới hình thức lợi nhuận không chia hết cho
cổ đông mà giữ lại trong công ty.
+ Vốn vay là số vốn của các thực thể khác mà công ty được quyền sử
dụng trong một thời gian nhất định. Số vốn đó được trả lại cho chủ nợ. Vốn
vay này bao gồm: vốn vay trung hạn và dài hạn. Đây chính là số vốn mà công
ty vay trên một năm mới phải trả và được thực hiện bằng hai hình thức chính
như: công ty có thể phát hành trái phiếu trên thị trường vốn để mọi cá nhân, tổ
chức đều có thể mua; công ty có thể vay trực tiếp ngân hàng qua các hợp
đồng dài hạn. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn mà công ty phải hoàn trả trong thời
hạn là một năm. Nguồn vốn này có các hình thức như: công ty nợ các nhà
cung cấp (mua chịu), tín dụng ngân hàng hoặc là nợ Nhà nước về các khoản
phải nộp (chịu thuế chưa nộp)...
36
1.4.4. Thành viên của công ty cổ phần một thành viên
Thành viên của công ty cổ phần một thành viên chịu trách nhiệm hữu
hạn trong phạm vi số vốn mà họ đó góp vào công ty. Với tư cách là một pháp
nhân (kể từ ngày được cấp Giấy nhứng nhận đăng ký kinh doanh), công ty cổ
phần một thành viên có năng lực pháp luật độc lập, do đó có đầy đủ các quyền
và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Vì thế, các quyền và nghĩa vụ của
công ty hoàn toàn tách biệt với các quyền và nghĩa vụ của cổ đông chủ sở hữu
công ty. Vốn thuộc sở hữu của công ty là giới hạn rủi ro tài chính của thành
viên chỉ sở hữu trên toàn bộ số vốn đầu tư vào công ty cổ phần một thành
viên. Vì vậy trách nhiệm của thành viên đối với các nghĩa vụ của công ty
được hạn chế trong phạm vi số vốn mà họ đã đầu tư vào cổ phần. Nếu xét về
phương diện sự tách bạch về tài sản thì thành viên không có quyền đối với tài
sản của công ty cổ phần một thành viên. Nên thành viên không chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Công ty cổ phần một thành viên chịu
trách nhiệm bằng chính tài sản của mình. Cả công ty và chủ nợ của công ty
đều không có quyền khởi kiện đòi thành viên trả nợ của công ty, trừ trường
hợp thành viên nợ công ty do chưa đóng đủ tiền góp vốn hoặc chưa thanh
toán đủ cho công ty số tiền mua cổ phần.
1.4.5. Chuyển nhượng các cổ phần của công ty cổ phần một thành viên
Đã là công ty cổ phần thì việc chuyển nhượng cổ phần được tự do.
Pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới đều cho phép chuyển nhượng cổ
phần một cách dễ dàng và tự do từ cổ đông này sang người khác để trở thành
cổ đông mới, có nghĩa là thành viên chủ sở hữu công ty cổ phần một thành
viên có thể chuyển nhượng toàn bộ hay một số cổ phần của công ty cho người
khác. Trường hợp chuyển nhượng một số cổ phần hoặc chuyển nhượng toàn
bộ cổ phần cho nhiều người, thì lập tức sau khi chuyển nhượng, công ty cổ
37
phần một thành viên trở thành công ty cổ phần nhiều thành viên. Do đó hình
thức công ty cổ phần một thành viên rất linh động.
Việc góp vốn vào công ty cổ phần được thực hiện theo phương thức
mua cổ phần. Nên cổ phần được xem là hình thức thể hiện phần vốn góp của
các cổ đông. Cổ phần phát hành được coi là hàng hóa. Do đó các cổ đông khi
sở hữu cổ phần có thể tự do chuyển nhượng. Trách nhiệm của các cổ đông chỉ
giới hạn trong phạm vi giá trị các cổ phần mà họ sở hữu. Việc rút lui khỏi
công ty rất đơn giản gói gọn trong hành vi bán cổ phần.
Cổ phần của công ty cổ phần một thành viên cũng có thể có cổ phần
phổ thông và cổ phần ưu đãi tùy theo sự lựa chọn của thành viên chủ sở hữu.
1.4.6. Quản lý trị công ty cổ phần một thành viên
Thông thường có sự tách bạch giữa chức năng của chủ sở hữu với chức
năng điều hành công ty cổ phần. Trong công ty cổ phần một thành viên việc
quản trị được tập trung cao độ vào chủ sở hữu công ty. Tuy nhiên do tính linh
động trong việc biến đổi hình thức giữa một thành viên và nhiều thành viên,
nên khi xây dựng các qui định về quản trị công ty cổ phần một thành viên cần
lưu ý tới đặc tính này và đặc tính về sự tách bạch giữa chức năng của chủ sở
hữu với chức năng điều hành.
Việc không chú ý tới hai đặc tính trên có thể gây sự khó khăn trong
việc tổ chức quản trị công ty trong trường hợp hình thức bị biến đổi. Tuy
nhiên cần quan niệm rằng vấn đề quản trị công ty nói chung không thể xa rời
tính nội bộ của công ty. Khi phân tích các mối quan hệ do luật công ty điều
tiết, PGS. TS. Ngô Huy Cương viết:
Luật công ty nói về thương nhân pháp nhân điều chỉnh bốn
loại quan hệ sau:
38
Quan hệ giữa các thành viên công ty với nhau (nếu công ty
nhiều thành viên);
Quan hệ giữa công ty với thành viên công ty;
Quan hệ giữa công ty với chủ nợ; và
Quan hệ giữa thành viên công ty với chủ nợ.
Hai loại quan hệ đầu là các quan hệ mang tính chất hành vi pháp
lý, và là quan hệ nội bộ công ty. Các quan hệ này là các đối tượng chủ
yếu của luật công ty. Hai loại quan hệ sau là các quan hệ bổ sung
nhằm bảo vệ người thứ ba (các chủ nợ) trong trường hợp công ty mất
khả năng trả nợ tới hạn. Về nguyên tắc, công ty là một người (thương
nhân pháp nhân), do đó phải trả nợ bằng tất cả các tài sản của công ty.
Còn các thành viên công ty phải trả nợ tùy theo chế độ trách nhiệm
của họ. Các thành viên thuộc chế độ trách nhiệm hữu hạn chỉ phải
chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của họ vào công ty. Các
thành viên thuộc chế độ trách nhiệm vô hạn được xem như những
người bảo lãnh liên đới cho hoạt động của công ty. Do vậy họ phải
chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn định đối với các khoản nợ của
công ty. Hai loại quan hệ đầu là các quan hệ tương tác. Còn hai loại
quan hệ sau là các quan hệ bổ sung, chỉ nhằm bảo vệ người thứ ba
bằng cách áp đặt nghĩa vụ cho một bên là công ty và thành viên hoặc
các thành viên của công ty [11, tr. 21-29, tr. 26 - 27].
Công ty cổ phần một thành viên ban đầu thành lập không có mối quan
hệ giữa các thành viên công ty với nhau. Nhưng do đặc tính biến đổi nhanh
chóng, người ta không thể không dự liệu mối quan hệ này khi thành lập. Nhà
làm luật cũng không thể bỏ qua việc xem xét mối quan hệ đó.
39
Chương 2
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
CHẾ ĐỊNH CÔNG TY CỔ PHẦN MỘT THÀNH VIÊN
TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Sự cần thiết xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên
ở Việt Nam hiện nay
Có một câu hỏi được đặt ra mà tới nay chưa có câu trả lời. Đó là Luật
Công ty 1990 yêu cầu công ty cổ phần phải có tối thiểu 07 thành viên, cho tới
nay Luật Doanh nghiệp 2014 yêu cầu tối thiểu có 03 thành viên, tại sao lại
yêu cầu 07 thành viên và tại sao lại yêu cầu 03 thành viên? Có lẽ sự phát hành
cổ phần và sự tách bạch giữa chức năng của chủ sở hữu với chức năng của
người điều hành công ty cổ phần khiến người ta không thể tưởng tượng ra tại
sao lại có công ty cổ phần một thành viên.
Ở Anh, tuy mô hình công ty cổ phần xuất hiện từ thế kỷ thứ 17, nhưng
mãi đến năm 1844, Nghị viện mới cho ra đời Đạo luật điều chỉnh và đăng ký
công ty cổ phần. Năm 1856, Nghị viện nước này ban hành đạo luật mới về
công ty, theo đó số lượng cổ đông tối thiểu của một công ty cổ phần là bảy cổ
đông. Hiện nay pháp luật về công ty của Anh quan niệm, công ty (không phân
biệt loại hình) có thể do một hoặc nhiều thành viên thành lập. Cụ thể, tại Mục
7 và Mục 8, Phần 2 của Đạo luật 2006 quy định: “Cách thức thành lập công
ty: Theo luật này, một công ty được thành lập bởi một hoặc nhiều người; tên
của những người góp vốn được ghi trong hợp đồng thành lập công ty và phải
tuân thủ các quy định của Đạo luật này khi đăng ký thành lập”. Định nghĩa về
công ty cổ phần tại Đạo luật này được quy định tại Mục 1041 mà ở đó người
ta không tìm thấy đặc điểm nhận dạng công ty cổ phần liên quan tới số lượng
40
cổ đông, mà chỉ tìm thấy đặc điểm nhận dạng liên quan tới việc chia vốn
thành cổ phần, và chuyển nhượng cổ phần… [23].
Ở Hoa Kỳ trong thời kỳ thuộc địa, do pháp luật Anh được áp dụng,
nên đòi hỏi một công ty cổ phần phải có tối thiểu bảy cổ đông. Hiện nay,
theo Đạo luật mẫu về công ty ở Hoa Kỳ, việc có hay không quy định số
lượng thành viên công ty là một vấn đề để phân biệt giữa các công ty đại
chúng và các công ty khác, cụ thể: Mục 2.01 của quy định “Một hoặc nhiều
người có thể hành động với tư cách là thành viên công ty bằng việc gửi hồ
sơ thành lập đến cơ quan đăng ký kinh doanh để thành lập công ty”; và Mục
1.40.18A quy định “Công ty đại chúng là công ty mà cổ phần được niêm yết
trên thị trường chứng khoán quốc gia hoặc có hoạt động thương mại thường
xuyên trên thị trường được sự bảo trợ của một hoặc nhiều thành viên hiệp
hội chứng khoán quốc gia” [23].
Ở Úc, trước kia pháp luật về công ty được xây dựng dựa trên khuôn
mẫu của pháp luật Anh, theo đó, số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ
phần cũng được ấn định là bảy cổ đông. Năm 1981, với sự ra đời của Đạo luật
công ty có tính độc lập, quan niệm về số lượng cổ đông tối thiểu trong công ty
cổ phần có sự thay đổi. Điều 33 của Đạo luật này quy định số lượng thành
viên tối thiểu là năm thành viên, và được áp dụng cho một số loại hình công
ty mà trong đó có công ty cổ phần (company limited by shares) [23].
Bộ Luật Thương mại Czech 1991 qui định về công ty cổ phần một
thành viên theo mô hình của CHLB Đức. Và mô hình này rất quan trọng cho
việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước hậu chế độ Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Tiệp Khắc. Các doanh nghiệp cần cổ phần hóa chia vốn thành các
phần nhỏ nhất đều nhau. Khi thuận tiện các cổ phần được chuyển nhượng.
Như vậy doanh nghiệp có một thời gian chuẩn bị về mặt quản trị, nhân sự và
41
tài chính, và không bị thúc ép bởi thời gian. Làm như vậy tránh gây thất
thoát và có hiệu quả cao cho ngân sách nhà nước. Đây là bài học kinh
nghiệm quan trọng cho Việt Nam. Hiện nay Việt Nam đang có chính sách
lớn về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Song thủ tục cổ phần hóa phức
tạp, bị thúc ép bởi thời gian, không có sự chuẩn bị tốt và thích hợp cho quản
trị và vận hành công ty sau cổ phần hóa, và khả năng gây thất thoát cho ngân
sách rất lớn. Từ kinh nghiệm trên chúng ta đã có thể thấy sự tiện ích của
công ty cổ phần một thành viên.
Mặt khác việc không qui định công ty cổ phần một thành viên gây
cản trở lớn cho quyền tự do kinh doanh và cản trở sự sáng tạo của thương
nhân. Trong khi đó công ty cổ phần một thành viên vẫn tồn tại kể cả chính
thức (liên quan tới cổ phần hóa) và phi chính thức (công ty cổ phần nhiều
thành viên nhưng giả tạo che dấu sự thật là công ty chỉ có một thành viên).
TS. Hoàng Anh Tuấn phê phán:
Để có được một công ty cổ phần (bởi người đầu tư nhìn thấy
lợi ích của hình thức công ty này trong hiện tại hoặc tương lai),
người ta có thể bắt đầu bằng việc thành lập mới hoặc mua công ty
đang hoạt động, do đó có thể dẫn tới việc xuất hiện công ty cổ phần
một cổ đông trên thực tế. Trường hợp thứ nhất, có những người
không muốn chia sẻ ý tưởng kinh doanh của riêng mình cho người
khác, và chỉ muốn thành lập công ty cổ phần để thực hiện ý tưởng
đó, bởi có chiến lược lâu dài, và kinh doanh ở quy mô lớn, do đó
tìm cách “lách luật” để thành lập một công ty cổ phần của riêng
mình; trường hợp thứ hai, có những người muốn một mình đầu tư
tiền để mua toàn bộ một công ty cổ phần đang hoạt động kém hiệu
quả, hoặc lâm vào tình trạng phá sản… để vực dậy công ty hay để
tối đa hoá lợi ích cho riêng mình. Thế nhưng, những ước muốn
42
“không tồi” như vậy ở Việt Nam hiện nay vướng phải các quy định
của pháp luật về số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần.
Việc “lách luật” thường xảy ra cho các ước muốn nói trên,… [23].
Vì công ty cổ phần một thành viên cũng được xem là công ty đối vốn.
Nên việc xem xét sự cần thiết có hình thức công ty này cũng cần phải luận
giải ở từ đây. Nhìn chung, công ty đối vốn có nhiều ưu điểm hơn so với công
ty đối nhân có lẽ bởi chế độ trách nhiệm hữu hạn của thành viên công ty. Ưu
điểm này khiến người kinh doanh cân nhắc đưa vốn đầu tư vào những lĩnh
vực kinh doanh rủi ro cao, lợi nhuận thấp. Tác dụng quan trọng nữa là cùng
một lúc người đầu tư có thể phân tán vốn đầu tư vào nhiều cơ sở kinh doanh
khác nhau. Hơn nữa ưu điểm này còn tạo điều kiện cho những người ít hiểu
biết về kinh doanh tham gia vào kinh doanh. Việc tạo lập hình thức công ty cổ
phần một thành viên khiến cho nhà đầu tư linh động hơn trong việc lựa chọn
đầu tư, đồng thời khiến cho nhà đầu tư thay đổi hình thức công ty dễ dàng
hơn, linh hoạt hơn trong quá trình kinh doanh, tránh rủi ro và mang lại lợi
nhuận cao. Chẳng hạn khi một người đầu tư phát hiện ra một cơ hội kinh
doanh, muốn hưởng cơ hội đó một mình, nhưng đồng thời tính toán rằng
trong tương lai nếu làm ăn tốt sẽ mở rộng qui mô kinh doanh, gọi vốn từ bên
ngoài, giảm bớt rủi ro, anh ta có thể lựa chọn thành lập công ty cổ phần một
thành viên. Hình thức công ty này đáp ứng hoàn toàn các suy tính của người
mong muốn đầu tư như vậy.
Tóm lại: Công ty cổ phần một thành viên có nhiều điểm lợi như: (1)
giúp cho việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thuận lợi, hiệu quả và an
toàn; (2) bảo đảm quyền tự do kinh doanh trong việc lựa chọn hình thức kinh
doanh; (3) giải quyết được hiện tượng công ty cổ phần một thành viên được
thành lập, tồn tại trên thực tế (hay nói cách khác hợp pháp hóa các công ty cổ
phần một thành viên thực tế); và (4) giúp cho nhà đầu tư linh động hơn trong
43
việc lựa chọn đầu tư, đồng thời giúp cho nhà đầu tư thay đổi hình thức công
ty dễ dàng hơn, linh hoạt hơn trong quá trình kinh doanh, tránh rủi ro và mang
lại lợi nhuận cao.
Vì các lẽ kể trên, việc xây dựng chế định công ty cổ phần một thành
viên ở Việt Nam hiện nay có tính cấp thiết cao.
2.2. Những ưu và nhược điểm của công ty cổ phần một thành viên
Việc xem xét sự ra đời của công ty cổ phần một thành viên mà bản thân
nó có đánh mất đi những ưu điểm quan trọng của công ty cổ phần truyền
thống hay không là một vấn đề cần được đặt ra khi nghiên cứu xây dựng chế
định công ty cổ phần một thành viên. Có thể thấy công ty cổ phần một thành
viên vẫn giữ được các ưu điểm của công ty cổ phần truyền thống như:
+ Thứ nhất, công ty cổ phần một thành viên vẫn là một công cụ huy
động vốn thuận tiện, nhanh chóng với quy mô tương đối lớn và có độ ổn định
cao bởi công ty cổ phần một thành viên vẫn có các cổ phần có thể được
nhượng bán dễ dàng trên thị trường.
+ Thứ hai, công ty cổ phần truyền thống có cơ chế giải quyết thỏa đáng
động lực lợi ích giúp chủ sở hữu vốn trong công ty cổ phần (là các cổ đông)
với người sử dụng vốn (là những quản lý và lao động trong công ty). Ở công
ty cổ phần một thành viên lợi ích này còn gắn bó hơn và khi biến đổi thành
công ty cổ phần nhiều thành viên thì cơ chế của công ty cổ phần truyền thống
vẫn được giữ nguyên.
+ Thứ ba, công ty cổ phần một thành viên không có cơ chế phân tán rủi
ro cao như trong công ty cổ phần truyền thống. Tuy nhiên công ty cổ phần
một thành viên dễ tiếp cận với cơ chế này hơn so với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên bởi công ty cổ phần một thành viên có cổ phần có thể
44
chuyển nhượng được và mua bán dễ dàng trên thị trường chứng khoán. Qua
đó rủi ro có thể được chia sẻ cho nhiều người.
+ Thứ tư, công ty cổ phần một thành viên cũng giống như công ty cổ
phần truyền thống thúc đẩy sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán
khi cổ phần được chuyển nhượng.
+ Thứ năm, công ty cổ phần một thành viên dễ dàng tiếp cận tới sự
tách bạch giữa chức năng của chủ sở hữu và người điều hành công ty để
thúc đẩy và củng cố và phát triển cơ chế quản trị, công nghệ quản trị và
nhân viên quản trị.
Tuy nhiên công ty cổ phần một thành viên có một số nhược điểm sau
đây trong sự so sánh với công ty cổ phần truyền thống:
+ Một, nếu công ty cổ phần truyền thống tạo ra sự lũng đoạn của cổ
đông lớn thì đối với công ty cổ phần một thành viên nhược điểm này gia tăng
khi chỉ một số nhỏ cổ phần được chuyển nhượng.
+ Hai, việc hối lộ bằng cổ phần ở công ty cổ phần một thành viên dễ
dàng hơn ở công ty cổ phần truyền thống bởi mọi công việc trong công ty cổ
phần một thành viên được quyết định bởi chỉ một người.
2.3. Các định hướng và giải pháp xây dựng chế định công ty cổ
phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay
2.3.1. Các định hướng xây dựng chế định công ty cổ phần một thành
viên ở Việt Nam hiện nay
Định hướng thứ nhất: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh.
Toàn cầu hóa hiện nay đang là xu thế của thời đại, Việt Nam hiện đang
tích cực mở cửa và hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế. Việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế, trong đó đặc biệt là các công ty
45
cổ phần của Việt Nam đang là vấn đề hết sức cấp bách. Một trong những biện
pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty cổ phần có lẽ là
việc tạo môi trường tự do kinh doanh. Hiến pháp 2013 đưa tự do kinh doanh
trở thành nguyên tắc hiến định. Do đó bảo đảm quyền tự do kinh doanh là
định hướng đầu tiên hiện nay cần nghĩ tới. PGS. TS. Ngô Huy Cương luận về
quyền tự do kinh doanh như sau:
Nói đơn giản, quyền tự do kinh doanh (freedom of enterprise)
bao gồm: quyền tự do trở thành thương nhân; quyền tự do tạo lập
doanh nghiệp; quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh; quyền
tự do lựa chọn qui mô kinh doanh; quyền tự do quản trị và vận hành
doanh nghiệp; quyền tự do thuê mướn và sử dụng lao động; và
quyền tự do lựa chọn nơi và phương thức cung cấp sản phẩm và
dịch vụ của thương nhân. Gắn liền với các quyền tự do này là quyền
chống lại các hành vi cấm đoán hoặc gây cản trở những quyền tự do
nói trên. Hiến pháp 2013 tại Điều 33 khẳng định quyền tự do kinh
doanh của công dân trong những ngành nghề kinh doanh mà pháp
luật không cấm.
Các quyền tự do này luôn luôn ủng hộ cho việc tạo ra các hình
thức kinh doanh nhiều như có thể để nhà đầu tư lựa chọn. Vậy công ty cổ
phần một thành viên không thể nằm ngoài sự lựa chọn ấy. Các lợi ích của
công ty cổ phần một thành viên đã được nêu rõ ở mục trên.
Định hướng thứ hai: Hỗ trợ các hình thức kinh doanh.
Muốn đảm bảo các điều kiện kinh doanh thuận lợi, an toàn và hiệu quả,
Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện đồng bộ các cơ chế, chính sách thích
hợp đáp ứng được các nhu cầu đặt ra trong bối cảnh toàn cầu hóa. Một vấn đề
liên quan là, bằng pháp luật, Nhà nước hỗ trợ cho người dân dễ dàng trong
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT

More Related Content

What's hot

Đề tài: Quy định pháp luật về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm ...
Đề tài: Quy định pháp luật về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm ...Đề tài: Quy định pháp luật về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm ...
Đề tài: Quy định pháp luật về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Namhieu anh
 
Lựa chọn loại hình doanh nghiep
Lựa chọn loại hình doanh nghiepLựa chọn loại hình doanh nghiep
Lựa chọn loại hình doanh nghiepLeTrang0511
 
Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...
Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...
Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOTLuận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
Luận văn: Sự phát triển của chế định công ty TNHH, HOT
 
Luatthuongmai
LuatthuongmaiLuatthuongmai
Luatthuongmai
 
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công tyGiải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về quản trị công ty
 
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi của chủ nợ theo pháp luật phá sản, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi của chủ nợ theo pháp luật phá sản, 9đLuận văn: Bảo vệ quyền lợi của chủ nợ theo pháp luật phá sản, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi của chủ nợ theo pháp luật phá sản, 9đ
 
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần, 9đ
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần, 9đĐịa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần, 9đ
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần, 9đ
 
Đề tài: Quy định pháp luật về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm ...
Đề tài: Quy định pháp luật về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm ...Đề tài: Quy định pháp luật về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm ...
Đề tài: Quy định pháp luật về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty trách nhiệm ...
 
Luận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAYLuận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Tổng hợp kiến thức về pháp luật doanh nghiệp, HAY
 
Chu the 1
Chu the 1Chu the 1
Chu the 1
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệpLuận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
Luận văn: Quyền lợi của cổ đông thiểu số theo luật doanh nghiệp
 
Lựa chọn loại hình doanh nghiep
Lựa chọn loại hình doanh nghiepLựa chọn loại hình doanh nghiep
Lựa chọn loại hình doanh nghiep
 
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lậpLuận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
 
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOTQuản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
 
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOTChế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt NamLuận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam
 
Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...
Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...
Luận án: Quản trị công ty tại các Công ty đại chúng niêm yết trên sàn chứng k...
 

Similar to Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT

Tiểu luận luật.
Tiểu luận luật.Tiểu luận luật.
Tiểu luận luật.ssuser499fca
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...KhoTi1
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...anh hieu
 
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...HanaTiti
 
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...Thanh Hoa
 

Similar to Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT (20)

Tiểu luận luật.
Tiểu luận luật.Tiểu luận luật.
Tiểu luận luật.
 
Pháp luật Việt Nam về công ty hợp danh.doc
Pháp luật Việt Nam về công ty hợp danh.docPháp luật Việt Nam về công ty hợp danh.doc
Pháp luật Việt Nam về công ty hợp danh.doc
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN.docx
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luậtLuận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAYLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
 
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docxCơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
Cơ sở lý luận về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.docx
 
Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay.Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay.
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics ...
 
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
 
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
 
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAYLuận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
 
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty  Theo Pháp Luật.Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty  Theo Pháp Luật.
Bảo Vệ Quyền Lợi Của Cổ Đông Thiểu Số Trong Công Ty Theo Pháp Luật.
 
Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.docxCơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.docx
Cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.docx
 
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
Một số giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh ngh...
 
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, 9 ĐIỂMLuận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, 9 ĐIỂM
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật.Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật.
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật.
 
PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAYPHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM VĂN THIỆN X¢Y DùNG CHÕ §ÞNH C¤NG TY Cæ PHÇN MéT THµNH VI£N ë VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUẤN HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Văn Thiện
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MỘT THÀNH VIÊN ...................................................... 4 1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần truyền thống ......................... 4 1.1.1. Khái niệm và các đặc điểm của công ty cổ phần truyền thống............ 4 1.1.2. Những ưu và nhược điểm của công ty cổ phần truyền thống.............. 9 1.2. Sự xuất hiện của công ty cổ phần một thành viên ........................11 1.3. Khái niệm công ty cổ phần một thành viên ...................................14 1.4. Nội dung của chế định công ty cổ phần một thành viên...............17 1.4.1. Tạo lập công ty cổ phần một thành viên ............................................17 1.4.2. Tư cách pháp nhân của công ty cổ phần một thành viên ...................30 1.4.3. Vốn của công ty cổ phần một thành viên...........................................32 1.4.4. Thành viên của công ty cổ phần một thành viên................................36 1.4.5. Chuyển nhượng các cổ phần của công ty cổ phần một thành viên.........36 1.4.6. Quản lý trị công ty cổ phần một thành viên.......................................37 Chương 2: SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHẾ ĐỊNH CÔNG TY CỔ PHẦN MỘT THÀNH VIÊN TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY................39 2.1. Sự cần thiết xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay.................................................................39
  • 4. 2.2. Những ưu và nhược điểm của công ty cổ phần một thành viên .......43 2.3. Các định hướng và giải pháp xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay ....................................44 2.3.1. Các định hướng xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay ..................................................................44 2.3.2. Các giải pháp xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay ..........................................................................47 KẾT LUẬN....................................................................................................66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................67
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CTCP: Công ty cổ phần ĐHCĐ: Đại hội cổ đông XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Thực tiễn cho thấy công ty cổ phần là một hình thức công ty khá phổ biến ở các nước trên thế giới. Nó được thường được xem là một công cụ quan trọng của nền kinh tế thị trường bởi khả năng huy động vốn lớn, linh hoạt, sử dụng vốn có hiệu quả, và có cơ chế phân bố rủi ro thích hợp. Bước vào thời kỳ đổi mới, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Công ty ngày 21/12/1990 mà trong đó có hình thức công ty cổ phần. Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2005 đã thúc đẩy ngày một ra đời nhiều hơn các công ty cổ phần. Có thể nói cho đến nay các công ty cổ phần đóng góp không nhỏ cho sự thành công của công cuộc đổi mới. Tuy nhiên bên cạnh những thành công không thể không nói đến như vậy, các văn bản pháp luật nước ta vẫn còn có những bất cập nhất định, chưa theo kịp hoàn toàn với thế giới. Trong thực tiễn đời sống kinh doanh công ty cổ phần một thành viên xuất hiện mà không có lý do nào có thể ngăn cản được xem là chính đáng. Thế nhưng pháp luật Việt Nam hiện nay không có một qui định nào dự liệu về loại hình công ty này. Hầu hết pháp luật của các nước hiện nay trên thế giới đều ghi nhận hình thức công ty này. Vì vậy tôi chọn đề tài “Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam” làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Đối với nhiều nước trên thế giới, công ty cổ phần một thành viên không phải là một vấn đề mới. Nhiều đạo luật về công ty xây dựng trong khoảng
  • 7. 2 mấy thập kỷ vừa qua đều thừa nhận loại hình công ty này. Vì vậy không thể không có những công trình nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu về công ty cổ phần một thành viên. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu về đề tài này, nhất là nghiên cứu để xây dựng chế định pháp luật này. Có một số tác giả có nói tới công ty cổ phần một thành viên như PGS. TS. Ngô Huy Cương, TS. Hoàng Anh Tuấn trong một số công trình nghiên cứu. Song các công trình này chưa nhằm tới việc xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu của Luận văn là xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên trong pháp luật của Việt Nam hiện nay trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề pháp lý chủ yếu của công ty cổ phần một thành viên và sự cần thiết của công ty cổ phần một thành viên trong điều kiện của Việt Nam hiện nay. Các nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn được đặt ra như sau: + Nghiên cứu lý luận về công ty cổ phần một thành viên; + Nghiên cứu sự cần thiết của việc xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay; + Nghiên cứu các giải pháp cụ thể liên quan tới việc xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên trong hệ thống pháp luật Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu mà Luận văn sử dụng bao gồm: + Phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp; + Phương pháp phân tích qui phạm, phân tích tình huống, so sánh pháp luật.
  • 8. 3 5. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn bao gồm các chương như sau: Chương 1: Những vấn đề pháp lý của công ty cổ phần một thành viên. Chương 2: Sự cần thiết xây dựng và giải pháp xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên trong pháp luật Việt Nam hiện nay.
  • 9. 4 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MỘT THÀNH VIÊN 1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần truyền thống 1.1.1. Khái niệm và các đặc điểm của công ty cổ phần truyền thống Hình thức công ty cổ phần phôi thai từ thời La Mã cổ đại. Trong nền cộng hoà, những nhóm lợi ích phát triển một cách tự phát như sodalitas, universitas, collegium, societas..., và được cổ vũ dưới sự cho phép của chính quyền [8, tr. 217]. Đó là những thực thể tiền thân của công ty cổ phần. Ngày nay Luật Doanh nghiệp 2014 của Việt Nam định nghĩa: 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này. 2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn [20, Điều 110].
  • 10. 5 Định nghĩa này cho thấy quan niệm của pháp luật Việt Nam không có sự thay đổi về công ty cổ phần kể từ khi hình thức công ty này du nhập vào Việt Nam. Nó luôn luôn được xem là hình thức công ty nhiều thành viên. Điểm đặc trưng quan trọng nhất của nó luôn luôn được khẳng định ở bất kỳ nơi nào trên thế giới là “cổ phần” (phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty). PGS. TS. Ngô Huy Cương tổng kết lại những đặc điểm như sau về công ty cổ phần: thứ nhất, công ty cổ phần là loại công ty đối vốn, thuộc chế độ trách nhiệm hữu hạn; thứ hai, công ty cổ phần có cơ cấu tổ chức quản trị chặt chẽ mà trong đó mỗi cơ quan đều có quyền hạn riêng; thứ ba, công ty cổ phần được phép phát hành chứng khoán; thứ tư, các thành viên hay những người quản trị công ty đều không có tư cách thương nhân, bản thân công ty mới là thương nhân [8, tr.128-129]. Mô hình công ty cổ phần truyền thống có thể được tóm tắt như sau: cổ phần (vốn điều lệ được chia ra thành những phần nhỏ nhất đều nhau);cổ đông (người nắm giữ cổ phần) và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu; cơ cấu quản trị chặt chẽ nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông. Với mô hình này có thể nói: công ty cổ phần là hình thức công ty có hiệu quả nhất cho việc tập trung và tích tụ tư bản với quy mô và mức độ lớn hơn so với các hình thức công ty khác. Mô hình truyền thống này đã được định nghĩa trong Từ điển bách khoa (1995) của Việt Nam như sau: “Công ty cổ phần là loại hình công ty được hình thành trên cơ sở liên hợp nhiều tư bản cá nhân bằng cách phát hành và bán cổ phiếu, lợi nhuận của công ty được phân phối giữa các cổ đông theo số lượng cổ phần” [14]. Theo các Luật Doanh nghiệp của Việt Nam kể cả Luật Doanh nghiệp 2014, công ty cổ phần được gọi là doanh nghiệp mà trong đó các thành viên cùng nhau góp vốn, cùng nhau chia lợi nhuận, cùng nhau chịu lỗ tương ứng
  • 11. 6 với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình. Công ty cổ phần là tổ chức có tư cách pháp nhân, được hưởng quy chế pháp lý độc lập, tách biệt với các thành viên của công ty. Công ty và các thành viên của công ty là các chủ thể tách biệt. Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào địa vị pháp lý của thành viên công ty. Một hoặc thậm chí một cổ đông bị kết án tù, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc thậm chí bị chết cũng không ảnh hưởng đến tính chất và sự tồn tại của công ty. Đồng thời loại hình công ty này cũng là loại hình công ty có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã hội hóa cao. Thông qua bộ máy được tổ chức chặt chẽ, công ty điều hành mọi công việc với đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ như một pháp nhân, khác hẳn với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh mà tại đó trách nhiệm của doanh nghiệp gắn liền với cá nhân hoặc các cá nhân chủ sở hữu của chúng. Nếu chủ sở hữu chết hoặc bị tiêu tán tài sản thì cũng gây ảnh hưởng tới công ty. Tuy công ty cổ phần truyền thống có nhiều đặc điểm pháp lý như trên, nhưng theo PGS. TS. Ngô Huy Cương: Qua các đặc điểm này, có thể đưa ra một nhận xét rằng: việc chia vốn của công ty thành các cổ phần được tự do chuyển nhượng là hạt nhân lý luận căn bản của hình thức công ty này, từ đó dẫn tới sự phát triển logic pháp lý mà khiến nhà làm luật buộc phải quan tâm đặc biệt [8, tr.219]. Đây là một gợi ý quan trọng cho việc nghiên cứu về công ty cổ phần một thành viên. PGS. TS Ngô Huy Cương cho rằng hạt nhân lý luận này vừa là sự thuận lợi cho việc lập luận có thể có hình thức công ty cổ phần một thành viên, nhưng đồng thời cũng là sự bất thuận lợi cho việc lập luận có một
  • 12. 7 hình thức công ty như vậy [9]. Điều đó có nghĩa là khi xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên phải xem xét tới các đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần truyền thống (công ty nhiều thành viên) để lược bỏ những đặc điểm không cơ bản của công ty cổ phần loại này và bổ sung thêm những đặc điểm mà không làm mất bản chất của công ty cổ phần như trên đã nói. Dù sao không thể xa rời hạt nhân của công ty cổ phần chính là “cổ phần”. Công ty cổ phần đã có lịch sử phát triển khá lâu đời. Do đó thay đổi nhận thức về nó không phải là việc dễ dàng. Nhưng khi muốn thay đổi nhận thức đó thì không thể không nói tới lịch sử của vấn đề. Các công ty cổ phần xuất hiện vào khoảng thế kỷ 18. Đến giữa thế kỷ 19 công ty cổ phần đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp ở các nước tư bản nhờ sự phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí và của chế độ tín dụng. Và nó mau chóng trở thành một hình thức công ty chiếm vị trí thống trị trong các ngành có số vốn đầu tư cao, quy mô sản xuất lớn. Do tổ chức của công ty cổ phần có số lượng thành viên đông, công ty lại có quyền công khai thu hút vốn trong công chúng nên công ty cổ phần chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn so với các hình thức công ty khác từ việc thành lập, đến tổ chức và điều hành cũng như huy động vốn. Rõ ràng sự ra đời của hình thức công ty cổ phần không phụ thuộc vào ý chí chủ quan, mà dựa trên sự đòi hỏi của thực tiễn khách quan - đó là nền kinh tế thị trường mà tại đó cần tới sự tích tụ vốn lớn, tăng cường sức cạnh tranh, và có khả năng chia sẻ rủi ro cao. Công ty cổ phần có thể đáp ứng tốt cho các nhu cầu đó bởi là loại hình công ty có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã hội hoá cao. Công ty cổ phần có số lượng thành viên rất đông do vậỵ có khả năng huy động vốn rộng rãi nhất trong công chúng, có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
  • 13. 8 Công ty cổ phần đầu tiên xuất hiện ở Anh năm 1602 là Công ty Đông Ấn với hình thức rất đơn giản: các thành viên góp vốn theo từng chuyến đi biển, sau mỗi chuyến đi các thành viên tham gia nhận lại vốn của mình và tiền lãi. Nếu gặp rủi ro thì các thành viên chịu thiệt hại tương ứng với phần vốn mình đã góp. Đến cuối thế kỷ XVII, các ngân hàng đã bắt đầu tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Cuối thế kỷ XVIII cho tới đầu thế kỷ XIX các doanh nghiệp giao thông vận tải cũng đã bắt đầu được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần. Cuộc cách mạng công nghiệp đầu thế kỷ XX đã thúc đẩy cho sự ra đời của rất nhiều công ty cổ phần trong hầu hết lĩnh vực kinh tế ở nhiều nước phát triển. Hình thức công ty cổ phần xuất hiện ở Đức khá sớm. Luật Công ty cổ phần của Đức được ban hành năm 1870, sau đó được bổ sung sửa đổi bởi Bộ luật Thương mại 1897, sau này được thay thế bằng Luật Công ty cổ phần 1965 và nay lại được sửa đổi cho phù hợp với sự gia nhập Cộng đồng Châu Âu. Bộ luật Thương mại 1807 của Pháp đã đề cập tới hình thức công ty cổ phần. Đầu thiên niên kỷ XX này rất nhiều công cuộc cải cách pháp luật về công ty diễn ra trên thế giới để đáp ứng các nhu cầu của toàn cầu hóa và tự do kinh doanh. Điển hình cho các công cuộc cải cách này là ở Anh và ở Nhật Bản. Các đạo luật công ty của hai nước này được ban hành năm 2006 có nhiều điểm rất đáng lưu ý mà trong đó có việc thừa nhận công ty cổ phần một thành viên. Khi chuyển nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có định hướng ở Việt Nam, hình thức công ty cổ phần mới được công nhận là hình thức pháp lý để tiến hành hoạt động kinh doanh. Năm 1990 Việt Nam ban hành Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân. Đây là cơ sở pháp lý cho việc thành lập công ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng. Cả hai đạo luật trên đã được bổ sung sửa đổi một lần vào năm 1994
  • 14. 9 nhưng vẫn chưa khắc phục được những thiếu sót, bất cập. Để đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của hoạt động kinh doanh, Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2005 nhằm thay thế cho các quy định pháp luật về công ty trước đó. Cho đến nay Luật Doanh nghiệp 2014 lại mới ra đời chưa có hiệu lực. Qua các nghiên cứu này có thể thấy, công ty cổ phần là một hình thức công ty quan trọng và phổ biến trên thế giới, rất thích hợp với tích tụ vốn lớn và chia sẻ rủi ro. Tuy nhiên cũng có thể thấy hình thức công ty cổ phần cũng có những biến đổi cần thiết thích nghi với thực tiễn kinh doanh. 1.1.2. Những ưu và nhược điểm của công ty cổ phần truyền thống Ý tưởng xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên sẽ không thể có sức thuyết phục nếu không có sự khảo sát về các ưu và nhược điểm của công ty cổ phần truyền thống bởi luôn luôn có các câu hỏi được đặt ra là: Liệu công ty cổ phần một thành viên có đánh mất đi các ưu điểm của công ty cổ phần truyền thống hay không? và Công ty cổ phần một thành viên có khắc phục được các nhược điểm của công ty cổ phần truyền thống hay không? Các câu hỏi này chắc hẳn sẽ phải trả lời trong phần nói về sự cần thiết xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên. Tại tiểu mục này chỉ khảo sát các ưu và nhược điểm của công ty cổ phần truyền thống. * Công ty cổ phần truyền thống có các ưu điểm sau đây: Thứ nhất, công ty cổ phần truyền thống là một công cụ huy động vốn thuận tiện, nhanh chóng với quy mô tương đối lớn và có độ ổn định cao. Bởi phát hành cổ phần với mệnh giá rất nhỏ, nên các công ty cổ phần có khả năng huy động được nhiều vốn nhỏ lẻ, tản mạn và nhàn rỗi trong nhân dân để tập trung cho các dự án kinh doanh lớn và dài hạn mà các hình thức kinh doanh khác khó làm được. Nhờ cơ cấu quản trị chặt chẽ mọi hoạt động thu chi tài
  • 15. 10 chính của công ty được công khai hóa và có khả năng chống lại được tình trạng gian lận. Điều đó làm cho các cổ đông tin tưởng. Tính có thể nhượng bán dễ dàng trên thị trường và tính thanh khoản cao của cổ phần là một lợi thế quan trọng của hình thức công ty này: một mặt bảo đảm cho quyền lợi của người đầu tư, nhưng mặt khác bảo đảm cho sự ổn định của vốn công ty. Thứ hai, công ty cổ phần có cơ chế giải quyết thỏa đáng động lực lợi ích. Chủ sở hữu vốn trong công ty cổ phần là các cổ đông được phân biệt một cách tương đối với người sử dụng vốn là những quản lý và lao động trong công ty. Nếu công ty kinh doanh có lãi thì những người quản lý và lao động của công ty có thu nhập cao, và cổ đông được hưởng nhiều cổ tức. Trong trường hợp thua lỗ thì ngược lại. Cơ chế phân phối lợi ích như vậy chính là động lực cho sự phát triển của công ty, và thông qua đó là sự thịnh vượng của xã hội. Cơ chế phân công và kiểm soát lẫn nhau trong bộ máy quản trị của công ty khiến công ty có khả năng sử dụng vốn lớn và qui mô kinh doanh lớn. Ngoài ra có chế kiểm soát của thị trường chứng khoán cũng làm cho công ty làm ăn có hiệu quả hơn. Thứ ba, công ty cổ phần truyền thống có cơ chế phân tán rủi ro cao. Rủi ro được phân tán cho các cổ đông. Riêng đối với cổ đông cổ phần có thể chuyển nhượng được và mua bán dễ dàng trên thị trường chứng khoán. Vì vậy các cổ đông khi cần thiết vẫn có thể thu hồi vốn với mức độ khác nhau. Qua đó rủi ro có thể chuyển tới các cổ đông mới. Những nhà đầu tư có vốn lớn có thể mua cổ phần của nhiều công ty khác nhau. Do đó rủi ro cũng được phân tán. Bởi thế khi công ty cổ phần truyền thống bị phá sản, hậu quả xấu về kinh tế, xã hội được hạn chế rất nhiều. Thứ tư, công ty cổ phần truyền thống thúc đẩy sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán. Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán có
  • 16. 11 mối quan hệ tương tác chặt chẽ. Công ty cổ phần cung cấp “hàng hóa” cho thị trường chứng khoán. Tới lượt mình, thị trường chứng khoán thúc đẩy sự phát triển nhanh, mạnh hơn và có hiệu quả của công ty cổ phần. Thứ năm, bởi có sự tách bạch giữa chức năng của chủ sở hữu và người điều hành công ty nên công ty cổ phần thúc đẩy cho sự ra đời, củng cố và phát triển cơ chế quản trị, công nghệ quản trị và nhân viên quản trị. * Những nhược điểm của công ty cổ phần truyền thống: Một, công ty cổ phần truyền thống tạo ra sự lũng đoạn của cổ đông lớn. Vì là công ty đối vốn nên cổ đông nắm giữa nhiều cổ phần bao nhiêu có khả năng chi phối công ty bấy nhiêu. Hai, thúc đẩy sự ra đời của tệ nạn đầu cơ trên thị trường chứng khoán. Ba, làm phát sinh ra phương thức hối lộ bằng cổ phần. Kẻ tham nhũng cũng có thể nhận cổ phần trong một công ty cổ phần truyền thống thay vì nhận một khoản tiền. Tính sinh lời, tính thanh khoản và tính che dấu nguồn gốc khoản lợi bất chính của cổ phần khiến cổ phần là một công cụ hối lộ hiện đại. 1.2. Sự xuất hiện của công ty cổ phần một thành viên Theo quan niệm chung của các nước theo truyền thống pháp luật của Pháp, các đạo luật của Việt Nam trước kia dưới các chế độ cũ quan niệm công ty là một hội. Do đó không thể có một người lại lập hội với chính mình [21, tr. 686]. Bộ luật Dân sự Bắc Kỳ 1931 xếp tất cả các hình thức công ty vào chương nói về khế ước lập hội. Vì vậy pháp luật Việt Nam trước kia không có khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, và lại càng không có khái niệm công ty cổ phần một thành viên. Khác hơn ở Đức và ở Anh quan niệm công ty một thành viên có từ lâu [21, tr.686].
  • 17. 12 Bộ luật Dân sự Pháp 1804 định nghĩa: Công ty do hai hay nhiều người thành lập trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng, sử dụng tài sản hoặc công nghệ của mình vào việc kinh doanh chung nhằm chia lãi hoặc thu lợi nhuận. Trong trường hợp do pháp luật qui định, công ty có thể do một người thành lập. Các thành viên công ty cam kết cùng chịu lỗ (Điều 1832). Điều luật trên cho thấy người Pháp đã thay đổi quan niệm về công ty một thành viên, có nghĩa là bắt đầu thừa nhận hình thức công ty một thành viên từ năm 1983. Công ty không chỉ được xem là một hội nữa mà còn phải xem nó là một nhóm lợi ích đáng được xã hội thừa nhận và bảo vệ [6]. Sự thừa nhận công ty một thành viên nói chung có thể là do thực tiễn kinh doanh mang lại. TS. Hoàng Anh Tuấn nhận xét: Để có được một công ty cổ phần (bởi người đầu tư nhìn thấy lợi ích của hình thức công ty này trong hiện tại hoặc tương lai), người ta có thể bắt đầu bằng việc thành lập mới hoặc mua công ty đang hoạt động, do đó có thể dẫn tới việc xuất hiện công ty cổ phần một cổ đông trên thực tế. Trường hợp thứ nhất, có những người không muốn chia sẻ ý tưởng kinh doanh của riêng mình cho người khác, và chỉ muốn thành lập công ty cổ phần để thực hiện ý tưởng đó, bởi có chiến lược lâu dài, và kinh doanh ở quy mô lớn, do đó tìm cách “lách luật” để thành lập một công ty cổ phần của riêng mình; trường hợp thứ hai, có những người muốn một mình đầu tư tiền để mua toàn bộ một công ty cổ phần đang hoạt động kém hiệu quả, hoặc lâm vào tình trạng phá sản… để vực dậy công ty hay để tối đa hoá lợi ích cho riêng mình [23, tr.14-17 & 29].
  • 18. 13 Vì những mục tiêu này mà người ta có thể dùng nhiều phương cách khác nhau để đạt được, trong khi các mục tiêu như vậy không thể nói là không chính đáng, có nghĩa là chúng không chống lại trật tự công, không chống lại đạo đức xã hội, không gây thiệt hại hay gây ảnh hưởng xấu tới bất kỳ người thứ ba ngay tình nào. Hơn nữa các mục tiêu này mang lại lợi ích cho xã hội. Có thể có trường hợp một công ty cổ phần ban đầu được thành lập có đủ số thành viên theo qui định của pháp luật, nhưng sau đó việc sang nhượng cổ phần cho nhau (bởi nhiều lý do khác nhau) trở thành còn một thành viên duy nhất. Không lẽ đối với các trường hợp như vậy pháp luật lại buộc thành viên duy nhất đó bán một số cổ phần của mình cho người khác để có đủ số thành viên theo qui định của pháp luật hoặc buộc công ty phải chuyển đổi thành hình thức công ty khác trong khi người trong cuộc không muốn làm như vậy? Sự bắt buộc như vậy có thể được coi là bất hợp lý vì chống lại quyền tự do ý chí của con người mà không có lý do chính đáng. Theo Lê Tài Triển, Nguyễn Vạng Thọ và Nguyễn Tân, việc ngăn cản sự thừa nhận công ty một thành viên ở Pháp có lý do học thuyết [21, tr.686]. Tuy nhiên sau này do thực tiễn có nhiều sự lẫn tránh pháp luật và vướng phải những trường hợp không thể cưỡng bức như trên đã nói, người Pháp đã phải thừa nhận công ty một thành viên. Từ đó có thể nói việc xuất hiện công ty một thành viên nói chung và công ty cổ phần một thành viên nói riêng, ở nhiều nước, là kết quả của hoạt động thực tiễn, nhiều khi đi ngược lại với lý thuyết. Ở Việt Nam cũng cần có sự xem xét lại một cách nghiêm túc về việc có nên xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên hay không. Hiện nay về mặt lý luận không thể lý giải được tại sao công ty cổ phần không thể có một thành viên.
  • 19. 14 Việc thừa nhận công ty cổ phần một thành viên có thể làm thay đổi đổi quan niệm về pháp nhân bởi công ty nói cho đúng là một thực thể tách biệt với chủ nhân của nó trong khi có khả năng hưởng quyền và gánh vác nghĩa vụ, nên không thể là gì khác ngoài pháp nhân. 1.3. Khái niệm công ty cổ phần một thành viên Như trên đã phân tích, hạt nhận lý luận căn bản của công ty cổ phần là cổ phần. Do đó đã gọi là công ty cổ phần thì không thể không có một đặc trưng hết sức cơ bản và quan trọng là vốn điều lệ của công ty được chia ra thành các phần nhỏ nhất đều nhau. Cổ phần dù ở công ty cổ phần loại nào cũng vẫn phải giữ nguyên các đặc điểm của cổ phần nói chung. Các đặc điểm này bao gồm: (1) có một mệnh giá; (2) không thể phân chia; và (3) có thể chuyển nhượng [8, tr.221]. Do đó có thể hiểu công ty cổ phần một thành viên cũng có các cổ phần mang các đặc điểm nói trên. “Cổ phần là một đơn vị biểu thị quyền sở hữu vốn trong một công ty cổ phần; nó được chia từ quyền lợi về sở hữu trong công ty đó” [8, tr.220]. Định nghĩa này cho thấy cổ phần là tài sản phải thuộc về một người nhất định. Người nắm giữ cổ phần trong công ty cổ phần được gọi là cổ đông (người sở hữu vốn trong công ty). Do vậy đối với công ty cổ phần nhiều thành viên (nhiều cổ đông) thì nhiều người có quyền sở hữu vốn trong công ty (những người nắm giữ cổ phần); còn đối với công ty cổ phần một thành viên (một cổ đông) thì toàn bộ cổ phần thuộc về một người. Tuy nhiên có thể thể hiểu các cổ phần này vẫn có đặc tính “được chuyển nhượng tự do”. Nhưng việc chuyển nhượng hay không chuyển nhượng phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu của chúng. Việc cưỡng bức chuyển nhượng mà không có lý do chính đáng đều là bất hợp lý. Công ty cổ phần một thành viên có thể được chia thành ba loại: (1)
  • 20. 15 công ty cổ phần được thành lập bởi một thành viên; (2) công ty cổ phần còn lại một thành viên do sự kiện chuyển nhượng cổ phần; và (3) công ty cổ phần một thành viên do chuyển đổi hình thức từ hình thức công ty khác. Công ty cổ phần một thành viên loại thứ nhất do một người làm thủ tục thành lập công ty. Công ty cổ phần một thành viên loại thứ hai là loại công ty mà trước đó là công ty cổ phần nhiều thành viên nhưng trong quá trình hoạt động các thành viên sang nhượng cổ phần cho nhau trở thành công ty công ty cổ phần một thành viên. Công ty cổ phần một thành viên loại thứ ba là kết quả của việc chuyển đổi hình thức công ty, chẳng hạn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp này có một chủ là một đơn vị nhà nước. Từ các phân tích trên có thể định nghĩa: Công ty cổ phần một thành viên là hình thức công ty cổ phần do một thành viên nắm giữ toàn bộ cổ phần của công ty. Công ty cổ phần một thành viên khác với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở nhiều đặc điểm. Luật Doanh nghiệp 2014 định nghĩa: 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần [20, Điều 73]. Trước hết vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được chia thành các cổ phần. Do đó việc chuyển nhượng một phần vốn
  • 21. 16 góp (để trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên) khó khăn hơn việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần một thành viên (để trở thành công ty cổ phần nhiều thành viên). Thành viên công ty cổ phần một thành viên chịu trách nhiệm tới số cổ phần thực sự đã nắm giữ. Công ty cổ phần một thành viên giống với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ở nhiều điểm. Trước hết công ty có tư cách pháp nhân, có nghĩa là một thực thể tách biệt với chủ nhân sở hữu nó. Thành viên công ty được hưởng chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn và không có tư cách thương nhân. Chỉ có công ty mới có tư cách thương nhân. Dù có một thành viên công ty cổ phần một thành viên vẫn được xem là công ty đối vốn. Quan niệm trước kia cho rằng công ty cổ phần là công ty đối vốn điển hình bởi các thành viên của công ty góp vốn vào công ty mà không dựa vào sự quen biết lẫn nhau mà sự liên kết giữa các thành viên nhằm tới số lượng vốn của từng thành viên góp vào công ty. Tài sản của công ty tách bạch với tài sản riêng của thành viên công ty. Công ty chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của mình trong phạm vi số tài sản của công ty. Các thành viên của công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn góp vào công ty thông qua việc mua cổ phần. Hình thức công ty đối vốn ra đời sau hình thức công ty đối nhân. Trong công ty đối nhân, sự liên kết giữa các thành viên của công ty dựa trên mối quan hệ giữa cá nhân tin cậy lẫn nhau. Còn ở công ty đối vốn thì lại khác, vai trò của từng thành viên công ty được thiết lập theo tỷ lệ phần vốn góp mà mỗi thành viên đã cam kết góp vào công ty. Với công ty đối vốn người ta chỉ quan tâm đến yếu tố vốn, nên số thành viên của công ty đối vốn thường đông hơn so với công ty đối nhân. Những người ít hiểu biết kinh doanh cũng có thể tham gia vào công ty đối vốn. Việc thay đổi thành viên trong công ty đối vốn khá dễ dàng, nên nó phải chịu sự điều chỉnh bởi một quy chế pháp lý chặt chẽ hơn so với công ty đối
  • 22. 17 nhân. Sự không mất tính chất đối vốn bởi sự linh động trong việc nhượng bán cổ phần không bị mất đi ở công ty cổ phần một thành viên. Công ty có thể trở thành công ty cổ phần nhiều thành viên một cách nhanh chóng nếu chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một số cổ phần cho bất kỳ người nào khác (có thể là người không có quan hệ gần gũi, thân quen). 1.4. Nội dung của chế định công ty cổ phần một thành viên 1.4.1. Tạo lập công ty cổ phần một thành viên Như trên đã phân tích công ty cổ phần một thành viên có ba loại do đó mang đến ba cách thức tạo lập khác nhau. Dưới đây lần lượt nghiên cứu các cách thức tạo lập đó. 1.4.1.1. Thành lập mới công ty cổ phần một thành viên Nói tới thành lập mới công ty cổ phần một thành viên trước hết phải nói tới bản chất pháp lý của nó. Chính bản chất pháp lý này quyết định thủ tục thành lập. PGS. TS Ngô Huy Cương cho rằng công ty có bản chất là một hành vi pháp lý đơn phương: nếu là công ty nhiều thành viên thì đó là hợp đồng; còn một thành viên là hành vi pháp lý đơn phương [10, tr.25-33]. Công ty nếu được ra đời là một pháp nhân (chủ thể của pháp luật). Do đó việc đăng ký kinh doanh (giờ đây gọi là đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014) có bản chất là khai sinh ra một pháp nhân, có nghĩa là hành vi hành chính tư pháp [8, tr.87]. “Giáo trình luật kinh tế Việt Nam” của Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội diễn giải đăng ký kinh doanh là hành vi tư pháp, khẳng định tư cách pháp lý độc lập của doanh nghiệp và khả năng được pháp luật bảo vệ trên thương trường [15, tr.78]. “Giáo trình luật thương mại” của Trường Đại học Luật Hà Nội viết: “Đăng ký kinh doanh là thủ tục luật định nhằm khai sinh về mặt pháp lý cho công ty (thừa nhận tư cách pháp lý của công ty) và công ty sẽ được bảo đảm về mặt pháp lý kể từ khi hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh” [22, tr.129]. Do vậy công ty cổ
  • 23. 18 phần một thành viên phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo thủ tục do pháp luật qui định. Đăng ký kinh doanh hay đăng ký thương mại là một nghĩa vụ quan trọng của thương nhân được qui định trong Luật Doanh nghiệp 1999, 2005 và 2014, và tại Điều 7, Luật Thương mại 2005. Điều luật này qui định: “Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật” [19]. Đăng ký kinh doanh mang lại kết quả là cơ quan đăng ký kinh doanh ghi tên thương nhân (thể nhân, pháp nhân) vào sổ đăng ký và cấp chứng nhận đăng ký. Kể từ đó công ty mới có tư cách pháp nhân và được tiến hành hoạt động trên thương trường. Việc tiến hành đăng ký đòi hỏi phải có hồ sơ đăng ký. Hồ sơ đăng ký được yêu cầu khác nhau giữa các hệ thống pháp luật và giữa các loại thương nhân, hình thức công ty khác nhau. Ở Pháp, đối với công ty, người ta yêu cầu phải ghi chép các thông tin như: (1) Hình thức pháp lý của công ty; (2) Qui chế pháp lý riêng (nếu cần thiết); (3) Tên công ty; (4) Tính chất hoạt động; (5) Địa chỉ trụ sở chính [12, tr. 68]. Ở Nhật Bản, theo Đạo luật Đăng ký Thương mại 2005 các thông tin phải ghi chép vào sổ đăng ký thương mại bao gồm: (1) Tên thương mại; (2) Hình thức doanh nghiệp; (3) Trụ sở kinh doanh; (4) Tên và địa chỉ của người sử dụng tên thương mại.
  • 24. 19 Ở Anh, theo Đạo luật Công ty 2006, các thông tin sau cần phải lưu giữ và được chứng nhận: (1) Tên gọi và số đăng ký của công ty; (2) Ngày thành lập; (3) Chế độ trách nhiệm vô hạn hay hữu hạn của công ty; nếu là chế độ trách nhiệm hữu hạn thì hữu hạn bởi cổ phần hay hữu hạn bởi bảo đảm; (4) Công ty tư nhân hay công ty công cộng; (5) Trụ sở đăng ký của công ty ở England và Wales, ở Scotland hay ở Northern Ireland. Luật Doanh nghiệp 2005 qui định như sau: Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. 2. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân; số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu công ty, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
  • 25. 20 hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân. 4. Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền chào bán đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định. 5. Ngành, nghề kinh doanh [18, Điều 25]. Cho đến nay, Luật Doanh nghiệp 2014 qui định: Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp 1. Tên doanh nghiệp; 2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử, nếu có; 3. Ngành, nghề kinh doanh; 4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân; 5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần; 6. Thông tin đăng ký thuế; 7. Số lượng lao động; 8. Họ và tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh;
  • 26. 21 9. Họ và tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần [20, Điều 24]. Như vậy các thông tin được yêu cầu để đăng ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam rắc rối hơn rất nhiều so với pháp luật của các nước, và dường như ngày một gia tăng. Việc yêu cầu các thông tin này không có sự phân biệt giữa các hình thức công ty, do đó gây khó khăn cho việc đặt ra yêu cầu về thông tin cho việc đăng ký công ty cổ phần một thành viên. Tuy nhiên có thể xem yêu cầu về thông tin liên quan tới hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để có thể hiểu khuynh hướng của pháp luật Việt Nam hiện nay có thể qui định gì về các thông tin đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần một thành viên (nếu có). Luật Doanh nghiệp 2014 qui định: Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. 2. Điều lệ công ty. 3. Danh sách thành viên. 4. Bản sao các giấy tờ sau đây: a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân; b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy
  • 27. 22 quyền, Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của các thành viên là tổ chức. Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự; c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư [20, Điều 22]. Qua điều luật này có thể rút ra mấy nhận xét như sau: thứ nhất, pháp luật yêu cầu quá nhiều thông tin phải cung cấp khi đăng ký kinh doanh; thứ hai, pháp luật không có sự phân biệt giữa các hình thức công ty trong việc đưa ra yêu cầu về việc cung cấp thông tin; thứ ba, điều lệ công ty là văn kiện quan trọng nhất mà nhà làm luật yêu cầu người đăng ký kinh doanh phải cung cấp. Theo pháp luật điều lệ công ty nói chung phải có rất nhiều các thông tin chi tiết mà công ty cổ phải tuân thủ (không có yêu cầu riêng về các thông tin phải có trong điều lệ công ty). Luật Doanh nghiệp 2014 qui định như sau: Điều lệ công ty 1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động. Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây. a) Tên, địa chỉ của trụ sở chính của công ty; tên và địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện, nếu có; b) Mô tả hoạt động kinh doanh chủ yếu; c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
  • 28. 23 d) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập; đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần; e) Cơ cấu tổ chức quản lý; g) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; i) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên; k) Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần; l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh; m) Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty; n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; 2. Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
  • 29. 24 a) Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần. 3. Điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây: a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh; b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần [20, Điều 25]. Xét từ giác độ công ty là một hành vi pháp lý, thì có thể thấy việc yêu cầu ghi các thông tin này vào điều lệ là bất hợp lý bởi pháp luật về công ty thực chất là luật về mối quan hệ nội bộ của công ty [7, tr.48-58 & 82]. Việc yêu cầu như vậy gây khó khăn rất lớn cho người thành lập công ty. Điều lệ công ty chứa đựng ý chí chung của các thành viên, nếu là công ty nhiều thành viên. Nó chính là bản hợp đồng giữa các thành viên. Điều lệ
  • 30. 25 công ty cũng có thể là ý chí của chỉ một thành viên tạo lập ra công ty, nếu là công ty một thành viên. Nó chính là văn bản thể hiện ý chí đơn phương của thành viên đó. Pháp luật Việt Nam chỉ yêu cầu một văn bản thể hiện ý chí thành lập công ty là điều lệ công ty. Tuy nhiên có những nước yêu cầu hai văn bản thể hiện ý chí như vậy là hợp đồng thành lập công ty (nếu là công ty nhiều thành viên) hoặc chứng thư thể hiện ý chí đơn phương (nếu là công ty một thành viên) và điều lệ công ty. 1.4.1.2. Tạo lập công ty cổ phần một thành viên do sự kiện chuyển nhượng cổ phần Có những công ty cổ phần thoạt đầu là công ty cổ phần nhiều thành viên, nhưng trong quá trình hoạt động một cổ đông thâu tóm hết tất cả cổ phần của những cổ đông còn lại hoặc do điều kiện không thể tiếp tục đầu tư, các cổ đông dồn bán cổ phần cho một cổ đông. Lúc này công ty cổ phần trở thành công ty cổ phần một cổ đông. Như vậy đối với những nước qui định công ty cổ phần phải có nhiều thành viên, sự kiện nêu trên khiến pháp luật phải cân nhắc tới các giải pháp như sau: Thứ nhất, giải thể công ty; Thứ hai, buộc thu nạp thêm cổ đông; Thứ ba, buộc công ty phải chuyển đổi hình thức; và Thứ tư, cho giữ nguyên công ty ở tình trạng như thế để hoạt động. Các giải pháp từ thứ nhất cho tới thứ ba đều là bất hợp lý bởi chống lại quyền tự do kinh doanh, chống lại ý chí của chủ sở hữu. Tuy nhiên nếu giải pháp thứ tư được sử dụng thì cần lưu ý rằng công ty chỉ còn lại một cổ đông không thể bày vẽ ra cung cách quản trị công ty như đối với công ty cổ phần nhiều thành viên như trước.
  • 31. 26 Vì vậy yêu cầu sửa đổi, bổ sung điều lệ và đăng ký thay đổi là cần thiết. Luật Doanh nghiệp 2014 có những qui định liên quan như sau: Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 29 của Luật này. 2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. 3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết; thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung, nếu có. 4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: a) Người yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi yêu cầu đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành. Kèm theo đăng ký phải có bản sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành; b) Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án
  • 32. 27 hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký thay đổi biết, thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, nếu có [20, Điều 31]. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây: a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh; b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết; c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. 2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. 3. Công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải có nội dung sau đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính; b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ và tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu của phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
  • 33. 28 c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ và tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu của phần tương ứng của họ trong công ty; d) Họ và tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. 4. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Trường hợp từ chối bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung, nếu có. 5. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: a) Người yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi Thông báo đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo, phải có bản sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành; b) Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo nội dung bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Trường hợp từ chối bổ sung, sửa đổi thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho người người yêu cầu đăng ký thay đổi biết; thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, nếu có [20, Điều 32].
  • 34. 29 Với các yêu cầu nhiều về thông tin liên quan, công ty cổ phần một thành viên được tạo lập do sự kiện chuyển nhượng cổ phần buộc phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Đây là một điểm rất bất lợi cho việc ra đời và duy trì sự tồn tại của công ty cổ phần một thành viên bởi như trên đã phân tích công ty cổ phần một thành viên rất linh hoạt trong việc biến đổi hình thức giữa nó và công ty cổ phần nhiều thành viên. Việc phải đăng ký thay đổi thường xuyên gây khó khăn cho việc tạo lập công ty cổ phần một thành viên. 1.4.1.3. Tạo lập công ty cổ phần một thành viên do chuyển đổi hình thức từ hình thức công ty khác Việc tạo lập công ty cổ phần một thành viên do chuyển đổi hình thức từ hình thức công ty khác chủ yếu là cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. TS. Hoàng Anh Tuấn nhận định: Doanh nghiệp nhà nước, về bản chất là công ty một thành viên. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước có bản chất pháp lý là chuyển đổi hình thức công ty. Khi thực hiện cổ phần hoá, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cổ phần hoá. Sau khi có quyết định cổ phần hoá, người ta xác định giá trị thực của doanh nghiệp, và chia giá trị doanh nghiệp xác định ra thành các phần bằng nhau, giá trị của mỗi phần (mệnh giá cổ phần) được ấn định trước, hiện tại là 10.000đ/cổ phần (Điều 9 của Nghị định số 109/2009/NĐ-CP). Tại thời điểm này, mặc dù công ty cổ phần hình thành do cổ phần hoá vẫn chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhưng thực tế đang tồn tại một công ty với một thành viên là Nhà nước, và vốn của công ty này được chia thành các cổ phần để thực
  • 35. 30 hiện việc chuyển nhượng. Như vậy, sau khi hoàn thành công đoạn này, doanh nghiệp nhà nước về bản chất đã trở thành công ty cổ phần một thành viên [23, tr.16]. Công ty cổ phần một thành viên thực tế đã hình thành theo cách thức cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên do người ta đã quá nhấn mạnh tới mục tiêu kinh tế của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, nên không chú ý tới các vấn đề pháp lý phát sinh. Dẫu sao kinh nghiệm này cho thấy dù đã trở thành công ty cổ phần một thành viên trên thực tế nhưng cơ cấu quản trị công ty không thay đổi theo mà vẫn giữ như trước khi tiến hành cổ phần hóa bởi doanh nghiệp nhà nước hầu hết là các công ty một chủ. Từ đó có các gợi ý cho việc quản trị công ty cổ phần một thành viên. 1.4.2. Tư cách pháp nhân của công ty cổ phần một thành viên Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân độc lập. Chính hình thức công ty này và hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên góp phần làm thay đổi nhận thức về pháp nhân. Có hai học thuyết chính về pháp nhân là học thuyết giả tưởng và học thuyết thực tại. Học thuyết giả tưởng về pháp nhân có nền tảng là chủ nghĩa cá nhân. Học thuyết này cho rằng chỉ có con người mới có nhân tính và ý chí. Nên con người mới là chủ thể của pháp luật. Học thuyết này cho rằng các tổ chức của con người không có nhân tính và ý chí. Tuy nhiên học thuyết này xem tổ chức có tư cách pháp nhân là chủ thể giả tưởng của pháp luật, mô phỏng vị trí pháp lý của thể nhân. Học thuyết này có một hệ quả logic là sự tồn tại của các pháp nhân đều phụ thuộc vào ý chí của nhà làm luật. Trong khi đó học thuyết thực tại về pháp nhân khẳng định pháp nhân là những thực tại không kém gì thể nhân và có ý chí, nên phải là chủ thể của pháp luật. Học thuyết này dẫn đến một quan niệm rằng, pháp nhân không phải là sự tạo lập của nhà làm luật mà là một thực tại buộc pháp luật phải thừa
  • 36. 31 nhận. Học thuyết này được chia thành hai trường phái: (1) Trường phái tâm lý xã hội coi pháp nhân là một cơ thể gồm các tế bào là các thành viên của nó; bản thể của con người không phải ở phần thể xác mà ở phần ý chí; do đó một đoàn thể có ý chí tập thể phải được coi là pháp nhân; (2) Trường phái thực tại kỹ thuật cho rằng nhân tính có thể được xem xét tách rời với cơ thể sinh lý; nhân tính chỉ là khả năng trở thành chủ thể của các quyền vì ý chí không phải là điều kiện của nhân tính; và trung tâm của pháp luật là các quyền lợi của cá nhân và tập thể, nên có pháp nhân và thể nhân; cho nên nhà nước không thể tạo ra pháp nhân mà chỉ có thể kiểm soát chúng [8, tr.76-77]. Nhìn nhận từ hai học thuyết này, chúng ta có thể thấy trường phái thực tại kỹ thuật của Học thuyết thực tại về pháp nhân gần gũi với công ty cổ phần một thành viên. Pháp luật cũng như đa số các quan niệm ở Việt Nam hiện nay coi pháp nhân là một tổ chức hay một đoàn thể bao gồm nhiều người liên kết lại với nhau. Điều đó không sai đối với công ty nhiều thành viên, nhưng không phù hợp với công ty một thành viên như công ty cổ phần một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty cổ phần một thành viên là một thực thể riêng biệt tách biệt với chủ sở hữu của nó, và có khả năng hưởng quyền (điển hình là quyền sở hữu tài sản) và gánh vác các nghĩa vụ (điển hình là các nghĩa vụ phát sinh do hợp đồng, và nghĩa vụ nộp thuế). Chủ sở hữu của công ty không chịu trách nhiệm dân sự thay cho công ty. Vì vậy công ty là một nhóm lợi ích (một quyền lợi của một cá nhân hay một tổ chức) năng lực pháp luật. Vì vậy nhà làm luật phải thừa nhận nó là một pháp nhân. Điều này khẳng định trường phái thực tại kỹ thuật của Học thuyết thực tại về pháp nhân là học thuyết căn bản để xây dựng nên quan niệm công ty cổ phần một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân. PGS. TS. Ngô Huy Cương nhận định:
  • 37. 32 Đứng về phía học thuyết thực tại, nhiều nhà khoa học pháp lý Nhật Bản nhận định: không có gì là quá đáng, khi nói rằng hiện nay thực tế tất cả các quan điểm khoa học pháp lý về pháp nhân đang phát sinh và tồn tại đều thuộc quan điểm thực tế, tuy rằng có nhiều khuynh hướng khác nhau. Có thể nói, sự thắng thế của học thuyết thực tại được xem là sự thắng thế của quyền tự do lập hội, bởi học thuyết này chống lại quan điểm của học thuyết giả tưởng coi sự ra đời và tồn tại của pháp nhân phụ thuộc vào ý chí của nhà làm luật hay chính quyền [8, tr.77 -78]. 1.4.3. Vốn của công ty cổ phần một thành viên Luật Doanh nghiệp 2005 định nghĩa: Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty”. Định nghĩa này cho thấy việc góp vốn vào công ty cổ phần một thành viên là việc người thành lập công ty đưa tài sản của mình vào công ty để trở thành chủ sở hữu duy nhất của công ty. Luật Doanh nghiệp 2014 đã thay thế định nghĩa này bởi một định nghĩa nghiêng về kinh tế nhiều hơn là pháp lý. Điều 4, khoản 13 của Đạo luật mới này định nghĩa: “Góp vốn là việc đưa tài sản vào tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập [18, Điều 4, Khoản 4]. Vốn của công ty cổ phần một thành viên có thể bao gồm: vốn điều lệ (vốn chủ sở hữu), vốn tự có và vốn vay. Pháp luật thông thường qui định những chuẩn mực thể hiện ý chí của Nhà nước. Các qui định này giúp các thương nhân điều chỉnh các hành vi của mình trong quá trình hình thành, quản lý, và sử dụng vốn của công ty.
  • 38. 33 Quy định của pháp luật về vốn của công ty cổ phần nói chung và công ty cổ phần một thành viên nói riêng có những nội dung như: - Chủ thể góp vốn. - Hình thức góp vốn. - Cơ chế góp vốn. - Cơ cấu vốn. - Chuyển nhượng vốn. - Quản lý, sử dụng vốn. - Huy động vốn... Bản thân trong quá trình tổ chức, và vận hành công ty, chủ sở hữu công ty có thể thông qua người điều hành công ty ban hành các quy tắc nội bộ công ty. Chế độ pháp lý về vốn của công ty cổ phần một thành viên có những vấn đề cơ bản sau: - Là kết quả của sự thể hiện ý chí của thành viên duy nhất của công ty; - Xác định quyền và nghĩa vụ của công ty, của thành viên công ty đối với vốn và tài sản trong công ty; - Chế độ pháp lý về vốn của công ty cổ phần một thành viên được thể hiện chủ yếu qua điều lệ công ty hoặc trong chứng thư thể hiện ý chí của chủ sử hữu duy nhất của công ty. Vốn là yếu tố nền tảng quan trọng không thể thiếu khi thành lập bất kỳ hình thức kinh doanh nào, không những quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, mà còn thể hiện khả năng thi hành các nghĩa vụ pháp lý của thực thể kinh doanh đó, đồng thời quyết định quyền, nghĩa vụ của các chủ sở hữu công
  • 39. 34 ty. Ở nước ta hiện nay chưa từng có một đạo luật hay văn bản pháp luật nào quy định riêng các vấn đề vốn của các thực thể kinh doanh. Hiện nay có khá nhiều các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ tài chính của doanh nghiệp, nhưng đối tượng điều chỉnh của những văn bản này là việc quản lý và sử dụng tài chính đúng mục đích, hiệu quả và lành mạnh của doanh nghiệp. Các vấn đề như cơ chế góp vốn, hình thành vốn, quyền, nghĩa vụ của các chủ sở hữu vốn, quyền sử dụng vốn..., thì chưa có văn bản pháp luật nào đề cập riêng biệt tới. Để công ty cổ phần một thành viên được thành lập, người đầu tư cần góp vốn thành lập công ty. Quá trình này thể hiện rõ ý chí, và sự quyết tâm đầu tư thành lập công ty của người đầu tư. Như vậy góp vốn thành lập công ty cần được pháp luật quan tâm điều chỉnh ở các vấn đề như: ai có quyền góp vốn? góp vốn bằng các phương thức gì? và kiểm soát việc góp vốn như thế nào? Luật Doanh nghiệp 2014 đã giải quyết chung các cau hỏi này tại các điều từ 35 đến 37 với các nội dung mà khó có thể áp dụng riêng cho công ty cổ phần một thành viên như sau: Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng tiền Việt Nam. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Khi góp vốn phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản không đăng ký quyền
  • 40. 35 sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng tiền Việt Nam. Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn phải góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá, đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. Vốn của công ty cổ phần được gồm: + Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông dùng tiền hoặc tài sản khác của mình để góp vốn vào công ty dưới hình thức mua cổ phần. + Vốn tự có là phần vốn góp mà công ty tự tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng dưới hình thức lợi nhuận không chia hết cho cổ đông mà giữ lại trong công ty. + Vốn vay là số vốn của các thực thể khác mà công ty được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Số vốn đó được trả lại cho chủ nợ. Vốn vay này bao gồm: vốn vay trung hạn và dài hạn. Đây chính là số vốn mà công ty vay trên một năm mới phải trả và được thực hiện bằng hai hình thức chính như: công ty có thể phát hành trái phiếu trên thị trường vốn để mọi cá nhân, tổ chức đều có thể mua; công ty có thể vay trực tiếp ngân hàng qua các hợp đồng dài hạn. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn mà công ty phải hoàn trả trong thời hạn là một năm. Nguồn vốn này có các hình thức như: công ty nợ các nhà cung cấp (mua chịu), tín dụng ngân hàng hoặc là nợ Nhà nước về các khoản phải nộp (chịu thuế chưa nộp)...
  • 41. 36 1.4.4. Thành viên của công ty cổ phần một thành viên Thành viên của công ty cổ phần một thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn mà họ đó góp vào công ty. Với tư cách là một pháp nhân (kể từ ngày được cấp Giấy nhứng nhận đăng ký kinh doanh), công ty cổ phần một thành viên có năng lực pháp luật độc lập, do đó có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Vì thế, các quyền và nghĩa vụ của công ty hoàn toàn tách biệt với các quyền và nghĩa vụ của cổ đông chủ sở hữu công ty. Vốn thuộc sở hữu của công ty là giới hạn rủi ro tài chính của thành viên chỉ sở hữu trên toàn bộ số vốn đầu tư vào công ty cổ phần một thành viên. Vì vậy trách nhiệm của thành viên đối với các nghĩa vụ của công ty được hạn chế trong phạm vi số vốn mà họ đã đầu tư vào cổ phần. Nếu xét về phương diện sự tách bạch về tài sản thì thành viên không có quyền đối với tài sản của công ty cổ phần một thành viên. Nên thành viên không chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Công ty cổ phần một thành viên chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình. Cả công ty và chủ nợ của công ty đều không có quyền khởi kiện đòi thành viên trả nợ của công ty, trừ trường hợp thành viên nợ công ty do chưa đóng đủ tiền góp vốn hoặc chưa thanh toán đủ cho công ty số tiền mua cổ phần. 1.4.5. Chuyển nhượng các cổ phần của công ty cổ phần một thành viên Đã là công ty cổ phần thì việc chuyển nhượng cổ phần được tự do. Pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới đều cho phép chuyển nhượng cổ phần một cách dễ dàng và tự do từ cổ đông này sang người khác để trở thành cổ đông mới, có nghĩa là thành viên chủ sở hữu công ty cổ phần một thành viên có thể chuyển nhượng toàn bộ hay một số cổ phần của công ty cho người khác. Trường hợp chuyển nhượng một số cổ phần hoặc chuyển nhượng toàn bộ cổ phần cho nhiều người, thì lập tức sau khi chuyển nhượng, công ty cổ
  • 42. 37 phần một thành viên trở thành công ty cổ phần nhiều thành viên. Do đó hình thức công ty cổ phần một thành viên rất linh động. Việc góp vốn vào công ty cổ phần được thực hiện theo phương thức mua cổ phần. Nên cổ phần được xem là hình thức thể hiện phần vốn góp của các cổ đông. Cổ phần phát hành được coi là hàng hóa. Do đó các cổ đông khi sở hữu cổ phần có thể tự do chuyển nhượng. Trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn trong phạm vi giá trị các cổ phần mà họ sở hữu. Việc rút lui khỏi công ty rất đơn giản gói gọn trong hành vi bán cổ phần. Cổ phần của công ty cổ phần một thành viên cũng có thể có cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi tùy theo sự lựa chọn của thành viên chủ sở hữu. 1.4.6. Quản lý trị công ty cổ phần một thành viên Thông thường có sự tách bạch giữa chức năng của chủ sở hữu với chức năng điều hành công ty cổ phần. Trong công ty cổ phần một thành viên việc quản trị được tập trung cao độ vào chủ sở hữu công ty. Tuy nhiên do tính linh động trong việc biến đổi hình thức giữa một thành viên và nhiều thành viên, nên khi xây dựng các qui định về quản trị công ty cổ phần một thành viên cần lưu ý tới đặc tính này và đặc tính về sự tách bạch giữa chức năng của chủ sở hữu với chức năng điều hành. Việc không chú ý tới hai đặc tính trên có thể gây sự khó khăn trong việc tổ chức quản trị công ty trong trường hợp hình thức bị biến đổi. Tuy nhiên cần quan niệm rằng vấn đề quản trị công ty nói chung không thể xa rời tính nội bộ của công ty. Khi phân tích các mối quan hệ do luật công ty điều tiết, PGS. TS. Ngô Huy Cương viết: Luật công ty nói về thương nhân pháp nhân điều chỉnh bốn loại quan hệ sau:
  • 43. 38 Quan hệ giữa các thành viên công ty với nhau (nếu công ty nhiều thành viên); Quan hệ giữa công ty với thành viên công ty; Quan hệ giữa công ty với chủ nợ; và Quan hệ giữa thành viên công ty với chủ nợ. Hai loại quan hệ đầu là các quan hệ mang tính chất hành vi pháp lý, và là quan hệ nội bộ công ty. Các quan hệ này là các đối tượng chủ yếu của luật công ty. Hai loại quan hệ sau là các quan hệ bổ sung nhằm bảo vệ người thứ ba (các chủ nợ) trong trường hợp công ty mất khả năng trả nợ tới hạn. Về nguyên tắc, công ty là một người (thương nhân pháp nhân), do đó phải trả nợ bằng tất cả các tài sản của công ty. Còn các thành viên công ty phải trả nợ tùy theo chế độ trách nhiệm của họ. Các thành viên thuộc chế độ trách nhiệm hữu hạn chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của họ vào công ty. Các thành viên thuộc chế độ trách nhiệm vô hạn được xem như những người bảo lãnh liên đới cho hoạt động của công ty. Do vậy họ phải chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn định đối với các khoản nợ của công ty. Hai loại quan hệ đầu là các quan hệ tương tác. Còn hai loại quan hệ sau là các quan hệ bổ sung, chỉ nhằm bảo vệ người thứ ba bằng cách áp đặt nghĩa vụ cho một bên là công ty và thành viên hoặc các thành viên của công ty [11, tr. 21-29, tr. 26 - 27]. Công ty cổ phần một thành viên ban đầu thành lập không có mối quan hệ giữa các thành viên công ty với nhau. Nhưng do đặc tính biến đổi nhanh chóng, người ta không thể không dự liệu mối quan hệ này khi thành lập. Nhà làm luật cũng không thể bỏ qua việc xem xét mối quan hệ đó.
  • 44. 39 Chương 2 SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHẾ ĐỊNH CÔNG TY CỔ PHẦN MỘT THÀNH VIÊN TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Sự cần thiết xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay Có một câu hỏi được đặt ra mà tới nay chưa có câu trả lời. Đó là Luật Công ty 1990 yêu cầu công ty cổ phần phải có tối thiểu 07 thành viên, cho tới nay Luật Doanh nghiệp 2014 yêu cầu tối thiểu có 03 thành viên, tại sao lại yêu cầu 07 thành viên và tại sao lại yêu cầu 03 thành viên? Có lẽ sự phát hành cổ phần và sự tách bạch giữa chức năng của chủ sở hữu với chức năng của người điều hành công ty cổ phần khiến người ta không thể tưởng tượng ra tại sao lại có công ty cổ phần một thành viên. Ở Anh, tuy mô hình công ty cổ phần xuất hiện từ thế kỷ thứ 17, nhưng mãi đến năm 1844, Nghị viện mới cho ra đời Đạo luật điều chỉnh và đăng ký công ty cổ phần. Năm 1856, Nghị viện nước này ban hành đạo luật mới về công ty, theo đó số lượng cổ đông tối thiểu của một công ty cổ phần là bảy cổ đông. Hiện nay pháp luật về công ty của Anh quan niệm, công ty (không phân biệt loại hình) có thể do một hoặc nhiều thành viên thành lập. Cụ thể, tại Mục 7 và Mục 8, Phần 2 của Đạo luật 2006 quy định: “Cách thức thành lập công ty: Theo luật này, một công ty được thành lập bởi một hoặc nhiều người; tên của những người góp vốn được ghi trong hợp đồng thành lập công ty và phải tuân thủ các quy định của Đạo luật này khi đăng ký thành lập”. Định nghĩa về công ty cổ phần tại Đạo luật này được quy định tại Mục 1041 mà ở đó người ta không tìm thấy đặc điểm nhận dạng công ty cổ phần liên quan tới số lượng
  • 45. 40 cổ đông, mà chỉ tìm thấy đặc điểm nhận dạng liên quan tới việc chia vốn thành cổ phần, và chuyển nhượng cổ phần… [23]. Ở Hoa Kỳ trong thời kỳ thuộc địa, do pháp luật Anh được áp dụng, nên đòi hỏi một công ty cổ phần phải có tối thiểu bảy cổ đông. Hiện nay, theo Đạo luật mẫu về công ty ở Hoa Kỳ, việc có hay không quy định số lượng thành viên công ty là một vấn đề để phân biệt giữa các công ty đại chúng và các công ty khác, cụ thể: Mục 2.01 của quy định “Một hoặc nhiều người có thể hành động với tư cách là thành viên công ty bằng việc gửi hồ sơ thành lập đến cơ quan đăng ký kinh doanh để thành lập công ty”; và Mục 1.40.18A quy định “Công ty đại chúng là công ty mà cổ phần được niêm yết trên thị trường chứng khoán quốc gia hoặc có hoạt động thương mại thường xuyên trên thị trường được sự bảo trợ của một hoặc nhiều thành viên hiệp hội chứng khoán quốc gia” [23]. Ở Úc, trước kia pháp luật về công ty được xây dựng dựa trên khuôn mẫu của pháp luật Anh, theo đó, số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần cũng được ấn định là bảy cổ đông. Năm 1981, với sự ra đời của Đạo luật công ty có tính độc lập, quan niệm về số lượng cổ đông tối thiểu trong công ty cổ phần có sự thay đổi. Điều 33 của Đạo luật này quy định số lượng thành viên tối thiểu là năm thành viên, và được áp dụng cho một số loại hình công ty mà trong đó có công ty cổ phần (company limited by shares) [23]. Bộ Luật Thương mại Czech 1991 qui định về công ty cổ phần một thành viên theo mô hình của CHLB Đức. Và mô hình này rất quan trọng cho việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước hậu chế độ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc. Các doanh nghiệp cần cổ phần hóa chia vốn thành các phần nhỏ nhất đều nhau. Khi thuận tiện các cổ phần được chuyển nhượng. Như vậy doanh nghiệp có một thời gian chuẩn bị về mặt quản trị, nhân sự và
  • 46. 41 tài chính, và không bị thúc ép bởi thời gian. Làm như vậy tránh gây thất thoát và có hiệu quả cao cho ngân sách nhà nước. Đây là bài học kinh nghiệm quan trọng cho Việt Nam. Hiện nay Việt Nam đang có chính sách lớn về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Song thủ tục cổ phần hóa phức tạp, bị thúc ép bởi thời gian, không có sự chuẩn bị tốt và thích hợp cho quản trị và vận hành công ty sau cổ phần hóa, và khả năng gây thất thoát cho ngân sách rất lớn. Từ kinh nghiệm trên chúng ta đã có thể thấy sự tiện ích của công ty cổ phần một thành viên. Mặt khác việc không qui định công ty cổ phần một thành viên gây cản trở lớn cho quyền tự do kinh doanh và cản trở sự sáng tạo của thương nhân. Trong khi đó công ty cổ phần một thành viên vẫn tồn tại kể cả chính thức (liên quan tới cổ phần hóa) và phi chính thức (công ty cổ phần nhiều thành viên nhưng giả tạo che dấu sự thật là công ty chỉ có một thành viên). TS. Hoàng Anh Tuấn phê phán: Để có được một công ty cổ phần (bởi người đầu tư nhìn thấy lợi ích của hình thức công ty này trong hiện tại hoặc tương lai), người ta có thể bắt đầu bằng việc thành lập mới hoặc mua công ty đang hoạt động, do đó có thể dẫn tới việc xuất hiện công ty cổ phần một cổ đông trên thực tế. Trường hợp thứ nhất, có những người không muốn chia sẻ ý tưởng kinh doanh của riêng mình cho người khác, và chỉ muốn thành lập công ty cổ phần để thực hiện ý tưởng đó, bởi có chiến lược lâu dài, và kinh doanh ở quy mô lớn, do đó tìm cách “lách luật” để thành lập một công ty cổ phần của riêng mình; trường hợp thứ hai, có những người muốn một mình đầu tư tiền để mua toàn bộ một công ty cổ phần đang hoạt động kém hiệu quả, hoặc lâm vào tình trạng phá sản… để vực dậy công ty hay để tối đa hoá lợi ích cho riêng mình. Thế nhưng, những ước muốn
  • 47. 42 “không tồi” như vậy ở Việt Nam hiện nay vướng phải các quy định của pháp luật về số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần. Việc “lách luật” thường xảy ra cho các ước muốn nói trên,… [23]. Vì công ty cổ phần một thành viên cũng được xem là công ty đối vốn. Nên việc xem xét sự cần thiết có hình thức công ty này cũng cần phải luận giải ở từ đây. Nhìn chung, công ty đối vốn có nhiều ưu điểm hơn so với công ty đối nhân có lẽ bởi chế độ trách nhiệm hữu hạn của thành viên công ty. Ưu điểm này khiến người kinh doanh cân nhắc đưa vốn đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh rủi ro cao, lợi nhuận thấp. Tác dụng quan trọng nữa là cùng một lúc người đầu tư có thể phân tán vốn đầu tư vào nhiều cơ sở kinh doanh khác nhau. Hơn nữa ưu điểm này còn tạo điều kiện cho những người ít hiểu biết về kinh doanh tham gia vào kinh doanh. Việc tạo lập hình thức công ty cổ phần một thành viên khiến cho nhà đầu tư linh động hơn trong việc lựa chọn đầu tư, đồng thời khiến cho nhà đầu tư thay đổi hình thức công ty dễ dàng hơn, linh hoạt hơn trong quá trình kinh doanh, tránh rủi ro và mang lại lợi nhuận cao. Chẳng hạn khi một người đầu tư phát hiện ra một cơ hội kinh doanh, muốn hưởng cơ hội đó một mình, nhưng đồng thời tính toán rằng trong tương lai nếu làm ăn tốt sẽ mở rộng qui mô kinh doanh, gọi vốn từ bên ngoài, giảm bớt rủi ro, anh ta có thể lựa chọn thành lập công ty cổ phần một thành viên. Hình thức công ty này đáp ứng hoàn toàn các suy tính của người mong muốn đầu tư như vậy. Tóm lại: Công ty cổ phần một thành viên có nhiều điểm lợi như: (1) giúp cho việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thuận lợi, hiệu quả và an toàn; (2) bảo đảm quyền tự do kinh doanh trong việc lựa chọn hình thức kinh doanh; (3) giải quyết được hiện tượng công ty cổ phần một thành viên được thành lập, tồn tại trên thực tế (hay nói cách khác hợp pháp hóa các công ty cổ phần một thành viên thực tế); và (4) giúp cho nhà đầu tư linh động hơn trong
  • 48. 43 việc lựa chọn đầu tư, đồng thời giúp cho nhà đầu tư thay đổi hình thức công ty dễ dàng hơn, linh hoạt hơn trong quá trình kinh doanh, tránh rủi ro và mang lại lợi nhuận cao. Vì các lẽ kể trên, việc xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay có tính cấp thiết cao. 2.2. Những ưu và nhược điểm của công ty cổ phần một thành viên Việc xem xét sự ra đời của công ty cổ phần một thành viên mà bản thân nó có đánh mất đi những ưu điểm quan trọng của công ty cổ phần truyền thống hay không là một vấn đề cần được đặt ra khi nghiên cứu xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên. Có thể thấy công ty cổ phần một thành viên vẫn giữ được các ưu điểm của công ty cổ phần truyền thống như: + Thứ nhất, công ty cổ phần một thành viên vẫn là một công cụ huy động vốn thuận tiện, nhanh chóng với quy mô tương đối lớn và có độ ổn định cao bởi công ty cổ phần một thành viên vẫn có các cổ phần có thể được nhượng bán dễ dàng trên thị trường. + Thứ hai, công ty cổ phần truyền thống có cơ chế giải quyết thỏa đáng động lực lợi ích giúp chủ sở hữu vốn trong công ty cổ phần (là các cổ đông) với người sử dụng vốn (là những quản lý và lao động trong công ty). Ở công ty cổ phần một thành viên lợi ích này còn gắn bó hơn và khi biến đổi thành công ty cổ phần nhiều thành viên thì cơ chế của công ty cổ phần truyền thống vẫn được giữ nguyên. + Thứ ba, công ty cổ phần một thành viên không có cơ chế phân tán rủi ro cao như trong công ty cổ phần truyền thống. Tuy nhiên công ty cổ phần một thành viên dễ tiếp cận với cơ chế này hơn so với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bởi công ty cổ phần một thành viên có cổ phần có thể
  • 49. 44 chuyển nhượng được và mua bán dễ dàng trên thị trường chứng khoán. Qua đó rủi ro có thể được chia sẻ cho nhiều người. + Thứ tư, công ty cổ phần một thành viên cũng giống như công ty cổ phần truyền thống thúc đẩy sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán khi cổ phần được chuyển nhượng. + Thứ năm, công ty cổ phần một thành viên dễ dàng tiếp cận tới sự tách bạch giữa chức năng của chủ sở hữu và người điều hành công ty để thúc đẩy và củng cố và phát triển cơ chế quản trị, công nghệ quản trị và nhân viên quản trị. Tuy nhiên công ty cổ phần một thành viên có một số nhược điểm sau đây trong sự so sánh với công ty cổ phần truyền thống: + Một, nếu công ty cổ phần truyền thống tạo ra sự lũng đoạn của cổ đông lớn thì đối với công ty cổ phần một thành viên nhược điểm này gia tăng khi chỉ một số nhỏ cổ phần được chuyển nhượng. + Hai, việc hối lộ bằng cổ phần ở công ty cổ phần một thành viên dễ dàng hơn ở công ty cổ phần truyền thống bởi mọi công việc trong công ty cổ phần một thành viên được quyết định bởi chỉ một người. 2.3. Các định hướng và giải pháp xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay 2.3.1. Các định hướng xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên ở Việt Nam hiện nay Định hướng thứ nhất: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh. Toàn cầu hóa hiện nay đang là xu thế của thời đại, Việt Nam hiện đang tích cực mở cửa và hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế, trong đó đặc biệt là các công ty
  • 50. 45 cổ phần của Việt Nam đang là vấn đề hết sức cấp bách. Một trong những biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty cổ phần có lẽ là việc tạo môi trường tự do kinh doanh. Hiến pháp 2013 đưa tự do kinh doanh trở thành nguyên tắc hiến định. Do đó bảo đảm quyền tự do kinh doanh là định hướng đầu tiên hiện nay cần nghĩ tới. PGS. TS. Ngô Huy Cương luận về quyền tự do kinh doanh như sau: Nói đơn giản, quyền tự do kinh doanh (freedom of enterprise) bao gồm: quyền tự do trở thành thương nhân; quyền tự do tạo lập doanh nghiệp; quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh; quyền tự do lựa chọn qui mô kinh doanh; quyền tự do quản trị và vận hành doanh nghiệp; quyền tự do thuê mướn và sử dụng lao động; và quyền tự do lựa chọn nơi và phương thức cung cấp sản phẩm và dịch vụ của thương nhân. Gắn liền với các quyền tự do này là quyền chống lại các hành vi cấm đoán hoặc gây cản trở những quyền tự do nói trên. Hiến pháp 2013 tại Điều 33 khẳng định quyền tự do kinh doanh của công dân trong những ngành nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm. Các quyền tự do này luôn luôn ủng hộ cho việc tạo ra các hình thức kinh doanh nhiều như có thể để nhà đầu tư lựa chọn. Vậy công ty cổ phần một thành viên không thể nằm ngoài sự lựa chọn ấy. Các lợi ích của công ty cổ phần một thành viên đã được nêu rõ ở mục trên. Định hướng thứ hai: Hỗ trợ các hình thức kinh doanh. Muốn đảm bảo các điều kiện kinh doanh thuận lợi, an toàn và hiệu quả, Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện đồng bộ các cơ chế, chính sách thích hợp đáp ứng được các nhu cầu đặt ra trong bối cảnh toàn cầu hóa. Một vấn đề liên quan là, bằng pháp luật, Nhà nước hỗ trợ cho người dân dễ dàng trong