Cơ sở lý luận về công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản quản lý nhà nước hiện nay. Công tác văn thư đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết phục vụ quản lý nhà nước nói chung của mỗi cơ quan, đơn vị nói riêng. Công tác quản lý nhà nước đòi hỏi phải có đủ thông tin cần thiết. thông tin phục vụ quản lý được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau trong đó nguồn thông tin chủ yếu nhất, chính xác nhất là thông tin bằng văn bản. do đó bất kỳ công việc gì liên quan đến văn bản giấy tờ đều phải đảm bảo tuyệt đối chính xác, nếu không đảm bảo chính xác thì sẽ gây ra hậu quả.
Cơ sở lý luận về công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản quản lý nhà nước hiện nay.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VÀ QUẢN LÝ
VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC HIỆN NAY
1.1. Những vấn đề chung về công tác văn thư và văn bản quản lý nhà nước
1.1.1. Khái niệm về công tác văn thư
Văn thư vốn là từ gốc hán dùng để chỉ tên gọi chung các loại văn bản giấy tờ. “văn” có
nghĩa là văn tự, “thư” có nghĩa là thư tịch. Dùng chỉ tên gọi chung của các loại văn bản
do cá nhân, gia đình, dòng họ lập ra (đơn từ, nhật ký, di chúc, gia phả…) và văn bản do
các cơ quan nhà nước ban hành (chiếu, chỉ, sắc lệnh…) để phục vụ cho quản lý, điều
hành công việc chung. Thuật ngữ này được dùng khá phổ biến dưới các triều đại phong
kiến Trung Hoa và du nhập vào nước ta từ thời trung cổ, đặc biệt dưới triều Nguyễn được
sử dụng khá phổ biến trong các cơ quan nhà nước.
Ngày nay văn bản đã được các cơ quan đảng, nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã
hội…dùng để ghi chép và truyền đạt thông tin phục vụ cho lãnh đạo, chỉ đạo và điều
hành các mặt công tác. Người ta phải tiến hành nhiều khâu xử lý đối với chúng như soạn
thảo, duyệt, ký văn bản, chuyển giao, tiếp nhận văn bản… những công việc này được gọi
chung là công tác văn thư và trở thành một thuật ngữ quen thuộc đối với cán bộ, viên
chức các cơ quan, tổ chức. vậy có thể định nghĩa công tác văn thư sau:
Công tác văn thư là hoạt động đảm bảo thông tin bằng văn bản, phục vụ cho lãnh đạo, chỉ
đạo, quản lý, điều hành công việc của các cơ quan đảng, các cơ quan nhà nước, các tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân.
Theo khái niệm này thì đối tượng của công tác văn thư là văn bản giấy tờ và tất cả những
công việc gì liên quan đến văn bản đều thuộc phạm vi công tác văn thư.
1.1.1.1. Vị trí của công tác văn thư
Công tác văn thư được xác định là một hoạt động của bộ máy quản lý nói chung và hoạt
động quản lý của từng cơ quan nói riêng. Nói đến công tác văn thư là nói đến những công
việc liên quan đến văn bản giấy tờ, trong đó có soạn thảo, ban hành văn bản, tổ chức
quản lý giải quyết văn bản, lập hồ sơ hiện hành nhằm đảm bảo thông tin văn bản cho hoạt
động của các cơ quan, tổ chức. nếu thiếu một trong những nội dung trên thì công tác văn
thư chưa thể nói là hoàn thiện và điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực hoạt động
khác của cơ quan.
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Công tác văn thư được xác định là một mặt hoạt động của bộ máy quản lý nói chung và là
nội dung trong hoạt động văn phòng. trong văn phòng công tác văn thư không thể thiếu
được, chiếm một phần lớn trong hoạt động của văn phòng và là một mắc xích trong hoạt
động quản lý các cơ quan, đơn vị. như vậy công tác văn thư gắn liền với hoạt động của cơ
quan, được xem như một bộ phận hoạt động quản lý, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng quản lý nhà nước.
1.1.1.2. Ý nghĩa của công tác văn thư
Công tác văn thư đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết
phục vụ quản lý nhà nước nói chung của mỗi cơ quan, đơn vị nói riêng. Công tác quản lý
nhà nước đòi hỏi phải có đủ thông tin cần thiết. thông tin phục vụ quản lý được cung cấp
từ nhiều nguồn khác nhau trong đó nguồn thông tin chủ yếu nhất, chính xác nhất là thông
tin bằng văn bản. do đó bất kỳ công việc gì liên quan đến văn bản giấy tờ đều phải đảm
bảo tuyệt đối chính xác, nếu không đảm bảo chính xác thì sẽ gây ra hậu quả.
Tổ chức tốt công tác văn thư sẽ góp giải quyết công việc của cơ quan một cách nhanh
chóng, chính xác, năng suất, chất lượng, đúng chính sách, đúng chế độ, giữ gìn bí mật
của đảng và nhà nước. đồng thời giữ gìn được bí mật; hạn chế được bệnh quan liêu giấy
tờ , giảm bớt giấy tờ vô dụng và việc lợi dụng văn bản của nhà nước để làm những việc
trái pháp luật.
Tổ chức tốt công tác văn thư bảo đảm giữ lại đầy đủ chứng cứ về mọi hoạt động của cơ
quan cũng như hoạt động của các cá nhân giữ các trách nhiệm khác trong cơ quan. Nếu
trong quá trình hoạt động của cơ quan, các văn bản giữ lại đầy đủ, nội dung chính xác,
phản ánh chân thực các hoạt động của cơ quan khi cần thiết các văn bản sẽ là bằng chứng
pháp lý chứng minh cho hoạt động của cơ quan là sát thực và hiệu quả.
Làm tốt công tác văn thư bảo đảm giữ gìn đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tạo điều kiện làm tốt
công tác lưu trữ. Nguồn bổ sung chủ yếu thường xuyên cho tài liệu lưu trữ quốc gia là
các hồ sơ tài liệu có giá trị trong hoạt động của các cơ quan được giao nộp vào lưu trữ cơ
quan. Trong quá trình hoạt động của mình, các cơ quan cần phải tổ chức tốt việc lập hồ
sơ tài liệu vào lưu trữ. Hồ sơ lập càng hoàn chỉnh văn bản giữ lại càng đầy đủ bao nhiêu
thì chất lượng tài liệu lưu trữ càng được tăng lên bấy nhiêu, đồng thời công tác lưu trữ có
điều kiện thuận lợi hơn để triển khai các mặt nghiệp vụ của mình.
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.1.3. Yêu cầu của công tác văn thư
Công tác văn thư là một bộ phận của công tác văn bản giấy tờ cho nên công tác văn thư
cần phải thực hiện đúng quy định của nhà nước, để tổ chức tốt công tác văn thư cần phải
đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo nhanh chóng kịp thời: đây là yêu cầu quan trọng nhất đối với công tác văn thư,
vì công tác văn thư phải đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý nhanh chóng,
kịp thời tất cả các công việc liên quan đến văn bản, giấy tờ đều phải giải quyết nhanh
chóng. Nếu giải quyết chậm chễ sẽ gây ra ách tắc công việc làm giảm ý nghĩa của những
sự việc được nêu ra trong văn bản, thậm chí gây ra hậu quả nghiêm trọng.
- Đảm bảo chính xác: là một yêu cầu không thể thiếu được trong công tác văn thư, bởi vì
vản bản là phương tiện thông tin chính xác. Thực hiện yêu cầu này cần phải thể hiện sự
chính xác về nội dung văn bản phải được tuyệt đối chính xác về mặt pháp lý, dẫn chứng
hoặc trích dẫn ở văn bản phải hoàn toàn chính xác, số liệu phải đầy đủ, chứng cứ phải rõ
ràng cũng như chính xác về thể thức và tiêu chuẩn nhà nước ban hành các khâu nghiệp vụ
như trình bày văn bản, chuyển giao văn bản, đăng ký văn bản và thực hiện đúng các chế
độ quy định của nhà nước về công tác văn thư.
- Đảm bảo giữ gìn bí mật: văn bản tài liệu hình thành ra trong các cơ quan, đơn vị, tổ
chức đều chứa đựng những thông tin bí mật. tuy có nhiều mức độ khác nhau có loại thuộc
bí mật quốc gia, có loại thuộc bí mật của một ngành, một địa phương, có loại thuộc bí
mật của một cơ quan. Do đó cần phải giữ gìn bí mật. tất cả những người liên quan đến
văn bản giấy tờ bí mật cần thiết phải có ý thức giữ gìn bí mật và phải thực hiện đúng quy
định về pháp lệnh bảo vệ bí mật quốc gia của hội đồng nhà nước.
- Hiện đại hóa công tác văn thư: việc thực hiện những nội dung cụ thể của công tác văn
thư gắn liền với việc sử dụng các phương tiện và kỹ thuật văn phòng hiện đại. Vì vậy nếu
yêu cầu hiện đại hóa công tác văn thư đã trở thành một trong những tiền đề bảo đảm cho
công tác quản lý nhà nước nói chung và của mỗi cơ quan nói riêng và có năng suất, chất
lượng cao.
Hiện đại hóa công tác văn thư ngày nay tuy đã trở thành một nhu cầu cấp bách, nhưng
phải tiến hành từng bước, phù hợp với trình độ khoa học công nghệ chung của đất nước
cũng như điều kiện cụ thể của mỗi cơ quan. Cần tránh những tư tưởng bảo thủ, lạc hậu,
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
coi thường việc áp dụng các phương tiện hiện đại, các phát minh sáng chế có liên quan
đến việc nâng cao hiệu quả của công tác văn thư.
1.1.1.4. Nội dung của công tác văn thư
Công tác văn thư là hoạt động đảm bảo thông tin bằng văn bản, do vậy nội dung của cong
tác văn thư gồm các công việc là: soạn thảo văn bản, quản lý và giải quyết văn bản, quản
lý và sử dụng con dấu. việc thực hiện các công việc của công tác văn thư được thực hiện
theo một quy trình nghiệp vụ nhất định. Công tác văn thư bao gồm 4 nội dung sau:
Thứ nhất: Xây dựng và ban hành văn bản
- Soạn thảo văn bản
- Trình duyết và kí văn bản
- Ban hành văn bản
Thứ hai: Tổ chức giải quyết và quản lí văn bản, nội dung công việc này bao gồm:
- Tổ chức giải quyết và quản lí văn bản đến
- Tổ chức giải quyết và quản lí văn bản đi
- Tổ chức quản lí văn bản mật
Thứ ba: Tổ chức lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ
Thứ tư: Tổ chức sử dụng con dấu
1.1.2. Khái niệm văn bản, văn bản quản lý nhà nước, văn bản hành chính
1.1.2.1. Khái niệm văn bản
Ngày nay văn bản đã và đang là phương tiện được các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế ... dùng để ghi chép và tuyền đạt thông tin
phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành các mặt công tác. VB là đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học. Tùy theo góc độ nghiên cứu mà các ngành đó có những định
nghĩa khác nhau.
Dưới góc độ ngôn ngữ học văn bản được định nghĩa như sau “ Văn bản là sản phẩm lời
nói ở dạng viết của hoạt động giao tiếp mang tính hoàn chỉnh về hình thức, trọn vẹn về
nội dung nhằm đạt tới một hoặc một số giao tiếp nào đó” Theo Lê A và Đinh Thanh Huệ
(giáo trình tiếng việt thực hành, NXB. Giáo dục Hà Nội, 1977, Tr.139).
Theo Nguyễn Quanh Ninh và Hồng Dân “ Văn bản làm một thể hoàn chỉnh về hình thức,
trọn vẹn về nội dung, thống nhất về cấu trúc, độc lập về giao tiếp, dạng tồn tại điển hành
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của VB là dạng viết”. (giáo trình tiếng việt thực hành, NXB. Giáo dục Hà Nội, 1996,
Tr.15).
Dưới góc độ văn bản học văn bản được hiểu theo nghĩa rộng: “văn bản là vật mang tin
được ghi bằng ký hiệu ngôn ngữ nhất định”
Dưới góc độ hành chính học văn bản được hiểu theo nghĩa hẹp “văn bản dùng để chỉ
công văn, giấy tờ hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức”.
Tóm lại,tại điều 1 của điều lệ quy định chế độ chung về công tác công văn, giấy tờ ở các
cơ quan ban hành kèm theo Nghị định số 527-TTg ngày 02/11/1957 của Thủ Tướng
Chính Phủ quy định “ Các công văn, giấy tờ gọi chung là văn bản; chúng hoàn chỉnh về
hình thức, trọn vẹn về nội dung, thống nhất về cấu trúc, độc lập về giao tiếp và tồn tại
dưới dạng chữ viết”. (trích Những văn kiện chủ yếu của Đảng và nhà nước về công tác
công văn, giấy tờ và công tác lưu trữ, Cục lưu trữ xuất bản, Hà Nội, 1982, tr.23)
Ngày nay thuật ngữ này được sử dụng thường xuyên và phổ biến trong cán bộ, viên chức
của các cơ quan, tổ chức. Như soạn thảo và ban hành văn bản; quản lý và giải quyết văn
bản...
1.1.2.2. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước
Văn bản quản lý nhà nước do các cơ quan, tổ chức nhà nước ban hành trong đó có chứa
đựng những nội dung thông tin quản lý nhà nước, được trình bày theo thể thức và được
ban hành theo thủ tục, trình tự do nhà nước quy định.
Như vậy có thể hiểu văn bản quản lý nhà nước là công cụ dùng để phục vụ cho hoạt động
quản lý nhà nước của các cơ quan, dùng để ghi chép, truyền đạt các quyết định quản lý và
các thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý theo đúng thể thức, thủ tục và thẩm quyền
luật định
1.1.2.3. Khái niệm văn bản hành chính
Văn bản hành chính là văn bản do cơ quan, đơn vị ban hành để quản lý, điều hành, giải
quyết chức năng, nhiệm vụ thuộc trách nhiệm do luật pháp quy định
1.1.3. Phân loại hệ thống văn bản quản lý nhà nước
Văn bản quản lý nhà nước gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có chức năng riêng được
ban hành nhằm đáp ứng một yêu cầu cụ thể của hoạt động quản lý; đồng thời là hình thức
chủ yếu để cụ thể hóa pháp luật. Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước hàng năm
nếu là cơ quan nhỏ có tới hàng trăm văn bản được hình thành; nếu là cơ quan lớn thì số
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lượng văn bản hình thành lên đến hàng nghìn với thể loại đa dạng và nội dung phong
phú. Theo điều 4 của nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của chính phủ về
công tác văn thư ta có phân loại hệ thống văn bản quản lý nhà nước sau:
1.1.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp
ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong luật này hoặc
trong luật ban hành VBQPPL của HĐND, UBND, trong đó có quy tắc xử sự chung, có
hiệu lực bắt buộc chung được nhà nước bảođảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã
hội. (trích Điều 1, Luật Ban hành VBQPPL, Hà Nội, 2008, tr.01)
1.1.3.2. Văn bản hành chính thông thường
Văn bản hành chính thông thường là loại văn bản mang tính thông tin, điều hành nhằm
thực thi các VBQPPL hoặc dùng để giải quyết các công việc cụ thể, phản ánh tình hình,
giao dịch, trao đổi, ghi chép công việc... trong các cơ quan, tổ chức
Đây là một hệ thống VB rất phức tạp và đa dạng bao gồm 02 loại:
- Văn bản không có tên loại: công văn
- Văn bản có tên loại: thông báo, báo cáo, tờ trình, đề án, chương trình.. các loại giấy
(giấy đi đường, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép...) các loại phiếu (phiếu gửi, phiếu báo,
phiếu trình...)
1.1.3.3. Văn bản chuyên môn – kỹ thuật
Văn bản chuyên môn – kỹ thuật là loại văn bản do 01 cơ quan quản lý nhà nước trong 01
lĩnh vực nhất định được nhà nước ủy quyền ban hành, dùng để quản lý một lĩnh vực điều
hành của bộ máy nhà nước. Loại VB này mang tính chất đặc thù và thuộc thẩm quyền
ban hành riêng của từng cơ quan, nhà nước theo quy định của pháp luật.Như ngân hàng,
xây dựng, y tế...
1.1.3.4. Văn bản cá biệt (văn bản hành chính cá biệt)
Văn bản cá biệt là VB mang tính áp dụng quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định để đưa ra các quy tắc sử xự riêng
đối với một hoặc một nhóm đối tượng cụ thể, được chỉ định rõ.
Văn bản cá biệt thường gặp là quyết định nâng lương, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật…
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.4. Các chức năng chủ yếu của văn bản quản lý nhà nước
Xét trên phạm vị toàn thế giới, văn bản nói chung, văn bản QLNN nói riêng được loài
người tạo ra từ thời cổ đạivà có một vai trò rất quan trọng trong đời sống của xã hội loài
người xưa cũng như nay. qua đó ta có những chức năng sau:
1.1.4.1. Chức năng thông tin
Là chức năng bao quát nhất của VB nói chung, VB QLNN nói riêng. VB được con người
tạo ra trước hết nhằm ghi chép thông tin và truyền đạt thông tin. Đó là thông tin về các sự
kiện, hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội và tự nhiên, thông tin về luật pháp, quy
định, quyết định quản lý của bộ máy nhà nước…
Hiện nay trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, khối lượng thông tin cần truyền đạt
từ cấp trên xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên, từ cơ quan này sang cơ quan khác,
từ hệ thống này sang hệ thống khác rất lớn. để thõa mãn nhu cầu này, các cơ quan đã áp
dụng nhiều hình thức ghi chép (như: băng từ, phim ảnh, vi deo…) và truyền tải thông tin
(điện thoại, Internet…). Tuy nhiên hình thức thông tin bằng văn bản vẫn là hình thức có
vị trí quan trọng hàng đầu đối với hoạt động quản lý.
Có thể khẳng định thông tin bằng VB là hình thức thông tin chủ yếu được các cơ quan
nhà nước sử dụng để đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý của mình.
1.1.4.2. Chức năng pháp lý
Là chức năng mang tính riêng biệt của VBQLNN, được thể hiện ở mặt sau đây:
Văn bản quản lý nhà nước là phương tiện ghi chép và truyền đạt các QPPL, xác lập quan
hệ luật pháp giữa các cơ quan.
Công tác quản lý nhà nước phải dựa trên cơ sở luật pháp thành văn. Đó chính là hiến
pháp, các đạo luật, bộ luật… mà nhà nước đã sử dụng để đề ra các QPPL thuộc các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội.
VBQPPL là công cụ mà NN sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội. bằng hệ thống các
QPPL được văn bản hóa, sẽ tạo thuận lợi chó việc truyền đạt và thực thi pháp luật trong
các cơ quan NN và toàn xã hội được đầy đủ, đúng đắn, nghiệm chỉnh và thống nhất; đồng
thời tạo dựng được một hành lang pháp lý cần thiết bảo đảm cho hoạt động QLNN đạt
hiệu quả cao.
VBQLNN của một cơ quan là tiếng nói chính thức của cơ quan đối với tư cách là một
pháp nhân mà chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định bằng văn bản của cơ qua
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhà nước có thẩm quyền thông qua chữ ký của người có thẩm quyền và dấu đóng trên
văn bản. đó là những bằng chứng bảo đảm cho VB ban hành có giá trị pháp lý. Trong
trường hợp cần thiết có thể dùng làm bằng chứng để truy cứu trách nhiệm.
1.1.4.3. Chức năng quản lý
Nhìn từ góc độ quản lý, VBQLNN là phương tiện để nhà nước nói chung, mỗi cơ quan
nói riêng sử dụng để thực hiện chức năng quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao. Trong công tác quản lý, VB được dùng vào nhiều mục đích: truyền đạt các
quyết định quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định đó, phản
ánh tình hình lên cấp trên, liên hệ, trao đổi với các cơ quan hoặc với cán bộ và công dân
về những vấn đề có liên quan…mặt khác các quyết định quản lý được VB hóa cũng sẽ là
căn cứ không thể thiếu để chủ thể ban hành tiến hành theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện và xử lý những trường hợp không chấp hành nghiêm chỉnh.
1.2. Những yêu cầu đối với văn bản quản lý hành chính nhà nước
Văn bản là cầu nối giữa đảng, nhà nước với quần chúng nhân dân, giữa cơ quan cấp trên
với cấp dưới, giữa trung ương với địa phương và giữa các cơ quan ngang cấp, cơ quan
không cùng hệ thống với nhau. Có thể nói chủ trương, đường lối đổi nội và đối ngoại của
Đảng được thể chế hóa đầy đủ, đúng đắn và kịp thời hay không, quyết định quản lý của
các cơ quan phải chăng được ban hành chính xác, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước cũng như của từng cơ quan đạt yêu cầu cao hay thấp, phụ thuộc rất lớn vào việc
đảm bảo các yêu cầu khi khi ban hành văn bản quản lý nhà nước sau:
1.2.1. Yêu cầu về nội dung
Văn bản quản lí nhà nước nói chung thể hiện ý chí của giai cấp cẩm quyền và mang tính
quyền lực đơn phương. Có nghĩa là các chủ trương, chính sách, luật pháp… do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành xuất pháp từ lợi ích của giai cấp công nhân – giai
cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam và lợi ích của toàn thể dân tộc. cho nên yêu cầu chung
về bố cục nội dung văn bản là phải bảo đảm chặc chẽ, logic, thể hiện một cách rõ ràng
nội dung VB, làm nổi bật được những vấn đề chủ yếu mà văn bản đề cập, giúp người đọc
nắm hiểu VB được dễ dàng.
1.2.2. Yêu cầu về thể thức văn bản
Văn bản quản lí nhà nước có thể thức thống nhất do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định. Để cho VBQLNN có hiệu lực thi hành và bảo đảm tính kỷ cương trong việc
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ban hành, mọi VBQLNN đều phải tuân thủ theo một thể thức thống nhất. theo quy định
hiện hành, VBQLNN phải thể hiện đầy đủ và đúng đắn các yếu tố thông tin sau: Quốc
hiệu, cơ quan chủ quản và ban hành văn bản; số ký hiệu VB; địa danh ngày tháng năm
VB; tên loại và trích yếu nội dung VB; nội dung văn bản; chữ ký của người có thẩm
quyền, dấu của cơ quan ban hành; nơi nhận VB.
1.2.3. Yêu cầu về văn phong hành chính - công vụ
Văn bản quản lí nhà nước Được ban hành dưới danh nghĩa cơ quan hoặc người đứng đầu
cơ quan, đó là tiếng nói chính thức của một cơ quan nhà nước – cơ quan công quyền, chứ
không mang tính chất cá nhân như những loại văn bản khác.
1.2.4. Yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong văn bản
Văn bản quản lí nhà nướcđược trình bày theo thể loại văn xuôi. là công cụ được dùng để
truyền đạt chủ trương, chính sách, luật pháp và các thông tin cần thiết của đảng, nhà nước
... do vậy ngôn ngữ dùng để viết loại VB này được gọi là ngôn ngữ hành chính (hoặc
hành chính – công vụ) thuộc ngôn ngữ viết được thể hiện theo những chuẩn mực của văn
viết (quan hệ giữa nói và nghe tạo thành ngôn ngữ nói, quan hệ giữa nói và đọc tạo thành
ngôn ngữ viết).
Ngôn ngữ văn bản hành chính gồm các đặc điểm: chính xác, mạch lạc; khách quan,
nghiêm túc; tính khuôn mẫu; trang trọng; lễ độ, lịch sự.
1.3. Cơ sở lý luận về công tác soạn thảo, ban hành văn bản và quản lý văn bản
1.3.1. Những quy định của nhà nước và Bộ quốc phòng về công tác soạn thảo và ban
hành văn bản
- Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn
thư;
- Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của chính phủ về sửa đổi bổ sung
một số điều của nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công
tác văn thư;
- Quyết định số 206/2005/QĐ-BQP ngày 20/12/2005 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng
quy định ban hành và quản lý văn bản hành chính;
- Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội Vụ về hướng dẫn thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính;
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Thông tư số 92/2012/TT-BQP ngày 26/7/2012 Của Bộ quốc phòng hướng dẫn về
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính của các cơ quan, đơn vị trong quân đội;
- Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 của công ty CPXL Thành An 96 ban
hành,
1.3.2. Những quy định của Nhà nước và Bộ quốc phòng về công tác tổ chức quản lý
văn bản
- Luật lưu trữ số: 01/2011/QH13 ngày 11/11/2011 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
- Nghị định số: 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
- Nghị định số: 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 cuả Chính phủ v/v sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004;
-Quyết định số: 206/ 2005/ QĐ-BQP ngày 20 tháng 12 năm 2005 của bộ quốc phòng về
việc ban hành quy định ban hành và quản lý văn bản hành chính;
- Thông tư số: 91/2012/TT-BQP ngày 26/7/2012 của Bộ quốc phòng ban hành quy chế về
công tác văn thư, lưu trữ và bảo mật tài liệu trong quân đội;
- Thông tư số: 217/2013/TT-BQP ngày 16/12/2013 của Bộ Quốc Phòng quy định về việc
ban hành, sử dụng, quản lý, lưu trữ văn bản điện tử trên mạng truyền số liệu của Bộ Quốc
Phòng;
- Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội Vụ hướng dẫn quản lý văn
bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan;
- Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 của công ty CPXL Thành An 96 ban
hành,’