SlideShare a Scribd company logo
1 of 22
Download to read offline
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
DWS104_Bai1_v2.0013101228 1
BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN
Xin chào các bạn học viên!
Rất hân hạnh được gặp các bạn trong bài 1
Những vấn đề chung về văn bản. Kỹ thuật
soạn thảo văn bản là công cụ đắc lực cho các
nhà lãnh đạo và quản lý điều hành và quản lý
doanh nghiệp. Kỹ thuật soạn thảo văn bản
giúp các nhà lãnh đạo và quản lý soạn thảo ra
các văn bản có chất lượng cao dùng vào quản
lý doanh nghiệp. Vì vậy nó chiếm vị trí hết
sức quan trọng trong hệ thống các môn học
cho sinh viên các trường kinh tế. Những vấn
đề chung về văn bản giúp chúng ta hiểu rõ
được các giá trị chung của văn bản dùng trong
quản lý tổ chức.
Mục tiêu Nội dung
Mục tiêu cơ bản của bài là hiểu được
các loại văn bản, thể thức chung của
văn bản và quy trình soạn thảo văn
bản.
Mục tiêu cụ thể là:
 Hiểu được các khái niệm cơ bản của
văn bản;
 Hiểu được các văn bản dùng trong
quản lý doanh nghiệp;
 Hiểu được yêu cầu về nội dung của
văn bản;
 Hiểu được thể thức chung của văn bản
và áp dụng vào các loại văn bản.
 Lịch sử ra đời văn bản;
 Những khái niệm chung về văn bản;
 Các loại văn bản;
 Các yêu cầu đối với nội dung văn bản;
 Thể thức chung về văn bản;
 Quy trình soạn thảo văn bản.
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
2 DWS104_Bai1_v2.0013101228
CÁC TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI
Tình huống 1
Ông Trần Văn Gió và ông Nguyễn Văn Mưa là bạn lâu năm với
nhau. Ông Trần Văn Gió cho ông Nguyễn Văn Mưa vay 10 triệu
đồng để mua xe ô tô con với điều kiện trả lại sau 2 năm với lãi suất
10% một năm. Sau 2 năm ông Nguyễn Văn Mưa không nói gì đến số
tiền vay trên và ông Trần Văn Gió hỏi đến thì ông nguyễn Văn Mưa
nói là ông không hề vay đồng nào. Vì không làm giấy tờ giao nhận
nên ông Trần Văn Gió không có bằng chứng chứng minh sự vay
mượn trên và đã xảy ra cãi vã dẫn đến xung đột giữa hai gia đình.
Câu hỏi Trong tình huống trên, để không xảy ra xung đột giữa hai gia đình thì cần
phải làm gì?
 Vì không có hợp đồng vay tiền giữa hai người cho nên không có bằng chứng chứng minh ai
đúng, ai sai. Để ngăn chăn tình trạng trên thì khi các bên vay mượn tiền cần phải viết hợp
đồng vay tiền. Hợp đồng vay tiền là một loại văn bản trong chương soạn thảo hợp đồng dân sự.
 Soạn thảo văn bản là một kỹ năng rất quan trọng cho các cán bộ quản lý nói chung.
Tình huống 2
Ông Phạm Văn Sấm là giám đốc một công ty. Khi xuống làm việc
với một xí nghiệp trong công ty, ông đã ra lệnh cho xí nghiệp tiếp
tục thi công công trình mà không cần các biện pháp bảo vệ nền của
các dàn chống đổ bê tông. Sau một cơn mưa rất to toàn bộ nền của
các dàn chống trên bị sói mòn đã dẫn đến sập toàn bộ công trình.
Khi thanh tra hỏi đến thì ông cho rằng tất cả các lỗi trên là do xí
nghiệp không có biện pháp bảo vệ thi công hữu hiệu. Khi nói đến
lệnh của ông thì ông nói rằng ông không hề ra lệnh đó. Vì không có
bằng chứng nên cấp dưới phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Câu hỏi Trong tình huống trên chúng ta cần làm gì để quy kết trách nhiệm đúng người?
 Vì lời nói gió bay nên không có bằng chứng chứng thực mệnh lệnh của giám đốc. Do vậy khi
giám đốc chối không ra lệnh thì không có gì kết tội ông ta được. Để gắn trách nhiệm của ông
ta vào sự cố trên thì khi giám đốc ra lệnh bằng miệng thì lập tức phải được hợp pháp hóa bằng
văn bản để gắn trách nhiệm của cá nhân vào công việc.
 Văn bản là công cụ cho các nhà quản lý thực hiện các hoạt động lãnh đạo và quản lý doanh
nghiệp. Vì vậy nó rất cần thiết cho cán bộ quản lý và lãnh đạo nói chung
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
DWS104_Bai1_v2.0013101228 3
1.1. Khái niệm, chức năng của văn bản
1.1.1. Khái niệm về văn bản
 Lịch sử phát triển của văn bản
Từ khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã,
giai cấp xuất hiện, con người bắt đầu có nhu
cầu ghi chép những công việc cần thiết của
cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Cộng đồng
cần có phương tiện để ghi chép công nợ, ghi
chép những thỏa thuận về việc trao đổi, mua
bán của cải vật chất, đất đai, con người,...
Những yêu cầu đó đã làm xuất hiện chữ viết.
Từ khi có chữ viết, con người đã sử dụng
nhiều loại vật liệu khác nhau để ghi và truyền
đạt thông tin cho nhau, văn bản xuất hiện. Lúc đầu con người sử dụng văn bản vào
việc ghi chép công nợ, sau đó sử dụng vào ghi chép các quy định của cộng đồng
trong đời sống xã hội nói chung, sau nữa sử dụng vào quản lý quốc gia và hình
thành nền hành chính quốc gia đã tạo ra sự thống nhất hành động xã hội, làm tiền
đề cho sự ổn định và phát triển xã hội, và sau này các doanh nghiệp đã sử dụng hệ
thống văn bản như là công cụ quản lý doanh nghiệp. Đến nay, chúng ta thấy văn
bản phủ khắp tất cả các lĩnh vực hành động xã hội trong đời sống của con người.
 Khái niệm về văn bản
Theo nghĩa chung nhất, văn bản là tập hợp
ngôn ngữ viết nhằm truyền đi những thông
tin nhất định đến người sử dụng. Nếu xét về
mặt ngôn ngữ thì văn bản là đơn vị ngôn ngữ
lớn nhất, bậc cao nhất mang tính toàn văn,
toàn nghĩa và tiếp đó đến câu, từ, hình vị, âm
vị (văn bản, câu, từ, hình vị, âm vị). Song,
nếu xét như vậy, văn bản được coi như một
bản văn với nhiều nghĩa sử dụng khác nhau trong đời sống hàng ngày. Khi văn bản
được sử dụng c với vai trò là công cụ quản lý văn hóa xã hội và các tổ chức, thì nó
chứa đựng thông tin hẹp trong các phạm vi nhất định.
Khái niệm (theo nghĩa hẹp)
Văn bản là tập hợp ngôn ngữ viết, nhằm truyền đạt ý chí của cá nhân hay tổ
chức tới các cá nhân hay tổ chức khác, với mục đích thông báo hay đòi hỏi đối
tượng tiếp nhận phải thực hiện những hành động nhất định, đáp ứng yêu cầu
của người hay tổ chức soạn thảo.
 Vai trò của văn bản
Xã hội càng văn minh, càng phát triển thì các mối quan hệ xã hội càng phong phú,
phức tạp và đa dạng. Ngoài mối quan hệ giữa các quốc gia, mối quan hệ trong một
quốc gia cũng ngày càng nhiều tầng, nhiều lớp, đa phương, đa tuyến. Ngay trong
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
4 DWS104_Bai1_v2.0013101228
một doanh nghiệp hay cơ quan tổ chức kinh tế xã hội
thì các mối quan hệ cũng phức tạp. Mặt khác, cuộc
sống hàng ngày cũng đòi hỏi con người gắn bó ngày
càng mật thiết hơn trong nhiều mối quan hệ hợp tác,
trao đổi, mua bán... Sự xuất hiện và phát triển của hệ
thống văn bản quản lý  kinh doanh  giao dịch là tất
yếu của quá trình phát triển của xã hội loài người.
Vai trò
nhà nước sử dụng hệ thống văn bản để hình thành nền hành chính quốc gia, để
thống nhất quá trình quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội và hành chính.
Các doanh nghiệp sử dụng văn bản như là công cụ đắc lực trong việc quản lý
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Công dân dùng văn bản để chuyển những nguyện vọng, nhu cầu, mong muốn
cho nhau hoặc cho các cơ quan có thẩm quyền.
Vì thế, xã hội càng phát triển cao, thì văn bản càng chiếm vị trí quan trọng trong
hoạt động xã hội, nó là thước đo sự phát triển của xã hội, là phương tiện để điều
chỉnh các quan hệ xã hội, là căn cứ, chuẩn mực cho mọi hoạt động của các cấp,
các ngành, các đơn vị, cơ quan, tổ chức kinh tế xã hội.
1.1.2. Chức năng của văn bản
 Chức năng thông tin
Văn bản chứa đựng các thông tin thể hiện bằng ngôn
ngữ viết. Chúng ta dùng văn bản để chuyển các thông
tin đó cho những người sử dụng với những mục đích
nhất định tùy thuộc vào ý đồ của người viết. Do vậy, văn
bản là công cụ truyền tin được nhà nước, các tổ chức,
cá nhân sử dụng trong quá trình quản lý tổ chức và xã
hội. Để văn bản có hiệu dụng cao trong công tác quản
lý, thông tin trong văn bản phải đáp ứng được các yêu
cầu sau:
o Thông tin trong văn bản phải phản ánh đúng và trung thực bản chất của các sự
kiện, hiện tượng xã hội đã xảy ra.
o Thông tin trong văn bản phải thể hiện chính xác các hoạt động trong lôgic của
không gian và thời gian nhất định.
o Thông tin trong văn bản phải phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động, các mối quan
hệ liên quan tới sự kiện, hiện tượng diễn ra.
o Thông tin trong văn bản phải được thu thập và xử lý theo phương pháp khoa học.
Vì thế, sự cần thiết phải có đầy đủ thông tin, xử lý một cách khoa học các thông tin
để soạn thảo văn bản cũng như khai thác mọi thông tin qua hệ thống văn bản là
một yêu cầu bắt buộc đối với người lãnh đạo, người quản lí, đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường.
 Chức năng pháp lí
Chức năng pháp lí của văn bản được thể hiện trong nội dung các văn bản chứa
đựng các quy phạm pháp luật và các quan hệ luật pháp tồn tại trong xã hội, trong
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
DWS104_Bai1_v2.0013101228 5
việc vận dụng các quy phạm pháp luật vào đời sống
thực tiễn cũng như việc giải quyết các nhiệm vụ có
tính bắt buộc theo quy định của pháp luật. Nội dung
trong văn bản chính là những phát ngôn chính thức
của cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội.
Vì thế, văn bản là cơ sở pháp lí cho hoạt động của mọi
cá nhân, đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị xã hội. Các mối
quan hệ xã hội, các ràng buộc về mặt pháp lí giữa các ngành, các cấp, giữa các cơ
quan cũng như trong nội bộ đều được thực hiện thông qua hệ thống văn bản. Văn
bản là cơ sở pháp lí mang tính chuẩn mực và cưỡng chế trong việc vận dụng, giải
quyết mọi vấn đề nảy sinh trong xã hội, trong đời sống thực tế. Vì vậy, để quán
triệt và nâng cao tính pháp lí của văn bản, để văn bản thực sự là công cụ sắc bén
thì việc soạn thảo văn bản cần phải chú ý đến những vấn đề sau:
o Văn bản phải đúng thể thức theo quy định thống nhất chung được thể hiện trong
văn bản chuẩn của nhà nước.
o Ban hành văn bản phải đúng thẩm quyền. Theo quy định chung, mỗi cơ quan,
đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội đều có những chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn nhất định. Pháp luật thừa nhận thẩm quyền ban hành văn bản của mỗi
cơ quan, mỗi cấp, mỗi ngành.
o Văn bản của cơ quan cấp dưới không được trái với văn bản của cơ quan cấp trên,
hay nói cách khác phải đảm bảo tính thống nhất.
 Chức năng quản lý và điều hành
Văn bản là phương tiện chứa đựng và truyền đạt các
quyết định quản lý. Quản lý là hệ thống các biện pháp
nhằm điều khiển hoạt động của một đối tượng nào đó
theo những mục tiêu đã định trước, trên cơ sở tính
toán đầy đủ những điều kiện, những nhân tố ảnh
hưởng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống các
biện pháp đó chủ yếu được chuyển tải và truyền đạt thông qua hệ thống văn bản.
Ở bất kì quốc gia nào, nhà nước cũng đều quản lý đất nước thông qua hệ thống văn
bản. Hệ thống văn bản luôn chứa đựng những chuẩn mực và giá trị xã hội thích
hợp với mỗi giai đoạn của lịch sử. Mọi chủ thể của xã hội, để thực hiện việc quản
lý trong phạm vi đảm nhiệm của mình đều cần phải thông qua hệ thống văn bản.
Hệ thống văn bản đó thể chế hóa các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức, lề lối
làm việc, quan hệ giữa các cấp, giữa các bộ phận trong đơn vị... để tạo ra sự thống
nhất trong mọi hoạt động chung. Người lãnh đạo, người quản lý luôn phải đưa ra
những quyết định quản lý sau khi đã thu thập, xử lý, phân tích một cách đầy đủ và
toàn diện những thông tin cần thiết) thông qua hệ thống văn bản quản lý  giao
dịch. Cấp dưới cũng như người lãnh đạo, đối tác cũng phải thực hiện những hoạt
động theo những quyết định quản lý trong hệ thống các loại văn bản quản lý. Do
vậy, văn bản được xác định là công cụ cho nhà nước quản lý và điều hành xã hội, cũng
như các nhà lãnh đạo quản lý tổ chức. Để văn bản thực sự là công cụ quản lý điều
hành, các nhà lãnh đạo cần phải tổ chức các hệ thống văn bản sau:
o Hệ thống văn bản phản ánh định hướng hoạt động trong ngắn hạn cũng như dài hạn
(như chiến lược, kế hoạch, dự án, chương trình, các giải pháp kinh tế, kỹ thuật,…).
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
6 DWS104_Bai1_v2.0013101228
o Hệ thống văn bản thể hiện các quy định
trong hoạt động là cơ sở tiền đề cho các
hoạt động diễn ra (như: luật, nghị định,
thông tư, nghị quyết, quyết định, điều lệ,
quy chế, nội quy, quy trình, quy phạm…).
o Hệ thống các văn bản phản ánh kết
quả hoạt động (như: báo cáo, các loại
biên bản…).
o Hệ thống các văn bản thể hiện trao đổi thông tin qua lại giữa các tổ chức với
nhau, giữa các cá nhân với nhau và với tổ chức, tổ chức với cá nhân, giữa các bộ
phận trong tổ chức (như: công văn, thông báo, tờ trình, đơn,…).
Qua hệ thống văn bản, ta có thể phát hiện được những bất cập, bất hợp lý trọng
hoạt động của guồng máy quản lý của mỗi cơ quan. Điều đó cũng cho phép đánh
giá trình độ tổ chức, khả năng sáng tạo, tinh thần chấp hành, ý thức tôn trong
pháp luập, chấp hành những quy định, quyết định quản lý của cấp trên và sự vận
dụng các văn bản cấp trên vào thực tiễn chỉ đạo hoạt động của cơ quan đơn vị
mình. Vì vậy, hệ thống văn bản trong mỗi cơ quan phải quán triệt được việc giải
quyết hài hòa các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan, quan hệ trên - dưới, cũng như
các mối quan hệ khác của toàn xã hội. Nói cách khác, khi một văn bản mới ra đời
phải cùng với các loại văn bản khác trước đó tạo thành một hệ thống, một thể
thống nhất, tạo ra những mối quan hệ hợp lý trong nội bộ cũng như toàn xã hội;
đồng thời thể hiện sự tác động qua lại giữa những người lãnh đạo và những người
bị lãnh đạo, giữa các cấp, các ngành.
Kiểm tra là điều kiện tiên quyết và tất yếu
nhằm đảm bảo cho bộ máy hoạt động có
hiệu quả. Thông qua công tác kiểm tra, các
cấp các ngành có thể phát hiện được những
hiện tượng quan liêu, đánh giá đúng đắn
năng lực lãnh đạo, tinh thần trách nhiệm,
tính năng động, ý thức chấp hành pháp luật
nhà nước của những cơ quan, cán bộ cấp
dưới. Trên cơ sở phát hiện những thiếu sót đó, từng cơ quan sẽ ngăn chặn được
những sai lầm và đề ra những biện pháp khắc phục. Với công tác kiểm tra thì hệ
thống văn bản có ý nghĩa rất quan trọng, nó được kiểm tra xem xét trên các giác độ
sau đây:
o Kiểm tra tính hợp lý của việc xuất hiện hay ban hành văn bản. Một văn bản mới
ra đời là phải xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh cụ thể nhất định. Nó không được trái với nội dung của văn bản của cấp trên
cũng như với những văn bản đã ban hành trước đó.
o Kiểm tra thực hiện nội dung của văn bản và kết quả đạt được. Điều đó có nghĩa
là phải xét xem văn bản có tính khả thi hay không, nói cách khác là có phù hợp
với yêu cầu của cuộc sống, quyền lợi và khả năng của đối tượng thi hành hay không.
Có thể nói, qua kiểm tra, nghiên cứu văn bản mới phát hiện ra được những khiếm
khuyết, những thiếu sót của văn bản, rút ra được những nguyên nhân dẫn đến sai
lầm để khắc phục, rút ra những kinh nghiệm thành công hay thất bại trong công tác
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
DWS104_Bai1_v2.0013101228 7
quản lý. Từ đó đánh giá được năng lực, trách nhiệm của từng bộ phận, của từng
cán bộ, cũng như của cả bộ máy quản lý.
 Chức năng văn hoá  xã hội và sử liệu
Văn bản là sản phẩm sáng tạo của con người, sản phẩm của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức... trong quá trình phấn đấu vươn đến Chân  Thiện  Mỹ. Qua văn bản,
ta có thể thấy được sự ứng xử của con người, của xã hội đối với thiên nhiên, đối
với chính con người cũng như đối với mọi vấn đề thực tiễn. Toàn bộ hoạt động, tri
thức hay kinh nghiệm của con người, của xã hội đều được thể hiện ở hệ thống
văn bản. Thông qua hệ thống văn bản, ta có thể hiểu được những định chế cơ bản
trong lối sống, nếp sống văn hoá của từng thời kì lịch sử. Thông qua hệ thống
văn bản, chủ thể ban hành có thể đưa vào đó các yếu tố văn hoá, các giá trị truyền
thống, các phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc nhằm giáo dục công dân.
Chủ thể ban hành văn bản có thể đưa vào văn bản những kiến thức pháp luật và
nhờ đó nâng cao ý thức và sự hiểu biết pháp luật của nhân dân, hướng cách xử sự
của mỗi cá nhân hay tập thể phù hợp với các quy định của pháp luật và phù hợp
với bản sắc văn hoá dân tộc.
Mọi văn bản ra đời đều bắt nguồn từ nhu cầu
xã hội, từ yêu cầu của các mối quan hệ
xã hội, chúng phản ánh các mối quan hệ xã
hội. Bất kì một văn bản mới nào đó ra đời
cũng đều phải hướng vào một quan hệ,
chung hoặc cụ thể. Do vậy, qua văn bản, ta
có thể nhận biết được những vấn đề xã hội
đã và đang nảy sinh trên thực tiễn và cách
thức giải quyết những vấn đề đó trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhất định.
Sau khi ra đời, văn bản sẽ điều chỉnh một hay một số mối quan hệ xã hội nào đó
đang tồn tại, hay nhằm tạo ra những mối quan hệ xã hội mới cho phù hợp với hoàn
cảnh và với sự tiến bộ của xã hội.
Chức năng sử liệu của văn bản được thể hiện ở chỗ, chúng phản ánh những biến cố
xã hội, những sự kiện lịch sử đã hoặc đang xảy ra. Mọi biến cố lịch sử, mọi biến
cố của cuộc sống, xã hội đương đại đều được phản ánh trong nội dung của
hệ thống văn bản. Thông qua hệ thống văn bản, người ta có thể nhận biết được
những biến cố, những sự kiện, những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội
của thời điểm ban hành văn bản. Chúng như những bức tranh lịch sử phản ánh
thực tại xã hội. Những văn bản chứa đựng chúng được lưu giữ, qua thời gian,
chúng trở thành những vật chứa sử liệu quan trọng. Qua nghiên cứu hệ thống
văn bản, ta có thể thu lượm được nhiều thông tin hữu ích nếu đứng trên góc độ sử
liệu. Nó phản ánh mọi hoạt động của một xã hội hay của từng cơ quan, đơn vị qua
các mốc thời gian một cách trọn vẹn, không hề bị thêm bớt hay bóp méo. Vì vậy,
khi nghiên cứu lịch sử, người ta cần phải dựa vào hệ thống văn bản.
1.1.3. Phân loại văn bản
Hệ thống văn bản rất phong phú, phức tạp, cần phải phân loại chúng để có phương
pháp soạn thảo và quản lí chúng cho thích hợp. Có nhiều cách phân loại, ở đây ta chỉ
nghiên cứu một số cách phân loại cơ bản sau:
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
8 DWS104_Bai1_v2.0013101228
1.1.3.1. Phân loại chung
 Phân loại theo loại hình quản lí
o Văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo thủ tục, trình tự luật định, nhằm ban hành các quy tắc xử sự chung
được nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định
hướng thống nhất như mục tiêu phát triển xã hội trong hiến pháp quy định.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
 Pháp lệnh, nghị quyết do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành.
 Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
 Hiến pháp, luật, nghị quyết do Quốc hội ban hành.
 Nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ.
 Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
 Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, quyết định,
chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
 Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị  xã hội.
 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.
 Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân các cấp.
o Văn bản tác nghiệp hành chính (quản lí hành chính)
Văn bản tác nghiệp hành chính là loại văn bản được sử dụng rộng rãi trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính
trị, xã hội và thường có tỷ trọng lớn trong
tổng số văn bản được ban hành. Loại văn
bản này thường không mang tính quyền
lực, không đảm bảo bằng sự cưỡng chế
nhà nước, mà chỉ nhằm mục đích quản lí,
giải quyết các công việc cụ thể, thông tin,
phản ánh tình hình hay ghi chép công việc
phát sinh... Văn bản quản lí hành chính gồm những loại chủ yếu như: Công
văn, Thông báo, Thông cáo, Báo cáo, Biên bản, Tờ trình, Công điện, Đơn các
loại, Phiếu gửi, Giấy giới thiệu, Giấy đi đường,…
o Văn bản phải chuyển đổi
Đó là những loại văn bản mà để ban hành nó, bắt buộc phải ban hành một văn
bản khác. Ví dụ như quy chế, nội quy, quy định, điều lệ... phải có một quyết định
ban hành thì chúng mới có giá trị pháp lý.
 Theo đặc trưng nội dung
Văn bản của các tổ chức chính trị, xã hội: Là các văn bản của các tổ chức
đảng, đoàn thể: Thanh niên, phụ nữ, các hội,...
Văn bản kinh tế: là những văn bản mà trong đó có chứa đựng những nội
dung về kinh tế, kinh doanh như: Hợp đồng kinh tế, dự án đầu tư...
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
DWS104_Bai1_v2.0013101228 9
Văn bản kĩ thuật: Là những văn bản có tính kỹ thuật thuần tuý như: Luận
chứng kỹ thuật, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật,...
Văn bản ngoại giao: Đó là những văn bản dùng trong lĩnh vực ngoại giao như:
Công ước quốc tế, công hàm, hiệp ước, hiệp định, tối hậu thư,...
Ngoài ra còn có các loại văn bản khác như: Văn bản pháp luật, văn bản an
ninh, quốc phòng,...
 Phân loại theo kỹ thuật chế tác:
Văn bản giấy: Đó là những văn bản được soạn thảo và in ra trên chất liệu
giấy thông thường. Đây là loại văn bản cơ bản trong lịch sử của nhân loại,
gắn liền với kĩ nghệ giấy và in ấn.
Văn bản điện tử: Đó là loại văn bản
được soạn thảo trên các phương tiện
kỹ thuật thông tin viễn thông mới gắn
liền với công nghệ điện tử. Loại văn
bản này xuất hiện trong những năm
gần đây khi mà tin học, chế bản điện
tử, sách điện tử được sử dụng. Loại
văn bản này có ưu điểm gọn, nhẹ và
thuận tiện trong cả soạn thảo, chuyển phát và khai thác sử dụng.
1.1.3.2. Phân loại văn bản trong doanh nghiệp
Văn bản trong doanh nghiệp được chia thành các lớp như sau:
 Văn bản tác nghiệp hành chính là các văn bản dùng để trao đổi thông tin qua nhằm
phối kết hợp công tác.
 Văn bản hợp đồng dân sự là các giao kèo kinh tế dịch vụ mà doanh nghiệp ký kết
với công dân.
 Văn bản hợp đồng kinh tế thương mại là các
giao kèo giữa các doanh nghiệp ký kết với
nhau nhằm thực hiện các trao đổi hàng hóa,
dịch vụ hoặc liên kết kinh tế.
 Văn bản quản lý kinh tế là các văn bản quy
định những hoạt động kinh tế diễn ra theo
các tính toán nhất định như: Chiến lược sản
xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, các đề án, dự án, chương trình hoạt động, các giải pháp kinh tế kỹ thuật.
 Văn bản quản lý tổ chức là các văn bản quy định các hoạt động của tổ chức nhằm
thống nhất hành động như: Điều lệ doanh nghiệp, quy chế nghiệp vụ dùng trong
doanh nghiệp, các nội quy, quy trình nghiệp vụ, quy trình quy phạm kỹ thuật, kinh tế.
1.2. Những yêu cầu chung về soạn thảo văn bản
1.2.1. Các yêu cầu về hình thức văn bản
Những yêu cầu về hình thức đối với văn bản quản lý đặt ra cho người soạn thảo văn
bản nhiệm vụ là: Phải sắp xếp, bố cục các phần văn bản một cách khoa học và lôgic,
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
10 DWS104_Bai1_v2.0013101228
sử dụng ngôn ngữ và văn phạm để phản ánh ý chí của nhà
nước được trung thực, khách quan, dễ hiểu, dễ thực hiện và
dễ áp dụng vào thực tế công tác quản lý nhà nước. Văn bản
phải được thể hiện trên khổ giấy A4 sạch sẽ, không nhàu
nát.
Khi thể hiện văn bản phải thống nhất cách trình bày theo
một kiểu nhất định. Hiện nay có hai cách trình bày như sau: Trình bày theo kiểu luật
pháp là cách trình bày diễn đạt bao gồm: Chương, mục, điều, khoản (trong chương có
mục, trong mục có điều, trong điều có khoản). Các văn bản nhỏ chỉ có điều và khoản
như các hợp đồng dân sự và kinh tế  thương mại, cũng có văn bản chỉ có điều mà
không có khoản như quyết định. Do vậy tùy thuộc vào loại văn bản mà lựa chọn cách
thể hiện cho hợp lý. Trình bày tự do là kiểu trình bày theo kết cấu nhất định do người
soạn thảo lựa chọn. Trong thực tế người ta thường trình bày theo kiểu: Chương, mục
lớn, mục nhỏ, tiểu mục (trong chương có mục lớn, trong mục lớn có mục nhỏ, trong
mục nhỏ có tiểu mục). Tùy theo các văn bản dài hay ngắn mà có thể dùng chương hay
phần cho kết cấu. Khi trình bày theo kiểu tự do chúng ta phải thống nhất cách gọi tên
các kết cấu trong văn bản. Có thể gọi theo hai cách sau:
Chương I:… Chương I:…
I: … 1.1:…
1:…. 1.1.1:…
a: …. 1.1.1.1:…
1.2.2. Các yêu cầu về nội dung của văn bản
Nội dung của văn bản phải đáp ứng được những yêu cầu
cơ bản sau đây:
 Nội dung văn bản phải có tính mục đích
Văn bản phải thể hiện được mục tiêu và giới hạn của
nó, tức là phải trả lời được các câu hỏi: Ban hành để
làm gì? Giải quyết mối quan hệ nào? Giải quyết đến
đâu? Tính mục đích của văn bản còn phải thể hiện
trong khả năng phản ánh được mục tiêu của các chủ
trương đường lối chính sách của Đảng, nhà nước cũng
như những chủ trương của các cấp lãnh đạo và các cấp
quản lý. Nó phải là sự cụ thể hóa các văn bản của cấp
trên vào giải quyết những vấn đề quản lý cụ thể của cơ quan một cách sáng tạo và
kịp thời. Ngoài ra, tính mục đích của văn bản còn phải thể hiện cả ở việc phản ánh
đúng đắn và đầy đủ những lợi ích, tâm tư, nguyện vọng của những thành viên
trong cơ quan, đơn vị.
 Văn bản phải có tính khoa học
Văn bản có tính khoa học là văn bản có đủ lượng thông tin quy phạm và thông tin
thực tế cần thiết. Các sự kiện, biến cố, hay nói cách khác nội dung của văn bản
phải chính xác, không dùng những thông tin, sự kiện quá cũ, quá lạc hậu. Nội dung
các mệnh lệnh, ý tưởng phải rõ ràng, mạch lạc, không bị người đọc hiểu nhầm.
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
DWS104_Bai1_v2.0013101228 11
Do vậy người soạn thảo cần phải dưa vào các căn cứ khoa học sau để thể hiện nội dung:
o Căn cứ vào các văn bản pháp quy của nhà nước và các quy định của ngành;
o Căn cứ vào ý đồ của các nhà lãnh đạo;
o Căn cứ vào các lý thuyết khoa học;
o Căn cứ vào tình hình thực tế các đơn vị.
 Văn bản phải có tính khả thi
Văn bản có tính khả thi là văn bản phải đáp
ứng các vấn đề như: Phải đưa ra được những
vấn đề xuất phát từ yêu cầu khách quan của
thực tiễn gắn với những điều kiện cụ thể nhất
định như tình hình của đối tượng, khả năng
mọi mặt của đối tượng thực hiện văn bản;
yêu cầu về trách nhiệm thi hành hợp lý, nghĩa
là phù hợp với trình độ, năng lực, khả năng
mọi mặt của đối tượng thi hành, phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan.
Mọi quy định trong văn bản phải biết gắn giữa quyền với nghĩa vụ đi đôi với
những điều kiện cụ thể để thực hiện những quyền và nghĩa vụ đó. Nói như vậy có
nghĩa là văn bản phải có khả năng thực hiện được, thắng lợi và có hiệu quả. Trên
thực tế, có không ít văn bản không thể hiện được chuẩn mực đó, có chăng chỉ là ý
chủ quan của người ban hành.
 Văn bản phải có tính quy phạm
Văn bản quản lý nhìn chung là truyền đạt ý chí của các cơ quan và để chúng có
hiệu lực thì tùy theo loại văn bản, cần phải viết nội dung có hàm chứa những vấn
đề có tính quy phạm. Tính quy phạm thường được thể hiện dưới hình thức những
mệnh lệnh, những yêu cầu, những cấm đoán và cả những hướng dẫn hành vi, cách
xử sự của đối tượng tiếp nhận văn bản. Một văn bản mà nội dung có tính quy
phạm là văn bản, mà trong đó có chứa những giả định (những điều kiện, hoàn cảnh
và chủ thể cần tác động), trong trường đó thì chủ thể phải xử sự như thế nào (quy
định) và nếu không thực hiện được thì sẽ bị xử lý như thế nào? (chế tài). Trên thực
tế, không phải mọi văn bản đều có tính quy phạm, mà chỉ những văn bản mang
tính pháp lí như văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp
luật thì tính quy phạm mới được thể hiện rõ. Tính quy phạm còn thể hiện người
soạn thảo sử dụng ngôn ngữ viết để thể hiện nội dung một cách rõ ràng, rành
mạch, cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thực hiện.
1.2.3. Yêu cầu về thể thức văn bản
Thể thức văn bản là những thành phần cần thiết phải có cũng như cách thức trình bày
các thành phần đó trong một văn bản để đảm bảo tính thống nhất, tính pháp lý, nội
dung và hiệu lực thi hành. Thể thức văn bản chỉ được áp dụng trong những văn bản ít
nhiều mang tính pháp lý, hay là cơ sở đảm bảo tính pháp lý của các đơn vị cơ quan tổ
chức kinh tế xã hội trong quá trình hoạt động. Các thành phần và cách trình bày, sắp
xếp trong thể thức văn bản, cho đến nay vẫn tuân thủ theo những quy định của cơ
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
12 DWS104_Bai1_v2.0013101228
quan nhà nước có thẩm quyền tại các văn bản đã ban hành. Theo những quy định
chung của nhà nước thì các văn bản phải tuân thủ các quy định về thể thức sau:
Thể thức văn bản
 Quốc hiệu
 Tên tác giả, nhóm tác giả
 Số và kí hiệu văn bản
 Địa danh, thời gian
 Tên văn bản và trích yếu nội dung
 Nội dung của văn bản
 Chữ kí
 Dấu cơ quan
 Nơi nhận
 Dấu chỉ mức độ "mật" và "khẩn"
 Địa chỉ, số điện thoại, telex, fax, E - mail của cơ quan
 Quốc hiệu
Quốc hiệu là tên nước và chế độ chính trị của quốc
gia. Từ ngày 12/10/1945 là:
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Từ ngày 12/8/1976 là:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quốc hiệu được trình bày ở dòng đầu tiên, trang đầu tiên trong phạm vi 2/3 về phía
phải của văn bản. Theo quy ước dòng đầu là phông chữ ".VnTimeH, cỡ 12", dòng
dưới là phông chữ " .VnTime, cỡ 14", viết hoa âm đầu của mỗi từ và giữa các từ cách
nhau bởi dấu gạch ngang. Nếu viết tay thì dòng đầu viết in hoa, dòng sau viết thường.
 Tên tác giả, nhóm tác giả
Tên tác giả, nhóm tác giả là tên của cơ quan đơn vị ban hành văn bản hay liên cơ
quan ban hành văn bản. Nếu cơ quan đứng đầu một cấp hành chính nhà nước thì
dù là trung ương hay địa phương đều được ghi độc lập. Nếu cơ quan trực thuộc thì
phải ghi tên cơ quan chủ quản trước từ cấp bộ chủ quản hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc thành phố đến đơn vị ra văn bản. Tác giả ghi ở dòng đầu tiên, trang đầu tiên
trong phạm vi 1/3 về phía trái văn bản. Thường dùng phông chữ .VnTimeH, cỡ 12,
đơn vị ra văn bản thì phải in đậm, nếu viết tay phải viết in hoa. Tác giả không
được phép viết tắt (trừ theo thông lệ như UBND, HĐND), không được phép viết
xuống dòng ở một cấp nào đó. Đối với văn bản ra chung của các đơn vị thì phải
ghi rõ liên đơn vị đó.
Ví dụ:
LLIÊN BỘ TÀI CHÍNH – BỘ QUỐC PHÒNG
UBND HUYỆN TỬ LIÊM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
DWS104_Bai1_v2.0013101228 13
 Số và kí hiệu văn bản
Số của văn bản là số thứ tự của văn bản được ban hành trong năm. Đối với những
cơ quan hoạt động theo nhiệm kỳ thì đánh số thứ tự theo nhiệm kì không theo
năm. Có thể đánh số tổng hợp, cũng có thể đánh số phân loại theo loại văn bản hay
lĩnh vực mà văn bản điều chỉnh. Văn bản đầu tiên của ngày 01 tháng 01 mang số
01. Nếu là văn bản quy phạm pháp luật thì bên cạnh số còn ghi năm ban hành.
Kí hiệu văn bản là chữ cái đầu của tổ hợp tên loại văn bản và tên của đơn vị ra văn
bản, bao gồm hai phần: Kí hiệu của tên loại văn bản và tên cơ quan ra văn bản.
Đối với văn bản không có tên gọi (công văn) thì không có kí hiệu tên văn bản mà
chỉ có kí hiệu đơn vị ra văn bản, có thể ghi thêm kí hiệu bộ phận ra văn bản.
Ví dụ: Số: 15/QĐ-UB (quyết định số 15 của Uỷ ban), Số: 2134/2008/NĐ-CP (nghị
định 2134 của chính phủ), Số: 1461/UB –VP (công văn số 1461 của ủy ban do văn
phòng ủy ban soạn thảo).
Với các văn bản do nhiều cơ quan cùng ban hành thì phải ghi liên cơ quan trong kí
hiệu, ví dụ, Số: 1543/2008/TTLT-BTC-BYT (thông tư liên tịch do Bộ Tài chính và
Bộ Y tế ban hành).
Số và kí hiệu văn bản được viết ngay dưới tên cơ quan ban hành văn bản.
Ví dụ: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Số: 152/QĐ-TCCB
 Địa danh, thời gian
Địa danh là tên địa phương nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở chính. Địa
danh ghi theo cấp huyện hoặc thị xã hoặc thành phố. Nếu là cơ quan trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh thì ghi địa danh là tên tỉnh chứ không ghi địa phương đơn vị
đóng trụ sở. Văn bản của UBND tỉnh, nếu gửi lên trung ương hay ra ngoài tỉnh, thì
viết địa danh là tên tỉnh, còn gửi cho nội bộ tỉnh thì ghi theo quy định. Ví dụ văn
bản của Quảng Ninh gửi ra ngoài tỉnh thi ghi: , nhưng nếu gửi cho các cơ quan
trên địa bàn tỉnh thì phải là: Hạ Long, ngày…
Thời gian là thời điểm văn bản hoàn tất các thủ tục hành chính để gửi đến các
đơn vị. Với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 vào trước ngày,
tháng đó.
Địa danh, ngày tháng được in nghiêng ngay dưới quốc hiệu lệch về bên phải trang giấy.
Ví dụ: Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2008
 Tên văn bản và trích yếu nội dung
Tên văn bản là tên gọi văn bản theo phân loại văn bản, ví dụ: Báo cáo, Tờ trình...
Riêng công văn thì không ghi tên văn bản. Tên văn bản được viết bằng chữ in hoa,
khổ lớn, chính giữa trang giấy dưới địa danh và ngày tháng, nếu đánh máy thường
dùng phông chữ .VnTimeH, cỡ 14.
Trích yếu nội dung là một cụm từ tóm tắt ngắn gọn, chính xác nội dung của
văn bản.
Ví dụ: Một tờ trình về việc xây dựng một trung tâm thương mại dịch vụ thì ghi là:
Về việc xây dựng Trung tâm thương mại dịch vụ. Trích yếu nội dung được in ngay
dưới tên loại văn bản. Từ "về việc" có thể viết tắt là "V/v".
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
14 DWS104_Bai1_v2.0013101228
Ví dụ: QUYẾT ĐỊNH CỦA HIỆU TRƯỞNG
V/v điều động cán bộ
Riêng đối với văn bản không có tên gọi (công văn) thì tên văn bản thay bằng dòng
Kính gửi:...., còn trích yếu nội dung được ghi ngay dưới số và kí hiệu của văn bản.
Văn bản có tên và trích yếu tạo thành tổ hợp tên thống nhất thì ghi cỡ chữ như
nhau nhưng tên trên, trích yếu dưới (BÁO CÁO VÀ BIÊN BẢN HỘI NGHỊ).
Ví dụ: BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2008
Hoặc:
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 2008
 Nội dung của văn bản
Nội dung của văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản, được viết và trình bày
tùy theo từng loại văn bản cụ thể. Nội dung được thể hiện ngay dưới tên và trích
yếu cho đến hết.
 Chữ ký
Đây là thành phần đảm bảo giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành của văn bản. Phải là
người có thẩm quyền kí vào văn bản thì văn bản mới có giá trị pháp lí. Điều này đã
được quy định ở một số văn bản quy phạm pháp luật như: Nghị định 142/CP
ngày 28/9/1963, Nghị định 62/CP ngày 22/9/1992 và thông tư 33-BT ngày
10/12/1992 của Bộ trưởng, chủ nhiệm văn phòng chính phủ. Chữ ký bao gồm chức
vụ, chữ ký, họ và tên được ghi ở sau nội dung về phía phải văn bản, ngang với
"nơi nhận". Nếu ký thay hoặc thừa lệnh thi phải ghi rõ ký thay hoặc thừa lệnh ai và
ghi rõ chức vụ. Đối với các trường đại học và viện nghiên cứu, trước họ và tên có
thể ghi thêm học hàm học vị, còn các đơn vị khác không được ghi học hàm học vị.
Ví dụ:
Hiệu trưởng KT Bộ Trưởng Giám Đốc
Thứ trưởng
(ký tên) (ký tên) (ký tên)
GS, TS Trần Văn A Nguyễn Văn B Phạm Văn D
Đối với những văn bản do một tập thể thông qua thì trước khi kí phải ghi là thay
mặt tập thể đó rồi mới ghi rõ chức vụ, họ tên người ký.
Ví dụ:
T/M UBND HUYỆN
CHỦ TỊCH
Ngoài ra có một số trường hợp cụ thể khác sau:
T/L. GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG PHÒNG KINH DOANH
 Dấu cơ quan
Dấu cơ quan là dấu hiệu thể hiện tư cách pháp nhân của cơ quan ra văn bản. Thủ
trưởng là người chịu trách nhiệm quản lí và sử dụng con dấu. Mỗi cơ quan chỉ có một
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
DWS104_Bai1_v2.0013101228 15
con dấu. Dấu chỉ được đóng lên các văn
bản, giấy tờ đã có chữ kí của người có
thẩm quyền kí. Dấu phải đóng ngay ngắn
và trùm lên 1/3 – 1/4 chữ kí về phía bên
trái. Không được đóng dấu khống chỉ (văn
bản chưa có nội dung và chữ kí của người
có thẩm quyền), không được đóng vàobên
phải chữ ký.
 Nơi nhận
Nơi nhận là tên cơ quan, đơn vị, cá nhân có
trách nhiệm thi hành hoặc giải quyết sự việc trong nội dung của văn bản hoặc có
liên quan. Nơi nhận được ghi ở dưới nội dung về phía trái văn bản (ngang với chức
vụ của người kí văn bản). Nơi nhận được chia thành mấy nhóm:
o Nhóm có trách nhiệm thi hành.
o Nhóm để báo cáo.
o Nhóm để phối hợp.
o Lưu văn thư.
Riêng với công văn nơi nhận chính còn được ghi ở ngay dưới địa danh và ngày
tháng. Còn với tờ trình thì nơi nhận chính được ghi ngay dưới trích yếu nội dung
của tờ trình. Nơi nhận viết bằng câu vắn tắt không viết bằng câu thông thường.
Ví dụ:
Nơi nhận:
 Đảng ủy, Báo cáo
 Công đoàn, Phối hợp
 Các đơn vị, Thực hiện
 Lưu văn thư
 Dấu chỉ mức độ “mật” và “khẩn”
Dấu chỉ mức độ "mật" và "khẩn” là dấu hiệu
chỉ phạm vi phổ biến và yêu cầu chuyển văn
bản nhanh hay bình thường. Có ba mức độ
mật: "mật", "tối mật" và "tuyệt mật" và ba
mức độ khẩn: "khẩn", "thượng khẩn" và "hoả
tốc". Mức độ "mật" và "khẩn" của văn bản là
do người kí có thẩm quyền quy định. Dấu chỉ
mức độ "mật" và "khẩn" được đóng ở dưới số và kí hiệu của văn bản.
 Địa chỉ, số điện thoại, telex, fax, E-mail của cơ quan:
Để tiện trong giao dịch, phần này có thể được trình bày ở chân của văn bản hoặc ở
ngoài bì đựng văn bản khi chuyển phát văn bản.
Ngoài ra, đối với những văn bản cần quản lí chặt chẽ về nội dung và số lượng bản
phát hành phải ghi tên người đánh máy và số lượng bản. Tên người đánh máy
được ghi tắt bằng chữ cái đầu tiên của tên. Tên người đánh máy và số lượng bản
được ghi vào khoảng giấy trống giữa Quốc hiệu với địa danh và thời gian về phía
bên phải.
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
16 DWS104_Bai1_v2.0013101228
Toàn bộ các thành phần trên được trình bày, xếp sắp theo quy định chung như
trong bảng sau:
(*): Tên người đánh máy và số bản
(*)
2,5cm
Nhóm tác giả Quốc hiệu
Số và kí hiệu VB
Địa danh, ngày...tháng...năm...
TÊN LOẠI VĂN BẢN
Trích yếu nội dung
Dấu chỉ mức độ
"mật", "khẩn"
NỘI DUNG VĂN BẢN
Nơi nhận
Ký tên
Đóng dấu
2 cm
3,5 cm
2,5cm
Mẫu trình bày văn bản có tên gọi (Khổ giấy A4)
Địa chỉ,số điện thoại,
telex,fax
Chức vụ người ký văn bản
Họ và tên người ký văn bản
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
DWS104_Bai1_v2.0013101228 17
(*): Tên người đánh máy và số bản
(*)
2,5 cm
Nhóm tác giả Quốc hiệu
Địa danh, ngày...tháng...năm...
Kính gửi:………..
Độ "mật", "khẩn"
(nếu có)
Trích yếu nội dung
NỘI DUNG VĂN BẢN
Nơi nhận
Ký tên
Đóng dấu
2cm
3,5 cm
2,5cm
Mẫu trình bày công văn (khổ giấy A4)
Địa chỉ, số điện thoại,
telex, fax
Chức vụ người ký văn bản
Họ và tên người ký văn bản
Số và ký hiệu văn bản
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
18 DWS104_Bai1_v2.0013101228
1.3. Quy trình soạn thảo văn bản
Soạn thảo văn bản là một việc rất quan trọng, đòi hỏi người soạn thảo phải có trình độ
nhất định, phải có đủ trình độ chuyên môn mới có thể soạn thảo được một văn bản có
chất lượng tốt, đạt được những mục đích và yêu cầu đặt ra. Người viết văn bản phải
tuân theo một quy trình cụ thể. Quy trình soạn thảo văn bản là cách thức tiến hành, các
bước thực hiện được sắp xếp theo những trình tự cụ thể nhất định để soạn thảo ra văn
bản một cách khoa học nhất. Các nhà khoa học về văn bản học đã đưa ra một quy
trình soạn thảo văn bản qua các bước sau:
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị
Đây là giai đoạn định hình khái quát về văn bản
định viết, trong đó bao gồm việc xác định mục
đích, yêu cầu của việc ban hành, xác định đối
tượng tiếp nhận và thực hiện văn bản. Giai đoạn
chuẩn bị cần xác định các yếu tố sau:
 Xác định hoàn cảnh bức xúc xuất hiện văn bản;
 Xác định mục đích của văn bản;
 Xác định nội dung của văn bản;
 Xác định tên của văn bản;
 Xác định căn cứ cho văn bản gồm:
o Căn cứ vào các văn bản pháp quy của nhà nước và các quy định của ngành;
o Căn cứ vào ý đồ của các nhà lãnh đạo;
o Căn cứ vào các lý thuyết khoa học;
o Căn cứ vào tình hình thực tế của các đơn vị.
1.3.2. Giai đoạn soạn thảo đề cương
Đề cương là bản ghi những vấn đề cơ bản nhất,
cốt yếu nhất để dựa vào đó mà phát triển ra khi
nghiên cứu trình bày thành một vấn đề hoặc viết
thành một văn bản hoàn chỉnh. Với ý nghĩa đó,
soạn thảo đề cương là giai đoạn quan trọng. Đề
cương càng chi tiết, càng cụ thể, tỉ mỉ bao nhiêu
thì việc thể hiện thành văn bản hoàn chỉnh càng
thuận lợi bấy nhiêu. Việc soạn thảo một đề
cương thông thường bao gồm những bước sau đây:
 Soạn đề cương sơ bộ: Đề cương sơ bộ là dàn bài cơ bản của văn bản, được biểu
hiện bằng gọi tên chính xác các tiêu đề, đề mục của văn bản. Mỗi tiêu đề hay đề
mục phản ánh nội dung cần có trong văn bản. Các tiêu đề, đề mục cần thể hiện rõ
bản chất của văn bản trong không gian và thời gian cụ thể.
 Soạn đề cương chi tiết: Đề cương chi tiết là sự cụ thể hóa đề cương sơ bộ thành
các dàn ý cơ bản cho các tiêu đề, đề mục. Khi lập ra các dàn ý đó, chúng ta cần
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
DWS104_Bai1_v2.0013101228 19
chú ý diễn đạt các số liệu thành biểu bảng, có thể thể hiện bằng cả sơ đồ, biểu đồ,
đồ thị… Đề cương càng chi tiết, việc thể hiện chúng thành văn bản hoàn chỉnh
càng dễ dàng.
1.3.3. Giai đoạn viết thành văn bản
Đây là giai đoạn có tính quyết định nhằm
chắp nối những ý chính trong đề cương chi
tiết thành văn bản hoàn chỉnh thông qua các
phương tiện diễn đạt bằng ngôn ngữ. Thực
chất bản thảo là sự sử dụng các kỹ thuật liên
kết và diễn đạt văn bản để chắp nối đề cương
chi tiết thành văn bản. Bản thảo sử dụng tính
nghệ thuật viết rất cao, do vậy người soạn
thảo cần phải hiểu rõ kỹ thuật và nghệ thuật diễn đạt ngôn ngữ viết và viết một mạch
để đảm bảo tính lôgic, thống nhất. Một đề cương có tốt như thế nào đi chăng nữa,
nhưng nếu người viết không biết thể hiện nó, không biết diễn đạt những ý tưởng đề ra
thì chất lượng của văn bản vẫn kém.
1.3.4. Giai đoạn sửa văn bản
Sau khi viết xong văn bản, cần phải kiểm tra lại toàn bộ văn bản xem cách bố cục,
cách trình bày, lập luận, chữ nghĩa câu cú, văn phạm, lỗi chính tả... Đây là khâu quan
trọng bởi vì không ít trường hợp bị nhầm lẫn, thiếu lôgic, sai về sử dụng từ và văn
phạm, mắc lỗi chính tả... Văn bản hiện nay
thường được trình bày in ấn bằng máy vi tính, do
vậy cần phải kiểm tra cẩn thận bản in trước khi
trình kí. Sửa văn bản cần phải có ba người tham
gia để đảm bảo chất lượng văn bản. Sau khi viết
xong, người viết sửa lại ít nhất là hai lần để đảm
bảo chất lượng. Sau đó chuyển cho đồng nghiệp
sửa để phát hiện ra các lỗi mà người viết không
thể phát hiện ra hoặc lỗi cố tật của người viết. Sau đó chuyển cho chuyên gia sửa để
đảm bảo tính khoa học và tính chuyên nghiệp của các chuyên ngành, chuyên môn
khác nhau.
1.3.5. Giai đoạn xét duyệt, kí và ban hành văn bản
Văn bản sau khi sửa xong thì được chuyển cho người có trách nhiệm duyệt. Quá trình
duyệt văn bản là quá trình phát hiện ra các điểm sau:
 Văn bản đã đảm bảo thể hiện đầy đủ ý đồ của lãnh đạo chưa;
 Văn bản đã tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của luật pháp, chính sách của nhà nước và
các quy định của cấp trên hay chưa;
 Nội dung của văn bản đã đầy đủ chưa;
 Thể thức đã đúng với quy định chưa;
 Văn phạm và câu đã chuẩn mực chưa.
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
20 DWS104_Bai1_v2.0013101228
Sau khi người duyệt văn bản thông qua, thì văn bản được nhân bản theo đúng số
lượng đã xác định tại nơi nhận. Sau đó người soạn thảo đệ trình người có trách nhiệm
ký vào văn bản. Sau đó chuyển cho văn thư đóng dấu, đăng ký vào sổ văn bản và gửi
đến các đơn vị nhận văn bản.
Tóm Lại:
Về mặt khoa học, quy trình soạn thảo văn bản trên là quy trình phổ biến, thường
được áp dụng đối với những văn bản lớn, phức tạp bao hàm nhiều nội dung, đặc biệt
là các văn bản quy phạm pháp luật, các bản điều lệ, quy chế... Tuy nhiên, trên thực
tế, không phải soạn thảo văn bản nào cũng phải tuân theo quy trình phổ biến đó mà
có thể tuân theo quy trình cá biệt. Không phải bao giờ người soạn thảo văn bản cũng
phải soạn thảo một bản đề cương hoàn chỉnh. Đối với những văn bản đơn giản, ít
phức tạp như công văn, thông báo... thông thường thì người ta viết trực tiếp rồi sửa
lại. Nếu văn bản cần phải lấy ý kiến góp hoàn chỉnh cho văn bản, thì cần phải tổ
chức cho những người có kinh nghiệm soạn thảo hoặc có trách nhiệm đóng góp vào
văn bản tham gia gia đóng góp ý kiến cho văn bản.
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
DWS104_Bai1_v2.0013101228 21
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
 Văn bản là tập hợp ngôn ngữ viết nhằm truyền đi những thông tin nhất định đến người sử
dụng. Hay nói cách khác, văn bản là tập hợp ngôn ngữ viết nhằm truyền đạt ý chí của cá nhân
hay tổ chức tới các cá nhân hay tổ chức khác với mục đích thông báo hay đòi hỏi đối tượng
tiếp nhận phải thực hiện những hành động nhất định, đáp ứng yêu cầu của người hay tổ chức
soạn thảo.
 Văn bản có giá trị rất lớn đối với quản lý doanh nghiệp như: Văn bản là công cụ truyền tin,
văn bản là công cụ cho các nhà lãnh đạo điều hành doanh nghiệp, văn bản có giá trị pháp lý
nhất định nhằm bắt buộc các bộ phận, cá nhân tuân thủ theo, văn bản còn thể hiện truyền
thống văn hóa, các quan hệ xã hội và là bằng chứng lịch sử.
 Văn bản trong doanh nghiệp được chia thành các lớp như sau: Văn bản tác nghiệp hành
chính, Văn bản hợp đồng dân sự, Văn bản hợp đồng kinh tế thương mại, Văn bản quản lý
kinh tế, Văn bản quản lý tổ chức.
 Văn bản cần đáp ứng các yêu cầu về nội dung như: Nội dung phải có tính mục đích, có tính
quy phạm, có tính khoa học và tính khả thi.
 Văn bản phải tuân thủ theo quy định thể thức của nhà nước. Thể thức văn bản là những thành
phần cần thiết phải có cũng như cách thức trình bày các thành phần đó trong một văn bản để
đảm bảo tính thống nhất, tính pháp lý, nội dung và hiệu lực thi hành. Thể thức văn bản chỉ
được áp dụng trong những văn bản ít nhiều mang tính pháp lý, hay là cơ sở đảm bảo tính
pháp lý của các đơn vị cơ quan tổ chức kinh tế xã hội trong quá trình hoạt động.
 Quy trình soạn thảo văn bản là cách thức tiến hành, là các bước công việc được sắp xếp theo
những trình tự cụ thể nhất định để soạn thảo ra văn bản một cách khoa học nhất.
Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản
22 DWS104_Bai1_v2.0013101228
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Tại sao xã hội cần sử dụng các hệ thống văn bản trong công tác tổ chức quản lý xã hội ?
2. Các khái niệm chung và riêng của văn bản, khác nhau như thế nào?
3. Các chức năng cơ bản của văn bản và vai trò của chúng trong quản lý tổ chức?
4. Nêu các loại văn bản thường dùng trong xã hội và các văn bản trong quản lý doanh nghiệp?
5. Tại sao văn bản cần phải có những yêu cầu về nội dung và chúng là gì?
6. Tại sao văn bản phải cần có thể thức thống nhất và các tiêu thức của thể thức như thế nào?
7. Tại sao phải tuân thủ theo quy trình soạn thảo văn bản thống nhất và các bước của quy trình
soạn thảo văn bản là gì?

More Related Content

What's hot

Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdf
Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdfBài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdf
Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdfjackjohn45
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...nataliej4
 
Tính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápTính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápnguoitinhmenyeu
 
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Doko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chin
Doko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chinDoko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chin
Doko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chinNhut Yen Dang
 
Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chínhVi phạm hành chính
Vi phạm hành chínhHoa Pinkie
 
Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...
Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...
Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...Doan Tran Ngocvu
 
Công ty TNHH hai một thành viên và hai thành viên
Công ty TNHH hai một thành viên và hai thành viênCông ty TNHH hai một thành viên và hai thành viên
Công ty TNHH hai một thành viên và hai thành viênKi Di
 
Trắc nghiệm luật ngân sách nhà nước việt nam
Trắc nghiệm luật ngân sách nhà nước việt namTrắc nghiệm luật ngân sách nhà nước việt nam
Trắc nghiệm luật ngân sách nhà nước việt namBee Bee
 
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 

What's hot (20)

Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
 
Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdf
Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdfBài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdf
Bài giảng LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM.pdf
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, 9đ
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Tư Pháp - Hộ Tịch Tại Ubnd PhườngXã.docx
 
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAYĐề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
Đề tài: Đặc điểm của pháp luật trong nhà nước pháp quyền, HAY
 
Tính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến phápTính tối cao của hiến pháp
Tính tối cao của hiến pháp
 
Slide luật thương mại
Slide luật thương mạiSlide luật thương mại
Slide luật thương mại
 
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
Luận án: Tiền lương trong doanh nghiệp theo pháp luật lao động - Gửi miễn phí...
 
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAYLuân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAYLuận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
Luận văn: Kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, HAY
 
Doko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chin
Doko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chinDoko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chin
Doko.vn 210116-180-cau-hoi-va-dap-an-mon-luat-hanh-chin
 
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOTĐề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
Đề tài: Vai trò của án lệ và thực tiễn xét xử trong pháp luật, HOT
 
Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chínhVi phạm hành chính
Vi phạm hành chính
 
Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...
Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...
Môn TRẮC NGHIỆM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghi...
 
Công ty TNHH hai một thành viên và hai thành viên
Công ty TNHH hai một thành viên và hai thành viênCông ty TNHH hai một thành viên và hai thành viên
Công ty TNHH hai một thành viên và hai thành viên
 
Trắc nghiệm luật ngân sách nhà nước việt nam
Trắc nghiệm luật ngân sách nhà nước việt namTrắc nghiệm luật ngân sách nhà nước việt nam
Trắc nghiệm luật ngân sách nhà nước việt nam
 
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂNBÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ  TS. BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAYĐề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
Đề tài: Tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, HAY
 

Similar to Kỹ năng soạn thảo VB

KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP.pdf
KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP.pdfKỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP.pdf
KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP.pdfHanaTiti
 
Kythuatsoanthaovanban
KythuatsoanthaovanbanKythuatsoanthaovanban
Kythuatsoanthaovanbannguyebn
 
Chuyên đề Văn bản quản lý hành chính nhà nước
Chuyên đề Văn bản quản lý hành chính nhà nước Chuyên đề Văn bản quản lý hành chính nhà nước
Chuyên đề Văn bản quản lý hành chính nhà nước nataliej4
 
TS. BÙI QUANG XUÂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
 TS. BÙI QUANG XUÂN          KỸ NĂNG GIAO TIẾP       TS. BÙI QUANG XUÂN          KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TS. BÙI QUANG XUÂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP Bùi Quang Xuân
 

Similar to Kỹ năng soạn thảo VB (20)

KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP.pdf
KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP.pdfKỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP.pdf
KỸ THUẬT SOẠN THẢO VĂN BẢN KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP.pdf
 
Cơ sở lý luận về công tác soạn thảo và ban hành văn bản.docx
Cơ sở lý luận về công tác soạn thảo và ban hành văn bản.docxCơ sở lý luận về công tác soạn thảo và ban hành văn bản.docx
Cơ sở lý luận về công tác soạn thảo và ban hành văn bản.docx
 
Kythuatsoanthaovanban
KythuatsoanthaovanbanKythuatsoanthaovanban
Kythuatsoanthaovanban
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu TrữCơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
Cơ Sở Lý Luận Soạn Thảo Và Ban Hành Văn Bản Hành Chính Tại Trung Tâm Lưu Trữ
 
Công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản tại công ty Sebrina
Công tác soạn thảo, ban hành và quản  lý văn bản tại công ty SebrinaCông tác soạn thảo, ban hành và quản  lý văn bản tại công ty Sebrina
Công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản tại công ty Sebrina
 
Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu công tác soạn thảo văn bản quản lý của cục...
Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu công tác soạn thảo văn bản quản lý của cục...Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu công tác soạn thảo văn bản quản lý của cục...
Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu công tác soạn thảo văn bản quản lý của cục...
 
Cơ sở lý luận về soạn thảo và ban hành văn bản hành chính nhà nước.docx
Cơ sở lý luận về soạn thảo và ban hành văn bản hành chính nhà nước.docxCơ sở lý luận về soạn thảo và ban hành văn bản hành chính nhà nước.docx
Cơ sở lý luận về soạn thảo và ban hành văn bản hành chính nhà nước.docx
 
Chuyên đề Văn bản quản lý hành chính nhà nước
Chuyên đề Văn bản quản lý hành chính nhà nước Chuyên đề Văn bản quản lý hành chính nhà nước
Chuyên đề Văn bản quản lý hành chính nhà nước
 
TS. BÙI QUANG XUÂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
 TS. BÙI QUANG XUÂN          KỸ NĂNG GIAO TIẾP       TS. BÙI QUANG XUÂN          KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TS. BÙI QUANG XUÂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP
 
Cơ sở lý luận về công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản quản lý nhà ...
Cơ sở lý luận về công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản quản lý nhà ...Cơ sở lý luận về công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản quản lý nhà ...
Cơ sở lý luận về công tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản quản lý nhà ...
 
Văn bản hành chính là gì? Các loại văn bản hành chính
Văn bản hành chính là gì? Các loại văn bản hành chínhVăn bản hành chính là gì? Các loại văn bản hành chính
Văn bản hành chính là gì? Các loại văn bản hành chính
 
B13
B13B13
B13
 
Bài mẫu Tiểu luận hoạt đông giao tiếp của văn phòng tập đoàn FPT
Bài mẫu Tiểu luận hoạt đông giao tiếp của văn phòng tập đoàn FPTBài mẫu Tiểu luận hoạt đông giao tiếp của văn phòng tập đoàn FPT
Bài mẫu Tiểu luận hoạt đông giao tiếp của văn phòng tập đoàn FPT
 
Tiểu luận về văn phòng tập đoàn FPT [Mới Nhất].doc
Tiểu luận về văn phòng tập đoàn FPT [Mới Nhất].docTiểu luận về văn phòng tập đoàn FPT [Mới Nhất].doc
Tiểu luận về văn phòng tập đoàn FPT [Mới Nhất].doc
 
Công tác ban hành văn bản quản lý tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...
Công tác ban hành văn bản quản lý  tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...Công tác ban hành văn bản quản lý  tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...
Công tác ban hành văn bản quản lý tại sở y tế tiền giang - thực trạng và giả...
 
Cơ sở lý luận và pháp lý về hiệu quả công tác quản lý văn bản.docx
Cơ sở lý luận và pháp lý về hiệu quả công tác quản lý văn bản.docxCơ sở lý luận và pháp lý về hiệu quả công tác quản lý văn bản.docx
Cơ sở lý luận và pháp lý về hiệu quả công tác quản lý văn bản.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác văn thư lưu trữ
Cơ sở lý luận về công tác văn thư lưu trữCơ sở lý luận về công tác văn thư lưu trữ
Cơ sở lý luận về công tác văn thư lưu trữ
 
Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Soạn Thảo, Ban Hành Và Quản Lý Văn Bản
Nâng Cao Hiệu Quả  Công Tác Soạn Thảo, Ban Hành Và Quản  Lý Văn BảnNâng Cao Hiệu Quả  Công Tác Soạn Thảo, Ban Hành Và Quản  Lý Văn Bản
Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Soạn Thảo, Ban Hành Và Quản Lý Văn Bản
 

Kỹ năng soạn thảo VB

  • 1. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản DWS104_Bai1_v2.0013101228 1 BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN Xin chào các bạn học viên! Rất hân hạnh được gặp các bạn trong bài 1 Những vấn đề chung về văn bản. Kỹ thuật soạn thảo văn bản là công cụ đắc lực cho các nhà lãnh đạo và quản lý điều hành và quản lý doanh nghiệp. Kỹ thuật soạn thảo văn bản giúp các nhà lãnh đạo và quản lý soạn thảo ra các văn bản có chất lượng cao dùng vào quản lý doanh nghiệp. Vì vậy nó chiếm vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống các môn học cho sinh viên các trường kinh tế. Những vấn đề chung về văn bản giúp chúng ta hiểu rõ được các giá trị chung của văn bản dùng trong quản lý tổ chức. Mục tiêu Nội dung Mục tiêu cơ bản của bài là hiểu được các loại văn bản, thể thức chung của văn bản và quy trình soạn thảo văn bản. Mục tiêu cụ thể là:  Hiểu được các khái niệm cơ bản của văn bản;  Hiểu được các văn bản dùng trong quản lý doanh nghiệp;  Hiểu được yêu cầu về nội dung của văn bản;  Hiểu được thể thức chung của văn bản và áp dụng vào các loại văn bản.  Lịch sử ra đời văn bản;  Những khái niệm chung về văn bản;  Các loại văn bản;  Các yêu cầu đối với nội dung văn bản;  Thể thức chung về văn bản;  Quy trình soạn thảo văn bản.
  • 2. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản 2 DWS104_Bai1_v2.0013101228 CÁC TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI Tình huống 1 Ông Trần Văn Gió và ông Nguyễn Văn Mưa là bạn lâu năm với nhau. Ông Trần Văn Gió cho ông Nguyễn Văn Mưa vay 10 triệu đồng để mua xe ô tô con với điều kiện trả lại sau 2 năm với lãi suất 10% một năm. Sau 2 năm ông Nguyễn Văn Mưa không nói gì đến số tiền vay trên và ông Trần Văn Gió hỏi đến thì ông nguyễn Văn Mưa nói là ông không hề vay đồng nào. Vì không làm giấy tờ giao nhận nên ông Trần Văn Gió không có bằng chứng chứng minh sự vay mượn trên và đã xảy ra cãi vã dẫn đến xung đột giữa hai gia đình. Câu hỏi Trong tình huống trên, để không xảy ra xung đột giữa hai gia đình thì cần phải làm gì?  Vì không có hợp đồng vay tiền giữa hai người cho nên không có bằng chứng chứng minh ai đúng, ai sai. Để ngăn chăn tình trạng trên thì khi các bên vay mượn tiền cần phải viết hợp đồng vay tiền. Hợp đồng vay tiền là một loại văn bản trong chương soạn thảo hợp đồng dân sự.  Soạn thảo văn bản là một kỹ năng rất quan trọng cho các cán bộ quản lý nói chung. Tình huống 2 Ông Phạm Văn Sấm là giám đốc một công ty. Khi xuống làm việc với một xí nghiệp trong công ty, ông đã ra lệnh cho xí nghiệp tiếp tục thi công công trình mà không cần các biện pháp bảo vệ nền của các dàn chống đổ bê tông. Sau một cơn mưa rất to toàn bộ nền của các dàn chống trên bị sói mòn đã dẫn đến sập toàn bộ công trình. Khi thanh tra hỏi đến thì ông cho rằng tất cả các lỗi trên là do xí nghiệp không có biện pháp bảo vệ thi công hữu hiệu. Khi nói đến lệnh của ông thì ông nói rằng ông không hề ra lệnh đó. Vì không có bằng chứng nên cấp dưới phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Câu hỏi Trong tình huống trên chúng ta cần làm gì để quy kết trách nhiệm đúng người?  Vì lời nói gió bay nên không có bằng chứng chứng thực mệnh lệnh của giám đốc. Do vậy khi giám đốc chối không ra lệnh thì không có gì kết tội ông ta được. Để gắn trách nhiệm của ông ta vào sự cố trên thì khi giám đốc ra lệnh bằng miệng thì lập tức phải được hợp pháp hóa bằng văn bản để gắn trách nhiệm của cá nhân vào công việc.  Văn bản là công cụ cho các nhà quản lý thực hiện các hoạt động lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp. Vì vậy nó rất cần thiết cho cán bộ quản lý và lãnh đạo nói chung
  • 3. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản DWS104_Bai1_v2.0013101228 3 1.1. Khái niệm, chức năng của văn bản 1.1.1. Khái niệm về văn bản  Lịch sử phát triển của văn bản Từ khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã, giai cấp xuất hiện, con người bắt đầu có nhu cầu ghi chép những công việc cần thiết của cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Cộng đồng cần có phương tiện để ghi chép công nợ, ghi chép những thỏa thuận về việc trao đổi, mua bán của cải vật chất, đất đai, con người,... Những yêu cầu đó đã làm xuất hiện chữ viết. Từ khi có chữ viết, con người đã sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau để ghi và truyền đạt thông tin cho nhau, văn bản xuất hiện. Lúc đầu con người sử dụng văn bản vào việc ghi chép công nợ, sau đó sử dụng vào ghi chép các quy định của cộng đồng trong đời sống xã hội nói chung, sau nữa sử dụng vào quản lý quốc gia và hình thành nền hành chính quốc gia đã tạo ra sự thống nhất hành động xã hội, làm tiền đề cho sự ổn định và phát triển xã hội, và sau này các doanh nghiệp đã sử dụng hệ thống văn bản như là công cụ quản lý doanh nghiệp. Đến nay, chúng ta thấy văn bản phủ khắp tất cả các lĩnh vực hành động xã hội trong đời sống của con người.  Khái niệm về văn bản Theo nghĩa chung nhất, văn bản là tập hợp ngôn ngữ viết nhằm truyền đi những thông tin nhất định đến người sử dụng. Nếu xét về mặt ngôn ngữ thì văn bản là đơn vị ngôn ngữ lớn nhất, bậc cao nhất mang tính toàn văn, toàn nghĩa và tiếp đó đến câu, từ, hình vị, âm vị (văn bản, câu, từ, hình vị, âm vị). Song, nếu xét như vậy, văn bản được coi như một bản văn với nhiều nghĩa sử dụng khác nhau trong đời sống hàng ngày. Khi văn bản được sử dụng c với vai trò là công cụ quản lý văn hóa xã hội và các tổ chức, thì nó chứa đựng thông tin hẹp trong các phạm vi nhất định. Khái niệm (theo nghĩa hẹp) Văn bản là tập hợp ngôn ngữ viết, nhằm truyền đạt ý chí của cá nhân hay tổ chức tới các cá nhân hay tổ chức khác, với mục đích thông báo hay đòi hỏi đối tượng tiếp nhận phải thực hiện những hành động nhất định, đáp ứng yêu cầu của người hay tổ chức soạn thảo.  Vai trò của văn bản Xã hội càng văn minh, càng phát triển thì các mối quan hệ xã hội càng phong phú, phức tạp và đa dạng. Ngoài mối quan hệ giữa các quốc gia, mối quan hệ trong một quốc gia cũng ngày càng nhiều tầng, nhiều lớp, đa phương, đa tuyến. Ngay trong
  • 4. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản 4 DWS104_Bai1_v2.0013101228 một doanh nghiệp hay cơ quan tổ chức kinh tế xã hội thì các mối quan hệ cũng phức tạp. Mặt khác, cuộc sống hàng ngày cũng đòi hỏi con người gắn bó ngày càng mật thiết hơn trong nhiều mối quan hệ hợp tác, trao đổi, mua bán... Sự xuất hiện và phát triển của hệ thống văn bản quản lý  kinh doanh  giao dịch là tất yếu của quá trình phát triển của xã hội loài người. Vai trò nhà nước sử dụng hệ thống văn bản để hình thành nền hành chính quốc gia, để thống nhất quá trình quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội và hành chính. Các doanh nghiệp sử dụng văn bản như là công cụ đắc lực trong việc quản lý toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Công dân dùng văn bản để chuyển những nguyện vọng, nhu cầu, mong muốn cho nhau hoặc cho các cơ quan có thẩm quyền. Vì thế, xã hội càng phát triển cao, thì văn bản càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động xã hội, nó là thước đo sự phát triển của xã hội, là phương tiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội, là căn cứ, chuẩn mực cho mọi hoạt động của các cấp, các ngành, các đơn vị, cơ quan, tổ chức kinh tế xã hội. 1.1.2. Chức năng của văn bản  Chức năng thông tin Văn bản chứa đựng các thông tin thể hiện bằng ngôn ngữ viết. Chúng ta dùng văn bản để chuyển các thông tin đó cho những người sử dụng với những mục đích nhất định tùy thuộc vào ý đồ của người viết. Do vậy, văn bản là công cụ truyền tin được nhà nước, các tổ chức, cá nhân sử dụng trong quá trình quản lý tổ chức và xã hội. Để văn bản có hiệu dụng cao trong công tác quản lý, thông tin trong văn bản phải đáp ứng được các yêu cầu sau: o Thông tin trong văn bản phải phản ánh đúng và trung thực bản chất của các sự kiện, hiện tượng xã hội đã xảy ra. o Thông tin trong văn bản phải thể hiện chính xác các hoạt động trong lôgic của không gian và thời gian nhất định. o Thông tin trong văn bản phải phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động, các mối quan hệ liên quan tới sự kiện, hiện tượng diễn ra. o Thông tin trong văn bản phải được thu thập và xử lý theo phương pháp khoa học. Vì thế, sự cần thiết phải có đầy đủ thông tin, xử lý một cách khoa học các thông tin để soạn thảo văn bản cũng như khai thác mọi thông tin qua hệ thống văn bản là một yêu cầu bắt buộc đối với người lãnh đạo, người quản lí, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường.  Chức năng pháp lí Chức năng pháp lí của văn bản được thể hiện trong nội dung các văn bản chứa đựng các quy phạm pháp luật và các quan hệ luật pháp tồn tại trong xã hội, trong
  • 5. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản DWS104_Bai1_v2.0013101228 5 việc vận dụng các quy phạm pháp luật vào đời sống thực tiễn cũng như việc giải quyết các nhiệm vụ có tính bắt buộc theo quy định của pháp luật. Nội dung trong văn bản chính là những phát ngôn chính thức của cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội. Vì thế, văn bản là cơ sở pháp lí cho hoạt động của mọi cá nhân, đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị xã hội. Các mối quan hệ xã hội, các ràng buộc về mặt pháp lí giữa các ngành, các cấp, giữa các cơ quan cũng như trong nội bộ đều được thực hiện thông qua hệ thống văn bản. Văn bản là cơ sở pháp lí mang tính chuẩn mực và cưỡng chế trong việc vận dụng, giải quyết mọi vấn đề nảy sinh trong xã hội, trong đời sống thực tế. Vì vậy, để quán triệt và nâng cao tính pháp lí của văn bản, để văn bản thực sự là công cụ sắc bén thì việc soạn thảo văn bản cần phải chú ý đến những vấn đề sau: o Văn bản phải đúng thể thức theo quy định thống nhất chung được thể hiện trong văn bản chuẩn của nhà nước. o Ban hành văn bản phải đúng thẩm quyền. Theo quy định chung, mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội đều có những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định. Pháp luật thừa nhận thẩm quyền ban hành văn bản của mỗi cơ quan, mỗi cấp, mỗi ngành. o Văn bản của cơ quan cấp dưới không được trái với văn bản của cơ quan cấp trên, hay nói cách khác phải đảm bảo tính thống nhất.  Chức năng quản lý và điều hành Văn bản là phương tiện chứa đựng và truyền đạt các quyết định quản lý. Quản lý là hệ thống các biện pháp nhằm điều khiển hoạt động của một đối tượng nào đó theo những mục tiêu đã định trước, trên cơ sở tính toán đầy đủ những điều kiện, những nhân tố ảnh hưởng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Hệ thống các biện pháp đó chủ yếu được chuyển tải và truyền đạt thông qua hệ thống văn bản. Ở bất kì quốc gia nào, nhà nước cũng đều quản lý đất nước thông qua hệ thống văn bản. Hệ thống văn bản luôn chứa đựng những chuẩn mực và giá trị xã hội thích hợp với mỗi giai đoạn của lịch sử. Mọi chủ thể của xã hội, để thực hiện việc quản lý trong phạm vi đảm nhiệm của mình đều cần phải thông qua hệ thống văn bản. Hệ thống văn bản đó thể chế hóa các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức, lề lối làm việc, quan hệ giữa các cấp, giữa các bộ phận trong đơn vị... để tạo ra sự thống nhất trong mọi hoạt động chung. Người lãnh đạo, người quản lý luôn phải đưa ra những quyết định quản lý sau khi đã thu thập, xử lý, phân tích một cách đầy đủ và toàn diện những thông tin cần thiết) thông qua hệ thống văn bản quản lý  giao dịch. Cấp dưới cũng như người lãnh đạo, đối tác cũng phải thực hiện những hoạt động theo những quyết định quản lý trong hệ thống các loại văn bản quản lý. Do vậy, văn bản được xác định là công cụ cho nhà nước quản lý và điều hành xã hội, cũng như các nhà lãnh đạo quản lý tổ chức. Để văn bản thực sự là công cụ quản lý điều hành, các nhà lãnh đạo cần phải tổ chức các hệ thống văn bản sau: o Hệ thống văn bản phản ánh định hướng hoạt động trong ngắn hạn cũng như dài hạn (như chiến lược, kế hoạch, dự án, chương trình, các giải pháp kinh tế, kỹ thuật,…).
  • 6. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản 6 DWS104_Bai1_v2.0013101228 o Hệ thống văn bản thể hiện các quy định trong hoạt động là cơ sở tiền đề cho các hoạt động diễn ra (như: luật, nghị định, thông tư, nghị quyết, quyết định, điều lệ, quy chế, nội quy, quy trình, quy phạm…). o Hệ thống các văn bản phản ánh kết quả hoạt động (như: báo cáo, các loại biên bản…). o Hệ thống các văn bản thể hiện trao đổi thông tin qua lại giữa các tổ chức với nhau, giữa các cá nhân với nhau và với tổ chức, tổ chức với cá nhân, giữa các bộ phận trong tổ chức (như: công văn, thông báo, tờ trình, đơn,…). Qua hệ thống văn bản, ta có thể phát hiện được những bất cập, bất hợp lý trọng hoạt động của guồng máy quản lý của mỗi cơ quan. Điều đó cũng cho phép đánh giá trình độ tổ chức, khả năng sáng tạo, tinh thần chấp hành, ý thức tôn trong pháp luập, chấp hành những quy định, quyết định quản lý của cấp trên và sự vận dụng các văn bản cấp trên vào thực tiễn chỉ đạo hoạt động của cơ quan đơn vị mình. Vì vậy, hệ thống văn bản trong mỗi cơ quan phải quán triệt được việc giải quyết hài hòa các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan, quan hệ trên - dưới, cũng như các mối quan hệ khác của toàn xã hội. Nói cách khác, khi một văn bản mới ra đời phải cùng với các loại văn bản khác trước đó tạo thành một hệ thống, một thể thống nhất, tạo ra những mối quan hệ hợp lý trong nội bộ cũng như toàn xã hội; đồng thời thể hiện sự tác động qua lại giữa những người lãnh đạo và những người bị lãnh đạo, giữa các cấp, các ngành. Kiểm tra là điều kiện tiên quyết và tất yếu nhằm đảm bảo cho bộ máy hoạt động có hiệu quả. Thông qua công tác kiểm tra, các cấp các ngành có thể phát hiện được những hiện tượng quan liêu, đánh giá đúng đắn năng lực lãnh đạo, tinh thần trách nhiệm, tính năng động, ý thức chấp hành pháp luật nhà nước của những cơ quan, cán bộ cấp dưới. Trên cơ sở phát hiện những thiếu sót đó, từng cơ quan sẽ ngăn chặn được những sai lầm và đề ra những biện pháp khắc phục. Với công tác kiểm tra thì hệ thống văn bản có ý nghĩa rất quan trọng, nó được kiểm tra xem xét trên các giác độ sau đây: o Kiểm tra tính hợp lý của việc xuất hiện hay ban hành văn bản. Một văn bản mới ra đời là phải xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhất định. Nó không được trái với nội dung của văn bản của cấp trên cũng như với những văn bản đã ban hành trước đó. o Kiểm tra thực hiện nội dung của văn bản và kết quả đạt được. Điều đó có nghĩa là phải xét xem văn bản có tính khả thi hay không, nói cách khác là có phù hợp với yêu cầu của cuộc sống, quyền lợi và khả năng của đối tượng thi hành hay không. Có thể nói, qua kiểm tra, nghiên cứu văn bản mới phát hiện ra được những khiếm khuyết, những thiếu sót của văn bản, rút ra được những nguyên nhân dẫn đến sai lầm để khắc phục, rút ra những kinh nghiệm thành công hay thất bại trong công tác
  • 7. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản DWS104_Bai1_v2.0013101228 7 quản lý. Từ đó đánh giá được năng lực, trách nhiệm của từng bộ phận, của từng cán bộ, cũng như của cả bộ máy quản lý.  Chức năng văn hoá  xã hội và sử liệu Văn bản là sản phẩm sáng tạo của con người, sản phẩm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức... trong quá trình phấn đấu vươn đến Chân  Thiện  Mỹ. Qua văn bản, ta có thể thấy được sự ứng xử của con người, của xã hội đối với thiên nhiên, đối với chính con người cũng như đối với mọi vấn đề thực tiễn. Toàn bộ hoạt động, tri thức hay kinh nghiệm của con người, của xã hội đều được thể hiện ở hệ thống văn bản. Thông qua hệ thống văn bản, ta có thể hiểu được những định chế cơ bản trong lối sống, nếp sống văn hoá của từng thời kì lịch sử. Thông qua hệ thống văn bản, chủ thể ban hành có thể đưa vào đó các yếu tố văn hoá, các giá trị truyền thống, các phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc nhằm giáo dục công dân. Chủ thể ban hành văn bản có thể đưa vào văn bản những kiến thức pháp luật và nhờ đó nâng cao ý thức và sự hiểu biết pháp luật của nhân dân, hướng cách xử sự của mỗi cá nhân hay tập thể phù hợp với các quy định của pháp luật và phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc. Mọi văn bản ra đời đều bắt nguồn từ nhu cầu xã hội, từ yêu cầu của các mối quan hệ xã hội, chúng phản ánh các mối quan hệ xã hội. Bất kì một văn bản mới nào đó ra đời cũng đều phải hướng vào một quan hệ, chung hoặc cụ thể. Do vậy, qua văn bản, ta có thể nhận biết được những vấn đề xã hội đã và đang nảy sinh trên thực tiễn và cách thức giải quyết những vấn đề đó trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhất định. Sau khi ra đời, văn bản sẽ điều chỉnh một hay một số mối quan hệ xã hội nào đó đang tồn tại, hay nhằm tạo ra những mối quan hệ xã hội mới cho phù hợp với hoàn cảnh và với sự tiến bộ của xã hội. Chức năng sử liệu của văn bản được thể hiện ở chỗ, chúng phản ánh những biến cố xã hội, những sự kiện lịch sử đã hoặc đang xảy ra. Mọi biến cố lịch sử, mọi biến cố của cuộc sống, xã hội đương đại đều được phản ánh trong nội dung của hệ thống văn bản. Thông qua hệ thống văn bản, người ta có thể nhận biết được những biến cố, những sự kiện, những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội của thời điểm ban hành văn bản. Chúng như những bức tranh lịch sử phản ánh thực tại xã hội. Những văn bản chứa đựng chúng được lưu giữ, qua thời gian, chúng trở thành những vật chứa sử liệu quan trọng. Qua nghiên cứu hệ thống văn bản, ta có thể thu lượm được nhiều thông tin hữu ích nếu đứng trên góc độ sử liệu. Nó phản ánh mọi hoạt động của một xã hội hay của từng cơ quan, đơn vị qua các mốc thời gian một cách trọn vẹn, không hề bị thêm bớt hay bóp méo. Vì vậy, khi nghiên cứu lịch sử, người ta cần phải dựa vào hệ thống văn bản. 1.1.3. Phân loại văn bản Hệ thống văn bản rất phong phú, phức tạp, cần phải phân loại chúng để có phương pháp soạn thảo và quản lí chúng cho thích hợp. Có nhiều cách phân loại, ở đây ta chỉ nghiên cứu một số cách phân loại cơ bản sau:
  • 8. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản 8 DWS104_Bai1_v2.0013101228 1.1.3.1. Phân loại chung  Phân loại theo loại hình quản lí o Văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, nhằm ban hành các quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng thống nhất như mục tiêu phát triển xã hội trong hiến pháp quy định. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:  Pháp lệnh, nghị quyết do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành.  Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.  Hiến pháp, luật, nghị quyết do Quốc hội ban hành.  Nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.  Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.  Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.  Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị  xã hội.  Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.  Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân các cấp. o Văn bản tác nghiệp hành chính (quản lí hành chính) Văn bản tác nghiệp hành chính là loại văn bản được sử dụng rộng rãi trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và thường có tỷ trọng lớn trong tổng số văn bản được ban hành. Loại văn bản này thường không mang tính quyền lực, không đảm bảo bằng sự cưỡng chế nhà nước, mà chỉ nhằm mục đích quản lí, giải quyết các công việc cụ thể, thông tin, phản ánh tình hình hay ghi chép công việc phát sinh... Văn bản quản lí hành chính gồm những loại chủ yếu như: Công văn, Thông báo, Thông cáo, Báo cáo, Biên bản, Tờ trình, Công điện, Đơn các loại, Phiếu gửi, Giấy giới thiệu, Giấy đi đường,… o Văn bản phải chuyển đổi Đó là những loại văn bản mà để ban hành nó, bắt buộc phải ban hành một văn bản khác. Ví dụ như quy chế, nội quy, quy định, điều lệ... phải có một quyết định ban hành thì chúng mới có giá trị pháp lý.  Theo đặc trưng nội dung Văn bản của các tổ chức chính trị, xã hội: Là các văn bản của các tổ chức đảng, đoàn thể: Thanh niên, phụ nữ, các hội,... Văn bản kinh tế: là những văn bản mà trong đó có chứa đựng những nội dung về kinh tế, kinh doanh như: Hợp đồng kinh tế, dự án đầu tư...
  • 9. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản DWS104_Bai1_v2.0013101228 9 Văn bản kĩ thuật: Là những văn bản có tính kỹ thuật thuần tuý như: Luận chứng kỹ thuật, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật,... Văn bản ngoại giao: Đó là những văn bản dùng trong lĩnh vực ngoại giao như: Công ước quốc tế, công hàm, hiệp ước, hiệp định, tối hậu thư,... Ngoài ra còn có các loại văn bản khác như: Văn bản pháp luật, văn bản an ninh, quốc phòng,...  Phân loại theo kỹ thuật chế tác: Văn bản giấy: Đó là những văn bản được soạn thảo và in ra trên chất liệu giấy thông thường. Đây là loại văn bản cơ bản trong lịch sử của nhân loại, gắn liền với kĩ nghệ giấy và in ấn. Văn bản điện tử: Đó là loại văn bản được soạn thảo trên các phương tiện kỹ thuật thông tin viễn thông mới gắn liền với công nghệ điện tử. Loại văn bản này xuất hiện trong những năm gần đây khi mà tin học, chế bản điện tử, sách điện tử được sử dụng. Loại văn bản này có ưu điểm gọn, nhẹ và thuận tiện trong cả soạn thảo, chuyển phát và khai thác sử dụng. 1.1.3.2. Phân loại văn bản trong doanh nghiệp Văn bản trong doanh nghiệp được chia thành các lớp như sau:  Văn bản tác nghiệp hành chính là các văn bản dùng để trao đổi thông tin qua nhằm phối kết hợp công tác.  Văn bản hợp đồng dân sự là các giao kèo kinh tế dịch vụ mà doanh nghiệp ký kết với công dân.  Văn bản hợp đồng kinh tế thương mại là các giao kèo giữa các doanh nghiệp ký kết với nhau nhằm thực hiện các trao đổi hàng hóa, dịch vụ hoặc liên kết kinh tế.  Văn bản quản lý kinh tế là các văn bản quy định những hoạt động kinh tế diễn ra theo các tính toán nhất định như: Chiến lược sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất kinh doanh, các đề án, dự án, chương trình hoạt động, các giải pháp kinh tế kỹ thuật.  Văn bản quản lý tổ chức là các văn bản quy định các hoạt động của tổ chức nhằm thống nhất hành động như: Điều lệ doanh nghiệp, quy chế nghiệp vụ dùng trong doanh nghiệp, các nội quy, quy trình nghiệp vụ, quy trình quy phạm kỹ thuật, kinh tế. 1.2. Những yêu cầu chung về soạn thảo văn bản 1.2.1. Các yêu cầu về hình thức văn bản Những yêu cầu về hình thức đối với văn bản quản lý đặt ra cho người soạn thảo văn bản nhiệm vụ là: Phải sắp xếp, bố cục các phần văn bản một cách khoa học và lôgic,
  • 10. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản 10 DWS104_Bai1_v2.0013101228 sử dụng ngôn ngữ và văn phạm để phản ánh ý chí của nhà nước được trung thực, khách quan, dễ hiểu, dễ thực hiện và dễ áp dụng vào thực tế công tác quản lý nhà nước. Văn bản phải được thể hiện trên khổ giấy A4 sạch sẽ, không nhàu nát. Khi thể hiện văn bản phải thống nhất cách trình bày theo một kiểu nhất định. Hiện nay có hai cách trình bày như sau: Trình bày theo kiểu luật pháp là cách trình bày diễn đạt bao gồm: Chương, mục, điều, khoản (trong chương có mục, trong mục có điều, trong điều có khoản). Các văn bản nhỏ chỉ có điều và khoản như các hợp đồng dân sự và kinh tế  thương mại, cũng có văn bản chỉ có điều mà không có khoản như quyết định. Do vậy tùy thuộc vào loại văn bản mà lựa chọn cách thể hiện cho hợp lý. Trình bày tự do là kiểu trình bày theo kết cấu nhất định do người soạn thảo lựa chọn. Trong thực tế người ta thường trình bày theo kiểu: Chương, mục lớn, mục nhỏ, tiểu mục (trong chương có mục lớn, trong mục lớn có mục nhỏ, trong mục nhỏ có tiểu mục). Tùy theo các văn bản dài hay ngắn mà có thể dùng chương hay phần cho kết cấu. Khi trình bày theo kiểu tự do chúng ta phải thống nhất cách gọi tên các kết cấu trong văn bản. Có thể gọi theo hai cách sau: Chương I:… Chương I:… I: … 1.1:… 1:…. 1.1.1:… a: …. 1.1.1.1:… 1.2.2. Các yêu cầu về nội dung của văn bản Nội dung của văn bản phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau đây:  Nội dung văn bản phải có tính mục đích Văn bản phải thể hiện được mục tiêu và giới hạn của nó, tức là phải trả lời được các câu hỏi: Ban hành để làm gì? Giải quyết mối quan hệ nào? Giải quyết đến đâu? Tính mục đích của văn bản còn phải thể hiện trong khả năng phản ánh được mục tiêu của các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, nhà nước cũng như những chủ trương của các cấp lãnh đạo và các cấp quản lý. Nó phải là sự cụ thể hóa các văn bản của cấp trên vào giải quyết những vấn đề quản lý cụ thể của cơ quan một cách sáng tạo và kịp thời. Ngoài ra, tính mục đích của văn bản còn phải thể hiện cả ở việc phản ánh đúng đắn và đầy đủ những lợi ích, tâm tư, nguyện vọng của những thành viên trong cơ quan, đơn vị.  Văn bản phải có tính khoa học Văn bản có tính khoa học là văn bản có đủ lượng thông tin quy phạm và thông tin thực tế cần thiết. Các sự kiện, biến cố, hay nói cách khác nội dung của văn bản phải chính xác, không dùng những thông tin, sự kiện quá cũ, quá lạc hậu. Nội dung các mệnh lệnh, ý tưởng phải rõ ràng, mạch lạc, không bị người đọc hiểu nhầm.
  • 11. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản DWS104_Bai1_v2.0013101228 11 Do vậy người soạn thảo cần phải dưa vào các căn cứ khoa học sau để thể hiện nội dung: o Căn cứ vào các văn bản pháp quy của nhà nước và các quy định của ngành; o Căn cứ vào ý đồ của các nhà lãnh đạo; o Căn cứ vào các lý thuyết khoa học; o Căn cứ vào tình hình thực tế các đơn vị.  Văn bản phải có tính khả thi Văn bản có tính khả thi là văn bản phải đáp ứng các vấn đề như: Phải đưa ra được những vấn đề xuất phát từ yêu cầu khách quan của thực tiễn gắn với những điều kiện cụ thể nhất định như tình hình của đối tượng, khả năng mọi mặt của đối tượng thực hiện văn bản; yêu cầu về trách nhiệm thi hành hợp lý, nghĩa là phù hợp với trình độ, năng lực, khả năng mọi mặt của đối tượng thi hành, phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan. Mọi quy định trong văn bản phải biết gắn giữa quyền với nghĩa vụ đi đôi với những điều kiện cụ thể để thực hiện những quyền và nghĩa vụ đó. Nói như vậy có nghĩa là văn bản phải có khả năng thực hiện được, thắng lợi và có hiệu quả. Trên thực tế, có không ít văn bản không thể hiện được chuẩn mực đó, có chăng chỉ là ý chủ quan của người ban hành.  Văn bản phải có tính quy phạm Văn bản quản lý nhìn chung là truyền đạt ý chí của các cơ quan và để chúng có hiệu lực thì tùy theo loại văn bản, cần phải viết nội dung có hàm chứa những vấn đề có tính quy phạm. Tính quy phạm thường được thể hiện dưới hình thức những mệnh lệnh, những yêu cầu, những cấm đoán và cả những hướng dẫn hành vi, cách xử sự của đối tượng tiếp nhận văn bản. Một văn bản mà nội dung có tính quy phạm là văn bản, mà trong đó có chứa những giả định (những điều kiện, hoàn cảnh và chủ thể cần tác động), trong trường đó thì chủ thể phải xử sự như thế nào (quy định) và nếu không thực hiện được thì sẽ bị xử lý như thế nào? (chế tài). Trên thực tế, không phải mọi văn bản đều có tính quy phạm, mà chỉ những văn bản mang tính pháp lí như văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật thì tính quy phạm mới được thể hiện rõ. Tính quy phạm còn thể hiện người soạn thảo sử dụng ngôn ngữ viết để thể hiện nội dung một cách rõ ràng, rành mạch, cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thực hiện. 1.2.3. Yêu cầu về thể thức văn bản Thể thức văn bản là những thành phần cần thiết phải có cũng như cách thức trình bày các thành phần đó trong một văn bản để đảm bảo tính thống nhất, tính pháp lý, nội dung và hiệu lực thi hành. Thể thức văn bản chỉ được áp dụng trong những văn bản ít nhiều mang tính pháp lý, hay là cơ sở đảm bảo tính pháp lý của các đơn vị cơ quan tổ chức kinh tế xã hội trong quá trình hoạt động. Các thành phần và cách trình bày, sắp xếp trong thể thức văn bản, cho đến nay vẫn tuân thủ theo những quy định của cơ
  • 12. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản 12 DWS104_Bai1_v2.0013101228 quan nhà nước có thẩm quyền tại các văn bản đã ban hành. Theo những quy định chung của nhà nước thì các văn bản phải tuân thủ các quy định về thể thức sau: Thể thức văn bản  Quốc hiệu  Tên tác giả, nhóm tác giả  Số và kí hiệu văn bản  Địa danh, thời gian  Tên văn bản và trích yếu nội dung  Nội dung của văn bản  Chữ kí  Dấu cơ quan  Nơi nhận  Dấu chỉ mức độ "mật" và "khẩn"  Địa chỉ, số điện thoại, telex, fax, E - mail của cơ quan  Quốc hiệu Quốc hiệu là tên nước và chế độ chính trị của quốc gia. Từ ngày 12/10/1945 là: VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Từ ngày 12/8/1976 là: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quốc hiệu được trình bày ở dòng đầu tiên, trang đầu tiên trong phạm vi 2/3 về phía phải của văn bản. Theo quy ước dòng đầu là phông chữ ".VnTimeH, cỡ 12", dòng dưới là phông chữ " .VnTime, cỡ 14", viết hoa âm đầu của mỗi từ và giữa các từ cách nhau bởi dấu gạch ngang. Nếu viết tay thì dòng đầu viết in hoa, dòng sau viết thường.  Tên tác giả, nhóm tác giả Tên tác giả, nhóm tác giả là tên của cơ quan đơn vị ban hành văn bản hay liên cơ quan ban hành văn bản. Nếu cơ quan đứng đầu một cấp hành chính nhà nước thì dù là trung ương hay địa phương đều được ghi độc lập. Nếu cơ quan trực thuộc thì phải ghi tên cơ quan chủ quản trước từ cấp bộ chủ quản hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố đến đơn vị ra văn bản. Tác giả ghi ở dòng đầu tiên, trang đầu tiên trong phạm vi 1/3 về phía trái văn bản. Thường dùng phông chữ .VnTimeH, cỡ 12, đơn vị ra văn bản thì phải in đậm, nếu viết tay phải viết in hoa. Tác giả không được phép viết tắt (trừ theo thông lệ như UBND, HĐND), không được phép viết xuống dòng ở một cấp nào đó. Đối với văn bản ra chung của các đơn vị thì phải ghi rõ liên đơn vị đó. Ví dụ: LLIÊN BỘ TÀI CHÍNH – BỘ QUỐC PHÒNG UBND HUYỆN TỬ LIÊM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
  • 13. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản DWS104_Bai1_v2.0013101228 13  Số và kí hiệu văn bản Số của văn bản là số thứ tự của văn bản được ban hành trong năm. Đối với những cơ quan hoạt động theo nhiệm kỳ thì đánh số thứ tự theo nhiệm kì không theo năm. Có thể đánh số tổng hợp, cũng có thể đánh số phân loại theo loại văn bản hay lĩnh vực mà văn bản điều chỉnh. Văn bản đầu tiên của ngày 01 tháng 01 mang số 01. Nếu là văn bản quy phạm pháp luật thì bên cạnh số còn ghi năm ban hành. Kí hiệu văn bản là chữ cái đầu của tổ hợp tên loại văn bản và tên của đơn vị ra văn bản, bao gồm hai phần: Kí hiệu của tên loại văn bản và tên cơ quan ra văn bản. Đối với văn bản không có tên gọi (công văn) thì không có kí hiệu tên văn bản mà chỉ có kí hiệu đơn vị ra văn bản, có thể ghi thêm kí hiệu bộ phận ra văn bản. Ví dụ: Số: 15/QĐ-UB (quyết định số 15 của Uỷ ban), Số: 2134/2008/NĐ-CP (nghị định 2134 của chính phủ), Số: 1461/UB –VP (công văn số 1461 của ủy ban do văn phòng ủy ban soạn thảo). Với các văn bản do nhiều cơ quan cùng ban hành thì phải ghi liên cơ quan trong kí hiệu, ví dụ, Số: 1543/2008/TTLT-BTC-BYT (thông tư liên tịch do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành). Số và kí hiệu văn bản được viết ngay dưới tên cơ quan ban hành văn bản. Ví dụ: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Số: 152/QĐ-TCCB  Địa danh, thời gian Địa danh là tên địa phương nơi cơ quan ban hành văn bản đóng trụ sở chính. Địa danh ghi theo cấp huyện hoặc thị xã hoặc thành phố. Nếu là cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh thì ghi địa danh là tên tỉnh chứ không ghi địa phương đơn vị đóng trụ sở. Văn bản của UBND tỉnh, nếu gửi lên trung ương hay ra ngoài tỉnh, thì viết địa danh là tên tỉnh, còn gửi cho nội bộ tỉnh thì ghi theo quy định. Ví dụ văn bản của Quảng Ninh gửi ra ngoài tỉnh thi ghi: , nhưng nếu gửi cho các cơ quan trên địa bàn tỉnh thì phải là: Hạ Long, ngày… Thời gian là thời điểm văn bản hoàn tất các thủ tục hành chính để gửi đến các đơn vị. Với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 vào trước ngày, tháng đó. Địa danh, ngày tháng được in nghiêng ngay dưới quốc hiệu lệch về bên phải trang giấy. Ví dụ: Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2008  Tên văn bản và trích yếu nội dung Tên văn bản là tên gọi văn bản theo phân loại văn bản, ví dụ: Báo cáo, Tờ trình... Riêng công văn thì không ghi tên văn bản. Tên văn bản được viết bằng chữ in hoa, khổ lớn, chính giữa trang giấy dưới địa danh và ngày tháng, nếu đánh máy thường dùng phông chữ .VnTimeH, cỡ 14. Trích yếu nội dung là một cụm từ tóm tắt ngắn gọn, chính xác nội dung của văn bản. Ví dụ: Một tờ trình về việc xây dựng một trung tâm thương mại dịch vụ thì ghi là: Về việc xây dựng Trung tâm thương mại dịch vụ. Trích yếu nội dung được in ngay dưới tên loại văn bản. Từ "về việc" có thể viết tắt là "V/v".
  • 14. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản 14 DWS104_Bai1_v2.0013101228 Ví dụ: QUYẾT ĐỊNH CỦA HIỆU TRƯỞNG V/v điều động cán bộ Riêng đối với văn bản không có tên gọi (công văn) thì tên văn bản thay bằng dòng Kính gửi:...., còn trích yếu nội dung được ghi ngay dưới số và kí hiệu của văn bản. Văn bản có tên và trích yếu tạo thành tổ hợp tên thống nhất thì ghi cỡ chữ như nhau nhưng tên trên, trích yếu dưới (BÁO CÁO VÀ BIÊN BẢN HỘI NGHỊ). Ví dụ: BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2008 Hoặc: BIÊN BẢN HỘI NGHỊ CÁN BỘ CÔNG CHỨC VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 2008  Nội dung của văn bản Nội dung của văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản, được viết và trình bày tùy theo từng loại văn bản cụ thể. Nội dung được thể hiện ngay dưới tên và trích yếu cho đến hết.  Chữ ký Đây là thành phần đảm bảo giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành của văn bản. Phải là người có thẩm quyền kí vào văn bản thì văn bản mới có giá trị pháp lí. Điều này đã được quy định ở một số văn bản quy phạm pháp luật như: Nghị định 142/CP ngày 28/9/1963, Nghị định 62/CP ngày 22/9/1992 và thông tư 33-BT ngày 10/12/1992 của Bộ trưởng, chủ nhiệm văn phòng chính phủ. Chữ ký bao gồm chức vụ, chữ ký, họ và tên được ghi ở sau nội dung về phía phải văn bản, ngang với "nơi nhận". Nếu ký thay hoặc thừa lệnh thi phải ghi rõ ký thay hoặc thừa lệnh ai và ghi rõ chức vụ. Đối với các trường đại học và viện nghiên cứu, trước họ và tên có thể ghi thêm học hàm học vị, còn các đơn vị khác không được ghi học hàm học vị. Ví dụ: Hiệu trưởng KT Bộ Trưởng Giám Đốc Thứ trưởng (ký tên) (ký tên) (ký tên) GS, TS Trần Văn A Nguyễn Văn B Phạm Văn D Đối với những văn bản do một tập thể thông qua thì trước khi kí phải ghi là thay mặt tập thể đó rồi mới ghi rõ chức vụ, họ tên người ký. Ví dụ: T/M UBND HUYỆN CHỦ TỊCH Ngoài ra có một số trường hợp cụ thể khác sau: T/L. GIÁM ĐỐC TRƯỞNG PHÒNG KINH DOANH  Dấu cơ quan Dấu cơ quan là dấu hiệu thể hiện tư cách pháp nhân của cơ quan ra văn bản. Thủ trưởng là người chịu trách nhiệm quản lí và sử dụng con dấu. Mỗi cơ quan chỉ có một
  • 15. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản DWS104_Bai1_v2.0013101228 15 con dấu. Dấu chỉ được đóng lên các văn bản, giấy tờ đã có chữ kí của người có thẩm quyền kí. Dấu phải đóng ngay ngắn và trùm lên 1/3 – 1/4 chữ kí về phía bên trái. Không được đóng dấu khống chỉ (văn bản chưa có nội dung và chữ kí của người có thẩm quyền), không được đóng vàobên phải chữ ký.  Nơi nhận Nơi nhận là tên cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thi hành hoặc giải quyết sự việc trong nội dung của văn bản hoặc có liên quan. Nơi nhận được ghi ở dưới nội dung về phía trái văn bản (ngang với chức vụ của người kí văn bản). Nơi nhận được chia thành mấy nhóm: o Nhóm có trách nhiệm thi hành. o Nhóm để báo cáo. o Nhóm để phối hợp. o Lưu văn thư. Riêng với công văn nơi nhận chính còn được ghi ở ngay dưới địa danh và ngày tháng. Còn với tờ trình thì nơi nhận chính được ghi ngay dưới trích yếu nội dung của tờ trình. Nơi nhận viết bằng câu vắn tắt không viết bằng câu thông thường. Ví dụ: Nơi nhận:  Đảng ủy, Báo cáo  Công đoàn, Phối hợp  Các đơn vị, Thực hiện  Lưu văn thư  Dấu chỉ mức độ “mật” và “khẩn” Dấu chỉ mức độ "mật" và "khẩn” là dấu hiệu chỉ phạm vi phổ biến và yêu cầu chuyển văn bản nhanh hay bình thường. Có ba mức độ mật: "mật", "tối mật" và "tuyệt mật" và ba mức độ khẩn: "khẩn", "thượng khẩn" và "hoả tốc". Mức độ "mật" và "khẩn" của văn bản là do người kí có thẩm quyền quy định. Dấu chỉ mức độ "mật" và "khẩn" được đóng ở dưới số và kí hiệu của văn bản.  Địa chỉ, số điện thoại, telex, fax, E-mail của cơ quan: Để tiện trong giao dịch, phần này có thể được trình bày ở chân của văn bản hoặc ở ngoài bì đựng văn bản khi chuyển phát văn bản. Ngoài ra, đối với những văn bản cần quản lí chặt chẽ về nội dung và số lượng bản phát hành phải ghi tên người đánh máy và số lượng bản. Tên người đánh máy được ghi tắt bằng chữ cái đầu tiên của tên. Tên người đánh máy và số lượng bản được ghi vào khoảng giấy trống giữa Quốc hiệu với địa danh và thời gian về phía bên phải.
  • 16. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản 16 DWS104_Bai1_v2.0013101228 Toàn bộ các thành phần trên được trình bày, xếp sắp theo quy định chung như trong bảng sau: (*): Tên người đánh máy và số bản (*) 2,5cm Nhóm tác giả Quốc hiệu Số và kí hiệu VB Địa danh, ngày...tháng...năm... TÊN LOẠI VĂN BẢN Trích yếu nội dung Dấu chỉ mức độ "mật", "khẩn" NỘI DUNG VĂN BẢN Nơi nhận Ký tên Đóng dấu 2 cm 3,5 cm 2,5cm Mẫu trình bày văn bản có tên gọi (Khổ giấy A4) Địa chỉ,số điện thoại, telex,fax Chức vụ người ký văn bản Họ và tên người ký văn bản
  • 17. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản DWS104_Bai1_v2.0013101228 17 (*): Tên người đánh máy và số bản (*) 2,5 cm Nhóm tác giả Quốc hiệu Địa danh, ngày...tháng...năm... Kính gửi:……….. Độ "mật", "khẩn" (nếu có) Trích yếu nội dung NỘI DUNG VĂN BẢN Nơi nhận Ký tên Đóng dấu 2cm 3,5 cm 2,5cm Mẫu trình bày công văn (khổ giấy A4) Địa chỉ, số điện thoại, telex, fax Chức vụ người ký văn bản Họ và tên người ký văn bản Số và ký hiệu văn bản
  • 18. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản 18 DWS104_Bai1_v2.0013101228 1.3. Quy trình soạn thảo văn bản Soạn thảo văn bản là một việc rất quan trọng, đòi hỏi người soạn thảo phải có trình độ nhất định, phải có đủ trình độ chuyên môn mới có thể soạn thảo được một văn bản có chất lượng tốt, đạt được những mục đích và yêu cầu đặt ra. Người viết văn bản phải tuân theo một quy trình cụ thể. Quy trình soạn thảo văn bản là cách thức tiến hành, các bước thực hiện được sắp xếp theo những trình tự cụ thể nhất định để soạn thảo ra văn bản một cách khoa học nhất. Các nhà khoa học về văn bản học đã đưa ra một quy trình soạn thảo văn bản qua các bước sau: 1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị Đây là giai đoạn định hình khái quát về văn bản định viết, trong đó bao gồm việc xác định mục đích, yêu cầu của việc ban hành, xác định đối tượng tiếp nhận và thực hiện văn bản. Giai đoạn chuẩn bị cần xác định các yếu tố sau:  Xác định hoàn cảnh bức xúc xuất hiện văn bản;  Xác định mục đích của văn bản;  Xác định nội dung của văn bản;  Xác định tên của văn bản;  Xác định căn cứ cho văn bản gồm: o Căn cứ vào các văn bản pháp quy của nhà nước và các quy định của ngành; o Căn cứ vào ý đồ của các nhà lãnh đạo; o Căn cứ vào các lý thuyết khoa học; o Căn cứ vào tình hình thực tế của các đơn vị. 1.3.2. Giai đoạn soạn thảo đề cương Đề cương là bản ghi những vấn đề cơ bản nhất, cốt yếu nhất để dựa vào đó mà phát triển ra khi nghiên cứu trình bày thành một vấn đề hoặc viết thành một văn bản hoàn chỉnh. Với ý nghĩa đó, soạn thảo đề cương là giai đoạn quan trọng. Đề cương càng chi tiết, càng cụ thể, tỉ mỉ bao nhiêu thì việc thể hiện thành văn bản hoàn chỉnh càng thuận lợi bấy nhiêu. Việc soạn thảo một đề cương thông thường bao gồm những bước sau đây:  Soạn đề cương sơ bộ: Đề cương sơ bộ là dàn bài cơ bản của văn bản, được biểu hiện bằng gọi tên chính xác các tiêu đề, đề mục của văn bản. Mỗi tiêu đề hay đề mục phản ánh nội dung cần có trong văn bản. Các tiêu đề, đề mục cần thể hiện rõ bản chất của văn bản trong không gian và thời gian cụ thể.  Soạn đề cương chi tiết: Đề cương chi tiết là sự cụ thể hóa đề cương sơ bộ thành các dàn ý cơ bản cho các tiêu đề, đề mục. Khi lập ra các dàn ý đó, chúng ta cần
  • 19. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản DWS104_Bai1_v2.0013101228 19 chú ý diễn đạt các số liệu thành biểu bảng, có thể thể hiện bằng cả sơ đồ, biểu đồ, đồ thị… Đề cương càng chi tiết, việc thể hiện chúng thành văn bản hoàn chỉnh càng dễ dàng. 1.3.3. Giai đoạn viết thành văn bản Đây là giai đoạn có tính quyết định nhằm chắp nối những ý chính trong đề cương chi tiết thành văn bản hoàn chỉnh thông qua các phương tiện diễn đạt bằng ngôn ngữ. Thực chất bản thảo là sự sử dụng các kỹ thuật liên kết và diễn đạt văn bản để chắp nối đề cương chi tiết thành văn bản. Bản thảo sử dụng tính nghệ thuật viết rất cao, do vậy người soạn thảo cần phải hiểu rõ kỹ thuật và nghệ thuật diễn đạt ngôn ngữ viết và viết một mạch để đảm bảo tính lôgic, thống nhất. Một đề cương có tốt như thế nào đi chăng nữa, nhưng nếu người viết không biết thể hiện nó, không biết diễn đạt những ý tưởng đề ra thì chất lượng của văn bản vẫn kém. 1.3.4. Giai đoạn sửa văn bản Sau khi viết xong văn bản, cần phải kiểm tra lại toàn bộ văn bản xem cách bố cục, cách trình bày, lập luận, chữ nghĩa câu cú, văn phạm, lỗi chính tả... Đây là khâu quan trọng bởi vì không ít trường hợp bị nhầm lẫn, thiếu lôgic, sai về sử dụng từ và văn phạm, mắc lỗi chính tả... Văn bản hiện nay thường được trình bày in ấn bằng máy vi tính, do vậy cần phải kiểm tra cẩn thận bản in trước khi trình kí. Sửa văn bản cần phải có ba người tham gia để đảm bảo chất lượng văn bản. Sau khi viết xong, người viết sửa lại ít nhất là hai lần để đảm bảo chất lượng. Sau đó chuyển cho đồng nghiệp sửa để phát hiện ra các lỗi mà người viết không thể phát hiện ra hoặc lỗi cố tật của người viết. Sau đó chuyển cho chuyên gia sửa để đảm bảo tính khoa học và tính chuyên nghiệp của các chuyên ngành, chuyên môn khác nhau. 1.3.5. Giai đoạn xét duyệt, kí và ban hành văn bản Văn bản sau khi sửa xong thì được chuyển cho người có trách nhiệm duyệt. Quá trình duyệt văn bản là quá trình phát hiện ra các điểm sau:  Văn bản đã đảm bảo thể hiện đầy đủ ý đồ của lãnh đạo chưa;  Văn bản đã tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của luật pháp, chính sách của nhà nước và các quy định của cấp trên hay chưa;  Nội dung của văn bản đã đầy đủ chưa;  Thể thức đã đúng với quy định chưa;  Văn phạm và câu đã chuẩn mực chưa.
  • 20. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản 20 DWS104_Bai1_v2.0013101228 Sau khi người duyệt văn bản thông qua, thì văn bản được nhân bản theo đúng số lượng đã xác định tại nơi nhận. Sau đó người soạn thảo đệ trình người có trách nhiệm ký vào văn bản. Sau đó chuyển cho văn thư đóng dấu, đăng ký vào sổ văn bản và gửi đến các đơn vị nhận văn bản. Tóm Lại: Về mặt khoa học, quy trình soạn thảo văn bản trên là quy trình phổ biến, thường được áp dụng đối với những văn bản lớn, phức tạp bao hàm nhiều nội dung, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật, các bản điều lệ, quy chế... Tuy nhiên, trên thực tế, không phải soạn thảo văn bản nào cũng phải tuân theo quy trình phổ biến đó mà có thể tuân theo quy trình cá biệt. Không phải bao giờ người soạn thảo văn bản cũng phải soạn thảo một bản đề cương hoàn chỉnh. Đối với những văn bản đơn giản, ít phức tạp như công văn, thông báo... thông thường thì người ta viết trực tiếp rồi sửa lại. Nếu văn bản cần phải lấy ý kiến góp hoàn chỉnh cho văn bản, thì cần phải tổ chức cho những người có kinh nghiệm soạn thảo hoặc có trách nhiệm đóng góp vào văn bản tham gia gia đóng góp ý kiến cho văn bản.
  • 21. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản DWS104_Bai1_v2.0013101228 21 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI  Văn bản là tập hợp ngôn ngữ viết nhằm truyền đi những thông tin nhất định đến người sử dụng. Hay nói cách khác, văn bản là tập hợp ngôn ngữ viết nhằm truyền đạt ý chí của cá nhân hay tổ chức tới các cá nhân hay tổ chức khác với mục đích thông báo hay đòi hỏi đối tượng tiếp nhận phải thực hiện những hành động nhất định, đáp ứng yêu cầu của người hay tổ chức soạn thảo.  Văn bản có giá trị rất lớn đối với quản lý doanh nghiệp như: Văn bản là công cụ truyền tin, văn bản là công cụ cho các nhà lãnh đạo điều hành doanh nghiệp, văn bản có giá trị pháp lý nhất định nhằm bắt buộc các bộ phận, cá nhân tuân thủ theo, văn bản còn thể hiện truyền thống văn hóa, các quan hệ xã hội và là bằng chứng lịch sử.  Văn bản trong doanh nghiệp được chia thành các lớp như sau: Văn bản tác nghiệp hành chính, Văn bản hợp đồng dân sự, Văn bản hợp đồng kinh tế thương mại, Văn bản quản lý kinh tế, Văn bản quản lý tổ chức.  Văn bản cần đáp ứng các yêu cầu về nội dung như: Nội dung phải có tính mục đích, có tính quy phạm, có tính khoa học và tính khả thi.  Văn bản phải tuân thủ theo quy định thể thức của nhà nước. Thể thức văn bản là những thành phần cần thiết phải có cũng như cách thức trình bày các thành phần đó trong một văn bản để đảm bảo tính thống nhất, tính pháp lý, nội dung và hiệu lực thi hành. Thể thức văn bản chỉ được áp dụng trong những văn bản ít nhiều mang tính pháp lý, hay là cơ sở đảm bảo tính pháp lý của các đơn vị cơ quan tổ chức kinh tế xã hội trong quá trình hoạt động.  Quy trình soạn thảo văn bản là cách thức tiến hành, là các bước công việc được sắp xếp theo những trình tự cụ thể nhất định để soạn thảo ra văn bản một cách khoa học nhất.
  • 22. Bài 1: Những vấn đề chung về văn bản 22 DWS104_Bai1_v2.0013101228 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Tại sao xã hội cần sử dụng các hệ thống văn bản trong công tác tổ chức quản lý xã hội ? 2. Các khái niệm chung và riêng của văn bản, khác nhau như thế nào? 3. Các chức năng cơ bản của văn bản và vai trò của chúng trong quản lý tổ chức? 4. Nêu các loại văn bản thường dùng trong xã hội và các văn bản trong quản lý doanh nghiệp? 5. Tại sao văn bản cần phải có những yêu cầu về nội dung và chúng là gì? 6. Tại sao văn bản phải cần có thể thức thống nhất và các tiêu thức của thể thức như thế nào? 7. Tại sao phải tuân thủ theo quy trình soạn thảo văn bản thống nhất và các bước của quy trình soạn thảo văn bản là gì?