30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Parity
1. LOGO
Parity
Quan hệ ngang giá: LOP & PPP
Nhóm IMF
Thực hiện: Đàm Thị Kim Thoa
Nguyễn Ngọc Trân
Lê Văn Thảo
Bùi Ngọc Thiện
Nguyễn Đình Việt
Trường Đại học Ngân hàng TPHCM
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
1
2. NỘI DUNG CHÍNH
1. Trạng thái cân bằng thị trường
2. Mối quan hệ giữa giá cả và tỷ giá
3. Phần mở rộng
4. Một số thuật ngữ
2
3. 1.Trạng thái cân bằng thị trường
a. Giả định về môi trường thị trường
b. Dạng cân bằng thị trường
c. Arbitrage và LOP (Quy luật một giá)
d. Kiểm định thực nghiệm LOP
3
4. a. Giả định về môi trường thị trường
Môi trường giả định là
Môi trường cạnh tranh hoàn hảo
Thị trường hữu hiệu về phương diện thông tin
4
5. a. Giả định về môi trường thị trường
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
Có nhiều người mua và người bán
Sản phẩm đồng nhất
Không có sự chi phối và áp đặt của nhà nước, các hiệp
hội...đến hoạt động mua bán và giá cả trên thị trường
Tất cả các thành viên trên thị trường tiếp cận đầy đủ
thông tin kịp thời chính xác
Chi phí giao dịch bằng không
5
6. a. Giả định về môi trường thị trường
Thị trường hữu hiệu về phương diện thông tin:
Toàn bộ thông tin thị trường dễ tiếp cận và
không tốn phí.
Toàn bộ thông tin đều được tích hợp trong mức
giá thị trường, tức là giá thị trường sẽ cho ta
biết được đầy đủ những thông tin liên quan đến
thị trường đó.
6
7. b. Dạng cân bằng thị trường
Cân bằng thị trường
cục bộ
Quy mô tương đối nhỏ,
dựa trên cơ chế thị
trường cạnh tranh hoàn
hảo
Cân bằng thị trường
tổng quát
Quy mô lớn trên toàn
bộ thị trường.
Các dạng cân bằng trên thị trường:
7
8. b. Dạng cân bằng thị trường
Trạng thái cân bằng thị trường:
Tại mỗi mức giá trên thị trường sẽ có một lượng cầu và
lượng cung tương ứng.
Tại mức giá cao: lượng cung sẽ nhiều và lượng cầu sẽ ít hơn
=> người bán sẽ cạnh tranh nhau để bán được hàng và giảm
giá dần.
Khi giá giảm: lượng cung giảm dần và lượng cầu tăng dần
đến một lúc nào đó lượng cung sẽ bằng lượng cầu và thiết
lập một mức giá cân bằng.
8
9. b. Dạng cân bằng thị trường
Ngược lại, tại một mức giá thấp thì lượng cầu sẽ nhiều hơn
lượng cung => người mua sẵn sàng trả giá cao hơn để mua
được hàng => lượng cầu giảm dần và lượng cung tăng dần
đến một lúc nào đó thì lượng cung bằng lượng cầu và hình
thành một mức giá cân bằng.
Như vậy giá cân bằng hình thành thông qua tương tác cung
cầu trên thị trường. Nó không phải tức khắc đạt được mà
phải mất một thời gian dao động mới tìm về thế cân bằng.
9
10. b. Dạng cân bằng thị trường
Động cơ thúc đẩy thị trường cân bằng.
Hoạt động Arbitrage: Tiến hành kinh doanh chênh lệch
giá sẽ khiến cho các mức giá điều chỉnh thống nhất với
nhau thúc đẩy thị trường cân bằng.
10
11. b. Dạng cân bằng thị trường
Động cơ thúc đẩy thị trường cân bằng.
Ví dụ: Trên thị trường Nga yết giá 1,8 đô la Mỹ cho một
đồng bảng Anh
Trong khi đó ngân hàng ở Úc lại yết giá 1,82 đô la Mỹ
cho một đồng bảng Anh khi có kinh doanh chênh lệch
giá sẽ làm cho thị trường ở Úc yết giá đồng bảng Anh
tăng lên tạo nên thị trường cân bằng.
11
12. Dưới góc độ tỷ giá kỳ hạn
hoặc lãi suất thì làm sao biết
được CIA hướng ngoại hay
hướng nội?
c. Arbitrage và LOP
(Quy luật một giá)
12
13. c. Arbitrage và LOP
(Quy luật một giá)
TH1: Giả sử ta có lãi suất đi vay của đồng tiền yết giá
lớn hơn lãi suất cho vay của đồng tiền định giá, và tỉ giá
giao ngay và tỉ giá kì hạn của 2 đồng tiền này là không
thay đổi thì khi đó ta có:
(Fb/Sa)*(1+Ib*) > (1+Ia) (1)
13
14. c. Arbitrage và LOP
(Quy luật một giá)
Khi đó (Fb/Sa)*(1+Ib*) - (1+Ia) >0
Lúc này sẽ xuất hiện cơ hội arbitrage lãi suất có bảo hiểm
(CIA hướng ngọai) tức là vay ở trong nước để đầu tư ra nước
ngòai (lãi suất ở nước ngoài cao hơn trong nước) => lạm
phát ở nước ngòai cao hơn trong nước => đồng ngoại tệ sẽ bị
mất giá.
Khi tỉ giá giao ngay và tỉ giá kì hạn không thay đổi thì đầu tư
ra nước ngòai sẽ thu về một lượng tiền nhiều hơn khi đầu tư
trong nước.
14
15. c. Arbitrage và LOP
(Quy luật một giá)
Điều này cũng xảy ra ở trường hợp ngược lại.
Tuy nhiên cơ hội arbitrage lãi suất có bảo hiểm CIA sẽ
không tồn tại lâu vì hoạt động của CIA sẽ tạo áp lực để
thị trường tái lập trạng thái cân bằng trở lại (quay về
trang thái CIP).
15
16. c. Arbitrage và LOP
(Quy luật một giá)
1 2 3
Các loại nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage)
Arbitrage
địa phương
(Locational
arbitrage)
Arbitrage
ba bên
(Triangular
arbitrage)
Arbitrage có
phòng ngừa
(Covered
interest
arbitrage -
CIA)
16
17. c. Arbitrage và LOP
(Quy luật một giá)
o Arbitrage địa phương (Locational arbitrage) có thể xảy ra
nếu có những thông báo niêm yết tỷ giá khác nhau trong
cùng địa phương
o Arbitrage ba bên (Triangular arbitrage) có thể xảy ra nếu
có sự khác biệt trong tỷ giá chéo.
o Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (Covered
interest arbitrage - CIA) có thể xảy ra do tỷ giá giao ngay
hoặc tỷ giá kỳ hạn được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn
giá trị của chúng.
17
18. d. Quy luật một giá LOP
Luật một giá là quy luật kinh tế phát biểu như sau:
“Trong một thị trường hiệu quả, tất cả các hàng hóa
giống nhau phải được bán với cùng một giá.”
18
19. d. Quy luật một giá LOP
Ví dụ:Hàng hóa giao dịch trên thị trường tài chính sẽ chỉ có
một giá chào mua và một giá chào bán.
Mặc dù có một chút chênh lệch giữa hai loại giá này, nhưng
quy luật một giá vẫn được áp dụng. Không một người nào sẽ
bán hàng hóa ở giá thấp hơn mức giá thấp hơn giá chào mua
của người tạo lập thị trường, hoặc mua với mức giá cao hơn
giá chào bán của người tạo lập thị trường.
19
20. d. Quy luật một giá LOP
Luật một giá còn nhiều cách thể hiện trong khung cảnh
quốc tế, ví dụ, giá vàng tương đương sức mua và chi phí
vận chuyển (xét đến quan hệ tương đối) ở 2 nước cơ bản
sẽ có thể quy đổi tương đương nhau.
20
21. d. Quy luật một giá LOP
Một biểu hiện khác của Luật Một Giá là cách quy đổi
PPP về ngang giá sức mua đồng tiền. Ví dụ, thu nhập 1$
ở Việt Nam có thể được coi có sức mua tương đương với
3 hay 4$ tại Mỹ, mặc dù đơn vị tiền tệ đo đạc vẫn là
đồng đôla
21
22. 2. Mối quan hệ giữa giá cả và tỷ giá
a. Mức giá chung và lạm phát
b. Quan hệ ngang bằng sức mua (PPP)
c. Kiểm định thực nghiệm PPP
d. Ứng dụng PPP
22
23. a. Mức giá chung và lạm phát
Mức giá chung
Là mức giá trên một hàng hóa của một quốc gia, phụ thuộc
vào rổ hàng hóa và tỷ trọng phân bổ thu nhập cho mặt hàng
đó hay rổ hàng hóa và thu nhập của người dân .
Rổ hàng : gi và wi
chỉ số giá (price index): P = ∑ pi.wi
Trong đó: pi: giá mỗi mặt hàng
wi: tỷ trọng phân bổ thu nhập cho mặt hàng đó
23
24. a. Mức giá chung và lạm phát
Chỉ số giá ở nước ngoài:
P* = ∑ pi*.wi*
Trong đó:
pi* : giá hàng hóa ở nước đó
wi* : tỷ trọng phân bổ thu nhập cho hàng
háo đó ở nước ngoài
24
25. a. Mức giá chung và lạm phát
Sự thay đổi mức giá chung
Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian
của mức giá chung của nền kinh tế.
Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị
trường hay giảm sức mua của đồng tiền.
Phương pháp tính: ∆𝑃 =
𝑃1−𝑃0
𝑃0
25
26. b. Quan hệ Ngang bằng Sức mua
(PPP)
Khái niệm
Ngang giá sức mua là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền,
theo tỷ lệ này thì hàng hóa mua được là như nhau ở
trong nước và ở ngoài nước khi chuyển đổi một đơn vị
nội tệ ra ngoại tệ và ngược lại.
26
27. b. Quan hệ Ngang bằng Sức mua
(PPP)
Các loại ngang bằng sức mua
* PPP tuyệt đối
* PPP kỳ vọng
* PPP tương đối
27
28. b. Quan hệ Ngang bằng Sức mua
(PPP)
* PPP tuyệt đối
Giả định: - Thị trường cạnh tranh hoàn hảo & hữu hiệu
- Chung rổ hàng (g) và cơ cấu phân bổ thu nhập của
người dân (w).
Nội dung: Mức giá chung tại một thời điểm bất kỳ giữa thị trường
các nước khác nhau phải ngang bằng nhau:
∑ pi.wi = ∑ S.pi*.wi* ↔ P = S.P*
28
29. b. Quan hệ Ngang bằng Sức mua
(PPP)
Tỷ giá ngang bằng sức mua :
S ppp = P/P*
Ý nghĩa: đảm bảo tương đương sức mua giữa 2 quốc gia
Nếu P tăng => S tăng, tức nội tệ giảm giá.
PPP tuyệt đối đưa ra mối quan hệ giữa tỷ giá và mức giá
cả hàng hoá tại một thời điểm.
29
30. b. Quan hệ Ngang bằng Sức mua
(PPP)
* PPP tương đối
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo & hữu hiệu
- Chung rổ hàng (g) và cơ cấu phân bổ thu nhập của người
dân (w).
Nội dung: Tương quan lạm phát giữa 2 quốc gia trong một
thời kỳ phải ngang bằng mức thay đổi tỷ giá trong cùng kỳ
ấy.
Ý nghĩa: Phải phản ánh xấp xỉ mức độ lạm phát của hai quốc
gia trong cùng kì tương ứng.
30
31. b. Quan hệ Ngang bằng Sức mua
(PPP)
* PPP kỳ vọng
Giả định: - Thị trường cạnh tranh hoàn hảo & hữu hiệu
- Chung rổ hàng (g) và cơ cấu phân bổ thu nhập của
người dân (w).
Nội dung: Tương quan lạm phát kỳ vọng giữa 2 quốc gia trong
một thời kỳ dự báo phải ngang bằng mức thay đổi kỳ vọng của tỷ
giá trong cùng kỳ ấy.
Mức thay đổi tỷ giá kỳ vọng bằng mức chênh lệch lạm phát kỳ
vọng.
31
32. Kiểm định thực nghiệm và
ứng dụng PPP
PPP chỉ tồn tại trong điều kiện:
Không tồn tại chi phí vận chuyển quốc tế
Không tồn tại hàng rào thương mại thuế quan
Kinh doanh thương mại quốc tế không có rủi ro
Hàng hóa giống hệt nhau
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Thực tế ở Việt Nam, thuế nhập khẩu thường rất lớn, hàng hóa sản
xuất trong nước và hàng hóa xuất nhập khẩu không giống nhau…
Do đó, PPP chưa áp dụng được tại Việt Nam.
32
33. Kiểm định thực nghiệm và
ứng dụng PPP
Tìm hiểu nguyên nhân:
* Tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:
chênh lệch lãi suất, mức thu nhập, các biện pháp kiểm soát
của chính phủ
* Thị hiếu người tiêu dùng: thị hiếu của người tiêu dùng nếu
chỉ thích sử dụng sản phẩm trong nước thì tỷ giá danh nghĩa
có thể sẽ không dịch chuyển về mức tỷ giá cân bằng theo
PPP.
33
34. Kiểm định thực nghiệm và
ứng dụng PPP
Nguyên nhân:
* Không có hàng thay thế cho hàng nhập khẩu
* Hàng rào mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch và các rào
cản kỹ thuật (yêu cầu về chất lượng hàng hóa, áp thuế
chống bán phá giá,..). => tăng chênh lệch giá cả của
những mặt hàng giống nhau tại các quốc gia trên thế
giới.
34
35. Kiểm định thực nghiệm và
ứng dụng PPP
Nguyên nhân:
* Tỷ trọng các yếu tố đầu vào lớn: đây là những hàng
hóa không thể xuất nhập khẩu giữa các nước dù là đồng
nhất vì lí do: đặc điểm của sản phẩm - dịch vụ, vị trí địa
lý,…
35
36. Kiểm định thực nghiệm và
ứng dụng PPP
Nguyên nhân:
* Thông tin bất cân xứng: Lý thuyết ngang giá sức mua được
xây dựng trên giả định các nhà kinh doanh đều nắm bắt tất cả
các thông tin hoàn hảo về giá trên thế giới, tác động làm cho
tỷ giá hối đoái danh nghĩa biến động về mức tỷ giá ngang
bằng sức mua. Tuy nhiên, trong thực tế không phải khi nào
cũng vậy.
Do đó, đây cũng là nguyên nhân làm cho PPP duy trì không
liên tục.
36
37. Kiểm định thực nghiệm và
ứng dụng PPP
Nguyên nhân:
* Các loại hàng hóa và tỷ trọng các loại hàng hóa được
đưa vào rổ hàng hóa: yếu tố tính chỉ số giá các quốc gia.
Các yếu tố này khác nhau thì cách tính chỉ số giá các
quốc gia sẽ khác nhau, ảnh hưởng đến cách tính lạm
phát của các quốc gia không chính xác
37
38. 3. Phần mở rộng
Thực trạng của “Quy luật một giá” ở Việt Nam
38
39. 3. Phần mở rộng
Cơ chế tỷ giá:
Theo như đăng ký với IMF và phát biểu của Thống đốc
NHNN Việt Nam, cơ chế tỷ giá hiện nay là “thả nổi có quản
lý”.
Quan sát diễn biến tình hình nền kinh tế trong nhiều năm gần
đây cho thấy tỷ giá thực (real exchange rate) có tầm quan
trọng đặc biệt trong việc giải mã bài toán tỷ giá.
39
40. 3. Phần mở rộng
Tỷ giá danh nghĩa là mức tỷ giá mà các ngân hàng công bố
cho các giao dịch tiền tệ trên thị trường. Trong khi đó, tỷ giá
thực là một chỉ số cho thấy tỷ giá danh nghĩa đã được điều
chỉnh theo chênh lệch lạm phát trong nước và lạm phát nước
ngoài.
Tỷ giá thực luôn được xác lập trong mối quan hệ với hàng
loạt các đối tác mà Việt Nam có quan hệ mậu dịch, còn được
gọi là tỷ giá thực có hiệu lực (real effective exchange rate).
40
41. 3. Phần mở rộng
Do có tác động lớn đến giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu,
tỷ giá thực là căn cứ vô cùng quan trọng để NHNN lấy
đó làm một mức chuẩn để xác lập tỷ giá mục tiêu cho
nền kinh tế.
Nếu các yếu tố khác như chất lượng hàng hóa là không
đổi, khi tỷ giá danh nghĩa tương thích với chênh lệch
lạm phát trong nước và quốc tế, thì sức cạnh tranh của
nền kinh tế được đảm bảo.
41
42. 3. Phần mở rộng
Việc quản lý tỷ giá ở Việt Nam:
Nên tiếp cận dưới góc độ xem chế độ tỷ giá như một dải
băng xoay quanh một ngang giá trung tâm.
Như vậy, các quyết định cần làm sẽ là điều chỉnh
ngang giá, độ rộng và cách can thiệp trong phạm vi
khung này và những công cụ phòng ngừa rủi ro.
Ngoài ra một vấn đề quan trọng là cần phải xác định
chính xác mức tỷ giá cân bằng trung tâm.
42
43. 3. Phần mở rộng
Ngang bằng sức mua:
Trong nền kinh tế hàng hóa hiện đại, các quốc gia đều có đồng
tiền riêng khác nhau. Trong quá trình tham gia các hoạt động
thương mại quốc tế, các nước thanh toán thông qua đồng tiền của
các bên được chuyển đổi, tính toán theo một tương quan, tỷ lệ
nhất định.
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa tiền tệ hai nước - so sánh
sức mua của các tiền tệ - một trong những cơ sở hình thành thuyết
ngang giá sức mua (PPP).
43
44. 3. Phần mở rộng
Nghiên cứu ngang giá sức mua nhằm:
Cân bằng sức mua của hai loại tiền tệ khác nhau với một giỏ
hàng hóa nhất định.
So sánh chất lượng cuộc sống của người dân tại hai hay
nhiều quốc gia khác nhau
Điều chỉnh tỷ giá hối đoái sẽ cho kết quả khả quan hơn là chỉ
đơn thuần so sánh tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Phản ánh sự cân bằng về giá trị trong dài hạn
44