4. I .Trạng thái cân bằng thị trường
A.Giả định về môi trường thị trường
B.Dạng cân bằng thị trường
C.Arbitrage và LOP
D.Kiểm định thực nghiệm LOP
5. A.Giả địnhvề
môi trường thị trường
• Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
_Numerous :nhiều chủ thể mua/bán có quy mô nhỏ
_No Transaction Cost : chi phí giao dịch bằng 0
_No Barrier :Tự do giao dịch và cạnh tranh
_No Intervention : Chính phủ không can thiệp
6. • Thị trường hữu hiệu về phương diện thông tin
_ Thông tin thị trường dễ tiếp cận và không tốn phí
_Toàn bộ thông tin liên quan đều đượctích hợp vào
trong mức giá thị trường
7. B.Trạng thái cân bằng thị trường
(Market Equilibrium)
• Dạng cân bằng thị trường
_Cân bằng thị trường cục bộ
_Cân bằng thị trường tổng thể
• Trạng thái cân bằng thị trường
_Tương tác cung –cầu trên thị trường
_Mức giá cân bằng thị trường
• Động cơ thúc đẩy thi trường cân bằng
_Hoạt động Arbitrage
8. C. Arbitrage & Quy luật Một Giá
• Arbitrage
_Kinh doanh chênh lệch giá theo nguyên tắc : (1) mua rẻ bán đắt, (2) thực hiện mua-bán
đồng thời
+) kinh doanh chênh lệch giá theo khu vực (locational arbitrage)
+) kinh doanh chênh lệch giá ba bên (triangular arbitrage)
+) kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (covered interest arbi-trage)
• Quy luật Một Giá (LOP)
_Trong môi trường thị trường giả định
_Đối với cùng mặt hàng (tài sản) thuần nhất
_Giá cả tại các địa điểm khác nhau phải như nhau
p = S.𝑝∗ S = p/𝑝∗
9. Quy luật một giá sai thì giao dịch
arbitrage tồn tại
10. VÍ DỤ:ARBITRAGE
• Hai cửa hàng thực hiện mua và bán các loại tiền xu.Nếu cửa hàng A sẵn
sàng bán một đồng xu với giá 120 đô la, trong khi cửa hàng B lại sẵn sàng
mua cùng đồng xu đó với giá 130 đô la, một người có thể tiến hành kinh
doanh chênh lệch giá bằng cách mua đồng xu tại cửa hàng A với giá 120
đô la và sau đó bán lại cho cửa hàng B với giá 130 đô la. Giá tại các cửa
hàng đồng tiền xu có thể khác nhau bởi vì các điều kiện liên quan đến nhu
cầu ở những nơi đó khác nhau. Nếu từng cửa hàng không biết được giá
của cửa hàng còn lại, thì cơ hội cho việc kinh doanh chênh lệch giá sẽ diễn
ra.
11. _Tiến hành kinh doanh chênh lệch giá sẽ khiến cho các mức giá điều chỉnh
thống nhất với nhau.Trong ví dụ trên, kinh doanh chênh lệch giá sẽ khiến
cho cửa hàng A nâng giá lên (do nhu cầu cao). Cùng lúc đó, cửa hàng B sẽ
hạ giá chào mua sau khi nhận được nguồn cung tăng lên do kinh doanh
chênh lệch giá diễn ra.
12. D. KIỂM ĐỊNH LOP
• Kết quả kiểm định thực nghiệm LOP
• Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng về các độ sai lệch
đáng kể so với lý thuyết PPP vẫn còn tồn tại trong thời gian dài.
• Adler Lehman đã cung cấp chứng cứ chống lại lý thuyết PPP ngay
cả trong dài hạn.
• Hakkio thì tìm ra rằng khi một tỷ giá bị sai lệch quá xa so với giá
trị được kỳ vọng thì nó sẽ dịch chuyển về phía trước giá trị đó.
13. • LOP tại ở nhiều mức độ
. Tài sản tài chính, hàng hóa dịch vụ
J. David Richardson đã sử dụng những chỉ số giá cả của các ngành công
nghiệp tương đồng giữa Mỹ và Canada, đó là ngành các ngành xi măng, các
sản phẩm là bánh mì, kẹo cao su và phân bón
Qua kiểm chứng, Richardson đã nhận thấy rằng các số liệu thức nghiệm
của hầu hết các nhóm hàng hóa đều không thật khớp với kết quả tính toán
theo phương trình : ∆S=∆P-∆P* (1)
14. . Hàng khả mại, hàng bất khả mại
Irving B. Kravis và Richard E. Lipsey đã thận trọng phân biệt hai nhóm
hàng ITG và NITG, họ khám phá ra rằng trong bất cứ trường hợp nào
cũng tồn tại một độ lệch nhất định giữa kết quả kiểm chứng thực nghiệm và
những gì tính toán được từ phương trình (1).
Họ cũng nhận thấy PPP của nhóm hàng hóa ITG có độ lệch so với tỷ giá
giao dịch trên thị trường ít hơn nhiều so với nhóm hàng hóa NITG
Trong dài hạn thì độ lệch trung bình giữa PPP và tỷ giá trên thị trường vân
là đáng kể ngay cả với nhóm hàng hóa ITG.
15. - Nguyên nhân chủ yếu gây ra sai lệch POP
. Thị trường thực tế không hoàn hảo và hữu hiệu như môi trường
giả định
. Mặt hàng, tài sản so sánh không thuần nhất
. Thị hiếu tiêu dùng và đầu tư có sự khác biệt giữa các thị trường
khác nhau.
16. II. MỐI QUAN HỆ GIÁ CẢ VÀ TỶ GIÁ
A. MỨC GIÁ CHUNG VÀ LẠM PHÁT
• Dựa trên lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế
Lý thuyết này sử dụng lãi suất thay cho mức chênh lệch lạm phát để giả thích tại sao tỷ
giá lại thay đổi theo thời gian
Hiệu ứng Fisher quốc tế là ứng dụng hiệu ứng Fisher của hai quốc gia để nhận biết
được mức thay đổi kỳ vọng về tỷ giá. Nó cho rằng lãi suất danh nghĩa của hai quốc gia
là khác nhau bởi vì có sự khác biệt về mức lạm phát kỳ vọng giữa hai quốc gia
Nó cũng chỉ đòi hỏi dữ liệu lãi suất phi rủi ro danh nghĩa của hai quốc gia để tìm thấy
sự biến động kỳ vọng của tỷ giá
17. • Ví dụ: Giả sử lãi suất thức là 2% tại Canada và cũng là 2% tại Mỹ. Lãi suất
danh nghĩa phi rủi ro của mỗi quốc gia được công bố rộng rãi và có thể dễ dàng
nhận được. Giả sử lại suất phi rủi ro một năm là 13% tại Canada và 8% tại Mỹ.
Mức lạm phát kỳ vọng tại Canada bằng 13% -2%=11%, lạm phát kỳ vọng tại Mỹ
là 8%-2%=6%. Mức chênh lệch lạm phát kỳ vọng giữa hai quốc gia là 11%-
6%=5%. Hiệu ứng Fisher quốc tế mượn từ lý thuyết ngang bằng sức mua (PPP)
để tì ra mức biến động tỷ giá kỳ vọng dựa trên mức lạm phát kỳ vọng. Do lạm
phát tại Canada cao hơn ở Mỹ là 5% nên đô la Canada sẽ phải sụt giảm so với
đồng đô la Mỹ 5%. Nhà đầu tư Mỹ có thể kiếm được 8% từ việc đầu tư vào
Canada, mức sinh lời này đúng bằng với mức dinh lời mà họ có thể kiếm được
tại Mỹ.
18. • Lãi suất nước ngoài tương đối thấp phản ánh mức kỳ vọng lạm phát tương
đối thấp ở nước ngoài Đồng ngoại tệ sẽ tăng giá khi lãi suất nước ngoài
thấp hơn lãi suất trong nước và ngược lại