3. I. Các khái niệm về tỷ giá
1. Tỷ giá
Hiện nay có nhiều khái niệm về tỷ giá đƣợc sử
dụng rộng rãi nhƣ:
- Tỷ giá là giá chuyển đổi để đổi một đồng tiền
này lấy một đồng tiền khác (Thomas P. Fitch)
- Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền đƣợc biểu
thị thông qua đồng tiền khác (Peter Collin)
4. Cán cân thanh toán quốc tế (BOP) thể hiện một
cách toàn diện và tông quát các hoạt động kinh tế
quốc tế của một quốc gia với phần còn lại của thế
giới.
BOP tạo ra tỷ giá hối đoái và ngƣợc lại, tỷ giá
cũng có những ảnh hƣởng ngƣợc lại tới các bộ
phận trong BOP.
Việc nghiên cứu sự biến động tỷ giá có ý nghĩa
quan trọng trong hoạt động kinh tế với các công
ty nói riêng và của quốc gia nói chung.
5. - Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá
cả của một đơn vị tiền tệ nƣớc ngoài đƣợc
tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam. (Luật
Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam, năm 2010).
Tuy nhiên, đúc kết từ các điểm chung nhất
thì tỷ giá đƣợc hiểu là giá cả của một đồng
tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác.
6. 2. Các phƣơng pháp yết tỷ giá
Yết tỷ giá trực tiếp:
Tỷ giá là giá của một đơn vị ngoại tệ tính
bằng số đơn vị nội tệ. Hiện nay hầu hết các
nƣớc sử dụng phƣơng pháp này, trong đó có
Việt Nam.
Ví dụ: Ở Việt Nam: 1 USD = 15,950 VND
Ta viết là:
USD/VND = 15,950
Ở Pháp:
1 USD = 0.81EUR
Ta viết là:
USD/EUR = 0.81
7. Yết tỷ giá gián tiếp
Tỷ giá là giá cả của một đơn vị nội tệ đƣợc tính
bằng số đơn vị ngoại tệ.
Có 5 đồng tiền mạnh trên thế giới dùng phƣơng
pháp này: GBP, EURO, SDR, AUD, NZD.
Ví dụ: Ở châu Âu: 1 EURO = 1.2104 USD
Ta viết là:
EUR /USD = 1.2104
Ở Anh:
1 GBP = 1.6958 USD
Ta viết là
GBP/USD = 1.6958
8. 3. Phân loại tỷ giá hối đoái
Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do NHTW công
bố, nó phản ánh chính thức về giá trị đối
ngoại của đồng nội tệ.
Tỷ giá chợ đen: Tỷ giá hình thành bên ngoài
hệ thống ngân hàng, do cung cầu chợ đen
quyết định.
Tỷ giá cố định: Tỷ giá do NHTW công bố cố
định trong một biên độ dao động hẹp.
9. Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: tỷ giá đƣợc hình
thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên
thị trƣờng, NHTW không can thiệp.
Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Tỷ giá đƣợc thả
nổi, nhƣng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ
giá biến động theo hƣớng có lợi cho nền
kinh tế.
10. II. Sự biến động giá cả của đồng tiền
Tỷ giá luôn biến động, sự biến động của tỷ giá đƣợc
biểu thị bằng chỉ số.
Ví dụ: Tỷ giá giữa USD và VND ngày 6/3/2014 là
21.085, còn ngày 5/3/2014 tỷ giá là 21.080.
Tỷ giá giữa EURO và VND ngày 6/3/2014 là
28.743,75, còn ngày 5/3/2014 thì tỷ giá là
28.773,07.
Nguồn: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam – Vietcombank
11. 1. Cách tính sự thay đổi của tỷ giá
Kí hiệu: E(C/T): tỷ giá của đồng tiền
C và đồng tiền T.
Quy ƣớc: C là đồng tiền yết giá
T là đồng tiền định giá
E(t), E(t+1) là tỷ giá giữa
đồng tiền T và C tại thời điểm t, thời
điểm t+1.
12.
13.
14. II. Chế độ tỷ giá
Tập hợp các quy tắc, cơ chế xác định và
điều tiết tỷ giá của một quốc gia tạo nên chế
độ tỷ giá của quốc gia này.
Chế độ tỷ giá của các quốc gia thƣờng
khác nhau theo thời gian và giữa các quốc
gia cũng thƣờng khác nhau. Tính đa dạng
của tỷ giá phụ thuộc vào vai trò của chính
phủ và vai trò của thị trƣờng trong hình
thành tỷ giá.
15. Có 3 chế độ tỷ giá đặc trƣng:
- Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, đặc trƣng là
sự biến động vủa tỷ giá không giới hạn và phản
ánh đầy đủ quy luật cung cầu trên thị trƣờng.
- Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết, đặc trƣng
là tỷ giá biến động, nhƣng NHTW can thiệp
tích cực bằng cách mua vào hoặc bán nội tệ.
- Chế độ tỷ giá cố định, tỷ giá dao động với
biên độ hẹp do NHTW định trƣớc.
16. III. Tỷ giá chéo
1. Nguyên tắc cơ bản tính tỷ giá chéo
Công thức tổng quát: A/B = A/C x C/B
Muốn xác định tỷ giá hối đoái của đồng
tiền A so với đồng tiền B theo phƣơng pháp
tính chéo, ta lấy tỷ giá giữa đồng tiền A so
với C nhân với tỷ giá của đồng tiền C so với
B.
17. Ví dụ: Tại Paris, Ngân hàng Quốc gia Paris
công bố tỷ giá:
USD/EUR = 0.8100,
GBP/EUR = 1.4634
Xác định tỷ giá: USD/GBP Ta có thể viết
nhƣ sau:
USD/GBP = USD/EUR x EUR/GBP =
(USD/EUR) x {1/ (USD/EUR )}
= (0.8100) x 1/1.4634 = 0.5535
18. Tỷ giá ngân hàng mua vào và bán ra ngoại
tệ:
C/T=(Tỷ giá mua vào/ tỷ giá bán ra)
Ví dụ: USD/CHF = 1.6115/25
USD/EUR = 0.8100/0.8110
Câu hỏi đặt ra là: Khi mua/bán ngoại tệ thì
ngân hàng sẽ dùng tỷ giá nào?
19. Nhận xét:
- Khi ngân hàng bán thì ngân hàng sẽ dùng
tỷ giá cao
- Khi ngân hàng mua thì ngân hàng sẽ dùng
tỷ giá thấp
Do đó bất lợi vẫn thuộc về khách hàng cần
mua hay cần bán.
20. Nếu khách hàng bán ngoại tệ:
Một công ty Pháp xuất khẩu một lô hàng thu
được 100,000 CHF, cần bán cho Ngân hàng
để lấy đồng EUR . Như vậy Ngân hàng sẽ
thanh toán cho công ty bao nhiêu EUR ?
Cho biết tỷ giá công bố là:
USD/CHF = 1.6115/25
USD/EUR = 0.8100/0.8110
21.
22. Nếu khách hàng mua ngoại tệ:
Một công ty cần mua 100,000CHF trả
bằng EUR thì ngân hàng sẽ tính tỷ giá
bán là bao nhiêu?
Cho biết tỷ giá công bố là:
USD/CHF = 1.6115/25
USD/EUR = 0.8100/0.8110
23. Trƣớc hết công ty bán EUR để mua
USD, ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá bán
USD/EUR = 8110, sau đó khi công ty bán
USD để mua CHF thì ngân hàng sẽ áp dụng
tỷ giá mua USD/CHF = 1.6115.
Thay thế vào công thức ta có:
EUR/CHF = (1/0.8110) x1.6115 = 1.9870
Số tiền mà công ty phải trả cho Ngân hàng
để mua 100,000CHF là:
100 000 / 1.9870 = 50,327.13 EUR
24. IV. Chính sách tỷ giá
1. Định nghĩa: Chính sách tỷ giá là những hoạt động của
chính phủ (đại diện thƣờng là NHTW) thông qua một chế
độ tỷ giá nhất định và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm
duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến
động có lợi cho nền kinh tế.
2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá:
• Ổn định giá cả
• Thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.
• Cân bằng cán cân vãng lai.
25. Nhận xét:
Chính sách tỷ giá là một công cụ điều tiết vĩ mô
quan trọng của nhà nƣớc. Qua đó, nhà nƣớc thực
hiện vai trò trực tiếp đến điều tiết lƣu thông ngoại
hối, dự trữ ngoại hối quốc gia và các hoạt động
khác của nền kinh tế.
26. Các hành vi giao dịch trên thị
trường hối đoái
1
• Kinh doanh chênh lệch tỷ giá (FX
ARBITRAGE)
2
• Phòng vệ/bảo hiểm rủi ro tỷ giá(FX
Hedge)
3
• Đầu cơ tiền tệ( FX SPECULATE)
27. KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ
GIÁ
• Khai thác sự khá biệt tỷ giá giữa các địa điểm thị trường khác nhau
KHÁI NiệM
• Mua thấp-bán cao
• Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá là nghiệp vụ thực hiện việc mua một
đồng tiền ở nơi giá thấp và bán lại ở nơi giá cao hơn (hoặc ngược lại) tại
Nguyên tắc
cùng một thời điểm để thu lợi nhuận từ chênh lệch giá hoặc ngược lại.
• LỢI NHUẬN ĐƯỢC TÍNH BẰNG GIÁ BÁN LẠI – GIÁ MUA VÀO
LỢI NHUẬN
28. Kinh doanh chênh lệch tỷ giá(tiếp)
Arbitrage không tạo ra trạng thái trường hay đoản
và rủi ro trong kinh doanh không hề phát sinh.
• Mức giá giữa các thị trường giao ngay chênh lệch tạo ra cơ hội
kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường giao ngay. Vì vậy có
thể xem nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá là một ứng dụng
của nghiệp vụ hối đoái giao ngay.hay mua đứt – bán đoạn.
Hiệu ứng: tái lập trạng thái cân bằng giá giữa các thị
trường
29. Các loại nghiệp vụ kinh doanh chênh
lệch giá
1
2
3
• Arbitrage đơn phương
• Arbitrage ba bên
• Kinh doanh chênh lệch lãi suất có
phòng ngừa
30. Arbitrage đơn phương
• Arbitrage địa phương (Locational arbitrage) có thể
xảy ra nếu có những thông báo niêm yết tỷ giá khác
nhau trong cùng địa phương.
• được thực hiện nếu 2 ngân hàng khác nhau trong
cùng địa phương yết tỷ giá có sự chênh lệch: tỷ giá
mua của ngân hàng thứ nhất lớn hơn tỷ giá bán của
ngân hàng thứ 2.
• Khi các ngân hàng đã nhận thấy tình hình yết tỷ giá
không thống nhất thì ngay lập tức một hoặc cả hai
ngân hàng sẽ điều chỉnh tỷ giá mua bán của mình.
• Hoạt độngnày làm cho bất kz tỷ giá nào cũng sẽ giống
nhau giữa các ngân hàng
31. Arbitrage ba bên
• Arbitrage ba bên (Triangular arbitrage) có thể xảy ra nếu
có sự khác biệt trong tỷ giá chéo.Nếu tỷ giá chéo thực
giữa hai đồng tiền này khác với tỷ giá chéo thích hợp thì
xuất hiện Arbitrage ba bên.
• Arbitrage ba bên không cột chặt vốn và cũng không rủi
ro vì giá cả đã được xác định chắc chắn tại lúc mua hoặc
bán tiền.
• Arbitrage ba bên sẽ xảy ra cho đến khi tỷ giá được điều
chỉnh một cách chính xác.
• Mục đích : tìm lợi nhuận thông qua loại tiền thứ hai và
thứ ba, khi tỷ giá trực tiếp giữa hai loại tiền này không
tương xứng với tỷ giá chéo Hoạt động này làm cho tỷ
giá chéo niêm yết được định giá một cách thích hợp.
32. Kinh doanh chênh lệch lãi suất có
phòng ngừa
+ Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (Covered
interest arbitrage - CIA) có thể xảy ra do tỷ giá giao ngay hoặc
tỷ giá kz hạn được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị
của chúng.
+ dựa trên mối quan hệ giữa phần bù tỷ giá kz hạn và chênh
lệch lãi suất tạo ra mối quan hệ giữa lãi suất của hai quốc
gia và phần bù (hoặc chiết khấu) kz hạn (thể hiện thông qua
điểm kz hạn).
+ Là Loại Arbitrage thể hiện một đầu tư ngắn hạn bằng ngoại
tệ được bảo đảm bởi hợp đồng kz hạn
nhà đầu tư không chịu rủi ro tỷ giá. Kinh doanh chênh
lệch lãi suất có phòng ngừa liên quan đến việc đầu tư ra
nước ngoài và phòng ngừa để chống lại rủi ro tỷ giá.
33. Phòng vệ rủi ro hối đoái
• Rủi ro hối đoái là sự không chắc chắn về giá trị
của một khoản thu nhập do sự biến động của tỷ
giá hối đoái
• Bất kz hoạt động kinh doanh nào có liên quan đến
tỷ giá đều có nguy cơ rủi ro hối đoái. Trong hoạt
động thương mại quốc tế:
+ Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, rủi ro hối đoái
nẩy sinh khi ngoại tệ phải trả trong tương lai lên giá
so với nội tệ
+ Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, rủi ro hối đoái
nẩy sinh khi ngoại tệ nhận được trong tương lai
giảm giá so với nội tệ.
34. Các công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái
Giao dịch hoán đổi
• Giao dịch hoán đổi được dùng để hoán đổi lãi suất và hoán đổi ngoại hối.
• Hoán đổi lãi suất là một hợp đồng giữa hai bên để trao đổi số lãi phải trả
tính trên một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định
• Giao dịch hoán đổi ngoại hối (còn gọi là giao dịch kz hạn hai chiều) bao
gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một
số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kz hạn thanh toán
của hai giao dịch này là khác nhau, tỷ giá của hai giao dịch được xác định
tại thời điểm ký kết hợp đồng
• Giao dịch hoán đổi ngoại hối được thực hiện theo một trong hai hình
thức sau:
+ Một là: kết hợp giữa một giao dịch trao ngay và một giao dịch có kz hạn
(Spot - Forward swap)
+ Hai là: kết hợp giữa hai giao dịch có kz hạn, nhưng có ngày giá trị khác
nhau (Forward - Forward swap)
việc sử dụng giao dịch hoán đổi đã tránh được rủi ro do biến động tỷ giá.
thường được các ngân hàng sử dụng trên thị trường liên ngân hàng nhằm
đảm bảo trạng thái ngoại hối, bảo hiểm rủi ro hối đoái.
35. Giao dịch có kz hạn
• Giao dịch có kz hạn là giao dịch trong đó hai bên
sẽ cam kết mua, bán với nhau một số lượng
ngoại tệ theo tỷ giá xác định sau một thời hạn
thoả thuận kể từ ngày ký kết giao dịch.
• Tỷ giá được sử dụng trong giao dịch này là tỷ giá
kz hạn. Tỷ giá này được xác định dựa trên tỷ giá
giao ngay và chênh lệch lãi suất của hai đồng
tiền.
• Do tất cả các điều kiện của giao dịch có kz hạn
đều được thoả thuận tại thời điểm ký hợp
đồng, nên giao dịch có kz hạn được sử dụng phổ
biến để bảo hiểm rủi ro tỷ giá hối đoái.
36. Các công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái( tiếp)
Giao dịch tương lai
• Giao dịch tương lai là một thoả thuận mua, bán một số lượng ngoại
tệ cố định theo tỷ giá ấn định vào ngày ký kết hợp đồng.
• Nếu không tồn tại rủi ro trong kinh doanh ngoại hối, thì tỷ giá trong
các hợp đồng tương lai chính là tỷ giá giao ngay dự đoán tại thời
điểm hợp đồng đến hạn
• Để ký kết hợp đồng tương lai, điều bắt buộc đối với cả người mua
và người bán phải có một khoản tiền ký quỹ. Khoản ký quỹ ban đầu
thông thường bằng 4% giá trị của hợp đồng. Khoản ký quỹ này
được duy trì trên tài khoản mở tại sở giao dịch để đảm bảo khả
năng thanh toán cho các bên cuối mỗi ngày.
• Như vậy giao dịch tương lai không những phòng ngừa được phần
lớn rủi ro tỷ giá mà còn hạn chế được rủi ro mất khả năng thanh
toán của các bên.
37. Giao dịch quyền chọn
+ Một hợp đồng quyền chọn cho phép người mua có quyền mua một số
lượng ngoại tệ theo những điều kiện của quyền chọn gọi là quyền chọn
mua.
+ Một hợp đồng quyền chọn cho phép người mua có quyền bán một số
lượng ngoại tệ với những điều kiện quy định trước gọi là quyền chọn bán.
. Trong giao dịch quyền chọn:
+ Đối với hợp đồng quyền chọn mua, nếu vào thời điểm đáo hạn, tỷ giá trên
thị trường nhỏ hơn hoặc bằng tỷ giá thực hiện thì người mua quyền sẽ
không thực hiện quyền mua, trường hợp này gọi là giảm giá quyền
chọn OTM(Out of the money) hoặc ngang giá quyền chọn - ATM (At the
money).
+ Đối với hợp đồng quyền chọn bán, nếu tỷ giá trên thị trường nhỏ hơn tỷ
giá thực hiện, người thực hiện quyền sẽ có lời, còn nếu tỷ giá trên thị
trường bằng hoặc lớn hơn tỷ giá thực hiện sẽ không thực hiện quyền.
Như vậy, giao dịch quyền chọn nhằm mục đích loại trừ những rủi ro về tỷ giá
hối đoái với người mua quyền chọn (nhất là đối với doanh nghiệp xuất,
nhập khẩu) và là nghiệp vụ kinh doanh kiếm lời đối với người bán quyền
chọn.
38. Đầu cơ tiền tệ
Đặc điểm
Là hành vi dựa trên kz vọng
về tỷ giá trong tương lai tạo
lập trạng thái ngoại tệ mở
để có thể hưởng lợi.
Hiệu ứng của đầu cơ tiền
tệ
Đầu cơ tạo ra sự bất ổn
về tỷ giá : bán ngoại tệ
đang giảm giá – mua ngoại
tệ đang lên giá
Đầu cơ giúp ổn định thị
trường : bán ngoại tệ đang
lên giá – mua ngoại tệ đang
lên giá
39. Đầu cơ gây bất ổn tỷ giá
Vì sao đầu cơ gây ra bất ổn tỷ giá?
Các nhà đầu cơ khi tham gia vào thị trường ngoại hối thường
dựa vào sự phán đoán chủ quan của mình dựa trên nhưng thông
tin có sẵn hay từ những kz vọng của mình về tỷ giá trong tương
lai, những kz vọng này có thể sai lệch, tạo ra sự sai lệch về tỷ giá
Trong một thế giới không ổn định, những nhà đầu cơ không có
được một mô hình tỷ giá chính xác , điều này sẽ dẫn đến một tỷ
giá sai lệch
Hiện tượng ảo tưởng tỷ giá của các nhà đầu cơ, khi nhà đầu
cơ đang nắm giữ một đồng tiền đang được định giá cao, nhưng
vẫn sẵn sàng nắm giữ thêm một thời gian nữa.nếu đồng tiền này
đột ngột giảm giá mạnh thì nhà đầu cơ sẽ gặp rủi ro về tỷ giá
hành động đầu cơ này đã kéo dài thời gian định giá quá cao của
đông tiền và làm tăng chi phí điều hành vĩ mô.
40. Đầu cơ giúp ổn định thị trường
• Thông qua đầu cơ, tỷ giá có xu hướng vận động sát với những thông số
kinh tế cơ bản.
+ hoạt động của nhà đầu cơ là mua đồng tiền yếu đểchờ lên giá kiếm lãi và
bán đồng tiền mạnh để chờ giảm giá kiếm lãi làm cho đồng tiền yếu mạnh
lên và đồng tiên mạnh yếu đi kết quả là các đông tiền trở về giá trị của chúng
.