1. Nhóm IMF:
1. Đỗ Thị Thu Hường.
2. Long Thị Lan.
3. Nguyễn Thị Ngọc Diệp.
4. K’Tưm
5. Nguyễn Xuân Hà
QUAN HỆ NGANG BẰNG
TRONG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
2. I
II
III
IV
V
TRẠNG THÁI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
ARBITRAGE & QUY LUẬT MỘT GIÁ
QUAN HỆ NGANG BẰNG SỨC MUA
QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ
HIỆU ỨNG FISHER
3. I TRẠNG THÁI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
1. Giả định về môi trường thị trường
a. Môi trường cạnh tranh hoàn hảo
•Dạng thị trường mà ở đó mỗi người bán hay mỗi doanh
nghiệp riêng biệt không có khả năng kiểm soát, chi phối
giá cả hàng hóa
b.Thị trường hữu hiệu về phương diện thông tin
•Thông tin thị trường dễ tiếp cận và không tốn chi phí
•Toàn bộ thông tin liên lạc đều được tích hợp vào trong
mức giá của thị trường
4. • Cân bằng thị trường cục bộ: trạng thái cân bằng của một mặt hàng
• Cân bằng thị trường tổng thể:là khi đạt cân bằng cùng một lúc các
mặt hàng
Trạng thái cân bằng thị trường:
• Tương tác cung cầu trên thị trường:trong thị trường cân bằng thì
cung và cầu bằng nhau.
• Mức giá cân bằng thị trường:là mức giá ở đó số lượng cung bằng số
lượng cầu,cung cầu tương tác làm thay đổi giá cân bằng.
• Động cơ thúc đẩy thị trường cân bằng: hoạt động Arbitrage
I
TRẠNG THÁI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
2-Dạng cân bằng thị trường.
5. II ARBITRAGE & QUY LUẬT MỘT GIÁ
1. ARBITRAGE
Khái niệm
Kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) là việc
tại cùng môt thời điểm mua hàng hóa ở nơi
có giá thấp và bán ở nơi có giá cao để kiếm
lời mà không chịu rỉu ro do có sự chênh lệch
giá.
6. II ARBITRAGE & QUY LUẬT MỘT GIÁ
1. ARBITRAGE
Các hình thức Arbitrage
• Arbitrade địa phương (Locational Arbitrage
)
• Arbitrade hai bên (Triangular Arbitrage)
• Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng
ngừa (Coverred Interest Arbitrage)
7. II ARBITRAGE & QUY LUẬT MỘT GIÁ
1. ARBITRAGE
Tác động của Arbitrage
Kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) làm cho
giá cả hàng hóa tăng lên ở thị trường có giá thấp
và giảm xuongs ở thị trường có giá cao . Quá
trình này làm cho giá hàng hóa ở những thị
trường khác nhau trở nên đồng nhất với nhau
hơn. Vì vậy, kinh doanh chênh lệch giá có xu
hướng khiến cho thị trường ngoại hối trở nên có
trật tự hơn.
8. II ARBITRAGE & QUY LUẬT MỘT GIÁ
1. ARBITRAGE
Ý nghĩa
Arbitrage giúp tạo lập trạng thái
cân bằng và duy trì LOP
9. II ARBITRAGE & QUY LUẬT MỘT GIÁ
2. QUY LUẬT MỘT GIÁ
Khái niệm
- Nếu bỏ qua chi phí vận chuyển, hàng rào thương
mại, các rủi ro và thị trường là cạnh tranh hàn
hảo, thì các hàng hóa giống hệt nhau sẽ có giá là
như nhau ở mọi nơi khi quy về một đồng tiền
chung.
-Ký hiệu giá hàng hóa i ở trong nước tính bằng
nội tệ là Pi, ở nước ngoài tính bằng ngoại tệ là
Pi*, E là tỷ giá biểu thị số đơn vị nọi tệ trên 1 đơn
vị ngoại tệ. Quy luật một giá được viết như sau:
Pi = E.Pi*
10. II ARBITRAGE & QUY LUẬT MỘT GIÁ
2. QUY LUẬT MỘT GIÁ
Mối quan hê của LOP
trong các chế độ tỷ giá
• LOP trong chế độ tỷ giá cố định: Trong chế độ tỷ giá cố
định, trạng thái cân bằng của quy luật một giá được thiết
lập thông qua quá trình chu chuyển hàng hóa từ nơi có
giá thấp đến nơi có giá cao, làm cho giá cả ở các thị
trường khác nhau thay đổi và trở nên ngang bằng với
nhau.
• LOP trong chế độ tỷ giá thả nổi: Trong chế độ tỷ giá thả
nổi, trạng thái cân bằng của quy luật một giá được thiết
lập trở lại thông qua sự thay đổi của tỷ giá là chủ yếu
(chứ không phải thay đổi giá hàng hóa).
11. II ARBITRAGE & QUY LUẬT MỘT GIÁ
2. QUY LUẬT MỘT GIÁ
Kết quả kiểm định thực
nghiệm LOP
LOP tồn tại ở nhiều mức độ
• Tài sản tài chính
• Hàng hóa và dịch vụ
• Hàng khả mại
• Hàng bất khả mại
Nguyên nhân gây ra sự sai lệch LOP
• Thị trường thực tế không hoàn hảo và hữu hiệu như
môi trường giả định
• Mặt hàng (tài sản) so sánh không thuần nhất
• Thị hiếu tiêu dùng và đầu tư có sự khác biệt giữa các thị
trường khác nhau
12. III QUAN HỆ NGANG BẰNG SỨC MUA
Dựa trên điều kiện thị trường cạnh
tranh hoàn hảo. Lý thuyết này cho
rằng giá của một rổ sản phẩm giống
nhau tại hai quốc gia khác nhau sẽ
bằng nhau khi chúng được đo
lường bằng một đồng tiền chung
Xảy ra trong điều kiện thị trường
không hoàn hào, giá của một rổ
hàng hóa ở các quốc gia khác nhau
không nhất thiết giống nhau khi
được đo lường theo một đồng tiền
chung.
Tuyệt
Đối
Tương
đối
13. • Giả sử tỷ lệ lạm phát trong nước là Ih trong khi tỷ lệ lạm phát ở
nước ngoài là If. Chỉ số giá trong nước và nước ngoài lần lượt là
Ph, Pf. Theo lý thuyết PPP ta có công thức
• Pf(1+If)(1+ef) = Ph(1+Ih) trong đó ef là tỷ lệ thay đổi theo giá trị của
đồng ngoại tệ.
• Hình thức tương đối của lý thuyết PPP có thể được sử dụng để
ước tính tỷ giá sẽ thay đổi để phản ứng lại với chênh lệch lạm
phát giữa các quốc gia.
• Một cách tính đơn giản nhưng ít chính xác hơn dựa trên lý
thuyết PPP: eh = Ih-If
14. KiểmĐịnh
•PPP hầu như
không tồn tại
trong ngắn hạn
•Giữa hai quốc
gia, biến động tỷ
giá nhiều hơn
quan lạm phát
•Trong dài hạn,
PPP tương thích
với xu hướng
vận động của tỷ
giá hối đoái liên
quan
PPPKhôngnhấtquán
•+Các tác động
gây nhiễu. Tỷ giá
giao ngay bị ảnh
hưởng bởi:
•Lạm phát, lãi
suất, thu nhập,
kiểm soát chính
phủ và kì vọng
tỷ giá trong
tương lai.
•+Không có hàng
hóa thay thế
Ứngdụng
• Xác định chỉ
số tỷ giá
thực trung
bình (REER)
• Đối chiếu vị
thế cạnh
tranh và qui
mô quốc
gia
• Hiệu ứng
Balassa-
Samuelson
15. IV QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ
• Quy luật IRP được nghiên cứu thông qua hai cơ chế:
Cơ chế kinh doanh chênh lệch giá có bảo hiểm rủi ro tỷ
giá (covered interest party – CIP) : lượng ngoại tệ chi ra
(thu về ) vào thời điểm t theo tỷ giá kỳ hạn Ft thỏa thuận
hôm nay
Cơ chế kỳ vọng khôngn có bảo hiểm rủi ro tỷ giá (
uncovered interest party – UIP) : sử dụng tỷ giá giao ngay
trong tương lai St vào thời điểm phát sinh đồng tiền chi ra
( thu về).
16. IV QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ
1. Quan hệ ngang bằng lãi suất có bảo
hiểm rủi ro tỷ giá (CIP)
Trong môi trường tài chính hoàn hảo và ở trạng thái cân bằng
, chứng khoán cùng kỳ hạn và cùng độ rủi ro tại mức chênh
lệch lãi suất ngang bằng với điểm kỳ hạn tương ứng của tỷ
giá
17. Hệ quả
- Là cơ sở xác định kỳ hạn
- Khi CIP tồn tại, nếu lãi suất
hiện hành trong nước tăng lên
so với lãi suất hiện hành nước
ngoài, Ft phải tăng lên để bù
đắp mức chênh lệch lãi suất
hiện hành, nghĩa là ngoại tệ phải
lên giá so với nội tệ.
Ý nghĩa
- Là thước đo mức độ tự do
lưu chuyển vốn giữa các thị
trường tài chính
- CIP ngụ ý nhà đầu tư tài
chính, trong môi trường thị
trường tài chính hoàn hảo và
ở trạng thái cân bằng, sẽ
bàng quang trong nước với
đầu tư chứng khoán tương
đương ở nước ngoài.
18. IV QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ
2. Ngang bằng lãi suất không có bảo hiểm
UIP khác CIP :
• Rủi ro tỷ giá
• Hoạt động đầu cơ
Trong môi trường thị trường tài chính hoàn hảo và ở trạng
thái cân bằng, UIP tồn tại khi nhà đầu tư trung lập rủi ro
không bảo hiểm rủi ro tỷ giá
Trung lập rủi ro : là nhà đầu tư không quan tâm rủi ro tỷ giá,
do đó không tiến hành bảo hiểm rủi ro này
19. o Ý nghĩa:
UIP có thể xem là mẫu kỳ vọng của IRP, có ý nghĩa quan trọng
trong việc dự báo tỷ giá
Nếu UIP tồn tại, đồng tiền có lãi suất cao được kỳ vọng sẽ
giảm giá trong tương lai, và ngược lại
Arbitrage lãi suất không bảo hiểm(UIA)
Sử dụng tỷ giá giao ngay thực tế trong tương lai thay vì bảo
hiểm rủi ro tỷ giá bằng giao dịch Forward
Nếu UIP không tồn tại, cơ hội UIA xuất hiện
UIA góp phần khôi phục UIP
20. V HIỆU ỨNG FISHER
Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE – International Fisher Effect)
sử dụng lãi suất để giải thích tại sao tỷ giá hối đoái thay đổi theo
thời gian, nhưng nó có liên quan mật thiết với lý thuyết ngang giá
sức mua vì lãi suất thường có sự quan hệ mật thiết với tỷ lệ lạm
phát. Do đó, chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia có thể là kết quả
chênh lệch trong lạm phát.
if: lãi suất nước ngoài
ef:phần trăm thay đổi trong giá trị
của ngoại tệ
r là tỷ suất sinh lợi có hiệu lực từ
ký thác nước ngoài
ih là lãi suất ký thác trong nước
21. • Ví dụ rằng lãi suất danh nghĩa ở Canada là 13%. Cho rằng các
nhà đầu tư ở Canada cũng đòi hỏi 1 tỷ suất sinh lợi lợi thực là
2%, mức lạm phát dự kiến ở Canada phải là 11%. Theo lý thuyết
ngang giá sức mua, đồng đôla Canada cao hơn 5%). Vì vậy, các
nhà đầu tư Mỹ sẽ không được lợi từ việc đầu tư ở Canada vì
chênh lệch lãi suất 5% sẽ được bù trừ bằng đầu tư vào 1 đồng
tiền khác có giá trị giảm 5% vào cuối kỳ. Các nhà đầu tư Mỹ sẽ
kiếm được 8% từ đầu tư Canada, bằng với mức mà họ có thể
đạt được ở Mỹ.
23. So sánh lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP), ngang giá sức
mua (PPP) và hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE)
IRP
•Chênh lệch lãi suất
•Phần bù (hay chiết khấu) kỳ hạn
PPP
•Chênh lệch tỷ lệ lạm phát
•Phần trăm thay đổi trong tỷ giá giao ngay
IFE
•Chênh lệch lãi suất
•Phần trăm thay đổi trong tỷ giá giao ngay