3. TRẠNG THÁI
CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
Cân bằng thị trường: là trạng thái lượng
cung bằng với lượng cầu ở một mức giá
nào đó.
Qs = Qd
Mức giá cân bằng thị trường: là mức giá
tại đó lượng cung bằng với lượng cầu.
Sản lượng cân bằng thị trường: là lượng
cung và cũng chính là lượng cầu tại mức
giá cân bằng.
5. TRẠNG THÁI
CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
Ở trạng thái cân bằng:
• Qs = Qd
• Không có thiếu hụt hàng hóa.
• Không có dư thừa cung hàng hóa.
• Không có áp lực làm thay đổi giá.
6. Trạng thái dư thừa:
• Giá thị trường > giá cân bằng
• Qs > Qd
• Nhà sản xuất hạ giá cho đến khi Qs = Qd
Trạng thái thiếu hụt:
• Giá thị trường < giá cân bằng
• Qs < Qd
• Nhà sản xuất tăng giá cho đến khi Qs = Qd
TRẠNG THÁI
CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
7. Cơ chế thị trường
• Giá cả cân bằng thị trường được quyết
định bởi quan hệ tương tác giữa cung
và cầu.
• Thị trường luôn tồn tại cơ chế tự điều
chỉnh.
Quy luật cung cầu: Giá cả thị trường tự
điều chỉnh đưa lượng cung và cầu đạt
trạng thái cân bằng.
TRẠNG THÁI
CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
8. Trạng thái cân bằng thị trường
thay đổi:
Cầu thay đổi
Cung thay đổi
Cung và cầu thay đổi
TRẠNG THÁI
CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
10. KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ
ARBITRAGE
Định nghĩa
Arbitrage là nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá
nhằm mục đích kiếm lời trên những khác biệt của
giá cả niêm yết. Hay nói cách khác, kinh doanh
chênh lệch giá là việc mua hàng hóa ở nơi có giá
thấp và bán lại chúng ở nơi có giá cao tại cùng
một thời điểm. (Mua thấp – Bán cao)
Ví dụ:
Ngân hàng A: S (USD/VND) = 21,080-21,100
Ngân hàng B: S (USD/VND) = 21,120-21,140
Mua USD ở ngân hàng A bán cho ngân hàng B
Lợi nhuận thu được mỗi USD: 21,120 – 21,100 = 20 VND
11. Có 3 hình thức kinh doanh chênh
lệch giá phổ biến:
• Kinh doanh chênh lệch giá theo khu vực /
Arbitrage địa phương
(Local Arbitrage)
• Kinh doanh chênh lệch giá ba bên
(Triangular Arbitrage)
• Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa
(Covered Interest Arbitrage - CIA)
12. Kinh doanh chênh lệch giá theo
khu vực
(Locational Arbitrage)
Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ trao
đổi mua bán ngoại tệ thông thường sẽ niêm yết tỷ
giá hầu như tương đương với nhau.
Nếu một ngoại tệ nào đó được yết giá không
giống với các ngân hàng khác, thì phản ứng của
các lực thị trường sẽ tự động điều chỉnh lại để đưa
các mức giá này về trạng thái cân bằng.
Arbitrage địa phương là việc vốn hóa
trên khác biệt tỷ giá giữa những ngân
hàng trên cùng một quốc gia.
13. Cơ chế điều chỉnh tỷ giá do
kinh doanh chênh lệch giá theo khu vực
Cầu USD ở
Ngân hàng A
tăng
Đồng USD trở
nên khan hiếm
Ngân hàng A
tăng giá bán
USD
Cung USD ở Ngân
hàng B tăng
Ngân hàng B giảm
giá mua USD
Lợi nhuận từ Locational
Arbitrage sẽ giảm xuống
14. Kinh doanh chênh lệch giá ba bên
(Triangular Arbitrage)
Có thể xảy ra nếu có sự khác biệt trong tỷ giá
chéo.
Nếu tỷ giá chéo thực tế chênh lệch so với tỷ giá
chéo tính toán thì tỷ giá chéo giữa các đồng tiền
không ở trạng thái cân bằng. Kinh doanh chênh
lệch giá ba bên sẽ tạo nên sức ép khiến tỷ giá
quay trở lại trạng thái cân bằng.
Arbitrage ba bên là việc vốn hóa trên
khác biệt tỷ giá giữa các ngân hàng
không cùng một quốc gia.
15. MUA VÀO BÁN RA
Giá trị đồng bảng Anh tính theo đồng
đôla Mỹ
$1.60 $1.61
Giá trị đồng đôla Mỹ tính theo đồng Việt
Nam
VND 21,080 VND 21,100
Giá trị của đồng bảng Anh tính theo
đồng Việt Nam
VND 35,095 VND 35,110
Bước 1: Đổi USD lấy GBP tại tỷ giá 1.61 $/£
5,000 USD 3,105 GBP
Bước 2: Đổi GBP lấy VND tại tỷ giá 35,095 £/VND
3,105 GBP 108,969,975 VND
Bước 3: Đổi VND lấy USD tại tỷ giá 21,100 VND/$
108,969,975 VND 5,164 USD
Lợi nhuận đạt được là: 5,164 - 5,000 = 164 USD
16. Tác động của kinh doanh chênh
lệch giá ba bên
HÀNH ĐỘNG TÁC ĐỘNG
Những người tham giá sử
dụng đồng đôla Mỹ để mua
đồng bảng Anh
Ngân hàng gia tăng tỷ giá bán
ra đồng bảng Anh (tính theo
đôla Mỹ)
Những người tham gia sử
dụng đồng bảng Anh để mua
Việt Nam đồng
Ngân hàng giảm tỷ giá mua
vào đồng bảng Anh (tính theo
đồng Việt Nam), nghĩa là giảm
số lượng Việt Nam đồng để đổi
lấy một đồng bảng Anh
Những người tham gia sử
dụng Việt Nam đồng để mua
đôla Mỹ
Ngân hàng giảm giá mua vào
Việt Nam đồng (tính theo đôla
Mỹ)
17. Kinh doanh chênh lệch lãi suất có
phòng ngừa
(Covered Interest Arbitrage - CIA)
Có thể xảy ra do tỷ giá giao ngay hoặc tỷ giá kỳ
hạn được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị
của chúng.
Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa là
hoạt động đầu tư vào ngoại tệ để hưởng chênh
lệch về lãi suất nhưng có phòng ngừa rủi ro tỷ giá
thông qua hợp đồng kỳ hạn.
Kinh doanh chênh lệch lãi suất có
phòng ngừa dựa trên mối quan hệ giữa
phần bù tỷ giá kỳ hạn và chênh lệch lãi
suất.
18. Bạn có 100,000,000 đô la Mỹ
Tỷ giá giao ngay là $2.00/£
Tỷ giá kỳ hạn 90 ngày là $2.00/£
Lãi suất 90 ngày của Mỹ là 2%
Lãi suất 90 ngày của Anh là 4%
19. Đầu tiên, chuyển 1,000,000 USD thành 5,000,000
GBP và gửi vào ngân hàng ở Anh. Đồng thời mở
một hợp đồng kỳ hạn bán đồng bảng Anh với tỷ
giá $2.00/£
Khi tiền gửi đến hạn, bạn sẽ nhận được 5,200,000
GBP (lãi suất 4%)
Dựa vào tỷ giá kỳ hạn $2.00/£, chuyển 5,200,000
GBP sang 1,040,000 USD.
Lợi nhuận đạt được là 40,000 USD.
Tỷ suất sinh lợi từ kinh doanh chênh lệch lãi suất
có phòng ngừa:
(1,040,000 – 1,000,000) / 1,000,000 = 0,04 = 4%
20. Tác động của kinh doanh chênh
lệch lãi suất có phòng ngừa
HÀNH ĐỘNG TÁC ĐỘNG
Dùng đôla Mỹ để mua đồng
bảng Anh trên thị trường
giao ngay
Tạo áp lực tăng tỷ giá giao
ngay của đồng bảng Anh
Thực hiện một hợp đồng kỳ
hạn để bán kỳ hạn bảng Anh
Tạo áp lực giảm tỷ giá kỳ
hạn của đồng bảng Anh
Tiền từ Mỹ được đầu từ vào
Anh
Tạo áp lực tăng lãi suất của
Mỹ và giảm lãi suất của Anh
22. QUY LUẬT MỘT GIÁ
THE LAW OF ONE PRICE - LOP
Định nghĩa
Nếu bỏ qua chi phí vận chuyển, hàng rào thương
mại, các rủi ro và thị trường cạnh tranh là hoàn
hảo, thì các hàng hóa giống hệt nhau trên các thị
trường khác nhau sẽ có giá là như nhau khi quy
về một đơn vị tiền tệ.
Ví dụ:
• 1 lít dầu bán ở Mỹ sẽ có giá bằng với giá bán ở Việt Nam.
• 1 chiếc ô tô bán ở Nhật sẽ có giá bằng với giá bán ở Hàn Quốc.
25. • Kinh doanh chênh lệch giá diễn ra:
Mua hàng hóa nước ngoài về bán trong nước
(nhập khẩu hàng hóa).
► Mua hàng hóa ở nước ngoài → cầu hàng hóa ở
nước ngoài tăng → Pi
* tăng
► Bán hàng hóa ở trong nước → cung hàng hóa ở
trong nước tăng → Pi giảm
Pi
* tăng, Pi giảm trong khi S không đổi khiến cho
quy luật một giá được duy trì trở lại.
Kết luận:
Trong chế độ tỷ giá cố định, quy luật một giá được
duy trì trở lại do sự biến động của giá cả hàng hóa
chứ ko phải sự biến động của tỷ giá.
27. • Kinh doanh chênh lệch giá diễn ra:
Mang hàng hóa trong nước ra bán ở nước ngoài
(xuất khẩu hàng hóa).
► Mua hàng hóa ở trong nước → cầu hàng hóa ở trong nước
tăng → Pi tăng
► Bán hàng hóa ở nước ngoai → cung hàng hóa ở nước
ngoài tăng → Pi
* giảm
► Xuất khẩu hàng hóa → cung ngoại tệ tăng → S giảm
Pi
* giảm, S giảm trong khi Pi lại tăng khiến cho quy luật
một giá được duy trì trở lại.
Kết luận:
Trong chế độ tỷ giá thả nổi, quy luật một giá được
duy trì trở lại do sự biến động của tỷ giá hơn là sự
biến động của giá cả hàng hóa. Quá trình này diễn ra
nhanh chóng.
29. Nội dung:
1) Khái niệm ngang giá sức mua ( PPP )
2) Các dạng biểu hiện của PPP.
a) PPP tuyệt đối.
b) PPP tương đối.
c) PPP kỳ vọng.
3) Nguyên nhân làm cho tỷ giá lệch khỏi PPP:
30. 1) Khái niệm ngang giá sức
mua ( PPP )
• Ngang giá sức mua là tỷ lệ trao đổi giữa hai
đồng tiền, theo tỷ lệ này thì số lượng hàng
hóa mua được là như nhau ở trong nước và
ở nước ngoài khi chuyển đổi một đơn vị nội
tệ ra ngoại tệ và ngược lại.
31. 2) Các dạng biểu hiện của
PPP.
• a) PPP tuyệt đối.
• ĐN: là biểu hiện tương quan sức mua của hai đồng
tiền tại một thời điểm.
• Giả định:
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo và hữu hiệu.
Chung rổ hàng (g) và cơ cấu (w)
• Tỷ giá ngang bằng sức mua:
32. • VD: Tại một thời điểm nhất định:
Một rổ hàng hóa ở Mỹ có giá $1.000
Một rổ hàng hóa ở Anh có giá £600
Tỷ giá : =1,67
Vậy tỷ giá giao dịch trên thị trường phải là
$1,67/£ thì hai đồng tiền mới ngang giá sức
mua với nhau.
33. Ý nghĩa của PPP tuyệt đối:
• Cho phép giải thích tại sao tại một thời điểm,
tỷ giá của một đồng tiền nhất định so với
đồng tiền này là cao, còn đối với đồng tiền kia
lại thấp.
34. Hạn chế của PPP tuyệt đối:
• PPP tuyệt đối chỉ tồn tại và có ý nghĩa về mặt
lý thuyết, không có khả năng kiểm chứng mối
quan hệ giữa tỷ giá và ngang giá sức mua
trong thực tế.
35. b) PPP tương đối:
• ĐN: là biểu hiện tương quan sức mua giữa hai đồng
tiền trong một thời kỳ.
• Giả định:
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo và hữu hiệu.
Chung rổ hàng (g) và cơ cấu (w).
• Tương quan lạm phát giữa hai quốc gia trong một
thời kỳ phải ngang bằng mức thay đổi tỷ giá trong
cùng kỳ ấy.
36. VD: Giả sử quan hệ thương mại giữa hai nước
Anh và Mỹ được mở rộng, tỷ lệ lạm phát ban
đầu bằng 0.
• Bây giờ giả sử tỷ lệ làm phát ở Mỹ là 9%, ở Anh là
5%.
• Ta có:
• Vì tốc độ thay đổi tỷ giá phản ánh chênh lệch lạm
phát giữa 2 quốc gia, nên khi mức chênh lệch lạm
phát của Mỹ so với Anh tăng thì tỷ giá cũng giảm =>
đồng bảng Anh tăng giá 4%.
37. Ý nghĩa của PPP tương đối:
Tốc độ thay đổi tỷ giá phản ánh chênh lệch
lạm phát giữa 2 nước trong cùng 1 thời kỳ.
38. c) PPP kỳ vọng:
• ĐN: là biểu hiện tương quan sức mua kỳ vọng giữa
hai đồng tiền trong một thời kỳ tương lai kỳ vọng.
• Giả định:
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo và hữu hiệu.
Chung rổ hàng (g) và cơ cấu (w).
• Tương quan lạm phát kỳ vọng giữa hai quốc gia
trong một thời kỳ kỳ vọng dự báo phải ngang bằng
mức thay đổi kỳ vọng của tỷ giá trong cùng kỳ ấy:
39. Ý nghĩa của PPP tương đối:
Tốc độ thay đổi tỷ giá kỳ vọng trong một thời
kỳ tương lại kỳ vọng phản ánh chênh lệch
lạm phát kỳ vọng giữa 2 nước trong cùng 1
thời kỳ.
40. 3) Nguyên nhân làm cho tỷ giá
lệch khỏi PPP:
a) Sự tồn tại của nhóm hàng NITG.
b) Sự tồn tại của nhân tố F.
41. a) Sự tồn tại của nhóm hàng
NITG.
• Vì chúng ta giả thiết rằng PPP là đúng cho tất
cả các hàng hóa. Tuy nhiên, trong thực tế,
mỗi nền kinh tế luôn tồn tại hai nhóm hàng
hóa: Nhóm hàng hóa có thể tham gia thương
mại quốc tế (ITG ) và Nhóm hàng hóa không
thể tham gia thương mại quốc tế (NITG ).
42. • Quy luật ngang giá sức mua thỏa mãn trước
hết và chủ yếu chỉ đối với hàng hóa ITG, còn
đối với hàng hóa NITG thì hầu như không
thỏa mãn.
• Điều này xảy ra là vì: giá cả của hàng hóa ITG
được điều chỉnh bởi quy luật cạnh tranh
quốc tế, còn hàng hóa NITG được điều chỉnh
chủ yếu bởi qui luật cạnh tranh trên thị
trường nội địa.
43. b) Sự tồn tại của nhân tố F:
• Giữa các quốc gia luôn tồn tại chi phí
vận chuyển hàng hóa, mức thuế VAT
khác nhau, bảo hiểm rủi ro hàng hóa …,
do đó, nếu chúng ta đề cập đến các
nhân tố này (Gọi là các nhân tố F ), thì tỷ
giá có thể lệch khỏi PPP.
44. Thuật ngữ:
• PPP: Purchasing power parity
• ITG: Internatianol Tradable Goods
• NITG: Non-Internatianol Tradable Goods