2. 1.TRẠNG THÁI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
A. Giả định về môi trường thị trường
B. Dạng cân bằng thị trường
2. MỐI QUAN HỆ GIÁ CẢ VÀ TỶ GIÁ
C. Arbitrage và LOP
D. Kiểm định thực nghiệm LOP
A. Mức giá chung và lạm phát
B. Quan hệ ngang bằng sức mua
C. Kiểm định thực nghiệm PPP
D. Ứng dụng PPP
3. THUẬT NGỮ
Như
1-7
Thúy
8-11
Long + Thạch
29-35
Thảo
19-28
Nhi
12-18
3. 1.TRẠNG THÁI CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG
A. Giả định về môi trường thị trường
Sự kiện
diễn ra tác
động đến
các thị
trường
Thị trường hàng hóa
Thị trường tài chính
Thị trường hối đoái
Như
4. Thị trường
cạnh tranh
hoàn hảo
No
Transaction
Cost
No
Barrier
No
Intervention
Nu
Numerous
• Giá cả là “trong sạch” và “trong sáng” (Clean & Clear)
A. Giả định về môi trường thị trường Như
6. B. Dạng cân bằng thị trường
p
Giá cà phê ở Tây Nguyên Giá cà phê ở TPHCM
p1
t
p2
Giả sử chỉ có 2 thị trường tiêu thụ cà phê là TN và TPHCM.
Như vậy, cùng một mặt hàng cà phê, nhưng lại có 2 mức giá khác nhau ở 2
địa phương khác nhau. Cả người tiêu dùng và nhà sản xuất tại địa phương
đều chấp nhận mức giá này. Đó chính là cân bằng thị trường cục bộ.
Cân bằng thị trường tổng thể là khi cả 2 địa phương cùng có chung một
mức giá như nhau.
Như
7. B. Dạng cân bằng thị trường
t
p2
p
p1
to to
Giá vàng ở HN Giá vàng ở TPHCM
Giá vàng tại HN thấp hơn giá vàng tại TPHCM ở to
Người ta có xu hướng mua vàng ở HN và bán ở TPHCM để ăn chênh
lệch, điều này làm cho cầu vàng ở HN dịch chuyển sang phải, cung
vàng ở TPHCM cũng dịch chuyển sang phải.
Xu hướng này cứ tiếp tục cho đến khi cả 2 thị trường này có cùng
mức giá P*
Sự cân bằng này xảy ra chính nhờ hoạt động Arbitrage.
Arbitrage xảy ra và “khai tử” chính nó khi thị trường được cân bằng.
Như
8. a. Kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage):
+Vd: Giá vàng ở TPHCM: 44,8 trđ/lượng
HN: 43,5 trđ/lượng
*Yếu tố giả định: giá không bị rào cản + Chính phủ không can thiệp
Thực hiện hành vi Arbitrage: Mua HN – bán TPHCM (At the same time)
=> Giá ở TPHCM (nơi cao) ↓ - Giá HN (nơi thấp) ↑ --- Dừng lại khi giá ở
các nơi cân bằng
_ Áp dụng trên thị trường ngoại hối, thị trường tiền tệ quốc tế. Gồm 3 dạng:
+ Kinh doanh chênh lệch giá theo khu vực (Local Arbitrage)
+ Kinh doanh chênh lệch giá ba bên (Triangular Arbitrage)
+ Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (Covered Interest Arbitrage)
_ Tại cùng một thời điểm, mua hàng ở nơi có giá
thấp và bán lại ở nơi có giá cao để kiếm lời.
C. Arbitrage và LOP Thúy
9. b. Quy luật một giá (Law of one price – LoP) :
_ Nếu bỏ qua chi phí vận chuyển, hàng rào thương mại, các rủi ro và thị
trường là cạnh tranh hoàn hảo hàng hoá giống hệt nhau sẽ có giá là
như nhau ở mọi nơi khi quy về một đồng tiền chung.
Thị trường Thời điểm Giá
London Sáng
Chiều
USD375,75
USD376,45
Paris Chiều USD375,84
Frankfurt Cố định USD376,65
Zurich Chiều USD376,50
New York Handy & Herman USD377,45
Giá 1 ounce vàng trên các thị trường khác nhau, 29/4/94
Nguồn: The New York Times, April 30, 1994
C. Arbitrage và LOP Thúy
10. _Ta có công thức: p = S x p*
Trong đó: p: giá hàng hoá tính bằng nội tệ
S: tỷ gía giữa nội tệ & ngoại tệ
p*: giá hàng hoá tính bằng ngoại tệ
_ Khi quy luật một giá bị phá vỡ,
kinh doanh chênh lệch giá sẽ giúp khôi phục trở về
vị trí cân bằng.
_ Quy luật một giá là cơ sở cho lý thuyết ngang giá sức mua
khi được áp dụng không chỉ cho một loại hàng hoá mà là cho
một rổ hàng hoá, ko chỉ áp dụng cho một thị trường hàng hoá
mà cho cả tổng thể.
C. Arbitrage và LOP Thúy
11. + Thị trường thực tế không hoàn hảo như giả định
+ Hàng hoá không thuần nhất
+ Thị hiếu tiêu dùng & đầu tư khác nhau ở các
thị trường khác nhau
D. Kiểm định thực nghiệm LOP
Thúy
12. Chỉ số giá (price index):
Điều kiện:
• Mặt hàng tiêu dùng ở trong và ngoài nước là như nhau (chung 1 rổ hàng).
• Cơ cấu phân bổ thu nhập của người dân mỗi quốc gia cho mỗi hàng hóa là
như nhau.
Lưu ý: chỉ số giá không giống với chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
n
i
ii wpP
1
Với: P là chỉ số giá trong nước.
pi là giá hàng hóa trong nước.
wi là tỷ trọng phân phối thu
nhập trong nước.
n
i
ii wpP
1
***
Với: P* là chỉ số giá nước ngoài.
pi* là giá hàng hóa nước ngoài.
wi* là tỷ trọng phân phối thu
nhập nước ngoài.
Nhi2. MỐI QUAN HỆ GIÁ CẢ VÀ TỶ GIÁ
A. Mức giá chung và lạm phát
13. Nhi
B. Quan hệ ngang bằng sức mua
Quan
hệ
ngang
bằng
sức
mua
PPP tuyệt đối
PPP tương đối
PPP kỳ vọng
14. *
*
P
P
SPSP PPP
n
i
ii
n
i
ii PSwpSwpP
11
***
Vậy:
Ý nghĩa SPPP: là tỷ lệ mức giá chung của các nước
khác nhau với quy đổi sức mua của người dân ở các
nước là tương đương nhau.
NhiPPP tuyệt đối
Mẫu tuyệt đối tại 1
thời điểm bất kỳ
15. )1()1()1( *
*
0
*
1
0
1
0
1
PSP
P
P
S
S
P
P
Tại thời điểm t0: P0=S0xP0*
t1: P1=S1xP1*
NhiPPP tương đối
*
PPS
Vì ΔP* < 10% (rất nhỏ so với 1)
Nên ΔP* + 1 1
Ý nghĩa ΔS: tốc độ thay đổi tỷ giá hối đoái.
*
*
1 P
PP
S
16. Ví dụ: lạm phát ở Việt Nam là 8%, lạm phát ở Mỹ là 3%
sau 1 năm, S là tỷ giá giao ngay:
Ngược lại, lạm phát ở Việt Nam là 3%, lạm phát ở Mỹ là
8% sau 1 năm thì
%85,4
03,01
03,008,0
S
%62,4
08,01
08,003,0
S
=> Đồng USD tính bằng VND tăng giá 4,85%.
=> Đồng USD tính bằng VND mất giá 4,62%.
PPP tương đối Nhi
17. Tuy nhiên, ta cũng có thể tính theo công thức gần đúng
như sau:
%62,4%5%8%3
%85,4%5%3%8
S
S
Nhưng khi chênh lệch mức độ lạm phát giữa các quốc
gia càng lớn thì công thức này không đáng tin cậy bằng
công thức trước.
NhiPPP tương đối
18. Ý nghĩa ΔSe: tốc độ thay đổi tỷ giá phản ánh
thay đổi về tỷ lệ lạm phát ở các nước.
NhiPPP kỳ vọng
eee
e
ee
e
PPS
P
PP
S
*
*
*
1
Mẫu tương đối
20. Tỷ giá ngang bằng sức mua HẦU NHƯ không trùng với tỷ
giá thực tại từng điểm => tỷ giá ngang bằng sức mua HẦU
NHƯ không tồn tại trong NGẮN HẠN
PPP giúp sử dụng mức chênh lệch lạm phát để dự đoán các
biến động DÀI HẠN của tý giá
PPP ≡ ER
Thảo
21. Tỷ lệ % thay đổi của tỷ giá là có đặc trưng không ổn định
hơn nhiều so với chênh lệch lạm phát. Vì vậy tỷ giá thay
đổi với mức độ lớn hơn so với lý thuyết PPP dự đoán.
Thảo
22. Tương tự
LOP + Rổ
hàng không
thuần nhất
Tiền tệ là tài
sản tài chính
>< hàng hóa
SAI LỆCH PPP
Nguyễn Phương Thảo
23. PPP không xảy ra ????
Hàng hóa trong nước tương
đối cao ở 1 quốc gia, người
tiêu dùng ở nước khác sẽ
dừng dùng hàng NK,chuyển
sang mua HH trong nước
??? Nếu hàng hóa thay thế
Không có sẵn trong nước
Ko thể dừng mua hàng
Nhập khẩu.
Không có hàng
hóa thay thế
Các tác động gây
nhiễu
PPP: chênh lệch lạm phát
=> tỷ giá
Thực tế, tỷ giá giao ngay
còn chịu ảnh hưởng của
nhiểu yếu tố khác
e = f(∆INF, ∆INT, ∆GC, ∆EXP)
Nguyễn Phương Thảo
24. 2. MỘT SỐ ỨNG DỤNG PPP
Chỉ số tỷ
giá thực
trung bình
(REER)
Đối chiếu vị thế
cạnh tranh và
quy mô kinh tế
quốc gia
Hiệu ứng
Balassa-
samuelson
Nguyễn Phương Thảo
26. Tỷ giá thực ( Real ER)
Chỉ số tỷ giá
thực
PPP
Xuất khẩu nhiều
Nhập khẩu ít
Giá trị ngoại tệ
tăng so với nội tệ
Real ER
=1
Real ER
>1
Real ER
<1
S.P* > P
Khi đổi nội tệ
sang ngoại tệ thì
mua được ít
hàng hóa hơn ở
nước ngoài
S.P* < P
Lạm phát trong
nước, người dân
chuyển sang xài
hàng nước ngoài
=> cầu ngoại tệ
tang
Người nước ngoài
ko thích dùng
hàng nhập khẩu
xuất khẩu giảm =>
cung ngoại tệ
giảm
=> Giá ngoại tệ
tăng
Thảo
27. NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG
Là yếu tố chính
KIỂM ĐỊNH PPP
SỰ DỊCH CHUYỂN
TỶ GIÁ THỰC
TRONG DÀI HẠN
Hiệu ứng Balassa - Samuelson
Nguyễn Phương Thảo
30. 3. law of one price (LOP) (Quy luật một giá) :
Nếu bỏ qua chi phí vận chuyễn, hàng rào thương
mại, các rủi ro và thị trường là cạnh tranh
hoàn hảo, thì các hàng hóa giống hệt nhau sẽ
có giá là như nhau ở mọi nơi khi quy về một
đồng tiền chung.
4. Arbitrage (Kinh doanh chênh lệch giá) là
việc cùng một thời điểm mua hàng hóa ở nơi có
giá thấp và bán lại chúng ở nơi có giá cao để
kiếm lợi.
ThạchThuật ngữ
31. ❖ Mức giá chung (price level) là mức giá trung bình
của tất cả hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế ở
kỳ này so với kỳ gốc.
LongThuật ngữ
❖ Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh
tế tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định.
Ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity –
PPP) là tỷ lệ trao đổi giữa 2 đồng tiền, theo tỷ lệ
này thì số lượng hàng hóa mua được là như nhau
ở trong nước và ở nước ngoài khi chuyển đổi 1
đơn vị nội tệ ra ngoại tệ và ngược lại.
32. ❖ PPP tuyệt đối : mức giá chung tại 1 thời điểm bất
kỳ giữa thị trường các nước khác nhau phải ngang
bằng nhau.
LongThuật ngữ
❖ PPP tương đối: tương quan lạm phát giữa 2 quốc
gia trong 1 thời kỳ phải ngang bằng mức thay đổi tỷ
giá trong cùng kỳ ấy.
PPP kỳ vọng: tương quan lạm phát lỳ vọng giữa 2
quốc gia trong 1 thời kỳ dự báo phải ngang bằng
mức thay đổi kỳ vọng của tỷ giá trong cùng kỳ ấy.
33. ❖ Undervalue: định giá quá thấp so với giá cân
bằng.
Overvalue: định giá quá cao so với giá cân bằng.
LongThuật ngữ
❖Tỷ giá thực trung bình (REER - Real effective
exchange rate): là tỷ giá danh nghĩa đa phương
(NEER - Nominal effective exchange rate sau khi đã
hiệu chỉnh lạm phát. REER phản ảnh giá trị thực sự
của đồng tiền nội địa.
34. LongThuật ngữ
Tỷ giá thực (RER - Real Exchange Rate) là giá
tương đối của hàng hoá và dịch vụ thương mại
quốc tế được so với hàng hoá và dịch vụ không
thương mại quốc tế được. Hàng hoá và dịch vụ
thương mại quốc tế được là hàng hóa và dịch vụ
sản xuất trong nước nhưng có thể đem ra trao đổi
được trên thị trường quốc tế (tức là có người chấp
nhận mua dù chúng có thể chỉ được dùng trong
nước mà không đem đi xuất khẩu). Ngược lại
những hàng mà đem bán, dù giá rẻ đến mấy cũng
không ai chấp nhận mua (ví dụ sắt thép, xi măng
hay hàng tiêu dùng chất lượng quá thấp), hoặc
những mặt hàng không đem đi được như cắt tóc,
gội đầu, cho thuê nhà đất... thì được gọi là hàng hoá
và dịch vụ không thương mại quốc tế được.
35. LongThuật ngữ
Hiệu ứng Balassa - Samuelson: những nước có mức thu
nhập thực tế theo đầu người cao hơn sẽ có tỷ giá thực tế
cao hơn. Các ngành sản xuất hàng thương mại (máy tính, ô
tô, viễn thông) sẽ đạt được nhiều tiến bộ về mặt kỹ thuật hơn
so với các ngành sản xuất dịch vụ phi thương mại (cắt tóc,
giặt là, nhà trẻ). Tương tự, tích lũy vốn nâng cao năng suất
chủ yếu diễn ra trong khu vực sản xuất hàng thương mại.
Điểm khác biệt chính giữa một nước giàu và một nước
nghèo không phải ở chỗ thợ cắt tóc và người chăm trẻ ở
nước giàu làm việc hiệu quả hơn, mà là các ngành công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và cạnh tranh với hàng
nhập khẩu hoạt động hiệu quả hơn. Những nước có thu
nhập theo đầu người cao hơn do vậy sẽ có tỷ giá thực tế cao
hơn bởi vì khu vực hàng thương mại của họ năng suất hơn.
Nếu như không tăng giá tỷ giá thực tế thì những nước này
sẽ có sức cạnh tranh quá cao.