GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
Tỷ giá hối đoái tcqt
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.
HCM
BỘ MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, CAN
THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ LÊN TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁC CHẾ ĐỘ TỶ
GIÁ
Nhóm 5 secret
2. Các lý do của việc can thiệp vào tỷ
giá hối đoái
.
• Làm dịu bớt các
biến động tỷ giá hối
đoái
• Thiết lập các biên
độ tỷ giá hối đoái
ẩn
• Ứng phó với
các xáo trộn tạm
thời.
3. Can thiệp chính sách của chính
phủ
Can thiệp trực tiếp Can thiệp gián tiếp
4. Can thiệp chính sách của chính
phủCan thiệp trực tiếp: là việc các chí
nh phủ
dùng nội tệ để mua hoặc bán đồng
ngoại tệ
nhằm gây áp lực làm ảnh hưởng đến t
ỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, việc chính p
hủ can thiệp trực tiếp
như trên có thể đạt
được mục tiêu mà cũng có
thể không đạt được mục tiêu.
5. Can thiệp chính sách của chính
phủ
Can thiệp gián tiếp thông qua
các chính sách của chính phủ
NHTW có thể can thiệp trực tiếp đến giá trị
của một đồng nội tệ một cách gián
tiếp bằng cách tác động đến các yếu tố
ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Bằng công cụ lãi suất, chính phủ có
thể hạ thấp lãi suất nội tệ để làm nản
lòng các nhà đầu tư vào
chứng khoán trong nước và tạo áp lực giảm
giá đồng nội tệ.
6. Can thiệp chính sách của chính
phủ
Can thiệp gián tiếp thông qua
các hàng rào của chính phủ
Thông qua biện pháp can thiệp này,
chính phủ cũng có thể tác động gián
tiếp đến tỷ giá hối đoái
bằng cách áp đặt các hàng rào đối
với tài chính và mậu dịch quốc tế.
7. VAI TRÒ CỦA TỶ HỐI ĐOÁI:
Khái niệm: Tỷ giá hối đoái là một công
cụ chính sách tiền tệ, giống như các luật
lệ về thuế
và mức cung tiền. Nó được chính phủ dù
ng để cải thiện nền kinh tế thông qua việ
c hạ gía hay tăng gía đồng tiền của mình
trong vài trường hợp nhằm đạt được c
ác mục tiêu kinh tế như mong muốn.
8. VAI TRÒ CỦA TỶ HỐI ĐOÁI:
Chính sách một đồng nội tệ yếu đối
với nền kinh tế có thể làm tăng nhu cầ
u của nước ngoài đối với sản phẩm nội
địa, gia tăng hoạt động xuất khẩu, hạn
chế nhập khẩu. Do đó, tạo nhiều công
ăn việc làm giảm tình trạng thất nghiệ
p, cải thiện cán cân mậu dịch và gia tă
ng dự trữ ngoại hối của quốc gia
9. VAI TRÒ CỦA TỶ HỐI ĐOÁI
Chính sách một đồng nội tệ mạnh đ
ối với nền kinh tế sẽ tạo áp lực lên c
ác nhà sản xuất trong nước phải cải tiế
n sản xuất nhằm hạ giá thành và cạnh tra
nh với hàng hoá giá rẻtừ nướcngoài. Cho
nên, người tiêu dùng nội địa sẽ hưởng lợi
từ việc tiêu dùng hàng hóa giá rẻ và có th
ể làm giảm lạm phát nếu các điều kiện
khác cố định.
10. Những khó khăn trong
công tác hoạch định chính sách tỷ
giá hối đoái của Việt Nam
Mục tiêu tăng trưởng và tình trạng
lạm phát
Tự do hoá tài khoản vốn và
cán cân thương mại
Tình trạng bất cân xứng thông
tin trên thị trường
Tình hình kinh tế thế giới
11. Mục tiêu cho chính sách tỷ
giá ở Việt Nam
Chính sách tỷ giá phải giữ vững thế cân bằng nội và cân bằng ngoại.
Thiết lập một tỷ giá ổn định trong mối quan cung cầu ngoại tệ, kíchthích xu
ất khẩu, hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại
tăng dự trữ ngoại tệ và lành mạnh hóa cán cân thanh
toán
Nâng cao uy tín Việt Nam đồng, tạo điều kiện cho
Việt Nam đồng trở thành đồng tiền chuyển đổi, cùng với chính sách
ngoại hối để chống hiện tượng đôla hoá nền kinh tế.
12. Định hướng cho chính sách tỷ giá
ở Việt Nam
Tiếp tục duy trì cơ chế tỷ giá hối đoái thả
nổi có quản lý của Nhà nước nhằm phù h
ợp với tình hình toàn cầu
Chính sách tỷ giá hối đoái phải có lợi cho
xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu nhằm cải t
hiện cán cân thương mại, gia tăng dự trữ
ngoại hối quốc gia, bảo vệ nền sản xuất k
inh doanh trong nước một cách hợp
lý và góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội (thất nghiệp, lạm phát).
13. Giải pháp cho chính sách tỷ giá
ở Việt Nam
Xác định đúng mục tiêu kinh tế xã hội trong từng g
iai đoạn.
Minh bạch hóa thông tin trên thị trường thông qua
việc các phương tiện thông tin đại chúng.
Nâng cao hiệu quả công tác dự báo tình hình
kinh tế thế giới, khu vực và trong nước
Cải thiện hiệu quả hoạt động của thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng.
Hoàn thiện một cơ chế điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Thực hiện chính sách đa ngoại tệ trong giao dịch
Thực hiện có hiệu quả các công cụ tài chính
Hạn chế gia tăng vay nợ của nước ngoài
14. BỘ MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
CHỦ ĐỀ: C a n thiệp của
chính phủ lên tỷ giá hối đoái
S i n h viên: Hồ Thùy L i n h
Lớp: D H 28K T 03
16. I. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ (monetary policy) là quá
trình quản lý cung tiền (money supply) của cơ
quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân hàng trung
ương), thường là hướng tới một lãi suất mong
muốn (targeting interest rate) để đạt được những
mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế - như
kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái,
đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh
tế. Chính sách lưu thông tiền tệ bao gồm việc
thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực
tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị
trường mở; qui định mức dự trữ bắt buộc; hoặc
trao đổi trên thị trường ngoại hối.
17.
18. Tác động của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ thu hẹp: Nghĩa là giảm
mức cung nội tệ trong nền kinh tế xuống,
trong khi cung ngoại tệ không đổi sẽ làm
cho nội tệ lên giá so cới ngoại tệ, nghĩa là
giảm tỷ giá hối đoái
19. Chính sách can thiệp tỷ giá
của chính phủ
Chính sách đối ngoại
20. I. Can thiệp trực tiếp lên tỷ giá
Tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
và biến động một cách tự phát. Tuy nhiên Nhà
nước có thể áp dụng nhiều phương pháp để điều
chỉnh tỷ giá hối đoái, trong đó chủ yếu là chính
sách chiết khấu, chính sách hối đoái,
lập quỹ bình ổn hối
đoái, vay nợ, phá
giá, nâng giá tiền tệ.
21. a) Nâng giá tiền tệ
Nâng giá tiền tệ là việc nâng chính thức đơn vị
tiền tệ nước mình so với ngoại tệ, tức là nâng cao
hàm lượng vàng của tiền nước mình lên, tỷ giá
của ngoại hối so với đồng tiền nâng giá bị đánh
sụt xuống, tỷ giá hối đoái hạ thấp xuống.
Nâng giá tiền tệ thường xảy ra dưới áp lực của
nước khác mà nước này mong muốn tăng khả
năng cạnh tranh hàng hóa của mình vào nước có
cán cân thanh toán và cán cân thương mại dư
thừa.
22. b) Phá giá tiền tệ
Phá giá tiền tệ là sự đánh tụt sức mua của tiền tệ
nước mình so với ngoại tệ hay là nâng cao tỷ giá
hối đoái của một đơn vị ngoại tệ.
Tác dụng chủ yếu của phá giá tiền tệ là nhằm cải
thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên có thực hiện
được điều này hay không còn phụ thuộc vào khả
năng đẩy mạnh xuất khẩu của nước tiến hành phá
giá tiền tệ và khả năng cạnh tranh của hàng hóa
xuất khẩu của nước đó.
23. c) Chính sách chiết khấu
Đây là chính sách của ngân hàng trung ương
dùng cách thay đổi tỷ suất chiết khấu của ngân
hàng mình để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị
trường.
Khi ngân hàng nâng cao t ỷ suất chiết khấu dẫn
đến lãi suất trên thị trường cũng tăng lên, vốn
ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ chạy vào góp
phần làm dịu sự căng thẳng của cầu ngoại hối, do
đó tỷ giá hối đoái sẽ có xu hướng hạ xuống.
24. d) Chính sách hối đoái
Ngân hàng trung ương hay các cơ quan ngoại
hối của nhà nước dùng nghiệp vụ trực tiếp mua
bán ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Khi tỷ giá hối đoái lên cao, ngân hàng trung
ương tung ngoại hối ra để bán nhằm kéo giá
hối đoái giảm xuống. Muốn thực hiện được
biện pháp này, ngân hàng trung ương phải có
dự trữ ngoại hối đủ lớn.
25. e) Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái
Mục đích của quỹ này là nhằm tạo ra một cách
chủ động một lượng dự trữ ngoại hối để ứng phó
với sự biến động của tỷ giá hối đoái thông qua
chính sách hoạt động công khai trên thị trường.
Thực tế cho thấy tác dụng của quỹ này rất hạn
chế. Quỹ này chỉ có tác dụng khi khủng hoảng
ngoại hối ít nghiêm trọng và có nguồn tín dụng
quốc tế hỗ trợ.
26. II. Chính sách thương mại
a) Hạn chế trao đổi ngoại tệ
Trao đổi ngoại tệ / ngoại hối, thường được viết
là FOREX hay FX hay spot FX, và đây là thị
trường tài chính lớn nhất thế giới, với số lượng
tiền giao dịch mỗi ngày đã lên dến hàng nghìn
tỉ USD.
27. a) Hạn chế trao đổi ngoại tệ
Việc hạn chế trao đổi ngoại tệ sẽ làm cho cầu
ngoại tệ trên thị trường hối đoái giảm và giảm tỷ
giá hối đoái.
28. b) Chính sách ngoại thương
Nhà nước có những biện pháp cụ thể để đẩy
mạnh/hạn chế xuất khẩu hay nhập khẩu. Tăng
cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu làm tăng
nguồn cung ngoại tệ cho đất nước, giảm áp lực
tăng tỷ giá hối đoái.
Ngược lại những chính sách hạn chế xuất khẩu,
tăng cường nhập khẩu lại làm cho đồng ngoại tệ
tăng giá so với đồng nội tệ và tăng tỷ giá hối đoái
trên thị trường ngoại hối.
29. c) Chính sách thuế quan
Thuế xuất khẩu là một công cụ mà các nước
đang phát triển đánh vào một số mặt hàng để
tăng lợi ích quốc gia.
Ở các nước phát triển, chính phủ không sử dụng
thuế xuất khẩu do không đặt mục tiêu lợi ích
quốc gia.
30. Tác động của hàng rào thuế quan
Xét trên góc độ quốc gia thì thuế quan sẽ mang
lại nguồn thu nhập cho quốc gia đánh thuế nhưng
về lợi ích lâu dài, thuế làm giảm hiệu quả khai
thác nguồn lực của nền kinh tế thế giới.
31. Tác động của hàng rào thuế quan
Thuế càng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hóa càng giảm, do đó làm giảm lượng khách
hàng ở nước ngoài, lượng hàng hóa xuất khẩu
giảm làm thay đổi cán cân thương mại quốc tế
32. Tác động của hàng rào thuế quan
Ngược lại với thuế xuất khẩu thì thuế nhập khẩu
lại có tác dụng bảo hộ thị trường nội địa đặc biệt
là các ngành công nghiệp còn non trẻ. Thuế nhập
khẩu tăng làm tăng giá hàng hóa nội địa, khuyến
khích các công ty sản xuất hàng hóa trong nước,
khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, tăng nguồn
cung ngoại tệ, giảm tỷ giá hối đoái.
33. d) Hạn ngạch xuất, nhập khẩu
Hạn ngạch hay hạn chế số lượng là quy định của
một nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng
hay một nhóm hàng được phép xuất hoặc nhập từ
một thị trường trong một thời gian nhất định
thông qua hình thức cấp giấy phép (Quota xuất -
nhập khẩu). Hiện nay chính phủ áp dụng hạn
ngạch nhập khẩu, hạn ngạch xuất khẩu của một
quốc gia thường được yêu cầu bởi quốc gia nhập
khẩu và ít được sử dụng.
34. d) Hạn ngạch xuất, nhập khẩu
Một hình thức kết hợp thường thấy giữa hạn
ngạch và thuế quan được biết đến đó là hạn
ngạch thuế quan (tariff rate quota). Theo hình
thức này thì một mức thuế quan thấp hơn sẽ
được áp dụng cho lượng hàng hóa nhập khẩu
trong giới hạn của hạn ngạch so với lượng
hàng nhập khẩu vượt khỏi hạn ngạch.
35. d) Hạn ngạch xuất, nhập khẩu
Một hình thức khác của hạn ngạch nhập
khẩu là Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
(VER). Đó là cách quy định một mức
hạn ngạch được áp dụng bởi nước xuất
khẩu, và thường là theo yêu cầu của
chính phủ nước nhập khẩu
36. Tác động của hạn ngạch nhập khẩu đối với nền
kinh tế
Hạn ngạch nhập khẩu đưa ra sự hạn chế về số
lượng nhập khẩu, gây ảnh hưởng đến giá nội địa
của hàng hóa.
Hạn ngạch nhập khẩu tác động tương đối giống
thuế nhập khẩu.
Hạn ngạch nhập khẩu dẫn tới sự lãng phí nguồn
lực của xã hội.
Hạn ngạch không đem lại thu nhập cho chính
phủ, nhưng lại đem lại lợi nhuận lớn cho người
xin được giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch.
Hạn ngạch có thể biến một doanh nghiệp trong
nước thành một nhà độc quyền.
37. Tác động của hạn ngạch nhập khẩu lên tỷ
giá hối đoái
Hạn ngạch xuất khẩu có tác động giống
như thuế nhập khẩu nên ảnh hưởng lên
giá hàng hóa trong nước, từ đó tác động
lên tỷ giá hối đoái. Tức là nếu giá hàng hóa
trong nước tăng lên thì tỷ giá hối đoái
tăng và ngược lại.
38. III. Chính sách kiểm soát dòng vốn
Kiểm soát vốn là thực hiện các biện pháp
can thiệp của chính phủ dưới nhiều hình
thức khác nhau, để tác động (hạn chế) lên
dòng vốn nước ngoài chảy vào và chảy ra
khỏi một quốc gia để nhằm đạt mục tiêu
nhất định của chính phủ.
39. Kiểm soát dòng vốn
Kiểm soát vốn trực tiếp: là việc hạn chế
những giao dịch vốn, những khoản thanh
toán liên quan đến giao dịch vốn và việc
chuyển tiền bằng những quy định mang
tính hành chính. Kiểm soát hành chính tác
động đến số lượng những giao dịch tài
chính từ nước này sang nước khác. Thồng
thường, loại kiểm soát này áp đặt những
nghĩa vụ hành chính lên hệ thống ngân
hàng để kiểm tra dòng vốn
40. Kiểm soát dòng vốn
Kiểm soát vốn gián tiếp: là việc hạn chế
những biến động của dòng vốn và những
giao dịch khác thông qua các biện pháp thị
trường, chủ yếu là làm cho các giao dịch
này phải tốn kém nhiều chi phí hơn, từ đó
hạn chế những giao dịch này. Việc kiểm
soát vốn có thể xảy ra dưới các hình thức
khác nhau như hệ thống đa tỷ giá, đánh
thuế ngầm hoặc công khai lên dòng vốn
quốc tế, nhưng chủ yếu là đánh thuế vào
các dòng vốn ngắn hạn và khuyến khích
các dòng vốn dài hạn
41. Tác động của kiểm soát dòng vốn của một
quốc gia
Chính sách kiểm soát dòng vốn của một
quốc gia có thể điều chỉnh cán cân vốn
đang thâm hụt hay thặng dư, thông qua sự
thay đổi cơ cấu cán cân thanh toán quốc tế
của một quốc gia từ đó tác động lên tỷ giá
hối đoái lên thị trường ngoại hối.
43. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỦA QUỐC GIA
Tập hợp quy tắc và thể chế của một
quốc gia nhằm xác định tỷ giá giữa nội
tệ với ngoại tệ.
Theo nghĩa rộng, chế độ tỷ giá biểu
thị vai trò và định hướng can thiệp tỷ
giá của Chính phủ.
44. PHÂN LOẠI CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ
Company Logo
Chế độ tỷ giá thả nổi tự do (Free Floating)
Chế độ tỷ giá trung gian (Intermediate)
Chế độ tỷ giá cố định mềm (Soft Peg)
Chế độ tỷ giá cố định cứng (Hard Peg)
45. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH CỨNG
Tỷ giá được giữ cố định hoặc chỉ
dao động trong một biên độ hẹp.
Chính sách tiền tệ quốc gia bị kiểm
soát chặt chẽ hoặc bị triệt tiêu.
Đòi hỏi sự can thiệp nhiều của
NHTW để giữ giá trị đồng tiền trong
phạm vi hẹp cho phép.
47. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH CỨNG
Thỏa thuận Bretton Woods 1944-
1971:
Tỷ giá hối đoái thường được giữ cô
định dựa trên một hệ thống được thành
lập tại hội nghị Bretton Woods.
Mỗi đồng tiền được định giá theo
vàng, ví dụ: 1 USD bằng 1/35 ounce
vàng.
48. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH CỨNG
Thỏa thuận Smithsonian 1971-1973:
11/1971, hội nghị thống nhất giảm giá
đồng đôla Mỹ khoảng 8% so với các đồng
tiền khác
Biên độ giá trị của các đồng tiền được
mở rộng thành 2,25% cao hơn hoặc thấp
hơn tỷ giá ban đầu được thỏa thuận.
Tuy nhiên,do những bất cân bằng trong
thanh toán quốc tế nên đến 3/1973 thỏa
thuận không còn được duy trì.
49. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH CỨNG
Ưu điểm:
Tỷ giá không thay đổi trong một
khoảng thời gian nhất định => ổn
định và chắc chắn cho hoạt động
đầu tư kinh doanh và xuất nhập
khẩu.
Khống chế lạm
phát.
50. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH CỨNG
Nhược điểm:
Tồn tại rủi ro chính phủ sẽ thay đổi
giá trị của một đồng tiền cụ thể.
Các quốc gia và các công ty đa quốc
gia dễ dàng bị tác động bởi tình hình
kinh tế của các quốc gia khác.
51. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH CỨNG
Phạm vi áp dụng:
Liên minh tiền tệ: Euro zone, CFA
franc, ECCU
Đôla hóa tuyệt đối: Panama,
Ecuador,…
Currency Board: Bulgaria, Hongkong
SAR, Estonia,…
52. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI TỰ DO
Tỷ giá hối đoái được quyết định bởi
tác nhân thị trường mà không cần
đến sự can thiệp của chính phủ.
Tỷ giá tự do thay đổi.
54. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI TỰ DO
Ưu điểm:
Không cần nhiều dự trữ quốc tế.
Quốc gia được bảo vệ tốt hơn trước
lạm phát và thất nghiệp từ những nước
khác.
NHTW không cần phải liên tục duy trì
tỷ giá trong một biên độ cụ thể.
Chính phủ có thể thực thi các chính
sách mà không cần quan tâm đến việc
duy trì biên độ tỷ giá.
55. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI TỰ DO
Nhược điểm:
Biến động tỷ giá liên tục ở mức cao,
nhất là tỷ giá trong ngắn hạn.
Tỷ giá biến động thường xuyên dẫn
đến sự bất định và thiếu chắc chắn cho
các nhà đầu tư và kinh doanh xuất
nhập khẩu.
56. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI TỰ DO
Phạm vi áp dụng:
Anh, Mỹ, Úc, Nhật,…
Congo, Philippines, Chile,…
Hàn quốc, Israel, Mexico, Nam Phi,…
57. Dưới chế độ tỷ giá thả nổi, các cơ quan quản lý ngoại tệ
của Nhà nước để mặc cho thị trường quyết định tỷ giá
đồng tiền trong nước so với đồng tiền nước khác. Giữa
hai cực của quá trình phát triển của chế độ tỷ giá (cố
định và thả nổi), còn tồn tại một số khả năng lựa chọn
dung hoà (sơ đồ).
58. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI CÓ QUẢN LÍ
Tỷ giá được thả nổi do cung cầu thị
trường quyết định.
Nếu tỷ giá dao động vượt ra một biên
độ mà NHTW xác lập từ trước xung
quanh mức tỷ giá trung tâm thì NHTW
sẽ can thiệp để đưa tỷ giá trở lại trong
biên độ.
59. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI CÓ QUẢN LÍ
Ưu điểm:
Giúp cho thị trường ngoại hối trong
nước bị ảnh hưởng và biến động ít hơ
n trước nhữngcú sốc về kinh tế trên th
ế giới.
Phát huy được vai trò của công cụ
giá trong nền kinh tế, cải thiện cán
cân thương mại.
60. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI CÓ QUẢN LÍ
Nhược điểm:
Cơ chế can thiệp thị trường thiếu
minh bạch.
Cần duy trì mức dự trữ quốc tế cao.
61. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ THẢ NỔI CÓ QUẢN LÍ
Phạm vi áp dụng:
Mục tiêu chủ yếu là tổng cung tiền:
Cambodia,…
Mục tiêu chủ yếu là chống lạm phát:
Thailand, Peru, Romania,…
Mục tiêu tổng hợp:
Russia, India, Singapore,…
62. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH MỀM
Tỷ giá được NHTW cố định.
Nếu NHTW thấy tỷ giá cân bằng
của thị trường sai lệch quá nhiều so
với tỷ giá cố định thì NHTW sẽ điều
chỉnh tỷ giá cố định tiến gần về tỷ
giá cân bằng hơn.
63. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH MỀM
Ưu điểm:
Dễ theo dõi biến động tỷ
giá.
Độ tin cậy của chế độ tỷ
giá quyết định tính ổn định
của hệ thống.
Có thể duy trì lãi suất thấp
và tránh lạm phát.
64. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH MỀM
Nhược điểm:
Tồn tại rủi ro gây áp lực giảm giá
đồng nội tệ.
Dễ bị tấn công tiền tệ hoặc lây nhiễm
khủng hoảng tài chính.
Cần nhiều dự trữ quốc tế.
65. CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH MỀM
Phạm vi áp dụng:
Cố định theo đơn tệ: China, Việt
Nam,…
Cố định trong biên độ: Maroc,
Denmark,…
Cố định có điều chỉnh định kì:
Bolivia,…
66.
67.
68. CĂN CỨ LỰA CHỌN CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ
Ổn định tỷ giá: Giá trị của đồng tiền nên
cố định với các đồng tiền khác nhằm tạo
thuận lợi cho các giao dịch thương mại và
tài chính quốc tế.
Hội nhập tài chính quốc tế: quốc gia
cần giảm dần tiến tới xóa bỏ các rào cản
đối với dòng lưu chuyển tiền tệ và vốn, qua
đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
đầu tư và tài trợ.
Độc lập về tiền tệ: quốc gia có thể thực
thi các chính sách tài chính tiền tệ để xử lí
các vấn đề kinh tế nội bộ quốc gia mà
không bị lệ thuộc vào chính sách và tình
hình kinh tế nước khác.