SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung
và lời cam đoan này.
Hải Phòng, ngày 03 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Mạc Thị Lành
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo
Khoa Đào tạo sau đại học, trường Đại học Hàng Hải.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa, đặc biệt là cô
giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Mỵ
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Ban
lãnh đạo và tập thể cán bộ Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL đã cung cấp các
số liệu thực tế và những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành bài luận văn
này. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, quan tâm giúp đỡ tôi rất nhiều.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 03 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Mạc Thị Lành
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ........................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ..................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP......3
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.................................3
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của vốn kinh doanh....................................3
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh.......................................................................7
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp...............................9
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp................................. 12
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.............. 12
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................. 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................. 22
1.2.4. Phươnghướng, biện pháp chủ yếu để nâng caohiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL........................................... 33
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL...................................... 33
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty...................... 33
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ...................................... 34
2.2. Thực trạng vốn kinh doanh tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL................... 45
2.2.1. Tình hình huy động vốn kinh doanh của Công ty CP dầu nhờn PV OIL .. 45
2.2.2. Tình hình đầutư sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần dầu nhờn
PV OIL ......................................................................................................... 49
2.2.3. Thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL53
iii
2.2.4. Thực trạng sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL 67
2.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................................... 76
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty............. 79
2.3.1. Những kết quả đã đạt được................................................................... 79
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL ............................ 84
3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới.............. 84
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần dầu nhờn PV OIL.................................................................................. 85
3.2.1. Biện pháp về nâng cao hiệu quả huy động vốn kinh doanh..................... 85
3.2.2. Biện pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh....................... 91
KẾT LUẬN ................................................................................................ 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 104
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
BTC
CBCNV
CP
CSH
DTT
ĐTLĐ
HĐKD
HTK
LNST
QĐ
QLDN
SLĐ
SXKD
TLLĐ
TMDV
TSCĐ
TSLĐ
VCĐ
VKD
VLĐ
: Bộ tài chính
: Cán bộ công nhân viên
: Cổ phần
: Chủ sở hữu
: Doanh thu thuần
: Đối tượng lao động
: Hoạt động kinh doanh
: Hàng tồn kho
: Lợi nhuận sau thuế
: Quyết định
: Quản lý doanh nghiệp
: Sức lao động
: Sản xuất kinh doanh
: Tư liệu lao động
: Thương mại dịch vụ
: Tài sản cố định
: Tài sản lưu động
: Vốn cố định
: Vốn kinh doanh
: Vốn lưu động
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP dầu nhờn PV OIL các
năm 2010 - 2014
41
2.2
Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các
năm 2010 - 2014
46
2.3
Tình hình sử dụng nguồn vốn tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL
các năm 2010 - 2014
51
2.4
Kết cấu vốn lưu động tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm
2010 - 2014
54
2.5
Các chỉ tiêuphảnánh khả năng thanhtoántại CôngtyCP dầu nhờn
PV OIL các năm 2010 - 2014
57
2.6
Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân tại Công
ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014
60
2.7
So sánh nợ phải trả và nợ phải thu tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL
các năm 2010 - 2014
62
2.8
Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn
kho tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014
64
2.9
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty CP
dầu nhờn PV OIL
66
2.10
Kết cấu tài sản dài hạn tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các
năm 2010 - 2014
69
2.11
Cơ cấu tài sản cố định hữu hình tại Công ty CP dầu nhờn PV
OIL các năm 2010 - 2014
70
2.12
Tình trạng kỹ thuật Tài sản cố định hữu hình tại Công ty CP dầu
nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014
72
2.13
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công
ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 74
v
2.14
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014
77
3.1 Danh mục nguyên vật liệu tồn kho năm 2014 93
3.2 Cơ cấu các khoản phải thu 94
3.3 Xác định nhóm khách hàng theo thời hạn nợ 95
3.4 Bảng kê lãi suất chiết khấu dự kiến 96
3.5
Khoản phải thu khách hàng dự kiến thu được khi áp dụng chiết
khấu
96
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty CP dầu nhờn PV OIL ................................36
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn tại PV OIL LUBE các năm 2010 - 2014 ........ 47
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thế giới trở thành thị
trường chung rộng lớn, xuất hiện nhiều tổ chức thương mại tự do. Điều này làm
cho môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Thị
trường mở tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp. Vốn đóng vai
trò là cơ sở, là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là
điều kiện để duy trì sự tồn tại và phát triển cũng như chứng tỏ khả năng cạnh
tranh của bất cứ doanh nghiệp nào.
Vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả cao
nhất là một trong những vấn đề trọng tâm mà bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt
động trong nền kinh tế thị trường đều phải quan tâm. Vì vậy, đòi hỏi các nhà
quản trị phải giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, biết
được những hạn chế trong việc sử dụng của doanh nghiệp, từ đó tìm ra những
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua, Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL đã đạt
được những thành tựu nhất định, kết quả sản xuất kinh doanh luôn có lãi, từng
bước nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, từ đó nâng cao vị thế
cũng như năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Song bên cạnh những
thuận lợi và những kết quả đạt được, Công ty còn phải đương đầu với không ít
khó khăn và nhiều vấn đề còn phải giải quyết trong việc huy động và quản lý sử
dụng vốn. Vì vậy, đòi hỏi Công ty phải cố gắng nhiều hơn nữa trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm
nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của Công ty, đảm bảo cho Công ty
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất và cũng tạo ra sự phát triển bền vững
cho Công ty.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinhdoanhtại Công ty cổ phần dầu nhờn PV
2
OIL” nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề ra những biện
pháp hy vọng phần nào giúp Công ty quản lý sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty trong thời gian qua và thực trạng
của Công ty hiện nay đồng thời đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện
hơn hệ thống quản lý tài chính của Công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty cổ phần dầu nhờn PV
OIL.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích và tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận biện
chứng duy vật, duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu, thống kê….
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn nhằm đánh giá kết quả hoạt động của Công ty cổ phần dầu nhờn
PV OIL trong thời gian qua (2010 – 2014) và thực trạng của Công ty hiện nay
đồng thời đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn hệ thống quản lý tài
chính của Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL nói riêng và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, phần nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần dầu nhờn PV OIL.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần dầu nhờn PV OIL.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, đặctrưng, vai trò của vốn kinhdoanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào
để sử dụng trong kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo
để sử dụng kinh doanh như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, bán thành
phẩm...theo quan điểm này vốn được nhìn nhận dưới góc độ hiện vật là chủ yếu.
Trong cuốn “Kinh tế học”, David Begg đã đưa ra 2 định nghĩa về vốn:
Vốn hiện vật và Vốn tài chính của Doanh nghiệp.
Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất để sản xuất ra hàng hóa
khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
P. Samuelson có quan niệm về vốn trên một giác độ rộng hơn khi ông cho
rằng vốn là “hàng hóa” được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất
mới, là “đầu vào” cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Như vậy vốn
kinh doanh có thể tồn tại dưới cả hình thái tiền tệ và hình thái hiện vật như là:
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, hàng hóa trung gian...
Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn nhưng đều thể hiện
vốn là một yếu tố cơ bản, là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt động
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vốn của một doanh nghiệp bao
gồm: Vốn con người, vốn công nghệ, vốn tiền tệ... Trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài, tác giả nghiên cứu vốn tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành SXKD mỗi doanh nghiệp đòi
hỏi phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào SXKD. Lượng vốn
tiền tệ đó gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hoá từ hình thái ban đầu là tiền sang
hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động
của VKD như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn, thể hiện qua sơ đồ sau:
4
T-H TLSX(TLLĐ + ĐTLĐ)…sx … H’ - T’
SLĐ
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ vốn tiền tệ để
mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này vốn tiền tệ được chuyển hoá
thành vốn dưới hình thức vật chất (TLLĐ, ĐTLĐ, SLĐ…). Sau quá trình sản
xuất, số vốn này kết tinh vào sản phẩm. Sau quá trình tiêu thụ sản phẩm số vốn
này lại quay lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự
tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh
Từ các phân tích ở trên, có thể định nghĩa tổng quát về VKD như sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp
nhằm mục đích sinh lời. [6]
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định
Vốn là biểu hiện bằng tiền cho giá trị của những tài sản hữu hình và vô
hình như: Nhà xưởng, đất đai, máy móc, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng
chế… Nhưng vốn không đồng nhất với hàng hoá, tiền tệ thông thường. Tiền tệ,
hàng hoá là hình thái biểu hiện của vốn nhưng chỉ khi chúng được đưa vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời, chúng mới
được coi là vốn. Với tư cách là vốn, các tài sản của doanh nghiệp tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó không bị tiêu mất đi mà được thu hồi
giá trị. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, các doanh nghiệp tìm mọi cách
để khai thác, sử dụng biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
- Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời
Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn.
Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá
trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất
5
phát và điểm cuối cùng của tuần hoàn phải là giá trị - là tiền với giá trị lớn hơn
(T - H - T’). Đó là nguyên lý của đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng.
Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phải tập trung một lượng vốn đủ lớn
để mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh và chủ
động trong các phương án sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp ngoài
việc tự huy động vốn còn phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau
(như: phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu...) để đáp ứng
nhu cầu của hoạt động kinh doanh ở một quy mô nhất định.
- Vốn có giá trị về thời gian:
Ngoài yếu tố đầu tư sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hưởng của
yếu tố cơ hội đầu tư, lạm phát, chính trị...Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
đặc trưng này của vốn dường như không được quan tâm, xem xét kỹ lưỡng. Việc
Nhà nước giao vốn, giao kế hoạch sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu, bao tiêu
toàn bộ sản phẩm và vô hình chung đã tạo ra sự ổn định đồng tiền cho nền kinh
tế một cách giả tạo. Trong nền kinh tế thị trường, giá trị thời gian của vốn ảnh
hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh cũng như giá trị của doanh nghiệp. Nhận
thức đặc trưng này không những giúp doanh nghiệp so sánh kết quả kinh doanh
một cách đơn thuần mà phải tìm biện pháp bảo toàn vốn.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu
Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Chỉ
khi xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. Ở
đây, cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Tuỳ theo hình thức đầu
tư mà người sở hữu hay người sử dụng có thể đồng nhất hay tách rời, song dù
trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên, đảm bảo quyền lợi và
phải được tôn trọng quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc cực kỳ quan
trọng trong việc huy động và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động nguồn vốn
6
nhàn rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng
vốn có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn bằng tiền là một hàng hoá đặc biệt. Nó
có giá trị và giá trị sử dụng. Việc mua bán vốn bằng tiền (quyền sử dụng vốn)
diễn ra trên thị trường tài chính. Giá cả của nó do quan hệ cung cầu quyết định.
Những người thừa vốn có thể đưa vốn đến thị trường, những người cần vốn thì
đến thị trường để mua hoặc vay vốn, họ phải trả một khoản tiền nhất định theo
một tỷ lệ lãi suất để được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Quyền sở
hữu vốn vẫn thuộc về người chủ nợ (quyền sở hữu và quyền sử dụng tách rời
nhau thông qua quan hệ mua bán và vay mượn). Đặc trưng này đã làm phát sinh
khái niệm chi phí sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức điều này,
các chủ doanh nghiệp cần tìm biện pháp khai thác nguồn vốn có hiệu quả và chi
phí thấp nhất, tận dụng tối đa chức năng này của vốn không gây lãng phí.
- Vốn là hàng hoá đặc biệt
Vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Vốn không chỉ biểu hiện bằng tài sản
hữu hình mà còn bao gồm cả những tài sản vô hình như bằng phát minh sáng
chế, lợi thế thương mại, bản quyền, vị trí kinh doanh... Nhận thức được đặc
trưng này, các doanh nghiệp cần có biện pháp khai thác, tạo lập vốn để đáp ứng
nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. [1]
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Trong cơ chế thị trường VKD có tầm quan trọng đặc biệt. Đồng thời nền
kinh tế thị trường thực sự là môi trường để cho VKD phát huy vai trò của nó.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo mục tiêu đã định. Nó là
một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất: Vốn, sức lao động, tài nguyên
và kỹ thuật công nghệ. Tuy nhiên khi có vốn doanh nghiệp có thể sử dụng để
mua tài nguyên và công nghệ, thuê lao động. Vì vậy vốn được coi là yếu tố quan
trọng nhất để tiến hành sản xuất kinh doanh.
7
- Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả.
Tương ứng với mỗi quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn
nhất định. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu thường xuyên mà doanh nghiệp cần
có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, tránh gián
đoạn. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn trong quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ, không
đảm bảo được hợp đồng đã ký với khách hàng… dẫn đến bị mất thị phần, mất
khách hàng, doanh thu và lợi nhuận giảm sút và các mục tiêu khác đề ra không
thực hiện được.
- Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng có của mình.
Nhưng dù có lợi thế nào đi chăng nữa nhưng không có vốn, thiếu vốn thì doanh
nghiệp không thể sử dụng và phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đó để phục vụ cho
việc phát triển sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, VKD có vai trò như đòn bảy,
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều
kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị
trường.
- Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu tài chính như hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ
số sinh lời…thông qua đó các nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng
của khâu sản xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện được các
tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục.
Vai trò của vốn chỉ được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài
chính và thực hiện yêu cầu hạch toán kinh doanh. Điều này có nghĩa là doanh
nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn, hiệu quả và đảm bảo vốn phải sinh lời.[12]
1.1.2. Phân loại vốn kinhdoanh
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào
quá trình SXKD thì VKD của doanh nghiệp bao gồm hai loại vốn là: Vốn cố
định và vốn lưu động. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng, chính xác và
hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
8
1.1.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
- Vốn cố định (VCĐ) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định
(TSCĐ) của doanh nghiệp. Đó là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Tuy nhiên VCĐ và TSCĐ có sự khác biệt: Khi bắt đầu hoạt động, VCĐ của
doanh nghiệp có giá trị bằng giá trị nguyên thuỷ của TSCĐ, về sau, giá trị của
VCĐ thường thấp hơn giá trị nguyên thuỷ do khoản khấu hao đã trích.
- Đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình sản xuất: Giá trị của vốn
luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất và được thu hồi dưới
hình thức khấu hao. Như vậy, trong quá trình tham gia vào sản xuất, một bộ
phận giá trị của VCĐ được rút ra khỏi quá trình sản xuất và được tích luỹ lại
dưới hình thức quỹ khấu hao cơ bản, trong khi đó một bộ phận giá trị vẫn được
“cố định” trong hình thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản xuất, bộ phận giá
trị “hao mòn” rút ra khỏi quá trình sản xuất tăng dần, do đó quỹ khấu hao cơ bản
tăng dần lên còn bộ phận “cố định” trong TSCĐ thì giảm dần đi. Khi TSCĐ hết
thời hạn sử dụng thì VCĐ mới hoàn thành một vòng tuần hoàn còn gọi là “một
vòng luân chuyển”.
VCĐ của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với một doanh
nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, do đó việc thường xuyên sửa
chữa, đổi mới TSCĐ và tăng thêm vốn cố định có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc của lao động. [6]
1.1.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước về đối
tượng lao động và tiền lương nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản
xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ TSLĐ của doanh nghiệp. VLĐ thuần của các doanh
nghiệp được xác định bằng tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiệp trừ đi các khoản
nợ ngắn hạn.
9
Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD thì VLĐ được
phân bổ ở các khâu như sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Gồm giá trị của các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động
nhỏ, bao bì, vật đóng gói.
- VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông: Gồm các khoản giá trị thành phẩm trong kho
chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.[6]
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinhdoanh của doanh nghiệp
Để có vốn hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập vốn.
Hiện nay Nhà nước cho phép các doanh nghiệp được quyền huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn đều có ưu và nhược điểm riêng. Tuỳ theo
các cách phân loại khác nhau mà VKD của doanh nghiệp được hình thành từ các
nguồn sau:
1.1.3.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn thì vốn SXKD của doanh nghiệp gồm 2
nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu
Phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Trong một
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu thường bao gồm:
+ Nguồn vốn đầu tư ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập, chủ
doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn nhất định. Tuỳ thuộc vào loại hình doanh
nghiệp mà nguồn vốn đầu tư ban đầu thuộc về các đối tượng khác nhau: Với
doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn đầu tư ban đầu là vốn điều lệ của doanh
nghiệp nhà nước do NSNN cấp; đối với doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn đầu tư
ban đầu do chủ doanh nghiệp bỏ ra để thành lập doanh nghiệp; đối với công ty
liên doanh liên kết, nguồn vốn đầu tư ban đầu là những khoản đóng góp theo tỷ
10
lệ cam kết giữa các chủ đầu tư khi thành lập doanh nghiệp; đối với công ty cổ
phần, nguồn vốn đầu tư ban đầu do các cổ đông đóng góp
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Trong quá trình hoạt đông kinh doanh, doanh
nghiệp tạo ra một luồng tiền nội bộ. Luồng tiền này phản ánh khả năng tự tài trợ
cao nhất mà doanh nghiệp có thể khai thác. Đó là số tiền tăng thêm trong kỳ bao
gồm một phần của lãi ròng được giữ lại để tái đầu tư.
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp ở
bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp được
sử dụng một cách lâu dài và không phải cam kết thanh toán. Quy mô, tỷ trọng
nguồn vốn chủ sở hữu càng lớn thì tiềm lực tài chính của doanh nghiệp càng
mạnh và tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
- Nợ phải trả
Phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác mà doanh
nghiệp chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Nợ phải trả của
doanh nghiệp thường bao gồm nợ vay (nguồn vốn tín dụng) và nợ chiếm dụng
(nguồn vốn chiếm dụng).
Nguồn vốn tín dụng bao gồm các khoản vay của doanh nghiệp với các tổ
chức, cá nhân như: Khoản vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và các pháp
nhân khác, vay từ phát hành trái phiếu, vay các cá nhân. Khi sử dụng nguồn vốn
này, doanh nghiệp thường phải trả lãi và có thanh toán cả gốc lẫn lãi khi đến
hạn.
Xét về mặt hiệu quả, khi đi vay vốn, doanh nghiệp sẽ tự nâng cao ý thức
sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất để đảm bảo khả năng trả lãi và vốn vay
khi đến hạn. Đồng thời doanh nghiệp sẽ chịu sự giám sát của tổ chức cho vay
trong quá trình sử dụng vốn vay nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Sự giám sát
khách quan cùng với những ý kiến tư vấn của tổ chức cho vay trong việc sử
dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
Do đó, khi sử dụng vốn vay phải chú ý cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế
hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích, quản lý tốt quỹ tiền
11
mặt, kỳ trả nợ, kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải bám sát thực tế.
Nguồn vốn vay sẽ là đòn bẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay là gánh
nặng đối với doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào các nhân tố này.
Nguồn vốn chiếm dụng bao gồm: Các khoản phải trả cho ngân sách Nhà
nước, phải thanh toán với người bán, phải trả công nhân viên và các khoản phải
trả khác. Trong đó, nguồn vốn chiếm dụng của nhà cung cấp là tương đối quan
trọng. Việc chiếm dụng này có thể phải trả phí hoặc không, nó đáp ứng được các
yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra
ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để tiến
hành sản xuất kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt
của mình vào việc khác. Tuy nhiên, cần lưu ý, nguồn vốn này không nên chiếm
dụng quá nhiều và quá lâu vì nó có thể ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp
trên thương trường.
Cách phân loại như trên nhằm tạo khả năng xem xét và có các phương án
tối ưu để huy động các nguồn vốn sao cho tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý, tối
ưu để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và
tăng giá trị của doanh nghiệp.[1]
1.1.3.2. Phân loại theo phạm vi huy động
Căn cứ vào phạm vi huy động thì nguồn vốn kinh doanh được chia thành
2 loại là: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ chủ sở hữu
doanh nghiệp và được hình thành từ kết quả hoạt động kinh doanh, đó là lợi
nhuận để lại, từ tiền khấu hao cơ bản TSCĐ, từ các quỹ của doanh nghiệp (quỹ
khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ dự phòng tài chính) và các khoản thu từ
thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Đây là nguồn vốn đảm bảo vững mạnh về tài chính
của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu thiếu vốn SXKD của mình. Nguồn vốn này
bao gồm: Vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín
12
dụng, vốn huy động do phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác. Đây là nguồn
vốn khá quan trọng bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại trên giúp cho doanh nghiệp xác định được nhu cầu vốn,
nguồn hình thành vốn SXKD của doanh nghiệp mình đồng thời đề ra các biện
pháp huy động vốn tối ưu.[9]
1.1.3.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn thì có thể chia nguồn
vốn của doanh nghiệp thành: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng có
tính chất ổn định và lâu dài trong SXKD bao gồm: Vốn chủ sở hữu và các khoản
vay dài hạn. Đây là nguồn vốn lâu dài, được dùng để đầu tư TSCĐ và một bộ
phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm
thời như: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các
khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả.
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy
động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời vốn cho
SXKD với chi sử dụng vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.[9]
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinhdoanh của doanh nghiệp
“Hiệu quả” là một phạm trù kinh tế rộng lớn phức tạp.
Trong sự phát triển của hệ thống kinh tế nói chung luôn tồn tại mối quan
hệ nhân quả giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Theo mối quan hệ này, sự phát
triển của các hệ thống kinh tế là sự kết hợp của hai loại hình phát triển chiều
rộng và phát triển chiều sâu phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể. Thông
thường, khi trình độ phát triển sản xuất xã hội ở mức thấp, các hệ thống kinh tế
thường hướng vào phát triển theo chiều rộng. Đặc điểm của loại hình phát triển
13
này là sự gia tăng sản phẩm đầu ra chủ yếu dựa vào sự gia tăng của các yếu tố
đầu vào như tăng diện tích đất đai, tăng số lượng máy móc, thiết bị, tăng vốn,
tăng lao động... Nhưng khi trình độ sản xuất xã hội tiến lên ở mức cao hơn thì
các hệ thống kinh tế lại thiên về phát triển theo chiều sâu. Theo loại hình này, sự
gia tăng sản lượng đầu ra lại chủ yếu dựa vào sự gia tăng chất lượng đầu vào
như nâng cao hiệu suất sử dụng đất đai, hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị,
hiệu suất sử dụng vốn và năng suất lao động... Như vậy, dù cùng một số lượng
đầu vào như cũ hoặc ít hơn vẫn có thể tạo ra được một khối lượng đầu ra lớn
hơn. Sự phát triển của việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ là chìa
khoá quyết định và đảm bảo cho loại hình phát triển theo chiều sâu này. Đây là
xu hướng phát triển tất yếu mang tính sống còn của nhân loại hiện nay bởi
những hạn chế của phát triển kinh tế theo chiều rộng liên quan tới việc khai thác
quá mức tài nguyên thiên nhiên cũng như các đe doạ về môi trường.
Từ phân tích trên, có thể thấy hiệu quả liên quan mật thiết với việc phát
triển chiều sâu, đến chất lượng khai thác và sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hữu
ích; đến việc cải tạo và bảo vệ môi trường. Như vậy: “Hiệu quả là một phạm trù
kinh tế phản ánh chấtlượng và tính hữu ích của việc sử dụng các yếu tố chi phí
đầu vào trong quá trình sản xuất, được xác định bằng mối quan hệ so sánh giữa
kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của một hệ thống kinh tế trong một thời gian
nhất định”.[3]
Tuy nhiên, hiệu quả cũng là một phạm trù kinh tế rất phức tạp và rộng lớn
bởi những khác biệt về đầu vào và đầu ra của các hệ thống kinh tế ở các cấp độ
khác nhau. Xét trong toàn bộ nền kinh tế (tầm vĩ mô), người ta quan tâm đến cả
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, trong phạm vi một doanh
nghiệp, doanh nghiệp chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế, hay cụ thể ở đây là
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Khi bước sang nền kinh tế thị trường các đơn vị hoạt động SXKD tuân
theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Việc sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và
sản xuất như thế nào không phải xuất phát từ ý muốn chủ quan của doanh
14
nghiệp mà xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi của thị trường theo phương châm “Tất cả
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường một cách tốt nhất”. Vì thế nó đã tạo ra tính chủ
động, sáng tạo trong việc SXKD của các tổ chức kinh tế, và cũng chính vì thế
mà nó tạo ra một môi trường cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, đòi
hỏi doanh nghiệp không ngừng tự hoàn thiện, tự đổi mới nhằm đạt hiệu quả cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là yếu tố khởi nguồn của mọi hoạt
động kinh doanh, nó tồn tại gắn liền với sự hình thành và phát triển của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn để mua các tài sản cần thiết cho việc
xây dựng doanh nghiệp (máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua các phát
minh sáng chế), đảm bảo cho sự hoạt động của doanh nghiệp (mua nguyên vật
liệu, trả lương cho công nhân, trả lãi) và đầu tư phát triển doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại một
lượng vốn tiền tệ như một tiền đề bắt buộc. Tuy nhiên, với cùng một lượng vốn,
lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp khác nhau lại khác nhau. Nguyên nhân
chủ yếu của sự khác biệt này là do hiệu quả sử dụng vốn tại mỗi doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng một kế hoạch sử dụng vốn
hiệu quả nhằm tìm kiếm lợi nhuận và khẳng định được vị trí của mình trên
thương trường. Cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận đã trở thành động lực thôi
thúc doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị, đầu tư vào ngành nghề
mới. Tình hình trên đã làm gia tăng nhu cầu về vốn và đòi hỏi sử dụng vốn hiệu
quả để đạt được lợi ích kinh tế cao nhất từ việc sử dụng vốn vào hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Có thể đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh bằng cách sử dụng thước đo tiền tệ để lượng hoá các đầu ra và
đầu vào và mối quan hệ giữa chúng. Hiệu quả kinh doanh được xác định bằng
thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản
ánh tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động SXKD với số vốn bỏ ra để
đạt được kết quả đó.[3]
15
Như vậy, hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: Kết quả và vốn. Trong
điều kiện hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt
ra cho doanh nghiệp là phải sử dụng có hiệu quả lượng vốn đem vào đầu tư. Tức
là không những bảo toàn được vốn mà còn phải tăng được mức sinh lời của
đồng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là làm sao với một
lượng vốn bỏ ra thấp nhất mà thu được kết quả cao nhất.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời
tối đa. Hiệu quả sử đụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn...
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn của doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp sẽ
đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục
được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nhằm tăng uy tín, thế lực, thị phần của doanh nghiệp trên thương trường cũng
như góp phần hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, góp phần tăng lợi nhuận, mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên, nâng cao hiệu
quả đóng góp cho xã hội.
1.2.2. Hệthống chỉ tiêu đánhgiá hiệu quả sử dụng vốn kinhdoanh
1.2.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp người ta có
thể sử dụng một số chỉ tiêu tổng hợp (chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
chung của doanh nghiệp ) như sau:
- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Thể hiện tốc độ luân chuyển vốn
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
Vòng quay toàn bộ
vốn kinh doanh
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
16
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao
nhiêu vòng hay mấy lần trong một kỳ. Chỉ tiêu này đạt càng cao hiệu suất sử
dụng VKD càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh ROAE (hay
tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản):
Tỷ suất LN trước lãi
vay và thuế trên VKD
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
x 100%
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD,
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất LN trước thuế
trờn VKD
=
Lợi nhuận trước thuế
x 100%
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA): Là quan hệ tỷ lệ giữa
lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Tỷ suất LN sau thuế
VKD
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên doanh thu
=
Lợi nhuận trước thuế
x 100%
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
17
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được
các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là một trong những mục tiêu quan
trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VCSH một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng
VKD hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn; Mặt khác, hiệu quả sử dụng
vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá xác đáng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một
doanh nghiệp cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp
các chỉ tiêu trên để đánh giá.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phân tích (chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từng mặt,
từng bộ phận vốn kinh doanh của doanh nghiệp):
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
- Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Hiệu suất sử dụng
VCĐ
=
Doanh thu (Doanh thu thuần) trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân cứ một đồng VCĐ được sử dụng sẽ
tham gia tạo ra mấy đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
- Hàm lượng VCĐ:
Hàm lượng
VCĐ
=
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu hoặc
doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ.
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ:
18
Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ
=
Lợi nhuận (trước) sau thuế
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân bỏ ra trong kỳ có
thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế).
Lợi nhuận ở đây chỉ tính đến khoản thu nhập do có sự tham gia trực
tiếp của TSCĐ tạo ra.
Các chỉ tiêu trên thể hiện trình độ sử dụng VCĐ của doanh nghiệp
nhưng chưa đề cập đến trình độ sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Để đánh
giá đúng mức kết quả quản lý của từng kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ
phải được xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Nó phản ánh cứ một đồng TSCĐ được sử
dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần
trong kỳ
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
=
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
- Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu.
Hệ số hao mòn
TSCĐ
=
Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ đã cũ và cần được đầu tư đổi mới.
Ngược lại hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp rất quan tâm tới đầu
tư đổi mới máy móc thiết bị.
- Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Nó
phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản
xuất.
19
Hệ số trang bị
TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lượng công nhân viên trực tiếp sản xuất
- Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng
giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.
Tỷ suất đầu tư
TSCĐ
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
x 100%
Tổng tài sản
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Nó phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa
giá trị từng loại, nhóm TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp
ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp
lý trong cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp. Dựa vào kết cấu này mà doanh
nghiệp có biện pháp đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của
doanh nghiệp.
- Kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ: Là tỷ trọng từng nguồn VCĐ
so với tổng nguồn VCĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này giúp cho người
quản lý có các biện pháp khai thác, mở rộng nguồn vốn. Mặt khác còn để
kiểm tra theo dõi tình hình thanh toán chi trả các khoản nợ vay có đúng
hạn hay không.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp, ta có thể
sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: Được đánh giá và xác định qua hai chỉ
tiêu
+ Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ):
Số lần luân chuyển
VLĐ trong kỳ
=
Tổng mức luân chuyển của VLĐ ở trong kỳ
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
20
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một
thời kỳ nhất định. Nó cho biết một đồng VLĐ bình quân bỏ ra có thể tạo
được bao nhiêu đồng doanh thu. Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa
kinh tế rất lớn, giúp doanh nghiệp giảm được lượng VLĐ cần thiết trong
kinh doanh, từ đó giảm vốn vay, hạ thấp chi phí sử dụng vốn.
+ Kỳ luân chuyển của vốn lưu động (số ngày của một vòng quay
VLĐ):
Kỳ luân chuyển
vốn lưu động
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động
thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay
của vốn lưu động ở trong kỳ. Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển
VLĐ càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ cần được sử dụng có hiệu quả.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Mức tiết kiệm.
(Mtk)
=
Mức luân chuyển
VLĐ
bình quân 1 ngày
x
Số ngày luân
chuyển rút
ngắn
Chỉ tiêu này cho biết trong năm qua đơn vị đã tiết kiệm hoặc lãng phí bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Mtk >0 là lãng phí, Mtk <0 là tiết kiệm, thông qua
mức tiết kiệm, doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình sử dụng VLĐ trong
kỳ cần nghiên cứu bằng con số cụ thể, từ đó tạo điều kiện giúp doanh nghiệp
khắc phục hoặc đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Hàm lượng VLĐ (haycòn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ): Là số VLĐ cần
huy động hay sử dụng để đạt được một đồng doanh thu.
Hàm lượng VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần
bao nhiêu VLĐ
21
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận (trước hoặc sau thuế thu nhập)
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ được sử dụng có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
* Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Là quan hệ tỉ lệ giữa tổng tài sản
mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài
hạn, nợ ngắn hạn).
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn
chủ sở hữu bị mất toàn bộ.
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với các
khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Là thước đo về khả năng trả nợ ngay
không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Là mối quan hệ giữa vốn bằng tiền
và các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
22
- Hệ số thanh toán lãi vay: Là quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi
vay so với lãi vay phải trả.
+ Công thức:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
Hệ số này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, nếu hệ
số này lớn hơn 1 doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả và ngược lại.
1.2.3. Cácnhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinhdoanh
1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, đặc biệt là chính sách thuế có
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhà nước tạo ra môi
trường, điều hành các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các
hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải chấp
hành các chính sách chế độ của Nhà nước. Chính vì vậy mà khi có bất kỳ thay
đổi nào trong chế độ chính sách đều có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp, mà trực tiếp và dễ nhận thấy nhất là chính sách thuế. Mức thuế suất cao
hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, từ đó
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Tùy từng thời kỳ phát triển kinh tế cũng như mục tiêu kinh tế vĩ
mô được ưu tiên mà Nhà nước có thể ban hành các chính sách phù hợp để tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi giúp các doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh
doanh, tăng cường đầu tư phát triển sản phẩm, tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
- Sự ổn định của nền kinh tế: Đây là một trong những nhân tố mà các
nhà đầu tư rất quan tâm. Nền kinh tế ổn định tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, đảm bảo được hiệu quả sử dụng
vốn kỳ vọng của doanh nghiệp. Nền kinh tế bất ổn sẽ gây ra những rủi ro không
lường trước được trong kinh doanh, tạo tâm lý thiếu an toàn cho nhà đầu tư, ảnh
hưởng đến mục tiêu lợi nhuận. Vì thế bên cạnh các điều kiện cần thiết cho việc
23
phát triển hoạt động kinh doanh (như: thị trường, nguyên vật liệu, nhân công,
chính sách khuyến khích đầu tư), các nhà đầu tư luôn chú ý tìm kiếm môi trường
đầu tư có sự ổn định vĩ mô.
- Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh: Mỗi
ngành nghề đều có đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng:
Tính chất ngành nghề ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua quy
mô, cơ cấu VKD. Quy mô, cơ cấu vốn ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn,
phương pháp đầu tư do đó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận.
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất ảnh hưởng đến nhu cầu vốn và doanh thu
tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính
thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong năm thường có sự biến
động lớn, doanh thu bán hàng không đều, tình hình thanh toán chi trả cũng gặp
khó khăn ảnh hưởng tới kỳ thu tiền bình quân, tới hệ số quay vòng vốn,... do đó
nó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp
có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì như cầu vốn giữa các kỳ trong năm
không có biến động lớn, doanh nghiệp thường xuyên thu được tiền bán hàng,
thuận lợi trong việc cân đối thu chi, đảm bảo vốn cho kinh doanh, vốn được
quay vòng nhiều lần trong năm. Ngược lại những doanh nghiệp có chu kỳ sản
xuất dài thì phải ứng ra một lượng vốn tương đối lớn, vốn thu hồi chậm, quay
vòng ít, đồng thời phải chịu những rủi ro từ các biến động của các nhân tố vĩ mô
như lạm phát, tỷ giá.
- Thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra: Thị trường là nơi diễn ra các
hoạt động mua bán hàng hóa, là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cũng như tiêu
thụ các sản phẩm đầu ra, đảm bảo cho quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng
hàng hóa diễn ra thường xuyên, liên tục. Do đó, thị trường sẽ ảnh hưởng đến chi
phí và doanh thu của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, hiệu quả
sử dụng vốn.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này ảnh hưởng
tới chi phí đầu tư, chi phí sản xuất kinh doanh và các rủi ro mang tính tự nhiên
24
của doanh nghiệp, từ đó tác động đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Các nhân tố khác: Còn rất nhiều nhân tố khách quan khác cả tích cực
và tiêu cực ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tận dụng kịp thời hoặc quan tâm khắc phục để mang lại khả năng
sinh lời cao nhất.
Tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự tác
động của rất nhiều nhân tố khách quan mà bản thân doanh nghiệp không có khả
năng tự điều chỉnh mà phải nắm bắt được quy luật của nó và vận dụng được các
quy luật này vào thực tiễn hoạt động sao cho mang lại kết quả cao nhất. Việc
nhìn nhận và đánh giá đúng thực tiễn khách quan sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng
được những điều kiện tốt, khắc phục được các hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.[11]
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực tạo ra giá
trị sản xuất, doanh thu và khả năng sinh lời của vốn, do đó nó chịu ảnh hưởng
trực tiếp của các nhân tố sau.
- Chiến lược kinhdoanh của doanh nghiệp: Chiến lược thể hiện phương
hướng quy mô của một tổ chức trong dài hạn, chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho
tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực trong một môi trường cạnh
tranh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và các nhà đầu tư. Một chiến lược
kinh doanh hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh nói chung
và trong việc sử dụng vốn nói riêng. Chiến lược kinh doanh liên quan tới việc
làm thế nào một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường
cụ thể. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh trạnh so với các đối thủ khác, khai
thác và tạo ra các cơ hội mới, trên cơ sở đó, sẽ góp phần tăng doanh thu, giảm
chi phí, tăng vòng quay vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dung vốn.
25
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Thể hiện ở trình độ quản lý sản
xuất, quản lý lao động, quản lý tài chính, cụ thể như sau:
+ Trình độ quản lý sản xuất: Hệ thống quản lý sản xuất hiện đại với việc
cải tiến công nghệ nhằm đạt tốc độ sản xuất nhanh hơn, đồng thời tạo ra khả
năng phát triển dựa trên sự tiết kiệm tối đa trong sản xuất, giảm thiểu hàng tồn
kho, cắt giảm các chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả của trang thiết bị
máy móc, sản xuất đúng thời điểm và tự kiểm soát lỗi hiệu quả sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu hệ thống quản lý sản xuất trì trệ, lạc hậu sẽ
dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất, thu hẹp lợi nhuận, làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
+ Trình độ quản lýlao động: Một doanh nghiệp sắp xếp số lượng và chất
lượng nhân sự phù hợp với từng công việc cụ thể đồng thời người lao động cảm
thấy được khuyến khích và được tự hào về vị trí và trách nhiệm của họ thì doanh
nghiệp đó có thể tận dụng tối đa trình độ, năng lực của người lao động phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc
khai thác và sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Ngược lại, trình độ
quản lý lao động thiếu khoa học của doanh nghiệp sẽ gây ra thất thoát lãng phí,
giảm hiệu quả công việc, từ đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn.
+ Trình độ quản lý tài chính: Yêu cầu của việc quản lý tài chính đòi hỏi
lập được các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn khoa học, hợp lý đồng thời
quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc rất quan
trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và
phương thức mà nhà quản lý huy động vốn, sắp xếp cơ cấu vốn, luân chuyển
vốn, để thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Việc quản lý tài
chính không hiệu quả thường là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại của
các công ty không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty lớn. Ngược
lại, trình độ quản lý tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong các kế
26
hoạch thu hút, quản lý, sử dụng vốn hiệu quả nhất, tránh tình trạng lãng phí, dư
thừa vốn.
- Thương hiệu của doanh nghiệp: Thương hiệu là kết quả của cả một
quá trình doanh nghiệp phấn đấu để trở nên có tên tuổi và giữ gìn uy tín đó trên
thị trường. Thương hiệu mạnh có giá trị lớn trong việc duy trì và mở rộng quan
hệ làm ăn với đối tác, đồng thời cũng là một vật đảm bảo trong các quan hệ tín
dụng. Thông qua đó, doanh nghiệp có các điều kiện thuận lợi để ổn định nguồn
cung cấp các yếu tố sản xuất, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
- Mức độ áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh: Khoa học
kỹ thuật ngày nay đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Tiến bộ khoa học kỹ
thuật là điều kiện để doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, đa dạng hóa sản phẩm, rút
ngắn chu kỳ sản xuất, nâng cao chất lượng sản xuất, góp phần hạ giá thành sản
phẩm, tăng vòng quay của vốn. Các doanh nghiệp nếu kịp thời nắm bắt và áp
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến sẽ duy trì và khẳng định được vị trí của mình
trên thương trường, tuy nhiên việc này cũng đòi hỏi vốn đầu tư tương đối lớn, vì
vậy doanh nghiệp phải có kế hoạch huy động và sử dụng hợp lý vốn đầu tư.
Tóm lại, nhóm nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn là
nhóm các nhân tố mà doanh nghiệp có khả năng tự điều chỉnh, tự cải thiện nên
doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến nhóm nhân tố này. Mỗi doanh
nghiệp cần phải lựa chọn chiến lược kinh doanh hợp lý, không ngừng nâng cao
trình độ quản lý doanh nghiệp, chú trọng áp dụng khoa học công nghệ, tạo dựng
uy tín thương hiệu. Thực hiện tốt những điều này sẽ giúp doanh nghiệp đứng
vững và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn nói riêng trong điều kiện thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay.[2]
1.2.4. Phương hướng, biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
27
1.2.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay
Muốn tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh phải có vốn, số vốn bỏ
ra không được để hao hụt, mất mát mà phải sinh lời. Đồng vốn bỏ ra sinh lời có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế, việc tổ
chức và sử dụng vốn có hiệu quả là một yêu cầu khách quan đối với quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng cường công tác tổ chức và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xuất phát từ những
nguyên nhân sau:
- Xuất phát từ vị trí vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp: Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được của bất cứ
một doanh nghiệp, một ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ nào. Ngoài ra, vốn là
điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng khác, để phát triển sản xuất kinh
doanh phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Với vai trò quan trọng đó, đòi
hỏi các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đó chính là mục tiêu cần đạt tới của việc sử dụng vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế
thị trường hiện nay, mục tiêu đầu tiên của các doanh nghiệp là lợi nhuận, muốn
tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo
ra lợi nhuận. Vì thế lợi nhuận được coi là yếu tố đòn bảy, là chỉ tiêu cơ bản để
đánh giá hiệu quả sử dụng VKD. Chính vì vậy, sản xuất kinh doanh như thế nào
để thu được lợi nhuận cao là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp. Để
đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức và
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, có như vậy mới thu được lợi nhuận cao, góp
phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển.
- Xuất phát từ thực trạng của các doanh nghiệp hiện nay: Tình trạng thiếu
vốn, phải thường xuyên huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh là rất phổ biến trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay.
28
Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, vốn thất thoát, ứ đọng và nhiều khi xảy ra tình
trạng thiếu vốn giả tạo. Do đó, để có thể cạnh tranh thắng lợi, thực hiện mục tiêu
đã đề ra thì các doanh nghiệp phải sử dụng vốn tiết kiệm hợp lý, tăng cường
công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Xuất phát từ yêu cầu của tình hình quản lý mới đối với doanh nghiệp:
Trong cơ chế bao cấp trước đây, mọi nhu cầu về VKD của các doanh nghiệp
Nhà nước đều được bao cấp từ ngân sách nhà nước và qua nguồn tín dụng với
lãi suất ưu đãi từ ngân hàng. Chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
nhà nước là bộ phận song song cùng tồn tại với các doanh nghiệp thuộc nhiều
thành phần kinh tế khác. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới, các doanh
nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc
thiết bị, cải tạo quy trình công nghệ và tìm cách hạ giá thành, tạo khả năng cạnh
tranh cho sản phẩm. Đồng thời, phải bảo toàn được số vốn của mình trước thay
đổi của thị trường và không ngừng đầu tư mở rộng phát triển quy mô sản xuất
kinh doanh. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ngày càng trở nên
thiết thực, cấp bách.
Từ những vấn đề nêu trên cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay. Nó quyết định sự sống còn, sự tăng trưởng và
phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới.
1.2.4.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Như đã nêu ở mục 1.1.2, vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động, vì thế các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ được
đề cập trên cơ sở: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.
* Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp
Để bảo toàn và phát triển được VCĐ, các doanh nghiệp cần đánh giá đúng
các nguyên nhân dẫn tới tình trạng không bảo toàn được VCĐ để có biện pháp
xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:
29
- Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác
tình hình biến động của VCĐ, quy mô vốn phải bảo toàn, điều chỉnh kịp thời giá
trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất
VCĐ.
Thông thường có ba phương pháp đánh giá chủ yếu:
Một là: Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá): Là toàn bộ
các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ cho đến khi
đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu tư TSCĐ khi chưa bàn
giao và đưa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)… Cách đánh
giá này là căn cứ để xác định số tiền phải khấu hao để tái sản xuất giản đơn
TSCĐ.
Hai là: Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục (còn gọi là giá đánh lại): Là
giá trị để mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hưởng của khoa học
kỹ thuật, giá đánh lại thường thấp hơn giá trị nguyên thuỷ. Tuy nhiên trong
trường hợp có sự biến động của giá cả, giá đánh lại có thể cao hơn giá trị ban
đầu của nó. Ưu điểm của cách đánh giá này là thống nhất mức giá cả của TSCĐ
được mua sắm ở các thời điểm khác nhau về thời điểm đánh giá, loại trừ sự biến
động của giá cả. Do đó, nó là một căn cứ để xem xét, điều chỉnh mức khấu hao,
loại trừ ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
Ba là: Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Là phần giá trị còn lại của
TSCĐ chưa chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị
ban đầu (gọi là giá trị nguyên thuỷ còn lại). Cách đánh giá này cho phép thấy
được mức độ thu hồi vốn đầu tư đến thời điểm đánh giá. Từ đó giúp cho việc lựa
chọn chính sách khấu hao để thu hồi số vốn đầu tư còn lại để bảo toàn vốn
SXKD của mình.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp,
không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Nguyên tắc chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của
30
TSCĐ. Nếu khấu hao thấp hơn mức hao mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu hồi
đủ vốn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Ngược lại sẽ làm tăng chi phí một cách
giả tạo làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải xem xét
cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất đầu vào và giá bán sản phẩm ở đầu ra
để có chính sách khấu hao phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường, vừa
đảm bảo thu hồi đủ vốn, vừa không gây nên sự đột biến trong giá cả. Trong
trường hợp TSCĐ có hao mòn vô hình lớn cần áp dụng phương pháp khấu hao
giảm dần để hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất, đồng
thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thời gian
và công suất. Kịp thời thanh lý các tài sản không cần dùng hoặc đã hư hỏng,
không dự trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng.
-Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để
xảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây
thiệt hại ngừng sản xuất.
- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất VCĐ do các nguyên nhân khách quan như:
Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư tài chính…
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, ngoài các biện pháp nêu trên cần
thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn VCĐ đối với các doanh
nghiệp. Trong điều kiện chuyển các doanh nghiệp sang kinh doanh theo cơ chế
thị trường, thực hiện quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn VCĐ cho các
doanh nghiệp Nhà nước là một biện pháp cần thiết để tạo căn cứ pháp lý ràng
buộc trách nhiệm quản lý vốn giữa các cơ quan Nhà nước đại diện cho quyền sở
hữu và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có
hiệu quả. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có quyền chủ động hơn
trong việc quản lý và sử dụng có hiệu quả số VCĐ được giao.
* Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
31
- Xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho từng thời gian
SXKD nhằm phát huy hợp lý các nguồn vốn bổ sung.
Nhu cầu vốn được xác định đúng đắn là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn
vốn hợp lý đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu SXKD. Nhu cầu VLĐ được xác
định đúng phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục, nếu
không tính đúng sẽ gây ra tình trạng gián đoạn sản xuất không đảm bảo chữ
“tín” với bạn hàng, sản xuất bị đình trệ, không thực hiện được các điều khoản
trong hợp đồng đã ký với các khách hàng… Ngược lại nếu thừa vốn sẽ gây ra
tình trạng ứ đọng vốn, vốn chậm luân chuyển sẽ dẫn đến làm phát sinh nhiều chi
phí. Điều đó là không thể chấp nhận được trong điều kiện của nền kinh tế thị
trường.
Như vậy, việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ phù hợp với nhu cầu thực
tế của SXKD là một yêu cầu đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tập trung giải
quyết nếu muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Phấn đấu tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong các khâu của quá trình sản
xuất.
+ Làm tốt công tác mua sắm, bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu ở khâu
dự trữ sản xuất: Do đặc điểm SXKD của từng ngành và vị trí khác nhau của
từng doanh nghiệp cũng như sự biến động của thị trường nên không phải doanh
nghiệp cứ sản xuất đến đâu là được cung cấp đầu vào đến đấy. Mặt khác để đảm
bảo tính liên tục của quá trình sản xuất. Từ đó, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
phải xác định được một kế hoạch dự trữ hợp lý để một mặt làm cho quá trình sản
xuất được liên tục, mặt khác làm giảm thêm được các chi phí lưu kho và bảo
quản tránh ứ đọng vốn khi dự trữ quá nhiều.
+ Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu sản xuất: Phương hướng chủ
yếu để thúc đẩy tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu sản xuất là rút ngắn chu
kỳ sản xuất. Muốn vậy phải rút ngắn thời gian giữa các khâu sản xuất, ứng dụng
quy trình sản xuất liên tục.
32
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc đưa công nghệ khoa học vào sản
xuất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng thúc đẩy tăng nhanh vòng quay vốn. Nhờ đó
rút ngắn được thời gian sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang giảm xuống, còn
sản phẩm sản xuất ra tăng được cả về số lượng và chất lượng, được người tiêu
dùng chấp nhận.
+ Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lưu thông: Để rút ngắn thời
gian trong khâu lưu thông xuống mức thấp nhất thì ngay từ khâu xác định nhu
cầu vốn cho từng giai đoạn sản phẩm phải nghiên cứu, phân tích nhu cầu và khả
năng của thị trường để sản phẩm sản xuất ra phù hợp với quá trình tiêu thụ.
Song để lưu thông sản phẩm ăn khớp với kế hoạch thì ngay từ đầu khâu sản xuất
sản phẩm phải đảm bảo đúng chất lượng và đủ về số lượng cũng như chủng loại
mặt hàng. Đó là điều kiện tối thiểu để việc tiêu thụ sản phẩm được đúng kế
hoạch và thuận lợi. Bên cạnh đó, việc quảng cáo, tiếp thị và tiềm kiếm thị trường
cũng rất quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến việc thúc đẩy sự luân chuyển VLĐ
của doanh nghiệp.
+ Tiến hành kiểm tra hiệu quả sử dụng VLĐ một cách thường xuyên:
Trong quá trình tổ chức và sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp không thể tránh
khỏi những vướng mắc và tồn tại. Do đó, việc kiểm tra kịp thời và có hệ thống
sẽ giúp doanh nghiệp sớm phát hiện những tồn tại. Từ đó giúp doanh nghiệp
sớm có biện pháp khắc phục những tồn tại đó và phát huy những thành tích đạt
được trong quá trình sử dụng vốn.
Trên đây đã đề cập đến một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng VKD của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình và điều kiện
cụ thể của từng doanh nghiệp mà áp dụng các biện pháp này một cách phù hợp,
linh hoạt.
33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL
2.1.1. Khái quátquá trìnhhình thành và phát triển của Công ty
- Tên đầy đủ: Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL (viết tắt: PV OIL LUBE)
- Địa chỉ: Số 193/6A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 7, Quận 3, Thành Phố
Hồ Chí Minh
- Điện thoại: 08.39326232 Email: lienhe@pvoillube.vn
Công ty Cổ Phần Dầu nhờn PV OIL (PV OIL LUBE) là Công ty Cổ phần
Đại chúng, trong đó Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PV OIL) là cổ đông chiếm cổ
phần chi phối.
Năm 1991: Thành lập xí nghiệp Dầu mỡ nhờn VIDAMO trực thuộc Tổng
công ty Dầu mỏ Khí đốt Việt Nam.
Năm 1992: Chuyển loại hình doanh nghiệp thành Công ty VIDAMO.
Năm 1996: Công ty VIDAMO đổi tên thành Công ty Chế biến và Kinh
doanh Sản phẩm Dầu mỏ (Năm 2001 thành PDC).
Năm 2008: Thành lập Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV OIL) trên cơ sở sát
nhập Công ty PDC, Petechim và PetroMekong. Công ty TNHH Một thành viên
Hóa dầu Dầu khí VIDAMO được thành lập trên cơ sở chuyển giao các đơn vị
sản xuất và kinh doanh Dầu mỡ nhờn của PV OIL.
Năm 2009: Công ty TNHH một thành viên Hóa dầu Dầu khí VIDAMO
được Cổ phần hóa thành Công ty Cổ phần Hóa dầu Dầu khí VIDAMO.
Năm 2012: Công ty Cổ phần Hóa dầu Dầu khí VIDAMO đổi tên thành
Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV OIL (PV OIL LUBE).
Lĩnh vực hoạt động chính:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ bôi trơn, các chế phẩm bôi
trơn chuyên dụng.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dung môi hóa chất, hóa dầu.
34
- Sản xuất và kinh doanh các thiết bị phục vụ lĩnh vực dầu mỡ bôi trơn
công nghiệp và dân dụng.
- Tư vấn, cung cấp các giải pháp bôi trơn và dịch vụ kỹ thuật.
- Đại lý kinh doanh xăng dầu bán buôn, bán lẻ.
Sản phẩm Dầu mỡ nhờn PV OIL được sản xuất trên dây chuyền hiện đại
và đóng gói tự động, tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2008.
Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được kiểm tra nghiêm ngặt ngay từ
khâu chọn lọc nguyên vật liệu, trong quá trình sản xuất cho đến khâu phân phối
sản phẩm đến khách hàng.
Hiện nay PV OIL LUBE sở hữu 02 nhà máy sản xuất Dầu mỡ nhờn tại
Miền Bắc (Nhà máy Đông Hải) và Miền Nam (Nhà Máy Bình Chiểu), đáp ứng
nhu cầu sản xuất và kinh doanh Dầu mỡ nhờn ngày càng cao.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý,
tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Một bộ máy gọn nhẹ, phù hợp sẽ hoạt
động có hiệu quả.
Hiện nay, công ty có tất cả 238 cán bộ, công nhân viên, trong đó trình độ
thạc sĩ là 12 người, trình độ đại học là 66 người, còn lại cao đẳng, trung cấp và
công nhân kỹ thuật. Các cán bộ quản lý của công ty đều tốt nghiệp đại học trở
lên và đảm nhận các vị trí chủ chốt trong công ty. Hệ thống công nhân kỹ thuật
đều đã tốt nghiệp cao đẳng hoặc trung cấp nghề được công ty tuyển dụng và đào
tạo hàng năm để phù hợp với yêu cầu sản xuất và đáp ứng được nhu cầu của
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là tiềm năng của công ty cần
khai thác để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty.
Hiện nay kiểu cơ cấu trực tuyến – chức năng được áp dụng rộng rãi và phổ
biến cho mọi Công ty và Công ty cổ phần xăng dầu – dầu khí cũng áp dụng kiểu
cơ cấu này. Theo cơ cấu này người lãnh đạo Công ty được sự giúp đỡ của ban
35
kiểm soát để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
quyết định. Người lãnh đạo Công ty vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc
và toàn quyền quyết định trong phạm vi Công ty. Người lãnh đạo Công ty phải
giải quyết thường xuyên mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức
năng. Ngoài ra khi lãnh đạo các bộ phận chức năng có nhiều ý kiến khác nhau,
đến nỗi người lãnh đạo Công ty phải họp nhiều lần, tranh luận căng thẳng nhưng
không ra được những quyết định có hiệu quả mong muốn. Vì thế, người lãnh
đạo sử dụng bộ phận tham mưu giúp việc của một nhóm chuyên gia hoặc chỉ là
một cán bộ trợ lý nào đó. Nó giống như cơ cấu tham mưu trong quân đội. Nhờ
đó, người lãnh đạo lợi dụng được tài năng chuyên môn của một số chuyên gia,
có thể tiếp cận thường xuyên với họ, không cần hình thành một cơ cấu tổ chức
phức tạp của các bộ phận thực hiện các chức năng quản lý.
Để thực hiện việc lãnh đạo và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty ta xem sơ đồ: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty:
36
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
KHỐI QUẢN LÝ KHỐI KINH DOANH
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng Kế hoạch
Đầu tư
Phòng Kỹ thuật
An toàn
Phòng Kinh doanh
Đại lý
Phòng Kinh doanh
Công nghiệp
Phòng Kinh doanh
Xăng dầu
KHỐI SẢN XUẤT CHI NHÁNH, ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC
Nhà máy sản xuất
Dầu mỡ nhờn Bình Chiểu
Nhà máy sản xuất
Dầu mỡ nhờn Đông Hải
Chi nhánh Miền Bắc
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh Vũng Tàu
Chi nhánh Hải Phòng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL
37
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có
nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động
kinh doanh, quyết định các chiến lược, phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và đầu tư, tiến hành thảo luận thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ của
Công ty, bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyết định bộ máy
tổ chức của Công ty.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ:
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra gồm 5 thành viên với nhiệm kỳ 05 năm. Hội đồng quản trị nhân
danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có
quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt động của Tổng giám đốc và những cán bộ quản
lý khác trong Công ty.
BAN KIỂM SOÁT:
Bao gồm 03 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm với nhiệm kỳ
05 năm, Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt
động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và
các Báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc.
BAN GIÁM ĐỐC:
Bao gồm 04 người: 01 Giám đốc và 03 Phó giám đốc.
Giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản
xuất - kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Phó giám đốc giúp việc Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về các nội dung công việc được phân công và
những công việc được giám đốc ủy quyền.
* Các phòng ban:
38
Mỗi phòng ban có một chức năng nhiệm vụ riêng rẽ, rõ ràng, tuy nhiên
đều có trách nhiệm chung là tham mưu giúp giám đốc Công ty thực hiện hoàn
thành nhiệm vụ được cấp trên và nhà nước giao cho.
+ Phòng Tổ chức Hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc
định ra đường lối, sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lý nhất, xây dựng các
quy chế, quy định quản lý người lao động, thực hiện các công việc mang tính
chất đối ngoại.
+ Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ toàn bộ thông
tin về hoạt động kinh tế tài chính của Công ty, điều hành và quản lý các hoạt
động về kinh tế tài chính của Công ty đạt hiệu quả cao. Làm công tác báo cáo tài
chính quý, năm, hạch toán kế toán, tổng hợp tài chính tín dụng. Thanh quyết
toán tài chính quý, năm, làm lương và cấp phát tiền lương trực tiếp đến tay
người lao động.
+ Phòng Kế hoạch Đầu tư: Tham mưu cho Ban giám đốc công ty trong
việc xây dựng chiến lược và kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt
động SXKD của công ty và các chi nhánh.
+ Phòng Kỹ thuật An toàn: Tham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc
trong công tác an toàn, sức khỏe, môi trường, chất lượng, phòng chống cháy nổ,
công tác quốc phòng và bảo vệ an ninh; quản lý đảm bảo an toàn hàng hải về hệ
thống cảng, phương tiện vận chuyển đường thủy cùng các hoạt động SXKD của
công ty; triển khai, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ hống quản lý tích hợp.
+ Các phòng kinh doanh: Quản lý sản xuất, tổ chức phân phối, kinh doanh
xăng dầu, nhiên liệu và dầu mỡ nhờn cho hệ thống. Xuất nhập khẩu sản phẩm
dầu đảm bảo nguồn hàng và tồn chứa. Điều độ hàng hóa và các công tác hậu cần
phục vụ hoạt động SXKD. Xây dựng các chính sách bán hàng liên quan đến
công tác kinh doanh xăng dầu, nhiên liệu sinh học và dầu mỡ nhờn.
39
2.1.3. Kếtquả hoạt động kinhdoanhcủa Công ty cổ phần dầu nhờn PV
OIL các năm 2010 - 2014
2.1.3.1. Tình hình sản xuấtkinh doanh của Công ty cổ phần dầu nhờn PV
OIL các năm 2010 - 2014
Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL trong gần 5 năm qua phát triển và hoạt
động đã đạt được một số kết quả như sau: Tổng doanh thu thuần bình quân 5
năm qua là 416.978 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế bình quân là 7.853 triệu
đồng, lợi nhuận sau thuế bình quân là 5.838 triệu đồng. Đây là một kết quả rất
tích cực của Công ty.
* Những thuận lợi:
+ Hiện nay nền kinh tế đất nước đang dần đi vào ổn định và phát triển với
tốc độ cao, nhu cầu về nhiên liệu sản xuất, cũng như nhu cầu cho tiêu dùng ngày
càng tăng, cơ chế chính sách ngày càng thông thoáng hơn tạo điều kiện cho
Công ty ngày càng có điều kiện phát triển.
+ Tổng công ty dầu Việt Nam đang trên đà mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, để hỗ trợ các đơn vị con phát triển đã đưa ra những chính sách cũng
như chiết khấu đầu vào cao tạo thuận lợi cho việc cạnh tranh, thu hút khách
hàng, chiếm lĩnh thị trường của đơn vị.
+ Lực lượng lao động trong Công ty đã lớn mạnh và có tính chuyên
nghiệp cao, do vậy việc thực hiện nhiệm vụ SXKD thuận lợi hơn có sự cân đối,
hỗ trợ lẫn nhau về mọi mặt, Công ty có một tập thể CBCNV đoàn kết gắn bó,
phát huy cao độ tinh thần vượt qua mọi khó khăn thử thách, hăng hái thi đua lao
động sản xuất, quyết tâm phấn đấu vì sự phát triển bền vững của Công ty.
+ Thương hiệu và uy tín của Công ty đã tạo đựợc lòng tin với khách hàng
bằng việc tạo ra những sản phẩm chất lượng ngày một cao, thường xuyên đổi
mới và nâng cao năng lực thiết bị và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001- 2008 trong công tác quản lý điều hành, luôn chú trọng việc nâng cao tay
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701

More Related Content

What's hot

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...https://www.facebook.com/garmentspace
 
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệpPhi Phi
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần kim khí hà nội
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần kim khí hà nộiNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần kim khí hà nội
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần kim khí hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩahttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senahttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần xây dựng - sdt/ ZALO 09...
 
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cồn rượu Hà Nội, 9đ
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cồn rượu Hà Nội, 9đHiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cồn rượu Hà Nội, 9đ
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cồn rượu Hà Nội, 9đ
 
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng TháiNâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dệt may Hoàng Thái
 
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựngLuận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng
Luận văn: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doa...
 
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần kim khí hà nội
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần kim khí hà nộiNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần kim khí hà nội
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần kim khí hà nội
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty điện cơ, HAY
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án senaNâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
Nâng cao hiệu quả sử vốn tại công ty cổ phần quản lý dự án sena
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thép
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thépĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thép
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty Xây lắp và kết cấu thép
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sản xuất và thương m...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty vận tải Ngọc Minh
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty vận tải Ngọc MinhĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty vận tải Ngọc Minh
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty vận tải Ngọc Minh
 
Đề tài: Hiệu quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh nước sạch, HAY
Đề tài: Hiệu quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh nước sạch, HAYĐề tài: Hiệu quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh nước sạch, HAY
Đề tài: Hiệu quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh nước sạch, HAY
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần thương mại vận tải ...
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
 

Similar to Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701

Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của vnpt hải phòng sdt/...
Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của vnpt hải phòng  sdt/...Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của vnpt hải phòng  sdt/...
Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của vnpt hải phòng sdt/...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh LongMột Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh LongViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty hoá chất Điểm cao - sdt/ Z...
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty hoá chất Điểm cao - sdt/ Z...Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty hoá chất Điểm cao - sdt/ Z...
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty hoá chất Điểm cao - sdt/ Z...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu ...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu ...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu ...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu ...sividocz
 
Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10 luận văn th...
Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10   luận văn th...Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10   luận văn th...
Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10 luận văn th...nataliej4
 
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ ph...
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ ph...Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ ph...
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ ph...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT H...
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT H...Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT H...
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701 (20)

Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty xăng dầu, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu, HAY
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu HFC
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu HFCLuận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu HFC
Luận văn: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xăng dầu HFC
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH 189, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH 189, HOTĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH 189, HOT
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH 189, HOT
 
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
Luận văn: Tăng cường quản trị vốn cố định tại công ty in Tài Chính - Gửi miễn...
 
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAYĐề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
 
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH vận t...
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAYLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNTP, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT Hải PhòngĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT Hải Phòng
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT Hải Phòng
 
Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của vnpt hải phòng sdt/...
Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của vnpt hải phòng  sdt/...Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của vnpt hải phòng  sdt/...
Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của vnpt hải phòng sdt/...
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh LongMột Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
 
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty hoá chất Điểm cao - sdt/ Z...
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty hoá chất Điểm cao - sdt/ Z...Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty hoá chất Điểm cao - sdt/ Z...
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty hoá chất Điểm cao - sdt/ Z...
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu ...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu ...Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu ...
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xăng Dầu ...
 
Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10 luận văn th...
Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10   luận văn th...Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10   luận văn th...
Quản trị nguồn nhân lực quản lý tại tổng công ty cổ phần may 10 luận văn th...
 
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
 
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
 
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ ph...
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ ph...Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ ph...
Đề tài luận văn 2024 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ ph...
 
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương GiangQuản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
 
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT H...
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT H...Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT H...
Đề tài luận văn 2024 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của VNPT H...
 

More from Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ

Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Biên Dịch Tại Công Ty Du Học 9 điểm - sdt/ ZALO 093 ...
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Biên Dịch Tại Công Ty Du Học 9 điểm - sdt/ ZALO 093 ...Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Biên Dịch Tại Công Ty Du Học 9 điểm - sdt/ ZALO 093 ...
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Biên Dịch Tại Công Ty Du Học 9 điểm - sdt/ ZALO 093 ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngôn Ngữ Anh Điểm Cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngôn Ngữ Anh Điểm Cao - sdt/ ZALO 093 189 2701Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngôn Ngữ Anh Điểm Cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngôn Ngữ Anh Điểm Cao - sdt/ ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Bằng Tiếng Anh điểm cao - sdt ZALO 093 189 2701
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Bằng Tiếng Anh điểm cao - sdt ZALO 093 189 2701Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Bằng Tiếng Anh điểm cao - sdt ZALO 093 189 2701
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Bằng Tiếng Anh điểm cao - sdt ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tiếng anh thương mại tại công ty xnk điểm cao - sdt ...
Bài mẫu báo cáo thực tập tiếng anh thương mại tại công ty xnk điểm cao - sdt ...Bài mẫu báo cáo thực tập tiếng anh thương mại tại công ty xnk điểm cao - sdt ...
Bài mẫu báo cáo thực tập tiếng anh thương mại tại công ty xnk điểm cao - sdt ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...
Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...
Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Hướng dẫn viết báo cáo thực tập dịch Vclass 1 EN48 - ZALO 093 189 2701 - CAM ...
Hướng dẫn viết báo cáo thực tập dịch Vclass 1 EN48 - ZALO 093 189 2701 - CAM ...Hướng dẫn viết báo cáo thực tập dịch Vclass 1 EN48 - ZALO 093 189 2701 - CAM ...
Hướng dẫn viết báo cáo thực tập dịch Vclass 1 EN48 - ZALO 093 189 2701 - CAM ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Cách Viết Báo Cáo Thực Tập Dịch Đại Học Mở Ehou - Không copy bài cũ - Cam Kết...
Cách Viết Báo Cáo Thực Tập Dịch Đại Học Mở Ehou - Không copy bài cũ - Cam Kết...Cách Viết Báo Cáo Thực Tập Dịch Đại Học Mở Ehou - Không copy bài cũ - Cam Kết...
Cách Viết Báo Cáo Thực Tập Dịch Đại Học Mở Ehou - Không copy bài cũ - Cam Kết...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TUYỂN DỤNG và đào tạo nguồn nhân lực tại công ty quảng cáo
BÁO CÁO THỰC TẬP TUYỂN DỤNG và đào tạo nguồn nhân lực tại công ty quảng cáoBÁO CÁO THỰC TẬP TUYỂN DỤNG và đào tạo nguồn nhân lực tại công ty quảng cáo
BÁO CÁO THỰC TẬP TUYỂN DỤNG và đào tạo nguồn nhân lực tại công ty quảng cáoViết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Báo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 Điểm
Báo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 ĐiểmBáo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 Điểm
Báo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 ĐiểmViết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểm
Bài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểmBài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểm
Bài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểmViết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Bài mẫu báo cáo thực tập Marketing mix tại công ty bất động sản 9 điểm - HUTECH
Bài mẫu báo cáo thực tập Marketing mix tại công ty bất động sản 9 điểm - HUTECHBài mẫu báo cáo thực tập Marketing mix tại công ty bất động sản 9 điểm - HUTECH
Bài mẫu báo cáo thực tập Marketing mix tại công ty bất động sản 9 điểm - HUTECHViết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Bài mẫu tuyển dụng nhân lực tại công ty đầu tư thương mại quốc tế - - sdt/ Z...
Bài mẫu tuyển dụng nhân lực tại công ty  đầu tư thương mại quốc tế - - sdt/ Z...Bài mẫu tuyển dụng nhân lực tại công ty  đầu tư thương mại quốc tế - - sdt/ Z...
Bài mẫu tuyển dụng nhân lực tại công ty đầu tư thương mại quốc tế - - sdt/ Z...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Bài mẫu phát triển nguồn nhân lực tại công ty-- sdt/ ZALO 093 189 2701
Bài mẫu phát triển nguồn nhân lực tại công ty-- sdt/ ZALO 093 189 2701Bài mẫu phát triển nguồn nhân lực tại công ty-- sdt/ ZALO 093 189 2701
Bài mẫu phát triển nguồn nhân lực tại công ty-- sdt/ ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Bài mẫu công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty nhiệt điện - sdt/ ZALO 093 ...
Bài mẫu công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty nhiệt điện -  sdt/ ZALO 093 ...Bài mẫu công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty nhiệt điện -  sdt/ ZALO 093 ...
Bài mẫu công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty nhiệt điện - sdt/ ZALO 093 ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Bài mẫu Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần và đầu tư xây dựng -sdt/ ZAL...
Bài mẫu  Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần và đầu tư xây dựng -sdt/ ZAL...Bài mẫu  Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần và đầu tư xây dựng -sdt/ ZAL...
Bài mẫu Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần và đầu tư xây dựng -sdt/ ZAL...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Khóa luận Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh - sdt/ ZA...
Khóa luận Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh - sdt/ ZA...Khóa luận Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh - sdt/ ZA...
Khóa luận Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh - sdt/ ZA...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 

More from Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ (20)

Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Biên Dịch Tại Công Ty Du Học 9 điểm - sdt/ ZALO 093 ...
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Biên Dịch Tại Công Ty Du Học 9 điểm - sdt/ ZALO 093 ...Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Biên Dịch Tại Công Ty Du Học 9 điểm - sdt/ ZALO 093 ...
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Biên Dịch Tại Công Ty Du Học 9 điểm - sdt/ ZALO 093 ...
 
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngôn Ngữ Anh Điểm Cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngôn Ngữ Anh Điểm Cao - sdt/ ZALO 093 189 2701Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngôn Ngữ Anh Điểm Cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngôn Ngữ Anh Điểm Cao - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Bằng Tiếng Anh điểm cao - sdt ZALO 093 189 2701
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Bằng Tiếng Anh điểm cao - sdt ZALO 093 189 2701Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Bằng Tiếng Anh điểm cao - sdt ZALO 093 189 2701
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Bằng Tiếng Anh điểm cao - sdt ZALO 093 189 2701
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tiếng anh thương mại tại công ty xnk điểm cao - sdt ...
Bài mẫu báo cáo thực tập tiếng anh thương mại tại công ty xnk điểm cao - sdt ...Bài mẫu báo cáo thực tập tiếng anh thương mại tại công ty xnk điểm cao - sdt ...
Bài mẫu báo cáo thực tập tiếng anh thương mại tại công ty xnk điểm cao - sdt ...
 
Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...
Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...
Báo cáo thực tập Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về ngành nghề kin...
 
Báo cáo thực tập lập dự án kinh doanh nhà sách - sdt/ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập lập dự án kinh doanh nhà sách - sdt/ZALO 093 189 2701Báo cáo thực tập lập dự án kinh doanh nhà sách - sdt/ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập lập dự án kinh doanh nhà sách - sdt/ZALO 093 189 2701
 
Hướng dẫn viết báo cáo thực tập dịch Vclass 1 EN48 - ZALO 093 189 2701 - CAM ...
Hướng dẫn viết báo cáo thực tập dịch Vclass 1 EN48 - ZALO 093 189 2701 - CAM ...Hướng dẫn viết báo cáo thực tập dịch Vclass 1 EN48 - ZALO 093 189 2701 - CAM ...
Hướng dẫn viết báo cáo thực tập dịch Vclass 1 EN48 - ZALO 093 189 2701 - CAM ...
 
Cách Viết Báo Cáo Thực Tập Dịch Đại Học Mở Ehou - Không copy bài cũ - Cam Kết...
Cách Viết Báo Cáo Thực Tập Dịch Đại Học Mở Ehou - Không copy bài cũ - Cam Kết...Cách Viết Báo Cáo Thực Tập Dịch Đại Học Mở Ehou - Không copy bài cũ - Cam Kết...
Cách Viết Báo Cáo Thực Tập Dịch Đại Học Mở Ehou - Không copy bài cũ - Cam Kết...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TUYỂN DỤNG và đào tạo nguồn nhân lực tại công ty quảng cáo
BÁO CÁO THỰC TẬP TUYỂN DỤNG và đào tạo nguồn nhân lực tại công ty quảng cáoBÁO CÁO THỰC TẬP TUYỂN DỤNG và đào tạo nguồn nhân lực tại công ty quảng cáo
BÁO CÁO THỰC TẬP TUYỂN DỤNG và đào tạo nguồn nhân lực tại công ty quảng cáo
 
Báo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 Điểm
Báo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 ĐiểmBáo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 Điểm
Báo Cáo Thực Tập Marketing Mix Tại Công Ty Thiết Bị Điện Nước 9 Điểm
 
Báo Cáo Thực Tập Kênh Phân Phối Tại Công Ty Mỹ Phẩm 9 Điểm
Báo Cáo Thực Tập Kênh Phân Phối Tại Công Ty Mỹ Phẩm 9 ĐiểmBáo Cáo Thực Tập Kênh Phân Phối Tại Công Ty Mỹ Phẩm 9 Điểm
Báo Cáo Thực Tập Kênh Phân Phối Tại Công Ty Mỹ Phẩm 9 Điểm
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểm
Bài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểmBài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểm
Bài mẫu báo cáo thực tập tuyển dụng nhân sự tại công ty bất động sản 9 điểm
 
Bài mẫu báo cáo thực tập Marketing mix tại công ty bất động sản 9 điểm - HUTECH
Bài mẫu báo cáo thực tập Marketing mix tại công ty bất động sản 9 điểm - HUTECHBài mẫu báo cáo thực tập Marketing mix tại công ty bất động sản 9 điểm - HUTECH
Bài mẫu báo cáo thực tập Marketing mix tại công ty bất động sản 9 điểm - HUTECH
 
Bài mẫu tuyển dụng nhân lực tại công ty đầu tư thương mại quốc tế - - sdt/ Z...
Bài mẫu tuyển dụng nhân lực tại công ty  đầu tư thương mại quốc tế - - sdt/ Z...Bài mẫu tuyển dụng nhân lực tại công ty  đầu tư thương mại quốc tế - - sdt/ Z...
Bài mẫu tuyển dụng nhân lực tại công ty đầu tư thương mại quốc tế - - sdt/ Z...
 
Bài mẫu phát triển nguồn nhân lực tại công ty-- sdt/ ZALO 093 189 2701
Bài mẫu phát triển nguồn nhân lực tại công ty-- sdt/ ZALO 093 189 2701Bài mẫu phát triển nguồn nhân lực tại công ty-- sdt/ ZALO 093 189 2701
Bài mẫu phát triển nguồn nhân lực tại công ty-- sdt/ ZALO 093 189 2701
 
Bài mẫu tuyển dụng nhân lực tại công ty in - sdt/ ZALO 093 189 2701
Bài mẫu tuyển dụng nhân lực tại công ty in -  sdt/ ZALO 093 189 2701Bài mẫu tuyển dụng nhân lực tại công ty in -  sdt/ ZALO 093 189 2701
Bài mẫu tuyển dụng nhân lực tại công ty in - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
Bài mẫu công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty nhiệt điện - sdt/ ZALO 093 ...
Bài mẫu công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty nhiệt điện -  sdt/ ZALO 093 ...Bài mẫu công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty nhiệt điện -  sdt/ ZALO 093 ...
Bài mẫu công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty nhiệt điện - sdt/ ZALO 093 ...
 
Bài mẫu Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần và đầu tư xây dựng -sdt/ ZAL...
Bài mẫu  Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần và đầu tư xây dựng -sdt/ ZAL...Bài mẫu  Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần và đầu tư xây dựng -sdt/ ZAL...
Bài mẫu Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần và đầu tư xây dựng -sdt/ ZAL...
 
Khóa luận Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh - sdt/ ZA...
Khóa luận Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh - sdt/ ZA...Khóa luận Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh - sdt/ ZA...
Khóa luận Tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần chuyển phát nhanh - sdt/ ZA...
 
Thuê làm bài tập Tự Luận Luật Lao Động EL21 ĐH Mở Hà Nội
Thuê làm bài tập Tự Luận Luật Lao Động EL21 ĐH Mở Hà NộiThuê làm bài tập Tự Luận Luật Lao Động EL21 ĐH Mở Hà Nội
Thuê làm bài tập Tự Luận Luật Lao Động EL21 ĐH Mở Hà Nội
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Giải pháp hoàn thiện hiệu quả sử dụng vốn Điểm cao - sdt/ ZALO 093 189 2701

  • 1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này. Hải Phòng, ngày 03 tháng 9 năm 2015 Tác giả luận văn Mạc Thị Lành
  • 2. ii LỜI CẢM ƠN Đề tài luận văn đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo Khoa Đào tạo sau đại học, trường Đại học Hàng Hải. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Mỵ Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL đã cung cấp các số liệu thực tế và những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành bài luận văn này. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, quan tâm giúp đỡ tôi rất nhiều. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 03 tháng 9 năm 2015 Tác giả luận văn Mạc Thị Lành
  • 3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ........................................ iv DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................v DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ..................................................................... vi LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP......3 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.................................3 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của vốn kinh doanh....................................3 1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh.......................................................................7 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp...............................9 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp................................. 12 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.............. 12 1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................. 15 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................. 22 1.2.4. Phươnghướng, biện pháp chủ yếu để nâng caohiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp................................................................................ 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL........................................... 33 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL...................................... 33 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty...................... 33 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ...................................... 34 2.2. Thực trạng vốn kinh doanh tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL................... 45 2.2.1. Tình hình huy động vốn kinh doanh của Công ty CP dầu nhờn PV OIL .. 45 2.2.2. Tình hình đầutư sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL ......................................................................................................... 49 2.2.3. Thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL53
  • 4. iii 2.2.4. Thực trạng sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL 67 2.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................................... 76 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty............. 79 2.3.1. Những kết quả đã đạt được................................................................... 79 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL ............................ 84 3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới.............. 84 3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL.................................................................................. 85 3.2.1. Biện pháp về nâng cao hiệu quả huy động vốn kinh doanh..................... 85 3.2.2. Biện pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh....................... 91 KẾT LUẬN ................................................................................................ 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 104
  • 5. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích BTC CBCNV CP CSH DTT ĐTLĐ HĐKD HTK LNST QĐ QLDN SLĐ SXKD TLLĐ TMDV TSCĐ TSLĐ VCĐ VKD VLĐ : Bộ tài chính : Cán bộ công nhân viên : Cổ phần : Chủ sở hữu : Doanh thu thuần : Đối tượng lao động : Hoạt động kinh doanh : Hàng tồn kho : Lợi nhuận sau thuế : Quyết định : Quản lý doanh nghiệp : Sức lao động : Sản xuất kinh doanh : Tư liệu lao động : Thương mại dịch vụ : Tài sản cố định : Tài sản lưu động : Vốn cố định : Vốn kinh doanh : Vốn lưu động
  • 6. v DANH MỤC CÁC BẢNG 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 41 2.2 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 46 2.3 Tình hình sử dụng nguồn vốn tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 51 2.4 Kết cấu vốn lưu động tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 54 2.5 Các chỉ tiêuphảnánh khả năng thanhtoántại CôngtyCP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 57 2.6 Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 60 2.7 So sánh nợ phải trả và nợ phải thu tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 62 2.8 Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 64 2.9 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL 66 2.10 Kết cấu tài sản dài hạn tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 69 2.11 Cơ cấu tài sản cố định hữu hình tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 70 2.12 Tình trạng kỹ thuật Tài sản cố định hữu hình tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 72 2.13 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 74
  • 7. v 2.14 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 77 3.1 Danh mục nguyên vật liệu tồn kho năm 2014 93 3.2 Cơ cấu các khoản phải thu 94 3.3 Xác định nhóm khách hàng theo thời hạn nợ 95 3.4 Bảng kê lãi suất chiết khấu dự kiến 96 3.5 Khoản phải thu khách hàng dự kiến thu được khi áp dụng chiết khấu 96
  • 8. vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ: Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty CP dầu nhờn PV OIL ................................36 Biểu đồ: Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn tại PV OIL LUBE các năm 2010 - 2014 ........ 47
  • 9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thế giới trở thành thị trường chung rộng lớn, xuất hiện nhiều tổ chức thương mại tự do. Điều này làm cho môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Thị trường mở tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp. Vốn đóng vai trò là cơ sở, là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện để duy trì sự tồn tại và phát triển cũng như chứng tỏ khả năng cạnh tranh của bất cứ doanh nghiệp nào. Vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là một trong những vấn đề trọng tâm mà bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải quan tâm. Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị phải giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, biết được những hạn chế trong việc sử dụng của doanh nghiệp, từ đó tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua, Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL đã đạt được những thành tựu nhất định, kết quả sản xuất kinh doanh luôn có lãi, từng bước nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, từ đó nâng cao vị thế cũng như năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Song bên cạnh những thuận lợi và những kết quả đạt được, Công ty còn phải đương đầu với không ít khó khăn và nhiều vấn đề còn phải giải quyết trong việc huy động và quản lý sử dụng vốn. Vì vậy, đòi hỏi Công ty phải cố gắng nhiều hơn nữa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của Công ty, đảm bảo cho Công ty sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất và cũng tạo ra sự phát triển bền vững cho Công ty. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinhdoanhtại Công ty cổ phần dầu nhờn PV
  • 10. 2 OIL” nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề ra những biện pháp hy vọng phần nào giúp Công ty quản lý sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 2. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty trong thời gian qua và thực trạng của Công ty hiện nay đồng thời đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn hệ thống quản lý tài chính của Công ty. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: Hiệu quả sử dụng VKD tại Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL. - Phạm vi nghiên cứu: Phân tích và tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật, duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu, thống kê…. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Luận văn nhằm đánh giá kết quả hoạt động của Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL trong thời gian qua (2010 – 2014) và thực trạng của Công ty hiện nay đồng thời đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện hơn hệ thống quản lý tài chính của Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL nói riêng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung. 5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL. Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần dầu nhờn PV OIL.
  • 11. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh 1.1.1. Khái niệm, đặctrưng, vai trò của vốn kinhdoanh 1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào để sử dụng trong kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo để sử dụng kinh doanh như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, bán thành phẩm...theo quan điểm này vốn được nhìn nhận dưới góc độ hiện vật là chủ yếu. Trong cuốn “Kinh tế học”, David Begg đã đưa ra 2 định nghĩa về vốn: Vốn hiện vật và Vốn tài chính của Doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất để sản xuất ra hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. P. Samuelson có quan niệm về vốn trên một giác độ rộng hơn khi ông cho rằng vốn là “hàng hóa” được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là “đầu vào” cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Như vậy vốn kinh doanh có thể tồn tại dưới cả hình thái tiền tệ và hình thái hiện vật như là: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, hàng hóa trung gian... Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn nhưng đều thể hiện vốn là một yếu tố cơ bản, là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vốn của một doanh nghiệp bao gồm: Vốn con người, vốn công nghệ, vốn tiền tệ... Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả nghiên cứu vốn tiền tệ. Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành SXKD mỗi doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào SXKD. Lượng vốn tiền tệ đó gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hoá từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của VKD như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn, thể hiện qua sơ đồ sau:
  • 12. 4 T-H TLSX(TLLĐ + ĐTLĐ)…sx … H’ - T’ SLĐ Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ vốn tiền tệ để mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này vốn tiền tệ được chuyển hoá thành vốn dưới hình thức vật chất (TLLĐ, ĐTLĐ, SLĐ…). Sau quá trình sản xuất, số vốn này kết tinh vào sản phẩm. Sau quá trình tiêu thụ sản phẩm số vốn này lại quay lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh Từ các phân tích ở trên, có thể định nghĩa tổng quát về VKD như sau: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời. [6] 1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh - Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định Vốn là biểu hiện bằng tiền cho giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như: Nhà xưởng, đất đai, máy móc, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng chế… Nhưng vốn không đồng nhất với hàng hoá, tiền tệ thông thường. Tiền tệ, hàng hoá là hình thái biểu hiện của vốn nhưng chỉ khi chúng được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời, chúng mới được coi là vốn. Với tư cách là vốn, các tài sản của doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó không bị tiêu mất đi mà được thu hồi giá trị. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, các doanh nghiệp tìm mọi cách để khai thác, sử dụng biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động. - Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất
  • 13. 5 phát và điểm cuối cùng của tuần hoàn phải là giá trị - là tiền với giá trị lớn hơn (T - H - T’). Đó là nguyên lý của đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. - Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng. Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phải tập trung một lượng vốn đủ lớn để mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh và chủ động trong các phương án sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp ngoài việc tự huy động vốn còn phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau (như: phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu...) để đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh doanh ở một quy mô nhất định. - Vốn có giá trị về thời gian: Ngoài yếu tố đầu tư sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hưởng của yếu tố cơ hội đầu tư, lạm phát, chính trị...Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, đặc trưng này của vốn dường như không được quan tâm, xem xét kỹ lưỡng. Việc Nhà nước giao vốn, giao kế hoạch sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu, bao tiêu toàn bộ sản phẩm và vô hình chung đã tạo ra sự ổn định đồng tiền cho nền kinh tế một cách giả tạo. Trong nền kinh tế thị trường, giá trị thời gian của vốn ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh cũng như giá trị của doanh nghiệp. Nhận thức đặc trưng này không những giúp doanh nghiệp so sánh kết quả kinh doanh một cách đơn thuần mà phải tìm biện pháp bảo toàn vốn. - Vốn phải gắn với chủ sở hữu Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. Ở đây, cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Tuỳ theo hình thức đầu tư mà người sở hữu hay người sử dụng có thể đồng nhất hay tách rời, song dù trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên, đảm bảo quyền lợi và phải được tôn trọng quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động nguồn vốn
  • 14. 6 nhàn rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, vốn bằng tiền là một hàng hoá đặc biệt. Nó có giá trị và giá trị sử dụng. Việc mua bán vốn bằng tiền (quyền sử dụng vốn) diễn ra trên thị trường tài chính. Giá cả của nó do quan hệ cung cầu quyết định. Những người thừa vốn có thể đưa vốn đến thị trường, những người cần vốn thì đến thị trường để mua hoặc vay vốn, họ phải trả một khoản tiền nhất định theo một tỷ lệ lãi suất để được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về người chủ nợ (quyền sở hữu và quyền sử dụng tách rời nhau thông qua quan hệ mua bán và vay mượn). Đặc trưng này đã làm phát sinh khái niệm chi phí sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường. Nhận thức điều này, các chủ doanh nghiệp cần tìm biện pháp khai thác nguồn vốn có hiệu quả và chi phí thấp nhất, tận dụng tối đa chức năng này của vốn không gây lãng phí. - Vốn là hàng hoá đặc biệt Vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Vốn không chỉ biểu hiện bằng tài sản hữu hình mà còn bao gồm cả những tài sản vô hình như bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại, bản quyền, vị trí kinh doanh... Nhận thức được đặc trưng này, các doanh nghiệp cần có biện pháp khai thác, tạo lập vốn để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. [1] 1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh Trong cơ chế thị trường VKD có tầm quan trọng đặc biệt. Đồng thời nền kinh tế thị trường thực sự là môi trường để cho VKD phát huy vai trò của nó. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo mục tiêu đã định. Nó là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất: Vốn, sức lao động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Tuy nhiên khi có vốn doanh nghiệp có thể sử dụng để mua tài nguyên và công nghệ, thuê lao động. Vì vậy vốn được coi là yếu tố quan trọng nhất để tiến hành sản xuất kinh doanh.
  • 15. 7 - Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả. Tương ứng với mỗi quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn này thể hiện nhu cầu thường xuyên mà doanh nghiệp cần có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, tránh gián đoạn. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn trong quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ, không đảm bảo được hợp đồng đã ký với khách hàng… dẫn đến bị mất thị phần, mất khách hàng, doanh thu và lợi nhuận giảm sút và các mục tiêu khác đề ra không thực hiện được. - Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng có của mình. Nhưng dù có lợi thế nào đi chăng nữa nhưng không có vốn, thiếu vốn thì doanh nghiệp không thể sử dụng và phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đó để phục vụ cho việc phát triển sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, VKD có vai trò như đòn bảy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường. - Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính như hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ số sinh lời…thông qua đó các nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng của khâu sản xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện được các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục. Vai trò của vốn chỉ được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài chính và thực hiện yêu cầu hạch toán kinh doanh. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn, hiệu quả và đảm bảo vốn phải sinh lời.[12] 1.1.2. Phân loại vốn kinhdoanh Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào quá trình SXKD thì VKD của doanh nghiệp bao gồm hai loại vốn là: Vốn cố định và vốn lưu động. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng, chính xác và hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
  • 16. 8 1.1.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp - Vốn cố định (VCĐ) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp. Đó là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Tuy nhiên VCĐ và TSCĐ có sự khác biệt: Khi bắt đầu hoạt động, VCĐ của doanh nghiệp có giá trị bằng giá trị nguyên thuỷ của TSCĐ, về sau, giá trị của VCĐ thường thấp hơn giá trị nguyên thuỷ do khoản khấu hao đã trích. - Đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình sản xuất: Giá trị của vốn luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất và được thu hồi dưới hình thức khấu hao. Như vậy, trong quá trình tham gia vào sản xuất, một bộ phận giá trị của VCĐ được rút ra khỏi quá trình sản xuất và được tích luỹ lại dưới hình thức quỹ khấu hao cơ bản, trong khi đó một bộ phận giá trị vẫn được “cố định” trong hình thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản xuất, bộ phận giá trị “hao mòn” rút ra khỏi quá trình sản xuất tăng dần, do đó quỹ khấu hao cơ bản tăng dần lên còn bộ phận “cố định” trong TSCĐ thì giảm dần đi. Khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì VCĐ mới hoàn thành một vòng tuần hoàn còn gọi là “một vòng luân chuyển”. VCĐ của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với một doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, do đó việc thường xuyên sửa chữa, đổi mới TSCĐ và tăng thêm vốn cố định có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc của lao động. [6] 1.1.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ của doanh nghiệp. VLĐ thuần của các doanh nghiệp được xác định bằng tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
  • 17. 9 Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD thì VLĐ được phân bổ ở các khâu như sau: - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Gồm giá trị của các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ, bao bì, vật đóng gói. - VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - VLĐ trong khâu lưu thông: Gồm các khoản giá trị thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.[6] 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinhdoanh của doanh nghiệp Để có vốn hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập vốn. Hiện nay Nhà nước cho phép các doanh nghiệp được quyền huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn đều có ưu và nhược điểm riêng. Tuỳ theo các cách phân loại khác nhau mà VKD của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau: 1.1.3.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn thì vốn SXKD của doanh nghiệp gồm 2 nguồn: - Nguồn vốn chủ sở hữu Phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu thường bao gồm: + Nguồn vốn đầu tư ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập, chủ doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn nhất định. Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà nguồn vốn đầu tư ban đầu thuộc về các đối tượng khác nhau: Với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn đầu tư ban đầu là vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước do NSNN cấp; đối với doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn đầu tư ban đầu do chủ doanh nghiệp bỏ ra để thành lập doanh nghiệp; đối với công ty liên doanh liên kết, nguồn vốn đầu tư ban đầu là những khoản đóng góp theo tỷ
  • 18. 10 lệ cam kết giữa các chủ đầu tư khi thành lập doanh nghiệp; đối với công ty cổ phần, nguồn vốn đầu tư ban đầu do các cổ đông đóng góp + Nguồn vốn tự bổ sung: Trong quá trình hoạt đông kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra một luồng tiền nội bộ. Luồng tiền này phản ánh khả năng tự tài trợ cao nhất mà doanh nghiệp có thể khai thác. Đó là số tiền tăng thêm trong kỳ bao gồm một phần của lãi ròng được giữ lại để tái đầu tư. Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp ở bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng một cách lâu dài và không phải cam kết thanh toán. Quy mô, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu càng lớn thì tiềm lực tài chính của doanh nghiệp càng mạnh và tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. - Nợ phải trả Phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác mà doanh nghiệp chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Nợ phải trả của doanh nghiệp thường bao gồm nợ vay (nguồn vốn tín dụng) và nợ chiếm dụng (nguồn vốn chiếm dụng). Nguồn vốn tín dụng bao gồm các khoản vay của doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân như: Khoản vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và các pháp nhân khác, vay từ phát hành trái phiếu, vay các cá nhân. Khi sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp thường phải trả lãi và có thanh toán cả gốc lẫn lãi khi đến hạn. Xét về mặt hiệu quả, khi đi vay vốn, doanh nghiệp sẽ tự nâng cao ý thức sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất để đảm bảo khả năng trả lãi và vốn vay khi đến hạn. Đồng thời doanh nghiệp sẽ chịu sự giám sát của tổ chức cho vay trong quá trình sử dụng vốn vay nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Sự giám sát khách quan cùng với những ý kiến tư vấn của tổ chức cho vay trong việc sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Do đó, khi sử dụng vốn vay phải chú ý cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích, quản lý tốt quỹ tiền
  • 19. 11 mặt, kỳ trả nợ, kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải bám sát thực tế. Nguồn vốn vay sẽ là đòn bẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay là gánh nặng đối với doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào các nhân tố này. Nguồn vốn chiếm dụng bao gồm: Các khoản phải trả cho ngân sách Nhà nước, phải thanh toán với người bán, phải trả công nhân viên và các khoản phải trả khác. Trong đó, nguồn vốn chiếm dụng của nhà cung cấp là tương đối quan trọng. Việc chiếm dụng này có thể phải trả phí hoặc không, nó đáp ứng được các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để tiến hành sản xuất kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình vào việc khác. Tuy nhiên, cần lưu ý, nguồn vốn này không nên chiếm dụng quá nhiều và quá lâu vì nó có thể ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Cách phân loại như trên nhằm tạo khả năng xem xét và có các phương án tối ưu để huy động các nguồn vốn sao cho tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý, tối ưu để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng giá trị của doanh nghiệp.[1] 1.1.3.2. Phân loại theo phạm vi huy động Căn cứ vào phạm vi huy động thì nguồn vốn kinh doanh được chia thành 2 loại là: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. - Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ chủ sở hữu doanh nghiệp và được hình thành từ kết quả hoạt động kinh doanh, đó là lợi nhuận để lại, từ tiền khấu hao cơ bản TSCĐ, từ các quỹ của doanh nghiệp (quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ dự phòng tài chính) và các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Đây là nguồn vốn đảm bảo vững mạnh về tài chính của doanh nghiệp. - Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu thiếu vốn SXKD của mình. Nguồn vốn này bao gồm: Vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín
  • 20. 12 dụng, vốn huy động do phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác. Đây là nguồn vốn khá quan trọng bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân loại trên giúp cho doanh nghiệp xác định được nhu cầu vốn, nguồn hình thành vốn SXKD của doanh nghiệp mình đồng thời đề ra các biện pháp huy động vốn tối ưu.[9] 1.1.3.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn thì có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. - Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng có tính chất ổn định và lâu dài trong SXKD bao gồm: Vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn lâu dài, được dùng để đầu tư TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời như: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả. Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời vốn cho SXKD với chi sử dụng vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.[9] 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinhdoanh của doanh nghiệp “Hiệu quả” là một phạm trù kinh tế rộng lớn phức tạp. Trong sự phát triển của hệ thống kinh tế nói chung luôn tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Theo mối quan hệ này, sự phát triển của các hệ thống kinh tế là sự kết hợp của hai loại hình phát triển chiều rộng và phát triển chiều sâu phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể. Thông thường, khi trình độ phát triển sản xuất xã hội ở mức thấp, các hệ thống kinh tế thường hướng vào phát triển theo chiều rộng. Đặc điểm của loại hình phát triển
  • 21. 13 này là sự gia tăng sản phẩm đầu ra chủ yếu dựa vào sự gia tăng của các yếu tố đầu vào như tăng diện tích đất đai, tăng số lượng máy móc, thiết bị, tăng vốn, tăng lao động... Nhưng khi trình độ sản xuất xã hội tiến lên ở mức cao hơn thì các hệ thống kinh tế lại thiên về phát triển theo chiều sâu. Theo loại hình này, sự gia tăng sản lượng đầu ra lại chủ yếu dựa vào sự gia tăng chất lượng đầu vào như nâng cao hiệu suất sử dụng đất đai, hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị, hiệu suất sử dụng vốn và năng suất lao động... Như vậy, dù cùng một số lượng đầu vào như cũ hoặc ít hơn vẫn có thể tạo ra được một khối lượng đầu ra lớn hơn. Sự phát triển của việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ là chìa khoá quyết định và đảm bảo cho loại hình phát triển theo chiều sâu này. Đây là xu hướng phát triển tất yếu mang tính sống còn của nhân loại hiện nay bởi những hạn chế của phát triển kinh tế theo chiều rộng liên quan tới việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên cũng như các đe doạ về môi trường. Từ phân tích trên, có thể thấy hiệu quả liên quan mật thiết với việc phát triển chiều sâu, đến chất lượng khai thác và sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hữu ích; đến việc cải tạo và bảo vệ môi trường. Như vậy: “Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh chấtlượng và tính hữu ích của việc sử dụng các yếu tố chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất, được xác định bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của một hệ thống kinh tế trong một thời gian nhất định”.[3] Tuy nhiên, hiệu quả cũng là một phạm trù kinh tế rất phức tạp và rộng lớn bởi những khác biệt về đầu vào và đầu ra của các hệ thống kinh tế ở các cấp độ khác nhau. Xét trong toàn bộ nền kinh tế (tầm vĩ mô), người ta quan tâm đến cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, trong phạm vi một doanh nghiệp, doanh nghiệp chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế, hay cụ thể ở đây là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Khi bước sang nền kinh tế thị trường các đơn vị hoạt động SXKD tuân theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Việc sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào không phải xuất phát từ ý muốn chủ quan của doanh
  • 22. 14 nghiệp mà xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi của thị trường theo phương châm “Tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường một cách tốt nhất”. Vì thế nó đã tạo ra tính chủ động, sáng tạo trong việc SXKD của các tổ chức kinh tế, và cũng chính vì thế mà nó tạo ra một môi trường cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tự hoàn thiện, tự đổi mới nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là yếu tố khởi nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại gắn liền với sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn để mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng doanh nghiệp (máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua các phát minh sáng chế), đảm bảo cho sự hoạt động của doanh nghiệp (mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân, trả lãi) và đầu tư phát triển doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại một lượng vốn tiền tệ như một tiền đề bắt buộc. Tuy nhiên, với cùng một lượng vốn, lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp khác nhau lại khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu của sự khác biệt này là do hiệu quả sử dụng vốn tại mỗi doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng một kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả nhằm tìm kiếm lợi nhuận và khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận đã trở thành động lực thôi thúc doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị, đầu tư vào ngành nghề mới. Tình hình trên đã làm gia tăng nhu cầu về vốn và đòi hỏi sử dụng vốn hiệu quả để đạt được lợi ích kinh tế cao nhất từ việc sử dụng vốn vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Có thể đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách sử dụng thước đo tiền tệ để lượng hoá các đầu ra và đầu vào và mối quan hệ giữa chúng. Hiệu quả kinh doanh được xác định bằng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động SXKD với số vốn bỏ ra để đạt được kết quả đó.[3]
  • 23. 15 Như vậy, hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: Kết quả và vốn. Trong điều kiện hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải sử dụng có hiệu quả lượng vốn đem vào đầu tư. Tức là không những bảo toàn được vốn mà còn phải tăng được mức sinh lời của đồng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là làm sao với một lượng vốn bỏ ra thấp nhất mà thu được kết quả cao nhất. Vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa. Hiệu quả sử đụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn... Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, thị phần của doanh nghiệp trên thương trường cũng như góp phần hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, góp phần tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội. 1.2.2. Hệthống chỉ tiêu đánhgiá hiệu quả sử dụng vốn kinhdoanh 1.2.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp người ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu tổng hợp (chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chung của doanh nghiệp ) như sau: - Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Thể hiện tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh = Doanh thu thuần trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
  • 24. 16 Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần trong một kỳ. Chỉ tiêu này đạt càng cao hiệu suất sử dụng VKD càng cao. - Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh ROAE (hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản): Tỷ suất LN trước lãi vay và thuế trên VKD = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế x 100% VKD bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh. - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ Tỷ suất LN trước thuế trờn VKD = Lợi nhuận trước thuế x 100% VKD bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA): Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Tỷ suất LN sau thuế VKD = Lợi nhuận sau thuế x 100% VKD bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu = Lợi nhuận trước thuế x 100% Doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận trước thuế. - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
  • 25. 17 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế x 100% VCSH bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VCSH một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng VKD hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn; Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá xác đáng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh nghiệp cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu trên để đánh giá. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phân tích (chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từng mặt, từng bộ phận vốn kinh doanh của doanh nghiệp): * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: - Hiệu suất sử dụng VCĐ: Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu (Doanh thu thuần) trong kỳ VCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh bình quân cứ một đồng VCĐ được sử dụng sẽ tham gia tạo ra mấy đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. - Hàm lượng VCĐ: Hàm lượng VCĐ = Số VCĐ bình quân trong kỳ Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ. - Tỷ suất lợi nhuận VCĐ:
  • 26. 18 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = Lợi nhuận (trước) sau thuế VCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế). Lợi nhuận ở đây chỉ tính đến khoản thu nhập do có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra. Các chỉ tiêu trên thể hiện trình độ sử dụng VCĐ của doanh nghiệp nhưng chưa đề cập đến trình độ sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý của từng kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ phải được xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ. - Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Nó phản ánh cứ một đồng TSCĐ được sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ - Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số hao mòn TSCĐ = Số tiền khấu hao luỹ kế Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ đã cũ và cần được đầu tư đổi mới. Ngược lại hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp rất quan tâm tới đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. - Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Nó phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
  • 27. 19 Hệ số trang bị TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Số lượng công nhân viên trực tiếp sản xuất - Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất đầu tư TSCĐ = Giá trị còn lại của TSCĐ x 100% Tổng tài sản - Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Nó phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa giá trị từng loại, nhóm TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp. Dựa vào kết cấu này mà doanh nghiệp có biện pháp đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. - Kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ: Là tỷ trọng từng nguồn VCĐ so với tổng nguồn VCĐ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này giúp cho người quản lý có các biện pháp khai thác, mở rộng nguồn vốn. Mặt khác còn để kiểm tra theo dõi tình hình thanh toán chi trả các khoản nợ vay có đúng hạn hay không. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: - Tốc độ luân chuyển VLĐ: Được đánh giá và xác định qua hai chỉ tiêu + Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ): Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ = Tổng mức luân chuyển của VLĐ ở trong kỳ VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
  • 28. 20 Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Nó cho biết một đồng VLĐ bình quân bỏ ra có thể tạo được bao nhiêu đồng doanh thu. Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn, giúp doanh nghiệp giảm được lượng VLĐ cần thiết trong kinh doanh, từ đó giảm vốn vay, hạ thấp chi phí sử dụng vốn. + Kỳ luân chuyển của vốn lưu động (số ngày của một vòng quay VLĐ): Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Doanh thu thuần trong kỳ Số lần luân chuyển VLĐ Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ. Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ cần được sử dụng có hiệu quả. - Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Mức tiết kiệm. (Mtk) = Mức luân chuyển VLĐ bình quân 1 ngày x Số ngày luân chuyển rút ngắn Chỉ tiêu này cho biết trong năm qua đơn vị đã tiết kiệm hoặc lãng phí bao nhiêu đồng vốn lưu động. Mtk >0 là lãng phí, Mtk <0 là tiết kiệm, thông qua mức tiết kiệm, doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình sử dụng VLĐ trong kỳ cần nghiên cứu bằng con số cụ thể, từ đó tạo điều kiện giúp doanh nghiệp khắc phục hoặc đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả sử dụng VLĐ. - Hàm lượng VLĐ (haycòn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ): Là số VLĐ cần huy động hay sử dụng để đạt được một đồng doanh thu. Hàm lượng VLĐ = VLĐ bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao nhiêu VLĐ
  • 29. 21 - Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = Lợi nhuận (trước hoặc sau thuế thu nhập) VLĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ được sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. * Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán: - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Là quan hệ tỉ lệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài hạn, nợ ngắn hạn). Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Tổng nợ phải trả Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ. - Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với các khoản nợ ngắn hạn. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Là thước đo về khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn - Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Là mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn
  • 30. 22 - Hệ số thanh toán lãi vay: Là quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với lãi vay phải trả. + Công thức: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Lãi vay phải trả Hệ số này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, nếu hệ số này lớn hơn 1 doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả và ngược lại. 1.2.3. Cácnhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinhdoanh 1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan - Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, đặc biệt là chính sách thuế có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhà nước tạo ra môi trường, điều hành các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải chấp hành các chính sách chế độ của Nhà nước. Chính vì vậy mà khi có bất kỳ thay đổi nào trong chế độ chính sách đều có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, mà trực tiếp và dễ nhận thấy nhất là chính sách thuế. Mức thuế suất cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, từ đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tùy từng thời kỳ phát triển kinh tế cũng như mục tiêu kinh tế vĩ mô được ưu tiên mà Nhà nước có thể ban hành các chính sách phù hợp để tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi giúp các doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư phát triển sản phẩm, tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Sự ổn định của nền kinh tế: Đây là một trong những nhân tố mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Nền kinh tế ổn định tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, đảm bảo được hiệu quả sử dụng vốn kỳ vọng của doanh nghiệp. Nền kinh tế bất ổn sẽ gây ra những rủi ro không lường trước được trong kinh doanh, tạo tâm lý thiếu an toàn cho nhà đầu tư, ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận. Vì thế bên cạnh các điều kiện cần thiết cho việc
  • 31. 23 phát triển hoạt động kinh doanh (như: thị trường, nguyên vật liệu, nhân công, chính sách khuyến khích đầu tư), các nhà đầu tư luôn chú ý tìm kiếm môi trường đầu tư có sự ổn định vĩ mô. - Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh: Mỗi ngành nghề đều có đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng: Tính chất ngành nghề ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua quy mô, cơ cấu VKD. Quy mô, cơ cấu vốn ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn, phương pháp đầu tư do đó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận. Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất ảnh hưởng đến nhu cầu vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong năm thường có sự biến động lớn, doanh thu bán hàng không đều, tình hình thanh toán chi trả cũng gặp khó khăn ảnh hưởng tới kỳ thu tiền bình quân, tới hệ số quay vòng vốn,... do đó nó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì như cầu vốn giữa các kỳ trong năm không có biến động lớn, doanh nghiệp thường xuyên thu được tiền bán hàng, thuận lợi trong việc cân đối thu chi, đảm bảo vốn cho kinh doanh, vốn được quay vòng nhiều lần trong năm. Ngược lại những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài thì phải ứng ra một lượng vốn tương đối lớn, vốn thu hồi chậm, quay vòng ít, đồng thời phải chịu những rủi ro từ các biến động của các nhân tố vĩ mô như lạm phát, tỷ giá. - Thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra: Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa, là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cũng như tiêu thụ các sản phẩm đầu ra, đảm bảo cho quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng hàng hóa diễn ra thường xuyên, liên tục. Do đó, thị trường sẽ ảnh hưởng đến chi phí và doanh thu của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn. - Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này ảnh hưởng tới chi phí đầu tư, chi phí sản xuất kinh doanh và các rủi ro mang tính tự nhiên
  • 32. 24 của doanh nghiệp, từ đó tác động đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp. - Các nhân tố khác: Còn rất nhiều nhân tố khách quan khác cả tích cực và tiêu cực ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải tận dụng kịp thời hoặc quan tâm khắc phục để mang lại khả năng sinh lời cao nhất. Tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố khách quan mà bản thân doanh nghiệp không có khả năng tự điều chỉnh mà phải nắm bắt được quy luật của nó và vận dụng được các quy luật này vào thực tiễn hoạt động sao cho mang lại kết quả cao nhất. Việc nhìn nhận và đánh giá đúng thực tiễn khách quan sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được những điều kiện tốt, khắc phục được các hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.[11] 1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản xuất, doanh thu và khả năng sinh lời của vốn, do đó nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố sau. - Chiến lược kinhdoanh của doanh nghiệp: Chiến lược thể hiện phương hướng quy mô của một tổ chức trong dài hạn, chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và các nhà đầu tư. Một chiến lược kinh doanh hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh nói chung và trong việc sử dụng vốn nói riêng. Chiến lược kinh doanh liên quan tới việc làm thế nào một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh trạnh so với các đối thủ khác, khai thác và tạo ra các cơ hội mới, trên cơ sở đó, sẽ góp phần tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dung vốn.
  • 33. 25 - Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Thể hiện ở trình độ quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý tài chính, cụ thể như sau: + Trình độ quản lý sản xuất: Hệ thống quản lý sản xuất hiện đại với việc cải tiến công nghệ nhằm đạt tốc độ sản xuất nhanh hơn, đồng thời tạo ra khả năng phát triển dựa trên sự tiết kiệm tối đa trong sản xuất, giảm thiểu hàng tồn kho, cắt giảm các chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả của trang thiết bị máy móc, sản xuất đúng thời điểm và tự kiểm soát lỗi hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu hệ thống quản lý sản xuất trì trệ, lạc hậu sẽ dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất, thu hẹp lợi nhuận, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. + Trình độ quản lýlao động: Một doanh nghiệp sắp xếp số lượng và chất lượng nhân sự phù hợp với từng công việc cụ thể đồng thời người lao động cảm thấy được khuyến khích và được tự hào về vị trí và trách nhiệm của họ thì doanh nghiệp đó có thể tận dụng tối đa trình độ, năng lực của người lao động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc khai thác và sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Ngược lại, trình độ quản lý lao động thiếu khoa học của doanh nghiệp sẽ gây ra thất thoát lãng phí, giảm hiệu quả công việc, từ đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn. + Trình độ quản lý tài chính: Yêu cầu của việc quản lý tài chính đòi hỏi lập được các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn khoa học, hợp lý đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý huy động vốn, sắp xếp cơ cấu vốn, luân chuyển vốn, để thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Việc quản lý tài chính không hiệu quả thường là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại của các công ty không kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty lớn. Ngược lại, trình độ quản lý tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong các kế
  • 34. 26 hoạch thu hút, quản lý, sử dụng vốn hiệu quả nhất, tránh tình trạng lãng phí, dư thừa vốn. - Thương hiệu của doanh nghiệp: Thương hiệu là kết quả của cả một quá trình doanh nghiệp phấn đấu để trở nên có tên tuổi và giữ gìn uy tín đó trên thị trường. Thương hiệu mạnh có giá trị lớn trong việc duy trì và mở rộng quan hệ làm ăn với đối tác, đồng thời cũng là một vật đảm bảo trong các quan hệ tín dụng. Thông qua đó, doanh nghiệp có các điều kiện thuận lợi để ổn định nguồn cung cấp các yếu tố sản xuất, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Mức độ áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh: Khoa học kỹ thuật ngày nay đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Tiến bộ khoa học kỹ thuật là điều kiện để doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, đa dạng hóa sản phẩm, rút ngắn chu kỳ sản xuất, nâng cao chất lượng sản xuất, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng vòng quay của vốn. Các doanh nghiệp nếu kịp thời nắm bắt và áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến sẽ duy trì và khẳng định được vị trí của mình trên thương trường, tuy nhiên việc này cũng đòi hỏi vốn đầu tư tương đối lớn, vì vậy doanh nghiệp phải có kế hoạch huy động và sử dụng hợp lý vốn đầu tư. Tóm lại, nhóm nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn là nhóm các nhân tố mà doanh nghiệp có khả năng tự điều chỉnh, tự cải thiện nên doanh nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến nhóm nhân tố này. Mỗi doanh nghiệp cần phải lựa chọn chiến lược kinh doanh hợp lý, không ngừng nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp, chú trọng áp dụng khoa học công nghệ, tạo dựng uy tín thương hiệu. Thực hiện tốt những điều này sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng trong điều kiện thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.[2] 1.2.4. Phương hướng, biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 35. 27 1.2.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay Muốn tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh phải có vốn, số vốn bỏ ra không được để hao hụt, mất mát mà phải sinh lời. Đồng vốn bỏ ra sinh lời có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế, việc tổ chức và sử dụng vốn có hiệu quả là một yêu cầu khách quan đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng cường công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xuất phát từ những nguyên nhân sau: - Xuất phát từ vị trí vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được của bất cứ một doanh nghiệp, một ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ nào. Ngoài ra, vốn là điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng khác, để phát triển sản xuất kinh doanh phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Với vai trò quan trọng đó, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đó chính là mục tiêu cần đạt tới của việc sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu đầu tiên của các doanh nghiệp là lợi nhuận, muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra lợi nhuận. Vì thế lợi nhuận được coi là yếu tố đòn bảy, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD. Chính vì vậy, sản xuất kinh doanh như thế nào để thu được lợi nhuận cao là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, có như vậy mới thu được lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển. - Xuất phát từ thực trạng của các doanh nghiệp hiện nay: Tình trạng thiếu vốn, phải thường xuyên huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất phổ biến trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay.
  • 36. 28 Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, vốn thất thoát, ứ đọng và nhiều khi xảy ra tình trạng thiếu vốn giả tạo. Do đó, để có thể cạnh tranh thắng lợi, thực hiện mục tiêu đã đề ra thì các doanh nghiệp phải sử dụng vốn tiết kiệm hợp lý, tăng cường công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Xuất phát từ yêu cầu của tình hình quản lý mới đối với doanh nghiệp: Trong cơ chế bao cấp trước đây, mọi nhu cầu về VKD của các doanh nghiệp Nhà nước đều được bao cấp từ ngân sách nhà nước và qua nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi từ ngân hàng. Chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước là bộ phận song song cùng tồn tại với các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới, các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tạo quy trình công nghệ và tìm cách hạ giá thành, tạo khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Đồng thời, phải bảo toàn được số vốn của mình trước thay đổi của thị trường và không ngừng đầu tư mở rộng phát triển quy mô sản xuất kinh doanh. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ngày càng trở nên thiết thực, cấp bách. Từ những vấn đề nêu trên cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Nó quyết định sự sống còn, sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới. 1.2.4.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Như đã nêu ở mục 1.1.2, vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, vì thế các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ được đề cập trên cơ sở: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động. * Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp Để bảo toàn và phát triển được VCĐ, các doanh nghiệp cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn tới tình trạng không bảo toàn được VCĐ để có biện pháp xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:
  • 37. 29 - Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của VCĐ, quy mô vốn phải bảo toàn, điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất VCĐ. Thông thường có ba phương pháp đánh giá chủ yếu: Một là: Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá): Là toàn bộ các chi phí thực tế của doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu tư TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)… Cách đánh giá này là căn cứ để xác định số tiền phải khấu hao để tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Hai là: Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục (còn gọi là giá đánh lại): Là giá trị để mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật, giá đánh lại thường thấp hơn giá trị nguyên thuỷ. Tuy nhiên trong trường hợp có sự biến động của giá cả, giá đánh lại có thể cao hơn giá trị ban đầu của nó. Ưu điểm của cách đánh giá này là thống nhất mức giá cả của TSCĐ được mua sắm ở các thời điểm khác nhau về thời điểm đánh giá, loại trừ sự biến động của giá cả. Do đó, nó là một căn cứ để xem xét, điều chỉnh mức khấu hao, loại trừ ảnh hưởng của hao mòn vô hình. Ba là: Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Là phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu (gọi là giá trị nguyên thuỷ còn lại). Cách đánh giá này cho phép thấy được mức độ thu hồi vốn đầu tư đến thời điểm đánh giá. Từ đó giúp cho việc lựa chọn chính sách khấu hao để thu hồi số vốn đầu tư còn lại để bảo toàn vốn SXKD của mình. - Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Nguyên tắc chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của
  • 38. 30 TSCĐ. Nếu khấu hao thấp hơn mức hao mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu hồi đủ vốn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Ngược lại sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải xem xét cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất đầu vào và giá bán sản phẩm ở đầu ra để có chính sách khấu hao phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường, vừa đảm bảo thu hồi đủ vốn, vừa không gây nên sự đột biến trong giá cả. Trong trường hợp TSCĐ có hao mòn vô hình lớn cần áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần để hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. - Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thời gian và công suất. Kịp thời thanh lý các tài sản không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng. -Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để xảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại ngừng sản xuất. - Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất VCĐ do các nguyên nhân khách quan như: Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính… - Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, ngoài các biện pháp nêu trên cần thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn VCĐ đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện chuyển các doanh nghiệp sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, thực hiện quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn VCĐ cho các doanh nghiệp Nhà nước là một biện pháp cần thiết để tạo căn cứ pháp lý ràng buộc trách nhiệm quản lý vốn giữa các cơ quan Nhà nước đại diện cho quyền sở hữu và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có quyền chủ động hơn trong việc quản lý và sử dụng có hiệu quả số VCĐ được giao. * Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
  • 39. 31 - Xác định đúng nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho từng thời gian SXKD nhằm phát huy hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nhu cầu vốn được xác định đúng đắn là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn vốn hợp lý đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu SXKD. Nhu cầu VLĐ được xác định đúng phải đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục, nếu không tính đúng sẽ gây ra tình trạng gián đoạn sản xuất không đảm bảo chữ “tín” với bạn hàng, sản xuất bị đình trệ, không thực hiện được các điều khoản trong hợp đồng đã ký với các khách hàng… Ngược lại nếu thừa vốn sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, vốn chậm luân chuyển sẽ dẫn đến làm phát sinh nhiều chi phí. Điều đó là không thể chấp nhận được trong điều kiện của nền kinh tế thị trường. Như vậy, việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ phù hợp với nhu cầu thực tế của SXKD là một yêu cầu đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tập trung giải quyết nếu muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. - Phấn đấu tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong các khâu của quá trình sản xuất. + Làm tốt công tác mua sắm, bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu ở khâu dự trữ sản xuất: Do đặc điểm SXKD của từng ngành và vị trí khác nhau của từng doanh nghiệp cũng như sự biến động của thị trường nên không phải doanh nghiệp cứ sản xuất đến đâu là được cung cấp đầu vào đến đấy. Mặt khác để đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất. Từ đó, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải xác định được một kế hoạch dự trữ hợp lý để một mặt làm cho quá trình sản xuất được liên tục, mặt khác làm giảm thêm được các chi phí lưu kho và bảo quản tránh ứ đọng vốn khi dự trữ quá nhiều. + Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu sản xuất: Phương hướng chủ yếu để thúc đẩy tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu sản xuất là rút ngắn chu kỳ sản xuất. Muốn vậy phải rút ngắn thời gian giữa các khâu sản xuất, ứng dụng quy trình sản xuất liên tục.
  • 40. 32 Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc đưa công nghệ khoa học vào sản xuất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng thúc đẩy tăng nhanh vòng quay vốn. Nhờ đó rút ngắn được thời gian sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang giảm xuống, còn sản phẩm sản xuất ra tăng được cả về số lượng và chất lượng, được người tiêu dùng chấp nhận. + Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lưu thông: Để rút ngắn thời gian trong khâu lưu thông xuống mức thấp nhất thì ngay từ khâu xác định nhu cầu vốn cho từng giai đoạn sản phẩm phải nghiên cứu, phân tích nhu cầu và khả năng của thị trường để sản phẩm sản xuất ra phù hợp với quá trình tiêu thụ. Song để lưu thông sản phẩm ăn khớp với kế hoạch thì ngay từ đầu khâu sản xuất sản phẩm phải đảm bảo đúng chất lượng và đủ về số lượng cũng như chủng loại mặt hàng. Đó là điều kiện tối thiểu để việc tiêu thụ sản phẩm được đúng kế hoạch và thuận lợi. Bên cạnh đó, việc quảng cáo, tiếp thị và tiềm kiếm thị trường cũng rất quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến việc thúc đẩy sự luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp. + Tiến hành kiểm tra hiệu quả sử dụng VLĐ một cách thường xuyên: Trong quá trình tổ chức và sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp không thể tránh khỏi những vướng mắc và tồn tại. Do đó, việc kiểm tra kịp thời và có hệ thống sẽ giúp doanh nghiệp sớm phát hiện những tồn tại. Từ đó giúp doanh nghiệp sớm có biện pháp khắc phục những tồn tại đó và phát huy những thành tích đạt được trong quá trình sử dụng vốn. Trên đây đã đề cập đến một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà áp dụng các biện pháp này một cách phù hợp, linh hoạt.
  • 41. 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL 2.1.1. Khái quátquá trìnhhình thành và phát triển của Công ty - Tên đầy đủ: Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL (viết tắt: PV OIL LUBE) - Địa chỉ: Số 193/6A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 7, Quận 3, Thành Phố Hồ Chí Minh - Điện thoại: 08.39326232 Email: lienhe@pvoillube.vn Công ty Cổ Phần Dầu nhờn PV OIL (PV OIL LUBE) là Công ty Cổ phần Đại chúng, trong đó Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PV OIL) là cổ đông chiếm cổ phần chi phối. Năm 1991: Thành lập xí nghiệp Dầu mỡ nhờn VIDAMO trực thuộc Tổng công ty Dầu mỏ Khí đốt Việt Nam. Năm 1992: Chuyển loại hình doanh nghiệp thành Công ty VIDAMO. Năm 1996: Công ty VIDAMO đổi tên thành Công ty Chế biến và Kinh doanh Sản phẩm Dầu mỏ (Năm 2001 thành PDC). Năm 2008: Thành lập Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV OIL) trên cơ sở sát nhập Công ty PDC, Petechim và PetroMekong. Công ty TNHH Một thành viên Hóa dầu Dầu khí VIDAMO được thành lập trên cơ sở chuyển giao các đơn vị sản xuất và kinh doanh Dầu mỡ nhờn của PV OIL. Năm 2009: Công ty TNHH một thành viên Hóa dầu Dầu khí VIDAMO được Cổ phần hóa thành Công ty Cổ phần Hóa dầu Dầu khí VIDAMO. Năm 2012: Công ty Cổ phần Hóa dầu Dầu khí VIDAMO đổi tên thành Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV OIL (PV OIL LUBE). Lĩnh vực hoạt động chính: - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ bôi trơn, các chế phẩm bôi trơn chuyên dụng. - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dung môi hóa chất, hóa dầu.
  • 42. 34 - Sản xuất và kinh doanh các thiết bị phục vụ lĩnh vực dầu mỡ bôi trơn công nghiệp và dân dụng. - Tư vấn, cung cấp các giải pháp bôi trơn và dịch vụ kỹ thuật. - Đại lý kinh doanh xăng dầu bán buôn, bán lẻ. Sản phẩm Dầu mỡ nhờn PV OIL được sản xuất trên dây chuyền hiện đại và đóng gói tự động, tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được kiểm tra nghiêm ngặt ngay từ khâu chọn lọc nguyên vật liệu, trong quá trình sản xuất cho đến khâu phân phối sản phẩm đến khách hàng. Hiện nay PV OIL LUBE sở hữu 02 nhà máy sản xuất Dầu mỡ nhờn tại Miền Bắc (Nhà máy Đông Hải) và Miền Nam (Nhà Máy Bình Chiểu), đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh Dầu mỡ nhờn ngày càng cao. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cơ cấu tổ chức của Công ty có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Một bộ máy gọn nhẹ, phù hợp sẽ hoạt động có hiệu quả. Hiện nay, công ty có tất cả 238 cán bộ, công nhân viên, trong đó trình độ thạc sĩ là 12 người, trình độ đại học là 66 người, còn lại cao đẳng, trung cấp và công nhân kỹ thuật. Các cán bộ quản lý của công ty đều tốt nghiệp đại học trở lên và đảm nhận các vị trí chủ chốt trong công ty. Hệ thống công nhân kỹ thuật đều đã tốt nghiệp cao đẳng hoặc trung cấp nghề được công ty tuyển dụng và đào tạo hàng năm để phù hợp với yêu cầu sản xuất và đáp ứng được nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là tiềm năng của công ty cần khai thác để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Hiện nay kiểu cơ cấu trực tuyến – chức năng được áp dụng rộng rãi và phổ biến cho mọi Công ty và Công ty cổ phần xăng dầu – dầu khí cũng áp dụng kiểu cơ cấu này. Theo cơ cấu này người lãnh đạo Công ty được sự giúp đỡ của ban
  • 43. 35 kiểm soát để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Người lãnh đạo Công ty vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi Công ty. Người lãnh đạo Công ty phải giải quyết thường xuyên mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng. Ngoài ra khi lãnh đạo các bộ phận chức năng có nhiều ý kiến khác nhau, đến nỗi người lãnh đạo Công ty phải họp nhiều lần, tranh luận căng thẳng nhưng không ra được những quyết định có hiệu quả mong muốn. Vì thế, người lãnh đạo sử dụng bộ phận tham mưu giúp việc của một nhóm chuyên gia hoặc chỉ là một cán bộ trợ lý nào đó. Nó giống như cơ cấu tham mưu trong quân đội. Nhờ đó, người lãnh đạo lợi dụng được tài năng chuyên môn của một số chuyên gia, có thể tiếp cận thường xuyên với họ, không cần hình thành một cơ cấu tổ chức phức tạp của các bộ phận thực hiện các chức năng quản lý. Để thực hiện việc lãnh đạo và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta xem sơ đồ: Mô hình tổ chức quản lý của Công ty:
  • 44. 36 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT KHỐI QUẢN LÝ KHỐI KINH DOANH Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Tài chính Kế toán Phòng Kế hoạch Đầu tư Phòng Kỹ thuật An toàn Phòng Kinh doanh Đại lý Phòng Kinh doanh Công nghiệp Phòng Kinh doanh Xăng dầu KHỐI SẢN XUẤT CHI NHÁNH, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC Nhà máy sản xuất Dầu mỡ nhờn Bình Chiểu Nhà máy sản xuất Dầu mỡ nhờn Đông Hải Chi nhánh Miền Bắc Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh Vũng Tàu Chi nhánh Hải Phòng Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL
  • 45. 37 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh, quyết định các chiến lược, phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư, tiến hành thảo luận thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty, bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của Công ty. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ: Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 5 thành viên với nhiệm kỳ 05 năm. Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt động của Tổng giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Công ty. BAN KIỂM SOÁT: Bao gồm 03 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm với nhiệm kỳ 05 năm, Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và các Báo cáo tài chính. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. BAN GIÁM ĐỐC: Bao gồm 04 người: 01 Giám đốc và 03 Phó giám đốc. Giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Phó giám đốc giúp việc Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các nội dung công việc được phân công và những công việc được giám đốc ủy quyền. * Các phòng ban:
  • 46. 38 Mỗi phòng ban có một chức năng nhiệm vụ riêng rẽ, rõ ràng, tuy nhiên đều có trách nhiệm chung là tham mưu giúp giám đốc Công ty thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được cấp trên và nhà nước giao cho. + Phòng Tổ chức Hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc định ra đường lối, sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lý nhất, xây dựng các quy chế, quy định quản lý người lao động, thực hiện các công việc mang tính chất đối ngoại. + Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của Công ty, điều hành và quản lý các hoạt động về kinh tế tài chính của Công ty đạt hiệu quả cao. Làm công tác báo cáo tài chính quý, năm, hạch toán kế toán, tổng hợp tài chính tín dụng. Thanh quyết toán tài chính quý, năm, làm lương và cấp phát tiền lương trực tiếp đến tay người lao động. + Phòng Kế hoạch Đầu tư: Tham mưu cho Ban giám đốc công ty trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của công ty và các chi nhánh. + Phòng Kỹ thuật An toàn: Tham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc trong công tác an toàn, sức khỏe, môi trường, chất lượng, phòng chống cháy nổ, công tác quốc phòng và bảo vệ an ninh; quản lý đảm bảo an toàn hàng hải về hệ thống cảng, phương tiện vận chuyển đường thủy cùng các hoạt động SXKD của công ty; triển khai, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ hống quản lý tích hợp. + Các phòng kinh doanh: Quản lý sản xuất, tổ chức phân phối, kinh doanh xăng dầu, nhiên liệu và dầu mỡ nhờn cho hệ thống. Xuất nhập khẩu sản phẩm dầu đảm bảo nguồn hàng và tồn chứa. Điều độ hàng hóa và các công tác hậu cần phục vụ hoạt động SXKD. Xây dựng các chính sách bán hàng liên quan đến công tác kinh doanh xăng dầu, nhiên liệu sinh học và dầu mỡ nhờn.
  • 47. 39 2.1.3. Kếtquả hoạt động kinhdoanhcủa Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 2.1.3.1. Tình hình sản xuấtkinh doanh của Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL các năm 2010 - 2014 Công ty cổ phần dầu nhờn PV OIL trong gần 5 năm qua phát triển và hoạt động đã đạt được một số kết quả như sau: Tổng doanh thu thuần bình quân 5 năm qua là 416.978 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế bình quân là 7.853 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế bình quân là 5.838 triệu đồng. Đây là một kết quả rất tích cực của Công ty. * Những thuận lợi: + Hiện nay nền kinh tế đất nước đang dần đi vào ổn định và phát triển với tốc độ cao, nhu cầu về nhiên liệu sản xuất, cũng như nhu cầu cho tiêu dùng ngày càng tăng, cơ chế chính sách ngày càng thông thoáng hơn tạo điều kiện cho Công ty ngày càng có điều kiện phát triển. + Tổng công ty dầu Việt Nam đang trên đà mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, để hỗ trợ các đơn vị con phát triển đã đưa ra những chính sách cũng như chiết khấu đầu vào cao tạo thuận lợi cho việc cạnh tranh, thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trường của đơn vị. + Lực lượng lao động trong Công ty đã lớn mạnh và có tính chuyên nghiệp cao, do vậy việc thực hiện nhiệm vụ SXKD thuận lợi hơn có sự cân đối, hỗ trợ lẫn nhau về mọi mặt, Công ty có một tập thể CBCNV đoàn kết gắn bó, phát huy cao độ tinh thần vượt qua mọi khó khăn thử thách, hăng hái thi đua lao động sản xuất, quyết tâm phấn đấu vì sự phát triển bền vững của Công ty. + Thương hiệu và uy tín của Công ty đã tạo đựợc lòng tin với khách hàng bằng việc tạo ra những sản phẩm chất lượng ngày một cao, thường xuyên đổi mới và nâng cao năng lực thiết bị và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2008 trong công tác quản lý điều hành, luôn chú trọng việc nâng cao tay