Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái.pdf
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
BÙI MẠNH CƢỜNG
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội - 2019
2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
BÙI MẠNH CƢỜNG
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ TUẤN NGHĨA
XÁC NHẬN
CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGS.TS NGÔ TUẤN NGHĨA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS NGUYỄN TRÚC LÊ
Hà Nội – 2019
3. LỜICAMĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh
Yên Bái” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên
cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu
khoa học nào trước đây.
Tácgiảluậnvăn
Bùi Mạnh Cƣờng
4. LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian tham gia chương trình đào tạo Thạc sỹ quản lý kinh tế
(2017-2019) của Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu của khóa học, bản thân tôi được tham gia
nhiều cuộc thảo luận, các đề tài, các chuyên đề, các bài tập cá nhân, bài tập
nhóm cùng các thành viên khác trong lớp, tôi nhận thấy rằng, mình đã thu nạp
được một lượng kiến thức căn bản nhất định, góp phần áp dụng vào thực tiễn
công việc mà mình đang đảm nhiệm, đồng thời đã giúp tôi nâng cao năng lực
làm việc, có cái nhìn tổng hợp và hệ thống về công tác quản lý và điều hành,
bên cạnh đó cũng đã góp phần nâng cao kỹ năng sống, tăng cường các mối
quan hệ, được giao lưu, trao đổi học hỏi kinh nghiệm, kiến thức từ các Thầy
Cô giáo cùng các học viên khác.
Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các Thầy Cô giáo và sự giúp
đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để
hoàn thành bản Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy Cô giáo đã giúp
tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi nhất trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp, cùng gia đình
đã tạo mọi điều kiện, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá nghiên cứu để hoàn
thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa
đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên
cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
5. TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Số trang: 95 trang
Thực hiện tại: Khoa Kinh tế chính trị - Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Thời gian bảo vệ: 2019 -Bằng cấp: Thạc sỹ
Học viên: Bùi Mạnh Cƣờng
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa
Kết cấu và Nội dung chính của luận văn:
Không kể phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Luận văn tổng quan về tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận
và thực tiễnvề thu hút vốn đầu tư trên địa bàn cấp tỉnh, chỉ ra những điểm
thành công của các công trình đã công bố mà luận văn có thể kế thừa, phát
triển, đồng thời chỉ ra những điều còn hạn chế, những điều chưa được bàn đến
nhiều mà luận văn cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung để hình thành nên khung
lý luận cơ bản, làm cơ sở cho sự phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu
hút vốn đầu tư.
Chương 2: Luận văn ngoài việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như thu thập số liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn lãnh đạo của Sở, ban ngành,
thu thập số liệu thứ cấp từ các trang tin, bài viết về các yếu tố liên quan đến
nội dung đề tài thu hút vốn đầu tư, phương pháp khảo sát thực tiễn, thu thập,
điều tra số liệu và phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, xử lý
thông tin, số liệu. Luận văn cũng chỉ rõ các phương pháp đó được sử dụng như
thế nào trong quá trình thực hiện luận văn này.
Chương 3: Dựa vào cơ sở lý luận ở chương 1 và phương pháp nghiên
cứu ở chương 2, luận văn tiến hành nêu ra việc thực trạng về việc thu hút vốn
6. đầu tư, thông qua vị trí địa lý, các lợi thế về tự nhiên và điều kiện kinh tế xã
hội, từ đó đánh giá chung, phân tích thực trạng công tác thu hút vốn đầu tư
trên địa bàn tỉnh Yên Bái, để chỉ ra những kết quả, những tồn tại, hạn chế
trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái và nguyên nhân
của những hạn chế đó.
Chương 4: Xuất phát từ những điểm lợi thế và những mặt hạn chế trong
công tác thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái, trên cơ sở của tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân, căn cứ vào tầm nhìn và quan điểm, định hướng, mục
tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn tới, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời
gian tới gồm:
- Giải pháp về Nâng cao trình độ cán bộ quản lý trong công tác thu hút vốn
đầu tư;
- Giải pháp về Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng;
- Giải pháp về Hoàn thiện cơ cấu chính sách và cải cách thủ tục hành chính;
- Giải pháp vềĐổi mới và tăng cường thu hút vốn đầu tư;
- Giải pháp về Đào tạo lực lượng sản xuất chất lượng cao;
- Giải pháp về Nâng cao hiệu quả, thanh tra kiểm tra trong công tác tổ chức.
7. MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU............................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN
CẤP TỈNH........................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................5
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trên địa bàn cấp tỉnh .........................9
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu cơ bản........................................9
1.2.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư trên địa bàn cấp tỉnh.......................18
1.2.3. Tiêu chí đánh giá về hoạt động thu hút vốn đầu tư trên địa bàn
cấp tỉnh .................................................................................................... 27
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư ...........................30
1.3. Kinh nghiệmthực tiễn về thu hút vốn đầu tư của một số địa phương.....................37
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư từ tỉnh Bắc Giang......................37
1.3.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư từ tỉnh Bắc Ninh........................38
1.3.3. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư từ tỉnh Hà Tĩnh..........................39
1.3.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư từ tỉnh Quảng Ninh ...................39
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................41
2.1. Phương pháp luận.....................................................................................41
2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể...............................................................42
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................42
2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ...........................................44
2.2.3. Phương pháp chuyên gia ..............................................................45
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................................................45
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢTRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI.............................................................................................46
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái .............................46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................46
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên..................................................................47
3.1.3. Điều kiện giao thông.....................................................................49
8. 3.1.4. Tiềm năng kinh tế..........................................................................50
3.1.5. Dân cư...........................................................................................52
3.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Yên Bái trong việc thu hút
vốn đầu tư........................................................................................................53
3.2. Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2015-2018...............................................................................................58
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chủ trương trong hoạt động thu hút vốn đầu tư.......59
3.2.2. Xây dựng hoạt động thu hút vốn theo ngành................................66
3.2.3. Xây dựng hoạt động thu hút vốn theo đối tác...............................69
3.2.4. Tổ chức thực hiện công tác thu hút vốn đầu tư.............................71
3.3. Đánh giá về thu hút vốn đầu tư tại Yên Bái năm từ 2015 đến 2018 .............73
3.3.1. Những thành tựu đạt được............................................................73
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................76
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN, MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2025..............................................80
4.1. Định hướng phát triển và mục tiêu thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh
Yên Bái đến năm 2025....................................................................................80
4.1.1. Định hướng phát triển của tỉnh Yên Bái đến năm 2025 ...............80
4.1.2. Mục tiêu.........................................................................................84
4.2. Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái...............85
4.2.1. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý trong công tác thu hút vốn đầu tư.85
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng ............................................88
4.2.3. Hoàn thiện cơ cấu chính sách và cải cách thủ tục hành chính ....89
4.2.4. Giải pháp đổi mới và tăng cường thu hút vốn đầu tư...................90
4.2.5. Đào tạo lực lượng sản xuất chất lượng cao .................................92
4.2.6. Nâng cao hiệu quả, thanh tra kiểm tra trong công tác tổ chức....93
KẾT LUẬN....................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
9. i
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Ký hiệu Nguyên nghĩa
1TV Một thành viên
CNHT Công nghiệp hỗ trợ
CP Cổ phần
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
HTX Hợp tác xã
KCN Khu công nghiệp
KHĐT Kế hoạch đầu tư
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
Tiếng Anh
Ký hiệu Nghĩa đầy đủ tiếng Anh Nghĩa đầy đủ tiếng Việt
ASEAN Association of
SoutheastAsian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BOT Build-Operate-Transfer Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
NICS Newly Industrialized
Countries
Các nước công nghiệp mới
ODA Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
PPP Public - Private Partner Quan hệ đối tác công tư
USD United States dollar Đô la Mỹ
10. ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng Nội dung Trang
Biểu đồ 1.1 Cơ cấu vốn đầu tư xã hội giai đoạn năm 2006 - 2017 16
Bảng 3.1
Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo
huyện/ thị xã/ thành phố năm 2018
47
Bảng 3.2 Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2018 52
Bảng 3.3
Số lao động trên 15 tuổi đang làm việc theo loại hình
kinh tế
56
Biểu đồ 3.4 Vốn thực hiện trên địa bàn phân theo nguồn vốn 59
Bảng 3.5
Số lượng chính sách thu hút đầu tư đã ban hành
trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 - 2018
60
Bảng 3.6 Chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái 60
Bảng 3.7
Số lượng chương trình tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà
đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2015 - 2018
61
Bảng 3.8
Số lượng dự án đầu tư chia theo ngành, lĩnh vực
trên địa bàn tỉnh Yên Bái
67
Biểu đồ 3.9 Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành 74
Biểu đồ 3.10 Thu nhập bình quân một tháng của người lao động 75
11. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Thu hút đầu tư đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự thúc đẩy
phát triển kinh tế quốc gia cũng như tại các địa phương. Việc thực hiện hiệu
quả vốn đầu tư sẽ góp phần bổ sung nguồn lực quan trọng cho địa phương, từ
đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo việc làm, thúc đẩy các dịch vụ
xã hội cho nhân dân. Với ý nghĩa đó, việc đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư (bao
gồm vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài) được các địa phương
của Việt Nam đặc biệt chú ý hiện nay.
Yên Bái là tỉnh miền núi phía Bắc còn gặp nhiều khó khăn trong việc
phát triển kinh tế - xã hội; vị trí chưa thuận lợi do nằm hoàn toàn trong khu
vực nội địa, không tiếp giáp với biển, giữa 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc,
ngoài ra tỉnh Yên Bái còn có 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải
(đồng bào Mông chiếm trên 80%) nằm trong 61 huyện nghèo, đặc biệt khó
khăn của cả nước...Nhưng không vì thế mà tỉnh Yên Bái không có những điều
kiện, và tiềm năng cụ thể để hấp dẫn các nhà đầu tư đến đầu tư tại tỉnh.
Trong bối cảnh nguồn ngân sách ngày càng hạn hẹp. Để phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, trong những năm qua Yên Bái đã từng bước thực
hiện nhiều chính sách để phát triển kinh tế - xã hội bằng việc thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước. Những chỉ số về các dự án cũng như nguồn vốn được đầu
tư tại tỉnh tăng dần theo hàng năm. Những dự án tiêu biểu có thể kể đến như:
Dự án Khu công viên Văn hóa, Thể thao, Du lịch và phụ trợ hồ Thác Bà của
Tập đoàn Alphanam; Dự án đầu tư nông nghiệp công nghệ cao FAM - Yên Bái
tại xã Thịnh Hưng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái của Công ty cổ phần sản
xuất và xuất nhập khẩu nông sản FAM (thành viên của Công ty cổ phần tập
đoàn FLC); dự án Khu du lịch và nghỉ dưỡng phức hợp quốc tế Vân Hội của
12. 2
Tập đoàn TH và một số dự án của các nhà đầu tư Tập đoàn APEC, Công ty CP
đầu tư xây dựng Thiên Hà Group, Công ty cổ phần Toàn Cầu TMS, Công ty cổ
phần du lịch SNC (Nguyễn Minh Toàn, 2018)… Từ những thành tựu đó
màhoạt động thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh phải được tiếp tục kế thừa và
phát huy những kết quả đã đạt được để góp phần nâng cao đời sống nhân dân,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu tư trên địa
bàn tỉnh Yên Bái thời gian qua chưa đạt như mong muốn: quy mô các dự án
đầu tư nhỏ lẻ, phân tán, chất lượng các dự án đầu tư còn thấp, chưa thu hút
được nhiều nhà đầu tư có tiềm năng ổn định, quy mô vốn lớn... Đồng thời, thủ
tục quản lý nhà nước về đầu tư còn rườm rà... Tình hình đòi hỏi phải có giải
pháp để thúc đẩy thu hút vốn đầu tư vào địa bàn tỉnh Yên Bái tốt hơn. Với ý
nghĩa đó tác giả đã lựa chọn đề tài “Thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên
Bái” để nghiên cứu trong luận văn này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất giải pháp để thu hút vốn đầu tư trên địa
bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn năm 2019 đến năm 2025;
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa làm rõ hơn cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào một tỉnh;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng về thu hút vốn đầu tưtrên địa bàn
tỉnh Yên Bái giai đoạn năm 2015-2018;
+ Đề xuất giải pháp về thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai
đoạn năm 2019 đến năm 2025;
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung thu hút vốn đầu tư vào địa bàn cấp tỉnh.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi nội dung: Luận văn chủ yếu tập trung phân tích thực trạng
thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Báitừ năm 2015 đến năm 2018, từ
đó đưa ra giải pháp thu hút vốn đầu tư giai đoạn năm 2019 đến năm 2025.
13. 3
4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Tình hình tổ chức hoạt động công tác thu hút vốn đầu tư trên địa
bàn tỉnh Yên Bái những năm gần đây diễn ra như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác thu hút vốn đầu tư
trên địa bàn tỉnh Yên Bái?
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động thu hút
vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời gian tới là gì?
5. Những đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất: Góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận và thực tiễn về
việc thu hút vốn đầu tư vào địa bàn cấp tỉnh.
Thứ hai: Nghiên cứu có hệ thống các nhân tố tác động, các tiêu chí
đánh giá đến công tác thu hút vốn đầu tư, để từ đó có những điều chỉnh phù
hợp dựa trên những tác nhân đó trong công tác thu hút vốn đầu tư, nhằm
góp phần nâng cao đời sống nhân dân, phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh
nói riêng, và trên cả nước nói chung.
Thứ ba: Đưa ra những điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội của tỉnh
Yên Bái để có cái nhìn tổng quan. Đồng thời; Phân tích có hệ thống số liệu
thực trạng về tổng vốn được đầu tư qua các năm trước (2015-2018). Qua
đó sẽ đánh giá toàn diện về những kết quả đã đạt được của tỉnh Yên Bái
trong công tác thu hút vốn đầu tư, những mặt hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó.
Thứ tư: Chỉ ra được những định hướng, mục tiêu trong công tác thu
hút vốn đầu tư, để từ đó đề xuất giải pháp về việc thu hút vốn đầu tư trên
địa bàn tỉnh Yên Bái trong giai đoạn sắp tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chương như sau:
14. 4
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luậnvà thực tiễn về
thu hút vốn đầu tư trên địa bàn cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu luận văn.
Chương 3: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Chương 4: Định hướng phát triển, mục tiêu và một số giải pháp trong
hoạt động thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2025.
15. 5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, đã cónhiều công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài
nước về hoạt động thu hút vốn đầu tư được thực hiện theo các góc tiếp cận
khác nhau. Một số công trình tập trung vào những vấn đề lý luận chung về
hoạt động thu hút vốn đầu tư như bản chất, đặc điểm, vai trò, các hình thức,
tác động… để từ đó đưa ra những luận điểm, giải pháp cho vấn đề đó. Việc
nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư đã có nhiều bài viết nghiên cứu chuyên sâu
theo một khía cạnh nào đó, và cũng có nhiều bài viết được phân tích rõ nét
mang tính cấp thiết trên các tạp chí. Tuy vậy, các bài viết chỉ giải quyết được
một phần vấn đề hạn chế theo từng chuyên đề nghiên cứu. Một số các công
trình nghiên cứu tiêu biểu:
Nguyễn Mạnh Toàn (Trường ĐHKT- ĐH Đà Nẵng) (2010) Các nhân
tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa
phương của Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định những nhân tố
chủ yếu giúp thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào một địa phương của Việt
Nam. Sau khi nghiên cứu tổng quan các vấn đề lý luận và thực hiện phỏng
vấn các nhà đầu tư nước ngoài, tác giả đã xác định được 8 nhân tố phân thành
4 nhóm phục vụ cho việc nghiên cứu. 300 bản câu hỏi điều tra đã được gửi
đến các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và
TP Hồ Chí Minh để khảo sát. Kết quả điều tra cho thấy một số nhân tố được
đánh giá là quan trọng hơn các nhân tố khác. Trong đó cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
sự ưu đãi và hỗ trợ của chính quyền địa phương, chi phí hoạt động thấp là
những nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng mang tính quyết định khi nhà
16. 6
đầu tư nước ngoài xem xét lựa chọn địa điểm đầu tư tại Việt Nam. Hạn chế:
Có thể có một mối quan hệ tương hỗ giữa các nhân tố, ví dụ sự phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật sẽ kéo theo sự phát triển của các nhân tố khác và ngược lại
vẫn chưa được nghiên cứu sâu.
Nguyễn Hoàng Việt (2013) Marketing địa phương nhằm thu hút đầu
tư vào các khu, cụm công nghiệp ở các tỉnh, thành phố Việt Nam (Nghiên
cứu điển hình trường hợp tỉnh Hà Tĩnh). Trong bài nghiên cứu này, tác giả
tập trung nghiên cứu một khía cạnh cốt lõi của marketing, để từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng marketing thu hút được nhiều
nguồn vốn đầu tư vào tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và các tỉnh thành khác nói
chung. Nội dung nghiên cứu tập trung vào giá trị cung ứng cho các nhà đầu
tư của một địa phương được xem xét như thế nào, cấu trúc của chúng trong
phối thức marketing địa phương, thực trạng đánh giá marketing địa phương
qua chỉ số sức hút đầu tư đối với trường hợp tỉnh Hà Tĩnh. Qua bài viết này
chúng ta sẽ có cái nhìn thêm về một góc độ nào đó, áp dụng cho hoạt động
thu hút vốn đầu tư.
TS. Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tâm (2013), Nghiên
cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Ưu điểm: Nghiên cứu đã chỉ ra được những đặc thù cơ bản nhất của đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn từ 2000 đến nay.Lượng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh so với các nền kinh tế phát
triển hơn trong khu vực, tuy nhiên điều đáng lo ngại là nguồn vốn này lại
tập trung quá nhiều vào lĩnh vực bất động sản. Nghiên cứu cũng chỉ ra
những thay đổi rõ rệt trong chuyển dịch xu hướng đầu tư từ khu vực Đông
Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng tới khu vực Duyên hải Nam Trung bộ
và đồng bằng sông Cửu Long trong thời gian gần đây. Nhận ra xu hướng
17. 7
này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các vùng phát huy thế mạnh của mình,
cải thiện điểm yếu và có những kế hoạch lâu dài, tổng thể. Phần phân tích
định lượng đã chỉ ra những thay đổi trong quyết định lựa chọn đầu tư, tiến
tới những thị trường mới, tốc độ tăng dân số cao, nguồn lao động rẻ, và
sẵn sàng chấp nhận những hạn chế về cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, việc hoạt
động của các doanh nghiệp trên địa bàn luôn là nhân tố quan trọng. Chính
sách chính phủ, mà cụ thể là chính sách đất đai, cung ứng dịch vụ công và
hỗ trợ đào tạo lao động là những nhân tố cho thấy ảnh hưởng mạnh đến
FDI. Qua đây, nghiên cứu cổ vũ mạnh mẽ cho quá trình cải thiện và trong
sạch hóa bộ máy quản lý nhà nước cấp tỉnh. Nghiên cứu mới chỉ dừng lại
ở việc chỉ ra những lĩnh vực nào, địa phương nào đang thu hút dòng vốn
đầu tư nước ngoài chứ chưa đưa ra những giải pháp để thu hút vốn cho
từng địa phương cụ thể.
ThS. Nguyễn Thị Thương (ĐH Kinh tế quốc dân), “Để tăng cường
thu hút FDI của Nhật Bản vào Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (Số
23/2013). Nghiên cứu nêu lên những hoạt động FDI của Nhật Bản tại Việt
Nam từ năm 1989 đến năm 2012, những hạn chế về tổng vốn đầu tư, về cơ
cấu ngành, về hình thức đầu tư và địa bàn đầu tư. Từ đó, đưa ra một số đề
xuất để thu hút hiệu quả hơn nữa nguồn vốn FDI của Nhật Bản: Thứ nhất,
cải thiện môi trường đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà
đầu tư; thứ hai, hoàn thiện kết cấu hạ tầng; thứ ba, đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến đầu tư; thứ tư, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng
tập trung vào một số ngành, sản phẩm trọng điểm; thứ năm, cần tăng cường
hỗ trợ, ưu đãi tài chính cho các dự án đã và đang được triển khai, tận dụng,
thu hút triệt để vốn đăng ký từ các tập đoàn, doanh nghiệp Nhật Bản; thứ
sáu, tăng cường và có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để
đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
18. 8
Th.S Nguyễn Ngọc Mai (2013), “Bí quyết thu hút FDI tại Singapore và
kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (Số 16/2013). Bài viết
đã đưa ra một số bí quyết đã giúp Singapore trở thành điểm đến hấp dẫn cho các
nhà đầu tư liên tục đầu tư vốn vào quốc đảo ngay cả trong những nămkinh tế thế
giới rơi vào khủng hoảng. Thông qua bài nghiên cứu, tác giả đã đưa ra những
kinh nghiệm cho Việt Nam: Một là, tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn
thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh; Hai là,
công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thông tin về quy hoạch để xây dựng kế hoạch
đầu tư; Ba là, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; lựa
chọn các dự án tiềm năng hấp dẫn, có tính khả thi cao theo các lĩnh vực ưu tiên
để đưa vào danh mục dự án đối tác công - tư (PPP), bố trí nguồn vốn ngân sách
để đầu tư đối ứng cho các dự án PPP kêu gọi nhà đầu tư nước ngoài; Bốn là, tập
trung phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng tập trung vào một số ngành, sản
phẩm trọng điểm; Năm là, bên cạnh việc xúc tiến thu hút vốn FDI mới, cần tăng
cường hỗ trợ, ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư đang hoạt động có hiệu quả tại
Việt Nam; Sáu là, tăng cường và có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
Nguyễn Phúc Nguyên (2013) Nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu
hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở Miền Trung. Trong bài viết này, tác giả
đã đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư. Khác với các
bài viết khác thường tập trung vào các nhà hoạt động thu hút vốn, thì bài viết
này chỉ ra những nhân tố tác động dưới góc nhìn của doanh nghiệp. Từ việc
nghiên cứu và phân tích hành vi đầu tư của doanh nghiệp, bài báo nêu ra 7 lợi
ích kỳ vọng từ đầu tư, ảnh hưởng của chính sách đến thu hút đầu tư và sự phát
triển của ngành công nghiệp hỗ trợ là các nhân tố chính làm nảy sinh ý định
đầu tư của các doanh nghiệp.
19. 9
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ trên địa bàn cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu cơ bản
1.2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm về Đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian
nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội (Bùi Xuân Phong, 2006).
Các loại đầu tư:
- Đầu tư tài chính: là loại đầu tư mà người có thặng dư về tiền bỏ tiền
ra cho cá nhân, tổ chức khác vay hoặc mua các chứng chỉ, giấy tờ có giá để
hưởng lãi suất định trước (như tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ quỹ, hợp đồng
tiền gửi, mua trái phiếu chính phủ hay trái phiếu doanh nghiệp) hoặc lãi suất
được xác định thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức
phát hành(Bùi Xuân Phong, 2006). Loại đầu tư này sẽ không tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế quốc dân, mà nó chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của
tổ chức, cá nhân đầu tư.
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó cá nhân, tổ chức có tiền bỏ
tiền ra để mua hàng hoá, dịch vụ sau đó bán lại cho cá nhân tổ chức khác với
giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận từ việc chênh lệch giá giữa giá mua và giá
bán(Bùi Xuân Phong, 2006). Cũng như đầu tư tài chính, đầu tư thương mại
cũng không tạo tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân (trường hợp này không
xét đến hoạt động ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của cá
nhân tổ chức đầu tư trong hoạt động mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá, dịch vụ giữa người bán và khách hàng của những người bán.
- Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động:cá nhân, tổ chức có tiền bỏ
tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra hàng hóa, dịch vụ, tài sản mới
cho nền kinh tế quốc dân thông qua quá trình sản xuất kinh doanh, làm tăng
20. 10
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội, đây là điều kiện góp
phần để tạo ra cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của mọi người
dân trong toàn xã hội(Bùi Xuân Phong, 2006). Đó là việc bỏ tiền ra xây dựng
nhà xưởng, cải tạo nhà cửa và các kết cấu cơ sở hạ tầng, mua sắm dây chuyền
máy móc, trang thiết bị và lắp đặt chúng để vận hành đồng thời bồi dưỡng,
đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với nền
kinh tế xã hội, như vậy với loại hình đầu tư này góp phần chủ yếu gia tăng
hàng hóa, dịch vụ và tài sản cho xã hội.
Khái niệm về vốn đầu tư
Vốn đầu tư chính làtiền tích luỹ của xã hội, của các tổ chức sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của nhân dân và vốn huy động từ các nguồn
khác nhau như hợp tác kinh doanh, liên doanh sản xuất thương mại, liên kết hoặc
nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức nước ngoài... nhằm tái sản xuất, các tài
sản cố định để từ đó duy trì các hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có,
đổi mới và có bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật cao cho nền kinh tế, cho các ngành
hoặc các cơ sở kinh doanh hay làm dịch vụ, đồng thời thực hiện các chi phí cần
thiết để tạo ra điều kiện cho sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật.
Khái niệm về thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là quá trình màđịa phương xây dựng các chính sách
và tổ chức thực hiện, nhằm hấp dẫn các nhà đầu tư đến từ trong và ngoài
nước đem nguồn vốn đến đầu tư tại địa phương đó, nhằm mục đích có lợi
chung cho cả nhà đầu tư và địa phương tiếp nhận.
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động quan trọng trong công cuộc đổi mới, phát
triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn dồi dào thúc đẩy việc sản xuất hàng hóa, dịch
vụ tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân, đồng thời cải thiện kết
cấu hạ tầng, đóng góp một khoản tiền ngân sách cho địa phương (Ngô Thắng
Lợi, Phan Thị Nhiệm, 2008). Với nhiều lợi ích như vậy các địa phương cần
21. 11
đặc biệt quan tâm, để có thể xây dựng được những điều kiện và chính sách hỗ
trợ nhất có thể cho các nhà đầu tư.
1.2.1.2. Đặc điểm về vốn đầu tư
Thứ nhất, đầu tư là yếu tố khởi đầu cơ bản nhất của sự sinh lời và phát
triển(Bùi Xuân Phong, 2006). Có nhiều yếu tố cấu tạo nên sinh lời và tăng
trưởng của nền kinh tế trong xã hội, và điều tất nhiên là có yếu tố đầu tư.
Nhưng để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tái mở rộng các hoạt
động này, trước hết phải có tiền hay chính là vốn đầu tư. Nhờ có sự chuyển
hoá từ vốn đầu tư thành vốn kinh doanh để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh, từ đó sinh lời và tăng trưởng. Trong nhiều yếu tố tạo ra sinh lời
và tăng trưởngthì vốn đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ bản nhất.
Thứ hai, đầu tư luôn phải đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, khối lượng
vốn đầu tư lớn nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết đảm
bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội như: Xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng các khu công nghiệp có sự gắn kết với cơ sở hạ tầng(Bùi Xuân
Phong, 2006). Một số ngành công nghiệp đòi hỏi vốn đầu tư lớn như công
nghiệp luyện kim, chế tạo máy móc, công nghiệp hoá dầu, ngành điện năng,
hay công nghiệp thực phẩm…
Vì cần phải sử dụng một khối lượng vốn đầu tư lớn, nên việc sử dụng
vốn mà kém hiệu quả sẽ gây nhiều thiệt hại cho sự phát triển kinh tế xã
hội.Đặc biệt, đối với việc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài với khối lượng vốn
lớn mà kém hiệu quả thì việc gánh nợ nước ngoài ngày càng chồng chất vì
không có khả năng trả nợ, tình hình tài chính khó khăn dẫn đến các cuộc
khủng hoảng tài chính.
Thứ ba, quá trình đầu tư xây dựng cơ bản phải trải qua một quá trình
lao động dài mới có thể đưa sản phẩm vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn
sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp(Bùi Xuân Phong,
22. 12
2006). Mỗi công trình, dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc
vào nhiều yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động phân tán và có thể
liên tục được thay đổi, thời gian khai thác và sử dụng dài thường là 10 năm,
20 năm, 50 năm hoặc có thể kéo dài hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án chính
vì vậy mà việc sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt.
Quá trình đầu tư thường gồm ba giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện
dự án và khai thác dự án.
Giai đoạn xây dựng dự án là giai đoạn đầu tiên trong quá trình đầu tư
dự án, ở giai đoạn này thường kéo dài mà chưa tạo ra được sản phẩm. Chính
vì vậy mà các nhà đầu tư muốn nâng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần thực sự
chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm ngay từ lúc xây dựng dự
ánnhằm đưa nhanh dự án vào khai thác.
Khi xét tính hiệu quả của việc đầu tư cần phải quan tâm xem xét toàn
diện ba giai đoạn thuộc quá trình đầu tư, tránh tình trạng đầu tư không đúng
mức, mất cân bằng trong các yếu tố thuộc lĩnh vực đầu tư, chỉ tập trung vào
giai đoạn thực hiện dự án mà không chú ý vào thời gian khai thác dự án.
Do thời gian sản xuất thường kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà
đầu tư rất quan tâm, đồng thời phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để
giảm mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở các sản phẩm dở dang, gây ra tần
suất quay vòng vốn thấp, giá trị sử dụng vốn không cao.Việc coi trọng hiệu
quả kinh tế do đầu tư mang lại là rất cần thiết nên các nhà đầu tư phải có các
phương ánsẵn sàng, lựa chọn các phương án tối ưu, đảm bảo trình tự xây
dựng cơ bản. Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu quan trọng trong công việc
đo lường và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các nhà đầu tư.
Thứ tư, đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư thường kéo
dài(Bùi Xuân Phong, 2006). Trong thời gian đầu tư xây dựng cơ bản này, các
23. 13
yếu tố như kinh tế, hay chính trị và cả tự nhiên đều sẽ ảnh hưởng gây nên
những thiệt hại mà các nhà đầu tư chưa lường định hết khi lập dự án. Sự thay
đổi chính sách như thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất,thay đổi nhu cầu sản
phẩm, sự thay đổi thị trường…, cũng có thể gây nên tổn thất vốn cho các nhà
đầu tư, các nhà đầu tư cần tránh được hoặc hạn chế rủi ro nhất có thể thì sẽ
thu được những món lời lớn, và đây là mục tiêu, niềm hy vọng kích thích các
nhà đầu tư đầu tư vào dự án. Xét trên phương diện này, khi các nhà đầu tư xác
định việc đầu tư là họ luôn kỳ vọng vào tương lai, nguồn lợi mà họ nhận được
sẽ được nhiều hơn những gì trước đó họ đã bỏ ra.Thực tế đã chỉ ra rằng, nếu
muốn khuyến khích các nhà đầu tư thì cần phải đưa ra cho họ thấy được
những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi tiến hành đầu tư. Lợi ích mà các nhà
đầu tư quan tâm trước nhất chính là hoàn đủ vốn đầu tư của họ và lợi nhuận
tối đa mà họ thu được nhờ vào việc hạn chế hoặc tránh khỏi rủi ro trong quá
trình đầu tư. Do đó các nhà đầu tư đều mong muốn có thể hoàn vốn nhanh và
sinh lời. Do vậy, những chính sách khuyến khích đầu tư của các cơ quan chức
năng cần đặc biệt quan tâm đến những ưu điểm miễn, giảm thuế trong thời kỳ
đầu về khấu hao cao, về lãi suất vay vốn thấp, thời gian ân hạn gốc trong suốt
quá trình đầu tư xây dựng cơ bản cho đến khi họ có nguồn thu, hay đối với
các nhà đầu tư nước ngoài cần tạo điều kiện cho họ có thể chuyển vốn và lãi
về nước nhanh, thuận tiện.
1.2.1.3. Các nguồn hình thành vốn đầu tư
Vốn trong nước
Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật để có thể tiếp thu và phát huy được tác dụng
của vốn đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia chính
là nguồn vốn đầu tư trong nước. Tùy thuộc vào các đặc điểm và điều kiện
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mà sẽ có tỷ lệ vốn huy
động ở trong nước để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn nước
24. 14
ngoài.Tính về lâu dài thì nguồn vốn trong nước sẽ luôn đảm bảo cho sự
tăng trưởng kinh tế một cách liên tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh một
cách chắc chắn và không phụ thuộc vào các nguồn vốn đến từ nước ngoài
(Ngô Thắng Lợi, 2012).
Vốn ngân sách nhà nước:bao gồm vốn ngân sách trung ương và nguồn
vốn ngân sách tại địa phương. Vốn tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước
duy trì trong kế hoạch được thu từ các hoạt động kinh tế sẽ hình thành nên
vốn ngân sách nhà nước, vốn này để cấp cho các đơn vị, tổ chức thực hiện các
công trình nằm trong kế hoạch của Nhà nước.
Vốn của các doanh nghiệp nhà nước:Nguồn vốn này được hình thành
từ lợi nhuận để lại của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ trích lại một
phần theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng lợi nhuận thu được để bổ sung
vốn kinh doanh. Đây là nguồn vốn có vai trò to lớn và tác động trực tiếp đối
với tốc độ tăng trưởng hàng năm của tổng sản phẩm quốc dân.
Vốn của tư nhân và của hộ gia đình: hiện nay,nguồn vốn đầu tư từ khu
vực này ngày càng lớn về quy mô và tỷ trọng so với vốn đầu tư của khu vực
Nhà nước, trong xu hướng nhà nước khuyến khích đầu tư trong nước và cổ
phần hoá những doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ.
Nguồn vốn đầu tư của tư nhân, hộ gia đình kinh doanh hay nguồn vốn
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chính là phần lợi nhuận còn lại sau
khi trừ đi các loại chi phí sản xuất, thuế và các khoản lãi cho các cổ đông (đối
với công ty cổ phần)…Đối với vốn của dân cư chính là phần thu nhập mà họ
chưa dùng đến thường được tích luỹ dưới dạng trữ kim, USD hay các bất
động sản hoặc gửi tiết kiệm trong ngân hàng…
Vốn nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài là vốn của các cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu
tư vào trong nước dưới hai hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
25. 15
- Vốn đầu tư trực tiếp (viết tắt: FDI): là vốn của các cá nhân, doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham
gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra(Nguyễn Ngọc Mai, 2013).
Với nguồn vốn này thường không đủ lớn để giải quyết dứt điểm các vấn đề
kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy vậy, với vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, nước nhận đầu tư sẽ không phải trả nợ, lại có thể dễ dàng có được công
nghệ, dây chuyền sản xuất mới của nước khác do người đầu tư đem vào góp
vốn sử dụng, đặc biệt có cả công nghệ, dây chuyền sản xuấtthuộc diện cấm
xuất theo con đường ngoại thương vì lý do cạnh tranh hay cấm vận.Đồng thời
nước nhận đầu tư có cơ hội học tập kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc
theo lối công nghiệp của nước ngoài, gián tiếp có chỗ đứng trên thị trường thế
giới; nhanh chóng được thế giới biết đến thông qua quan hệ làm ăn với các
nhà đầu tư. Tuy nhiên, nước nhận đầu tư phải chia sẻ với các nhà đầu tư nước
ngoài về nguồn tài nguyên, tính về lâu dài thì nguồn tài nguyên của nước
nhận đầu tư sẽ dần cạn kiệt, nếu không tính toán phù hợp thì sẽ gây thiệt hại
nhiều hơn là thu được lợi ích từ hoạt động này.
Các nước ASEAN và NICS Đông Á đã tạo môi trường thuận lợi cho nhà
đầu tư nước ngoài để có thể thu hút nhanh các nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài, như cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ, có luật đầu tư ưu đãi, lập các
khu chế xuất, trong đó có Việt Nam. Các nhà đầu tư lớn ở Việt Nam chủ yếu
đến từ khu vực châu Á (Nguyễn Thị Tường Anh, Nguyễn Hữu Tâm, 2013).
- Vốn đầu tư gián tiếp: là vốn của các Chính Phủ, tổ chức quốc tế như:
Viện trợ cho các nước khác mà không cần hoàn lại, hoặc cho vay với lãi suất
thấp thời hạn dài, bao gồm cả cho vay theo hình thức thông thường. Một
trong những hình thức phổ biến của đầu tư gián tiếp là ODA, khác với FDI,
vốn đầu tư gián tiếp thường lớn, cho nên nó có tác dụng nhanh và mạnh đối
với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nước
26. 16
nhận đầu tư. Tuy nhiên, đối với các nước tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp
thường gắn với việc trả giá có thể bằng chính trị và nợ sẽ tăng cao, khó kiểm
soát nếu không sử dụng có hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ
trả nợ vay.Hiện nay các nước Đông Nam Á và NICS Đông Á đã thực hiện
giải pháp cho vay dài hạn, việc cho vay ngắn hạn rất hạn chế và đặc biệt
không vay thương mại.Cho vay dài hạn với lãi suất thấp, có thời gian ân hạn
trả nợ gốc phù hợp thì việc trả nợ đối với nước nhận đầu tư sẽ giảm bớt gánh
nặng hoặc không khó khăn vì họ sẽ có thời gian hoạt động đủ để thu hồi vốn.
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu vốn đầu tƣ xã hội giai đoạn năm 2006 – 2017
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
1.2.1.4. Mục tiêu của thu hút vốn đầu tư
Bổ sung nguồn vốn đầu tư cho địa phương
Thu hút vốn đầu tư là một trong những chủ trương lớn đúng đắn của
Đảng và Nhà nước ta, góp phần thực hiện nhiều mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển đất nước. Việc tăng cường
các nguồn vốn đầu tư tại các địa phương sẽ tạo bước chuyển biến mạnh mẽ cho
việc phát triển kinh tế - xã hội. Theo hướng có chọn lọc các dự án chất lượng,
27. 17
tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao,
thân thiện với môi trường, phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội chung của từng địa phương. Trong bối cảnh kinh tế phát triển từng
ngày, việc tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra hàng hóa và dịch
vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước thì nguồn vốn là tính tiên
quyết cho các nhà đầu tư. Đối với Việt Nam các nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước ngày càng eo hẹp, không đáp ứng được cho nhu cầu phát triển của xã hội,
các địa phương trên cả nước càng phải chủ động tìm cho mình những nguồn
vốn khác nhau để đảm bảo cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Đa dạng nguồn vốn đầu tư
Với xu hướng toàn cầu hóa, các quốc gia phát triển đều không phụ
thuộc một nguồn vốn nào đó để phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng hóa và
dịch vụ. Việc đa dạng nguồn vốn đầu tư sẽ làm giảm thiểu rủi ro cho địa
phương khi mà các nguồn đầu tư có từ nhiều nguồn trong khi nguồn vốn nhà
nước có hạn hoặc không kịp bổ sung theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm
giảm thiểu năng suất lao động tạo ra ít hàng hóa để đáp ứng cho nhu cầu xã
hội hơn. Mỗi nguồn vốn có thể phù hợp để phát triển cho từng vùng từng lĩnh
vực sản xuất kinh doanh.Để linh hoạt mọi nguồn vốn trong xã hội và đáp ứng
kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh thì đa dạng nguồn vốn đầu tư là một
trong những mục tiêu quan trọng mà các địa phương trong cả nước cần chú
trọng quan tâm.
Tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn
Tạo ra môi trường đầu tư minh bạch trong cơ chế chính sách, hấp dẫn,
thuận lợi và đáng tin cậy để vận động thu hút, nâng cao chất lượng dòng vốn
đầu tư; tăng cường hiệu quả các đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.Các địa phương trên cả nước cần thu hút các nhà đầu tư
đến từ trong nước và các quốc gia, vùng lãnh thổ có nền kinh tế phát triển
28. 18
trong khu vực và toàn thế giới. Môi trường đầu tư tốt thì sẽ hấp dẫn được
nhiều nhà đầu tư, do nó đủ điều kiện đáp ứng được những kỳ vọng mà các
nhà đầu tư mong muốn.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đầu tư
Mục tiêu cần nhắc đến trong hoạt động thu hút vốn đầu tư chính đến từ
yếu tố nội tại của mỗi địa phương. Đó chính là nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về đầu tư, một môi trường với những điều kiện tốt, một kết cấu hạ tầng
khép kín, thuận lợi nhưng việc quản lý trong lĩnh vực đầu tư của cơ quan nhà
nước yếu kém thì hiệu quả đầu tư sẽ kém, không tối ưu hóa được hết những
lợi thế mà địa phương đang sẵn có. Khi địa phương thu hút được nhiều nguồn
vốn đầu tư với nhiều dự án thì kinh nghiệm của các nhà quản lý cũng ngày
càng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thông qua thực tiễn.
Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và doanh nghiệp địa phương
Mục tiêu cuối cùng mà tác giả muốn đề cập trong luận văn này từ hoạt
động thu hút vốn đầu tư, đó chính là thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và
doanh nghiệp tại địa phương. Đây là mục tiêu khá quan trọng vì nó đánh giá
được hiệu quả trong hoạt động thu hút vốn đầu tư, thông qua sự tăng trưởng
phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đem lại những lợi ích mà cả doanh nghiệp
lẫn địa phương đều kỳ vọng. Hiệu quả trong thu hút đầu tư sẽ tạo ra nhiều của
cải vật chất, lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập cho người lao động được
tăng lên (Ngô Thắng Lợi, 2012). Nhờ vào những kết quả đó mà nguồn ngân
sách của địa phương được tăng lên, không những đóng góp ngân sách cho
quốc gia mà nó còn là tiền đề để xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, xây
dựng được nhiều công trình công ích, nâng cao chất lượng cuộc sống, mà
người được hưởng lợi chính là nhân dân, doanh nghiệp tại địa phương.
1.2.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư trên địa bàn cấp tỉnh
Tại mỗi tỉnh, thành phố trên cả nước, đều có những kế hoạch nội dung
thu hút vốn đầu tư dựa trên nền tảng và những thế mạnh sẵn có của mình.
29. 19
Với mỗi giai đoạn nhất định thì các địa phương phải xây dựng cho mình
những nội dung riêng, phù hợp với nhu cầu. Nội dung thu hút cần gắn liền
với thực tế, gắn liền với những tiềm năng của địa phương thì công tác thu
hút vốn đầu tư mới hiệu quả được. Việc ban ngành quản lý không tính toán
kỹ lưỡng xa vời thực tế dẫn đến đánh giá sai lệch, gây bất khả thi cho từng
dự án làm giảm uy tín trong công tác thu hút vốn đầu tư của địa phương đó
đến các nhà đầu tư.
1.2.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chủ trương trong hoạt động thu hút vốn đầu tư
Thứ nhất, chú trọng xây dựng chương trình thu hút vốn đầu tư theo
trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải. Các hoạt động thu hút vốn đầu tư phải
xác định về tính khả thi, phương thức, thời gian, kinh phí, tiến độ triển khai;
Thứ hai, các hoạt động thu hút vốn đầu tư phải xây dựng, tập hợp thành
chương trình thu hút vốn đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Thứ ba, coi cải thiện môi trường đầu tư là trọng tâm công tác thu hút
vốn đầu tư. Lấy công tác thu hút vốn đầu tư tại chỗ làm hạt nhân hỗ trợ các
nhà đầu tư giải quyết khó khăn trong quá trình triển khai đầu tư, kinh doanh
nhanh chóng, hiệu quả;
Thứ bốn, tăng cường liên kết các hoạt động thu hút vốn đầu tư với các hoạt
động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại;
Thứ năm, kiện toàn công tác phối hợp trong công tác thu hút vốn đầu tư
giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với các Bộ ngành liên quan ở cấp Trung ương;
cơ chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các đơn vị thực hiện hoạt
động thu hút vốn đầu tư của địa phương ở cấp tỉnh.
1.2.2.2.Xây dựng chương trình thu hút vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực
Xây dựng chương trình thu hút vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực tập
trung theo:
Thứ nhất, lợi thế của từng vùng, từng ngành để phát huy hiệu quả đầu
tư của địa phương; đảm bảo tính liên vùng, liên ngành, không vì lợi ích cục
30. 20
bộ của địa phương ảnh hưởng tới quy hoạch chung; đảm bảo lợi ích tổng thể
quốc gia và tái cấu trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trưởng mới.
Thứ hai, chú trọng xúc tiến các dự án thuộc các lĩnh vực:
Cơ sở hạ tầng: giao thông, cảng biển, năng lượng trọng điểm theo
các hình thức BOT, PPP có ý nghĩa lan toả đối với phát triển kinh tế-xã
hội của vùng và tỉnh. Các dự án hạ tầng xã hội: bệnh viện, trường đại học,
dạy nghề...phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của ngành và
địa phương.
Công nghiệp hỗ trợ:Phát triển một số ngành Công nghiệp hỗ trợ, các
lĩnh vực tập trung xúc tiến:
- Linh kiện phụ tùng: là lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng, bán thành
phẩm, cung cấp cho việc sản xuất lắp ráp sản phẩm cuối cùng trong các ngành
công nghiệp chế tạo (bao gồm cả công nghiệp công nghệ cao) và cả linh kiện
phụ tùng thay thế (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2013).
- Lĩnh vực CNHT cho công nghiệp dệt may và da giày: là lĩnh vực sản
xuất vật liệu và phụ kiện cung cấp cho việc tạo nên sản phẩm cuối cùng cho
ngành may mặc và giày dép (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2013).
- Lĩnh vực CNHT cho công nghiệp công nghệ cao: là lĩnh vực sản
xuất vật liệu và lĩnh vực thiết bị hỗ trợ chuyên dụng, phần mềm và dịch vụ
phục vụ cho việc tạo nên sản phẩm cuối cùng cho các ngành công nghiệp
công nghệ cao (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2013).
Nông nghiệp:thu hút vốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp theo hướng
ứng dụng công nghệ cao, phát triển bền vững. Cụ thể là:
- Chọn tạo nhân giống cây trồng, giống vật nuôi và giống thuỷ sản cho
năng suất, chất lượng cao;
- Phòng trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi và thuỷ sản;
- Nghiên cứu quy trình công nghệ trong sản xuất công nghệ cao;
31. 21
- Tạo ra các loại vật tư máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp;
- Bảo quản chế biến sản phẩm nông nghiệp;
- Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn được quy định tại Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013
(nay là Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ
chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn) và Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư Quốc gia tại Quyết định
630/QĐ-TTg ngày 29/4/2014.
Sau khi Việt Nam gia nhập Hiệp định đối tác toàn diện xuyên Thái Bình
Dương - CPTPP: chú trọng thu hút các dự án trong các ngành Việt Nam có
ưu thế sau khi Việt Nam ký kết gia nhập Hiệp định CPTPP như: dệt may, giày
dép, thuỷ sản, đồ gỗ và nông sản (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2013).
Thứ ba, chọn lọc các dự án có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng
công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ
thông tin và công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp; phát triển kết cấu hạ tầng,
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu và phát triển, dịch vụ hiện đại.
Thứ tư, tăng cường xúc tiến các dự án quy mô lớn, sản phẩm có tính
cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc
gia, từ đó xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, doanh nghiệp phụ trợ;
khuyến khích các dự án công nghiệp chuyển dần từ gia công sang sản xuất;
lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có uy tín đầu tư phát triển thị trường tài chính;
đồng thời, chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với từng
ngành kinh tế, từng địa phương.
1.2.2.3. Xây dựng chương trình thu hút vốn đầu tư theo đối tác đầu tư
Các đối tác thu hút vốn đầu tư phải đảm các nguyên tắc:
- Nhà đầu tư phải có chiến lược, định hướng mở rộng thị trường và đầu
tư lớn trên địa bàn tỉnh.
32. 22
- Các nhà đầu tư cần có cam kết, định hướng đầu tư lâu dài trong khu
trên địa bản tỉnh.
- Đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, tạo thêm giá trị gia tăng, sử dụng
nhiều lợi thế cạnh tranh trên địa bàn cấp tỉnh cũng nhưquốc gia (Bộ kế hoạch
và đầu tư, 2013).
- Các đối tác đầu tư cần góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ,
góp phần hoàn thiện giá trị cho cụm liên kết ngành, tạo cơ hội cho nhiều
doanh nghiệp tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
- Góp phần nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm tiêu dùng trong
nước, thay thế hàng nhập khẩu.
- Tạo nhiều việc làm trong dài hạn.
- Không gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng.
Trên cơ sở đó các tỉnh cũng cần chú trọng vào một số đối tác lớn, đến
từ các quốc gia phát triển như:
- Với đối tác Nhật Bản: thúc đẩy những lĩnh vực hợp tác trong chiến lược
công nghiệp hoá của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác với Nhật Bảntrong 6 lĩnh
vực (chế biến nông thuỷ sản, máy nông nghiệp, điện tử, sản xuất ô tô và phụ tùng
ô tô, đóng tàu và công nghiệp môi trường và tiết kiệm năng lượng), hướng vào các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là tiền đề tốt để định hướng cho các cơ quan của
chính phủ và doanh nghiệp của hai bên (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2013).
- Với Hàn Quốc: tập trung vào các lĩnh vực điện tử, sản xuất cơ khí,
năng lượng, công nghiệp nặng và thiết bị công nghiệp, chế biến nông thuỷ
sản... Riêng đối với lĩnh vực dệt may, lựa chọn một số địa phương phù hợp để
thu hút nhà đầu tư Hàn Quốc vào đầu tư trong lĩnh vực dệt, nhuộm(Bộ kế
hoạch và đầu tư, 2013) ...
- Với đối tác Đài Loan: trong thời gian tới tập trung tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.(Bộ kế
hoạch và đầu tư, 2013).
33. 23
- Riêng với Mỹ và EU: xây dựng chính sách xúc tiến riêng, tiếp cận các
công ty tài chính, tư vấn quốc tế và hướng tới các Tập đoàn đa quốc gia
hướng tới các ngành dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ tài chính, y tế, giáo dục,
phát triển năng lượng, cơ sở hạ tầng... tại mỗi địa bàn cần rà soát các thế
mạnh tiềm năng của địa phương mình, đồng thời đánh giá văn hóa đầu tư của
các quốc gia này, để tập trung vào những quốc gia mà có sự phù hợp giữa các
dự án đầu tư và địa phương tiếp nhận đầu tư (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2013).
1.2.2.4. Tổ chức thực hiện nội dungthu hút vốn đầu tư trên địa bàn
cấp tỉnh
Thứ nhất, hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu
hướng và đối tác đầu tư:
- Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và
đối tác đầu tư được tiến hành trước khi triển khai các hoạt động xúc tiến vào
từng dự án hay cụm dự án đầu tư trọng điểm. Xác định rõ nhu cầu của từng
đối tác để xác định phương thức, kênh liên lạc và hình thức tổ chức xúc tiến
hiệu quả. Các hoạt động thu hút vốn đầu tư chỉ triển khai trên cơ sở nghiên
cứu, đánh giá cụ thể.
- Đối với các đoàn nghiên cứu, khảo sát, hội thảo tại nước ngoài chỉ
tiến hành đối với các chương trình, dự án trọng điểm, được các đối tác nước
ngoài thực sự quan tâm hợp tác đầu tư.
Thứ hai, hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động thu
hút vốn đầu tư:
- Thường xuyên cập nhật các định hướng, chính sách phát triển kinh tế
- xã hội, ngành, lĩnh vực trên địa bàn của địa phương công khai trên các kênh
thông tin điện tử của UBND tỉnh, thành phố.
- Các cơ sở dữ liệu đảm bảo tính chất kịp thời, được đưa ra trên các
phương tiện thông tin đại chúng mà các nhà đầu tư có thể tiếp cận được. Nội
34. 24
dung cần rõ ràng, khoa học đảm bảo các nhà đầu tư khi tiếp nhận được thông
tin họ phải có được những đánh giá tổng thể nhất đến môi trường đầu tư.
Khi các nhà đầu tư chưa biết đến tiềm năng và tính phù hợp của địa phương
đối với dự án của họ việc truyền tải thông tin đến các nhà đầu tư là một
trong những hoạt động mà các nhà hoạt động trong lĩnh vực thu hút vốn đầu
tư cần đặc biệt quan tâm.
- Các sở, ban, ngành chú trọng cập nhật các thông tin chuyên đề về các
ngành, lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư trên địa bàn. Nội dung cần phản ánh
chân thựchiện trạng và điều kiện của địa phương, tránh đưa thông tin không
đúng gây ra sự không phù hợp của dự án với địa phương.
Thứ ba, hoạt động xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
- Đối với danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của địa phương đã được
công bố phải tiến hành rà soát thực trạng các dự án kêu gọi (các dự án đã
được thực hiện; các dự án đã có chủ đầu tư hay cấp chủ trương đầu tư; các dự
án rút khỏi danh mục...). Danh mục dự án sau khi rà soát cần công khai trên
các kênh thông tin điện tử chính thức của địa phương.
- Đối với việc xây dựng mới danh mục dự án kêu gọi đầu tư cần lưu
ý:đưa các dự án nằm trong quy hoạch, định hướng phát triển của địa phương,
không đưa các dự án đã có chủ đầu tư hay đã được cấp chủ trương đầu tư vào
danh mục dự án kêu gọi.
- Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phải phân biệt rõ giữa các dự án kêu
gọi nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) với các dự án kêu gọi đầu tư nước
ngoài (FDI) hay vốn đầu tư trong nước.
Thứ tư, hoạt động xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt
động thu hút vốn đầu tư:
- Các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động thu hút vốn đầu tư cập
nhật thông tin thường xuyên. Chú trọng ấn phẩm chuyên đề vào các ngành, lĩnh
35. 25
vực mà địa phương ưu tiên phát triển, có thế mạnh, hoặc tùy thuộc vào từng
giai đoạn theo nhu cầu của xã hội dựa trên những điều kiện của địa phương.
- Xây dựng, soạn thảo các ấn phẩm, tài liệu cân nhắc hiệu quả sử dụng
đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp sử dụng. Đổi mới hình thức, áp dụng công
nghệ mới vào xây dựng ấn phẩm để tiết kiệm kinh phí như: sách điện tử, bài
trình bày được cập nhật trên các trang điện tử...
Thứ năm, hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường,
chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư:
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về việc tiết kiệm ngân sách cho các
đoàn công tác nước ngoài, hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về
môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư tại nước ngoài cần được
các địa phương triển khai theo hướng:
- Hạn chế các đoàn công tác thu hút vốn đầu tư chỉ mang tính tuyên
truyền chung, chỉ tổ chức đoàn công tác xúc tiến khi đã xác định được các đối
tác, dự án cụ thể.
- Tăng cường khả năng liên kết vùng giữa các tỉnh trong tổ chức các
đoàn vận động thu hút vốn đầu tư tại nước ngoài.
- Các địa phương chủ động liên hệ, kết nối, tham gia với các chương
trình thu hút vốn đầu tư của các Bộ, ngành để tiết giảm chi phí cho các hoạt
độngthu hút vốn đầu tư ở các thị trường trọng điểm.
- Các địa phương đăng tải thông tin kế hoạch tổ chức các chương trình
vận động đầu tư trong nước và nước ngoài trên cổng thông tin điện tử để cộng
đồng doanh nghiệp đăng ký tham gia.
Thứ sáu, hoạt động đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về thu hút
vốn đầu tư:
- Kiện toàn tổ chức cán bộ làm công tác thu hút vốn đầu tư, có kế hoạch
đào tạo dài hạn cho các cán bộ làm công tác thu hút vốn đầu tư. Ưu tiên tuyển
36. 26
dụng các cán bộ có năng lực và kinh nghiệm về nghiệp vụ, ngoại ngữ, khả
năng phân tích tiếp cận thị trường.
- Tăng cường đào tạo cán bộ tại chỗ bằng cách mời các chuyên gia
trong nước, quốc tế hỗ trợ thực hiện hoạt động thu hút vốn đầu tư cụ thể, từng
bước nâng cao trình độ cán bộ chuyên trách làm thu hút vốn đầu tư.
- Cơ quan chức năng thường xuyên duy trì tổ chức các khoá đào tạo,
tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến trong các ngành, lĩnh vực hàng
năm. Chuyên môn hóa các giai đoạn trong công tác thu hút vốn đầu tư để các
nhà quản lý, cán bộ thực hiện có cái nhìn sâu sắc đánh giá được tình hình,
nắm bắt được xu hướng để từ đó đưa ra được những quyết sách đúng đắn và
phù hợp. Cán bộ giỏi chuyên môn sẽ tạo sự yên tâm và tin tưởng cho doanh
nghiệp đến làm việc tại địa phương.
Thứ bảy, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư:
Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư là nội dung cơ bản của thu hút vốn
đầu tư tại chỗ. Xác định rõ đầu mối, cơ quan hỗ trợ nhà đầu tư ở địa
phương; xây dựng mô hình tổ công tác liên ngành đối với các dự án trọng
điểm; cán bộ chuyên trách đối với từng cộng đồng doanh nghiệp; hỗ trợ
nhà đầu tư từ khâu tìm hiểu cơ hội đầu tư, luật pháp chính sách đến giải
quyết các khó khăn cụ thể.
Thứ tám, hoạt động hợp tác về thu hút vốn đầu tư:
- Tăng cường liên kết giữa các địa phương trong vùng đối với thu hút
vốn đầu tư vào ngành, lĩnh vực mà vùng có thế mạnh.
- Kết nối, hợp tác với các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề
để xây dựng kênh thông tin hiệu quả về môi trường đầu tư địa phương.
- Phối hợp với các Bộ, ngành TW trong việc hợp tác với các tổ chức,
hoạt động hợp tác quốc tế song phương và đa phương trong các ngành, lĩnh
vực ưu tiên thu hút vốn đầu tư.
37. 27
1.2.3.Tiêu chí đánh giá về hoạt độngthu hút vốn đầu tư trên địa bàn
cấp tỉnh
1.2.3.1.Quy mô số lượng vốn đầu tư
Để đánh giá hoạt động thu hút vốn đầu tư có hiệu quả hay không, trước
tiên chúng ta sẽ nhìn vào quy mô số lượng vốn đầu tư. Bởi lẽ, nhiều dự án có
quy mô lớn thường đánh giá được chất lượng điều kiện kết cấu hạ tầng, chính
sách thu hút vốn tốt tại địa phương. Hoạt động thu hút vốn đầu tư hiệu quả từ
những khâu ban đầu là hoạch định cho đến khi đi vào hoạt động phản ánh bản
chất công việc mà các đối tượng tham gia vào. Với những địa phương xây
dựng được môi trường hiệu quả, chính sách phù hợp, đảm bảo năng lực đáp
ứng nhu cầu của nhà đầu tư thì việc thu hút các dự án lớn là điều có thể thực
hiện được. Quy mô số lượng vốn đầu tư được hiểu là độ lớn của các dự án và
số tiền vốn thực tế của nhà đầu tư đưa vào địa phương nhằm mục đích sản
xuất kinh doanh tạo ra hàng hóa, dịch vụ đảm bảo nhu cầu của địa phương,
quốc gia, và cả xuất khẩu đi các nước khác. Hoạt động của các dự án trở lên
hiệu quả sẽ được nhiều nhà đầu tư khác biết đến và sẽ quan tâm đến việc đầu
tư tại địa phương đó, nhờ vậy mà quy mô số lượng vốn đầu tư tại địa phương
ngày càng tăng cao.
Với tiêu chí này cần xác định được:
Tổng giá trị vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh thu hút qua các năm. Trong tổng
vốn thu hút được đến từ khu vực nhà nước hay ngoài nhà nước cao hơn để từ đó
đánh giá được hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư. Là cơ sở để Sở, ban
ngành liên quan có chính sách phù hợp thúc đẩy và hoàn thiện những mặt hạn
chế cần hoàn thiện để khai thác được hiệu quả tiềm năng của các nhà đầu tư.
Vốn thực hiện là số lượng vốn thực tế được đầu tư vào địa phương.Vốn
thực hiện trên vốn đăng ký có chỉ số càng cao thì càng tốt.Dưới góc độ nhà
quản lý đây là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tính hiệu quả trong công
38. 28
tác xúc tiến đầu tư. Xét theo một góc độ khác, các nhà đầu tư có thể đăng ký
vốn nhiều, nhưng trên thực tế lượng vốn không bảo đảm như những gì mà các
nhà đầu tư đã đăng ký.
Số lượng dự án đầu tư cũng là cơ sở đánh giá quan trọng, số lượng dự
án đầu tư có thể tăng, giảm qua các năm tùy từng điều kiện hoạt động có hiệu
quả hay không của các nhà đầu tư. Số lượng dự án không thể hiện hết được
quy mô số lượng vốn, do giá trị đầu tư của các dự án có thể khác nhau. Vì vậy
có thể trong năm trên địa bàn tỉnh thu hút được nhiều dự án, nhưng chưa thể
khẳng định được số lượng vốn thu hút được cao hơn so với năm trước.
1.2.3.2. Chất lượng vốn đầu tư
Hiện nay, trên địa bàn các tỉnh có nhiều các nhà đầu tư đã đăng ký dự
án với số lượng vốn nhiều, tuy nhiên vốn thực hiệncần đạt được kỳ vọng của
địa phương. Nhiều dự án được đăng ký với số vốn cao nhưng khi đi vào hoạt
động thực tế thì không nhiều. Chất lượng vốn phản ánh hiệu quả hoạt động
của các nhà đầu tư thông qua lợi nhuận đối với nhà đầu tư, và số tiền thu được
cho ngân sách địa phương. Như vậy cần xác định được lợi nhuận và xác định
được số tiền mà ngân sách địa phương thu được qua từng năm.
Tổng lợi nhuận của các nhà đầu tư càng tăng thì sẽ đóng góp cho ngân
sách cho địa phương nhiều hơn. Trái ngược lại, khi hoạt động không hiệu quả,
lợi nhuận mang lại giá trị thấp chocác nhà đầu tư thì các nhà đầu tư sẽ tạm
dừng việc tăng vốn hoặc không bổ sung vốn như đã đăng ký. Việc này sẽ làm
cho các nhà quản lý hoạt động thu hút đầu tư đánh giá sai. Chất lượng vốn
còn phản ánh việc sử dụng vốn của nhà đầu tư đúng mục đích như nội dung
cam kết.
1.2.3.3.Tính ổn địnhtrong hoạt độngthu hút vốn đầu tư
Hoạt động thu hút vốn đầu tư là một quá trình, có sự phát triển dài hạn
trong công cuộc đầu tư và xây dựng của nhà đầu tư lẫn địa phương. Với tiêu chí
39. 29
này cần đánh giá tới thời gian thực hiện và hiệu quảhoạt động trong công tác thu
hút vốn đầu tư. Hoạt động thu hút vốn đầu tư hiệu quả góp phần mang lại lợi ích
cho toàn xã hội. Hiệu quả trong trong hoạt động thu hút vốn đầu tư được đánh
giá trên công tác triển khai của các cấp ngành dựa trên những tiềm lực sẵn có,
kết hợp với những chính sách phù hợp, cơ chế minh bạch rõ ràng… Đồng thời,
trong quá trình thực hiện cần có những chính sách phù hợp, kịp thời với tình
hình thực tế phát triển của từng giai đoạn thực hiện các dự án đầu tư. Như vậy thì
hoạt động thu hút vốn đầu tư có tính ổn định lâu dài, tạo hiệu quả bền vững,
mang lại lợi ích cao nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Tiêu chí này cần đo lườngđược sự hiệu quả trong hoạt động thu hút vốn
đầu tư thông qua khoảng thời gian hoạt động hiệu quả của các nhà đầu tư. Đối
với các doanh nghiệp mới đầu tư cần hỗ trợ chính sách như thế nào để phù
hợp cho họ có thể hoạt động được giai đoạn đầu, và đối với các nhà đầu tư đã
đi vào hoạt động các nhà quản lý trong công tác thu hút đầu tư cần có những
biện pháp hỗ trợ như thế nào để các doanh nghiệp có thể hài lòng và phát triển
được lâu dài.
1.2.3.4. Sự phù hợp giữa vốn thu hút đầu tư với quy hoạch, kế hoạch
phát triển của tỉnh
Trước khi thực hiện hoạt động thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh,
khâu quan trọng mà các cán bộ quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư cần
lên kịch bản trước về các ảnh hưởng, tác động của các dự án đến địa phương.
Các dự án, các nguồn vốn cần có sự phù hợp với các yếu tố tự nhiên, tài
nguyên khoáng sản… Lường trước được lĩnh vực hoạt động của nhà đầu tư
đánh giá được tác động đến môi trường, tài nguyên khoáng sản của địa
phương mình, để đưa ra được những lĩnh vực đầu tư phù hợp.Ngoài ra, các
lĩnh vực đầu tư cần được xem xét cẩn trọng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
phát triển của địa phương. Các địa phương không thực hiện mọi giá, đáp ứng
40. 30
với mọi điều kiện của các nhà đầu tư để đạt được mục đích thu hút vốn, như
vậy có thể dẫn đến số lượng vốn hay chất lượng vốn không như cam kết. Đặc
biệt có thể ảnh hưởng đến môi trường như ô nhiễm, hay các dự án của nhà
đầu tư khai thác tài nguyên trên địa bàn nhiều hơn những gì mà họ mang lại
cho địa phương.
Sự phù hợp thể hiện qua số lượng dự án, số lượng vốn đầu tư vào các
ngành có phù hợp với những điều kiện sẵn có với địa phương không?Ví như
đầu tư quá nhiều vốn vào lĩnh khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, nhưng
tiềm năng khoáng sản không đủ khai thác mang lại giá trị cao hơn mức đầu tư
thì như vậy đã thấy rằng việc đầu tư không hiệu quả.Mặt khác, trên địa bàn
tỉnh có những tiềm năng sẵn có thì địa phương đó cần dự toán được sẽ cần
lượng vốn bao nhiêu để đầu tư khai thác vào lĩnh vực đó.
Sự phù hợp giữa vốn thu hút với quy hoạch phát triển của tỉnh còn liên
quan đến những chính sách, số lượng chính sách có thể đáp ứng, và hỗ trợ
được các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện. Các chính sách được
ban hành phải thiết thực với các nhà đầu tư.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư
1.2.4.1. Nhân tố kinh tế
Với xu thế toàn cầu hóa, mức độ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn các
quốc gia hoạt động trong mối quan hệ mở và cũng không có quốc gia nào cô
lập khép kín lại phát triển tốt được.Hợp tác cùng tồn tại và phát triển là xu thế
tất yếu của các quốc gia trên thế giới ngày nay.Hợp tác trong kinh tế quốc tế
là đem lại lợi ích trước hết cho quốc gia, dân tộc mình nhằm phát triển đất
nước mình nhưng đồng thời cũng giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi
ích quốc gia mình với quốc gia khác (Ngô Thắng Lợi, Phan Thị Nhiệm,
2008). Tham gia quan hệ kinh tế quốc tế các nước có cơ hội trao đổi thương
mại quốc tế, hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công nghệ, hợp tác đầu tư
quốc tế, các dịch vụ thu ngoại tệ…
41. 31
Các mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia vừa là hệ quả của
chiến lược huy động vốn của quốc gia đó, vừa là cơ hội để kiếm tìm đối tác đầu
tư. Nhiều quốc gia khi thực hiện mở cửa tham gia các tổ chức kinh tế của khu
vực và quốc tế, hoạt động ngoại thương phát triển nhanh chóng, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài gia tăng, chất lượng đầu tư nước ngoài được cải thiện đáng
kể, do đó mở thêm nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước. Để tăng cường
quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia, Chính phủ phải thiết lập và duy trì
các quan hệ đối ngoại chính thức cho hòa bình, hợp tác thân thiện và rộng rãi
với các nước, đàm phán và ký kết các loại hiệp định, các cam kết thương mại,
bảo hiểm, tư pháp song phương và đa phương ở quốc gia, khu vực và quốc tế
tạo ra khung pháp lý chính thức và đầy đủ để mở đường cho sự luân chuyển
vốn đầu tư giữa các thị trường vốn bên ngoài với thị trường trong nước.
Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô như ổn định về kinh tế, chính trị, xã
hội là điều kiện hết sức quan trọng để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước (Ngô Thắng Lợi, Phan Thị Nhiệm, 2008). Các nhà đầu tư sẽ rất hạn chế
khi tham gia đầu tư vào những nơi có môi trường kinh tế vĩ mô kém ổn định
vì khi đầu tư vào những nơi này sẽ tạo ra những rủi ro kinh doanh mà các nhà
đầu tư không thể lường trước được.
Khi có sự bất ổn về môi trường kinh tế vĩ mô, rủi ro tăng cao thì các
dòng vốn sẽ chững lại và vốn đầu tư sẽ di chuyển đến những nơi an toàn và có
mức sinh lời cao hơn, ngay cả khi đã đầu tư rồi mà có sự bất ổn nhất là bất ổn
về chính trị thì các nhà đầu tư sẽ tìm mọi cách để rút lui vốn.
Vì vậy, môi trường kinh tế vĩ mô có tác động trực tiếp tạo điều kiện hoặc
cản trở việc thu hút vốn của các nhà đầu tư và muốn thu hút được vốn từ các nhà
đầu tư thì các địa phương phải ổn định được môi trường kinh tế vĩ mô trước.
1.2.4.2. Nhân tố nhân lực
Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của thu hút vốn đầu tư vào
địa phương là chất lượng nguồn nhân lực và giá cả sức lao động (Nguyễn
42. 32
Mạnh Toàn, 2010). Đây là một trong những yếu tố rất cần thiết để các nhà
đầu tư lập kế hoạch kinh doanh. Một nhà đầu tư muốn mở một nhà máy thì
trên phương diện nguồn nhân lực nhà đầu tư sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng
được cả về số lượng và chất lượng của lao động, ngoài ra giá cả sức lao động
là một trong những chỉ tiêu đánh giá của các nhà đầu tư. Chất lượng lao động
là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tư vào lĩnh vực có hàm lượng
công nghệ cao hay có sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra, yếu tố văn
hoá cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động như sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức
trong lao động…
Vì vậy, yếu tố lao động là một trong những điều kiện tác động tới các
nhà đầu tư khi tiến hành kinh doanh. Tuy nhiên, để có lực lượng lao động tốt
thì lại phụ thuộc vào hệ thống giáo dục, đào tạo, chất lượng đào tạo nghề…
1.2.4.3. Nhân tố kết cấu hạ tầng
Sự phát triển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng là một điều kiện vật chất
hàng đầu cho các nhà đầu tư (Nguyễn Mạnh Toàn, 2010). Kết cấu hạ tầng bao
gồm mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp
năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh
doanh như cảng biển, sân bay,… kết cấu hạ tầng tốt là một trong các yếu tố
quan trọng giúp các nhà đầu tư giảm các chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh
doanh và có thể triển khai các hoạt động đầu tư. Thực tế thu hút tại các địa
phương trong cả nước cho thấy các dòng vốn chỉ đổ vào nơi nào có hạ tầng
phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
nhà đầu tư. Mạng lưới giao thông cũng đóng góp một phần quan trọng vào
thu hút vốn, là cơ sở để vận chuyển vật liệu, đi tiêu thụ sản phẩm và quan
trọng nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới như cảng biển,
cảng hàng không… Các tuyến đường giao thông trọng yếu cũng làm cầu nối
sự giao lưu phát triển kinh tế giữa các địa phương của một quốc gia.Một
43. 33
mạng lưới giao thông đa phương tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tư giảm
được chi phí vận chuyển không cần thiết.
Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng trong bối cảnh bùng
nổ thông tin như hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị
trường ở mọi nơi được truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm trễ trong thông
tin liên lạc sẽ đánh mất cơ hội kinh doanh. Môi trường đầu tư hấp dẫn dưới
con mắt của nhà đầu tư đó phải có hệ thống thông tin liên lạc rộng lớn và
cước phí rẻ. Ngoài ra, hệ thống các ngành dịch vụ như: tài chính ngân hàng,
bưu chính viễn thông, tư vấn hay cung cấp năng lượng và nước sạch… đảm
bảo cho việc sản xuất quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này nếu không đáp
ứng được nhu cầu sản xuất thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tư.
1.2.4.4. Nhân tố vị trí địa lý và nguồn tài nguyên
Địa phương muốn phát triển kinh tế và thu hút được vốn đầu tư cần có
nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau, ngoài các yếu tố về cơ sở hạ tầng được
xây dựng cần có thêm các điều kiện về điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lý
thuận lợi, địa chất nơi đó ổn định, nguồn tài nguyên phong phú…
Với vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo ra khả năng phát triển du lịch, xuất
khẩu, vận chuyển khẩu hàng hóa qua các vùng, các khu vực trong nước và
trên thế giới (Nguyễn Mạnh Toàn, 2010). Những địa phương biết phát huy lợi
thế vị trí địa lý của từng vùng kinh tế của đất nước sẽ có cơ hội thu hút được
nhiều vốn đầu tư. Những địa phương biết phát huy lợi thế vị trí địa lý bằng
việc hiện đại hóa hệ thống cảng biển, miễn lệ phí cảng biển, cảng hàng không
làm giảm và tạo các tiện ích cho các nhà đầu tư sẽ tạo ra sức hấp dẫn tối đa…
Với tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng cho phép phát triển
kinh tế và thu hút vốn đầu tư tại địa phương đó theo hướng đa ngành và tham
gia tích cực vào phân công lao động quốc gia và quốc tế. Địa phương có tài
nguyên thiên nhiên phong phú, gần nguồn nguyên liệu sẽ làm cho chi phí sản
xuất trở nên rẻ hơn, thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn.
44. 34
1.2.4.5 Nhân tố pháp luật, chính sách
Hệ thống pháp luật bao gồm các luật liên quan đến hoạt động đầu tư
như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường… và các văn
bản hướng dẫn luật, các quy định về hoạt động đầu tư, các văn bản về quản lý
Nhà nước trong hoạt động đầu tư…đây chính là hành lang pháp lý đảm bảo
sự an tâm cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hệ thống pháp luật được
xây dựng theo hướng thông thoáng, đầy đủ chặt chẽ là cơ sở tạo môi trường
đầu tư thuận lợi (Nguyễn Mạnh Toàn, 2010). Hoạt động đầu tư liên quan đến
nhiều chủ thể tham gia và có yếu tố trong nước và phức tạp hơn là yếu tố
nước ngoài vì vậy các văn bản ngoài yếu tố đồng bộ, chặt chẽ, tránh chồng
chéo gây khó hiểu, còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Các nhà đầu tư khi
đầu tư vào một quốc gia hay địa phương nào đó thì họ sẽ quan tâm đến cá
nhân họ khi đầu tư được bảo vệ như thế nào, tài sản của họ có được đảm bảo
không, các quy định chuyển phần lợi nhuận của họ ra làm sao…đây cũng
chính là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Mặt
khác, hệ thống pháp luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
nước mà còn có chức năng ngăn cản những tác động tiêu cực mà các nhà đầu
tư cố tình vi phạm ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng, an ninh quốc gia và tạo
ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Đồng thời với việc xây dựng
hệ thống pháp luật, phải xây hệ thống chính sách kinh tế liên quan đến đầu tư
thực sự mềm dẻo, hấp dẫn cũng là điều kiện quan trọng để thu hút vốn.
Chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đây cũng là một
trong những chính sách mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi xem xét
quyết định đầu tư vào một địa điểm nào đó, một chính sách khuyến khích phù
hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, ngược lại một chính sách
khuyến khích đầu tư bất hợp lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo ra một môi trường đầu
tư không thuận lợi đối với các chủ đầu tư.
45. 35
Chính sách quản lý ngoại tệ: Chính sách này tác động trực tiếp không
chỉ đến tâm lý của nhà đầu tư nước ngoài mà còn tác động đến nhà đầu tư
trong nước, một quốc gia quản lý ngoại hối theo nguyên tắc thả nổi theo thị
trường sẽ dẫn đến sự thay đổi liên tục trong tỷ giá hối đoái theo nhu cầu thị
trường, do đó các nhà đầu tư có tâm lý rụt rè, lo sợ trong đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại quốc gia đó. Một quốc gia quản lý theo nguyên tắc thả nổi có điều
tiết hoặc cố định sẽ tạo tâm lý yên tâm hơn cho các nhà đầu tư.
Chính sách thương mại: Chính sách này liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu của các dự án, hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các rào cản
thương mại khác sẽ gây khó khăn cho các dự án đó bởi vì các dự án khi đi vào
hoạt động đều liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu: nhập khẩu máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, sản phẩm…chính sách thương mại bất hợp lý sẽ là
rào cản đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư.
Các chính sách ưu đãi về tài chính: muốn các nhà đầu tư trong và ngoài
nước đầu tư vào quốc gia, vào địa phương, vào ngành, lĩnh vực ưu tiên thì
phải dành cho nhà đầu tư những ưu đãi, hỗ trợ nhất định về tài chính nhằm tạo
điều kiện tốt nhất để các nhà đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận.
Chính sách ưu đãi về thuế: để thu hút các nhà đầu tư, các địa phương
phải có chính sách miễn giảm thuế nhất định, thông thường trong những
năm đầu triển khai dự án các nhà đầu tư được giảm thuế, thậm chí miễn
thuế và tăng dần ở những năm sau đó khi các nhà đầu tư có lợi nhuận. Để
đảm bảo lợi ích cho cả nước nhận đầu tư và cả nhà đầu tư nước ngoài, mức
thuế được ưu đãi phụ thuộc vào chính sách ưu tiên về ngành, lĩnh vực,
vùng kinh tế mà quốc gia khuyến khích đầu tư như ưu đãi về thuế đối với
những dự án sử dụng công nghệ hiện đại, thời gian đầu tư dài, quy mô lớn,
hướng về xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động, sử dụng nhiều nguyên liệu
trong nước, sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư. Hệ thống thuế sẽ càng hiệu
quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế phù hợp (so với lãi