Quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội Hà Giang.pdf
1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
NGUYỄN THỊ LAN
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
NGUYỄN THỊ LAN
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRÚC LÊ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2015
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “ Quản lý đào tạo nghề cho phát triển
kinh tế xã hội Hà Giang” là công trình nghiên cứu của độc lập của riêng tôi,
do chính tôi hoàn thành dƣới sự giúp đỡ hƣớng dẫn trực tiếp của ngƣời hƣớng
dẫn khoa học Tiến sĩ Nguyễn Trúc Lê.
Các số liệu, tài liệu tham khảo nêu ra trong Luận văn này là trung thực,
đảm bảo tính khách quan, khoa học đều nêu rõ xuất xứ tác giả và đƣợc ghi
trong danh mục các tài liệu tham khỏa.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đan trên.
4. LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành tới ngƣời
hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Trúc Lê đã hết sức tận tình hƣớng dẫn, chỉ
bảo và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các Giáo sƣ, Tiến sỹ, các nhà giáo đã đóng góp
nhiều ý kiến quý báu cho Luận văn của tôi thêm hoàn thiện về mặt nội dung
và hình thức. Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế, Trƣờng
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, dìu dắt, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và tạo điều kiện giúp đỡ nhanh chóng về mặt thủ
tục, quy trình trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các chuyên viên, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh
Hà Giang, Văn phòng Sở LĐTB &XH, Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Đào tạo
các trƣờng Cao Đẳng Sƣ Phạm, Trƣờng Cao Đẳng nghề, Trƣờng Trung cấp Y
Tế, Trƣờng Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật, Cục Thống kê Hà Giang đã sẵn sàng
giúp đỡ cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, Ban giám hiệu và
các bạn bè đồng nghiệp Trƣờng Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang đã tạo
điều kiện, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
thành công đề tài hoàn thành tốt khóa đào tạo thạc sỹ.
Cuối cùng, xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia
đình đã luôn kề cận, động viên, giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần trong quá
trình học tập và đặc biệt là thời gian thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
5. TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Quản lý đào tạo nghề cho phát triển Kinh tế - Xã hội
Hà Giang
Thực hiện tại: Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội
Thời gian bảo vệ: 2015 Bằng cấp: Thạc sỹ
Cao học viên: Nguyễn Thị Lan
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trúc Lê
Kết cấu và Nội dung chính của luận văn:
Không kể phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Luận văn tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề, chỉ ra những
điểm thành công của các công trình đã công bố mà luân văn có thể kế thừa,
phát triển, đồng thời chỉ ra những điều còn hạn chế, những điều chƣa đƣợc
bàn đến nhiều mà luận văn cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung để hình thành nên
khung lý luận cơ bản, làm cơ sở cho sự phân tích, đánh giá thực trạng công
tác Quản lý Đào tạo nghề ở tỉnh Hà Giang ở chƣơng 3 và đề xuất giải pháp
cho vấn đề này ở chƣơng 4.
Chƣơng 2: Luận văn trình bày các phƣơng pháp nghiên cứu, bao gồm cả
phƣơng pháp luận và phƣơng pháp cụ thể. Luận văn cũng chỉ rõ các phƣơng
pháp đó đƣợc sử dụng nhƣ thế nào trong quá trình thực hiện luận văn này.
Chƣơng 3: Dựa vào phƣơng pháp luận ở chƣơng 2 và cơ sở lý luận,
thực tiễn ở chƣơng 1, luận văn tiến hành phân tích thực trạng Quản lý Đào
tạo nghề ở tỉnh Hà Giang qua 4 năm (2010-1013), từ đó đánh giá những
thành tựu, hạn chế trong hoạt động đó và chỉ ra nguyên nhân của những hạn
chế đó.
6. Chƣơng 4: Xuất phát từ những hạn chế trong hoạt động công tác Quản
lý Đào tạo nghề ở tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2010-2013, vận dụng kinh
nghiệm thành công , luận văn đề xuất định hƣớng, mục tiêu và hệ thống giải
pháp nhằm hoàn thiện Nâng cao công tác Quản lý Đào tạo nghề đến năm
2020. Các giải pháp cụ thể là:(4.1) Quan điểm định hƣớng phát triển đào tạo
nghề; (4.2) Nâng cao quản lý đào tạo nghề cho phát triển Kinh tế - Xã hội
Hà Giang; Đổi mới công tác giáo dục đào tạo; Đổi mới nội dung giáo dục và
phƣơng pháp day học kiểm tra đánh giá kết quả học tập; Phát triển mạng
lƣới và đầu tƣ cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục đào tạo; Xây dựng hoàn
thiện cơ chế chính sách; Tăng cƣờng đầu tƣ ứng dụng và phát triển khoa học
công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào đào tạo và sản xuất; Đẩy mạnh xã hội hóa
thu hút mọi nguồn lực cho đào tạo phát triển nghề; Thực hiện tốt công tác
phối hợp tuyên truyền.
7. MỤC LỤC
Danh mục bảng biểu...........................................................................................i
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HÀ GIANG................ 7
1.1. Khái niệm nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề. ........................... 7
1.1.1. Khái niệm nghề. .............................................................................. 7
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề............................................................15
1.1.3. Khái niệm về quản lý đào tạo nghề...............................................17
1.2. Mục tiêu, nội dung và các biện pháp quản lý đào tạo nghề.................18
1.2.1. Mục tiêu của quản lý đào tạo nghề...............................................18
1.2.2. Nội dung quản lý đào tạo nghề.....................................................19
1.2.3. Các biện pháp quản lý đào tạo nghề. ...........................................24
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo nghề.....................................30
1.3.1. Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. .........................31
1.3.2. Các yếu tố dân số..........................................................................32
1.3.3. Thông tin về thị trường việc làm và lao động...............................32
1.3.4. Thái độ nhận thức của xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề. 34
1.3.5. Kết quả đào tạo của cơ sở đào tạo nghề.......................................34
1.3.6. Cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa và yêu cầu hội nhập khu
vực và quốc tế..........................................................................................35
1.3.7. Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào
tạo phát triển nghề. .................................................................................36
1.4. Các tiêu chí đánh giá về quản lý đào tạo nghề.....................................37
1.4.1. Tiêu chí về mục tiêu và nhiệm vụ..................................................37
1.4.2.Tiêu chí về tổ chức và quản lý........................................................38
1.4.3.Tiêu chí về hoạt động dạy và học...................................................39
1.4.4. Tiêu chí về giáo viên và cán bộ quản lý........................................41
1.4.5. Tiêu chí chương trình, giáo trình..................................................43
1.4.6. Tiêu chí về thư viện .......................................................................46
8. 1.4.7. Tiêu chí về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học....................46
1.4.8. Tiêu chí về quản lý tài chính .........................................................49
1.4.9. Tiêu chí về các dịch vụ cho người học nghề.................................50
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................53
2.1. Phƣơng pháp luận chung......................................................................53
2.2. Các Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể....................................................53
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HÀ GIANG .............................57
3.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang.............................57
3.2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở Hà Giang. .....................58
3.2.1. Mục tiêu nội dung, phương pháp đào tạo nghề ở Hà Giang........58
3.2.2. Các nhân tố tác động đến đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề......79
3.2.3. Những kết quả đạt được của công tác quản lý đào tạo nghề ở
Hà Giang.................................................................................................93
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI. ............................105
4.1. Quan điểm định hƣớng phát triển đào tạo nghề.................................105
4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề
cho phát triển kinh tế xã hội Hà Giang. ....................................................106
4.2.1. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, đào tạo nghề......................106
4.2.2. Thực hiện việc đổi mới nội dung giáo dục, phương pháp dạy học
và kiểm tra đánh giá kết quả học tập....................................................107
4.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục, đào tạo......................................................................107
4.2.4. Phát triển mạng lưới và đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo
dục và đào tạo. ......................................................................................108
4.2.5. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách.......................109
4.2.6. Tăng cường đầu tư ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ kỹ
thuật tiên tiến vào đào tạo và sản xuất. ................................................111
4.2.7. Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút mọi nguồn lực cho đào tạo phát triển
nghề.......................................................................................................111
9. 4.2.8. Thực hiện tốt công tác phối hợp, tuyên truyền. ..........................111
KẾT LUẬN...................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................114
10. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1. Bảng 3.1
Quy hoạch phát triển HS, SV của giáo dục nghề
nghiệp và đại học
60
2. Bảng 3.2
Chỉ tiêu và số lƣợng học sinh đào tạo trƣờng
Kinh tế Kỹ thuật
81
3. Bảng 3.3
Bảng 3.3: Chỉ tiêu và số lƣợng học sinh đào tạo
trƣờng Cao đẳng nghề
81
4. Bảng 3.4
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2009 –
2013
83
5. Bảng 3.5 Dân số trung bình theo dân tộc 85
6. Bảng 3.6 Một số chỉ tiêu về cơ cấu ngành kinh tế 86
7. Bảng 3.7 Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cơ cấu kinh tế 87
8. Bảng 3.8 Số Lao động từ 15 trở lên giai đoạn 2010 – 2013 88
9. Bảng 3.9
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
trong nền kinh tế đã qua đào tạo.
89
10. Bảng 3.10 Số học sinh đào tạo các chuyên ngành 100
11. Bảng 3.11 Số học sinh đào tạo các chuyên ngành 101
12. Bảng 3.12 Số học sinh đào tạo các chuyên ngành 102
11. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam liên tục nhấn mạnh và làm
rõ yêu cầu quan trọng phải phát huy, phát triển nguồn lực con ngƣời, coi con
ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội;
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH thông qua tại
Đại hội lần thứ VII (tháng 6 – 1991) Đảng ta khẳng định: “phát huy nhân tố
con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
công dân; kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật
chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi
ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội” để hiện thực hóa
quan điểm đó Cƣơng lĩnh 1991 cũng chỉ rõ vị trí, vai trò của giáo dục, đào tạo
“ Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, coi đó là
quốc sách hàng đầu”. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, phát huy nhân tố con
ngƣời trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đƣợc Đại hội VIII của
Đảng tiếp tục khẳng định: “ Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn
lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Sau đại Đảng lần thứ VIII, Đảng ta đã
ban hành nhiều nghị quyết về nhiều lĩnh vực trong đó Nghị quyết Trung ƣơng
2 khóa VIII có liên quan trực tiếp đến việc khẳng định vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng của giáo dục, đào tạo trong chăm sóc, bồi dƣỡng và phát huy nhân
tố con ngƣời về đào tạo phát triển nguồn nhân lực Nghị quyết nêu: “Cùng với
giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực
phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc
và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội”, là định hƣớng của Đảng ta về giáo
dục, đào tạo cho phát triển nguồn nhân lực để tạo ra động lực phát triển đất
nƣớc “ Lấy việc phát huy nhân tố con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh bền vững”.
12. 2
Trong bối cảnh hiện nay, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới với sự
phát triển mạnh nhƣ vũ bão của khoa học – công nghệ tạo ra nhiều phƣơng
tiện công nghệ hiện đại giải phóng sức lao động tromg sản xuất, nâng cao
năng suất, chất lƣợng, tạo ra giá trị hàng hóa cao… đã thúc đẩy nhanh quá
trình hội nhập quốc tế sâu rộng. Nhân loại đã và đang bƣớc vào giai đoạn phát
triển kinh tế tri thức, trƣớc bối cảnh đó Đảng ta càng nhận thức rõ vai trò đặc
biệt quan trọng của nguồn lực con ngƣời, nguồn lực chất lƣợng cao để thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc gắn với phát triển kinh tế tri thức
trong phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì lẽ đó các Văn kiện Đại hội IX, X và
XI của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng nguồn lực con ngƣời;
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá lên CNXH (Bổ sung, phát
triển năm 2011) tại Đại hội lần thứ XI, Đảng ta khẳng định: “ Con người là
trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển”; Văn
kiện Đại hội XI của Đảng ta cũng xác định: “ Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”. Đây là khâu đột phá của Đảng
phù hợp với hoàn cảnh nƣớc ta hội nhập kinh tế quốc tế, với sự cạnh tranh
diễn ra vô cùng quyết liệt và cuộc cách mạng khoa học công nghệ đó vừa là
cơ hội vừa là thánh thức đòi hỏi buộc phải nâng cao chất lƣợng nhân tố con
ngƣời. Đại hội XI cũng xác định rõ: “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”; “Phát huy và sử
dụng hiệu quả nhất nguồn tri thức của con người Việt Nam và khai thác nhiều
nhất tri thức nhân loại”. Để thực hiện đƣợc chiến lƣợc phát triển ngồn nhân
lực chất lƣợng cao Đại hội XI của Đảng cũng nêu ra giải pháp trực tiếp: “xây
dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam”; “đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuổn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”; “Xây
13. 3
dựng và thực hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con
người Việt Nam”. Sau Đại hội XI, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết Trung
ƣơng 8 khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” để định hƣớng cụ thể hóa đối
với nhiệm vụ của giáo dục, đào tạo đồng thời khẳng định vai trò tiên phong
mở đƣờng của giáo dục, đào tạo trong chiến lƣợc đào tạo phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng cho yêu cầu nhiệm vụ phát triển đất nƣớc
hiện nay của nƣớc ta. Với những chiến lƣợc sáng suốt của Đảng ta về đào tạo,
phát huy nguồn lực con ngƣời đã và đang đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn.
Trình độ dân trí ngày càng cao, kinh tế xã hội phát triển ổn định, đời sống
nhân dân đƣợc cải thiện rõ nét, con ngƣời đƣợc tạo điều kiện phát triển toàn
diện đã và đang góp phần tích cực thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc gắn liền với phát triển kinh tế tri thức trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Hà Giang là tỉnh miền núi, biên giới tiếp giáp với Trung quốc, có cửa
khẩu quốc tế Thanh Thủy là nơi tiếp nối, giao lƣu kinh tế và hàng hóa giữa
Trung Quốc và Việt Nam. Thế mạnh kinh tế nổi bật của Hà Giang là các
ngành công nghiệp khai thác, chế biến lâm sản, công nghiệp khai thác và chế
biến khoáng sản, dịch vụ thƣơng mại và du lịch. Tuy nhiên, hiện tại Hà Giang
vẫn là một tỉnh có trình độ dân trí thấp và nghèo so với các tỉnh trong vùng và
cả nƣớc.
Vì vậy, Hà Giang thực hiện phát triển kinh tế - xã hội vƣơn lên thoát
nghèo, góp phần quan trọng cùng cả nƣớc sớm thực hiện hoàn thành sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nhƣ các địa phƣơng khác. Đòi
hỏi tỉnh Hà Giang cần phải đào tạo nâng cao nguồn nhân lực, bao gồm những
con ngƣời có đức, có tài, ham học hỏi, thông minh sáng tạo, đƣợc chuẩn bị tốt
14. 4
về kiến thức văn hóa, đƣợc đào tạo thành thạo về kỹ năng nghề nghiệp, về
năng lực sản xuất, kinh doanh, về điều hành vĩ mô nền kinh tế và toàn xã hội,
có trình độ khoa học - kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy, nguồn nhân lực của tỉnh Hà Giang
hiện chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu là động lực để phát triển kinh tế - xã hội, chƣa
thực sự là động lực để Hà Giang phát triển xứng đáng với tiềm năng thế mạnh
sẵn có và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc tại địa phƣơng. Đặc biệt là các huyện miền núi đang ở trong tình
trạng thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật, thiếu lao động có trình độ tổ chức
sản xuất kinh doanh, thiếu nghiêm trọng thợ kỹ thuật trong tất cả các ngành,
nghề và trong các thành phần kinh tế. Do đó, việc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
nguồn nhân lực đã và đang trở nên cấp bách nhằm nâng cao đào tạo những lao
động có trình độ tay nghề, bổ sung thêm kiến thức mới về khoa học - kỹ thuật,
giúp cho ngƣời lao động có đƣợc việc làm, nâng cao năng suất, cải thiện cuộc
sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo phát triển nhanh bền vững tiến kịp với sự
phát triển kinh tế -xã hội chung của các tỉnh trong nƣớc.
Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng công tác đào tạo
nghề, quản lý đào tạo nghề phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã
hội ở Hà Giang hiện nay có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Trên
cơ sở nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về
chất, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Hà Giang trở thành nhiệm vụ mang tính cấp thiết hiện nay.
Với ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài " Quản lý đào tạo nghề cho phát
triển kinh tế - xã hội Hà Giang" để làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản
lý kinh tế. Tác giả mong muốn vấn đề nghiên cứu đƣợc hoàn thiện và có tính
15. 5
khả thi cao không những đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang
mà còn có tính khả thi đối với các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động công tác đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội ở Hà
Giang hiện nay ra sao?
- Cần có giải pháp gì để nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề cho
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang trong thời gian tới ?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Hà Giang từ năm 2010 đến năm 2013, đồng thời luận văn đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa và luận giải những vấn đề lý luận liên quan đến đào tạo
nghề và quản lý đào tạo nghề.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và công tác đào tạo
nghề tại tỉnh Hà Giang.
+ Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý đào
tạo nghề của tỉnh Hà Giang, đáp ứng các mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn đƣợc xác định là hoạt động quản lý
đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Hà Giang.
16. 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá thực
trạng lao động, hoạt động quản lý đào tạo nghề và đƣa ra một số giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Hà Giang.
+ Phạm vi không gian: Giới hạn nghiên cứu tại tỉnh Hà Giang.
+ Phạm vi thời gian giai đoạn 2010 - 2013
5. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về đào tạo nghề và quản
lý đào tạo nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý đào tạo nghề của
tỉnh Hà Giang, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản có khả năng ứng dụng trong thực tiễn
nhằm nâng cao công tác quản lý đào tạo nghề của tỉnh Hà Giang, đáp ứng
những điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hiện nay trong bối cảnh
đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về quản lý đào tạo nghề cho phát triển
kinh tế xã hội Hà Giang.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng3:Thựctrạngcôngtácquảnlýđàotạonghề ởHàGiang.
Chƣơng 4: Định hướng và các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả qản lý đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang trong
thời gian tới.
17. 7
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HÀ GIANG
Vấn đề đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề là một lĩnh vực quan
trọng trong chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển
kinh tế - xã hội bền vững là yêu cầu tất yếu, khách quan đối với mọi quốc gia
hiện nay. Trong đó Việt Nam chúng ta đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kính tế quốc tế trong
xu thế toàn cầu hóa thì hoạt động đào tạo nghề và quản lý đào tạo nghề để
phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển đất nƣớc bền vững càng trở
lên cần thiết. Chính vì thế, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đó đã có nhiều nhà
khoa học và nhiều tổ chức chính trị xã hội tìm hiểu nghiên cứu làm rõ những
khái niệm về nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề nhằm lựa chọn đƣa ra
những chính sách khoa học đúng đắn trong quản lý đào tạo nghề phát triển
nguồn nhân lực. Do vậy, với những cách tiếp cận trong lĩnh vực nghiên cứu
và cách hiểu của những nhà khoa học và của các tổ chức khác nhau đã đƣa ra
những khái niệm khác nhau. Để góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm
rõ những khái niệm về nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề là gì? Luận
văn sẽ làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về công tác quản lý đào tạo nghề
trong mối quan hệ với phát triển kinh tế xã hội ở Hà Giang.
1.1. Khái niệm nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề.
1.1.1. Khái niệm nghề.
Trong đời sống sản xuất của xã hội, trong việc đào tạo cán bộ kỹ thuật,
đào tạo công nhân thƣờng hay đề cập tới khái niệm nghề và trong đời sống
sản xuất thực tiễn cũng tồn tại đa dạng các loại nghề khác nhau, cũng có
những cách hiểu và khái niệm khác nhau về nghề.
18. 8
Theo cuốn sách Sổ tay Tƣ vấn Hƣớng Nghiệp và chọn nghề của
Nguyễn Hùng chủ biên, Nhà xuất bản Giáo Dục, xuất bản năm 2008, trang 11
có đƣa ra khái niệm:
Những chuyên môn có những đặc điểm chung, gần giống nhau đƣợc
xếp thành một nhóm chuyên môn và đƣợc gọi là nghề. Nghề là tập hợp của
một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau.
Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con ngƣời dùng
sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối
tƣợng cụ thể nhằm biến đổi những đối tƣợng đó theo hƣớng phục vụ mục
đích, yêu cầu và lợi ích của con ngƣời.
Một số quan điểm khác lại đƣa ra khái niệm: Nghề là một lĩnh vực hoạt
động lao động mà trong đó, nhờ đƣợc đào tạo, con ngƣời có đƣợc những tri
thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào
đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội.
Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con ngƣời
bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất
(thực phẩm, lƣơng thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo,
phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tƣ cách là những phƣơng tiện sinh tồn và
phát triển của xã hội.
Với những quan niệm nhƣ vậy cho thấy các nhà nghiên cứu đã có sự
phân biệt giữa khái niệm Nghề và Chuyên môn nhƣng cơ bản đều thống nhất
cho rằng: Một nghề có thể bao gồm nhiều chuyên môn khác nhau và một
chuyên môn cũng có thể đƣợc sử dụng tồn tại ở nhiều nghề khác nhau.
Theo giáo trình Kinh tế lao động của trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân
lại đƣa khái niệm: Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống
phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức hiểu biết và kỹ năng một
ngƣời lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một
lĩnh vực lao động nhất định.
19. 9
Nhƣ vậy, từ những cách tiếp cận ở những giác độ nghiên cứu khác
nhau đã có những cách hiểu và đƣa ra những khái niệm khác nhau về nghề.
Dựa trên những cách hiểu đó có thể khái quát:
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm
vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Khái niệm nghề có thể hiểu đƣợc gọi là nghề cần phải thảo mãn các
điều kiện cơ bản: Thứ nhất: Là một lĩnh vực hoạt động lao động để làm ra các
loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của
xã hội; Thứ hai: Ngƣời lao động nhất thiết phải đƣợc đào tạo để có tri thức và
những kỹ năng nhất định lao động tạo ra sản phẩm vật chất hay tinh thần thỏa
mãn nhu cầu của xã hội.
Nghề có những đặc điểm tính chất cơ bản sau:
Nghề có tính chất lịch sử xã hội. Vì trong thực tiễn đời sống xã hội nghề
luôn luôn chỉ đƣợc hình thành, phát triển và tiêu vong trong những giai đoạn
lịch sử xã hội nhất định gắn với những điều kiện phát triển kinh tế, chính trị xã
hội nhất định.
Nghề có tính chất tƣơng đối ổn định. Bất kỳ nghề nào xuất hiện trong
xã hội đều gắn với điều kiện sản xuất vật chất nhất định trong những hình thái
kinh tế xã hội nhất định. Trong thực tiễn cho thấy khi điều kiện sản xuất xã
hội biến đổi thì đồng thời cũng dẫn tới sự tiêu vong của nhiều nghề và hình
thành ra đời phát triển nhiều nghề mới cùng với sự phát triển các ngành kinh
tế, khoa học kỹ thuật, chính trị, tôn giáo…
Nghề có tính chất đa dạng, phổ biến: Thực tiễn đời sống sản xuất xã hội
luôn luôn diễn ra phong phú đa dạng nhiều vẻ với nhiều lĩnh vực sản xuất vật
chất và tinh thần khác nhau nên cũng hình thành nhiều nghề khác nhau.
20. 10
Nghề có tính khách quan: Mặc dù nghề đƣợc hình thành phát triển, tiêu
vong đều xuất phát từ nhận thức thực tiễn của con ngƣời nhằm tạo ra những
sản phẩm vất chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu lợi ích của xã hội. Nhƣng
sự xuất hiện, phát triển và tiêu vong của nghề đều không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của con ngƣời mà đó là do những yếu tố khách quan của hoạt động
sản xuất kinh tế xã hội trong một phƣơng thức sản xuất quyết định.
Trên cơ sở sự khái quát về nghề và với đặc điểm mang những tính chất đặc
thù khác nhau của các nghề ở các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh tế xã hội,
chính trị xã hội, thực nghiệm khoa học, tôn giáo…đã dẫn tới sự phân loại nghề
theo những cách thức khác nhau. Song chúng ta có thể phân nghề theo các cách
thức sau:
* Phân loại nghề theo hình thức lao động (Lĩnh vực lao động).
Theo cách phân loại này thì có 2 lĩnh vực khác nhau: Lĩnh vực quản lý,
lãnh đạo và lĩnh vực sản xuất.
+ Lĩnh vực quản lý, lãnh đạo có 10 nhóm nghề:
- Lãnh đạo các cơ quan Đảng, Nhà Nƣớc, đoàn thể và các bộ phận trong các
cơ quan đó.
- Lãnh đạo doanh nghiệp.
- Cán bộ kinh tế, kế hoạch tài chính, thống kê, kế toán...
- Cán bộ kỹ thuật công nghiệp
- Cán bộ kỹ thuật nông, lâm nghiệp
- Cán bộ khoa học giáo dục
- Cán bộ văn hóa nghệ thuật
- Cán bộ y tế
- Cán bộ luật pháp, kiểm sát
- Thƣ ký các cơ quan và một số nghề lao động trí óc khác
+ Lĩnh vực sản xuất có 23 nhóm nghề:
21. 11
- Làm việc trên các thiết bị động lực.
- Khai thác mỏ, dầu, than, hơi đốt, chê biến than (không kể luyện cốc).
- Luyện kim, đúc, luyện cốc.
- Chế tạo máy, gia công kim loại, kỹ thuật điện và điện tử, vô tuyến điện.
- Công nghiệp hóa chất.
- Sản xuất giấy và sản phẩm bằng giấy, bìa.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, bê tông, sành sứ, gốm, thủy tinh.
- Khai thác và chế biến lâm sản.
- In.
- Dệt.
- May mặc.
- Công nghiệp da, da lông, da giả.
- Công nghiệp lƣơng thực và thực phẩm.
- Xây dựng.
- Nông nghiệp.
- Lâm nghiệp.
- Nuôi và đánh bắt thủy sản.
- Vận tải.
- Bƣu chính viễn thông.
- Điều khiển máy nâng, chuyển.
- Thƣơng nghiệp, cung ứng vật tƣ, phục vụ ăn uống.
- Phục vụ công cộng và sinh hoạt.
- Các nghề sản xuất khác.
* Phân loại nghề theo đào tạo.
Theo cách phân loại này, các nghề đƣợc chia thành 2 loại:
- Nghề được đào tạo
- Nghề không được đào tạo
22. 12
Khi trình độ sản xuất và khoa học, công nghệ đƣợc nâng cao, dân cƣ
đƣợc phân bố đồng đều trong cả nƣớc thì số nghề cần có sự đào tạo qua các
trƣờng lớp sẽ tăng lên. Ngƣợc lại quốc gia nào có trình độ dân trí thấp, trình
độ sản xuất, khoa học và công nghệ chậm phát triển, dân cƣ phân tán thì tỉ lệ
nghề không qua đào tạo rất cao.
Nƣớc ta đã có danh mục các nghề đƣợc đào tạo, còn các nghề không
đƣợc đào tạo rất khó thống kê. Bên cạnh đó còn có rất nhiều nghề đƣợc
truyền trong các dòng họ hoặc gia đình, những nghề này rất đa dạng và trong
nhiều trƣờng hợp đƣợc giữ bí mật đƣợc gọi là nghề gia truyền. Do vậy, những
nghề này đƣợc đào tạo trong gia đình và cũng thƣờng chỉ liên quan đến ngƣời
đƣợc chọn để nối tiếp nghề của cha ông.
* Phân loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với ngƣời lao động.
- Những nghề thuộc lĩnh vực hành chính:
Công việc trong nghề hành chính mang tính chất sắp đặt, bố trí, trình
bày, phân loại, lƣu trữ... các loại hồ sơ, giấy tờ. Cán bộ nhân viên trong những
nghề này thƣờng phải hệ thống hóa, phân loại, xử lý các tài liệu, công văn, sổ
sách. Những chuyên môn thƣờng gặp là nhân viên văn phòng, thƣ ký, kế toán,
thông kê, lƣu trữ, kiểm tra, chấm công...Nghề hành chính đòi hỏi con ngƣời
đức tính bình tĩnh, thận trọng, chính chắn, chu đáo. Mọi thói quen, tác phong
xấu nhƣ tính cẩu thả, bừa bãi, thiếu ngăn nắp, đại khái, qua loa, thờ ơ, lãnh
đạm... đều không phù hợp với công việc hành chính.
Ngƣời làm nghề hành chính phải có tinh thần kỷ luật trong việc chấp
hành những công việc mang tính sự vụ, biết giữ trật tự, nghiêm túc khi làm
việc. Ngoài ra họ lại phải am hiểu cách phân loại tài liệu, cách sắp sếp tài liệu
ngăn nắp, có năng lực nhận xét, phê phán cách chấp hành thủ tục giấy tờ, cách
soạn thảo văn bản... thiếu cơ sở khoa học. Bản thân họ cũng cần thành thạo
công việc viết văn bản.
23. 13
- Những nghề thuộc lĩnh vực tiếp xúc với con người:
Đó là những ngƣời làm trong lĩnh vực này nhƣ nhân viên bán hàng,
những thầy thuốc, thầy giáo, những ngƣời phục vụ khách sạn, những cán bộ
tổ chức v.v… Những ngƣời này luôn phải có thái độ ứng xử hòa nhã, chân
thành, tế nhị, tinh ý, mềm mỏng, linh hoạt, ân cần, cởi mở…Thái độ và hành
vi đối xử lạnh nhạt, thờ ơ, thiếu thông cảm, thiếu nâng đỡ, vụ lợi v.v… đều xa
lại với các công việc nói trên.
- Những nghề thợ (công nhân):
Tính chất nội dung lao động của nghề thợ rất đa dạng. Có những ngƣời
thợ làm việc trong các ngành công nghiệp (thợ dệt, thợ tiện, thợ phay, thợ nguội,
thợ chỉnh công cụ …), trong các ngành tiểu thủ công nghiệp (thợ thêu, thợ làm
mây tre đan, sơn mài…), trong lĩnh vực dịch vụ (cắt tóc, sửa chữa đồ dùng gia
đình…) và rất nhiều loại thợ khác nhƣ lái tàu hỏa, ô tô, xe điện, in ấn, xây dựng,
khai thác tài nguyên…Nghề thợ đại diện cho nền sản xuất công nghiệp. Tác
phong công nghiệp, tƣ duy kỹ thuật, trí nhớ, tƣởng tƣợng không gian, khéo tay…
là những yếu tố tâm lý cơ bản không thể thiếu đƣợc ở ngƣời thợ.
- Những nghề trong lĩnh vực kỹ thuật:
Nghề kỹ thuật rất gần với nghề thợ. Đó là nghề của các kỹ sƣ thuộc
nhiều lĩnh vực sản xuất. nghề kỹ thuật đòi hỏi ngƣời lao động lòng say mê với
công việc thiết kế và vận hành kỹ thuật, nắm chắc những tri thức khoa học
hiện đại, có khả năng tiếp cận với công nghệ mới. Ngƣời làm nghề kỹ thuật
phải có nhiệt tình và óc sáng tạo trong công việc. Họ còn đóng vai trò tổ chức
sản xuất, do đó năng lực tổ chức có vị trí cơ bản.
- Những nghề trong lĩnh vực văn học và nghệ thuật:
Văn học, nghệ thuật là một lĩnh vực hoạt động đa dạng mà tính sáng tạo là
một đặc trƣng nổi bật. Tính không lặp lại, tính độc đáo và riêng biệt trở thành
yếu tố tiên quyết trong mỗi sản phẩm thơ văn, âm nhạc, phim ảnh, biểu diễn
24. 14
nghệ thuật… Yêu cầu chung của nghề nghiệp là phải có cảm hứng sáng tác, sự
tinh tế và nhạy bén trong cảm thụ cuộc sống, lối sống có cá tính và có văn hóa,
gắn bó với cuộc sống lao động của quần chúng. Ngoài ra, ngƣời làm công tác
văn học, nghệ thuật phải có năng lực diễn đạt tƣ tƣởng và tình cảm, năng lực tác
động đến ngƣời khác bằng ngôn ngữ, năng lực thâm nhập vào quần chúng.
- Những nghề thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học:
Đó là những nghề tìm tòi, phát hiện những quy luật trong đời sống xã
hội, trong thế giới tự nhiên cũng nhƣ trong tƣ duy con ngƣời. Ngƣời làm công
tác nghiên cứu khoa học phải say mê tìm kiếm chân lý, luôn luôn học hỏi, tôn
trọng sự thật, thái độ thật khách quan trƣớc đối tƣợng nghiên cứu, ngƣời
nghiên cứu khoa học phải rèn luyện tƣ duy logic, tích lũy tri thức, độc lập
sáng tạo… Ngoài ra, họ còn phải là con ngƣời thực sự khiêm tốn, trung thực, bảo
vệ chân lý đên cùng.
-Những nghề tiếp xúc với thiên nhiên:
Đó là những nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuần dƣỡng súc vật,
nghề trồng trọt, khai thác gỗ, trồng rừng, trồng hoa và cây cảnh… Muốn làm
những nghề này, con ngƣời phải yêu thích thiên nhiên, say mê với thế giới
thực vật và động vật đồng thời phải cần cù, chịu đựng khó khăn, thích nghi
với hoạt động ngoài trời, thận trọng và tỉ mỉ.
- Những nghề có điều kiện lao động đặc biệt:
Thuộc lĩnh vực lao động này, nhƣ lái máy bay thí nghiệm, du hành vũ
trụ, khai thác tài nghuyên dƣới đáy biển, thám hiểm… Những ngƣời làm nghề
này phải có lòng quả cảm, ý chí kiên định, say mê với tính chất mạo hiểm của
công việc, không ngại khó khăn, gian khổ, không ngại hi sinh, thích ứng với
cuộc sống không ổn định.
Trên cơ sở hiểu về nghề và các đặc điểm về tính chất để phân loại nghề
một cách hợp lý đúng đắn, khoa học sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính
25. 15
sách, các nhà quản lý các cấp của nƣớc ta lựa chọn các loại nghề để đƣa vào
quản lý đào tạo nghề và phát triển nghề phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội
đƣợc hiệu quả nhất. Đây cũng là cơ sở để Hà Giang vận dụng lựa chọn các
loại nghề đƣa vào quản lý đào tạo phát triển những nghề phù hợp khai thác
hiệu quả các tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng tạo ra động lực thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển nhanh bền vững vƣơn lên thoát nghèo và thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại địa phƣơng.
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề.
Đào tạo nghề, phát triển nghề để phát triển nguồn nhân lực luôn luôn là
khâu then chốt trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của hầu hết các quốc
gia hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ, đƣa nền kinh tế của nhiều nƣớc phát triển nhƣ nền
kinh tế Mỹ, Nhật Bản và một số nƣớc Châu Âu...đã và đang từng bƣớc
chuyển dịch phát triển từ nền kinh tế sản xuất hàng hóa công nghiệp lên nền
kinh tế sản xuất hàng hóa tri thức. Sự phát triển của những nền kinh tế này
chính là nhờ quá trình quản lý đào tạo phát triển nghề khoa học, đúng đắn đã
giúp các nƣớc này có nguồn nhân lực chất lƣợng cao tạo ra các sản phẩm chất
lƣợng và giá trị lớn. Chính yếu tố đó đã tạo ra xu thế hợp tác và cạnh tranh
gay gắt giữa các nền kinh tế trên thị trƣờng quốc tế. Việt Nam chúng ta đang
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới tất yếu đòi hỏi phải lựa chọn quản
lý đào tạo phát triển nghề một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn
của đất nƣớc nhằm phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lƣợng cao đồng thời
đáp ứng đủ về số lƣợng để khai thác hiệu quả các tiềm năng thế mạnh phục vụ
cho phát triển kinh tế xã hội, đem lại lợi ích cao nhất trong quá trình hội nhập
vào nền kinh tế quốc tế. Xuất phát từ thực tiễn đó mà khái niệm về đào tạo
nghề, dạy nghề cũng đƣợc các cá nhân, tổ chức đƣa ra với những khái niệm và nhiều
cách hiểu khác nhau nhƣ:
26. 16
Theo Các Mác: Công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau:
Một là: giáo dục trí tuệ; Hai là: giáo dục thể lực nhƣ trong các trƣờng Thể dục
Thể thao hoặc bằng cách huấn luyện quân sự; Ba là: dạy kỹ thuật nhằm giúp
học sinh nắm bắt đƣợc vững những nguyên lý cơ bản của tất cả các quá trình
sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản nhất. (C.Mác
Ph.ăng ghen. Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16 trang 198).
Bên cạnh khái niệm của C.Mác thì ở Việt Nam cũng có một số quan
niệm sau:
Theo khoản 1 điều 5 chƣơng 1 của Luật dạy nghề đƣợc của Quốc hội
khóa XI, kỳ họp thứ 10, Số 76/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 đã
đƣa ra khái niệm: Đào tạo nghề hay dạy nghề: là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học
nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khoá học.
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân
đƣa ra khái niệm đào tạo nghề đƣợc hiểu: Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình
trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho ngƣời lao động, để
họ có thể đảm nhận đƣợc một số công việc nhất định.
Theo tài liệu của Bộ LĐTB và XH xuất bản năm 2002 thì khái niệm đào
tạo nghề đƣợc xác định: Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho ngƣời lao
động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để ngƣời lao động
sau khi hoàn thành khóa học hành đƣợc một nghề trong xã hội.
Với những cách hiểu khác nhau về khái niệm đào tạo nghề nhƣng khái
quát lại theo cách hiểu của Bộ LĐTB và XH là đầy đủ khoa học nhất mang
đậm tính nhân văn kết hợp hài hòa giữa đào tạo trang bị những kiến thức, kỹ
năng cơ bản cho ngƣời lao động đồng thời đào tạo để hình thành nên ý thức
thái độ của ngƣời lao động. Đó là quan niệm tiến bộ thể hiện đậm tính nhân
27. 17
văn của con ngƣời lao động trong chế độ xã hội chủ nghĩa, đào tạo để hình
thành thái độ, niềm tin hình thành nên những ngƣời lao độngh không chỉ giỏi
về tay nghề, vững về chuyên môn mà còn có ý thức tinh thần kỷ luật và trách
nhiệm trong lao động đủ năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu trong hoạt động sản
xuất công nghệ và kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
1.1.3. Khái niệm về quản lý đào tạo nghề.
Nghề xuất hiện phát triển luôn gắn với nhu cầu của xã hội và mang tính
tự phát cao. Nên để nghề phát triển lành mạnh đúng hƣớng luôn đòi hỏi nghề
phải đƣợc đào tạo và quản lý đào tạo tốt đây cũng chính là phƣơng thức cơ
bản để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội ở nƣớc
ta nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng. Do vậy, cần phải tìm hiểu làm rõ
quản lý gì? quản lý đào tạo nghề là gì? Những nội dung trong quản lý đào tạo
nghề là gì? Song trong thực tiễn hiện nay cho thấy những vấn đề này có rất
nhiều cách hiểu khác nhau nhƣ sau:
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho
đến nay, vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ
thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trƣờng phái
quản lý học đã đƣa ra những định nghĩa về quản lý nhƣ sau:
- Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn ngƣời khác làm việc gì
và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm " .
- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trƣờng tốt giúp
con ngƣời hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
28. 18
- Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
- Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải đƣợc giới hạn bởi môi
trƣờng bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản
lý doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công". và
Peter. F.Dalark chỉ ra: Quản lý doanh nghiệp phải theo nguyên tắc: "lấy hiệu
quả kinh tế thực tế làm nguyên tắc hoạt động, đây là một cách nhìn tổng thể lấy
thành tích làm cốt lõi".
Từ những định nghĩa trên có thể khái quát: Quản lý là dạng hoạt động
thực tiễn của con ngƣời nhằm tổ chức thực hiện các quá trình kinh tế xã hội
đạt hiệu quả nhất. Nội dung của quản lý hƣớng vào hai yếu tố chính gồm quản
lý hoạt động của con ngƣời và quản lý về các yếu tố vật chất.
Ở góc độ quản lý các hoạt động đào tạo nghề có thể hiểu: Đó là quá
trình thực hiện việc quản lý các hoạt động của ngƣời dạy và ngƣời học bao
gồm quản lý kế hoạch đào tạo, nội dung đào tạo, chƣơng trình đào tạo, mục
tiêu đào tạo, chất lƣợng đào tạo, quản lý về toàn bộ cơ sở vật chất, phƣơng
tiện kỹ thuật phục vụ cho quá trình đào tạo đƣợc thực hiện theo những quy
định của pháp luật do Nhà nƣớc quy định.
Nhƣ vậy có thể hiểu: Quản lý đào tạo nghề là hoạt động thực tiễn của các
chủ thể cơ sở đào tạo, dạy nghề đƣợc thực hiện quản lý bằng quyền uy của nhà
nƣớc thông qua hệ thống pháp luật buộc các chủ thể là các cơ sở đào tạo, dạy nghề
và ngƣời đƣợc đào tạo nghề phải tuân thủ thực hiện trong quá trình đào tạo nghề.
1.2. Mục tiêu, nội dung và các biện pháp quản lý đào tạo nghề.
1.2.1. Mục tiêu của quản lý đào tạo nghề.
Mục tiêu tổng quát của quản lý đào tạo nghề: Nhằm quản lý hoạt động
đào tạo, dạy nghề đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật trực
29. 19
tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với trình độ
đào tạo, có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp
có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Mục tiêu cụ thể quản lý đào tạo nghề là: Nhằm quản lý tốt hoạt động
đào tạo, dạy nghề của các cơ sở đào tạo nghề ở các cấp, các ngành và các bậc
đào tạo nghề để nâng cao công tác đào tạo, dạy nghề đào tạo nguồn lao động
có đủ trình độ năng lực chuyên môn, kỹ thuật, phẩm chất đạo đức, tác phong
đủ khả năng đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng lao động và tự tạo nghề nghiệp
của ngƣời lao động góp phần trực tiếp vào thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
1.2.2. Nội dung quản lý đào tạo nghề.
Quản lý hoạt động đào tạo nghề là yêu cầu, đòi hỏi tất yếu để nâng cao
công tác đào tạo nguồn lao động của các cấp, các ngành và của các cơ sở đào
tạo. Do vậy, trong quản lý đào tạo nghề cần phải thực hiện quản lý tốt những
nội dung cơ bản sau:
1.2.2.1. Quản lý việc xác lập nhu cầu đào tạo và định hướng phát triển nghề.
Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa đời sống kinh tế xã hội diễn ra
mạnh mẽ, sự phân công và hợp tác lao động giữa các khu vùng kinh tế trong
nƣớc và giữa nƣớc ta với các nƣớc trong khu vực và thế giới đang diễn ra sâu
rộng trên mọi lĩnh vực ngành nghề. Đặc biệt là trong điều kiện nƣớc ta đang
thực hiện phát triển hoàn thiện nền kinh tế thị trƣờng hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới đòi hỏi tất yếu phải nâng cao chất lƣợng hoàng hóa, năng
suất lao động để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Do đó, cần
phải có lực lƣợng lao động đáp ứng đƣợc các yêu cầu của công nghệ, kỹ thuật
sản xuất. Vì vậy, cần phải đẩy mạnh hoạt động đào tạo nghề đáp ứng theo nhu
30. 20
cầu của xã hội, của thị trƣờng lao động. Để thực hiện hoạt động đào tạo theo
nhu cầu xã hội và thị trƣờng lao động tất yếu phải thực hiện tốt công tác quản
lý trong hoạt động đào tạo. Hoạt động quản lý đào tạo nghề và phát triển nghề
theo nhu cầu của xã hội cần phải thực hiện tốt các nội dung sau:
- Quản lý việc thu thập thông tin về nhu cầu sử dụng lao động của thị
trƣờng lao động đối với các nghề. Từ đó định hƣớng việc đào tạo phát triển
nghề của cơ sở đào tạo, dạy nghề.
- Quản lý việc thu thập thông tin về nhu cầu đào tạo nghề đối với các
ngành nghề mà ngƣời lao động có nhu cầu đào tạo, làm cơ sở xác lập thông
tin cho việc đào tạo và phát triển nghề.
- Quản lý việc xử lý thông tin từ các nguồn thông tin về thị trƣờng lao
động, nhu cầu đào tạo nghề của ngƣời lao động. Trên cơ sở đó xác lập nhu cầu
đào tạo và xây dựng kế hoạch, chƣơng trình đào tạo phát triển nghề theo nhu cầu
của xã hội và đáp ứng nhu cầu lao động cho thị trƣờng lao động phù hợp.
1.2.2.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch và chương trình đào tạo.
Hoạt động quản lý việc xây dựng kế hoạch và chƣơng trình đào tạo trong
công tác đào tạo nghề là một trong những nội dung cơ bản có tính định hƣớng để
đào tạo phát triển nghề đồng thời cũng là hoạt động ảnh hƣởng trực tiếp đến nội
dung đào tạo, hình thức đào tạo, kết quả đào tạo. Do vậy, Quản lý việc xây dựng
kế hoạch và chƣơng trình đào tạo cần phải thực hiện tốt quản lý các nội dung sau:
+ Quản lý việc xây dựng kế hoạch đào tạo. Qản lý việc xác lập các
thông tin về nghề đào tạo bao gồm: Các thông tin số liệu về nhu cầu của
ngƣời học nghề, loại hình đào tạo, thông tin về cá nhân của ngƣời học, thông
tin về thời gian đào tạo đối với từng loại hình đào tạo nghề. Quản lý các thông
tin về các chƣơng trình đào tạo nghề, mô đun, môn học, thời gian đào tạo.
+ Quản lý việc xây dựng chương trình đào tạo. Đƣợc thực hiện trong
quá trình xây dựng chƣơng trình đào tạo nghề nội dung quản lý bao gồm:
31. 21
Quản lý việc xây dựng chƣơng trình học phần đối với từng môn học, mô –
đun; quản lý nội dung giáo trình, bài giảng đảm bảo quy định chuẩn kiến
thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung của chƣơng trình đào tạo; quản lý
phƣơng pháp đào tạo, giảng dạy đối với nghề đào tạo; quản lý về thông tin
các hình thức đào tạo và thời gian đào tạo; quản lý về cách thức đánh giá kết
quả học tập đối với mỗi học phần môn học, mô-đun, mỗi nghề. Đây là cơ sở
quan trọng để tiến hành đào tạo nghề nhằm đạt đƣợc kết quả tốt nhất trong
đào tạo nghề và sau đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động.
- Quản lý việc triển khai đào tạo. Quản lý việc triển khai đào tạo là
một trong những nội dung quan trọng thực hiện thành công mục tiêu, nhiệm
vụ của cơ sở đào tạo nghề. Là khâu tác động trực tiếp đến công tác đào tạo
nghề có đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng lao động của thị trƣờng lao động hay
không đồng thời cũng quyết định trực tiếp đến việc thực hiện tự tạo nghề
nghiệp và hành nghề của lao động đƣợc đào tạo nghề. Nội dung của hoạt
động quản lý việc triển khai đào tạo nghề bao gồm những nội dung sau:
+ Quản lý việc hướng nghiệp và tư vấn chọn nghề cho người học. Để
triển khai đào tạo đạt đƣợc theo mục tiêu của cơ sở đào tạo nghề, trƣớc hết
phải thực hiện tốt quản lý các hoạt động định hƣớng nghề và tƣ vấn nghề cho
ngƣời học. Hoạt động quản lý này bao gồm quản lý hoạt động của ngƣời làm
công tác tƣ vấn, hƣớng nghiệp; Quản lý về các thông tin tƣ vấn, hƣớng nghiệp
đào tạo nghề đảm bảo đúng trung thực, minh bạch về nghề đƣợc đào tạo, cơ
sở đào tạo, trình độ nghề đƣợc đào tạo; Quản lý về các thông tin liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời học nghề minh bạch và công khai. Kiểm soát
các thông tin đảm bảo tính chính xác, khoa học, trung thực trong tƣ vấn,
hƣớng nghiệp để ngƣời học lựa chọn nghề đƣợc đào tạo phù hợp với năng
lực, sở trƣờng của từng ngƣời học.
32. 22
+ Quản lý việc tuyển sinh các khóa đào tạo. Đó là quản lý hoạt động
tuyển sinh một cách minh bạch, công khai, dân chủ, quản lý hình thức tuyển
sinh, cơ chế tuyển sinh đảm bảo phù hợp với các nghề đƣợc đào tạo và hình
thức đào tạo tại các cơ sở đào tạo, dạy nghề. Quản lý các thông tin cá nhân
của ngƣời học theo nghề đƣợc tuyển sinh; Quản lý việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của ngƣời học khi đƣợc tuyển sinh vào đào tạo tại các cơ sở đào tạo,
dạy nghề.
+ Quản lý quá trình đào tạo. Là hoạt động quản lý bắt buộc đối với
các cơ sở đào tạo nghề đƣợc thực hiện trong quá trình đào tạo nghề, hoạt động
quản lý này quyết định trực tiếp đến kết quả dạy và học trong đào tạo nghề
cũng nhƣ ảnh hƣởng trực tiếp đến uy tín của cơ sở đào tạo, dạy nghề. Hoạt
động quản lý quá trình đào tạo nghề bào gồm các hoạt động quản lý: Quản lý
việc thực hiện mục tiêu chƣơng trình môn học, mô đun, học phần môn học;
Quản lý việc thực hiện nội dung, phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên và
hoạt động học tập của ngƣời học nghề; Quản lý về giáo án, bài giảng đối với
giáo viên; Quản lý về phƣơng pháp và hình thức đào tạo đối với từng nghề;
Quản lý về phƣơng pháp và hình thức đánh giá kết quả giảng dạy của giáo
viên và hoạt động học tập của ngƣời học nghề; Quản lý về danh sách và sỹ số
của ngƣời học; Quản lý về việc thực hiện nội quy, quy chế của giáo viên,
ngƣời học trong cơ sở đào tạo nghề; Quản lý việc thực hiện các chế độ chính
sách đối với giáo viên và ngƣời học đối với cơ sở đào tạo nghề; Quản lý về
phƣơng tiện, đồ dùng giảng dạy của giáo viên và phƣơng tiện, đồ dùng học
tập của ngƣời học; Quản lý về cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho công tác
đào tạo nghề của cơ sở đào tạo nghề.
+ Quản lý việc đánh giá kết quả học tập, cấp văn bằng, chứng chỉ tốt
nghiệp.
33. 23
Hoạt động quản lý đánh giá kết quả học tập phải đƣợc thực hiện minh
bạch, công khai, dân chủ nhằm khẳng định kết quả học tập đối với ngƣời học
có đạt đƣợc các tiêu chí về mục tiêu đào tạo đối với từng học phần môn học,
mô đun và nghề đƣợc đào tạo hay không. Đây là hoạt động quản lý nhằm đạt
đƣợc các tiêu chí chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo đối với mỗi nghề và
đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động của xã hội. Quản lý đánh giá kết quả học
tập bao gồm quản lý sổ điểm đánh giá kết quả kiểm tra lý thuyết , thực hành
học phần các môn học và mô đun; Quản lý kết quả đánh giá sát hạch theo
chuẩn đầu ra thông qua các kỳ thi học phần và thi tốt nghiệp do cơ sở đào tạo
nghề quy định.
Cùng với quản lý việc đánh giá kết quả học tập thì đồng thời các ngành
chức năng ở các cấp cũng nhƣ cơ sở đào tạo nghề phải thực hiện tốt việc quản
lý cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp đối với ngƣời học nghề. Đó là quản lý
danh sách ngƣời học đã đạt đƣợc đầy đủ các điều kiện, tiêu chí về chuẩn đầu
ra của cơ sở đào tạo nghề; Quản lý về kết quả học tập, kết quả thi đạt chuẩn
đầu ra; Quản lý về sổ ghi danh sách cấp văn bằng, chứng chỉ cho ngƣời đã
hoàn thành mục tiêu chƣơng trình đào tạo nghề; Quản lý về số lƣợng văn
bằng, chứng chỉ đã đựơc cấp và chƣa đƣợc sử dụng nhằm kiểm soát việc cấp
văn bằng, chứng chỉ đảm bảo đúng đối tƣợng đƣợc cấp và đúng trình độ đƣợc
đào tạo.
- Quản lý việc đánh giá đào tạo và sau đào tạo.
+ Quản lý đánh giá kết quả trong đào tạo. Quản lý đánh giá kết quả
trong đào tạo chủ yếu đƣợc thực hiện theo chuẩn đầu ra của trƣơng trình đào
tạo nghề. Do vậy, quản lý đánh giá kết quả trong đào tạo chủ yếu đƣợc thực
hiện qua quá trình vận dụng kiến thức, kỹ năng của học phần môn học, mô
đun đã đƣợc đào tạo vào thực hành, thực tập của ngƣời học tại các cơ sở đào
tạo nghề theo tiêu chí của chƣơng trình đào tạo nghề hay đánh giá việc thực
34. 24
hành, thực tập tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp theo
tiêu chí của cơ sở sản xuất, kinh doanh do doanh nghiệp đƣa ra. Tuy nhiên,
kết quả đào tạo của ngƣời đƣợc đào tạo đã đƣợc phản ánh nhƣng chƣa thể đầy
đủ nên đôi khi chƣa đánh giá chính xác đảm bảo đúng kết quả đào tạo đối với
ngƣời đƣợc đào tạo nghề. Quản lý kết quả trong đào tạo bao gồm quản lý kết
quả học tập, kết quả thi của ngƣời đƣợc đào tạo theo chuẩn đầu ra của chƣơng
trình đào tạo nghề.
+ Quản lý đánh giá kết quả trong đào tạo và ngoài khóa đào tạo.
Quản lý đánh giá kết quả trong đào tạo của một cơ sở đào tạo nghề chỉ
thực sự đƣợc phản ánh đúng khi tiến hành đánh giá kết quả vận dụng thực
hành nghề của ngƣời học nghề sau khóa học tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh của các tổ chức kinh tế xã hội và các doanh nghiệp sử dụng lao động.
Do đó, việc quản lý đánh giá kết quả trong đào tạo và ngoài khóa học đƣợc
thực hiện quản lý chủ yếu là: Quản lý chƣơng trình đào tạo nghề, quản lý về
kết quả học tập của ngƣời học trong đào tạo; Quản lý về thông tin phản hồi
của ngƣời sử dụng lao động về năng lực, kỹ năng, kỹ thuật thực hành nghề, về
phẩm chất đạo đức nghề đối với những lao động đã đƣợc đào tạo nghề tại các
cơ sở đào tạo nghề; Quản lý thông tin phản hồi của chính lao động đã đƣợc
đào tạo nghề về kết quả đào tạo và chƣơng trình đào tạo nghề của các cơ sở
đào tạo nghề so với điều kiện lao động sản xuất, trình độ kỹ thuật, kỹ năng,
công nghệ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh mà ngƣời lao động đang làm
việc. Từ đó có cơ sở để điều chỉnh chƣơng trình đào tạo và phƣơng pháp đào
tạo nghề trong quá trình thực hiện đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề
cho phù hợp với thực tiễn sản xuất xã hội.
1.2.3. Các biện pháp quản lý đào tạo nghề.
- Biện pháp đổi mới quản lý xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý.
35. 25
+ Về quản lý xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên trƣớc hết phải thực
hiện tuyển dụng mới về giáo viên phải thực hiện đảm bảo đúng các trình tự
thủ tục về tuyển dụng viên chức theo luật viên chức, luật dạy nghề và hƣớng
dẫn của Bộ nội vụ quy định. Giáo viên đƣợc tuyển dụng phải đáp ứng đƣợc
đầy đủ các tiêu chí về sức khỏe, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp. Bố trí sử dụng số lƣợng giáo viên hợp lý với nghề đƣợc
cơ sở đào tạo nghề đang thực hiện và định hƣớng phát triển. Xây dựng kế
hoạch cử giáo viên đi học tập, bồi dƣỡng tại các cơ sở đào tạo nghề có uy tín
trong nƣớc và quốc tế cũng nhƣ học tập, bồi dƣỡng tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nhằm nâng cao trình độ của giáo viên trên chuẩn có trình độ, kỹ
thuật, kỹ năng chuyên môn và khả năng sƣ phạm giỏi đủ năng giảng dạy đào
tạo các nghề cho ngƣời học đáp ứng đƣợc nhu cầu về thị trƣờng lao động mà
ngƣời học đƣợc đào tạo. Có cơ chế chính sách khuyến khích giáo viên phát
huy tính chủ động sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy và ứng
dụng khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, cải tiến công nghệ vào đào tạo nghề tại các
cơ sở đào tạo nghề gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức kinh tế xã hội.
Thƣờng xuyên thực hiện tổ chức các đợt thi đua, các đợt kiểm tra đánh giá sát
hạch trình độ chuyên môn, kỹ năng, kỹ thuật của đội ngũ giáo viên nhằm
không ngừng rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
+ Về xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. Thực hiện việc thi tuyển
đối với các vị trí chức danh lãnh đạo làm công tác quản lý. Xây dựng kế hoạch
đào tạo dự nguồn đội ngũ cán bộ quản lý có đủ trình độ chuyên môn, năng lực
thực tiễn, phẩm chất đạo đức và uy tín, có sự am hiểu về đƣờng lối chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý phải có tƣ
duy nhạy bén, có tâm huyết nghề nghiệp và có tầm trong công tác quản lý đào
tạo phát triển nghề đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng lao động.
36. 26
- Biện pháp quản lý nhằm huy động các nguồn lực, đầu tƣ cơ sở vật
chất nhằm nâng cao kết quả đào tạo.
+ Thực hiện các cơ chế chính sách giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, chủ động trong việc huy động và sử dụng ngân sách của các cơ sở đào
tạo nghề đảm bảo đúng pháp luật, phù hợp cho đầu tƣ phát triển cơ sở vật
chất, kỹ thuật, công nghệ nhằm đáp ứng nâng cao kết quả hoạt động của công
tác đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề.
+ Thực hiện xã hội hóa hoạt động đào tạo nghề, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp trong và
ngoài nƣớc, các tổ chức kinh tế xã hội, các cơ sở đào tạo nghề có uy tín của
nƣớc ngoài hợp tác đầu tƣ với các cơ sở đào tạo nghề trong nƣớc trong việc
xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị, phƣơng tiện cho
hoạt động đào tạo nghề. Thực hiện liên kết trong đào tạo nghề với các cơ sở
đào tạo của nƣớc ngoài có uy tín tại Việt Nam.
+ Thực hiện đẩy mạnh hoạt động liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề với
các doanh nghiệp trong nƣớc và ngoài nƣớc về việc xây dựng và thực hiện
các chƣơng trình đào tạo nghề nhằm nâng cao kết quả công tác đào tạo của
các cơ sở đào tạo nghề.
- Biện pháp quản lý mục tiêu đào tạo trong xu thế mở rộng qui mô
đào tạo nghề.
+ Thực hiện xây dựng mục tiêu đào tạo phát triển đa ngành nghề đảm
bảo về kết quả đào tạo đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng lao động. Mục
tiêu đào tạo phải hƣớng vào nhu cầu đào tạo theo nhu cầu của xã hội, đào tạo
đƣợc những lao động có trình độ kỹ năng, kỹ thuật chuyên môn cao đủ năng
lực tham gia vào hoạt động sản xuât, kinh doanh theo lĩnh vực nghề đã đƣợc
đào tạo, hoặc tự tạo phát triển nghề đã đƣợc đào tạo vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh của ngƣời lao động. Nên quản lý mục tiêu đào tạo của các cơ sở
37. 27
đào tạo nghề theo xu thế mở rộng qui mô đào tạo nghề phải quản lý tốt các
thông tin về thị trƣờng lao động, nhu cầu đào tạo nghề, quản lý về chƣơng
trình đào tạo, kết quả đào tạo.
+ Thực hiện quản lý xây dựng mục tiêu đào tạo nghề của các cơ sở đào
tạo phải gắn liền với năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề, xác định
những nghề có thế mạnh mà cơ sở đang thực hiện đào tạo, đảm bảo kết quả
của ngƣời học sau đào tạo tại cơ sở đào tạo nghề phù hợp trong thực tiễn. Đáp
ứng đƣợc yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, các
cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội đang sử dụng lao động đã đƣợc đào tạo
nghề vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Thƣờng xuyên rà soát, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
của các cơ sở đào tạo nghề có đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
hay không từ đó có sự điều chỉnh linh hoạt các mục tiêu đào tạo của cơ sở đào
tạo nghề phù hợp với xu thế mở rộng qui mô đào tạo nghề hiện nay.
- Biện pháp quản lý đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo gắn với
yêu cầu thực tiễn của sản xuất.
Đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tiễn của
sản xuất là một trong những biện pháp then chốt nhằm nâng cao công tác
quản lý đào tạo nghề. Kết quả thực chất của việc đào tạo nghề chỉ đƣợc phản
ánh chân thực khi ngƣời đƣợc đào tạo nghề đủ năng lực kỹ năng, kỹ thuật,
chuyên môn đã đƣợc đào tạo vào thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong quá
trình sản xuất. Nên việc đào tạo nghề phải thƣờng xuyên đổi mới nội dung
chƣơng trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tiễn của sản xuất là một tất yếu.
Nội dung chƣơng trình đào tạo phải đảm bảo đƣợc mục tiêu đào tạo nghề phải
đáp ứng đƣợc các tiêu chí về tính thống nhất giữa lý thuyết với khả năng thực
hành của ngƣời đƣợc đào tạo trong thực tiễn đời sống sản xuất. Do đó để thực
hiện tốt nội dung chƣơng trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tiễn luôn đòi hỏi
38. 28
các nhà quản lý phải linh hoạt thƣờng xuyên làm tốt việc quản lý thông tin từ
ngƣời học và thông tin từ thị trƣờng sử dụng lao động và cơ sở sản xuất về
nghề đƣợc các cơ sở đào tạo. Từ đó tích hợp thông tin đƣa ra quyết định đổi
mới nội dung chƣơng trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn bằng
việc chỉ đạo lựa chọn những nội dung chƣơng trình đào tạo thích hợp khoa
học, tiến bộ đảm bảo tính thống nhất giữa đào tạo lý thuyết với chú trọng đào
tạo khả năng thực hành trong thực tiễn cho ngƣời đƣợc đào tạo nghề. Để thực
hiện tốt biện pháp này các cơ sở đào tạo nghề phải thành lập hội đồng khoa
học và hội đồng khoa học phải quy tụ sử dụng những giáo viên, chuyên gia
giỏi về lĩnh vực nghề đào tạo thƣơng xuyên có trách nhiệm rà soát tính thống
nhất về nội dung chƣơng trình đào tạo với khả năng thực hành đáp ứng yêu
cầu thực tiễn sản xuất của ngƣời đƣợc đào tạo nghề. Trên cơ sở đó thực hiện
điều chỉnh đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo cho khoa học, phù hợp với
yêu cầu của thực tiễn sản xuất.
- Biện pháp quản lý tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá
kết quả đào tạo nghề.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo là công việc thƣờng xuyên phải
đƣợc thực hiện đối với những nhà quản lý các cơ sở đào tạo nghề và giáo viên
trực tiếp giảng dạy đào tạo nghề. Đây là một trong những khâu cơ bản nhằm
đánh giá nhận thức, trình độ, năng lực của ngƣời học nghề và đánh giá kết quả
đào tạo của chƣơng trình đào tạo. Từ đó nhà quản lý sẽ chỉ đạo giáo viên dạy
nghề có phƣơng pháp đào tạo thích hợp đảm bảo theo mục tiêu chƣơng trình
đào tạo của cơ sở đào tạo nghề đã lựa chọn đƣa ra. Do vậy, để có kết quả đánh
giá khách quan, trung thực về nhận thức và khả năng vận dụng lý thuyết vào
thực hành hình thành kỹ năng, kỹ thuật cho ngƣời học nghề đƣợc thuần thục
vững chuyên môn đủ năng lực đáp ứng yêu cầu thực tiễn của sản xuất. Nhất
định trong công tác quản lý phải thƣờng xuyên tổ chức thực hiện tốt việc
39. 29
kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo một cách khách quan, trung thực. Bằng
việc thực hiện minh bạch, dân chủ, công bằng, khoa học trong việc kiểm tra,
đánh giá. Kiên quyết đấu tranh loại bỏ bệnh thành tích và tệ nạn xin, cho điểm
trong đào tạo của giáo viên với ngƣời học nghề. Đánh giá đúng năng lực thực
tiễn của ngƣời học nghề về nghề đang đƣợc đào tạo, có biện pháp bồi dƣỡng
để nâng cao năng lực thực hành nghề cho ngƣời học, đủ khả năng đáp ứng
đƣợc yêu cầu thực tiễn của sản xuất sau khi đƣợc đào tạo xong chƣơng trình
đào tạo của cơ sở đào tạo nghề.
- Biện pháp quản lý chỉ đạo nâng cao kết quả học tập của ngƣời học.
Nâng cao kết quả học tập của ngƣời học luôn phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố từ hai phía giữa ngƣời học và ngƣời dạy. Tuy nhiên, trong thực tiễn
cho thấy kết quả học tập chủ yếu phụ thuộc lớn vào ngƣời học. Do vậy, nâng
cao kết quả học tập của ngƣời học đòi hỏi các nhà quản lý các cơ sở đào tạo
nghề phải tăng cƣờng công tác chỉ đạo đối với việc nâng cao kết quả học tập
của ngƣời học bằng cách bắt buộc và khuyến khích động viên về tinh thần,
vật chất đối với ngƣời học. Từ đó hình thành ý thức học tập và tinh thần sáng
tạo say mê nghiên cứu học tập đối với ngƣời học. Thực hiện quản lý chỉ đạo
bằng phƣơng pháp giáo dục thuyết phục thông qua các quy định, quy chế của
cơ sở đào tạo nghề và hoạt động của các tổ chức chính trị, đoàn thể tại cơ sở
đào tạo nghề để bắt buộc và tạo điều kiện cho ngƣời học tự giác học tập, tự
giác sáng tạo, tự giác nghiên cứu tìm hiểu để vận dụng lý thuyết vào thực
hành nâng cao trình độ kỹ năng thực hành nghề nghiệp. Đó là phƣơng pháp
cơ bản trong quản lý chỉ đạo nâng cao kết quả học tập của ngƣời học đối với
các cơ sở đào tạo nghề cần phải thực hiện thƣờng xuyên hiện nay.
- Biện pháp quản lý việc liên kết đào tạo nghề.
Việc liên kết đào tạo nghề là xu hƣớng phát triển phổ biến trong điều
kiện hiện nay, đó là xu thế tích cực trong bối cảnh hội nnhập nhằm huy động
40. 30
mọi tiềm năng phục vụ hữu ích cho hoạt động đào tạo nghề. Tuy nhiên, trong
thực tiễn việc liên kết trong đào tạo nghề còn có nhiều bất cập ảnh hƣởng
không nhỏ đến kết quả học tập của ngƣời học và kết quả chƣơng trình đào tạo
nghề. Đòi hỏi các nhà quản lý phải thực hiện tốt biện pháp quản lý việc liên kết
đào tạo nghề đó là quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong thực hiện
chƣơng trình đào tạo, quản lý việc đánh giá kết quả học tập của ngƣời học,
quản lý hoạt động học tập của ngƣời học, quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, công
nghệ trong khai tác sử dụng đào tạo nghề, quản lý về thu chi và sử dụng tài
chính giữa các cơ sở liên kết đào tạo nghề đối với ngƣời học. Đó là những nội
dung đòi hỏi biện pháp quản lý việc liên kết đào tạo nghề phải thực hiện đồng
bộ, là phƣơng pháp chính đảm bảo nâng cao công tác quản lý đào tạo trong
thực hiện liên kết đào tạo nghề đối với mọi cơ sở đào tạo nghề hiện nay. Thực
hiện tốt đƣợc biện pháp này chính là đảm bảo uy tín của cơ sở đào tạo nghề đối
với ngƣời học và uy tín công tác quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo nghề trong
việc đáp ứng tốt yêu cầu của thị trƣờng lao động và thực tiễn sản xuất.
Việc thực hiện tốt các biện pháp quản lý đào tạo nghề trên đối với các
cơ sở đào tạo nghề sẽ đạt đƣợc những kết quả tốt trong việc nâng cao công tác
quản lý đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc hiện nay.
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo nghề.
Hoạt động quản lý đào tạo nghề là một trong những lĩnh vực đƣợc
nhiều nhà quản lý và xã hội quan tâm. Để thực tốt việc quản lý đào tạo nghề
đòi hỏi các nhà quản lý phải am hiểu và nhận thức đƣợc các yếu ảnh hƣởng
trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động quản lý trong đào tạo và phát triển nghề ở
các cơ sở đào tạo nghề. Trong quá trình thực hiện luận văn với khả năng nhận
thức nhất định, tác giả xin đề cập tới một số yếu tố làm ảnh hƣởng tới hoạt
động quản lý đào tạo nghề nhƣ sau:
41. 31
1.3.1. Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong thực tiễn đối với mọi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng,
tốc độ phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế luân luân làm phát sinh
tạo ra những ngành nghề mới, đồng thời một số nghề cũng bị mai một tụt hậu
ít đƣợc sử dụng và phát triển. Trong những năm 80 của thế kỉ XX khi nền
kinh tế của nƣớc ta đang trong thời kỳ khủng hoảng, nhu cầu về công nhân kỹ
thuật, nhân viên nghiệp vụ chƣa cao tác động làm cho hệ thống các trƣờng
dạy nghề chậm phát triển thậm chí suy giảm. Từ năm 1996 đến nay khi nền
kinh tế nƣớc ta thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng kinh tế phát triển có mức
tăng trƣởng đều và khá thì nhu cầu về công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp
vụ tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng đòi hỏi công tác tác đào tạo, dạy nhề
phải phát triển theo.
Khi kinh tế phát triển dẫn tới sự chuyển dịch mạnh về cơ cấu ngành
kinh tế sẽ kéo theo sự chuyển dịch về cơ cấu lao động. Sự chuyển này làm
cho nhiều nghề mới ra đời và nhiều nghề cũ mất đi đòi hỏi phải đào tạo nghề
cho ngƣời lao động đặc biệt là đào tạo những ngƣời lao động trong lĩnh vực
nông lâm ngƣ nghiệp chuyển sang hoạt động ở lĩnh vực công nghiệp – xây
dựng, dịch vụ - thƣơng mại.
Vì vậy, đào tạo phát triển nghề luân luân phải gắn với phát triển kinh tế xã
hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhiệm vụ đào tạo, dạy nghề là nhằm mục đích
đào tạo ra những lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ thuật
đáp ứng nhu cầu về sử dụng công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có tay nghề
vững đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ sản xuất phát triển kinh tế xã hội. Nên
để thực hiện đào tạo phát triển nghề đòi hỏi các nhà quản lý về đào tạo nghề luân
luân phải chú ý phân tích các điều kiện về phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, từ đó định hƣớng, lựa chọn nghề để đào tạo và phát triển phù hợp
với thực tiễn khách quan của đời sống xã hội.
42. 32
1.3.2. Các yếu tố dân số.
Quy mô và cơ cấu dân số luân tác động có tính quyết định đến số lƣợng
và quy mô, cơ cấu của các cơ sở đào tạo nghề. Những nƣớc có cơ cấu dân số
trẻ thì mạng lƣới các cơ sở đào tạo nghề phải lớn còn những nƣớc có quy mô
dân số vừa và nhỏ thì phát triển hệ thống mạng lƣới cơ sở dạy nghề mang tính
chuyên sâu với trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng chuyên môn
cao. Đối với Việt Nam là một nƣớc có quy mô dân số tƣơng đối lớn so với thế
giới và khu vực, dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao so với tổng dân
số trong cả nƣớc. Năm 2011 là 46,48 triệu lao động/ 87,84 triệu dân; đến
tháng 3 năm 2014 là 54,87 triệu lao động/ 90,5 triệu dân (Theo Tổng cục
thống kê Việt Nan năm 2011 và 2014). Bình quân mỗi năm Việt Nam sẽ tăng
thêm trên 1 triệu lao động mới cần phải đƣợc đào tạo và giải quyết việc làm.
Với quy mô dân số và quy mô lao động cũng nhƣ sự gia tăng liên tục số
ngƣời trong độ tuổi lao động hiện nay đòi hỏi nƣớc ta phải phát triển mạnh về
hệ thống cơ sở đào tạo nghề cả về số lƣợng và chất lƣợng. Đây là yếu tố tác
động mạnh tới hoạt động đào tạo nghề ở nƣớc ta hiện nay, nên các nhà quản
lý đào tạo nghề cũng nhƣ các cơ sở đào tạo nghề ở tất cả mọi địa phƣơng
trong cả nƣớc phải chú ý tới các yếu tố dân số và lao động làm cơ sở để định
hƣớng trong công tác quản lý đào tạo phát triển nghề nhằm mục đích đào tạo
nguồn nhân lực có đủ năng lực, trình độ, tay nghề đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội ở mỗi địa phƣơng cũng nhƣ ở nƣớc ta hiện nay.
1.3.3. Thông tin về thị trường việc làm và lao động.
Thị trƣờng việc làm và lao động luôn là những yếu tác động mạnh tới
sự lựa chọn nhu cầu đào tạo của xã hội. Thông tin về việc làm sẽ là yếu tố
quan trọng để ngƣời học nghề lựa chọn, những việc làm có mức thu nhập cao
sẽ hấp dẫn ngƣời lao động lựa chọn nhiều và ngƣợc lại những việc làm có
mức thu nhập thấp ít đƣợc nhiều ngƣời lựa chọn và chỉ hấp dẫn đối với những
43. 33
lao động đang cần việc làm trong những khoảng thời gian nhất định. Những
thông tin việc làm đang phát triển cần nhiều lao động hoặc bão hòa thừa lao
động trong lĩnh vực việc làm nào đó cũng sẽ làm ảnh hƣởng đến sự lựa chọn
và quyết định của ngƣời lao động có nhu cầu đào tạo nghề. Thị trƣờng việc
làm và lao động phản ánh tính chất mức độ phát triển của một nền sản xuất xã
hội nhất định. Ở Việt Nam trong giai đoạn trƣớc những năm cuối thập niên 80
và những năm đầu thập niên 90 của thế ký XX khi nền kinh tế của nƣớc ta
còn đang trong giai đoạn khủng hoảng thì thị trƣờng việc làm hạn chế nhu cầu
về sử dụng lao động thấp. Từ những năm 1996 trở lại đây khi nền kinh tế
nƣớc ta bƣớc ra khỏi giai đoạn khủng hoảng là liên tục đạt tốc độ tăng trƣởng
khá, tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh đã dẫn tới hình thành nhiều
việc làm mới thị trƣờng việc làm rộng mở nhu cầu sử dụng lao động vào việc
làm thuộc các lĩnh vực ngành kinh tế công nghiệp – xây dựng và dịch vụ
thƣơng mai, du lịch tăng mạnh. Đòi hỏi phải đào tạo những lao động có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế
xã hội nhờ đó nhiều ngành đào tạo nghề mới đƣợc hình thành và phát triển.
Do vậy, công việc đào tạo nghề luôn phải gắn với đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của xã hội về việc làm và lao động. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay nền kinh
tế nƣớc ta đang chủ động tích cực hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực
và thế giới nhiều việc làm đang phát triển và thị trƣờng việc làm cũng phát
triển mở rộng nhu cầu sử dụng lao động ở nhiều lĩnh vực ngành nghề công
nghiệp – xây dựng, dịch vụ - thƣơng mai – du lịch có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và tay nghề kỹ thuật đang ở mức cao. Vì vậy, trong định hƣớng đào
tạo nghề đòi hỏi các nhà quản lý luôn phải tiếp nhận thu thập thông tin và
quản lý xử lý các thông tin về thị trƣờng lao động và việc làm một cách khoa
học, làm căn cứ lựa chọn và quyết định việc đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu về
thị trƣờng việc làm và lao động cho phù hợp nhất.
44. 34
1.3.4. Thái độ nhận thức của xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề.
Trong các yếu tố tác động ảnh hƣởng đến hoạt động đào tạo nghề hiện
nay thì thái độ nhận thức của xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Đó là thái độ nhận thức của xã hội nhận thức về nghề
nhƣ thế nào? hoạt động đào tạo nghề là gì? vai trò hoạt động đào tạo nghề đối
với phát triển kinh tế xã hội là gì? vẫn còn là những câu hỏi mà một bộ phận
đông nhân dân trong xã hội ở Việt Nam hiện nay vẫn chƣa có nhận thức đầy
đủ về nghề, về hoạt động đào tạo nghề và vai trò của hoạt động đào tạo nghề.
Trong thực tiễn ở nƣớc ta hiện nay đại đa số ngƣời dân vẫn đang theo xu hƣớng
định hƣớng cho ngƣời thân vào đƣợc đại học mới tìm kiếm đƣợc một nghề ổn
định đã và đang ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển của công tác đào tạo nghề
trong các cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. Hầu hết
học sinh khi tốt nghiệp trung học phổ thông không muốn thi hoặc dự tuyển vào
các cơ sở đào tạo nghề ở các bậc học Cao đẳng, trung cấp nếu có trúng tuyển
cũng tìm cách thi lên đại học. Điều này làm cho đầu vào của các cơ sở đào tạo
nghề ở bậc Cao đẳng, trung cấp khó tuyển ngƣời học hoặc đầu vào đông đầu ra
lại ít do tình trạng ngƣời học bỏ học để đi học đại học. Tạo nên tình trạng thừa
thầy thiếu thợ là hiện tƣợng khá phổ biến hiện nay ở nƣớc ta. Vì vậy, trong hoạt
động đào tạo nghề các nhà quản lý phải thực hiện tốt việc định hƣớng tuyên
truyền để xã hội có nhận thức đúng đắn về nghề, về hoạt động đào tạo nghề và
vai trò của hoạt động đào tạo nghề. Đây là một công việc thƣờng xuyên lâu dài,
đòi hỏi các nhà quản lý thực hiện hoạt động đào tạo nghề phải kiên trì, sáng tạo
đổi mới phƣơng pháp tuyên truyền đối với xã hội. Từ đó xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển kinh tế xã hội ở mỗi địa
phƣơng, vùng miền của nƣớc ta.
1.3.5. Kết quả đào tạo của cơ sở đào tạo nghề.
Uy tín để thu hút ngƣời học đến với mọi cơ sở đào tạo nghề đều do kết
quả đào tạo của cơ sở đào tạo nghề quyết định. Đây là một trong những yếu tố
45. 35
then chốt tác động lớn đến sự lựa chọn và quyết định của lao động có nhu cầu
đƣợc đào tạo nghề. Kết quả đào tạo nghề của cơ sở đào tạo nghề đƣợc khẳng
định khi và chỉ khi những lao động sau khi hoàn thành chƣơng trình đào tạo
của cơ sở đào tạo nghề có đủ năng lực thực tiễn, khả năng thực hành tốt đáp
ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại các cơ sở sản xuất hàng
hóa và cơ sở kinh doanh, dịch vụ. Việc đáp ứng đƣợc thực tiễn trong sản xuất,
kinh doanh cũng chính là thỏa mãn đƣợc các yêu cầu của thị trƣờng việc làm
và lao động. Vì vậy, trong hoạt động đào tạo nghề các nhà quản lý các cơ sở
đào tạo nghề thƣờng xuyên phải chú trọng thực hiện các biện pháp nâng cao
kết quả đào tạo. Đào tạo nên những lao động có phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp tốt, có trình độ tay nghề chuyên sâu, vững vàng với những kỹ năng, kỹ
thuật giỏi đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của nƣớc ta hiện nay.
1.3.6. Cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa và yêu cầu hội nhập khu vực
và quốc tế.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế nƣớc ta hội nhập sâu rộng, toàn
diện vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì chất lƣợng lao động là một trong
các yếu tố quyết định sự thành bại trong cạnh tranh hàng hóa thƣơng mại
quốc tế. Những năm gần đây hàng hóa của Việt Nam luôn gặp rất nhiều bất
lợi trong cạnh tranh quốc tế. Nguyên nhân của hạn chế này, là Việt Nam có
một lực lƣợng lao động đông nhƣng có chất lƣợng lao động thấp chƣa có khả
năng tạo ra năng suất lao động cao và sản phẩm hàng hóa có chất lƣợng tốt.
Vì vậy, việc nâng cao chất lƣợng lao động ở nƣớc ta đã và đang là một đòi hỏi
cấp thiết. Chất lƣợng lao động chỉ có thể đƣợc nâng cao thông qua quá trình
giáo dục đào tạo, trong đó đào tạo nghề là trong yếu tố cấu thành quan trọng
để nâng cao chất lƣợng lao động. Thực tiễn này đòi hỏi công tác đào tạo nghề
phải phát triển nhanh cả về quy mô và chất lƣợng. Đòi hỏi các các nhà quản
lý đào tạo nghề thƣờng xuyên có phƣơng pháp định hƣớng đào tạo nghề khoa