SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
CÔNG NGHỆ Y TẾ PMES
SINH VIÊN THỰC TẬP : PHẠM THỊ PHƢƠNG LIÊN
MÃ SINH VIÊN : A19494
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
CÔNG NGHỆ Y TẾ PMES
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Phƣơng Liên
Mã sinh viên : A19494
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các thầy, cô giáo khoa Tài chính đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến
thức nền tảng trong lĩnh vực tài chính. Trong đó, em xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt
đến cô giáo ThS. Nguyễn Thị Vân Nga. Cô là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện Khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến ông Nguyễn Cao Thắng,
Giám đốc công ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Y tế PMES, các anh chị trong
phòng Tài chính kế toán, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành Khóa luận của
mình.
Trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận, dù đã rất cố gắng nhưng do còn
nhiều hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô để bài Khóa
luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2015
Phạm Thị Phƣơng Liên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Phƣơng Liên
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................................................ 1
1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................1
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................................................1
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................1
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp................................................2
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................2
1.1.5. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................3
1.1.5.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp................................................................3
1.1.5.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp .......................................................4
1.1.5.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp ....................................................................4
1.1.5.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp....................................................5
1.1.5.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ...................................................................5
1.1.6. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp...............................................5
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp..............................6
1.2.1. Thông tin ngành kinh tế......................................................................................6
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp ......................................................................6
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán.........................................................................................7
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................8
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................................8
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ..........................................................................9
1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................9
1.3.1 Phương pháp so sánh...........................................................................................9
1.3.1.1 So sánh ngang...................................................................................................10
1.3.1.2 So sánh dọc.......................................................................................................10
1.3.1.3 So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu ...................11
1.3.2 Phương pháp loại trừ .........................................................................................11
1.3.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn.......................................................................11
1.3.2.2 Phương pháp số chênh lệch..............................................................................11
1.3.3 Phương pháp Dupont.........................................................................................11
1.3.4 Phương pháp đồ thị............................................................................................12
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................12
1.4.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.............................................................12
1.4.2. Phân tích bảng cân đối kế toán.........................................................................13
1.4.2.1 Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn..........................................13
1.4.2.2 Phân tích cân bằng tài sản – nguồn vốn ..........................................................14
1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................................16
1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ........................................................................17
1.4.4.1. Phân tích khả năng thanh toán........................................................................17
1.4.4.2. Phân tích mức độ độc lập tài chính.................................................................18
1.4.4.3 Phân tích khả năng quản lí nợ .........................................................................19
1.4.4.4 Phân tích hiệu quả hoạt động...........................................................................21
1.4.4.5 Phân tích khả năng sinh lời..............................................................................23
1.4.4.6 Phân tích khả năng khủng hoảng tài chính......................................................25
1.5 Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................................26
1.5.1 Lập kế hoạch phân tích......................................................................................26
1.5.2 Thực hiện phân tích ...........................................................................................27
1.5.3 Kết thúc phân tích và kết luận ...........................................................................28
1.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp......28
1.6.1 Nhân tố khách quan...........................................................................................28
1.6.2 Nhân tố chủ quan...............................................................................................29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHỆ Y TẾ PMES.......................................................................................... 32
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Công nghệ Y tế PMES.............................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .............................................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản
lý của công ty ...............................................................................................................33
2.1.3 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty ...........................................34
Thang Long University Library
2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty........................................34
2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.............................................................34
2.2.2. Phân tích bảng cân đối kế toán.........................................................................38
2.2.2.1 Phân tích tình hình tài sản................................................................................38
2.2.2.2 Phân tích tình hình nguồn vốn..........................................................................42
2.2.2.3 Phân tích cân bằng tài sản – nguồn vốn ..........................................................46
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................................49
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ........................................................................51
2.2.4.1 Phân tích khả năng thanh toán.........................................................................51
2.2.4.2 Phân tích mức độ độc lập tài chính..................................................................53
2.2.4.3 Phân tích khả năng quản lí nợ .........................................................................54
2.2.4.4 Phân tích hiệu quả hoạt động...........................................................................56
2.2.4.5 Phân tích khả năng sinh lời..............................................................................59
2.2.4.6 Phân tích khả năng khủng hoảng tài chính......................................................60
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty TNHH Công nghệ Y tế
PMES...........................................................................................................................61
2.3.1 Ưu điểm...............................................................................................................61
2.3.2 Hạn chế...............................................................................................................63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY ......................................................................................................... 66
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới....................................66
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế của Việt Nam ...................................................66
3.1.2 Phương hướng hoạt động của công ty TNHH Công nghệ Y tế PMES...........67
3.2 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Công nghệ Y tế
PMES...........................................................................................................................68
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
TCDN Tài chính doanh nghiệp
BCĐKT Cân đối kế toán
CSH Chủ sở hữu
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Thang Long University Library
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty PMES.........................................................33
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014...................35
Bảng 2.2 Tình hình tài sản công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014 ..............................39
Bảng 2.3 Tình hình nguồn vốn công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014 ........................43
Bảng 2.4 Cân bằng tài sản – nguồn vốn công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014.........47
Bảng 2.5 Tình hình lưu chuyển tiền tệ công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014 ............50
Bảng 2.6 Khả năng thanh toán công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014 .......................51
Bảng 2.7 Tính độc lập tài chính công ty PMS giai đoạn 2012 – 2014 ........................53
Bảng 2.8 Khả năng quản lí nợ công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014 ........................54
Bảng 2.9 Hiệu quả hoạt động công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014 .........................57
Bảng 2.10 Khả năng sinh lời của công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014....................59
Bảng 2.11. Khả năng khủng hoảng tài chính công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014..61
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) là một bước tiến lớn trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Từ đó đến này, nước ta đã có sự chuyển
mình mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường bằng cơ chế mở cửa rộng rãi hơn, từng
bước dỡ bỏ hàng rào thuế quan, hoàn thiện pháp luật, cải tiến thủ tục pháp lý. Đây là
cơ hội không nhỏ cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận các nguồn vốn đầu tư
nước ngoài, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến hay thâm nhập các thị trường tiềm
năng. Tuy nhiên, đây cũng là một thách thức lớn buộc các doanh nghiệp nội phải cạnh
tranh khốc liệt với đối thủ đến từ bên ngoài với tiềm lực kinh tế dồi dào và cơ chế quản
lí hiện đại. Trong bối cảnh đó, mỗi quyết định chiến lược của doanh nghiệp đều mang
tính chất sống còn, ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh hiện tại và tương lai.
Xuất phát từ nhu cầu quản lý ngày càng cao, phân tích tài chính doanh nghiệp,
với nội dung là việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật thích hợp nhằm thu thập, xử
lý, tổng hợp các thông tin kế toán để đưa ra đáng giá về tình hình tài chính doanh
nghiệp, đang ngày càng được quan tâm. Kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp
không những là đầu vào đáng tin cậy cho quá trình ra quyết định ngắn hạn của nhà
quản trị doanh nghiệp và các bên liên quan, mà còn là cơ sở khoa học cho ban lãnh đạo
doanh nghiệp xem xét, đề xuất các biện pháp cải thiện hoạt động kinh doanh trong dài
hạn.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính đối
với hoạt động của doanh nghiệp, với mong muốn áp dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn đơn vị thực tập, đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty Trách nhiệm
hữu hạn Công nghệ Y tế PMES” được chọn làm chủ đề cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết được thực hiện với 3 mục tiêu cơ bản như sau:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp, định
hướng quá trình phân tích
 Áp dụng cơ sở lý luận vào thực trạng tài chính công ty Trách nhiệm hữu hạn
Công nghệ Y tế PMES. Từ đó, đưa ra các đánh giá về thành tựu, hạn chế và tìm
ra các nguyên nhân hạn chế.
 Dựa trên kiến thức đã học, đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính
tại công ty
Thang Long University Library
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu: Tình hình tài chính của công ty Trách nhiệm hữu hạn
Công nghệ Y tế PMES
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Trách nhiệm hữu
hạn Công nghệ Y tế PMES trong giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong bài viết bao gồm phương pháp thống kê, so
sánh, tính toán tỉ lệ, phân tích và tổng hợp.
5. Kết cấu khóa luận
Không kể lời mở đầu, kết luận và doanh mục tham khảo, khóa luận được chia
thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính của công ty Trách nhiệm hữu hạn
Công nghệ Y tế PMES
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty Trách nhiệm hữu
hạn Công nghệ Y tế PMES
1
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính, các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài
chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn
TCDN. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn không chỉ với tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội, sự
phát triển hay suy thoái của nền kinh tế nói chung. Toàn bộ các quan hệ kinh tế được
biểu hiện bằng tiền phát sinh ảnh hưởng đến doanh nghiệp đều thể hiện nội dung của
TCDN, bao gồm các quan hệ tài chính sau:
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là các khía cạnh tài chính liên quan đến
vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu
tài chính, chính sách đầu tư, chính sách phân chia lợi nhuận kinh doanh, sử dụng ngân
quỹ nội bộ doanh nghiệp…
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và Nhà nước thực hiện
trách nhiệm quản lý đối với doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung
gian: Điều này thể hiện rõ ràng nhất trong việc huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh
như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư chứng khoán…
Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có
quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường nguyên vật liệu đầu vào
hay hàng hóa, dịch vụ đầu ra. Bên cạnh đó là quan hệ cạnh tranh với các đối thủ cùng
ngành nghề.
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích TCDN là tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép
xử lý các thông tin kế toán, tài chính và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá
tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu
Thang Long University Library
2
quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp
người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận
động của tất cả nguồn lực TCDN trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh.
Phân tích tài chính phải tập trung vào việc làm rõ các luồng đó vận động như thế nào,
có phù hợp với mục tiêu kinh doanh đã đề ra hay không, có phù hợp với cơ chế chính
sách hiện hành hay không... Qua đó, các nhà quản trị tài chính hình thành một cái nhìn
toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho việc đưa ra những dự
báo chuẩn xác về kết quả hoạt động trong tương lai, quyết định các biện pháp ứng xử,
hỗ trợ, cải thiện tình hình TCDN hiện tại. Phân tích là chìa khóa cho những quyết định
sáng suốt.
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu cơ bản của việc phân tích TCDN là nhằm cung cấp những thông tin
cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích tình hình TCDN là mối quan tâm hàng đầu của
nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, như: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc,
các nhà đầu tư, các chủ nợ, các nhà cung cấp, các khách hàng, các cơ quan quản lý
Nhà nước, công ty bảo hiểm, người lao động… Mỗi đối tượng sử dụng thông tin lại có
những nhu cầu khác nhau về loại thông tin, hướng phân tích hay mức độ chi tiết trong
phân loại… Bởi vậy, mỗi đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào các
khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính doanh nghiệp” mà ảnh hưởng đến lợi ích của
mình.
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết và quan trọng hơn cả là công cụ hữu
hiệu phục vụ cho công tác ra quyết định của các bên có lợi ích gắn với doanh nghiệp.
Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các bên liên
quan thấy rõ bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn
những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hình tài chính của
doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường sức mạnh
TCDN. Cụ thể ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp có thể tóm gọn như sau:
Thứ nhất, phân tích tài chính cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông
tin về tài chính cho chủ sở hữu, các bên chủ nợ để có những quyết định đúng đắn trong
tương lai nhằm có được hiệu quả cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có hạn. Qua
3
các báo cáo phân tích TCDN các nhà quản lý thấy doanh thu bán sản phẩm nào đang
tăng sản phẩm nào giảm, khi biết được rồi các nhà quản lý sẽ đưa ra những sự điểu
chỉnh như cắt giảm sản phầm nào có doanh thu giảm và đầu tư vào sản phẩm nào mà
đem lại doanh thu cao và có xu hướng tăng
Thứ hai, phân tích tài chính cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các
hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn
bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Thông qua các báo
cáo phân tích TCDN cụ thể ở đây là qua bảng cân đôi kế toán của doanh nghiệp người
đọc có thể thấy được cơ cầu nguồn vốn của doanh nghiệp đó như thế nào, vay ngân
hàng bao nhiêu, các khoản nợ là nhiều hay ít, cơ cầu nguồn vốn của doanh nghiệp là
bao nhiêu, vốn chủ sở hữu là bao nhiêu.
Thứ ba, phân tích tài chính cho người sử dụng thông tin hiểu được và nắm chắc ý
nghĩa các con số trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua
đó, người sử dụng thông tin sẽ áp dụng các công cụ phân tích khác nhau để chắt lọc
thông tin từ dữ liệu ban đầu phù hợp với mục đích của mình.
Thứ tư, phân tích tài chính là cơ sở cho các dự đoán trong tương lai, từ đó có thể
đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Việc phân tích tài chính cùng các công cụ của
nó giúp người sử dụng thông tin có thể đưa ra những đánh giá có căn cứ về triển vọng
tài chính trong tương lai của doanh nghiệp dựa trên những kết quả của quá khứ và con
số giả định về tương lai.
1.1.5. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu đều có
tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản suất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi đánh giá kịp thời, kiểm tra tình hình tài
chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò
vô cùng quan trọng. Như đã nói ở trên, nhu cầu thông tin về tình hình TCDN của các
đối tượng khác nhau là khác nhau, do vậy, với mỗi đối tượng, vai trò của phân tích tài
chính cũng có những đặc trưng riêng biệt. Dưới đây trình bày vai trò của phân tích
TCDN dưới góc độ mối quan tâm của các bên liên quan đến doanh nghiệp.
1.1.5.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp
Các nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình
quản lý doanh nghiệp, là những người trực tiếp ra quyết định về chiến lược sản xuất
kinh doanh, những chính sách tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp luôn là lớn nhất, chi tiết nhất có
Thang Long University Library
4
thể. Nhằm đáp ứng nhu cầu này, doanh nghiệp thậm chí còn tổ chức một hệ thống kế
toán riêng, đó là kế toán quản trị với đặc trưng là sự linh hoạt trong thu thập và trình
bày báo cáo, tính tức thời của thông tin mà trong đó, bao hàm rất nhiều thông tin nội
bộ, bí mật.
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra những chiến
lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp. Từ việc phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên đầu tư vào loại tài sản nào
cho phù hợp. Bên cạnh đó, dựa vào việc phân tích diễn biến sử dụng vốn và hiệu quả
sử dụng vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định về tình hình cân đối vốn của
doanh nghiệp, từ đó quyết định tăng giảm các khoản mục nguồn vốn cũng như cách
thức huy động vốn một cách hợp lý nhất. Nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn xem
doanh nghiệp nên huy động vốn từ nguồn nào và với cơ cấu thế nào sao cho chi phí
cho mỗi đồng vốn vay là thấp nhất.
Phân tích tài chính giúp dự báo tình hình TCDN trong tương lai. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động, nhà quản lý đều cần đặt ra những mục
tiêu ngắn và dài hạn trong tương lai. Do đó, nhờ những dự báo tài chính có được từ
việc phân tích mà nhà quản lý doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu sao cho phù
hợp nhất.
1.1.5.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Các nhà đầu tư vào doanh nghiệp có thể là các cá nhân , tổ chức cũng có thể là
các doanh nghiệp khác. Mối quan tâm hàng đầu của đối tượng này là khả năng sinh lời
của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích tương ứng với khoản đầu tư của họ hiện tại
hay những khoản vốn họ có kế hoạch góp trong tương lại.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư có cái nhìn
đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhận biết được khả năng sinh lãi
của doanh nghiệp. Từ đó họ đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. Nếu báo cáo phân
tích TCDN chỉ ra doanh nghiệp đang làm ăn có lãi ở hiện tại và triển vọng cao trong
tương lai thì các nhà đầu tư sẽ quyết định góp vốn vào doanh nghiệp và ngược lại, họ
sẽ không chịu góp vốn hay rút vốn nếu tình hình TCDN cho họ dự báo về thua lỗ, ảm
đạm.
1.1.5.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Chủ nợ của doanh nghiệp là những người cho doanh nghiệp vay vốn, bao gồm
các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay cá nhân cho vay. Điều quan trọng nhất đối với
các đối tượng này là khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thông qua việc so sánh số lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kì hạn,
5
các đối tượng này sẽ quyết định xem có nên cho doanh nghiệp vay hay không, nếu cho
vay thì cho bao nhiêu, lãi suất hay các điều kiện thanh toán ra sao.
Ngoài ra, các ngân hàng còn quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp và coi đó là nguồn đảm bảo cho khả năng thu hồi nợ khi doanh nghiệp khi thua
lỗ, phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp không
có dấu hiệu có thể thanh toán các khoản nợ đến hạn.
1.1.5.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Người lao động trong doanh nghiệp là những người mà thu nhập của họ trực tiếp
ảnh hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, các
doanh nghiệp luôn có những quy định về cách tính lương, ngày trả lương hay hình
thức trả lương cụ thể và công khai. Tuy nhiên, tình hình tài chính của doanh nghiệp
đóng vai trò lớn đối với các khoản thường ngoài lương, các phúc lợi bổ sung hàng năm
của nhân viên. Đôi khi, nếu doanh nghiệp gặp vấn đề trong khả năng thanh toán, nhân
viên có thể bị chậm lương hay nợ lương. Biết được tình hình tài chính doanh nghiệp
giúp người lao động yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp
1.1.5.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Trong các cơ quan chủ quản Nhà nước, cơ quan thuế là đơn vị quan tâm nhiều và
thường xuyên nhất đến các báo cáo TCDN nhằm xác định số thuế phải nộp của doanh
nghiệp từng giai đoạn, so sánh với số tiền đã nộp, từ đó, đánh giá về tình trạng thực
hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan quản lí Nhà nước cũng
dựa vào phân tích tài chính để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp
quy định không, cảnh báo, xử lý ngay những doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận, bất
thường trong kinh doanh.
1.1.6. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu cơ bản nhất của phân tích TCDN là cung cấp những thông tin về tình
hình tài chính để làm đầu vào cho quá trình ra quyết định có lợi nhất của các bên liên
quan đến doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này, nhiệm vụ của phân tích
TCDN thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau:
 Cung cấp đầy đủ thông tin cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho
vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và
tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tính hình sử dụng có hiệu quả nhất
tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
6
 Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của
quá trình hoạt động kình doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi nguồn
vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
 Chỉ ra các mặt thiếu sót cần khắc phục, các mặt tích cực cần phát huy, dự đoán
tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, giúp nhà
quản trị doanh nghiệp đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm xây dựng phương
án tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài nhiệm vụ đảm bảo về nội dung, hình thực trình bày cũng là một trong
những yêu cầu của phân tích tình hình tài chính. Nhà phân tích có nhiệm vụ trình bày
kết quả phân tích một cách tổng quát, dễ hiểu, phù hợp với mục đích của người xem.
Đồng thời, phải đảm bảo số liệu sử dụng phân tích là số liệu cập nhật nhất, trung thực,
đầy đủ. Có như vậy, kết quả phân tích mới thực sự khách quan, hữu dụng với các bên
liên quan, việc phân tích tình hình tài chính mới mang đầy đủ ý nghĩa.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin ngành kinh tế
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin chung của toàn ngành có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xu hướng phát triển, các
thách thức, khó khăn chung mà các doanh nghiệp cùng ngành phải đối mặt. Đặc điểm
về ngành kinh tế có tác động lớn đến cơ cấu tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu kinh tế
bình quân như tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho, tỉ suất sinh lời của tài
sản cố định… Ngoài ra, phải kể đến sự khác biệt trong cơ cấu sản phẩm, chu kì sản
phẩm, yêu cầu về khoa học kĩ thuật. Ví dụ đơn giản như các doanh nghiệp hoạt động
trong ngành bán lẻ sẽ có vòng quay hàng tồn kho lớn các doanh nghiệp khai khoáng,
hay tỉ trọng tài sản cố định của công ty xây dựng sẽ lớn hơn rất nhiều so với một ngân
hàng. Do vậy, sử dụng phương pháp so sánh đối với các chỉ tiêu tài chính của 2 doanh
nghiệp ở hai ngành khác nhau là vô nghĩa. Nói tóm lại, các thông tin về ngành kinh tế
sẽ giúp cho người thực hiện phân tích cũng như người sử dụng thông tin phân tích có
sự đánh giá công bằng hơn, khách quan hơn, từ đó, giúp ích cho việc ra quyết định
hiệu quả hơn.
1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp
Nếu như thông tin ngành kinh tế là những thông tin chung, mang tầm vĩ mô thì
thông tin tài chính doanh nghiệp lại là những thông tin cụ thể, là đối tượng của phân
tích TCDN. Các thông tin này bao gồm những thông tin về chiến lược, sách lược kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, tình hình huy động, phân phối và sử dụng vốn, khả năng
7
thanh toán, hiệu quả sản xuất kình doanh... được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thông tin tài chính được phản ánh trong các báo cáo tài chính muốn có chất
lượng cao, phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Trung thực và hợp lí: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép vào
báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế hiện trạng,
đúng với bản chất, nội dung và giá trị các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nghĩa là phải
phản ánh trung thực về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, tình hình công nợ, tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
Muốn vậy, các báo cáo phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực
kế toán và các quy định hiện hành.
Khách quan: các thông tin được ghi chép phải đúng với thực tế, không bị xuyên
tạc, bóp méo theo ý chí chủ quan của bất kì ai.
Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ,
không bị thiếu sót vì nếu thiếu bất kì thông tin nào cũng dẫn đến sự khác biệt giữa báo
cáo và thực tiễn.
Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi nhận ngay, đúng thời
gian quy định, không được chậm trễ.
Dễ hiểu: Các thông tin kế toán được trình bày trong các báo cáo tài chính phải rõ
ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng, cụ thể là những người có hiểu biết về kinh doanh,
kinh tế, tài chính, kế toán ở mức độ nhất định. Những thông tin về các vấn đề phức tạp
trong báo cáo phải được giải trình chi tiết trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Có thể so sánh được: Các thông tin tài chính trong báo cáo giữa các kì kế toán
của một doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp trong cùng kì kế toán chỉ có thể so sánh
khi được tính toán và trình bày theo nguyên tắc nhất quán. Nếu bất kì thay đổi nào phá
vỡ sự nhất quán này phải được giải thích rõ ràng và tính toán ảnh hưởng.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính khái quát toàn bộ tài sản và nguồn
hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái giá trị.
Bảng CĐKT gồm hai phần: tài sản và nguồn vốn, theo phương trình kế toán:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:
+ Tài sản ngắn hạn: phản ánh tài sản có thời gian dự kiến sử dụng và mức độ
ảnh hưởng trong vòng một niên độ kế toán, thông thường là một năm. Bao gồm: tiền
Thang Long University Library
8
và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải
thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
+ Tài sản dài hạn: là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh
nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong nhiều kỳ kinh doanh hoặc
hơn một năm tài chính. Tài sản dài hạn gồm: tài sản cố định, các khoản phải thu dài
hạn.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo, gồm:
+ Nợ phải trả: bao gồm nợ ngắn và dài hạn, phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời
điểm báo cáo.
+ Vốn chủ sở hữu: là lượng tiền được cá nhân hay tổ chức đóng góp để trở thành
chủ sở hữu của doanh nghiệp, cộng với các khoản phải thu (hoặc trừ đi khoản bị mất).
Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn kinh doanh, chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của
doanh nghiệp như: Quỹ phát triển, Quỹ khen thưởng…
Theo mẫu do Bộ Tài chính quy định, mỗi phần của BCĐKT đều được phản ánh
theo 6 cột: Số thứ tự, tên chỉ tiêu, mã số, thuyết minh, số năm nay, số năm trước. Cơ
sở dữ liệu để lập bảng là căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp, số kế toán chi tiết và BCĐKT
kỳ trước. Đọc BCĐKT ta có thể nhận định nhanh về quy mô của doanh nghiệp, tính tự
chủ về mặt tài chính, cơ cấu sử dụng nguồn vốn,…
1.2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình
thái tiền tệ.
Nội dung của BCKQKD có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được các nội dung
cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về
phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động
kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử
dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cơ
sở để phân tích khả năng kinh doanh, tình hình ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và
nhu cầu tài chính bằng tiền trong kỳ kinh doanh tới.
9
Phương trình cân đối của dòng tiền trong doanh nghiệp:
Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Theo phương thức trực tiếp, những luồng tiền vào và ra được tổng hợp thành ba
nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư.
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là các dòng tiền ra và vào trực tiếp
liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng thu
nhập. Dòng tiền thu vào chủ yếu là từ hoạt động bán hàng hóa, thành phẩm hoặc cung
cấp dịch vụ cho khách hàng. Dòng tiền chi ra bao gồm tiền chi trả cho nhà cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, tiền chi trả lương cho người lao động,…
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: là các dòng tiền ra và vào liên quan đến các
nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp (từ các chủ sở hữu và chủ nợ) tài
trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các
hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là các dòng tiền ra và vào liên quan đến việc
mua và thanh lý các tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp sử dụng
hoặc đầu tư vào chứng khoán của các công ty khác. Dòng tiền ra phản ánh các khoản
đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản này. Dòng tiền vào chỉ được ghi nhận
khi nhận được tiền từ việc thanh lý các tài sản đầu tư trước.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là tài liệu được sử dụng để giải trình khái quát
những chỉ tiêu về tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ,
giúp cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan
có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ tài chính kế toán.
Thuyết minh báo cáo tài chính gồm những nội dung cơ bản sau: Đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán, chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán áp dụng, các chính sách kế toán áp dụng. Ngoài ra, còn có các
thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Do vậy, để phân tích tài chính phát huy hiệu quả trong quản lý thì những thông
tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích phải được thu thập đầy đủ, thích hợp,
phản ánh được độ chính xác, tính trung thực cao. Đó chính là yêu cầu của thu thập
thông tin trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thang Long University Library
10
1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phương pháp so sánh
So sánh là việc đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối
trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi
trong phân tích tài chính để nhận biết được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu đã
đề ra, cũng như nhận định xu hướng thay đổi tình hình tài chính.
Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian, đơn
vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ (điểm)
được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Các trị số của chỉ
tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các kỹ thuật phân tích của phương pháp so sánh
như:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của DN, thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện
pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch đề ra để thấy được mức độ hoàn thiện
chỉ tiêu công việc của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện trong kỳ với mức trung bình của ngành để thấy được
tình hình tài chính của DN đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với
các DN cùng ngành.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện được bằng 3 hình
thức: So sánh theo chiều ngang (so sánh ngang); So sánh theo chiều dọc (so sánh dọc);
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
1.3.1.1 So sánh ngang
So sánh ngang trên các báo cáo tài chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình
biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, của mỗi báo cáo tài
chính. Thực chất của việc này là phân tích sự biến động về quy mô từng khoản mục,
trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định được mức biến động
(tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.3.1.2 So sánh dọc
So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử dụng
các tỷ lệ, các hệ số thế hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
11
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích theo
chiều dọc là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những mối quan hệ tỉ lệ giữa các chỉ
tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.3.1.3 So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được
xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể
được xem xét trong nhiều kì, để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện
tượng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Hình thức so sánh này cần lượng số liệu
lớn, xuyên suốt trong nhiều năm cộng thêm nhiều yêu cầu về tính nhất quán trong tính
toán và ghi chép số liệu. Do đó, ít phổ biến hơn hình thức so sánh ngang và so sánh
dọc.
1.3.2 Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này,
thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Trong thực tế phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích kinh tế dưới 2
dạng là: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
1.3.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt
và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số
của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó.
1.3.2.2 Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương pháp
thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những ưu
điểm, hạn chế như thay thế liên hoàn.
Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu
tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác
được cố định trong khi lập tích số
1.3.3 Phương pháp Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích
khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền
Thang Long University Library
12
thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối
kế toán để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua đó giúp phát hiện ra
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Đây là
kỹ thuật mà các nhà quản lý nội bộ doanh nghiệp thường sử dụng để xác định các yếu
tố tạo nên điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, từ đó có cái nhìn cụ thể
hơn, sâu sắc hơn trong việc ra quyết định.
Bản chất của của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành
tích của một chuỗi các tỷ số có quan hệ mật thiết với nhau. Điều này cho phép phân
tích tác động của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu tổng hợp, từ đó ra quyết định
phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, mô hình Dupont thực hiện
việc tách các tỷ số ROA, ROE thành các bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác
động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
Tóm lại, phương pháp phân tích Dupont là một công cụ đơn giản nhưng vô cùng
hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản
của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Điều này có ý nghĩa lớn đối
với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác
động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản
lý của doanh nghiệp.
1.3.4 Phương pháp đồ thị
Đồ thị là phương pháp nhằm phản ảnh số liệu tính toán một cách trực quan
bằng cách sử dụng các biểu đồ phù hợp. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động
của chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một
tổng thể nhất định. Trên cơ sở đó, người sử dụng thông tin phân tích dễ dàng nắm bắt
sự biến động, xu thế phát triển của tình hình tài chính, sau khi tìm hiểu các nguyên
nhân sẽ đưa ra được các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài
chính trong doanh nghiệp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh được các nhà phân tích hết sức quan tâm.
Nó cung cấp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực
hiện được. Khi sử dụng số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích
tài chính, cần lưu ý:
Giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ ràng buộc nhau. Điều này
thể hiện ở chỗ: Khi tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi
13
nhuận tăng. Khi tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận
giảm.
Để xem xét sự biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận ta lập bảng phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm. Cách thức tính toán chênh lệch tuyệt đối,
chênh lệch tương đối làm tương tự như khi phân tích BCĐKT. Tuy nhiên, BCKQKD
yêu cầu phân tích nhiều chỉ tiêu chỉ suất riêng biệt nên các chỉ tiêu về tỉ trọng được
tách riêng, không phân tích trong bảng, mẫu bảng như sau:
STT
Chỉ
tiêu
Năm N–2 Năm N–1 Năm N
Chênh lệch Chênh lệch
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
1.4.2. Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán hay chính là phân tích tình hình tài sản và nguồn
vốn là hoạt động xem xét, đánh giá sự thay đổi của mỗi chỉ tiêu giữa đầu kỳ so với
cuối kỳ, đầu năm so với cuối năm, năm này so với năm khác để xác định cơ cấu và
tình hình tài sản, nguồn vốn. Quá trình này đòi hỏi nhà phân tích cần phải phân tích
mối quan hệ giữa các khoản mục của BCĐKT dựa trên quan điểm luân chuyển vốn
trong doanh nghiệp.
1.4.2.1 Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn
Phân tích BCĐKT công việc quan trọng đầu tiên là phải tính toán được tỉ trọng
của từng hàng mục tài sản, nguồn vốn trong mối quan hệ với tổng tài sản của doanh
nghiệp, tính bằng cách:
Tỷ trọng hạng mục A =
Giá trị hạng mục A
× 100%
Tổng giá trị tài sản
Tỷ trọng của từng hạng mục được tính bằng tỉ lệ phần trăm, tức là trong 100
đồng tài sản thì hạng mục A chiếm bao nhiêu đồng. Trong đó, tỉ trọng vốn chủ sở hữu
là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa đặc biệt với doanh nghiệp, được đặt tên khác là
Hệ số tự tài trợ.
Hệ số tự tài trợ =
Tổng giá trị vốn CSH
Tổng giá trị nguồn vốn
Hệ số tự tài trợ phản ánh Vốn CSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp hay là mức độ tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Hệ số này càng
lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều Vốn CSH, tính độc lập về mặt tài chính cao,
Thang Long University Library
14
doanh nghiệp ít bị ràng buộc hay chịu sức ép từ nợ vay, tuy nhiên nếu sử dụng quá
nhiều Vốn CSH thì khó khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận Vốn CSH.
Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của mỗi doanh nghiệp sẽ có những
đòi hỏi về tỉ trọng của từng chỉ tiêu tài sản và nguồn là khác nhau. Do đó nhà phân tích
phải đặt các chỉ tiêu này trong mối quan hệ so sánh với mức trung bình ngành để thấy
được tình trạng và vị trí của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Đây là cơ sở
để đưa ra nhận xét, tiến hành tìm hiểu và giải thích nguyên nhân, từ đó xây dựng các
phương án quản lý phù hợp.
Tiếp theo, để thực hiện việc so sánh giữa các năm, ta cần tính chênh lệch của mỗi
chỉ tiêu so với năm liền trước. Trong đó, có chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương
đối. Công thức tính như sau:
Chênh lệch tuyệt đối (A) = Giá trị (A) năm N – Giá trị (A) năm (N-1)
Chênh lệch tương đối (A) =
Chênh lệch tuyệt đối (A)
× 100%
Giá trị (A) năm (N-1)
Các chênh lệch này có thể âm hoặc dương, lớn hoặc nhỏ tùy thuộc vào sự biến
động của chỉ tiêu đang xét. Chỉ tiêu này không những cho biết mức độ biến động mà
khi được tập hợp nhiều năm, có thể cho thấy một xu hướng biến động phục vụ cho
công tác dự báo tình hình tài sản, nguồn vốn trong tương lai. Kết quả tính toán được
trình bày theo bảng:
STT
Chỉ
tiêu
Năm N-2 Năm N-1 Năm N
Giá
trị
Tỷ
trọng
Giá
trị
Chênh lệch
Giá
trị
Chênh lệch
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tỷ
trọng
1.4.2.2 Phân tích cân bằng tài sản – nguồn vốn
Việc đảm bảo nhu cầu về vốn là vấn đề cốt lõi cho quá trình kinh doanh được
diễn ra liên tục và có hiệu quả. Phân tích cân bằng tài sản – nguồn vốn là việc tính
toán, xem xét tính hợp lí giữa tình hình huy động vốn của doanh nghiệp và cách sử
dụng nguồn vốn đã huy động, trong đó, nội dung chủ yếu xoay quanh Vốn lưu động
dòng.
15
Vốn lưu động là hình thái giá trị tài sản doanh nghiệp sở hữu với đặc trưng về
thời gian sử dụng, thu hồi, vòng quay luận chuyển thường dưới một năm hay một chu
kì kinh doanh. Cân bằng tài sản – nguồn vốn trong doanh nghiệp được thể hiện qua
hình thái vốn lưu động thông qua hai chỉ tiêu: Nhu cầu vốn lưu động ròng (cân bằng
ngắn hạn) và Vốn lưu động ròng (cân bằng dài hạn)
Phân tích cần bằng tài sản – nguồn vốn trong ngắn hạn
Nhu cầu
vốn lưu động ròng
=
Phải thu
khách hàng
+ Hàng tồn kho – Nợ ngắn hạn
Trong đó, nợ ngắn hạn là các khoản nợ không bao gồm các khoản đi vay.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại là một nguồn tài trợ có chi
phí thấp và rất linh hoạt trong thời hạn và điều kiện thanh toán, cho nên, thường xuyên
được các doanh nghiệp tận dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nhu cầu vốn
lưu động ròng phản ánh việc các nguồn tài trợ ngắn hạn từ bên ngoài đặc biệt là khoản
tín dụng thương mại của doanh nghiệp có đáp ứng được cho nhu cầu sử dụng ngắn hạn
của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động ròng âm tức là khoản tồn kho và các khoản phải thu nhỏ
hơn nợ ngắn hạn. Chính vì vậy các nguồn ngắn hạn từ bên ngoài dư thừa và bù đắp đủ
cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động ròng âm là một
tình trạng rất tốt với doanh nghiệp, với ý nghĩa là doanh nghiệp được các chủ nợ ngắn
hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nhu cầu vốn lưu động ròng dương tức là tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn
nợ ngắn hạn. Trong trường hợp này, các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn
các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài. Vì vậy, doanh nghiệp phải
dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần chênh lệch. Để giảm nhu cầu vốn lưu động
ròng, biện pháp tích cực nhất là giải phóng hàng tồn kho và giảm các khoản phải thu.
Phân tích cần bằng tài sản – nguồn vốn trong dài hạn
Các nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu Vốn lưu động ròng để nhận xét về sự ổn
định, bền vững, cân đối và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn.
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
= Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Nguyên tắc tài chính chỉ ra rằng, doanh nghiệp cần sử dụng nguồn vốn có thời
hạn hoàn trả lớn hơn chu kì hoạt động của tài sản mà nó tài trợ. Nói đơn giản, nếu
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để mua tài sản dài hạn, thì khi đến hạn
thanh toán gốc và lãi cho vốn huy động thì tài sản chưa hoạt động hết một chu kì, nếu
Thang Long University Library
16
không có nguồn vốn khác bù lại thì nguy cơ phải bán tài sản để trả nợ là rất cao, ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh trong kì. Giá trị vốn hoạt động thuần biểu
hiện tính ổn định trong việc huy động và sử dụng nguồn tài trợ.
Vốn lưu động ròng < 0: Cân bằng xấu, doanh nghiệp chịu áp lực nặng nề về
thanh toán nợ ngắn hạn do Nguồn vốn ngắn hạn phải sử dụng để tài trợ cho Tài sản dài
hạn
Vốn lưu động ròng = 0: Cân bằng tài chính tương đối bền vững, nhưng tín ổn
định chưa cao, tiềm tàng nguy cơ xảy ra “cân bằng xấu”. Trên thực tế, trường hợp cân
bằng tuyệt đối khó có thể xảy ra, nhưng khi nghiên cứu lí thuyết, vẫn được xét đến như
một trạng thái dễ phá vỡ.
Vốn lưu động ròng > 0: Cân bằng tốt, doanh nghiệp cần duy trì trong suốt quá
trình sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn một phần được tài trợ bởi vốn ngắn hạn,
phần còn lại từ vốn dài hạn, do đó, vòng quay tài sản ngắn hơn vòng quay nguồn vốn
tài trợ nó, lợi nhuận từ mỗi vòng quay tài sản đảm bảo cho việc chi trả chi phí sử dụng
vốn và hoàn vốn đúng hạn.
1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho nhà đầu tư biết thông tin về các
khoản tiền mặt mà doanh nghiệp đã nhận được và chi ra trong năm tài chính, thông tin
cụ thể về các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Thấy được sự tác động của các hoạt động của doanh nghiệp lên
tiềm lực tài chính của chính nó.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cho chúng ta biết:
+ Doanh nghiệp có tạo ra đủ lượng tiền mặt để tài trợ cho hoạt động thường kỳ
+ Lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra có đủ để trả các khoản nợ và lãi vay
khi chúng đến hạn
+ Doanh nghiệp hiện tại có cần thêm nguồn đầu tư
+ Doanh nghiệp có đủ tiềm lực tài chính để theo đuổi các cơ hội kinh doanh
Phân tích Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ được tiến hành bằng việc so sánh lượng
lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động cả về số tuyệt đối và tương đối để xác định
sự biến động, mức độ ảnh hưởng của tiền thu vào và chi ra ảnh hưởng đến lưu chuyển
tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động dựa vào công thức:
Lưu chuyển
tiền thuần
trong kỳ
=
Lưu chuyển
tiền thuần từ
Hoạt động
kinh doanh
+
Lưu chuyển
tiền thuần từ
Hoạt động
đầu tư
+
Lưu chuyển
tiền thuần từ
Hoạt động tài
chính
17
Người phân tích cần xác định và so sánh giữa kỳ này với kỳ trước về tỷ trọng
lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động trong tổng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ để
nghiên cứu và đánh giá tình hình lưu chuyển tiền trong mối liên hệ giữa các hoạt động.
STT
Chỉ
tiêu
Năm
N–2
Năm
N–1
Năm N
Chênh lệch Chênh lệch
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.3.4.1. Phân tích khả năng thanh toán
Một doanh nghiệp được đánh giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết
phải được thể hiện ở khả năng chi trả, thanh toán các khoản nợ. Doanh nghiệp chỉ có
thể tiếp cận vốn vay của ngân hàng hay các tổ chức tín dụng chuyên nghiệp khi khả
năng thanh toán được đảm bảo. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán (KNTT) phản
ánh mối quan hệ giữa các khoản cần khả năng thanh toán trong kì với các khoản có thể
sử dụng để thanh toán trong kì, bao gồm:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Phản ánh khả năng đáp ứng nghĩa vụ
trả các khoản nợ ngắn hạn khi sử dụng toàn bộ tài sản ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính
ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài
hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Chỉ tiêu này cho biết tổng giá trị tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp có
đảm bảo thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn hay không. Giá trị của chỉ tiêu
càng chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, một bộ phận tài sản được đầu tư bằng
nguồn vốn ổn định, tăng tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn
hạn bằng tài sản ngắn hạn dễ chuyển đổi thành tiền.
Hệ sô khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Trong các khoản mục được liệt kê là TSNH, hàng tồn kho được coi là loại tài sản
có khả năng chuyển đổi thành tiền kém nhất. Tích trữ nhiều hàng tồn kho làm tăng giá
Thang Long University Library
18
trị TSNH, sẽ là rất tốt nếu như đây là một tính toán chiến lược của công ty hay một
hoạt động bình thường trước mùa vụ kinh doanh. Tuy nhiên, nếu nguyên nhân là do
doanh nghiệp dự báo sai nhu cầu thì trường, hàng hóa không có nơi tiêu thụ phải lưu
trong kho thì đây là biểu hiện của sự ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời cũng như
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, chỉ số trên loại bỏ giá trị hàng tồn kho
để cung cấp một góc nhìn khác về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tương tự
như thanh toán ngắn hạn, giá trị chỉ số cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của
công ty tốt. Tuy nhiên, nếu quá cao sẽ mang ý nghĩa như một biểu hiện xấu khi đánh
giá về hiệu quả sử dụng vốn, dẫn đến khả năng sinh lời thấp. Nếu thấp quá và kéo dài
lại là dấu hiệu của rủi ro tài chính và nguy cơ phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Phản ánh việc công ty có thể đáp ứng
nghĩa vụ trả các khoản nợ đến hạn và quá hạn ở bất cứ thời điểm nào bằng tiền mặt và
các khoản tương đương tiền hay không.
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Trong đó, Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền
bất kỳ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các
khoản đầu tư ngắn hạn khác.
Qua khảo sát thực tế, các doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ tức thời tốt
thường duy trì chỉ tiêu này ở khoảng bằng 1. Vì nếu Hệ số khả năng thanh toán tức
thời có giá trị quá cao hay quá thấp đều không có lợi có doanh nghiệp. Nếu quá cao,
doanh nghiệp tích trữ tiền quá nhiều khả năng quay vòng vốn giảm, tỉ suất lợi nhuận
thấp. Nếu quá thấp và kéo dài, uy tín doanh nghiệp bị ảnh hưởng, có thể dẫn tới phá
sản hay giải thể.
1.4.4.2. Phân tích mức độ độc lập tài chính
Mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của
doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động
cũng như quyền kiểm soát các chính sách đó. Mức độ độc lập tài chính thể hiện trong
mối quan hệ giữa Vốn CSH (hay Nợ phải trả) với các chỉ tiêu tài sản để làm nổi bật lên
vai trò của vốn CSH.
“Hệ số tự tài trợ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn
vốn huy động được doanh nghiệp, nguồn vốn do CSH đóng góp chiếm bao nhiêu
phần. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng
cao, mức độ độc lập tài chính càng lớn. Hệ số tài trợ xác định theo công thức:
19
Hệ số tự tài trợ =
Tổng giá trị vốn CSH
Tổng giá trị nguồn vốn
Trường hợp trị số của chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ” ở mức thấp, dưới mức trung
bình ngành, các nhà phân tích có thể xem xét bổ sung các chỉ tiêu khác như
Hệ số tự tài trợ tài sản dài
hạn
=
Tổng giá trị vốn CSH
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn có đặc điểm là thời gian luân chuyển dài, thu hồi vốn lâu, phải
lớn hơn 1 năm hay ngoài một chu kì kinh doanh. Nếu nguồn vốn CSH đủ tài trợ,
doanh nghiệp không phải sử dụng các nguồn vốn khác, giảm bớt được khó khăn trong
thanh toán những khoản nợ đến hạn. Điều này giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về an
ninh tài chính để vượt qua nhưng khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Hệ số tự tài trợ tài sản cố
định
=
Tổng giá trị vốn CSH
Tài sản cố định
Tài sản cố định là bộ phận tài sản dài hạn chủ yếu, phản ánh cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, do đó, không thể dễ
dàng nhượng bán, thanh lý toàn bộ TSCĐ. Do vậy, nguồn vốn CSH phải luôn đảm bảo
tài trợ hết cho giá trị TSCĐ, cụ thể, Hệ số tự tài trợ TSCĐ phải lớn hơn hoặc bằng 1
nếu muốn đảm bảo tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh. Một khi hệ số này nhỏ
hơn một, ban lãnh đạo doanh nghiệp nên dừng ngay hoặc xem xét kĩ lại các quyết định
về đầu tư hay mua bán để tránh sa lầy vào nợ nần, phá sản.
1.4.4.3 Phân tích khả năng quản lí nợ
Các chỉ tiêu nợ phản ánh mức độ vay nợ hay là tính ưu tiên đối với việc khai
thác nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty. Nợ phải trả là một trong hai bộ phận
chủ yếu của nguồn vốn huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. So với vốn chủ
sở hữu, nợ phải trả được đánh giá là nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp hơn, mang lại
khoản tiết kiệm thuế đối với thu nhập của chủ sở hữu. Tuy nhiên, lại đi kèm ràng buộc
phải trả lãi và gốc theo thời hạn nếu doanh nghiệp không muốn bị xiết nợ dẫn đến phá
sản. Do vậy, sử dụng nợ hiệu quả và quản lí nợ tối ưu là mối quan tâm lớn của nhà
quản lí, chủ sở hữu cũng như chủ nợ của doanh nghiệp.
Hệ số nợ trên tài sản
Hệ số nợ trên tài sản =
Tổng nợ phải trả
× 100%
Tổng tài sản
Các số liệu của công thức lấy từ BCĐKT năm. Tỷ số này cho biết có bao nhiêu
phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tạo ra từ vốn đi vay. Qua đây, biết được khả
Thang Long University Library
20
năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp
vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó
cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa
biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý
doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh,
mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn CSH là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho
biết về tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản là nợ và vốn CSH mà doanh nghiệp sử dụng để
chi trả cho hoạt động của mình.
Hệ số nợ trên vốn CSH =
Tổng nợ phải trả
× 100%
Tổng vốn CSH
Hệ số này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty sẽ ứng với bao nhiêu
đồng nợ phải trả. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1 thì tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được
tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà
công ty hoạt động. Đồng thời hệ số nợ trên vốn CSH cũng giúp các nhà đầu tư có một
cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và cách
thức huy động vốn doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho các hoạt động kinh doanh
Khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay (EBIT)
Lãi vay phải trả
Giá trị của tỷ số nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay.
Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình,
hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Tỷ số
này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh
mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Chỉ số này càng cao phản ánh công ty
làm ăn càng hiệu quả, mức sinh lời của đồng vốn đủ để đảm bảo thanh toán lãi vay
đúng hạn và ngược lại.
Hệ số năng lực trả nợ
Hệ số năng lực trả nợ (Debt service coverage ratio - DSCR) là tỷ số được sử
dụng để đánh giá khả năng trả nợ nói chung của doanh nghiệp.
21
Hệ số năng lực trả nợ =
Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT
Nợ phải trả + Chi phí lãi vay
Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có
bao nhiêu đồng có thể sử dụng được. Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư và các chủ nợ
đặc biệt quan tâm. Nói chung đến thời điểm trả nợ, nếu tỷ số này lớn hơn 1, có thể nói
khả năng trả nợ của công ty là khá tốt, về mặt lý thuyết hệ số này càng cao cho thấy
khả năng trả nợ của doanh nghiệp các tốt. Tuy nhiên nếu hệ số này cao quá có thể cho
thấy thực trạng rằng việc quản lý và luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là
chưa tốt.
1.4.4.4 Phân tích hiệu quả hoạt động
Khi phân tích hiệu quả hoạt động, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về
thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan hệ
với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất.
Do vậy, khi phân tích hiệu quả hoạt động trước hết phải xây dựng được hệ
thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm
tài sản sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đó phải biết vận dụng phương pháp phân
tích thích hợp. Việc phân tích phải được tiến hành trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu
sau đó tổng hợp lại, từ đó đưa ra cá biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, nhằm khai
thác hết công suất các tài sản đã đầu tư.
Các chỉ tiêu phổ biến để phân tích hiệu quả hoạt động như sau:
Số vòng quay của tài sản =
Tổng doanh thu thuần
Tài sản bình quân
Trong đó,
Tài sản bình quân =
Tài sản đầu kì + Tài sản cuối kì
2
Hoạt động kinh doanh đặt ra yêu cầu tài sản phải luân chuyển không ngừng,
mỗi vòng quay của tài sản là một lượt lợi nhuận được sinh ra, giúp nâng cao giá trị
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích, các tài sản quay được bao
nhiêu vòng. Giá trị của nó càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động càng nhanh, góp
phần làm tăng doanh thu, điều kiện tiên quyết gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc trưng
của mỗi doanh nghiệp.
Thang Long University Library
22
Từ chỉ tiêu số vòng quay của tài sản, ta dễ dàng tính được chu kì một vòng quay
bằng cách lấy thời gian của một chu kì kinh doanh chia cho sỗ vòng quay của tổng tài
sản. Trong bài viết này, chu kì kinh doanh được tính theo năm, bằng 365 ngày.
Chu kì một vòng quay
tài sản
=
365 ngày
Số vòng quay của tài sản
Tổng tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tốc độ quay của tổng
tài sản là chỉ tiêu tổng quát cho hiệu quả hoạt động, nhưng nếu muốn đào sâu phân tích
hiệu quả sử dụng từng loại tài sản, các nhà phân tích sử dụng thêm các chỉ tiêu số vòng
quay của tài sản ngắn hạn và tài sản cố định với công thức tính và ý nghĩa tương tự đối
với tổng tài sản.
Số vòng quay của
TSNH
=
Tổng doanh thu thuần
TSNH bình quân
Số vòng quay của
TSCĐ
=
Tổng doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
Tương tự,
Chu kì một vòng quay
TSNH
=
365 ngày
Số vòng quay của TSNH
Chu kì một vòng quay
TSCĐ
=
365 ngày
Số vòng quay của TSCĐ
Trong các loại tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho là một yếu tố có ảnh hưởng lớn
nhất đến tốc độ quay của tổng tài sản. Đặc biệt với các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm, kinh doanh buôn bán hàng hóa, tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho là yếu tố tiền
quyết cho việc ra tăng doanh thu, lợi nhuận. Do đó, chi tiêu Tốc độ quay của hàng tồn
kho được tính như một chỉ tiêu bổ sung cho tốc độ quay của tài sản.
Số vòng quay
Hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Tương ứng với đó, Chu kì một vòng quay của hàng tồn kho cung cấp cho người
đọc cái nhìn về khoảng thời gian để hàng tồn kho hoàn thành một chu kì. Ý nghĩa
tương tự như các chỉ tiêu về chu kì ở trên.
Chu kì một vòng quay
Hàng tồn kho
=
365 ngày
Hiệu suất sử dụng Hàng tồn kho
Ngoài ra, khi phân tích hiện quả hoạt động, ta thường quan tâm đến tình hình
công nợ phải trả và phải thu của doanh nghiệp. Đây là sự khác biệt giữa doanh thu, chi
23
phí và dòng tiền thật sự thu về, chi ra của hoạt động bán và mua. Khi đó, các nhà phân
tích sử dụng các chỉ tiêu công nợ như sau:
Số vòng quay Nợ phải thu =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Số vòng quay Nợ phải thu cho biết trong kì phân tích, các khoản phải thu khách
hàng quay được bao nhiêu vòng, nếu giá trị cao tức là doanh nghiệp thực hiệu thu nợ
tích cực, không có hiện tượng bị chiếm dụng vốn, dòng tiền ổn định để phục vụ cho
việc chi trả cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tương tự, với phân tích số vòng quay tài sản, ta lấy thời gian kì phân tích là 365
ngày chia cho số vòng quay Nợ phải thu để biết được thời gian thu nợ trung bình trong
kì phân tích của doanh nghiệp. Từ đây, so sánh với kế hoạch hay số liệu kì trước để
đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Thời
gian thu nợ là minh chứng cho công tác xử lí công nợ của công ty hiệu quả, giảm được
rủi ro của những khoản nợ xấu, nợ dài.
Thời gian thu nợ bình quân =
365 ngày
Hệ số thu nợ
1.3.4.5 Phân tích khả năng sinh lời
Để đánh giá chính xác khả năng sinh lời của doanh nghiệp cần đặt lợi nhuận
trong mối quan hệ với doanh thu, tài sản và số vốn sử dụng trong kỳ. Ta có các chỉ tiêu
được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return On Sales - ROS): Là một chỉ tiêu tài
chính đặc trưng dùng để theo dõi tình hình sinh lợi. Nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận ròng và doanh thu của doanh nghiệp.
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần kinh doanh
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết lợi nhuận sau thuế chiếm bao nhiêu phần
trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi,
tỷ số càng lớn lãi càng lớn, ngược lại nếu mang giá trị âm đồng nghĩa với việc công ty
kinh doanh thua lỗ.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On Assets - ROA): Là một chỉ tiêu tài
chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản, cho biết hiệu quả
quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
Thang Long University Library
24
Tỷ suất này phản ánh cứ một đồng tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước và sau thuế. Tỷ suất này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp đang sử
dụng tài sản có hiệu quả.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản còn được phân tích thông qua mô hình
Dupont. Mục đích của mô hình Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài
sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản,
doanh thu nào. Thông qua đó, các nhà quản trị có thể đưa ra quyết định nhằm đạt được
khả năng lợi nhuận cao.
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tài sản bình quân
Hay ROA Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử
dụng thì cần có những biện pháp nâng cao khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận
động của tài sản. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến mức tăng của vốn CSH bởi hiệu
suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh thu thuần là hai nhân tố không phải
lúc nào cũng tăng ổn định.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE): Là một chỉ
tiêu tài chính đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của doanh nghiệp.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bình quân
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu
của công ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn của CSH tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư. Ngược lại, nếu chỉ
tiêu này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp và có thể gặp khó khăn trong việc thu hút
vốn.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của vốn CSH ta có thể
biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình Dupont như sau:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
×
Doanh thu thuần
×
Tài sản bình quân
Doanh thu thuần Tài sản bình quân Vốn CSH bình quân
Muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn CSH khi nghiên cứu mô hình Dupont,
doanh nghiêp cần:
+ Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
+ Tăng hiệu suất sử dụng tài sản.
+ Điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn CSH cho phù hợp với năng lực hoạt động.
25
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tiền vay bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích thì một đồng tiền vay tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn vay càng cao.
Vốn vay nợ được coi là đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, vay các nhiều, đòn bẩy
càng lớn. Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, chủ sở hữu sẽ
được hưởng lợi lớn từ phần tiết kiệm thuế do vốn vay mang lại nhưng rủi ro cũng sẽ
lớn hơn khi tình hình kinh tế khó khăn. Do vậy, chỉ tiêu này cao hay thấp không chỉ
phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế, mà còn phụ thuộc chiến lược vay nợ hay ý chí của
chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.3.4.6 Phân tích khả năng khủng hoảng tài chính
Nhận biết khủng hoảng tài chính, xác định khả năng phá sản là vấn đề vô cùng
quan trọng không những cho doanh nghiệp mà cả những bên liên quan, những người
có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Các nhà phân tích đã bỏ rất nhiều công sức vào việc
xây dựng các công thức lượng hóa khả năng khủng hoảng của doanh nghiệp khi xem
xét số liệu trên báo cáo tài chính cuối năm. Trong đó, phương pháp có khả năng chính
xác cao, tính toán dễ dàng và được sử dụng nhiều nhất là phương pháp Z-core của
Edward Altman.
Mô hình chấm điểm Z của ông là sự kết hợp các chỉ tiêu phản ảnh kế quả kinh
doanh với chỉ tiêu phản ảnh khả năng thanh toán và sự độc lập tài chính. Dựa vào mức
độ quan trọng của các chỉ tiêu xác định thông qua nghiên cứu thực tế bằng phương
pháp thống kế phân tích khác biệt nhiều chiều, ông đặt ra những hệ số cho các chỉ tiêu
này để kết hợp chúng thành một hàm cộng tổng. Các chỉ số tài chính được sử dụng bao
gồm:
X1 =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Tổng tài sản
X2 =
Lợi nhuận lưu giữ lũy kế
Tổng tài sản
X3 =
Vốn hoạt động thuần
Tổng tài sản
X4 =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
X5 =
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Thang Long University Library
26
Edward Altman đã xây dựng được nhiều công thức cho việc tính Z-core, chủ
yếu là thay đổi các hệ số trong công thức để tăng mức độ chính xác với từng loại hình
doanh nghiệp. Với doanh nghiệp không niêm yết trên thị trường chứng khoản thì công
thức áp dụng là:
Z’ = 0,0311 X1 + 0,0085 X2 + 0,0072 X3 + 0,010 X4 + 0,0042 X5
Nếu
 Z’ < 1,23 : doanh nghiệp có khả năng phá sản
 Z’ > 2,90: doanh nghiệp sẽ không bị phá sản
 1,23 ≤ Z’≤ 2,90: khó kết luận
1.5. Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1 Lập kế hoạch phân tích
Giai đoạn chuẩn bị phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao
gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân
tích.
+ Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài
chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ
phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm
cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay
toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình
phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại
hình phân tích chủ yếu sau:
+ Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn
bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ
là việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các
mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác
động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích
chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào
đó trong hoạt động tài chính.
+ Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tài chính
được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân
tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự đoán
các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích
thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và
27
đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực
hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên
nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân
tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính
đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để
có biện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài
chính.
+ Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tài chính được chia thành
phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Phân tích thường xuyên được đặt ngay
trong quá trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động một
cách thường xuyên. Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường được
thực hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kỳ là cơ sở để xây
dựng mục tiêu và ra quyết định cho kỳ sau.
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài
liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ
không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu
cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập,
lựa chọn, xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống
báo cáo tài chính liên quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên
bản kiểm tra, xử lý có liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác,
tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh, khi những số liệu sử dụng để
phân tích được kiểm tra như thế thì chất lượng phân tích sẽ hiểu quả hơn.
1.5.2 Thực hiện phân tích
Giai đoạn thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau:
+ Đánh giá chung (khái quát) tình hình:
Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung
phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình
hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành
của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng
phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau.
+ Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối
tượng phân tích. Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có
những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có
những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự
biến động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể
Thang Long University Library
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes
Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoànPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoànhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành NamPhân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Namluanvantrust
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bideconsNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bideconshttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4Tử Đinh Hương
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươnghttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng longPhân tích tình hình  tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần may thăng long
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
 
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bìnhPhân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần chứng khoán hòa bình
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoànPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại thanh hoàn
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAOĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh,  ĐIỂM CAO
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần xây dựng Nhật Thanh, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành NamPhân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thành Nam
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh một thành viên đầu tư và phát ...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ ...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bideconsNâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bidecons
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Cảng Nam Hải
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Cảng Nam HảiĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Cảng Nam Hải
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Cảng Nam Hải
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOTĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
 
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
Phân tích khả năng thanh toán và một số giải pháp nâng cao khả năng thanh toá...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAYThực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưngPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải thịnh hưng
 
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hảiPhân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
Phân tích tình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và thương mại nam hải
 
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
Phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện VNECO4
 
Đề tài: Kế toán các khoản phải trả người lao động, HOT
Đề tài: Kế toán các khoản phải trả người lao động, HOTĐề tài: Kế toán các khoản phải trả người lao động, HOT
Đề tài: Kế toán các khoản phải trả người lao động, HOT
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dươngPhân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
Phân tích tài chính tại công ty tnhh thương mại và vận tải minh dương
 

Viewers also liked

Trinity Daily Jan 11, 2017
Trinity Daily Jan 11, 2017Trinity Daily Jan 11, 2017
Trinity Daily Jan 11, 2017Arun Surendran
 
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...NOT
 
Thực trạng và giải pháp bán hàng cho nhóm sản phẩm ô tô du lịch huyndai của c...
Thực trạng và giải pháp bán hàng cho nhóm sản phẩm ô tô du lịch huyndai của c...Thực trạng và giải pháp bán hàng cho nhóm sản phẩm ô tô du lịch huyndai của c...
Thực trạng và giải pháp bán hàng cho nhóm sản phẩm ô tô du lịch huyndai của c...NOT
 
Reference.danielson anglais
Reference.danielson anglaisReference.danielson anglais
Reference.danielson anglaisElisa Girod
 
Waterwatch WQ Presentation compressed
Waterwatch WQ Presentation compressedWaterwatch WQ Presentation compressed
Waterwatch WQ Presentation compressedJulia Cirillo
 
Defining Your Goal: Starting Your Own Business
Defining Your Goal: Starting Your Own BusinessDefining Your Goal: Starting Your Own Business
Defining Your Goal: Starting Your Own BusinessJoshua Drake
 
mohamed gamal magd cv
mohamed gamal magd cvmohamed gamal magd cv
mohamed gamal magd cvmohamed magd
 
Aee aspectos legais_orientacoes_pedagogicas1
Aee aspectos legais_orientacoes_pedagogicas1Aee aspectos legais_orientacoes_pedagogicas1
Aee aspectos legais_orientacoes_pedagogicas1Fabio Oliveira
 
Da Capo - Bombardino em clave de sol
Da Capo - Bombardino em clave de solDa Capo - Bombardino em clave de sol
Da Capo - Bombardino em clave de solPartitura de Banda
 
TurkishWIN_Bets_Nilufer_Durak
TurkishWIN_Bets_Nilufer_DurakTurkishWIN_Bets_Nilufer_Durak
TurkishWIN_Bets_Nilufer_DurakEgemen Serbetci
 
Back to the Future (evolving model of communication agencies and content in t...
Back to the Future (evolving model of communication agencies and content in t...Back to the Future (evolving model of communication agencies and content in t...
Back to the Future (evolving model of communication agencies and content in t...Jimmy Ghazal
 

Viewers also liked (13)

Trinity Daily Jan 11, 2017
Trinity Daily Jan 11, 2017Trinity Daily Jan 11, 2017
Trinity Daily Jan 11, 2017
 
HTML5 Group Lead
HTML5 Group Lead   HTML5 Group Lead
HTML5 Group Lead
 
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
Tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương ...
 
Thực trạng và giải pháp bán hàng cho nhóm sản phẩm ô tô du lịch huyndai của c...
Thực trạng và giải pháp bán hàng cho nhóm sản phẩm ô tô du lịch huyndai của c...Thực trạng và giải pháp bán hàng cho nhóm sản phẩm ô tô du lịch huyndai của c...
Thực trạng và giải pháp bán hàng cho nhóm sản phẩm ô tô du lịch huyndai của c...
 
Reference.danielson anglais
Reference.danielson anglaisReference.danielson anglais
Reference.danielson anglais
 
Waterwatch WQ Presentation compressed
Waterwatch WQ Presentation compressedWaterwatch WQ Presentation compressed
Waterwatch WQ Presentation compressed
 
Defining Your Goal: Starting Your Own Business
Defining Your Goal: Starting Your Own BusinessDefining Your Goal: Starting Your Own Business
Defining Your Goal: Starting Your Own Business
 
mohamed gamal magd cv
mohamed gamal magd cvmohamed gamal magd cv
mohamed gamal magd cv
 
Nav2014
Nav2014Nav2014
Nav2014
 
Aee aspectos legais_orientacoes_pedagogicas1
Aee aspectos legais_orientacoes_pedagogicas1Aee aspectos legais_orientacoes_pedagogicas1
Aee aspectos legais_orientacoes_pedagogicas1
 
Da Capo - Bombardino em clave de sol
Da Capo - Bombardino em clave de solDa Capo - Bombardino em clave de sol
Da Capo - Bombardino em clave de sol
 
TurkishWIN_Bets_Nilufer_Durak
TurkishWIN_Bets_Nilufer_DurakTurkishWIN_Bets_Nilufer_Durak
TurkishWIN_Bets_Nilufer_Durak
 
Back to the Future (evolving model of communication agencies and content in t...
Back to the Future (evolving model of communication agencies and content in t...Back to the Future (evolving model of communication agencies and content in t...
Back to the Future (evolving model of communication agencies and content in t...
 

Similar to Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập Tuyển dụng nhân sự tại công ty xây dựng điểm cao - sdt/ ZALO...
Báo cáo thực tập Tuyển dụng nhân sự tại công ty xây dựng điểm cao - sdt/ ZALO...Báo cáo thực tập Tuyển dụng nhân sự tại công ty xây dựng điểm cao - sdt/ ZALO...
Báo cáo thực tập Tuyển dụng nhân sự tại công ty xây dựng điểm cao - sdt/ ZALO...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúcPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúchttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạtHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạthttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes (20)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Luận văn: Tuyển dụng nhân lực tại Công ty xây dựng Bình Minh
Luận văn: Tuyển dụng nhân lực tại Công ty xây dựng Bình MinhLuận văn: Tuyển dụng nhân lực tại Công ty xây dựng Bình Minh
Luận văn: Tuyển dụng nhân lực tại Công ty xây dựng Bình Minh
 
Báo cáo thực tập Tuyển dụng nhân sự tại công ty xây dựng điểm cao - sdt/ ZALO...
Báo cáo thực tập Tuyển dụng nhân sự tại công ty xây dựng điểm cao - sdt/ ZALO...Báo cáo thực tập Tuyển dụng nhân sự tại công ty xây dựng điểm cao - sdt/ ZALO...
Báo cáo thực tập Tuyển dụng nhân sự tại công ty xây dựng điểm cao - sdt/ ZALO...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh hùng loan
 
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty TNHH Mỹ Lan, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúcPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư và thương mại tâm phúc
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế   đầu tư sả...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần quan hệ quốc tế đầu tư sả...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAYĐề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAY
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thiên sơn, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơnPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần thiên sơn
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lanPhân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
Phân tích tài chính tại công ty tnhh mỹ lan
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộcPhân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
Phân tích tài chính công ty cổ phần đắc lộc
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạtHoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần an đạt
 
Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAYĐề tài  công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
Đề tài công tác phân tích tài chính công ty An Đạt, HAY
 

More from NOT

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...NOT
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namNOT
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinNOT
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...NOT
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...NOT
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...NOT
 

More from NOT (20)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artin
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 

Recently uploaded

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Phân tích tình hình tài tại chính công ty tnhh công nghệ y tế pmes

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHỆ Y TẾ PMES SINH VIÊN THỰC TẬP : PHẠM THỊ PHƢƠNG LIÊN MÃ SINH VIÊN : A19494 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG NGHỆ Y TẾ PMES Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Vân Nga Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Phƣơng Liên Mã sinh viên : A19494 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo khoa Tài chính đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức nền tảng trong lĩnh vực tài chính. Trong đó, em xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô giáo ThS. Nguyễn Thị Vân Nga. Cô là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện Khóa luận này. Ngoài ra, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến ông Nguyễn Cao Thắng, Giám đốc công ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Y tế PMES, các anh chị trong phòng Tài chính kế toán, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành Khóa luận của mình. Trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận, dù đã rất cố gắng nhưng do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô để bài Khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2015 Phạm Thị Phƣơng Liên
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên thực hiện Phạm Thị Phƣơng Liên Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................................................................ 1 1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................1 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................................................1 1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................1 1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp................................................2 1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................2 1.1.5. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................3 1.1.5.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp................................................................3 1.1.5.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp .......................................................4 1.1.5.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp ....................................................................4 1.1.5.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp....................................................5 1.1.5.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ...................................................................5 1.1.6. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp...............................................5 1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp..............................6 1.2.1. Thông tin ngành kinh tế......................................................................................6 1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp ......................................................................6 1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán.........................................................................................7 1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................8 1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................................8 1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ..........................................................................9 1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................9 1.3.1 Phương pháp so sánh...........................................................................................9 1.3.1.1 So sánh ngang...................................................................................................10 1.3.1.2 So sánh dọc.......................................................................................................10 1.3.1.3 So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu ...................11 1.3.2 Phương pháp loại trừ .........................................................................................11 1.3.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn.......................................................................11 1.3.2.2 Phương pháp số chênh lệch..............................................................................11
  • 6. 1.3.3 Phương pháp Dupont.........................................................................................11 1.3.4 Phương pháp đồ thị............................................................................................12 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................12 1.4.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.............................................................12 1.4.2. Phân tích bảng cân đối kế toán.........................................................................13 1.4.2.1 Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn..........................................13 1.4.2.2 Phân tích cân bằng tài sản – nguồn vốn ..........................................................14 1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................................16 1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ........................................................................17 1.4.4.1. Phân tích khả năng thanh toán........................................................................17 1.4.4.2. Phân tích mức độ độc lập tài chính.................................................................18 1.4.4.3 Phân tích khả năng quản lí nợ .........................................................................19 1.4.4.4 Phân tích hiệu quả hoạt động...........................................................................21 1.4.4.5 Phân tích khả năng sinh lời..............................................................................23 1.4.4.6 Phân tích khả năng khủng hoảng tài chính......................................................25 1.5 Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................................26 1.5.1 Lập kế hoạch phân tích......................................................................................26 1.5.2 Thực hiện phân tích ...........................................................................................27 1.5.3 Kết thúc phân tích và kết luận ...........................................................................28 1.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp......28 1.6.1 Nhân tố khách quan...........................................................................................28 1.6.2 Nhân tố chủ quan...............................................................................................29 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ Y TẾ PMES.......................................................................................... 32 2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Công nghệ Y tế PMES.............................32 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .............................................32 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty ...............................................................................................................33 2.1.3 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty ...........................................34 Thang Long University Library
  • 7. 2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty........................................34 2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.............................................................34 2.2.2. Phân tích bảng cân đối kế toán.........................................................................38 2.2.2.1 Phân tích tình hình tài sản................................................................................38 2.2.2.2 Phân tích tình hình nguồn vốn..........................................................................42 2.2.2.3 Phân tích cân bằng tài sản – nguồn vốn ..........................................................46 2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................................49 2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ........................................................................51 2.2.4.1 Phân tích khả năng thanh toán.........................................................................51 2.2.4.2 Phân tích mức độ độc lập tài chính..................................................................53 2.2.4.3 Phân tích khả năng quản lí nợ .........................................................................54 2.2.4.4 Phân tích hiệu quả hoạt động...........................................................................56 2.2.4.5 Phân tích khả năng sinh lời..............................................................................59 2.2.4.6 Phân tích khả năng khủng hoảng tài chính......................................................60 2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty TNHH Công nghệ Y tế PMES...........................................................................................................................61 2.3.1 Ưu điểm...............................................................................................................61 2.3.2 Hạn chế...............................................................................................................63 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ......................................................................................................... 66 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới....................................66 3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế của Việt Nam ...................................................66 3.1.2 Phương hướng hoạt động của công ty TNHH Công nghệ Y tế PMES...........67 3.2 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Công nghệ Y tế PMES...........................................................................................................................68 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TCDN Tài chính doanh nghiệp BCĐKT Cân đối kế toán CSH Chủ sở hữu TSCĐ Tài sản cố định TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu TNHH Trách nhiệm hữu hạn Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty PMES.........................................................33 Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014...................35 Bảng 2.2 Tình hình tài sản công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014 ..............................39 Bảng 2.3 Tình hình nguồn vốn công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014 ........................43 Bảng 2.4 Cân bằng tài sản – nguồn vốn công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014.........47 Bảng 2.5 Tình hình lưu chuyển tiền tệ công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014 ............50 Bảng 2.6 Khả năng thanh toán công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014 .......................51 Bảng 2.7 Tính độc lập tài chính công ty PMS giai đoạn 2012 – 2014 ........................53 Bảng 2.8 Khả năng quản lí nợ công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014 ........................54 Bảng 2.9 Hiệu quả hoạt động công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014 .........................57 Bảng 2.10 Khả năng sinh lời của công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014....................59 Bảng 2.11. Khả năng khủng hoảng tài chính công ty PMES giai đoạn 2012 – 2014..61
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) là một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Từ đó đến này, nước ta đã có sự chuyển mình mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường bằng cơ chế mở cửa rộng rãi hơn, từng bước dỡ bỏ hàng rào thuế quan, hoàn thiện pháp luật, cải tiến thủ tục pháp lý. Đây là cơ hội không nhỏ cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến hay thâm nhập các thị trường tiềm năng. Tuy nhiên, đây cũng là một thách thức lớn buộc các doanh nghiệp nội phải cạnh tranh khốc liệt với đối thủ đến từ bên ngoài với tiềm lực kinh tế dồi dào và cơ chế quản lí hiện đại. Trong bối cảnh đó, mỗi quyết định chiến lược của doanh nghiệp đều mang tính chất sống còn, ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh hiện tại và tương lai. Xuất phát từ nhu cầu quản lý ngày càng cao, phân tích tài chính doanh nghiệp, với nội dung là việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật thích hợp nhằm thu thập, xử lý, tổng hợp các thông tin kế toán để đưa ra đáng giá về tình hình tài chính doanh nghiệp, đang ngày càng được quan tâm. Kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp không những là đầu vào đáng tin cậy cho quá trình ra quyết định ngắn hạn của nhà quản trị doanh nghiệp và các bên liên quan, mà còn là cơ sở khoa học cho ban lãnh đạo doanh nghiệp xem xét, đề xuất các biện pháp cải thiện hoạt động kinh doanh trong dài hạn. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của phân tích tình hình tài chính đối với hoạt động của doanh nghiệp, với mong muốn áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn đơn vị thực tập, đề tài “Phân tích tình hình tài chính của công ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Y tế PMES” được chọn làm chủ đề cho khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Bài viết được thực hiện với 3 mục tiêu cơ bản như sau:  Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp, định hướng quá trình phân tích  Áp dụng cơ sở lý luận vào thực trạng tài chính công ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Y tế PMES. Từ đó, đưa ra các đánh giá về thành tựu, hạn chế và tìm ra các nguyên nhân hạn chế.  Dựa trên kiến thức đã học, đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty Thang Long University Library
  • 11. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tương nghiên cứu: Tình hình tài chính của công ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Y tế PMES Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Y tế PMES trong giai đoạn 2012 – 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp được sử dụng trong bài viết bao gồm phương pháp thống kê, so sánh, tính toán tỉ lệ, phân tích và tổng hợp. 5. Kết cấu khóa luận Không kể lời mở đầu, kết luận và doanh mục tham khảo, khóa luận được chia thành 3 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính của công ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Y tế PMES Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Y tế PMES
  • 12. 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính, các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn TCDN. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn không chỉ với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội, sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế nói chung. Toàn bộ các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền phát sinh ảnh hưởng đến doanh nghiệp đều thể hiện nội dung của TCDN, bao gồm các quan hệ tài chính sau: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là các khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách đầu tư, chính sách phân chia lợi nhuận kinh doanh, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp… Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và Nhà nước thực hiện trách nhiệm quản lý đối với doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian: Điều này thể hiện rõ ràng nhất trong việc huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư chứng khoán… Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường nguyên vật liệu đầu vào hay hàng hóa, dịch vụ đầu ra. Bên cạnh đó là quan hệ cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành nghề. 1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích TCDN là tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán, tài chính và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu Thang Long University Library
  • 13. 2 quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp. Tài chính doanh nghiệp bao gồm các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động của tất cả nguồn lực TCDN trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Phân tích tài chính phải tập trung vào việc làm rõ các luồng đó vận động như thế nào, có phù hợp với mục tiêu kinh doanh đã đề ra hay không, có phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành hay không... Qua đó, các nhà quản trị tài chính hình thành một cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho việc đưa ra những dự báo chuẩn xác về kết quả hoạt động trong tương lai, quyết định các biện pháp ứng xử, hỗ trợ, cải thiện tình hình TCDN hiện tại. Phân tích là chìa khóa cho những quyết định sáng suốt. 1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Mục tiêu cơ bản của việc phân tích TCDN là nhằm cung cấp những thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích tình hình TCDN là mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, như: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các nhà cung cấp, các khách hàng, các cơ quan quản lý Nhà nước, công ty bảo hiểm, người lao động… Mỗi đối tượng sử dụng thông tin lại có những nhu cầu khác nhau về loại thông tin, hướng phân tích hay mức độ chi tiết trong phân loại… Bởi vậy, mỗi đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào các khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính doanh nghiệp” mà ảnh hưởng đến lợi ích của mình. 1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết và quan trọng hơn cả là công cụ hữu hiệu phục vụ cho công tác ra quyết định của các bên có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các bên liên quan thấy rõ bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường sức mạnh TCDN. Cụ thể ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp có thể tóm gọn như sau: Thứ nhất, phân tích tài chính cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, các bên chủ nợ để có những quyết định đúng đắn trong tương lai nhằm có được hiệu quả cao nhất trong điều kiện các nguồn lực có hạn. Qua
  • 14. 3 các báo cáo phân tích TCDN các nhà quản lý thấy doanh thu bán sản phẩm nào đang tăng sản phẩm nào giảm, khi biết được rồi các nhà quản lý sẽ đưa ra những sự điểu chỉnh như cắt giảm sản phầm nào có doanh thu giảm và đầu tư vào sản phẩm nào mà đem lại doanh thu cao và có xu hướng tăng Thứ hai, phân tích tài chính cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Thông qua các báo cáo phân tích TCDN cụ thể ở đây là qua bảng cân đôi kế toán của doanh nghiệp người đọc có thể thấy được cơ cầu nguồn vốn của doanh nghiệp đó như thế nào, vay ngân hàng bao nhiêu, các khoản nợ là nhiều hay ít, cơ cầu nguồn vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu, vốn chủ sở hữu là bao nhiêu. Thứ ba, phân tích tài chính cho người sử dụng thông tin hiểu được và nắm chắc ý nghĩa các con số trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, người sử dụng thông tin sẽ áp dụng các công cụ phân tích khác nhau để chắt lọc thông tin từ dữ liệu ban đầu phù hợp với mục đích của mình. Thứ tư, phân tích tài chính là cơ sở cho các dự đoán trong tương lai, từ đó có thể đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Việc phân tích tài chính cùng các công cụ của nó giúp người sử dụng thông tin có thể đưa ra những đánh giá có căn cứ về triển vọng tài chính trong tương lai của doanh nghiệp dựa trên những kết quả của quá khứ và con số giả định về tương lai. 1.1.5. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi đánh giá kịp thời, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng. Như đã nói ở trên, nhu cầu thông tin về tình hình TCDN của các đối tượng khác nhau là khác nhau, do vậy, với mỗi đối tượng, vai trò của phân tích tài chính cũng có những đặc trưng riêng biệt. Dưới đây trình bày vai trò của phân tích TCDN dưới góc độ mối quan tâm của các bên liên quan đến doanh nghiệp. 1.1.5.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp Các nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý doanh nghiệp, là những người trực tiếp ra quyết định về chiến lược sản xuất kinh doanh, những chính sách tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp luôn là lớn nhất, chi tiết nhất có Thang Long University Library
  • 15. 4 thể. Nhằm đáp ứng nhu cầu này, doanh nghiệp thậm chí còn tổ chức một hệ thống kế toán riêng, đó là kế toán quản trị với đặc trưng là sự linh hoạt trong thu thập và trình bày báo cáo, tính tức thời của thông tin mà trong đó, bao hàm rất nhiều thông tin nội bộ, bí mật. Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra những chiến lược đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp. Từ việc phân tích tình hình, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, các nhà quản lý sẽ cân nhắc nên đầu tư vào loại tài sản nào cho phù hợp. Bên cạnh đó, dựa vào việc phân tích diễn biến sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản trị tài chính sẽ nhận định về tình hình cân đối vốn của doanh nghiệp, từ đó quyết định tăng giảm các khoản mục nguồn vốn cũng như cách thức huy động vốn một cách hợp lý nhất. Nhà quản lý doanh nghiệp phải lựa chọn xem doanh nghiệp nên huy động vốn từ nguồn nào và với cơ cấu thế nào sao cho chi phí cho mỗi đồng vốn vay là thấp nhất. Phân tích tài chính giúp dự báo tình hình TCDN trong tương lai. Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động, nhà quản lý đều cần đặt ra những mục tiêu ngắn và dài hạn trong tương lai. Do đó, nhờ những dự báo tài chính có được từ việc phân tích mà nhà quản lý doanh nghiệp có thể điều chỉnh mục tiêu sao cho phù hợp nhất. 1.1.5.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp Các nhà đầu tư vào doanh nghiệp có thể là các cá nhân , tổ chức cũng có thể là các doanh nghiệp khác. Mối quan tâm hàng đầu của đối tượng này là khả năng sinh lời của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích tương ứng với khoản đầu tư của họ hiện tại hay những khoản vốn họ có kế hoạch góp trong tương lại. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư có cái nhìn đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhận biết được khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Từ đó họ đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. Nếu báo cáo phân tích TCDN chỉ ra doanh nghiệp đang làm ăn có lãi ở hiện tại và triển vọng cao trong tương lai thì các nhà đầu tư sẽ quyết định góp vốn vào doanh nghiệp và ngược lại, họ sẽ không chịu góp vốn hay rút vốn nếu tình hình TCDN cho họ dự báo về thua lỗ, ảm đạm. 1.1.5.3. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp Chủ nợ của doanh nghiệp là những người cho doanh nghiệp vay vốn, bao gồm các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay cá nhân cho vay. Điều quan trọng nhất đối với các đối tượng này là khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua việc so sánh số lượng và chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kì hạn,
  • 16. 5 các đối tượng này sẽ quyết định xem có nên cho doanh nghiệp vay hay không, nếu cho vay thì cho bao nhiêu, lãi suất hay các điều kiện thanh toán ra sao. Ngoài ra, các ngân hàng còn quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và coi đó là nguồn đảm bảo cho khả năng thu hồi nợ khi doanh nghiệp khi thua lỗ, phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi doanh nghiệp không có dấu hiệu có thể thanh toán các khoản nợ đến hạn. 1.1.5.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp Người lao động trong doanh nghiệp là những người mà thu nhập của họ trực tiếp ảnh hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp luôn có những quy định về cách tính lương, ngày trả lương hay hình thức trả lương cụ thể và công khai. Tuy nhiên, tình hình tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò lớn đối với các khoản thường ngoài lương, các phúc lợi bổ sung hàng năm của nhân viên. Đôi khi, nếu doanh nghiệp gặp vấn đề trong khả năng thanh toán, nhân viên có thể bị chậm lương hay nợ lương. Biết được tình hình tài chính doanh nghiệp giúp người lao động yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp 1.1.5.5. Đối với cơ quan quản lý nhà nước Trong các cơ quan chủ quản Nhà nước, cơ quan thuế là đơn vị quan tâm nhiều và thường xuyên nhất đến các báo cáo TCDN nhằm xác định số thuế phải nộp của doanh nghiệp từng giai đoạn, so sánh với số tiền đã nộp, từ đó, đánh giá về tình trạng thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan quản lí Nhà nước cũng dựa vào phân tích tài chính để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, cảnh báo, xử lý ngay những doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận, bất thường trong kinh doanh. 1.1.6. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Mục tiêu cơ bản nhất của phân tích TCDN là cung cấp những thông tin về tình hình tài chính để làm đầu vào cho quá trình ra quyết định có lợi nhất của các bên liên quan đến doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này, nhiệm vụ của phân tích TCDN thể hiện ở các nội dung chủ yếu sau:  Cung cấp đầy đủ thông tin cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tính hình sử dụng có hiệu quả nhất tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 17. 6  Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động kình doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.  Chỉ ra các mặt thiếu sót cần khắc phục, các mặt tích cực cần phát huy, dự đoán tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, giúp nhà quản trị doanh nghiệp đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm xây dựng phương án tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài nhiệm vụ đảm bảo về nội dung, hình thực trình bày cũng là một trong những yêu cầu của phân tích tình hình tài chính. Nhà phân tích có nhiệm vụ trình bày kết quả phân tích một cách tổng quát, dễ hiểu, phù hợp với mục đích của người xem. Đồng thời, phải đảm bảo số liệu sử dụng phân tích là số liệu cập nhật nhất, trung thực, đầy đủ. Có như vậy, kết quả phân tích mới thực sự khách quan, hữu dụng với các bên liên quan, việc phân tích tình hình tài chính mới mang đầy đủ ý nghĩa. 1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Thông tin ngành kinh tế Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin chung của toàn ngành có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xu hướng phát triển, các thách thức, khó khăn chung mà các doanh nghiệp cùng ngành phải đối mặt. Đặc điểm về ngành kinh tế có tác động lớn đến cơ cấu tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu kinh tế bình quân như tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho, tỉ suất sinh lời của tài sản cố định… Ngoài ra, phải kể đến sự khác biệt trong cơ cấu sản phẩm, chu kì sản phẩm, yêu cầu về khoa học kĩ thuật. Ví dụ đơn giản như các doanh nghiệp hoạt động trong ngành bán lẻ sẽ có vòng quay hàng tồn kho lớn các doanh nghiệp khai khoáng, hay tỉ trọng tài sản cố định của công ty xây dựng sẽ lớn hơn rất nhiều so với một ngân hàng. Do vậy, sử dụng phương pháp so sánh đối với các chỉ tiêu tài chính của 2 doanh nghiệp ở hai ngành khác nhau là vô nghĩa. Nói tóm lại, các thông tin về ngành kinh tế sẽ giúp cho người thực hiện phân tích cũng như người sử dụng thông tin phân tích có sự đánh giá công bằng hơn, khách quan hơn, từ đó, giúp ích cho việc ra quyết định hiệu quả hơn. 1.2.2. Thông tin tài chính doanh nghiệp Nếu như thông tin ngành kinh tế là những thông tin chung, mang tầm vĩ mô thì thông tin tài chính doanh nghiệp lại là những thông tin cụ thể, là đối tượng của phân tích TCDN. Các thông tin này bao gồm những thông tin về chiến lược, sách lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình huy động, phân phối và sử dụng vốn, khả năng
  • 18. 7 thanh toán, hiệu quả sản xuất kình doanh... được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Thông tin tài chính được phản ánh trong các báo cáo tài chính muốn có chất lượng cao, phải đảm bảo các yêu cầu sau: Trung thực và hợp lí: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép vào báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế hiện trạng, đúng với bản chất, nội dung và giá trị các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nghĩa là phải phản ánh trung thực về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình công nợ, tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Muốn vậy, các báo cáo phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán và các quy định hiện hành. Khách quan: các thông tin được ghi chép phải đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, bóp méo theo ý chí chủ quan của bất kì ai. Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị thiếu sót vì nếu thiếu bất kì thông tin nào cũng dẫn đến sự khác biệt giữa báo cáo và thực tiễn. Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi nhận ngay, đúng thời gian quy định, không được chậm trễ. Dễ hiểu: Các thông tin kế toán được trình bày trong các báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng, cụ thể là những người có hiểu biết về kinh doanh, kinh tế, tài chính, kế toán ở mức độ nhất định. Những thông tin về các vấn đề phức tạp trong báo cáo phải được giải trình chi tiết trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Có thể so sánh được: Các thông tin tài chính trong báo cáo giữa các kì kế toán của một doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp trong cùng kì kế toán chỉ có thể so sánh khi được tính toán và trình bày theo nguyên tắc nhất quán. Nếu bất kì thay đổi nào phá vỡ sự nhất quán này phải được giải thích rõ ràng và tính toán ảnh hưởng. 1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính khái quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái giá trị. Bảng CĐKT gồm hai phần: tài sản và nguồn vốn, theo phương trình kế toán: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: + Tài sản ngắn hạn: phản ánh tài sản có thời gian dự kiến sử dụng và mức độ ảnh hưởng trong vòng một niên độ kế toán, thông thường là một năm. Bao gồm: tiền Thang Long University Library
  • 19. 8 và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. + Tài sản dài hạn: là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong nhiều kỳ kinh doanh hoặc hơn một năm tài chính. Tài sản dài hạn gồm: tài sản cố định, các khoản phải thu dài hạn. Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: + Nợ phải trả: bao gồm nợ ngắn và dài hạn, phản ánh toàn bộ số phải trả tại thời điểm báo cáo. + Vốn chủ sở hữu: là lượng tiền được cá nhân hay tổ chức đóng góp để trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp, cộng với các khoản phải thu (hoặc trừ đi khoản bị mất). Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn kinh doanh, chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như: Quỹ phát triển, Quỹ khen thưởng… Theo mẫu do Bộ Tài chính quy định, mỗi phần của BCĐKT đều được phản ánh theo 6 cột: Số thứ tự, tên chỉ tiêu, mã số, thuyết minh, số năm nay, số năm trước. Cơ sở dữ liệu để lập bảng là căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp, số kế toán chi tiết và BCĐKT kỳ trước. Đọc BCĐKT ta có thể nhận định nhanh về quy mô của doanh nghiệp, tính tự chủ về mặt tài chính, cơ cấu sử dụng nguồn vốn,… 1.2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của BCKQKD có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được các nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cơ sở để phân tích khả năng kinh doanh, tình hình ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nhu cầu tài chính bằng tiền trong kỳ kinh doanh tới.
  • 20. 9 Phương trình cân đối của dòng tiền trong doanh nghiệp: Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ Theo phương thức trực tiếp, những luồng tiền vào và ra được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư. Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là các dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng thu nhập. Dòng tiền thu vào chủ yếu là từ hoạt động bán hàng hóa, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Dòng tiền chi ra bao gồm tiền chi trả cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, tiền chi trả lương cho người lao động,… Dòng tiền từ hoạt động tài chính: là các dòng tiền ra và vào liên quan đến các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp (từ các chủ sở hữu và chủ nợ) tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là các dòng tiền ra và vào liên quan đến việc mua và thanh lý các tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp sử dụng hoặc đầu tư vào chứng khoán của các công ty khác. Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản này. Dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh lý các tài sản đầu tư trước. 1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là tài liệu được sử dụng để giải trình khái quát những chỉ tiêu về tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, giúp cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ tài chính kế toán. Thuyết minh báo cáo tài chính gồm những nội dung cơ bản sau: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng, các chính sách kế toán áp dụng. Ngoài ra, còn có các thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Do vậy, để phân tích tài chính phát huy hiệu quả trong quản lý thì những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích phải được thu thập đầy đủ, thích hợp, phản ánh được độ chính xác, tính trung thực cao. Đó chính là yêu cầu của thu thập thông tin trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 21. 10 1.3. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Phương pháp so sánh So sánh là việc đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính để nhận biết được kết quả của việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra, cũng như nhận định xu hướng thay đổi tình hình tài chính. Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian, đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ (điểm) được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Ngoài ra, còn có thể sử dụng các kỹ thuật phân tích của phương pháp so sánh như: So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của DN, thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch đề ra để thấy được mức độ hoàn thiện chỉ tiêu công việc của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực hiện trong kỳ với mức trung bình của ngành để thấy được tình hình tài chính của DN đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với các DN cùng ngành. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện được bằng 3 hình thức: So sánh theo chiều ngang (so sánh ngang); So sánh theo chiều dọc (so sánh dọc); So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. 1.3.1.1 So sánh ngang So sánh ngang trên các báo cáo tài chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, của mỗi báo cáo tài chính. Thực chất của việc này là phân tích sự biến động về quy mô từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. 1.3.1.2 So sánh dọc So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thế hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
  • 22. 11 chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích theo chiều dọc là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những mối quan hệ tỉ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. 1.3.1.3 So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kì, để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Hình thức so sánh này cần lượng số liệu lớn, xuyên suốt trong nhiều năm cộng thêm nhiều yêu cầu về tính nhất quán trong tính toán và ghi chép số liệu. Do đó, ít phổ biến hơn hình thức so sánh ngang và so sánh dọc. 1.3.2 Phương pháp loại trừ Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này, thì loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Trong thực tế phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích kinh tế dưới 2 dạng là: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch. 1.3.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. 1.3.2.2 Phương pháp số chênh lệch Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện và cũng có những ưu điểm, hạn chế như thay thế liên hoàn. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với chỉ tiêu tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác được cố định trong khi lập tích số 1.3.3 Phương pháp Dupont Phương pháp phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền Thang Long University Library
  • 23. 12 thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính qua đó giúp phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Đây là kỹ thuật mà các nhà quản lý nội bộ doanh nghiệp thường sử dụng để xác định các yếu tố tạo nên điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, từ đó có cái nhìn cụ thể hơn, sâu sắc hơn trong việc ra quyết định. Bản chất của của phương pháp này là tách một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành tích của một chuỗi các tỷ số có quan hệ mật thiết với nhau. Điều này cho phép phân tích tác động của từng chỉ tiêu thành phần đến chỉ tiêu tổng hợp, từ đó ra quyết định phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, mô hình Dupont thực hiện việc tách các tỷ số ROA, ROE thành các bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Tóm lại, phương pháp phân tích Dupont là một công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Điều này có ý nghĩa lớn đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 1.3.4 Phương pháp đồ thị Đồ thị là phương pháp nhằm phản ảnh số liệu tính toán một cách trực quan bằng cách sử dụng các biểu đồ phù hợp. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định. Trên cơ sở đó, người sử dụng thông tin phân tích dễ dàng nắm bắt sự biến động, xu thế phát triển của tình hình tài chính, sau khi tìm hiểu các nguyên nhân sẽ đưa ra được các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh được các nhà phân tích hết sức quan tâm. Nó cung cấp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện được. Khi sử dụng số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích tài chính, cần lưu ý: Giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ ràng buộc nhau. Điều này thể hiện ở chỗ: Khi tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi
  • 24. 13 nhuận tăng. Khi tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận giảm. Để xem xét sự biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận ta lập bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm. Cách thức tính toán chênh lệch tuyệt đối, chênh lệch tương đối làm tương tự như khi phân tích BCĐKT. Tuy nhiên, BCKQKD yêu cầu phân tích nhiều chỉ tiêu chỉ suất riêng biệt nên các chỉ tiêu về tỉ trọng được tách riêng, không phân tích trong bảng, mẫu bảng như sau: STT Chỉ tiêu Năm N–2 Năm N–1 Năm N Chênh lệch Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1.4.2. Phân tích bảng cân đối kế toán Phân tích bảng cân đối kế toán hay chính là phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn là hoạt động xem xét, đánh giá sự thay đổi của mỗi chỉ tiêu giữa đầu kỳ so với cuối kỳ, đầu năm so với cuối năm, năm này so với năm khác để xác định cơ cấu và tình hình tài sản, nguồn vốn. Quá trình này đòi hỏi nhà phân tích cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của BCĐKT dựa trên quan điểm luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. 1.4.2.1 Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn Phân tích BCĐKT công việc quan trọng đầu tiên là phải tính toán được tỉ trọng của từng hàng mục tài sản, nguồn vốn trong mối quan hệ với tổng tài sản của doanh nghiệp, tính bằng cách: Tỷ trọng hạng mục A = Giá trị hạng mục A × 100% Tổng giá trị tài sản Tỷ trọng của từng hạng mục được tính bằng tỉ lệ phần trăm, tức là trong 100 đồng tài sản thì hạng mục A chiếm bao nhiêu đồng. Trong đó, tỉ trọng vốn chủ sở hữu là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa đặc biệt với doanh nghiệp, được đặt tên khác là Hệ số tự tài trợ. Hệ số tự tài trợ = Tổng giá trị vốn CSH Tổng giá trị nguồn vốn Hệ số tự tài trợ phản ánh Vốn CSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hay là mức độ tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều Vốn CSH, tính độc lập về mặt tài chính cao, Thang Long University Library
  • 25. 14 doanh nghiệp ít bị ràng buộc hay chịu sức ép từ nợ vay, tuy nhiên nếu sử dụng quá nhiều Vốn CSH thì khó khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận Vốn CSH. Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của mỗi doanh nghiệp sẽ có những đòi hỏi về tỉ trọng của từng chỉ tiêu tài sản và nguồn là khác nhau. Do đó nhà phân tích phải đặt các chỉ tiêu này trong mối quan hệ so sánh với mức trung bình ngành để thấy được tình trạng và vị trí của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Đây là cơ sở để đưa ra nhận xét, tiến hành tìm hiểu và giải thích nguyên nhân, từ đó xây dựng các phương án quản lý phù hợp. Tiếp theo, để thực hiện việc so sánh giữa các năm, ta cần tính chênh lệch của mỗi chỉ tiêu so với năm liền trước. Trong đó, có chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối. Công thức tính như sau: Chênh lệch tuyệt đối (A) = Giá trị (A) năm N – Giá trị (A) năm (N-1) Chênh lệch tương đối (A) = Chênh lệch tuyệt đối (A) × 100% Giá trị (A) năm (N-1) Các chênh lệch này có thể âm hoặc dương, lớn hoặc nhỏ tùy thuộc vào sự biến động của chỉ tiêu đang xét. Chỉ tiêu này không những cho biết mức độ biến động mà khi được tập hợp nhiều năm, có thể cho thấy một xu hướng biến động phục vụ cho công tác dự báo tình hình tài sản, nguồn vốn trong tương lai. Kết quả tính toán được trình bày theo bảng: STT Chỉ tiêu Năm N-2 Năm N-1 Năm N Giá trị Tỷ trọng Giá trị Chênh lệch Giá trị Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tương đối Tỷ trọng 1.4.2.2 Phân tích cân bằng tài sản – nguồn vốn Việc đảm bảo nhu cầu về vốn là vấn đề cốt lõi cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục và có hiệu quả. Phân tích cân bằng tài sản – nguồn vốn là việc tính toán, xem xét tính hợp lí giữa tình hình huy động vốn của doanh nghiệp và cách sử dụng nguồn vốn đã huy động, trong đó, nội dung chủ yếu xoay quanh Vốn lưu động dòng.
  • 26. 15 Vốn lưu động là hình thái giá trị tài sản doanh nghiệp sở hữu với đặc trưng về thời gian sử dụng, thu hồi, vòng quay luận chuyển thường dưới một năm hay một chu kì kinh doanh. Cân bằng tài sản – nguồn vốn trong doanh nghiệp được thể hiện qua hình thái vốn lưu động thông qua hai chỉ tiêu: Nhu cầu vốn lưu động ròng (cân bằng ngắn hạn) và Vốn lưu động ròng (cân bằng dài hạn) Phân tích cần bằng tài sản – nguồn vốn trong ngắn hạn Nhu cầu vốn lưu động ròng = Phải thu khách hàng + Hàng tồn kho – Nợ ngắn hạn Trong đó, nợ ngắn hạn là các khoản nợ không bao gồm các khoản đi vay. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại là một nguồn tài trợ có chi phí thấp và rất linh hoạt trong thời hạn và điều kiện thanh toán, cho nên, thường xuyên được các doanh nghiệp tận dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nhu cầu vốn lưu động ròng phản ánh việc các nguồn tài trợ ngắn hạn từ bên ngoài đặc biệt là khoản tín dụng thương mại của doanh nghiệp có đáp ứng được cho nhu cầu sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động ròng âm tức là khoản tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Chính vì vậy các nguồn ngắn hạn từ bên ngoài dư thừa và bù đắp đủ cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động ròng âm là một tình trạng rất tốt với doanh nghiệp, với ý nghĩa là doanh nghiệp được các chủ nợ ngắn hạn cung cấp vốn cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nhu cầu vốn lưu động ròng dương tức là tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Trong trường hợp này, các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ bên ngoài. Vì vậy, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần chênh lệch. Để giảm nhu cầu vốn lưu động ròng, biện pháp tích cực nhất là giải phóng hàng tồn kho và giảm các khoản phải thu. Phân tích cần bằng tài sản – nguồn vốn trong dài hạn Các nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu Vốn lưu động ròng để nhận xét về sự ổn định, bền vững, cân đối và an toàn trong tài trợ và sử dụng vốn. Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn Nguyên tắc tài chính chỉ ra rằng, doanh nghiệp cần sử dụng nguồn vốn có thời hạn hoàn trả lớn hơn chu kì hoạt động của tài sản mà nó tài trợ. Nói đơn giản, nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để mua tài sản dài hạn, thì khi đến hạn thanh toán gốc và lãi cho vốn huy động thì tài sản chưa hoạt động hết một chu kì, nếu Thang Long University Library
  • 27. 16 không có nguồn vốn khác bù lại thì nguy cơ phải bán tài sản để trả nợ là rất cao, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh trong kì. Giá trị vốn hoạt động thuần biểu hiện tính ổn định trong việc huy động và sử dụng nguồn tài trợ. Vốn lưu động ròng < 0: Cân bằng xấu, doanh nghiệp chịu áp lực nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn do Nguồn vốn ngắn hạn phải sử dụng để tài trợ cho Tài sản dài hạn Vốn lưu động ròng = 0: Cân bằng tài chính tương đối bền vững, nhưng tín ổn định chưa cao, tiềm tàng nguy cơ xảy ra “cân bằng xấu”. Trên thực tế, trường hợp cân bằng tuyệt đối khó có thể xảy ra, nhưng khi nghiên cứu lí thuyết, vẫn được xét đến như một trạng thái dễ phá vỡ. Vốn lưu động ròng > 0: Cân bằng tốt, doanh nghiệp cần duy trì trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn một phần được tài trợ bởi vốn ngắn hạn, phần còn lại từ vốn dài hạn, do đó, vòng quay tài sản ngắn hơn vòng quay nguồn vốn tài trợ nó, lợi nhuận từ mỗi vòng quay tài sản đảm bảo cho việc chi trả chi phí sử dụng vốn và hoàn vốn đúng hạn. 1.4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho nhà đầu tư biết thông tin về các khoản tiền mặt mà doanh nghiệp đã nhận được và chi ra trong năm tài chính, thông tin cụ thể về các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thấy được sự tác động của các hoạt động của doanh nghiệp lên tiềm lực tài chính của chính nó. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cho chúng ta biết: + Doanh nghiệp có tạo ra đủ lượng tiền mặt để tài trợ cho hoạt động thường kỳ + Lượng tiền mặt mà doanh nghiệp tạo ra có đủ để trả các khoản nợ và lãi vay khi chúng đến hạn + Doanh nghiệp hiện tại có cần thêm nguồn đầu tư + Doanh nghiệp có đủ tiềm lực tài chính để theo đuổi các cơ hội kinh doanh Phân tích Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ được tiến hành bằng việc so sánh lượng lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động cả về số tuyệt đối và tương đối để xác định sự biến động, mức độ ảnh hưởng của tiền thu vào và chi ra ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ của từng hoạt động dựa vào công thức: Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ = Lưu chuyển tiền thuần từ Hoạt động kinh doanh + Lưu chuyển tiền thuần từ Hoạt động đầu tư + Lưu chuyển tiền thuần từ Hoạt động tài chính
  • 28. 17 Người phân tích cần xác định và so sánh giữa kỳ này với kỳ trước về tỷ trọng lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động trong tổng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ để nghiên cứu và đánh giá tình hình lưu chuyển tiền trong mối liên hệ giữa các hoạt động. STT Chỉ tiêu Năm N–2 Năm N–1 Năm N Chênh lệch Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1.4.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 1.3.4.1. Phân tích khả năng thanh toán Một doanh nghiệp được đánh giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, thanh toán các khoản nợ. Doanh nghiệp chỉ có thể tiếp cận vốn vay của ngân hàng hay các tổ chức tín dụng chuyên nghiệp khi khả năng thanh toán được đảm bảo. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán (KNTT) phản ánh mối quan hệ giữa các khoản cần khả năng thanh toán trong kì với các khoản có thể sử dụng để thanh toán trong kì, bao gồm: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Phản ánh khả năng đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ ngắn hạn khi sử dụng toàn bộ tài sản ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác. Chỉ tiêu này cho biết tổng giá trị tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn hay không. Giá trị của chỉ tiêu càng chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, một bộ phận tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn ổn định, tăng tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn dễ chuyển đổi thành tiền. Hệ sô khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Trong các khoản mục được liệt kê là TSNH, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền kém nhất. Tích trữ nhiều hàng tồn kho làm tăng giá Thang Long University Library
  • 29. 18 trị TSNH, sẽ là rất tốt nếu như đây là một tính toán chiến lược của công ty hay một hoạt động bình thường trước mùa vụ kinh doanh. Tuy nhiên, nếu nguyên nhân là do doanh nghiệp dự báo sai nhu cầu thì trường, hàng hóa không có nơi tiêu thụ phải lưu trong kho thì đây là biểu hiện của sự ứ đọng vốn, làm giảm khả năng sinh lời cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, chỉ số trên loại bỏ giá trị hàng tồn kho để cung cấp một góc nhìn khác về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tương tự như thanh toán ngắn hạn, giá trị chỉ số cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh của công ty tốt. Tuy nhiên, nếu quá cao sẽ mang ý nghĩa như một biểu hiện xấu khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn, dẫn đến khả năng sinh lời thấp. Nếu thấp quá và kéo dài lại là dấu hiệu của rủi ro tài chính và nguy cơ phá sản. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ đến hạn và quá hạn ở bất cứ thời điểm nào bằng tiền mặt và các khoản tương đương tiền hay không. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Trong đó, Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất kỳ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác. Qua khảo sát thực tế, các doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ tức thời tốt thường duy trì chỉ tiêu này ở khoảng bằng 1. Vì nếu Hệ số khả năng thanh toán tức thời có giá trị quá cao hay quá thấp đều không có lợi có doanh nghiệp. Nếu quá cao, doanh nghiệp tích trữ tiền quá nhiều khả năng quay vòng vốn giảm, tỉ suất lợi nhuận thấp. Nếu quá thấp và kéo dài, uy tín doanh nghiệp bị ảnh hưởng, có thể dẫn tới phá sản hay giải thể. 1.4.4.2. Phân tích mức độ độc lập tài chính Mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp phản ánh quyền của doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động cũng như quyền kiểm soát các chính sách đó. Mức độ độc lập tài chính thể hiện trong mối quan hệ giữa Vốn CSH (hay Nợ phải trả) với các chỉ tiêu tài sản để làm nổi bật lên vai trò của vốn CSH. “Hệ số tự tài trợ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số nguồn vốn huy động được doanh nghiệp, nguồn vốn do CSH đóng góp chiếm bao nhiêu phần. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập tài chính càng lớn. Hệ số tài trợ xác định theo công thức:
  • 30. 19 Hệ số tự tài trợ = Tổng giá trị vốn CSH Tổng giá trị nguồn vốn Trường hợp trị số của chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ” ở mức thấp, dưới mức trung bình ngành, các nhà phân tích có thể xem xét bổ sung các chỉ tiêu khác như Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn = Tổng giá trị vốn CSH Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn có đặc điểm là thời gian luân chuyển dài, thu hồi vốn lâu, phải lớn hơn 1 năm hay ngoài một chu kì kinh doanh. Nếu nguồn vốn CSH đủ tài trợ, doanh nghiệp không phải sử dụng các nguồn vốn khác, giảm bớt được khó khăn trong thanh toán những khoản nợ đến hạn. Điều này giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về an ninh tài chính để vượt qua nhưng khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ số tự tài trợ tài sản cố định = Tổng giá trị vốn CSH Tài sản cố định Tài sản cố định là bộ phận tài sản dài hạn chủ yếu, phản ánh cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, do đó, không thể dễ dàng nhượng bán, thanh lý toàn bộ TSCĐ. Do vậy, nguồn vốn CSH phải luôn đảm bảo tài trợ hết cho giá trị TSCĐ, cụ thể, Hệ số tự tài trợ TSCĐ phải lớn hơn hoặc bằng 1 nếu muốn đảm bảo tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh. Một khi hệ số này nhỏ hơn một, ban lãnh đạo doanh nghiệp nên dừng ngay hoặc xem xét kĩ lại các quyết định về đầu tư hay mua bán để tránh sa lầy vào nợ nần, phá sản. 1.4.4.3 Phân tích khả năng quản lí nợ Các chỉ tiêu nợ phản ánh mức độ vay nợ hay là tính ưu tiên đối với việc khai thác nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty. Nợ phải trả là một trong hai bộ phận chủ yếu của nguồn vốn huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. So với vốn chủ sở hữu, nợ phải trả được đánh giá là nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp hơn, mang lại khoản tiết kiệm thuế đối với thu nhập của chủ sở hữu. Tuy nhiên, lại đi kèm ràng buộc phải trả lãi và gốc theo thời hạn nếu doanh nghiệp không muốn bị xiết nợ dẫn đến phá sản. Do vậy, sử dụng nợ hiệu quả và quản lí nợ tối ưu là mối quan tâm lớn của nhà quản lí, chủ sở hữu cũng như chủ nợ của doanh nghiệp. Hệ số nợ trên tài sản Hệ số nợ trên tài sản = Tổng nợ phải trả × 100% Tổng tài sản Các số liệu của công thức lấy từ BCĐKT năm. Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tạo ra từ vốn đi vay. Qua đây, biết được khả Thang Long University Library
  • 31. 20 năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh, mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu Hệ số nợ trên vốn CSH là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho biết về tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản là nợ và vốn CSH mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hệ số nợ trên vốn CSH = Tổng nợ phải trả × 100% Tổng vốn CSH Hệ số này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty sẽ ứng với bao nhiêu đồng nợ phải trả. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1 thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà công ty hoạt động. Đồng thời hệ số nợ trên vốn CSH cũng giúp các nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và cách thức huy động vốn doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho các hoạt động kinh doanh Khả năng thanh toán lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay (EBIT) Lãi vay phải trả Giá trị của tỷ số nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Chỉ số này càng cao phản ánh công ty làm ăn càng hiệu quả, mức sinh lời của đồng vốn đủ để đảm bảo thanh toán lãi vay đúng hạn và ngược lại. Hệ số năng lực trả nợ Hệ số năng lực trả nợ (Debt service coverage ratio - DSCR) là tỷ số được sử dụng để đánh giá khả năng trả nợ nói chung của doanh nghiệp.
  • 32. 21 Hệ số năng lực trả nợ = Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT Nợ phải trả + Chi phí lãi vay Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng có thể sử dụng được. Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư và các chủ nợ đặc biệt quan tâm. Nói chung đến thời điểm trả nợ, nếu tỷ số này lớn hơn 1, có thể nói khả năng trả nợ của công ty là khá tốt, về mặt lý thuyết hệ số này càng cao cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp các tốt. Tuy nhiên nếu hệ số này cao quá có thể cho thấy thực trạng rằng việc quản lý và luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là chưa tốt. 1.4.4.4 Phân tích hiệu quả hoạt động Khi phân tích hiệu quả hoạt động, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan hệ với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất. Do vậy, khi phân tích hiệu quả hoạt động trước hết phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm tài sản sử dụng trong các doanh nghiệp, sau đó phải biết vận dụng phương pháp phân tích thích hợp. Việc phân tích phải được tiến hành trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ đó đưa ra cá biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, nhằm khai thác hết công suất các tài sản đã đầu tư. Các chỉ tiêu phổ biến để phân tích hiệu quả hoạt động như sau: Số vòng quay của tài sản = Tổng doanh thu thuần Tài sản bình quân Trong đó, Tài sản bình quân = Tài sản đầu kì + Tài sản cuối kì 2 Hoạt động kinh doanh đặt ra yêu cầu tài sản phải luân chuyển không ngừng, mỗi vòng quay của tài sản là một lượt lợi nhuận được sinh ra, giúp nâng cao giá trị doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong một kì phân tích, các tài sản quay được bao nhiêu vòng. Giá trị của nó càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động càng nhanh, góp phần làm tăng doanh thu, điều kiện tiên quyết gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc trưng của mỗi doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 33. 22 Từ chỉ tiêu số vòng quay của tài sản, ta dễ dàng tính được chu kì một vòng quay bằng cách lấy thời gian của một chu kì kinh doanh chia cho sỗ vòng quay của tổng tài sản. Trong bài viết này, chu kì kinh doanh được tính theo năm, bằng 365 ngày. Chu kì một vòng quay tài sản = 365 ngày Số vòng quay của tài sản Tổng tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tốc độ quay của tổng tài sản là chỉ tiêu tổng quát cho hiệu quả hoạt động, nhưng nếu muốn đào sâu phân tích hiệu quả sử dụng từng loại tài sản, các nhà phân tích sử dụng thêm các chỉ tiêu số vòng quay của tài sản ngắn hạn và tài sản cố định với công thức tính và ý nghĩa tương tự đối với tổng tài sản. Số vòng quay của TSNH = Tổng doanh thu thuần TSNH bình quân Số vòng quay của TSCĐ = Tổng doanh thu thuần TSCĐ bình quân Tương tự, Chu kì một vòng quay TSNH = 365 ngày Số vòng quay của TSNH Chu kì một vòng quay TSCĐ = 365 ngày Số vòng quay của TSCĐ Trong các loại tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho là một yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến tốc độ quay của tổng tài sản. Đặc biệt với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, kinh doanh buôn bán hàng hóa, tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho là yếu tố tiền quyết cho việc ra tăng doanh thu, lợi nhuận. Do đó, chi tiêu Tốc độ quay của hàng tồn kho được tính như một chỉ tiêu bổ sung cho tốc độ quay của tài sản. Số vòng quay Hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Tương ứng với đó, Chu kì một vòng quay của hàng tồn kho cung cấp cho người đọc cái nhìn về khoảng thời gian để hàng tồn kho hoàn thành một chu kì. Ý nghĩa tương tự như các chỉ tiêu về chu kì ở trên. Chu kì một vòng quay Hàng tồn kho = 365 ngày Hiệu suất sử dụng Hàng tồn kho Ngoài ra, khi phân tích hiện quả hoạt động, ta thường quan tâm đến tình hình công nợ phải trả và phải thu của doanh nghiệp. Đây là sự khác biệt giữa doanh thu, chi
  • 34. 23 phí và dòng tiền thật sự thu về, chi ra của hoạt động bán và mua. Khi đó, các nhà phân tích sử dụng các chỉ tiêu công nợ như sau: Số vòng quay Nợ phải thu = Doanh thu thuần Phải thu khách hàng Số vòng quay Nợ phải thu cho biết trong kì phân tích, các khoản phải thu khách hàng quay được bao nhiêu vòng, nếu giá trị cao tức là doanh nghiệp thực hiệu thu nợ tích cực, không có hiện tượng bị chiếm dụng vốn, dòng tiền ổn định để phục vụ cho việc chi trả cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tương tự, với phân tích số vòng quay tài sản, ta lấy thời gian kì phân tích là 365 ngày chia cho số vòng quay Nợ phải thu để biết được thời gian thu nợ trung bình trong kì phân tích của doanh nghiệp. Từ đây, so sánh với kế hoạch hay số liệu kì trước để đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Thời gian thu nợ là minh chứng cho công tác xử lí công nợ của công ty hiệu quả, giảm được rủi ro của những khoản nợ xấu, nợ dài. Thời gian thu nợ bình quân = 365 ngày Hệ số thu nợ 1.3.4.5 Phân tích khả năng sinh lời Để đánh giá chính xác khả năng sinh lời của doanh nghiệp cần đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, tài sản và số vốn sử dụng trong kỳ. Ta có các chỉ tiêu được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return On Sales - ROS): Là một chỉ tiêu tài chính đặc trưng dùng để theo dõi tình hình sinh lợi. Nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu của doanh nghiệp. ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần kinh doanh Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết lợi nhuận sau thuế chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn lãi càng lớn, ngược lại nếu mang giá trị âm đồng nghĩa với việc công ty kinh doanh thua lỗ. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On Assets - ROA): Là một chỉ tiêu tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản, cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân Thang Long University Library
  • 35. 24 Tỷ suất này phản ánh cứ một đồng tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế. Tỷ suất này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản có hiệu quả. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản còn được phân tích thông qua mô hình Dupont. Mục đích của mô hình Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, doanh thu nào. Thông qua đó, các nhà quản trị có thể đưa ra quyết định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận cao. ROA = Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tài sản bình quân Hay ROA Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì cần có những biện pháp nâng cao khả năng sinh lời của doanh thu và sự vận động của tài sản. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến mức tăng của vốn CSH bởi hiệu suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh thu thuần là hai nhân tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE): Là một chỉ tiêu tài chính đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của doanh nghiệp. ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH bình quân Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của CSH tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp và có thể gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của vốn CSH ta có thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình Dupont như sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế × Doanh thu thuần × Tài sản bình quân Doanh thu thuần Tài sản bình quân Vốn CSH bình quân Muốn nâng cao khả năng sinh lời của vốn CSH khi nghiên cứu mô hình Dupont, doanh nghiêp cần: + Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. + Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. + Điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn CSH cho phù hợp với năng lực hoạt động.
  • 36. 25 Tỷ suất sinh lời trên tiền vay Tỷ suất sinh lời trên tiền vay = Lợi nhuận sau thuế Tổng tiền vay bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích thì một đồng tiền vay tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn vay càng cao. Vốn vay nợ được coi là đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, vay các nhiều, đòn bẩy càng lớn. Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, chủ sở hữu sẽ được hưởng lợi lớn từ phần tiết kiệm thuế do vốn vay mang lại nhưng rủi ro cũng sẽ lớn hơn khi tình hình kinh tế khó khăn. Do vậy, chỉ tiêu này cao hay thấp không chỉ phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế, mà còn phụ thuộc chiến lược vay nợ hay ý chí của chủ sở hữu doanh nghiệp. 1.3.4.6 Phân tích khả năng khủng hoảng tài chính Nhận biết khủng hoảng tài chính, xác định khả năng phá sản là vấn đề vô cùng quan trọng không những cho doanh nghiệp mà cả những bên liên quan, những người có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Các nhà phân tích đã bỏ rất nhiều công sức vào việc xây dựng các công thức lượng hóa khả năng khủng hoảng của doanh nghiệp khi xem xét số liệu trên báo cáo tài chính cuối năm. Trong đó, phương pháp có khả năng chính xác cao, tính toán dễ dàng và được sử dụng nhiều nhất là phương pháp Z-core của Edward Altman. Mô hình chấm điểm Z của ông là sự kết hợp các chỉ tiêu phản ảnh kế quả kinh doanh với chỉ tiêu phản ảnh khả năng thanh toán và sự độc lập tài chính. Dựa vào mức độ quan trọng của các chỉ tiêu xác định thông qua nghiên cứu thực tế bằng phương pháp thống kế phân tích khác biệt nhiều chiều, ông đặt ra những hệ số cho các chỉ tiêu này để kết hợp chúng thành một hàm cộng tổng. Các chỉ số tài chính được sử dụng bao gồm: X1 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Tổng tài sản X2 = Lợi nhuận lưu giữ lũy kế Tổng tài sản X3 = Vốn hoạt động thuần Tổng tài sản X4 = Doanh thu thuần Tổng tài sản X5 = Vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Thang Long University Library
  • 37. 26 Edward Altman đã xây dựng được nhiều công thức cho việc tính Z-core, chủ yếu là thay đổi các hệ số trong công thức để tăng mức độ chính xác với từng loại hình doanh nghiệp. Với doanh nghiệp không niêm yết trên thị trường chứng khoản thì công thức áp dụng là: Z’ = 0,0311 X1 + 0,0085 X2 + 0,0072 X3 + 0,010 X4 + 0,0042 X5 Nếu  Z’ < 1,23 : doanh nghiệp có khả năng phá sản  Z’ > 2,90: doanh nghiệp sẽ không bị phá sản  1,23 ≤ Z’≤ 2,90: khó kết luận 1.5. Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp 1.5.1 Lập kế hoạch phân tích Giai đoạn chuẩn bị phân tích là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích hoạt động tài chính. Công tác chuẩn bị bao gồm việc xây dựng chương trình (kế hoạch) phân tích và thu thập, xử lý tài liệu phân tích. + Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích (toàn bộ hoạt động tài chính hay chỉ một số vấn đề cụ thể), phạm vi phân tích (toàn đơn vị hay một vài bộ phận), thời gian tiến hành phân tích (kể cả thời gian chuẩn bị), phân công trách nhiệm cho các cá nhân, bộ phận và xác định hình thức hội nghị phân tích (Ban giám đốc hay toàn thể người lao động). Đặc biệt, trong kế hoạch phân tích phải xác định rõ loại hình phân tích được lựa chọn. Tùy thuộc vào cách thức tiếp cận, có thể kể ra một số loại hình phân tích chủ yếu sau: + Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích toàn bộ (phân tích toàn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chuyên đề). Phân tích toàn bộ là việc phân tích toàn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các khía cạnh nhằm làm rõ các mặt của hoạt động tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các nguyên nhân, nhân tố bên ngoài. Phân tích bộ phận hay là phân tích chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào đó trong hoạt động tài chính. + Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích hoạt động tài chính, phân tích tài chính được chia thành phân tích dự đoán, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân tích dự đoán (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự đoán các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích quá khứ) là việc phân tích tình hình đã và
  • 38. 27 đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm đánh giá thực hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai lệch, phát hiện nguyên nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ đưa ra các quyết định. Phân tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết quả thuộc hoạt động tài chính đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các kế hoạch hay dự toán tài chính để có biện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong các dự toán, kế hoạch tài chính. + Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Phân tích thường xuyên được đặt ngay trong quá trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để điều chỉnh các hoạt động một cách thường xuyên. Phân tích định kỳ được đặt ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường được thực hiện sau khi kết thúc hoạt động. Kết quả phân tích của từng kỳ là cơ sở để xây dựng mục tiêu và ra quyết định cho kỳ sau. Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, không thừa. Nếu thiếu, kết luận phân tích sẽ không xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, công sức và tiền của. Tuỳ theo yêu cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể để tiến hành thu thập, lựa chọn, xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích bao gồm toàn bộ hệ thống báo cáo tài chính liên quan, kể cả các báo cáo kế hoạch, dự toán, định mức, các biên bản kiểm tra, xử lý có liên quan... Các tài liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện có thể so sánh, khi những số liệu sử dụng để phân tích được kiểm tra như thế thì chất lượng phân tích sẽ hiểu quả hơn. 1.5.2 Thực hiện phân tích Giai đoạn thực hiện phân tích được thực hiện theo trình tự sau: + Đánh giá chung (khái quát) tình hình: Dựa vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng nội dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá chung tình hình. Có thể so sánh trên tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa các hoạt động kinh doanh với nhau. + Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích. Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân mà nhà phân tích có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và có những nguyên nhân không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể Thang Long University Library