SlideShare a Scribd company logo
1 of 92
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH LINH ĐÀM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN CÔNG MINH
MÃ SINH VIÊN : A16062
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH LINH ĐÀM
Giáo viên hƣớng dẫn : TS Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Công Minh
Mã sinh viên : A16062
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình từ nhiều phía. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo
nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn - TS Nguyễn Thị
Thúy. Em cũng xin cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế - Trường
Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình
em học tập tại trường. Đây sẽ là nền tảng vững chắc, hành trang cho em tự tin bước
vào đời.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc cùng các anh chị phòng Quan
hệ khách hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh
Linh Đàm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp cận với công việc thực tế
hàng ngày của một cán bộ tín dụng, đặc biệt là trong nghiệp vụ bảo lãnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Công Minh
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Công Minh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI.................................................................................................1
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại.....1
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh...........................................................................................1
1.1.2. Phân loại bảo lãnh............................................................................................2
1.1.2.1. Phân loại theo phương thức phát hành .......................................................2
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích bảo lãnh...............................................................7
1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh ...................................................................................10
1.1.3.1. Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau ...........................10
1.1.3.2. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập.....................................................11
1.1.3.3. Bảo lãnh ngân hàng mang tính chất vô điều kiện .....................................12
1.1.3.4. Tính phù hợp của bảo lãnh........................................................................13
1.1.3.5. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng ...................................13
1.1.3.6. Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch không thể đơn phương hủy ngang........13
1.1.3.7. Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch được xác lập và thực hiện dựa trên
chứng từ ..................................................................................................................13
1.1.4. Chức năng của bảo lãnh.................................................................................14
1.1.4.1. Chức năng bảo đảm...................................................................................14
1.1.4.2. Chức năng tài trợ.......................................................................................15
1.1.4.3. Chức năng thúc đẩy hoàn thành hợp đồng................................................16
1.1.5. Vai trò của bảo lãnh........................................................................................16
1.1.5.1. Đối với ngân hàng .....................................................................................16
1.1.5.2. Đối với khách hàng....................................................................................17
1.1.5.3. Đối với nền kinh tế.....................................................................................17
1.1.6. Quy trình bảo lãnh chung tại các ngân hàng thương mại ...........................18
1.1.6.1. Điều kiện để được bảo lãnh.......................................................................18
1.1.6.2. Quy trình bảo lãnh chung..........................................................................19
1.2. Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại...............................19
1.2.1. Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh ........................................................19
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá ......................................................................................20
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính.................................................................................20
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng .............................................................................21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng..................................................................................23
1.2.3.1. Các nhân tố có thể kiểm soát được............................................................23
1.2.3.2. Các nhân tố không kiểm soát được............................................................25
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH LINH ĐÀM ..................................................................................................28
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Linh Đàm ......................................................................................................28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam –
Chi nhánh Linh Đàm................................................................................................29
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm..............................................................31
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn............................................................................31
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) ............................................35
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh khác.......................................................................38
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh....................................................................................38
2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm......................................................40
2.2.1. Các quy định chung về bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm..............................................................40
2.2.1.1. Đối tượng bảo lãnh....................................................................................40
2.2.1.2. Các hình thức bảo lãnh..............................................................................41
2.2.1.3. Điều kiện bảo lãnh.....................................................................................41
2.2.1.4. Thời hạn bảo lãnh......................................................................................42
2.2.1.5. Giới hạn bảo lãnh......................................................................................43
2.2.16. Lệ phí bảo lãnh ...........................................................................................43
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm..............................................................46
2.2.3. Thực trạng mở rộng bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm..............................................................52
2.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính.................................................................................52
2.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng .............................................................................54
2.3. Đánh giá hoạt động mở rộng bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm......................................................62
2.3.1. Đánh giá một số chỉ tiêu mở rộng..................................................................62
2.3.2. Thành tựu đạt được ........................................................................................63
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................64
Thang Long University Library
2.3.1.1. Hạn chế......................................................................................................64
2.3.3.2. Nguyên nhân ..............................................................................................64
CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 67
LINH ĐÀM ..................................................................................................................67
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm ............................................67
3.2. Phƣơng hƣớng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm ............................................68
3.3. Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm......................................................69
3.3.1. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh trong từng giai đoạn....69
3.3.2. Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh ..............................................................72
3.3.3. Điều chỉnh mức phí và lãi suất mà chi nhánh ngân hàng áp dụng.............72
3.3.4. Tăng cường hoạt động marketing trong ngân hàng .....................................73
3.3.5. Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ...........................................................75
3.3.6. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng................................................77
3.4. Một số kiến nghị ................................................................................................79
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................79
3.4.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước...............................................................80
3.4.3. Kiến nghị với ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam .........81
3.4.4. Kiến nghị với khách hàng...............................................................................81
KẾT LUẬN ..................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................83
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NH Ngân hàng
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
QHKH Quan hệ khách hàng
HTQHKH Hỗ trợ quan hệ khách hàng
CV Chuyên viên
TCKT
DNTN
DNNN
Tổ chức kinh tế
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp Nhà nước
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở trong nước.....................................2
Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài ....................................3
Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh gián tiếp ..........................................................................................4
Sơ đồ 1.4: Xác nhận bảo lãnh..........................................................................................5
Sơ đồ 1.5: Đồng bảo lãnh ................................................................................................6
Sơ đồ 1.6: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh....................................................11
Sơ đồ 1.7: Quy trình bảo lãnh chung tại các ngân hàng thương mại ............................19
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam -
Chi nhánh Linh Đàm .....................................................................................................29
Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam Chi nhánh Linh Đàm.......................................................................46
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Việt Nam –.....................................................................................................................32
Chi nhánh Linh Đàm .....................................................................................................32
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
- Chi nhánh Linh Đàm...................................................................................................36
Bảng 2.3: Tình hình thu nhập của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam - Chi nhánh Linh Đàm ..........................................................................................39
Bảng 2.4: Biểu phí bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
.......................................................................................................................................44
Bảng 2.5: Số tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm qua các năm...............................................53
Bảng 2.6: Doanh số bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam - Chi nhánh Linh Đàm qua các năm.....................................................................54
Bảng 2.7: Tỷ trọng các loại bảo lãnh theo đối tượng bảo lãnh .....................................56
Bảng 2.8: Tỷ trọng các loại bảo lãnh theo đối tượng bảo lãnh .....................................57
Bảng 2.9: Tỷ trọng doanh số bảo lãnh theo phạm vi bảo lãnh......................................59
Bảng 2.10: Tỷ trọng doanh thu từ bảo lãnh trên tổng doanh thu của ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Linh Đàm..........................................60
Bảng 2.11: Dư nơ bảo lãnh quá hạn của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Việt Nam - Chi nhánh Linh Đàm ..................................................................................61
1
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng ra đời đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70 dưới
hình thức bảo lãnh thư hoặc tín dụng thư dự phòng và sau đó được quốc tế hoá như là
giải pháp hữu hiệu nhất đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ tài chính trong
các giao dịch thương mại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Ngày nay, khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại hình giao dịch (kể cả
trong các giao dịch tài chính và phi tài chính, thương mại hay phi thương mại) nên vị
trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng được củng cố và mở rộng không ngừng. Hầu hết
các giao dịch lớn trong phạm vi nội địa cũng như trên phạm vi quốc tế đều có sự hỗ trợ
của bảo lãnh ngân hàng. Cụ thể thì hoạt động bảo lãnh ngân hàng được áp dụng trong
mọi lĩnh vực như: vay vốn, đấu thầu, thực hiện hợp đồng, đảm bảo chất lượng sản
phẩm, thanh toán, hoàn thanh toán, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng…
Có thể nhìn nhận bảo lãnh ngân hàng dưới các góc độ sau:
- Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh là một hình thức “Tín dụng chữ ký –
Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà người bảo lãnh không phải bỏ vốn.
[Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản
Thống Kê, Hà Nội].
- Xét trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem là loại hình tài
trợ ngoại thương, nhằm phòng ngừa những tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh do
có sự vi phạm của bên đối tác. [Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân
hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội].
- Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “ Bảo lãnh ngân hàng là một
trong các hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản
của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết”.
Vậy bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
Một nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự tham gia của ít nhất 3 bên: bên bảo lãnh,
bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh.
Thang Long University Library
2
- Bên bảo lãnh (The Guarantor): là bên phát hành bảo lãnh, thường là các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên thụ hưởng bảo lãnh khi
khách hàng được bảo lãnh của mình không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã
ký kết với bên thụ hưởng bảo lãnh.
- Bên được bảo lãnh (The Principal): là bên yêu cầu được bảo lãnh, cụ thể là
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của luật
pháp, trừ một số trường hợp được nêu rõ trong Quy chế bảo lãnh của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết
với bên thụ hưởng bảo lãnh.
- Bên thụ hưởng bảo lãnh (The Beneficialy): là các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hợp pháp có quyền thụ hưởng bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bên thụ
hưởng bảo lãnh có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng đứng ra thanh toán số tiền bảo lãnh
nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết.
Ngoài ra có thể có sự tham gia của các bên có liên quan đến việc bảo lãnh của
ngân hàng như bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh và các bên khác (nếu có).
1.1.2. Phân loại bảo lãnh
1.1.2.1. Phân loại theo phương thức phát hành
Bảo lãnh trực tiếp
Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành cam kết bồi thường không hủy
ngang, trực tiếp cho người thụ hưởng. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ
hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể truy đòi bồi hoàn trực tiếp từ người được bảo lãnh.
- Trường hợp bên nhận bảo lãnh ở trong nước thì mối quan hệ giữa các bên
tham gia trong một nghiệp vụ bảo lãnh như sau :
Sơ đồ 1.1: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở trong nƣớc
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội)
Ngân hàng bảo lãnh Ngân hàng thông báo
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
(3b)
(1)
(2) (3b)
3
(1) Hợp đồng kinh tế được ký giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho đối tác của
mình trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.
(3a) Nếu bên nhận bảo lãnh cũng là khách hàng của ngân hàng bảo lãnh thì bảo
lãnh được thông báo trực tiếp cho bên thụ hưởng.
(3b) Nếu bên nhận bảo lãnh không là khách hàng của ngân hàng bảo lãnh thì
ngân hàng bảo lãnh sẽ thông báo cho bên nhận thông qua ngân hàng thông báo
(ngân hàng phục vụ bên nhận).
- Trường hợp bên nhận bảo lãnh ở một nước khác, bảo lãnh sẽ được thông báo
qua ngân hàng đại lý tại nước sở tại của ngân hàng phát hành. Ngân hàng này chỉ có
nhiệm vụ thông báo và chuyển nội dung thư bảo lãnh chứ không được coi là ngân
hàng thanh toán, không chịu trách nhiệm về nội dung thư bảo lãnh cũng như các tranh
chấp phát sinh nếu có sau này. Khi đó, quy trình nghiệp vụ bảo lãnh như sau:
Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở nƣớc ngoài
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội)
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thỏa thuận, thống nhất ký kết hợp
đồng kinh tế.
(2) Trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình phát hành bảo lãnh và cam kết hoàn trả.
(3) Ngân hàng phát hành chuyển thư bảo lãnh cho ngân hàng thông báo (ngân
hàng đại lý phục vụ bên nhận bảo lãnh).
(4) Ngân hàng đại lý kiểm tra tính xác thực của thư bảo lãnh, nếu đúng thì
thông báo cho bên nhận bảo lãnh.
Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
(3)
(1)
(2) (4)
Thang Long University Library
4
Bảo lãnh gián tiếp
Là loại bảo lãnh, trong đó người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình (ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng ở nước người thụ hưởng (ngân hàng phát
hành) phát hành thư bảo lãnh (bảo lãnh chính hay bảo lãnh gốc) và chuyển cho người
thụ hưởng.
Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực thì ngân hàng chỉ thị phải phát hành một thư
bảo lãnh cho ngân hàng phát hành hưởng. Thư bảo lãnh giữa hai ngân hàng này gọi là
thư bảo lãnh đối ứng. Bảo lãnh đối ứng có nội dung và các điều khoản quy định trong
bảo lãnh chính.
Trong loại bảo lãnh này, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho
ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn
cho ngân hàng phát hành. Khi xảy ra vi phạm hợp đồng, bên nhận bảo lãnh sẽ truy đòi
ngân hàng bảo lãnh; sau đó ngân hàng bảo lãnh truy đòi ngân hàng chỉ thị; cuối cùng,
ngân hàng chỉ thị sẽ truy đòi người yêu cầu bảo lãnh.
Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh gián tiếp
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội)
(1) Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa 2 bên
(2) Trên cơ sở hợp đồng kinh tế, bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình (ngân hàng chỉ thị) chỉ thị cho ngân hàng đại lý phát hành bảo lãnh và
chuyển cho bên thụ hưởng.
(3) Ngân hàng chỉ thị phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng phát hành bảo
lãnh hưởng.
(4) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho bên nhận bảo
lãnh.
Ngân hàng chỉ thị Ngân hàng phát hành
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
(3)
(1)
(2) (4)
5
Trong loại hình bảo lãnh này, thông thường có bốn bên tham gia như sơ đồ trên.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể có sự tham gia của một ngân hàng đóng vai
trò là ngân hàng thông báo như trong bảo lãnh trực tiếp.
Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh là
người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại nước của bên thụ hưởng. Do vậy
mà quyền lợi của bên thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.
Xác nhận bảo lãnh
Là cam kết của một ngân hàng (bên xác nhận bảo lãnh) đối với một bảo lãnh do
một ngân hàng khác phát hành nhằm đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
của ngân hàng này đối với khách hàng. Trường hợp ngân hàng phát hành bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình như đã cam kết với
bên thụ hưởng thì ngân hàng xác nhận sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho ngân hàng phát
hành.
Như vậy, với xác nhận bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh sẽ được bảo đảm chắc chắn
hơn bằng uy tín và khả năng tài chính của hai ngân hàng là ngân hàng phát hành bảo
lãnh và ngân hàng xác nhận bảo lãnh. Xác nhận bảo lãnh chủ yếu áp dụng trong
trường hợp bên nhận bảo lãnh thiếu tin tưởng vào ngân hàng phát hành hoặc gặp khó
khăn trong việc trực tiếp thực hiện quyền truy đòi khi có xảy ra vi phạm của bên được
bảo lãnh.
Sơ đồ 1.4: Xác nhận bảo lãnh
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội)
(1) Hợp đồng kinh tế được ký kết
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho đối tác trong
hợp đồng kinh tế đã ký kết.
(3) Ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho bên thụ hưởng. Khi hợp đồng bị
vi phạm, ngân hàng bảo lãnh sẽ bồi thường cho bên thụ hưởng.
Ngân hàng bảo lãnh Ngân hàng xác nhận
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
(4)
(1)
(2) (5)
Thang Long University Library
6
(4) Ngân hàng bảo lãnh đề nghị ngân hàng xác nhận phát hành xác nhận bảo
lãnh cho bên thụ hưởng.
(5) Ngân hàng xác nhận phát hành xác nhận bảo lãnh cho bên thụ hưởng. Khi
ngân hàng bảo lãnh vi phạm hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng xác nhận có trách
nhiệm bồi thường cho bên thụ hưởng.
Đồng bảo lãnh
Là loại bảo lãnh do nhiều ngân hàng cùng đứng ra bảo lãnh cho một nghĩa vụ
của khách hàng thông qua một ngân hàng đầu mối. Đối với những dự án có giá trị lớn
vượt quá quy định an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng, các ngân hàng buộc phải hợp
tác lại với nhau và thực hiện bảo lãnh dưới hình thức đồng bảo lãnh nhằm giảm thiểu
rủi ro.
Trong nghiệp vụ đồng bảo lãnh, một ngân hàng đóng vai trò đầu mối thường là
ngân hàng có uy tín và giàu kinh nghiệm – phát hành bảo lãnh nhưng có sự tham gia
của các ngân hàng cộng sự khác.
Nếu hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng đầu mối sẽ chịu trách nhiệm chi trả cho
bên thụ hưởng bảo lãnh. Sau đó, ngân hàng đầu mối sẽ đòi bồi hoàn từ các ngân hàng
cộng sự theo tỷ lệ tham gia của họ trên cơ sở các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng
này phát hành cho ngân hàng đầu mối. Cuối cùng, các ngân hàng cộng sự này tiến
hành truy đòi từ bên được bảo lãnh.
Sơ đồ 1.5: Đồng bảo lãnh
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội)
Ngân hàng
bảo lãnh
Ngân hàng
xác nhận
Bên được bảo
lãnh
Bên nhận
bảo lãnh
(4b
)
(1)
(2) (4b)
(3)
Ngân hàng A
Ngân hàng A
Ngân hàng A
7
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thỏa thuận, thống nhất ký kết hợp
đồng kinh tế.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh
(3) Các ngân hàng thành viên phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng đầu
mối
(4) Căn cứ vào các bảo lãnh đối ứng mà các ngân hàng thành viên phát hành,
ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh. Bên nhận bảo lãnh sẽ được thông báo
trực tiếp từ ngân hàng đầu mối (4a) hoặc thông qua ngân hàng trung gian –
ngân hàng thông báo nếu có (4b).
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích bảo lãnh
Theo nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”,
Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh
về việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Loại bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho bên thụ hưởng bảo lãnh (người
mua) trong trường hợp bên được bảo lãnh (người bán) thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ hợp đồng như không giao hàng, giao hàng không đúng hạn, không đúng quy cách,
số lượng cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Khi khách hàng vi phạm và phải bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì
ngân hàng sẽ tiến hành bồi thường thay. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được sử dụng
thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà người đặt hàng đề nghị đối với người cung ứng để bảo
đảm bồi thường vi phạm hợp đồng.
Đây là loại bảo lãnh được sử dụng thường xuyên và thông dụng nhất trong thực
tế (trong các hợp đồng xây dựng, cung ứng thiết bị công nghệ,… trong nước cũng như
ngoài nước) và được xem như một công cụ đối ứng với tín dụng chứng từ.
Mục đích: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tạo nghĩa vụ cho người bán phải thực
hiện đúng và đầy đủ những điều đã ký kết trong hợp đồng, bồi thường cho người mua
trong trường hợp người bán vi phạm hợp đồng.
Trị giá của bảo lãnh: Tùy theo loại hình và quy mô hợp đồng, mức bảo lãnh
thực hiện hợp đồng từ 5 – 10 % tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt, mức bảo
lãnh thực hiện hợp đồng có thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được người có thẩm
quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ
thực hiện hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực: Thư bảo lãnh có giá trị cho đến ngày hoàn thành hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực được xác định cụ thể theo thoả thuận giữa hai bên. Thời hạn sẽ bắt
Thang Long University Library
8
đầu từ ngày kết thúc đấu thầu kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng như: Hàng hoá đã
giao xong, máy móc thiết bị đã được vận hành, công trình đã đưa vào sử dụng,…
Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh (người
bán, cung ứng) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng (người
mua, đặt hàng) trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ thanh toán đối với bên nhận bảo lãnh khi đến hạn.
Đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước đang phát triển. Về mục đích thì bảo
lãnh thanh toán giống như thư tín dụng chứng từ (L/C) thông thường là bảo đảm cho
nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, nó khác hoàn toàn về bản chất và phương thức truy
đòi tiền. Trong bảo lãnh thanh toán, ngân hàng chỉ thanh toán cho bên thụ hưởng khi
bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Còn đối với thư tín dụng, ngân hàng đại diện
cho người mua thanh toán cho người bán khi người bán đã thực hiện hợp đồng kinh tế,
mọi phát sinh từ hợp đồng này đều ảnh hưởng đến quyết định thanh toán của ngân
hàng.
Mục đích: Cung cấp sự đảm bảo cho bên thụ hưởng có thể nhận được khoản
thanh toán một cách thuận lợi, đầy đủ và đúng hạn về các sản phẩm hàng hoá hay dịch
vụ đã cung ứng cho bên được bảo lãnh.
Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá trị hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực: Do các bên tự thoả thuận, thường kết thúc khi hoàn tất việc
thanh toán.
Thời hạn và giá trị của bảo lãnh thanh toán có thể giảm dần theo tiến độ thanh
toán cho bên thụ hưởng.
Bảo lãnh dự thầu
Là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu (chủ thầu) để đảm bảo nghĩa vụ
tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm
quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì
ngân hàng sẽ thực hiện nộp phạt thay.
Mục đích: Bảo lãnh dự thầu nhằm bù đắp thiệt hại về thời gian và chi phí cho
chủ thầu do những vi phạm của người dự thầu gây ra như rút đơn dự thầu, trúng thầu
nhưng bỏ không ký tiếp hợp đồng, bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp đồng so với
bản dự thầu,… Nếu người dự thầu đã trúng thầu nhưng không ký hợp đồng thì chủ
thầu (người thụ hưởng) sẽ rút dần thanh toán từ bảo lãnh để trang trải cho chi phí đấu
thầu, thiệt hại do chậm tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức lại một cuộc đấu thầu
khác.
Trị giá bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu thực chất là một phương tiện thay thế cho
việc ký quỹ của người tham gia dự thầu nên giá trị của bảo lãnh này được quy định
9
theo mức ký quỹ chuẩn do người tổ chức đấu thầu đưa ra, thông thường có giá trị từ 1
đến 5% giá trị hợp đồng đấu thầu.
Thời hạn hiệu lực: Thời hạn của bảo lãnh kết thúc khi bên được bảo lãnh (người
tham gia dự thầu) trúng thầu. Trường hợp không trúng thầu thì bảo lãnh dự thầu tự
động hết hiệu lực và được trả lại ngân hàng phát hành.
Bảo lãnh vay vốn
Là cam kết của ngân hàng đối với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho
khách hàng nếu khách hàng (người đi vay) không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với
bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh vay vốn thường được sử dụng trong các giao dịch vay vốn mà quy mô
khoản vay lớn, thời hạn vay dài và vay của nước ngoài. Phạm vi bảo lãnh bao gồm
toàn bộ nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh liên quan đến khoản vay (nếu có). Bảo lãnh
vay vốn mang tính rủi ro cao cho ngân hàng bảo lãnh nên việc thực hiện chúng rất
phức tạp và đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng từ phía ngân hàng về tính khả thi của dự án,
các điều kiện về tài sản cầm cố, thế chấp, mức ký quỹ phù hợp,… trước khi phát hành
thư bảo lãnh.
Trị giá bảo lãnh: Theo thoả thuận giữa các bên, có thể chỉ gồm phần nợ gốc
hoặc có tính cả lãi và chi phí
Thời hạn hiệu lực: Là thời hạn hoàn trả tín dụng đã thoả thuận, tốt nhất quy
định khoảng 10 ngày kể từ ngày nợ đến hạn.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trƣớc
Là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa
vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo
lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà
không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước thường được sử dụng trong các hợp đồng mua
bán máy móc thiết bị hoặc các hợp đồng có giá trị lớn.
Mục đích: Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước nhằm đảm bảo cho người mua sẽ
nhận lại số tiền trước kia đã đặt cọc hay ứng trước trong trường hợp người bán không
hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh bằng số tiền đặt cọc (kể cả tiền lãi) được tính
từ ngày nhận được số tiền đặt cọc tới ngày giao hàng cuối cùng cộng thêm một số
ngày để người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền. Bảo lãnh loại này cũng có một số điều
khoản quy định giảm giá trị bảo lãnh tương ứng với số lượng hàng hoá được giao đối
với các loại hàng hoá sản xuất, máy móc, công trình,… số tiền đặt cọc thường từ 5-
10% giá trị hợp đồng.
Thang Long University Library
10
Thời hạn hiệu lực: Bằng thời gian thực hiện hợp đồng tức là kể từ khi người
được bảo lãnh nhận được số tiền đặt cọc cho đến ngày giao hàng cuối cùng, có thể
cộng thêm một số ngày làm thủ tục đòi tiền do hai bên quy định.
Bảo lãnh bảo hành
Là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách
hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký
kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và
phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ ngân hàng sẽ thực hiện thay.
Mục đích: Loại bảo lãnh này áp dụng chủ yếu trong đấu thầu xây dựng để bảo
hành công trình hoặc trong các hợp đồng nhập thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị
máy móc,…
Trong thời gian bảo hành này nếu có sự cố xảy ra đối với sản phẩm phát sinh do
chất lượng sản phẩm không đảm bảo thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu được bồi
thường từ phía ngân hàng bảo lãnh.
Trị giá bảo lãnh: Theo thoả thuận thường bằng 5 – 10% giá trị hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực: Thường từ 12 đến 24 tháng kể từ ngày lắp đặt thiết bị hoàn
chỉnh, chạy thử hoặc từ ngày nghiệm thu công trình xây dựng.
Bảo lãnh khác
Ngoài các loại bảo lãnh trên, các tổ chức tín dụng còn cam kết bảo lãnh với
nhiều loại hình bảo lãnh khác đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như bảo lãnh
vận đơn, bảo lãnh thuế quan, thư tín dụng dự phòng, bảo lãnh phát hành chứng
khoán,…
1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh
1.1.3.1. Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau
Mối quan hệ trong một nghiệp vụ bảo lãnh thường là quan hệ ba bên giữa bên
bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh). Mỗi bên
tham gia hoàn toàn độc lập với quan hệ của hai bên còn lại. Mối quan hệ giữa các bên
trong bảo lãnh được mô tả như sau:
11
Sơ đồ 1.6: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội)
Trong mỗi nghiệp vụ bảo lãnh thường tồn tại 3 loại hợp đồng: hợp đồng bảo
lãnh, cam kết bảo lãnh và hợp đồng kinh tế. Các hợp đồng này tồn tại độc lập với hai
hợp đồng còn lại.
- Hợp đồng kinh tế: thể hiện mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận
bảo lãnh. Đây là hợp đồng đóng vai trò chủ đạo và là cơ sở cho việc hình thành hai
hợp đồng còn lại, đồng thời là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Trong mối quan hệ
này, bên được bảo lãnh bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh.
Đó có thể là nghĩa vụ tài chính như nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ đóng thuế,… hoặc nghĩa
vụ phi tài chính như nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ, nghĩa vụ bảo hành sản
phẩm,…Bên bảo lãnh không có quyền can thiệp vào các thỏa thuận đã cam kết trong
hợp đồng này mà chỉ có thể đứng trên góc độ phân tích để đưa ra quyết định có chấp
nhận mở bảo lãnh hay không.
- Hợp đồng bảo lãnh: thể hiện mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên được bảo
lãnh. Đây thực chất là hợp đồng cung cấp dịch vụ hay tài trợ giữa khách hàng và ngân
hàng. Hợp đồng này hoàn toàn độc lập với bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng chỉ có trách
nhiệm thông báo với bên thụ hưởng quyết định chấp nhận bảo lãnh của mình.
- Cam kết bảo lãnh: thể hiện mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo
lãnh. Đó là quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và khách hàng hưởng tín dụng. Cam
kết này chính là thông báo của ngân hàng cho bên nhận bảo lãnh về việc chấp nhận
bảo lãnh của mình đối với người yêu cầu bảo lãnh. Ngân hàng có trách nhiệm thanh
toán ngay sau khi nhận được yêu cầu của bên thụ hưởng theo đúng thỏa thuận trong
thư bảo lãnh mà không phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng với bên được bảo
lãnh.
1.1.3.2. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập
Một đặc tính hết sức quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập với hợp
đồng. Đặc tính này không chỉ giới hạn trong quan hệ giữa các bên liên quan mà còn
thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn
Bên bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh Cam kết bảo lãnh
Bên đƣợc bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
Hợp đồng kinh tế
Thang Long University Library
12
toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng và người được bảo lãnh. Mặc dù, mục
đích của một bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ
việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh nhưng việc thanh toán bảo
lãnh hoàn toàn chỉ căn cứ vào các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng. Một
khi các điều kiện bảo lãnh của ngân hàng phát hành được tuân thủ thì ngân hàng không
có bất kỳ lý do gì để từ chối thanh toán như người được bảo lãnh bị phá sản, bên được
bảo lãnh vẫn còn nợ ngân hàng, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh đang tranh
cãi về hình thức vi phạm và mức độ vi phạm....Tất cả những vấn đề nảy sinh giữa các
bên trong hợp đồng kinh tế đều không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và
bên nhận bảo lãnh.
Với ngân hàng, quy tắc độc lập này có lợi trong trường hợp người thụ hưởng có
yêu cầu đòi tiền theo thư bảo lãnh thì ngân hàng chỉ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra
những điều khoản, điều kiện của thư bảo lãnh có được thoả mãn hay không. Nhiệm vụ
này được thực hiện khá dễ dàng. Do vậy ngân hàng không liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cơ sở và không liên quan tới tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng cơ sở giữa hai bên. Tuy nhiên, tính chất độc lập của bảo lãnh cũng làm
tăng rủi ro phải thanh toán hộ khi có sự không trung thực của bên yêu cầu bảo lãnh.
Chính vì điểm này mà khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng
phải phân tích khách hàng chi tiết như khi cho vay.
1.1.3.3. Bảo lãnh ngân hàng mang tính chất vô điều kiện
Tính chất này được thể hiện ở chỗ, tổ chức tín dụng bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ đối với người nhận bảo lãnh ngay sau khi người này đã xuất trình các chứng
từ phù hợp với nội dung của thư bảo lãnh hay cam kết bảo lãnh do tổ chức tín dụng
phát hành, mà không phụ thuộc vào việc người được bảo lãnh có khả năng tự thực
hiện nghĩa vụ của họ hay không. Sự ghi nhận tính chất vô điều kiện trong giao dịch
bảo lãnh ngân hàng là một đảm bảo tương đối chắc chắn cho lợi ích của người nhận
bảo lãnh, đồng thời cũng là lợi thế của bảo lãnh ngân hàng so với các hình thức bảo
lãnh khác không phải do tổ chức tín dụng thực hiện. Nhờ lợi thế này các tổ chức tín
dụng tỏ ra là người có khả năng cung cấp dịch vụ bảo đảm tốt nhất trên thị trường và
dường như sự bảo đảm bằng bảo lãnh của tổ chức tín dụng bao giờ cũng được người
nhận bảo lãnh ưa chuộng hơn sự bảo đảm bằng bảo lãnh của các chủ thể khác, do tính
chất độc lập, vô điều kiện và không thể huỷ ngang của bảo lãnh ngân hàng. Ngân hàng
không thể viện cớ bên được bảo lãnh còn nợ tiền của ngân hàng, bên được bảo lãnh
phá sản…để trì hoãn việc thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh đưa
ra đầy đủ chứng từ.
13
1.1.3.4. Tính phù hợp của bảo lãnh
Khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu ngân hàng thanh toán thì ngân hàng
có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình. Ngân hàng bảo
lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như chứng từ có dấu hiệu không hợp lệ hay
những điều kiện của bảo lãnh không được đáp ứng.
1.1.3.5. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không
phải xuất tiền ngay khi kí bảo lãnh. Do đó bảo lãnh được coi là một tài sản ngoại bảng.
Khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh thì bảo lãnh được
xếp vào nội bảng. Lúc này bảo lãnh được xếp vào loại tài sản xấu cấu thành nợ quá
hạn. Qua đó cho ta thấy, bảo lãnh cũng là một nghiệp vụ chứa đựng rủi ro như một
khoản cho vay. Do vậy, ngân hàng phải phân tích kỹ lưỡng khách hàng trước khi nhận
bảo lãnh.
1.1.3.6. Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch không thể đơn phương hủy ngang
Tính chất không thể huỷ ngang của bảo lãnh ngân hàng thể hiện ở chỗ, sau khi
cam kết bảo lãnh hay thư cam kết đã được phát hành hợp lệ bởi một tổ chức tín dụng,
không một cơ quan nào (ví dụ như chủ tịch hội đồng quản trị hay tổng giám đốc hoặc
giám đốc chi nhánh…) có thể lấy danh nghĩa đại diện cho tổ chức tín dụng phát hành
bảo lãnh để tuyên bố đơn phương huỷ bỏ cam kết bảo lãnh , trừ khi tuyên bố này được
chấp nhận bởi người nhận bảo lãnh. Nguyên tắc này đảm bảo cho người nhận bảo lãnh
có thể yên tâm đòi tiền tổ chức tín dụng bảo lãnh khi đến hạn của nghĩa vụ được bảo
lãnh mà người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của họ, bằng cách xuất trình
chứng cứ về việc người được bảo lãnh đã vi phạm về nghĩa vụ đối với mình. Nếu bảo
lãnh ngân hàng không có tính chất này, nghĩa là nếu bên bảo lãnh có thể đơn phương
huỷ ngang bất kỳ lúc nào theo ý của mình thì khi đó quyền lợi của người nhận bảo
lãnh, cho dù của người có khả năng tài chính mạnh như tổ chức tín dụng, cũng sẽ trở
thành vô nghĩa và không cần thiết.
1.1.3.7. Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch được xác lập và thực hiện dựa trên chứng từ
Tính chất chứng từ của bảo lãnh ngân hàng thể hiện ở chỗ, khi tổ chức tín dụng
phát hành cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh) cũng như khi người nhận bảo lãnh thực hiện
quyền yêu cầu hay khi tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của người bảo
lãnh ,các chủ thể này đều bắt buộc phải thiết lập bằng văn bản. Những văn bản này
không những là bằng chứng chứng minh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao
dịch bảo lãnh mà còn là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện được quyền và nghĩa vụ
pháp lý của mình đối với phía bên kia. Chẳng hạn, khi người nhận bảo lãnh yêu cầu tổ
chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay người được bảo lãnh, họ phải xuất
trình các chứng từ phù hợp với nội dung của cam kết bảo lãnh thì mới được trả tiền.
Thang Long University Library
14
Ngược lại, tổ chức tín dụng bảo lãnh cũng phải dựa vào văn bản bảo lãnh (là một loại
chứng từ) do mình phát hành và đối chiếu với các chứng từ do người nhận bảo lãnh
thiết lập và xuất trình để xác định việc đòi tiền của người nhận bảo lãnh có hợp lệ
không và mình có phải trả tiền theo yêu cầu đó hay không.
Theo thông lệ quốc tế về bảo lãnh ngân hàng, có ba loại chứng từ quan trọng
nhất làm cơ sở cho các bên thực hiện giao dịch bảo lãnh ngân hàng, đó là văn bản bảo
lãnh (hợp đồng bảo lãnh – cam kết bảo lãnh hay thư bảo lãnh); yêu cầu trả tiền
(Demand for payment) và tuyên bố vi phạm (statement of default). Nếu không có ba
loại chứng từ này, các bên không thể xác định được việc bảo lãnh ngân hàng có tồn tại
hay không và quyền, nghĩa vụ của các bên sẽ được thực hiện như thế nào. Việc xây
dựng nguyên tắc bảo lãnh dựa vào chứng từ không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi hợp
pháp và chính đáng của các bên giao dịch, mà còn góp phần nâng cao ý thức trách
nhiệm cũng như tính kỷ luật hợp đồng, trên cơ sở đó tạo dựng một môi trường kinh
doanh lành mạnh, minh bạch và an toàn hiệu quả cho các tổ chức tín dụng.
1.1.4. Chức năng của bảo lãnh
Theo nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”,
Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
1.1.4.1. Chức năng bảo đảm
Đây được xem là chức năng quan trọng nhất của nghiệp vụ bảo lãnh. Đó là
cung cấp một sự bảo đảm cho người thụ hưởng, không chỉ về mặt thanh toán mà bao
gồm cả việc thực hiện hợp đồng và nhờ đó bảo đảm sự công bằng về quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. Theo chức năng này, người thụ hưởng sẽ
được bồi thường một khoản tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng
của người được bảo lãnh gây ra.
Trong giao dịch mua bán, các doanh nghiệp còn có nhiều khó khăn, hạn chế
trong việc đánh giá đối tác của mình về khả năng tài chính, uy tín cũng như khả năng
thực hiện hợp đồng,… trong khi ngân hàng lại có đầy đủ các điều kiện thuận lợi để
tiến hành thẩm định khách hàng cũng như dự án của khách hàng. Nếu không có sự
đảm bảo của ngân hàng thì rất nhiều hợp đồng kinh tế sẽ không được ký kết do sự
thiếu tin tưởng lẫn nhau giữa các đối tác như bên bán lo sợ bên mua không thanh toán
hoặc thanh toán không đầy đủ, đúng hạn; bên mua lo bên bán không giao hàng hoặc
giao hàng không đúng hạn, không đúng quy cách, số lượng và chất lượng,… Vì vậy,
nhờ có uy tín và sự bảo đảm của ngân hàng, bên thụ hưởng bảo lãnh có thể đánh giá
được đối tác của mình một cách chính xác, cụ thể, tránh được những rủi ro không đáng
có, tiến tới một mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với đối tác.
Đồng thời do chịu trách nhiệm bồi thường nên ngân hàng thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Và
15
trong trường hợp ngân hàng phải thanh toán tiền bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh thì
bên được bảo lãnh phải có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả số tiền đó cho ngân hàng.
Do đó, bên được bảo lãnh luôn bị một áp lực cho việc bồi hoàn bảo lãnh khi có vi
phạm xảy ra. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người được bảo lãnh
buộc họ phải có trách nhiệm hơn trong việc thực thi các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp
đồng một cách nghiêm túc. Qua đó, bên thụ hưởng bảo lãnh hoàn toàn có thể yên tâm,
tin tưởng vào hợp đồng kinh tế mà mình đã ký kết với bên được bảo lãnh. Trong
trường hợp xấu nhất xảy ra là bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng những điều đã cam kết thì bên thụ hưởng bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu
ngân hàng thanh toán bồi thường thiệt hại cho mình. Tuy nhiên, do bảo lãnh không bù
đắp toàn bộ thiệt hại phát sinh khi có rủi ro mà chỉ cam kết đền bù ở một mức độ cụ
thể được ghi trong cam kết bảo lãnh nên trên thực tế, khi đòi hỏi phải có hoạt động bảo
lãnh, người nhận bảo lãnh hoàn toàn không mong đợi bên được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng để được bồi hoàn từ ngân hàng. Họ chỉ coi đó là một công cụ có tính chất đảm
bảo an toàn cho mình khi có biến cố vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh.
Như vậy, xét về bản chất, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ (giao dịch bảo đảm) mang tính phái sinh. Thông qua việc cam kết bồi
thường khi xảy ra vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh, các ngân hàng đã tạo ra
một sự đảm bảo chắc chắn cho bên nhận bảo lãnh. Sự bảo đảm chắc chắn của ngân
hàng trở thành chất xúc tác làm tăng độ tín nhiệm giữa các đối tác, tạo điều kiện cho
các hợp đồng được ký kết một cách nhanh chóng và thuận lợi.
1.1.4.2. Chức năng tài trợ
Đây là công cụ tài trợ về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Nhu cầu về
vốn luôn là một vấn đề cầp thiết đối với mọi chủ thể khi tham gia vào các hoạt động
kinh tế; đặc biệt là trong các hợp đồng có giá trị lớn, thời gian thực hiện kéo dài, có
tính phức tạp như hợp đồng bảo lãnh liên quan đến các công trình xây dựng lớn hay
các hợp đồng mua bán vật tư, dây chuyền sản xuất theo phương thức trả chậm với các
đối tác quốc tế,... thì vấn đề về vốn càng trở nên bức xúc. Hầu hết các hợp đồng này
đều đòi hỏi một khoảng thời gian dài mới hoàn tất được nên bên được bảo lãnh sẽ gặp
nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro về tài chính. Khi một ngân hàng đứng ra phát hành bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước hay bảo lãnh vay vốn cho bên được
bảo lãnh đồng nghĩa với việc ngân hàng đã gián tiếp tài trợ cho bên được bảo lãnh có
được một khoản tài trợ về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ví dụ
công ty xây dựng khi thiếu vốn sẽ yêu cầu chủ công trình ứng trước một khoản tiền để
mua nguyên vật liệu và trả lương cho công nhân. Bằng uy tín của mình, ngân hàng của
công ty xây dựng phát hành Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước như là một công cụ tài
trợ để công ty xây dựng nhận được khoản tiền ứng trước từ chủ công trình. Trong rất
Thang Long University Library
16
nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh mà người được bảo lãnh không phải ký quỹ, thu
hồi vốn nhanh,... Vì vậy, cho dù không trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành thư
bảo lãnh, ngân hàng đã giúp khách hàng được hưởng những thuận lợi về vốn tương tự
như khi được vay vốn thật sự. Điều này đã góp phần đáp ứng kịp thời các nhu cầu mở
rộng thương mại, phát triển sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt sự căng thẳng về nguồn
vốn hoạt động của các doanh nghiệp.
1.1.4.3. Chức năng thúc đẩy hoàn thành hợp đồng
Chức năng này xuất phát từ người được bảo lãnh, có thể bị người thụ hưởng
bảo lãnh yêu cầu thanh toán bầt kỳ lúc nào trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh nếu
như họ vi phạm hợp đồng, ở bất kể mức độ nào, là bao nhiêu. Người được bảo lãnh
luôn phải chịu áp lực của việc phải bồi hoàn bảo lãnh. Chính vì vậy bảo lãnh như có
tác dụng thúc đẩy người được bảo lãnh hoàn tất hợp đồng đã được ký kết và hoạt động
kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.1.5. Vai trò của bảo lãnh
Theo nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”,
Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
1.1.5.1. Đối với ngân hàng
- Tăng doanh thu: Bảo lãnh là một loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng cho
nền kinh tế đem lại thu nhập cho ngân hàng thông qua phí bảo lãnh. Đó là hoa hồng
phần trăm tính trên doanh số bảo lãnh. Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí
dịch vụ của các ngân hàng hiện đại. Một ưu điểm trong bảo lãnh là ngân hàng không
phải xuất vốn ra ngay do vậy chưa phải sử dụng vốn của mình, không phải trả chi phí
huy động và không phải mất chi phí cơ hội cho cho các mục đích kinh doanh khác.
Bên cạnh đó, ngân hàng còn sử dụng khoản tiền ký quỹ bảo lãnh để cho vay thu lãi coi
như một nguồn vốn khá ổn định của ngân hàng.
- Đa dạng hóa dịch vụ: Nghiệp vụ bảo lãnh với nhiều phương thức phát hành và
mục đích tài trợ khác nhau đã góp phần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nói riêng và
hoạt động ngân hàng nói chung làm giảm sự phụ thuộc vào tín dụng và giảm thiểu rủi
ro của ngân hàng. Điều này làm lợi cho ngân hàng không chỉ về mặt thu phí bảo lãnh
mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng như huy động vốn, thanh toán và
tín dụng,… cùng phát triển. Ngày nay, xu hướng phát triển của NHTM hiện đại là tăng
tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng.
- Tăng cường vị thế, uy tín và góp phần mở rộng quan hệ của ngân hàng: Cung
cấp dịch vụ bảo lãnh đa dạng, phong phú và chất lượng sẽ giúp các NHTM tăng cường
uy tín của mình trên thị trường tài chính trong nước cũng như quốc tế, tạo điều kiện
thuận lợi mở rộng mối quan hệ của ngân hàng. Ngoài ra, thực hiện bảo lãnh giúp
NHTM thực hiện tốt chính sách khách hàng. Một mặt không ngừng củng cố và xây
17
dựng được mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, mặt khác thu hút được
các khách hàng mới. Bảo lãnh và các hoạt động khác của ngân hàng tác động lẫn nhau
trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện chính sách khách hàng và cùng
làm tăng uy tín ngân hàng. Chẳng hạn việc thu hút thêm khách hàng bảo lãnh cũng có
nghĩa là ngân hàng có thể thu được một khoản tiền gửi từ việc thực hiện, thanh toán
công trình và tăng lượng tín dụng do cho vay thêm với khách hàng. Và một ngân hàng
với các hoạt động khác phát triển sẽ tạo tiềm lực và uy tín để thu hút khách hàng đến
bảo lãnh tại ngân hàng.
1.1.5.2. Đối với khách hàng
Trong quan hệ kinh tế, không phải lúc nào các đối tác cũng đủ tin tưởng nhau.
Để an toàn và nhanh chóng, một bên thường yêu cầu bên kia có công cụ của bảo lãnh
ngân hàng. Vì vậy, bảo lãnh ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt buộc đối với doanh
nghiệp để có thể tiếp cận tới hợp đồng.
- Với bên được bảo lãnh:
+ Thực hiện chức năng tài trợ, bảo lãnh ngân hàng đã góp phần tháo gỡ được
khó khăn về vốn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài trợ cho nhu
cầu tái sản xuất mở rộng mà chỉ phải trả một khoản phí bảo lãnh tương đối thấp.
+ Bảo lãnh có giá trị như một phương thức quảng bá hữu hiệu trong việc tìm
kiếm đối tác và tạo dựng uy tín trên thị trường của doanh nghiệp do được uy tín của
ngân hàng đứng ra bảo đảm.
- Với bên nhận bảo lãnh:
+ Bảo lãnh có vai trò như một thước đo uy tín giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được thời gian và chi phí trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh của mình. Trong
trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, bảo lãnh ngân hàng đảm bảo bù đắp
thiệt hại nhanh nhất.
1.1.5.3. Đối với nền kinh tế
- Đáp ứng nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế: Bảo lãnh có vai trò quan trọng
trong thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Đối với những nước
đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá như nước ta hiện nay, vốn là một vấn đề
vô cùng cần thiết ví như chất “dầu nhờn” bôi trơn cỗ máy doanh nghiệp. Nhưng hầu
hết các doanh nghiệp chưa đủ uy tín, tin tưởng đối để các tổ chức tín dụng ở nước
ngoài cho vay. Nhờ có uy tín ngân hàng, bảo lãnh được sử dụng như công cụ tiếp cận
tới các nguồn vốn đó. Do vậy bảo lãnh giúp thu hút một lượng lớn vốn nước ngoài
thường có thời hạn dài và lãi xuất tương đối thấp. Nguồn vốn này thường tập trung cho
sản xuất tạo điều kiện cho doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công
nghệ sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Sản xuất phát triển kéo theo các
Thang Long University Library
18
lợi ích kinh tế xã hội như giảm thất nghệp, tăng tổng sản phẩm quốc dân, tăng vị thế
hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế,…
- Thúc đẩy việc ký kết hợp đồng: Bảo lãnh ngân hàng có vai trò như một chất
xúc tác làm điều hoà và xúc tiến hàng loạt các quan hệ hợp đồng trong nền kinh tế.
Nhờ có bảo lãnh các bên yên tâm tham gia ký kết hợp đồng, có trách nhiệm với các
nghĩa vụ đã ký kết và thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện hợp đồng nhanh chóng;
trên cơ sở đó làm giảm các rủi ro với doanh nghiệp nói chung và nền kinh tế nói riêng.
Bảo lãnh đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia và như vậy là mang lợi cho nền
kinh tế nói chung.
- Định hướng phát triển kinh tế: Bảo lãnh tác động đến chiến lược phát triển của
nền kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu vực
trọng điểm phát triển hay làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiến lược phát triển
của quốc gia. Ngoài ra, bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh
tế kém phát triển qua việc ưu đãi về tỷ lệ phí bảo lãnh bảo đảm cho họ có thể vay được
nguồn vốn với lãi suất thấp. Từ đó bảo đảm cho các doanh nghiệp này có khả năng
đứng vững trên thị trường.
1.1.6. Quy trình bảo lãnh chung tại các ngân hàng thƣơng mại
1.1.6.1. Điều kiện để được bảo lãnh
Bảo lãnh là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do đó muốn
được ngân hàng chấp nhận phát hành bảo lãnh, thì khách hàng (người được bảo lãnh)
phải đáp ứng được các điều kiện cấp tín dụng mà ngân hàng yêu cầu. Các tài liệu mà
khách hàng phải xuất trình làm căn cứ để ngân hàng xét duyệt bao gồm:
- Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh: Trong đó khách hàng nêu các điều kiện và
điều khoản cần thiết phải có trong văn bản bảo lãnh, phù hợp với hợp đồng giữa họ và
người thụ hưởng bảo lãnh. Đồng thời, phải có cam kết hoàn trả lại cho ngân hàng phát
hành sau khi ngân hàng đã thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng.
- Các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng, chẳng hạn như
bảng cân đối tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
- Các tài liệu liên quan đến giao dịch được yêu cầu bảo lãnh, chẳng hạn phương
án sản xuất kinh doanh, giấy phép xuất nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng thương mại
dịch vụ…
- Các tài liệu liên quan đến bảo đảm cho việc phát hành bảo lãnh (chẳng hạn
các giấy tờ thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ 3).
Tất cả các tài liệu trên cùng với những thông tin bổ sung từ việc phỏng vấn trực
tiếp khách hàng, từ sách báo, từ tạp chí, từ trung tâm thông tin tín dụng…sẽ giúp ngân
hàng có sự phân tích khách hàng chính xác và định dạng rủi ro khách hàng trước khi
chấp nhận phát hành bảo lãnh.
19
Hồ sơ đề nghị
1.1.6.2. Quy trình bảo lãnh chung
Sơ đồ 1.7: Quy trình bảo lãnh chung tại các ngân hàng thƣơng mại
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại", Nhà
xuất bản Thống Kê, Hà Nội)
1.2. Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh
Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
việc chọn lựa đối tác của các doanh nghiệp trong kinh doanh đã trở thành một vấn đề
khó khăn do phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro trong thanh toán, rủi ro không
thực hiện hợp đồng,… Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế tối đa được mức độ rủi
ro và bảo lãnh ngân hàng ra đời.
Bảo lãnh ra đời đã thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu trong việc đảm bảo
an toàn, hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp trong kinh doanh. Bên cạnh đó, hoạt
động bảo lãnh còn là một hoạt động mà ngân hàng không phải bỏ vốn ra mà vẫn thu
được lợi nhuận thông qua phí bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh ngày nay đã góp một phần
không nhỏ vào mục tiêu đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và tăng thêm thu nhập cho
Thang Long University Library
20
các ngân hàng. Do đó, mở rộng hoạt động bảo lãnh là hết sức cần thiết, mang lại hiệu
quả cao và nâng cao uy tín của ngân hàng.
Mở rộng hoạt động bảo lãnh bao gồm một số nội dung như sau:
- Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh ngân hàng: Đây là điều kiện cần thiết để
mở rộng hoạt động bảo lãnh. Danh mục các loại hình bảo lãnh của ngân hàng càng
phong phú bao nhiêu sẽ góp phần làm gia tăng khả năng đáp ứng của ngân hàng với
yêu cầu của nhiều đối tượng khách hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Nếu có một số
lượng lớn khách hàng có nhu cầu về loại hình bảo lãnh hợp pháp mà ngân hàng lại
không đáp ứng được thì sẽ không có hợp đồng bảo lãnh nào phát sinh kéo theo doanh
số bảo lãnh cũng không tăng dẫn đến không mở rộng được quy mô hoạt động bảo
lãnh.
- Gia tăng doanh số phát hành bảo lãnh trong năm: Doanh số bảo lãnh là một
chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng bảo lãnh của ngân hàng so với các loại hình dịch vụ
khác cũng như so với các đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động bảo lãnh,
các ngân hàng thường cố gắng tăng doanh số bảo lãnh của ngân hàng mình hết mức có
thể, chủ yếu bằng các hợp đồng có giá trị lớn, mức độ rủi ro càng thấp càng an toàn.
- Nâng cao chất lượng các hợp đồng bảo lãnh ngân hàng: Việc nâng cao chất
lượng các hợp đồng bảo lãnh không phải là yếu tố then chốt quyết định đến sự mở
rộng bảo lãnh của ngân hàng song cũng không kém phần quan trọng và cần được ngân
hàng chú trọng. Bởi khi ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh của mình, tức là
bảo lãnh có chất lượng cao như thủ tục nhanh chóng, phí bảo lãnh hợp lý, tư vấn của
cán bộ ngân hàng đối với khách hàng tận tình và chính xác,… đồng nghĩa với việc
ngân hàng đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. Từ đó, uy tín của ngân hàng
được nâng cao, nhiều khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng yêu cầu bảo lãnh. Ngược
lại, nếu chất lượng các hợp đồng bảo lãnh không tốt thì ngân hàng không những không
giữ được các khách hàng truyền thống mà còn không có khả năng thu hút thêm các
khách hàng mới. Khi đó, việc duy trì hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cũng trở nên
khó khăn, khả năng mở rộng bảo lãnh gần như là không thể.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Thủ tục bảo lãnh
Thủ tục bảo lãnh nhanh gọn là một trong những yếu tố khách hàng rất quan tâm
khi chọn lựa ngân hàng bảo lãnh. Thủ tục nhanh gọn không những giúp cho khách
hàng và cả ngân hàng tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Chính vì vậy, ngân
hàng muốn mở rộng hoạt động bảo lãnh cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề này.
Tuy nhiên, ngân hàng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ, tính an toàn và hợp
pháp.
21
Khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Theo Quyết định số 26/2006/QĐ – NHNN, một ngân hàng không được phép
thực hiện bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Trong phạm vi này, ngân
hàng được phép thực hiện bất kỳ loại bảo lãnh nào hợp pháp. Vì mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận, các ngân hàng thường sẵn sàng ký kết các hợp đồng có giá trị lớn (không
vượt quá phạm vi cho phép). Tuy nhiên, các ngân hàng cũng nên cân nhắc nguồn vốn
của mình để đảm bảo khi phát sinh nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng thì ngân
hàng có đủ vốn để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, tránh tình trạng rủi ro trong
thanh toán đồng thời giữ được uy tín cho ngân hàng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng trƣởng hoạt động bảo lãnh
- Doanh số phát hành bảo lãnh: Là tổng số tiền mà ngân hàng chịu trách nhiệm
bảo lãnh cho khách hàng phát sinh trong một giai đoạn nhất định, khi khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ tài chính mà họ đã cam kết thì đây chính là số tiền mà ngân
hàng tiến hành trả thay.
Thông thường, quy mô và tỷ trọng hoạt động bảo lãnh một ngân hàng được thể
hiện ở doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm, dư nợ bảo lãnh cuối năm. Do đó để mở
rộng hoạt động bảo lãnh tại một ngân hàng phải tăng trưởng doanh số bảo lãnh phát
sinh trong năm và dư nợ bảo lãnh cuối năm.
Chỉ tiêu doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm thể hiện tổng số tiền bảo lãnh
phát sinh trong năm, doanh số bảo lãnh năm sau cao hơn năm trước thể hiện qui mô
hoạt động bảo lãnh tăng lên. Mặt khác thu phí bảo lãnh được tính theo tỷ lệ % trên số
tiền bảo lãnh, do đó doanh số bảo lãnh cao thì thu từ phí bảo lãnh cũng cao và tỷ trọng
doanh thu từ hoạt động bảo lãnh so với các hoạt động trung gian của ngân hàng cũng
được tăng lên. Như vậy doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm thể hiện qui mô và tỷ
trọng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh cuối năm giúp cho lãnh đạo NH nắm bắt được thực
trạng hoạt động bảo lãnh tại NH để từ đó có những định hướng cụ thể cho năm tài
chính tiếp theo. Tại các NH, chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh cuối năm phải được thực hiện chi
tiết, được phân chia theo các tiêu thức:
Doanh số bảo lãnh phát
sinh trong năm
Dư nợ bảo lãnh
đầu năm
Phát sinh bảo
lãnh tăng
= +
Dư nợ bảo
lãnh cuối năm
Dư nợ bảo lãnh
đầu năm
Phát sinh bảo
lãnh tăng
= + -
Phát sinh bảo
lãnh giảm
Thang Long University Library
22
- Dư nợ bảo lãnh chia theo loại hình bảo lãnh: bao gồm bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu…
- Dư nợ bảo lãnh chia theo thành phần kinh tế: bao gồm bảo lãnh cho doanh
nghiệp nhà nước và bảo lãnh cho các thành phần kinh tế khác.
- Dư nợ bảo lãnh chia theo thời hạn bảo lãnh: bao gồm bảo lãnh ngắn hạn, bảo
lãnh trung và dài hạn.
Do đó, thông qua chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh có thể biết được:
- Những loại hình bảo lãnh là thế mạnh của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng dư nợ bảo lãnh.
- Khách hàng chủ yếu của ngân hàng trong hoạt động bảo lãnh là những doanh
nghiệp như thế nào.
- Dư nợ bảo lãnh của ngân hàng là ngắn hạn, trung hay dài hạn.
Vì vậy mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng không chỉ là tăng doanh số
bảo lãnh phát sinh trong năm mà còn tăng dư nợ bảo lãnh, tập trung vào những loại
hình bảo lãnh là thế mạnh của ngân hàng, tăng dư nợ với những khách hàng truyền
thống và tăng dư nợ những hợp đồng bảo lãnh có tính an toàn và hiệu quả cao.
Chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động bảo lãnh
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh bao gồm chủ yếu là thu phí dịch vụ bảo lãnh,
ngoài ra còn có một số loại phụ phí kèm theo. Cụ thể:
- Thu phí dịch vụ bảo lãnh:
Căn cứ vào Quyết định số 50/2007/QĐ – NHNN ngày 28/12/2007 của Thống
đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành mức phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán: "Mức phí bảo lãnh do các bên thoả thuận, không vượt quá
3%/năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh và tối thiểu là 200.000đồng". Như
vậy thu phí bảo lãnh tỷ lệ thuận với số tiền bảo lãnh. Do đó muốn tăng doanh thu từ
hoạt động bảo lãnh, NH phải thu hút được những hợp đồng bảo lãnh có số tiền bảo
lãnh lớn.
- Một số phụ phí: Phí phát hành thư bảo lãnh, phí huỷ thư bảo lãnh; Phí sửa đổi
thư bảo lãnh; Phí thông báo thư bảo lãnh do ngân hàng nước ngoài phát hành; Điện
phí… Những phụ phí này là chi phí nghiệp vụ bảo lãnh và thường giống nhau ở hầu
hết các NHTM.
Với những nội dung trên thì chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phản ánh
khả năng sinh lời của hoạt động bảo lãnh trong tổng doanh thu của ngân hàng và
doanh thu từ hoạt động bảo lãnh chiếm bao nhiêu phần trăm so với doanh thu từ các
hoạt động trung gian của ngân hàng. Hoạt động bảo lãnh ngày càng được mở rộng sẽ
đem lại thu nhập cao cho ngân hàng và vị trí của hoạt động bảo lãnh so với các hoạt
động trung gian của ngân hàng.
23
Chỉ tiêu dƣ nợ bảo lãnh quá hạn
Khi khách hàng (bên được bảo lãnh) vi phạm hợp đồng, ngân hàng đã đứng ra
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng. Khách hàng có trách nhiệm phải
hoàn trả lại số tiền mà ngân hàng đã trả thay nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà khách
hàng không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. Số tiền đó chính là
dư nợ bảo lãnh quá hạn. Nợ phát sinh do bảo lãnh phản ánh chất lượng công tác thẩm
định khách hàng cũng như chất lượng quản trị rủi ro của ngân hàng. Nợ quá hạn bảo
lãnh bằng 0 chứng tỏ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng là rất hiệu quả. Nợ quá hạn
phát sinh do bảo lãnh được đánh giá qua chỉ tiêu:
Mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng là an toàn và sinh lời. Do vậy, việc đảm
bảo thu hồi số tiền ngân hàng đã thanh toán thay cho khách hàng đúng hạn là vấn đề
quan trọng trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng. Tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn
càng thấp thì chất lượng bảo lãnh càng cao. Nếu tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn cao có
nghĩa là khả năng thu nợ từ khách hàng là thấp, việc thu nợ đó có thể gây ra tổn thất
cho ngân hàng. Qua đó, đánh giá được việc mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng
là không hiệu quả.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng
1.2.3.1. Các nhân tố có thể kiểm soát được
Chiến lƣợc phát triển kinh doanh của ngân hàng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kỳ ngân hàng nào cũng luôn phải
nghiên cứu và đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, phù
hợp với từng thời kỳ nhằm đảm bảo ngân hàng thực hiện đúng hướng các mục tiêu mà
ngân hàng hướng tới. Chính việc hoạch định chính sách phát triển kinh doanh nói
chung và chính sách mở rộng hoạt động bảo lãnh nói riêng là cơ sở để ngân hàng tìm
ra các giải pháp để thực hiện mục tiêu đã định. Một chính sách tốt, trong đó hoạt động
bảo lãnh được hoạch định cụ thể, rõ ràng cho từng thời kỳ với những biện pháp phù
hợp sẽ có tác dụng thúc đẩy bảo lãnh được mở rộng và phát triển nhanh chóng. Như
vậy, công tác hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh rất quan trọng đối với mỗi
ngân hàng, giúp các ngân hàng khai thác tối đa tiềm lực hiện có, nhanh chóng thích
ứng với sự biến đổi liên tục của môi trường kinh doanh nên các ngân hàng cần chú
trọng tới công tác này.
Tỷ lệ nợ bảo lãnh
quá hạn
Dư nợ bảo lãnh quá hạn
Tổng doanh số bảo lãnh đến hạn
=
Thang Long University Library
24
Quy mô của ngân hàng
Quy mô cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt
động bảo lãnh của ngân hàng. Quy mô được đề cập đến ở đây là quy mô về tài chính
của mỗi ngân hàng, nghĩa là khả năng tài chính của ngân hàng sẽ tác động nhiều đến
uy tín của ngân hàng trên thị trường. Trong khi đó, bảo lãnh là hoạt động dịch vụ ngân
hàng dựa trên uy tín của mình cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng. Thông thường, khách hàng hay tìm đến những ngân hàng lớn, có uy tín để yêu
cầu bảo lãnh. Do vậy, uy tín của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách
hàng khi có nhu cầu bảo lãnh. Một ngân hàng có uy tín và giàu kinh nghiệm sẽ có khả
năng mở rộng hoạt động bảo lãnh tốt hơn những ngân hàng khác.
Chất lƣợng công tác thẩm định
Mặc dù hoạt động bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng nhưng vẫn là một
nghiệp vụ tín dụng, hàm chứa nhiều rủi ro. Do vậy, công tác thẩm định cũng ảnh
hưởng lớn đến khả năng phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh, từ đó thúc
đẩy khả năng mở rộng của hoạt động bảo lãnh. Thẩm định khách hàng là tất cả các
hoạt động của cán bộ tín dụng thu thập thông tin khách hàng nhằm thẩm định về năng
lực pháp lý của khách hàng, năng lực hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính và uy tín của khách hàng. Qua đó làm cơ sở để xem xét, nhận định và
đưa ra phán quyết bảo lãnh hay không. Nếu công tác thẩm định được thực hiện nghiêm
ngặt, độ chính xác cao thì mức độ rủi ro xảy đến với ngân hàng sẽ thấp, hiệu quả của
hoạt động bảo lãnh cũng sẽ được nâng cao làm cơ sở vững chắc cho công tác mở rộng
hoạt động bảo lãnh của ngân hàng phát triển mạnh.
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh là tổng hợp các bước hướng dẫn thực hiện một
nghiệp vụ bảo lãnh kể từ khi tiếp nhận hồ sơ cho đến lúc giải tỏa và kết thúc bảo lãnh.
Quy trình bảo lãnh là khâu mà khách hàng tiếp xúc trực tiếp do đó khách hàng sẽ có
những nhận xét, đánh giá về phong cách làm việc cũng như sự thuận tiện, nhanh chóng
đối với họ. Vậy nên một quy trình bảo lãnh thống nhất, khoa học, rõ ràng, dễ đọc, dễ
hiểu và dễ vận dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tín dụng thực hiện công
việc của mình một cách trôi chảy, nhanh chóng và có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
cán bộ có liên quan đến quy trình bảo lãnh. Từ đó rút ngắn được thời gian, tiết kiệm
chi phí tối đa cho ngân hàng cũng như khách hàng yêu cầu bảo lãnh giúp nâng cao uy
tín, niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Đó là điều kiện thuận lợi để ngân hàng
tiếp tục mở rộng hoạt động bảo lãnh của mình trên thị trường.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng
Nhân lực là một trong ba nguồn chính của nền kinh tế cần phải được chú trọng
phát triển. Đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng – một lĩnh vực nhạy cảm và mang tính
25
xã hội cao thì vấn đề phát triển con người càng cần được quan tâm nhiều hơn về cả
trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Trong tất cả mọi hoạt động kinh doanh
của ngân hàng mà cụ thể là hoạt động bảo lãnh, ngân hàng luôn phải chú trọng đến vấn
đề tuyển dụng và đào tạo cán bộ ngân hàng vì đây là nhân tố quyết định sự thành bại
của ngân hàng. Một quy trình bảo lãnh logic và rõ ràng, một kế hoạch được hoạch định
hoàn hảo đều trở nên vô nghĩa nếu người thực hiện nó không đủ trình độ chuyên môn,
cũng như kém về đạo đức. Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng là nhân tố
quyết định hiệu quả, chất lượng bảo lãnh cũng như việc mở rộng hoạt động bảo lãnh.
Do vậy, công tác đào tạo, phát triển và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
phong cách làm việc của người cán bộ là chìa khóa giúp cho hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng linh hoạt hơn, đơn giản hơn nhưng vẫn đảm bảo
độ chính xác và an toàn.
1.2.3.2. Các nhân tố không kiểm soát được
Môi trƣờng kinh tế
Môi trường kinh tế hoặc tác động trực tiếp hoặc tác động gián tiếp đến khả
năng mở rộng bảo lãnh. Nếu nói môi trường tự nhiên là môi trường sống của con
người thì môi trường kinh tế chính là môi trường sống của các ngân hàng. Đó là nơi
cung cấp cho các ngân hàng các điều kiện để tồn tại và phát triển như nhu cầu của nền
kinh tế, các dự báo về sự phát triển nền kinh tế của đất nước cũng như của địa bàn mà
ngân hàng hoạt động. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì các ngân hàng cũng gặp
phải nhiều khó khăn và trở ngại do môi trường kinh tế mang lại như sự thay đổi trong
điều hành chính sách kinh tế vĩ mô (thay đổi chương trình đầu tư, chính sách xuất
nhập khẩu, phương thức quản lý tỷ giá, lãi suất,…)
Bên cạnh đó, khi các yếu tố của môi trường kinh tế tác động đến các doanh
nghiệp (khách hàng của ngân hàng) thì cũng gián tiếp tác động đến hoạt động của
ngân hàng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho các khách hàng của ngân
hàng trong quá trình kinh doanh. Khi đó các doanh nghiệp không phải đối phó với các
biến động bất ngờ (biến động tỷ giá, lãi suất,…), có tình hình tài chính lành mạnh, có
khả năng chiếm lĩnh thị trường và đặc biệt là khả năng thực hiện đúng các nghĩa vụ
hợp đồng đã cam kết,... Điều đó sẽ hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh cho cả
ngân hàng và khách hàng. Còn khi tình hình kinh tế bất ổn, các doanh nghiệp phải
hứng chịu tình hình ngược lại và như vậy các thoả thuận đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh khó thực hiện được. Tình hình này làm tăng khả năng ngân hàng phải trả nợ thay
cho khách hàng.
Môi trƣờng chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt
động đầu tư, kích thích sự gia tăng của các hoạt động thương mại trong nước cũng như
Thang Long University Library
26
quốc tế. Chính vì thế mà bất kỳ sự biến động nào về chính trị - xã hội sẽ tác động
không nhỏ đến tâm lý của nhà đầu tư. Đồng thời mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị
xã hội ngày càng trở nên khăng khít. Nếu chính trị - xã hội bất ổn thì nền kinh tế sẽ bị
tác động theo chiều hướng đó và ngược lại, gián tiếp tác động đến hoạt động bảo lãnh
của ngân hàng.
Môi trƣờng pháp lý
Luật pháp là một bộ phận không thể thiếu của một nền kinh tế có sự quản lý của
Nhà nước. Không có luật pháp hoặc luật pháp không phù hợp thì hoạt động của nền
kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Pháp luật tạo môi trường pháp lý cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, là cơ sở để giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại.
Đặc biệt, ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt
chẽ của luật pháp. Do vậy, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng như việc thay đổi chính sách về lãi suất, quy chế cho vay,…
có tác động rất lớn đến các ngân hàng. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và chặt
chẽ sẽ giúp cho các ngân hàng có điều kiện xây dựng chiến lược kinh doanh tốt, hỗ trợ
tích cực cho sự phát triển của hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động bảo lãnh. Và
ngược lại cũng có thể là rào cản kìm hãm sự phát triển của ngân hàng khi bộ phận
pháp luật này chứa đựng nhiều bất cập. Do vậy việc hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt
động ngân hàng mà cụ thể là các quy định về nghiệp vụ bảo lãnh là vô cùng cần thiết.
Khách hàng
Nhu cầu của khách hàng là nhân tố quyết định khả năng mở rộng của hoạt động
bảo lãnh bởi nếu không có nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng dù muốn cũng
không thể tiến hành bảo lãnh. Khách hàng tác động tới cả quy mô và chất lượng
nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng. Những rủi ro có thể xảy ra từ phía khách hàng như
trình độ quản lý yếu kém, không trung thực, sẵn sàng mạo hiểm vì muốn đạt được lợi
nhuận cao,… Nếu khách hàng xin bảo lãnh làm tốt các yêu cầu của ngân hàng như
cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, có trách nhiệm trong việc thực hiện những cam
kết đã thoả thuận,... sẽ giúp các ngân hàng rất nhiều trong việc tiến hành bảo lãnh từ
khâu thu thập thông tin và thẩm định khách hàng cho đến khâu giám sát, theo dõi và
thu nợ. Ngược lại, với những khách hàng bất chấp mọi thủ đoạn để đạt được mục đích
của mình, họ tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai lệch,
mua chuộc cán bộ ngân hàng,... Thậm chí có những khách hàng kinh doanh có lãi
nhưng vẫn chây ì không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn với hy vọng quỵt nợ, trốn nợ
hoặc chiếm dụng được vốn vay càng lâu càng tốt. Toàn bộ những trường hợp như vậy
đều là nguyên nhân dẫn đến rủi ro lớn cho ngân hàng.
27
Chương 1 khóa luận đã đưa ra những cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh của
NHTM bao gồm những vấn đề cơ bản cơ bản về hoạt động bảo lãnh của NHTM, mở
rộng hoạt động bảo lãnh tại NHTM. Đây cũng là tiền đề để em viết tiếp chương 2 khóa
luận với nội dung: “Thực trạng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm”
Thang Long University Library
28
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH LINH ĐÀM
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Linh Đàm
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (gọi tắt là Techcombank)
được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 mang giấy phép hoạt động 004/NH-
GP, có trụ sở chính ban đầu tại 24 Lý Thường Kiệt, nay đặt tai số 70-72 Bà Triệu,
Hoàn Kiếm, Hà Nội. Là một trong những NHTMCP lớn nhất Việt Nam về quy mô
tổng tài sản với mô hình dịch vụ dẫn đầu về huy động tiền gửi và cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Techcombank được dẫn dắt bởi một đội ngũ quản lý dày dạn kinh
nghiệm từ các tổ chức tài chính đa quốc gia và địa phương hàng đầu, với sự hỗ trợ của
đối tác chiến lược HSBC. Techcombank đã thành công trong làn sóng tự do hóa tài
chính và sự phát triển nhanh chóng của ngành dịch vụ tài chính tại Việt Nam trong 20
năm qua để trở thành một trong những ngân hàng lớn nhất và có lợi nhuận cao nhất cả
nước.
Khi mới thành lập Techcombank có số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, sau 17 lần
tăng vốn điều lệ, hiện nay vốn điều lệ của Techcombank là 6932 tỷ đồng.
Techcombank đang nỗ lực trở thành một trung gian tài chính hiệu quả, nối liền những
nhà tiết kiệm với nhà đầu tư đang cần vốn để kinh doanh, phát triển nền kinh tế trong
thời mở cửa. Techcombank có cổ đông chiến lược là HSBC với 20% cổ phần. Với
mạng lưới hơn 300 Chi nhánh, Phòng giao dịch trên 44 tỉnh và thành phố trong cả
nước, dự kiến đến cuối năm 2014, Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng, nâng tổng số Chi
nhánh và Phòng giao dịch lên trên 360 điểm trên toàn quốc. Techcombank còn là ngân
hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu
về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên 7.800
người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho khách
hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 2,3 triệu khách hàng cá nhân, trên 66.000 khách
hàng doanh nghiệp. (Nguồn: https://techcombank.com.vn)
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Linh Đàm
là một đơn vị thành viên của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam. Được thành lập theo
quyết định QĐ259/HĐQT – TCB ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Chủ tịch Hội Đồng
Quản trị NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam, hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt
động do Chủ tịch Hội Đồng Quản trị NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam ban hành.
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
 
Đề tài phân tích hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài phân tích hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO, HOT 2018Đề tài phân tích hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO, HOT 2018
Đề tài phân tích hoạt động tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO, HOT 2018
 
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
 
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018Đề tài  phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,  2018
Đề tài phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 2018
 
Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...
Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...
Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Vietinbank
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại VietinbankLuận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Vietinbank
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Vietinbank
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
 
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
 
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây Ninh
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây NinhHoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây Ninh
Hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh Tây Ninh
 
Đề tài công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp, HOT 2018
Đề tài công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp, HOT 2018Đề tài công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp, HOT 2018
Đề tài công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp, HOT 2018
 
Đề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng VietcombankĐề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hoạt động cho vay mua ô tô tại ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bắc Á, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bắc Á, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bắc Á, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Bắc Á, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
Luận văn: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp á châu chi...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công ThươngBáo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
 
Đề tài quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY
Đề tài  quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAYĐề tài  quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY
Đề tài quy trình thẩm định tín dụng, RẤT HAY
 

Similar to Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm

Similar to Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Đề tài: Cải thiện công tác quản lí rủi ro tại ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Cải thiện công tác quản lí rủi ro tại ngân hàng VietinbankĐề tài: Cải thiện công tác quản lí rủi ro tại ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Cải thiện công tác quản lí rủi ro tại ngân hàng Vietinbank
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân trung và dài hạn tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân trung và dài hạn tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân trung và dài hạn tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân trung và dài hạn tại ngân hàng t...
 
Đề tài hiệu quả tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO
Đề tài  hiệu quả tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAOĐề tài  hiệu quả tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả tín dụng cá nhân, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏĐề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
 
Đề tài công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
 
Đề tài quản trị tín dụng thương mại trong hợp tác xã nông nghiệp, RẤT HAY, H...
Đề tài  quản trị tín dụng thương mại trong hợp tác xã nông nghiệp, RẤT HAY, H...Đề tài  quản trị tín dụng thương mại trong hợp tác xã nông nghiệp, RẤT HAY, H...
Đề tài quản trị tín dụng thương mại trong hợp tác xã nông nghiệp, RẤT HAY, H...
 
Quản trị tín dụng thương mại trong hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ tổng hợp yê...
Quản trị tín dụng thương mại trong hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ tổng hợp yê...Quản trị tín dụng thương mại trong hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ tổng hợp yê...
Quản trị tín dụng thương mại trong hợp tác xã nông nghiệp dịch vụ tổng hợp yê...
 
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nộiPhân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAYĐề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
 
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần q...
 
Mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cư tại Agribank chi nhánh tỉnh...
Mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cư tại Agribank chi nhánh tỉnh...Mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cư tại Agribank chi nhánh tỉnh...
Mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi từ dân cư tại Agribank chi nhánh tỉnh...
 
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cầu xây
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cầu xâyThực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cầu xây
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cầu xây
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín ...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín ...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín ...
 
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài  quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, ĐIỂM CAO, HOT
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
 
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và phát tri...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 

Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh linh đàm

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH LINH ĐÀM SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN CÔNG MINH MÃ SINH VIÊN : A16062 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH LINH ĐÀM Giáo viên hƣớng dẫn : TS Nguyễn Thị Thúy Sinh viên thực hiện : Nguyễn Công Minh Mã sinh viên : A16062 Chuyên ngành : Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ nhiều phía. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn - TS Nguyễn Thị Thúy. Em cũng xin cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế - Trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình em học tập tại trường. Đây sẽ là nền tảng vững chắc, hành trang cho em tự tin bước vào đời. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc cùng các anh chị phòng Quan hệ khách hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp cận với công việc thực tế hàng ngày của một cán bộ tín dụng, đặc biệt là trong nghiệp vụ bảo lãnh. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Công Minh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Công Minh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC VIẾT TẮT CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.................................................................................................1 1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại.....1 1.1.1. Khái niệm bảo lãnh...........................................................................................1 1.1.2. Phân loại bảo lãnh............................................................................................2 1.1.2.1. Phân loại theo phương thức phát hành .......................................................2 1.1.2.2. Phân loại theo mục đích bảo lãnh...............................................................7 1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh ...................................................................................10 1.1.3.1. Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau ...........................10 1.1.3.2. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập.....................................................11 1.1.3.3. Bảo lãnh ngân hàng mang tính chất vô điều kiện .....................................12 1.1.3.4. Tính phù hợp của bảo lãnh........................................................................13 1.1.3.5. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng ...................................13 1.1.3.6. Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch không thể đơn phương hủy ngang........13 1.1.3.7. Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch được xác lập và thực hiện dựa trên chứng từ ..................................................................................................................13 1.1.4. Chức năng của bảo lãnh.................................................................................14 1.1.4.1. Chức năng bảo đảm...................................................................................14 1.1.4.2. Chức năng tài trợ.......................................................................................15 1.1.4.3. Chức năng thúc đẩy hoàn thành hợp đồng................................................16 1.1.5. Vai trò của bảo lãnh........................................................................................16 1.1.5.1. Đối với ngân hàng .....................................................................................16 1.1.5.2. Đối với khách hàng....................................................................................17 1.1.5.3. Đối với nền kinh tế.....................................................................................17 1.1.6. Quy trình bảo lãnh chung tại các ngân hàng thương mại ...........................18 1.1.6.1. Điều kiện để được bảo lãnh.......................................................................18 1.1.6.2. Quy trình bảo lãnh chung..........................................................................19 1.2. Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại...............................19 1.2.1. Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh ........................................................19 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá ......................................................................................20 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính.................................................................................20 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng .............................................................................21 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng..................................................................................23
  • 6. 1.2.3.1. Các nhân tố có thể kiểm soát được............................................................23 1.2.3.2. Các nhân tố không kiểm soát được............................................................25 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH LINH ĐÀM ..................................................................................................28 2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm ......................................................................................................28 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................28 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm................................................................................................29 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm..............................................................31 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn............................................................................31 2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) ............................................35 2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh khác.......................................................................38 2.1.3.4. Kết quả kinh doanh....................................................................................38 2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm......................................................40 2.2.1. Các quy định chung về bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm..............................................................40 2.2.1.1. Đối tượng bảo lãnh....................................................................................40 2.2.1.2. Các hình thức bảo lãnh..............................................................................41 2.2.1.3. Điều kiện bảo lãnh.....................................................................................41 2.2.1.4. Thời hạn bảo lãnh......................................................................................42 2.2.1.5. Giới hạn bảo lãnh......................................................................................43 2.2.16. Lệ phí bảo lãnh ...........................................................................................43 2.2.2. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm..............................................................46 2.2.3. Thực trạng mở rộng bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm..............................................................52 2.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính.................................................................................52 2.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng .............................................................................54 2.3. Đánh giá hoạt động mở rộng bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm......................................................62 2.3.1. Đánh giá một số chỉ tiêu mở rộng..................................................................62 2.3.2. Thành tựu đạt được ........................................................................................63 2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................64 Thang Long University Library
  • 7. 2.3.1.1. Hạn chế......................................................................................................64 2.3.3.2. Nguyên nhân ..............................................................................................64 CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 67 LINH ĐÀM ..................................................................................................................67 3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm ............................................67 3.2. Phƣơng hƣớng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm ............................................68 3.3. Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm......................................................69 3.3.1. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh trong từng giai đoạn....69 3.3.2. Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh ..............................................................72 3.3.3. Điều chỉnh mức phí và lãi suất mà chi nhánh ngân hàng áp dụng.............72 3.3.4. Tăng cường hoạt động marketing trong ngân hàng .....................................73 3.3.5. Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ...........................................................75 3.3.6. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng................................................77 3.4. Một số kiến nghị ................................................................................................79 3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................79 3.4.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước...............................................................80 3.4.3. Kiến nghị với ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam .........81 3.4.4. Kiến nghị với khách hàng...............................................................................81 KẾT LUẬN ..................................................................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................83
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước NH Ngân hàng NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần QHKH Quan hệ khách hàng HTQHKH Hỗ trợ quan hệ khách hàng CV Chuyên viên TCKT DNTN DNNN Tổ chức kinh tế Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp Nhà nước Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở trong nước.....................................2 Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài ....................................3 Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh gián tiếp ..........................................................................................4 Sơ đồ 1.4: Xác nhận bảo lãnh..........................................................................................5 Sơ đồ 1.5: Đồng bảo lãnh ................................................................................................6 Sơ đồ 1.6: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh....................................................11 Sơ đồ 1.7: Quy trình bảo lãnh chung tại các ngân hàng thương mại ............................19 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Linh Đàm .....................................................................................................29 Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Linh Đàm.......................................................................46 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam –.....................................................................................................................32 Chi nhánh Linh Đàm .....................................................................................................32 Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Linh Đàm...................................................................................................36 Bảng 2.3: Tình hình thu nhập của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Linh Đàm ..........................................................................................39 Bảng 2.4: Biểu phí bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam .......................................................................................................................................44 Bảng 2.5: Số tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm qua các năm...............................................53 Bảng 2.6: Doanh số bảo lãnh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Linh Đàm qua các năm.....................................................................54 Bảng 2.7: Tỷ trọng các loại bảo lãnh theo đối tượng bảo lãnh .....................................56 Bảng 2.8: Tỷ trọng các loại bảo lãnh theo đối tượng bảo lãnh .....................................57 Bảng 2.9: Tỷ trọng doanh số bảo lãnh theo phạm vi bảo lãnh......................................59 Bảng 2.10: Tỷ trọng doanh thu từ bảo lãnh trên tổng doanh thu của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Linh Đàm..........................................60 Bảng 2.11: Dư nơ bảo lãnh quá hạn của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Linh Đàm ..................................................................................61
  • 10. 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh ngân hàng ra đời đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70 dưới hình thức bảo lãnh thư hoặc tín dụng thư dự phòng và sau đó được quốc tế hoá như là giải pháp hữu hiệu nhất đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ tài chính trong các giao dịch thương mại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ngày nay, khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại hình giao dịch (kể cả trong các giao dịch tài chính và phi tài chính, thương mại hay phi thương mại) nên vị trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng được củng cố và mở rộng không ngừng. Hầu hết các giao dịch lớn trong phạm vi nội địa cũng như trên phạm vi quốc tế đều có sự hỗ trợ của bảo lãnh ngân hàng. Cụ thể thì hoạt động bảo lãnh ngân hàng được áp dụng trong mọi lĩnh vực như: vay vốn, đấu thầu, thực hiện hợp đồng, đảm bảo chất lượng sản phẩm, thanh toán, hoàn thanh toán, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng… Có thể nhìn nhận bảo lãnh ngân hàng dưới các góc độ sau: - Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh là một hình thức “Tín dụng chữ ký – Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà người bảo lãnh không phải bỏ vốn. [Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội]. - Xét trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem là loại hình tài trợ ngoại thương, nhằm phòng ngừa những tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh do có sự vi phạm của bên đối tác. [Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội]. - Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “ Bảo lãnh ngân hàng là một trong các hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết”. Vậy bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. Một nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự tham gia của ít nhất 3 bên: bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh. Thang Long University Library
  • 11. 2 - Bên bảo lãnh (The Guarantor): là bên phát hành bảo lãnh, thường là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán cho bên thụ hưởng bảo lãnh khi khách hàng được bảo lãnh của mình không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. - Bên được bảo lãnh (The Principal): là bên yêu cầu được bảo lãnh, cụ thể là các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của luật pháp, trừ một số trường hợp được nêu rõ trong Quy chế bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. - Bên thụ hưởng bảo lãnh (The Beneficialy): là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hợp pháp có quyền thụ hưởng bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bên thụ hưởng bảo lãnh có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng đứng ra thanh toán số tiền bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết. Ngoài ra có thể có sự tham gia của các bên có liên quan đến việc bảo lãnh của ngân hàng như bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh và các bên khác (nếu có). 1.1.2. Phân loại bảo lãnh 1.1.2.1. Phân loại theo phương thức phát hành Bảo lãnh trực tiếp Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành cam kết bồi thường không hủy ngang, trực tiếp cho người thụ hưởng. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể truy đòi bồi hoàn trực tiếp từ người được bảo lãnh. - Trường hợp bên nhận bảo lãnh ở trong nước thì mối quan hệ giữa các bên tham gia trong một nghiệp vụ bảo lãnh như sau : Sơ đồ 1.1: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở trong nƣớc (Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội) Ngân hàng bảo lãnh Ngân hàng thông báo Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh (3b) (1) (2) (3b)
  • 12. 3 (1) Hợp đồng kinh tế được ký giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. (2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho đối tác của mình trong hợp đồng kinh tế đã ký kết. (3a) Nếu bên nhận bảo lãnh cũng là khách hàng của ngân hàng bảo lãnh thì bảo lãnh được thông báo trực tiếp cho bên thụ hưởng. (3b) Nếu bên nhận bảo lãnh không là khách hàng của ngân hàng bảo lãnh thì ngân hàng bảo lãnh sẽ thông báo cho bên nhận thông qua ngân hàng thông báo (ngân hàng phục vụ bên nhận). - Trường hợp bên nhận bảo lãnh ở một nước khác, bảo lãnh sẽ được thông báo qua ngân hàng đại lý tại nước sở tại của ngân hàng phát hành. Ngân hàng này chỉ có nhiệm vụ thông báo và chuyển nội dung thư bảo lãnh chứ không được coi là ngân hàng thanh toán, không chịu trách nhiệm về nội dung thư bảo lãnh cũng như các tranh chấp phát sinh nếu có sau này. Khi đó, quy trình nghiệp vụ bảo lãnh như sau: Sơ đồ 1.2: Bảo lãnh trực tiếp - bên nhận bảo lãnh ở nƣớc ngoài (Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội) (1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thỏa thuận, thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế. (2) Trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành bảo lãnh và cam kết hoàn trả. (3) Ngân hàng phát hành chuyển thư bảo lãnh cho ngân hàng thông báo (ngân hàng đại lý phục vụ bên nhận bảo lãnh). (4) Ngân hàng đại lý kiểm tra tính xác thực của thư bảo lãnh, nếu đúng thì thông báo cho bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh (3) (1) (2) (4) Thang Long University Library
  • 13. 4 Bảo lãnh gián tiếp Là loại bảo lãnh, trong đó người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng ở nước người thụ hưởng (ngân hàng phát hành) phát hành thư bảo lãnh (bảo lãnh chính hay bảo lãnh gốc) và chuyển cho người thụ hưởng. Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực thì ngân hàng chỉ thị phải phát hành một thư bảo lãnh cho ngân hàng phát hành hưởng. Thư bảo lãnh giữa hai ngân hàng này gọi là thư bảo lãnh đối ứng. Bảo lãnh đối ứng có nội dung và các điều khoản quy định trong bảo lãnh chính. Trong loại bảo lãnh này, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành. Khi xảy ra vi phạm hợp đồng, bên nhận bảo lãnh sẽ truy đòi ngân hàng bảo lãnh; sau đó ngân hàng bảo lãnh truy đòi ngân hàng chỉ thị; cuối cùng, ngân hàng chỉ thị sẽ truy đòi người yêu cầu bảo lãnh. Sơ đồ 1.3: Bảo lãnh gián tiếp (Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội) (1) Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa 2 bên (2) Trên cơ sở hợp đồng kinh tế, bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng chỉ thị) chỉ thị cho ngân hàng đại lý phát hành bảo lãnh và chuyển cho bên thụ hưởng. (3) Ngân hàng chỉ thị phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng phát hành bảo lãnh hưởng. (4) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng chỉ thị Ngân hàng phát hành Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh (3) (1) (2) (4)
  • 14. 5 Trong loại hình bảo lãnh này, thông thường có bốn bên tham gia như sơ đồ trên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể có sự tham gia của một ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng thông báo như trong bảo lãnh trực tiếp. Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh là người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại nước của bên thụ hưởng. Do vậy mà quyền lợi của bên thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn. Xác nhận bảo lãnh Là cam kết của một ngân hàng (bên xác nhận bảo lãnh) đối với một bảo lãnh do một ngân hàng khác phát hành nhằm đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng này đối với khách hàng. Trường hợp ngân hàng phát hành bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình như đã cam kết với bên thụ hưởng thì ngân hàng xác nhận sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho ngân hàng phát hành. Như vậy, với xác nhận bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh sẽ được bảo đảm chắc chắn hơn bằng uy tín và khả năng tài chính của hai ngân hàng là ngân hàng phát hành bảo lãnh và ngân hàng xác nhận bảo lãnh. Xác nhận bảo lãnh chủ yếu áp dụng trong trường hợp bên nhận bảo lãnh thiếu tin tưởng vào ngân hàng phát hành hoặc gặp khó khăn trong việc trực tiếp thực hiện quyền truy đòi khi có xảy ra vi phạm của bên được bảo lãnh. Sơ đồ 1.4: Xác nhận bảo lãnh (Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội) (1) Hợp đồng kinh tế được ký kết (2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho đối tác trong hợp đồng kinh tế đã ký kết. (3) Ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho bên thụ hưởng. Khi hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng bảo lãnh sẽ bồi thường cho bên thụ hưởng. Ngân hàng bảo lãnh Ngân hàng xác nhận Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh (4) (1) (2) (5) Thang Long University Library
  • 15. 6 (4) Ngân hàng bảo lãnh đề nghị ngân hàng xác nhận phát hành xác nhận bảo lãnh cho bên thụ hưởng. (5) Ngân hàng xác nhận phát hành xác nhận bảo lãnh cho bên thụ hưởng. Khi ngân hàng bảo lãnh vi phạm hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng xác nhận có trách nhiệm bồi thường cho bên thụ hưởng. Đồng bảo lãnh Là loại bảo lãnh do nhiều ngân hàng cùng đứng ra bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một ngân hàng đầu mối. Đối với những dự án có giá trị lớn vượt quá quy định an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng, các ngân hàng buộc phải hợp tác lại với nhau và thực hiện bảo lãnh dưới hình thức đồng bảo lãnh nhằm giảm thiểu rủi ro. Trong nghiệp vụ đồng bảo lãnh, một ngân hàng đóng vai trò đầu mối thường là ngân hàng có uy tín và giàu kinh nghiệm – phát hành bảo lãnh nhưng có sự tham gia của các ngân hàng cộng sự khác. Nếu hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng đầu mối sẽ chịu trách nhiệm chi trả cho bên thụ hưởng bảo lãnh. Sau đó, ngân hàng đầu mối sẽ đòi bồi hoàn từ các ngân hàng cộng sự theo tỷ lệ tham gia của họ trên cơ sở các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng này phát hành cho ngân hàng đầu mối. Cuối cùng, các ngân hàng cộng sự này tiến hành truy đòi từ bên được bảo lãnh. Sơ đồ 1.5: Đồng bảo lãnh (Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội) Ngân hàng bảo lãnh Ngân hàng xác nhận Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh (4b ) (1) (2) (4b) (3) Ngân hàng A Ngân hàng A Ngân hàng A
  • 16. 7 (1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thỏa thuận, thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế. (2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh (3) Các ngân hàng thành viên phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng đầu mối (4) Căn cứ vào các bảo lãnh đối ứng mà các ngân hàng thành viên phát hành, ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh. Bên nhận bảo lãnh sẽ được thông báo trực tiếp từ ngân hàng đầu mối (4a) hoặc thông qua ngân hàng trung gian – ngân hàng thông báo nếu có (4b). 1.1.2.2. Phân loại theo mục đích bảo lãnh Theo nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Loại bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho bên thụ hưởng bảo lãnh (người mua) trong trường hợp bên được bảo lãnh (người bán) thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng như không giao hàng, giao hàng không đúng hạn, không đúng quy cách, số lượng cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Khi khách hàng vi phạm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì ngân hàng sẽ tiến hành bồi thường thay. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được sử dụng thay thế cho yêu cầu ký quỹ mà người đặt hàng đề nghị đối với người cung ứng để bảo đảm bồi thường vi phạm hợp đồng. Đây là loại bảo lãnh được sử dụng thường xuyên và thông dụng nhất trong thực tế (trong các hợp đồng xây dựng, cung ứng thiết bị công nghệ,… trong nước cũng như ngoài nước) và được xem như một công cụ đối ứng với tín dụng chứng từ. Mục đích: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tạo nghĩa vụ cho người bán phải thực hiện đúng và đầy đủ những điều đã ký kết trong hợp đồng, bồi thường cho người mua trong trường hợp người bán vi phạm hợp đồng. Trị giá của bảo lãnh: Tùy theo loại hình và quy mô hợp đồng, mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ 5 – 10 % tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt, mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Số tiền bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng. Thời hạn hiệu lực: Thư bảo lãnh có giá trị cho đến ngày hoàn thành hợp đồng. Thời hạn hiệu lực được xác định cụ thể theo thoả thuận giữa hai bên. Thời hạn sẽ bắt Thang Long University Library
  • 17. 8 đầu từ ngày kết thúc đấu thầu kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng như: Hàng hoá đã giao xong, máy móc thiết bị đã được vận hành, công trình đã đưa vào sử dụng,… Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh (người bán, cung ứng) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng (người mua, đặt hàng) trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán đối với bên nhận bảo lãnh khi đến hạn. Đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước đang phát triển. Về mục đích thì bảo lãnh thanh toán giống như thư tín dụng chứng từ (L/C) thông thường là bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, nó khác hoàn toàn về bản chất và phương thức truy đòi tiền. Trong bảo lãnh thanh toán, ngân hàng chỉ thanh toán cho bên thụ hưởng khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Còn đối với thư tín dụng, ngân hàng đại diện cho người mua thanh toán cho người bán khi người bán đã thực hiện hợp đồng kinh tế, mọi phát sinh từ hợp đồng này đều ảnh hưởng đến quyết định thanh toán của ngân hàng. Mục đích: Cung cấp sự đảm bảo cho bên thụ hưởng có thể nhận được khoản thanh toán một cách thuận lợi, đầy đủ và đúng hạn về các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ đã cung ứng cho bên được bảo lãnh. Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá trị hợp đồng. Thời hạn hiệu lực: Do các bên tự thoả thuận, thường kết thúc khi hoàn tất việc thanh toán. Thời hạn và giá trị của bảo lãnh thanh toán có thể giảm dần theo tiến độ thanh toán cho bên thụ hưởng. Bảo lãnh dự thầu Là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu (chủ thầu) để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng sẽ thực hiện nộp phạt thay. Mục đích: Bảo lãnh dự thầu nhằm bù đắp thiệt hại về thời gian và chi phí cho chủ thầu do những vi phạm của người dự thầu gây ra như rút đơn dự thầu, trúng thầu nhưng bỏ không ký tiếp hợp đồng, bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp đồng so với bản dự thầu,… Nếu người dự thầu đã trúng thầu nhưng không ký hợp đồng thì chủ thầu (người thụ hưởng) sẽ rút dần thanh toán từ bảo lãnh để trang trải cho chi phí đấu thầu, thiệt hại do chậm tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức lại một cuộc đấu thầu khác. Trị giá bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu thực chất là một phương tiện thay thế cho việc ký quỹ của người tham gia dự thầu nên giá trị của bảo lãnh này được quy định
  • 18. 9 theo mức ký quỹ chuẩn do người tổ chức đấu thầu đưa ra, thông thường có giá trị từ 1 đến 5% giá trị hợp đồng đấu thầu. Thời hạn hiệu lực: Thời hạn của bảo lãnh kết thúc khi bên được bảo lãnh (người tham gia dự thầu) trúng thầu. Trường hợp không trúng thầu thì bảo lãnh dự thầu tự động hết hiệu lực và được trả lại ngân hàng phát hành. Bảo lãnh vay vốn Là cam kết của ngân hàng đối với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng nếu khách hàng (người đi vay) không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh vay vốn thường được sử dụng trong các giao dịch vay vốn mà quy mô khoản vay lớn, thời hạn vay dài và vay của nước ngoài. Phạm vi bảo lãnh bao gồm toàn bộ nợ gốc, lãi và các chi phí phát sinh liên quan đến khoản vay (nếu có). Bảo lãnh vay vốn mang tính rủi ro cao cho ngân hàng bảo lãnh nên việc thực hiện chúng rất phức tạp và đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng từ phía ngân hàng về tính khả thi của dự án, các điều kiện về tài sản cầm cố, thế chấp, mức ký quỹ phù hợp,… trước khi phát hành thư bảo lãnh. Trị giá bảo lãnh: Theo thoả thuận giữa các bên, có thể chỉ gồm phần nợ gốc hoặc có tính cả lãi và chi phí Thời hạn hiệu lực: Là thời hạn hoàn trả tín dụng đã thoả thuận, tốt nhất quy định khoảng 10 ngày kể từ ngày nợ đến hạn. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trƣớc Là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán máy móc thiết bị hoặc các hợp đồng có giá trị lớn. Mục đích: Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước nhằm đảm bảo cho người mua sẽ nhận lại số tiền trước kia đã đặt cọc hay ứng trước trong trường hợp người bán không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh bằng số tiền đặt cọc (kể cả tiền lãi) được tính từ ngày nhận được số tiền đặt cọc tới ngày giao hàng cuối cùng cộng thêm một số ngày để người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền. Bảo lãnh loại này cũng có một số điều khoản quy định giảm giá trị bảo lãnh tương ứng với số lượng hàng hoá được giao đối với các loại hàng hoá sản xuất, máy móc, công trình,… số tiền đặt cọc thường từ 5- 10% giá trị hợp đồng. Thang Long University Library
  • 19. 10 Thời hạn hiệu lực: Bằng thời gian thực hiện hợp đồng tức là kể từ khi người được bảo lãnh nhận được số tiền đặt cọc cho đến ngày giao hàng cuối cùng, có thể cộng thêm một số ngày làm thủ tục đòi tiền do hai bên quy định. Bảo lãnh bảo hành Là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ ngân hàng sẽ thực hiện thay. Mục đích: Loại bảo lãnh này áp dụng chủ yếu trong đấu thầu xây dựng để bảo hành công trình hoặc trong các hợp đồng nhập thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc,… Trong thời gian bảo hành này nếu có sự cố xảy ra đối với sản phẩm phát sinh do chất lượng sản phẩm không đảm bảo thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu được bồi thường từ phía ngân hàng bảo lãnh. Trị giá bảo lãnh: Theo thoả thuận thường bằng 5 – 10% giá trị hợp đồng. Thời hạn hiệu lực: Thường từ 12 đến 24 tháng kể từ ngày lắp đặt thiết bị hoàn chỉnh, chạy thử hoặc từ ngày nghiệm thu công trình xây dựng. Bảo lãnh khác Ngoài các loại bảo lãnh trên, các tổ chức tín dụng còn cam kết bảo lãnh với nhiều loại hình bảo lãnh khác đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như bảo lãnh vận đơn, bảo lãnh thuế quan, thư tín dụng dự phòng, bảo lãnh phát hành chứng khoán,… 1.1.3. Đặc điểm của bảo lãnh 1.1.3.1. Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau Mối quan hệ trong một nghiệp vụ bảo lãnh thường là quan hệ ba bên giữa bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh). Mỗi bên tham gia hoàn toàn độc lập với quan hệ của hai bên còn lại. Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh được mô tả như sau:
  • 20. 11 Sơ đồ 1.6: Mối quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh (Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội) Trong mỗi nghiệp vụ bảo lãnh thường tồn tại 3 loại hợp đồng: hợp đồng bảo lãnh, cam kết bảo lãnh và hợp đồng kinh tế. Các hợp đồng này tồn tại độc lập với hai hợp đồng còn lại. - Hợp đồng kinh tế: thể hiện mối quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Đây là hợp đồng đóng vai trò chủ đạo và là cơ sở cho việc hình thành hai hợp đồng còn lại, đồng thời là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Trong mối quan hệ này, bên được bảo lãnh bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh. Đó có thể là nghĩa vụ tài chính như nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ đóng thuế,… hoặc nghĩa vụ phi tài chính như nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ, nghĩa vụ bảo hành sản phẩm,…Bên bảo lãnh không có quyền can thiệp vào các thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng này mà chỉ có thể đứng trên góc độ phân tích để đưa ra quyết định có chấp nhận mở bảo lãnh hay không. - Hợp đồng bảo lãnh: thể hiện mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Đây thực chất là hợp đồng cung cấp dịch vụ hay tài trợ giữa khách hàng và ngân hàng. Hợp đồng này hoàn toàn độc lập với bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng chỉ có trách nhiệm thông báo với bên thụ hưởng quyết định chấp nhận bảo lãnh của mình. - Cam kết bảo lãnh: thể hiện mối quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Đó là quan hệ giữa ngân hàng cấp tín dụng và khách hàng hưởng tín dụng. Cam kết này chính là thông báo của ngân hàng cho bên nhận bảo lãnh về việc chấp nhận bảo lãnh của mình đối với người yêu cầu bảo lãnh. Ngân hàng có trách nhiệm thanh toán ngay sau khi nhận được yêu cầu của bên thụ hưởng theo đúng thỏa thuận trong thư bảo lãnh mà không phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng với bên được bảo lãnh. 1.1.3.2. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập Một đặc tính hết sức quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập với hợp đồng. Đặc tính này không chỉ giới hạn trong quan hệ giữa các bên liên quan mà còn thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn Bên bảo lãnh Hợp đồng bảo lãnh Cam kết bảo lãnh Bên đƣợc bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh Hợp đồng kinh tế Thang Long University Library
  • 21. 12 toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng và người được bảo lãnh. Mặc dù, mục đích của một bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh nhưng việc thanh toán bảo lãnh hoàn toàn chỉ căn cứ vào các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng. Một khi các điều kiện bảo lãnh của ngân hàng phát hành được tuân thủ thì ngân hàng không có bất kỳ lý do gì để từ chối thanh toán như người được bảo lãnh bị phá sản, bên được bảo lãnh vẫn còn nợ ngân hàng, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh đang tranh cãi về hình thức vi phạm và mức độ vi phạm....Tất cả những vấn đề nảy sinh giữa các bên trong hợp đồng kinh tế đều không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và bên nhận bảo lãnh. Với ngân hàng, quy tắc độc lập này có lợi trong trường hợp người thụ hưởng có yêu cầu đòi tiền theo thư bảo lãnh thì ngân hàng chỉ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra những điều khoản, điều kiện của thư bảo lãnh có được thoả mãn hay không. Nhiệm vụ này được thực hiện khá dễ dàng. Do vậy ngân hàng không liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cơ sở và không liên quan tới tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cơ sở giữa hai bên. Tuy nhiên, tính chất độc lập của bảo lãnh cũng làm tăng rủi ro phải thanh toán hộ khi có sự không trung thực của bên yêu cầu bảo lãnh. Chính vì điểm này mà khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng phải phân tích khách hàng chi tiết như khi cho vay. 1.1.3.3. Bảo lãnh ngân hàng mang tính chất vô điều kiện Tính chất này được thể hiện ở chỗ, tổ chức tín dụng bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đối với người nhận bảo lãnh ngay sau khi người này đã xuất trình các chứng từ phù hợp với nội dung của thư bảo lãnh hay cam kết bảo lãnh do tổ chức tín dụng phát hành, mà không phụ thuộc vào việc người được bảo lãnh có khả năng tự thực hiện nghĩa vụ của họ hay không. Sự ghi nhận tính chất vô điều kiện trong giao dịch bảo lãnh ngân hàng là một đảm bảo tương đối chắc chắn cho lợi ích của người nhận bảo lãnh, đồng thời cũng là lợi thế của bảo lãnh ngân hàng so với các hình thức bảo lãnh khác không phải do tổ chức tín dụng thực hiện. Nhờ lợi thế này các tổ chức tín dụng tỏ ra là người có khả năng cung cấp dịch vụ bảo đảm tốt nhất trên thị trường và dường như sự bảo đảm bằng bảo lãnh của tổ chức tín dụng bao giờ cũng được người nhận bảo lãnh ưa chuộng hơn sự bảo đảm bằng bảo lãnh của các chủ thể khác, do tính chất độc lập, vô điều kiện và không thể huỷ ngang của bảo lãnh ngân hàng. Ngân hàng không thể viện cớ bên được bảo lãnh còn nợ tiền của ngân hàng, bên được bảo lãnh phá sản…để trì hoãn việc thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh đưa ra đầy đủ chứng từ.
  • 22. 13 1.1.3.4. Tính phù hợp của bảo lãnh Khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu ngân hàng thanh toán thì ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình. Ngân hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như chứng từ có dấu hiệu không hợp lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không được đáp ứng. 1.1.3.5. Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi kí bảo lãnh. Do đó bảo lãnh được coi là một tài sản ngoại bảng. Khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh thì bảo lãnh được xếp vào nội bảng. Lúc này bảo lãnh được xếp vào loại tài sản xấu cấu thành nợ quá hạn. Qua đó cho ta thấy, bảo lãnh cũng là một nghiệp vụ chứa đựng rủi ro như một khoản cho vay. Do vậy, ngân hàng phải phân tích kỹ lưỡng khách hàng trước khi nhận bảo lãnh. 1.1.3.6. Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch không thể đơn phương hủy ngang Tính chất không thể huỷ ngang của bảo lãnh ngân hàng thể hiện ở chỗ, sau khi cam kết bảo lãnh hay thư cam kết đã được phát hành hợp lệ bởi một tổ chức tín dụng, không một cơ quan nào (ví dụ như chủ tịch hội đồng quản trị hay tổng giám đốc hoặc giám đốc chi nhánh…) có thể lấy danh nghĩa đại diện cho tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh để tuyên bố đơn phương huỷ bỏ cam kết bảo lãnh , trừ khi tuyên bố này được chấp nhận bởi người nhận bảo lãnh. Nguyên tắc này đảm bảo cho người nhận bảo lãnh có thể yên tâm đòi tiền tổ chức tín dụng bảo lãnh khi đến hạn của nghĩa vụ được bảo lãnh mà người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của họ, bằng cách xuất trình chứng cứ về việc người được bảo lãnh đã vi phạm về nghĩa vụ đối với mình. Nếu bảo lãnh ngân hàng không có tính chất này, nghĩa là nếu bên bảo lãnh có thể đơn phương huỷ ngang bất kỳ lúc nào theo ý của mình thì khi đó quyền lợi của người nhận bảo lãnh, cho dù của người có khả năng tài chính mạnh như tổ chức tín dụng, cũng sẽ trở thành vô nghĩa và không cần thiết. 1.1.3.7. Bảo lãnh ngân hàng là giao dịch được xác lập và thực hiện dựa trên chứng từ Tính chất chứng từ của bảo lãnh ngân hàng thể hiện ở chỗ, khi tổ chức tín dụng phát hành cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh) cũng như khi người nhận bảo lãnh thực hiện quyền yêu cầu hay khi tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của người bảo lãnh ,các chủ thể này đều bắt buộc phải thiết lập bằng văn bản. Những văn bản này không những là bằng chứng chứng minh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch bảo lãnh mà còn là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện được quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình đối với phía bên kia. Chẳng hạn, khi người nhận bảo lãnh yêu cầu tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay người được bảo lãnh, họ phải xuất trình các chứng từ phù hợp với nội dung của cam kết bảo lãnh thì mới được trả tiền. Thang Long University Library
  • 23. 14 Ngược lại, tổ chức tín dụng bảo lãnh cũng phải dựa vào văn bản bảo lãnh (là một loại chứng từ) do mình phát hành và đối chiếu với các chứng từ do người nhận bảo lãnh thiết lập và xuất trình để xác định việc đòi tiền của người nhận bảo lãnh có hợp lệ không và mình có phải trả tiền theo yêu cầu đó hay không. Theo thông lệ quốc tế về bảo lãnh ngân hàng, có ba loại chứng từ quan trọng nhất làm cơ sở cho các bên thực hiện giao dịch bảo lãnh ngân hàng, đó là văn bản bảo lãnh (hợp đồng bảo lãnh – cam kết bảo lãnh hay thư bảo lãnh); yêu cầu trả tiền (Demand for payment) và tuyên bố vi phạm (statement of default). Nếu không có ba loại chứng từ này, các bên không thể xác định được việc bảo lãnh ngân hàng có tồn tại hay không và quyền, nghĩa vụ của các bên sẽ được thực hiện như thế nào. Việc xây dựng nguyên tắc bảo lãnh dựa vào chứng từ không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp và chính đáng của các bên giao dịch, mà còn góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như tính kỷ luật hợp đồng, trên cơ sở đó tạo dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch và an toàn hiệu quả cho các tổ chức tín dụng. 1.1.4. Chức năng của bảo lãnh Theo nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội. 1.1.4.1. Chức năng bảo đảm Đây được xem là chức năng quan trọng nhất của nghiệp vụ bảo lãnh. Đó là cung cấp một sự bảo đảm cho người thụ hưởng, không chỉ về mặt thanh toán mà bao gồm cả việc thực hiện hợp đồng và nhờ đó bảo đảm sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. Theo chức năng này, người thụ hưởng sẽ được bồi thường một khoản tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh gây ra. Trong giao dịch mua bán, các doanh nghiệp còn có nhiều khó khăn, hạn chế trong việc đánh giá đối tác của mình về khả năng tài chính, uy tín cũng như khả năng thực hiện hợp đồng,… trong khi ngân hàng lại có đầy đủ các điều kiện thuận lợi để tiến hành thẩm định khách hàng cũng như dự án của khách hàng. Nếu không có sự đảm bảo của ngân hàng thì rất nhiều hợp đồng kinh tế sẽ không được ký kết do sự thiếu tin tưởng lẫn nhau giữa các đối tác như bên bán lo sợ bên mua không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ, đúng hạn; bên mua lo bên bán không giao hàng hoặc giao hàng không đúng hạn, không đúng quy cách, số lượng và chất lượng,… Vì vậy, nhờ có uy tín và sự bảo đảm của ngân hàng, bên thụ hưởng bảo lãnh có thể đánh giá được đối tác của mình một cách chính xác, cụ thể, tránh được những rủi ro không đáng có, tiến tới một mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với đối tác. Đồng thời do chịu trách nhiệm bồi thường nên ngân hàng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Và
  • 24. 15 trong trường hợp ngân hàng phải thanh toán tiền bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh phải có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả số tiền đó cho ngân hàng. Do đó, bên được bảo lãnh luôn bị một áp lực cho việc bồi hoàn bảo lãnh khi có vi phạm xảy ra. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người được bảo lãnh buộc họ phải có trách nhiệm hơn trong việc thực thi các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng một cách nghiêm túc. Qua đó, bên thụ hưởng bảo lãnh hoàn toàn có thể yên tâm, tin tưởng vào hợp đồng kinh tế mà mình đã ký kết với bên được bảo lãnh. Trong trường hợp xấu nhất xảy ra là bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những điều đã cam kết thì bên thụ hưởng bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán bồi thường thiệt hại cho mình. Tuy nhiên, do bảo lãnh không bù đắp toàn bộ thiệt hại phát sinh khi có rủi ro mà chỉ cam kết đền bù ở một mức độ cụ thể được ghi trong cam kết bảo lãnh nên trên thực tế, khi đòi hỏi phải có hoạt động bảo lãnh, người nhận bảo lãnh hoàn toàn không mong đợi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng để được bồi hoàn từ ngân hàng. Họ chỉ coi đó là một công cụ có tính chất đảm bảo an toàn cho mình khi có biến cố vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Như vậy, xét về bản chất, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (giao dịch bảo đảm) mang tính phái sinh. Thông qua việc cam kết bồi thường khi xảy ra vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh, các ngân hàng đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho bên nhận bảo lãnh. Sự bảo đảm chắc chắn của ngân hàng trở thành chất xúc tác làm tăng độ tín nhiệm giữa các đối tác, tạo điều kiện cho các hợp đồng được ký kết một cách nhanh chóng và thuận lợi. 1.1.4.2. Chức năng tài trợ Đây là công cụ tài trợ về mặt tài chính cho người được bảo lãnh. Nhu cầu về vốn luôn là một vấn đề cầp thiết đối với mọi chủ thể khi tham gia vào các hoạt động kinh tế; đặc biệt là trong các hợp đồng có giá trị lớn, thời gian thực hiện kéo dài, có tính phức tạp như hợp đồng bảo lãnh liên quan đến các công trình xây dựng lớn hay các hợp đồng mua bán vật tư, dây chuyền sản xuất theo phương thức trả chậm với các đối tác quốc tế,... thì vấn đề về vốn càng trở nên bức xúc. Hầu hết các hợp đồng này đều đòi hỏi một khoảng thời gian dài mới hoàn tất được nên bên được bảo lãnh sẽ gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro về tài chính. Khi một ngân hàng đứng ra phát hành bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước hay bảo lãnh vay vốn cho bên được bảo lãnh đồng nghĩa với việc ngân hàng đã gián tiếp tài trợ cho bên được bảo lãnh có được một khoản tài trợ về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ví dụ công ty xây dựng khi thiếu vốn sẽ yêu cầu chủ công trình ứng trước một khoản tiền để mua nguyên vật liệu và trả lương cho công nhân. Bằng uy tín của mình, ngân hàng của công ty xây dựng phát hành Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước như là một công cụ tài trợ để công ty xây dựng nhận được khoản tiền ứng trước từ chủ công trình. Trong rất Thang Long University Library
  • 25. 16 nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh mà người được bảo lãnh không phải ký quỹ, thu hồi vốn nhanh,... Vì vậy, cho dù không trực tiếp cấp vốn, nhưng với việc phát hành thư bảo lãnh, ngân hàng đã giúp khách hàng được hưởng những thuận lợi về vốn tương tự như khi được vay vốn thật sự. Điều này đã góp phần đáp ứng kịp thời các nhu cầu mở rộng thương mại, phát triển sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt sự căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp. 1.1.4.3. Chức năng thúc đẩy hoàn thành hợp đồng Chức năng này xuất phát từ người được bảo lãnh, có thể bị người thụ hưởng bảo lãnh yêu cầu thanh toán bầt kỳ lúc nào trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh nếu như họ vi phạm hợp đồng, ở bất kể mức độ nào, là bao nhiêu. Người được bảo lãnh luôn phải chịu áp lực của việc phải bồi hoàn bảo lãnh. Chính vì vậy bảo lãnh như có tác dụng thúc đẩy người được bảo lãnh hoàn tất hợp đồng đã được ký kết và hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. 1.1.5. Vai trò của bảo lãnh Theo nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội. 1.1.5.1. Đối với ngân hàng - Tăng doanh thu: Bảo lãnh là một loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế đem lại thu nhập cho ngân hàng thông qua phí bảo lãnh. Đó là hoa hồng phần trăm tính trên doanh số bảo lãnh. Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ của các ngân hàng hiện đại. Một ưu điểm trong bảo lãnh là ngân hàng không phải xuất vốn ra ngay do vậy chưa phải sử dụng vốn của mình, không phải trả chi phí huy động và không phải mất chi phí cơ hội cho cho các mục đích kinh doanh khác. Bên cạnh đó, ngân hàng còn sử dụng khoản tiền ký quỹ bảo lãnh để cho vay thu lãi coi như một nguồn vốn khá ổn định của ngân hàng. - Đa dạng hóa dịch vụ: Nghiệp vụ bảo lãnh với nhiều phương thức phát hành và mục đích tài trợ khác nhau đã góp phần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung làm giảm sự phụ thuộc vào tín dụng và giảm thiểu rủi ro của ngân hàng. Điều này làm lợi cho ngân hàng không chỉ về mặt thu phí bảo lãnh mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng như huy động vốn, thanh toán và tín dụng,… cùng phát triển. Ngày nay, xu hướng phát triển của NHTM hiện đại là tăng tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập của ngân hàng. - Tăng cường vị thế, uy tín và góp phần mở rộng quan hệ của ngân hàng: Cung cấp dịch vụ bảo lãnh đa dạng, phong phú và chất lượng sẽ giúp các NHTM tăng cường uy tín của mình trên thị trường tài chính trong nước cũng như quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng mối quan hệ của ngân hàng. Ngoài ra, thực hiện bảo lãnh giúp NHTM thực hiện tốt chính sách khách hàng. Một mặt không ngừng củng cố và xây
  • 26. 17 dựng được mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, mặt khác thu hút được các khách hàng mới. Bảo lãnh và các hoạt động khác của ngân hàng tác động lẫn nhau trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện chính sách khách hàng và cùng làm tăng uy tín ngân hàng. Chẳng hạn việc thu hút thêm khách hàng bảo lãnh cũng có nghĩa là ngân hàng có thể thu được một khoản tiền gửi từ việc thực hiện, thanh toán công trình và tăng lượng tín dụng do cho vay thêm với khách hàng. Và một ngân hàng với các hoạt động khác phát triển sẽ tạo tiềm lực và uy tín để thu hút khách hàng đến bảo lãnh tại ngân hàng. 1.1.5.2. Đối với khách hàng Trong quan hệ kinh tế, không phải lúc nào các đối tác cũng đủ tin tưởng nhau. Để an toàn và nhanh chóng, một bên thường yêu cầu bên kia có công cụ của bảo lãnh ngân hàng. Vì vậy, bảo lãnh ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp để có thể tiếp cận tới hợp đồng. - Với bên được bảo lãnh: + Thực hiện chức năng tài trợ, bảo lãnh ngân hàng đã góp phần tháo gỡ được khó khăn về vốn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng mà chỉ phải trả một khoản phí bảo lãnh tương đối thấp. + Bảo lãnh có giá trị như một phương thức quảng bá hữu hiệu trong việc tìm kiếm đối tác và tạo dựng uy tín trên thị trường của doanh nghiệp do được uy tín của ngân hàng đứng ra bảo đảm. - Với bên nhận bảo lãnh: + Bảo lãnh có vai trò như một thước đo uy tín giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc lựa chọn đối tác kinh doanh của mình. Trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, bảo lãnh ngân hàng đảm bảo bù đắp thiệt hại nhanh nhất. 1.1.5.3. Đối với nền kinh tế - Đáp ứng nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế: Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Đối với những nước đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá như nước ta hiện nay, vốn là một vấn đề vô cùng cần thiết ví như chất “dầu nhờn” bôi trơn cỗ máy doanh nghiệp. Nhưng hầu hết các doanh nghiệp chưa đủ uy tín, tin tưởng đối để các tổ chức tín dụng ở nước ngoài cho vay. Nhờ có uy tín ngân hàng, bảo lãnh được sử dụng như công cụ tiếp cận tới các nguồn vốn đó. Do vậy bảo lãnh giúp thu hút một lượng lớn vốn nước ngoài thường có thời hạn dài và lãi xuất tương đối thấp. Nguồn vốn này thường tập trung cho sản xuất tạo điều kiện cho doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Sản xuất phát triển kéo theo các Thang Long University Library
  • 27. 18 lợi ích kinh tế xã hội như giảm thất nghệp, tăng tổng sản phẩm quốc dân, tăng vị thế hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế,… - Thúc đẩy việc ký kết hợp đồng: Bảo lãnh ngân hàng có vai trò như một chất xúc tác làm điều hoà và xúc tiến hàng loạt các quan hệ hợp đồng trong nền kinh tế. Nhờ có bảo lãnh các bên yên tâm tham gia ký kết hợp đồng, có trách nhiệm với các nghĩa vụ đã ký kết và thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện hợp đồng nhanh chóng; trên cơ sở đó làm giảm các rủi ro với doanh nghiệp nói chung và nền kinh tế nói riêng. Bảo lãnh đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia và như vậy là mang lợi cho nền kinh tế nói chung. - Định hướng phát triển kinh tế: Bảo lãnh tác động đến chiến lược phát triển của nền kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn, các khu vực trọng điểm phát triển hay làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiến lược phát triển của quốc gia. Ngoài ra, bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển qua việc ưu đãi về tỷ lệ phí bảo lãnh bảo đảm cho họ có thể vay được nguồn vốn với lãi suất thấp. Từ đó bảo đảm cho các doanh nghiệp này có khả năng đứng vững trên thị trường. 1.1.6. Quy trình bảo lãnh chung tại các ngân hàng thƣơng mại 1.1.6.1. Điều kiện để được bảo lãnh Bảo lãnh là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do đó muốn được ngân hàng chấp nhận phát hành bảo lãnh, thì khách hàng (người được bảo lãnh) phải đáp ứng được các điều kiện cấp tín dụng mà ngân hàng yêu cầu. Các tài liệu mà khách hàng phải xuất trình làm căn cứ để ngân hàng xét duyệt bao gồm: - Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh: Trong đó khách hàng nêu các điều kiện và điều khoản cần thiết phải có trong văn bản bảo lãnh, phù hợp với hợp đồng giữa họ và người thụ hưởng bảo lãnh. Đồng thời, phải có cam kết hoàn trả lại cho ngân hàng phát hành sau khi ngân hàng đã thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng. - Các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng, chẳng hạn như bảng cân đối tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ… - Các tài liệu liên quan đến giao dịch được yêu cầu bảo lãnh, chẳng hạn phương án sản xuất kinh doanh, giấy phép xuất nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng thương mại dịch vụ… - Các tài liệu liên quan đến bảo đảm cho việc phát hành bảo lãnh (chẳng hạn các giấy tờ thế chấp, cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ 3). Tất cả các tài liệu trên cùng với những thông tin bổ sung từ việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng, từ sách báo, từ tạp chí, từ trung tâm thông tin tín dụng…sẽ giúp ngân hàng có sự phân tích khách hàng chính xác và định dạng rủi ro khách hàng trước khi chấp nhận phát hành bảo lãnh.
  • 28. 19 Hồ sơ đề nghị 1.1.6.2. Quy trình bảo lãnh chung Sơ đồ 1.7: Quy trình bảo lãnh chung tại các ngân hàng thƣơng mại (1) (2) (3) (4) (5) (Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2010), “Giáo trình ngân hàng thương mại", Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội) 1.2. Mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm mở rộng hoạt động bảo lãnh Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc chọn lựa đối tác của các doanh nghiệp trong kinh doanh đã trở thành một vấn đề khó khăn do phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro trong thanh toán, rủi ro không thực hiện hợp đồng,… Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế tối đa được mức độ rủi ro và bảo lãnh ngân hàng ra đời. Bảo lãnh ra đời đã thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu trong việc đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp trong kinh doanh. Bên cạnh đó, hoạt động bảo lãnh còn là một hoạt động mà ngân hàng không phải bỏ vốn ra mà vẫn thu được lợi nhuận thông qua phí bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh ngày nay đã góp một phần không nhỏ vào mục tiêu đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và tăng thêm thu nhập cho Thang Long University Library
  • 29. 20 các ngân hàng. Do đó, mở rộng hoạt động bảo lãnh là hết sức cần thiết, mang lại hiệu quả cao và nâng cao uy tín của ngân hàng. Mở rộng hoạt động bảo lãnh bao gồm một số nội dung như sau: - Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh ngân hàng: Đây là điều kiện cần thiết để mở rộng hoạt động bảo lãnh. Danh mục các loại hình bảo lãnh của ngân hàng càng phong phú bao nhiêu sẽ góp phần làm gia tăng khả năng đáp ứng của ngân hàng với yêu cầu của nhiều đối tượng khách hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Nếu có một số lượng lớn khách hàng có nhu cầu về loại hình bảo lãnh hợp pháp mà ngân hàng lại không đáp ứng được thì sẽ không có hợp đồng bảo lãnh nào phát sinh kéo theo doanh số bảo lãnh cũng không tăng dẫn đến không mở rộng được quy mô hoạt động bảo lãnh. - Gia tăng doanh số phát hành bảo lãnh trong năm: Doanh số bảo lãnh là một chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng bảo lãnh của ngân hàng so với các loại hình dịch vụ khác cũng như so với các đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động bảo lãnh, các ngân hàng thường cố gắng tăng doanh số bảo lãnh của ngân hàng mình hết mức có thể, chủ yếu bằng các hợp đồng có giá trị lớn, mức độ rủi ro càng thấp càng an toàn. - Nâng cao chất lượng các hợp đồng bảo lãnh ngân hàng: Việc nâng cao chất lượng các hợp đồng bảo lãnh không phải là yếu tố then chốt quyết định đến sự mở rộng bảo lãnh của ngân hàng song cũng không kém phần quan trọng và cần được ngân hàng chú trọng. Bởi khi ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh của mình, tức là bảo lãnh có chất lượng cao như thủ tục nhanh chóng, phí bảo lãnh hợp lý, tư vấn của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng tận tình và chính xác,… đồng nghĩa với việc ngân hàng đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. Từ đó, uy tín của ngân hàng được nâng cao, nhiều khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng yêu cầu bảo lãnh. Ngược lại, nếu chất lượng các hợp đồng bảo lãnh không tốt thì ngân hàng không những không giữ được các khách hàng truyền thống mà còn không có khả năng thu hút thêm các khách hàng mới. Khi đó, việc duy trì hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cũng trở nên khó khăn, khả năng mở rộng bảo lãnh gần như là không thể. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá 1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính Thủ tục bảo lãnh Thủ tục bảo lãnh nhanh gọn là một trong những yếu tố khách hàng rất quan tâm khi chọn lựa ngân hàng bảo lãnh. Thủ tục nhanh gọn không những giúp cho khách hàng và cả ngân hàng tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Chính vì vậy, ngân hàng muốn mở rộng hoạt động bảo lãnh cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn phải đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ, tính an toàn và hợp pháp.
  • 30. 21 Khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Theo Quyết định số 26/2006/QĐ – NHNN, một ngân hàng không được phép thực hiện bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Trong phạm vi này, ngân hàng được phép thực hiện bất kỳ loại bảo lãnh nào hợp pháp. Vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng thường sẵn sàng ký kết các hợp đồng có giá trị lớn (không vượt quá phạm vi cho phép). Tuy nhiên, các ngân hàng cũng nên cân nhắc nguồn vốn của mình để đảm bảo khi phát sinh nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng thì ngân hàng có đủ vốn để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, tránh tình trạng rủi ro trong thanh toán đồng thời giữ được uy tín cho ngân hàng. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng trƣởng hoạt động bảo lãnh - Doanh số phát hành bảo lãnh: Là tổng số tiền mà ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh cho khách hàng phát sinh trong một giai đoạn nhất định, khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính mà họ đã cam kết thì đây chính là số tiền mà ngân hàng tiến hành trả thay. Thông thường, quy mô và tỷ trọng hoạt động bảo lãnh một ngân hàng được thể hiện ở doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm, dư nợ bảo lãnh cuối năm. Do đó để mở rộng hoạt động bảo lãnh tại một ngân hàng phải tăng trưởng doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm và dư nợ bảo lãnh cuối năm. Chỉ tiêu doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm thể hiện tổng số tiền bảo lãnh phát sinh trong năm, doanh số bảo lãnh năm sau cao hơn năm trước thể hiện qui mô hoạt động bảo lãnh tăng lên. Mặt khác thu phí bảo lãnh được tính theo tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh, do đó doanh số bảo lãnh cao thì thu từ phí bảo lãnh cũng cao và tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh so với các hoạt động trung gian của ngân hàng cũng được tăng lên. Như vậy doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm thể hiện qui mô và tỷ trọng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh cuối năm giúp cho lãnh đạo NH nắm bắt được thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NH để từ đó có những định hướng cụ thể cho năm tài chính tiếp theo. Tại các NH, chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh cuối năm phải được thực hiện chi tiết, được phân chia theo các tiêu thức: Doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm Dư nợ bảo lãnh đầu năm Phát sinh bảo lãnh tăng = + Dư nợ bảo lãnh cuối năm Dư nợ bảo lãnh đầu năm Phát sinh bảo lãnh tăng = + - Phát sinh bảo lãnh giảm Thang Long University Library
  • 31. 22 - Dư nợ bảo lãnh chia theo loại hình bảo lãnh: bao gồm bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu… - Dư nợ bảo lãnh chia theo thành phần kinh tế: bao gồm bảo lãnh cho doanh nghiệp nhà nước và bảo lãnh cho các thành phần kinh tế khác. - Dư nợ bảo lãnh chia theo thời hạn bảo lãnh: bao gồm bảo lãnh ngắn hạn, bảo lãnh trung và dài hạn. Do đó, thông qua chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh có thể biết được: - Những loại hình bảo lãnh là thế mạnh của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ bảo lãnh. - Khách hàng chủ yếu của ngân hàng trong hoạt động bảo lãnh là những doanh nghiệp như thế nào. - Dư nợ bảo lãnh của ngân hàng là ngắn hạn, trung hay dài hạn. Vì vậy mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng không chỉ là tăng doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm mà còn tăng dư nợ bảo lãnh, tập trung vào những loại hình bảo lãnh là thế mạnh của ngân hàng, tăng dư nợ với những khách hàng truyền thống và tăng dư nợ những hợp đồng bảo lãnh có tính an toàn và hiệu quả cao. Chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động bảo lãnh Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh bao gồm chủ yếu là thu phí dịch vụ bảo lãnh, ngoài ra còn có một số loại phụ phí kèm theo. Cụ thể: - Thu phí dịch vụ bảo lãnh: Căn cứ vào Quyết định số 50/2007/QĐ – NHNN ngày 28/12/2007 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành mức phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: "Mức phí bảo lãnh do các bên thoả thuận, không vượt quá 3%/năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh và tối thiểu là 200.000đồng". Như vậy thu phí bảo lãnh tỷ lệ thuận với số tiền bảo lãnh. Do đó muốn tăng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh, NH phải thu hút được những hợp đồng bảo lãnh có số tiền bảo lãnh lớn. - Một số phụ phí: Phí phát hành thư bảo lãnh, phí huỷ thư bảo lãnh; Phí sửa đổi thư bảo lãnh; Phí thông báo thư bảo lãnh do ngân hàng nước ngoài phát hành; Điện phí… Những phụ phí này là chi phí nghiệp vụ bảo lãnh và thường giống nhau ở hầu hết các NHTM. Với những nội dung trên thì chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động bảo lãnh trong tổng doanh thu của ngân hàng và doanh thu từ hoạt động bảo lãnh chiếm bao nhiêu phần trăm so với doanh thu từ các hoạt động trung gian của ngân hàng. Hoạt động bảo lãnh ngày càng được mở rộng sẽ đem lại thu nhập cao cho ngân hàng và vị trí của hoạt động bảo lãnh so với các hoạt động trung gian của ngân hàng.
  • 32. 23 Chỉ tiêu dƣ nợ bảo lãnh quá hạn Khi khách hàng (bên được bảo lãnh) vi phạm hợp đồng, ngân hàng đã đứng ra thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng. Khách hàng có trách nhiệm phải hoàn trả lại số tiền mà ngân hàng đã trả thay nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. Số tiền đó chính là dư nợ bảo lãnh quá hạn. Nợ phát sinh do bảo lãnh phản ánh chất lượng công tác thẩm định khách hàng cũng như chất lượng quản trị rủi ro của ngân hàng. Nợ quá hạn bảo lãnh bằng 0 chứng tỏ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng là rất hiệu quả. Nợ quá hạn phát sinh do bảo lãnh được đánh giá qua chỉ tiêu: Mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng là an toàn và sinh lời. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi số tiền ngân hàng đã thanh toán thay cho khách hàng đúng hạn là vấn đề quan trọng trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng. Tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn càng thấp thì chất lượng bảo lãnh càng cao. Nếu tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn cao có nghĩa là khả năng thu nợ từ khách hàng là thấp, việc thu nợ đó có thể gây ra tổn thất cho ngân hàng. Qua đó, đánh giá được việc mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng là không hiệu quả. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng 1.2.3.1. Các nhân tố có thể kiểm soát được Chiến lƣợc phát triển kinh doanh của ngân hàng Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kỳ ngân hàng nào cũng luôn phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với từng thời kỳ nhằm đảm bảo ngân hàng thực hiện đúng hướng các mục tiêu mà ngân hàng hướng tới. Chính việc hoạch định chính sách phát triển kinh doanh nói chung và chính sách mở rộng hoạt động bảo lãnh nói riêng là cơ sở để ngân hàng tìm ra các giải pháp để thực hiện mục tiêu đã định. Một chính sách tốt, trong đó hoạt động bảo lãnh được hoạch định cụ thể, rõ ràng cho từng thời kỳ với những biện pháp phù hợp sẽ có tác dụng thúc đẩy bảo lãnh được mở rộng và phát triển nhanh chóng. Như vậy, công tác hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng, giúp các ngân hàng khai thác tối đa tiềm lực hiện có, nhanh chóng thích ứng với sự biến đổi liên tục của môi trường kinh doanh nên các ngân hàng cần chú trọng tới công tác này. Tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn Dư nợ bảo lãnh quá hạn Tổng doanh số bảo lãnh đến hạn = Thang Long University Library
  • 33. 24 Quy mô của ngân hàng Quy mô cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Quy mô được đề cập đến ở đây là quy mô về tài chính của mỗi ngân hàng, nghĩa là khả năng tài chính của ngân hàng sẽ tác động nhiều đến uy tín của ngân hàng trên thị trường. Trong khi đó, bảo lãnh là hoạt động dịch vụ ngân hàng dựa trên uy tín của mình cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng. Thông thường, khách hàng hay tìm đến những ngân hàng lớn, có uy tín để yêu cầu bảo lãnh. Do vậy, uy tín của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng khi có nhu cầu bảo lãnh. Một ngân hàng có uy tín và giàu kinh nghiệm sẽ có khả năng mở rộng hoạt động bảo lãnh tốt hơn những ngân hàng khác. Chất lƣợng công tác thẩm định Mặc dù hoạt động bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng nhưng vẫn là một nghiệp vụ tín dụng, hàm chứa nhiều rủi ro. Do vậy, công tác thẩm định cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh, từ đó thúc đẩy khả năng mở rộng của hoạt động bảo lãnh. Thẩm định khách hàng là tất cả các hoạt động của cán bộ tín dụng thu thập thông tin khách hàng nhằm thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng, năng lực hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và uy tín của khách hàng. Qua đó làm cơ sở để xem xét, nhận định và đưa ra phán quyết bảo lãnh hay không. Nếu công tác thẩm định được thực hiện nghiêm ngặt, độ chính xác cao thì mức độ rủi ro xảy đến với ngân hàng sẽ thấp, hiệu quả của hoạt động bảo lãnh cũng sẽ được nâng cao làm cơ sở vững chắc cho công tác mở rộng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng phát triển mạnh. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh là tổng hợp các bước hướng dẫn thực hiện một nghiệp vụ bảo lãnh kể từ khi tiếp nhận hồ sơ cho đến lúc giải tỏa và kết thúc bảo lãnh. Quy trình bảo lãnh là khâu mà khách hàng tiếp xúc trực tiếp do đó khách hàng sẽ có những nhận xét, đánh giá về phong cách làm việc cũng như sự thuận tiện, nhanh chóng đối với họ. Vậy nên một quy trình bảo lãnh thống nhất, khoa học, rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu và dễ vận dụng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tín dụng thực hiện công việc của mình một cách trôi chảy, nhanh chóng và có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cán bộ có liên quan đến quy trình bảo lãnh. Từ đó rút ngắn được thời gian, tiết kiệm chi phí tối đa cho ngân hàng cũng như khách hàng yêu cầu bảo lãnh giúp nâng cao uy tín, niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Đó là điều kiện thuận lợi để ngân hàng tiếp tục mở rộng hoạt động bảo lãnh của mình trên thị trường. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng Nhân lực là một trong ba nguồn chính của nền kinh tế cần phải được chú trọng phát triển. Đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng – một lĩnh vực nhạy cảm và mang tính
  • 34. 25 xã hội cao thì vấn đề phát triển con người càng cần được quan tâm nhiều hơn về cả trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Trong tất cả mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà cụ thể là hoạt động bảo lãnh, ngân hàng luôn phải chú trọng đến vấn đề tuyển dụng và đào tạo cán bộ ngân hàng vì đây là nhân tố quyết định sự thành bại của ngân hàng. Một quy trình bảo lãnh logic và rõ ràng, một kế hoạch được hoạch định hoàn hảo đều trở nên vô nghĩa nếu người thực hiện nó không đủ trình độ chuyên môn, cũng như kém về đạo đức. Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định hiệu quả, chất lượng bảo lãnh cũng như việc mở rộng hoạt động bảo lãnh. Do vậy, công tác đào tạo, phát triển và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phong cách làm việc của người cán bộ là chìa khóa giúp cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng linh hoạt hơn, đơn giản hơn nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác và an toàn. 1.2.3.2. Các nhân tố không kiểm soát được Môi trƣờng kinh tế Môi trường kinh tế hoặc tác động trực tiếp hoặc tác động gián tiếp đến khả năng mở rộng bảo lãnh. Nếu nói môi trường tự nhiên là môi trường sống của con người thì môi trường kinh tế chính là môi trường sống của các ngân hàng. Đó là nơi cung cấp cho các ngân hàng các điều kiện để tồn tại và phát triển như nhu cầu của nền kinh tế, các dự báo về sự phát triển nền kinh tế của đất nước cũng như của địa bàn mà ngân hàng hoạt động. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì các ngân hàng cũng gặp phải nhiều khó khăn và trở ngại do môi trường kinh tế mang lại như sự thay đổi trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô (thay đổi chương trình đầu tư, chính sách xuất nhập khẩu, phương thức quản lý tỷ giá, lãi suất,…) Bên cạnh đó, khi các yếu tố của môi trường kinh tế tác động đến các doanh nghiệp (khách hàng của ngân hàng) thì cũng gián tiếp tác động đến hoạt động của ngân hàng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho các khách hàng của ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Khi đó các doanh nghiệp không phải đối phó với các biến động bất ngờ (biến động tỷ giá, lãi suất,…), có tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng chiếm lĩnh thị trường và đặc biệt là khả năng thực hiện đúng các nghĩa vụ hợp đồng đã cam kết,... Điều đó sẽ hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh cho cả ngân hàng và khách hàng. Còn khi tình hình kinh tế bất ổn, các doanh nghiệp phải hứng chịu tình hình ngược lại và như vậy các thoả thuận đã cam kết với bên nhận bảo lãnh khó thực hiện được. Tình hình này làm tăng khả năng ngân hàng phải trả nợ thay cho khách hàng. Môi trƣờng chính trị - xã hội Môi trường chính trị - xã hội ổn định là một nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư, kích thích sự gia tăng của các hoạt động thương mại trong nước cũng như Thang Long University Library
  • 35. 26 quốc tế. Chính vì thế mà bất kỳ sự biến động nào về chính trị - xã hội sẽ tác động không nhỏ đến tâm lý của nhà đầu tư. Đồng thời mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị xã hội ngày càng trở nên khăng khít. Nếu chính trị - xã hội bất ổn thì nền kinh tế sẽ bị tác động theo chiều hướng đó và ngược lại, gián tiếp tác động đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Môi trƣờng pháp lý Luật pháp là một bộ phận không thể thiếu của một nền kinh tế có sự quản lý của Nhà nước. Không có luật pháp hoặc luật pháp không phù hợp thì hoạt động của nền kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Pháp luật tạo môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, là cơ sở để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại. Đặc biệt, ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp. Do vậy, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như việc thay đổi chính sách về lãi suất, quy chế cho vay,… có tác động rất lớn đến các ngân hàng. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và chặt chẽ sẽ giúp cho các ngân hàng có điều kiện xây dựng chiến lược kinh doanh tốt, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động bảo lãnh. Và ngược lại cũng có thể là rào cản kìm hãm sự phát triển của ngân hàng khi bộ phận pháp luật này chứa đựng nhiều bất cập. Do vậy việc hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng mà cụ thể là các quy định về nghiệp vụ bảo lãnh là vô cùng cần thiết. Khách hàng Nhu cầu của khách hàng là nhân tố quyết định khả năng mở rộng của hoạt động bảo lãnh bởi nếu không có nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng dù muốn cũng không thể tiến hành bảo lãnh. Khách hàng tác động tới cả quy mô và chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng. Những rủi ro có thể xảy ra từ phía khách hàng như trình độ quản lý yếu kém, không trung thực, sẵn sàng mạo hiểm vì muốn đạt được lợi nhuận cao,… Nếu khách hàng xin bảo lãnh làm tốt các yêu cầu của ngân hàng như cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, có trách nhiệm trong việc thực hiện những cam kết đã thoả thuận,... sẽ giúp các ngân hàng rất nhiều trong việc tiến hành bảo lãnh từ khâu thu thập thông tin và thẩm định khách hàng cho đến khâu giám sát, theo dõi và thu nợ. Ngược lại, với những khách hàng bất chấp mọi thủ đoạn để đạt được mục đích của mình, họ tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai lệch, mua chuộc cán bộ ngân hàng,... Thậm chí có những khách hàng kinh doanh có lãi nhưng vẫn chây ì không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn với hy vọng quỵt nợ, trốn nợ hoặc chiếm dụng được vốn vay càng lâu càng tốt. Toàn bộ những trường hợp như vậy đều là nguyên nhân dẫn đến rủi ro lớn cho ngân hàng.
  • 36. 27 Chương 1 khóa luận đã đưa ra những cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh của NHTM bao gồm những vấn đề cơ bản cơ bản về hoạt động bảo lãnh của NHTM, mở rộng hoạt động bảo lãnh tại NHTM. Đây cũng là tiền đề để em viết tiếp chương 2 khóa luận với nội dung: “Thực trạng mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm” Thang Long University Library
  • 37. 28 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH LINH ĐÀM 2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Linh Đàm 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (gọi tắt là Techcombank) được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 mang giấy phép hoạt động 004/NH- GP, có trụ sở chính ban đầu tại 24 Lý Thường Kiệt, nay đặt tai số 70-72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Là một trong những NHTMCP lớn nhất Việt Nam về quy mô tổng tài sản với mô hình dịch vụ dẫn đầu về huy động tiền gửi và cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Techcombank được dẫn dắt bởi một đội ngũ quản lý dày dạn kinh nghiệm từ các tổ chức tài chính đa quốc gia và địa phương hàng đầu, với sự hỗ trợ của đối tác chiến lược HSBC. Techcombank đã thành công trong làn sóng tự do hóa tài chính và sự phát triển nhanh chóng của ngành dịch vụ tài chính tại Việt Nam trong 20 năm qua để trở thành một trong những ngân hàng lớn nhất và có lợi nhuận cao nhất cả nước. Khi mới thành lập Techcombank có số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, sau 17 lần tăng vốn điều lệ, hiện nay vốn điều lệ của Techcombank là 6932 tỷ đồng. Techcombank đang nỗ lực trở thành một trung gian tài chính hiệu quả, nối liền những nhà tiết kiệm với nhà đầu tư đang cần vốn để kinh doanh, phát triển nền kinh tế trong thời mở cửa. Techcombank có cổ đông chiến lược là HSBC với 20% cổ phần. Với mạng lưới hơn 300 Chi nhánh, Phòng giao dịch trên 44 tỉnh và thành phố trong cả nước, dự kiến đến cuối năm 2014, Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng, nâng tổng số Chi nhánh và Phòng giao dịch lên trên 360 điểm trên toàn quốc. Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên 7.800 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 2,3 triệu khách hàng cá nhân, trên 66.000 khách hàng doanh nghiệp. (Nguồn: https://techcombank.com.vn) Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Linh Đàm là một đơn vị thành viên của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam. Được thành lập theo quyết định QĐ259/HĐQT – TCB ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Chủ tịch Hội Đồng Quản trị NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam, hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do Chủ tịch Hội Đồng Quản trị NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam ban hành.