SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ HẢI PHƯỢNG
B¶O L·NH THùC HIÖN HîP §åNG
T¹I NG¢N HµNG th­¬ng m¹i cæ phÇn SµI GßN - Hµ NéI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ HẢI PHƯỢNG
B¶O L·NH THùC HIÖN HîP §åNG
T¹I NG¢N HµNG th­¬ng m¹i cæ phÇn SµI GßN - Hµ NéI
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ HỒNG VÂN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Hải Phượng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các Bảng, Biểu đồ, Sơ đồ
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG ..................................................................................... 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐÊ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LÃNH THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG ............................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm bảo lãnh............................................................ 7
1.1.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng ........................................................... 11
1.2. PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG............. 21
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo lãnh thực hiện hợp đồng....................... 21
1.2.2. Vai trò của pháp luật bảo lãnh thực hiện hợp đồng .......................... 22
1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật Việt Nam về bảo
lãnh thực hiện hợp đồng................................................................... 23
1.2.4. Nội dung pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo lãnh thực hiện
hợp đồng.......................................................................................... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 36
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI........................................................... 37
Comment [p1]: Đánh lại số trang
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN – HÀ NỘI ....................................................................... 37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................... 37
2.1.2. Quy định của SHB điều chỉnh hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng..... 39
2.2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI SHB................................... 51
2.2.1. Về số dư bảo lãnh ............................................................................ 51
2.2.2. Doanh thu từ phí bảo lãnh................................................................ 53
2.3. MỘT SỐ BẤT CẬP LIÊN QUAN ĐẾN QUY ĐỊNH ĐIỀU
CHỈNH HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
TẠI SHB.......................................................................................... 55
2.3.1. Một số bất cập của pháp luật hiện hành về bảo lãnh ngân hàng........ 55
2.3.2. Một số bất cập, vướng mắc trong quy định nội bộ của SHB ............ 58
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những khó khăn, vướng mắc, bất
cập trong hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại SHB............... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................. 63
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI ........... 65
3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ BẢO
LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG................................................... 65
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo lãnh thực
hiện hợp đồng.................................................................................. 66
3.1.2. Hoàn thiện quy định nội bộ điều chỉnh hoạt động bảo lãnh thực
hiện hợp đồng tại SHB..................................................................... 68
3.2. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI SHB................................... 71
3.2.1. Tăng cường quản lý, chỉ đạo điều hành và hoạch định chiến lược
phát triển bảo lãnh thực hiện hợp đồng ............................................ 71
3.2.2. Giải pháp về tổ chức cán bộ............................................................. 72
3.2.3. Giải pháp về công nghệ.................................................................... 73
3.2.4. Năng cao chất lượng thẩm định khách hàng..................................... 74
3.2.5. Giải pháp về quản trị rủi ro .............................................................. 75
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm toán nội bộ............................................ 77
3.2.7. Hoàn thiện quy trình bảo lãnh.......................................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................... 79
KẾT LUẬN................................................................................................. 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 82
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS: Bộ luật dân sự
ĐVKD: Đơn vị kinh doanh
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
SHB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
TCTD: Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu Bảng,
Biểu đồ, Sơ đồ
Tên bảng, Biểu đồ, Sơ đồ Trang
Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại
SHB từ năm 2011-2013 52
Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu doanh thu phí bảo lãnh thực hiện
hợp đồng tại SHB từ năm 2011-2013 53
Biểu đồ 2.1. Số dư bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong tổng số bảo
lãnh từ năm 2011 đến năm 2013 52
Biểu đồ 2.2. Doanh thu phí bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong
tổng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh từ năm 2011
đến năm 2013 53
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngày nay, để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế ở mỗi quốc gia và
tính toàn cầu hóa của kinh tế thế giới, bên cạnh việc giữ vững và hoàn thiện
các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, các ngân hàng thương mại không
ngừng tiếp cận và mở rộng các dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Việc đa dạng hoá
nghiệp vụ sẽ góp phần quan trọng tới sự bền vững của ngân hàng. Đây cũng
là phương châm cho các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển trong bối
cảnh hiện nay.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội nói
riêng còn khá mới mẻ, chỉ bắt đầu từ thập niên 90 của thế kỷ XX. Mặc dù
vậy, bảo lãnh ngân hàng đã đóng vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế,
giúp cho doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp trong nước phát triển
nguồn vốn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế dễ dàng hơn, đồng thời đem lại khoản thu không nhỏ cho
ngân hàng.
Song hành với sự phát triển của hoạt động bảo lãnh, hệ thống văn bản
pháp luật điều chỉnh hoạt này cũng được Nhà nước ta quan tâm xây dựng và
hoàn thiện. Sự ra đời của Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/04/1994 về
Quy chế bảo lãnh ngân hàng của các Ngân hàng thương mại và Quyết định số
23/QĐ-NH14 ngày 21/02/1994 về Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn
nước ngoài đã đặt nền móng cho hệ thống pháp luật về bảo lãnh Ngân hàng.
Tiếp theo và hoàn thiện các văn bản này là Quyết định số 283/2000/QĐ-
NHNN14 ngày 25/8/2000, Quyết định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày
11/4/2001 và Quyết định số 112/2003/QĐ-NHNN ngày 11/02/2003, Quyết
2
định số 26/2006/QĐ-NHNN về Quy chế bảo lãnh Ngân hàng. Đặc biệt, ngày
03/10/2012 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thông tư số 28/2012/-
TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng của các Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đã cho thấy chế định bảo lãnh ngân hàng ngày
càng được hoàn thiện.
Sự ra đời của Thông tư 28 đã khắc phục được những hạn chế của Quyết
định 26/2006/QĐ-NHNN và bổ sung những quy định mới làm cơ sở pháp lý
cho việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm,
Thông tư 28/2012/TT-NHNN vẫn tồn tại một số điểm chưa phù hợp, chưa rõ
ràng gây vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Chính vì thế, hoàn
thiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam là một trong những yêu
cầu hết sức bức thiết bên cạnh vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
nói chung hiện nay.
Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn-Hà Nội hiện là một trong những ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa
năng hàng đầu Việt Nam. Ngay từ khi mới thành lập, Ngân hàng Thương mại
cổ phần Sài Gòn - Hà Nội đã quan tâm phát triển các hoạt động tín dụng, bao
gồm cả hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội cũng gặp không ít
khó khăn, hạn chế. Chính vì vậy, để hoạt động này phát triển tương xứng với
tiềm năng hiện có của ngân hàng thì việc đi sâu vào phân tích, đánh giá cơ sở
pháp lý cũng như thực tiễn hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội để tìm ra các giải pháp phát triển
hoạt động này có ý nghĩa thiết thực đối với ngân hàng.
Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội” để làm
luận văn thạc sỹ Luật học với mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động bảo
3
lãnh thực hiện hợp đồng cũng như nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trong
lĩnh vực này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu và tìm hiểu các quy định về bảo lãnh ngân hàng ở Việt
Nam hiện nay dưới góc độ lý luận và thực tiễn không phải là vấn đề mới mẻ.
Đặc biệt trong tình hình hiện nay, số lượng các bài viết, công trình nghiên cứu
về việc thi hành pháp luật trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng đang
ngày một tăng, trong đó phải kể đến những công trình nghiên cứu khoa học,
bài viết tiêu biểu sau: "Những vấn đề pháp lý về bảo lãnh Ngân hàng" của
Nguyễn Thành Long, Đại học Luật Hà Nội, năm 1999, "Giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo lãnh thanh toán của các Ngân hàng thương
mại trên địa bàn Hà Nội", của Vũ Hồng Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm
2009, “Pháp luật về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Techcombank ở Việt Nam” Vũ Thị Khánh Phượng, 2011; “Một
số vấn đề về quan hệ bảo lãnh ngân hàng ở nước ta hiện nay”, TS. Võ Đình
Toàn, Tạp chí Luật học, số 3/2002; “Hoàn thiện một số quy định của quy chế
bảo lãnh ngân hàng, Đỗ Minh Tuấn, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Tạp chí Dân
chủ và pháp luật, số 8/2012….
Ngoài ra, trên các tạp chí khác như: Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ
và pháp luật, Tạp chí Luật học cũng có những bài viết nghiên cứu về việc áp
dụng pháp luật trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu nên trên, có công trình thời
gian nghiên cứu đã lâu, các văn bản pháp luật nghiên cứu đã hết hiệu lực; có
công trình nghiên cứu phạm vi chỉ liên quan đến một hình thức bảo lãnh hay
có công trình nghiên cứu thực tiễn tại một ngân hàng thương mại khác.
Như vậy, luận văn này là công trình nghiên cứu về pháp luật bảo lãnh
ngân hàng, cụ thể hơn là bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo các quy định hiện
4
hành và thực tiễn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội,
không trùng lặp với các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Luận văn có mục đích nghiên cứu pháp luật Việt Nam về bảo lãnh thực
hiện hợp đồng và thực tiễn hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội. Thông qua việc nghiên cứu,
luận văn đưa ra những bất cập trong quy định hiện hành cũng như những khó
khăn, vướng mắc trong việc triển khai hoạt động này trên thực tế tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, từ đó đề ra các giải pháp, đặc
biệt là các giải pháp pháp lý nhằm đảm bảo và hạn chế rủi ro cho ngân hàng
trong hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Làm rõ khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng của ngân hàng; chức năng, vai trò của bảo lãnh thực hiện hợp đồng; các
quy định pháp luật hiện hành về bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Đánh giá vai trò hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội; phân tích một số quy định nội bộ về
bảo lãnh thực hiện hợp đồng; đưa ra những bất cập trong quy định cũng như
những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành hoạt động bảo lãnh tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội.
- Trên cơ sở những nguyên nhân dẫn đến những bất cập, hạn chế trong
thực tiễn hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn - Hà Nội, luận văn đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại ngân hàng cũng
như những giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
5
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đề tài đã phân tích những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đưa ra những ưu điểm, hạn chế và hướng hoàn
thiện pháp luật bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong thời gian tới. Đồng thời,
đây còn là một đề tài nghiên cứu riêng biệt về thực tiễn hoạt động bảo lãnh
thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội trên
cơ sở đánh giá thực trạng thi hành và kiến nghị giải pháp có tính khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trong hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp
đồng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội nói riêng và hệ
thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu pháp luật trong hoạt động bảo lãnh thực hiện
hợp đồng nói chung và những quy định về vấn đề này tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội nói riêng và thực tiễn hoạt động bảo lãnh thực
hiện hợp đồng tại ngân hàng này.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn trọng tâm nghiên cứu các quy định pháp luật về bảo lãnh
Ngân hàng theo Thông tư số 28.
Quá trình phân tích và khảo sát thực tiễn dựa vào hoạt động của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội trong thời gian từ đầu năm 2011
đến cuối năm 2013.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử củ Chủ nghĩa Mác – Lê nin, phương pháp phân tích
và tổng hợp, so sánh, logic, kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn,
chú trọng việc thu thập các số liệu từ các báo cáo thực tế về hoạt động bảo
lãnh thực hiện hợp đồng của SHB.
6
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về bảo lãnh thực hiện hợp đồng và pháp luật
về bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội.
Chương 3: Một số giải nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động bảo
lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn-Hà Nội.
7
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐÊ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm bảo lãnh
1.1.1.1. Khái niệm bảo lãnh
Bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm truyền thống, sớm được sử dụng
rộng rãi. Khái niệm bảo lãnh dưới góc độ kinh tế xã hội và góc độ pháp lý
được hiểu theo các cách khác nhau. Đồng thời, bảo lãnh theo quy định của
pháp luật các nước khác nhau cũng có những điểm khác biệt.
Theo từ điển Tiếng Việt, bảo lãnh được hiểu theo hai nghĩa: “Một là:
bảo lãnh là bảo đảm người khác thực hiện một nghĩa vụ và chịu trách nhiệm
nếu người đó không thực hiện; Hai là: là việc dùng uy tín của mình để bảo
đảm cho hành động, tư cách của người khác” [23; tr.37].
Từ định nghĩa trên cho thấy, dưới góc độ kinh tế xã hội, bảo lãnh là
việc một người đứng ra bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người khác.
Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thực hiện được thì người bảo lãnh
phải chịu trách nhiệm cho việc không thực hiện đó.
“Bảo lãnh” theo giải nghĩa của Từ điển tiếng Việt nêu trên vừa có thể là
một hành vi pháp lý mang tính chất đối vật (bảo đảm bằng tài sản), vừa có thể
là hành vi pháp lý mang tính chất đối nhân (bảo đảm bằng uy tín). Tính chất
đối vật của sự bảo lãnh thể hiện ở chỗ, người đứng ra bảo lãnh có thể cam kết
dùng quyền của mình đối với các tài sản xác định để bảo đảm cho nghĩa vụ
của một người khác. Còn tính chất đối nhân của sự bảo lãnh lại thể hiện ở
chỗ, người đứng ra bảo lãnh có thể cam kết dùng tư cách, phẩm chất, uy tín
8
của mình đối với người khác để bảo đảm cho hành động hay tư cách của
người thứ ba.
Theo phương diện pháp lý, khái niệm bảo lãnh được nhiều quốc gia
trên thế giới ghi nhận, như:
Trong pháp luật Hoa Kỳ: bảo lãnh là sự thỏa thuận, theo đó người bảo
lãnh chấp thuận sẽ thực hiện nghĩa vụ nợ của bên nợ chỉ khi bên nợ không trả
nợ, là việc bên bảo lãnh bảo đảm hoặc hứa thực hiện nghĩa vụ của bên có
nghĩa vụ trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện [42].
Pháp luật Pháp quy định: “Người nhận bảo lãnh một nghĩa vụ thực
hiện nghĩa vụ đó đối với người có quyền nếu chính người có nghĩa vụ không
thi hành” [22, Điều 2011].
Trong lĩnh vực pháp lý Việt Nam hiện đại, bảo lãnh được quan niệm là
một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, là việc người thứ ba
(sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên
nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là
bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Khái niệm về bảo lãnh cũng được
quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005.
Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên
cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên
được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình [28, Điều 361].
Như vậy, mặc dù có những định nghĩa khác nhau nhưng nhìn một cách
chung nhất, bảo lãnh được hiểu là việc bên thứ ba cam kết với bên có quyền
việc sẽ thực hiện thay nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ khi bên có nghĩa vụ vi
9
phạm nghĩa vụ với bên có quyền, sự vi phạm nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ là
điều kiện cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
1.1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh
Với tư cách là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, bảo
lãnh mang đặc điểm chung của một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự như:
phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên, phát sinh từ nghĩa vụ chính và nhằm
bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ chính, có phạm vi bảo đảm không vượt
quá phạm vi của nghĩa vụ chính và chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa
vụ chính. Ngoài những đặc điểm chung nêu trên, bảo lãnh còn có những đặc
trưng riêng để phân biệt nó với các biện pháp bảo đảm khác, cụ thể:
- Bảo lãnh là biện pháp bảo đảm mang tính chất đối nhân
Để nhận định biện pháp bảo đảm mang tính đối vật (vật quyền) hay đối
nhân (trái quyền) phải dựa trên tiêu chí có hay không có tài sản được đưa ra
để đảm bảo và bên có quyền có quyền nào đối với tài sản dùng để đảm bảo
hay không. Bảo đảm đối nhân là bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) được
quyền yêu cầu đối với chính bên cam kết thực hiện nghĩa vụ thực hiện thay
nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ (bên bảo lãnh) chứ không được quyền ưu tiên
thu nợ từ một tài sản cụ thể nào của bên có nghĩa vụ. Khác với các biện pháp
bảo đảm đối vật là bên bảo đảm trao cho bên có quyền (bên nhận bảo đảm)
quyền đối với tài sản bảo đảm và quyền ưu tiên thu nợ từ tài sản bảo đảm, cho
dù tài sản đó đang nằm trong tay ai và tình trạng thực tế như thế nào [3, tr.10]
Nếu như trong biện pháp cầm cố, thế chấp, bên có quyền (bên nhận
cầm cố, bên nhận thế chấp) được bên có nghĩa vụ (bên cầm cố, bên thế chấp)
chuyển giao quyền chiếm hữu, quản lý tài sản/giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu đối với tài sản, quyền xử lý tài sản bảo đảm đối với một tài sản cụ thể,
xác định thì trong quan hệ bảo lãnh, bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) không
có bất cứ quyền nào đối với bất kỳ tài sản nào của bên bảo lãnh. Trong quan
10
hệ bảo lãnh không có sự xuất hiện của tài sản bảo đảm, bên bảo lãnh chỉ đưa
ra cam kết thực hiện nghĩa vụ thay bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
chỉ có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Như vậy, xét
dưới góc độ này, hình thức bảo lãnh theo quy định của Pháp luật Việt Nam là
biện pháp bảo đảm đối nhân.
- Nghĩa vụ bảo lãnh là nghĩa vụ thứ cấp phát sinh theo nghĩa vụ được
bảo lãnh
Theo quy định của BLDS 2005, nghĩa vụ bảo lãnh chỉ phát sinh khi có
sự vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh với bên có quyền (bên nhận bảo
lãnh). Nói cách khác, nghĩa vụ bảo lãnh sẽ không tồn tại nếu nghĩa vụ được
bảo lãnh đã chấm dứt hoặc không tồn tại. Bên cạnh đó, do bảo lãnh để đảm
bảo cho một nghĩa vụ nhất định nên giá trị của bảo lãnh phụ thuộc vào giá trị
nghĩa vụ được bảo lãnh và phạm vi bảo lãnh không thể vượt quá phạm vi
nghĩa vụ được bảo lãnh.
- Nghĩa vụ được bảo lãnh phải là nghĩa vụ có thể chuyển giao
Trong quan hệ bảo lãnh, bên bảo lãnh sẽthực hiện nghĩa vụ thay cho
bên được bảo lãnh nếu đến hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa
vụ. Như vậy, ở đây có sự chuyển giao nghĩa vụ từ bên được bảo lãnh sang
bên bảo lãnh. Về mặt nguyên tắc, ngoài những nghĩa vụ gắn liền với nhân
thân hoặc những nghĩa vụ pháp luật quy định không được chuyển giao thì
các bên có thể thỏa thuận về việc chuyển giao thực hiện nghĩa vụ nếu bên có
quyền đồng ý. Việc pháp luật quy định việc chuyển giao thực hiện nghĩa vụ
bắt buộc phải có sự đồng ý của bên có quyền nhằm đảm bảo quyền lợi của
bên có quyền, hạn chế trường hợp chuyển giao nghĩa vụ cho bên không có
khả năng thực hiện.
- Phạm vi bảo lãnh có thể là toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ
Bảo lãnh là sự thỏa thuận của các bên nên phạm vi bảo lãnh cũng dựa trên
11
sự thỏa thuận của các bên, theo đó, các bên có thể thỏa thuận về việc bảo lãnh
toàn bộ hay một phần nghĩa vụ. Theo quy định tại BLDS 2005: "Bên bảo lãnh
có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo
lãnh" [28, Điều 363]. Với việc quy định cho bên bảo bảo lãnh cam kết, xác định
phạm vi của bảo lãnh sẽ tạo cho bên bảo lãnh thể hiện sự tự nguyện, độc lập, tự
do thỏa thuận khi tham gia giao dịch bảo lãnh. Bên cạnh đó, quy định này còn
bảo đảm quyền lợi cho bên bảo lãnh, qua đó có thể xác định mức giới hạn trách
nhiệm của bên bảo lãnh và tạo sự linh hoạt cho bên có nghĩa vụ khi đề nghị bên
thứ ba bảo lãnh. Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể về phạm vi bảo
lãnh thì có thể hiểu là bảo lãnh cho toàn bộ nghĩa vụ. Tuy vậy, việc xác định rõ
ràng phạm vi bảo lãnh và quy định cụ thể trong hợp đồng về vấn đề này sẽ hạn
chế tranh chấp của các bên về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
1.1.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
1.1.2.1. Khái niệm bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Hiện nay, ngân hàng ngày càng có vai trò to lớn trong việc kết nối giữa
tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng huy động các khoản tiền tiết kiệm trong dân cư
để cấp tín dụng cho các dự án đầu tư phát triển, sản xuất hay tiêu dùng. Cấp tín
dụng chính là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng,
nó phản ánh đúng hoạt động của ngân hàng là “kinh doanh tiền tệ”.
Nghiệp vụ cấp tín dụng bao gồm các hình thức cơ bản là: cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính,bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng. Ngoài hoạt
động cho vay chiếm vai trò chủ đạo, bảo lãnh ngân hàng cũng đang có sự phát
triển mạnh mẽ, ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch dân sự,
thương mại, đầu tư.
Khái niệm bảo lãnh ngân hàng hiện được quy định trong Luật các Tổ
chức tín dụng năm 2010 và Thông tư số 28/2012/TT-NHNN của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 3 tháng 10 năm 2012 quy định về bảo
lãnh ngân hàng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
12
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
tổ chức tín dụng theo thỏa thuận [30, Điều 4, Khoản 18].
Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh
theo thỏa thuận [12, Điều 3, Khoản 1].
Như vậy, cả hai định nghĩa trên đều đề cập đến hai nội dung:
- Thứ nhất: trong bảo lãnh ngân hàng, tồn tại cam kết bằng văn bản
giữa tổ chức tín dụng - bên bảo lãnh với bên có quyền - bên nhận bảo lãnh về
việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản thay cho khách hàng - người
được bảo lãnh khi người này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ của họ đối với bên có quyền. Nội dung này thể hiện bản chất pháp lý
của bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự.
- Thứ hai: khách hàng phải nhận nợ với TCTD và có nghĩa vụ hoàn trả
cho TCTD số tiền đã được trả thay. Đây chính là lý do để coi bảo lãnh ngân
hàng có tính chất như là một nghiệp vụ cấp tín dụng.
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, bảo lãnh ngân hàng được chia thành
nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào mục đích bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng
được chia thành sáu loại cơ bản gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn trả
tiền ứng trước và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, trong phạm vi luận
văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đến một loại hình bảo lãnh ngân hàng là
bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
13
Khái niệm bảo lãnh thực hiện hợp đồng đã được ghi nhận tại các văn
bản cũ trước đây và tại Thông tư 28 hiện nay nhìn chung không có sự khác
biệt đáng kể.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận
bảo lãnh để bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được
bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên
được bảo lãnh vi phạm hợp đồng bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên nhận
bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính
thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay [12, Điều 3, Khoản 13].
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường phát sinh trong quan hệ xây dựng
cơ bản, trong đó bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là các chủ thể trong
hợp đồng xây dựng. Có nhiều loại hợp đồng xây dựng như: hợp đồng tư vấn
xây dựng, hợp đồng thi công công trình xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị
công nghệ, hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình, hợp đồng thiết
kế và cung cấp thiết bị công nghệ….
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời
điểm hợp đồng xây dựng có hiệu lực, được bên giao thầu chấp nhận và phải
kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành; trừ hợp đồng tư
vấn xây dựng và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện.
1.1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Với tư cách là một biện pháp bảo đảm, bảo lãnh thực hiện hợp đồng
vừa có những đặc điểm của một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự lại vừa
có những điểm riêng biệt với tư cách là một hình thức cấp tín dụng của ngân
hàng, cụ thể:
- Thứ nhất, về bản chất pháp lý, bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một
loại giao dịch thương mại (hay hành vi thương mại) đặc thù
14
Tính chất thương mại đặc thù trong hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp
đồng của ngân hàng thể hiện ở chỗ, hoạt động vừa do chính các ngân hàng
(với tư cách là một loại thương nhân) thực hiện nhằm mục đích thu lợi nhuận,
vừa có tính chất chuyên nghiệp như một nghề nghiệp kinh doanh. Khi thực
hiện hoạt động bảo lãnh, ngân hàng phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Mặt khác, khi
thực hiện hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ngân hàng phải sử dụng đến
những kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng nhằm đảm bảo quyền lợi và
hạn chế các rủi ro có thể phát sinh gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Ngoài ra, tính chất đặc thù của giao dịch bảo lãnh thực hiện
hợp đồng còn thể hiện ở chỗ, hoạt động kinh doanh này thường chịu sự chi
phối của một số quy tắc pháp lý đặc thù, chỉ áp dụng riêng cho hành vi bảo
lãnh có tính chất chuyên nghiệp của các TCTD như quy tắc về thủ tục bảo
lãnh, phí bảo lãnh, giới hạn bảo lãnh và các chế tài áp dụng đối với các bên vi
phạm cam kết trong bảo lãnh ngân hàng…
- Thứ hai, về chủ thể, hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng được tiến
hành bởi loại chủ thể đặc biệt là tổ chức tín dụng (chủ yếu là các ngân hàng)
Chủ thể hợp đồng bảo lãnh nghĩa vụ dân sự là các cá nhân, tổ chức có
đầy đủ năng luật pháp luật và năng lực hành vi dân sự. BLDS 2005 không có
quy định riêng về điều kiện chủ thể trong quan hệ bảo lãnh, đặc biệt là điều
kiện của bên bảo lãnh. Tuy nhiên, ta có thể suy đoán điều kiện của bên bảo
lãnh ở đây là phải có tài sản hoặc khả năng thực hiện công việc theo thỏa
thuận của các bên.
Khác với bảo lãnh trong dân sự, do bản thân hoạt động bảo lãnh ngân
hàng vốn là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao nếu xảy ra sai sót sẽ dẫn đến
những ảnh hưởng rất lớn đền nền kinh tế cũng như đời sống của nhân dân. Do
vậy, hoạt động bảo lãnh ngân hàng đòi hỏi cao về khả năng tài chính; trình độ
15
chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ; kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường;
vậy nên chỉ có các TCTD mới có đủ khả năng đảm nhận kinh doanh hoạt
động đặc thù này.
- Thứ ba, bảo lãnh thực hiện hợp đồng có tính độc lập tương đối
Mặc dù mục đích của bảo lãnh thực hiện hợp đồng là bồi hoàn cho
người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện nghĩa vụ của người
được bảo lãnh trong quan hệ hợp đồng nhưng việc thanh toán một bảo lãnh
chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và các điều kiện như được quy định
trong thư bảo lãnh. Như vậy, một khi các điều khoản và điều kiện của bảo
lãnh được đáp ứng thì về mặt pháp lý, người thụ hưởng có quyền yêu cầu
thanh toán tiền mà không cần thiết phải chứng minh các vi phạm của người
được bảo lãnh mà chỉ cần lập chứng từ như yêu cầu của bảo lãnh. Hơn nữa,
nghĩa vụ của bên bảo lãnh hoàn toàn được xác lập trên cơ sở cam kết giữa bên
bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, không nhất thiết phải gắn với với nghĩa vụ
được bảo lãnh. Nói cách khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng này không thể bị phụ thuộc hay chi phối bởi việc thực thi
quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kia và ngược lại [3, tr.15]
Tính độc lập của bảo lãnh thực hiện hợp đồng còn thể hiện ở trách
nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc
lập với mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành với người được bảo lãnh. Ngân
hàng không thể viện các lý do như: người được bảo lãnh phá sản, người được
bảo lãnh vẫn còn nợ ngân hàng… để từ chối thanh toán.
Về tính độc lập này, trong Điều 2 của Quy tắc thống nhất về bảo lãnh yêu
cầu (Uniform Roles for Demand Guarantee) – URDG ICC 458 có giải thích:
Về bản chất bảo lãnh là giao dịch tách rời khỏi hợp đồng cơ sở hay các
diều kiện dự thầu mà bảo lãnh lấy làm căn cứ và bên bên bảo lãnh không hề
quan tâm hay bị ràng buộc bởi hợp đồng hay các điều kiện dự thầu đó, dù có
16
trích tham chiếu đến chúng trong bảo lãnh. Trách nhiệm của bên bảo lãnh
theo như bên bảo lãnh là trả lại số tiền được quy định đó khi xuất trình yêu
cầu thanh toán bằng các văn bản và các chứng từ khác quy định trong bảo
lãnh mà hình thức phù hợp với các quy định của bảo lãnh [24].
Với ngân hàng, tính độc lập này có những thuận lợi nhất định. Khi
người được bảo lãnh có yêu cầu đòi tiền theo thư bảo lãnh, ngân hàng chỉ có
trách nhiệm xem xét, kiểm tra xem những điều kiện của thư bảo lãnh có thỏa
mãn hay không để từ đó thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Do vậy, ngân hàng
không liên quan đến quyền, nghĩa vụ các bên trong hợp đồng giữa bên được
bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh cũng như không liên quan đến các tranh chấp
phát sinh trong hợp đồng này. Tuy vậy, tính độc lập của bảo lãnh cũng làm
tăng tính rủi ro khi phải thực hiện thay nghĩa vụ của bên được bảo lãnh nếu
như bên nhận bảo lãnh không trung thực, cung cấp chứng từ giả mạo sự vi
phạm của bên được bảo lãnh.
Mặc dù bảo lãnh thực hiện hợp đồng có tính độc lập nhưng tính độc lập
này chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào chính các điều kiện của bảo
lãnh. Nếu bảo lãnh quy định việc thanh toán thực hiện theo văn bản yêu cầu
của bên nhận bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu ngân hàng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà không cần bất kỳ điều kiện nào khác. Tuy
nhiên, trong trường hợp cam kết bảo lãnh quy định bên có quyền phải cung
cấp các chứng từ chứng minh sự vi phạm như: phán quyết của Tòa án, quyết
định của trọng tài, văn bản của bên thứ ba xác nhận sự vi phạm của người
được bảo lãnh hay văn bản của người được bảo lãnh thừa nhận sự vi phạm
của mình thì tính độc lập của bảo lãnh ít nhiều bị giảm đi.
- Thứ tư, theo thông lệ quốc tế, bảo lãnh thực hiện hợp đồng của ngân
hàng là giao dịch không thể đơn phương hủy ngang (bởi những người đại diện
có thẩm quyền của TCTD bảo lãnh).
17
Đặc điểm này không chỉ được ghi nhận trong quy tắc thực hành tín dụng
dự phòng quốc tế và các quy tắc quốc tế về bảo lãnh độc lập "... là cam kết
không hủy ngang, độc lập, kèm chứng từ và ràng buộc khi phát hành...", mà còn
được công nhận bởi luật quốc gia của nhiều nước trên thế giới về bảo lãnh ngân
hàng. Tuy nhiên, đặc điểm này chưa được phản ánh trong pháp luật thực định
Việt Nam về bảo lãnh nói chung và về bảo lãnh ngân hàng nói riêng, khiến cho
chế định về bảo lãnh ngân hàng trong pháp luật Việt Nam thiếu sự tương đồng
với chế định về bảo lãnh ngân hàng trong pháp luật của các nước cũng như pháp
luật quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế về bảo lãnh [37, tr.182]
Tính chất không thể hủy ngang của bảo lãnh thực hiện hợp đồng thể
hiện ở chỗ, sau khi TCTD đã phát hành cam kết bảo lãnh hợp lệ, không một
chủ thể nào (ví dụ: chủ tịch hội đồng quản trị hay tổng giám đốc hoặc giám
đốc chi nhánh…) có thể lấy danh nghĩa đại diện cho TCTD phát hành bảo
lãnh thực hiện hợp đồng để tuyên bố đơn phương hủy bỏ cam kết bảo lãnh
này, trừ khi tuyên bố này được chấp nhận bởi người nhận bảo lãnh.
- Thứ năm, bảo lãnh thực hiện hợp đồng là giao dịch được xác lập và
thực hiện dựa trên chứng từ
Tính chất chứng từ của bảo lãnh ngân hàng thể hiện ở chỗ, khi TCTD
phát hành cam kết bảo lãnh ngân hàng (thư bảo lãnh ngân hàng) cũng như khi
người nhận bảo lãnh thực hiện quyền yêu cầu hay khi TCTD bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ thanh toán của người bảo lãnh, các chủ thể này đều bắt buộc phải
thiết lập bằng văn bản. Những văn bản này không những là bằng chứng chứng
minh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch bảo lãnh mà còn là cơ
sở pháp lý để các bên thực hiện được quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình đối
với phía bên kia. Chẳng hạn, khi người nhận bảo lãnh yêu cầu TCTD bảo lãnh
thực hiện nghĩa vụ thay người được bảo lãnh, họ phải xuất trình các chứng từ
phù hợp với nội dung của cam kết bảo lãnh thì mới được trả tiền; ngược lại
18
TCTD bảo lãnh cũng phải dựa vào văn bản bảo lãnh (là một loại chứng từ) do
mình phát hành và đối chiếu với các chúng từ do người nhận bảo lãnh thiết lập
và xuất trình để xác định việc đòi tiền của người nhận bảo lãnh có hợp lệ không
và mình có phải trả tiền theo yêu cầu đó hay không [37, tr.183-184].
1.1.2.3. Phân biệt bảo lãnh thực hiện hợp đồng với các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác và các loại hình bảo lãnh ngân hàng khác
a) Phân biệt bảo lãnh thực hiện hợp đồng với các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác
Mặc dù cùng là hoạt động cấp tín dụng của NHTM nhưng bảo lãnh vẫn
có những đặc điểm riêng biệt so với các nghiệp vụ cấp tín dụng khác:
- Phân biệt với nghiệp vụ cho vay
Cho vay là việc bên cho vay ứng trước cho bên vay một khoản tiền nhất
định theo thỏa thuận và bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời hạn
nhất định. Như vậy, chỉ có Bên vay mới là bên có quyền đề nghị Ngân hàng
thực hiện nghĩa vụ cho vay theo hạn mức tín dụng đã phê duyệt. Bên thứ ba,
kể cả là bên có quyền đối với bên vay của Ngân hàng cũng không có quyền
yêu cầu Ngân hàng thực hiện trực tiếp trả tiền cho mình. Đây là một điểm
khác với quan hệ bảo lãnh. Mặt khác, Khi Bên vay có đề nghị giải ngân, bên
cho vay phải thực hiện nghĩa vụ giải ngân và bên vay sẽ nhận nợ theo các
điều khoản trong Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết. Khác với hoạt
động bảo lãnh là chỉ khi nào bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ thì bên bảo
lãnh mới phải thực hiện thay nghĩa vụ và bên được bảo lãnh phải nhận nợ và
hoàn trả cho bên bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh thì bảo lãnh mặc nhiên hết hiệu lực, bên bảo
lãnh không phải thực hiện thay nghĩa vụ mà chỉ thu được phí bảo lãnh thông
qua việc phát hành cam kết bảo lãnh.
19
- Phân biệt với nghiệp vụ bao thanh toán
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng
cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ
việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận
trong hợp đồng mua, bán hàng. Như vậy, hoạt động bao thanh toán chỉ
diễn ra trong một phạm vi hẹp là hoạt động mua bán hàng hóa. Trong hoạt
động bao thanh toán, TCTD phải ứng trước cho khách hàng của mình một
khoản tiền nhất định thấp hơn giá trị thực tế của các khoản phải thu. Nói
cách khác, phần chênh lệch này chính là phần phí và lãi tín dụng. Tuy
nhiên, hoạt động bao thanh toán thường chỉ diễn ra trong thời gian ngắn
(dưới 180 ngày) chứ không như hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng do
các bên tham gia tự do thỏa thuận.
- Phân biệt với chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu giấy tờ có giá là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu
quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ
hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Mặc dù chiết khấu giấy tờ có giá được
coi là một biện pháp bảo đảm nhưng thực chất đây cũng chính là một hợp
đồng mua bán, nghĩa là bên bán và bên mua cùng thỏa thuận chuyển giao giấy
tờ có giá từ người bán sang người mua. TCTD khi mua giấy tờ có giá đã phải
thanh toán tiền cho bên bán và khi đến hạn TCTD sẽ yêu cầu tổ chức phát
hành Giấy tờ có giá thanh toán cho mình. Như vậy, nếu trong quan hệ bảo
lãnh, TCTD sẽ yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hoàn trả đối với
mình thì trong quan hệ chiết khấu giấy tờ có giá, TCTD sẽ yêu cầu bên thứ ba
(là bên mắc nợ) theo giấy tờ có giá thực hiện nghĩa vụ này.
- Phân biệt với Tín dụng thư dự phòng
Bảo lãnh Ngân hàng và Tín dụng thư dự phòng đều có những điểm
20
tương đồng về tính độc lập, về mục đích và về tính chứng từ. Tuy nhiên
điểm khác biệt cơ bản giữa Bảo lãnh và Tín dụng thư dự phòng là ở chỗ
Tín dụng thư dự phòng tạo ra trách nhiệm đầu tiên cho Ngân hàng phát
hành tức là thanh toán ngay khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Trong khi
đối với nghiệp vụ Bảo lãnh thì Ngân hàng phát hành chỉ có nghĩa vụ thanh
toán khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ được bảo lãnh.
b) Phân biệt bảo lãnh với một số loại hình bảo lãnh ngân hàng khác
- Phân biệt với bảo lãnh vay vốn
Trong quan hệ bảo lãnh vay vốn, đối tượng của bảo lãnh vay vốn
chính là nghĩa vụ tài sản của bên vay đối với bên cho vay (bao gồm nhưng
không giới hạn nghĩa vụ hoàn trả tiền vay, gốc, lãi, nghĩa vụ nộp phạt vi
phạm, bồi thường thiệt hại…). Đây chính là điểm khác biệt với bảo lãnh
thực hiện hợp đồng: đối tượng nghĩa vụ của bảo lãnh. Trong bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, đối tượng nghĩa vụ được bảo lãnh là việc thực hiện một công
việc hay cung cấp một dịch vụ nào đó của bên được bảo lãnh với bên nhận
bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Về nguyên tắc, ngân hàng
không thực hiện hay công việc hay cung cấp dịch vụ thay khách hàng mà chỉ
bồi thường bằng một khoản tiền tương đương công việc hay dịch vụ đó. Như
vậy, ở đây có sự quy đổi giữa nghĩa vụ là đối tượng của bảo lãnh thực hiện
hợp đồng với nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng.
- Phân biệt với bảo lãnh thanh toán
Cũng giống như bảo lãnh vay vốn, điểm phân biệt bảo lãnh thực hiện
hợp đồng và bảo lãnh thanh toán chính là đối tượng nghĩa vụ được bảo lãnh.
Đối tượng nghĩa vụ của bảo lãnh thanh toán chính là các nghĩa vụ thanh toán
của khách hàng (bên được bảo lãnh) với chủ nợ của họ (bên nhận bảo lãnh).
Các nghĩa vụ thanh toán này có thể phát sinh từ một hợp đồng (nghĩa vụ trả
21
tiền hàng hóa, thanh toán tiền dịch vụ) hoặc ngoài hợp đồng (nghĩa vụ thuế,
nghĩa vụ nộp phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng).
- Phân biệt với bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước và
bảo lãnh bảo hành
Cùng với bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ba loại hình bảo lãnh trên thường
xuất hiện trong quan hệ xây dựng cơ bản. Ở mỗi một giai đoạn của quá trình
xây dựng, các bên thỏa thuận áp dụng từng loại hình bảo lãnh tương ứng phù
hợp. Việc phân biệt các loại hình bảo lãnh trên với bảo lãnh thực hiện hợp
đồng cũng dựa vào đối tượng nghĩa vụ của bảo lãnh. Đối tượng của bảo lãnh
dự thầu là ghĩa vụ tài sản của bên mời thầu khi tham gia dự thầu (nghĩa vụ ký
quỹ dự thầu, nộp phạt do vi phạm quy định dự thầu). Đối tượng của bảo lãnh
hoàn trả tiền ứng trước chính là việc hoàn trả số tiền tạm ứng mà bên nhận bảo
lãnh đã ứng trước cho bên được bảo lãnh để bên được bảo lãnh thực hiện hợp
đồng. Đối tượng của bảo lãnh bảo hành chính là nghĩa vụ thanh toán tiền phạt
và tiền bồi thường thiệt hại do bên được bảo lãnh đã vi phạm điều khoản về
chất lượng của sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng đã ký.
1.2. PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một hoạt động kinh doanh của TCTD
bởi vậy bản thân nó luôn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro và tổn thất như rủi ro
tín dụng, rủi ro chứng từ… Bên cạnh đó, trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng
các bên đều có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định, việc thực hiện nghĩa vụ của
bên này sẽ là sự đảm bảo cho quyền lợi của bên kia. Chính bởi vậy, để tránh
các bên vi phạm nghĩa vụ, quyền và lợi ích bị ảnh hưởng, cần có pháp luật
thống nhất điều chỉnh hoạt động này.
Pháp luật về bảo lãnh thực hiện hợp đồng là tổng hợp các quy phạm
22
pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động bảo lãnh
thực hiện hợp đồng của TCTD với các bên liên quan và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Cơ cấu của pháp luật bảo lãnh thực hiện hợp đồng bao gồm các quy
định như:
- Chủ thể trong giao dịch bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường bao gồm
các bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh với các điều kiện cụ
thể của pháp luật mà các bên cần thỏa mãn khi tham gia giao dịch bảo lãnh;
- Quy định về phạm vi bảo lãnh: thường bao gồm các nội dung về giới
hạn nghĩa vụ bảo lãnh;
- Quy định về hình thức và nội dung giao dịch bảo lãnh;
- Quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh;
- Quy định trình tự, thủ tục bảo lãnh ngân hàng, các điều kiện được bảo lãnh.
1.2.2. Vai trò của pháp luật bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bằng việc điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động bảo thực
hiện hợp đồng của các TCTD, pháp luật bảo lãnh thực hiện hợp đồng có vai
trò rất quan trọng, cụ thể:
- Thứ nhất, pháp luật bảo lãnh thực hiện hợp đồng là công cụ pháp lý
để Nhà nước xây dựng cách tổ chức, quản lý và duy trì trật tự cho hoạt động
bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong nền kinh tế.
Nhà nước quản lý, xây dựng cơ sở nền tảng thuận lợi cho việc thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của các TCTD thông qua việc ban hành
các quy phạm pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hoạt động này
như điều kiện, trình tự, thủ tục, thu hồi cấp phép thành lập… Đồng thời, sự
điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động bảo lãnh ngân hàng vừa đảm bảo
tính chủ động trong việc thực hiện, vừa hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc
23
thực hiện nội dung này. Có thể thấy được pháp luật là công cụ để đảm bảo an
toàn cho hoạt động bảo lãnh ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh
ngân hàng nói chung.
Bên cạnh đó, trong một số trường hợp thông qua việc xây dựng các quy
phạm pháp luật về trình tự giải quyết tranh chấp giữa các chủ thể, góp phần
đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia, sự ổn định và duy trì trật tự cho hoạt
động bảo lãnh ngân hàng. Từ đó, tạo sự tin tưởng cũng như sức hút đối với
các chủ thể khi lựa chọn phương thức này trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình.
- Thứ hai, pháp luật về bảo lãnh ngân hàng đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng, kích thích sự phát triển của cả hệ
thống TCTD.
Đánh giá đúng được tầm quan trọng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
đối với nền kinh tế, Nhà nước ta đã ban hành các văn bản tương đối kịp thời,
đầy đủ để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này ở từng giai
đoạn cụ thể, tạo ra hành lang pháp lý, tạo cơ sở góp phần giúp hoạt động này
diễn ra thuận lợi, dễ dàng hơn. Từ đó, tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các
TCTD trong việc chiếm thị phần bảo lãnh, kích thích các tổ chức không
ngừng tìm kiếm mở rộng phạm vi hoạt động, mở rộng quy mô và hệ thống,
nâng cao chất lượng để tăng uy tín thu hút khách hàng.
1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật Việt Nam về
bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Có thể nói, Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính ban hành kèm theo Lệnh số 38-LCT/HĐNN8 của Chủ tịch Hội đồng
Nhà nước của ngày 24/5/1990 là văn bản pháp lý cao nhất, đầu tiên của
Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tổ chức và hoạt động của các
tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, thuật ngữ “Bảo lãnh ngân hàng” chưa được đề
24
cập trong Pháp lệnh này, vì do đó hoạt động bảo lãnh ngân hàng thời kỳ này
còn rất hạn chế.
Đến năm 1992, để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của các giao dịch kinh
tế, thương mại đặc biệt là trong quan hệ vay vốn với nước ngoài, ngày 17 tháng
9 năm 1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra Quyết định số
192/NH-QĐ ban hành Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn ngân hàng.
Đây có thể coi là văn bản pháp luật đầu tiên tại Việt Nam điều chỉnh việc thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh tại các Ngân hàng thương mại.
Ngày 30 tháng 9 năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị định số 58/CP
ban hành Quy chế vay và trả nợ nước ngoài. Để hướng dẫn thi hành, Thống
đốc NHNN đã ban hành Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài
ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày 21 tháng 2 năm 1994
thay thế Quyết định 192/NH-QĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ngày 26 tháng 9 năm 1994, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số
196/QĐ – NH14 về việc ban hành “Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân
hàng” đã đánh dấu sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Tiếp theo
đó là sự ra đời của Quyết định số 217/QĐ – NH1 của Thống Đốc NHNN
ngày 17 tháng 8 năm 1996 về việc ban hành quy chế thế chấp, cầm cố tài sản
và bảo lãnh bay vốn ngân hàng cũng góp phần tạo nên nền tảng pháp lý cho
hoạt động bảo lãnh ngân hàng trong thời kỳ này.
Ngày 12/12/1997, Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội ban hành
và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1998. Luật các Tổ chức tín
dụng ra đời đã đáp ứng được yêu cầu quản lý và định hướng cho hoạt động
phát triển các TCTD trong thời kỳ này và góp phần tạo sự ổn định về môi
trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Lần đầu tiên thuật ngữ “bảo lãnh
ngân hàng” được đề cập (khoản 12 Điều 20 Luật các TCTD) và những quy
định về “bảo lãnh ngân hàng” (tại các Điều 58, Điều 59 Luật các TCTD) cũng
được thừa nhận.
25
Trên cơ sở quy định của Luật các TCTD, Thống đốc NHNN đã ban
hành Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 về việc ban hành
Quy chế bảo lãnh ngân hàng. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết
định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm
theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000; Quyết định số
1348/2001/QĐ-NHNN ngày 29/10/2001 của Thống đốc NHNN về việc sửa
đổi một số quy định liên quan đến thu phí bảo lãnh của các tổ chức tín dụng;
Quyết định số 112/2003/QĐ- NHNN ngày 11/2/2003 của Thống đốc NHNN
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban
hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của
Thống đốc NHNN thay thế cho các văn bản trên là Quyết định số
26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc NHNN. Từ đó đến nay,
quy chế đã được nhiều lần thay đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
Ngày 03/10/2012 Thống đốc NHNN ban hành Thông tư số 28/2012/TT-
NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng của các Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thay thế Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN.
Bên cạnh hai văn bản trực tiếp điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân
hàng hiện nay là Luật các Tổ chức tín dụng 2010 và Thông tư 28 thì có thể kể
đến một số văn bản khác điều chỉnh hoạt động này như: Bộ luật Dân sự 2005;
Luật thương mại 2005; Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 của
Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng…
1.2.4. Nội dung pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo lãnh thực
hiện hợp đồng
1.2.4.1. Chủ thể trong quan hệ bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Nghiệp vụ bảo lãnh của TCTD vốn mang bản chất là hoạt động thương
mại nên có cấu trúc pháp lý khá đặc thù, bao gồm sự gắn kết giữa hai loại hợp
26
đồng – hợp đồng bảo lãnh (được ký giữa TCTD và bên nhận bảo lãnh) và hợp
đồng dịch vụ bảo lãnh (được ký giữa TCTD và bên được bảo lãnh). Các chủ
thể tham gia vào quan hệ bảo lãnh thực hiện hợp đồng bao gồm: bên bảo lãnh;
bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
a)Bên bảo lãnh
Theo quy định tại Thông tư số 28: “Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh” [12, Điều 3, Khoản 2].
Các TCTD được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng bao gồm:
ngân hàng Thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng
liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng đầu tư,
ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách xã hội và một số TCTD khác
được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Các TCTD được thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải đáp ứng
các điều kiện chung sau: (i) Được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh đối với khách hàng (thường được ghi nhận trong Giấy phép thành lập và
hoạt động của TCTD); (ii) Có đăng ký kinh doanh nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng và nghiệp vụ này phải ghi rõ trong Giấy phép đăng ký kinh doanh.
Ngoài ra, trong một số trường hợp như bảo lãnh đối với người không cư trú,
TCTD bảo lãnh còn phải đáp ứng một số điều kiện khác.
b) Bên được bảo lãnh
Theo quy định tại Thông tư 28 thì: “Bên được bảo lãnh là tổ chức (bao
gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân là người cư
trú và tổ chức là người không cư trú được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bảo lãnh” [12, Điều 3, Khoản 3].
Trong quan hệ bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bên được bảo lãnh thông
thường là bên nhận thầu theo gói thầu xây dựng. Bên nhận thầu là tổng thầu
27
hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên
giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh
các nhà thầu.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, bên được bảo lãnh cần phải
thỏa mãn các điều kiện sau: Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; Nghĩa vụ bảo lãnh và giao dịch
phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh là hợp pháp; Có khả năng thực hiện đúng và đầy
đủ nghĩa vụ cam kết với các bên liên quan trong quan hệ bảo lãnh.
Ngoài các điều kiện chung này, trong một số trường hợp như phát hành
bảo lãnh đối với người không cư trú, các chủ thể phải đáp ứng một số điều
kiện khác như: phải là người không cư trú; quyền lợi và nghĩa vụ bảo lãnh của
bên được bảo lãnh không trái pháp luật Việt Nam; bên được bảo lãnh là tổ
chức nước ngoài được bảo lãnh khi thực hiện ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh
hoặc các trường hợp khác được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
Bên cạnh đó, hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng cũng là một trong
những nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM, do đó, khi xem xét cấp bảo lãnh
cho khách hàng, TCTD phải xem xét đến các trường hợp không được cấp tín
dụng; các trường hợp hạn chế cấp tín dụng và giới hạn cấp tín dụng để xác
định đối tượng khách hàng cho phù hợp, đảm bảo an toàn trong hoạt động bảo
lãnh cũng như hoạt động tín dụng.
c) Bên nhận bảo lãnh
Theo quy định tại Thông tư 28 thì: “Bên nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân
là người cư trú hoặc người không cư trú có quyền thụ hưởng bảo lãnh do tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành” [12, Điều 2, Khoản 4].
Trong quan hệ bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bên nhận bảo lãnh chính là
bên mời thầu (chủ thầu xây dựng/chủ đầu tư) hoặc nhà thầu chính.
Thông thường khi tham gia quan hệ bảo lãnh ngân hàng, bên nhận bảo
28
lãnh cũng phải đáp ứng các điều kiện như: Có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự đầy đủ; Có các giấy tờ, tài liệu hay bằng chứng khác chứng
minh quyền chủ nợ trong nghĩa vụ cần được bảo đảm.
1.2.4.2. Phạm vi bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Phạm vi bảo lãnh được hiểu là giới hạn nghĩa vụ mà TCTD (bên bảo
lãnh) cam kết sẽ thực hiện thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) đối với
bên có quyền. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ
các nghĩa vụ theo hợp đồng. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp nghĩa vụ bảo
lãnh không lớn hơn nghĩa vụ được bảo lãnh.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu tổng giá trị các nghĩa vụ
bảo lãnh được thể hiện trong các cam kết bảo lãnh của TCTD cho một khách
hàng (tổng số dư bảo lãnh) mà vượt quá 15% vốn tự có của TCTD bảo lãnh
thì TCTD bảo lãnh phải yêu cầu khách hàng đề nghị các TCTD khác cùng
đứng ra bảo lãnh (đồng bảo lãnh).
Các bên tham gia đồng bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm liên đới trong
việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường
hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh thì các bên tham gia có
trách nhiệm hoàn trả ngay cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đầu mối số tiền tương ứng theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các
bên đã thỏa thuận.
1.2.4.3. Hình thức và nội dung của cam kết bảo lãnh
- Về hình thức, pháp luật quy định việc bảo lãnh của TCTD đối với
khách hàng phải được thể hiện dưới dạng văn bản. Trong quan hệ bảo lãnh
nói chung cũng như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thông thường có hai loại
văn bản do các bên lập ra để ghi nhận quyền và nghĩa vụ của các bên, đó là
hợp đồng cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh.
29
Hợp đồng cấp bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên
được bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về quyền, nghĩa vụ và các nội
dung khác trong việc thực hiện bảo lãnh. Hợp đồng này sẽ là tài liệu pháp lý
quan trọng nhất chứng minh sự thỏa thuận của các bên về việc cung ứng dịch
vụ bảo lãnh và tránh cho họ những rủi ro pháp lý không đáng có trong quá
trình thực hiện hợp đồng dịch vụ bảo lãnh.
Cam kết bảo lãnh là văn bản bảo lãnh do TCTD lập theo thể thức luật
định. Cam kết bảo lãnh có thể là một cam kết đơn phương của TCTD bảo
lãnh với bên nhận bảo lãnh (Thư bảo lãnh) hoặc là một cam kết song phương
và đa phương giữa TCTD bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và khách hàng
(Hợp đồng bảo lãnh).
- Về nội dung
Hợp đồng cấp bảo lãnh phải có những nội dung chủ yếu sau: Các quy
định pháp luật áp dụng;Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh; Số tiền,
đồng tiền bảo lãnh; Mục đích bảo lãnh; Hình thức phát hành cam kết bảo
lãnh; Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ
của bên được bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm (nếu có); Quyền và nghĩa vụ
của các bên; Phí bảo lãnh; Điều khoản miễn, giảm số tiền bảo lãnh (nếu có);
Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên; Cam kết về nhận nợ trả thay,
lãi suất nhận nợ bắt buộc và hoàn trả nợ (trong trường hợp bên bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh); Giải quyết tranh chấp phát sinh; Số hiệu, ngày ký
hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng; Các nội dung khác.
Cam kết bảo lãnh có các nội dung chủ yếu sau: Các quy định pháp luật
áp dụng; Số hiệu, hình thức cam kết bảo lãnh; Thông tin về các bên trong
quan hệ bảo lãnh; Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo
lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu hiệu lực của bảo lãnh; Ngày hết hiệu lực
và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh; Số tiền bảo lãnh và đồng tiền
30
sử dụng để thanh toán; Mục đích bảo lãnh; Phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh; Quyền
và nghĩa vụ của các bên (nếu có); Quy định về chuyển nhượng quyền và
nghĩa vụ của các bên (nếu có); Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Điều
khoản miễn, giảm số tiền bảo lãnh (nếu có); Quy định về giải quyết tranh
chấp phát sinh (nếu có); Các nội dung khác.
Ngoài những nội dung chủ yếu nêu trên, về nguyên tắc, các bên có thể
thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một số nội dung trong Hợp
đồng cấp bảo lãnh và Cam kết bảo lãnh. TCTD tự thiết kế, in ấn và phát hành
mẫu cam kết bảo lãnh để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong toàn hệ thống của
TCTD theo quy định nội bộ của TCTD. Việc thiết kế, in ấn, phát hành và sử
dụng mẫu cam kết bảo lãnh phải được thực hiện, quản lý và giám sát thường
xuyên như giấy tờ có giá để đảm bảo an toàn trong phát hành cam kết bảo lãnh.
1.2.4.4. Quy định về phí bảo lãnh
Do bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một loại bảo lãnh có thu phí nên phí
bảo lãnh luôn là một điều khoản quan trọng được các bên thỏa thuận trong
hợp đồng bảo lãnh. Hiện nay, pháp luật không quy định giới hạn về mức phí
bảo lãnh mà để cho các bên tham gia tự do thỏa thuận. Quy định này phù hợp
với thực tế kinh doanh, tạo sự chủ động cho các tổ chức tín dụng và kích thích
cạnh tranh trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, việc để cho
các bên tự do thỏa thuận về mức phí cũng có thể gây ra sự mất an toàn cho
hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Nó khiến cho các TCTD chạy đua trong việc
giảm phí dịch vụ nhằm thu hút khách hàng, hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh
mà không xem xét đến khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng,điều này
đồng nghĩa với việc họ đang có nguy cơ chấp nhận rủi ro lớn hơn.
1.2.4.5. Thẩm quyền ký hợp đồng cấp bảo lãnh/cam kết bảo lãnh
Trước đây, theo quy định của Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo
Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN của NHNN thì trên Hợp đồng cấp bảo
31
lãnh và Cam kết bảo lãnh chỉ cần chữ ký của người đại diện cho TCTD bảo
lãnh và có con dấu là đủ để chứng minh sự rằng buộc về hiệu lực pháp lý đối
với TCTD bảo lãnh. Tuy nhiên, hiện nay theo Quy định tại Điều 15 Thông tư
28 thì hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh phải được
ký bởi ba người là: Người đại diện theo pháp luật; Người quản lý rủi ro hoạt
động bảo lãnh; Người thẩm định khoản bảo lãnh.
Cũng theo quy định tại Điều 15 Thông tư 28 thì TCTD quy định việc
ủy quyền ký hợp đồng cấp bảo lãnh, các cam kết bảo lãnh đối với người đại
diện theo pháp luật, người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh và người thẩm
định khoản bảo lãnh cho các chức danh trong hệ thống của mình bằng văn bản
hoặc ban hành văn bản quy định thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh phù hợp
với quy định của pháp luật.
1.2.4.6. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh
thực hiện hợp đồng
a) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng bảo lãnh
Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, TCTDphải giao kết cả
hai loại hợp đồng với hai chủ thể khác nhau nên TCTD sẽ có hai tư cách pháp
lý khác nhau trong hai quan hệ pháp luật độc lập, với cơ cấu quyền và nghĩa
vụ pháp lý khác nhau.
Trong quan hệ hợp đồng dịch vụ bảo lãnh (hợp đồng cấp bảo lãnh) với
khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh, TCTD với tư cách là bên cung ứng
dịch vụ bảo lãnh có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyền yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin về khả
năng tài chính và những tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ được bảo lãnh.
Quy định này nhằm bảo đảm an toàn về phương diện quyền lợi cho TCTD ,
đồng thời cũng nhằm mục đích đảm bảo sự an toàn cho hoạt động kinh doanh
ngân hàng và nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện hợp đồng cho bên khách
hàng đề nghị bảo lãnh.
32
- Quyền yêu cầu khách hàng đề nghị bảo lãnh phải có sự đảm bảo bằng
tài sản cho nghĩa vụ hoàn trả lại của họ đối với TCTD. Việc cấp bảo lãnh cho
khách hàng là hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trước khi thực hiện hoạt
động này, TCTD phải đánh giá, thẩm định khách hàng và yêu cầu khách hàng
phải có tài sản để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng nhằm
bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng cho TCTD thực hiện bảo lãnh.
- Quyền yêu cầu khách hàng thanh toán tiền phí dịch vụ bảo lãnh cho
mình theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ bảo lãnh. Do TCTD đã phát
hành thư bảo lãnh để gửi cho bên nhận bảo lãnh nên TCTD đương nhiên có
quyền đòi hỏi khách hàng phải thanh toán cho mình số tiền công dịch vụ là
phí bảo lãnh.
- Quyền kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh.
Việc trao quyền kiểm soát đối với khách hàng cho TCTD bảo lãnh chính là
trao một phương tiện pháp lý để TCTD tự bảo vệ lợi ích của chính mình khi
tham gia quan hệ hợp đồng dịch vụ bảo lãnh.
- Quyền từ chối bảo lãnh đối với các khách hàng không đủ điều kiện
bảo lãnh. Quyền năng này được quy định nhằm đảm bảo nguyên tắc quyền tự
do kinh doanh của TCTD.
- Nghĩa vụ phát hành thư bảo lãnh gửi cho bên nhận bảo lãnh hoặc ký
hợp đồng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh vì quyền lợi của khách hàng được
bảo lãnh. Đây là một nghĩa vụ cơ bản củaTCTD, mục tiêu hướng tới việc
phục vụ quyền lợi của khách hàng được bảo lãnh.
- Nghĩa vụ thực hiện các cam kết khác trong hợp đồng dịch vụ bảo lãnh
đã ký kết với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh..
Trong quan hệ hợp đồng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, TCTD với tư
cách là bên bảo lãnh có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Nghĩa vụ thực hiện trả tiền thay cho khách hàng được bảo lãnh đối
33
với bên nhận bảo lãnh, khi việc đòi tiền của bên nhận bảo lãnh phù hợp với
các điều kiện thực hiện nghĩa vụ như đã ghi trong cam kết bảo lãnh. Đây là
nghĩa vụ cơ bản của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Việc quy định
nghĩa vụ này cho bên bảo lãnh không chỉ nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của
người nhận bảo lãnh mà còn có tác dụng đảm bảo lợi ích của khách hàng
được bảo lãnh.
- Quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh. Trong trường
hợp việc đòi tiền của bên nhận bảo lãnh là không có cơ sở và không phù hợp
với các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như đã cam kết thì bên bảo
lãnh có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
b) Quyền và nghĩa vụ của khách hàng được bảo lãnh
Trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh chỉ có
một tư cách pháp lý là người hưởng dịch vụ bảo lãnh. Với tư cách là bên
hưởng dịch vụ bảo lãnh, khách hàng được bảo lãnh sẽ có các quyền và nghĩa
vụ sau:
- Nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan
đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của TCTD thực hiện bảo lãnh. Việc quy định
nghĩa vụ này nhằm đảm bảo sự kiểm soát cũng như sự an toàn về quyền lợi
cho TCTD khi họ chấp thuận đóng vai trò là bên bảo lãnh.
- Nghĩa vụ thực hiện các cam kết khác với TCTD thực hiện bảo lãnh
như: cam kết về bảo đảm bằng tài sản; cam kết trả phí dịch vụ; cam kết hoàn
trả cho TCTD số tiền đã được trả thay; cam kết bồi thường thiệt hại…
- Quyền yêu cầu bên cung ứng dịch vụ bảo lãnh là TCTD phải phát
hành thư bảo lãnh hoặc ký hợp đồng bảo lãnh với bên có quyền vì quyền
lợi của mình và thực hiện nghĩa vụ thay mình với tư cách là bên bảo lãnh.
c) Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh
Trong mối quan hệ hợp đồng bảo lãnh, với tư cách là bên có quyền,
34
bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu TCTD bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
thay cho người được bảo lãnh khi người này không thực hiện đúng nghĩa
vụ của họ đối với mình. Khi thực hiện quyền năng này đối với TCTD bảo
lãnh, bên nhận bảo lãnh phải chứng minh rằng việc đòi tiền của mình là
hoàn toàn phù hợp với các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như đã
được ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Đây vốn là nguyên tắc chung đã
được thừa nhận từ rất lâu trong thông lệ và tập quán quốc tế về bảo lãnh
ngân hàng.
1.2.4.7. Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Theo quy định của Thông tư số 28 các trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh
thực hiện hợp đồng gồm:
- Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt: do tính chất của bảo lãnh
là sự thực hiện thay nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ nên khi nghĩa vụ của bên
được bảo lãnh đã chấm dứt thì nghĩa vụ bảo lãnh cũng đương nhiên chấm dứt.
- Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo
lãnh:việc bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ được bảo lãnh với bên nhận
bảo lãnh sẽ làm cho nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Việc thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh là cách thức chắc chắn nhất, rõ ràng
nhất làm chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh.
- Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm
khác: Trong trường hợp các bên đề nghị hủy bỏ việc bảo lãnh bằng văn bản
và bên nhận bảo lãnh có văn bản chấp thuận việc hủy bỏ bảo lãnh thì nghĩa vụ
bảo lãnh của ngân hàng sẽ chấm dứt. Hoặc trong trường hợp các bên thỏa
thuận thay thế bảo lãnh bằng biện pháp bảo đảm khác thì nghĩa vụ bảo lãnh
của ngân hàng cũng chấm dứt. Tuy nhiên, việc thay thế biện pháp bảo lãnh
bằng một biện pháp bảo đảm khác không đồng nghĩa với việc chấm dứt nghĩa
vụ bảo lãnh. Do đó, để hạn chế rủi ro cho ngân hàng bảo lãnh, thỏa thuận thay
35
thế bảo lãnh bằng biện pháp bảo đảm khác phải được các bên thống nhất bằng
văn bản về việc ngân hàng bảo lãnh sẽ không còn nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp
đồng bảo lãnh/thư bảo lãnh nữa.
- Hiệu lực của cam kết bảo lãnh đã hết: Khi thời hạn bảo lãnh đã hết thì
cam kết bảo lãnh của ngân hàng coi như hết hiệu lực, nghĩa vụ bảo lãnh của
ngân hàng theo đó cũng chấm dứt. Mọi yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
gửi tới ngân hàng bảo lãnh sau thời hạn có hiệu lực của cam kết bảo lãnh
được coi là vô hiệu.
- Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo
lãnh: thực chất của hành vi này là bên nhận bảo lãnh đã từ bỏ quyền yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình đối với bên bảo lãnh. Việc bên nhận
bảo lãnh miễn cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ cần phải được thể hiện rõ
bằng văn bản.
- Theo thỏa thuận của các bên: quan hệ bảo lãnh về bản chất là sự thỏa
thuận của các bên liên quan. Do đó nếu các bên tham gia quan hệ bảo lãnh:
bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận về việc
chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh thì đây sẽ là sự kiện pháp lý dẫn đến việc chấm
dứt hiệu lực của cam kết bảo lãnh cũng như nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng.
36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày tổng quan một số vấn đề lý luận
về bảo lãnh và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Bên cạnh các khái niệm, đặc
điểm pháp lý cơ bản của hoạt động bảo thực hiện hợp đồng, chương này cũng
đề cập đến một số vấn đề như chức năng, lịch sử hình thành và phát triển của
pháp luật bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, chương này cũng đề cập đến
những vấn đề chung của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo lãnh thực hiện
hợp đồng như: chủ thể trong quan hệ bảo lãnh, phạm vi và giới hạn bảo lãnh,
phí bảo lãnh, thẩm quyền ký hợp đồng bảo lãnh/cam kết bảo lãnh, nội dung và
hình thức bảo lãnh, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh.
Những nội dung đề cập tại chương 1 là cơ sở nhận thức có tính nền
tảng để từ đó luận văn sẽ đi sâu phân tích thực tiễn triển khai hoạt động bảo
lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội
ở chương tiếp theo và đề ra các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại
ngân hàng này.
37
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN – HÀ NỘI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội tiền thân là Ngân hàng TMCP
Nông Thôn Nhơn Ái, được thành lập ngày 13/11/1993 tại Cần Thơ. Năm 2006,
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái
được chuyển đổi mô hình hoạt động lên Ngân hàng TMCP Đô thị và đổi tên
thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (tên viết tắt là SHB). Năm 2008,
SHB chuyển trụ sở chính từ Cần Thơ ra Thủ đô Hà Nội. Năm 2009, SHB là
ngân hàng thứ 3 trong khối Ngân hàng TMCP Việt Nam chính thức niêm yết
200 triệu cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Năm 2011, SHB
chuyển đổi thành công 1.500 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi để nâng vốn điều lệ
lên 4.815,8 tỷ đồng và vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba của
Chủ tịch nước, bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Năm 2012, SHB đã thực hiện sáp nhập thành công Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội (Habubank). Sau sáp nhập, mạng lưới kinh doanh của SHB đã
tăng đáng kể. Năm 2013 là năm đầu tiên SHB hoạt động trên quy mô của Ngân
hàng sáp nhập. Do đó SHB tập trung các giải pháp nhằm tận dụng lợi thế sau
sáp nhập. Với mạng lưới rộng, tăng trưởng huy động vốn (đặc biệt là trên thị
trường I) khá cao nên nguồn vốn khả dụng của SHB luôn dồi dào. Cuối năm
2013 SHB đã được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A, thuộc Ngân hàng nhóm I -
nhóm cao nhất trong xếp loại 4 nhóm Ngân hàng. Trong năm 2013, SHB đã
khai trương Chi nhánh thứ 2 tại Campuchia và là Chi nhánh thứ 3 tại nước
ngoài. Một kết quả quan trọng phải kể tới là, trong năm này, SHB đã tái cấu
38
trúc thành công bộ máy, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của các
Phòng/Ban/Trung tâm, Chi nhánh, Phòng giao dịch theo sơ đồ tổ chức mới.
Sau sáp nhập SHB đã đổi mới, nâng tầm quản lý phù hợp với quy mô lớn của
ngân hàng từ HĐQT đến Ban Tổng giám đốc và các phòng, ban chức năng. Hệ
thống công nghệ của Ngân hàng Habubank trước đây đã được tích hợp thành
công vào hệ thống của SHB là nền tảng cho SHB triển khai các sản phẩm, dịch
vụ Ngân hàng bán lẻ và quản lý mọi mặt hoạt động an toàn, hiệu quả hơn.
Cũng trong năm 2013, SHB kỷ niệm 20 năm ngày thành lập và vinh dự đón
nhận Huân chương lao động Hạng nhì của Chủ tịch nước ghi nhận những
đóng góp của SHB đối với ngành Ngân hàng nói riêng và sự phát triển của đất
nước nói chung.
Trên chặng đường phát triển, SHB đã dành được nhiều bằng khen, giải
thưởng lớn trong nước và quốc tế như: Huân chương lao động hạng 2, Huân
chương lao động hạng 3 của Chủ tịch nước; Bằng khen, Cờ thi đua của Chính
phủ, Ngân hàng nhà nước, UBND các tỉnh, thành phố có trụ sở SHB; Giải
thưởng Ngân hàng Tốt nhất Việt Nam năm 2010 và 2012 do tạp chí The Banker
của tập đoàn truyền thông Financial Times (Anh) bình chọn; Giải thưởng "Ngân
hàng Bán lẻ Tăng trưởng Nhất" và "Ngân hàng SMEs Tốt nhất" Việt Nam năm
2013 do Global Banking and Finance Review bình chọn; Ngân hàng Tài trợ
thương mại Tốt nhất Việt Nam 3 năm liền 2009, 2010, 2011 do tạp chí Global
Finance (Mỹ) bình chọn; Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế xuất
sắc do Wells Fargo và Bank of New York Mellon (Mỹ) trao tặng; Giải thưởng
Thương hiệu mạnh 07 năm liên tiếp từ 2007 - 2013; Top 500 Doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam VNR 500 với xếp hạng liên tục tăng lên qua các năm…
Trong thời gian tới, SHB phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng
hiện đại và tầm nhìn đến năm 2020 trở thành một tập đoàn tài chính hiện đại,
không ngừng phát triển và từng bước vươn ra hội nhập quốc tế. Để thực hiện
mục tiêu này, SHB luôn hướng tới mở rộng thị trường và khách hàng, phát
39
triển các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, hiện đại nhằm đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ theo hướng trọn gói, cao cấp và chuyên biệt, đón đầu xu thế
chung của ngành tài chính Việt Nam và thế giới. Đồng thời đẩy manh ứng
dụng công nghệ thông tin hiện đại vào công tác quản trị điều hành, phát triển
sản phẩm dịch vụ và quản trị rủi ro.
2.1.2. Quy định của SHB điều chỉnh hoạt động bảo lãnh thực hiện
hợp đồng
Xuất phát từ thực tiễn triển khai hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng
trong thời gian qua cũng như để phù hợp với mô hình tổ chức kinh doanh của
SHB như đã trình bày trên đây, SHB đã xây dựng những quy định nội bộ riêng
điều chỉnh hoạt động bảo lãnh thực hiện đồng vừa đảm bảo an toàn trong hoạt
động bảo lãnh vừa đảm bảo được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
2.1.2.1. Hệ thống văn bản nội bộ của SHB điều chỉnh hoạt động bảo
lãnh thực hiện hợp đồng
Để quá trình cấp bảo lãnh diễn ra một cách thống nhất, khoa học, phòng
ngừa, hạn chế rủi ro cũng như đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện
nghiệp vụ về bảo lãnh trong toàn hệ thống, trong những năm qua SHB luôn chú
trọng đến việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thống văn bản nội bộ nói
chung cũng như hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động bảo lãnh nói riêng.
Trên cơ sở những quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến bảo
lãnh ngân hàng, SHB đã soạn thảo và ban hành một số quy định nội bộ liên
quan đến hoạt động bảo lãnh như: Quy chế bảo lãnh ban hành theo Quyết
định số 94/QĐ-HĐQT ngày 18/10/2007 của Hội đồng quản trị; Quy chế bảo
lãnh ban hành theo Quyết định số 120/QĐ-HĐQT ngày 4/6/2010 của Hội
đồng quản trị;Quy chế bảo lãnh ban hành theo Quyết định số 120/QĐ-HĐQT
ngày 4/6/2010 của Hội đồng quản trị; Quy chế bảo lãnh ban hành theo Quyết
định số 10/QĐ-HĐQT ngày 18/1/2012 của Hội đồng quản trị và hiện đang có
40
hiệu lực là Quy chế bảo lãnh ban hành theo Quyết định số 774/QĐ-HĐQT
ngày 1/12/2012 của Hội đồng quản trị.
Bên cạnh việc ban hành các Quy chế về hoạt động bảo lãnh quy định
các vấn đề chung nhất, khái quát nhất về nghiệp vụ bảo lãnh, SHB cũng đã
soạn thảo và ban hành các Quy định, Quy trình hướng dẫn cụ thể, chi tiết các
bước thực hiện hoạt động này. Có thể kể đến các văn bản sau: Quy trình bảo
lãnh ban hành theo Quyết định số 175A/QĐ-TGĐ ngày 9/5/2008 của Tổng
Giám đốc; Quy định nghiệp vụ bảo lãnh của SHB ban hành kèm theo Quyết
định số 1106/QĐ-TGĐ ngày 4/9/2012 của Tổng Giám đốc và gần đây nhất là
Quy định thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong nước của SHB ban hành theo
Quyết định số 2087/QĐ-TGĐ ngày 1/12/2012 của Tổng Giám đốc.
Ngoài ra, SHB còn ban hành các quy định liên quan đến việc áp dụng
mức phí bảo lãnh theo từng thời kỳ; các bảng biểu, mẫu biểu, hợp đồng… để
hỗ trợ công tác triển khai hoạt động bảo lãnh trên toàn hệ thống.
Như vậy, có thể thấy SHB rất quan tâm, chú trọng đến công tác xây
dựng văn bản nội bộ liên quan đến hoạt động bảo lãnh. Các văn bản này
không ngừng được thay đổi hoàn thiện cho phù hợp với quy định của pháp
luật cũng như đáp ứng hoạt động kinh doanh bảo lãnh của SHB.
2.1.2.2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng
của SHB
Trên nguyên tắc đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các TCTD, pháp
luật cho phép các TCTD được quyền quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và
điều kiện được bảo lãnh phù hợp với các đặc điểm của từng TCTD và các loại
hình nghiệp vụ bảo lãnh.
Hiện nay, quy trình chung về cấp bảo lãnh tại SHB được quy định tại
Điều 14 Quy định thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong nước của SHB ban
hành kèm theo Quyết định số 774/QĐ-TGĐ. Theo đó, quy trình bảo lãnh
gồm các bước:
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank

More Related Content

What's hot

Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiBài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Khai Hoang Nguyen
 
quy trình tín dụng
quy trình tín dụngquy trình tín dụng
quy trình tín dụng
Minh Tuấn
 

What's hot (20)

Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
 
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOTLuận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
 
Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...
Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...
Luận văn: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư v...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tậpBáo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
Báo cáo thực tập tại ngân hàng, rút ra bài học kinh nghiệm thực tập
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
 
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
 Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
 
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV, 9đ
 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV, 9đ Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV, 9đ
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng BIDV, 9đ
 
Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...
Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...
Đề tài: Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của quỹ tín dụng nhân ...
 
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG ...
 
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
 
Đề tài đảm bảo tín dụng tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài đảm bảo tín dụng tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAOĐề tài đảm bảo tín dụng tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài đảm bảo tín dụng tại ngân hàng, RẤT HAY, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Nghiệp vụ cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại MSBank
Đề tài: Nghiệp vụ cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại MSBankĐề tài: Nghiệp vụ cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại MSBank
Đề tài: Nghiệp vụ cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại MSBank
 
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiBài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
 
Thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCB
Thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCBThẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCB
Thẩm định tài chính trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng OCB
 
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP tại ngân hàng Tiên phong.
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP  tại ngân hàng Tiên phong.Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP  tại ngân hàng Tiên phong.
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP tại ngân hàng Tiên phong.
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay bất động sản, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay bất động sản, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay bất động sản, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ cho vay bất động sản, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
 
quy trình tín dụng
quy trình tín dụngquy trình tín dụng
quy trình tín dụng
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAYĐề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng tín dụng (cho vay) tai eximbank, 9đ, HAY
 

Similar to Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank

Similar to Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank (20)

Luận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt NamLuận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam
Luận án: Pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam
 
Hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở việt nam sdt/ ZALO 093...
Hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở việt nam sdt/ ZALO 093...Hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở việt nam sdt/ ZALO 093...
Hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở việt nam sdt/ ZALO 093...
 
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng VietcombankPháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàngĐề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
 
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hoạt động chiết khấu hối phiếu của ngân hàng
 
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửiLuận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vayLuận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
 
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOTPháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.docPháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
 
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamLuận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ P...
 
Đề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAY
Đề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAYĐề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAY
Đề tài: Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh vay vốn ngân hàng, HAY
 
Thực trạng định giá bất động sản thế chấp tại ngân hàng thương mại Cổ Phần Đạ...
Thực trạng định giá bất động sản thế chấp tại ngân hàng thương mại Cổ Phần Đạ...Thực trạng định giá bất động sản thế chấp tại ngân hàng thương mại Cổ Phần Đạ...
Thực trạng định giá bất động sản thế chấp tại ngân hàng thương mại Cổ Phần Đạ...
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại ...
 
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàngGiải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
 
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
 
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOTĐề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 

Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ HẢI PHƯỢNG B¶O L·NH THùC HIÖN HîP §åNG T¹I NG¢N HµNG th­¬ng m¹i cæ phÇn SµI GßN - Hµ NéI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ HẢI PHƯỢNG B¶O L·NH THùC HIÖN HîP §åNG T¹I NG¢N HµNG th­¬ng m¹i cæ phÇn SµI GßN - Hµ NéI Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ HỒNG VÂN HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Hải Phượng
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các Bảng, Biểu đồ, Sơ đồ MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ..................................................................................... 7 1.1. NHỮNG VẤN ĐÊ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ............................................................................ 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm bảo lãnh............................................................ 7 1.1.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng ........................................................... 11 1.2. PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG............. 21 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo lãnh thực hiện hợp đồng....................... 21 1.2.2. Vai trò của pháp luật bảo lãnh thực hiện hợp đồng .......................... 22 1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật Việt Nam về bảo lãnh thực hiện hợp đồng................................................................... 23 1.2.4. Nội dung pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo lãnh thực hiện hợp đồng.......................................................................................... 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 36 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI........................................................... 37 Comment [p1]: Đánh lại số trang
  • 5. 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI ....................................................................... 37 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................... 37 2.1.2. Quy định của SHB điều chỉnh hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng..... 39 2.2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI SHB................................... 51 2.2.1. Về số dư bảo lãnh ............................................................................ 51 2.2.2. Doanh thu từ phí bảo lãnh................................................................ 53 2.3. MỘT SỐ BẤT CẬP LIÊN QUAN ĐẾN QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI SHB.......................................................................................... 55 2.3.1. Một số bất cập của pháp luật hiện hành về bảo lãnh ngân hàng........ 55 2.3.2. Một số bất cập, vướng mắc trong quy định nội bộ của SHB ............ 58 2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại SHB............... 62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................. 63 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI ........... 65 3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG................................................... 65 3.1.1. Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo lãnh thực hiện hợp đồng.................................................................................. 66 3.1.2. Hoàn thiện quy định nội bộ điều chỉnh hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại SHB..................................................................... 68 3.2. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI SHB................................... 71
  • 6. 3.2.1. Tăng cường quản lý, chỉ đạo điều hành và hoạch định chiến lược phát triển bảo lãnh thực hiện hợp đồng ............................................ 71 3.2.2. Giải pháp về tổ chức cán bộ............................................................. 72 3.2.3. Giải pháp về công nghệ.................................................................... 73 3.2.4. Năng cao chất lượng thẩm định khách hàng..................................... 74 3.2.5. Giải pháp về quản trị rủi ro .............................................................. 75 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm toán nội bộ............................................ 77 3.2.7. Hoàn thiện quy trình bảo lãnh.......................................................... 78 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................... 79 KẾT LUẬN................................................................................................. 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 82
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự ĐVKD: Đơn vị kinh doanh NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại SHB: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội TCTD: Tổ chức tín dụng
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Số hiệu Bảng, Biểu đồ, Sơ đồ Tên bảng, Biểu đồ, Sơ đồ Trang Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại SHB từ năm 2011-2013 52 Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu doanh thu phí bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại SHB từ năm 2011-2013 53 Biểu đồ 2.1. Số dư bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong tổng số bảo lãnh từ năm 2011 đến năm 2013 52 Biểu đồ 2.2. Doanh thu phí bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong tổng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh từ năm 2011 đến năm 2013 53
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Ngày nay, để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế ở mỗi quốc gia và tính toàn cầu hóa của kinh tế thế giới, bên cạnh việc giữ vững và hoàn thiện các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, các ngân hàng thương mại không ngừng tiếp cận và mở rộng các dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Việc đa dạng hoá nghiệp vụ sẽ góp phần quan trọng tới sự bền vững của ngân hàng. Đây cũng là phương châm cho các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển trong bối cảnh hiện nay. Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội nói riêng còn khá mới mẻ, chỉ bắt đầu từ thập niên 90 của thế kỷ XX. Mặc dù vậy, bảo lãnh ngân hàng đã đóng vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế, giúp cho doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp trong nước phát triển nguồn vốn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này tham gia hội nhập kinh tế quốc tế dễ dàng hơn, đồng thời đem lại khoản thu không nhỏ cho ngân hàng. Song hành với sự phát triển của hoạt động bảo lãnh, hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt này cũng được Nhà nước ta quan tâm xây dựng và hoàn thiện. Sự ra đời của Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/04/1994 về Quy chế bảo lãnh ngân hàng của các Ngân hàng thương mại và Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày 21/02/1994 về Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài đã đặt nền móng cho hệ thống pháp luật về bảo lãnh Ngân hàng. Tiếp theo và hoàn thiện các văn bản này là Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN14 ngày 25/8/2000, Quyết định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 và Quyết định số 112/2003/QĐ-NHNN ngày 11/02/2003, Quyết
  • 10. 2 định số 26/2006/QĐ-NHNN về Quy chế bảo lãnh Ngân hàng. Đặc biệt, ngày 03/10/2012 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thông tư số 28/2012/- TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng của các Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã cho thấy chế định bảo lãnh ngân hàng ngày càng được hoàn thiện. Sự ra đời của Thông tư 28 đã khắc phục được những hạn chế của Quyết định 26/2006/QĐ-NHNN và bổ sung những quy định mới làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, Thông tư 28/2012/TT-NHNN vẫn tồn tại một số điểm chưa phù hợp, chưa rõ ràng gây vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Chính vì thế, hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam là một trong những yêu cầu hết sức bức thiết bên cạnh vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung hiện nay. Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội hiện là một trong những ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam. Ngay từ khi mới thành lập, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội đã quan tâm phát triển các hoạt động tín dụng, bao gồm cả hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội cũng gặp không ít khó khăn, hạn chế. Chính vì vậy, để hoạt động này phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có của ngân hàng thì việc đi sâu vào phân tích, đánh giá cơ sở pháp lý cũng như thực tiễn hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội để tìm ra các giải pháp phát triển hoạt động này có ý nghĩa thiết thực đối với ngân hàng. Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội” để làm luận văn thạc sỹ Luật học với mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động bảo
  • 11. 3 lãnh thực hiện hợp đồng cũng như nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trong lĩnh vực này. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu và tìm hiểu các quy định về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ lý luận và thực tiễn không phải là vấn đề mới mẻ. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, số lượng các bài viết, công trình nghiên cứu về việc thi hành pháp luật trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng đang ngày một tăng, trong đó phải kể đến những công trình nghiên cứu khoa học, bài viết tiêu biểu sau: "Những vấn đề pháp lý về bảo lãnh Ngân hàng" của Nguyễn Thành Long, Đại học Luật Hà Nội, năm 1999, "Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo lãnh thanh toán của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội", của Vũ Hồng Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009, “Pháp luật về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Techcombank ở Việt Nam” Vũ Thị Khánh Phượng, 2011; “Một số vấn đề về quan hệ bảo lãnh ngân hàng ở nước ta hiện nay”, TS. Võ Đình Toàn, Tạp chí Luật học, số 3/2002; “Hoàn thiện một số quy định của quy chế bảo lãnh ngân hàng, Đỗ Minh Tuấn, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 8/2012…. Ngoài ra, trên các tạp chí khác như: Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Luật học cũng có những bài viết nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu nên trên, có công trình thời gian nghiên cứu đã lâu, các văn bản pháp luật nghiên cứu đã hết hiệu lực; có công trình nghiên cứu phạm vi chỉ liên quan đến một hình thức bảo lãnh hay có công trình nghiên cứu thực tiễn tại một ngân hàng thương mại khác. Như vậy, luận văn này là công trình nghiên cứu về pháp luật bảo lãnh ngân hàng, cụ thể hơn là bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo các quy định hiện
  • 12. 4 hành và thực tiễn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Luận văn có mục đích nghiên cứu pháp luật Việt Nam về bảo lãnh thực hiện hợp đồng và thực tiễn hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội. Thông qua việc nghiên cứu, luận văn đưa ra những bất cập trong quy định hiện hành cũng như những khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai hoạt động này trên thực tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, từ đó đề ra các giải pháp, đặc biệt là các giải pháp pháp lý nhằm đảm bảo và hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh, bảo lãnh thực hiện hợp đồng của ngân hàng; chức năng, vai trò của bảo lãnh thực hiện hợp đồng; các quy định pháp luật hiện hành về bảo lãnh thực hiện hợp đồng. - Đánh giá vai trò hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội; phân tích một số quy định nội bộ về bảo lãnh thực hiện hợp đồng; đưa ra những bất cập trong quy định cũng như những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội. - Trên cơ sở những nguyên nhân dẫn đến những bất cập, hạn chế trong thực tiễn hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, luận văn đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại ngân hàng cũng như những giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
  • 13. 5 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đề tài đã phân tích những nội dung cơ bản của pháp luật hiện hành về bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đưa ra những ưu điểm, hạn chế và hướng hoàn thiện pháp luật bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong thời gian tới. Đồng thời, đây còn là một đề tài nghiên cứu riêng biệt về thực tiễn hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội trên cơ sở đánh giá thực trạng thi hành và kiến nghị giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật trong hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội nói riêng và hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài chủ yếu nghiên cứu pháp luật trong hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng nói chung và những quy định về vấn đề này tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội nói riêng và thực tiễn hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại ngân hàng này. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn trọng tâm nghiên cứu các quy định pháp luật về bảo lãnh Ngân hàng theo Thông tư số 28. Quá trình phân tích và khảo sát thực tiễn dựa vào hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội trong thời gian từ đầu năm 2011 đến cuối năm 2013. 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử củ Chủ nghĩa Mác – Lê nin, phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh, logic, kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, chú trọng việc thu thập các số liệu từ các báo cáo thực tế về hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng của SHB.
  • 14. 6 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về bảo lãnh thực hiện hợp đồng và pháp luật về bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội. Chương 3: Một số giải nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội.
  • 15. 7 Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐÊ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm bảo lãnh 1.1.1.1. Khái niệm bảo lãnh Bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm truyền thống, sớm được sử dụng rộng rãi. Khái niệm bảo lãnh dưới góc độ kinh tế xã hội và góc độ pháp lý được hiểu theo các cách khác nhau. Đồng thời, bảo lãnh theo quy định của pháp luật các nước khác nhau cũng có những điểm khác biệt. Theo từ điển Tiếng Việt, bảo lãnh được hiểu theo hai nghĩa: “Một là: bảo lãnh là bảo đảm người khác thực hiện một nghĩa vụ và chịu trách nhiệm nếu người đó không thực hiện; Hai là: là việc dùng uy tín của mình để bảo đảm cho hành động, tư cách của người khác” [23; tr.37]. Từ định nghĩa trên cho thấy, dưới góc độ kinh tế xã hội, bảo lãnh là việc một người đứng ra bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người khác. Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thực hiện được thì người bảo lãnh phải chịu trách nhiệm cho việc không thực hiện đó. “Bảo lãnh” theo giải nghĩa của Từ điển tiếng Việt nêu trên vừa có thể là một hành vi pháp lý mang tính chất đối vật (bảo đảm bằng tài sản), vừa có thể là hành vi pháp lý mang tính chất đối nhân (bảo đảm bằng uy tín). Tính chất đối vật của sự bảo lãnh thể hiện ở chỗ, người đứng ra bảo lãnh có thể cam kết dùng quyền của mình đối với các tài sản xác định để bảo đảm cho nghĩa vụ của một người khác. Còn tính chất đối nhân của sự bảo lãnh lại thể hiện ở chỗ, người đứng ra bảo lãnh có thể cam kết dùng tư cách, phẩm chất, uy tín
  • 16. 8 của mình đối với người khác để bảo đảm cho hành động hay tư cách của người thứ ba. Theo phương diện pháp lý, khái niệm bảo lãnh được nhiều quốc gia trên thế giới ghi nhận, như: Trong pháp luật Hoa Kỳ: bảo lãnh là sự thỏa thuận, theo đó người bảo lãnh chấp thuận sẽ thực hiện nghĩa vụ nợ của bên nợ chỉ khi bên nợ không trả nợ, là việc bên bảo lãnh bảo đảm hoặc hứa thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện [42]. Pháp luật Pháp quy định: “Người nhận bảo lãnh một nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đó đối với người có quyền nếu chính người có nghĩa vụ không thi hành” [22, Điều 2011]. Trong lĩnh vực pháp lý Việt Nam hiện đại, bảo lãnh được quan niệm là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Khái niệm về bảo lãnh cũng được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005. Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình [28, Điều 361]. Như vậy, mặc dù có những định nghĩa khác nhau nhưng nhìn một cách chung nhất, bảo lãnh được hiểu là việc bên thứ ba cam kết với bên có quyền việc sẽ thực hiện thay nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ khi bên có nghĩa vụ vi
  • 17. 9 phạm nghĩa vụ với bên có quyền, sự vi phạm nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ là điều kiện cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. 1.1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh Với tư cách là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, bảo lãnh mang đặc điểm chung của một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự như: phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên, phát sinh từ nghĩa vụ chính và nhằm bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ chính, có phạm vi bảo đảm không vượt quá phạm vi của nghĩa vụ chính và chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ chính. Ngoài những đặc điểm chung nêu trên, bảo lãnh còn có những đặc trưng riêng để phân biệt nó với các biện pháp bảo đảm khác, cụ thể: - Bảo lãnh là biện pháp bảo đảm mang tính chất đối nhân Để nhận định biện pháp bảo đảm mang tính đối vật (vật quyền) hay đối nhân (trái quyền) phải dựa trên tiêu chí có hay không có tài sản được đưa ra để đảm bảo và bên có quyền có quyền nào đối với tài sản dùng để đảm bảo hay không. Bảo đảm đối nhân là bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) được quyền yêu cầu đối với chính bên cam kết thực hiện nghĩa vụ thực hiện thay nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ (bên bảo lãnh) chứ không được quyền ưu tiên thu nợ từ một tài sản cụ thể nào của bên có nghĩa vụ. Khác với các biện pháp bảo đảm đối vật là bên bảo đảm trao cho bên có quyền (bên nhận bảo đảm) quyền đối với tài sản bảo đảm và quyền ưu tiên thu nợ từ tài sản bảo đảm, cho dù tài sản đó đang nằm trong tay ai và tình trạng thực tế như thế nào [3, tr.10] Nếu như trong biện pháp cầm cố, thế chấp, bên có quyền (bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp) được bên có nghĩa vụ (bên cầm cố, bên thế chấp) chuyển giao quyền chiếm hữu, quản lý tài sản/giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản, quyền xử lý tài sản bảo đảm đối với một tài sản cụ thể, xác định thì trong quan hệ bảo lãnh, bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) không có bất cứ quyền nào đối với bất kỳ tài sản nào của bên bảo lãnh. Trong quan
  • 18. 10 hệ bảo lãnh không có sự xuất hiện của tài sản bảo đảm, bên bảo lãnh chỉ đưa ra cam kết thực hiện nghĩa vụ thay bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh chỉ có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Như vậy, xét dưới góc độ này, hình thức bảo lãnh theo quy định của Pháp luật Việt Nam là biện pháp bảo đảm đối nhân. - Nghĩa vụ bảo lãnh là nghĩa vụ thứ cấp phát sinh theo nghĩa vụ được bảo lãnh Theo quy định của BLDS 2005, nghĩa vụ bảo lãnh chỉ phát sinh khi có sự vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh). Nói cách khác, nghĩa vụ bảo lãnh sẽ không tồn tại nếu nghĩa vụ được bảo lãnh đã chấm dứt hoặc không tồn tại. Bên cạnh đó, do bảo lãnh để đảm bảo cho một nghĩa vụ nhất định nên giá trị của bảo lãnh phụ thuộc vào giá trị nghĩa vụ được bảo lãnh và phạm vi bảo lãnh không thể vượt quá phạm vi nghĩa vụ được bảo lãnh. - Nghĩa vụ được bảo lãnh phải là nghĩa vụ có thể chuyển giao Trong quan hệ bảo lãnh, bên bảo lãnh sẽthực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu đến hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ. Như vậy, ở đây có sự chuyển giao nghĩa vụ từ bên được bảo lãnh sang bên bảo lãnh. Về mặt nguyên tắc, ngoài những nghĩa vụ gắn liền với nhân thân hoặc những nghĩa vụ pháp luật quy định không được chuyển giao thì các bên có thể thỏa thuận về việc chuyển giao thực hiện nghĩa vụ nếu bên có quyền đồng ý. Việc pháp luật quy định việc chuyển giao thực hiện nghĩa vụ bắt buộc phải có sự đồng ý của bên có quyền nhằm đảm bảo quyền lợi của bên có quyền, hạn chế trường hợp chuyển giao nghĩa vụ cho bên không có khả năng thực hiện. - Phạm vi bảo lãnh có thể là toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ Bảo lãnh là sự thỏa thuận của các bên nên phạm vi bảo lãnh cũng dựa trên
  • 19. 11 sự thỏa thuận của các bên, theo đó, các bên có thể thỏa thuận về việc bảo lãnh toàn bộ hay một phần nghĩa vụ. Theo quy định tại BLDS 2005: "Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh" [28, Điều 363]. Với việc quy định cho bên bảo bảo lãnh cam kết, xác định phạm vi của bảo lãnh sẽ tạo cho bên bảo lãnh thể hiện sự tự nguyện, độc lập, tự do thỏa thuận khi tham gia giao dịch bảo lãnh. Bên cạnh đó, quy định này còn bảo đảm quyền lợi cho bên bảo lãnh, qua đó có thể xác định mức giới hạn trách nhiệm của bên bảo lãnh và tạo sự linh hoạt cho bên có nghĩa vụ khi đề nghị bên thứ ba bảo lãnh. Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể về phạm vi bảo lãnh thì có thể hiểu là bảo lãnh cho toàn bộ nghĩa vụ. Tuy vậy, việc xác định rõ ràng phạm vi bảo lãnh và quy định cụ thể trong hợp đồng về vấn đề này sẽ hạn chế tranh chấp của các bên về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. 1.1.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 1.1.2.1. Khái niệm bảo lãnh thực hiện hợp đồng Hiện nay, ngân hàng ngày càng có vai trò to lớn trong việc kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng huy động các khoản tiền tiết kiệm trong dân cư để cấp tín dụng cho các dự án đầu tư phát triển, sản xuất hay tiêu dùng. Cấp tín dụng chính là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng, nó phản ánh đúng hoạt động của ngân hàng là “kinh doanh tiền tệ”. Nghiệp vụ cấp tín dụng bao gồm các hình thức cơ bản là: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng. Ngoài hoạt động cho vay chiếm vai trò chủ đạo, bảo lãnh ngân hàng cũng đang có sự phát triển mạnh mẽ, ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch dân sự, thương mại, đầu tư. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng hiện được quy định trong Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 và Thông tư số 28/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 3 tháng 10 năm 2012 quy định về bảo lãnh ngân hàng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • 20. 12 Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận [30, Điều 4, Khoản 18]. Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận [12, Điều 3, Khoản 1]. Như vậy, cả hai định nghĩa trên đều đề cập đến hai nội dung: - Thứ nhất: trong bảo lãnh ngân hàng, tồn tại cam kết bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng - bên bảo lãnh với bên có quyền - bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản thay cho khách hàng - người được bảo lãnh khi người này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của họ đối với bên có quyền. Nội dung này thể hiện bản chất pháp lý của bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp đảm bảo nghĩa vụ dân sự. - Thứ hai: khách hàng phải nhận nợ với TCTD và có nghĩa vụ hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay. Đây chính là lý do để coi bảo lãnh ngân hàng có tính chất như là một nghiệp vụ cấp tín dụng. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, bảo lãnh ngân hàng được chia thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào mục đích bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng được chia thành sáu loại cơ bản gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đến một loại hình bảo lãnh ngân hàng là bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
  • 21. 13 Khái niệm bảo lãnh thực hiện hợp đồng đã được ghi nhận tại các văn bản cũ trước đây và tại Thông tư 28 hiện nay nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay [12, Điều 3, Khoản 13]. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường phát sinh trong quan hệ xây dựng cơ bản, trong đó bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là các chủ thể trong hợp đồng xây dựng. Có nhiều loại hợp đồng xây dựng như: hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng thi công công trình xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình, hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ…. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng xây dựng có hiệu lực, được bên giao thầu chấp nhận và phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành; trừ hợp đồng tư vấn xây dựng và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện. 1.1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh thực hiện hợp đồng Với tư cách là một biện pháp bảo đảm, bảo lãnh thực hiện hợp đồng vừa có những đặc điểm của một biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự lại vừa có những điểm riêng biệt với tư cách là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, cụ thể: - Thứ nhất, về bản chất pháp lý, bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một loại giao dịch thương mại (hay hành vi thương mại) đặc thù
  • 22. 14 Tính chất thương mại đặc thù trong hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng của ngân hàng thể hiện ở chỗ, hoạt động vừa do chính các ngân hàng (với tư cách là một loại thương nhân) thực hiện nhằm mục đích thu lợi nhuận, vừa có tính chất chuyên nghiệp như một nghề nghiệp kinh doanh. Khi thực hiện hoạt động bảo lãnh, ngân hàng phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Mặt khác, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ngân hàng phải sử dụng đến những kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng nhằm đảm bảo quyền lợi và hạn chế các rủi ro có thể phát sinh gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, tính chất đặc thù của giao dịch bảo lãnh thực hiện hợp đồng còn thể hiện ở chỗ, hoạt động kinh doanh này thường chịu sự chi phối của một số quy tắc pháp lý đặc thù, chỉ áp dụng riêng cho hành vi bảo lãnh có tính chất chuyên nghiệp của các TCTD như quy tắc về thủ tục bảo lãnh, phí bảo lãnh, giới hạn bảo lãnh và các chế tài áp dụng đối với các bên vi phạm cam kết trong bảo lãnh ngân hàng… - Thứ hai, về chủ thể, hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng được tiến hành bởi loại chủ thể đặc biệt là tổ chức tín dụng (chủ yếu là các ngân hàng) Chủ thể hợp đồng bảo lãnh nghĩa vụ dân sự là các cá nhân, tổ chức có đầy đủ năng luật pháp luật và năng lực hành vi dân sự. BLDS 2005 không có quy định riêng về điều kiện chủ thể trong quan hệ bảo lãnh, đặc biệt là điều kiện của bên bảo lãnh. Tuy nhiên, ta có thể suy đoán điều kiện của bên bảo lãnh ở đây là phải có tài sản hoặc khả năng thực hiện công việc theo thỏa thuận của các bên. Khác với bảo lãnh trong dân sự, do bản thân hoạt động bảo lãnh ngân hàng vốn là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao nếu xảy ra sai sót sẽ dẫn đến những ảnh hưởng rất lớn đền nền kinh tế cũng như đời sống của nhân dân. Do vậy, hoạt động bảo lãnh ngân hàng đòi hỏi cao về khả năng tài chính; trình độ
  • 23. 15 chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ; kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường; vậy nên chỉ có các TCTD mới có đủ khả năng đảm nhận kinh doanh hoạt động đặc thù này. - Thứ ba, bảo lãnh thực hiện hợp đồng có tính độc lập tương đối Mặc dù mục đích của bảo lãnh thực hiện hợp đồng là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh trong quan hệ hợp đồng nhưng việc thanh toán một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và các điều kiện như được quy định trong thư bảo lãnh. Như vậy, một khi các điều khoản và điều kiện của bảo lãnh được đáp ứng thì về mặt pháp lý, người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán tiền mà không cần thiết phải chứng minh các vi phạm của người được bảo lãnh mà chỉ cần lập chứng từ như yêu cầu của bảo lãnh. Hơn nữa, nghĩa vụ của bên bảo lãnh hoàn toàn được xác lập trên cơ sở cam kết giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, không nhất thiết phải gắn với với nghĩa vụ được bảo lãnh. Nói cách khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng này không thể bị phụ thuộc hay chi phối bởi việc thực thi quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kia và ngược lại [3, tr.15] Tính độc lập của bảo lãnh thực hiện hợp đồng còn thể hiện ở trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành với người được bảo lãnh. Ngân hàng không thể viện các lý do như: người được bảo lãnh phá sản, người được bảo lãnh vẫn còn nợ ngân hàng… để từ chối thanh toán. Về tính độc lập này, trong Điều 2 của Quy tắc thống nhất về bảo lãnh yêu cầu (Uniform Roles for Demand Guarantee) – URDG ICC 458 có giải thích: Về bản chất bảo lãnh là giao dịch tách rời khỏi hợp đồng cơ sở hay các diều kiện dự thầu mà bảo lãnh lấy làm căn cứ và bên bên bảo lãnh không hề quan tâm hay bị ràng buộc bởi hợp đồng hay các điều kiện dự thầu đó, dù có
  • 24. 16 trích tham chiếu đến chúng trong bảo lãnh. Trách nhiệm của bên bảo lãnh theo như bên bảo lãnh là trả lại số tiền được quy định đó khi xuất trình yêu cầu thanh toán bằng các văn bản và các chứng từ khác quy định trong bảo lãnh mà hình thức phù hợp với các quy định của bảo lãnh [24]. Với ngân hàng, tính độc lập này có những thuận lợi nhất định. Khi người được bảo lãnh có yêu cầu đòi tiền theo thư bảo lãnh, ngân hàng chỉ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra xem những điều kiện của thư bảo lãnh có thỏa mãn hay không để từ đó thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Do vậy, ngân hàng không liên quan đến quyền, nghĩa vụ các bên trong hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh cũng như không liên quan đến các tranh chấp phát sinh trong hợp đồng này. Tuy vậy, tính độc lập của bảo lãnh cũng làm tăng tính rủi ro khi phải thực hiện thay nghĩa vụ của bên được bảo lãnh nếu như bên nhận bảo lãnh không trung thực, cung cấp chứng từ giả mạo sự vi phạm của bên được bảo lãnh. Mặc dù bảo lãnh thực hiện hợp đồng có tính độc lập nhưng tính độc lập này chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào chính các điều kiện của bảo lãnh. Nếu bảo lãnh quy định việc thanh toán thực hiện theo văn bản yêu cầu của bên nhận bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà không cần bất kỳ điều kiện nào khác. Tuy nhiên, trong trường hợp cam kết bảo lãnh quy định bên có quyền phải cung cấp các chứng từ chứng minh sự vi phạm như: phán quyết của Tòa án, quyết định của trọng tài, văn bản của bên thứ ba xác nhận sự vi phạm của người được bảo lãnh hay văn bản của người được bảo lãnh thừa nhận sự vi phạm của mình thì tính độc lập của bảo lãnh ít nhiều bị giảm đi. - Thứ tư, theo thông lệ quốc tế, bảo lãnh thực hiện hợp đồng của ngân hàng là giao dịch không thể đơn phương hủy ngang (bởi những người đại diện có thẩm quyền của TCTD bảo lãnh).
  • 25. 17 Đặc điểm này không chỉ được ghi nhận trong quy tắc thực hành tín dụng dự phòng quốc tế và các quy tắc quốc tế về bảo lãnh độc lập "... là cam kết không hủy ngang, độc lập, kèm chứng từ và ràng buộc khi phát hành...", mà còn được công nhận bởi luật quốc gia của nhiều nước trên thế giới về bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên, đặc điểm này chưa được phản ánh trong pháp luật thực định Việt Nam về bảo lãnh nói chung và về bảo lãnh ngân hàng nói riêng, khiến cho chế định về bảo lãnh ngân hàng trong pháp luật Việt Nam thiếu sự tương đồng với chế định về bảo lãnh ngân hàng trong pháp luật của các nước cũng như pháp luật quốc tế, tập quán và thông lệ quốc tế về bảo lãnh [37, tr.182] Tính chất không thể hủy ngang của bảo lãnh thực hiện hợp đồng thể hiện ở chỗ, sau khi TCTD đã phát hành cam kết bảo lãnh hợp lệ, không một chủ thể nào (ví dụ: chủ tịch hội đồng quản trị hay tổng giám đốc hoặc giám đốc chi nhánh…) có thể lấy danh nghĩa đại diện cho TCTD phát hành bảo lãnh thực hiện hợp đồng để tuyên bố đơn phương hủy bỏ cam kết bảo lãnh này, trừ khi tuyên bố này được chấp nhận bởi người nhận bảo lãnh. - Thứ năm, bảo lãnh thực hiện hợp đồng là giao dịch được xác lập và thực hiện dựa trên chứng từ Tính chất chứng từ của bảo lãnh ngân hàng thể hiện ở chỗ, khi TCTD phát hành cam kết bảo lãnh ngân hàng (thư bảo lãnh ngân hàng) cũng như khi người nhận bảo lãnh thực hiện quyền yêu cầu hay khi TCTD bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán của người bảo lãnh, các chủ thể này đều bắt buộc phải thiết lập bằng văn bản. Những văn bản này không những là bằng chứng chứng minh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch bảo lãnh mà còn là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện được quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình đối với phía bên kia. Chẳng hạn, khi người nhận bảo lãnh yêu cầu TCTD bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay người được bảo lãnh, họ phải xuất trình các chứng từ phù hợp với nội dung của cam kết bảo lãnh thì mới được trả tiền; ngược lại
  • 26. 18 TCTD bảo lãnh cũng phải dựa vào văn bản bảo lãnh (là một loại chứng từ) do mình phát hành và đối chiếu với các chúng từ do người nhận bảo lãnh thiết lập và xuất trình để xác định việc đòi tiền của người nhận bảo lãnh có hợp lệ không và mình có phải trả tiền theo yêu cầu đó hay không [37, tr.183-184]. 1.1.2.3. Phân biệt bảo lãnh thực hiện hợp đồng với các nghiệp vụ cấp tín dụng khác và các loại hình bảo lãnh ngân hàng khác a) Phân biệt bảo lãnh thực hiện hợp đồng với các nghiệp vụ cấp tín dụng khác Mặc dù cùng là hoạt động cấp tín dụng của NHTM nhưng bảo lãnh vẫn có những đặc điểm riêng biệt so với các nghiệp vụ cấp tín dụng khác: - Phân biệt với nghiệp vụ cho vay Cho vay là việc bên cho vay ứng trước cho bên vay một khoản tiền nhất định theo thỏa thuận và bên vay phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định. Như vậy, chỉ có Bên vay mới là bên có quyền đề nghị Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ cho vay theo hạn mức tín dụng đã phê duyệt. Bên thứ ba, kể cả là bên có quyền đối với bên vay của Ngân hàng cũng không có quyền yêu cầu Ngân hàng thực hiện trực tiếp trả tiền cho mình. Đây là một điểm khác với quan hệ bảo lãnh. Mặt khác, Khi Bên vay có đề nghị giải ngân, bên cho vay phải thực hiện nghĩa vụ giải ngân và bên vay sẽ nhận nợ theo các điều khoản trong Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết. Khác với hoạt động bảo lãnh là chỉ khi nào bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ thì bên bảo lãnh mới phải thực hiện thay nghĩa vụ và bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh thì bảo lãnh mặc nhiên hết hiệu lực, bên bảo lãnh không phải thực hiện thay nghĩa vụ mà chỉ thu được phí bảo lãnh thông qua việc phát hành cam kết bảo lãnh.
  • 27. 19 - Phân biệt với nghiệp vụ bao thanh toán Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng. Như vậy, hoạt động bao thanh toán chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp là hoạt động mua bán hàng hóa. Trong hoạt động bao thanh toán, TCTD phải ứng trước cho khách hàng của mình một khoản tiền nhất định thấp hơn giá trị thực tế của các khoản phải thu. Nói cách khác, phần chênh lệch này chính là phần phí và lãi tín dụng. Tuy nhiên, hoạt động bao thanh toán thường chỉ diễn ra trong thời gian ngắn (dưới 180 ngày) chứ không như hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng do các bên tham gia tự do thỏa thuận. - Phân biệt với chiết khấu giấy tờ có giá Chiết khấu giấy tờ có giá là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Mặc dù chiết khấu giấy tờ có giá được coi là một biện pháp bảo đảm nhưng thực chất đây cũng chính là một hợp đồng mua bán, nghĩa là bên bán và bên mua cùng thỏa thuận chuyển giao giấy tờ có giá từ người bán sang người mua. TCTD khi mua giấy tờ có giá đã phải thanh toán tiền cho bên bán và khi đến hạn TCTD sẽ yêu cầu tổ chức phát hành Giấy tờ có giá thanh toán cho mình. Như vậy, nếu trong quan hệ bảo lãnh, TCTD sẽ yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hoàn trả đối với mình thì trong quan hệ chiết khấu giấy tờ có giá, TCTD sẽ yêu cầu bên thứ ba (là bên mắc nợ) theo giấy tờ có giá thực hiện nghĩa vụ này. - Phân biệt với Tín dụng thư dự phòng Bảo lãnh Ngân hàng và Tín dụng thư dự phòng đều có những điểm
  • 28. 20 tương đồng về tính độc lập, về mục đích và về tính chứng từ. Tuy nhiên điểm khác biệt cơ bản giữa Bảo lãnh và Tín dụng thư dự phòng là ở chỗ Tín dụng thư dự phòng tạo ra trách nhiệm đầu tiên cho Ngân hàng phát hành tức là thanh toán ngay khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Trong khi đối với nghiệp vụ Bảo lãnh thì Ngân hàng phát hành chỉ có nghĩa vụ thanh toán khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ được bảo lãnh. b) Phân biệt bảo lãnh với một số loại hình bảo lãnh ngân hàng khác - Phân biệt với bảo lãnh vay vốn Trong quan hệ bảo lãnh vay vốn, đối tượng của bảo lãnh vay vốn chính là nghĩa vụ tài sản của bên vay đối với bên cho vay (bao gồm nhưng không giới hạn nghĩa vụ hoàn trả tiền vay, gốc, lãi, nghĩa vụ nộp phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại…). Đây chính là điểm khác biệt với bảo lãnh thực hiện hợp đồng: đối tượng nghĩa vụ của bảo lãnh. Trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đối tượng nghĩa vụ được bảo lãnh là việc thực hiện một công việc hay cung cấp một dịch vụ nào đó của bên được bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Về nguyên tắc, ngân hàng không thực hiện hay công việc hay cung cấp dịch vụ thay khách hàng mà chỉ bồi thường bằng một khoản tiền tương đương công việc hay dịch vụ đó. Như vậy, ở đây có sự quy đổi giữa nghĩa vụ là đối tượng của bảo lãnh thực hiện hợp đồng với nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng. - Phân biệt với bảo lãnh thanh toán Cũng giống như bảo lãnh vay vốn, điểm phân biệt bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh thanh toán chính là đối tượng nghĩa vụ được bảo lãnh. Đối tượng nghĩa vụ của bảo lãnh thanh toán chính là các nghĩa vụ thanh toán của khách hàng (bên được bảo lãnh) với chủ nợ của họ (bên nhận bảo lãnh). Các nghĩa vụ thanh toán này có thể phát sinh từ một hợp đồng (nghĩa vụ trả
  • 29. 21 tiền hàng hóa, thanh toán tiền dịch vụ) hoặc ngoài hợp đồng (nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ nộp phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng). - Phân biệt với bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước và bảo lãnh bảo hành Cùng với bảo lãnh thực hiện hợp đồng, ba loại hình bảo lãnh trên thường xuất hiện trong quan hệ xây dựng cơ bản. Ở mỗi một giai đoạn của quá trình xây dựng, các bên thỏa thuận áp dụng từng loại hình bảo lãnh tương ứng phù hợp. Việc phân biệt các loại hình bảo lãnh trên với bảo lãnh thực hiện hợp đồng cũng dựa vào đối tượng nghĩa vụ của bảo lãnh. Đối tượng của bảo lãnh dự thầu là ghĩa vụ tài sản của bên mời thầu khi tham gia dự thầu (nghĩa vụ ký quỹ dự thầu, nộp phạt do vi phạm quy định dự thầu). Đối tượng của bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước chính là việc hoàn trả số tiền tạm ứng mà bên nhận bảo lãnh đã ứng trước cho bên được bảo lãnh để bên được bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Đối tượng của bảo lãnh bảo hành chính là nghĩa vụ thanh toán tiền phạt và tiền bồi thường thiệt hại do bên được bảo lãnh đã vi phạm điều khoản về chất lượng của sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng đã ký. 1.2. PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một hoạt động kinh doanh của TCTD bởi vậy bản thân nó luôn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro và tổn thất như rủi ro tín dụng, rủi ro chứng từ… Bên cạnh đó, trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng các bên đều có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định, việc thực hiện nghĩa vụ của bên này sẽ là sự đảm bảo cho quyền lợi của bên kia. Chính bởi vậy, để tránh các bên vi phạm nghĩa vụ, quyền và lợi ích bị ảnh hưởng, cần có pháp luật thống nhất điều chỉnh hoạt động này. Pháp luật về bảo lãnh thực hiện hợp đồng là tổng hợp các quy phạm
  • 30. 22 pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng của TCTD với các bên liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ cấu của pháp luật bảo lãnh thực hiện hợp đồng bao gồm các quy định như: - Chủ thể trong giao dịch bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường bao gồm các bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh với các điều kiện cụ thể của pháp luật mà các bên cần thỏa mãn khi tham gia giao dịch bảo lãnh; - Quy định về phạm vi bảo lãnh: thường bao gồm các nội dung về giới hạn nghĩa vụ bảo lãnh; - Quy định về hình thức và nội dung giao dịch bảo lãnh; - Quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh; - Quy định trình tự, thủ tục bảo lãnh ngân hàng, các điều kiện được bảo lãnh. 1.2.2. Vai trò của pháp luật bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bằng việc điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động bảo thực hiện hợp đồng của các TCTD, pháp luật bảo lãnh thực hiện hợp đồng có vai trò rất quan trọng, cụ thể: - Thứ nhất, pháp luật bảo lãnh thực hiện hợp đồng là công cụ pháp lý để Nhà nước xây dựng cách tổ chức, quản lý và duy trì trật tự cho hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong nền kinh tế. Nhà nước quản lý, xây dựng cơ sở nền tảng thuận lợi cho việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của các TCTD thông qua việc ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hoạt động này như điều kiện, trình tự, thủ tục, thu hồi cấp phép thành lập… Đồng thời, sự điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động bảo lãnh ngân hàng vừa đảm bảo tính chủ động trong việc thực hiện, vừa hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc
  • 31. 23 thực hiện nội dung này. Có thể thấy được pháp luật là công cụ để đảm bảo an toàn cho hoạt động bảo lãnh ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung. Bên cạnh đó, trong một số trường hợp thông qua việc xây dựng các quy phạm pháp luật về trình tự giải quyết tranh chấp giữa các chủ thể, góp phần đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia, sự ổn định và duy trì trật tự cho hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Từ đó, tạo sự tin tưởng cũng như sức hút đối với các chủ thể khi lựa chọn phương thức này trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. - Thứ hai, pháp luật về bảo lãnh ngân hàng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng, kích thích sự phát triển của cả hệ thống TCTD. Đánh giá đúng được tầm quan trọng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng đối với nền kinh tế, Nhà nước ta đã ban hành các văn bản tương đối kịp thời, đầy đủ để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này ở từng giai đoạn cụ thể, tạo ra hành lang pháp lý, tạo cơ sở góp phần giúp hoạt động này diễn ra thuận lợi, dễ dàng hơn. Từ đó, tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các TCTD trong việc chiếm thị phần bảo lãnh, kích thích các tổ chức không ngừng tìm kiếm mở rộng phạm vi hoạt động, mở rộng quy mô và hệ thống, nâng cao chất lượng để tăng uy tín thu hút khách hàng. 1.2.3. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật Việt Nam về bảo lãnh thực hiện hợp đồng Có thể nói, Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ban hành kèm theo Lệnh số 38-LCT/HĐNN8 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước của ngày 24/5/1990 là văn bản pháp lý cao nhất, đầu tiên của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, thuật ngữ “Bảo lãnh ngân hàng” chưa được đề
  • 32. 24 cập trong Pháp lệnh này, vì do đó hoạt động bảo lãnh ngân hàng thời kỳ này còn rất hạn chế. Đến năm 1992, để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của các giao dịch kinh tế, thương mại đặc biệt là trong quan hệ vay vốn với nước ngoài, ngày 17 tháng 9 năm 1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra Quyết định số 192/NH-QĐ ban hành Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn ngân hàng. Đây có thể coi là văn bản pháp luật đầu tiên tại Việt Nam điều chỉnh việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh tại các Ngân hàng thương mại. Ngày 30 tháng 9 năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị định số 58/CP ban hành Quy chế vay và trả nợ nước ngoài. Để hướng dẫn thi hành, Thống đốc NHNN đã ban hành Quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày 21 tháng 2 năm 1994 thay thế Quyết định 192/NH-QĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngày 26 tháng 9 năm 1994, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số 196/QĐ – NH14 về việc ban hành “Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng” đã đánh dấu sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Tiếp theo đó là sự ra đời của Quyết định số 217/QĐ – NH1 của Thống Đốc NHNN ngày 17 tháng 8 năm 1996 về việc ban hành quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh bay vốn ngân hàng cũng góp phần tạo nên nền tảng pháp lý cho hoạt động bảo lãnh ngân hàng trong thời kỳ này. Ngày 12/12/1997, Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội ban hành và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1998. Luật các Tổ chức tín dụng ra đời đã đáp ứng được yêu cầu quản lý và định hướng cho hoạt động phát triển các TCTD trong thời kỳ này và góp phần tạo sự ổn định về môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Lần đầu tiên thuật ngữ “bảo lãnh ngân hàng” được đề cập (khoản 12 Điều 20 Luật các TCTD) và những quy định về “bảo lãnh ngân hàng” (tại các Điều 58, Điều 59 Luật các TCTD) cũng được thừa nhận.
  • 33. 25 Trên cơ sở quy định của Luật các TCTD, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000; Quyết định số 1348/2001/QĐ-NHNN ngày 29/10/2001 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi một số quy định liên quan đến thu phí bảo lãnh của các tổ chức tín dụng; Quyết định số 112/2003/QĐ- NHNN ngày 11/2/2003 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN thay thế cho các văn bản trên là Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc NHNN. Từ đó đến nay, quy chế đã được nhiều lần thay đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. Ngày 03/10/2012 Thống đốc NHNN ban hành Thông tư số 28/2012/TT- NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng của các Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thay thế Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN. Bên cạnh hai văn bản trực tiếp điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng hiện nay là Luật các Tổ chức tín dụng 2010 và Thông tư 28 thì có thể kể đến một số văn bản khác điều chỉnh hoạt động này như: Bộ luật Dân sự 2005; Luật thương mại 2005; Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 của Chính phủ về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng… 1.2.4. Nội dung pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo lãnh thực hiện hợp đồng 1.2.4.1. Chủ thể trong quan hệ bảo lãnh thực hiện hợp đồng Nghiệp vụ bảo lãnh của TCTD vốn mang bản chất là hoạt động thương mại nên có cấu trúc pháp lý khá đặc thù, bao gồm sự gắn kết giữa hai loại hợp
  • 34. 26 đồng – hợp đồng bảo lãnh (được ký giữa TCTD và bên nhận bảo lãnh) và hợp đồng dịch vụ bảo lãnh (được ký giữa TCTD và bên được bảo lãnh). Các chủ thể tham gia vào quan hệ bảo lãnh thực hiện hợp đồng bao gồm: bên bảo lãnh; bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. a)Bên bảo lãnh Theo quy định tại Thông tư số 28: “Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh” [12, Điều 3, Khoản 2]. Các TCTD được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng bao gồm: ngân hàng Thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách xã hội và một số TCTD khác được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Các TCTD được thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện chung sau: (i) Được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối với khách hàng (thường được ghi nhận trong Giấy phép thành lập và hoạt động của TCTD); (ii) Có đăng ký kinh doanh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và nghiệp vụ này phải ghi rõ trong Giấy phép đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, trong một số trường hợp như bảo lãnh đối với người không cư trú, TCTD bảo lãnh còn phải đáp ứng một số điều kiện khác. b) Bên được bảo lãnh Theo quy định tại Thông tư 28 thì: “Bên được bảo lãnh là tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân là người cư trú và tổ chức là người không cư trú được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh” [12, Điều 3, Khoản 3]. Trong quan hệ bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bên được bảo lãnh thông thường là bên nhận thầu theo gói thầu xây dựng. Bên nhận thầu là tổng thầu
  • 35. 27 hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bên được bảo lãnh cần phải thỏa mãn các điều kiện sau: Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; Nghĩa vụ bảo lãnh và giao dịch phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh là hợp pháp; Có khả năng thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ cam kết với các bên liên quan trong quan hệ bảo lãnh. Ngoài các điều kiện chung này, trong một số trường hợp như phát hành bảo lãnh đối với người không cư trú, các chủ thể phải đáp ứng một số điều kiện khác như: phải là người không cư trú; quyền lợi và nghĩa vụ bảo lãnh của bên được bảo lãnh không trái pháp luật Việt Nam; bên được bảo lãnh là tổ chức nước ngoài được bảo lãnh khi thực hiện ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh hoặc các trường hợp khác được NHNN chấp thuận bằng văn bản. Bên cạnh đó, hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng cũng là một trong những nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM, do đó, khi xem xét cấp bảo lãnh cho khách hàng, TCTD phải xem xét đến các trường hợp không được cấp tín dụng; các trường hợp hạn chế cấp tín dụng và giới hạn cấp tín dụng để xác định đối tượng khách hàng cho phù hợp, đảm bảo an toàn trong hoạt động bảo lãnh cũng như hoạt động tín dụng. c) Bên nhận bảo lãnh Theo quy định tại Thông tư 28 thì: “Bên nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân là người cư trú hoặc người không cư trú có quyền thụ hưởng bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành” [12, Điều 2, Khoản 4]. Trong quan hệ bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bên nhận bảo lãnh chính là bên mời thầu (chủ thầu xây dựng/chủ đầu tư) hoặc nhà thầu chính. Thông thường khi tham gia quan hệ bảo lãnh ngân hàng, bên nhận bảo
  • 36. 28 lãnh cũng phải đáp ứng các điều kiện như: Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Có các giấy tờ, tài liệu hay bằng chứng khác chứng minh quyền chủ nợ trong nghĩa vụ cần được bảo đảm. 1.2.4.2. Phạm vi bảo lãnh thực hiện hợp đồng Phạm vi bảo lãnh được hiểu là giới hạn nghĩa vụ mà TCTD (bên bảo lãnh) cam kết sẽ thực hiện thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) đối với bên có quyền. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ theo hợp đồng. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh không lớn hơn nghĩa vụ được bảo lãnh. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu tổng giá trị các nghĩa vụ bảo lãnh được thể hiện trong các cam kết bảo lãnh của TCTD cho một khách hàng (tổng số dư bảo lãnh) mà vượt quá 15% vốn tự có của TCTD bảo lãnh thì TCTD bảo lãnh phải yêu cầu khách hàng đề nghị các TCTD khác cùng đứng ra bảo lãnh (đồng bảo lãnh). Các bên tham gia đồng bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh thì các bên tham gia có trách nhiệm hoàn trả ngay cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối số tiền tương ứng theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thỏa thuận. 1.2.4.3. Hình thức và nội dung của cam kết bảo lãnh - Về hình thức, pháp luật quy định việc bảo lãnh của TCTD đối với khách hàng phải được thể hiện dưới dạng văn bản. Trong quan hệ bảo lãnh nói chung cũng như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thông thường có hai loại văn bản do các bên lập ra để ghi nhận quyền và nghĩa vụ của các bên, đó là hợp đồng cấp bảo lãnh và cam kết bảo lãnh.
  • 37. 29 Hợp đồng cấp bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên được bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về quyền, nghĩa vụ và các nội dung khác trong việc thực hiện bảo lãnh. Hợp đồng này sẽ là tài liệu pháp lý quan trọng nhất chứng minh sự thỏa thuận của các bên về việc cung ứng dịch vụ bảo lãnh và tránh cho họ những rủi ro pháp lý không đáng có trong quá trình thực hiện hợp đồng dịch vụ bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh là văn bản bảo lãnh do TCTD lập theo thể thức luật định. Cam kết bảo lãnh có thể là một cam kết đơn phương của TCTD bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (Thư bảo lãnh) hoặc là một cam kết song phương và đa phương giữa TCTD bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và khách hàng (Hợp đồng bảo lãnh). - Về nội dung Hợp đồng cấp bảo lãnh phải có những nội dung chủ yếu sau: Các quy định pháp luật áp dụng;Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh; Số tiền, đồng tiền bảo lãnh; Mục đích bảo lãnh; Hình thức phát hành cam kết bảo lãnh; Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm (nếu có); Quyền và nghĩa vụ của các bên; Phí bảo lãnh; Điều khoản miễn, giảm số tiền bảo lãnh (nếu có); Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên; Cam kết về nhận nợ trả thay, lãi suất nhận nợ bắt buộc và hoàn trả nợ (trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh); Giải quyết tranh chấp phát sinh; Số hiệu, ngày ký hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng; Các nội dung khác. Cam kết bảo lãnh có các nội dung chủ yếu sau: Các quy định pháp luật áp dụng; Số hiệu, hình thức cam kết bảo lãnh; Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh; Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu hiệu lực của bảo lãnh; Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh; Số tiền bảo lãnh và đồng tiền
  • 38. 30 sử dụng để thanh toán; Mục đích bảo lãnh; Phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh; Quyền và nghĩa vụ của các bên (nếu có); Quy định về chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên (nếu có); Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Điều khoản miễn, giảm số tiền bảo lãnh (nếu có); Quy định về giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có); Các nội dung khác. Ngoài những nội dung chủ yếu nêu trên, về nguyên tắc, các bên có thể thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một số nội dung trong Hợp đồng cấp bảo lãnh và Cam kết bảo lãnh. TCTD tự thiết kế, in ấn và phát hành mẫu cam kết bảo lãnh để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong toàn hệ thống của TCTD theo quy định nội bộ của TCTD. Việc thiết kế, in ấn, phát hành và sử dụng mẫu cam kết bảo lãnh phải được thực hiện, quản lý và giám sát thường xuyên như giấy tờ có giá để đảm bảo an toàn trong phát hành cam kết bảo lãnh. 1.2.4.4. Quy định về phí bảo lãnh Do bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một loại bảo lãnh có thu phí nên phí bảo lãnh luôn là một điều khoản quan trọng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh. Hiện nay, pháp luật không quy định giới hạn về mức phí bảo lãnh mà để cho các bên tham gia tự do thỏa thuận. Quy định này phù hợp với thực tế kinh doanh, tạo sự chủ động cho các tổ chức tín dụng và kích thích cạnh tranh trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, việc để cho các bên tự do thỏa thuận về mức phí cũng có thể gây ra sự mất an toàn cho hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Nó khiến cho các TCTD chạy đua trong việc giảm phí dịch vụ nhằm thu hút khách hàng, hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh mà không xem xét đến khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng,điều này đồng nghĩa với việc họ đang có nguy cơ chấp nhận rủi ro lớn hơn. 1.2.4.5. Thẩm quyền ký hợp đồng cấp bảo lãnh/cam kết bảo lãnh Trước đây, theo quy định của Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN của NHNN thì trên Hợp đồng cấp bảo
  • 39. 31 lãnh và Cam kết bảo lãnh chỉ cần chữ ký của người đại diện cho TCTD bảo lãnh và có con dấu là đủ để chứng minh sự rằng buộc về hiệu lực pháp lý đối với TCTD bảo lãnh. Tuy nhiên, hiện nay theo Quy định tại Điều 15 Thông tư 28 thì hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh của bên bảo lãnh phải được ký bởi ba người là: Người đại diện theo pháp luật; Người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh; Người thẩm định khoản bảo lãnh. Cũng theo quy định tại Điều 15 Thông tư 28 thì TCTD quy định việc ủy quyền ký hợp đồng cấp bảo lãnh, các cam kết bảo lãnh đối với người đại diện theo pháp luật, người quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh và người thẩm định khoản bảo lãnh cho các chức danh trong hệ thống của mình bằng văn bản hoặc ban hành văn bản quy định thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh phù hợp với quy định của pháp luật. 1.2.4.6. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh thực hiện hợp đồng a) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng bảo lãnh Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, TCTDphải giao kết cả hai loại hợp đồng với hai chủ thể khác nhau nên TCTD sẽ có hai tư cách pháp lý khác nhau trong hai quan hệ pháp luật độc lập, với cơ cấu quyền và nghĩa vụ pháp lý khác nhau. Trong quan hệ hợp đồng dịch vụ bảo lãnh (hợp đồng cấp bảo lãnh) với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh, TCTD với tư cách là bên cung ứng dịch vụ bảo lãnh có các quyền và nghĩa vụ sau: - Quyền yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin về khả năng tài chính và những tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ được bảo lãnh. Quy định này nhằm bảo đảm an toàn về phương diện quyền lợi cho TCTD , đồng thời cũng nhằm mục đích đảm bảo sự an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng và nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện hợp đồng cho bên khách hàng đề nghị bảo lãnh.
  • 40. 32 - Quyền yêu cầu khách hàng đề nghị bảo lãnh phải có sự đảm bảo bằng tài sản cho nghĩa vụ hoàn trả lại của họ đối với TCTD. Việc cấp bảo lãnh cho khách hàng là hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trước khi thực hiện hoạt động này, TCTD phải đánh giá, thẩm định khách hàng và yêu cầu khách hàng phải có tài sản để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng nhằm bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng cho TCTD thực hiện bảo lãnh. - Quyền yêu cầu khách hàng thanh toán tiền phí dịch vụ bảo lãnh cho mình theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ bảo lãnh. Do TCTD đã phát hành thư bảo lãnh để gửi cho bên nhận bảo lãnh nên TCTD đương nhiên có quyền đòi hỏi khách hàng phải thanh toán cho mình số tiền công dịch vụ là phí bảo lãnh. - Quyền kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ của người được bảo lãnh. Việc trao quyền kiểm soát đối với khách hàng cho TCTD bảo lãnh chính là trao một phương tiện pháp lý để TCTD tự bảo vệ lợi ích của chính mình khi tham gia quan hệ hợp đồng dịch vụ bảo lãnh. - Quyền từ chối bảo lãnh đối với các khách hàng không đủ điều kiện bảo lãnh. Quyền năng này được quy định nhằm đảm bảo nguyên tắc quyền tự do kinh doanh của TCTD. - Nghĩa vụ phát hành thư bảo lãnh gửi cho bên nhận bảo lãnh hoặc ký hợp đồng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh vì quyền lợi của khách hàng được bảo lãnh. Đây là một nghĩa vụ cơ bản củaTCTD, mục tiêu hướng tới việc phục vụ quyền lợi của khách hàng được bảo lãnh. - Nghĩa vụ thực hiện các cam kết khác trong hợp đồng dịch vụ bảo lãnh đã ký kết với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh.. Trong quan hệ hợp đồng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh, TCTD với tư cách là bên bảo lãnh có các quyền và nghĩa vụ sau: - Nghĩa vụ thực hiện trả tiền thay cho khách hàng được bảo lãnh đối
  • 41. 33 với bên nhận bảo lãnh, khi việc đòi tiền của bên nhận bảo lãnh phù hợp với các điều kiện thực hiện nghĩa vụ như đã ghi trong cam kết bảo lãnh. Đây là nghĩa vụ cơ bản của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Việc quy định nghĩa vụ này cho bên bảo lãnh không chỉ nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của người nhận bảo lãnh mà còn có tác dụng đảm bảo lợi ích của khách hàng được bảo lãnh. - Quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh. Trong trường hợp việc đòi tiền của bên nhận bảo lãnh là không có cơ sở và không phù hợp với các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như đã cam kết thì bên bảo lãnh có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. b) Quyền và nghĩa vụ của khách hàng được bảo lãnh Trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh chỉ có một tư cách pháp lý là người hưởng dịch vụ bảo lãnh. Với tư cách là bên hưởng dịch vụ bảo lãnh, khách hàng được bảo lãnh sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau: - Nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của TCTD thực hiện bảo lãnh. Việc quy định nghĩa vụ này nhằm đảm bảo sự kiểm soát cũng như sự an toàn về quyền lợi cho TCTD khi họ chấp thuận đóng vai trò là bên bảo lãnh. - Nghĩa vụ thực hiện các cam kết khác với TCTD thực hiện bảo lãnh như: cam kết về bảo đảm bằng tài sản; cam kết trả phí dịch vụ; cam kết hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay; cam kết bồi thường thiệt hại… - Quyền yêu cầu bên cung ứng dịch vụ bảo lãnh là TCTD phải phát hành thư bảo lãnh hoặc ký hợp đồng bảo lãnh với bên có quyền vì quyền lợi của mình và thực hiện nghĩa vụ thay mình với tư cách là bên bảo lãnh. c) Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh Trong mối quan hệ hợp đồng bảo lãnh, với tư cách là bên có quyền,
  • 42. 34 bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu TCTD bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh khi người này không thực hiện đúng nghĩa vụ của họ đối với mình. Khi thực hiện quyền năng này đối với TCTD bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh phải chứng minh rằng việc đòi tiền của mình là hoàn toàn phù hợp với các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như đã được ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Đây vốn là nguyên tắc chung đã được thừa nhận từ rất lâu trong thông lệ và tập quán quốc tế về bảo lãnh ngân hàng. 1.2.4.7. Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng Theo quy định của Thông tư số 28 các trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng gồm: - Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt: do tính chất của bảo lãnh là sự thực hiện thay nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ nên khi nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đã chấm dứt thì nghĩa vụ bảo lãnh cũng đương nhiên chấm dứt. - Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh:việc bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ được bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh sẽ làm cho nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh là cách thức chắc chắn nhất, rõ ràng nhất làm chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh. - Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác: Trong trường hợp các bên đề nghị hủy bỏ việc bảo lãnh bằng văn bản và bên nhận bảo lãnh có văn bản chấp thuận việc hủy bỏ bảo lãnh thì nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng sẽ chấm dứt. Hoặc trong trường hợp các bên thỏa thuận thay thế bảo lãnh bằng biện pháp bảo đảm khác thì nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng cũng chấm dứt. Tuy nhiên, việc thay thế biện pháp bảo lãnh bằng một biện pháp bảo đảm khác không đồng nghĩa với việc chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh. Do đó, để hạn chế rủi ro cho ngân hàng bảo lãnh, thỏa thuận thay
  • 43. 35 thế bảo lãnh bằng biện pháp bảo đảm khác phải được các bên thống nhất bằng văn bản về việc ngân hàng bảo lãnh sẽ không còn nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh/thư bảo lãnh nữa. - Hiệu lực của cam kết bảo lãnh đã hết: Khi thời hạn bảo lãnh đã hết thì cam kết bảo lãnh của ngân hàng coi như hết hiệu lực, nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng theo đó cũng chấm dứt. Mọi yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh gửi tới ngân hàng bảo lãnh sau thời hạn có hiệu lực của cam kết bảo lãnh được coi là vô hiệu. - Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh: thực chất của hành vi này là bên nhận bảo lãnh đã từ bỏ quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình đối với bên bảo lãnh. Việc bên nhận bảo lãnh miễn cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ cần phải được thể hiện rõ bằng văn bản. - Theo thỏa thuận của các bên: quan hệ bảo lãnh về bản chất là sự thỏa thuận của các bên liên quan. Do đó nếu các bên tham gia quan hệ bảo lãnh: bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận về việc chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh thì đây sẽ là sự kiện pháp lý dẫn đến việc chấm dứt hiệu lực của cam kết bảo lãnh cũng như nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng.
  • 44. 36 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày tổng quan một số vấn đề lý luận về bảo lãnh và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Bên cạnh các khái niệm, đặc điểm pháp lý cơ bản của hoạt động bảo thực hiện hợp đồng, chương này cũng đề cập đến một số vấn đề như chức năng, lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, chương này cũng đề cập đến những vấn đề chung của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo lãnh thực hiện hợp đồng như: chủ thể trong quan hệ bảo lãnh, phạm vi và giới hạn bảo lãnh, phí bảo lãnh, thẩm quyền ký hợp đồng bảo lãnh/cam kết bảo lãnh, nội dung và hình thức bảo lãnh, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh. Những nội dung đề cập tại chương 1 là cơ sở nhận thức có tính nền tảng để từ đó luận văn sẽ đi sâu phân tích thực tiễn triển khai hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội ở chương tiếp theo và đề ra các giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng này.
  • 45. 37 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái, được thành lập ngày 13/11/1993 tại Cần Thơ. Năm 2006, Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái được chuyển đổi mô hình hoạt động lên Ngân hàng TMCP Đô thị và đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (tên viết tắt là SHB). Năm 2008, SHB chuyển trụ sở chính từ Cần Thơ ra Thủ đô Hà Nội. Năm 2009, SHB là ngân hàng thứ 3 trong khối Ngân hàng TMCP Việt Nam chính thức niêm yết 200 triệu cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Năm 2011, SHB chuyển đổi thành công 1.500 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi để nâng vốn điều lệ lên 4.815,8 tỷ đồng và vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch nước, bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Năm 2012, SHB đã thực hiện sáp nhập thành công Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank). Sau sáp nhập, mạng lưới kinh doanh của SHB đã tăng đáng kể. Năm 2013 là năm đầu tiên SHB hoạt động trên quy mô của Ngân hàng sáp nhập. Do đó SHB tập trung các giải pháp nhằm tận dụng lợi thế sau sáp nhập. Với mạng lưới rộng, tăng trưởng huy động vốn (đặc biệt là trên thị trường I) khá cao nên nguồn vốn khả dụng của SHB luôn dồi dào. Cuối năm 2013 SHB đã được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A, thuộc Ngân hàng nhóm I - nhóm cao nhất trong xếp loại 4 nhóm Ngân hàng. Trong năm 2013, SHB đã khai trương Chi nhánh thứ 2 tại Campuchia và là Chi nhánh thứ 3 tại nước ngoài. Một kết quả quan trọng phải kể tới là, trong năm này, SHB đã tái cấu
  • 46. 38 trúc thành công bộ máy, hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của các Phòng/Ban/Trung tâm, Chi nhánh, Phòng giao dịch theo sơ đồ tổ chức mới. Sau sáp nhập SHB đã đổi mới, nâng tầm quản lý phù hợp với quy mô lớn của ngân hàng từ HĐQT đến Ban Tổng giám đốc và các phòng, ban chức năng. Hệ thống công nghệ của Ngân hàng Habubank trước đây đã được tích hợp thành công vào hệ thống của SHB là nền tảng cho SHB triển khai các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng bán lẻ và quản lý mọi mặt hoạt động an toàn, hiệu quả hơn. Cũng trong năm 2013, SHB kỷ niệm 20 năm ngày thành lập và vinh dự đón nhận Huân chương lao động Hạng nhì của Chủ tịch nước ghi nhận những đóng góp của SHB đối với ngành Ngân hàng nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung. Trên chặng đường phát triển, SHB đã dành được nhiều bằng khen, giải thưởng lớn trong nước và quốc tế như: Huân chương lao động hạng 2, Huân chương lao động hạng 3 của Chủ tịch nước; Bằng khen, Cờ thi đua của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, UBND các tỉnh, thành phố có trụ sở SHB; Giải thưởng Ngân hàng Tốt nhất Việt Nam năm 2010 và 2012 do tạp chí The Banker của tập đoàn truyền thông Financial Times (Anh) bình chọn; Giải thưởng "Ngân hàng Bán lẻ Tăng trưởng Nhất" và "Ngân hàng SMEs Tốt nhất" Việt Nam năm 2013 do Global Banking and Finance Review bình chọn; Ngân hàng Tài trợ thương mại Tốt nhất Việt Nam 3 năm liền 2009, 2010, 2011 do tạp chí Global Finance (Mỹ) bình chọn; Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế xuất sắc do Wells Fargo và Bank of New York Mellon (Mỹ) trao tặng; Giải thưởng Thương hiệu mạnh 07 năm liên tiếp từ 2007 - 2013; Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam VNR 500 với xếp hạng liên tục tăng lên qua các năm… Trong thời gian tới, SHB phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại và tầm nhìn đến năm 2020 trở thành một tập đoàn tài chính hiện đại, không ngừng phát triển và từng bước vươn ra hội nhập quốc tế. Để thực hiện mục tiêu này, SHB luôn hướng tới mở rộng thị trường và khách hàng, phát
  • 47. 39 triển các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, hiện đại nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ theo hướng trọn gói, cao cấp và chuyên biệt, đón đầu xu thế chung của ngành tài chính Việt Nam và thế giới. Đồng thời đẩy manh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào công tác quản trị điều hành, phát triển sản phẩm dịch vụ và quản trị rủi ro. 2.1.2. Quy định của SHB điều chỉnh hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng Xuất phát từ thực tiễn triển khai hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng trong thời gian qua cũng như để phù hợp với mô hình tổ chức kinh doanh của SHB như đã trình bày trên đây, SHB đã xây dựng những quy định nội bộ riêng điều chỉnh hoạt động bảo lãnh thực hiện đồng vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động bảo lãnh vừa đảm bảo được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. 2.1.2.1. Hệ thống văn bản nội bộ của SHB điều chỉnh hoạt động bảo lãnh thực hiện hợp đồng Để quá trình cấp bảo lãnh diễn ra một cách thống nhất, khoa học, phòng ngừa, hạn chế rủi ro cũng như đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện nghiệp vụ về bảo lãnh trong toàn hệ thống, trong những năm qua SHB luôn chú trọng đến việc xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thống văn bản nội bộ nói chung cũng như hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động bảo lãnh nói riêng. Trên cơ sở những quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến bảo lãnh ngân hàng, SHB đã soạn thảo và ban hành một số quy định nội bộ liên quan đến hoạt động bảo lãnh như: Quy chế bảo lãnh ban hành theo Quyết định số 94/QĐ-HĐQT ngày 18/10/2007 của Hội đồng quản trị; Quy chế bảo lãnh ban hành theo Quyết định số 120/QĐ-HĐQT ngày 4/6/2010 của Hội đồng quản trị;Quy chế bảo lãnh ban hành theo Quyết định số 120/QĐ-HĐQT ngày 4/6/2010 của Hội đồng quản trị; Quy chế bảo lãnh ban hành theo Quyết định số 10/QĐ-HĐQT ngày 18/1/2012 của Hội đồng quản trị và hiện đang có
  • 48. 40 hiệu lực là Quy chế bảo lãnh ban hành theo Quyết định số 774/QĐ-HĐQT ngày 1/12/2012 của Hội đồng quản trị. Bên cạnh việc ban hành các Quy chế về hoạt động bảo lãnh quy định các vấn đề chung nhất, khái quát nhất về nghiệp vụ bảo lãnh, SHB cũng đã soạn thảo và ban hành các Quy định, Quy trình hướng dẫn cụ thể, chi tiết các bước thực hiện hoạt động này. Có thể kể đến các văn bản sau: Quy trình bảo lãnh ban hành theo Quyết định số 175A/QĐ-TGĐ ngày 9/5/2008 của Tổng Giám đốc; Quy định nghiệp vụ bảo lãnh của SHB ban hành kèm theo Quyết định số 1106/QĐ-TGĐ ngày 4/9/2012 của Tổng Giám đốc và gần đây nhất là Quy định thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong nước của SHB ban hành theo Quyết định số 2087/QĐ-TGĐ ngày 1/12/2012 của Tổng Giám đốc. Ngoài ra, SHB còn ban hành các quy định liên quan đến việc áp dụng mức phí bảo lãnh theo từng thời kỳ; các bảng biểu, mẫu biểu, hợp đồng… để hỗ trợ công tác triển khai hoạt động bảo lãnh trên toàn hệ thống. Như vậy, có thể thấy SHB rất quan tâm, chú trọng đến công tác xây dựng văn bản nội bộ liên quan đến hoạt động bảo lãnh. Các văn bản này không ngừng được thay đổi hoàn thiện cho phù hợp với quy định của pháp luật cũng như đáp ứng hoạt động kinh doanh bảo lãnh của SHB. 2.1.2.2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh thực hiện hợp đồng của SHB Trên nguyên tắc đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các TCTD, pháp luật cho phép các TCTD được quyền quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và điều kiện được bảo lãnh phù hợp với các đặc điểm của từng TCTD và các loại hình nghiệp vụ bảo lãnh. Hiện nay, quy trình chung về cấp bảo lãnh tại SHB được quy định tại Điều 14 Quy định thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong nước của SHB ban hành kèm theo Quyết định số 774/QĐ-TGĐ. Theo đó, quy trình bảo lãnh gồm các bước: