bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
4. Khảo sát và phỏng vấn.pdf
1. KHẢO SÁT VÀ PHỎNG VẤN
1. Khảo sát
Khảo sát là một trong những công cụ được sử dụng phổ biến nhất để thu thập dữ liệu trong
nghiên cứu xã hội định lượng (mặc dù chúng cũng được sử dụng trong nghiên cứu định tính).
Một cuộc khảo sát bao gồm việc đặt ra danh sách các câu hỏi cho người trả lời thông qua một
cuộc phỏng vấn trực tiếp hoặc bằng bảng câu hỏi tự điền. Hai hình thức trên được thực hiện
bằng bảng hỏi cấu trúc, là bảng hỏi tuân theo kế hoạch chặt chẽ và soạn sẵn nhiều lựa chọn
để trả lời câu hỏi.
Các cuộc khảo sát có thể đo lường quan điểm, niềm tin, trải nghiệm và thu thập những thông
tin cơ bản/nhân khẩu học như tuổi, giới tính và nơi sinh. Chúng hữu ích trong việc thu thập
thông tin chính xác, đặc biệt là trong nghiên cứu thu thập dữ liệu của một nhóm/cỡ mẫu lớn
vì chúng được thực hiện và hoàn thành một cách nhanh chóng, dễ dàng. Ví dụ, khách sạn sử
dụng khảo sát để lấy phản hồi từ khách hàng. Các tổ chức phi chính phủ sử dụng các cuộc
khảo sát để lấy thông tin về những người họ hỗ trợ.
2. Phỏng vấn có cấu trúc là nghiên cứu viên
hỏi người tham gia các câu từ một bảng
câu hỏi soạn sẵn và ghi lại các câu trả lời.
Việc này có thể được thực hiện trên các
phần mềm thu thập dữ liệu nhằm giảm bớt
các khâu nhập liệu, làm sạch và xử lý dữ
liệu sau này như phần mềm REDCap. Mỗi
người tham gia đều được hỏi những câu hỏi
giống nhau theo thứ tự.
Phỏng vấn trực tiếp tuy có thể giúp làm
sáng tỏ câu trả lời bằng các câu hỏi mở sau
đó, tuy nhiên việc hỏi và ghi nhận lại cũng
phải nên dựa vào bảng câu hỏi đóng theo
cấu trúc doạn sẵn.
Ưu điểm
• Phù hợp với người có trình độ thấp
• Tỷ lệ trả lời cao
• Thu thập đủ thông tin, người trả lời
đi theo thứ tự
• Làm sáng tỏ câu hỏi
• Nắm bắt các tình huống mà người
tham gia nghiên cứu từ chối trả lời
Nhược điểm
• Tốn kém
• Sai lệch do người phỏng vấn
• Thông tin chi tiết kém đầy đủ hơn
việc quan sát để thu thập dữ liệu
• Thông tin riêng có thể bị sai lệch
Bảng câu hỏi tự điền là danh sách các
câu hỏi mà người tham gia nghiên cứu tự
hoàn thành, được thực hiện trên giấy
hay trực tuyến và được thiết kế để người
trả lời tự điền. Vì vậy, các hướng dẫn để
thực hiện bảng câu hỏi này khá đơn giản.
Bảng câu hỏi tự điền thường gồm những
câu hỏi đóng – những câu trả lời được
đưa ra cũng bị giới hạn (nghĩa là hạn chế
phạm vi trả lời). Người trả lời tự đọc câu
hỏi và viết câu trả lời (hoặc chọn câu trả
lời được gợi ý sẵn). Sau khi hoàn thành,
họ gửi lại bảng câu hỏi cho nhà nghiên
cứu để phân tích.
Ưu điểm
• Ít tốn kém
• Không cần nhiều người thu thập
• Tránh sai lệch do người phỏng
vấn
• Đảm bảo tính vô danh
• Có thể dùng Internet, email
Nhược điểm
• Tỷ lệ trả lời thấp
• Không phù hợp người trình độ
thấp
• Hiểu lầm câu hỏi
• Kiểm soát kém câu trả lời
• Khó khêu gợi câu trả lời chi tiết
3. THIẾT KẾ KHẢO SÁT
Những điểm cần xem xét:
• Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu
• Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu
• Biến số cần thu thập (*)
• Cỡ mẫu (*)
• Kỹ thuật thu thập dữ liệu (*)
• Tổng quan tài liệu
(*) (xem thêm ở phần phân tích định lượng)
Cơ cấu khảo sát:
5. Các bước thiết kế:
Một trong những vai trò của nghiên cứu là quyết định loại câu hỏi cần hỏi. Các loại câu hỏi
khác nhau có thể được sử dụng để thu thập các loại dữ liệu khác nhau. Các nhà nghiên cứu
cũng sẽ chọn các câu hỏi khảo sát dựa trên lượng thời gian và nguồn lực mà họ có. Ví dụ: việc
thu thập dữ liệu cho năm câu hỏi đóng sẽ nhanh hơn so với năm câu hỏi mở.
6. MỘT SỐ LƯU Ý KHI ĐẶT CÂU HỎI
Câu hỏi hai hay nhiều nội dung
“Bạn có thích cách đối xử của bác sĩ hay y tá trong bệnh viện này không?”
-> Câu hỏi 2 nội dung có thể dẫn đến câu trả lời không phù hợp. Mỗi câu hỏi chỉ nên chứa 1
khái niệm
Các câu hỏi đóng giới hạn về số câu trả lời
được chọn . Chúng dễ dàng định lượng vì
các câu trả lời có thể được chuyển đổi thành
số. Ví dụ, câu hỏi ‘có – không’ là một câu hỏi
đóng có thể được chuyển đổi thành “1”
là có và “2” là không. Các ví dụ:
• Bạn có bao nhiêu chị và em?
• Bạn đã hoàn thành chương trình tiểu
học chưa? Rồi/Chưa
• Môn học yêu thích của bạn ở trường
là gì? Toán/Tiếng Anh/Lịch sử/Địa
lý/Kinh tế/Khác
Ưu điểm
• Có tính cấu trúc cao
• Dễ mã hóa câu trả lời
• Tiết kiệm thời gian
Nhược điểm
• Thông tin ít chi tiết hơn câu hỏi mở
• Có thể gây cảm giác khó chịu cho
người được hỏi
Các câu hỏi đóng giới hạn về số câu trả
lời được chọn . Chúng dễ dàng định
lượng vì các câu trả lời có thể được
chuyển đổi thành số. Ví dụ, câu hỏi ‘có
– không’ là một câu hỏi đóng có thể
được chuyển đổi thành “1” là có và “2”
là không. Các ví dụ:
• Bạn có bao nhiêu chị và em?
• Bạn đã hoàn thành chương
trình tiểu học chưa? Rồi/Chưa
• Môn học yêu thích của bạn ở
trường là gì? Toán/Tiếng
Anh/Lịch sử/Địa lý/Kinh tế/Khác
Ưu điểm
• Khai thác được nhiều thông tin
chi tiết hơn
Nhược điểm
• Tính cấu trúc thấp
• Tốn nhiều thời gian hơn
• Khó trả lời những vấn đề nhạy
cảm
• Khó mã hóa câu trả lời
• Có tính tự phát
7. Câu hỏi mơ hồ
• Người nhiễm HIV sẽ có những biểu hiện gì?
• Bạn có cảm thấy buồn không?
-> Nên nêu rõ nội dung cần hỏi với mốc thời gian cho từng vấn đề, tránh hỏi quá bao quát
Câu hỏi gợi ý
• Mỗi năm bạn đi khám răng mấy lần?
• Cháu A bị ho, ông đã đưa cháu đi khám ở đâu?
-> Câu hỏi khiến cho người được hỏi có cảm giác rằng mọi người đều phải đi khám và cảm
thấy khó chịu khi trả lời “không bao giờ”. Nên có 1 câu hỏi phụ trước những câu hỏi dạng này
Câu hỏi giả định
• Nếu bạn gái anh có thai, anh sẽ làm gì?
• Anh có đồng ý là không thể hòa nhập cộng đồng dù có sự giúp đỡ của gia đình? (hỏi
người có HIV)?
-> Giả định không áp dụng cho người trả lời. Giả định người trả lời có trong tình huống đó,
điều này dễ gây khó chịu cho người được hỏi
Câu hỏi chuyên môn
• Trong nhà bà có ai bị bệnh Trisomy 21 không?
• Ông có thường xuyên sử dụng kháng viêm non-corticoid hay không?
-> Gây khó chịu cho người được hỏi. Không nên dùng từ quá chuyên môn
Câu hỏi phủ định hoặc câu hỏi phủ định của phủ định
• Bạn có không nghĩ rằng uống thuốc ngừa thai là một trong những biện pháp tránh
thai?
• Bạn có cho rằng trẻ không tiêm BCG không phải là vấn đề y tế đáng quan tâm hiện
nay?
Câu trả lời không phù hợp câu hỏi
• Đôi khi tôi bị trầm cảm [ ] Đồng ý [ ] Không đồng ý
->Sử dụng câu hỏi về mức độ thường xuyên kết hợp với các lựa chọn về tần suất
• Trong tuần qua bạn có bị đau hay không? [ ] Không bao giờ [ ] Ít khi
-> Ngữ pháp câu hỏi không phù hợp
8. 2. Phỏng vấn
Phỏng vấn là cuộc nói chuyện được tiến hành theo kế hoạch nhất định thông qua cách thức
hỏi- đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp thông tin (người được phỏng vấn).
Đây là phương pháp quan trọng để thu thập dữ liệu và phát hiện thông tin, đặc biệt là các
thông tin liên quan đến ý kiến của người được phỏng vấn. Phỏng vấn thường được sử dụng
trong hai trường hợp: phát hiện vấn đề nghiên cứu hoặc kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
Dữ liệu được tạo ra thông qua việc ghi chép, ghi âm hoặc ghi hình cuộc phỏng vấn. Thông
thường đoạn ghi âm của cuộc phỏng vấn sẽ được ghi chép lại. Gỡ băng là quá trình viết xuống
những nội dung được nói trong bản ghi âm của cuộc phỏng vấn. Việc làm này có thể mất
nhiều thời gian.
Ưu điểm
• Thông tin thu được phong phú, đa dạng và có chất lượng cao
Nhược điểm
• Thông tin thu được mang tính chủ quan, có thể có nhiều sai lệch
• Đòi hỏi người phỏng vấn có trình độ, kĩ năng và kinh nghiệm cao
• Tốn thời gian và tốn kém
• Xử lý thông tin phức tạp
• Khó tiếp cận đối tượng phỏng vấn
PHÂN LOẠI PHỎNG VẤN
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà người nghiên cứu có thể lựa chọn các hình thức phỏng vấn
cho phù hợp.
9. Theo cấu trúc phỏng vấn:
• Phỏng vấn theo cấu trúc: Là hình thức phỏng vấn có sử dụng bảng câu hỏi mẫu trong
quá trình phỏng vấn. Người phỏng vấn đọc từng câu hỏi và ghi lại câu trả lời theo một
cấu trúc nhất định. Vai trò của điều tra viên là giải thích cho người được phỏng vấn về
câu hỏi và mục đích của buổi phỏng vấn. Chúng thường được sử dụng trong các cuộc
khảo sát cho các nghiên cứu định lượng.
• Phỏng vấn không cấu trúc (phỏng vấn tự do): Là hình thức phỏng vấn chỉ có các câu
hỏi khung là cố định, điều tra viên có thể thay đổi các câu hỏi thăm dò cho phù hợp
với người được hỏi và ngữ cảnh thực hiện. Kiểu phỏng vấm này mang tính đối thoại
nhiều hơn.
• Phỏng vấn bán cấu trúc: kết hợp giữa hai loại trên
Theo nội dung phỏng vấn:
• Phỏng vấn thường: phỏng vấn được thực hiện trên quy mô diện rộng với nhiều đối
tượng trả lời
• Phỏng vấn sâu: phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu và một vấn đề kinh tế,
chính trị, xã hội phức tạp nào đó. Phỏng vấn sâu yêu cầu người phỏng vấn có kĩ năng
và kinh nghiệm nhất định trong lĩnh vực nghiên cứu.
Theo số lượng người tham gia phỏng vấn:
• Phỏng vấn nhóm
• Phỏng vấn cá nhân
Theo hình thức phỏng vấn:
• Phỏng vấn trực tiếp
• Phỏng vấn qua điện thoại
• Phỏng vấn qua internet
10. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI PHỎNG VẤN
PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN CUỘC PHỎNG VẤN
Cuộc phỏng vấn thường phải thực hiện qua một số khâu: chọn mẫu, tiếp xúc sơ khởi, tạo
không khí thông cảm và sự họp tác, ghi chép dữ liệu và phân tích kết quả. Mẫu phỏng vấn
phải là mẫu đại diện cho nhóm người ta muốn tìm hiểu. Sau khi lựa chọn mẫu, ta phải tiếp
xúc với mỗi người trong mẫu.
Cuộc tiếp xúc sơ khởi với người được
phỏng vấn nhằm mục đích trình bày mục
tiêu của cuộc phỏng vấn, ấn định thời gian
và ngày giờ thuận tiện cho việc phỏng
vấn. Trong trường hợp cuộc phỏng vấn
cần chiếm nhiều thời gian thì cuộc phỏng
vấn chính thức có thể diễn ra ngay sau
cuộc tiếp xúc sơ khởi.
11. Nếu ngay trong cuộc tiếp xúc sơ khởi, người phỏng vấn bị từ chối, thì điều cần thiết là làm
sao xác định được ngay bây giờ lý do vì sao người được tiếp xúc lại từ chối. Vấn đề quan trọng
là làm sao xác định được sự thiên vị nào đó có thể xảy ra phân biệt những người chịu phỏng
vấn với những người không chịu phỏng vấn. Ta phải cố gắng thuyết phục người được tiếp xúc
trả lời cho ta một câu nào đó phản ánh được mục tiêu chính yếu của cuộc nghiên cứu. Do các
câu trả lời ấy, ta có thể ước lượng được mức độ thiên vị có thể xảy ra do việc ta phải loại người
không trả ra khỏi mẫu nghiên cứu.
Người phỏng vấn phải có kiên nhẫn. Nếu có thể, ta lại tiếp xúc một lần thứ hai nữa vào một
thời gian khác thuận lợi hơn. Nên nhớ rằng ta cần tiếp xúc được tất cả hay hầu hết người đã
đuợc chọn trong mẫu thì cuộc nghiên cứu mới có giá trị. Cũng có khi ta buộc phải thay thế
một số ít người nào đó trong mẫu nghiên cứu nguyên thủy những sự thay thế này chỉ có thể
thực hiện khi nào ta chứng minh được rõ rệt rằng sự thay thế ấy không làm thay đổi những
đặc tính của mẫu nguyên thủy.
Việc sử dụng máy ghi âm xách
tay là phương pháp chính xác,
đáng tin cậy nhất, nhưng cũng
là phương pháp ít trung thực
nhất vì ảnh hưởng của máy đối
với người được phỏng vấn.
Người phỏng vấn nên xin phép
trước khi sử dụng và giải thích lý
do vì sao phải sử dụng máy,
điều này có thể làm giảm bớt sự
e ngại của người được phỏng
vấn. Trong trường hợp dùng
máy ghi âm, người phỏng vấn
nên ghi chép thêm những nhận
xét về thái độ hay cử chỉ của
người đối thoại.
Như đã nói ở trên, tính đáng tin cậy và giá trị của các dữ kiện có thể được tăng lên nếu có một
người làm công việc phỏng vấn, ghi chép nhận xét và người khác phân tích và giải thích dữ
kiện. Những dữ kiện hay thông tin thiếu sót có thể được bổ túc bằng một cuộc tiếp xúc thứ
hai. Nhưng các kết quả phân tích nội dung sẽ đề cập trong một phần khác để có thể được sử
dụng để phân loại các dự kiện thu thập được bằng lối phỏng vấn tự do.
12. MỘT SỐ QUY TẮC CHO VIỆC THỰC HIỆN PHỎNG VẤN
• Lựa chọn người phù hợp cho việc thực hiện phỏng vấn như giới tính, nghề nghiệp, trình
độ học vấn.
• Chọn các ngữ cảnh phỏng vấn phải tiêu chuẩn hóa: Cố gắng sao cho môi trường đảm
bảo tương đối đồng đều, có một bầu không khí tin cậy, trung thực, nghiêm túc, vui vẻ.
• Cần nghiên cứu các đặc điểm ngôn ngữ giao tiếp, cách ứng xử khi gặp tình huống như
thế nào.
• Cần nghiên cứu nội dung phỏng vấn bao gồm: Lập các câu hỏi riêng biệt hoặc viết các
câu hỏi trả lời cho đến sắp xếp và trình bày nội dung đó một cách khoa học sao cho
đạt hiệu quả thông tin cao nhất.