6. -Những năm 1986-1990 đường lối đổi mới do đại
hội VI – đảng Cộng sản Việt Nam (12/1980) đề ra
và được triển khai trong kế hoạch 5 năm (1986-
1990).
-Tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch là đổi mới cơ
chế quản lí kinh tế và các chính sách kinh tế giải
phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác
mọi khả năng tiềm tàng của đất nước và sử dụng
có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát trển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng
và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
-Để từng bước xác lập cơ chế quản lí mới trong
nông nghiệp nhà nước có chính sách “khoán hộ”.
7. -Trong nông nghiệp nhà nước ra quyết định
217/HĐBT (11/1987) trao quyền tự chủ cho các
doanh nghiệp quốc doanh, thực hiện hạch toán
độc lập lấy thu bù chi.
-Tuy gặp nhiều khó khăn trong quá trình chuyển
đổi cơ chế nhưng sản xuất công nghiệp trong một
số nghành then chốt đã đạt mức tăng trưởng khá.
-Tháng 6/1991 đại hội VII đảng Cộng sản Việt
Nam (1991-1995) với mục tiêu vượt qua khó
khăn thử thách ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội, tăng cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực
và bất công xã hội đưa Việt Nam cơ bản ra khỏi
tình trạng khủng hoảng.
8. -Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá – hiện đại hoá, phát
triển có chịn lọc một số cơ sở công nghiệp
nặng, nâng cao khả năng độc lập tự chủ về
kinh tế và quốc phòng.
-Năm 1994 chính phủ đã ban hành quy chế
đầu tư trực tiếp nước ngoài và quy chế khu
công nghiệp.
-Tháng 6/1994 bộ luật lao động được ban
hành, đồng thời hội nghị giữa nhiệm kì đảng
Cộng sản Việt Nam khoá VII (1994) đến đại
hội VIII (1996) và đại hội IX (2001) luôn nhất
quán.
9. -Sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc lớn vào chất
lượng nguồn nhân lực. Vấn đề nguồn nhân lực được
đặt lên vị trí hàng đầu trong quá trình thiết lập triển
khai các mô hình phát triển kinh tế - xã hội của quá
trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá.
-Nghị quyết đại hội VIII – đảng Cộng sản Viêt Nam
xác định “xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh về
mọi mặt phát triển về số lượng, giác ngộ về giai
cấp, nâng cao trình độ học vấn và tay nghề, có năng
lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới, có tác
phong công nghiệp và có ý thức tổ chức, kỉ luật lao
động, đặt năng suất, chất lượng và hiệu quả ngày
càng cao, làm nòng cốt trong việc xây dựng khối liên
công nhân – công dân – trí thức, và tăng cường khối
đại đoàn kết dân tộc”.
11. Tên gọi
-Đầu năm 1946, Hội nghị Đại biểu Công nhân
cứu quốc đã quyết định chuyển Hội Công nhân
cứu quốc thành Công đoàn. Ngày 20/7/1946 tại
nhà hát lớn Hà Nội, Tổng Công đoàn Việt Nam
chính thức ra mắt với hơn 20 vạn đoàn viên.
-Đại hội lần thứ 6 Công đoàn Việt Nam họp từ
ngày 17 đến ngày 20/10/1988 tại Hà Nội đã quyết
định đội tên Tổng Công đoàn Việt Nam là Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam. Kể từ đó tới nay
Công đoàn Việt Nam có tên gọi là Tổng Liên đoàn
lao động Việt Nam.
12. Hình thức tổ chức
-Công đoàn Việt Nam được tổ chức theo các cấp
cơ bản sau:
1.Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
2.Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
Công đoàn nghành trung ương
3.Công đoàn cấp trên cơ sở
+Công đoàn nghành địa phương
+Công đoàn Tổng công ty
4.Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn
13. Lãnh đạo
-Đại hội lần thứ VI Công đoàn Việt Nam họp từ ngày 17 đến ngày
20/10/1988 đã bầu đồng chí Nguyễn Văn Tư làm chủ tịch.
-Đại hội lần thứ VII Công đoàn Việt Nam họp từ ngày 9 đến ngày
12/11/1993 đã bầu lại đòng chí Nguyễn Văn Tư làm chủ tịch.
-Đại hội lần thứ VIII Công đoàn Việt Nam họp từ ngày 3 đến
6/11/1998 đã bầu lại đồng chí Cù Thị Hậu làm chủ tịch.
-Đại hội lần thứ IX Công đoàn Việt Nam họp từ ngày 10 đến
13/10/2003 đã bầu lại đồng chí Cù Thị Hậu làm chủ tịch.
-Đại hội lần thứ X Công đoàn Việt Nam họp từ ngày 02 đến
05/11/2008 đã nhất trí bầu đồng chí Đặng Ngọc Tùng tái đắc cử
chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
16. -Cùng với đảng, nhà nước và nhân dân lao động
từ 1986 công đoàn Việt Nam thực hiện quá trình
công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước: chuyển
đổi nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường
nhiều thành phần.
-Chăm lo, đảm bảo những quyền lợi hợp pháp
của người lao động, kí kết thoả ước lao động tập
thể, xây dựng chế độ tiền lương, thực hiện công
tác an toàn vệ sinh lao động.
-Vận động, tuyên truyền giáo dục công nhân lao
động vượt khó, nâng cao hiệu quả sản xuất, từ
đó nền công nghiệp Việt Namgiữ tăng trưởng ổn
định trong nhiều năm, nhiều tập thể, cá nhân
công đoàn đạt nhiều tuyên dương.
17. -Sau đại hội Công đoàn Việt Nam lần IX đào tạo được
nhiều cán bộ chuyên trách, bồi dưỡng và trưởng
thành phong trào công nhân và hoạt động công đoàn.
a) Trong cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp: Công
đoàn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, đoàn viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị
của cơ quan, đơn vị.
b) Trong các doanh nghiệp nhà nước: Hoạt động
công đoàn tập trung vào thực hiện chức năng bảo vệ
lợi ích hợp pháp của Công đoàn Việt Nam.
c) Trong doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty TNHH: Hoạt động Công đoàn cơ sở chủ
yếu tập rung vào thương lượng, kí kết, giám sát, thực
hiện chính sách đối với người lao động, đề xuất biện
pháp quản lí tổ chức sản xuất.
18. d) Trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI): Đảm bảo an toàn, vệ sinh lao
động cho công nhân lao động, huấn
luyện, kiểm tra, cấp, phát và sử dụng trang bị
bảo hộ lao động.
e)Trong hợp tác xã phi nông nghiệp: Duy trì
hoạt động công đoàn, tổ chức, vận động xã
viên tham gia hoạt động công đoàn.
f) Trong các nghiệp đoàn và hội lao động:
Phổ biến các nội dung hoạt động phù
hợp, phát huy tinh thần đoàn kết.
19. g) Trong công tác đối ngoại: Đề ra nội dung cơ
bản phát triển phong trào quốc tế của công đoàn:
+Tăng cường mở rộng quan hệ hơp tác quốc
tế.
+Từ 2-5/11/2008, Đại hội Công đoàn Việt
Nam lần X tổ chức tại Hà Nội, thông qua nhiều
điều lệ bổ sung, hoàn thành các văn kiện chính
thức của chín phủ. Ban chấp hành Tổng Liên
đoàn lao động Việt Nam khoá X và Công đoàn
các cấp xây dựng chương trình, kê hoạch hành
động cụ thể thắng lợi mục tiêu, phương hương
nhiệm vụ đã nêu trong các văn kiện đại hội.