3. 3
Nguyên tắc
PTKL là phép định lượng nhằm xác định hàm lượng chất cần
phân tích (gọi là X) trong một mẫu thử sau phản ứng hóa
học hoặc tác động vật lý.
Sản phẩm được CÂN xác định hàm lượng của X trong mẫu.
Cơ sở lý thuyết
Định luật thành phần không đổi
Định luật đương lượng
4. 3.1. PHƯƠNG PHÁP TÁCH
Phương pháp xác định tro
- Mẫu rắn được đốt cháy và nung đến trọng lượng không đổi.
- tro sulfat thực hiện theo DĐVN IV – phụ lục 9.9 – PP 2.
Paracetamol nguyên liệu: ≤ 0,1%
Albendazol ≤ 0,2%
Amphotericin B ≤ 3%
- dược liệu: tro toàn phần thực hiện theo DĐVN IV – phụ lục 9.8
lá Actiso ≤ 15%
Bạc hà (toàn cây trên mặt đất) ≤ 13%
rễ Bách bộ ≤ 5%
rễ Bạch chỉ ≤ 6%
vẫy khô từ thân hành cây Bách hợp ≤ 3%
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾT TỦA
Phương pháp tách, bay hơi và kết tủa
5. 3.2. PHƯƠNG PHÁP BAY HƠI
Làm bay hơi trực tiếp hoặc gián tiếp các chất trong mẫu thử.
13. 13
Cân bằng lỏng rắn: chất rắn ít tan trong pha lỏng tạo nên cân
bằng giữa hai pha trong Cân bằng hóa học dị thể.
Độ tan: - Hòa tan từ > 0,1M: chất dễ tan
< 10 -6 M: chất ít tan
Theo qui định DĐVN IV: 1 g mẫu thử tan trong 1 – 10 ml: dễ tan
(Rất tan, dễ tan, tan, hơi tan, khó tan, rất khó, thực tế không tan)
Dung môi đóng vai trò quan trọng.
- Lực ion - Ion cùng tên
- pH dung dịch - Sự tạo phức
- Phản ứng oxihóa khử
Kết tủa: xác định điều kiện tủa hoàn toàn.
14. TÍNH KẾT QUẢ
PHƯƠNG PHÁP TÁCH HOẶC BAY HƠI
p: khối lượng chất cần xác định
a: lượng cân của mẫu
%A: hàm lượng của chất cần xác định
100%
a
p
A
15. Quá trình nung có thể gây ra biến đổi hóa học của kết tủa, vì
vậy cần phân biệt dạng kết tủa và dạng cân.
- Xác định SO4
2- trong Na2SO4, dùng Ba2+ làm thuốc thử,
dạng tủa là BaSO4. Sau khi sấy, nung, dạng cân là BaSO4
dạng tủa là dạng cân.
- Xác định Ca2+ dạng tủa là calci oxalat:
Ca2+ + C2O4
2- + 2H2O CaC2O4.2H2O
Nhưng dạng cân là calci oxyt
CaC2O4.2H2O CaC2O4 CaO + CO + CO2
PHƯƠNG PHÁP KẾT TỦA
16. PHƯƠNG PHÁP KẾT TỦA
Hàm lượng C% của chất cần xác định
Với a (g) mẫu A, sau khi kết tủa
KL dạng cân: P (g)
F: thừa số chuyển
MA: PTL của chất cần xác định
MB: PTL của dạng cân
B
A
M
M
F
100% F
a
P
A
4
42
BaSO
Na
F
SO
CaO
CaCl
M
M
F 2
32
Fe2
F
OFe
100%
B
A
M
M
a
P
A
17. Ví dụ: Xác định hàm lượng piperazin/sản phẩm thương mại.
- tạo tủa piperazin diacetat bằng acid acetic
- cân sản phẩm tạo thành
- tính hàm lượng của piperazin/mẫu
Tiến hành:
Cân 0,3126g mẫu thử, hòa trong 25 ml aceton + 1 ml acetic.
Để yên 5 phút, lọc tủa, rửa tủa bằng aceton. Sấy ở 110C, cân,
thu được 0,7121g. Tính C% của piperazin? 95,14%
19. 6. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP KẾT TỦA
6.1. XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG MẪU BAN ĐẦU:
Hàm lượng dạng cân phụ thuộc hàm lượng chất phân tích.
Hàm lượng cân chất phân tích lớn độ chính xác càng cao.
Kết tủa dạng tinh thể:
MA: M của chất cần xác định
MB: M của dạng cân
m, n : hệ số cân bằng
Thí dụ: xác định Ca2+ /CaCO3
A
B
Mm
a ,
n M
C OH t
CaCO
CaO
CaCO Ca CaC O CaO
M ,
a , ,
M ,
a , g
20. Kết tủa dạng vô định hình
Mm Aa 0,1
n MB
OH t
Fe(NO ) , H O
Fe O
Fe(NO ) Fe(OH) Fe O
M ,
a , ,
M ,
a , g
21. 6.2 HÒA TAN MẪU
Các phản ứng thường xảy ra trong dung dịch mẫu được hòa
tan/dung môi thích hợp trước khi tác dụng với thuốc thử.
Chú ý đến yếu tố ảnh hưởng như: nhiệt độ, môi trường …
1. Sample in a weighing bottle.
Note the position of the lid for
heating
2. The addition
of a precipitating
agent.
3. Heating the solution
22. 6.3. TẠO TỦA VỚI THUỐC THỬ
Thuốc thử có thể là gồm TT vô cơ hoặc hữu cơ
6.2.1. TT vô cơ:
Các TT tạo với chất cần phân tích thành các hợp chất ít tan.
Thuốc thử vô cơ tạo tủa chọn lọc nhưng không đặc hiệu.
6.2.2. TT hữu cơ
- có tính chọn lọc cao hơn thuốc thử vô cơ
- loại tạo với chất phân tích thành chất không ion hoá,
rất ít tan gọi là các hợp chất kết hợp
- loại thứ hai tạo thành các chất trong đó có liên kết
giữa chất vô cơ với thuốc thử là liên kết ion
26. Ngoài ra có nhiều thuốc thử phản ứng một cách chọn lọc với
các nhóm chức hữu cơ. Các chất này cũng có thể dùng trong
phân tích thể tích và quang phổ.
Thuốc thử Nhóm chức hữu cơ
cần phân tích
Dạng cân
Dinitro-2,4-
phénylhydrazin
Carbonyl RCHO R-CH=NNHC6H3(NO2)2
Quinoléin Carbonyl thơm ArCHO CO2
Metyl iodid/Ag+ Methoxy ROCH3, ethoxyROC2H5 AgI
BaCl2/HNO3 A. sulfamic RNHSO3H BaSO4
Sn Nitro thơm RNO2 Sn4+
Cu Hợp chất azo Cu2+
27. YÊU CẦU ĐỐI VỚI KẾT TỦA
Sản phẩm kết tủa lý tưởng:
-Không tan (độ tan nhỏ),
-Dễ lọc, dễ rửa (dạng tinh thể thuận lợi hơn)
-Chuyển sang dạng cân dễ dàng.
Sản phẩm dạng cân lý tưởng:
-Tủa có thành phần xác định (hệ số F mới có ý nghĩa)
-Tủa phải bền (nung, sấy)
-Nếu có nhiều dạng cân: nên chọn dạng có F nhỏ
Ví dụ: định lượng Cr (52)
F1: 2Cr/Cr2O3 = 0,7
F2: Cr/BaCrO4 = 0,2
28. Thuốc thử và lượng thuốc thử
Yêu cầu của TT
- Đặc hiệu.
Thí dụ: AgNO3 là thuốc thử của nhóm Cl-, Br-, I- và SCN-
trong môi trường acid.
Sản phẩm có tính chất sau:
- Dễ lọc, dễ rửa
- Có độ tan thấp đủ không mất một cách định lượng.
- Trơ với các cấu tử của môi trường
- Có thành phần xác định sau khi làm khô và nung
29. Lượng thuốc thử
Để đảm bảo kết tủa được hoàn toàn chất cần phân tích, lượng
TT phải thừa từ 10 – 15% so với lượng được tính từ phản ứng.
Đối với những TT bay hơi, lượng TT gấp 2 – 3 lần lý thuyết.
Chú ý: một số trường hợp, lượng thừa thuốc thử có thể làm
tan tủa tạo thành.
Thí dụ:
Để định lượng ion Hg2+, sử dụng KI để tạo kết tủa HgI2. Nhưng
với lượng KI dư HgI2 sẽ tạo phức K2[HgI4] tan
Hg2+ + K HgI2 + KI thừa K2[HgI4] tan
30. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình kết tủa
- Kết tủa tinh thể: dd đậm đặc sẽ hình thành tinh thể nhỏ
- Kết tủa vô định hình: tăng nồng độ sẽ dẫn đến sự chuyển
các dạng keo không bền sang các kết tủa.
- Quá trình tủa hình thành thường kèm theo tạp.
31. Nguyên nhân của sự làm bẩn tủa là sự cộng kết và hậu tủa
Cộng kết là hiện tượng khi kết tủa lắng xuống mang theo các
tạp chất khác.
Thí dụ: FeCl3 không tủa với H2SO4 nhưng nếu kết tủa BaCl2
bằng H2SO4 với sự có mặt của FeCl3 thì bên cạnh tủa
BaSO4 có lẫn cả tủa Fe2(SO4)3.
Sau khi nung Fe2(SO4)3 sẽ chuyển thành Fe2O3 có màu đỏ,
làm tủa BaSO4 có màu.
Có 3 dạng cộng kết: hấp phụ, hấp lưu và nội hấp
32. Hấp phụ (adsorption): Hiện tượng các ion hoặc các phân tử
tạp trong dung dịch bám dính lên bề mặt tủa mới tạo thành.
Tinh thể càng nhỏ hấp phụ tạp càng nhiều.
Nồng độ tạp trong dung dịch càng lớn, sự hấp phụ càng
mạnh và nhiệt độ càng thấp tạp càng dễ bị hấp phụ lên bề
mặt tủa. Hấp phụ là một hiện tượng thuận nghịch nên có thể
xử lý bằng cách tạo tinh thể lớn nếu là tủa tinh thể và
thường có thể loại bỏ tạp bằng cách rửa.
33. Silica gel adsorbs moisture from the desiccators.
Charcoal is used as a decoloriser as it adsorbs
the coloring matter from the coloured solution
of sugar
Các ứng dụng của Adsorption
34. Hấp lưu (Occlusion) là sự giữ các tạp chất tan trong môi
trường vào bên trong tủa do tủa tạo thành quá nhanh, các
tinh thể mới tạo thành có thể bọc lấy chất bẩn ở phía trong.
Hấp lưu chỉ xảy ra đối với tủa tinh thể.
Giai đoạn làm muồi rất hiệu quả để làm giảm hiện tượng
này. Cũng có thể áp dụng nhiệt độ cao, sự hòa tan và sự kết
tinh lại.
35. Nội hấp (Inclusion): các ion tạp kết tủa vào các tinh thể lưới
của tủa tạo thành tinh thể hỗn hợp. Hiện tượng này xảy ra khi
các ion tạp có cùng kích thước và cùng điện tích với tủa.
Thí dụ: BaSO4 có sự hiện diện của chì trong dung dịch.
Trường hợp này cũng xảy ra đối với tủa keo.
Biện pháp tốt nhất là chọn thuốc thử khác không gây ra sự tạo
thành tinh thể hỗn hợp.
36. Hậu tủa (posprecipitation)
Nếu để tủa tiếp xúc lâu với dung dịch: tủa HgS nếu tiếp xúc
lâu trong dung dịch có chứa Zn2+ mặc dù môi trường acid
mạnh vẫn có thể xuất hiện tủa ZnS trên bề mặt của HgS hay
thường gặp nhất là tủa CaC2O4 có hậu tủa là MgC2O4.
37. Tạo kết tủa
Với tủa tinh thể
- Dung dịch mẫu và thuốc thử loãng.
- Thực hiện chậm
- Nhiệt độ cao
Tránh hiện tượng cộng kết, chú ý thời gian để tránh hậu tủa.
Với tủa vô định hình
Các kết tủa vô định hình có khuynh hướng hấp phụ và tạo thành dung dịch
keo, do đó cần tiến hành tủa từ dd nóng và có mặt của chất điện ly.
Để ngăn cản hiện tượng hấp phụ; tiến hành tủa từ dung dịch đặc, khuấy
mạnh và sau khi tủa hình thành, tiến hành lọc, rủa tủa bằng nước nóng.
39. Rửa bằng dung dịch của chất tạo kết tủa
Rửa 0,1 g CaC2O4 nếu dùng nước thì lượng tủa bị mất là 1,3 %,
trong khi (NH4)2C2O4,0,01M, là 0,0067%.
Chất tạo tủa thêm vào phải là chất bay hơi để lượng thừa của
chất này có thể bị loại sau khi nung.
Rửa tủa
4 loại dung dịch rửa tủa
Rửa tủa bằng dung dịch chất điện ly
Hiện tượng pepti hóa: dạng keo đi qua được lọc như trường
hợp của tủa AgCl (AgCl: Ag+…..NO3
-)
Dung dịch có chứa chất điện ly bay hơi để có thể loại sau khi
nung như HNO3 hay NH4NO3 sẽ tránh được hiện tượng này.
40. Rửa tủa bằng dung dịch ngăn cản sự thủy phân
Tủa MgNH4PO4 nếu rửa với nước, hiện tượng thủy phân xảy ra
theo phản ứng: MgNH4PO4 + H2O MgHPO4 + NH4OH
Nếu dùng nước rửa là NH4OH, cân bằng sẽ dịch chuyển về bên
trái, làm giảm sự thủy phân. NH4OH bị loại dễ dàng sau khi
nung kết tủa.
Rửa tủa với nước đơn thuần
Áp dụng đối với kết tủa khi rửa với nước, sự mất tủa không
đáng kể.
Trường hợp này cần để ý đến nhiệt độ của nước rửa, nếu tủa
tan trong nước nóng thì phải rửa tủa bằng nước lạnh.
41. SẤY VÀ NUNG
Sau khi lọc, sấy hoặc nung đến khối lượng không đổi.
Nhiệt độ phù hợp tùy thuộc vào sản phẩm.
42. CÂN
Xác định lượng cân thu được.
Dạng cân đã được sấy và nung trên cân phân tích
Lưu ý dùng cân phân tích cân được đến 0,1 mg
43. ỨNG DỤNG
XÁC ĐỊNH NƯỚC KẾT TINH VÀ HÚT ẨM
DĐVN IV có chỉ tiêu "Giảm khối lượng do sấy khô" trong các
chuyên luận để xác định nước hút ẩm hoặc cả nước hút ẩm và
nước kết tinh với nhiệt độ như sau:
105 0C 5 0C: Nhiệt độ thích hợp để xác định độ ẩm
120 0C 200 0C: Nhiệt độ thích hợp để loại nước kết tinh
Ví dụ: Chuyên luận Cafein (C8H10O2N4.H2O), sấy ở 80 oC, đến
khối lượng không đổi. Cân mẫu trước và sau khi sấy
Hàm lượng nước kết tinh trong cafein là 8,48%
Dược điển cho phép tối đa là 9%
49. Các phụ lục trong Dược điển Việt Nam IV
liên quan đến Phương pháp phân tích khối lượng
9.6 Xác định mất khối lượng do làm khô
9.7. Xác định tro không tan trong acid
9.8. Xác định tro toàn phần
9.9. Xác định tro sulfat
9.10. Xác định tro tan trong nước
50. 50
Khái niệm “cân chính xác” là cân tới 0,1 mg, 0,01 mg hoặc 0,001 mg tùy theo độ
nhạy của loại cân phân tích dùng để cân sao cho sai số của phép cân không quá
0,1%.
Khối lượng cân được có độ chính xác phù hợp với độ lặp lại xác định. Độ lặp lại đó
tương ứng với +5 hoặc -5 đơn vị sau chữ số có nghĩa cuối cùng đã cho; ví dụ: Lượng
cân 0,25 g nghĩa là lượng cân đó nằm trong khoảng 0,245 g - 0,255 g.
Khái niệm “cân” nghĩa là phép cân được thực hiện với sai số dưới 1%.
Khái niệm “cân khoảng” là cân để lấy một lượng không quá 10% lượng chỉ định
trong Dược điển.
Khái niệm “sấy đến khối lượng không đổi” và “nung đến khối lượng không
đổi” nghĩa là 2 lần cân liên tiếp không khác nhau quá 0,5 mg. Lần cân thứ 2 tiến
hành sau một thời gian sấy hoặc nung thêm (thường 1 giờ là thích hợp) tùy theo tính
chất và lượng cân.
Khái niệm “đã cân trước” (đối với chén nung, bình, vại...) nghĩa là dụng cụ được
xử lý đến khối lượng không đổi. Nếu trong chuyên luận có qui định phải cân một cắn
hay một tủa (sấy khô, nung, đun bốc hơi) trong những dụng cụ thì có nghĩa là những
dụng cụ này được sấy hoặc nung đến khối lượng không đổi.
Khái niệm “cắn không đáng kể” hay “cắn không thể cân được” là cắn không nặng
quá 0,5 mg.