Tải luận văn trường đại học lâm nghiệp với đề tài: Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Găng néo (Manilkara hexandra Dula.) phục vụ công tác bảo tồn tại VQG Côn Đảo. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
Luận văn thạc sĩ đại học lâm nghiệp ngành lâm nghiệp, 9 ĐIỂM
1. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHẠM THÀNH ĐÚNG
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TRỒNG CÂY GĂNG NÉO
(Manilkara hexandra Dula) PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÔN ĐẢO
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: LUANVANTRUST.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
2. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
PHẠM THÀNH ĐÚNG
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TRỒNG CÂY GĂNG NÉO
(Manilkara hexandra Dula) PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẢO TỒN
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÔN ĐẢO
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ LÂM HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. BÙI THẾ ĐỒI
Đồng Nai, 2016
3. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin chân thành bài tỏ lòng biết ơn đến gia
đình Vợ và 2 con tôi luôn ủng hộ, động viên trong suốt thời gian tham gia khóa
học tập lớp đào tạo thạc sỹ lâm học của Trường Đại học Lâm nghiệp.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo,
PGS. TS. Bùi Thế Đồi, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ
tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại học - Trường
Đạo học Lâm nghiệp; Ban Giám đốc, Ban Khoa học – Công nghệ, Cơ sở 2
trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về thời gian cũng như
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này;
Quý thầy, cô đã giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập tại Cơ sở 2 -
Trường Đại học Lâm nghiệp.
Ban lãnh đạo Hạt Kiểm lâm VQG Côn Đảo cùng các Trạm Kiểm lâm khu
vực núi Con Ngựa, hòn Bảy Cạnh và Hòn Bà và các trạm Kiểm lâm tại các địa
điểm khảo sát phân bố Găng néo và thu thập hạt giống Găng néo đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành tốt việc thu thập số liệu ngoài hiện trường.
Chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại cơ quan VQG Côn Đảo đã cùng
nghiên cứu, hợp tác và giúp đỡ tôi trong nghiên cứu, thể hiện trong quá trình trình
thu thập số liệu và hoàn thành báo cáo luận văn này.
Cảm ơn Toàn thể học viên lớp Cao học Khóa 21-LH, các bạn bè thân thiết,
các đồng nghiệp tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và trường Đại học Nông Lâm
TP.HCM đã luôn ủng hộ và quan tâm đến tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu
và hoàn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !
4. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
ii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
C1,3
D1,3
Dcr
Hdc
Hvn
D
Dtt
Msb
N
N
N%
DTTN
KBTTN
GPS
NT
OTC
RCBD
VQG
Chu vi thân cây tại vị trí 1,3 m
Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m
Đường kính thân cây tại vị trí cổ rễ
Chiều cao khúc thân dưới cành
Chiều cao vút ngọn
Độ tròn của thân
Độ thẳng thân cây
Mức độ sâu bệnh
Tổng số cây
Tổng số cây Găng néo
Số cây theo phần trăm
Diện tích tự nhiên
Khu Bảo tồn thiên nhiên
Hệ thống định vị toàn cầu
Nghiệm thức (thí nghiệm)
Ô tiêu chuẩn (điều tra)
Kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên
Vườn Quốc gia
5. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn..................................................................................................................................................................i
Danh sách chữ viết tắt.........................................................................................................................................ii
Mục lục.........................................................................................................................................................................iii
Danh sách các bảng...............................................................................................................................................v
Danh sách hình.........................................................................................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................................................2
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................................1
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng cây con giai đoạn vườn ươm .............3
1.2. Những loài cây bản địa chủ yếu được gây trồng............................................................3
1.3. Những nghiên cứu liên quan về gieo ươm và trồng rừng tại nước ta...............5
1.4. Thảo luận chung về một số kết quả nghiên cứu................................................................7
Chƣơng 2 MỤC TIÊU N I DUNG V PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................................................10
2.2. Ý nghĩa của nghiên cứu...................................................................................................................10
2.3. Đối tượng và giới hạn của đề tài..............................................................................................10
2.4. Nội dung nghiên cứu........................................................................................................................11
2.5. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu....................................................................................12
2.5.1. Vật liệu nghiên cứu.......................................................................................................................12
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................12
2.5.2.1. Xác định phân bố loài Găng néo trong rừng tự nhiên.....................................12
2.5.2.2. Chọncây mẹ lấy hạt giống...................................................................................................14
2.5.2.3. Bố trí thí nghiệm gieo ươm...................................................................................................16
2.5.2.4. Bốtrí thí nghiệm trồng rừng .......................................................................................19
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU V THẢO LUẬN....................................................22
3.1. Đặc điểm lâm học của lâm phần và kết quả chọn cây mẹ Găng néo tại rừng
tự nhiên ở VQG Côn Đảo .....................................................................................................................22
6. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
iv
3.1.1. Đặc điểm tổ thành loài................................................................................................................22
3.1.2. Một số đặc điểm sinh trưởng của lâm phần....................................................................25
3.1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng theo từng khu vực...................................................................25
3.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng theo trạng thái rừng.............................................................28
3.1.3. Đặc điểm cấu trúc số cây..........................................................................................................30
3.1.4. Kết quả tuyển chọn cây mẹ Găng néo .............................................................................33
3.1.5. Thông tin về cây mẹ Găng néo tại các địa điểm.......................................................36
3.2. Ảnh hưởng của nhân tố sinh thái tới khả năng nảy mầm của hạt và sinh
trưởng của cây con giai đoạn vườn ươm......................................................................................39
3.2.1. Ảnh hưởng của cách bảo quản tới khả năng nảy mầm..........................................39
3.2.2. Ảnh hưởng của chế độ che sáng trong giai đoạn vườn ươm.............................41
3.2.3 Sinh trưởng số lá của cây con qua các tháng..............................................................45
3.2.2.4. Thảo luận chung ........................................................................................................................47
3.2.3. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu trong giai đoạn vườn ươm..........................49
3.2.3.1. Sinh trưởng đường kính cổ rễ (D0, mm) qua các tháng..................................49
3.2.3.2. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn, cm) qua các tháng.............................50
3.2.3.3. Sinh trưởng số lá của cây con Găng néo qua các tháng ................................52
3.2.3.4. Thảo luận........................................................................................................................................55
3.3. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái tới tỷ lệ cây sống và sinh trưởng
cây con giai đoạn trồng rừng.................................................................................................................56
3.3.1. Ảnh hưởng của công thức trồng tới tỷ lệ sống của cây trồng...........................56
3.3.2. Ảnh hưởng của công thức trồng đến sinh trưởng của cây con..........................61
3.3.3. Ảnh hưởng của công thức trồng đến chất lượng sinh trưởng cây con.........66
Chƣơng 4 KẾT LUẬN V KIẾN NGHỊ..........................................................................................70
41. kết luận........................................................................................................................................................71
4.2. Kiến nghị..................................................................................................................................................73
Tài liệutham khảo..............................................................................................................................................74
Phụ lục.........................................................................................................................................................................76
7. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
v
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng ...............................................................................................................................................................................trang
Bảng 3.1a Tổ thành của nhóm loài cây ưu thế tại tiểu khu Bảy Cạnh................................23
Bảng 3.1b Tổ thành của nhóm loài cây ưu thế tại tiểu khu Hòn Bà....................................24
Bảng 3.1c Tổ thành của nhóm loài cây ưu thế tại tiểu khu 55B.............................................24
Bảng 3.2a Đặc điểm của các lâm phần rừng theo địa điểm nghiên cứu...........................26
Bảng 3.2b Đặc điểm của quần thể Găng néo theo địa điểm nghiên cứu..........................26
Bảng 3.3a Đặc điểm của các lâm phầnphân theo trạng thái rừng..........................................29
Bảng 3.3b Đặc điểm của quần thể Găng néo phân theo trạng thái rừng...........................29
Bảng 3.5. So sánh một số giá trị mẫu của lâm phần giữa hai khu vực...............................33
Bảng 3.6. Thông tin về cây mẹ Găng néo qua điều tra tại các địa điểm...........................34
Bảng 3.7. Giá trị trung bình các chỉ tiêu đo đếm từ 52 cây Găng néo ...............................34
Bảng 3.8a Thông tin cây mẹ Găng néo qua tuyển chọn tại các địa điểm........................35
Bảng 3.8b Thông tin cây mẹ Găng néo qua tuyển chọn tại các địa điểm........................36
Bảng 3.9. Kết quả về tỷ lệ nảy mầm ở các cách bảo quản khác nhau.................................39
Bảng 3.10a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan TL (theo nghiệm thức)...........40
Bảng 3.10b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan TL (theothời gian) ....................40
Bảng 3.11a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Dcr (theo nghiệm thức)..........41
Bảng 3.11b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Dcr (theothời gian)....................42
Bảng 3.12a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Hvn (theo nghiệm thức).........44
Bảng 3.12b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Hvn (theothời gian) ..................44
Bảng 3.13a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan SL (theo nghiệm thức)...........46
Bảng 3.13b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan SL (theothời gian).....................46
Bảng 3.14a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Dcr (theo nghiệm thức)..........49
Bảng 3.14b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Dcr (theothời gian)....................49
Bảng 3.15a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Hvn (theo nghiệm thức).........51
Bảng 3.15b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan Hvn (theothời gian) ..................51
Bảng 3.16a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan SL (theo nghiệm thức)...........54
Bảng 3.16b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm Duncan SL (theothời gian).....................54
8. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
vi
Bảng 3.17. Kết quả về tỷ lệ cây sống ở các nghiệm thức trồng khác nhau.....................57
Bảng 3.18. Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD đếnTL (theo nghiệm thức)...........58
Bảng 3.19. Kết quả về tỷ lệ cây sống ở các nghiệm thức trồng khác nhau.....................59
Bảng 3.20. Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD đếnTL (theo nghiệm thức)...........60
Bảng 3.21. Kết quả tính toán đặc trưng sinh trưởng của D0 và H sau 2 tháng.............61
Bảng 3.22a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD với Dk (theo nghiệm thức).........62
Bảng 3.22b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD với Hvn (theo nghiệm thức) ......62
Bảng 3.23. Kết quả tính toán đặc trưng sinh trưởng của D0 và H sau 2 tháng.............63
Bảng 3.24a Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD với Dk (theo nghiệm thức).........64
Bảng 3.24b Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD với Hvn (theo nghiệm thức) ......65
Bảng 3.25. Kết quả về tỷ lệ cây sống ở các nghiệm thức trồng khác nhau.....................66
Bảng 3.26. Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD đếnCLct (theo nghiệm thức) .. 67
Bảng 3.27. Kết quả về tỷ lệ cây sống ở các nghiệm thức trồng khác nhau.....................68
Bảng 3.28. Kết quả ANOVA và trắc nghiệm LSD đếnCLct (theo nghiệm thức) .. 69
9. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình.............................................................................................................................................................................trang
Hình 3.1 Giá trị quan trọng của 3 loài cây ưu thế nhất tại các địa điểm ..........................25
Hình 3.2a Các chỉ tiêu đo của rừng và quần thể Găng néo ở Bảy Cạnh...........................26
Hình 3.2b Các chỉ tiêu đo của rừng và quần thể Găng néo ở Hòn Bà...............................27
Hình 3.2c Các chỉ tiêu đo của rừng và quần thể Găng néo ở TK55B.................................27
Hình 3.3 So sánh các chỉ tiêu đo giữa trạng thái IIA-IIB và IIIA1.......................................29
Hình 3.4a Biểu đồ phân bố số cây theo D và H tại hòn Bảy Cạnh.......................................30
Hình 3.4b Biểu đồ phân bố số cây theo D và H tại địa điểm Hòn Bà................................31
Hình 3.5 Biểu đồ phân bố số cây theo D và H giữa hai trạng thái rừng...........................32
Hình 3.6 Biểu đồ phân bố số cây theo D, H của 52cây mẹ Găng néo ...............................39
Hình 3.7 Kết quả tỷ lệ nảy mầm hạt ở các cách bảo quản khác nhau.................................40
Hình 3.8 Diễn biến sinh trưởng D cổ rể qua các tháng thí nghiệm ......................................43
Hình 3.9 Diễn biến sinh trưởng chiều cao qua các tháng thí nghiệm .................................45
Hình 3.10 Diễn biến sinh trưởng số lá cây qua các tháng thí nghiệm................................47
Hình 3.11 Diễn biến sinh trưởng D cổ rể qua các tháng thí nghiệm ...................................50
Hình 3.12 Diễn biến sinh trưởng chiều cao qua các tháng thí nghiệm ..............................52
Hình 3.13 Diễn biến sinh trưởng số lá qua các tháng thí nghiệm..........................................54
Hình 3.14 Tỷ lệ cây sống ở các nghiệm thức (NT) sau 2 tháng trồng...............................58
Hình 3.15 Tỷ lệ cây sống ở các nghiệm thức (NT) sau 8 tháng trồng...............................59
Hình 3.16 Sinh trưởng của D0 và Hvn cây Găng néo sau 2 tháng trồng..........................61
Hình 3.17 Sinh trưởng của D0 và Hvn cây Găng néo sau 8 tháng trồng..........................64
Hình 3.18 Tỷ lệ cây tốt (%) ở các nghiệm thức (NT) sau 2 tháng trồng..........................67
Hình 3.19 Tỷ lệ cây tốt (%) ở các nghiệm thức (NT) sau 8 tháng trồng..........................68
10. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hầu hết các VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) của Việt
Nam đều thực hiện nhiệm vụ bảo tồn nguồn tài nguyên động v t, thực v t hiện có.
Đối với công tác bảo tồn đa dạng thực v t, các diện tích đất trống, rừng khoanh nuôi
sẽ được đưa vào trồng mới và bổ trồng sung.
Trước tình trạng diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp, ngành lâm nghiệp nước
ta cũng đã xác định các loài cây trồng rừng chủ yếu cho các vùng sinh thái, lên danh
mục các loài thực v t rừng bản địa để bảo tồn nguồn gen cây rừng. Đối với rừng tự
nhiên tại Vườn quốc gia (VQG) Côn Đảo, loài cây Găng néo (Manilkara hexandra
Dub.) thuộc họ Sến (Sapotaceae) là cây gỗ bản địa đặc trưng, đã và đang có yêu cầu
được bảo tồn và phát triển tại nơi sinh sống tự nhiên của chúng.
Cây Găng néo là loài cây bản địa của vùng, được biết đến là một trong số
loài cây gỗ tồn tại trên l p địa khô hạn, nghèo kiệt và khó khăn. Tuy nhiên, đây là
loài cây có biên độ sinh thái đặc trưng của vùng đất cát ven biển. Tại VQG Côn
Đảo, cây Găng néo phân bố rải rác trên nhiều kiểu rừng, nhưng t p trung nhiều nhất
tại núi Con Ngựa, thuộc tiểu khu 55B. Cây Găng néo loài cây gỗ lớn, tán đẹp
thường xanh, quả Găng néo thu hút nhiều loài chim thú rừng về ăn quả theo mùa vụ,
sản phẩm gỗ Găng néo được người dân Côn Đảo sử dụng làm trang trí nội thất, đặc
biệt là các mặt hàng dùng cho trang xuất mỹ nghệ như g y Đầu Rồng là sản phẩm
truyền thống của người dân Côn Đảo.
Hiện tại, VQG Côn Đảo đã thực hiện nhiều chương trình bảo tồn động thực
v t, nhưng vẫn chưa đạt đến mức cần thiết về mức độ phong phú loài cây trồng. Với
ý nghĩa thực tế đó, việc nghiên cứu kỹ thu t trồng cây Găng néo (Manilkara
hexandra Dula) phục vụ công tác bảo tồn loài cây này tại VQG Côn Đảo là hết sức
cần thiết, có vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai. Để làm được việc đó,
bước đầu nhất thiết phải nghiên cứu các đặc điểm lâm học của loài cây và chọn ra
được cây mẹ có đặc điểm tốt nhất để thu hái hạt, phục vụ cho công tác nhân giống
11. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
2
và trồng rừng. Việc gieo ươm thành công cây con Găng néo, quan trọng là phải có
những hiểu biết đầy đủ về những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Chất lượng cây con đem trồng rừng phụ
thuộc vào chất lượng hạt giống và kỹ thu t chăm sóc cây con, trong đó chế độ che
sáng và bón phân là một trong những nhân tố quyết định.
Tuy v y, hiện nay chưa có tài liệu nghiên cứu một cách bài bản về nhân giống
và gây trồng loài cây Găng néo. Vì v y, việc thực hiện đề tài: Nghiên cứu kỹ thuật
trồng cây Găng néo (Manilkara hexandra Dula.) phục vụ công tác bảo
tồn tại VQG Côn Đảo” là cần thiết. Đây là một trong những tiếp c n nghiên cứu
góp phần thiết thực vào việc bổ sung và cung cấp những thông tin mới về đặc điểm
phân bố, hạt giống, đặc điểm v t h u, tái sinh tự nhiên về loài cây Găng néo.
2. Mục đích đề tài
Đề tài Nghiên cứu kỹ thu t trồng cây Găng néo (Manilkara hexandra Dula.)
Tìm hiểu đặc điểm sinh thái của cây Găng néo trong giai đoạn đầu, có cơ sở tìm ra
biện pháp trồng, chăm sóc hợp lý cho cây con đạt năng suất chất lượng cao, đồng
thời phục vụ trồng rừng có quy mô lớn nhằm mục đích bảo tồn và phát triển các loài
cây bản địa.
3. Ý nghĩa của đề tài
Chọn được loài cây trồng có biên độ sinh thái đặc trưng của vùng đất ven
biển, làm tài liệu phục vụ nghiên cứu chi tiết về đặc điểm giống trồng rừng cho lòai
cây này ở phạm vi địa phương cũng như tầm quốc gia. Tìm hiểu đặc điểm sinh thái
của cây Găng néo trong giai đoạn đầu để có cơ sở tìm ra biện pháp trồng, chăm sóc
hợp lý cho cây con nhằm đạt năng suất và chất lượng cao.
12. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các nhân tố ảnh hƣởng tới sinh trƣởng cây con giai đoạn vƣờn ƣơm
Trong vườn ươm, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con
như: nguồn gốc cây con, chế độ tưới nước, giá thể, ánh sáng, các loại bệnh hại và cỏ
dại…Các yếu tố này tác động lên sinh trưởng của cây theo nhiều chiều hướng khác
nhau và cường độ khác nhau. Theo mục tiêu đề tài, phần trình bày t p trung vào ảnh
hưởng của ánh sáng và chất dinh dưỡng tới sinh trưởng của cây con.
Ánh sáng là một nhân tố rất quan trọng quyết định quá trình sinh trưởng của
cây. Thực v t luôn cần ánh sáng để quang hợp, từ đó tạo ra các chất hữu cơ nuôi
sống cây. Tuy nhiên, do bản chất của từng loài mà mỗi loài cây cần số lượng và
cường độ chiếu sáng khác nhau. Ngay trong cùng một loài, ở các giai đoạn phát
triển cũng cần lượng ánh sáng không giống nhau. Cây Găng néo cũng như đa số loài
cây khác, khi còn trong giai đoạn nhỏ tuổi thì lượng ánh sáng có thể chỉ cần ở mức
độ nhẹ. Thí nghiệm che sáng với cây con là để giải đáp vấn đề này.
Phân bón là các chất hữu cơ hoặc vô cơ chứa các nguyên tố dinh dưỡng cần
thiết cho cây trồng, được bón trực tiếp vào đất hoặc hoà lẫn vào nướcrồi phun (bón
trực tiếp). Phân bón cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực v t nói
chung và cây Găng néo nói riêng. Nó không những có tác dụng làm cho cây sinh
trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển
cơ thể thực v t.
Việc kết hợp cân đối các nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, giống cây
trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm chi
phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Do đó, phân
bón là một thành phần không thể thiếu trong ruột bầu, nguồn cung cấp dinh dưỡng
gần như là duy nhất cho cây con trong bầu.
13. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
4
Về lý thuyết, dinh dưỡng đối với thực v t là rất cần thiết giúp cây sinh trưởng
phát triển mạnh. Đặc biệt trong giai đoạn vườn ươm, phân hữu cơ, đạm (N), lân (P),
kali (K) là những chất tối ưu cần thiết nhất cho cây. Cây trồng cần cung cấp các chất
dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, lượng dinh dưỡng trong đất có
thể không đủ cung cấp cho cây trồng, do đó phải bón phân bổ sung. Vì thế, đóng
ruột bầu sao cho có thể cung cấp được chất dinh duỡng cũng là vấn đề nghiên cứu
với từng loài cây trồng cụ thể, nhất là trong giai đoạn vườn ươm.
1.2. Những loài cây bản địa chủ yếu đƣợc gây trồng
Ở nước ta, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về trồng rừng
cây gỗ bản địa. Nhìn chung, khi nghiên cứu trồng rừng cây gỗ, một mặt các nhà
nghiên cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết định
đến sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là m t độ trồng,
địa hình, loại đất, nguồn nước và bón phân (nếu có). Mặt khác, nhiều nghiên cứu
còn hướng vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.Trong số những loài cây
bản địa đã và đang được gây trồng ở Việt Nam có một số loài đáng chú ý như sau:
Tại các tỉnh phía B c, những loài cây trồng rừng phổ biến và có lịch sử khá
dài là các loài Bồ đề (Styrax tonkinesis), Mỡ (Manglietia glauca), Thông nhựa
(Pinus merkusii), Quế (Cinnamomum cassia), Hồi (Illicium verum), Trẩu (Vernicia
montana; V. fordii) và gần đây là các loài át hoa (Chukrasia tabularis), Sau sau
(Liquidamba formosana), Trám tr ng (Canarium alba), Trám đen (C.nigrum),...
- Tại một số tỉnh miền Trung, t p đoàn cây trồng đơn giản hơn, chủ yếu là các loài
có khả năng cho gỗ lớn như Hu nh (Tarrietia javannica), Giổi (Michelia mediocris;
M. tonkinensis). Hiện tại, một số loài mới như Giáng hương (Pterocarpus
pendatus), Gõ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia bariensis), Sao đen (Hopea
odorata), Sến trung (Homalium hainannensis), Gió bầu (Aquilaria crassna)... cũng
đã được đưa vào trồng ở vùng này.
Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, rừng trồng mới chỉ được chú ý trong
vài th p k gần đây. Một số loài chủ yếu được trồng rừng là các loài thuộc cây họ
14. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
5
Dầu (Dipterocarpaceae), Thông ba lá (Pinuskeisya), Bời lời đỏ (Litsea glutinosa),
Gió bầu (Aquilaria crassna ) và một vài loài cho gỗ quí khác...
Những kết quả trên đã cho thấy, cây Găng néo không có trong danh sách cây trồng
chính, cũng không phải là loài bản địa được gây trồng một cách phổ biến.
1.3. Những nghiên cứu liênquan về gieo ƣơm và trồng rừng tại nƣớc ta
Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về gieo
ươm cây gỗ. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà nghiên
cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến sinh
trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là ánh sáng, đất, hỗn hợp
ruột bầu, chế độ nước và kích thước bầu. Mặt khác, nhiều nghiên cứu còn hướng
vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.
Năm 2000, Hoàng Công Đãng trong lu n văn tiến sỹ đã đề c p đến ảnh hưỏng của
một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng và sinh khối của loài cây bần chua, trong
đó tác giả đã nghiên cứu tác động riêng lẽ của từng loại phân NPK đến sinh trưởng
và chất lượng cây con bần chua…
Những nghiên cứu về ảnh hưởng kích thước bầu đến sinh trưởng của cây gỗ
non cũng được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn Bình (2002), kích thước
bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20 x 30 cm, đục 8 -10 lỗ.
Để thăm dò phản ứng của cây con Thúi Đồng Nai với phân bón, Nguyễn Xuân Hợi
(2005) đã bón lót super lân, NPK, với t lệ từ 0- 3% so với trọng lượng ruột bầu. Đối
với phân hữu cơ, các tác giả thường sử dụng phân chuồng hoai (phân trâu, phân bò
và phân heo) với liều lượng từ 0 – 25% so với trọng lượng bầu. Một
số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng của cây gỗ non với nước.
Từ kết quả nghiên cứu của những đề tài trước đây cho thấy đối với từng loài, từng
giai đoạn phát triển khác nhau thì yêu cầu về phân bón cũng khác nhau. Các tác giả
đã xác định chính xác định lượng phân bón phù hợp để cây con của các loài cây đó
sinh trưởng nhanh, chất lượng tốt.
Hiện nay, đề tài nghiên cứu về cây Găng néo ở trong nước còn rất nhiều hạn
chế, gần như chưa tìm thấy những kết quả nghiên cứu nào loài cây này.
15. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
6
M t độ trồng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng. Để t n dụng tối đa không gian dinh dưỡng thì việc xác định m t độ
trồng rừng ban đầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm làm giảm chi phí và nâng
cao năng suất rừng trồng như mong muốn. M t độ trồng rừng của mỗi loài cây trên
mỗi loại l p địa với mục đích kinh doanh khác nhau là không giống nhau.
Để làm rõ vấn đề này, Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2004) khi đánh giá
năng suất rừng trồng Keo lai tại Đồng Phú, tỉnh Bình Phước, đã khảo sát trên 4 mô
hình có m t độ trồng ban đầu khác nhau (952 cây/ha, 1.111 cây/ha, 1.428 cây/ha và
1.666 cây/ha). Kết quả cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng có
m t độ 1.666 cây/ha (21m3
/ha/năm); năng suất thấp nhất ở rừng có m t độ 952
cây/ha (9,7m3
/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai ở khu vực Đông
Nam bộ nên bố trí m t độ ban đầu trong khoảng 1.111 cây/ha - 1.666 cây/ha là thích
hợp nhất.
Tại một nghiên cứu khác của Nguyễn Huy Sơn (2006) về xác định m t độ
trồng Keo lai thích hợp trên đất feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Quảng Trị.
Các thí nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức m t độ khác nhau (1.330 cây/ha,
1.660 cây/ha, 2.500 cây/ha). Kết quả cho thấy sau 1 năm trồng t lệ sống khá cao, đạt
từ 98,15 - 100%, sau 2 năm t lệ sống ở các nghiệm thứcthí nghiệm có giảm nhưng
vẫn đạt từ 91,67 - 93,52%. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh trưởng tốt
nhất ở nghiệm thứcm t độ 1.660 cây/ha và kém nhất ở nghiệm thứcm t độ 2.500
cây/ha.
Phân bón là một trong những nhân tố quan trọng trong thâm canh rừng nhằm
tăng năng suất. Trên thực tế cho thấy, bón phân nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất
và hỗ trợ cho cây trồng sinh trưởng nhanh chóng trong giai đoạn đầu, làm tăng sức
đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường. Ở các nước có nền
lâm nghiệp phát triển cao đều áp dụng bón phân cho rừng trồng và đạt được chỉ số
sử dụng phân bón cao, từ 40 - 50% đối với phân đạm và khoảng 30% đối với phân
lân (Ngô Đình Quế và cộng sự, 2004).
16. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
7
Nguyễn Thị Hương và cộng sự (2006) đã tiến hành khảo sát đánh giá và xây
dựng quy trình kỹ thu t bón phân cho trồng rừng sản xuất một số loài cây chủ yếu
phục vụ chương trình 5 triệu hecta rừng. Tại các điểm khảo sát rừng trồng các loài
Bạch đàn, Keo lai và Thông nhựa đều có bón phân, chủng loại phân bón phong phú,
liều lượng và quy trình bón phân cũng rất khác nhau. Các văn bản hướng dẫn kỹ thu
t bón phân chủ yếu t p trung cho một số loài Keo, Bạch đàn và Thông. Các tài liệu
bón phân đều không nêu rõ ràng về chủng loại, tỉ lệ thành phần phân bón cũng như
chưa quan tâm đến việc bón phân trên những loại đất khác nhau.
1.4. Thảo luận chung về một số kết quả nghiên cứu
Để có cơ sở kỹ thu t cho việc gieo ươm và trồng rừng Găng néo, bước đầu
cần có những nghiên cứu làm rõ những vấn đề sau:
Về xử lý bảo quản hạt giống để nảy mầm: Về nguyên t c có nhiều kỹ thu t bảo quản
hạt giống, nó phụ thuộc vào khả năng đáp ứng với trang thiết bị cho nghiên cứu.
Đối với các cơ sở sản xuất, việc ứng dụng kỹ thu t bảo quản đặt nặng vào vấn đề
thực tiễn, không chỉ có ý nghĩa hạ giá thành sản phẩm (hạt giống), mà còn nâng cao
chất lượng và sản lượng cây con từ hạt bảo quản. Cây Găng néo là cây gỗ nhỡ, quả
to 1,5 cm, nạc màu vàng và ăn được, có 1-2 hạt. Vì thế, trong rừng tự nhiên thường
không còn hạt sau mùa ra quả. Do đó, bảo quản hạt để gieo ươm cây con Găng néo
cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Về chế độ che sáng và hỗn hợp ruột bầu: phân NPK có ý nghĩa rất lớn trong
trồng trọt, giúp cây tăng trưởng, phát triển và cứng cáp, nhưng nếu quá lạm dụng nó
có thể gây hại đến cây. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc tính sinh thái của mỗi loài cây
cũng như tùy từng giai đoạn sinh trưởng mà có những t lệ che sáng và t lệ phân bón
trong hỗn hợp ruột bầu khác nhau. Trong nghiên cứu này sẽ đặt một vài nghiệm
thức xử lý sao cho dễ áp dụng với cơ sở sản xuất sau này.
Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá kết quả gieo ươm là vấn đề cần quan
tâm. Khi đánh giá cây con trong giai đoạn vườn ươm, hầu hết các tác giả đã căn cứ
vào t lệ sống sót, độ lớn thân cây (đường kính và chiều cao), sự phát triển của hệ rễ
và tình trạng tán lá…Việc lựa chọn các chỉ tiêu như v y sẽ phù hợp để đánh giá tình
17. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
8
hình sinh trưởng, phát triển của cây trong giai đoạn vườn ươm. Trong chuyên đề
này sẽ xác định 3 chỉ tiêu dễ đo và thu n tiện để đánh giá là: đường kính cổ rễ (mm),
chiều cao thân cây (cm) và số lượng lá (lá).
Để có cơ sở kỹ thu t cho việc trồng rừng Găng néo, trong giới hạn cho phép
của chuyên đề này, có một vài diễn giải làm rõ thêm những vấn đề sau:
Do giới hạn thời gian không thể kéo dài thêm nữa, cho nên việc đánh giá kết
quả sau trồng khoảng 2, 3 tháng là điều khó khăn đối với thử nghiệm này. Thứ nhất,
cây Găng néo là cây bản địa của khu vực Côn Đảo, thích nghi tốt với điều kiện tự
nhiên của vùng, nhưng khả năng thích nghi của cây con chưa được biết đến, vì thế
sự tồn tại của cây con khi chuyển từ điều kiện vườn ươm ra điều kiện sống nơi trồng
sẽ là một thử thách mới. Thứ hai, thời gian trồng và sau trồng 2, 3 tháng là mùa
mưa, sự tồn tại của cây trồng ch c ch n phải được kiểm tra sau ít nhất một mùa khô.
Do v y, kết quả thích nghi trong báo cáo này chỉ phản ánh khả năng thích ứng tại
thời điểm đo đếm, chưa thể ch c ch n sau 1 đến 2 năm trồng để quyết định khả năng
thành rừng của vấn đề trồng rừng t p trung với cây Găng néo.
Theo đề cương của đề tài, kỹ thu t trồng bằng cây con từ vườn ươm được lựa
chọn, trồng trên đất rừng tự nhiên, khác biệt về nghiệm thức được xác định chỉ cho
công thức trồng. Căn cứ vào mục tiêu ấy, chuyên đề cụ thể hoá công thức trồng
gồm hai yếu tố cụ thể là m t độ trồng và kiểu bố trí cây trồng. M t độ trồng liên
quan đến cự ly hàng và cự ly cây (đơn vị: m), còn kiểu bố trí là s p xếp cây trồng
theo hàng thẳng hoặc chéo nhau, do đó hình thành kiểu ô vuông la tin hoặc kiểu
nanh sấu. Kiểu bố trí theo ô vuông xác định cho nghiệm thức trồng với m t độ thấp,
còn bố trí theo nanh sấu xác định cho nghiệm thức trồng với m t độ cây trồng cao
hơn. Trên thực tế vẫn chỉ có 3 loại m t độ trồng khác nhau với 2 kiểu bố trí vị trí cây
trồng.
Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá kết quả trồng rừng vẫn theo những
phương pháp truyền thống thông thường, đó là t lệ cây sống, đường kính gốc (D0),
chiều cao cây (H), phẩm chất cây (a, b, c). Sử dụng phương pháp phân tích ANOVA
đề so sánh giữa các công thức trồng (m t độ trồng). Việc lựa chọn các chỉ
18. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
9
tiêu như v y là phù hợp để đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của cây con
trong giai đoạn đầu của trồng rừng. Trong chuyên đề này sẽ xác định 3 chỉ tiêu dễ
đo và thu n tiện để đánh giá, đó là: đường kính gốc cây (mm), chiều cao thân cây
(cm) và chất lượng cây con (tốt, trung bình, xấu).
Trong giai đoạn cây con (của rừng trồng), tương tự như điều kiện vườn ươm,
có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và sinh trưởng của cây con như: nguồn
gốc cây con, chế độ tưới nước, ánh sáng, đất đai, các loại bệnh hại và cỏ dại… Các
yếu tố này tác động lên sinh trưởng của cây theo nhiều chiều hướng khác nhau và
hiển thị bằng sức sống của cây con theo thời gian. Theo mục tiêu, phần đánh giá sự
tồn tại của cây con sau trồng được dựa vào các chỉ tiêu có thể đo đếm được, đó là:
(i) t lệ cây sống của cây sau trồng, (ii) sinh trưởng của một số chỉ tiêu như đường
kính gốc cây, chiều cao cây.
19. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
10
Chƣơng 2
M C TIÊU NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định một số đặc điểm lâm học của quần thể cây Găng néo và chọn cây
mẹ Găng néo để cung cấp hạt giống phục vụ cho trồng rừng bảo tồn.
- Xác định ảnh hưởng của một số công thức bảo quản, chế độ che sáng và
hỗn hợp ruột bầu đến t lệ nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con Găng
néo trong giai đoạn vườn ươm.
- Xác định được t lệ sống và khả năng sinh trưởng của một số chỉ tiêu quan
trọng ở các công thức trồng rừng thử nghiệm cây Găng néo trên đất rừng tự nhiên
tại VQG Côn Đảo.
2.2. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm sinh thái của cây Găng néo trong giai đoạn đầu để có cơ
sở tìm ra biện pháp trồng, chăm sóc hợp lý cho cây con nhằm đạt năng suất và chất
lượng cao, đồng thời có thể trực tiếp phục vụ cho chương trình trồng rừng quy mô
lớn hơn góp phần cho công tác bảo tồn và phát triển loài cây bản địa.
- Đánh giá kết quả rừng trồng là đánh giá khả năng sinh trưởng của cây trồng
trong điều kiện chuyển từ vươn ươm ra ngoài trời, nó phản ánh khả năng thích nghi
sinh thái của cây Găng néo trong giai đoạn đầu tiên của rừng trồng, từ đó có những
biện pháp chăm sóc kịp thời đối với cây con, góp phần cho công tác bảo tồn và phát
triển loài cây bản địa tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Đối tƣợng và giới hạn của đề tài
Để đánh giá hiện trạng phân bố của loài cây Găng néo, đề tài thực hiện tại
một số điểm chọn điển hình, nơi có loài cây Găng néo xuất hiện tại VQG Côn Đảo,
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
20. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
11
Với thí nghiệm hạt giống, đề tài thực hiện với hạt thu th p từ cây mẹ Găng
néo tại VQG, sau đó lấy hạt giống gieo ươm và sử dụng các kỹ thu t chăm sóc
thông thường để đánh giá khả năng sinh trưởng của cây con.
Tiếp theo, v t liệu cho trồng rừng được thực hiện với những cây con Găng
néo thu được từ kỹ thu t gieo ươm bằng hạt đã đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Thời điểm
xuất vườn cho trồng rừng là tháng 7 năm 2014.
Nội dung nghiên cứu thí nghiệm bao gồm hai phần: (i) phần hạt giống và
gieo ươm tại vườn ươm; (ii) phần sinh trưởng của cây con tại hiện trường trồng
rừng. Từ các kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp thêm những hiểu biết về quá trình gieo
ươm, trồng và chăm sóc cây con cây con Găng néo.
2.4. Nội dung nghiên cứu
(1) Một số đặc điểm lâm học của lâm phần và kết quả chọn cây mẹ Găng néo trong
rừng tự nhiên ở VQG Côn Đảo.
- Đặc điểm tổ thành loài
- Đặc điểm phân bố theo trạng thái
- Đặc điểm cấu trúc số cây theo đường kính và chiều cao
- Tiến trình thực hiện chọn cây mẹ Găng néo lấy hạt
(2) Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái tới khả năng nảy mầm của hạt và sinh
trưởng của cây con giai đoạn vườn ươm.
(3) Ảnh hưởng của 3 phương pháp bảo quản hạt giống tới khả năng nảy mầm của
hạt sau bảo quản theo thời gian.
(4) Ảnh hưởng của chế độ che sáng và hỗn hợp ruột bầu tới số lá trên cây và sinh
trưởng đường kính, chiều cao của cây.
(5) Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái tới t lệ sống và khả năng sinh trưởng cây
con giai đoạn rừng trồng.
(6) T lệ sống của cây con ở các công thức trồng rừng khác nhau.
(7) Ảnh hưởng của công thức trồng đến sinh trưởng cây con sau trồng.
21. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
12
2.5. Vật liệuvà phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Vật liệu nghiên cứu
Hạt giống: Hạt giống lấy tại cây mẹ trong khu vực VQG Côn Đảo, sau khi sơ
chế đem vào bảo quản bằng các biện pháp thông thường.
Cây mạ Găng néo được gieo 1-2 tháng tuổi và được cấy vào bầu (kết quả của
chuyên đề 1). Chọn những cây sinh trưởng bình thường, không bị nhễm nấm bệnh
đưa vào cấy.
Ruột bầu: là hỗn hợp đất và phân, trong đó phần đất chiếm 90% trọng lượng,
còn phần kia là phân. Đất được lấy ở tầng mặt, độ sâu từ 0 - 30 cm. Phân làm ruột
bầu bao gồm: phân chuồng hoai; phân vô cơ chủ yếu là super lân (16,5% P2O5).
Chất phụ gia chủ yếu là trấu để che phủ luống gieo.
Cây con Găng néo sống trong bầu (kết quả của chuyên đề 2). Chọn những
cây sinh trưởng bình thường, không bị nhiễm nấm bệnh, chiều cao cây đạt tối thiểu
45 cm cho trồng rừng.
Đất trồng rừng hoàn toàn trong điều kiện rừng tự nhiên, trạng thái IC hoặc
IIB có nhiều đá lộ đầu, thuộc tiểu khu 60, khu vực Đá Tr ng của VQG Côn Đảo.
Băng trồng có hai loại, chạy dọc theo đường đồng mức và vuông góc với với đường
đồng mức, chia thành nhiều luống, mỗi luống rộng 5 m, dài 100 m. Diện tích mỗi
luống là 500 m2
tương ứng với một lô thí nghiệm
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu
2.5.2.1. Xác định phân bố loài Găng néo trong rừng tự nhiên
Điều tra theo tuyến
+ Tiến hành điều tra, khảo sát rừng tự nhiên bằng phương pháp điều tra lâm
học: Dùng phương pháp sinh thái mô tả, thiết kế tuyến điều tra, bố trí ô tiêu chuẩn
và ô dạng bản.
+ Sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến đi theo chiều từ dưới lên (theo
độ cao so với mặt biển) kết hợp với việc thu th p thông tin. Mục đích là xem xét khả
22. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
13
năng phân bố của cây Găng néo trong rừng tự nhiên đi từ dưới lên, xác định vùng
phân bố chủ yếu của loài cây trong phạm vi VQG Côn Đảo.
Thiết kế ô tiêu chuẩn
+ p ô tiêu chuẩn có diện tích 2.500 m2
điển hình cho mỗi địa điểm. Số
lượng ô điều tra là 3 cho mỗi địa điểm. Mỗi ô có khoảng cách không gian cách xa
nhau từ 700 m đến 1.000 m để tạo được sự đa dạng cho các địa điểm điều tra. Mục
đích là xác định số cây và các loài cây gỗ cùng đặc điểm phân bố của chúng trong
các trạng thái rừng tự nhiên chủ yếu nhất tại VQG Côn Đảo.
+ Trong mỗi ô tiêu chuẩn 2.500 m2
l p 5 ô dạng bản A, B, C, D, E (với diện
tích mỗi ô dạng bản là 25 m2
). Mục đích là xác định thành phần loài cây và số cây
tái sinh của các loài cây gỗ trong lâm phần. Dùng sơn đánh dấu lên các cây ở vị trí
gốc để phân biệt ranh giới các ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn.Tổng cộng có 45 ô
dạng bản được điều tra trên 9 ô tiêu chuẩn. Thực hiện đo đếm và ghi nh n chiều cao
các loài cây gỗ tái sinh (cây có D1,3 dưới 10 cm) vào bảng chiều cao cây.
+ Phần lớn diện tích của đảo thuộc dạng địa hình đối núi, bề mặt địa hình lồi
lõm, bị chia c t bởi các hệ thống đường tụ thủy. Vì v y, để thu n lợi cho việc đo
đếmvà thu th p số liệu, các ô tiêu chuẩn sẽ được l p theo hình chữ nh t có chiều dài
theo chiều đường đồng mức, còn ô dạng bản là hình vuông.
Kỹ thuật sử dụng trong điều tra
+ Xác định cấu trúc phân bố lâm phần, phân bố loài cây và xác định theo t
lệ (%) giá trị quan trọng của loài Găng néo trong phân bố của lâm phần.
+ Quan sát sơ bộ tuyển chọn những cây cao, có đường kính lớn, thân cây
thẳng đẹp, khúc thân dưới cành dài, sau đó dùng sơn đánh dấu lại.
+ Dùng máy định vị GPS để xác định địa điểm phân bố của những cây Găng
néo dự định chọn làm cây mẹ lấy giống.
23. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
14
Phương pháp thu thập số liệu trên OTC
+ Về sinh trưởng cây
- Đo đường kính ngang ngực (D1,3) thông qua đo chu vi thân cây bằng thước
dây, đơn vị đo là centimet (cm), đo ở vị trí ngang ngực (1,3 m).
- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng sào dài 4 - 5 m, đơn vị là mét (m) và có
độ chính xác là 0,5 m. Chọn một cây tương đối thẳng, ước lượng chiều cao của cây
đó, sau đó ước lượng cho các cây xung quanh.
- Đo chiều cao khúc thân dưới cành (Hdc) bằng sào, đơn vị là mét (m) và có
độ chính xác là 0,5 m. Chiều cao thân được xác định là chiều cao tính từ gốc cây
cho đến cành sống thấp nhất tham gia tạo tán của cây.
+ Về phẩm chất cây
- Các chỉ tiêu đánh giá về phẩm chất cây được xác định bằng cách quan sát
và cho điểm ở từng chỉ tiêu đo đếm.
- Quan sát khúc thân dưới cành để đánh giá độ tròn thân cây và độ thẳng thân
cây. Mức độ sâu bệnh được đánh giá bằng cách quan sát mức thể hiện sâu bệnh của
tán cây và thân cây.
2.5.2.2. Chọncây mẹ lấy hạt giống
Phương pháp chọn cây mẹ
Cây Găng néo cung cấp sản phẩm chính là gỗ nên cần quan tâm đến độ vượt
của đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành. Ngoài ra,
cũng cần chú trọng đến phẩm chất cây như: thân thẳng, tròn đều, cây phát triển tốt,
tán lá rộng và xanh đ m.
Bước 1: Trong mỗi ô điều tra, tiến hành đo đếm và thu th p số liệu về đường
kính (D1,3), chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc). Chỉ điều tra
những cây Găng néo có đường kính D1,3≥ 10 cm.
Bước 2: Tiến hành khảo sát, đánh giá và ghi nh n điểm cho từng cây mẹ dự
tuyển vào phiếu thông tin cây dự tuyển cây mẹ (phần phẩn chất cây): + Độ tròn của
thân (Dtrt):
24. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
15
Tròn đều, đầy đặn (A): 15 điểm
Hơi lệch hình bầu dục hoặc có rãnh nông (B): 10 điểm
Bầu dục lệch hoặc có rãnh múi khế sâu (C): không chọn
+ Độ thẳng thân cây (Dtt):
Rất thẳng (A): 15 điểm
Hơi cong ở 1/3 phía trên của khúc thân (B): 10 điểm
Cong hoặc hơi cong ở đoạn thân đưới cành (C): 5 điểm
+ Mức độ sâu bệnh (Msb):
Hoàn toàn khỏe mạnh (A): 10 điểm
Bị sâu bệnh hại nhẹ (B): 5điểm
Bị nhiễm sâu bệnh rõ rệt (C): không chọn
Bước 3: Dùng máy định vị GPS c p nh t tọa độ theo thứ tự tất cả những cây
Găng néo có các giá trị Hvn, Hdc và D1,3 nổi trội so với các cây Găng néo khác và
có phẩm chất cây tốt. Sau đó ghi vào phiếu thông tin cây dự tuyển cây mẹ.
Bước 4: Tổng hợp số liệu từ phiếu thông tin cây dự tuyển cây mẹ, phiếu bình
điểm và phiếu số lượng các loài cây có trong ô điều tra. C p nh t thông tin theo từng
địa điểm, từng nội dung vào phần mềm Excel.
Ưu tiên chọn theo thứ tự: phẩm chất cây (tổng điểm từng cây), đường kính
thân cây tại vị trí 1,3m, chiều cao vút ngọn, chiều cao khúc thân dưới cành. Nếu ở
cây thứ 10 có nhiều hơn 2 cây bằng điểm thì sẽ xem xét lại các chỉ số bình quân về
đường kính và chiều cao đã có, cây nào có chỉ số cao hơn sẽ được chọn.
Thực hiện lọc cho đến khi chọn được đủ số lượng cây xứng đáng làm cây mẹ
(chi tiết tại Phụ lục 1.2).
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
+ Số liệu thu th p từ ngoại nghiệp được chỉnh lý, tính toán và phân tích trên phần
mềm Excel và Statgraphics. Các giá trị và tham số thống kê như sau:
- Phân tích % phân bố của loài cây Găng néo thông qua biểu đồ tròn.
- So sánh xếp hạng giữa các cấp chiều cao bằng biểu đồ.
25. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
16
T lệ (%) giá trị quan trọng cây Găng néo trong lâm phần
NGăng néo% = x 100
T lệ (%) phân bố cây Găng néo theo chiều cao ở từng tầng:
NTGăng néo%= x 100
Trong đó: NTGăng néo : số cây Găng néo ở từng tầng
- Tính toán để chọn cây mẹ Găng néo:
Tiến hành xử lý trên phần mềm Excel, tìm ra các giá trị trung bình cho từng
cột (D1,3, Hvn, Hdc, Dtrt, Dtt, Msb) (chi tiết tại Phụ lục 1.2).
Dùng công cụ lọc (Sort & Filter) để chọn ra những cây có trị số cao hơn hoặc bằng
giá trị trung bình (tuyển chọn lần 1). Tổng hợp những cây được chọn qua tuyển
chọn lần 1 thành bảng riêng.
Từ bảng số liệu được tổng hợp qua lần tuyển chọn 1 tiếp tục tuyển chọn lần 2
và lần 3… cũng thực hiện lọc tương tự như lần tuyển chọn 1.
2.5.2.3. Bố trí thí nghiệm gieo ươm
Dựa theo nguyên lý sinh thái giới hạn, đề tài tiến hành thí nghiệm xác định
những phản ứng sinh trưởng của cây con Găng néo đối với một số cấp biến đổi của
nhân tố thí nghiệm như t lệ che sáng, hỗn hợp ruột bầu. Từ đó, xác định được
ngưỡng tác động thích hợp nhất của mỗi nghiệm thức đối với sinh trưởng của cây
trong giai đoạn vườn ươm.
Xử lý hạt giống
Thu hái quả và sơ chế hạt: Sau khi xác định được thời điểm thu hái cho từng
giai đoạn thích hợp, sẽ tiến hành thu hái tại tuần đầu tiên của mỗi giai đoạn.
Quả thu về được đo đếm tính khối lượng và làm sạch bằng cách c t bỏ vỏ và
thịt quả. Quả Găng néo thuộc loại quả thịt, mỗi quả thường chứa 1 hạt. Phương
pháp kiểm nghiệm chủ yếu dựa vào hướng dẫn của tiêu chuẩn ngành 04-TCN-33-
2001 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
26. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
17
Bố trí gieo ươm
Kỹ thu t làm đất ruột bầu:
- ấy đất: cuốc hoặc cày lớp đất mặt sâu không quá 20 - 30 cm, đ p nhỏ, nhặt
bỏ đá cục và các tạp v t thô, sàng đất qua lưới thép để loại bỏ các tạp v t.
- Trộn hỗn hợp ruột bầu: Cân đong chính xác từng loại nguyên liệu (đất, trấu
ủ, phân bón) theo đúng t lệ cần dùng. Dùng xẻng đảo đều hỗn hợp.
Kỹ thu t cấy cây vào bầu:
- Sau khi chuẩn bị đất tiến hành đóng bầu, khi đóng bầu chú ý bầu đất không
quá chặt cũng không quá lỏng lẻo.
- Cấy cây con vào bầu: Khi chồi rễ đạt được 2- 3 cm tiến hành cấy cây con
vào bầu. Dùng que xoi một lỗ ở giữa bầu đất, sau đó đặt cây vào bầu, dùng tay ấn
nhẹ hai bên mặt bầu để giảm các khoảng hở lớn trong bầu đất..
Chăm sóc cây mạ và cây con:
Sử dụng nước tưới của vườn ươm, tưới phun thủ công, ngày phun 2 lần, vào
sáng sớm và buổi chiều. Không tưới nước vào những ngày n ng g t, lúc buổi trưa.
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của các chế độ bảo quản tới khả năng nảy
mầm của hạt giống cây Găng néo, được tiến hành với 3 nghiệm thức:
- Nghiệm thức 1: Bảo quản bằng tủ lạnh với nhiệt độ 50
C.
- Nghiệm thức 2: Bảo quản bằng bọc trong túi vải ở nhiệt độ 280
C.
- Nghiệm thức 3: Bảo quản bằng vùi trong cát ẩm ở nhiệt độ 300
C.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD)
1 nhân tố với bốn lần lặp lại, mỗi nghiệm thức 100 hạt. Sau mỗi tháng đếm số hạt
có khả năng nảy mầm, theo dõi đến khi còn khoảng 20% số hạt còn sống.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của các chế độ che sáng tới sinh trưởng
đường kính, chiều cao của cây Găng néo 8 tháng tuổi tại vườn ươm.Thí nghiệm
được tiến hành với 3 nghiệm thức:
- Nghiệm thức 1: Che sáng 25%, dùng dàn che bằng lưới nylon.
- Nghiệm thức 2: Che sáng 50%, dùng dàn che bằng lưới nylon.
27. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
18
- Nghiệm thức 3: Che sáng 75%, dùng dàn che bằng lưới nylon.
Thành phần ruột bầu trong trường hợp này gồm 80% đất xám bề mặt, 10%
phân chuồng hoai, 10% phân vô cơ (super lân). Thí nghiệm được bố trí theo kiểu
khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) 1 nhân tố với ba lần lặp lại, mỗi nghiệm
thức gồm 50 cây.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của các hỗn hợp ruột bầu tới sinh trưởng
đường kính, chiều cao của cây Găng néo 8 tháng tuổi tại vườn ươm.Thí nghiệm
được tiến hành với 3 nghiệm thức:
- Nghiệm thức 1: Ruột bầu gồm 90% đất bề mặt + 10 phân vô cơ
- Nghiệm thức 2: Ruột bầu gồm 90% đất bề mặt + 10 phân hữu cơ
- Nghiệm thức 3: Ruột bầu gồm 100% đất (50% vùng thấp + 50% cao)
Chế độ che sáng trong trường hợp này là 50% ánh sáng tự nhiên và giống
nhau cho cả ba nghiệm thức ruột bầu. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ
hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) 1 nhân tố với ba lần lặp lại, mỗi nghiệm thức gồm 50
cây trong một lô thí nghiệm.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Mỗi ô thí nghiệm của một nghiệm thức được tiến hành đo đếm 50 cây và đều
nhau cho tất cả các ô. Cây to hay nhỏ đều được đo. Thời gian đo đếm được thực
hiện định kỳ 30 ngày/ 1 lần. Chỉ tiêu và cách thức đo đếm như sau:
- Đường kính cổ rễ (cách mặt bầu 2 cm) được đo bằng thước kẹp kính.
- Chiều cao vút ngọn (từ mặt bầu đến ngọn cây) được đo bằng thước kỹ
thu t.
- Số lá trên cây: đếm toàn bộ số lá hiện có trên cây.
Các số liệu đo đếm về sinh trưởng đường kính cổ rễ, chiều cao vút ngọn, số
lá của cây trên các nghiệm thức được xử lý bằng phương pháp thống kê, sử dụng
bảng tính Excel và phần mềm Statgraphics 3.0.
Việc phân tích số liệu và đánh giá kết quả thí nghiệm được thực hiện theo
các bước sau đây:
28. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
19
- Tính các đặc trưng thống kê mô tả (giá trị bình quân, phương sai, độ lệch
tiêu chuẩn và hệ số biến động…) về đường kính, chiều cao và số lá. Sử dụng phần
mềm Satgraphics 15.1 để tính toán các tham số thống kê.
- Sử dụng phân tích phương sai (ANOVA) 1 nhân tố để xem xét ảnh hưởng
đến sinh trưởng cây con. Sau đó dùng tr c nghiệm Duncan để phân hạng. Tuy nhiên,
theo thời gian (tháng thí nghiệm) nếu có sự khác biệt về chỉ tiêu theo dõi thì cũng
coi nó như một nhân tố tác động, khi đó việc phân tích giống như 2 nhân tố: xem
xét ảnh hưởng tương tác của nhân tố thí nghiệm với nhân tố thời gian. Sử dụng phần
mềm Statgraphics 15.1 để tính ANOVA và Duncan.
- Chọn 1 đến 2 nghiệm thức tốt nhất thông qua chỉ tiêu đo đếm (đường kính,
chiều cao, số lá) của mỗi thí nghiệm để đưa vào đề xuất xử lý kỹ thu t gieo ươm đối
với cây Găng néo.
2.5.2.4. Bố trí thí nghiệm trồngrừng
Trong giai đoạn cây con, một trong số các nhân tố sinh thái chủ đạo là m t độ
trồng, nó chi phối điều kiện ánh sáng có ảnh hưởng lớn đến đời sống cây con, quyết
định đến khả năng sinh trưởng của cây. Dựa theo đề cương đã duyệt, đề tài thí
nghiệm xác định phản ứng sinh trưởng của cây con Găng néo đối với một số cấp
biến đổi của nhân tố thí nghiệm là công thức trồng. Từ đó, xác định được số cây
thích hợp nhất (gọi là m t độ) đối với sinh trưởng của cây con.
Bố trí thí nghiệm
Nguyên t c lặp lại: để đảm bảo hạn chế các sai số của thí nghiệm, số lần lặp
lại của các thí nghiệm được xác định cụ thể là 3 lần. Theo đó, mỗi công thức tương
đương với diện tích 0,5 ha. Toàn bộ rừng trồng thử nghiệm là 1,5 ha.
Nguyên t c đồng nhất: ngoài yếu tố cần so sánh là m t độ trồng thì các yếu tố khác
như: làm đất, biện pháp chăm sóc và các xử lý khác phải bảo đảm đồng nhất giữa
các lô thí nghiệm.
Thí nghiệm trồng được tiến hành với 3 nghiệm thức:
- Nghiệm thức 2: M t độ trồng 1.250 cây/ha. Cự ly trồng 4x2 (m): hàng cách
hàng 2 m, cây cách cây 4 m. Bề rộng băng trồng lấy ánh sáng là 5 m.
29. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
20
- Nghiệm thức 1: M t độ trồng 1.482 cây/ha. Cự ly trồng 3x2 (m): hàng cách
hàng 2 m, cây cách cây 3 m. Bề rộng băng trồng lấy ánh sáng là 5 m.
- Nghiệm thức 3: M t độ trồng 1.666 cây/ha. Cự ly trồng 3,5x1,5 (m): cách
hàng 3,5 m, cách cây 1,5 m. Bề rộng băng trồng lấy ánh sáng là 10 m.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD)
1 nhân tố với 3 lần lặp lại. Ở đây, mỗi nghiệm thức tương ứng với một băng gồm
nhiều luống trồng và là mỗi lô thí nghiệm. Đo đếm định kỳ 2 tháng, 8 tháng và 12
tháng sau trồng, đo đếm chỉ tiêu đường kính và chiều cao cây của tất cả số cây trên
lô thí nghiệm.
- Đường kính gốc cây (sát mặt đất) được đo bằng thước kẹp kính, đơn vị mm.
- Chiều cao vút ngọn (từ mặt đất đến ngọn cây) được đo bằng thước kỹ thu t, đơn vị
cm.
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu đo đếm về sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao vút ngọn, số
cây sống của cây Găng néo trên các nghiệm thức đều được xử lý bằng phương pháp
thống kê, sử dụng bảng tính Excel và phần mềm Statgraphics 15.1.
T p hợp tất các số liệu đo đếm vào bảng Excel, mỗi file sẽ là một nội dung
thí nghiệm, mỗi sheet trong file sẽ là một thí nghiệm. Số liệu ghi theo định kỳ như
trong kế hoạch (ghi tên tháng theo dõi trong mẫu biểu)
Tính các đặc trưng thống kê mô tả (giá trị bình quân, giá trị lớn nhất hay nhỏ
nhất, độ lệch tiêu chuẩn và hệ số biến động…) về đường kính, chiều cao. Sử dụng
phần mềm Statgraphics 15.1 để tính toán các tham số thống kê.
Sử dụng phân tích phương sai (ANOVA) 1 nhân tố để xem xét ảnh hưởng
đến sinh trưởng cây con, dùng tr c nghiệm SD để phân hạng. Tuy nhiên, tại thời
điểm đo 2 tháng sau trồng thí nghiệm, chưa có tác động từ nhân tố thời gian, kéo
theo chưa thể có ảnh hưởng tương tác của nhân tố thí nghiệm với nhân tố thời gian.
Sử dụng phần mềm Statgraphics 15.1 để tính ANOVA và SD.
Chuyển các số liệu kết quả có được từ Statgraphics sang Excel để l p bảng
biểu và vẽ đồ thị. Biểu đồ minh hoạ xác định cho từng nội dung cần làm rõ, ở đây
30. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
21
biến độc l p là m t độ trồng, các biến phụ thuộc là t lệ sống, đường kính gốc và
chiều cao cây.
Chọn 1 đến 2 nghiệm thức tốt nhất thông qua chỉ tiêu đo đếm (đường kính,
chiều cao) và chất lượng cây trồng của mỗi thí nghiệm để đưa vào đề xuất xử lý kỹ
thu t trồng rừng đối với cây Găng néo.
31. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
22
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm lâm học của lâm phần và kết quả chọn cây mẹ Găng néo tại rừng
tự nhiên ở VQG Côn Đảo
Tại VQG, loài Găng néo phân bố không đồng đều trên nhiều kiểu rừng ở Côn
Đảo. Qua khảo sát tuyến điều tra, xác định phân bố t p trung nhiều tại 3 địa điểm cụ
thể là: núi Con Ngựa, hòn Bảy Cạnh, hòn Bà (thuộc các tiểu khu 55b, tiểu khu Hòn
Bảy Cạnh và tiểu khu Hòn Bà). Tại 3 địa điểm này l p đã được 9 ô tiêu chuẩn (mỗi
địa điểm 3 ô), mỗi ô với diện tích 2500 m2
và trên mỗi ô tiêu chuẩn l p 5 ô dạng
bản. Sở dĩ phải l p ô tiêu chuẩn có diện tích lớn là để đảm bảo số cây Găng néo
trong một ô có thể đạt trên 30 cá thể.
3.1.1. Đặc điểm tổ thành loài
Những loài thực v t ở đây phân bố theo kiểu thảm thực v t chính là kiểu rừng
kín nửa rụng lá mưa ẩm nhiệt đới. Với xuất hiện của 26 loài cây gỗ khác nhau trong
các địa điểm điều tra, thường phân bố thành từng cụm nhỏ, rụng lá theo mùa hoặc
rụng lá rải rác trong năm. Trong các loài đã định danh, loài cây Trường
(Xerospermum) điều tra được 144 cây, Thị (Diospyros) 128 cây và Găng néo
(Manilkara ) 116 cây, là những loài cây xuất hiện nhiều nhất.
Nhóm loài ưu thế là t p hợp các loài cây mà số cá thể của chúng chiếm trên
50% tổng số cây của tất cả các loài. Ưu hợp thực v t là quần xã thực v t có t lệ cá thể
của dưới 10 loài cây nhưng lại chiếm ưu thế đến 40 - 50% tổng số lượng cá thể của
các loài. Theo kết quả sơ bộ, nhóm loài ưu thế ở đây thường trên 6 loài, còn ưu hợp
thực v t ở đây thường chỉ gồm 4 đến 5 loài. Theo đó, có thể thấy một trong những
đặc điểm lâm học nổi b t của rừng tự nhiên tại VQG Côn Đảo là số loài cây tương
đối ít, nhưng số cá thể mỗi loài cây khá nhiều, dẫn đến nhóm loài cây ưu thế cũng
như số loài cây ưu hợp chỉ t p trung vào một vài loài.
32. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
23
Các chi tiết như trình bày sau đây (theo từng địa điểm điều tra và chi tiết tính
toán xem tại Phụ lục 1.1):
+ Tiểu khu Hòn Bảy Cạnh: tổng số cá thể cây gỗ đã điều tra là 398 cây trên
tổng số 9 ô tiêu chuẩn.
Nhóm loài ưu thế (chiếm trên 50% tổng số cá thể) ở tiểu khu Hòn Bảy Cạnh
với 6 loài cây (Bảng 4.1a), có tổng số cá thể chiếm 54,3% trên tổng số cây điều tra.
Sự kết hợp của 4 loài cây Trường + Trâm mốc + Găng néo + Thị tạo thành ưu hợp
chiếm 41,0% tổng số lượng cá thể của các loài.
Bảng 3.1a. Tổ thành của nhóm loài cây ưu thế tại tiểu khu Bảy Cạnh
Thứ tự loài Số cá thể (cây) T lệ so với tất cả T lệ so với nhóm
các loài (%) loài ưu thế (%)
Trường 48 12,1 22,2
Trâm mốc 43 10,8 19,9
Găng néo 37 9,3 17,1
Thị+thị đen 35 8,8 16,2
Bằng lăng 35 8,8 16,2
Máu chó 18 4,5 8,4
+ Tiểu khu Hòn Bà: tổng số lượng cá thể các loài điều tra là 408 cây trên
tổng số 9 ô tiêu chuẩn.
Nhóm loài ưu thế ở tiểu khu Hòn Bà với 6 loài cây chiếm 54,7% trên tổng số
cây điều tra (Bảng 4.1b). Sự kết hợp của 5 loài cây Thị + Trường + Bằng lăng +
Găng néo tạo thành ưu hợp chiếm 41,9% tổng số lượng cá thể của các loài.
33. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
24
Bảng 3.1b. Tổ thành của nhóm loài cây ưu thế tại tiểu khu Hòn Bà
Thứ tự loài Số cá thể (cây) T lệ so với tất cả T lệ so với nhóm
các loài (%) loài ưu thế (%)
Thị+thị đen 49 12,0 21,9
Trường 44 10,8 19,6
Bằng lăng 42 10,3 18,7
Găng néo 36 8,8 16,5
Trâm mốc 28 6,9 12,5
Sao đen 24 5,9 10,7
+ Tiểu khu 55B (núi Con Ngựa): tổng số lượng cá thể của các loài điều tra là
512 cây.
Nhóm loài cây gỗ ưu thế ở tiểu khu 55B với 6 loài,chiếm 55,6% trên tổng số
cây điều tra (xem Bảng 4.1c). Sự kết hợp của 4 loài cây Trường + Thị + Găng néo +
Trâm mốc tạo thành một ưu hợp chiếm 42,9 % tổng số lượng cá thể của tất cả các
loài.
Thứ tự loài Số cá thể (cây) T lệ so với tất cả T lệ so với nhóm
các loài (%) loài ưu thế (%)
Trường 52 12,6 22,7
Thị+thị đen 44 10,7 19,2
Găng néo 43 10,4 18,8
Trâm mốc 38 9,2 16,6
Bằng lăng 33 8,0 14,4
Máu chó 19 4,6 8,3
Tổng hợp từ các Bảng 4.1 (a,b,c) cho thấy trong khu vực nghiên cứu, cây
Găng néo luôn nằm trong nhóm loài cây ưu thế cùng với Trường và Thị (gồm Thị
và Thị đen). Số loài cây ưu thế chung của cả khu vực thường có sự xuất hiện của 3
loài có số lượng lớn nhất là Trường (11,8%), Thị (10,5%) và Găng néo (9,5%),
ngoài ra là Trâm mốc (6,6%).Đặc biệt, trong nhóm loài cây ưu thế của địa điểm
34. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
25
Hòn Bà còn thấy xuất hiện loài Sao đen, một loài cây gỗ qúy của rừng phía Nam.
Thành phần số loài ưu hợp đều là 4 loài, trong đó các loài Trường, Thị và Găng néo
đều giống nhau giữa các địa điểm, riêng hai loài Trâm mốc và Bằng lăng thể hiện
ưu thế ở từng khu vực riêng rẽ.
Sau đây là biểu đồ so sánh giá trị quan trọng của Găng néo với 3 loài cây ưu
thế nhất của khu vực là Trường, Thị và Trâm mốc tại các địa điểm khác nhau trong
khu vực nghiên cứu (Hình 3.1).
Hình 3.1 Giá trị quan trọng của 4 loài cây ưu thế nhất tại các địa điểm
Giá trị quan trọng của loài Găng néo trong cơ cấu tổ thành chung của lâm
phần chiếm bình quân khoảng 9,52%, chỉ xếp sau hai loài là Trường (11,8%) và Thị
(10,5%). Loài Trường chiếm nhiều nhất tại khu vực hòn Bảy Cạnh và núi Con
Ngựa, còn loài Thị chiếm chủ yếu nhất tại Hòn Bà. oài Găng néo tuy đứng ở vị trí
thứ ba nhưng tương đối đồng đều giữa các địa điểm điều tra, mặc dù có sự trội hơn
tại khu vực núi Con Ngựa (trị số tổ thành cao nhất so các khu vực khác: 10,4%).
3.1.2. Một số đặc điểm sinh trƣởng của lâm phần
3.1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng theo từng khu vực
Trong diện tích VQG Côn Đảo thì có một đảo lớn (đảo Côn Sơn) và nhiều
đảo nhỏ. Qua khảo sát, chuyên đề điều tra tại 3 địa điểm: (i) Tiểu khu Bảy Cạnh tại
hòn Bảy Cạnh, (ii) tiểu khu Hòn Bà tại đảo Hòn Bà, và (iii) tiểu khu 55B khu vực
núi Con Ngựa thuộc đảo Côn Sơn.
35. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
26
TK Bảy Cạnh: Diện tích 566 ha, trạng thái rừng IIA-IIB
TK Hòn Bà: Diện tích 461 ha, trạng thái rừng IIA-IIB và IIIA1
TK 55B (Con Ngựa): Diện tích 623 ha, trạng thái rừng IIA-IIB
Tổng số cá thể đã điều tra ở Bảy Cạnh là 398 cây, ở Hòn Bà là 408 cây và
khu vực núi Con Ngựa là 412 cây.Vì loài cây Găng néo là đối tượng chính của
nghiên cứu nên các trình bày sau đây đều có so sánh giữa lâm phần tự nhiên với
quần thể loài cây Găng néo.
Bảng 3.2a. Đặc điểm của các lâm phần rừng theo địa điểm nghiên cứu
Tiểu khu M t độ cây D1,3 trung bình Hvn trung bình Hdc trung bình
(cây/ha) (cm) (m) (m)
Bảy Cạnh 531 23,3 6,6 3,5
Hòn Bà 544 26,7 7,3 3,7
55B 549 24,9 6,5 3,5
Bảng 3.2b. Đặc điểm của quần thể Găng néo theo địa điểm nghiên cứu
Tiểu khu M t độ cây D1,3 trung bình Hvn trung bình Hdc trung bình
(cây/ha) (cm) (m) (m)
Bảy Cạnh 49 35,1 8,2 3,1
Hòn Bà 48 27,8 6,5 3,2
55B 57 38,7 8,9 3,4
Hình 3.2a Các chỉ tiêu đo của rừng và quần thể Găng néo ở Bảy Cạnh
36. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
27
Hình 3.2b Các chỉ tiêu đo của rừng và quần thể Găng néo ở Hòn Bà
Hình 3.2c Các chỉ tiêu đo của rừng và quần thể Găng néo ở TK55B
Nhìn chung, sự khác biệt về chỉ tiêu số cây cũng như các chỉ tiêu đo đếm
D1,3, Hvn và Hdc không chênh nhiều giữa các địa điểm đo đếm. M t độ cây rừng cao
hơn tại khu vực núi Con Ngựa, nhưng sinh trưởng của rừng lại tốt hơn tại tiểu khu
Hòn Bà. Tương tự, số cây Găng néo nhiều nhất tại khu vực núi Con Ngựa và sinh
trưởng của loài này tại núi Con Ngựa cũng tốt hơn so với hai địa điểm kia. Nh n xét
cho từng địa điểm:
- Ở khu vực Hòn Bảy Cạnh, bình quân của D1,3 và Hvn của quần thể Găng
néo đều cao hơn của rừng chung, riêng Hdc thì thấp hơn, chênh lệch cao nhất là ở
D1,3 tới 1,5 lần. Có thể nói các cây lớn và chiếm nhiều ở tầng cao của rừng tại hòn
Bảy Cạnh đều thuộc về Găng néo.
37. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
28
- Ở khu vực Hòn Bà, bình quân của D1,3 của quần thể Găng néo cao hơn của
rừng chung, còn Hvn và Hdc thì thấp hơn, chênh lệch ở các cấp đường kính và
chiều cao đều không nhiều. Có thể nói đặc điểm sinh trưởng của rừng tự nhiên nói
chung và quần thể Găng néo tại Hòn Bà đều xấp xỉ nhau.
- Ở khu vực núi Con Ngựa, bình quân của D1,3 và Hvn của quần thể Găng
néo đều cao hơn của rừng chung, riêng Hdc thì thấp hơn, chênh lệch cao nhất là ở
D1,3 tới 1,5 lần. Có thể nói các cây lớn và chiếm nhiều ở tầng cao của rừng tại khu
vực tiểu khu 55B thuộc về Găng néo.
Như v y, sinh trưởng bình quân D1,3 và Hvn của loài Găng néo cao hơn hoặc
xấp xỉ bằng với rừng tự nhiên, còn sinh trưởng Hdc thì thường thấp hơn. Điều đó
chứng tỏ Găng néo là loài cây trội về sinh trưởng so với các loài cây gỗ trong rừng,
đồng thời cũng biểu thị là loài phân cành thấp, tán lá cao hơn so với bình quân
chung của rừng.
3.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng theo trạng thái rừng
Theo phân chia của VQG Côn Đảo thì có 10 trạng thái rừng, trong đó 4 trạng
thái rừng gỗ đang tồn tại: IIIA1 (rừng gỗ nghèo), IIIA2 (rừng gỗ trung bình), IIA3
(rừng gỗ giàu), IIA-IIB (rừng phục hồi).
Trạng thái rừng IIIA1 có ở tiểu khu Hòn Bà và Hòn Bảy Cạnh, còn trạng thái
rừng IIA và IIB có ở cả 3 khu vực nghiên cứu. Như v y, chung lại trong 3 địa điểm
nghiên cứu chỉ có hai trạng thái là IIA-IIB và IIIA1. Dưới đây là những đặc điểm
chính của hai loại trạng thái rừng.
Nhìn chung, theo Bảng 4.3, sự khác biệt về chỉ tiêu số cây cũng như các chỉ
tiêu đo đếm không chênh nhiều giữa hai trạng thái rừng. M t độ cây rừng ở trạng
thái IIA-IIB cao hơn so với trạng thái IIIA1, nhưng D1,3 và Hvn của IIIA1 cao hơn
IIA-IIB. Đó cũng là đặc điểm chung của các loại rừng này. Tuy nhiên, cả hai loại
đều thuộc dạng rừng nghèo đến rất nghèo về trữ lượng gỗ, tại trạng thái IIA-IIB
khoảng 49 m3
/ha, còn tại IIIA1 khoảng 70 m3
/ha.
38. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
29
Bảng 3.3a. Đặc điểm của các lâm phầnphân theo trạng thái rừng
Trạng thái
M t độ cây D1,3 trung bình Hvn trung bình Hdc trung bình
(cây/ha) (cm) (m) (m)
IIA-IIB 534 24,6 6,7 3,5
IIIA1 524 28,1 7,6 3,9
Bảng 3.3b. Đặc điểm của quần thể Găng néo phân theo trạng thái rừng
Trạng thái
M t độ cây D1,3 trung bình Hvn trung bình Hdc trung bình
(cây/ha) (cm) (m) (m)
IIA-IIB 544 24,6 6,7 3,5
IIIA1 524 28,1 7,6 3,8
Trong điều kiện hiện trạng rừng của VQG Côn Đảo, không thể phân biệt một
cách rõ rệt trạng thái IIA với IIB, cho nên chuyên đã gộp chung. Giải thích về sự
tương đối giống nhau về đặc điểm sinh trưởng giữa hai loại rừng IIA-IIB và IIIA1
tại khu vực nghiên cứu, có lẽ liên quan đến tiêu chí phân loại trạng thái và điều kiện
cho sinh trưởng của rừng tại đây.
Hình 3.3 So sánh các chỉ tiêu đo giữa trạng thái IIA-IIB và IIIA1
Theo tiêu chuẩn phân loại rừng truyền thống, rừng IIA hay IIB là rừng phục
hồi sau khai thác, còn rừng IIIA1 là rừng nghèo do khai thác.Theo đó, rừng phục
hồi thường và rừng IIIA1 thường có trữ lượng thấp so với các trạng thái rừng trung
39. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
30
bình (IIIA2) hay rừng giàu (IIIB). Tuy nhiên, rừng tại VQG Côn Đảo đều là rừng
nguyên sinh, số cây bị chặt chỉ là không đáng kể, nhưng sinh trưởng của rừng ch m
dẫn đến trữ lượng nhìn chung không lớn (thấp hơn 100 m3
/ha) chính là do phụ
thuộc vào điều kiện sống tại đây, đa số diện tích rừng là núi đá, tầng đất mặt mỏng
và nghèo chất dinh dưỡng, độ dốc lớn. Như v y, rừng nghèo là do bản chất của rừng
tại đây chứ không phải do con người tác động vào rừng. Điều đó cũng dẫn đến sự
không khác biệt về một số chỉ tiêu đo đếm giữa các trạng thái rừng đã điều tra.
3.1.3. Đặc điểm cấu trúc số cây
Kết quả điều tra các loài cây tại 9 ô tiêu chuẩn, đặc điểm cấu trúc số cây
được xác định bằng phân bố số cây theo các chỉ tiêu sinh trưởng D1,3 và Hvn. Đề tài
thực hiện so sánh phân bố số cây giữa lâm phần của tất cả các loài và quần thể chỉ
của loài Găng néo tại cùng một không gian đo đếm, những kết quả có được như
trình bày ở Hình 3.4a, 3.4b và 3.4c:
Phân bố N% theo D Phân bố N% theo Hvn
Hình 3.4a Biểu đồ phân bố số cây theo D và H tại hòn Bảy Cạnh
Phân bố N% theo D Phân bố N% theo Hvn
40. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
31
Hình 3.4b Biểu đồ phân bố số cây theo D và H tại địa điểm Hòn Bà
Phân bố N% theo D Phân bố N% theo Hvn
Hình 3.4c Biểu đồ phân bố số cây theo D và H tại địa điểmTK55B
Nh n xét:
- Phân bố số cây dù theo đường kính (D1,3, cm) hay chiều cao (Hvn, m) của cả
lâm phần hay chỉ của riêng quần thể cây Găng néo nhìn chung đều là các phân bố
một đỉnh rất rõ rệt và hoàn toàn lệch trái. Biên độ đường kính hay chiều cao tính từ
đỉnh đến hai phía của phân bố lệch nhau đến 4 hoặc 5 lần. Đường biểu diễn phân bố
của loài Găng cũng đồng dạng với đường phân bố của chung lâm phần.
- Phân bố số cây theo đường kính (N%-D) đều có đỉnh của phân bố tại vị trí
D1,3 là 25 cm. Đối với lâm phần, tại khoảng đường kính từ 20 đến 30 cm chiếm hơn
40% số cây của lâm phần. Trong khi đó, phân bố số cây của loài Găng néo cũng có
đỉnh rơi vào vị trí D là 25 cm, nhưng số cây chỉ chiếm khoảng hơn 30%. Theo đó,
phân bố số cây theo đường kính của lâm phần thì t p trung hơn, còn phân bố của
loài Găng néo thì kéo dãn hơn. Điểm khác biệt về N%-D theo địa điểm là tại hòn
Bảy Cạnh thì có cấp D1,3 tới 85 cm, trong khi tại Hòn Bà có cấp D1,3 là 75 cm, còn
tại khu vực núi Con Ngựa chỉ tới cấp D1,3 là 65 cm.
- Phân bố số cây theo đường kính (N%-H) cũng đều có đỉnh phân bố tại vị trí
Hvn là5 m, tại khoảng chiều cao này (từ 4 đến 6 m) chiếm đến hơn 40% số cây của
lâm phần. Riêng phân bố số cây của loài Găng néo còn có đỉnh rơi vào vị trí H là 5
đến 7 m và số cây cũng chiếm xấp xỉ gần 40% tổng số cây của loài. Như v y, phân
bố N-H của lâm phần cũng như của riêng loài Găng néo đều t p trung ở giá trị nhỏ
41. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
32
thua so với bình quân của nó. Điểm khác biệt về phân bố N%-H theo địa điểm là tại
hòn Bảy Cạnh thì đỉnh của phân bố của loài Găng néo tại cấp Hvn là 7 m, trong khi
tại Hòn Bà và núi Con Ngựa đều là cấp Hvn 5 m. Thêm nữa, chỉ tại địa điểm Hòn
Bà có cấp chiếu cao tới 17 m, còn hai địa điểm kia chỉ tới cấp chiều cao là 15 m.
- Xem xét diễn biến phân bố số cây của đường kính và chiều cao còn thấy
rằng, giá trị D1,3 hay Hvn trung bình của lâm phần có thể khác với D1,3 hay Hvn
trung bình của loài Găng néo, nhưng ở các cấp D1,3 và Hvn lớn nhất đều có sự hiện
diện của những cá thể Găng néo. Nói cách khác, loài cây Găng néo đã đóng góp
quyết định vào tầng cây cao của lâm phần.
- Xem xét cấu trúc số cây theo đường kính và chiều cao giữa hai trạng thái
rừng (IIB và IIIA1) như trình bày tại Hình 4.5 cũng cho thấy không có sự khác biệt
đáng kể nào giữa hai trạng thái cũng như giữa lâm phần chung với quần thể loài cây
Găng néo. Có thể nói một cách tổng quát rằng, phân bố số cây của loài Găng néo là
mẫu điển hình cho phân bố số cây của cả lâm phần.
Phân bố N% theo D Phân bố N% theo Hvn
Hình 3.5 Biểu đồ phân bố số cây theo D và H giữa hai trạng thái rừng
Cũng qua hai đường biểu diễn phân bố số cây (N% theo D hoặc N% theo H)
cho thấy mặc dù có cá thể có D1,3 hay Hvn có giá trị tương đối lớn (D1,3 tới 80 cm
và Hvn tới 17 m), nhưng nhìn chung là Hvn và Hdc bình quân đều nhỏ hơn nhiều so
với rừng tự nhiên của các khu vực tại miền Đông Nam bộ. Số liệu trình bày trong
Bảng 4.5 là một ví dụ khi so sánh rừng phục hồi IIA-IIB của VQG Côn Đảo với
42. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
33
rừng phục hồi IIA của Khu BTTN Vĩnh Cửu (Đồng Nai).
Bảng 3.5. So sánh một số giá trị mẫu của lâm phần giữa hai khu vực
Khu vực
M t độ cây D1,3 trung bình Hvn trung bình Hdc trung bình
(cây/ha) (cm) (m) (m)
Côn Đảo 534 24,6 6,7 3,5
Vĩnh Cửu 617 19,4 13,0 6,3
Giải thích cho chiều cao cây rừng thấp bất thường ở Côn Đảo hoàn toàn do
điều kiện sống của cây, không chỉ là trên l p địa núi đá mà còn là điều kiện phải
thích nghi trước gió biển hàng ngày. Và như v y, dạng cây to bè nhưng thấp là hình
thái điển hình của các loài cây rừng sống trong điều kiện kh c nghiệt này.
3.1.4. Kết quả tuyển chọn cây mẹ Găng néo
Việc chọn cây mẹ có ý nghĩa rất lớn và có vai trò quyết định đến việc cải
thiện giống của các loài cây.Bên cạnh, xác định môi trường sống của Găng néo để
thực hiện nghiên cứu cũng là một bước hết sức quan trọng cho đề tài.Chuyên đề đã
tiến hành điều tra, khảo sát và so sánh cây mẹ Găng néo thuộc 3 địa điểm: Hòn Bảy
Cạnh, Hòn Bà và núi Con Ngựa.
Bảng 3.6. Thông tin về cây mẹ Găng néo qua điều tra tại các địa điểm
Địa điểm Số cây điều D1,3 trung bình Hvn trung bình Hdc trung bình
tra (cây) (cm) (m) (m)
Bảy Cạnh 37 35,1 8,2 3,1
Hòn Bà 36 39,3 11,8 4,5
Con Ngựa 43 36,6 8,9 4,0
Tổng/ TB 116 37,7 9,6 3,8
Qua kết quả ở Bảng 4.6, có thể thấy số cây mẹ Găng néo ở địa điểm núi Con
Ngựa là nhiều nhất, nhưng sinh trưởng của Găng néo tại địa điểm Hòn Bà là tốt
nhất trong số các địa điểm đã điều tra.
Đầu tiên, như đã trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu, trong quá
trình điều tra đo đếm trong OTC, những cây mẹ Găng néo ở vị trí thu n lợi (cho thu
43. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
34
hái hạt giống), có phẩm chất cây tốt (độ tròn, độ thẳng, mức độ sâu bệnh) và sinh
trưởng (đường kính, chiều cao) tương đối tốt thì được đánh dấu (bằng sơn) và ghi
nh n vị trí toạ độ (bằng máy GPS). Như v y, có thể hiểu đây là những cây mẹ có
kiểu hình đáp ứng sơ bộ các tiêu chí của cây mẹ tại hiện trường.Tổng hợp những
cây qua chọn lọc còn 52 cây như trình bày trong Bảng 4.7 dưới đây (thông tin chi
tiết tại Phụ lục 2). Đây là kết quả qua chọn lần 1.
Bảng 3.7. Giá trị trung bình các chỉ tiêu đo đếm từ 52 cây Găng néo
Chỉ tiêu
Phẩm chất cây Sinh trưởng cây
Dtrt Dtt Msb D1,3(cm)Hvn(m) Hdc(m)
Giá trị trung bình14,0 12,1 8,8 45,4 10,0 4,0
Phân bố N% theo D Phân bố N% theo Hvn Hình 3.6 Biểu đồ
phân bố số cây theo D, H của 52 cây mẹ Găng néo
Các tiêu chí chọn lọc cây mẹ sau khi chọn sơ bộ hoàn toàn dựa vào các chỉ
báo định tính và định lượng, đó là các giá trị về phẩm chất và số đo D1,3, Hvn và
Hdc so với trung bình của chúng. Căn cứ vào mức độ yêu cầuvề cây mẹ, đề tài có
hai phương án lựa chọn cây mẹ Găng néo như sau:
Phương án 1: Với giá trị trung bình, qua các thao tác lọc (trên Excel) theo từng chỉ
tiêu đo, những cây có giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị trung bình của đồng thời 3 chỉ
tiêu thì được giữa lại. Trên biểu đồ (Hình 4.6), tần suất xuất hiện của một chỉ tiêu
thì lớn nhưng của cả 3 chỉ tiêu này là rất thấp. Kết quả sau tuyển chọnlần hai, đã
chọn được 11 cây Găng néo đạt các chỉ tiêu về phẩm chất và sinh trưởng để làm
44. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
35
cây mẹ lấy hạt giống (Bảng 4.8a).
Bảng 3.8a. Thông tin cây mẹ Găng néo qua tuyển chọn tại các địa điểm
Địa Trạng
Phẩm chất cây Sinh trưởng
Ghi chú
D1,3 Hvn Hdc
điểm thái rừng Dtrt Dtt Msb (tọa độ cây)
(cm) (m) (m)
BC IIA-B A B B 54.1 12.0 5.8 382005– 958467
HB IIA-B A A A 73.2 16.0 9.5 0368220– 0956451
HB IIIA1 A B A 70.0 13.5 7.5 0368174– 0956046
HB IIIA1 A A A 73.2 16.4 5.4 0368182– 0956051
HB IIA-B A A A 74.8 12.0 6.0 0368762– 0956897
HB IIA-B A A A 72.9 15.5 5.4 0368771– 0956822
CN IIA-B A A A 66.5 13.0 5.0 0379401– 0967375
CN IIA-B A A A 66.9 15.0 7.0 0379421– 0967346
CN IIA-B B A A 63.7 12.0 7.5 0379448– 0967335
CN IIA-B A A A 55.4 12.0 7.0 379231 – 0967164
CN IIA-B A A B 50.3 11.5 5.5 0379235– 0967161
Trung bình A A A 65.6 13.5 6.5
Tóm lại, những cây Găng néo được chọn (theo phương án 1) làm cây mẹ là những
cây:
+ Về phẩn chất cây: có phẩm chất cây đạt mức tối đa (A) và một trong số đó có thể
đạt mức tương đối tốt (B), có ngoại hình tốt và là những cây khỏe mạnh không sâu
bệnh.
+ Về sinh trưởng cây: cây có đường kính ở vị trí 1,3 m từ 45,0 cm trở lên, có chiều
cao vút ngọn thấp nhất là 10,0 m và có chiều cao khúc thân dưới cành từ 5,0 m trở
lên (xem thêm Hình 4.6).
Phương án 2: Cũng với kết quả trên, nếu yêu cầu của cây mẹ phải là có phẩm chất
tốt nhất cho đồng thời cả 3 tính trạng là độ tròn, độ thẳng và sâu bệnh thì một số cây
có chỉ tiêu phẩm chất tương đối tốt (B) bị loại bỏ. Khi đó, chỉ những cây có tiêu
45. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
36
chuẩn tối đa về cả phẩm chất (A) và sinh trưởng (trên trung bình) sẽ là cây mẹ.Đây
là những cá thể có độ ưu tiên cao nhất. Kết quả đã thu được 7 cây mẹ Găng néonhư
trình bày trong Bảng 4.8b. Giá trị trung bình về D1,3 của nhóm cây này đã lớn hơn
1,5 lần so với 52 cây qua chọn lần một.
Bảng 3.8b. Thông tin cây mẹ Găng néo qua tuyển chọn tại các địa điểm
Địa Trạng
Phẩm chất cây Sinh trưởng
Ghi chú
D1,3 Hvn Hdc
điểm thái rừng Dtrt Dtt Msb (tọa độ cây)
(cm) (m) (m)
HB IIA-B A A A 73.2 16.0 9.5 0368220 – 0956451
HB IIIA1 A A A 73.2 16.4 5.4 0368182 – 0956051
HB IIA-B A A A 74.8 12.0 6.0 0368762 – 0956897
HB IIA-B A A A 72.9 15.5 5.4 0368771 – 0956822
CN IIA-B A A A 66.5 13.0 5.0 0379401 – 0967375
CN IIA-B A A A 66.9 15.0 7.0 0379421 – 0967346
CN IIA-B A A A 55.4 12.0 7.0 379231 – 0967164
Trung bình A A A 69.0 14.3 6.5
Tóm lại, những cây Găng néo được chọn làm cây mẹ (phương án 2) là:
+ Về phẩn chất cây: có phẩm chất cây đạt điểm tối đa (A) cho cả ngoại hình (độ
tròn và độ thẳng thân) và là những cây khỏe mạnh không sâu bệnh.
+ Về sinh trưởng cây: cây có đường kính ở vị trí 1,3 m từ 55,0 cm trở lên, có chiều
cao vút ngọn thấp nhất là 10,0 m và có chiều cao khúc thân dưới cành phải từ 5,0 m
trở lên.
3.1.5. Thông tinvề cây mẹ Găng néo tại các địa điểm
Phân bố của cây mẹ Găng néo cụ thể ở từng địa điểm:
+ Tiểu khu Hòn Bảy Cạnh: Tổng số cây Găng néo điều tra là 37 cây. Có 1 cây được
chọntheo phương án 1, không có cây nào được chọn theo phương án 2.
o Thông tin ô tiêu chuẩn số 2 có cây mẹ Găng néo đã được chọn
- Vị trí: Hòn Bảy Cạnh
46. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
37
- Số hiệu ô tiêu chuẩn: OTC02
- Trạng thái rừng IIA-IIB
- Độ cao so với mặt nước biển: 7 m
- Dạng thảm thực v t: Ưu hợp Trường (Xerospermum) + Trâm (Syzygium) +
- Địa hình: Đất tương đối bằng phẳng
+ Tiểu khu Hòn Bà: Tổng số cây Găng néo điều tra trong địa điểm là 36 cây. Có 5
cây được chọntheo phương án 1, có 4 cây được chọn theo phương án 2.
o Thông tin ô tiêu chuẩn số 2 có cây mẹ Găng néo được chọn
- Vị trí: Hòn Bà
- Số hiệu ô tiêu chuẩn: OTC02
- Trạng thái rừng: IIIA1
- Độ cao so với mặt nước biển: 8m
- Dạng thảm thực v t: Ưu hợp Thị (Diospyros) + Trường (Xerospermum) +
- Địa hình: Đất và đá, dốc 40
o Thông tin ô tiêu chuẩn 3 có cây mẹ Găng néo được chọn
- Vị trí: Hòn Bà
- Số hiệu ô tiêu chuẩn: OTC03
- Trạng thái rừng: IIA-IIB
- Độ cao so với mặt nước biển: 7,5 m
- Dạng thảm thực v t: Ưu hợp Trường (Xerospermum) + Thị (Diospyros) +
Trâm (Syzygium) + Máu chó (Knema)
- Địa hình: Đất và đá, độ dốc 20
+ Tiểu khu 55B, núi Con Ngựa: Tổng số cây Găng néo điều tra là 43 cây. Có 5 cây
được chọntheo phương án 1, 3 cây chọn theo phương án 2.
o Thông tin ô tiêu chuẩn 1 có cây mẹ Găng néo được chọn
- Số hiệu khoảng, tiểu khu: 55B
- Vị trí: núi Con Ngựa
47. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
38
- Số hiệu ô tiêu chuẩn: OTC01
- Trạng thái rừng: IIA-IIB
- Độ cao so với mặt nước biển: 18 m
- Dạng thảm thực v t: Ưu hợp Trường (Xerospermum) + Thị (Diospyros) +
Trâm (Syzygium) + Máu chó (Knema)
- Địa hình: Đất và đá, dốc 25
o Thông tin ô tiêu chuẩn 3 có cây mẹ Găng néo được chọn
- Số hiệu khoảng, tiểu khu: 55B
- Vị trí: núi Con Ngựa
- Số hiệu ô tiêu chuẩn: OTC03
- Trạng thái rừng: IIA-IIB
- Độ cao so với mặt nước biển: 22 m
- Dạng thảm thực v t: Ưu hợp Trường (Xerospermum) + Trâm (Syzygium) +
- Địa hình: Đất và đá, tương đối bằng phẳng
3.2. Ảnh hƣởng của nhân tố sinh thái tới khả năng nảy mầm của hạt và sinh
trƣởng của cây con giai đoạn vƣờn ƣơm
3.2.1. Ảnh hƣởng của cách bảo quản tới khả năng nảy mầm
Dựa vào kinh nghiệm và qua tham khảo các tài liệu liên quan đến bảo quản hạt
giống, hiện nay có 3 hình thức bảo quản hạt giống khá phổ biến là: (i) cất trữ trong tủ
lạnh với nhiệt độ 50
C, (ii) bảo quản trong bao hay túi để nơi thoáng khí, và (iii) bảo
quản trong cát ẩm ở nhiệt độ hàng ngày. Chuyên đề cũng sử dụng 3 cách bảo quản này
và gọi đó là 3 nghiệm thức (NT), được ký hiệu (theo thứ tự) là 1, 2, 3. Mục đích của thí
nghiệm là kiểm tra xem mức độ chịu nhiệt hay thoáng khí của mỗi cách bảo quản có
ảnh hưởng như thế nào tới khả năng nảy mầm. Các chỉ tiêu đo đếm như thông thường
là t lệ nảy mầm theo từng giai đoạn thời gian (đơn vị ở đây là tháng).
Số liệu thu th p từ thí nghiệm đã được ghi nh n và phân tích thống kê (chi tiết
trong phụ lục 1 và phụ lục 2). Các số liệu và biểu đồ minh hoạ tóm t t được trình
bày ở Bảng 4.9 và Hình 4.7.
48. LUANVANTRUST.COM – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
39
Bảng 3.9. Kết quả về t lệ nảy mầm ở các cách bảo quản khác nhau
Nghiệm Thời gian theo dõi sau khi bảo quản (tháng)
thức T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9
Tủ lạnh 0,77 0,72 0,67 0,61 0,50 0,38 0,29 0,22 0,18
Túi vải 0,76 0,74 0,71 0,63 0,56 0,52 0,44 0,38 0,30
Cát ẩm 0,75 0,71 0,67 0,58 0,46 0,42 0,29 0,22 0,21
Hình 3.7 Kết quả t lệ nảy mầm hạt ở các cách bảo quản khác nhau
Từ kết quả thí nghiệm, có một số nh n xét và thảo lu n kèm theo như sau:
- Trước hết (xem Bảng 4.9 và Hình 4.7), nếu để ý đến thời gian cất trữ mà hạt vẫn còn
sức sống (gọi là tuổi thọ của hạt giống) thì cách bảo quản trong túi vải mở (NT2) là lâu
nhất (sau 9 tháng), kế đến là bảo quản bằng cát ẩm (NT3) hoặc cất trữ trong tủ lạnh
(NT1), thời gian thọ ng n nhất (trước 9 tháng) thuộc về cách bảo quản trong tủ lạnh.
- Cách bảo quản đạt thời gian lâu nhất đồng nghĩa với cho t lệ nảy mầm cao nhất
(Bảng 4.9). Ở cách bảo quản trong tủ lạnh, sau 9 tháng có t lệ nảy mầm còn 18%,
kém hơn nhiều so với cách để trong túi vải còn tới 30% (chênh lệch hơn 1,5 lần),
chênh lệch này tăng dần theo thời gian một cách có hệ thống. T lệ nảy mầm của hai
cách bảo quản trong tủ lạnh và cát ẩm là tương đương nhau.