SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Văn Khải sinh viên lớp CQ49/18.02, chuyên ngành Phân tích
chính sách tài chính, khoa Tài chính công, trường Học Viện Tài Chính.
Tôi xin cam đoan luận văn: “Phân tích tác động của chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cho giáo dục trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ” là
sự nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn xuất phát từ quá
trình thực tập thực tế tại Sở Tài Chính tỉnh Bắc Giang
Người viết
Nguyễn Văn Khải
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC THPT VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA
NSNN CHO GIÁO DỤC THPT CÔNG LẬP......................................................................3
1.1 Giáo dục trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc gia................................3
1.2 Vai trò của giáo dục THPT với sự phát triển kinh tế - xã hội:.....................................5
1.3 Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập:............................6
1.3.1 Một số khái niệm cơ bản:..........................................................................................6
1.3.2 Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập : ....................7
1.3.3 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập9
1.3.4 Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập ...................9
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
THPT công lập.................................................................................................................. 11
1.4 . Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập.......... 12
1.4.1 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công
lập........................................................................................................................................ 12
1.4.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục THPT.................................................................................................................. 15
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG............................ 16
2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động giáo dục trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang ............................................................................................................................... 16
2.1.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội.................................................................. 16
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
2.1.2 Thực trạng giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang ......................................... 19
2.2 Tác động của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang ....................................................................................................................... 22
2.2.1 Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT tỉnh
Bắc Giang .......................................................................................................................... 22
2.2.2 Đánh giá tác động của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập
tỉnh Bắc Giang................................................................................................................... 26
2.2.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu: ................................................................................ 26
2.2.2.2 Kết quả nghiên cứu:....................................................................................... 27
2.3 Đánh giá quá trình quản lý chi thường xuyên cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc
Giang 50
2.3.1 Những kết quả đạt được ......................................................................................... 50
2.3.2 Nguyên nhân những hạn chế trong quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh........................................................ 55
CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
TX NSNN CHO GIÁO DỤC THPT CÔNG LẬP TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI
GIAN TỚI .............................................................................................................................. 57
3.1 Định hướng phát triển sự nghiệp giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang trong thời
gian tới 57
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi TX NSNN cho giáo dục THPT
công lập tỉnh Bắc Giang ....................................................................................................... 59
3.2.1 Tăng cường hiệu quả và hoàn thiện cơ cấu chi tiêu TX NSNN cho giáo dục
THPT công lập:................................................................................................................. 59
3.2.2 Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục............................................... 61
3.2.3 Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ tự chủ của các trường THPT công lập... 63
3.2.4 Tăng cường công tác quản lý và sử dụng chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục THPT công lập ở các khâu lập dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN. 64
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
3.2.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN cho sự
nghiệp giáo dục nói chung, giáo dục THPT nói riêng: ................................................ 65
3.2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán ở các trường THPT công
lập: ...................................................................................................................................... 66
3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp: ................................................................................. 66
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 68
PHỤ LỤC ..................................................................................................................................1
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG
NSNN Ngân sách nhà nước
TX Thường xuyên
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
KBNN Kho bạc nhà nước
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HCSN Hành chính sự nghiệp
NVCM Nghiệp vụ chuyên môn
TSCĐ Tài sản cố định
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
TP Thành phố
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Quy mô giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh...........................19
Bảng 2.2 Đội ngũ giáo viên, nhân viên các trường THPT công lập tỉnh Bắc
Giang............................................................................................................20
Bảng 2.3 Tỷ lệ trường lớp được kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia..................21
Bảng 2.4 Cơ cấu chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh 22
Bảng 2.5 Tình hình chi cho con người của giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang.......24
Bảng 2.6 Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn của giáo dục THPT tỉnh Bắc
Giang............................................................................................................24
Bảng 2.7 Tình hình chi cho mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ, xây dựng nhỏ ........25
Bảng 2.8 Tình hình chi khác của giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang .......25
Bảng 2.9 Bảng giáo viên các trường và khối tham gia trả lời phỏng vấn...........26
Bảng 2.10 Đánh giá mức độ hài lòng của giáo viên với chi TX NSNN cho con
người ............................................................................................................30
Bảng 2.11 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo thâm niên ..................32
Bảng 2.12 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo khu vực.....................33
Bảng 2.13 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo bộ môn giảng dạy......34
Bảng 2.14 Khảo sát sự hài lòng của giáo viên THPT về chi nghiệp vụ chuyên
môn...............................................................................................................38
Bảng 2.15 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng phòng học .................42
Bảng 2.16 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng không gian vui chơi, văn
nghệ thể thao .................................................................................................44
Bảng 2.17 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng các phòng chức năng .45
Bảng 2.18 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng công trình phụ trợ......47
Bảng 2.19 Mức độ hài lòng của giáo viên về các khoản chi khác .....................49
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Giáo dục, đào tạo giữ vai trò cốt tử đối với mỗi quốc gia, phát triển giáo dục
phải đi trước phát triển kinh tế. Bởi vậy giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng
đầu là sự nghiệp của mỗi quốc gia, dân tộc :“ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia,
nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu
mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi việc
giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần
thiết…” _ Thân Nhân Trung_. Sau cách mạng tháng 8/1945 sự nghiệp giáo dục
nước ta được coi trọng và tạo nên sự phát triển hơn bao giờ hết,Bác Hồ đã coi “Dốt”
là một trong ba thứ giặc cực kì nguy hiểm của dân tộc cần phải được tiêu trừ ngay,
theo Bác “ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Người đã xác định vị trí, vai trò
của giáo dục và đào tạo là bước đầu tiên cho sự sống còn của một quốc gia : “ Bây
giờ xây dựng kinh tế, không có cán bộ không làm được. Không có giáo dục, không
có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn hóa. Trong việc đào tạo cán bộ,
giáo dục là bước đầu”. Phong trào bình dân học vụ do Người phát động là bước đầu
quan trọng cho sự phát triển của giáo dục nước nhà.
Để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng đói nghèo lạc hậu, tiến hành công
nghiệp hóa hiện đại hóa thì giáo dục được coi như chìa khóa tiến vào tương lai.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự nghiệp đổi mới đất
nước, trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đã có sự đầu tư thích đáng từ
NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, và bước đầu thu được những thành công
nhất định về quy mô, nâng cao chất lượng dân trí và cơ sở vật chất ….
Là mảnh đất giàu truyền thống khoa bảng, kết hợp với sự chỉ đạo của tỉnh ủy,
UBND, HĐND tỉnh, các cấp Ủy Đảng, giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang thời gian
qua luôn đạt được những kết quả khả quan, góp phần vào thành tựu chung của đất
nước trong đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước.
Giáo dục THPT công lập Bắc Giang trong thời gian qua cũng nhận được sự
đầu tư thích đáng từ NSNN. Tuy nhiên những khoản chi NSNN cho giáo dục THPT
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
công lập còn nhiều bất cập ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động giáo dục. Vì vậy việc
nghiên cứu tìm ra những ưu nhược điểm, từ đó đề ra các giải pháp khắc phụctrong
công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT có ý nghĩa quan
trọng.
Qua thời gian thực tập tại sở Tài Chính tỉnh Bắc Giang em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài : “ Phân tích tác động của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THPT công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu đề tài:
Đề tài tập trung phân tích cụ thể tác động của công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN thông qua phân tích cơ cấu chi thường xuyên cho giáo dục THPT
công lậpvà mức độ hài lòng của cán bộ, giáo viên về các mục chi công thông qua
bảng hỏi. Qua đó chỉ ra những thành tựu,tồn tại và nguyên nhân của nó, để có thể đề
xuất ra những giải pháp hoàn thiện công tác chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THPT công lập tỉnh Bắc Giang.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài:
-Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
-Phương pháp nghiên cứu sử dụng: Phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mac- Lênin là cơ sở phương pháp luận, duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như thống kê, phân tích tổng hợp, diễn giải, so sánh, phỏng vấn, nghiên
cứu tài liệu và kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây.
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
được chia làm ba phần:
-Chương 1: Tổng quan về giáo dục THPT và chi thường xuyên của NSNN
cho giáo dục THPT công lập
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
-Chương 2: Thực trạng công tác chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THPT công lập tỉnh Bắc Giang
-Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang
Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù cố gắng nhưng do sự hạn chế về
trình độ lý luận, thời gian thực tập thực tế còn hạn chế nên luận văn của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự góp ý của thày cô
giáo để luận văn được phong phú và lý luận sát thực tế hơn. Em xin trân thành cảm
ơn thày giáo TS.Nguyễn Trọng Hòa, các thầy cô trong bộ môn và các cán bộ Sở Tài
Chính tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC THPT VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA
NSNN CHO GIÁO DỤC THPT CÔNG LẬP
1.1 Giáo dục trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc gia
Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự truyền đạt kinh nghiệm, trí tuệ của thế hệ
trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm sản xuất, đời sống, sinh hoạt.Theo nghĩa
hẹp, giáo dục trang bị những kiến thức và hình thành nhân cách con người.Giáo dục
không phải là sự áp đặt khuôn mẫu, càng không phải ngăn chặn sự nảy sinh các nhu
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
cầu mà thông qua giáo dục để khơi dậy các nhu cầu chân chính, những khát vọng và
những hoài bão.
Xã hội ngày càng phát triển thì năng lực của cá nhân càng đòi hỏi cao, và khi
cá nhân có trình độ và nhận thức sẽ góp phần xây dựng xã hội ngày càng văn minh,
tốt đẹp. Đối với một đất nước chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh, chịu nhiều
áp bức bóc lột và bị các đế quốc thực hiện các chính sách mị dân, ngu dân…để có
thể theo kịp với bạn bè thếgiới và không bị tụt hậu quá xa so với thời đại thi đầu tư
cho giáo dục chính là bước đi chính xác và cần thiết.
Luật giáo dục Việt Nam 2005 chỉ rõ : “ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” ( điều 9 )
và điều 13 cũng nhấn mạnh : “ Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, nhà nước
ưu tiên cho giáo dục. Khuyến khích và bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục, trong đó ngân sách nhà
nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục”.“ Vì lợi ích
mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” giáo dục và đầu tư cho giáo
dục là cả một quá trình , nó phải được quan tâm thường xuyên liên tục. Đầu tư cho
giáo dục là việc không thể có kết quả trong ngày một ngày hai mà kết quả sẽ có
trong tương lai, ngay trong việc đào tạo đã là một quá trình diễn ra lâu dài được chia
làm nhiều năm nhiều cấp bậc:
-Giáo dục mầm non bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo.
-Giáo dục phổ thông bao gồm bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ
thông.
-Giáo dục nghề nghiệp bao gồm trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
-Giáo dục đại học bao gồm trình độ cao đẳng , trình độ đại học.
-Giáo dục sau đại học bao gồm trình độ thạc sĩ và tiến sĩ.
Mỗi cấp học trong hệ thống giáo dục quốc gia đều có những đặc điểm chức
năng và nhiệm vụ riêng song chúng đều hướng tới chung mục đích đó là đào tạo ra
thế hệ tương lai có đủ đức, đủ tài góp phần xây dựng quốc gia, dân tộc hùng cường.
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm bao gồm 3 lớp: lớp 10,
11 và 12, độ tuổi học sinh chủ yếu từ 16 đến 18 tuổi.
Mục tiêu của giáo dục THPT là củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã học
ở bậc trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp cho học sinh dựa trên sở thích và
năng lực bản thân, giúp các em lựa chọn hướng phát triển trong tương lai khi thi vào
các trường nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học.
Quy mô và nội dung hoạt động dạy và học cấp THPT :
+ Quy mô: So với các cấp dưới số lượng học sinh THPT ít hơn, tuy nhiên số
học sinh trong mỗi trường lại đông hơn do lượng trường THPT ít hơn các cấp
dưới.Với lượng học sinh mỗi trường lớn nên cơ sở vật chất trường lớp học, lượng
giáo viên của khối cấp 3 cũng yêu cầu cao hơn. Điều này đòi hỏi công tác quản lí
cần sát sao.
+ Hoạt động dạy và học: Số môn học của khối THPT nhiều, lượng kiến thức
lớn và khó hơn rất nhiều so với cấp THCS, bởi vậy nó yêu cầu trình độ giáo viên
phải đạt trình độ đại học mới có thể giảng dạy. Công tác nâng cao trình độ giảng
dạy là rất quan trọng và cần được chú trọng nhiều hơn.
+ Quản lý: Các trường THPT công lập do nhà nước quyết định thành lập và
quản lí trực tiếp về mọi mặt, bởi vì vậy chi ngân sách nhà nước cho giáo dục THPT
đóng vai trò quan trọng.
1.2 Vai trò của giáo dục THPT với sự phát triển kinh tế - xã hội:
- Nâng cao trình độ dân trí, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, ổn định.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội: trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại
hóa, muốn phát triển kinh tế thì bắt buộc giáo dục phải đi trước một bước, yếu tố
con người là điều kiện tiên quyết. Trình độ thấp sẽ không thể có năng suất lao động
cao, không biết vận dụng công nghệ khoa học vào sản xuất,…khi đó nền kinh tế sẽ
không thể phát triển.
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
-Gìn giữ và truyền bá văn hóa, tinh hoa của dân tộc góp phần xây dựng một
nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc.
1.3 Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập:
1.3.1 Một số khái niệm cơ bản:
NSNN: “Là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức
năng và nhiệm vụ nhà nước” theo điều 1 luật NSNN được Quốc hội thông qua tại kì
họp thứ 2, năm 2012.
Chi NSNN: Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn quỹ ngân sách
nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kì. Là một trong hai nội
dung quan trọng trong hoạt động của NSNN. Nội dung chi đa dạng: Các khoản chi
phát triển kinh tế - xã hội , đảm bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ
máy nhà nước, chi trả nợ của nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của nhà nước.
Chi NSNN được phân thành 4 nhómtheo nội dung kinh tế:
+ Chi thường xuyên
+ Chi đầu tư phát triển
+ Chi cho vay hỗ trợ quỹ và tham gia góp vốn của chính phủ
+ Chi trả nợ gốc các khoản vay nhà nước
Chi thường xuyên NSNN: Là quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN để
đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước
về lập pháp, hành pháp và tư pháp cũng như một số dịch vụ công cộng khác mà nhà
nước vẫn phải cung ứng.
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập là quá trình
phân phối và sử dụng vốn NSNN để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của các
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
trường THPT cũng như các cơ quan quản lý nhằm đảm bảo các trường thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình.
1.3.2 Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáodục THPT công lập :
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục có tính chất tích lũy đặc biệt
bởi khoản chi này là một trong những nhân tố quyết định tỷ lệ thất nghiệp cũng như
tỷ lệ tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáo dục THPT công lập bao gồm các nội dung sau:
Nhóm 1 : Chi cho con người:
Đây là khoản chi quan trọng, là yếu tố đầu vào của bất kì cơ quan, tổ chức nào.
Cụ thể ở đây là khoản chi cho các nhu cầu về đời sống vật chất, sinh hoạt cho cán
bộ giáo viên nhằm duy trì hoạt động bình thường. Các khoản chi cho con người này
gồm:
+ Tiền lương, tiền công
+ Phụ cấp lương
+ Các khoản phải nộp theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế,….
+ Tiền thưởng
+ Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức,…
+ Học bổng học sinh
Nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho hệ thống giáo
dục( khoảng 80%). Nó đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ
giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích động viên tinh
thần giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhóm 2: Chi nghiệp vụ chuyên môn:
Đây là những khoản chi có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục vì vậy
cần phải được chú trọng để có mức đầu tư thích hợp nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả trong công tác giáo dục. Nó bao gồm những khoản như:
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn ngành: chi bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chất
lượng giảng dạy, ….
+ Chi sách giáo khoa và các tài liệu chuyên môn
+ Chi cho vật tư, văn phòng phẩm
Một đơn vị được đánh giá là chi thường xuyên có hiệu quả khi tỷ trọng chi
nghiệp vụ chuyên môn trong tổng chi của đơn vị luôn phải được ưu tiên sau khi đã
trang trải các nhu cầu chi cho con người theo quy định nên quy mô các khoản chi
này không hề nhỏ.
Nhóm 3: Chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn TSCĐ, xây dựng nhỏ:
Bao gồm các khoản chi để mua sắm thêm tài sản bao gồm cả các công cụ dụng
cụ và tài sản cố định, các khoản chi để thực hiện sửa chữa thường xuyên và sửa
chữa lớn tài sản cố định. Đây là khoản chi không diễn ra thường xuyên hàng ngày,
hàng tháng do vậy khi có nhu cầu thì khoản chi thường rất lớn.
Khoản chi này thường diễn ra hàng năm do trong quá trình sử dụng bàn ghế,
bảng, trường lớp xuống cấp, hỏng hóc,… vì vậy cần một khoản kinh phí đảm bảo
cho việc tu bổ xây dựng mới, nhằm phục vụ tốt công tác giảng dạy. Mức chi cho
công tác sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ được thiết lập dựa trên tình hình tài sản, khả
năng tài chính và khâu dự tính mức chi cho mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng
nhỏ.
Nhóm 4: Các khoản chi khác
Đây là khoản chi nhằm đảm bảo nhu cầu vật chất phục vụ hoạt động của nhà
trường. Bao gồm các khoản như: Thanh toán dịch vụ công cộng, chi trả điện
nước,chi phí văn phòng phẩm tại các phòng làm việc, dịch vụ bưu điện, tiền công
tác phí, hội phí….các khoản này tương đối ổn định và có thể định lượng được.Các
khoản chi thường xuyên khác: chi trợ cấp khó khăn, chi trợ cấp thôi việc,kỉ niệm
ngày lễ, tiếp khách, đoàn ra đoàn vào….
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
1.3.3 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT
công lập
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập mang đầy đủ
các đặc điểm của chi thường xuyên NSNN
Thứ nhất: Khoản chi mang tính ổn định. Nhận biết được tầm qua trọng của
giáo dục, giáo dục THPT đối với sự phát triển của nền kinh tế và thực hiện các mục
tiêu chiến lược phát triển của quốc gia bởi vậy mà dù nền kinh tế hưng thịnh hay
gặp những khó khăn thì nhà nước luôn trích một khoản lớn để đầu tư cho giáo dục.
Thứ 2: Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN cho
sự nghiệp giáo dục THPT có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và
mang tính chất tiêu dùng xã hội. Tuy nhiên khi xét về tác dụng lâu dài thì đây là
khoản chi mang tính chất tích lũy đặc biệt.Khoản chi này là một trong những nhân
tố quyết định tới việc tăng trưởng kinh tế trong tương lai vì nó không mất đi sau
quá trình tiêu dùng mà tạo thành “ chất xám” của con người cho tiêu dùng tương lai.
Xã hội càng phát triển thì mọi của cải làm ra, tỷ lệ chất xám trong sản phẩm đó càng
lớn.
Thứ 3: Phạm vi và mức độ của các khoản chi thường xuyên NSNN gắn chặt
với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, sự lựa chọn của nhà nước trong việc cung
ứng các hàng hóa công cộng. Giáo dục là hàng hóa công cộng, trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước hiện nay thì hoạt động giáo dục có sự chăm lo
của nhà nước và người dân, nhờ vậy mà nhà nước có thể thu hẹp được phạm vi và
hạ thấp mức chi cho lĩnh vực này.
1.3.4 Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho giáodục THPT công lập
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập đóng vai trò quan
trọng.
Thứ nhất: Thông qua khoản chi cho con người, NSNN đóng vai trò là nguồn
cung cấp tài chính chủ yếu để duy trì hoạt động của hệ thống giáo dục THPT công
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
lập. Chi thường xuyên NSNN đóng vai trò trực tiếp trong củng cố và nâng cao chất
lượng, số lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ công chức trong giáo dục THPT công
lập, đảm bảo đời sống sinh hoạt và điều kiện nghiên cứu phục vụ công tác giảng
dạy, khi đó tác động đến chất lượng giáo dục học sinh. Chi thường xuyên NSNN
cho giáo dục THPT dành khoản chi cho con người khá lớn, trong đó chi lương và
phụ cấp cho giáo viên luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất.Khi chính sách lương và phụ
cấp hợp lý sẽ tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm công tác, dành toàn tâm toàn ý
cho sự nghiệp cao cả “trồng người”, tránh tình trạng giáo viên phải đi làm thêm để
trang trải cuộc sống,đồng thời thu hút nhân tài tham gia đội ngũ giảng dạy, củng cố
niểm tin sự nhiệt thành của thế hệ giáo viên tương lai.Như vậy chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THPT công lập không chỉ giúp duy trì quy mô, số lượng mà
còn củng cố và nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng giáo dục THPT.
Thứ 2: Thông qua các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn, chất lượng giảng
dạy và học tập được nâng cao. Thế giới không ngừng vận động khi mà khoa học
phát triển từng ngày, bởi vậy việc cập nhật và bổ trợ kiến thức mới đối với đội ngũ
cán bộ giáo viên là vô cùng cần thiết. Những đợt tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn, tiếp cận phương pháp giảng dạy, phương pháp quản lý giáo
dục mới cần phải được duy trì thường xuyên, bởi thầy cô chính là người tác động
trực tiếp vào nhận thức của các thế thệ học sinh.
Thứ 3: Thông qua các khoản chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ góp
phần hoàn thiện và trang bị cơ sở vật chất, là tiền đề cho sự phát triển giáo dục
THPT công lập.Các khoản chi mua sắm máy móc thiết bị hiện đại thay thế cách
truyền đạt truyền thống đã giúp cho tiết học thêm sinh động và thực tiễn hơn.Ngoài
ra cơ sở vật chất tốt còn tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện hơn.Trên
thực tế cơ sở vật chất của trường nào càng đầy đủ, hiện đại thì việc giảng dạy càng
thuận lợi và việc học tập hiệu quả hơn.Nếu coi đội ngũ giáo viên là lực lượng lao
động, học sinh là đối tượng lao động thì trang thiết bị, cơ sở vật chất chính là những
công cụ lao động. Chúng gắn liền với nhau tạo thành một quy trình hoàn chỉnh
không thể tách rời.
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
Thứ 4: Đầu tư của NSNN tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân
đóng góp xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ công tác giảng dạy được
tốt hơn, thu hút các nguồn nhân lực, tài lực trong xã hội cùng tham gia chăm lo sự
nghiệp giáo dục.
Ngoài ra chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT còn có vai trò
trong việc định hướng, phát triển giáo dục theo đúng hướng, đường lối của Đảng và
nhà nước, đồng thời giúp điều phối cơ cấu giáo dục…..tạo lên sự phát triển cân đối
và đồng đều giữa các ngành, các khu vực ….
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
giáodục THPT công lập
- Chủ trương và chính sách của nhà nước về phát triển giáo dục trong từng thời
kì. Việc lập kế hoạch chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập phải được
dựa trên các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển sự ngiệp giáo dục của nhà nước trong
từng giai đoạn.
- Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng được nhu cầu chi cho sự nghiệp
giáo dục THPT công lập. Phụ thuộc vào nguồn thu và mức tăng trưởng kinh tế.
- Tốc độ tăng trưởng dân số, số lượng cũng như cơ cấu dân cư.Khi dân số tăng
nhanh, cơ cấu dân số trẻ thì nhu cầu học cũng tăng lên, đòi hỏi quy mô giáo dục
cũng phải mở rộng từ đó tăng chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công
lập.
- Thực trạng trang thiết bị và cơ sở vật chất của trường THPT. Tùy vào tình
hình mà phải mua sắm, sửa chữa đổi mới.
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
1.4.Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công
lập
1.4.1 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
THPT công lập
Để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả kinh phí NSNN đầu tư cho sự nghiệp giáo
dụcTHPT phải tuân theo một quy trình chặt chẽ gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp
hành dự toán và quyết toán, kiểm toán NSNN.
Lập dự toán chi thường xuyên cho giáo dục THPT công lập
Là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSNN nói chung và quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập nói rêng. Khâu này mang tính
định hướng và tạo nền tảng cho các khâu tiếp theo. Quản lý theo dự toán có nghĩa là
cấp, phát và sử dụng vốn NSNN cho dự toán.Trước khi cấp phát và sử dụng vốn
NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT phải được xây dựng dự toán theo đúng quy
định, định mức và được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời việc cấp
phát cũng phải dựa trên cơ sở kế hoạch và dự toán đã được phê duyệt. Khi lập dự
toán chi thường xuyên NSNN phải dựa vào căn cứ sau:
Một là căn cứ chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển giáo dục THPT
công lập trong từng thời kì.
Hai là căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục về các mặt
có liên quan trực tiếp đến việc cấp, phát ngân sách trong kỳ: số giáo viên, học sinh,
tình trạng cơ sở vật chất,…
Ba là căn cứ vào khả năng nguồn vốn ngân sách có thể chi cho sự nghiệp giáo
dục THPT công lập kỳ kế hoạch.
Bốn là căn cứ vào chính sách, chế độ, định mức chi tiêu cho giáo dục THPT
công lập của NSNN hiện hành.
Năm là căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình quản lí và sử dụng
kinh phí kì báo cáo
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
Sáu là căn cứ vào chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật, thông tư của
các cấp có thẩm quyền hướng dẫn dự toán chi NSNN đối với giáo dục THPT công
lập.
Phân cấp quản lý tài chính được nhà nước quy định thì sở GD& DT trực tiếp
quản lí các trường THPT công lập, cơ quan quản lí tài chính liên quan là sở tài
chính. Do đó quy trình lập dự toán được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi thường xuyên của cơ quan quản
lý cấp trên, sở GD&ĐT hướng dẫn và giao số kiểm tra cho các trường THPT trực
thuộc.
Bước 2: Các trường THPT trực thuộc căn cứ vào các văn bản hướng dẫn và số
kiểm tra được giao tiến hành lập dự toán chi thường xuyên của đơn vị mình báo cáo
cơ quan quản lý sở GD&ĐT tổng hợp gửi sở tài chính. Sở tài chính tổng hợp nhu
cầu chi GD&ĐT vào dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh trình UBND
tỉnh.UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp thảo luận và quyết định.
Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi thường xuyên cho giáo dục THPT đã được
HĐND tỉnh quyết định, sở tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp
trình chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Sở GD&ĐT lập bảng phân bổ dự toán kinh phí
năm kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc gửi KBNN đồng thời thông báo tới các đơn
vị trực thuộc.
Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN
Chấp hành dự toán chi thường NSNN cho giáo dục THPT công lập là khâu thứ
2 trong chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN, là bước sử dụng tổng hợp các
biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chi tiêu trong dự toán chi
thường xuyên trở thành hiện thực. Thực hiện kế hoạch chi cần chú ý đến các yếu tố
sau:
+ Phân phối nguồn vốn hợp lý, có trọng điểm
+ Cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ, tránh lãng phí cho NSNN
+ Nâng cao tính tiết kiệm hiệu quả trong quản lí chi
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
Trong quá trình tổ chức chấp hành lập dự toán chi thường xuyên NSNN cần
dựa vào những căn cứ sau:
Một là, căn cứ vào mức chi thường xuyên của từng mục tiêu giáo dục THPT
công lập được duyệt trong dự toán. Đây là căn cứ tác động có tính chất bao trùm
đến việc cấp phát và sử dụng các khoản chi bởi vì mức chi của từng chỉ tiêu là cụ
thể hóa mức chi tổng hợp đã được cơ quan quyền lực nhà nước phê duyệt.
Hai là, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho chi thường xuyên
giáo dục THPT công lập.
Ba là, căn cứ vào các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành, đây là căn cứ
có tính pháp lý bắt buộc qua trình cấp phát sử dụng các khoản chi phải tuân thủ, là
căn cứ để đánh giá tính hợp lệ hợp pháp của việc cấp phát và sử dụng các khoản chi.
Bốn là, căn cứ vào nhu cầu phát sinh thực tế của các khoản chi.
Quy trình tổ chức chấp hành chi NSNN cũng được thực hiện thông qua 3 bước
sau:
+ Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN
+ Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên NSNN
+ Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Quyết toán và kiểm tra chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công
lập
Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản
ánh sau một kỳ hạch toán và chấp hành dự toán nhằm phân tích, đánh giá kết quả
chấp hành dự toán kỳ qua để rút kinh nghiệm cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo.
Nội dung quyết toán và kiểm toán bao gồm:
+ Xem xét các khoản chi thường xuyên thực tế có đúng trong báo cáo không,
số liệu có hợp lý, hợp pháp không.
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
+ Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện các khoản chi thường xuyên để rút ra
ưu nhược điểm trong việc quản lý chi.
+ Rút ra các bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý chi được hoàn thiện
hơn.
Yêu cầu đối với công tác quyết toán và kiểm toán:
+ Phải lập đầy đủ theo mẫu biểu các loại báo cáo tài chính và gửi cho các cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định.
+ Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ.
+ Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trước khi trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của KBNN đồng cấp về tổng số và chi tiết
đồng thời phải kèm theo báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng giảm các chỉ tiêu so
với dự toán.
Có như vậy mới thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả vốn NSNN đầu tư
cho sự nghiệp giáo dục THPT.
1.4.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáodụcTHPT
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói chung và cho sự nghiệp giáo dục THPT
nói riêng cần thiết phải tăng cường quản lí bởi lý do:
+ Chi thường xuyên cho giáo dục nói chung và chi cho giáo dục THPT nói
riêng là khoản chi lớn và ngày càng gia tăng.
+ Nội dung chi bao gồm nhiều khoản chi, mục chi khác nhau liên quan đến
nhiều chính sách chế độ nên cần quản lí để đạt hiệu quả trong quá trình sử dụng
NSNN.
+ Chi NSNN là một mảng trong hoạt động của NSNN mà nhà nước dùng để
điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Chi NSNN phải đảm bảo đúng nguyên tắc, chi đúng
mục đích , đúng kế hoạch, dựa trên dự toán được duyệt, triệt để nguyên tắc tiết
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
kiệm, hiệu quả, chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước…Để đảm bảo những yêu cầu
trên đòi hỏi công tác quản lí chi NSNN phải tăng cường kiểm tra và kiểm soát.
+ Việc quản lý tốt chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT đảm bảo các khoản chi thực hiện đúng
nội dung và mục đích.
Trong những năm gần đây, quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đã có
những bước tiến bộ đáng kể, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại chưa được giải quyết
triệt để.Để tìm hiểu kỹ hơn về những mặt đạt được và tồn tại trong quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT chúng ta cần đi vào thực tế. Do
thời gian thực tập, kinh nghiệm còn hạn chế nên trong bài luận văn này em chỉ đề
cập tới tác động và giải pháp nhằm tăng cường quản lý của chi thường xuyên
NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động giáo dục
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.1.1 Khái quát vềđặc điểm kinhtế- xã hội
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam.Về quy hoạch kinh tế từ
năm 2012 là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Bắc Giang giáp với
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
nhiều tỉnh thành, phía bắc giáp Lạng Sơn, phía đông giáp Quảng Ninh, phía tây giáp
Thái Nguyên và Hà Nội, phía nam giáp Bắc Ninh và Hải Dương.
Tỉnh Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố Bắc
Giang là đô thị loại 2, và 9 huyện với 229 xã, phường và thị trấn. Diện tích tự nhiên
3.823 km2, chiếm 1,2 % diện tích tự nhiên của Việt Nam, trong đó đất nông nghiệp
chiếm 32,4%, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 28,9 %, còn lại là đồi núi, sông suối
chưa sử dụng và các loại đất khác.
Dân số trên toàn tỉnh năm 2009 là 1.555.720 người với mật độ dân số 407
người / km2; gấp 1,7 lần mật độ dân số bình quân của cả nước. Trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang có 26 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đông nhất là dân tộc Kinh, tiếp
đến là dân tộc Nùng chiếm 4,5%, Tày 2,6%, Sán Chay , Sán Dìu, Hoa, Dao…
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tình hình thế giới
và khu vực diễn biến phức tạp, kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo. Trong
nước, môi trường kinh doanh và năng suất, hiệu quả,sức cạnh tranh của nền kinh tế
còn thấp, tổng cầu tăng chậm, sức hấp thụ vốn của nền kinh tế còn yếu….Ngay từ
đầu, UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện các nghị quyết của Chính
phủ, tỉnh ủy, HĐND tỉnh, với sự nỗ lúc của các cấp và nhân dân trong tỉnh tình hình
kinh tế -xã hội đạt dược nhiều kết quả tích cực: 16/16 chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã
hội chủ yếu đều đạt được và vượt kế hoạch, trong đó tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng cao hơn cùng kì và vượt kế hoạch đề ra, đạt
9.2% trong đó: nông nghiệp và thủy sản tăng 5,7 % ; công nghiệp –xây dựng tăng
13%, dịch vụ tăng 7.3% ,…
Sản xuất công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 17.9%, trong đó
khu vực quốc doanh tăng 3.4 %, khu vực ngoài quốc doanh tăng 11.2 %, khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài tăng 22.2%
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng cao, giá trị sản
xuất theo giá thực tế đạt 23.370 tỷ đồng.
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
Thương mại, giá cả, xuất nhập khẩu: chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm
tăng 3.5%, tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ đạt 15.050 tỷ tăng 12.5 % ,
kim ngạch xuất khẩu đạt 2160 triệu USD tăng 27%, giá trị xuất khẩu cả năm đạt
2.105 triệu USD tăng 27.1 %.
Tài chính, ngân hàng: thu ngân sách vượt kế hoạch, kết quả thu ngân sách ước
đạt 3.445.9 tỷ đồng bằng 118.3% dự toán, tăng 9.4 %. Chi ngân sách cơ bản đáp
ứng nhiệm vụ chi, đảm bảo đúng quy định,ước thực hiện 10.516,6 tỷ đồng bằng
129.6% dự toán, tăng 2,1% , trong đó chi thường xuyên 7.329,6 tỷ bằng 114.7% dự
toán, tăng 17,8%. Hoạt động ngân hàng có nhiều cố gắng: tổng vốn huy động ước
đạt 19.750 tỷ tăng 20%, dư nợ tín dụng 21.020 tỷ tăng 12%.
Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông đạt được nhiều kết quả tốt : 100% xã
phường được phủ sóng, doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông ước đạt 1.590 tỷ,
tăng 13%, khối lượng vận chuyển hành khách tăng 8%, hàng hóa tăng 9.5 %.
Đầu tư phát triển: tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 25.200 tỷ, tăng
18.3 % .
Tình hình văn hóa xã hội: Chất lượng gáo dục tiếp tục được nâng lên, các kì
thi học sinh giỏi đạt kết quả khá. Năm học 2013-2014 ngành giáo dục và đào tạo đã
được bộ giáo dục và dào tạo xếp loại, đánh giá có 15/16 lĩnh vực công tác đạt thành
tích xuất sắc và vinh dự được tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu trong thực hiện nhiệm
vụ năm học.
Quy mô trường lớp tiếp tục được duy trì hợp lý, đáp ứng cơ bản nhu cầu học
tập. Toàn tỉnh hiện có 838 cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở vật chất tiếp tục được
đầu tư theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa. Ước thực hiện năm 2014, tỷ lệ trường
đạt chuẩn quốc gia đạt 76,1% tăng 2,7 % , tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp học đạt 83,5
% tăng 1 % so với 2013.
Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi mức độ 2 được chỉ đạo tích cực và có hiệu quả.Phổ cập giáo dục
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
mầm non cho trẻ 5 tuổi hoàn thành trước 1 năm so với kế hoạch, phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Công tác văn hóa thể thao và du lịch đạt được nhiều thành tích, thực hiện tốt
các cuộc vận động
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số kế hoạch hóa gia đình: 69,6 %
tỷ lệ xã phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế, tăng 8,7 %, số người tham
gia bảo hiểm y tế đạt 72%, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 15,7%, giảm 0,7
%.
Nhìn chung sự phát triển kinh tế của tỉnh cũng ảnh hưởng to lớn đến sự nghiệp
giáo dục. Khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông đã
tạo điều kiện để đổi mới cơ bản nội dung phương pháp giáo dục, thực hiện một nền
giáo dục mở, thu hẹp khoảng cách không gian và thời gian, thích ứng nhu cầu của
từng người học.Bên cạch đó hệ thống chính trị ổn địnhluôn được củng cố, tăng
cường.Lãnh đạo và chính quyền luôn quan tâm tới giáo dục, tạo điều kiện cho giáo
dục tỉnh nhà đạt được nhiều thành tựu.
2.1.2 Thực trạng giáodục THPT công lập tỉnhBắc Giang
Năm học 2013-2014 ngành giáo dục và đào tạo đã được Bộ giáo dục và đào
tạo xếp loại, đánh giá có 15/16 lĩnh vực công tác đạt thành tích xuất sắc và vinh dự
được tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu trong thực hiện nhiệm vụ năm học. Có được
kết quả như vậy, chính là nhờ tỉnh đã chủ trương đầu tư đồng bộ và có kế hoạch lâu
dài nhằm xây dựng và phát triển nền giáo dục một cách bền vững.
Về hệ thống trường lớp:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 3 loại hình giáo dục THPT là: công lập, dân lập
và tư thục. Trong đó hệ thống giáo dục THPT công lập luôn giữ vai trò chủ đạo về
cả quy mô và chất lượng.
Bảng2.1 Quy mô giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
Năm học
2011-2012 2012-2013 2013-2014
Số trường 34 35 35
Số lớp 1.070 1.087 1.098
Số học sinh 47.299 47.063 47.207
Số học sinh
tăng(giảm)
_ (236) 144
Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang
Qua bảng số liệu ta thấy số lượng học sinh trong các trường công lập có biến
động tăng giảm nhẹ qua các năm, tuy nhiên số lớp học thì luôn có xu hướng tăng
lên khá nhanh cùng với đó là số trường được xây dựng mới cũng tăng. Trung bình
số học sinh trên một lớp năm 2011-2012 là 44.2 học sinh, nhưng đến năm 2013-
2014 một lớp trung bình chỉ còn 42,9 học sinh, số lượng học sinh trên lớp giảm giúp
đảm bảo hơn chất lượng giáo dục tỉnh, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
Về đội ngũ cán bộ giáo viên:
Bảng 2.2 Đội ngũ giáo viên, nhân viên các trường THPT công lập tỉnh Bắc
Giang
2011-2012 2012-201
3
2013-2014
Số giáo viên 2.398 2.434 2.492
Số giáo viên tăng(giảm) _ 36 58
Tỷ lệ tăng giảm so với
năm trước(%)
_ 1.5 2.4
Nguồn:Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang
Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục THPT công lập nói
riêng phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ giáo viên.
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
Qua bảng ta có thể thấy được, hàng năm số cán bộ giáo viên của các trường
THPT công lập của tỉnh đều tăng. Điều này cũng dễ hiểu vì số lớp của các trường
tăng lên thì sẽ phải có thêm nhiều giáo viên hơn để đảm bảo mỗi giáo viên đều có
đủ 2 ngày nghỉ 1 tuần, số giờ trên lớp của mỗi giáo viên không quá nhiều, tránh
trường hợp giáo viên bị quá tải sẽ không thể làm tốt được nhiệm vụ của mình.
Việc tăng số lượng giáo viên như trên cũng là do trong những năm qua Đảng
và nhà nước cũng như lãnh đạo tỉnh đã có những quan tâm nhất định đến đời sống
của cán bộ giáo viên thông qua chính sách tiền lương, phụ cấp,..giúp giáo viên ngày
càng yên tâm công tác hơn.
Chất lượng cơ sở vật chất trường lớp học
Bảng 2.3 Tỷ lệ trường lớp được kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia
2011-2012 2012-2013 2013-2014
Tỷ lệ kiên cố hóa 93.1% 94.07% 95%
Số trường chuẩn quốc gia 12 14 15
Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia 35.29% 40% 42.86%
Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang
Qua bảng trên ta thấy, bằng sự quan tâm của các cấp ủy đảng, sự đồng lòng
của nhân dân toàn tỉnh, tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp không ngừng tăng qua các năm
và đạt một tỷ lệ khá cao 95% (năm 2014), tỷ lệ trường chuẩn quốc gia cũng tăng từ
12 trường năm 2012 lên 15 trường năm 2014, chiếm 42,68%. Cơ sở vật chất tốt là
yếu tố quan trọng đối với sự phát triển giáo dục của tỉnh nhà.
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
2.2 Tác động của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
2.2.1 Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục
THPT tỉnhBắc Giang
Nhìn chung các khoản chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục THPT trên
địa bàn tỉnh đã phát huy được hiệu quả ở một mức độ nhất định, thể hiện ở những
thành tựu mà giáo dục THPT tỉnh đạt được trong những năm qua. Xét theo tính chất
các khoản chi NSNN cho giáo dục thì nội dung chi NSNN cho giáo dục THPT bao
gồm 4 nhóm nội dung chi chính đó là
+ Chi cho con người
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn
+ Chi mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ
+ Chi khác
Mỗi nhóm mục chi ở trên đều có ảnh hưởng nhất định tới vấn đề quản lý chi
NSNN cho giáo dục THPT ở mỗi thời điểm.Trong mỗi nhóm chi lại có từng đối
tượng riêng biệt để tính toán, xây dựng định mức cụ thể, nên yêu cầu về cách thức
quản lý của mỗi nhóm chi cũng khác nhau.
Để tìm ra cách sử dụng hiệu quả NSNN, trước hết ta phải có cơ cấu chi cho
giáo dục THPT một cách hợp lý. Trong chi thường xuyên, khoản chi cho con người
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng trên 80%
Bảng 2.4 Cơ cấu chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh
Đơn vị tính: triệu đồng
2012 2013 2014
Tổng chi 221.359 239.146 263.866
Chi cho con người 193.192 209.242 231.797
Chi nghiệp vụ chuyên môn 13.439 13.354 15.265
Chi mua sắm, sửa chữa lớn, xây
dựng nhỏ
13.221 14.703 15.454
Chi khác 1.507 1.847 1.350
Nguồn : Phòng tài chính HCSN – Sở tài chính tỉnh Bắc Giang
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THPT công lập tăng về số tuyệt đối. Nguyên nhân chính là do tăng lương cơ bản, áp
dụng định mức chi thường xuyên mới, số lượng giáo viên tăng,..Năm 2012 chi
thường xuyên cho giáo dục THPT là 193.192 triệu đồng đến năm 2014 là 263.866
triệu đồng tăng 70.674 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 26.78%. Chi cho con
người là khoản chi lớn chiếm trên 80% tổng chi và có sự biến động khá lớn cả về số
tuyệt đối và tương đối, năm 2012 là 193.192 triệu đồng đến năm 2013 là 209.242
triệu đồng tăng 16.050 triệu đồng tương ứng tăng 8.3%, năm 2014 là 231.797 triệu
đồng tăng 22.555 triệu đồng, tương ứng tăng 10.78% so với năm 2013. Các khoản
chi cho nghiệp vụ chuyên môn, chi cho mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, chi
khác khá ổn định qua các năm.
* Thực trạng từng khoản chi
- Chi cho con người
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
Bảng 2.5 Tình hình chi cho con người của giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Đơn vị: triệu đồng
2012 2013 2014
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Tổng chi 193.192 100 209.242 100 231.797 100
Tiền lương 102.471 53.04 110.962 53.03 119.689 51.64
Phụ cấp lương 60.444 31.29 64.051 30.61 72.378 31.22
Các khoản đóng góp 25.509 13.2 27.105 12.95 32.629 14.08
Tiền thưởng 872 0.45 994 0.48 987 0.43
Học bổng 3.896 2.02 6130 2.93 6.114 2.63
Nguồn: Phòng tài chính HCSN – Sở tài chính tỉnh Bắc Giang
Các mục chi cho con người đều tăng về số tuyệt đối năm sau cao hơn năm
trước. Mục chi tiền lương tăng về số tuyệt đối mà nguyên nhân chủ yếu là lương cơ
bản và số giáo viên tăng so với năm trước, tuy nhiên tỷ trọng lại giảm nhẹ, trong
khi đó mục phụ cấp lương không chỉ tăng về số tuyệt đối mà cả về tỷ trọng cũng
ngày càng tăng điều đó cho thấy rằng ngành giáo dục tỉnh đã có những cố gắng
nhằm tăng thu nhập cho cán bộ giáo viên trong tỉnh, giúp đảm bảo hơn đời sống
giáo viên, đây cũng là nhân tố quan trọng giúp giáo viên yên tâm công tác, cống
hiến cho sự nghiệp giáo dục toàn tỉnh.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn
Bảng 2.6 Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn của giáo dục THPT tỉnh Bắc
Giang
Đơn vị tính: triệu đồng
2012 2013 2014
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Chi nghiệp vụ chuyên
môn
13.439 100 13.354 100 15.265 100
Chi nghiệp vụ chuyên
môn ngành
9.870 73.44 9.756 73.06 10.473 68.61
Chi sách giáo
khoa,tài liệu
2.146 15.97 2.314 17.33 2.019 13.23
Vật tư, văn phòng
phẩm
1.423 10.59 1.284 9.61 2.773 18.16
Nguồn: Phòng tài chính HCSN- Sở tài chính Bắc Giang
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
Chi nghiệp vụ chuyên môn có xu hướng tăng qua các năm, cho thấy sự quan
tâm đầu tư của tỉnh, những nỗ lực cố gắng của ngành giáo dục, ngành tài chính
trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy.Tỷ trọng các mục chi có sự biến động qua
các năm nhưng tỷ trọng của chi cho nghiệp vụ chuyên mô ngành vẫn luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi nghiệp vụ chuyên môn, đây là khoản chi quan trọng góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên trong tỉnh. Bên cạnh đó
mục chi sách giáo khoa, tài liệu lại giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, thay vào đó
là sự tăng lên của mục chi cho vật tư văn phòng phẩm để đáp ứng nhu cầu của
lượng giáo viên ngày càng tăng lên trong những năm gần đây.
- Chi mua sắm, sửa chữa
Bảng 2.7 Tình hình chi cho mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ, xây dựng nhỏ
Đơn vị tính: Triệu đồng
2012 2013 2014
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tổng chi 13.221 100 14.703 100 15.454 100
Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ 4.034 30.51 5.873 39.94 6.142 39.74
Chi cải tạo, chống xuống cấp 9.187 69.49 8.830 60.06 9.312 60.26
Nguồn: Phòng tài chính HCSN – Sở tài chính tỉnh Bắc Giang
Chi cho mua sắm, sửa chữa ngày càng tăng qua các năm giúp duy trì cơ sở hạ
tầng, phục vụ tốt cho quá trình dạy và học của cán bộ giáo viên trong trường và học
sinh. Các mục chi tăng hàng năm nhưng tương đối ổn định về tỷ trọng.
Chi khácđây là khoản chi nhỏ nhằm phục vụ công tác quản lý hành chính và
các hoạt động chuyên ngành nhằm duy trì hệ thống giáo dục.
Bảng 2.8 Tình hình chi khác của giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang
2012 2013 2014
Chi khác 1.507 1.847 1.350
Nguồn: Phòng tài chính HCSN – Sở tài chính tỉnh Bắc Giang
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
2.2.2 Đánh giá tác động của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT
công lập tỉnhBắc Giang
2.2.2.1. Môtả mẫu nghiên cứu:
Dung lượng mẫu trong điều tra bằng bảng hỏi là 120 trường hợp
Đối tượng cung cấp thông tin là các giáo viên trung học phổ thông đang trực
tiếp giảng dạy ở một số trường trên địa bàn tỉnh: THPT Ngô Sỹ Liên, THPT Lạng
Giang số 1, THPT lạng Giang số 3.
Trong 120 mẫu điều tra có 60 mẫu là giáo viên dạy khối tự nhiên: Toán, lý,
hóa, sinh…và 60 giáo viên dạy khối xã hội: Văn, sử, địa, ngoại ngữ,..
Bảng 2.9 Bảng giáo viên các trường và khối tham gia trả lời phỏng vấn
Bộ môn Tổng
Tự nhiên Xã hội
N % N % N %
1.THPT Ngô Sỹ Liên 21 52.5% 19 47.5% 40 100%
2.THPT Lạng Giang số 1 20 50% 20 50% 40 100%
3.THPT Lạng Giang số 3 19 47.5% 21 52.5% 40 100%
Tổng 60 50% 60 50% 120 100%
Nguồn: Tự tổng hợp
Phỏng vấn sâu bằng câu hỏi mở: 8 cuộc phỏng vấn
Tổng quan về các trường THPT tham gia phỏng vấn:
+ THPT Lạng Giang số 3:
Thành lập ngày 3/5/1977 theo quyết định số 379/QĐ-UBND tỉnh Hà Bắc
nay là tỉnh Bắc Giang. Trường thuộc thôn Trám, xã Mỹ Hà, huyện Lạng
Giang.Trường hiện có 21 phòng học, 3 phòng thí nghiệm: lý, hóa ,sinh, 2 phòng tin
với trên 50 máy, 1 phòng ứng dụng công nghệ, 1phòng thư viện, phòng họp, phòng
hội thảo, phòng y tế,..Đội ngũ giáo viên có 80 người trong đó có 72 giáo viên đứng
lớp đạt chuẩn 100%, 4 giáo viên có bằng thạc sỹ và 7 giáo viên đang theo học thạc
sỹ, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp hàng năm luôn đạt trên 95%.
+ THPT Lạng Giang số 1:
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
Thành lập theo quyết định số 37/QĐ ngày 8/3/1967, trường thuộc xã Yên
Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Là ngôi trường có bề dày truyền thống
.Trường hiện có 42 lớp học/ năm. Đội ngũ giáo viên là 106 người, trong đó thạc sỹ
là 12 người, đại học là 94 người. Là trường tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh và trường
chuẩn quốc gia đầu tiên của khối THPT tỉnh Bắc Giang. Hệ thống phòng học kiên
cố, đủ tiêu chuẩn, các phòng bộ môn, phòng thực hành ( toán, lý , hóa, sinh..) với
các thiết bị đồ dùng được bổ sung hàng năm. Hệ thống máy tính được kết nối mạng,
3 phòng tin, có hệ thống sân chơi bãi tập, nhà đa năng… Năm 2003được nhà nước
tặng thưởng huân chương lao động hạng 3, năm 2012 được Chủ Tịch Nước tặng
huân chương lao động hạng nhì, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp luôn sấp sỉ 100%, tỷ lệ
đỗ đại học,cao đẳng nguyện vọng 1 hàng năm từ 40% đến 68%/ năm.
+ THPT Ngô Sỹ Liên:
Thành lập năm 1946, địa chỉ số 43 đường Ngô Gia Tự, phường Ngô
Quyền, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Một trong những ngôi trường có
thành tích xuất sắc và bề dày truyền thống, là niềm tự hào của nhân dân trong tỉnh.
Trong nhiều năm luôn đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc, được Chủ tịch nước tặng
huân chương lao động hạng nhất, nhì ba, huân chương độc lập hạng 3 và danh hiệu
anh hùng lao động thời kì đổi mới. Nhà trường được công nhận chuẩn quốc gia vào
các năm 2003, 2013. Tổng số giáo viên trường là 89 trong đó: Cán bộ quản lý là 3
đồng chí, 79 giáo viên(24 thạc sỹ và đang học thạc sỹ), 7 đồng chí là nhân viên kỹ
thuật, 36 lớp học. Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp hàng năm luôn đạt gần 100%, tỷ lệ đỗ đại học
cao đẳng tăngqua các năm và luôn nằm trong tốp 200 các trường có điểm trung bình
thi đại học cao nhất cả nước.
2.2.2.2 Kếtquả nghiên cứu:
Trình bày kết quả đã thu thập được trong suốt quá trình thực hiện khóa luận,
thông qua phân tích kết quả thực nghiệm bao gồm:
+ Tác động của chi thường xuyên NSNN giáo dục THPT công lập cho con
người
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
+ Tác động của chi thường xuyên NSNN giáo dục THPT công lập cho mua
sắm, sửa chữa lớn TSCĐ và xây dựng nhỏ
+ Tác động của chi thường xuyên NSNN giáo dục THPT công lập cho chuyên
môn nghiệp vụ
+ Chi khác
Tác động của chi thường xuyên NSNN giáo dục THPT công lập cho con
người
Chi cho con người là khoản chi quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các
khoản chi thường xuyên NSNN cho giáo dụcTHPT, nó chiếm khoảng 80%. Chi cho
con người bao gồm một số mục chi chính như: chi lương, phụ cấp lương, phúc lợi
xã hội,bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, tiền thưởng và các
khoản đóng góp khác, học bổng khuyến khích học sinh,…Nhóm chi này ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống của đội ngũ giáo viên mà họ là những người quyết định đễn
chất lượng giảng dạy. Do vậy để nâng cao chất lượng giáo dục trước hết phải nâng
cao đời sống của giáo viên, đảm bảo cho họ có cuộc sống ổn định cả về vật chất lẫn
tinh thần, từ đó mới tạo cho họ chuyên tâm công tác, đem hết khả năng tâm huyết
của mình ra để truyền thụ kiến thức cho học sinh.
Lương của các cán bộ giáo viênTHPT được quy định theo nghị định số
204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang với 7 bảng lương. Nhà giáo được hưởng lương theo bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà
nước và bảng lương chuyên gia cao cấp.Theo đó hệ số lương của giáo viên THPT
được quy định:
Mã
ngạch
Ngạch
CC-VC
Bậc
1
Bậc
2
Bậc
3
Bậc
4
Bậc
5
Bậc
6
Bậc
7
Bậc
8
Bậc
9
Bậc
10
15.113 Giáo viên
trung học
2.34 2.67 3 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK
5%
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
Ngoài ra giáo viên còn được hưởng phụ cấp ưu đãi với các mức phụ cấp 25%,
30%,35%,40%, 45%, 50% tùy thuộc vào nhà giáo công tác ở các cấp học, địa bàn
vùng miền , các loại trường ( thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-
BTC hướng dẫn thi hành); giáo viên được hưởng phụ cấp dạy thêm giờ ( thông tư
07/2013/TTLT-BGD&ĐT- BNV-BTC), phụ cấp thâm niên nếu có từ 5 năm công
tác trở lên( Theo nghị định 54/2011/NĐ-CP, ban hành tháng 7/2011). Bên cạnh đó
một bộ phận giáo viên còn được hưởng thêm phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ
cấp khu vực, phụ cấp thu hút….được áp dụng đối với những giáo viên giữ những
nhiệm vụ như tổtrưởng chuyên môn, khối trừơng, giáo viên phụ trách… hoặc địa
bàn công tác thuộc các vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa, hải đảo,.. theo
quy định của nhà nước.
*Công thức tính lương:
+ Mức lương = Mức lương tối thiểu chung× Hệ số lương hưởng
*Công thức tính phụ cấp:
+ Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương tối thiểu chung:
Mức phụ cấp = Mức lương tối thiểu chung× Hệ số phụ cấp hiện hưởng
+ Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
Mức phụ cấp = [Mức lương + mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo( nếu có) + Mức
phụ cấp thâm niên vượt khung( nếu có)]× Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy
định
+ Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên
theo quy định ban hành
*Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có):
Mức thực tế của hệ số chênh lệch bảo lưu =Mức lương tối thiểu chung× Hệ số
chênh lệch bảo lưu hiện hưởng(nếu có)
Trong phạm vi của đề tài, do hạn chế về thời gian và nhận thức, luận văn chỉ
chọn khảo sát ba trường THPT: THPT Ngô Sỹ Liên( thuộc thành phố Bắc Giang),
THPT Lạng Giang số 1, THPT Lạng Giang số 3 ( trên địa bàn huyện Lạng Giang).
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
Kết quả khảo sát tác động chi thường xuyên NSNN giáo dục THPT cho con người
được đánh giá theo kết quả hài lòng của giáo viên về một số nội dung như: Lương,
phụ cấp lương, phúc lợi xã hội, tiền thưởng,BHXH, BHYT, các khoản đóng góp
khác, học bổng khuyến khích học sinh,…kết quả thu được như sau:
Bảng 2.10 Đánh giá mức độ hài lòng của giáo viên với chi TX NSNN cho con
người
Rất hài
lòng
Hài lòng Bình
thường
Chưa hài
lòng
Rất không
hài lòng
Tổng
N % N % N % N % N % N %
Mức lương 0 0% 14 11.7% 50 41.6% 54 45% 2 1.7% 120 100%
Phụ cấp lương 0 0% 10 8.3% 52 43.3% 55 45.9% 3 2.5% 120 100%
Phúc lợi xã hội,
BHYT,BHXH,..
0 0% 5 4.2% 100 83.3% 15 12.5% 0 0% 120 100%
Tiền thưởng 0 0% 6 5% 63 52.5% 25 20.8% 26 21.7% 120 100%
Học bổng học
sinh
2 1.7
%
62 51.7% 43 35.8% 13 10.8% 0 0% 120 100%
Lương thực lĩnh 0 0% 13 10.8% 50 41.6% 55 45.9% 2 1.7% 120 100%
Nguồn: Tự tổng hợp
Từ bảng 2.10, có thể đưa ra những nhận xét tổng quát:
*Mức lương (Mức lương = Mức lương tối thiểu chung× Hệ số lương hưởng)
Theo quy định hiện hành mức lương tối thiểu chung được áp dụng là
1.115.000 đồng. Khi đặt bảng hỏi khảo sát lấy ý kiến của giáo viên 3 trường THPT
ta thấy tỷ lệ giáo viên hài lòng với mức lương hiện hành chiếm 11.7 % (14/120),
cảm thấy bình thường là 41.6% (50/120), chưa hài lòng chiếm tỷ lệ khá lớn 45.9%
(55/120) và 2.5 %(3/120) cảm thấy rất không hài lòng. Như vậy ta có thể thấy mặc
dù theo nghị quyêt TW 2(khóa 8) của Đảng Cộng Sản Việt Nam yêu cầu: “ Lương
giáo viên được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
và có thêm chế độ phụ cấp” và đượcluật giáo dục quy định tại điều 81 nhưng chỉ có
53.3% số giáo viên được hỏi là cảm thấy mức lương của mình là mức bình thường
và hài lòng. Nếu đem so sánh với thang bậc lương hành chính sự nghiệp thì có thể
nói, hệ số lương của giáo viên THPT như vậy là khá,tuy nhiên nếu mang mức lương
đó so sánh với mặt bằng chung toàn xã hội hay so sánh với các ngành nghề khác
ngoài nhà nước và mức chi tiêu trong thời buổi bão giá hiện nay thì mức lương như
vậy là thấp đáng kể( Mức lương chiếm phần lớn lương giáo viên nhận được) bởi
vậy có tới 46.7 % tương đương với 56/120 giáo viên cho rằng mức lương như vậy là
thấp ở mức chưa hài lòng và rất không hài lòng.
*Phụ cấp lương: Gồm phụ cấp ưu đãi, phụ cấp dạy thêm giờ, phụ cấp thâm
niên,chức vụ,phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút,…do nghiên cứu trên địa bàn thành
phố và huyện Lạng giang nên giáo viên không được hưởng phụ cấp khu vực và phụ
cấp thu hút. Theo bảng hỏi tỷ lệ giáo viên cảm thấy hài lòng với mức phụ cấp là
8.3%( 10/120) , bình thường chiếm 43.3% (52/120), chưa hài lòng là 45.9% (
55/120)và rất không hài lòng là 2.5% (3/120). Nhìn một cách tổng quát thì phụ cấp
đối với giáo viên như vậy còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của cán
bộ, giáo viên THPT.
*Phúc lợi xã hội, BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn, các khoản đóng góp
khác:
Đa số cán bộ, giáo viên cho rằng mức chi như vậy là bình thường (83.3% và
52.5%). Đặc biệt mức độ hài lòng là rất thấp, mức độ chưa hài lòng và rất chưa hài
lòng với khoản thưởng còn cao chiếm 42.5 %.Điều đó phản ánh tình hình thực tế
khi mà các khoản thưởng giáo viên còn rất hạn chế, thưởng tết đối với giáo viên
thấp hơn rất nhiều so với các ngành nghề khác trong xã hội.
Học bổng khuyến khích học sinh: Đại đa số giáo viên trong các trường đều cho
rằng học bổng như vậy là chưa cao nhưng đối với NSNN còn hạn hẹp và chủ yếu
mang tính khích lệ tinh thần hăng say học tập của học sinh nên tỷ lệ hài lòng và
bình thường chiếm tỷ lệ cao tương ứng là 51.7% ( 62/120) và 35.8% (43/120), rất
hài lòng và chưa hài lòng chiếm tỷ lệ nhỏ.
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
*Đi vào cụ thể và tìm hiểu nguyên nhân kết quả đánh giátrên ta thấy:
Khi được hỏi về mức độ hài lòng tổng lương mà giáo viên được lĩnh hàng
tháng (đã bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi xã hội, thưởng,..) thì có
10.8 % giáo viên cảm thấy hài lòng (13/120) và 41.6% giáo viên cảm thấy bình
thường( 50/120), 45.9 % giáo viên cảm thấy chưa hài lòng (55/120) và 1.7% giáo
viên cảm thấy rất không hài lòng. Từ bảng khảo sát chi tiết, nhận thấy mức độ hài
lòng về lương của giáo viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố chẳng hạn như khu vực
giáo viên công tác, thâm niên trong nghề, phụ cấp dạy thêm giờ, bộ môn mà giáo
viên giảng dạy… các yếu tố trên khác nhau thì sự hài lòng là khác nhau.
Thứ nhất là thâm niên trong nghề:
Theo quy định tại khoản 3 điều 2 thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-
BGD&ĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định
số 54/2011/NĐ-CP ngày 4/7/2011 của chính phủ thì “ Nhà giáo có thời gian giảng
dạy, giáo dục được tính lương phụ cấp thâm niên nếu đủ 5 năm thì được hưởng phụ
cấp 5% mức lương hiện hưởng, từ năm thứ 6 trở đi( nếu mỗi năm đủ 12 tháng công
tác) thì được tính thêm 1%”
Qua khảo sát, yếu tốthâm niên có tác động tới mức độ hài lòng về lương của
giáo viên như sau:
Bảng 2.11 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo thâm niên
Năm Rất hài
lòng
Hài lòng Bình
thường
Không hài
lòng
Rất không
hài lòng
Tổng
N N % N % N % N % N %
<5 0 0% 0 0% 2 25% 5 62.5% 1 12.5% 8 100%
5-15 0 0% 1 2.4% 18 42.9% 23 54.7% 0 0% 42 100%
15-25 0 0% 3 5.5 % 25 45.5% 26 47.2% 1 1.8% 55 100%
>25 0 0% 9 60% 5 33.3% 1 6.7% 0 0% 15 100%
Tổng 0 13 50 55 2 120
Nguồn: Tự tổng hợp
Như vậy quan sát ta thấy thâm niêm càng cao thì mức độ hài lòng với tổng
lương nhận được càng cao, chỉ có 25% giáo viên trẻ(<5 năm) cảm thấy mức lương
như vậy là bình thường , 62.5 % trả lời không hài lòng về lương, trong khi đó đối
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
với giáo viên đã có kinh nghiêm (15-25 năm) thì 5.5 % giáo viên cảm thấy hài lòng,
45.5 % giáo viên cảm thấy bình thường , 47.2% giáo viên cảm thấy chưa hài lòng,
tỷ lệ này được cải thiện hơn đáng kể đối với giáo viên có thâm niên trên 25 năm.
Thứ 2 là yếu tố khu vực
Khi khảo sát, kết quả cho thấy tỷ lệ giáo viên sinh sống ở khu vực nông thôn,
thị trấn có mức hài lòng cao hơn so với giáo viên sống ở khu vực thành phố. Cụ thể:
Bảng 2.12 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo khu vực
Rất hài
lòng
Hài lòng Bình thường Chưa hài
lòng
Rất không
hài lòng
Tổng
N % N % N % N % N % N %
Nông thôn 0 0% 6 8.3% 35 48.6% 30 41.7% 1 1.4% 72 100%
Thành phố 0 0% 7 14.6% 15 31.3% 25 52.1% 1 2% 48 100%
Tổng 0 13 50 55 2 120 100%
Nguồn: Tự tổng hợp
Như vậy tỷ lệ từ mức độ bình thường trở lên ở khu vực nông thôn chiếm
56.9% giáo viên được hỏi ,tỷ lệ này đối với khu vực thành thị là 45.9%, còn lại là tỷ
lệ chưa hài lòng và rất không hài lòng. Thực tế giáo viên công tác, sinh sống ở khu
vực nông thôn thì chi phí sinh hoạt thường ngày thường nhỏ hơn so với giáo viên
sống ở khu vực thành phố, điều đó ít nhiều tác động đến mức độ hài lòng về lương.
Thứ ba: Yếu tố bộ môn giảng dạy
Sự phân chia khối, ban chuyên sâu như ban tự nhiên, ban xã hội, cơ bản đã tạo
ra sự phân hóa rõ nét về số lượng học sinh theo học các ban. Sự phát triển của xã
hội đã tạo nên xu hướng chọn nghề của cá nhân, mỗi ngành nghề lại yêu cầu những
kiến thức khác nhau, kỹ năng tư duy riêng,..tất cả các yếu tố đó đã tác động không
nhỏ vào sự chọn nghề và chọn khối theo học ngay từ đầu những năm cấp ba của học
sinh : Đa phần học sinh các trường đều chọn các môn tự nhiên làm môn chuyên sâu
như : toán, lý , hóa, sinh và chú trọng việc học nó để có cơ hội thi vào các trường
đại học khi mà số trường đại học yêu cầu khối này rất lớn,tương lai nghề nghiệp
theo đánh giá chung là dễ dàng hơn do nhu cầu sử dụng lao động lớn. Ngược lại
khối xã hội như: Văn, sử, địa, …thì số học sinh theo học rất ít. Chính điều này đã
tạo ra mức thu nhập khác nhau giữa các giáo viên trong cùng một trường, cùng một
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
địa phương. Đa số các giáo viên dạy các môn tự nhiên khi được hỏi cảm thấy hài
lòng hơn về mức thu nhập so với giáo viên dạy các môn xã hội. Bởi ngoài mức
lương cơ bản cộng phụ cấp ưu đãi, các giáo viên dạy môn tự nhiên có được điều
kiện hơn trong việc dạy thêm, phụ cấp làm thêm giờ … từ đó mà lương cũng cao
hơn các giáo viên dạy bộ môn xã hội. Cụ thể:
Bảng 2.13 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo bộ môn giảng dạy
Rất hài
lòng
Hài lòng Bình thường Không hài
lòng
Rất không
hài lòng
Tổng
N % N % N % N % N % N %
Tự nhiên 0 0% 10 16.7% 35 58.3% 15 25% 0 0% 60 100%
Xã hội 0 0% 3 5% 15 25% 40 66.7% 2 3.3% 60 100%
Tổng 0 13 50 55 2 120
Nguồn: Tự tổng hợp
Thu nhập từ dạy thêm giờ, phụ cấp làm thêm giờ nên đa số giáo viên dạy các
môn tự nhiên cảm thấy hài lòng hơn: trong 60 giáo viên khối tự nhiên được hỏi có
tới 45 giáo viên có mức hài lòng từ bình thường trở lên, chiếm 75%, trong khi đó tỷ
lệ này của giáo viên dạy môn xã hội chỉ là 30%.
Trên đây là ba yếu tố chính tác dộng tới mức hài lòng của giáo viên về lương
của họ, ngoài ra còn có các yếu tố khác như tiền thưởng, phúc lợi xã hội,…..
Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng
đầu và thực tế là trong những năm qua khoản chi cho giáo dục luôn chiếm một tỷ
trọng lớn trong ngân sách nhà nước và ngày một tăng. Tuy nhiên với số lượng giáo
viên đông, chương trình ngày càng đổi mới theo hướng hiện đại tiếp cận với các nền
giáo dục tiên tiến nên các khoản chi cho giáo dục đòi hỏi ngày một lớn hơn, trong
khi đó thì ngân sách nhà nước lại khó khăn bởi vậy việc trả lương cao cho đội ngũ
giáo viên là một bài toán khó. Điều đó đã đặt ra nhiều thách thức cho cán bộ quản
lý, giáo viên các trường trong cả nước , đòi hỏi sự quan tâm đầu tư không chỉ của
nhà nước mà còn của toàn xã hội, chung tay vì một mục tiêu Việt Nam phát triển.
Khi lương giáo viên thấp sẽ dẫn tới rất nhiều tác động mà xã hội không mong
muốn:
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
+ Lương thấp thì chất lượng giảng dạy sẽ không cao: Giáo viên cũng bình
đẳng như bao công dân khác, họ cũng phải lao động, phải lo cho cuộc sống của bản
thân và gia đình. Khi lương thấp gánh nặng cơm áo gạo tiền đè nặng lên vai giáo
viên, không cách nào khác họ phải tìm việc làm thêm để kiếm thêm thu nhập. Giáo
viên dạy những môn chính có thể lo dạy thêm, gia sư,..giáo viên dạy môn phụ ít có
cơ hội dạy thêm thì dành thời gian rảnh làm nghề tay trái như buôn bán, chăn
nuôi,may,..để kiếm thêm thu nhập lo cho cuộc sống gia đình.Bởi vậy họkhông còn
toàn tâm toàn ý dốc hết sức mình cho sựnghiệp giáo dục và đây là một thiệt thòi lớn
cho xã hội.
+ Lương thấp thì không thu hút được nhân tài: Khi chọn nghề, bên cạnh niềm
đam mê thì mỗi cá nhân luôn phải cân nhắc tới yêu tố thu nhập để đảm bảo cuộc
sống. Giáo viên cũng vậy khi thu nhập còn thấp hơn các nghề khác một cách đáng
kể, hay mức thu nhập phải chắt bóp mới đủ chi tiêu thì dù có yêu nghề cũng không
tránh khỏi một bộ phận giáo viên chuyển nghề, làm chảy máu chất xám, và khi thu
nhập không đủ hấp dẫn thì lớp kế cận rất khó tìm nhân tài.
+ Lương thấp dẫn tới tiêu cực trong giáo dục: Đó là vấn nạn dạy thêm, học
thêm, xin điểm, thu nhiều loại phí trái quy định….đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ
không ít địa phương.
*Kết luận chung:
Kết quả đạt được và hạn chế trong công tác chi TX NSNN giáo dục THPT công
lập cho con người của tỉnh:
Qua những gì phân tích tại 3 trường THPT của tỉnh chúng ta có thể rút ra
những kết luận sau:
+ Kết qủa đạt được:
Việc tăng lương cơ bản, phụ cấp nói riêng và tăng chi cho con người nói chung
là sự nỗ lực của Đảng và nhà nước, đồng thời nó cũng thể hiện sự quan tâm của
chính quyền tỉnh Bắc Giang, của toàn xã hội tới giáo viên và đời sống của họ.
Số lượng giáo viên tăng lên hàng năm, chất lượng giáo dục giảng dạy khối phổ
thông công lập của tỉnh cũng ngày càng được nâng cao. Thể hiện ở số lượng học
sinh giỏi của tỉnh và tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp, đỗ đại học cao đẳng luôn nằm
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
trong những tỉnh có thành tích cao (13/63 tỉnh thành có điểm trung bình thi đại học
cao nhất, giải nhất đường lên đỉnh Olympia, huy chương đồng môn hóa, huy
chương bạc môn toán trong cuộc thi học sinh giỏi quốc tế,..).
Việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo nghị định 43/2006/NĐ-CP các
trường đã chủ động sử dụng kinh phí để trả lương cho cán bộ nhân viên.
+ Hạn chế:
Mặc dù chính phủ cố gắng trong việc tăng lương của giáo viên nhưng lương
giáo viên vẫn còn thấp so với các ngành khác và thấp so với thời buổi bão giá hiện
nay. Điều này dẫn tới việc thu hút người giỏi ở lại ngành, người trẻ thông
minh,năng động gắn bó với nghề ngày một khó khăn.
Việc quản lý chi NSNN cho con người còn chưa thực sự tạo nên tính công
bằng, đời sống giáo viên ở các khu vực khác nhau còn khá chênh lệch, đời sống
giáo viên giảng dạy 2 khối tự nhiên và xã hội cũng khác nhau. Giáo viên dạy khối
xã hội thường ít có cơ hội dạy thêm như các giáo viên dạy môn tự nhiên trong khi
yêu cầu sách giáo khoa lại đòi hỏi sự đầu tư công sức của giáo viên nhiều hơn.
Tác động của chi thường xuyên NSNN giáo dục THPT công lập cho
nghiệp vụ chuyên môn
Hoạt động nghiệp vụ chuyên môn ở các đơn vị sự nghiệp được đảm bảo bằng
nguồn kinh phí thường xuyên, ở mỗi ngành đều có những đặc thù riêng. Hoạt động
này ở ngành giáo dục và đào tạo là những hoạt động liên quan đến hoạt động giảng
dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Thuộc nhóm này ở giáo dục THPT công lập
có hai khoản chi lớn đó là chi nghiệp vụ chuyên môn của giáo dục THPT và chi
mua sắm vật liệu, tài liệu, đồ dùng dạy học, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ thí
nghiệm, sách giáo khoa và các tài liệu chuyên môn,…. Các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn của giáo dục THPT công lập như chi cho nghiên cứu, chi thuê chuyên
gia, giáo viên để tư vấn và đào tạo đội ngũ giáo viên, chi phí tham quan học tập
những điển hình tiên tiến về nghiên cứu và ứng dụng quy trình công nghệ hay
những phương pháp, cách thức tổ chức giao dục cho giáo viên và các cán bộ quản lý
trong nước và ngoài nước,…đây đều là những khoản chi mà xét về nội dung kinh tế
của nó thực sự phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập.
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
Bảng 2.14 Khảo sát sự hài lòng của giáo viên THPT về chi nghiệp vụ chuyên
môn
Rất hài
lòng
Hài lòng Bình
thường
Không hài
lòng
Rất
không hài
lòng
Tổng
N % N % N % N % N % N %
Chi nghiên cứu
khoa học
0 0% 10 8.3% 65 54.2% 44 36.7% 1 0.8% 120 100%
Bồi dưỡng, đào
tạo nâng cao chất
lượng giảng dạy
0 0% 31 25.8% 70 58.3% 19 15.9% 0 0% 120 100%
Trang thiết bị đồ
dùng dạy học, đồ
dùng thí nghiệm
0 0% 35 29.2% 50 41.7% 33 27.5% 2 1.6% 120 100%
Sách giáo khoa
và các tài liệu
chuyên môn
0 0% 55 45.8% 62 51.7% 3 2.5% 0 0% 120 100%
Nguồn: Tự tổng hợp
Qua bảng cho thấy, hầu hết các giáo viên THPT khi được trả lời bằng bảng hỏi
đều có mức độ hài lòng ở mức bình thường và mức hài lòng chiếm tỷ lệ lớn, chỉ có
một tỷ lệ nhỏ dành cho rất không hài lòng, đối với mức không hài lòng tuy còn khá
lớn nhưng khiêm tốn hơn so với 2 mức bình thường và hài lòng. Cụ thể:
Chi nghiên cứu khoa học: Đây là khoản chi hỗ trợ giáo viên trong quá trình
nghiên cứu đưa ra những giải pháp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, những đề tài ,
phương pháp giảng dạy mới sát thực tiễn và sáng tạo kết hợp với phương pháp
giảng hiện đại, trực quan giúp học sinh dễ hiểu và tiếp thu một cách chủ động kiến
thức được truyền đạt.Tỷ lệ giáo viên hài lòng với mức chi cho nghiên cứu khoa học
là 8.3%(10/120), tỷ lệ giáo viên đánh giá ở mức độ bình thường chiếm phần lớn với
54.2%( 65/120),nhưng tỷ lệ giáo viên chưa hài lòng vẫn còn khá cao chiếm 36.7%
(44/120) và rất không hài lòng là 0.8% (1/120). Như vậy có thể nói các trường
THPT nói riêng và địa phương nói chung đã nhận thức được tầm quan trọng của
công tác nghiên cứu khoa học: Muốn có đột phá trong giáo dục thì phải có đột phá
ngay trong phương pháp giảng dạy và điều đó không ai khác chính giáo viên là
người quan trọng nhất bởi không ai hiểu học sinh cần gì và dạy như thế nào như
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
chính các thày cô đang hàng ngày hàng giờ đứng trên bục giảng. Thiết nghĩ trong
thời gian tới cần tăng chi hơn nữa cho khoản chi này.
Chi bồi dưỡng,nâng cao chất lượng giảng dạy: Có nhiều cách đánh giá mức
chuẩn giáo viên nhưng để đơn giản thì giáo viên gọi là đạt chuẩn nếu họ đạt chuẩn
về những khía cạnh: Đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, tinh thần nhiệt
huyết và lòng yêu nghề,.. Trong những năm gần đây, thực hiện cải cách giáo dục
một cách toàn diện thì việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng giáo viên là một điều tất
yếu, giáo viên có hiểu rõ mới có thể truyền đạt một cách chính xác tới học sinh của
mình. Là một trong những địa phương có tỷ lệ trường chuẩn quốc gia cao nhất khu
vực và của cả nước, các trường trong địa bàn tỉnh không chỉ đáp ứng tốt về chất
lượng cơ sở vật chất mà trình độ giáo viên cũng luôn được chú trọng nâng cao, giáo
viên đạt trình độ chuẩn chiếm tỷ lệ rất cao. Thực tế chứng minh rằng khi được hỏi
về mức độ hài lòng về bồi dưỡng, nâng cao chất lượng giảng dạy thì tỷ lệ giáo viên
hài lòng là 25.8% (31/120), tỷ lệ giáo viên đánh giá mức bình thường chiếm 58.3%
(70/120), còn chưa hài lòng là 15.9% (19/120) chiếm một tỷ lệ khiêm tốn so với
mức độ bình thường và hài lòng. Điều này đảm bảo khi chất lượng giáo viên được
nâng cao thì chất lượng giáo dục cũng từ đó mà tăng lên, minh chứng là tỷ lệ học
sinh đỗ tốt nghiệp và đỗ đại học cao đẳng luôn đạt thứ bậc cao so với toàn quốc,
trung bình điểm thi đại học cao đẳng toàn tỉnh xếp 13/63 tỉnh và thành phố trong
nhiều năm liền, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp toàn tỉnh luôn trên 90%, có học sinh đạt
giải cao trong các cuộc thi quốc tế về hóa học, toán học, giải nhất cuộc thi đường
lên đỉnh Olympia,..
Trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ dùng phục vụ thí nghiệm: “Học đi đôi với
hành” đó là cách học hiệu quả nhất, thiết thực nhất, lý thuyết phải đi đôi với thực
hành nếu không chỉ là lý thuyết xuông, một thứ bỏ đi. Có 29.2% (35/120)giáo viên
được hỏi cảm thấy hài lòng về những trang thiết bị giảng dạy và thí nghiệm, 41.7 %
(50/120) đánh giá ở mức độ bình thường, 27.5% (33/120) giáo viên cảm thấy chưa
hài lòng và 1.6% giáo viên rất chưa hài lòng. Trong đó tỷ lệ giáo viên dạy các bộ
môn tự nhiên chưa hài lòng chiếm phần lớn trong 27.5% tỷ lệ chưa hài lòng (30/33
SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
phiếu chưa hài lòng). Như vậy có thể thấy rằng mặc dù đã có nhiều cố gắng, cải
cách cho hợp lý khoản chi này , song vẫn cần phải chú trọng hơn, nhất là đối với
những đồ dùng trang thiết bị thí nghiệm của những môn như: lý, hóa, sinh,..để giúp
học sinh có cái nhìn thực tế,sinh động về những kiến thức mình đã học trên trường.
Sách giáo khoa và các tài liệu chuyên môn: Để giúp giáo viên và học sinh có
cái nhìn chính thống, cặn kẽ và chuyên sâu về kiến thức THPT, các trường luôn
dành một phần chi cho sách giáo khoa và các tài liệu chuyên môn trang bị cho các
giáo viên giảng dạy ở tất cả các bộ môn và một phần dành cho học sinh tham
khảo.Khi được hỏi về khoản chi này có 45.8% giáo viên hài lòng(55/120) , 51.7%
giáo viên cảm thấy bình thường (62/120), chỉ có 2.5 % giáo viên đánh giá không hài
lòng (3/120). Như vậy có thể nói các trường trên địa bàn tỉnh trang bị khá đầy đủ
sách giáo khoa và các tài liệu chuyên môn cho giáo viên các trường THPT góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy.
*Kết luận chung:
Kết quả đạt được và hạn chế trong công tác chi thường xuyên NSNN giáo
dục THPT công lập cho nghiệp vụ chuyên môn
+ Kết quả
Nâng cao chất lượng chuyên môn là một trong những mục tiêu, nhiệm vụ quan
trọng của toàn ngành giáo dục cũng như của mỗi trường,nên hàng năm Sở GD&ĐT
đều tổ chức hội thi giáo vên dạy giỏi các cấp. Qua đó gớp phần thúc đẩy chất lượng
dạy học cũng như công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hoặc tổchức những cuộc thi
giáo viên THPT dạy giỏi. Hiện nay tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn là 100%, trên chuẩn
chiếm 10.1% vào năm 2014.
Trang thiết bị , đồ dùng dạy học, đồ dùng thí nghiệm, sách giáo khoa và tài
liệu chuyên môn được các trường chú trọng đầu tư, mua sắm đảm bảo chất lượng
giáo dục học đi đôi với hành.
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang
Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang

More Related Content

What's hot

What's hot (17)

Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn tại Huế, HAY
 
Quản lý đấu thầu các dự án có vốn ODA tại ban Quản lý Trung ương các dự án th...
Quản lý đấu thầu các dự án có vốn ODA tại ban Quản lý Trung ương các dự án th...Quản lý đấu thầu các dự án có vốn ODA tại ban Quản lý Trung ương các dự án th...
Quản lý đấu thầu các dự án có vốn ODA tại ban Quản lý Trung ương các dự án th...
 
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...Tailieu.vncty.com   hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
Tailieu.vncty.com hoan thien-quan_ly_tai_chinh_tai_cac_truong_dai_hoc_cong_...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
 
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
 
Bài giảng phương tiện dạy học
Bài giảng phương tiện dạy họcBài giảng phương tiện dạy học
Bài giảng phương tiện dạy học
 
Luận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục Đại học công lập
Luận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục Đại học công lậpLuận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục Đại học công lập
Luận văn: Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục Đại học công lập
 
Đề tài: Đổi mới quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Đổi mới quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chínhĐề tài: Đổi mới quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Đổi mới quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt NamLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực của Đài Tiếng nói Việt Nam
 
Đề tài: Hiệu quả hoạt động của văn phòng UBND TP Vĩnh Yên, HOT
Đề tài: Hiệu quả hoạt động của văn phòng UBND TP Vĩnh Yên, HOTĐề tài: Hiệu quả hoạt động của văn phòng UBND TP Vĩnh Yên, HOT
Đề tài: Hiệu quả hoạt động của văn phòng UBND TP Vĩnh Yên, HOT
 
ĐỀ ÁN MỞ NGÀNH ĐÀO TAO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ ̣ Tên ngành đào taọ : QUẢN TR...
ĐỀ ÁN MỞ NGÀNH ĐÀO TAO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ ̣ Tên ngành đào taọ : QUẢN TR...ĐỀ ÁN MỞ NGÀNH ĐÀO TAO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ ̣ Tên ngành đào taọ : QUẢN TR...
ĐỀ ÁN MỞ NGÀNH ĐÀO TAO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ ̣ Tên ngành đào taọ : QUẢN TR...
 
Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing dịch vụ du lịch tại Công ty!
Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing dịch vụ du lịch tại Công ty!Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing dịch vụ du lịch tại Công ty!
Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing dịch vụ du lịch tại Công ty!
 
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG  5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG  5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...
 
Đề tài: Xây dựng phân tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, HOT
Đề tài: Xây dựng phân tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, HOTĐề tài: Xây dựng phân tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, HOT
Đề tài: Xây dựng phân tích và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk NôngLuận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
 
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đNâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cơ quan hành chính, 9đ
 
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chứcLuận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức
Luận văn: Bồi dưỡng kỹ năng hành chính cho đội ngũ công chức
 

Similar to Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang

Similar to Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang (20)

20190
2019020190
20190
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAYLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HAY
 
Đề tài: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, HAY
Đề tài: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, HAYĐề tài: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, HAY
Đề tài: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt NamLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng BìnhĐầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ, HOT
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ, HOTLuận văn: Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ, HOT
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ, HOT
 
Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại tỉnh Viêng Chăn
Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại tỉnh Viêng ChănNăng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại tỉnh Viêng Chăn
Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại tỉnh Viêng Chăn
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền HảiĐề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...
Luận văn: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các t...
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAYĐề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
 
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh HóaĐề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý thu ngân sách xã huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
 
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
 
Đề tài: Quản lý giáo viên trường THCS huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
Đề tài: Quản lý giáo viên trường THCS huyện Lệ Thủy, Quảng BìnhĐề tài: Quản lý giáo viên trường THCS huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
Đề tài: Quản lý giáo viên trường THCS huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức quản lý thuộc UBND tỉnh Quảng Bình
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
K61PHMTHQUNHCHI
 

Recently uploaded (20)

40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Xây dựng mô hình ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động huy động và cho vay ...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdfNghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
Nghe Tay Trai Hai Ra Tien - Chris Guillebeau (1).pdf
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 

Tác động của chi ngân sách cho giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang

  • 1. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là Nguyễn Văn Khải sinh viên lớp CQ49/18.02, chuyên ngành Phân tích chính sách tài chính, khoa Tài chính công, trường Học Viện Tài Chính. Tôi xin cam đoan luận văn: “Phân tích tác động của chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ” là sự nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn xuất phát từ quá trình thực tập thực tế tại Sở Tài Chính tỉnh Bắc Giang Người viết Nguyễn Văn Khải
  • 2. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................i MỤC LỤC................................................................................................................................ ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC THPT VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NSNN CHO GIÁO DỤC THPT CÔNG LẬP......................................................................3 1.1 Giáo dục trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc gia................................3 1.2 Vai trò của giáo dục THPT với sự phát triển kinh tế - xã hội:.....................................5 1.3 Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập:............................6 1.3.1 Một số khái niệm cơ bản:..........................................................................................6 1.3.2 Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập : ....................7 1.3.3 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập9 1.3.4 Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập ...................9 1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập.................................................................................................................. 11 1.4 . Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập.......... 12 1.4.1 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập........................................................................................................................................ 12 1.4.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục THPT.................................................................................................................. 15 CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG............................ 16 2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động giáo dục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............................................................................................................................... 16 2.1.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội.................................................................. 16
  • 3. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 2.1.2 Thực trạng giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang ......................................... 19 2.2 Tác động của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ....................................................................................................................... 22 2.2.1 Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang .......................................................................................................................... 22 2.2.2 Đánh giá tác động của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang................................................................................................................... 26 2.2.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu: ................................................................................ 26 2.2.2.2 Kết quả nghiên cứu:....................................................................................... 27 2.3 Đánh giá quá trình quản lý chi thường xuyên cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang 50 2.3.1 Những kết quả đạt được ......................................................................................... 50 2.3.2 Nguyên nhân những hạn chế trong quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh........................................................ 55 CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TX NSNN CHO GIÁO DỤC THPT CÔNG LẬP TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................................................................................. 57 3.1 Định hướng phát triển sự nghiệp giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới 57 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang ....................................................................................................... 59 3.2.1 Tăng cường hiệu quả và hoàn thiện cơ cấu chi tiêu TX NSNN cho giáo dục THPT công lập:................................................................................................................. 59 3.2.2 Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục............................................... 61 3.2.3 Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ tự chủ của các trường THPT công lập... 63 3.2.4 Tăng cường công tác quản lý và sử dụng chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập ở các khâu lập dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN. 64
  • 4. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 3.2.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói chung, giáo dục THPT nói riêng: ................................................ 65 3.2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán ở các trường THPT công lập: ...................................................................................................................................... 66 3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp: ................................................................................. 66 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 68 PHỤ LỤC ..................................................................................................................................1
  • 5. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG NSNN Ngân sách nhà nước TX Thường xuyên THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước GDP Tổng sản phẩm quốc nội HCSN Hành chính sự nghiệp NVCM Nghiệp vụ chuyên môn TSCĐ Tài sản cố định GD&ĐT Giáo dục và đào tạo TP Thành phố
  • 6. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Quy mô giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh...........................19 Bảng 2.2 Đội ngũ giáo viên, nhân viên các trường THPT công lập tỉnh Bắc Giang............................................................................................................20 Bảng 2.3 Tỷ lệ trường lớp được kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia..................21 Bảng 2.4 Cơ cấu chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh 22 Bảng 2.5 Tình hình chi cho con người của giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang.......24 Bảng 2.6 Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn của giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang............................................................................................................24 Bảng 2.7 Tình hình chi cho mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ, xây dựng nhỏ ........25 Bảng 2.8 Tình hình chi khác của giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang .......25 Bảng 2.9 Bảng giáo viên các trường và khối tham gia trả lời phỏng vấn...........26 Bảng 2.10 Đánh giá mức độ hài lòng của giáo viên với chi TX NSNN cho con người ............................................................................................................30 Bảng 2.11 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo thâm niên ..................32 Bảng 2.12 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo khu vực.....................33 Bảng 2.13 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo bộ môn giảng dạy......34 Bảng 2.14 Khảo sát sự hài lòng của giáo viên THPT về chi nghiệp vụ chuyên môn...............................................................................................................38 Bảng 2.15 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng phòng học .................42 Bảng 2.16 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng không gian vui chơi, văn nghệ thể thao .................................................................................................44 Bảng 2.17 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng các phòng chức năng .45 Bảng 2.18 Mức độ hài lòng của giáo viên về chất lượng công trình phụ trợ......47 Bảng 2.19 Mức độ hài lòng của giáo viên về các khoản chi khác .....................49
  • 7. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Giáo dục, đào tạo giữ vai trò cốt tử đối với mỗi quốc gia, phát triển giáo dục phải đi trước phát triển kinh tế. Bởi vậy giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu là sự nghiệp của mỗi quốc gia, dân tộc :“ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết…” _ Thân Nhân Trung_. Sau cách mạng tháng 8/1945 sự nghiệp giáo dục nước ta được coi trọng và tạo nên sự phát triển hơn bao giờ hết,Bác Hồ đã coi “Dốt” là một trong ba thứ giặc cực kì nguy hiểm của dân tộc cần phải được tiêu trừ ngay, theo Bác “ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Người đã xác định vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo là bước đầu tiên cho sự sống còn của một quốc gia : “ Bây giờ xây dựng kinh tế, không có cán bộ không làm được. Không có giáo dục, không có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn hóa. Trong việc đào tạo cán bộ, giáo dục là bước đầu”. Phong trào bình dân học vụ do Người phát động là bước đầu quan trọng cho sự phát triển của giáo dục nước nhà. Để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng đói nghèo lạc hậu, tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa thì giáo dục được coi như chìa khóa tiến vào tương lai. Nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự nghiệp đổi mới đất nước, trong những năm qua Đảng và nhà nước ta đã có sự đầu tư thích đáng từ NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, và bước đầu thu được những thành công nhất định về quy mô, nâng cao chất lượng dân trí và cơ sở vật chất …. Là mảnh đất giàu truyền thống khoa bảng, kết hợp với sự chỉ đạo của tỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh, các cấp Ủy Đảng, giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang thời gian qua luôn đạt được những kết quả khả quan, góp phần vào thành tựu chung của đất nước trong đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước. Giáo dục THPT công lập Bắc Giang trong thời gian qua cũng nhận được sự đầu tư thích đáng từ NSNN. Tuy nhiên những khoản chi NSNN cho giáo dục THPT
  • 8. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 công lập còn nhiều bất cập ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động giáo dục. Vì vậy việc nghiên cứu tìm ra những ưu nhược điểm, từ đó đề ra các giải pháp khắc phụctrong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT có ý nghĩa quan trọng. Qua thời gian thực tập tại sở Tài Chính tỉnh Bắc Giang em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài : “ Phân tích tác động của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu đề tài: Đề tài tập trung phân tích cụ thể tác động của công tác quản lý chi thường xuyên NSNN thông qua phân tích cơ cấu chi thường xuyên cho giáo dục THPT công lậpvà mức độ hài lòng của cán bộ, giáo viên về các mục chi công thông qua bảng hỏi. Qua đó chỉ ra những thành tựu,tồn tại và nguyên nhân của nó, để có thể đề xuất ra những giải pháp hoàn thiện công tác chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang. 3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài: -Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. -Phương pháp nghiên cứu sử dụng: Phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mac- Lênin là cơ sở phương pháp luận, duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thống kê, phân tích tổng hợp, diễn giải, so sánh, phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu và kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây. 4. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được chia làm ba phần: -Chương 1: Tổng quan về giáo dục THPT và chi thường xuyên của NSNN cho giáo dục THPT công lập
  • 9. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 -Chương 2: Thực trạng công tác chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang -Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù cố gắng nhưng do sự hạn chế về trình độ lý luận, thời gian thực tập thực tế còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự góp ý của thày cô giáo để luận văn được phong phú và lý luận sát thực tế hơn. Em xin trân thành cảm ơn thày giáo TS.Nguyễn Trọng Hòa, các thầy cô trong bộ môn và các cán bộ Sở Tài Chính tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC THPT VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NSNN CHO GIÁO DỤC THPT CÔNG LẬP 1.1 Giáo dục trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc gia Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự truyền đạt kinh nghiệm, trí tuệ của thế hệ trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm sản xuất, đời sống, sinh hoạt.Theo nghĩa hẹp, giáo dục trang bị những kiến thức và hình thành nhân cách con người.Giáo dục không phải là sự áp đặt khuôn mẫu, càng không phải ngăn chặn sự nảy sinh các nhu
  • 10. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 cầu mà thông qua giáo dục để khơi dậy các nhu cầu chân chính, những khát vọng và những hoài bão. Xã hội ngày càng phát triển thì năng lực của cá nhân càng đòi hỏi cao, và khi cá nhân có trình độ và nhận thức sẽ góp phần xây dựng xã hội ngày càng văn minh, tốt đẹp. Đối với một đất nước chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh, chịu nhiều áp bức bóc lột và bị các đế quốc thực hiện các chính sách mị dân, ngu dân…để có thể theo kịp với bạn bè thếgiới và không bị tụt hậu quá xa so với thời đại thi đầu tư cho giáo dục chính là bước đi chính xác và cần thiết. Luật giáo dục Việt Nam 2005 chỉ rõ : “ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” ( điều 9 ) và điều 13 cũng nhấn mạnh : “ Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, nhà nước ưu tiên cho giáo dục. Khuyến khích và bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục, trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục”.“ Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” giáo dục và đầu tư cho giáo dục là cả một quá trình , nó phải được quan tâm thường xuyên liên tục. Đầu tư cho giáo dục là việc không thể có kết quả trong ngày một ngày hai mà kết quả sẽ có trong tương lai, ngay trong việc đào tạo đã là một quá trình diễn ra lâu dài được chia làm nhiều năm nhiều cấp bậc: -Giáo dục mầm non bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo. -Giáo dục phổ thông bao gồm bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. -Giáo dục nghề nghiệp bao gồm trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. -Giáo dục đại học bao gồm trình độ cao đẳng , trình độ đại học. -Giáo dục sau đại học bao gồm trình độ thạc sĩ và tiến sĩ. Mỗi cấp học trong hệ thống giáo dục quốc gia đều có những đặc điểm chức năng và nhiệm vụ riêng song chúng đều hướng tới chung mục đích đó là đào tạo ra thế hệ tương lai có đủ đức, đủ tài góp phần xây dựng quốc gia, dân tộc hùng cường.
  • 11. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm bao gồm 3 lớp: lớp 10, 11 và 12, độ tuổi học sinh chủ yếu từ 16 đến 18 tuổi. Mục tiêu của giáo dục THPT là củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã học ở bậc trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp cho học sinh dựa trên sở thích và năng lực bản thân, giúp các em lựa chọn hướng phát triển trong tương lai khi thi vào các trường nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học. Quy mô và nội dung hoạt động dạy và học cấp THPT : + Quy mô: So với các cấp dưới số lượng học sinh THPT ít hơn, tuy nhiên số học sinh trong mỗi trường lại đông hơn do lượng trường THPT ít hơn các cấp dưới.Với lượng học sinh mỗi trường lớn nên cơ sở vật chất trường lớp học, lượng giáo viên của khối cấp 3 cũng yêu cầu cao hơn. Điều này đòi hỏi công tác quản lí cần sát sao. + Hoạt động dạy và học: Số môn học của khối THPT nhiều, lượng kiến thức lớn và khó hơn rất nhiều so với cấp THCS, bởi vậy nó yêu cầu trình độ giáo viên phải đạt trình độ đại học mới có thể giảng dạy. Công tác nâng cao trình độ giảng dạy là rất quan trọng và cần được chú trọng nhiều hơn. + Quản lý: Các trường THPT công lập do nhà nước quyết định thành lập và quản lí trực tiếp về mọi mặt, bởi vì vậy chi ngân sách nhà nước cho giáo dục THPT đóng vai trò quan trọng. 1.2 Vai trò của giáo dục THPT với sự phát triển kinh tế - xã hội: - Nâng cao trình độ dân trí, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, ổn định. - Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội: trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa, muốn phát triển kinh tế thì bắt buộc giáo dục phải đi trước một bước, yếu tố con người là điều kiện tiên quyết. Trình độ thấp sẽ không thể có năng suất lao động cao, không biết vận dụng công nghệ khoa học vào sản xuất,…khi đó nền kinh tế sẽ không thể phát triển.
  • 12. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 -Gìn giữ và truyền bá văn hóa, tinh hoa của dân tộc góp phần xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc. 1.3 Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập: 1.3.1 Một số khái niệm cơ bản: NSNN: “Là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ nhà nước” theo điều 1 luật NSNN được Quốc hội thông qua tại kì họp thứ 2, năm 2012. Chi NSNN: Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn quỹ ngân sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kì. Là một trong hai nội dung quan trọng trong hoạt động của NSNN. Nội dung chi đa dạng: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội , đảm bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ của nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của nhà nước. Chi NSNN được phân thành 4 nhómtheo nội dung kinh tế: + Chi thường xuyên + Chi đầu tư phát triển + Chi cho vay hỗ trợ quỹ và tham gia góp vốn của chính phủ + Chi trả nợ gốc các khoản vay nhà nước Chi thường xuyên NSNN: Là quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước về lập pháp, hành pháp và tư pháp cũng như một số dịch vụ công cộng khác mà nhà nước vẫn phải cung ứng. Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập là quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN để đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của các
  • 13. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 trường THPT cũng như các cơ quan quản lý nhằm đảm bảo các trường thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. 1.3.2 Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáodục THPT công lập : Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục có tính chất tích lũy đặc biệt bởi khoản chi này là một trong những nhân tố quyết định tỷ lệ thất nghiệp cũng như tỷ lệ tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập bao gồm các nội dung sau: Nhóm 1 : Chi cho con người: Đây là khoản chi quan trọng, là yếu tố đầu vào của bất kì cơ quan, tổ chức nào. Cụ thể ở đây là khoản chi cho các nhu cầu về đời sống vật chất, sinh hoạt cho cán bộ giáo viên nhằm duy trì hoạt động bình thường. Các khoản chi cho con người này gồm: + Tiền lương, tiền công + Phụ cấp lương + Các khoản phải nộp theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế,…. + Tiền thưởng + Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức,… + Học bổng học sinh Nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho hệ thống giáo dục( khoảng 80%). Nó đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích động viên tinh thần giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục. Nhóm 2: Chi nghiệp vụ chuyên môn: Đây là những khoản chi có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục vì vậy cần phải được chú trọng để có mức đầu tư thích hợp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác giáo dục. Nó bao gồm những khoản như:
  • 14. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 + Chi nghiệp vụ chuyên môn ngành: chi bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chất lượng giảng dạy, …. + Chi sách giáo khoa và các tài liệu chuyên môn + Chi cho vật tư, văn phòng phẩm Một đơn vị được đánh giá là chi thường xuyên có hiệu quả khi tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn trong tổng chi của đơn vị luôn phải được ưu tiên sau khi đã trang trải các nhu cầu chi cho con người theo quy định nên quy mô các khoản chi này không hề nhỏ. Nhóm 3: Chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn TSCĐ, xây dựng nhỏ: Bao gồm các khoản chi để mua sắm thêm tài sản bao gồm cả các công cụ dụng cụ và tài sản cố định, các khoản chi để thực hiện sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định. Đây là khoản chi không diễn ra thường xuyên hàng ngày, hàng tháng do vậy khi có nhu cầu thì khoản chi thường rất lớn. Khoản chi này thường diễn ra hàng năm do trong quá trình sử dụng bàn ghế, bảng, trường lớp xuống cấp, hỏng hóc,… vì vậy cần một khoản kinh phí đảm bảo cho việc tu bổ xây dựng mới, nhằm phục vụ tốt công tác giảng dạy. Mức chi cho công tác sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ được thiết lập dựa trên tình hình tài sản, khả năng tài chính và khâu dự tính mức chi cho mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ. Nhóm 4: Các khoản chi khác Đây là khoản chi nhằm đảm bảo nhu cầu vật chất phục vụ hoạt động của nhà trường. Bao gồm các khoản như: Thanh toán dịch vụ công cộng, chi trả điện nước,chi phí văn phòng phẩm tại các phòng làm việc, dịch vụ bưu điện, tiền công tác phí, hội phí….các khoản này tương đối ổn định và có thể định lượng được.Các khoản chi thường xuyên khác: chi trợ cấp khó khăn, chi trợ cấp thôi việc,kỉ niệm ngày lễ, tiếp khách, đoàn ra đoàn vào….
  • 15. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 1.3.3 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập mang đầy đủ các đặc điểm của chi thường xuyên NSNN Thứ nhất: Khoản chi mang tính ổn định. Nhận biết được tầm qua trọng của giáo dục, giáo dục THPT đối với sự phát triển của nền kinh tế và thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển của quốc gia bởi vậy mà dù nền kinh tế hưng thịnh hay gặp những khó khăn thì nhà nước luôn trích một khoản lớn để đầu tư cho giáo dục. Thứ 2: Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Tuy nhiên khi xét về tác dụng lâu dài thì đây là khoản chi mang tính chất tích lũy đặc biệt.Khoản chi này là một trong những nhân tố quyết định tới việc tăng trưởng kinh tế trong tương lai vì nó không mất đi sau quá trình tiêu dùng mà tạo thành “ chất xám” của con người cho tiêu dùng tương lai. Xã hội càng phát triển thì mọi của cải làm ra, tỷ lệ chất xám trong sản phẩm đó càng lớn. Thứ 3: Phạm vi và mức độ của các khoản chi thường xuyên NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, sự lựa chọn của nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng. Giáo dục là hàng hóa công cộng, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước hiện nay thì hoạt động giáo dục có sự chăm lo của nhà nước và người dân, nhờ vậy mà nhà nước có thể thu hẹp được phạm vi và hạ thấp mức chi cho lĩnh vực này. 1.3.4 Vai trò của chi thường xuyên NSNN cho giáodục THPT công lập Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập đóng vai trò quan trọng. Thứ nhất: Thông qua khoản chi cho con người, NSNN đóng vai trò là nguồn cung cấp tài chính chủ yếu để duy trì hoạt động của hệ thống giáo dục THPT công
  • 16. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 lập. Chi thường xuyên NSNN đóng vai trò trực tiếp trong củng cố và nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ công chức trong giáo dục THPT công lập, đảm bảo đời sống sinh hoạt và điều kiện nghiên cứu phục vụ công tác giảng dạy, khi đó tác động đến chất lượng giáo dục học sinh. Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT dành khoản chi cho con người khá lớn, trong đó chi lương và phụ cấp cho giáo viên luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất.Khi chính sách lương và phụ cấp hợp lý sẽ tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm công tác, dành toàn tâm toàn ý cho sự nghiệp cao cả “trồng người”, tránh tình trạng giáo viên phải đi làm thêm để trang trải cuộc sống,đồng thời thu hút nhân tài tham gia đội ngũ giảng dạy, củng cố niểm tin sự nhiệt thành của thế hệ giáo viên tương lai.Như vậy chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập không chỉ giúp duy trì quy mô, số lượng mà còn củng cố và nâng cao chất lượng giảng dạy, chất lượng giáo dục THPT. Thứ 2: Thông qua các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn, chất lượng giảng dạy và học tập được nâng cao. Thế giới không ngừng vận động khi mà khoa học phát triển từng ngày, bởi vậy việc cập nhật và bổ trợ kiến thức mới đối với đội ngũ cán bộ giáo viên là vô cùng cần thiết. Những đợt tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tiếp cận phương pháp giảng dạy, phương pháp quản lý giáo dục mới cần phải được duy trì thường xuyên, bởi thầy cô chính là người tác động trực tiếp vào nhận thức của các thế thệ học sinh. Thứ 3: Thông qua các khoản chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ góp phần hoàn thiện và trang bị cơ sở vật chất, là tiền đề cho sự phát triển giáo dục THPT công lập.Các khoản chi mua sắm máy móc thiết bị hiện đại thay thế cách truyền đạt truyền thống đã giúp cho tiết học thêm sinh động và thực tiễn hơn.Ngoài ra cơ sở vật chất tốt còn tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện hơn.Trên thực tế cơ sở vật chất của trường nào càng đầy đủ, hiện đại thì việc giảng dạy càng thuận lợi và việc học tập hiệu quả hơn.Nếu coi đội ngũ giáo viên là lực lượng lao động, học sinh là đối tượng lao động thì trang thiết bị, cơ sở vật chất chính là những công cụ lao động. Chúng gắn liền với nhau tạo thành một quy trình hoàn chỉnh không thể tách rời.
  • 17. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Thứ 4: Đầu tư của NSNN tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân đóng góp xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ công tác giảng dạy được tốt hơn, thu hút các nguồn nhân lực, tài lực trong xã hội cùng tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Ngoài ra chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT còn có vai trò trong việc định hướng, phát triển giáo dục theo đúng hướng, đường lối của Đảng và nhà nước, đồng thời giúp điều phối cơ cấu giáo dục…..tạo lên sự phát triển cân đối và đồng đều giữa các ngành, các khu vực …. 1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáodục THPT công lập - Chủ trương và chính sách của nhà nước về phát triển giáo dục trong từng thời kì. Việc lập kế hoạch chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập phải được dựa trên các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển sự ngiệp giáo dục của nhà nước trong từng giai đoạn. - Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng được nhu cầu chi cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập. Phụ thuộc vào nguồn thu và mức tăng trưởng kinh tế. - Tốc độ tăng trưởng dân số, số lượng cũng như cơ cấu dân cư.Khi dân số tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ thì nhu cầu học cũng tăng lên, đòi hỏi quy mô giáo dục cũng phải mở rộng từ đó tăng chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập. - Thực trạng trang thiết bị và cơ sở vật chất của trường THPT. Tùy vào tình hình mà phải mua sắm, sửa chữa đổi mới.
  • 18. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 1.4.Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập 1.4.1 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập Để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả kinh phí NSNN đầu tư cho sự nghiệp giáo dụcTHPT phải tuân theo một quy trình chặt chẽ gồm 3 khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán, kiểm toán NSNN. Lập dự toán chi thường xuyên cho giáo dục THPT công lập Là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập nói rêng. Khâu này mang tính định hướng và tạo nền tảng cho các khâu tiếp theo. Quản lý theo dự toán có nghĩa là cấp, phát và sử dụng vốn NSNN cho dự toán.Trước khi cấp phát và sử dụng vốn NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT phải được xây dựng dự toán theo đúng quy định, định mức và được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời việc cấp phát cũng phải dựa trên cơ sở kế hoạch và dự toán đã được phê duyệt. Khi lập dự toán chi thường xuyên NSNN phải dựa vào căn cứ sau: Một là căn cứ chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển giáo dục THPT công lập trong từng thời kì. Hai là căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục về các mặt có liên quan trực tiếp đến việc cấp, phát ngân sách trong kỳ: số giáo viên, học sinh, tình trạng cơ sở vật chất,… Ba là căn cứ vào khả năng nguồn vốn ngân sách có thể chi cho sự nghiệp giáo dục THPT công lập kỳ kế hoạch. Bốn là căn cứ vào chính sách, chế độ, định mức chi tiêu cho giáo dục THPT công lập của NSNN hiện hành. Năm là căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình quản lí và sử dụng kinh phí kì báo cáo
  • 19. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Sáu là căn cứ vào chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật, thông tư của các cấp có thẩm quyền hướng dẫn dự toán chi NSNN đối với giáo dục THPT công lập. Phân cấp quản lý tài chính được nhà nước quy định thì sở GD& DT trực tiếp quản lí các trường THPT công lập, cơ quan quản lí tài chính liên quan là sở tài chính. Do đó quy trình lập dự toán được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi thường xuyên của cơ quan quản lý cấp trên, sở GD&ĐT hướng dẫn và giao số kiểm tra cho các trường THPT trực thuộc. Bước 2: Các trường THPT trực thuộc căn cứ vào các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra được giao tiến hành lập dự toán chi thường xuyên của đơn vị mình báo cáo cơ quan quản lý sở GD&ĐT tổng hợp gửi sở tài chính. Sở tài chính tổng hợp nhu cầu chi GD&ĐT vào dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh trình UBND tỉnh.UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp thảo luận và quyết định. Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi thường xuyên cho giáo dục THPT đã được HĐND tỉnh quyết định, sở tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp trình chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Sở GD&ĐT lập bảng phân bổ dự toán kinh phí năm kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc gửi KBNN đồng thời thông báo tới các đơn vị trực thuộc. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN Chấp hành dự toán chi thường NSNN cho giáo dục THPT công lập là khâu thứ 2 trong chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN, là bước sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chi tiêu trong dự toán chi thường xuyên trở thành hiện thực. Thực hiện kế hoạch chi cần chú ý đến các yếu tố sau: + Phân phối nguồn vốn hợp lý, có trọng điểm + Cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ, tránh lãng phí cho NSNN + Nâng cao tính tiết kiệm hiệu quả trong quản lí chi
  • 20. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Trong quá trình tổ chức chấp hành lập dự toán chi thường xuyên NSNN cần dựa vào những căn cứ sau: Một là, căn cứ vào mức chi thường xuyên của từng mục tiêu giáo dục THPT công lập được duyệt trong dự toán. Đây là căn cứ tác động có tính chất bao trùm đến việc cấp phát và sử dụng các khoản chi bởi vì mức chi của từng chỉ tiêu là cụ thể hóa mức chi tổng hợp đã được cơ quan quyền lực nhà nước phê duyệt. Hai là, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho chi thường xuyên giáo dục THPT công lập. Ba là, căn cứ vào các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành, đây là căn cứ có tính pháp lý bắt buộc qua trình cấp phát sử dụng các khoản chi phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ hợp pháp của việc cấp phát và sử dụng các khoản chi. Bốn là, căn cứ vào nhu cầu phát sinh thực tế của các khoản chi. Quy trình tổ chức chấp hành chi NSNN cũng được thực hiện thông qua 3 bước sau: + Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN + Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên NSNN + Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN Quyết toán và kiểm tra chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một kỳ hạch toán và chấp hành dự toán nhằm phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán kỳ qua để rút kinh nghiệm cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo. Nội dung quyết toán và kiểm toán bao gồm: + Xem xét các khoản chi thường xuyên thực tế có đúng trong báo cáo không, số liệu có hợp lý, hợp pháp không.
  • 21. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 + Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện các khoản chi thường xuyên để rút ra ưu nhược điểm trong việc quản lý chi. + Rút ra các bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý chi được hoàn thiện hơn. Yêu cầu đối với công tác quyết toán và kiểm toán: + Phải lập đầy đủ theo mẫu biểu các loại báo cáo tài chính và gửi cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định. + Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ. + Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của KBNN đồng cấp về tổng số và chi tiết đồng thời phải kèm theo báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng giảm các chỉ tiêu so với dự toán. Có như vậy mới thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả vốn NSNN đầu tư cho sự nghiệp giáo dục THPT. 1.4.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáodụcTHPT Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói chung và cho sự nghiệp giáo dục THPT nói riêng cần thiết phải tăng cường quản lí bởi lý do: + Chi thường xuyên cho giáo dục nói chung và chi cho giáo dục THPT nói riêng là khoản chi lớn và ngày càng gia tăng. + Nội dung chi bao gồm nhiều khoản chi, mục chi khác nhau liên quan đến nhiều chính sách chế độ nên cần quản lí để đạt hiệu quả trong quá trình sử dụng NSNN. + Chi NSNN là một mảng trong hoạt động của NSNN mà nhà nước dùng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Chi NSNN phải đảm bảo đúng nguyên tắc, chi đúng mục đích , đúng kế hoạch, dựa trên dự toán được duyệt, triệt để nguyên tắc tiết
  • 22. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 kiệm, hiệu quả, chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước…Để đảm bảo những yêu cầu trên đòi hỏi công tác quản lí chi NSNN phải tăng cường kiểm tra và kiểm soát. + Việc quản lý tốt chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT đảm bảo các khoản chi thực hiện đúng nội dung và mục đích. Trong những năm gần đây, quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đã có những bước tiến bộ đáng kể, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại chưa được giải quyết triệt để.Để tìm hiểu kỹ hơn về những mặt đạt được và tồn tại trong quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT chúng ta cần đi vào thực tế. Do thời gian thực tập, kinh nghiệm còn hạn chế nên trong bài luận văn này em chỉ đề cập tới tác động và giải pháp nhằm tăng cường quản lý của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG 2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động giáo dục trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 2.1.1 Khái quát vềđặc điểm kinhtế- xã hội Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam.Về quy hoạch kinh tế từ năm 2012 là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Bắc Giang giáp với
  • 23. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 nhiều tỉnh thành, phía bắc giáp Lạng Sơn, phía đông giáp Quảng Ninh, phía tây giáp Thái Nguyên và Hà Nội, phía nam giáp Bắc Ninh và Hải Dương. Tỉnh Bắc Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố Bắc Giang là đô thị loại 2, và 9 huyện với 229 xã, phường và thị trấn. Diện tích tự nhiên 3.823 km2, chiếm 1,2 % diện tích tự nhiên của Việt Nam, trong đó đất nông nghiệp chiếm 32,4%, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 28,9 %, còn lại là đồi núi, sông suối chưa sử dụng và các loại đất khác. Dân số trên toàn tỉnh năm 2009 là 1.555.720 người với mật độ dân số 407 người / km2; gấp 1,7 lần mật độ dân số bình quân của cả nước. Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 26 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đông nhất là dân tộc Kinh, tiếp đến là dân tộc Nùng chiếm 4,5%, Tày 2,6%, Sán Chay , Sán Dìu, Hoa, Dao… Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo. Trong nước, môi trường kinh doanh và năng suất, hiệu quả,sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, tổng cầu tăng chậm, sức hấp thụ vốn của nền kinh tế còn yếu….Ngay từ đầu, UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện các nghị quyết của Chính phủ, tỉnh ủy, HĐND tỉnh, với sự nỗ lúc của các cấp và nhân dân trong tỉnh tình hình kinh tế -xã hội đạt dược nhiều kết quả tích cực: 16/16 chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội chủ yếu đều đạt được và vượt kế hoạch, trong đó tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng cao hơn cùng kì và vượt kế hoạch đề ra, đạt 9.2% trong đó: nông nghiệp và thủy sản tăng 5,7 % ; công nghiệp –xây dựng tăng 13%, dịch vụ tăng 7.3% ,… Sản xuất công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 17.9%, trong đó khu vực quốc doanh tăng 3.4 %, khu vực ngoài quốc doanh tăng 11.2 %, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 22.2% Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng cao, giá trị sản xuất theo giá thực tế đạt 23.370 tỷ đồng.
  • 24. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Thương mại, giá cả, xuất nhập khẩu: chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm tăng 3.5%, tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ đạt 15.050 tỷ tăng 12.5 % , kim ngạch xuất khẩu đạt 2160 triệu USD tăng 27%, giá trị xuất khẩu cả năm đạt 2.105 triệu USD tăng 27.1 %. Tài chính, ngân hàng: thu ngân sách vượt kế hoạch, kết quả thu ngân sách ước đạt 3.445.9 tỷ đồng bằng 118.3% dự toán, tăng 9.4 %. Chi ngân sách cơ bản đáp ứng nhiệm vụ chi, đảm bảo đúng quy định,ước thực hiện 10.516,6 tỷ đồng bằng 129.6% dự toán, tăng 2,1% , trong đó chi thường xuyên 7.329,6 tỷ bằng 114.7% dự toán, tăng 17,8%. Hoạt động ngân hàng có nhiều cố gắng: tổng vốn huy động ước đạt 19.750 tỷ tăng 20%, dư nợ tín dụng 21.020 tỷ tăng 12%. Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông đạt được nhiều kết quả tốt : 100% xã phường được phủ sóng, doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông ước đạt 1.590 tỷ, tăng 13%, khối lượng vận chuyển hành khách tăng 8%, hàng hóa tăng 9.5 %. Đầu tư phát triển: tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 25.200 tỷ, tăng 18.3 % . Tình hình văn hóa xã hội: Chất lượng gáo dục tiếp tục được nâng lên, các kì thi học sinh giỏi đạt kết quả khá. Năm học 2013-2014 ngành giáo dục và đào tạo đã được bộ giáo dục và dào tạo xếp loại, đánh giá có 15/16 lĩnh vực công tác đạt thành tích xuất sắc và vinh dự được tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu trong thực hiện nhiệm vụ năm học. Quy mô trường lớp tiếp tục được duy trì hợp lý, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập. Toàn tỉnh hiện có 838 cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở vật chất tiếp tục được đầu tư theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa. Ước thực hiện năm 2014, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 76,1% tăng 2,7 % , tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp học đạt 83,5 % tăng 1 % so với 2013. Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 được chỉ đạo tích cực và có hiệu quả.Phổ cập giáo dục
  • 25. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 mầm non cho trẻ 5 tuổi hoàn thành trước 1 năm so với kế hoạch, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Công tác văn hóa thể thao và du lịch đạt được nhiều thành tích, thực hiện tốt các cuộc vận động Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số kế hoạch hóa gia đình: 69,6 % tỷ lệ xã phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế, tăng 8,7 %, số người tham gia bảo hiểm y tế đạt 72%, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 15,7%, giảm 0,7 %. Nhìn chung sự phát triển kinh tế của tỉnh cũng ảnh hưởng to lớn đến sự nghiệp giáo dục. Khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo điều kiện để đổi mới cơ bản nội dung phương pháp giáo dục, thực hiện một nền giáo dục mở, thu hẹp khoảng cách không gian và thời gian, thích ứng nhu cầu của từng người học.Bên cạch đó hệ thống chính trị ổn địnhluôn được củng cố, tăng cường.Lãnh đạo và chính quyền luôn quan tâm tới giáo dục, tạo điều kiện cho giáo dục tỉnh nhà đạt được nhiều thành tựu. 2.1.2 Thực trạng giáodục THPT công lập tỉnhBắc Giang Năm học 2013-2014 ngành giáo dục và đào tạo đã được Bộ giáo dục và đào tạo xếp loại, đánh giá có 15/16 lĩnh vực công tác đạt thành tích xuất sắc và vinh dự được tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu trong thực hiện nhiệm vụ năm học. Có được kết quả như vậy, chính là nhờ tỉnh đã chủ trương đầu tư đồng bộ và có kế hoạch lâu dài nhằm xây dựng và phát triển nền giáo dục một cách bền vững. Về hệ thống trường lớp: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 3 loại hình giáo dục THPT là: công lập, dân lập và tư thục. Trong đó hệ thống giáo dục THPT công lập luôn giữ vai trò chủ đạo về cả quy mô và chất lượng. Bảng2.1 Quy mô giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh
  • 26. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Năm học 2011-2012 2012-2013 2013-2014 Số trường 34 35 35 Số lớp 1.070 1.087 1.098 Số học sinh 47.299 47.063 47.207 Số học sinh tăng(giảm) _ (236) 144 Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang Qua bảng số liệu ta thấy số lượng học sinh trong các trường công lập có biến động tăng giảm nhẹ qua các năm, tuy nhiên số lớp học thì luôn có xu hướng tăng lên khá nhanh cùng với đó là số trường được xây dựng mới cũng tăng. Trung bình số học sinh trên một lớp năm 2011-2012 là 44.2 học sinh, nhưng đến năm 2013- 2014 một lớp trung bình chỉ còn 42,9 học sinh, số lượng học sinh trên lớp giảm giúp đảm bảo hơn chất lượng giáo dục tỉnh, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Về đội ngũ cán bộ giáo viên: Bảng 2.2 Đội ngũ giáo viên, nhân viên các trường THPT công lập tỉnh Bắc Giang 2011-2012 2012-201 3 2013-2014 Số giáo viên 2.398 2.434 2.492 Số giáo viên tăng(giảm) _ 36 58 Tỷ lệ tăng giảm so với năm trước(%) _ 1.5 2.4 Nguồn:Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục THPT công lập nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ giáo viên.
  • 27. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Qua bảng ta có thể thấy được, hàng năm số cán bộ giáo viên của các trường THPT công lập của tỉnh đều tăng. Điều này cũng dễ hiểu vì số lớp của các trường tăng lên thì sẽ phải có thêm nhiều giáo viên hơn để đảm bảo mỗi giáo viên đều có đủ 2 ngày nghỉ 1 tuần, số giờ trên lớp của mỗi giáo viên không quá nhiều, tránh trường hợp giáo viên bị quá tải sẽ không thể làm tốt được nhiệm vụ của mình. Việc tăng số lượng giáo viên như trên cũng là do trong những năm qua Đảng và nhà nước cũng như lãnh đạo tỉnh đã có những quan tâm nhất định đến đời sống của cán bộ giáo viên thông qua chính sách tiền lương, phụ cấp,..giúp giáo viên ngày càng yên tâm công tác hơn. Chất lượng cơ sở vật chất trường lớp học Bảng 2.3 Tỷ lệ trường lớp được kiên cố hóa và đạt chuẩn quốc gia 2011-2012 2012-2013 2013-2014 Tỷ lệ kiên cố hóa 93.1% 94.07% 95% Số trường chuẩn quốc gia 12 14 15 Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia 35.29% 40% 42.86% Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Giang Qua bảng trên ta thấy, bằng sự quan tâm của các cấp ủy đảng, sự đồng lòng của nhân dân toàn tỉnh, tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp không ngừng tăng qua các năm và đạt một tỷ lệ khá cao 95% (năm 2014), tỷ lệ trường chuẩn quốc gia cũng tăng từ 12 trường năm 2012 lên 15 trường năm 2014, chiếm 42,68%. Cơ sở vật chất tốt là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển giáo dục của tỉnh nhà.
  • 28. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 2.2 Tác động của chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 2.2.1 Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT tỉnhBắc Giang Nhìn chung các khoản chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh đã phát huy được hiệu quả ở một mức độ nhất định, thể hiện ở những thành tựu mà giáo dục THPT tỉnh đạt được trong những năm qua. Xét theo tính chất các khoản chi NSNN cho giáo dục thì nội dung chi NSNN cho giáo dục THPT bao gồm 4 nhóm nội dung chi chính đó là + Chi cho con người + Chi nghiệp vụ chuyên môn + Chi mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ + Chi khác Mỗi nhóm mục chi ở trên đều có ảnh hưởng nhất định tới vấn đề quản lý chi NSNN cho giáo dục THPT ở mỗi thời điểm.Trong mỗi nhóm chi lại có từng đối tượng riêng biệt để tính toán, xây dựng định mức cụ thể, nên yêu cầu về cách thức quản lý của mỗi nhóm chi cũng khác nhau. Để tìm ra cách sử dụng hiệu quả NSNN, trước hết ta phải có cơ cấu chi cho giáo dục THPT một cách hợp lý. Trong chi thường xuyên, khoản chi cho con người luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng trên 80% Bảng 2.4 Cơ cấu chi TX NSNN cho giáo dục THPT công lập trên địa bàn tỉnh Đơn vị tính: triệu đồng 2012 2013 2014 Tổng chi 221.359 239.146 263.866 Chi cho con người 193.192 209.242 231.797 Chi nghiệp vụ chuyên môn 13.439 13.354 15.265 Chi mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ 13.221 14.703 15.454 Chi khác 1.507 1.847 1.350 Nguồn : Phòng tài chính HCSN – Sở tài chính tỉnh Bắc Giang
  • 29. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập tăng về số tuyệt đối. Nguyên nhân chính là do tăng lương cơ bản, áp dụng định mức chi thường xuyên mới, số lượng giáo viên tăng,..Năm 2012 chi thường xuyên cho giáo dục THPT là 193.192 triệu đồng đến năm 2014 là 263.866 triệu đồng tăng 70.674 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 26.78%. Chi cho con người là khoản chi lớn chiếm trên 80% tổng chi và có sự biến động khá lớn cả về số tuyệt đối và tương đối, năm 2012 là 193.192 triệu đồng đến năm 2013 là 209.242 triệu đồng tăng 16.050 triệu đồng tương ứng tăng 8.3%, năm 2014 là 231.797 triệu đồng tăng 22.555 triệu đồng, tương ứng tăng 10.78% so với năm 2013. Các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn, chi cho mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ, chi khác khá ổn định qua các năm. * Thực trạng từng khoản chi - Chi cho con người
  • 30. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Bảng 2.5 Tình hình chi cho con người của giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang Đơn vị: triệu đồng 2012 2013 2014 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng chi 193.192 100 209.242 100 231.797 100 Tiền lương 102.471 53.04 110.962 53.03 119.689 51.64 Phụ cấp lương 60.444 31.29 64.051 30.61 72.378 31.22 Các khoản đóng góp 25.509 13.2 27.105 12.95 32.629 14.08 Tiền thưởng 872 0.45 994 0.48 987 0.43 Học bổng 3.896 2.02 6130 2.93 6.114 2.63 Nguồn: Phòng tài chính HCSN – Sở tài chính tỉnh Bắc Giang Các mục chi cho con người đều tăng về số tuyệt đối năm sau cao hơn năm trước. Mục chi tiền lương tăng về số tuyệt đối mà nguyên nhân chủ yếu là lương cơ bản và số giáo viên tăng so với năm trước, tuy nhiên tỷ trọng lại giảm nhẹ, trong khi đó mục phụ cấp lương không chỉ tăng về số tuyệt đối mà cả về tỷ trọng cũng ngày càng tăng điều đó cho thấy rằng ngành giáo dục tỉnh đã có những cố gắng nhằm tăng thu nhập cho cán bộ giáo viên trong tỉnh, giúp đảm bảo hơn đời sống giáo viên, đây cũng là nhân tố quan trọng giúp giáo viên yên tâm công tác, cống hiến cho sự nghiệp giáo dục toàn tỉnh. - Chi nghiệp vụ chuyên môn Bảng 2.6 Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn của giáo dục THPT tỉnh Bắc Giang Đơn vị tính: triệu đồng 2012 2013 2014 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Chi nghiệp vụ chuyên môn 13.439 100 13.354 100 15.265 100 Chi nghiệp vụ chuyên môn ngành 9.870 73.44 9.756 73.06 10.473 68.61 Chi sách giáo khoa,tài liệu 2.146 15.97 2.314 17.33 2.019 13.23 Vật tư, văn phòng phẩm 1.423 10.59 1.284 9.61 2.773 18.16 Nguồn: Phòng tài chính HCSN- Sở tài chính Bắc Giang
  • 31. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Chi nghiệp vụ chuyên môn có xu hướng tăng qua các năm, cho thấy sự quan tâm đầu tư của tỉnh, những nỗ lực cố gắng của ngành giáo dục, ngành tài chính trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy.Tỷ trọng các mục chi có sự biến động qua các năm nhưng tỷ trọng của chi cho nghiệp vụ chuyên mô ngành vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi nghiệp vụ chuyên môn, đây là khoản chi quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên trong tỉnh. Bên cạnh đó mục chi sách giáo khoa, tài liệu lại giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, thay vào đó là sự tăng lên của mục chi cho vật tư văn phòng phẩm để đáp ứng nhu cầu của lượng giáo viên ngày càng tăng lên trong những năm gần đây. - Chi mua sắm, sửa chữa Bảng 2.7 Tình hình chi cho mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ, xây dựng nhỏ Đơn vị tính: Triệu đồng 2012 2013 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng chi 13.221 100 14.703 100 15.454 100 Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ 4.034 30.51 5.873 39.94 6.142 39.74 Chi cải tạo, chống xuống cấp 9.187 69.49 8.830 60.06 9.312 60.26 Nguồn: Phòng tài chính HCSN – Sở tài chính tỉnh Bắc Giang Chi cho mua sắm, sửa chữa ngày càng tăng qua các năm giúp duy trì cơ sở hạ tầng, phục vụ tốt cho quá trình dạy và học của cán bộ giáo viên trong trường và học sinh. Các mục chi tăng hàng năm nhưng tương đối ổn định về tỷ trọng. Chi khácđây là khoản chi nhỏ nhằm phục vụ công tác quản lý hành chính và các hoạt động chuyên ngành nhằm duy trì hệ thống giáo dục. Bảng 2.8 Tình hình chi khác của giáo dục THPT công lập tỉnh Bắc Giang 2012 2013 2014 Chi khác 1.507 1.847 1.350 Nguồn: Phòng tài chính HCSN – Sở tài chính tỉnh Bắc Giang
  • 32. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 2.2.2 Đánh giá tác động của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THPT công lập tỉnhBắc Giang 2.2.2.1. Môtả mẫu nghiên cứu: Dung lượng mẫu trong điều tra bằng bảng hỏi là 120 trường hợp Đối tượng cung cấp thông tin là các giáo viên trung học phổ thông đang trực tiếp giảng dạy ở một số trường trên địa bàn tỉnh: THPT Ngô Sỹ Liên, THPT Lạng Giang số 1, THPT lạng Giang số 3. Trong 120 mẫu điều tra có 60 mẫu là giáo viên dạy khối tự nhiên: Toán, lý, hóa, sinh…và 60 giáo viên dạy khối xã hội: Văn, sử, địa, ngoại ngữ,.. Bảng 2.9 Bảng giáo viên các trường và khối tham gia trả lời phỏng vấn Bộ môn Tổng Tự nhiên Xã hội N % N % N % 1.THPT Ngô Sỹ Liên 21 52.5% 19 47.5% 40 100% 2.THPT Lạng Giang số 1 20 50% 20 50% 40 100% 3.THPT Lạng Giang số 3 19 47.5% 21 52.5% 40 100% Tổng 60 50% 60 50% 120 100% Nguồn: Tự tổng hợp Phỏng vấn sâu bằng câu hỏi mở: 8 cuộc phỏng vấn Tổng quan về các trường THPT tham gia phỏng vấn: + THPT Lạng Giang số 3: Thành lập ngày 3/5/1977 theo quyết định số 379/QĐ-UBND tỉnh Hà Bắc nay là tỉnh Bắc Giang. Trường thuộc thôn Trám, xã Mỹ Hà, huyện Lạng Giang.Trường hiện có 21 phòng học, 3 phòng thí nghiệm: lý, hóa ,sinh, 2 phòng tin với trên 50 máy, 1 phòng ứng dụng công nghệ, 1phòng thư viện, phòng họp, phòng hội thảo, phòng y tế,..Đội ngũ giáo viên có 80 người trong đó có 72 giáo viên đứng lớp đạt chuẩn 100%, 4 giáo viên có bằng thạc sỹ và 7 giáo viên đang theo học thạc sỹ, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp hàng năm luôn đạt trên 95%. + THPT Lạng Giang số 1:
  • 33. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Thành lập theo quyết định số 37/QĐ ngày 8/3/1967, trường thuộc xã Yên Mỹ, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Là ngôi trường có bề dày truyền thống .Trường hiện có 42 lớp học/ năm. Đội ngũ giáo viên là 106 người, trong đó thạc sỹ là 12 người, đại học là 94 người. Là trường tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh và trường chuẩn quốc gia đầu tiên của khối THPT tỉnh Bắc Giang. Hệ thống phòng học kiên cố, đủ tiêu chuẩn, các phòng bộ môn, phòng thực hành ( toán, lý , hóa, sinh..) với các thiết bị đồ dùng được bổ sung hàng năm. Hệ thống máy tính được kết nối mạng, 3 phòng tin, có hệ thống sân chơi bãi tập, nhà đa năng… Năm 2003được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng 3, năm 2012 được Chủ Tịch Nước tặng huân chương lao động hạng nhì, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp luôn sấp sỉ 100%, tỷ lệ đỗ đại học,cao đẳng nguyện vọng 1 hàng năm từ 40% đến 68%/ năm. + THPT Ngô Sỹ Liên: Thành lập năm 1946, địa chỉ số 43 đường Ngô Gia Tự, phường Ngô Quyền, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Một trong những ngôi trường có thành tích xuất sắc và bề dày truyền thống, là niềm tự hào của nhân dân trong tỉnh. Trong nhiều năm luôn đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc, được Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng nhất, nhì ba, huân chương độc lập hạng 3 và danh hiệu anh hùng lao động thời kì đổi mới. Nhà trường được công nhận chuẩn quốc gia vào các năm 2003, 2013. Tổng số giáo viên trường là 89 trong đó: Cán bộ quản lý là 3 đồng chí, 79 giáo viên(24 thạc sỹ và đang học thạc sỹ), 7 đồng chí là nhân viên kỹ thuật, 36 lớp học. Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp hàng năm luôn đạt gần 100%, tỷ lệ đỗ đại học cao đẳng tăngqua các năm và luôn nằm trong tốp 200 các trường có điểm trung bình thi đại học cao nhất cả nước. 2.2.2.2 Kếtquả nghiên cứu: Trình bày kết quả đã thu thập được trong suốt quá trình thực hiện khóa luận, thông qua phân tích kết quả thực nghiệm bao gồm: + Tác động của chi thường xuyên NSNN giáo dục THPT công lập cho con người
  • 34. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 + Tác động của chi thường xuyên NSNN giáo dục THPT công lập cho mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ và xây dựng nhỏ + Tác động của chi thường xuyên NSNN giáo dục THPT công lập cho chuyên môn nghiệp vụ + Chi khác Tác động của chi thường xuyên NSNN giáo dục THPT công lập cho con người Chi cho con người là khoản chi quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các khoản chi thường xuyên NSNN cho giáo dụcTHPT, nó chiếm khoảng 80%. Chi cho con người bao gồm một số mục chi chính như: chi lương, phụ cấp lương, phúc lợi xã hội,bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, tiền thưởng và các khoản đóng góp khác, học bổng khuyến khích học sinh,…Nhóm chi này ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của đội ngũ giáo viên mà họ là những người quyết định đễn chất lượng giảng dạy. Do vậy để nâng cao chất lượng giáo dục trước hết phải nâng cao đời sống của giáo viên, đảm bảo cho họ có cuộc sống ổn định cả về vật chất lẫn tinh thần, từ đó mới tạo cho họ chuyên tâm công tác, đem hết khả năng tâm huyết của mình ra để truyền thụ kiến thức cho học sinh. Lương của các cán bộ giáo viênTHPT được quy định theo nghị định số 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang với 7 bảng lương. Nhà giáo được hưởng lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước và bảng lương chuyên gia cao cấp.Theo đó hệ số lương của giáo viên THPT được quy định: Mã ngạch Ngạch CC-VC Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9 Bậc 10 15.113 Giáo viên trung học 2.34 2.67 3 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%
  • 35. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Ngoài ra giáo viên còn được hưởng phụ cấp ưu đãi với các mức phụ cấp 25%, 30%,35%,40%, 45%, 50% tùy thuộc vào nhà giáo công tác ở các cấp học, địa bàn vùng miền , các loại trường ( thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV- BTC hướng dẫn thi hành); giáo viên được hưởng phụ cấp dạy thêm giờ ( thông tư 07/2013/TTLT-BGD&ĐT- BNV-BTC), phụ cấp thâm niên nếu có từ 5 năm công tác trở lên( Theo nghị định 54/2011/NĐ-CP, ban hành tháng 7/2011). Bên cạnh đó một bộ phận giáo viên còn được hưởng thêm phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút….được áp dụng đối với những giáo viên giữ những nhiệm vụ như tổtrưởng chuyên môn, khối trừơng, giáo viên phụ trách… hoặc địa bàn công tác thuộc các vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa, hải đảo,.. theo quy định của nhà nước. *Công thức tính lương: + Mức lương = Mức lương tối thiểu chung× Hệ số lương hưởng *Công thức tính phụ cấp: + Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương tối thiểu chung: Mức phụ cấp = Mức lương tối thiểu chung× Hệ số phụ cấp hiện hưởng + Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) Mức phụ cấp = [Mức lương + mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo( nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung( nếu có)]× Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định + Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ nguyên theo quy định ban hành *Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có): Mức thực tế của hệ số chênh lệch bảo lưu =Mức lương tối thiểu chung× Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng(nếu có) Trong phạm vi của đề tài, do hạn chế về thời gian và nhận thức, luận văn chỉ chọn khảo sát ba trường THPT: THPT Ngô Sỹ Liên( thuộc thành phố Bắc Giang), THPT Lạng Giang số 1, THPT Lạng Giang số 3 ( trên địa bàn huyện Lạng Giang).
  • 36. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Kết quả khảo sát tác động chi thường xuyên NSNN giáo dục THPT cho con người được đánh giá theo kết quả hài lòng của giáo viên về một số nội dung như: Lương, phụ cấp lương, phúc lợi xã hội, tiền thưởng,BHXH, BHYT, các khoản đóng góp khác, học bổng khuyến khích học sinh,…kết quả thu được như sau: Bảng 2.10 Đánh giá mức độ hài lòng của giáo viên với chi TX NSNN cho con người Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Chưa hài lòng Rất không hài lòng Tổng N % N % N % N % N % N % Mức lương 0 0% 14 11.7% 50 41.6% 54 45% 2 1.7% 120 100% Phụ cấp lương 0 0% 10 8.3% 52 43.3% 55 45.9% 3 2.5% 120 100% Phúc lợi xã hội, BHYT,BHXH,.. 0 0% 5 4.2% 100 83.3% 15 12.5% 0 0% 120 100% Tiền thưởng 0 0% 6 5% 63 52.5% 25 20.8% 26 21.7% 120 100% Học bổng học sinh 2 1.7 % 62 51.7% 43 35.8% 13 10.8% 0 0% 120 100% Lương thực lĩnh 0 0% 13 10.8% 50 41.6% 55 45.9% 2 1.7% 120 100% Nguồn: Tự tổng hợp Từ bảng 2.10, có thể đưa ra những nhận xét tổng quát: *Mức lương (Mức lương = Mức lương tối thiểu chung× Hệ số lương hưởng) Theo quy định hiện hành mức lương tối thiểu chung được áp dụng là 1.115.000 đồng. Khi đặt bảng hỏi khảo sát lấy ý kiến của giáo viên 3 trường THPT ta thấy tỷ lệ giáo viên hài lòng với mức lương hiện hành chiếm 11.7 % (14/120), cảm thấy bình thường là 41.6% (50/120), chưa hài lòng chiếm tỷ lệ khá lớn 45.9% (55/120) và 2.5 %(3/120) cảm thấy rất không hài lòng. Như vậy ta có thể thấy mặc dù theo nghị quyêt TW 2(khóa 8) của Đảng Cộng Sản Việt Nam yêu cầu: “ Lương giáo viên được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp
  • 37. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 và có thêm chế độ phụ cấp” và đượcluật giáo dục quy định tại điều 81 nhưng chỉ có 53.3% số giáo viên được hỏi là cảm thấy mức lương của mình là mức bình thường và hài lòng. Nếu đem so sánh với thang bậc lương hành chính sự nghiệp thì có thể nói, hệ số lương của giáo viên THPT như vậy là khá,tuy nhiên nếu mang mức lương đó so sánh với mặt bằng chung toàn xã hội hay so sánh với các ngành nghề khác ngoài nhà nước và mức chi tiêu trong thời buổi bão giá hiện nay thì mức lương như vậy là thấp đáng kể( Mức lương chiếm phần lớn lương giáo viên nhận được) bởi vậy có tới 46.7 % tương đương với 56/120 giáo viên cho rằng mức lương như vậy là thấp ở mức chưa hài lòng và rất không hài lòng. *Phụ cấp lương: Gồm phụ cấp ưu đãi, phụ cấp dạy thêm giờ, phụ cấp thâm niên,chức vụ,phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút,…do nghiên cứu trên địa bàn thành phố và huyện Lạng giang nên giáo viên không được hưởng phụ cấp khu vực và phụ cấp thu hút. Theo bảng hỏi tỷ lệ giáo viên cảm thấy hài lòng với mức phụ cấp là 8.3%( 10/120) , bình thường chiếm 43.3% (52/120), chưa hài lòng là 45.9% ( 55/120)và rất không hài lòng là 2.5% (3/120). Nhìn một cách tổng quát thì phụ cấp đối với giáo viên như vậy còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của cán bộ, giáo viên THPT. *Phúc lợi xã hội, BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn, các khoản đóng góp khác: Đa số cán bộ, giáo viên cho rằng mức chi như vậy là bình thường (83.3% và 52.5%). Đặc biệt mức độ hài lòng là rất thấp, mức độ chưa hài lòng và rất chưa hài lòng với khoản thưởng còn cao chiếm 42.5 %.Điều đó phản ánh tình hình thực tế khi mà các khoản thưởng giáo viên còn rất hạn chế, thưởng tết đối với giáo viên thấp hơn rất nhiều so với các ngành nghề khác trong xã hội. Học bổng khuyến khích học sinh: Đại đa số giáo viên trong các trường đều cho rằng học bổng như vậy là chưa cao nhưng đối với NSNN còn hạn hẹp và chủ yếu mang tính khích lệ tinh thần hăng say học tập của học sinh nên tỷ lệ hài lòng và bình thường chiếm tỷ lệ cao tương ứng là 51.7% ( 62/120) và 35.8% (43/120), rất hài lòng và chưa hài lòng chiếm tỷ lệ nhỏ.
  • 38. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 *Đi vào cụ thể và tìm hiểu nguyên nhân kết quả đánh giátrên ta thấy: Khi được hỏi về mức độ hài lòng tổng lương mà giáo viên được lĩnh hàng tháng (đã bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi xã hội, thưởng,..) thì có 10.8 % giáo viên cảm thấy hài lòng (13/120) và 41.6% giáo viên cảm thấy bình thường( 50/120), 45.9 % giáo viên cảm thấy chưa hài lòng (55/120) và 1.7% giáo viên cảm thấy rất không hài lòng. Từ bảng khảo sát chi tiết, nhận thấy mức độ hài lòng về lương của giáo viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố chẳng hạn như khu vực giáo viên công tác, thâm niên trong nghề, phụ cấp dạy thêm giờ, bộ môn mà giáo viên giảng dạy… các yếu tố trên khác nhau thì sự hài lòng là khác nhau. Thứ nhất là thâm niên trong nghề: Theo quy định tại khoản 3 điều 2 thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT- BGD&ĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 4/7/2011 của chính phủ thì “ Nhà giáo có thời gian giảng dạy, giáo dục được tính lương phụ cấp thâm niên nếu đủ 5 năm thì được hưởng phụ cấp 5% mức lương hiện hưởng, từ năm thứ 6 trở đi( nếu mỗi năm đủ 12 tháng công tác) thì được tính thêm 1%” Qua khảo sát, yếu tốthâm niên có tác động tới mức độ hài lòng về lương của giáo viên như sau: Bảng 2.11 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo thâm niên Năm Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng Rất không hài lòng Tổng N N % N % N % N % N % <5 0 0% 0 0% 2 25% 5 62.5% 1 12.5% 8 100% 5-15 0 0% 1 2.4% 18 42.9% 23 54.7% 0 0% 42 100% 15-25 0 0% 3 5.5 % 25 45.5% 26 47.2% 1 1.8% 55 100% >25 0 0% 9 60% 5 33.3% 1 6.7% 0 0% 15 100% Tổng 0 13 50 55 2 120 Nguồn: Tự tổng hợp Như vậy quan sát ta thấy thâm niêm càng cao thì mức độ hài lòng với tổng lương nhận được càng cao, chỉ có 25% giáo viên trẻ(<5 năm) cảm thấy mức lương như vậy là bình thường , 62.5 % trả lời không hài lòng về lương, trong khi đó đối
  • 39. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 với giáo viên đã có kinh nghiêm (15-25 năm) thì 5.5 % giáo viên cảm thấy hài lòng, 45.5 % giáo viên cảm thấy bình thường , 47.2% giáo viên cảm thấy chưa hài lòng, tỷ lệ này được cải thiện hơn đáng kể đối với giáo viên có thâm niên trên 25 năm. Thứ 2 là yếu tố khu vực Khi khảo sát, kết quả cho thấy tỷ lệ giáo viên sinh sống ở khu vực nông thôn, thị trấn có mức hài lòng cao hơn so với giáo viên sống ở khu vực thành phố. Cụ thể: Bảng 2.12 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo khu vực Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Chưa hài lòng Rất không hài lòng Tổng N % N % N % N % N % N % Nông thôn 0 0% 6 8.3% 35 48.6% 30 41.7% 1 1.4% 72 100% Thành phố 0 0% 7 14.6% 15 31.3% 25 52.1% 1 2% 48 100% Tổng 0 13 50 55 2 120 100% Nguồn: Tự tổng hợp Như vậy tỷ lệ từ mức độ bình thường trở lên ở khu vực nông thôn chiếm 56.9% giáo viên được hỏi ,tỷ lệ này đối với khu vực thành thị là 45.9%, còn lại là tỷ lệ chưa hài lòng và rất không hài lòng. Thực tế giáo viên công tác, sinh sống ở khu vực nông thôn thì chi phí sinh hoạt thường ngày thường nhỏ hơn so với giáo viên sống ở khu vực thành phố, điều đó ít nhiều tác động đến mức độ hài lòng về lương. Thứ ba: Yếu tố bộ môn giảng dạy Sự phân chia khối, ban chuyên sâu như ban tự nhiên, ban xã hội, cơ bản đã tạo ra sự phân hóa rõ nét về số lượng học sinh theo học các ban. Sự phát triển của xã hội đã tạo nên xu hướng chọn nghề của cá nhân, mỗi ngành nghề lại yêu cầu những kiến thức khác nhau, kỹ năng tư duy riêng,..tất cả các yếu tố đó đã tác động không nhỏ vào sự chọn nghề và chọn khối theo học ngay từ đầu những năm cấp ba của học sinh : Đa phần học sinh các trường đều chọn các môn tự nhiên làm môn chuyên sâu như : toán, lý , hóa, sinh và chú trọng việc học nó để có cơ hội thi vào các trường đại học khi mà số trường đại học yêu cầu khối này rất lớn,tương lai nghề nghiệp theo đánh giá chung là dễ dàng hơn do nhu cầu sử dụng lao động lớn. Ngược lại khối xã hội như: Văn, sử, địa, …thì số học sinh theo học rất ít. Chính điều này đã tạo ra mức thu nhập khác nhau giữa các giáo viên trong cùng một trường, cùng một
  • 40. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 địa phương. Đa số các giáo viên dạy các môn tự nhiên khi được hỏi cảm thấy hài lòng hơn về mức thu nhập so với giáo viên dạy các môn xã hội. Bởi ngoài mức lương cơ bản cộng phụ cấp ưu đãi, các giáo viên dạy môn tự nhiên có được điều kiện hơn trong việc dạy thêm, phụ cấp làm thêm giờ … từ đó mà lương cũng cao hơn các giáo viên dạy bộ môn xã hội. Cụ thể: Bảng 2.13 Mức độ hài lòng về lương của giáo viên theo bộ môn giảng dạy Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng Rất không hài lòng Tổng N % N % N % N % N % N % Tự nhiên 0 0% 10 16.7% 35 58.3% 15 25% 0 0% 60 100% Xã hội 0 0% 3 5% 15 25% 40 66.7% 2 3.3% 60 100% Tổng 0 13 50 55 2 120 Nguồn: Tự tổng hợp Thu nhập từ dạy thêm giờ, phụ cấp làm thêm giờ nên đa số giáo viên dạy các môn tự nhiên cảm thấy hài lòng hơn: trong 60 giáo viên khối tự nhiên được hỏi có tới 45 giáo viên có mức hài lòng từ bình thường trở lên, chiếm 75%, trong khi đó tỷ lệ này của giáo viên dạy môn xã hội chỉ là 30%. Trên đây là ba yếu tố chính tác dộng tới mức hài lòng của giáo viên về lương của họ, ngoài ra còn có các yếu tố khác như tiền thưởng, phúc lợi xã hội,….. Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và thực tế là trong những năm qua khoản chi cho giáo dục luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong ngân sách nhà nước và ngày một tăng. Tuy nhiên với số lượng giáo viên đông, chương trình ngày càng đổi mới theo hướng hiện đại tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến nên các khoản chi cho giáo dục đòi hỏi ngày một lớn hơn, trong khi đó thì ngân sách nhà nước lại khó khăn bởi vậy việc trả lương cao cho đội ngũ giáo viên là một bài toán khó. Điều đó đã đặt ra nhiều thách thức cho cán bộ quản lý, giáo viên các trường trong cả nước , đòi hỏi sự quan tâm đầu tư không chỉ của nhà nước mà còn của toàn xã hội, chung tay vì một mục tiêu Việt Nam phát triển. Khi lương giáo viên thấp sẽ dẫn tới rất nhiều tác động mà xã hội không mong muốn:
  • 41. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 + Lương thấp thì chất lượng giảng dạy sẽ không cao: Giáo viên cũng bình đẳng như bao công dân khác, họ cũng phải lao động, phải lo cho cuộc sống của bản thân và gia đình. Khi lương thấp gánh nặng cơm áo gạo tiền đè nặng lên vai giáo viên, không cách nào khác họ phải tìm việc làm thêm để kiếm thêm thu nhập. Giáo viên dạy những môn chính có thể lo dạy thêm, gia sư,..giáo viên dạy môn phụ ít có cơ hội dạy thêm thì dành thời gian rảnh làm nghề tay trái như buôn bán, chăn nuôi,may,..để kiếm thêm thu nhập lo cho cuộc sống gia đình.Bởi vậy họkhông còn toàn tâm toàn ý dốc hết sức mình cho sựnghiệp giáo dục và đây là một thiệt thòi lớn cho xã hội. + Lương thấp thì không thu hút được nhân tài: Khi chọn nghề, bên cạnh niềm đam mê thì mỗi cá nhân luôn phải cân nhắc tới yêu tố thu nhập để đảm bảo cuộc sống. Giáo viên cũng vậy khi thu nhập còn thấp hơn các nghề khác một cách đáng kể, hay mức thu nhập phải chắt bóp mới đủ chi tiêu thì dù có yêu nghề cũng không tránh khỏi một bộ phận giáo viên chuyển nghề, làm chảy máu chất xám, và khi thu nhập không đủ hấp dẫn thì lớp kế cận rất khó tìm nhân tài. + Lương thấp dẫn tới tiêu cực trong giáo dục: Đó là vấn nạn dạy thêm, học thêm, xin điểm, thu nhiều loại phí trái quy định….đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ không ít địa phương. *Kết luận chung: Kết quả đạt được và hạn chế trong công tác chi TX NSNN giáo dục THPT công lập cho con người của tỉnh: Qua những gì phân tích tại 3 trường THPT của tỉnh chúng ta có thể rút ra những kết luận sau: + Kết qủa đạt được: Việc tăng lương cơ bản, phụ cấp nói riêng và tăng chi cho con người nói chung là sự nỗ lực của Đảng và nhà nước, đồng thời nó cũng thể hiện sự quan tâm của chính quyền tỉnh Bắc Giang, của toàn xã hội tới giáo viên và đời sống của họ. Số lượng giáo viên tăng lên hàng năm, chất lượng giáo dục giảng dạy khối phổ thông công lập của tỉnh cũng ngày càng được nâng cao. Thể hiện ở số lượng học sinh giỏi của tỉnh và tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp, đỗ đại học cao đẳng luôn nằm
  • 42. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 trong những tỉnh có thành tích cao (13/63 tỉnh thành có điểm trung bình thi đại học cao nhất, giải nhất đường lên đỉnh Olympia, huy chương đồng môn hóa, huy chương bạc môn toán trong cuộc thi học sinh giỏi quốc tế,..). Việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo nghị định 43/2006/NĐ-CP các trường đã chủ động sử dụng kinh phí để trả lương cho cán bộ nhân viên. + Hạn chế: Mặc dù chính phủ cố gắng trong việc tăng lương của giáo viên nhưng lương giáo viên vẫn còn thấp so với các ngành khác và thấp so với thời buổi bão giá hiện nay. Điều này dẫn tới việc thu hút người giỏi ở lại ngành, người trẻ thông minh,năng động gắn bó với nghề ngày một khó khăn. Việc quản lý chi NSNN cho con người còn chưa thực sự tạo nên tính công bằng, đời sống giáo viên ở các khu vực khác nhau còn khá chênh lệch, đời sống giáo viên giảng dạy 2 khối tự nhiên và xã hội cũng khác nhau. Giáo viên dạy khối xã hội thường ít có cơ hội dạy thêm như các giáo viên dạy môn tự nhiên trong khi yêu cầu sách giáo khoa lại đòi hỏi sự đầu tư công sức của giáo viên nhiều hơn. Tác động của chi thường xuyên NSNN giáo dục THPT công lập cho nghiệp vụ chuyên môn Hoạt động nghiệp vụ chuyên môn ở các đơn vị sự nghiệp được đảm bảo bằng nguồn kinh phí thường xuyên, ở mỗi ngành đều có những đặc thù riêng. Hoạt động này ở ngành giáo dục và đào tạo là những hoạt động liên quan đến hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học. Thuộc nhóm này ở giáo dục THPT công lập có hai khoản chi lớn đó là chi nghiệp vụ chuyên môn của giáo dục THPT và chi mua sắm vật liệu, tài liệu, đồ dùng dạy học, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ thí nghiệm, sách giáo khoa và các tài liệu chuyên môn,…. Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn của giáo dục THPT công lập như chi cho nghiên cứu, chi thuê chuyên gia, giáo viên để tư vấn và đào tạo đội ngũ giáo viên, chi phí tham quan học tập những điển hình tiên tiến về nghiên cứu và ứng dụng quy trình công nghệ hay những phương pháp, cách thức tổ chức giao dục cho giáo viên và các cán bộ quản lý trong nước và ngoài nước,…đây đều là những khoản chi mà xét về nội dung kinh tế của nó thực sự phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập.
  • 43. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02
  • 44. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 Bảng 2.14 Khảo sát sự hài lòng của giáo viên THPT về chi nghiệp vụ chuyên môn Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Không hài lòng Rất không hài lòng Tổng N % N % N % N % N % N % Chi nghiên cứu khoa học 0 0% 10 8.3% 65 54.2% 44 36.7% 1 0.8% 120 100% Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chất lượng giảng dạy 0 0% 31 25.8% 70 58.3% 19 15.9% 0 0% 120 100% Trang thiết bị đồ dùng dạy học, đồ dùng thí nghiệm 0 0% 35 29.2% 50 41.7% 33 27.5% 2 1.6% 120 100% Sách giáo khoa và các tài liệu chuyên môn 0 0% 55 45.8% 62 51.7% 3 2.5% 0 0% 120 100% Nguồn: Tự tổng hợp Qua bảng cho thấy, hầu hết các giáo viên THPT khi được trả lời bằng bảng hỏi đều có mức độ hài lòng ở mức bình thường và mức hài lòng chiếm tỷ lệ lớn, chỉ có một tỷ lệ nhỏ dành cho rất không hài lòng, đối với mức không hài lòng tuy còn khá lớn nhưng khiêm tốn hơn so với 2 mức bình thường và hài lòng. Cụ thể: Chi nghiên cứu khoa học: Đây là khoản chi hỗ trợ giáo viên trong quá trình nghiên cứu đưa ra những giải pháp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, những đề tài , phương pháp giảng dạy mới sát thực tiễn và sáng tạo kết hợp với phương pháp giảng hiện đại, trực quan giúp học sinh dễ hiểu và tiếp thu một cách chủ động kiến thức được truyền đạt.Tỷ lệ giáo viên hài lòng với mức chi cho nghiên cứu khoa học là 8.3%(10/120), tỷ lệ giáo viên đánh giá ở mức độ bình thường chiếm phần lớn với 54.2%( 65/120),nhưng tỷ lệ giáo viên chưa hài lòng vẫn còn khá cao chiếm 36.7% (44/120) và rất không hài lòng là 0.8% (1/120). Như vậy có thể nói các trường THPT nói riêng và địa phương nói chung đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu khoa học: Muốn có đột phá trong giáo dục thì phải có đột phá ngay trong phương pháp giảng dạy và điều đó không ai khác chính giáo viên là người quan trọng nhất bởi không ai hiểu học sinh cần gì và dạy như thế nào như
  • 45. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 chính các thày cô đang hàng ngày hàng giờ đứng trên bục giảng. Thiết nghĩ trong thời gian tới cần tăng chi hơn nữa cho khoản chi này. Chi bồi dưỡng,nâng cao chất lượng giảng dạy: Có nhiều cách đánh giá mức chuẩn giáo viên nhưng để đơn giản thì giáo viên gọi là đạt chuẩn nếu họ đạt chuẩn về những khía cạnh: Đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, tinh thần nhiệt huyết và lòng yêu nghề,.. Trong những năm gần đây, thực hiện cải cách giáo dục một cách toàn diện thì việc bồi dưỡng, nâng cao chất lượng giáo viên là một điều tất yếu, giáo viên có hiểu rõ mới có thể truyền đạt một cách chính xác tới học sinh của mình. Là một trong những địa phương có tỷ lệ trường chuẩn quốc gia cao nhất khu vực và của cả nước, các trường trong địa bàn tỉnh không chỉ đáp ứng tốt về chất lượng cơ sở vật chất mà trình độ giáo viên cũng luôn được chú trọng nâng cao, giáo viên đạt trình độ chuẩn chiếm tỷ lệ rất cao. Thực tế chứng minh rằng khi được hỏi về mức độ hài lòng về bồi dưỡng, nâng cao chất lượng giảng dạy thì tỷ lệ giáo viên hài lòng là 25.8% (31/120), tỷ lệ giáo viên đánh giá mức bình thường chiếm 58.3% (70/120), còn chưa hài lòng là 15.9% (19/120) chiếm một tỷ lệ khiêm tốn so với mức độ bình thường và hài lòng. Điều này đảm bảo khi chất lượng giáo viên được nâng cao thì chất lượng giáo dục cũng từ đó mà tăng lên, minh chứng là tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp và đỗ đại học cao đẳng luôn đạt thứ bậc cao so với toàn quốc, trung bình điểm thi đại học cao đẳng toàn tỉnh xếp 13/63 tỉnh và thành phố trong nhiều năm liền, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp toàn tỉnh luôn trên 90%, có học sinh đạt giải cao trong các cuộc thi quốc tế về hóa học, toán học, giải nhất cuộc thi đường lên đỉnh Olympia,.. Trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ dùng phục vụ thí nghiệm: “Học đi đôi với hành” đó là cách học hiệu quả nhất, thiết thực nhất, lý thuyết phải đi đôi với thực hành nếu không chỉ là lý thuyết xuông, một thứ bỏ đi. Có 29.2% (35/120)giáo viên được hỏi cảm thấy hài lòng về những trang thiết bị giảng dạy và thí nghiệm, 41.7 % (50/120) đánh giá ở mức độ bình thường, 27.5% (33/120) giáo viên cảm thấy chưa hài lòng và 1.6% giáo viên rất chưa hài lòng. Trong đó tỷ lệ giáo viên dạy các bộ môn tự nhiên chưa hài lòng chiếm phần lớn trong 27.5% tỷ lệ chưa hài lòng (30/33
  • 46. SV: Nguyễn Văn Khải Lớp: CQ49/18.02 phiếu chưa hài lòng). Như vậy có thể thấy rằng mặc dù đã có nhiều cố gắng, cải cách cho hợp lý khoản chi này , song vẫn cần phải chú trọng hơn, nhất là đối với những đồ dùng trang thiết bị thí nghiệm của những môn như: lý, hóa, sinh,..để giúp học sinh có cái nhìn thực tế,sinh động về những kiến thức mình đã học trên trường. Sách giáo khoa và các tài liệu chuyên môn: Để giúp giáo viên và học sinh có cái nhìn chính thống, cặn kẽ và chuyên sâu về kiến thức THPT, các trường luôn dành một phần chi cho sách giáo khoa và các tài liệu chuyên môn trang bị cho các giáo viên giảng dạy ở tất cả các bộ môn và một phần dành cho học sinh tham khảo.Khi được hỏi về khoản chi này có 45.8% giáo viên hài lòng(55/120) , 51.7% giáo viên cảm thấy bình thường (62/120), chỉ có 2.5 % giáo viên đánh giá không hài lòng (3/120). Như vậy có thể nói các trường trên địa bàn tỉnh trang bị khá đầy đủ sách giáo khoa và các tài liệu chuyên môn cho giáo viên các trường THPT góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. *Kết luận chung: Kết quả đạt được và hạn chế trong công tác chi thường xuyên NSNN giáo dục THPT công lập cho nghiệp vụ chuyên môn + Kết quả Nâng cao chất lượng chuyên môn là một trong những mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của toàn ngành giáo dục cũng như của mỗi trường,nên hàng năm Sở GD&ĐT đều tổ chức hội thi giáo vên dạy giỏi các cấp. Qua đó gớp phần thúc đẩy chất lượng dạy học cũng như công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hoặc tổchức những cuộc thi giáo viên THPT dạy giỏi. Hiện nay tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn là 100%, trên chuẩn chiếm 10.1% vào năm 2014. Trang thiết bị , đồ dùng dạy học, đồ dùng thí nghiệm, sách giáo khoa và tài liệu chuyên môn được các trường chú trọng đầu tư, mua sắm đảm bảo chất lượng giáo dục học đi đôi với hành.