SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............/............ ..../....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
----------
TRẦN NGỌC LÂM
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
....../....... ..../....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
----------
TRẦN NGỌC LÂM
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Hoàng Quang Đạt
ĐẮK LẮK - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ
Trần Ngọc Lâm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Chương trình Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công và viết
luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy,
cô giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Học viện Hành
chính Quốc gia và Phân viện khu vực Tây Nguyên – Học viện Hành chính Quốc
gia.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Tiến sĩ Hoàng Quang Đạt
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn
thành luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các cơ quan, ban, ngành và các tổ chức, cá
nhân đã tạo điều hiện cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin để tôi hoàn thành Luận
văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
huyết và năng lực của mình, tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những đóng góp qúy báu
của qúy thầy, cô và các bạn.
Đắk Lắk, tháng năm 2017
HỌC VIÊN
Trần Ngọc Lâm
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Từ, cụm từ Viết tắt
1 Cán bộ, công chức CBCC
2 Đào tạo, bồi dưỡng ĐTBD
3 Bồi dưỡng công chức BDCC
4 Ủy ban nhân dân UBND
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................ 8
1.2. Cơ sở chính trị và pháp lý về bồi dưỡng công chức.................... 14
1.3. Công tác bồi dưỡng công chức.................................................... 17
1.4. Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức................................. 25
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng công chức ................ 26
Tiểu kết chương 1 ............................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
......................................................................................................................... 32
2.1. Những yếu tố đặc thù tác động đến công tác bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.................. 32
2.2. Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông .......................................................................... 38
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông...................................................... 58
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông........................................ 59
Tiểu kết chương 2 ............................................................................... 65
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK
NÔNG ............................................................................................................. 66
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bồi dưỡng công
chức tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 ................................................................ 66
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông...................................... 71
3.3. Đề xuất, kiến nghị........................................................................ 82
Tiểu kết chương 3 ............................................................................... 85
KẾT LUẬN......................................................................................... 86
Danh mục tài liệu tham khảo.............................................................. 89
Phụ lục ................................................................................................ 95
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên
bảng
biểu
Nội dung Trang
Bảng
2.1
Bảng số liệu về trình độ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 36
Bảng
2.2
Kết quả bồi dưỡng lý luận chính trị cho công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
giai đoạn 2011 – 2016.
40
Bảng
2.3
Kết quả bồi dưỡng quản lý nhà nước cho công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
giai đoạn 2011 – 2016.
41
Bảng
2.4
Kết quả bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2016.
41
Bảng
2.5
Kết quả khảo sát chất lượng Chương trình bồi dưỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2016.
47
Bảng
2.6
Kết quả khảo sát về chất lượng đội ngũ giảng viên tham gia
giảng dạy các lớp bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
51
Bảng
2.7
Kết quả khảo sát chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho công tác bồi dưỡng công chức.
53
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương cải cách
hành chính nhằm xây dựng một nhà nước trong sạch, vững mạnh, từng bước
hiện đại, trong đó việc xây dựng đội ngũ công chức có đủ phẩm chất và năng
lực là một nội dung quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định nhiệm vụ:
“Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung
xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm
việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh”. Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã xác định một trong những mục tiêu
trọng tâm là “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của
đất nước”. Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2016 – 2025 đề ra mục tiêu chung: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng
và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu
cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế”.
Như vậy, chất lượng đội ngũ công chức có ý nghĩa quyết định đối với sự thành
công trong công cuộc cải cách hành chính Nhà nước và bồi dưỡng là một trong
những yếu tố quan trọng để xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất tốt,
chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của đất nước.
Đắk Nông là tỉnh được tái lập từ năm 2004, với điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực công chức trong các cơ
2
quan hành chính Nhà nước của tỉnh từng bước được nâng lên đáng kể, đội ngũ
công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước của tỉnh hiện nay có 2.099
người, trong đó, công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh là 1.213 người. Qua thực tế cho thấy, công tác BDCC tỉnh Đắk
Nông nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói
riêng thời gian qua đã có nhiều đóng góp quan trọng trong công tác xây dựng
đội ngũ công chức. Tuy nhiên, trong công tác BDCC của tỉnh vẫn còn một số
tồn tại, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới. Cụ thể: Việc xác
định nhu cầu bồi dưỡng công chức còn nhiều hạn chế, chưa thật sự chú trọng
đến từng nhóm đối tượng công chức, nhất là đội ngũ công chức trẻ mới được
tuyển dụng, chưa có nhiều kinh nghiệm trong quan lý nhà nước; công tác tổ
chức bồi dưỡng về một số lĩnh vực trọng tâm trong quản lý nhà nước của tỉnh
chưa được chú trọng; hệ thống cơ sở để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của tỉnh
chưa đủ mạnh, cơ sở vật chất trang bị cho các cơ sở bồi dưỡng còn hạn chế, lại
không phù hợp cho hoạt động cập nhật trang bị kiến thức, kỹ năng và phương
pháp làm việc mới cho công chức; một số nội dung, chương trình, tài liệu giảng
dạy chậm đổi mới, nội dung trùng lặp, nặng về lý thuyết, nhẹ về kỹ năng thực
hành và tổng kết thực tiễn; chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng chưa cao, hoạt động
BDCC trong thời gian qua mới chỉ tập trung vào việc trang bị kiến thức theo
tiêu chuẩn trình độ mà chưa tập trung vào việc trang bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp làm việc.
Trong thời kỳ đổi mới, đòi hỏi về hội nhập, ổn định và phát triển kinh tế
- xã hội như hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với công chức về trình độ và năng lực
phải toàn diện, chuyên nghiệp. Đội ngũ công chức phải giỏi về chuyên môn,
nghiệp vụ, hiểu biết những kiến thức liên quan đến nghiệp vụ lãnh đạo, quản
lý, có khả năng nắm bắt và xử lý được các thông tin, nắm bắt được các quy luật
kinh tế - xã hội, đặc biệt là các quy luật về kinh tế thị trường, biết vận dụng các
3
quy luật đó trong lãnh đạo, quản lý ở từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, ở từng
cương vị một cách có hiệu quả. Muốn vậy, vấn đề đặt ra là phải không ngừng
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức và BDCC là một vấn đề đặc biệt quan
trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này.
Với lý do nêu trên tác giả xin lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông” để làm vấn đề
nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ Quản lý công, niên khóa 2015 – 2017.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, hoạt động nghiên cứu về công tác BDCC nhận được
sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các công trình nghiên cứu
của các Bộ, ngành, các trường đại học, học viện và các địa phương đã nghiên
cứu trên nhiều phương diện khác nhau về BDCC.
Trong tiến trình thực hiện công cuộc cải cách hành chính nói chung và
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên
cứu chung về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và BDCC
nói riêng, như: nghiên cứu của GS.TSKH Nguyễn Minh Đường (2013): “Đào
tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
bối cảnh mới”. Nội dung nghiên cứu hướng vào việc lý giải sự cần thiết phải
đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
bối cảnh mới. Trong đó có đề xuất một số định hướng về đào tạo nhân lực nói
chung nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cũng được đặc biệt quan
tâm trong các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh, các
luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể kể đến:
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
4
công chức hành chính theo nhu cầu công việc” của TS. Nguyễn Ngọc Vân. Tác
giả làm rõ một số vấn đề khoa học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
hành chính theo vị trí việc làm, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu công việc; Đề tài nghiên
cứu cấp Bộ “Căn cứ lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống tiêu chí
kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước”
của Vũ Trọng Thiệp.
Luận án tiến sĩ “Quản lý Nhà nước về đào tạo, BDCC hành chính trong
giai đoạn hiện nay” của Lại Đức Vượng, Học viện hành chính Quốc gia, năm
2009. Luận án tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực trạng cũng như đề
xuất các giải pháp phù hợp trong công tác quản lý Nhà nước về đào tạo, BDCC
hành chính của nước ta.
Luận văn thạc sĩ “Đào tạo, BDCC các cơ quan hành chính nhà nước
theo vị trí việc làm tỉnh Vĩnh Phúc” của Nguyễn Thị Hồng Yến, Học viện hành
chính Quốc gia, năm 2012; Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước đối với hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Nam Định” của Phạm Thị Thu
Hằng, Học viện hành chính Quốc giá, năm 2013; Luận văn thạc sĩ “Đào tạo,
BDCC hành chính nhà nước theo nhu cầu tỉnh Bắc Ninh” của Đặng Thị Lý,
Học viện hành chính Quốc gia, năm 2013. Các tác giả đã làm rõ một số nội
dung về khung lý luận, đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp nâng cao hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp với vấn đề nghiên cứu tại
địa phương đó.
Bên cạnh đó, các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành cũng đề
cập khá cụ thể về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, như: “Nâng
cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức” của TS. Ngô Thành Can,
Bộ Nội vụ, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 5/2008; “Đào tạo, bồi
5
dưỡng cán bộ, công chức trong thời kỳ mới” của TS. Mai Ngọc Đức, đăng trên
Tạp chí tuyên giáo, số 3/2016; “Phát triển năng lực giảng viên nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” của tác giả Hoàng
Văn Chức, đăng trên đặc san của Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
– Bộ Nội vụ..v.v. Các bài viết đã làm khá rõ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, các tác giả đã đi vào phân tích về thực trạng, đưa ra hệ thống
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, các đề tài nêu trên, phân nào đi
vào nghiên cứu về vấn đề liên quan đến công tác BDCC, đã làm rõ các vấn đề
về lý luận, thực tiễn, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp với từng đối tượng,
phạm vi nghiên cứu cụ thể về BDCC. Tuy nhiên, đối với tỉnh Đắk Nông chưa
có đề tài tập trung nghiên cứu và trùng lắp với đề tài “Bồi dưỡng công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ một số nội dung cơ sở lý luận về BDCC các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh, đánh giá thực trạng BDCC các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông nhằm đề ra những giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống các vấn đề lý luận về bồi duỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh;
- Đánh giá thực trạng công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Đắk Nông;
- Đề xuất mục tiêu, giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác BDCC
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
6
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Bồi dưỡng công chức đang làm việc tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Tại tỉnh Đắk Nông.
- Thời gian: Giai đoạn 2011 – 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của
Đảng và Nhà nước về BDCC.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu từ báo cáo của các
cấp chính quyền về công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Đắk Nông.
- Phương pháp điều tra xã hội học, sử dụng phương pháp định lượng, tổ
chức khảo sát với khoảng 100 phiếu đối với công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh đã tham gia các lớp bồi dưỡng tại tỉnh Đắk Nông.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn phân tích rõ cơ sở lý luận về BDCC. Đánh giá thực trạng công
tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. Trên cơ sở đó,
đề xuất các yêu cầu và một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả công tác BDCC
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
Kết quả của luận văn giúp cho cơ quan chính quyền tỉnh Đắk Nông có
thêm thông tin, vận dụng vào việc tổ chức BDCC nhằm nâng cao chất lượng
7
công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông.
7. Kết cấu của của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các tài liệu tham khảo,
Luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
8
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Công chức
Theo Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định: “Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Công chức là những người được tuyển dụng và hoạt động của họ gắn
với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm
quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong
phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của
Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. Đây là
điểm đặc thù của Việt Nam so với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn
toàn phù hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam.
9
1.1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội Nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/6/2015 quy định cơ quan
chuyên môn thuộc UBND:
“1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp
tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
cấp trên.
3. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo
đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông
suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung
ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà
nước cấp trên đặt tại địa bàn.
4. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện”.
Theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy
định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, thì các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là các cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh mà không phải là Ban Quản lý các Khu
công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; các
10
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức
thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh bao gồm:
- Các cơ quan đuợc tổ chức thống nhất tại các tỉnh,thành phố trực thuộc
Trung uơng: Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở
Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giao thông vận tải;
Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở
Khoa học và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Thanh tra tỉnh; Văn
phòng UBND tỉnh.
- Các cơ quan đặc thù được thành lập ở một số địa phương theo các tiêu
chí quy định: Sở Ngoại vụ; Ban Dân tộc; Sở Quy hoạch - Kiến trúc (được thành
lập ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) và các cơ quan chuyên
môn đặc thù khác về một số lĩnh vực đặc thù khi thật cần thiết, phù hợp với đặc
điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
ở địa phương, như hiện nay ở một số tỉnh, thành đã thành lập Sở Du lịch.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng
tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
1.1.3. Công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
Theo Điều 6, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính
Phủ quy định những người là công chức thì công chức hành chính cấp tỉnh gồm:
11
- Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, người giữ chức vụ cấp
trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân;
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm
việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó
và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế thuộc Ủy ban nhân dân.
Như vậy, công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh là những người làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh, bao gồm:
- Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, người giữ cấp trưởng, cấp
phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người
làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
1.1.4. Bồi dưỡng công chức và bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn
Quốc gia, năm 2005: “Đào tạo: làm cho trở thành người có năng lực theo những
tiêu chuẩn nhất định”; “Bồi dưỡng: Làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”.
12
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về
đào tạo, BDCC, tại Điều 5 giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận
có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”
và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc”. Do vậy có thể hiểu khái niệm “ bồi dưỡng” là quá trình làm cho công
chức có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định và liên tục nâng cao trình độ chuyên
môn, kiến thức, kỹ năng thái độ thực thi nhiệm vụ, công vụ được giao.
Hiện nay, có nhiều cách giải thích khái niệm về BDCC. Trong thời gian
qua, chúng ta luôn gộp các khái niệm “đào tạo – bồi duỡng”, “cán bộ - công
chức”. Ở đây tác giả tìm hiểu xung quanh vấn đề nêu trên để làm rõ khái niệm
BDCC. Có thể hiểu vấn đề đào tạo, bồi duỡng theo hai cách như sau:
Trong cách hiểu thứ nhất, khái niệm này bao gồm 2 nội dung: đào tạo
và bồi dưỡng. Theo cách hiểu này thì đào tạo, bồi dưỡng vừa thực hiện những
nhiệm vụ của giáo dục quốc dân tức là tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học và sau đại học; vừa tổ chức cập nhật kiến thức, trang bị kỹ
năng, phương pháp làm việc cho cán bộ, công chức.
Trong cách hiểu thứ hai thì đào tạo và bồi dưỡng là một thuật ngữ không
tách rời, là hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng
công chức nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc
cho công chức.
Tuy nhiên, đối với các nước trên thế giới, hoạt động của các cơ quan
nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho đội ngũ
công chức được diễn đạt bằng khái niệm Training - huấn luyện. Không có nước
nào hiểu sang nội dung đào tạo - Education. Rõ ràng có thể thấy mỗi nước có
một cách tổ chức đào tạo, BDCC khác nhau, hoạt động đào tạo - Education là
việc của giáo dục quốc dân, còn cơ quan hành chính chỉ thực hiện nhiệm vụ
13
cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng và tổ chức cho công chức gặp gỡ trao đổi
kinh nghiệm, phương pháp thực hiện công vụ.
Ở Việt Nam vào đầu những năm 90 thế kỷ trước, bên cạnh khái niệm
“đào tạo, bồi dưỡng” người ta còn sử dụng khái niệm “đào tạo lại”. Tuy nhiên,
do tính đa nghĩa của khái niệm “đào tạo lại” mà dần dần khái niệm này hầu như
không còn được sử dụng. Trong khi đó, khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng” phần
nhiều chỉ còn mang ý nghĩa của hoạt động cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng,
phương pháp làm việc. Khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng” với nghĩa này đã được
sử dụng ngày càng rộng rãi và được dùng trong các Nghị quyết của Đảng, văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Khi nói về sự cần thiết phải đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Nghị quyết Hội nghị lần thứ
năm Ban chấp hành Trung ương khoá X (về đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước) đã yêu cầu: “Đổi
mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực
thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành chính. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm tính thống nhất trong
hoạt động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của
nhân dân, doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi
dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; thực hiện chế độ đào
tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm”. Luật cán bộ, công chức năm 2008 có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2010 có các Điều 25, 47, 48, 49, 63 quy định về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Ngoài ra, việc BDCC được thực hiện theo những quy định khác biệt so
với các loại hình đào tạo, bồi dưỡng khác của hệ thống giáo dục quốc dân, tổ
chức thực hiện trong hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, công chức của nhà
nước; hoạt động theo nguồn kinh phí riêng và theo những chương trình nội
14
dung do hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức nhà nước ban hành.
Đối với công tác BDCC trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh phải tuân theo kế hoạch, quy định của trung uơng. Sự phân biệt trong
BDCC nói chung và BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được
thể thể hiện:
Công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh do chính
quyền địa phuơng (Sở Nội vụ, các Sở chuyên ngành) quản lý;
Nguồn kinh phí cho công tác bồi dưỡng chủ yếu từ ngân sách địa
phuơng;
Về chương trình, nội dung bồi dưỡng thì ngoài các chuơng trình chung
do Nhà nuớc quy định, mỗi địa phuơng, căn cứ vào tình hình thực tiễn, xác định
nhu cầu và có thể đưa vào các chuơng trình bồi dưỡng những nội dung đặc thù
riêng. Ví dụ: Đắk Nông là vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số có thể nội dung
tiếng dân tộc hoặc vùng có nhiều đồng bào theo các tín nguỡng khác nhau có
thể đua vào chuơng trình hoặc tăng thời luợng nội dung quản lý nhà nuớc về
dân tộc, tôn giáo.
1.2. Cơ sở chính trị và pháp lý về bồi dưỡng công chức
Nói về vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã dạy: “Cán bộ là gốc của mọi công việc” [20, tr.269]. Chất
lượng đội ngũ công chức có ý nghĩa góp phần đối với sự thành công của công
cuộc cải cách hành chính, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định: “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt
hoặc kém” [20, tr.269]. Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thì bồi
dưỡng là giải pháp đặc biệt quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng cán bộ
là gốc của mọi công việc, vì vậy “Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của
Đảng” [20, tr.273].
15
Công tác BDCC luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm một cách sâu
sắc. Trong suốt quá trình lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức luôn được Đảng xác định là khâu then chốt cho sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước, Đảng ta rất quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội
ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị. Đồng thời, không ngừng bổ
sung, hoàn thiện hệ thống quan điểm, chủ trương, đường lối về công tác cán bộ
và kiên trì lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến
nay, Đảng ta luôn khẳng định phải cải cách hành chính. Đặc biệt trong thời kỳ
đổi mới, Đảng ta đòi hỏi phải xây dựng một nhà nước vững mạnh, một đội ngũ
công chức có đủ bản lĩnh và năng lực, phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của
Đảng và nhân dân ta.
Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII chủ
trương đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ trung
ương đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có bản
lĩnh chính trị vững vàng trên lập trường giai cấp công nhân, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế
hệ cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
giữ vững độc lập tự chủ, đi lên chủ nghĩa xã hội”[3]. Đại hội IX của Đảng chỉ
rõ mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý
ở các cấp, vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối
sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân
dân”[3, tr.49].
Quan điểm về việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ
nhiệm được thể hiện trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý bộ máy nhà nước: “Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình
16
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sát với thực tế, hướng vào các vấn đề
thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành chính.
Thông qua bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm
tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết
các yêu cầu của nhân dân, doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công
vụ và bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; thực hiện chế
độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm”[6, tr.11].
Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh yêu cầu về quy hoạch, tạo nguồn xây
dựng đội ngũ cán bộ, phải chú ý cán bộ trẻ, nữ, dân tộc thiểu số, chuyên gia
trên các lĩnh vực, xây dựng quy hoạch cán bộ cấp chiến lược. “Đổi mới, trẻ hóa
đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ tuổi, bảo đảm tính liên tục,
kế thừa và phát triển”; “xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp,
nhất là cấp trung ương, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế”[7].
Văn kiện Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh “Tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm
chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”[8].
Nhằm cụ thể hoá các Nghị quyết của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 về đào tạo, BDCC, về nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 xác
định một trong năm mục tiêu của chương trình là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu
phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Quyết định số 1374/QĐ-TTg
17
ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2015 khẳng định: “Tăng cường
ĐTBD CBCC là giải pháp quan trọng hàng đầu để xây dựng đội ngũ CBCC
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” . Quyết định số
163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 về phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025 xác định mục tiêu: “Tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất,
trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển
của đất nước và hội nhập quốc tế”.
Những quan điểm, chủ trương xuyên suốt của Đảng và Nhà nước về
ĐTBD CBCC nói chung và BDCC nói riêng trong tình hình mới được xác định
rõ ràng, nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng là một việc có
tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt.
1.3. Công tác bồi dưỡng công chức
1.3.1. Công tác xác định nhu cầu bồi duỡng công chức
Để thực hiện bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ công chức trong
cơ quan hành chính nhà nước hiệu quả thì công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng
là vấn đề cần được quan tâm. Xác định nhu cầu bồi dưỡng khi nào, ở bộ phận
nào cần được bồi dưỡng, bồi dưỡng kỹ năng gì, cho loại hoạt động nào và xác
định số người cần bồi dưỡng. Nhu cầu bồi dưỡng được xác định dựa trên những
phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần
thiết cho việc thực hiện các công việc và phân tích trình độ, kiến thức, kỹ năng
hiện có của đội ngũ công chức.
Xác định nhu cầu BDCC, cần tập trung vào những vấn đề sau: Những
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc; những kiến thức, kỹ năng cần
18
thiết mà công chức hiện có; những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của công chức
đối với vị trí công việc; làm thế nào để xác định đúng những kiến thức kỹ năng
còn thiếu; những khóa học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về
kiến thức, kỹ năng cho công chức. Để nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng cần sử dụng
các phương pháp sau:
- Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân lực.
Tức là việc xác định mục tiêu của tổ chức, các kế hoạch hoạt động của tổ chức
để hướng tới mục tiêu và kế hoạch nguồn nhân lực của tổ chức đó phải đảm
bảo các hoạt động của tổ chức hướng tới đạt mục tiêu chung của tổ chức. Ngoài
ra việc phân tích này còn để phân tích nội bộ cơ cấu tổ chức qua đó thấy được
điểm mạnh, điểm yếu nhằm xác định được kế hoạch cho đội ngũ lao động.
- Phân tích công việc, phân tích đánh giá thực hiện công việc. Đây là
bước quan trọng, bởi việc phân tích tính chất công việc của từng bộ phận để
xác định vị trí việc làm và bố trí các nguồn lực cho phù hợp nhằm đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ. Việc phân tích đánh giá công việc nhằm tìm ra mặt tích
cực, hạn chế khó khăn trong việc thực hiện công việc đó nhằm có các giải pháp
phù hợp để nâng cao chất lượng công việc. Công việc được phân tích phải chỉ
ra được những kỹ năng và kiến thức gì mà người lao động chưa biết, chưa làm
được từ đó phải bồi dưỡng, trang bị bổ sung để họ có thể làm được theo yêu
cầu.
- Điều tra khảo sát bồi dưỡng (Phiếu khảo sát, thảo luận, lấy ý kiến
chuyên gia). Để xác định được nhu cầu bồi dưỡng người ta thường khảo sát bồi
dưỡng để tìm ra mục tiêu cần hướng tới cho công tác bồi dưỡng. Các nội dung
điều tra, khảo sát cần thu thập về kiến thức, kỹ năng cần có của người lao động
để thực hiện công việc đang làm hoặc sẽ có thể làm trong tương lai. Từ đó xác
định số lao động còn thiếu, cần chú trọng những kỹ năng và kiến thức nào trong
19
quá trình làm việc. Bên cạnh đó, tổ chức cũng cần tìm hiểu nhu cầu cá nhân
của người lao động bằng các xem xét hồ sơ, cũng có thể lập phiếu điều tra để
tìm hiểu. Khi các tiêu chuẩn công chức (phân tích công việc) rất khác so với
kết quả thực hiện của công chức ( phân tích cá nhân), thì điều đó có nghĩa là
đang tồn tại khoảng cách về kết quả thực hiện công việc. Trong trường hợp này
cần trả lời một số câu hỏi: có phải do người lao động thiếu kiến thức, kỹ năng,
thái độ hay do chế đọ lương thưởng chưa hợp lý, không có ý kiến đóng góp phù
hợp của người quản lý trực tiếp hay người lao động có khó khăn,.. Khi trả lời
được những câu hỏi đó, ta sẽ xác định được đối tượng thực sự cần bồi dưỡng
để từ đó xác định phương pháp, nội dung bồi dưỡng.
Thông thường, để xây dựng nhu cầu BDCC thực hiện các hoạt động như sau:
- Làm rõ các yêu cầu: Xác định vấn đề bồi dưỡng, quyết định đưa ra
những nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với bồi
dưỡng.
- Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu bồi dưỡng và phân tích nhu
cầu bồi dưỡng. Kế hoạch xác định nhu cầu bồi dưỡng cần được thực hiện
nghiêm túc và phân tích nhu cầu bồi dưỡng một cách chi tiết để thực hiện công
tác bồi dưỡng.
- Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc, đánh giá kết quả thực hiện
công việc so với mục tiêu của tổ chức.
- Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những
hành vi sai lệch.
- Xác định nhu cầu bồi dưỡng và so sánh yêu cầu bồi dưỡng, việc xây
dựng kế hoạch xác định nhu cầu bồi dưỡng, đánh giá thực trạng thực hiện công
việc của tổ chức với những thiếu hụt, sai sót trong thực hiện nhiệm vụ.
- Xác định các mục tiêu và nội dung bồi dưỡng.
20
Như vậy, việc xác định nhu cầu BDCC nói chung và nhu cầu BDCC các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng cần được phân tích kỹ lưỡng,
có phương pháp xác định rõ ràng và tiến hành theo các bước một cách khoa
học.
1.3.2. Nội dung, chương trình bồi dưỡng công chức
1.3.2.1. Nội dung bồi dưỡng công chức
Về lý luận chính trị: Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn
quy định cho lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức. Cập nhật
nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình
độ lý luận chính trị theo quy định.
Về kiến thức quản lý nhà nước: Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhà
nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bồi dưỡng cập nhật kiến thức,
kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện
nhiệm vụ được giao. Bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật; văn hóa công sở;
nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
Về kiến thức quốc phòng - an ninh, cập nhật và nâng cao kiến thức, năng
lực hội nhập quốc tế.
Về tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; ngoại ngữ chuyên ngành,
tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức tại vùng có dân tộc thiểu số sinh sống.
1.3.2.2. Chương trình bồi dưỡng công chức
Về chương trình BDCC được chia thành các loại chương trình như:
- Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch thực hiện
trong thời gian tối đa là 08 tuần, bao gồm: Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
ngạch cán sự và tương đương; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên
21
viên và tương đương; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính
và tương đương; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp
và tương đương.
- Loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo, quản lý thực hiện trong thời gian tối đa là 04 tuần, bao gồm: Chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương; Chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp huyện và tương đương; Chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp sở và tương đương; Chương trình,
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ và tương đương; Chương trình, tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng Thứ trưởng và tương đương.
- Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
thực hiện trong thời gian tối đa là 02 tuần, bao gồm: Các chương trình, tài liệu
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành; Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng
cập nhật theo vị trí việc làm.
1.3.3. Chế độ, chính sách đối với công tác bồi dưỡng công chức
Chế độ, chính sách đối với công tác BDCC là hệ thống các quan điểm,
chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đối với đội ngũ công chức; là công cụ và
các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức đồng bộ, có chất lượng, đáp
ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Chính sách ĐTBD CBCC là một trong
những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, có tầm quan trọng đặc biệt đối
với sự nghiệp xây dựng nền hành chính tiên tiến, phát triển.
Đối với người học, chế độ, chính sách bồi dưỡng đã tạo động lực để công
chức không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng
lực công tác. Làm tốt chính sách của Nhà nước đối với công chức tham gia bồi
dưỡng như được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy
định; tính thời gian bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục; hưởng nguyên
22
lương, phụ cấp trong thời gian bồi dưỡng; được biểu dương, khen thưởng về
kết quả xuất sắc trong bồi dưỡng.
Đối với đội ngũ giảng viên thì chế độ, chính sách đối với này tạo ra cơ
chế thu hút những người có trình độ, năng lực, nhiệt tình bổ sung cho đội ngũ
giảng dạy trong các cơ sở ĐTBD CBCC, đồng thời, tổ chức ĐTBD cho giảng
viên, báo cáo viên ở các cơ sở đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy
theo hướng ưu tiên nhất định về kiến thức quản lý nhà nước, được tham gia
khoá huấn kuyện về phương pháp đào tạo cho đội ngũ giáo viên kiêm chức
nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ này.
Ngoài ra, về chính sách bồi dưỡng cũng được nhà nước quan tâm nhằm
thực hiện các giải pháp huy động các nguồn lực cho tác này, có các chính sách
ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được hoạt động có
hiệu quả.
1.3.4. Đội ngũ giảng viên, cơ sở, trang thiết bị cho công tác bồi dưỡng
công chức
Chất lượng BDCC phụ thuộc rất lớn vào năng lực của một giảng viên,
không chỉ đánh giá qua trình độ học vấn, mà còn bởi tư cách đạo đức, tư duy
lý luận, phương pháp sư phạm, kiến thức về thế giới và các phương thức hoạt
động để thu được kiến thức ấy, cộng với kinh nghiệm trong giảng dạy, kết hợp
với nghiên cứu, trải nghiệm thực tế và kỹ năng tổ chức giải quyết các tình
huống, kinh nghiệm biểu cảm về hành vi, thái độ, cảm xúc và tư duy sáng
tạo. Ngoài các yếu tố “cốt lõi” trên, năng lực của còn phụ thuộc vào thái độ (sự
đam mê, mẫn cảm, phẩm chất ý chí, khả năng hiểu biết, giá trị cốt lõi...), đây là
những đặc điểm riêng để hình thành, phát triển năng lực cho mỗi giảng viên,
cán bộ quản lý đào tạo. Vì vậy, có thể nói, năng lực của đội ngũ giảng viên là
tổng hòa bởi các tiêu chí trong các lĩnh vực hoạt động: chuyên môn, giảng dạy,
23
nghiên cứu khoa học - công nghệ và tư vấn thực hiện các dịch vụ ứng dụng
quản lý. Đây chính là những định hướng cho các nhà quản lý, lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ bồi dưỡng có những giải pháp phát triển năng lực đội ngũ giảng
viên, cán bộ quản lý đào tạo nhằm góp phần phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Môi trường BDCC có những đặc thù riêng, khác cơ bản so với môi
trường đào tạo, bồi dưỡng ở các trường đại học, cao đẳng. Học viên tham gia
bồi dưỡng là những công chức đang làm việc và công tác ở một vị trí công việc
nhất định tại một cơ quan hành chính Nhà nước, họ là những người đã được
đào tạo, có trình độ, kinh nghiệm trong công tác và thực tiễn. Có thể những
công chức này đã tạm ngừng việc học tập trong một thời gian, do đó một trong
những nhiệm vụ quan trọng của đơn vị đào tạo bồi dưỡng, giảng viên là đưa
học viên trở lại không khí học tập, tích cực trao đổi, thảo luận, chia sẻ giải pháp
xử lý tình huống nảy sinh từ thực tiễn; đồng thời, truyền đạt, tổng hợp những
kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ… những
điều học viên cần được bổ sung, nâng cao. Để đạt được điều đó, yêu cầu đặt ra
đối với mỗi giảng viên là phải tự ý thức vai trò của mình, không ngừng học tập,
nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, đổi mới phương pháp giảng dạy, biên soạn
và cập nhật thông tin, vận dụng sáng tạo trong từng bài giảng, nhằm truyền tải
một cách tốt nhất, hiệu quả nhất những kiến thức mới, kỹ năng chuyên ngành
và tình huống gắn với thực tiễn cho học viên tham gia bồi dưỡng.
Cơ sở vật chất (Hội trường, trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy) là yếu tố
cần thiết có tác động tích cực hoặc hạn chế tới công tác bồi dưỡng. Cơ sở vật
chất tốt là điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng diễn ra và ngược lại nếu
cơ sở vật chất không tốt, hoặc thiếu thốn sẽ hạn chế rất lớn đến các hoạt động
bồi dưỡng, thậm chí có thể không thực hiện được các hoạt động đào tạo.
24
1.3.5. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng công chức
Hình thức BDCC bao gồm: Hình thức tập trung; hình thức bán tập trung
và hình thức từ xa. Ngoài ra, bồi duỡng công chức còn được triển khai thông
qua việc luân chuyển công chức và việc hướng dẫn của lãnh đạo, quản lý, người
có kinh nghiệm trong lĩnh vực công chức đang đảm nhận.
Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng tíchch cực, phát huy tính tự giác, chủ
động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức
và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên.
1.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức
Đánh giá chất lượng bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng
cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức sau khi đào tạo, bồi
dưỡng; đánh giá chất lượng bồi dưỡng phải bảo đảm tính công khai, minh bạch,
khách quan, trung thực.
Nội dung đánh giá: Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu
cầu tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm;
Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
với nội dung chương trình và người học; Năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của công
chức và thực tế áp dụng vào việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chất lượng công
chức thi hành công vụ sau khi được bồi dưỡng.
Công tác đánh giá chất lượng bồi dưỡng do cơ quan quản lý, đơn vị sử
dụng công chức, Trường Chính trị tỉnh thực hiện hoặc thuê cơ quan đánh giá
độc lập.
Phương pháp đánh giá: Đánh giá thông qua điều tra xã hội học, qua việc
tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau.
25
Các nội dung đánh giá chất lượng BDCC được thực hiện vào buổi học
cuối cùng trước khi kết thúc khóa học (đối với học viên) và buổi lên lớp cuối
cùng của chuyên đề mà giảng viên đảm nhiệm (đối với giảng viên). Ngoài ra,
để đánh giá chất lượng sau bồi dưỡng thi công tác đánh giá được thực hiện sau
khi công chức tham gia bồi dưỡng ít nhất 03 tháng. Cơ quan, đơn vị tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng có thể đánh giá trực tiếp bằng cách triệu tập học viên để lấy
ý kiến; gửi phiếu qua đường bưu điện hoặc thư điện tử đến học viên và cơ quan
cử học viên đi đào tạo, bồi dưỡng.
1.4. Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
1.4.1. Hệ thống về bồi dưỡng công chức
- Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức: Bộ Nội
vụ là cơ quan quản lý tham mưu, giúp Chính phủ quản lý và thực hiện hoạt
động quản lý theo thẩm quyền được giao về bồi dưỡng công chức trong phạm
vi cả nước. Đơn vị thực hiện chức năng quản lý bồi dưỡng trong Bộ Nội vụ là
Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Các cơ quan phối hợp như Bộ Tài
chính có trách nhiệm chủ yếu về kinh phí cho bồi dưỡng công chức; Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch ngân sách nhà
nước dành cho công tác bồi dưỡng công chức.
Đối với các địa phương, đơn vị thực hiện chức năng quản lý bồi dưỡng
công chức của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Nội vụ.
- Hệ thống các cơ sở bồi dưỡng công chức: Hiện nay, việc bồi dưỡng
công chức được thực hiện bởi Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học
viện Hành chính Quốc gia. Các Bộ, ngành có các học viện, trường hoặc trung
tâm bồi dưỡng công chức theo ngành.
Các địa phương có Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh, thành phố thực hiện bồi dưỡng công chức của địa phương mình.
26
1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bồi
dưỡng công chức. Đó là việc chấp hành và áp dụng các quy phạm pháp luật về
bồi dưỡng công chức của cơ quan hành chính nhà nước có quan hệ hưu cơ với
nhau. Chính phủ và chính quyền các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế,
chính sách nhằm thúc đẩy, động viên, khuyến khích các cơ quan, tổ chức quản
lý nhà nước, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; các cơ quan tổ chức sử dụng, quản
lý công chức cùng đóng góp vào việc nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về
bồi dưỡng công chức.
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các quy hoạch, kế hoạch về bồi
dưỡng công chức. Việc xây dựng và hướng dẫn thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch về bồi dưỡng công chức bao gồm các bước xây dựng quy hoạch, kế
hoạch bồi dưỡng công chức, xây dựng quy trình hướng dẫn và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch bồi dưỡng công chức.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức. Có rất
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan chi phối tới sự hình thành và phát triển
của tổ chức, nhưng các yếu tổ được xem là quy luật cơ bản của tổ chức học
gồm: quy luật mục tiêu, quy luật chức năng và quy luật vận động. Tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức là hệ thống hoàn chỉnh về cơ
cấu tổ chức, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của từng cơ
quan trong hệ thống, đội ngũ chuyên gia và nhân viên đang hoạt động trong hệ
thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng công chức, thực hiện
chính sách, quản lý về chất lượng bồi dưỡng công chức.
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng công chức
1.5.1. Quan điểm của thủ trưởng cơ quan đối với công tác bồi dưỡng
công chức
27
Quan điểm của cơ quan quản lý, sử dụng công chức có vai trò đặc biệt
quan trọng trong công tác bồi dưỡng. Vai trò này thể hiện ở những quan điểm
về quy hoạch, về chính sách, chế độ đãi ngộ, tính phối hợp trong thực hiện công
tác bồi dưỡng… của đơn vị, từ đó có thể ảnh hưởng đến nguồn lực mà cơ quan
dành cho công tác bồi dưỡng của mình. Đơn vị quan tâm đến công tác bồi
dưỡng sẽ có những giải pháp BDCC phù hợp, như: các chính sách ưu tiên, động
viên, khuyến khích giúp thúc đẩy các hoạt động BDCC, qua đó thúc đẩy công
chức tích cực tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực công tác và ngược lại. Vì vậy, thường xuyên chăm lo tới lợi ích vật
chất (hỗ trợ tiền ăn ở, tiền đi lại,...) và lợi ích tinh thần (biểu dương, khen thưởng
khi đạt được kết quả cao trong quá trình học tập...), có chính sách đãi ngộ phù
hợp là các công cụ rất hữu ích trong việc thúc đẩy hiệu quả của hoạt động đào
tạo. Bên cạnh đó, sự phối kết hợp của đơn vị quản lý, sử dụng công chức với
đơn vị bồi dưỡng cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình bồi dưỡng.
Nó ảnh hưởng đến đối tượng đối tượng mà đơn vị cử đi có phù hợp với chương
trình hay không, qua đó ảnh hưởng đến chất lượng BDCC. Sự phối hợp này
còn thể hiện ở chỗ đơn vị quản lý, sử dụng công chức có tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho công chức được tham gia bồi dưỡng.
1.5.2. Đặc điểm của đội ngũ công chức
Đặc điểm của đội ngũ công chức về số lượng, trình độ chuyên môn, kiến
thức, kỹ năng, độ tuổi công tác… đều có ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng.
Đối với mỗi công chức chưa đạt chuẩn về kiến thức, kỹ năng, các yêu cầu về
quản lý nhà nước thì họ cần tham gia học tập, bồi dưỡng để đạt chuẩn về trình
độ đối với chức danh đó. Ngoài ra, tại một vị trí việc làm, công chức cũng cần
thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng để hoàn thành nhiệm vụ. Độ tuổi
công tác ảnh hưởng trực tiếp tới công tác bồi dưỡng: công chức có độ tuổi cao
thường có nhu cầu bồi dưỡng ít hơn công chức trẻ, do họ sắp đến độ tuổi nghỉ
28
hưu. Công chức trẻ tuổi dễ dàng cập nhật kiến thức mới, nhanh nhẹn trong nắm
bắt kỹ năng, là điều kiện thuận lợi cho công tác bồi dưỡng.
1.5.3. Nhận thức của đội ngũ công chức đối với công tác bồi dưỡng
Nhận thức của đội ngũ công chức đối với bồi dưỡng là yếu tố cơ bản, có
tính chất quyết định tới các kết quả của hoạt động bồi dưỡng. Nhận thức đúng
là tiền đề, là kim chỉ nam cho những hành động, việc làm đúng đắn, khoa học
và ngược lại. Nếu mỗi công chức đều nhận thức được vai trò, tầm quan trọng
của công tác bồi dưỡng, có tác dụng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng,
phương pháp làm việc của bản thân; nếu mõi công chức hiểu học tập, tiếp thu
kiến thức, kỹ năng là để phục vụ trong việc nâng cao chất lượng hoạt động công
vụ, công chức đó sẽ có ý thức trong việc tự rèn luyện, trau dồi kiến thức, học
hỏi, tham gia các khóa bồi dưỡng một cách tích cực, ham mê và có hiệu quả.
Nhận thức đúng đắn công chức sẽ có thái độ tích cực khi tham gia các khóa bồi
dưỡng, công tác bồi dưỡng qua đó đạt được kết quả tốt, hoạt động bồi dưỡng
của tổ chức đạt được mục tiêu và kế hoạch đề ra. Ngược lại, nhận thức sai lệch
sẽ khiến công chức có thái độ thờ ơ khi tham gia các khóa bồi dưỡng, gây nên
tình trạng lãng phí.
1.5.4. Nguồn nhân lực của cơ sở đào tạo
Con người là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động. Trong
công tác bồi dưỡng, yếu tố con người bao gồm đội ngũ lãnh đạo, giảng viên và
người làm công tác hỗ trợ, quản lý bồi dưỡng.
Đội ngũ lãnh đạo với những chính sách cụ thể giúp cho công tác bồi
dưỡng được hiện thực hóa. Công tác này có mang lại hiệu quả hay không phụ
thuộc rất nhiều vào quan điểm, chính sách của nhà lãnh đạo, quản lý; Giảng
viên là yếu tố rất quan trọng trong quá trình BDCC. Một đội ngũ giảng viên có
trình độ cao, phẩm chất và năng lực tốt là yếu tố tích cực tác động tốt tới BDCC.
29
Người làm công tác hỗ trợ, quản lý bồi dưỡng là những người trực tiếp thực
hiện từng phần việc, gắn kết các bước thành một quy trình bồi dưỡng hoàn
chỉnh. Chất lượng công tác bồi dưỡng cũng phụ thuộc nhiều vào năng lực và
cách thức làm việc của đội ngũ này.
1.5.5. Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí của cơ sở tổ chức bồi dưỡng
- Điều kiện cơ sở vật chất (Hội trường, trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy)
là yếu tố cần thiết có tác động tích cực hoặc hạn chế tới công tác bồi dưỡng. Cơ
sở vật chất tốt là điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng diễn ra và ngược
lại nếu cơ sở vật chất không tốt, hoặc thiếu thốn sẽ hạn chế rất lớn đến các hoạt
động bồi dưỡng.
- Nguồn kinh phí bồi dưỡng là yếu tố quyết định đến số lượng công chức
được bồi dưỡng. Kinh phí này thường do Nhà nước cấp (chỉ dành cho BDCC);
nguồn hỗ trợ của các chương trình, dự án. Nguồn kinh phí có vai trò đặc biệt
quan trọng trong bồi dưỡng công chức, kinh phí quyết định đến các vấn đề liên
quan đến chất lượng công tác bồi dưỡng, thực tế cho thấy, đối với các lớp bồi
dưỡng với kinh phí hạn hẹp, các cơ quan tổ chức bồi dưỡng sẽ thực hiện cắt
giảm một số nội dung, chương trình, các trang thiết bị phục vụ giảng dạy.
1.5.6. Chương trình và nội dung bồi dưỡng
Chương trình và nội dung bồi dưỡng có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả
của công tác đào tạo, đặc biệt là hình thức bồi dưỡng tập trung. Đặc trưng lớn
nhất của nội dung bồi dưỡng hay giáo trình, tài liệu bồi dưỡng công chức là
tính không ổn định và luôn đòi hỏi cập nhật. Đây cũng là điểm khó khăn cho
hoạt động bồi dưỡng vì đòi hỏi nội dung phải luôn được đổi mới, việc biên soạn
lại tài liệu kéo theo là sự gia tăng chi phí bồi dưỡng. Ngoài ra, các tài liệu chưa
theo hệ thống thống nhất, chưa đồng bộ cũng gây khó khăn cho giảng viên và
học viên khi tham gia các khóa bồi dưỡng. Ngược lại, một cơ sở bồi dưỡng giải
30
quyết được vấn đề về nội dung và chương trình bồi dưỡng sẽ thúc đẩy quá trình
bồi dưỡng diễn ra suôn sẻ hơn, giảm thiểu được chi phí và góp phần nâng cao
chất lượng bồi dưỡng.
1.5.7. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng công chức
Hình thức và phương pháp bồi dưỡng công chức có tác động trực tiếp
chất lượng bồi dưỡng. Khi lựa chọn và tiến hành các hình thức và phương pháp
bồi dưỡng phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau nhưng về cơ bản muốn đạt
được chất lượng phải cân nhắc đầu đủ đến đặc điểm của người học là công chức
đang trong nền công vụ.
Khi tham gia các khóa bồi dưỡng công chức vừa mang đặc điểm người
học lớn tuổi, đã trưởng thành, vừa mang đặc điểm xuất phát từ những hoạt động
nghề nghiệp. Chính vì vậy, hình thức, phương pháp bồi dưỡng phải phù hợp
với đặc điểm hoạt động chuyên môn, đặc điểm tâm lý của đối tượng công chức
tham gia các khoá bồi dưỡng.
1.5.8. Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng công chức
Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng công chức cần trả lời các câu hỏi chính
như: bồi dưỡng có đạt mục tiêu đề ra; nội dung, chưong trình có phù hợp với
nhu cầu người học; Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu của chương trình bồi
dưỡng không..v.v. Tùy theo các mức độ khác nhau về kiểm tra, đánh giá mà
người ta sử dụng các phương pháp đánh giá khác nhau để xem xét việc thực
hiện quy trình bồi dưỡng đạt kết quả đến đâu, hiệu quả như thế nào để có những
bước điều chỉnh thích hợp. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng công
chức có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng bồi
dưỡng công chức.
31
Tiểu kết Chương 1:
Trong chương 1, tác giả làm rõ một số khái niệm về BDCC, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
nhà nước về ĐTBD CBCC nói chung và BDCC nói riêng; về nội dung công
tác BDCC và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác BDCC các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh.
32
Chương 2:
THỰC TRẠNG VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Những yếu tố đặc thù tác động đến công tác bồi dưỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
2.1.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế - xã hội
tỉnh Đắk Nông
Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam của vùng Tây Nguyên, phía Bắc và
Đông Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng,
phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp Vương quốc
Campuchia. Có diện tích tự nhiên là 6.514,38 km2
, với dân số 510.570 người,
gồm 40 thành phần dân tộc cùng sinh sống và được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau như: Đồng bào các dân tộc tại chỗ (M’Nông, Mạ, Ê đê); đồng bào
Kinh sinh sống lâu đời tại khu vực Tây nguyên và đồng bào các dân tộc miền
núi phía Bắc mới di cư vào lập nghiệp như Tày, Thái, Mường, Nùng, Dao,
H’Mông. Có thể thấy, Đắk Nông có cơ cấu dân tộc đa dạng, trong đó: dân tộc
Kinh chiếm tỉ lệ 67,9%, dân tộc M'Nông chiếm 8,2%, Dân tộc Nùng chiếm
5,6%, Dân tộc H’Mông chiếm 4,5%, các dân tộc khác chiếm tỉ lệ nhỏ; cá biệt
có những dân tộc chỉ có một người sinh sống ở Đắk Nông như Cơ Tu, Tà Ôi,
Hà Nhì, Phù Lá, Chứt.
Toàn tỉnh Đắk Nông có 07 huyện và 01 thị xã: Đắk Mil, Cư Jut, K’Rông
Nô, Đắk Song; Đắk G’Long, Đắk R’Lấp, Tuy Đức và thị xã Gia Nghĩa. Nằm
ở cửa ngõ phía Tây Nam của Tây Nguyên, Đắk Nông có Quốc lộ 14 nối thành
phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền đông Nam bộ với các tỉnh Tây nguyên, cách
Thành phố Hồ Chí Minh 230 km về phía Bắc và cách Thành phố Ban Mê Thuột
(Đắk Lắk) 120 km về phía Tây Nam; có Quốc lộ 28 nối Đắk Nông với Lâm
33
Đồng, Bình Thuận và các tỉnh Duyên hải miền Trung, cách Thành phố Đà Lạt
(Lâm Đồng) 180 km và Thành phố Phan Thiết (Bình Thuận) 230 km về phía
Đông. Đắk Nông có 130 km đường biên giới với nước bạn Campuchia, có 02
cửa khẩu Bu Prăng và Dak Peur nối thông với Mondulkiri, Kratie, Kandal,
Pnom Penh, Siem Reap. Vị trí địa lý như trên sẽ tạo điều kiện cho Đắk Nông
có thể mở rộng giao lưu với các tỉnh trong khu vực Tây nguyên; vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam; Duyên hải miền Trung và nước bạn Campuchia, là nguồn
động lực để Đăk Nông thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong tương lai sẽ
trở thành trung tâm phát triển kinh tế năng động của khu vực Tây Nguyên.
Địa hình của tỉnh Đắk Nông đa dạng và phong phú, có sự xen kẽ giữa
các địa hình thung lũng, cao nguyên và núi cao. Địa hình có hướng cao dần từ
Đông sang Tây. Địa hình thung lũng là vùng đất thấp phân bố dọc sông Krông
Nô, Sêrêpôk, thuộc khu vực các huyện Cư Jút, Krông Nô. Địa hình tương đối
bằng phẳng, có độ dốc từ 0-30
, thích hợp với phát triển cây lương thực, cây
công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Địa hình cao nguyên chủ
yếu ở Đắk G’long, Đắk Mil, Đắk Song, độ cao trung bình trên 800 m, độ dốc
trên 150
. Đây là khu vực có đất bazan là chủ yếu, rất thích hợp với phát triển
cây công nghiệp lâu năm, lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia súc. Địa hình núi
phân bố trên địa bàn huyện Đắk R'Lấp. Đây là khu vực địa hình chia cắt mạnh
và có độ dốc lớn. Đất bazan chiếm phần lớn diện tích, thích hợp với phát triển
cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, tiêu.
Về tài nguyên đất, nuớc, khoáng sản, du lịch ở Đắk Nông rất phong phú:
Về tài nguyên khoáng sản Bauxite với trữ lượng dự đoán 5,4 tỉ tấn, trữ lượng
thăm dò 2,6 tỉ tấn, đủ để khai thác công nghiệp trong nhiều năm; có mạng lưới
các sông suối thuận lợi cho hình thành các thủy điện lớn nhỏ với tổng công suất
lên đến 1.500 MW. Các thủy điện nhỏ trên khắp các huyện thị phục vụ cho các
hoạt động sản xuất nhỏ, các khu dân cư rộng khắp trên địa bàn tỉnh; tiềm năng
34
về đất, rừng, có diện tích đất đỏ bazan lớn, màu mỡ, điều kiện khí hậu thuận lợi
cho phép phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, tiêu và
chăn nuôi gia súc. Tiềm năng đất đai cho phép phát triển một nền nông nghiệp
bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa. Có tiềm năng đất rừng và trữ lượng
gỗ lớn cùng nhiều đặc sản lâm sinh phong phú đa dạng. Trong rừng có nhiều
thác nước, suối, hồ đẹp, có những khu rừng nguyên sinh tạo nên những danh
lam thắng cảnh hấp dẫn có thể khai thác phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch
sinh thái.
Đắk Nông là vùng đất sinh sống từ hàng ngàn đời của đồng bào các dân
tộc tại chỗ, đồng thời cũng là vùng đất quần tụ của cư dân từ nhiều vùng miền
về sinh cơ, lập nghiệp nên đời sống tâm linh, tôn giáo, tín ngưỡng cũng vô cùng
phong phú. Đến nay, Đắk Nông có hơn 170.000 người là tín đồ của hơn 10 tôn
giáo khác nhau, nhưng chủ yếu là Công giáo (hơn 100 ngàn, chiếm gần 20%
dân số), Tin lành (hơn 50 ngàn, chiếm tỷ lệ 10% dân số) và Phật giáo (hơn 20
ngàn, tỷ lệ 4% dân số). Ngoài ra, đồng bào các dân tộc Đăk Nông còn có rất
nhiều tín ngưỡng để tôn thờ, đặc biệt là đồng bào các dân tộc tại chỗ thờ cúng
Yàng (Trời), thần Núi, thần Sông v.v. và rất nhiều lễ hội như: Lễ hội Đâm trâu
(ăn trâu). Lễ mừng nhà mới, Lễ mừng mùa, Lễ bỏ mả .v.v. phong phú và đặc
sắc.
Bên cạnh đó, Đắk Nông còn có những hạn chế, thách thức trong việc
phát triển kinh tế - xã hội như: Xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, có quy
mô nền kinh tế còn nhỏ bé so với các tỉnh trong Vùng và cả nước, tốc độ phát
triển kinh tế tuy cao, song chưa tạo ra những bước đột phá phát triển để cải
thiện vị trí nền kinh tế tỉnh, trước mắt là đối với vùng, sau đó là với cả nước;
Hệ thống hạ tầng thiết yếu còn thiếu, cần tiếp tục được đầu tư đồng bộ đặc biệt
là giao thông đến các vùng có tiềm năng sản xuất, vùng sâu vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong mùa mưa; Chất lượng
35
nguồn nhân lực còn thấp, đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn còn
thiếu, trình độ lao động còn nhiều hạn chế, tỉ lệ lao động được đào tạo ngành
nghề, chuyên môn kỹ thuật ít, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với phát
triển các ngành nghề theo chiều sâu, tăng cường chất lượng trong bối cảnh hội
nhập kinh tế và liên kết các ngành nghề; Mức sống nhìn chung của người dân
còn thấp, thu nhập bình quân thấp, đời sống dân cư nông thôn, nhất là ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn. Các vấn đề xã hội
còn nhiều bức xúc, tình trạng đói giáp hạt trong đồng bào dân tộc, di dân tự do
chưa khắc phục được; công tác định canh định cư, ổn định dân cư tự do, giải
quyết đất ở, đất sản xuất và nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và xây
dựng vùng kinh tế mới còn nhiều bất cập; Điều kiện địa hình đồi núi phức tạp,
chia cắt mạnh, dân cư phân bố phân tán nên việc bố trí sản xuất và xây dựng
cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn và tốn kém, đặc biệt trong xây dựng mạng
lưới đường giao thông, hệ thống điện tới các thôn buôn vùng xa. Thách thức
của tỉnh là phải huy động được nguồn lực đầu tư cho các khu vực còn khó khăn
và cân đối với nguồn lực cho hình thành, phát triển các trung tâm lớn có sức
lan tỏa tạo động lực cho các khu vực khác cùng phát triển.
2.1.2. Đặc điểm của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông tác động đến công tác bồi dưỡng
Đắk Nông là tỉnh được tái lập từ năm 2004, được chia tách từ tỉnh Đắk
Lắk cũ thành tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông, đội ngũ công chức trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông được hình thành từ nhiều nguồn,
như: công chức được điều động từ các cơ quan chính quyền tỉnh Đắk Lắk về
công tác, công chức trẻ mới được tuyển dụng với những nét đặc thù về cơ chế
tuyển dụng, năng lực, trình độ chuyên môn.
Theo thống kê đến 12/2016 tổng số công chức hành chính của tỉnh Đắk
36
Nông là 2.168 người. Trong đó, công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông là 1.312 người, công chức là nữ giới có 349
người, chiếm 36.6%; công chức người dân tộc thiểu số có 98 người, chiếm
7.5%.
Bảng 2.1. Bảng số liệu về trình độ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (tính đến tháng 12 năm 2016)
STT Nội dung Số lượng
công chức
Tỷ lệ (%)
1 Trình độ chuyên môn 1.312 100
1.1 Sau đại học 53 4
1.2 Đại học 829 63.3
1.3 Cao đẳng 68 5.1
1.4 Trung cấp 362 27.6
2 Tin học 1.312 100
2.1 Cao đẳng trở lên 79 6
2.2 Trung cấp, chứng chỉ 813 62
2.3 Không có chứng chỉ 420 32
3 Ngoại ngữ 1.312 100
3.1 Cao đẳng trở lên 105 8
3.2 Trung cấp, chứng chỉ 879 67
3.3 Không có chứng chỉ 328 25
4 Lý luận chính trị
4.1 Cử nhân, cao cấp 243 18.5
4.2 Trung cấp 101 7.7
4.3 Sơ cấp 968 73.8
5 Quản lý nhà nước 1.312 100
37
5.1 Chuyên viên cao cấp và tương đương 11 0.8
5.2 Chuyên viên chính và tương đương 125 9.5
5.3 Chuyên viên và tương đương 746 56.9
5.4 Cán sự và tương đương 430 32.8
6 Độ tuổi 1.312 100
6.1 Dưới 30 418 31.8
6.2 Từ 30 đến 50 757 57.7
6.3 Trên 50 137 10.5
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông năm 2016)
Qua bảng số lượng về trình độ chuyên môn công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có 63,2% công chức chuyên môn, nghiệp vụ có
trình độ đại học, đây là tỷ lệ tương đối cao so với một tỉnh Tây Nguyên sau hơn
10 năm tái lập. Tuy nhiên, số lượng công chức có trình độ cao, các chuyên gia
đầu ngành, lĩnh vực vẫn còn quá thấp (4% công chức có trình độ tiến sĩ, thạc
sỹ) so với yêu cầu đặt ra theo Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh
Đắk Nông giai đoạn 2011-2015 là 12% cán bộ, công chức có trình độ chuyên
môn thạc sỹ trở lên. Số lượng công chức có trình độ cao đẳng, trung cấp và
chưa qua đào tạo vẫn còn khá cao.
Về trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ công chức vẫn còn thấp.
Về ngoại ngữ: trình độ từ cao đẳng trở lên chỉ chiếm 8%, chứng chỉ chiếm 67%,
số còn lại chiếm hơn 25%. Về tin học: có trình độ cao đẳng trở lên chỉ chiếm
6%; trung cấp và chứng chỉ chiếm 62%; gần 32% công chức chưa được kiện
toàn kiến thức tin học. Như vậy, qua số liệu thống kê cho thấy đội ngũ cán bộ,
công chức của tỉnh còn yếu về trình độ tin học và ngoại ngữ. Về trình độ ngoại
ngữ, tin học là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện cải cách hành chính nhà
nước, vì để thực hiện tốt công tác cải cách hành chính nhà nước, thực hiện được
38
Chính phủ điện tử, tin học hóa trong quản lý hành chính nhà nước và hội nhập
kinh tế quốc tế thì rất cần những kiến thức, kỹ năng về ngoại ngữ cũng như tin
học. Đó là yếu tố mà trong thời gian tới chúng ta cần khắc phục.
Về trình độ lý luận chính trị, vẫn còn số lượng lớn công chức có trình độ
sơ cấp lý luận chính trị, có 968 công chức, chiếm 73.8%, số lượng công chức
có trình độ trung cấp lý luận chính trị ở mức thấp (7.7%), trong khi công chức
có trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị có 243 công chức, chiếm 18.5%.
Có thể thấy, trong thời gian qua công chức chưa thật sự quan tâm đến công tác
tham gia bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị. Về quản lý nhà nước, công chức
cơ bản được bồi dưỡng theo ngạch quy định. Về độ tuổi, đa số công chức còn
trẻ, công chức có đội tuổi dưới 30 có 418 người, chiếm 31.8%; công chức từ
30 đến 50 tuổi có 757 nguời, chiếm 57.7%; công chức trên 50 tuổi có 137 người,
chiếm 10.5%.
Nhìn chung, đa số công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Đắk Nông có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành nghiêm đường lối
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, có tinh thần trách
nhiệm cao, ý thức cầu tiến, ham học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, có ý thức tu dưỡng, rèn luyện phục vụ nhân dân, có ý thức tổ chức kỷ luật,
chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan, chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
pháp luật của nhà nước, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác.
Để công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, trong công tác BDCC cần tính đến
những nét đặc thù để thiết kế nội dung, chuơng trình phù hợp.
2.2. Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
2.2.1. Kết quả bồi dưỡng
39
Trong giai đoạn 2011 – 2016, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức nói chung, BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh nói riêng đã được chú trọng, được xem là chủ trương nhất quán, lâu dài
được triển khai thường xuyên. UBND tỉnh đã ban hành các văn bản về chính
sách bồi dưỡng như: Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 về việc
ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2011 – 2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND
ngày 09/3/2012 ban hành các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ
thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 – 2015, định hướng đến năm
2020; Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk
Nông.
Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương của tỉnh, công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông đã được cử tham gia các lớp
bồi dưỡng tại các học viện, trường đại học có uy tín trên cả nước. Đối với cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, đến nay chỉ có Trường Chính trị tỉnh là cơ sở
tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh. Ngoài ra, các cơ quan chuyên môn cũng thực hiện ký hợp đồng
với các Công ty có chức năng về bồi dưỡng để thực hiện hợp đồng mời chuyên
gia về giảng dạy tại tỉnh.
Kết quả BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
trong giai đoạn 2011 – 2016, như sau:
- Bồi dưỡng về lý luận chính trị:
Bảng 2.2. Kết quả bồi dưỡng lý luận chính trị cho công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011
- 2016
40
ĐVT: Lượt người
TT Nội dung
NĂM
Tổng 2011 2012 2013 2014 2015 2016
1
Cao cấp lý luận
chính trị
243 30 28 34 59 46 46
2
Trung cấp lý luận
chính trị
101 2 1 7 8 17 66
(Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Đắk Nông)
Kết quả trên cho thấy công tác bồi dưỡng về trình độ chuyên môn nghiệp
vụ nhằm chuẩn hóa đội ngũ công chức, trong giai đoạn 2011 – 2016 chủ yếu
bồi dưỡng về cao cấp lý luận chính trị, chưa có nhiều công chức đăng ký tham
gia bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị, vì các lý do sau: Thứ nhất, các quy
định trước đây quy định việc học cao cấp lý luận chính trị không quy định phải
có trình độ trung cấp lý luận chính trị; Thứ 2, tiêu chuẩn chức vụ khi cử đi bồi
dưỡng không quy định chức vụ rõ ràng, chỉ quy định quy hoạch chức vụ phó
trưởng phòng cấp sở và tương đương là đủ điều kiện tham gia bồi dưỡng cao
cấp lý luận chính trị; thứ 3, hiện nay tỉnh Đắk Nông đang triển khai thực hiện
Quy định số 256-QĐ/TW ngày 16/9/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
việc xác định trình độ lý luận chính trị, tuy nhiên, đến thời điểm nay chưa có
số liệu cụ thể. Mặt khác, thời gian đào tạo trung cấp lý luận chính trị tại địa
phương thường có tổng thời gian dài hơn hoặc tương đương với chương trình
bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị. Do vậy, công chức không muốn tham gia
chương trình bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị mà chủ yếu đăng ký học cao
cấp lý luận chính trị. Từ năm 2015 đến nay, việc xác định các tiêu chuẩn tham
gia học cao cấp lý luận chính trị cao hơn và việc bổ nhiệm lãnh đạo cấp phòng
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải có tiêu chuẩn trung cấp lý
luận chính trị, đồng thời tỉnh cho cơ chế mở đối với những trường hợp đã bổ
nhiệm nhưng chưa đủ tiêu chuẩn tham gia các lớp bồi dưỡng để hoàn thành các
tiêu chuẩn theo quy định cho nên trong năm 2015 và 2016 số lượng học trung
cấp lý luận chính trị cao hơn các năm trước.
41
- Bồi dưỡng về quản lý nhà nước:
Bảng 2.3. Kết quả bồi dưỡng quản lý nhà nước cho công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 -
2016
ĐVT: Lượt người
TT Nội dung
NĂM
Tổng 2011 2012 2013 2014 2015 2016
1 Chuyên viên cao cấp 37 8 0 7 5 8 9
2 Chuyên viên chính 302 63 73 45 61 0 60
3 Chuyên viên 591 85 149 112 175 0 70
4 Cán sự 92 0 0 0 60 0 32
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông)
Bồi dưỡng về quản lý nhà nước trong thời gian qua tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham gia đảm bảo số lượng theo quy định của
trung ương và địa phương.
- Bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng chuyên ngành:
Bảng 2.4. Kết quả bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn
2011 - 2016
ĐVT: Lượt người
TT Nội dung NĂM
Tổng 2011 2012 2013 2014 2015 2016
1 Bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng
chuyên ngành
5251 755 875 806 890 917 988
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông)
42
Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành trong giai
đoạn 2011 – 2016 đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đã có kế
hoạch triển khai hàng năm, kết quả qua 06 năm thực hiện đã bồi dưỡng được
5.231 lượt người. Công chức được bồi dưỡng chủ yếu qua các lớp tập huấn
ngắn ngày (từ 03 đến 05 ngày).
- Về nguồn kinh phí bồi dưỡng cho công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh ngoài nguồn kinh phí của Trung ương hỗ trợ, hàng năm tỉnh
Đắk Nông luôn cân đối, bố trí kinh phí phù hợp cho việc BDCC, đồng thời
tranh thủ các nguồn kinh phí hỗ trợ khác của các dự án nước ngoài, trong giai
đoạn 2011 – 2016 tỉnh Đắk nông được hỗ trợ từ nguồn kinh phí của dự án
Danida (Đan Mạch) phục vụ cho công tác bồi dưỡng.
2.2.2. Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức
Trong thời gian qua, công tác xác định nhu cầu BDCC các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh luôn được quan tâm. Các cơ quan, đơn vị đã
thực hiện xác định nhu cầu trước khi đưa vào kế hoạch bồi dưỡng trên cơ sở
chủ trương chung của tỉnh nhằm BDCC có năng lực công tác đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
Quy trình xác định nhu cầu BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Đắk Nông chủ yếu được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của
Bộ Nội vụ, các bộ, ngành trung ương và của tỉnh, Sở Nội vụ có các văn bản
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ
nguồn nhân lực, đề xuất nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ công chức để xây dựng kế
hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thuộc phạm vi quản lý, sử dụng;
trên cơ sở nhu cầu bồi dưỡng của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
Sở Nội vụ tiến hành tổng hợp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm của tỉnh,
tổ chức họp liên ngành lấy ý kiến tham gia, trình UBND tỉnh phê duyệt kế
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông

More Related Content

What's hot

Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức Bệnh viện Mắt, HAY
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức Bệnh viện Mắt, HAYLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức Bệnh viện Mắt, HAY
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức Bệnh viện Mắt, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền GiangĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Luanvantot.com 0934.573.149
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
PinkHandmade
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
PinkHandmade
 
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia LaiĐề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAYĐề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức Bệnh viện Mắt, HAY
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức Bệnh viện Mắt, HAYLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức Bệnh viện Mắt, HAY
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức Bệnh viện Mắt, HAY
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền GiangĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức Văn phòng, HOT
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAYLuận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ tục hành chính, HAY
 
luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
 
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia LaiĐề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
 
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAYĐề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
 

Similar to Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông

Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk NôngTuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAYLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOTLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOTĐề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk NôngĐề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu sốQuản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk LắkĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh tỉnh Lâm Đồng
Tạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh tỉnh Lâm ĐồngTạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh tỉnh Lâm Đồng
Tạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh tỉnh Lâm Đồng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdf
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdfThể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdf
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdf
qldnsctst
 
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAYĐề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đ
Luận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đLuận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đ
Luận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường
Luận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trườngLuận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường
Luận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường Lào
Luận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường LàoLuận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường Lào
Luận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường Lào
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện BànLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông (20)

Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk NôngTuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAYLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tỉnh Đăk Nông, HAY
 
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOTLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã tại tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOTĐề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
 
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk NôngĐề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
Đề tài: Công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đăk Nông
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu sốQuản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk LắkĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
 
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên GiangChất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
Chất lượng đội ngũ công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Kiên Giang
 
Tạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh tỉnh Lâm Đồng
Tạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh tỉnh Lâm ĐồngTạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh tỉnh Lâm Đồng
Tạo động lực làm việc cho viên chức Đài Phát thanh tỉnh Lâm Đồng
 
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đQuản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
Quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hành chính tại Đà Nẵng, 9đ
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdf
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdfThể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdf
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp phòng.pdf
 
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAYĐề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
Đề tài: Đánh giá kết quả làm việc, đào tạo cán bộ ở Trà Vinh, HAY
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đ
Luận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đLuận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đ
Luận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đ
 
Luận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường
Luận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trườngLuận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường
Luận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường
 
Luận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường Lào
Luận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường LàoLuận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường Lào
Luận văn: Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường Lào
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện BànLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở thị xã Điện Bàn
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (10)

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/............ ..../.... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ---------- TRẦN NGỌC LÂM BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ....../....... ..../.... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ---------- TRẦN NGỌC LÂM BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Hoàng Quang Đạt ĐẮK LẮK - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ Trần Ngọc Lâm
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Chương trình Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy, cô giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Học viện Hành chính Quốc gia và Phân viện khu vực Tây Nguyên – Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Tiến sĩ Hoàng Quang Đạt đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn các cơ quan, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân đã tạo điều hiện cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin để tôi hoàn thành Luận văn này. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt huyết và năng lực của mình, tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những đóng góp qúy báu của qúy thầy, cô và các bạn. Đắk Lắk, tháng năm 2017 HỌC VIÊN Trần Ngọc Lâm
  • 5. BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN STT Từ, cụm từ Viết tắt 1 Cán bộ, công chức CBCC 2 Đào tạo, bồi dưỡng ĐTBD 3 Bồi dưỡng công chức BDCC 4 Ủy ban nhân dân UBND
  • 6. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng biểu MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ... 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................ 8 1.2. Cơ sở chính trị và pháp lý về bồi dưỡng công chức.................... 14 1.3. Công tác bồi dưỡng công chức.................................................... 17 1.4. Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức................................. 25 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng công chức ................ 26 Tiểu kết chương 1 ............................................................................... 31 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG ......................................................................................................................... 32 2.1. Những yếu tố đặc thù tác động đến công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.................. 32 2.2. Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
  • 7. ban nhân dân tỉnh Đắk Nông .......................................................................... 38 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông...................................................... 58 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông........................................ 59 Tiểu kết chương 2 ............................................................................... 65 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG ............................................................................................................. 66 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bồi dưỡng công chức tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 ................................................................ 66 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông...................................... 71 3.3. Đề xuất, kiến nghị........................................................................ 82 Tiểu kết chương 3 ............................................................................... 85 KẾT LUẬN......................................................................................... 86 Danh mục tài liệu tham khảo.............................................................. 89 Phụ lục ................................................................................................ 95
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Tên bảng biểu Nội dung Trang Bảng 2.1 Bảng số liệu về trình độ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 36 Bảng 2.2 Kết quả bồi dưỡng lý luận chính trị cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2016. 40 Bảng 2.3 Kết quả bồi dưỡng quản lý nhà nước cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2016. 41 Bảng 2.4 Kết quả bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2016. 41 Bảng 2.5 Kết quả khảo sát chất lượng Chương trình bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2016. 47 Bảng 2.6 Kết quả khảo sát về chất lượng đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. 51 Bảng 2.7 Kết quả khảo sát chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng công chức. 53
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương cải cách hành chính nhằm xây dựng một nhà nước trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại, trong đó việc xây dựng đội ngũ công chức có đủ phẩm chất và năng lực là một nội dung quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định nhiệm vụ: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh”. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã xác định một trong những mục tiêu trọng tâm là “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025 đề ra mục tiêu chung: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế”. Như vậy, chất lượng đội ngũ công chức có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công trong công cuộc cải cách hành chính Nhà nước và bồi dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng để xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của đất nước. Đắk Nông là tỉnh được tái lập từ năm 2004, với điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực công chức trong các cơ
  • 10. 2 quan hành chính Nhà nước của tỉnh từng bước được nâng lên đáng kể, đội ngũ công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước của tỉnh hiện nay có 2.099 người, trong đó, công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là 1.213 người. Qua thực tế cho thấy, công tác BDCC tỉnh Đắk Nông nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng thời gian qua đã có nhiều đóng góp quan trọng trong công tác xây dựng đội ngũ công chức. Tuy nhiên, trong công tác BDCC của tỉnh vẫn còn một số tồn tại, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới. Cụ thể: Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức còn nhiều hạn chế, chưa thật sự chú trọng đến từng nhóm đối tượng công chức, nhất là đội ngũ công chức trẻ mới được tuyển dụng, chưa có nhiều kinh nghiệm trong quan lý nhà nước; công tác tổ chức bồi dưỡng về một số lĩnh vực trọng tâm trong quản lý nhà nước của tỉnh chưa được chú trọng; hệ thống cơ sở để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của tỉnh chưa đủ mạnh, cơ sở vật chất trang bị cho các cơ sở bồi dưỡng còn hạn chế, lại không phù hợp cho hoạt động cập nhật trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp làm việc mới cho công chức; một số nội dung, chương trình, tài liệu giảng dạy chậm đổi mới, nội dung trùng lặp, nặng về lý thuyết, nhẹ về kỹ năng thực hành và tổng kết thực tiễn; chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng chưa cao, hoạt động BDCC trong thời gian qua mới chỉ tập trung vào việc trang bị kiến thức theo tiêu chuẩn trình độ mà chưa tập trung vào việc trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc. Trong thời kỳ đổi mới, đòi hỏi về hội nhập, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với công chức về trình độ và năng lực phải toàn diện, chuyên nghiệp. Đội ngũ công chức phải giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu biết những kiến thức liên quan đến nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý, có khả năng nắm bắt và xử lý được các thông tin, nắm bắt được các quy luật kinh tế - xã hội, đặc biệt là các quy luật về kinh tế thị trường, biết vận dụng các
  • 11. 3 quy luật đó trong lãnh đạo, quản lý ở từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, ở từng cương vị một cách có hiệu quả. Muốn vậy, vấn đề đặt ra là phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức và BDCC là một vấn đề đặc biệt quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này. Với lý do nêu trên tác giả xin lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông” để làm vấn đề nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ Quản lý công, niên khóa 2015 – 2017. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, hoạt động nghiên cứu về công tác BDCC nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, các công trình nghiên cứu của các Bộ, ngành, các trường đại học, học viện và các địa phương đã nghiên cứu trên nhiều phương diện khác nhau về BDCC. Trong tiến trình thực hiện công cuộc cải cách hành chính nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu chung về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và BDCC nói riêng, như: nghiên cứu của GS.TSKH Nguyễn Minh Đường (2013): “Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh mới”. Nội dung nghiên cứu hướng vào việc lý giải sự cần thiết phải đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh mới. Trong đó có đề xuất một số định hướng về đào tạo nhân lực nói chung nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cũng được đặc biệt quan tâm trong các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh, các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể kể đến: Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Cơ sở khoa học của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
  • 12. 4 công chức hành chính theo nhu cầu công việc” của TS. Nguyễn Ngọc Vân. Tác giả làm rõ một số vấn đề khoa học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính theo vị trí việc làm, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu công việc; Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Căn cứ lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước” của Vũ Trọng Thiệp. Luận án tiến sĩ “Quản lý Nhà nước về đào tạo, BDCC hành chính trong giai đoạn hiện nay” của Lại Đức Vượng, Học viện hành chính Quốc gia, năm 2009. Luận án tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp phù hợp trong công tác quản lý Nhà nước về đào tạo, BDCC hành chính của nước ta. Luận văn thạc sĩ “Đào tạo, BDCC các cơ quan hành chính nhà nước theo vị trí việc làm tỉnh Vĩnh Phúc” của Nguyễn Thị Hồng Yến, Học viện hành chính Quốc gia, năm 2012; Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Nam Định” của Phạm Thị Thu Hằng, Học viện hành chính Quốc giá, năm 2013; Luận văn thạc sĩ “Đào tạo, BDCC hành chính nhà nước theo nhu cầu tỉnh Bắc Ninh” của Đặng Thị Lý, Học viện hành chính Quốc gia, năm 2013. Các tác giả đã làm rõ một số nội dung về khung lý luận, đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp với vấn đề nghiên cứu tại địa phương đó. Bên cạnh đó, các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành cũng đề cập khá cụ thể về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, như: “Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức” của TS. Ngô Thành Can, Bộ Nội vụ, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 5/2008; “Đào tạo, bồi
  • 13. 5 dưỡng cán bộ, công chức trong thời kỳ mới” của TS. Mai Ngọc Đức, đăng trên Tạp chí tuyên giáo, số 3/2016; “Phát triển năng lực giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” của tác giả Hoàng Văn Chức, đăng trên đặc san của Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức – Bộ Nội vụ..v.v. Các bài viết đã làm khá rõ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, các tác giả đã đi vào phân tích về thực trạng, đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, các đề tài nêu trên, phân nào đi vào nghiên cứu về vấn đề liên quan đến công tác BDCC, đã làm rõ các vấn đề về lý luận, thực tiễn, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp với từng đối tượng, phạm vi nghiên cứu cụ thể về BDCC. Tuy nhiên, đối với tỉnh Đắk Nông chưa có đề tài tập trung nghiên cứu và trùng lắp với đề tài “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ một số nội dung cơ sở lý luận về BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, đánh giá thực trạng BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông nhằm đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống các vấn đề lý luận về bồi duỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; - Đánh giá thực trạng công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông; - Đề xuất mục tiêu, giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
  • 14. 6 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Bồi dưỡng công chức đang làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Tại tỉnh Đắk Nông. - Thời gian: Giai đoạn 2011 – 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về BDCC. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu từ báo cáo của các cấp chính quyền về công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. - Phương pháp điều tra xã hội học, sử dụng phương pháp định lượng, tổ chức khảo sát với khoảng 100 phiếu đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đã tham gia các lớp bồi dưỡng tại tỉnh Đắk Nông. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn phân tích rõ cơ sở lý luận về BDCC. Đánh giá thực trạng công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. Trên cơ sở đó, đề xuất các yêu cầu và một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. Kết quả của luận văn giúp cho cơ quan chính quyền tỉnh Đắk Nông có thêm thông tin, vận dụng vào việc tổ chức BDCC nhằm nâng cao chất lượng
  • 15. 7 công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông. 7. Kết cấu của của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
  • 16. 8 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Công chức Theo Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Công chức là những người được tuyển dụng và hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. Đây là điểm đặc thù của Việt Nam so với một số nước trên thế giới nhưng lại hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam.
  • 17. 9 1.1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/6/2015 quy định cơ quan chuyên môn thuộc UBND: “1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên. 3. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn. 4. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện”. Theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh mà không phải là Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; các
  • 18. 10 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh bao gồm: - Các cơ quan đuợc tổ chức thống nhất tại các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung uơng: Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giao thông vận tải; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Thanh tra tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh. - Các cơ quan đặc thù được thành lập ở một số địa phương theo các tiêu chí quy định: Sở Ngoại vụ; Ban Dân tộc; Sở Quy hoạch - Kiến trúc (được thành lập ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) và các cơ quan chuyên môn đặc thù khác về một số lĩnh vực đặc thù khi thật cần thiết, phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, như hiện nay ở một số tỉnh, thành đã thành lập Sở Du lịch. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. 1.1.3. Công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Theo Điều 6, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính Phủ quy định những người là công chức thì công chức hành chính cấp tỉnh gồm:
  • 19. 11 - Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân; - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; - Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân. Như vậy, công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là những người làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, bao gồm: - Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, người giữ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND. - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND. 1.1.4. Bồi dưỡng công chức và bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, năm 2005: “Đào tạo: làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”; “Bồi dưỡng: Làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”.
  • 20. 12 Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, BDCC, tại Điều 5 giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Do vậy có thể hiểu khái niệm “ bồi dưỡng” là quá trình làm cho công chức có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định và liên tục nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng thái độ thực thi nhiệm vụ, công vụ được giao. Hiện nay, có nhiều cách giải thích khái niệm về BDCC. Trong thời gian qua, chúng ta luôn gộp các khái niệm “đào tạo – bồi duỡng”, “cán bộ - công chức”. Ở đây tác giả tìm hiểu xung quanh vấn đề nêu trên để làm rõ khái niệm BDCC. Có thể hiểu vấn đề đào tạo, bồi duỡng theo hai cách như sau: Trong cách hiểu thứ nhất, khái niệm này bao gồm 2 nội dung: đào tạo và bồi dưỡng. Theo cách hiểu này thì đào tạo, bồi dưỡng vừa thực hiện những nhiệm vụ của giáo dục quốc dân tức là tổ chức đào tạo các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học; vừa tổ chức cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho cán bộ, công chức. Trong cách hiểu thứ hai thì đào tạo và bồi dưỡng là một thuật ngữ không tách rời, là hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng công chức nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho công chức. Tuy nhiên, đối với các nước trên thế giới, hoạt động của các cơ quan nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc cho đội ngũ công chức được diễn đạt bằng khái niệm Training - huấn luyện. Không có nước nào hiểu sang nội dung đào tạo - Education. Rõ ràng có thể thấy mỗi nước có một cách tổ chức đào tạo, BDCC khác nhau, hoạt động đào tạo - Education là việc của giáo dục quốc dân, còn cơ quan hành chính chỉ thực hiện nhiệm vụ
  • 21. 13 cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng và tổ chức cho công chức gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm, phương pháp thực hiện công vụ. Ở Việt Nam vào đầu những năm 90 thế kỷ trước, bên cạnh khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng” người ta còn sử dụng khái niệm “đào tạo lại”. Tuy nhiên, do tính đa nghĩa của khái niệm “đào tạo lại” mà dần dần khái niệm này hầu như không còn được sử dụng. Trong khi đó, khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng” phần nhiều chỉ còn mang ý nghĩa của hoạt động cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc. Khái niệm “đào tạo, bồi dưỡng” với nghĩa này đã được sử dụng ngày càng rộng rãi và được dùng trong các Nghị quyết của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Khi nói về sự cần thiết phải đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá X (về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước) đã yêu cầu: “Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành chính. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân, doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm”. Luật cán bộ, công chức năm 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 có các Điều 25, 47, 48, 49, 63 quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Ngoài ra, việc BDCC được thực hiện theo những quy định khác biệt so với các loại hình đào tạo, bồi dưỡng khác của hệ thống giáo dục quốc dân, tổ chức thực hiện trong hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, công chức của nhà nước; hoạt động theo nguồn kinh phí riêng và theo những chương trình nội
  • 22. 14 dung do hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước ban hành. Đối với công tác BDCC trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh phải tuân theo kế hoạch, quy định của trung uơng. Sự phân biệt trong BDCC nói chung và BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được thể thể hiện: Công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh do chính quyền địa phuơng (Sở Nội vụ, các Sở chuyên ngành) quản lý; Nguồn kinh phí cho công tác bồi dưỡng chủ yếu từ ngân sách địa phuơng; Về chương trình, nội dung bồi dưỡng thì ngoài các chuơng trình chung do Nhà nuớc quy định, mỗi địa phuơng, căn cứ vào tình hình thực tiễn, xác định nhu cầu và có thể đưa vào các chuơng trình bồi dưỡng những nội dung đặc thù riêng. Ví dụ: Đắk Nông là vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số có thể nội dung tiếng dân tộc hoặc vùng có nhiều đồng bào theo các tín nguỡng khác nhau có thể đua vào chuơng trình hoặc tăng thời luợng nội dung quản lý nhà nuớc về dân tộc, tôn giáo. 1.2. Cơ sở chính trị và pháp lý về bồi dưỡng công chức Nói về vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cán bộ là gốc của mọi công việc” [20, tr.269]. Chất lượng đội ngũ công chức có ý nghĩa góp phần đối với sự thành công của công cuộc cải cách hành chính, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [20, tr.269]. Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thì bồi dưỡng là giải pháp đặc biệt quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng cán bộ là gốc của mọi công việc, vì vậy “Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” [20, tr.273].
  • 23. 15 Công tác BDCC luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm một cách sâu sắc. Trong suốt quá trình lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức luôn được Đảng xác định là khâu then chốt cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta rất quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị. Đồng thời, không ngừng bổ sung, hoàn thiện hệ thống quan điểm, chủ trương, đường lối về công tác cán bộ và kiên trì lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến nay, Đảng ta luôn khẳng định phải cải cách hành chính. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đòi hỏi phải xây dựng một nhà nước vững mạnh, một đội ngũ công chức có đủ bản lĩnh và năng lực, phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta. Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII chủ trương đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên lập trường giai cấp công nhân, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giữ vững độc lập tự chủ, đi lên chủ nghĩa xã hội”[3]. Đại hội IX của Đảng chỉ rõ mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý ở các cấp, vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân”[3, tr.49]. Quan điểm về việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm được thể hiện trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước: “Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình
  • 24. 16 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành chính. Thông qua bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân, doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm”[6, tr.11]. Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh yêu cầu về quy hoạch, tạo nguồn xây dựng đội ngũ cán bộ, phải chú ý cán bộ trẻ, nữ, dân tộc thiểu số, chuyên gia trên các lĩnh vực, xây dựng quy hoạch cán bộ cấp chiến lược. “Đổi mới, trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ tuổi, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển”; “xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp trung ương, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”[7]. Văn kiện Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”[8]. Nhằm cụ thể hoá các Nghị quyết của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 về đào tạo, BDCC, về nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 xác định một trong năm mục tiêu của chương trình là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Quyết định số 1374/QĐ-TTg
  • 25. 17 ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2015 khẳng định: “Tăng cường ĐTBD CBCC là giải pháp quan trọng hàng đầu để xây dựng đội ngũ CBCC thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” . Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 về phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025 xác định mục tiêu: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế”. Những quan điểm, chủ trương xuyên suốt của Đảng và Nhà nước về ĐTBD CBCC nói chung và BDCC nói riêng trong tình hình mới được xác định rõ ràng, nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng là một việc có tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt. 1.3. Công tác bồi dưỡng công chức 1.3.1. Công tác xác định nhu cầu bồi duỡng công chức Để thực hiện bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ công chức trong cơ quan hành chính nhà nước hiệu quả thì công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng là vấn đề cần được quan tâm. Xác định nhu cầu bồi dưỡng khi nào, ở bộ phận nào cần được bồi dưỡng, bồi dưỡng kỹ năng gì, cho loại hoạt động nào và xác định số người cần bồi dưỡng. Nhu cầu bồi dưỡng được xác định dựa trên những phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các công việc và phân tích trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của đội ngũ công chức. Xác định nhu cầu BDCC, cần tập trung vào những vấn đề sau: Những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc; những kiến thức, kỹ năng cần
  • 26. 18 thiết mà công chức hiện có; những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của công chức đối với vị trí công việc; làm thế nào để xác định đúng những kiến thức kỹ năng còn thiếu; những khóa học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho công chức. Để nắm bắt nhu cầu bồi dưỡng cần sử dụng các phương pháp sau: - Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân lực. Tức là việc xác định mục tiêu của tổ chức, các kế hoạch hoạt động của tổ chức để hướng tới mục tiêu và kế hoạch nguồn nhân lực của tổ chức đó phải đảm bảo các hoạt động của tổ chức hướng tới đạt mục tiêu chung của tổ chức. Ngoài ra việc phân tích này còn để phân tích nội bộ cơ cấu tổ chức qua đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu nhằm xác định được kế hoạch cho đội ngũ lao động. - Phân tích công việc, phân tích đánh giá thực hiện công việc. Đây là bước quan trọng, bởi việc phân tích tính chất công việc của từng bộ phận để xác định vị trí việc làm và bố trí các nguồn lực cho phù hợp nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ. Việc phân tích đánh giá công việc nhằm tìm ra mặt tích cực, hạn chế khó khăn trong việc thực hiện công việc đó nhằm có các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng công việc. Công việc được phân tích phải chỉ ra được những kỹ năng và kiến thức gì mà người lao động chưa biết, chưa làm được từ đó phải bồi dưỡng, trang bị bổ sung để họ có thể làm được theo yêu cầu. - Điều tra khảo sát bồi dưỡng (Phiếu khảo sát, thảo luận, lấy ý kiến chuyên gia). Để xác định được nhu cầu bồi dưỡng người ta thường khảo sát bồi dưỡng để tìm ra mục tiêu cần hướng tới cho công tác bồi dưỡng. Các nội dung điều tra, khảo sát cần thu thập về kiến thức, kỹ năng cần có của người lao động để thực hiện công việc đang làm hoặc sẽ có thể làm trong tương lai. Từ đó xác định số lao động còn thiếu, cần chú trọng những kỹ năng và kiến thức nào trong
  • 27. 19 quá trình làm việc. Bên cạnh đó, tổ chức cũng cần tìm hiểu nhu cầu cá nhân của người lao động bằng các xem xét hồ sơ, cũng có thể lập phiếu điều tra để tìm hiểu. Khi các tiêu chuẩn công chức (phân tích công việc) rất khác so với kết quả thực hiện của công chức ( phân tích cá nhân), thì điều đó có nghĩa là đang tồn tại khoảng cách về kết quả thực hiện công việc. Trong trường hợp này cần trả lời một số câu hỏi: có phải do người lao động thiếu kiến thức, kỹ năng, thái độ hay do chế đọ lương thưởng chưa hợp lý, không có ý kiến đóng góp phù hợp của người quản lý trực tiếp hay người lao động có khó khăn,.. Khi trả lời được những câu hỏi đó, ta sẽ xác định được đối tượng thực sự cần bồi dưỡng để từ đó xác định phương pháp, nội dung bồi dưỡng. Thông thường, để xây dựng nhu cầu BDCC thực hiện các hoạt động như sau: - Làm rõ các yêu cầu: Xác định vấn đề bồi dưỡng, quyết định đưa ra những nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với bồi dưỡng. - Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu bồi dưỡng và phân tích nhu cầu bồi dưỡng. Kế hoạch xác định nhu cầu bồi dưỡng cần được thực hiện nghiêm túc và phân tích nhu cầu bồi dưỡng một cách chi tiết để thực hiện công tác bồi dưỡng. - Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc, đánh giá kết quả thực hiện công việc so với mục tiêu của tổ chức. - Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những hành vi sai lệch. - Xác định nhu cầu bồi dưỡng và so sánh yêu cầu bồi dưỡng, việc xây dựng kế hoạch xác định nhu cầu bồi dưỡng, đánh giá thực trạng thực hiện công việc của tổ chức với những thiếu hụt, sai sót trong thực hiện nhiệm vụ. - Xác định các mục tiêu và nội dung bồi dưỡng.
  • 28. 20 Như vậy, việc xác định nhu cầu BDCC nói chung và nhu cầu BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng cần được phân tích kỹ lưỡng, có phương pháp xác định rõ ràng và tiến hành theo các bước một cách khoa học. 1.3.2. Nội dung, chương trình bồi dưỡng công chức 1.3.2.1. Nội dung bồi dưỡng công chức Về lý luận chính trị: Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức. Cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật nâng cao trình độ lý luận chính trị theo quy định. Về kiến thức quản lý nhà nước: Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao. Bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật; văn hóa công sở; nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp. Về kiến thức quốc phòng - an ninh, cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế. Về tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; ngoại ngữ chuyên ngành, tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức tại vùng có dân tộc thiểu số sinh sống. 1.3.2.2. Chương trình bồi dưỡng công chức Về chương trình BDCC được chia thành các loại chương trình như: - Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch thực hiện trong thời gian tối đa là 08 tuần, bao gồm: Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự và tương đương; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên
  • 29. 21 viên và tương đương; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính và tương đương; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương. - Loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện trong thời gian tối đa là 04 tuần, bao gồm: Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương; Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp huyện và tương đương; Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp sở và tương đương; Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp vụ và tương đương; Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng Thứ trưởng và tương đương. - Loại chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực hiện trong thời gian tối đa là 02 tuần, bao gồm: Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành; Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm. 1.3.3. Chế độ, chính sách đối với công tác bồi dưỡng công chức Chế độ, chính sách đối với công tác BDCC là hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đối với đội ngũ công chức; là công cụ và các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Chính sách ĐTBD CBCC là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp xây dựng nền hành chính tiên tiến, phát triển. Đối với người học, chế độ, chính sách bồi dưỡng đã tạo động lực để công chức không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác. Làm tốt chính sách của Nhà nước đối với công chức tham gia bồi dưỡng như được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định; tính thời gian bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục; hưởng nguyên
  • 30. 22 lương, phụ cấp trong thời gian bồi dưỡng; được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong bồi dưỡng. Đối với đội ngũ giảng viên thì chế độ, chính sách đối với này tạo ra cơ chế thu hút những người có trình độ, năng lực, nhiệt tình bổ sung cho đội ngũ giảng dạy trong các cơ sở ĐTBD CBCC, đồng thời, tổ chức ĐTBD cho giảng viên, báo cáo viên ở các cơ sở đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy theo hướng ưu tiên nhất định về kiến thức quản lý nhà nước, được tham gia khoá huấn kuyện về phương pháp đào tạo cho đội ngũ giáo viên kiêm chức nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ này. Ngoài ra, về chính sách bồi dưỡng cũng được nhà nước quan tâm nhằm thực hiện các giải pháp huy động các nguồn lực cho tác này, có các chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được hoạt động có hiệu quả. 1.3.4. Đội ngũ giảng viên, cơ sở, trang thiết bị cho công tác bồi dưỡng công chức Chất lượng BDCC phụ thuộc rất lớn vào năng lực của một giảng viên, không chỉ đánh giá qua trình độ học vấn, mà còn bởi tư cách đạo đức, tư duy lý luận, phương pháp sư phạm, kiến thức về thế giới và các phương thức hoạt động để thu được kiến thức ấy, cộng với kinh nghiệm trong giảng dạy, kết hợp với nghiên cứu, trải nghiệm thực tế và kỹ năng tổ chức giải quyết các tình huống, kinh nghiệm biểu cảm về hành vi, thái độ, cảm xúc và tư duy sáng tạo. Ngoài các yếu tố “cốt lõi” trên, năng lực của còn phụ thuộc vào thái độ (sự đam mê, mẫn cảm, phẩm chất ý chí, khả năng hiểu biết, giá trị cốt lõi...), đây là những đặc điểm riêng để hình thành, phát triển năng lực cho mỗi giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo. Vì vậy, có thể nói, năng lực của đội ngũ giảng viên là tổng hòa bởi các tiêu chí trong các lĩnh vực hoạt động: chuyên môn, giảng dạy,
  • 31. 23 nghiên cứu khoa học - công nghệ và tư vấn thực hiện các dịch vụ ứng dụng quản lý. Đây chính là những định hướng cho các nhà quản lý, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng có những giải pháp phát triển năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý đào tạo nhằm góp phần phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Môi trường BDCC có những đặc thù riêng, khác cơ bản so với môi trường đào tạo, bồi dưỡng ở các trường đại học, cao đẳng. Học viên tham gia bồi dưỡng là những công chức đang làm việc và công tác ở một vị trí công việc nhất định tại một cơ quan hành chính Nhà nước, họ là những người đã được đào tạo, có trình độ, kinh nghiệm trong công tác và thực tiễn. Có thể những công chức này đã tạm ngừng việc học tập trong một thời gian, do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của đơn vị đào tạo bồi dưỡng, giảng viên là đưa học viên trở lại không khí học tập, tích cực trao đổi, thảo luận, chia sẻ giải pháp xử lý tình huống nảy sinh từ thực tiễn; đồng thời, truyền đạt, tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ… những điều học viên cần được bổ sung, nâng cao. Để đạt được điều đó, yêu cầu đặt ra đối với mỗi giảng viên là phải tự ý thức vai trò của mình, không ngừng học tập, nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm, đổi mới phương pháp giảng dạy, biên soạn và cập nhật thông tin, vận dụng sáng tạo trong từng bài giảng, nhằm truyền tải một cách tốt nhất, hiệu quả nhất những kiến thức mới, kỹ năng chuyên ngành và tình huống gắn với thực tiễn cho học viên tham gia bồi dưỡng. Cơ sở vật chất (Hội trường, trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy) là yếu tố cần thiết có tác động tích cực hoặc hạn chế tới công tác bồi dưỡng. Cơ sở vật chất tốt là điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng diễn ra và ngược lại nếu cơ sở vật chất không tốt, hoặc thiếu thốn sẽ hạn chế rất lớn đến các hoạt động bồi dưỡng, thậm chí có thể không thực hiện được các hoạt động đào tạo.
  • 32. 24 1.3.5. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng công chức Hình thức BDCC bao gồm: Hình thức tập trung; hình thức bán tập trung và hình thức từ xa. Ngoài ra, bồi duỡng công chức còn được triển khai thông qua việc luân chuyển công chức và việc hướng dẫn của lãnh đạo, quản lý, người có kinh nghiệm trong lĩnh vực công chức đang đảm nhận. Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng tíchch cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên. 1.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức Đánh giá chất lượng bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá chất lượng bồi dưỡng phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, khách quan, trung thực. Nội dung đánh giá: Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu cầu tiêu chuẩn ngạch, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm; Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp đào tạo, bồi dưỡng với nội dung chương trình và người học; Năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của công chức và thực tế áp dụng vào việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chất lượng công chức thi hành công vụ sau khi được bồi dưỡng. Công tác đánh giá chất lượng bồi dưỡng do cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức, Trường Chính trị tỉnh thực hiện hoặc thuê cơ quan đánh giá độc lập. Phương pháp đánh giá: Đánh giá thông qua điều tra xã hội học, qua việc tiến hành lấy ý kiến của các nhóm đối tượng khác nhau.
  • 33. 25 Các nội dung đánh giá chất lượng BDCC được thực hiện vào buổi học cuối cùng trước khi kết thúc khóa học (đối với học viên) và buổi lên lớp cuối cùng của chuyên đề mà giảng viên đảm nhiệm (đối với giảng viên). Ngoài ra, để đánh giá chất lượng sau bồi dưỡng thi công tác đánh giá được thực hiện sau khi công chức tham gia bồi dưỡng ít nhất 03 tháng. Cơ quan, đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng có thể đánh giá trực tiếp bằng cách triệu tập học viên để lấy ý kiến; gửi phiếu qua đường bưu điện hoặc thư điện tử đến học viên và cơ quan cử học viên đi đào tạo, bồi dưỡng. 1.4. Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức 1.4.1. Hệ thống về bồi dưỡng công chức - Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức: Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý tham mưu, giúp Chính phủ quản lý và thực hiện hoạt động quản lý theo thẩm quyền được giao về bồi dưỡng công chức trong phạm vi cả nước. Đơn vị thực hiện chức năng quản lý bồi dưỡng trong Bộ Nội vụ là Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Các cơ quan phối hợp như Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ yếu về kinh phí cho bồi dưỡng công chức; Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch ngân sách nhà nước dành cho công tác bồi dưỡng công chức. Đối với các địa phương, đơn vị thực hiện chức năng quản lý bồi dưỡng công chức của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Nội vụ. - Hệ thống các cơ sở bồi dưỡng công chức: Hiện nay, việc bồi dưỡng công chức được thực hiện bởi Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia. Các Bộ, ngành có các học viện, trường hoặc trung tâm bồi dưỡng công chức theo ngành. Các địa phương có Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, thành phố thực hiện bồi dưỡng công chức của địa phương mình.
  • 34. 26 1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bồi dưỡng công chức. Đó là việc chấp hành và áp dụng các quy phạm pháp luật về bồi dưỡng công chức của cơ quan hành chính nhà nước có quan hệ hưu cơ với nhau. Chính phủ và chính quyền các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy, động viên, khuyến khích các cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; các cơ quan tổ chức sử dụng, quản lý công chức cùng đóng góp vào việc nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức. - Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các quy hoạch, kế hoạch về bồi dưỡng công chức. Việc xây dựng và hướng dẫn thực hiện các quy hoạch, kế hoạch về bồi dưỡng công chức bao gồm các bước xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng công chức, xây dựng quy trình hướng dẫn và thực hiện quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng công chức. - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức. Có rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan chi phối tới sự hình thành và phát triển của tổ chức, nhưng các yếu tổ được xem là quy luật cơ bản của tổ chức học gồm: quy luật mục tiêu, quy luật chức năng và quy luật vận động. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức là hệ thống hoàn chỉnh về cơ cấu tổ chức, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của từng cơ quan trong hệ thống, đội ngũ chuyên gia và nhân viên đang hoạt động trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra. - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng công chức, thực hiện chính sách, quản lý về chất lượng bồi dưỡng công chức. 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng công chức 1.5.1. Quan điểm của thủ trưởng cơ quan đối với công tác bồi dưỡng công chức
  • 35. 27 Quan điểm của cơ quan quản lý, sử dụng công chức có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác bồi dưỡng. Vai trò này thể hiện ở những quan điểm về quy hoạch, về chính sách, chế độ đãi ngộ, tính phối hợp trong thực hiện công tác bồi dưỡng… của đơn vị, từ đó có thể ảnh hưởng đến nguồn lực mà cơ quan dành cho công tác bồi dưỡng của mình. Đơn vị quan tâm đến công tác bồi dưỡng sẽ có những giải pháp BDCC phù hợp, như: các chính sách ưu tiên, động viên, khuyến khích giúp thúc đẩy các hoạt động BDCC, qua đó thúc đẩy công chức tích cực tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác và ngược lại. Vì vậy, thường xuyên chăm lo tới lợi ích vật chất (hỗ trợ tiền ăn ở, tiền đi lại,...) và lợi ích tinh thần (biểu dương, khen thưởng khi đạt được kết quả cao trong quá trình học tập...), có chính sách đãi ngộ phù hợp là các công cụ rất hữu ích trong việc thúc đẩy hiệu quả của hoạt động đào tạo. Bên cạnh đó, sự phối kết hợp của đơn vị quản lý, sử dụng công chức với đơn vị bồi dưỡng cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình bồi dưỡng. Nó ảnh hưởng đến đối tượng đối tượng mà đơn vị cử đi có phù hợp với chương trình hay không, qua đó ảnh hưởng đến chất lượng BDCC. Sự phối hợp này còn thể hiện ở chỗ đơn vị quản lý, sử dụng công chức có tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công chức được tham gia bồi dưỡng. 1.5.2. Đặc điểm của đội ngũ công chức Đặc điểm của đội ngũ công chức về số lượng, trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng, độ tuổi công tác… đều có ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng. Đối với mỗi công chức chưa đạt chuẩn về kiến thức, kỹ năng, các yêu cầu về quản lý nhà nước thì họ cần tham gia học tập, bồi dưỡng để đạt chuẩn về trình độ đối với chức danh đó. Ngoài ra, tại một vị trí việc làm, công chức cũng cần thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng để hoàn thành nhiệm vụ. Độ tuổi công tác ảnh hưởng trực tiếp tới công tác bồi dưỡng: công chức có độ tuổi cao thường có nhu cầu bồi dưỡng ít hơn công chức trẻ, do họ sắp đến độ tuổi nghỉ
  • 36. 28 hưu. Công chức trẻ tuổi dễ dàng cập nhật kiến thức mới, nhanh nhẹn trong nắm bắt kỹ năng, là điều kiện thuận lợi cho công tác bồi dưỡng. 1.5.3. Nhận thức của đội ngũ công chức đối với công tác bồi dưỡng Nhận thức của đội ngũ công chức đối với bồi dưỡng là yếu tố cơ bản, có tính chất quyết định tới các kết quả của hoạt động bồi dưỡng. Nhận thức đúng là tiền đề, là kim chỉ nam cho những hành động, việc làm đúng đắn, khoa học và ngược lại. Nếu mỗi công chức đều nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng, có tác dụng nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc của bản thân; nếu mõi công chức hiểu học tập, tiếp thu kiến thức, kỹ năng là để phục vụ trong việc nâng cao chất lượng hoạt động công vụ, công chức đó sẽ có ý thức trong việc tự rèn luyện, trau dồi kiến thức, học hỏi, tham gia các khóa bồi dưỡng một cách tích cực, ham mê và có hiệu quả. Nhận thức đúng đắn công chức sẽ có thái độ tích cực khi tham gia các khóa bồi dưỡng, công tác bồi dưỡng qua đó đạt được kết quả tốt, hoạt động bồi dưỡng của tổ chức đạt được mục tiêu và kế hoạch đề ra. Ngược lại, nhận thức sai lệch sẽ khiến công chức có thái độ thờ ơ khi tham gia các khóa bồi dưỡng, gây nên tình trạng lãng phí. 1.5.4. Nguồn nhân lực của cơ sở đào tạo Con người là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động. Trong công tác bồi dưỡng, yếu tố con người bao gồm đội ngũ lãnh đạo, giảng viên và người làm công tác hỗ trợ, quản lý bồi dưỡng. Đội ngũ lãnh đạo với những chính sách cụ thể giúp cho công tác bồi dưỡng được hiện thực hóa. Công tác này có mang lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào quan điểm, chính sách của nhà lãnh đạo, quản lý; Giảng viên là yếu tố rất quan trọng trong quá trình BDCC. Một đội ngũ giảng viên có trình độ cao, phẩm chất và năng lực tốt là yếu tố tích cực tác động tốt tới BDCC.
  • 37. 29 Người làm công tác hỗ trợ, quản lý bồi dưỡng là những người trực tiếp thực hiện từng phần việc, gắn kết các bước thành một quy trình bồi dưỡng hoàn chỉnh. Chất lượng công tác bồi dưỡng cũng phụ thuộc nhiều vào năng lực và cách thức làm việc của đội ngũ này. 1.5.5. Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí của cơ sở tổ chức bồi dưỡng - Điều kiện cơ sở vật chất (Hội trường, trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy) là yếu tố cần thiết có tác động tích cực hoặc hạn chế tới công tác bồi dưỡng. Cơ sở vật chất tốt là điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng diễn ra và ngược lại nếu cơ sở vật chất không tốt, hoặc thiếu thốn sẽ hạn chế rất lớn đến các hoạt động bồi dưỡng. - Nguồn kinh phí bồi dưỡng là yếu tố quyết định đến số lượng công chức được bồi dưỡng. Kinh phí này thường do Nhà nước cấp (chỉ dành cho BDCC); nguồn hỗ trợ của các chương trình, dự án. Nguồn kinh phí có vai trò đặc biệt quan trọng trong bồi dưỡng công chức, kinh phí quyết định đến các vấn đề liên quan đến chất lượng công tác bồi dưỡng, thực tế cho thấy, đối với các lớp bồi dưỡng với kinh phí hạn hẹp, các cơ quan tổ chức bồi dưỡng sẽ thực hiện cắt giảm một số nội dung, chương trình, các trang thiết bị phục vụ giảng dạy. 1.5.6. Chương trình và nội dung bồi dưỡng Chương trình và nội dung bồi dưỡng có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công tác đào tạo, đặc biệt là hình thức bồi dưỡng tập trung. Đặc trưng lớn nhất của nội dung bồi dưỡng hay giáo trình, tài liệu bồi dưỡng công chức là tính không ổn định và luôn đòi hỏi cập nhật. Đây cũng là điểm khó khăn cho hoạt động bồi dưỡng vì đòi hỏi nội dung phải luôn được đổi mới, việc biên soạn lại tài liệu kéo theo là sự gia tăng chi phí bồi dưỡng. Ngoài ra, các tài liệu chưa theo hệ thống thống nhất, chưa đồng bộ cũng gây khó khăn cho giảng viên và học viên khi tham gia các khóa bồi dưỡng. Ngược lại, một cơ sở bồi dưỡng giải
  • 38. 30 quyết được vấn đề về nội dung và chương trình bồi dưỡng sẽ thúc đẩy quá trình bồi dưỡng diễn ra suôn sẻ hơn, giảm thiểu được chi phí và góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng. 1.5.7. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng công chức Hình thức và phương pháp bồi dưỡng công chức có tác động trực tiếp chất lượng bồi dưỡng. Khi lựa chọn và tiến hành các hình thức và phương pháp bồi dưỡng phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau nhưng về cơ bản muốn đạt được chất lượng phải cân nhắc đầu đủ đến đặc điểm của người học là công chức đang trong nền công vụ. Khi tham gia các khóa bồi dưỡng công chức vừa mang đặc điểm người học lớn tuổi, đã trưởng thành, vừa mang đặc điểm xuất phát từ những hoạt động nghề nghiệp. Chính vì vậy, hình thức, phương pháp bồi dưỡng phải phù hợp với đặc điểm hoạt động chuyên môn, đặc điểm tâm lý của đối tượng công chức tham gia các khoá bồi dưỡng. 1.5.8. Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng công chức Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng công chức cần trả lời các câu hỏi chính như: bồi dưỡng có đạt mục tiêu đề ra; nội dung, chưong trình có phù hợp với nhu cầu người học; Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu của chương trình bồi dưỡng không..v.v. Tùy theo các mức độ khác nhau về kiểm tra, đánh giá mà người ta sử dụng các phương pháp đánh giá khác nhau để xem xét việc thực hiện quy trình bồi dưỡng đạt kết quả đến đâu, hiệu quả như thế nào để có những bước điều chỉnh thích hợp. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức.
  • 39. 31 Tiểu kết Chương 1: Trong chương 1, tác giả làm rõ một số khái niệm về BDCC, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về ĐTBD CBCC nói chung và BDCC nói riêng; về nội dung công tác BDCC và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
  • 40. 32 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Những yếu tố đặc thù tác động đến công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam của vùng Tây Nguyên, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp Vương quốc Campuchia. Có diện tích tự nhiên là 6.514,38 km2 , với dân số 510.570 người, gồm 40 thành phần dân tộc cùng sinh sống và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: Đồng bào các dân tộc tại chỗ (M’Nông, Mạ, Ê đê); đồng bào Kinh sinh sống lâu đời tại khu vực Tây nguyên và đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc mới di cư vào lập nghiệp như Tày, Thái, Mường, Nùng, Dao, H’Mông. Có thể thấy, Đắk Nông có cơ cấu dân tộc đa dạng, trong đó: dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ 67,9%, dân tộc M'Nông chiếm 8,2%, Dân tộc Nùng chiếm 5,6%, Dân tộc H’Mông chiếm 4,5%, các dân tộc khác chiếm tỉ lệ nhỏ; cá biệt có những dân tộc chỉ có một người sinh sống ở Đắk Nông như Cơ Tu, Tà Ôi, Hà Nhì, Phù Lá, Chứt. Toàn tỉnh Đắk Nông có 07 huyện và 01 thị xã: Đắk Mil, Cư Jut, K’Rông Nô, Đắk Song; Đắk G’Long, Đắk R’Lấp, Tuy Đức và thị xã Gia Nghĩa. Nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của Tây Nguyên, Đắk Nông có Quốc lộ 14 nối thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền đông Nam bộ với các tỉnh Tây nguyên, cách Thành phố Hồ Chí Minh 230 km về phía Bắc và cách Thành phố Ban Mê Thuột (Đắk Lắk) 120 km về phía Tây Nam; có Quốc lộ 28 nối Đắk Nông với Lâm
  • 41. 33 Đồng, Bình Thuận và các tỉnh Duyên hải miền Trung, cách Thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng) 180 km và Thành phố Phan Thiết (Bình Thuận) 230 km về phía Đông. Đắk Nông có 130 km đường biên giới với nước bạn Campuchia, có 02 cửa khẩu Bu Prăng và Dak Peur nối thông với Mondulkiri, Kratie, Kandal, Pnom Penh, Siem Reap. Vị trí địa lý như trên sẽ tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng giao lưu với các tỉnh trong khu vực Tây nguyên; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Duyên hải miền Trung và nước bạn Campuchia, là nguồn động lực để Đăk Nông thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong tương lai sẽ trở thành trung tâm phát triển kinh tế năng động của khu vực Tây Nguyên. Địa hình của tỉnh Đắk Nông đa dạng và phong phú, có sự xen kẽ giữa các địa hình thung lũng, cao nguyên và núi cao. Địa hình có hướng cao dần từ Đông sang Tây. Địa hình thung lũng là vùng đất thấp phân bố dọc sông Krông Nô, Sêrêpôk, thuộc khu vực các huyện Cư Jút, Krông Nô. Địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc từ 0-30 , thích hợp với phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Địa hình cao nguyên chủ yếu ở Đắk G’long, Đắk Mil, Đắk Song, độ cao trung bình trên 800 m, độ dốc trên 150 . Đây là khu vực có đất bazan là chủ yếu, rất thích hợp với phát triển cây công nghiệp lâu năm, lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia súc. Địa hình núi phân bố trên địa bàn huyện Đắk R'Lấp. Đây là khu vực địa hình chia cắt mạnh và có độ dốc lớn. Đất bazan chiếm phần lớn diện tích, thích hợp với phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, tiêu. Về tài nguyên đất, nuớc, khoáng sản, du lịch ở Đắk Nông rất phong phú: Về tài nguyên khoáng sản Bauxite với trữ lượng dự đoán 5,4 tỉ tấn, trữ lượng thăm dò 2,6 tỉ tấn, đủ để khai thác công nghiệp trong nhiều năm; có mạng lưới các sông suối thuận lợi cho hình thành các thủy điện lớn nhỏ với tổng công suất lên đến 1.500 MW. Các thủy điện nhỏ trên khắp các huyện thị phục vụ cho các hoạt động sản xuất nhỏ, các khu dân cư rộng khắp trên địa bàn tỉnh; tiềm năng
  • 42. 34 về đất, rừng, có diện tích đất đỏ bazan lớn, màu mỡ, điều kiện khí hậu thuận lợi cho phép phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, tiêu và chăn nuôi gia súc. Tiềm năng đất đai cho phép phát triển một nền nông nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa. Có tiềm năng đất rừng và trữ lượng gỗ lớn cùng nhiều đặc sản lâm sinh phong phú đa dạng. Trong rừng có nhiều thác nước, suối, hồ đẹp, có những khu rừng nguyên sinh tạo nên những danh lam thắng cảnh hấp dẫn có thể khai thác phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Đắk Nông là vùng đất sinh sống từ hàng ngàn đời của đồng bào các dân tộc tại chỗ, đồng thời cũng là vùng đất quần tụ của cư dân từ nhiều vùng miền về sinh cơ, lập nghiệp nên đời sống tâm linh, tôn giáo, tín ngưỡng cũng vô cùng phong phú. Đến nay, Đắk Nông có hơn 170.000 người là tín đồ của hơn 10 tôn giáo khác nhau, nhưng chủ yếu là Công giáo (hơn 100 ngàn, chiếm gần 20% dân số), Tin lành (hơn 50 ngàn, chiếm tỷ lệ 10% dân số) và Phật giáo (hơn 20 ngàn, tỷ lệ 4% dân số). Ngoài ra, đồng bào các dân tộc Đăk Nông còn có rất nhiều tín ngưỡng để tôn thờ, đặc biệt là đồng bào các dân tộc tại chỗ thờ cúng Yàng (Trời), thần Núi, thần Sông v.v. và rất nhiều lễ hội như: Lễ hội Đâm trâu (ăn trâu). Lễ mừng nhà mới, Lễ mừng mùa, Lễ bỏ mả .v.v. phong phú và đặc sắc. Bên cạnh đó, Đắk Nông còn có những hạn chế, thách thức trong việc phát triển kinh tế - xã hội như: Xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, có quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé so với các tỉnh trong Vùng và cả nước, tốc độ phát triển kinh tế tuy cao, song chưa tạo ra những bước đột phá phát triển để cải thiện vị trí nền kinh tế tỉnh, trước mắt là đối với vùng, sau đó là với cả nước; Hệ thống hạ tầng thiết yếu còn thiếu, cần tiếp tục được đầu tư đồng bộ đặc biệt là giao thông đến các vùng có tiềm năng sản xuất, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong mùa mưa; Chất lượng
  • 43. 35 nguồn nhân lực còn thấp, đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn còn thiếu, trình độ lao động còn nhiều hạn chế, tỉ lệ lao động được đào tạo ngành nghề, chuyên môn kỹ thuật ít, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với phát triển các ngành nghề theo chiều sâu, tăng cường chất lượng trong bối cảnh hội nhập kinh tế và liên kết các ngành nghề; Mức sống nhìn chung của người dân còn thấp, thu nhập bình quân thấp, đời sống dân cư nông thôn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn. Các vấn đề xã hội còn nhiều bức xúc, tình trạng đói giáp hạt trong đồng bào dân tộc, di dân tự do chưa khắc phục được; công tác định canh định cư, ổn định dân cư tự do, giải quyết đất ở, đất sản xuất và nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và xây dựng vùng kinh tế mới còn nhiều bất cập; Điều kiện địa hình đồi núi phức tạp, chia cắt mạnh, dân cư phân bố phân tán nên việc bố trí sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn và tốn kém, đặc biệt trong xây dựng mạng lưới đường giao thông, hệ thống điện tới các thôn buôn vùng xa. Thách thức của tỉnh là phải huy động được nguồn lực đầu tư cho các khu vực còn khó khăn và cân đối với nguồn lực cho hình thành, phát triển các trung tâm lớn có sức lan tỏa tạo động lực cho các khu vực khác cùng phát triển. 2.1.2. Đặc điểm của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông tác động đến công tác bồi dưỡng Đắk Nông là tỉnh được tái lập từ năm 2004, được chia tách từ tỉnh Đắk Lắk cũ thành tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông, đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông được hình thành từ nhiều nguồn, như: công chức được điều động từ các cơ quan chính quyền tỉnh Đắk Lắk về công tác, công chức trẻ mới được tuyển dụng với những nét đặc thù về cơ chế tuyển dụng, năng lực, trình độ chuyên môn. Theo thống kê đến 12/2016 tổng số công chức hành chính của tỉnh Đắk
  • 44. 36 Nông là 2.168 người. Trong đó, công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông là 1.312 người, công chức là nữ giới có 349 người, chiếm 36.6%; công chức người dân tộc thiểu số có 98 người, chiếm 7.5%. Bảng 2.1. Bảng số liệu về trình độ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (tính đến tháng 12 năm 2016) STT Nội dung Số lượng công chức Tỷ lệ (%) 1 Trình độ chuyên môn 1.312 100 1.1 Sau đại học 53 4 1.2 Đại học 829 63.3 1.3 Cao đẳng 68 5.1 1.4 Trung cấp 362 27.6 2 Tin học 1.312 100 2.1 Cao đẳng trở lên 79 6 2.2 Trung cấp, chứng chỉ 813 62 2.3 Không có chứng chỉ 420 32 3 Ngoại ngữ 1.312 100 3.1 Cao đẳng trở lên 105 8 3.2 Trung cấp, chứng chỉ 879 67 3.3 Không có chứng chỉ 328 25 4 Lý luận chính trị 4.1 Cử nhân, cao cấp 243 18.5 4.2 Trung cấp 101 7.7 4.3 Sơ cấp 968 73.8 5 Quản lý nhà nước 1.312 100
  • 45. 37 5.1 Chuyên viên cao cấp và tương đương 11 0.8 5.2 Chuyên viên chính và tương đương 125 9.5 5.3 Chuyên viên và tương đương 746 56.9 5.4 Cán sự và tương đương 430 32.8 6 Độ tuổi 1.312 100 6.1 Dưới 30 418 31.8 6.2 Từ 30 đến 50 757 57.7 6.3 Trên 50 137 10.5 (Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông năm 2016) Qua bảng số lượng về trình độ chuyên môn công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có 63,2% công chức chuyên môn, nghiệp vụ có trình độ đại học, đây là tỷ lệ tương đối cao so với một tỉnh Tây Nguyên sau hơn 10 năm tái lập. Tuy nhiên, số lượng công chức có trình độ cao, các chuyên gia đầu ngành, lĩnh vực vẫn còn quá thấp (4% công chức có trình độ tiến sĩ, thạc sỹ) so với yêu cầu đặt ra theo Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2015 là 12% cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn thạc sỹ trở lên. Số lượng công chức có trình độ cao đẳng, trung cấp và chưa qua đào tạo vẫn còn khá cao. Về trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ công chức vẫn còn thấp. Về ngoại ngữ: trình độ từ cao đẳng trở lên chỉ chiếm 8%, chứng chỉ chiếm 67%, số còn lại chiếm hơn 25%. Về tin học: có trình độ cao đẳng trở lên chỉ chiếm 6%; trung cấp và chứng chỉ chiếm 62%; gần 32% công chức chưa được kiện toàn kiến thức tin học. Như vậy, qua số liệu thống kê cho thấy đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh còn yếu về trình độ tin học và ngoại ngữ. Về trình độ ngoại ngữ, tin học là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện cải cách hành chính nhà nước, vì để thực hiện tốt công tác cải cách hành chính nhà nước, thực hiện được
  • 46. 38 Chính phủ điện tử, tin học hóa trong quản lý hành chính nhà nước và hội nhập kinh tế quốc tế thì rất cần những kiến thức, kỹ năng về ngoại ngữ cũng như tin học. Đó là yếu tố mà trong thời gian tới chúng ta cần khắc phục. Về trình độ lý luận chính trị, vẫn còn số lượng lớn công chức có trình độ sơ cấp lý luận chính trị, có 968 công chức, chiếm 73.8%, số lượng công chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị ở mức thấp (7.7%), trong khi công chức có trình độ cử nhân, cao cấp lý luận chính trị có 243 công chức, chiếm 18.5%. Có thể thấy, trong thời gian qua công chức chưa thật sự quan tâm đến công tác tham gia bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị. Về quản lý nhà nước, công chức cơ bản được bồi dưỡng theo ngạch quy định. Về độ tuổi, đa số công chức còn trẻ, công chức có đội tuổi dưới 30 có 418 người, chiếm 31.8%; công chức từ 30 đến 50 tuổi có 757 nguời, chiếm 57.7%; công chức trên 50 tuổi có 137 người, chiếm 10.5%. Nhìn chung, đa số công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành nghiêm đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức cầu tiến, ham học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có ý thức tu dưỡng, rèn luyện phục vụ nhân dân, có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. Để công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, trong công tác BDCC cần tính đến những nét đặc thù để thiết kế nội dung, chuơng trình phù hợp. 2.2. Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông 2.2.1. Kết quả bồi dưỡng
  • 47. 39 Trong giai đoạn 2011 – 2016, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung, BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng đã được chú trọng, được xem là chủ trương nhất quán, lâu dài được triển khai thường xuyên. UBND tỉnh đã ban hành các văn bản về chính sách bồi dưỡng như: Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 về việc ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 09/3/2012 ban hành các chính sách phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 – 2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông. Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương của tỉnh, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông đã được cử tham gia các lớp bồi dưỡng tại các học viện, trường đại học có uy tín trên cả nước. Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, đến nay chỉ có Trường Chính trị tỉnh là cơ sở tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Ngoài ra, các cơ quan chuyên môn cũng thực hiện ký hợp đồng với các Công ty có chức năng về bồi dưỡng để thực hiện hợp đồng mời chuyên gia về giảng dạy tại tỉnh. Kết quả BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn 2011 – 2016, như sau: - Bồi dưỡng về lý luận chính trị: Bảng 2.2. Kết quả bồi dưỡng lý luận chính trị cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2016
  • 48. 40 ĐVT: Lượt người TT Nội dung NĂM Tổng 2011 2012 2013 2014 2015 2016 1 Cao cấp lý luận chính trị 243 30 28 34 59 46 46 2 Trung cấp lý luận chính trị 101 2 1 7 8 17 66 (Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh Đắk Nông) Kết quả trên cho thấy công tác bồi dưỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm chuẩn hóa đội ngũ công chức, trong giai đoạn 2011 – 2016 chủ yếu bồi dưỡng về cao cấp lý luận chính trị, chưa có nhiều công chức đăng ký tham gia bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị, vì các lý do sau: Thứ nhất, các quy định trước đây quy định việc học cao cấp lý luận chính trị không quy định phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị; Thứ 2, tiêu chuẩn chức vụ khi cử đi bồi dưỡng không quy định chức vụ rõ ràng, chỉ quy định quy hoạch chức vụ phó trưởng phòng cấp sở và tương đương là đủ điều kiện tham gia bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị; thứ 3, hiện nay tỉnh Đắk Nông đang triển khai thực hiện Quy định số 256-QĐ/TW ngày 16/9/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xác định trình độ lý luận chính trị, tuy nhiên, đến thời điểm nay chưa có số liệu cụ thể. Mặt khác, thời gian đào tạo trung cấp lý luận chính trị tại địa phương thường có tổng thời gian dài hơn hoặc tương đương với chương trình bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị. Do vậy, công chức không muốn tham gia chương trình bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị mà chủ yếu đăng ký học cao cấp lý luận chính trị. Từ năm 2015 đến nay, việc xác định các tiêu chuẩn tham gia học cao cấp lý luận chính trị cao hơn và việc bổ nhiệm lãnh đạo cấp phòng tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải có tiêu chuẩn trung cấp lý luận chính trị, đồng thời tỉnh cho cơ chế mở đối với những trường hợp đã bổ nhiệm nhưng chưa đủ tiêu chuẩn tham gia các lớp bồi dưỡng để hoàn thành các tiêu chuẩn theo quy định cho nên trong năm 2015 và 2016 số lượng học trung cấp lý luận chính trị cao hơn các năm trước.
  • 49. 41 - Bồi dưỡng về quản lý nhà nước: Bảng 2.3. Kết quả bồi dưỡng quản lý nhà nước cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2016 ĐVT: Lượt người TT Nội dung NĂM Tổng 2011 2012 2013 2014 2015 2016 1 Chuyên viên cao cấp 37 8 0 7 5 8 9 2 Chuyên viên chính 302 63 73 45 61 0 60 3 Chuyên viên 591 85 149 112 175 0 70 4 Cán sự 92 0 0 0 60 0 32 (Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông) Bồi dưỡng về quản lý nhà nước trong thời gian qua tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham gia đảm bảo số lượng theo quy định của trung ương và địa phương. - Bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng chuyên ngành: Bảng 2.4. Kết quả bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2011 - 2016 ĐVT: Lượt người TT Nội dung NĂM Tổng 2011 2012 2013 2014 2015 2016 1 Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành 5251 755 875 806 890 917 988 (Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông)
  • 50. 42 Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành trong giai đoạn 2011 – 2016 đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đã có kế hoạch triển khai hàng năm, kết quả qua 06 năm thực hiện đã bồi dưỡng được 5.231 lượt người. Công chức được bồi dưỡng chủ yếu qua các lớp tập huấn ngắn ngày (từ 03 đến 05 ngày). - Về nguồn kinh phí bồi dưỡng cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ngoài nguồn kinh phí của Trung ương hỗ trợ, hàng năm tỉnh Đắk Nông luôn cân đối, bố trí kinh phí phù hợp cho việc BDCC, đồng thời tranh thủ các nguồn kinh phí hỗ trợ khác của các dự án nước ngoài, trong giai đoạn 2011 – 2016 tỉnh Đắk nông được hỗ trợ từ nguồn kinh phí của dự án Danida (Đan Mạch) phục vụ cho công tác bồi dưỡng. 2.2.2. Công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức Trong thời gian qua, công tác xác định nhu cầu BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh luôn được quan tâm. Các cơ quan, đơn vị đã thực hiện xác định nhu cầu trước khi đưa vào kế hoạch bồi dưỡng trên cơ sở chủ trương chung của tỉnh nhằm BDCC có năng lực công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Quy trình xác định nhu cầu BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông chủ yếu được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ, các bộ, ngành trung ương và của tỉnh, Sở Nội vụ có các văn bản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực, đề xuất nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ công chức để xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thuộc phạm vi quản lý, sử dụng; trên cơ sở nhu cầu bồi dưỡng của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Sở Nội vụ tiến hành tổng hợp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm của tỉnh, tổ chức họp liên ngành lấy ý kiến tham gia, trình UBND tỉnh phê duyệt kế