SlideShare a Scribd company logo
1 of 128
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRỊNH HUYỀN MAI
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC CÁC BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số : 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân. Các nội dung trong đề tài có
sự phân tích, tìm hiểu, nghiên cứu tƣơng đối chi tiết, công phu. Số liệu điều
tra, khảo sát đều đƣợc tiến hành cẩn thận, nghiêm túc và phản ánh trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ
công trình nào
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
TRỊNH HUYỀN MAI
Lêi c¶m ¬n cña t¸c gi¶
Víi t×nh c¶m tr©n träng nhÊt, t¸c gi¶ luËn v¨n xin bµy tá lêi c¶m ¬n ch©n
thµnh, s©u s¾c tíi Phã Gi¸o s- TiÕn sÜ NguyÔn ThÞ Thu V©n v× sù tËn t×nh
h-íng dÉn, gióp ®ì t¸c gi¶ trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn luËn v¨n.
T¸c gi¶ xin tá lßng biÕt ¬n ®èi víi Ban Gi¸m ®èc, c¸c ThÇy gi¸o, C« gi¸o
cña Häc viÖn Hµnh chÝnh Quèc gia ®· tËn t×nh, chu ®¸o trong qu¸ tr×nh gi¶ng
d¹y vµ truyÒn ®¹t kiÕn thøc. Xin c¸m ¬n toµn thÓ c¸n bé, nh©n viªn cña Häc
viÖn Hµnh chÝnh Quèc gia ®· t¹o nh÷ng ®iÒu kiÖn thuËn lîi nhÊt cho t¸c gi¶
trong thêi gian häc tËp, nghiªn cøu vµ hoµn thµnh ch-¬ng tr×nh cao häc.
Xin ch©n thµnh c¶m ¬n quý vÞ l·nh ®¹o c¸c c¬ quan h÷u tr¸ch, ®ång nghiÖp,
b¹n bÌ cïng häc vµ gia ®×nh ®· ®éng viªn, quan t©m gióp ®ì, t¹o mäi ®iÒu kiÖn cho
t¸cgi¶hoµnthµnhch-¬ngtr×nhhäctËpvµhoµnthµnhb¶nluËnv¨nnµy.
Xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c ThÇy , C« ph¶n biÖn ®· cã nh÷ng nhËn xÐt x¸c
®¸ng, quý b¸u gióp cho t¸c gi¶ cã ®iÒu kiÖn hoµn thiÖn tèt h¬n nh÷ng néi dung
cña luËn v¨n trong t-¬ng lai.
KÝnh mong nhËn ®-îc sù gãp ý cña c¸c ThÇy gi¸o, C« gi¸o cña ®ång
nghiÖp vµ cña c¸c b¹n cïng häc líp Cao häc HC20B1 - Häc viÖn Hµnh chÝnh
Quèc gia ®Ó luËn v¨n ngµy cµng h÷u Ých h¬n.
Xin tr©n träng c¶m ¬n !
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.............................................................. 2
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài........................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................. 4
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ............. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn............................................ 5
7. Kết cấu của luận văn............................................................................ 6
CHƢƠNG I . CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC
TRƢỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC................ 7
1.1. Những vấn đề chung về văn hóa công sở ......................................... 7
1.2. Khái quát về trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức...........15
1.3. Văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng .......................18
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa công sở ...................................24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC
TRƢỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC
CÁC BỘ .........................................................................................................35
2.1. Giới thiệu chung về các trƣờng đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công
chức thuộc Bộ..............................................................................................35
2.2. Thực trạng về văn hóa công sở tại trƣờng đào tạo bồi dƣỡng cán bộ,
công chức thuộc các bộ...............................................................................47
2.3 Đánh giá chung về văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức trực thuộc bộ......................................................68
Tiểu kết Chƣơng 2...........................................................................................75
CHƢƠNG 3. GIÁI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI
CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
THUỘC BỘ....................................................................................................76
3.1. Quan điểm, căn cứ xây dựng văn hóa công sở tại các trƣờng đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ ................................................76
3.2. Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện văn hóa công sở tại các trƣờng
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ..........................................80
KẾT LUẬN....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................98
PHỤ LỤC I. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG MÔ HÌNH VĂN HÓA GIAO TIẾP
CHO CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN................................................................... 103
PHỤ LỤC II: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT.......................................110
BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TẠI CÁC TRƢỜNG ĐÀO
TẠO, BỒI DƢỠNG CBCC THUỘC CÁC BỘ........................................115
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cán bộ Công chức : CBCC
Cán bộ giảng viên : CBGV
Cán bộ quản lý : CBQL
Đào tạo bồi dƣỡng : ĐTBD
Kế hoạch - Đầu tƣ : KHĐT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn : NN và PTNT
Quản lý Nhà nƣớc : QLNN
Văn hóa công sở : VHCS
Văn hóa Thể thao và Du lịch : VHTTDL
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ (không
bao gồm Bộ Công an và Bộ Quốc phòng)....................................40
Bảng 2.3. Bảng thống kê những văn bản do một số Bộ ban hành có quy định
về văn hóa công sở........................................................................49
Bảng 2.5. Nhận xét của học viên về trang phục của cán bộ, giảng viên khi
giảng dạy tại các trƣờng ĐTBD CBCC thuộc các bộ...................56
Bảng 2.6. Nhận xét về thái độ, phong cách ứng xử giữa cán bộ, giảng viên với
nhautrong công sở.........................................................................59
Bảng 2.7. Nhận xét của học viên về thái độ, phong cách ứng xử của cán bộ,
giảng viên đối với ngƣời học........................................................60
Bảng 2.8 . Nhận xét của viên chức, giảng viên và học viên về biển tên của các
cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng CBCC thuộc bộ....................................62
Bảng 2.9 :Diện tích đất và công trình của trƣờng ĐTBD CBCC các bộ .............63
Bảng 2.10: Nhận xét về phƣơng tiện phục vụ giảng dạy cho giảng viên tại các
trƣờng ĐTBD CBCC thuộc các bộ...............................................66
Bảng 2.11 : Số lƣợng thiết bị các cơ sở ĐTBD CBCC các bộ .......................66
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn học tập kỹ năng giao tiếp......................................107
Sơ đồ 2.2: Các bƣớc rèn luyện kỹ năng giao tiếp .........................................108
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa công sở có vai trò rất quan trọng trong tổ chức, hoạt động của
các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nƣớc. Xây dựng văn hóa công sở góp
phần giúp cán bộ, công chức nhận thức đúng về chức trách, nhiệm vụ của
mình đối với xã hội, đối với nhân dân; hình thành thái độ, lòng yêu nghề,
niềm tự hào về nghề nghiệp, từ đó có ý thức làm việc tốt, tận tụy với công
việc, có hành vi ứng xử, giao tiếp đúng mực với nhân dân, với đồng nghiệp.
Văn hóa công sở cũng là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc, giúp cho hoạt động quản lý
của cơ quan đƣợc thông suốt, phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng, trụ sở, cảnh
quan môi trƣờng làm việc văn minh, hiện đại.
Xây dựng và thực hiện văn hóa công sở là một trong những nội dung
quan trọng của cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức. Trên cơ sở
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nƣớc, từng cơ quan cần xây dựng và thực hiện văn hóa công sở tại cơ
quan mình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cũng nhƣ giá trị văn hóa riêng.
Trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc, trƣờng Đào tạo bồi dƣỡng cán bộ,
công chức có chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò riêng, là nơi đào tạo, bồi
dƣỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nƣớc và chuyên môn nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn phục vụ yêu cầu phát triển và nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy đòi hỏi cần đảm bảo tính chuẩn mực
cao trong xây dựng và thực hiện văn hóa công sở. Đây là vấn đề còn bỏ ngỏ
trong các nghiên cứu về văn hóa công sở hiện nay. Thực tế cho thấy các
trƣờng ĐTBD CBCC chƣa xây dựng đƣợc chuẩn mực văn hóa công sở thống
2
nhất, có nơi thực hiện chƣa nghiêm các quy định chung về văn hóa công sở.
Nhận thức về văn hóa công vụ của một bộ phận cán bộ, giảng viên còn chƣa
đầy đủ, chƣa thấy rõ đƣợc mối liên hệ giữa xây dựng và nâng cao văn hóa
công sở với hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan. Phƣơng thức, lề lối làm
việc của các cơ sở đào tạo chƣa có sự chuyển biến, thay đổi mang tính căn
bản. Việc xây dựng, bài trí công sở vẫn còn nhiều bất cập cả về quy hoạch, kiến
trúc, quy mô đầu tƣ, công năng sử dụng, chất lƣợng quản lý sử dụng.... Vì lý do
trên, tôi chọn Đề tài “Văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức thuộc các bộ” để nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ của mình.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cho thấy, cần phải có nghiên cứu toàn
diện hơn về văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng thuộc các bộ,
tìm hiểu nội dung, đặc điểm của văn hóa công sở, xác định rõ vai trò của văn
hóa công sở trong cách tiếp cận nhiều chiều cạnh, chỉ ra những nhân tố tác
động đến văn hóa công sở, nêu bật những giá trị văn hóa công sở tích cực,
những yếu tố không phù hợp, để xuất những giải pháp nhằm phát triển, hoàn
thiện văn hóa công sở, xây dựng nền công vụ tại các trƣờng đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh
bạch, hiệu quả”
Cho đến nay, đã có nhiều bài viết và một số công trình khoa học nghiên
cứu dƣới góc độ khác nhau liên quan đến vấn đề trên. Đây là vấn đề mới, cần
đƣợc nghiên cứu chuyên sâu về cơ sở lý luận cũng nhƣ đánh giá thực trạng
quá trình triển khai, từ đó đƣa ra các giải pháp để thực hiện có hiệu quả văn
hóa công sở tại các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc Bộ.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn hƣớng tới làm rõ cơ sở khoa học; khảo sát, đánh giá khách
quan thực trạng việc xây dựng và thực hiện văn hóa công sở tại các trƣờng
3
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ để đề xuất phƣơng hƣớng
và giải pháp nhằm xây dựng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ thông qua việc làm rõ khái niệm,
đặc điểm, nội dung và các cơ sở pháp lý của văn hóa công sở.
- Đánh giá thực trạng, phân tích những ƣu điểm, những hạn chế trong
thực hiện văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức thuộc các bộ.
- Xác định các phƣơng hƣớng và đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản
nhằm xây dựng văn hóa công sở trong các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức thuộc các bộ.
3. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Văn hóa công sở là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu trong những năm gần đây nhƣ:
- Đề tài khoa học “ Văn hóa công vụ ở Việt Nam hiện nay” của Học viện
Hành chính Quốc gia do TS. Huỳnh Văn Thới làm chủ nhiệm (năm 2015);
- Sách “Văn hóa công vụ ở Việt Nam, thực trạng và những vấn đề đặt
ra” do TS. Huỳnh Văn Thới (chủ biên);
- Đề án “Văn hóa công sở” do Bộ Nội vụ xây dựng (năm 2016);
- Đề tài khoa học cấp bộ "Trọng điểm văn hóa ứng xử của Công an
nhân dân (CAND) Việt Nam" do GS.TS. Trần Đại Quang làm chủ nhiệm
(năm 2015);
- Trịnh Thanh Hà , “Xây dựng văn hóa ứng xử công vụ của giảng viên
cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay”, luận án tiến sĩ Quản lý
Hành chính công, Học viện Hành chính, năm 2009;
4
- Đào Thị Ái Thi, “Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành
chính trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước Việt Nam”; luận án
tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, năm 2008;
- Nguyễn Thị Quế Hƣơng, “Tổ chức thực thi có hiệu quả quy chế
vănhóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước”; luận văn thạc sĩ Quản
lý Hành chính công, Học viện Hành chính, năm 2009.
Các công trình khoa học trên đã tiếp cận vấn đề xây dựng văn hóa công
sở tại các cơ quan hành chính trên nhiều góc độ khác nhau. Tuy vậy, vẫn chƣa
có công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp đến vấn đề văn hóa công sở
tại các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
thuộc các Bộ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: nghiên cứu văn hóa công sở trong các trƣờng đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ dựa trên các nội dung quy định
trong Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc (Ban
hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2017
của Thủ tƣớng Chính phủ).
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc xây dựng văn hóa công sở
tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ, bao gồm
bộ và cơ quan ngang bộ, không bao gồm Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng văn hóa công
sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức trực thuộc các Bộ
trong 5 năm trở lại đây.
5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về văn hóa và đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp của Nhà
nƣớc, trong việc xây dựng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, công chức thuộc Bộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học
quản lý hành chính nhà nƣớc nhƣ:
+ Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Sử dụng trong nghiên cứu
tại chỗ để rà soát các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về văn
hóa công sở, các văn bản chính thức và báo cáo của các bộ ngành ở Trung
ƣơng về lĩnh vực này; các tài liệu đã nghiên cứu về đề tài này.
+ Phƣơng pháp khảo sát trƣờng hợp điển hình: Sử dụng trong chọn lựa
một số trƣờng ĐTBD CBCC điển hình nghiên cứu sâu, mô tả, nhận xét và tìm
hiểu nguyên nhân.
+ Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ
thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và dự báo để chọn lọc những tri thức khoa
học cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn về văn hóa công sở tại các cơ quan hành
chính nói chung và của các đơn vị sự nghiệp với đặc thù giảng dạy thuộc các bộ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận:
Luận văn tổng quan, bổ sung, làm rõ cơ sở khoa học về văn hóa công
sở tại các trƣờng đào tạo bồi dƣỡng thuộc Bộ.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ thực trạng về văn hóa công sở và việc
xây dựng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo bồi dƣỡng CBCC thuộc các Bộ.
6
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
các nhà quản lý trong xây dựng chuẩn mực VHCS, cho việc nghiên cứu,
giảng dạy về văn hóa công sở trong trƣờng đào tạo bồi dƣỡng nói riêng và
đơn vị sự nghiệp nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, phụ lục và tài
liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng, gồm có
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ
Chƣơng 2: Thực trạng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, công chức thuộc các Bộ
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp xây dựng văn hóa công sở tại các
trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ.
7
CHƢƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC
TRƢỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Những vấn đề chung về văn hóa công sở
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Văn hóa là một khái niệm có nội hàm rất rộng lớn, liên quan đến mọi
mặt của cuộc sống con ngƣời và do vậy có rất nhiều cách hiểu và có nhiều
định nghĩa về văn hóa.
Ở phƣơng Đông, khái niệm văn hóa đã xuất hiện rất sớm. Tác phẩm
Chu Dịch, quẻ Bí đã có từ văn và hóa: Xem dáng vẻ con ngƣời, lấy đó mà
giáo hóa thiên hạ (Quan hồ nhân văn dĩ hóa thành thiên hạ). Lƣu Hƣớng thời
Tây Hán (năm 77-6 trƣớc công nguyên) xem văn hóa nhƣ một phƣơng thức
giáo hóa con ngƣởi - văn trị giáo hóa. Nghĩa văn hóa ở đây đƣợc dùng đối lập
với vũ lực (phàm dấy việc võ là vì không phục tùng, dùng văn hóa mà không
sửa đổi, sau đó mới thêm chém giết).
Ở phƣơng Tây, để chỉ đối tƣợng đƣợc nghiên cứu, ngƣời Pháp, ngƣời
Anh có từ culture, ngƣời Đức có từ kultur, ngƣời Nga có từ kultura. Những
chữ này có chung gốc La tinh là cultus animi là trồng trọt tinh thần. Cultus là
văn hóa tƣơng ứng với ý nghĩa trồng trọt, thích ứng với tự nhiên và giáo dục
cá thể, cộng đồng để họ không còn là con vật tự nhiên, mà họ có những phẩm
chất tốt đẹp.[34, tr.18]
Ngày nay, văn hóa thƣờng đƣợc hiểu là văn học, mỹ thuật, nghệ thuật
nhƣ thơ ca, sân khấu, phim ảnh, v.v. Văn hóa còn đƣợc hiểu là cách sống bao
gồm phong cách ăn mặc, ăn uống, cƣ xử và cả đức tin, tri thức …
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh
một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Văn hóa đƣợc đề cập đến trong
8
nhiều lĩnh vực nghiên cứu và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó định nghĩa về
văn hóa khác nhau. Vào năm 2002, trong Tuyên bố chung của UNESCO về
tính đa dạng của văn hóa, khái niệm văn hóa đã đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về
tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người
trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống,
phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.” . [35]
Ông F. Mayor, nguyên Tổng giám đốc UNESCO đƣa ra một khái niệm
về văn hóa vừa mang tính khái quát, vừa mang tính đặc thù: “Văn hóa bao
gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản
phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống
và lao động.”[36, tr.798]
Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa về văn hóa rất sâu sắc: “Vì lẽ sinh
tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.”[34, tr.21]
Nguyên Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng viết: “Nói tới văn hóa là nói tới
một lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không
phải là thiên nhiên mà có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn
tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử ... cốt lõi của sức sống dân
tộc là văn hóa với nghĩa bao quát và cao đẹp nhất của nó, bao gồm cả hệ
thống giá trị: Tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài
năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản
và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu để bảo vệ
mình và không ngừng lớn mạnh.”[34, tr.21] .
Từ các định nghĩa nêu trên, chúng ta có thể đƣa ra một số nội dung cơ
bản của văn hóa và vai trò của văn hóa nhƣ sau:
9
Văn hóa là nơi thể hiện rõ nhất tinh thần dân tộc, bản sắc dân tộc, đồng
thời cũng là nơi thể hiện ý thức và phƣơng thức tiếp nhận những giá trị của
các dân tộc khác theo tinh thần cùng tham dự và cùng chia sẻ. Văn hóa thuộc
về nét riêng của con ngƣời và xét từ góc độ của quá trình tiến hóa, của nền
văn minh mà con ngƣời đã và đang xây dựng thì văn hóa có thể đƣợc xem là
một thành tựu của nhân loại. Có những giá trị văn hóa tồn tại lâu dài theo thời
gian, làm nên bản sắc, đặc trƣng riêng của mỗi quốc gia, dân tộc, tổ chức; tuy
nhiên cũng có những giá trị văn hóa thay đổi theo sự thay đổi của hệ thống
chính trị, nền kinh tế - xã hội, các mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời.
Văn hóa không phải là một lĩnh vực riêng biệt, văn hóa là tổng thể nói chung
những giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra và là chìa khóa
của sự phát triển. Văn hóa đƣợc xem là nhân tố quan trọng hình thành thói quen,
cách suy nghĩ, phong cách và diện mạo của một con ngƣời hay một nhóm ngƣời,
rộng hơn là của một vùng, một dân tộc nhất định.
Tóm lại, văn hóa trong luận văn này đƣợc hiểu là toàn bộ những giá trị
vật chất và tinh thần do con người, một cộng đồng người tạo dựng nên, nhằm
mục đích đáp ứng và thoả mãn những nhu cầu của con người và các cộng đồng
người nhất định.
1.1.2. Khái niệm công sở
Khái niệm “công sở” thƣờng đƣợc sử dụng khá phổ biến trong những
năm gần đây.Từ điển Pratique du Francais năm 1987 đƣa ra khái niệm:“Công
sở(service public) là một tập hợp có tổ chức, có phƣơng tiện và ngƣời đƣợc
Nhà nƣớc bổ nhiệm và bổ trợ để thực hiện nhiệm vụ của mình”. Từ điển Petit
Larousee năm 1992 quan niệm: “Công sở (service public) là tổ chức (cơ cấu)
có chức năng đảm nhiệm lợi ích công”; hay “công sở (établissement public) là
một pháp nhân công quyền có quyền tự về tài chính, nói chung là chịu trách
nhiệm đảm bảo một dịch vụ công”;và “công sở là phƣơng thức quản lý các
dịch vụ công: Đó là một dịch vụ công đƣợc pháp nhân hóa.”
10
Theo Gustave Peiser - nhà luật học Cộng hòa Pháp thì thuật ngữ công
sở và công sở tự quản là một khái niệm dùng chỉ các pháp nhân công: “Công
sở là pháp nhân công quyền, chịu trách nhiệm tiến hành một trong các hoạt
động của các đơn vị hành chính địa phương, thay mặt cho Nhà nước, cho
tỉnh, cho công xã nhưng chịu sự kiểm tra các cấp đó.”[4, tr. 66]
Các nhà nghiên cứu ở Việt Nam cho rằng, công sở là một khái niệm
thuộc phạm trù khoa học tổ chức và hành chính học.
- “Công sở là trụ sở, nơi làm việc của các cơ quan nhà nƣớc nói chung.”
- “Công sở, xét về nội dung, là hoạt động thỏa mãn một yêu cầu lợi ích
chung, do vậy cần đƣợc sự bảo vệ kiểm tra của bộ máy hành chính nhà nƣớc
mới đảm bảo thỏa mãn nhu cầu này; xét về mặt hình thức tổ chức, là một tập
hợp có tổ chức, có phƣơng tiện vật chất và ngƣời đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ thực
hiện nhiệm vụ của mình.”
- “Công sở là những cơ quan nhà nƣớc hoạt động nhân danh pháp nhân
công pháp để thỏa mãn các nhu cầu của nhân dân.”
Hiểu theo nghĩa toàn diện, công sở gồm những đặc điểm cơ bản sau:
- Công sở chỉ gắn với Nhà nƣớc và chỉ do Nhà nƣớc thành lập và quản
lý theo ý chí của Nhà nƣớc, đƣợc điều chỉnh bởi những quy phạm pháp luật.
Quy chế hoạt động của công sở tuân thủ theo pháp luật của Nhà nƣớc. Thẩm
quyền, chức năng nhiệm vụ của từng công sở do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền xác định;
- Công sở là một pháp nhân cụ thể có liên quan đến hoạt động công
quyền hay dịch vụ công, nói cách khác công sở có tính đặc thù gắn liền với
chức năng, nhiệm vụ đƣợc phân giao theo ngành, lĩnh vực hay lãnh thổ, đƣợc
Nhà nƣớc bảo đảm về mọi phƣơng tiện để hoạt động đạt kết quả;
- Công sở có tài sản độc lập, sử dụng ngân sách nhà nƣớc theo kế hoạch,
có trụ sở hoặc các văn phòng đại diện trong phạm vi lãnh thổ; đƣợc tổ chức theo
các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ƣớc quốc tế khác;
11
- Công sở có tên gọi riêng và đƣợc khắc vào con dấu quy định, có quy
chế công vụ, thực hiện đúng các bổn phận theo quy định, phải chịu trách
nhiệm pháp lý trƣớc cơ quan tài phán hành chính có thẩm quyền;
- Công sở có trụ sở giao dịch đặt tại các địa điểm trung tâm thuận tiện
cho đi lại, giao tiếp và thực hiện các mối quan hệ bên trong và bên ngoài. [4,
tr. 67-68]
Có nhiều loại công sở:
- Công sở hành chính do Nhà nƣớc, các bộ, các ủy ban nhân dân lập ra
để làm chức năng tham mƣu, hay phục vụ cho sự lãnh đạo, quản lý của các
nhà chức trách, nó hoàn toàn tuân theo luật công;
- Công sở sự nghiệp là một pháp nhân công quyền do nhà nƣớc lập ra
có tính tự quản; đó là công sở hành chính đƣợc pháp nhân hoá. Nó là một
thực thể đặc thù, nằm trong bộ máy hành chính và tuân theo luật công;
- Công sở công ích là tổ chức của công quyền hay của tƣ nhân do
tƣ nhân lập ra để làm những dịch vụ công cộng, nếu là tƣ nhân thì cũng đƣợc
nhà nƣớc công nhận là công ích và tuân theo luật công;
Với định nghĩa và các đặc trƣng của công sở trên đây, không thể hiểu
công sở, theo nghĩa hẹp, là trụ sở của các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Tuy
nhiên, trụ sở là một phần, một bộ phận trong phƣơng tiện vật chất mà xét về
hình thức tổ chức thì phƣơng tiện vật chất là một mặt, một yếu tố cấu thành
của công sở.
Vì vậy, có thể quan niệm công sở là nơi làm việc của các cơ quan hành
chính nhà nước nói chung, được thành lập theo ý chí của nhà nước nhằm
thực hiện chức năng quản lý nhà nước và phục vụ xã hội.
1.1.3. Khái niệm văn hóa công sở
Văn hóa công sở đƣợc xây dựng trên nền tảng những quan niệm về giá trị
của văn hóa nói chung và giá trị cơ bản của hoạt động công vụ.
12
Hiện nay, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra nhiều quan điểm khác nhau
về nội dung văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Theo PGS. TS Trịnh Đức Thảo: “Văn hóa công sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước là tổng hợp các quy phạm pháp luật về trang phục, giao
tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ và bài
trí văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành nhằm bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước; đồng thời, xây dựng phong cách
ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt dộng công vụ
hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm
chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.” [26, tr.11]
Theo TS. Nguyễn Thị Thu Vân: “Nói đến văn hóa công sở tức là nói
đến văn hóa của tổ chức đặc thù, có giới hạn không gian là cơ quan nhà nước
và đối tượng thực hành văn hóa công sở là cán bộ, công chức. Văn hóa công
sở được hiểu là hệ thống các giá trị, quy tắc giao tiếp ứng xử, chuẩn mực đạo
đức của cán bộ, công chức, các phương thức, cách thức quản lý gắn với việc
tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công sở, những đặc
trưng riêng trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước nói chung và tại
một công sở nói riêng.” [13, tr.28]
Theo TS. Trần Thị Thanh Thủy quan niệm văn hóa công sở trong các
cơ quan hành chính nhà nƣớc: “Văn hóa tổ chức là một sự pha trộn riêng biệt
của các giá trị, niềm tin, trông đợi và chuẩn mực, tạo nên một dấu ấn riêng
biệt, giúp phân biệt tổ chức này với tổ chức khác.” [27, tr.12]
Trong mỗi quốc gia dân tộc, văn hóa công sở là một phận của văn hóa
dân tộc đó. Những yếu tố tác động làm thay đổi các mặt đời sống văn hóa dân
tộc Việt Nam cũng sẽ là những yếu tố làm thay đổi văn hóa công sở.
“Văn hóa công sở” đƣợc các nhà nghiên cứu giải thích từ góc độ rộng
hẹp khác nhau. Có ý kiến cho rằng văn hóa công sở đồng nghĩa với văn hóa
13
giao tiếp ứng xử trong công sở “Văn hóa công sở đƣợc hiểu là những quy tắc,
các chuẩn mực ứng xử của cán bộ, công chức nhà nƣớc với nhau và với đối
tƣợng giao tiếp là công dân, nhằm phát huy tối đa năng lực của những ngƣời
tham gia giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất trong công sở.”
Văn hoá ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công
vụ gồm: Ứng xử đối với công vụ đƣợc giao; Ứng xử trong quan hệ giữa cấp
trên với cấp dƣới; Ứng xử với đồng nghiệp; Ứng xử trong tiếp xúc giải quyết
công việc của nhân dân, doanh nghiệp, tổ chức; Ứng xử với môi trƣờng, với
đồ vật trong công sở; Ứng xử với chính mình (tự ứng xử) [28].
Theo nghĩa rộng, có thể hiểu văn hoá công sở là toàn bộ các hoạt động
sáng tạo và các giá trị vật chất và tinh thần đƣợc hình thành, duy trì, kế thừa
và phát huy trong quá trình tổ chức và hoạt động của các công sở. Theo đó,
văn hoá công sở hành chính bao gồm tổng thể các đặc trƣng về tƣ tƣởng, lối
sống, đạo đức, tác phong, tri thức, xúc cảm, phƣơng thức ứng xử trong các
quan hệ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức khi công sở thực hiện vai
trò, chức năng, thẩm quyền của nó. Văn hoá công sở còn bao gồm hệ thống
các giá trị, chuẩn mực, truyền thống, niềm tin.
Tiếp cận văn hoá công sở theo nghĩa rộng trên đây cho phép làm rõ đầy
đủ mục tiêu, ý nghĩa sâu xa của công cuộc cải cách hành chính và vai trò của
văn hoá công sở đối với cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy hành
chính. Cải cách hành chính, đổi mới vai trò, chức năng của bộ máy hành
chính nhà nƣớc phải hƣớng tới mục tiêu văn hoá, xây dựng một đời sống văn
hoá công sở mới, thấm nhuần truyền thống văn hoá dân tộc, đậm đà tính nhân
văn, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá công sở của các nƣớc phát triển
trong khu vực và trên thế giới. Văn hoá công sở là kết quả của cải cách hành
chính, đồng thời là động lực của quá trình cải cách này. Văn hoá công sở phải
trở thành động lực của cải cách hành chính, của đổi mới phong cách, lề lối
14
làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các quan hệ, đặc biệt
là quan hệ với nhân dân và doanh nghiệp.
Theo Edgar Henry Schein (sinh 1928, giáo sƣ ngƣời Mỹ), văn hóa tổ chức
bao gồm nhiều lớp tƣơng ứng với nhiều thành phần của một thể thống nhất:
• Lớp bề mặt: những quá trình và cấu trúc hữu hình (cách ăn mặc, bảng
hiệu, khẩu hiệu, lễ hội, tập quán, thói quen…)
• Lớp tiếp theo: hệ thống giá trị đƣợc tuyên bố (các chiến lƣợc, mục tiêu,
triết lý, giá trị cốt lõi, các bộ quy tắc ứng xử thành văn, các cam kết,
quy định...)
• Lớp sâu nhất: những quan niệm chung (những niềm tin, nhận thức, suy
nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên và ngầm định).
Tóm lại, văn hóa công sở được hiểu là hệ thống các giá trị tinh thần và
vật chất được hình thành trong quá trình xây dựng và phát triển công vụ, có khả
năng lưu truyền và có tác động tới tâm lý, hành vi và được cán bộ, công chức,
viên chức thừa nhận, tuân thủ và phát huy trong hoạt động thực thi công vụ.
Các giá trị của văn hóa công vụ không phải bất biến mà luôn có sự thay
đổi, đƣợc bổ sung qua từng giai đoạn, giai đoạn này có những điểm mới hơn
giai đoạn trƣớc và chúng cứ thế phát triển dần lên hoặc ngƣợc lại nó cũng có
thể mất dần giá trị nếu không đƣợc duy trì đúng đắn, thƣờng xuyên.
Phân tích về khái niệm văn hóa công sở nêu trên, có thể rút ra một số yếu
tố thuộc nội hàm văn hóa công sở, đó là:
- Văn hóa công sở bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể;
- Là sản phẩm của con ngƣời trong hoạt động công vụ nhằm đáp ứng
nhu cầu của cá nhân, tổ chức và xã hội;
- Là hệ thống các giá trị đƣợc chấp nhận;
- Văn hóa công sở có thể đƣợc học hỏi và lƣu truyền qua các thế hệ, có
thể bị lai tạp.
15
Văn hóa công sở có những đặc điểm cụ thể nhƣ sau:
- Phản ánh tầm nhìn, sứ mệnh, các mục tiêu chính của công sở;
- Ƣu tiên các hình thức ra quyết định tập thể hay cá nhân;
- Mức độ tuân thủ các quy định, các kế hoạch;
- Tính chất mối quan hệ của lãnh đạo đối với nhân viên;
- Sự định hƣớng vì nhóm hay vì cá nhân, về sự ổn định hoặc thay đổi;
- Các phƣơng thức phối hợp công việc;
- Phong cách quản lý, phƣơng thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
1.2. Khái quát về trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
1.2.1. Vị trí pháp lý của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
Vị trí pháp lý của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ở
Việt Nam đƣợc quy định tại Điều 49 Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi, bổ
sung năm 2009 quy định về trƣờng của cơ quan xã hội, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, lực lƣợng vũ trang nhân dân nhƣ sau:
“1. Trường của cơ quan nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trường của lực
lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh
đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.
2. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục
quốc dân theo quy định tại Điều 36 và Điều 42 của Luật này nếu đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
giáo dục và Điều lệ nhà trường ở mỗi cấp học và trình độ đào tạo, được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục và thực hiện
chương trình giáo dục để cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục
quốc dân.
16
3. Chính phủ quy định cụ thể về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân".
Quy định trên đƣợc cụ thể hóa tại Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày
30/12/2011 của Chính phủ quy định về vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và
hoạt động đối với trƣờng của cơ quan xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, lực lƣợng vũ trang nhân dân.
Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức bao gồm các học viện,
trƣờng, trung tâm thuộc, trực thuộc: Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng và
Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nƣớc, cơ quan
Trung ƣơng của tổ chức chính trị - xã hội; Tỉnh ủy, Thành ủy và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy,
Thị ủy và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng có nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, cán bộ,
công chức; các học viện, trƣờng, trung tâm thuộc các cấp quản lý của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an có nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng sĩ quan, hạ sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công nhân viên công an
nhân dân và bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nƣớc về nhiệm
vụ, kiến thức quốc phòng, an ninh.
Các trƣờng này khi đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép
hoạt động giáo dục và thực hiện chƣơng trình giáo dục để cấp văn bằng,
chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân thì thực hiện theo các quy định của
pháp luật về giáo dục đối với chƣơng trình giáo dục tƣơng ứng.
Các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thƣờng xuyên
khi đƣợc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, sĩ quan, hạ sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công nhân viên công an
nhân dân thì tuân thủ các quy định có liên quan của Nghị định này.
17
Các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng của tổ chức chính trị: là đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng và Chính phủ; Tỉnh ủy,
Thành ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Huyện
ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
- Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng của cơ quan nhà nƣớc: là đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nƣớc.
- Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng của tổ chức chính trị - xã hội: là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Trung ƣơng của tổ chức chính trị - xã hội.
- Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng của lực lƣợng vũ trang nhân dân: là tổ
chức vũ trang thuộc, trực thuộc các cấp quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng
Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng có nhiệm vụ và quyền hạn chung sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động khác theo mục tiêu,
chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng do cấp có thẩm quyền giao; cấp văn bằng,
chứng chỉ theo quy định.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học; tổng kết thực tiễn, nghiên cứu, phát
triển lý luận làm cơ sở khoa học phục vụ công tác hoạch định đƣờng lối của
Đảng, chính sách của Nhà nƣớc; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phƣơng và đất nƣớc.
- Thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do ngƣời đứng đầu cơ quan cấp trên
trực tiếp hoặc Thủ trƣởng cơ quan chủ quản (đối với lực lƣợng vũ trang) của
trƣờng quy định theo quy định của pháp luật.
18
Ngƣời đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trƣởng cơ quan
chủ quản (đối với lực lƣợng vũ trang) trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng quy định cụ
thể nhiệm vụ, quyền hạn của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng.
Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, công chức đƣợc quy định tại hệ thống văn bản có chứa đựng các quy
phạm của Đảng và Nhà nƣớc có tính áp dụng chung, trong khi đó sự ra đời
của một trƣờng ĐTBD gắn liền với các văn bản cá biệt, áp dụng cho một
trƣờng cụ thể.
1.3. Văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng
1.3.1. Khái niệm văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng
Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ chung là cung cấp
dịch vụ công, khác với cơ quan hành chính nhà nƣớc có chức năng nhiệm vụ
chủ yếu là quản lý, điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội, đƣợc sử dụng
quyền lực nhà nƣớc thực thi chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền
do pháp luật quy định. Vì vậy văn hóa công sở tại các đơn vị sự nghiệp công
lập có những điểm chung của văn hóa công sở, đồng thời có những điểm
riêng, khác biệt với văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Có thể thấy mỗi trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức có đặc
điểm riêng, đó là tổ chức hành chính sự nghiệp - sƣ phạm có chức năng nhiệm
vụ chính là đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, với những cơ cấu, chuẩn
mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng do
những con ngƣời cụ thể thuộc mọi thế hệ trong quá trình hình thành và phát
triển nhà trƣờng tạo lập nên.
Văn hoá công sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành
trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà
trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và
19
tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho tổ chức sư phạm có chức năng
nhiệm vụ chính là đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
1.3.2. Đặc điểm của văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi
dƣỡng
Văn hóa công sở tại tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức có những đặc điểm của văn hóa công sở nói chung, đồng thời có những
điểm đặc thù sau đây:
- Chủ thể thực hiện văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng
là giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên hỗ trợ, phục vụ của nhà
trƣờng (sau đây gọi chung là cán bộ, giảng viên), chịu sự điều chỉnh bởi Luật
Cán bộ, Công chức năm 2008 (đối với Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng nhà
trƣờng), Luật Viên chức năm 2010 (đối với cán bộ, giảng viên) và các văn
bản pháp luật có liên quan.
- Văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chứcbao gồm tập hợp các giá trị cơ bản, chuẩn mực đạo đức, phƣơng tiện và
các mẫu hành viquy định cách thức mà cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên và
học viên của nhà trƣờng (là cán bộ, công chức, viên chức) tƣơng tác với nhau
và đầu tƣ năng lực vào công việc của mình và vào việc thực hiện nhiệm vụ
của nhà trƣờng nói chung.
Hệ thống các giá trị tạo nên niềm tin, xác định động cơ, thái độ làm
việc của các thành viên, tạo nên bầu không khí, môi trƣờng của nhà trƣờng.
Mục tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡngtạo nên giá
trị cho nó. Trong xu hƣớng chuyển từ nền hành chính “cai trị” sang nền hành
chính “phục vụ” hiện nay ở Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ, nhà nƣớc “của dân,
do dân và vì dân”, học viên là cán bộ, công chức, viên chức chính là “khách
hàng” của Nhà trƣờng.
- Văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
đƣợc biểu hiện thông qua nhận thức, hành vi và thái độ của các thành viên
20
trong nhà trƣờng đối với học viên, đồng nghiệp, các bên liên quan (cấp trên,
cấp dƣới, chính quyền địa phƣơng, các cơ quan cử cán bộ, công chức, viên
chức đi đào tạo, bồi dƣỡng tại nhà trƣờng, các trƣờng bạn…); các vấn đề liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhà trƣờng nhƣ quan niệm về chất lƣợng
đào tạo, bồi dƣỡng, quan niệm về hợp tác và cạnh tranh... cũng nhƣ các vấn
đề thuộc về truyền thống, giá trị riêng của mỗi nhà trƣờng.
- Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức là nơi tổ chức đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức. Vì vậy trƣờng phải là nơi mẫu mực
trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc trong xây dựng và thực hiện văn hóa công
sở. Học viên đến nhà trƣờng học tập về kiến thức, kỹ năng hành chính và
quản lý nhà nƣớc nói chung và về xây dựng, thực hiện văn hóa công sở nói
riêng không chỉ thông qua bài giảng của giảng viên mà còn thông qua việc
xây dựng, thực hiện văn hóa công sở của chính nhà trƣờng.
Khi bƣớc vào một nhà trƣờng, ngƣời ta cảm nhận đƣợc bầu không khí
đặc trƣng của nhà trƣờng qua hàng loạt các dấu hiệu, biểu hiện dễ thấy hoặc
ngầm định khó thấy.
Mỗi nhà trƣờng đều tự mình biểu lộ ra bên ngoài một hình ảnh tốt đẹp
hoặc tầm thƣờng nào đó. Hình ảnh này đƣợc tạo nên bởi ngƣời dạy, ngƣời
học, ngƣời quản lý nhà trƣờng, đƣợc chuyển tải và phản ánh bởi đồng nghiệp
trong địa phƣơng cũng nhƣ cộng đồng xã hội xung quanh, bởi cơ quan quản
lý và các cơ quan cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dƣỡng.
1.3.3. Vai trò của văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng
Với xu thế phát triển nhƣ hiện nay, văn hóa công sở ngày càng “định
vị” đƣợc vai trò của mình đối với sự phát triển của công sở, thể hiện qua một
số vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, văn hóa công sở góp phần tạo nên nề nếp làm việc khoa học,
có kỷ cƣơng, dân chủ, đoàn kết, phục vụ sứ mạng chung là đào tạo bồi dƣỡng
21
cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, có năng lực trong thực thi công
vụ. Môi trƣờng văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo đƣợc niềm tin của cán bộ,
giảng viên, học viên với nhà trƣờng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của công sở.
Thứ hai, tính tự giác của cán bộ giảng viên trong công việc sẽ đƣa công
sở này phát triển vƣợt hơn lên so với công sở khác.
Thứ ba, văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc
những tính văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tƣơng
lai cho nên trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn
mực, phá tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Việc
hƣớng các cán bộ, giảng viên đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên
tắc, quy tắc và chuẩn mực văn hóa của công sở, đó chính là làm cho cán bộ,
giảng viên hoàn thiện mình.
Thứ tư, mỗi kiểu văn hóa có vai trò khác nhau đối với tiến trình phát
triển của công sở. Kiểu văn hóa quyền lực giúp công sở có khả năng vận động
nhanh, tạo nên tính bền vững trong khi theo đuổi mục tiêu của mình. Kiểu văn
hóa vai trò giúp công sở phát huy hết năng lực của cán bộ, giảng viên, khuyến
khích họ hăng say với công việc từ đó nhanh chóng đạt đƣợc mục tiêu của
công sở.
1.3.4. Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo,
bồi dƣỡng
Trên cơ sở những nội dung của văn hóa công sở nói chung và đặc thù
về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,
công chức, những yếu tố chủ yếu của văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, công chức gồm:
1.3.4.1. Hệ thống các giá trị
Hệ thống các giá trị tạo nên niềm tin, xác định động cơ, thái độ làm
việc của các thành viên, tạo nên bầu không khí, môi trƣờng của tổ chức. Mục
22
tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động của công sở tạo nên giá trị cho nó. Các giá trị
cần đƣợc xây dựng và phát huy trong công sở là: coi trọng rèn luyện các
phẩm chất đạo đức của cán bộ, giảng viên; tinh thần vì lợi ích chung, vì lợi
ích của nhân dân; tôn trọng và phát huy dân chủ, công khai, minh bạch các
hoạt động công sở và các thủ tục hành chính. Các giá trị định hƣớng hành vi
của cán bộ, giảng viên trong công sở đƣợc thể hiện ở việc xây dựng và thực
hiện đúng các khẩu hiệu, phƣơng châm hành động, mục tiêu của tổ chức.
1.3.4.2. Đạo đức của cán bộ, giảng viên
Đạo đức có vị thế quan trọng trong đời sống của con ngƣời. Nó điều
chỉnh các quan hệ của con ngƣời với thế giới xung quanh bằng cách ngăn cấm
hoặc cho phép một cái gì đó, tán thành hoặc chỉ trích một cái gì đó.
Đạo đức của cán bộ, giảng viên đƣợc đánh giá qua hành vi, thái độ, lối
sống, phong cách làm việc của họ thể hiện trong mối quan hệ giữa cán bộ, giảng
viên với học viên, giữa cấp trên và cấp dƣới, giữa các đồng nghiệp với nhau.
Xây dựng chuẩn mực đạo đức cán bộ, giảng viên là cơ sở để cán bộ,
giảng viên trong trƣờng ĐTBD nỗ lực tự rèn luyện phù hợp với nghề dạy học
đƣợc xã hội tôn vinh, đồng thời là một trong những cơ sở để đánh giá, xếp
loại và giám sát nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên có bản lĩnh chính
trị vững vàng, có phẩm chất và lƣơng tâm nghề nghiệp trong sáng, có tính tích
cực học tập, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và phƣơng pháp
sƣ phạm, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm gƣơng cho
ngƣời học noi theo.
1.3.4.3. Xây dựng và thực hiện các quy định
Hoạt động công vụ, hoạt động giảng dạy là hoạt động có tổ chức, có
tính thứ bậc. Vì vậy nhà trƣờng cần xây dựng hệ thống quy định, thủ tục, quy
trình, cách thức tổ chức hoạt động.
Mọi cá nhân hay khoa, phòng, ban chỉ thực hiện công việc trong phạm
vi quyền hạn của mình theo pháp luật và quy chế hoạt động của cán bộ, giảng
23
viên. Xuất phát từ đặc điểm trên mà yếu tố tạo nên văn hóa công sở chính là
tính tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
trong thực thi nhiệm vụ.
1.3.4.4. Giao tiếp, ứng xử của cán bộ, giảng viên trong công sở
Giao tiếp trong công sở là quá trình trao đổi thông tin, suy nghĩ và bày
tỏ tình cảm giữa các thành viên trong trƣờng với nhau hoặc giữa giảng viên,
ngƣời lao động trong tổ chức và học viên nhằm thỏa mãn nhu cầu nhất định
trong quản lý hành chính. Thông qua giao tiếp, các chủ thể có đƣợc các thông
tin cần thiết để quyết định công việc của mình.
Các chuẩn mực ứng xử, thái độ của các thành viên trong nhà trƣờng:
đối với học viên, đồng nghiệp, các bên liên quan (cấp trên, cấp dƣới, chính
quyền địa phƣơng, các cơ quan, tổ chức cử cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo, bồi dƣỡng tại nhà trƣờng, các trƣờng bạn…) phải thể hiện đƣợc tính
uy nghiêm, phù hợp với các chuẩn mực xã hội, lối sống, phong cách hƣớng
đến sự hoàn thiện của chân, thiện, mỹ.
Có thể nói, hình thức và thái độ của những giảng viênkhi tiếp xúc với học
viên sẽ có ảnh hƣởng rất lớn tới tâm lý và cách cƣ xử của học viên, đồng thời,
cũng là biểu hiện của văn hóa công sở. Tính chuẩn mực trong giao tiếp, ứng xử
thể hiện ở cách giảng dạy, cách xƣng hô, cách nghe, cách nói, cử chỉ, nét mặt, ánh
mắt, nụ cƣời, ở tác phong, trang phục, các nghi thức giao tiếp (chào hỏi, bắt tay,
trang phục, tiếp khách...). Điều này cần phải cảm nhận rõ ngay từ khi bắt đầu bƣớc
chân vào công sở, từ thái độ, cách giao tiếp, ứng xử ở nhân viên bảo vệ, lễ tân cho
đến giảng viên trực tiếp giảng dạy và ngƣời lãnh đạo. Vì vậy, cán bộ, giảng viên
trong công sở cần phải giao tiếp có văn hóa đặc biệt là đối với học viên.
1.3.4.5. Phƣơng pháp, cách thức lãnh đạo quản lý, bầu không khí
làm việc
Yếu tố văn hóa công sở luôn gắn với việc tìm kiếm và áp dụng phƣơng
pháp, cách thức quản lý trong cơ quan, áp dụng các phong cách tổ chức điều
24
hành nhằm đem lại hiệu quả cao nhất, loại bỏ những điều kiện lao động, cơ
cấu tổ chức và phƣơng thức hoạt động lạc hậu, thiếu hiệu quả. Đồng thời, đặc trƣng
của văn hóa công sở còn thể hiện ở việc thực hiện chúng trở thành thói quen, đƣợc
mọi thành viên trong cơ quan thực hiện một cách tự giác và nhất quán.
Bầu không khí tâm lý và sự hòa hợp tinh thần nơi công sở tạo nên sức
mạnh tinh thần, đảm bảo thành quả công việc. Bầu không khí tâm lý là tính
chất của các mối quan hệ qua lại giữa mọi ngƣời, tâm trạng chủ đạo trong tập
thể, cũng nhƣ mức độ thỏa mãn của giảng viên, ngƣời lao động về công việc
thực hiện. Thông thƣờng trong công sở, các khoa, phòng ban gồm những
ngƣời hợp tâm lý nhau thì dễ tạo ra các tập thể đoàn kết, thực hiện nhiệm vụ
với hiệu quả cao nhất.
Môi trƣờng văn hóa công sở đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành văn hóa công sở. Do đó, cần tạo ra một môi trƣờng làm việc thật lành
mạnh, mọi thành viên trong tổ chức phải thật sự đoàn kết gắn bó với nhau,
cùng hƣớng đến mục tiêu chung của tổ chức.
1.3.4.6 . Thiết kế và bài trí tại các trƣờng đào tạo bồi dƣỡng
Trụ sở, giảng đƣờng là một yếu tố không thể thiếu đối với các hoạt
động giảng dạy, đó là nơi làm việc của giảng viên, nơi tiến hành các hoạt
động giảng dạy. Dƣới góc độ văn hóa, trụ sở, giảng đƣờng của các trƣờng đào
tạo bồi dƣỡng phải thể hiện đƣợc đúng với tầm quan trọng, mục đích, tác
dụng của nó từ hình dáng uy nghiêm bên ngoài nhƣ việc treo quốc kỳ, gắn
biển tên cơ quan, các phòng ban đến sự ngăn nắp, gọn gàng, sự khoa học
trong bài trí, sắp xếp nội thất bên trong. Trụ sở phải là nơi dễ nhận thấy, tiện
lợi cho việc đi lại, học tập của học viên. Vị trí tọa lạc của nó phải tạo ra một
khung cảnh để thể hiện đƣợc sự tôn nghiêm của trụ sở.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa công sở
Văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính nói chung và các đơn vị
sự nghiệp thuộc bộ nhƣ các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng chịu sự tác động của
25
nhiều nhân tố, từ các nhân tố khách quan nhƣ điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội; các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc tới các nhân tố chủ quan nhƣ
trình độ nhận thức của đội ngũ CBCC, vị thế hay “thƣơng hiệu” của cơ quan,
mức độ hiện đại hóa công sở… Việc xem xét, nghiên cứu làm rõ nội dung của
các nhân tố trên là rất cần thiết để có thể phát huy các tác động tích cực, hạn
chế những tác động tiêu cực, góp phần xây dựng và nâng cao văn hóa công sở
trong các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng.
1.4.1. Yếu tố khách quan
1.4.1.1. Tác động của truyền thống văn hóa
Truyền thống văn hóa đƣợc coi là gien di truyền văn hóa của mỗi dân
tộc khi đƣợc hình thành thì truyền thống đó mang tính bền vững và có chức
năng định hƣớng, đánh giá, điều chỉnh hành vi của cá nhân, cộng đồng. Mỗi
cán bộ, giảng viên trong bộ máy nhà nƣớc đều xuất thân từ các thành phần
khác nhau trong xã hội, điều đƣơng nhiên là họ sẽ mang những nét đặc trƣng
của nền văn hóa xã hội vào trong công sở, nơi mà họ đang làm việc. Do đó,
truyền thống văn hóa làng xã sẽ có những tác động ảnh hƣởng nhất định đến
việc hình thành văn hóa công sở. Văn hóa giữa các vùng miền cũng có sự
khác biệt rõ rệt. Miền Bắc, miền Trung quanh năm phải đối đầu với thiên tai:
Lụt lội, hạn hán, bão tố, ẩm thấp, dịch bệnh … cuộc sống của ngƣời dân lúc
nào cũng phải tính toán, chắt chiu, dành dụm. Còn miền Nam do điều kiện
thiên nhiên ƣu đãi, mƣa thuận gió hòa nên con ngƣời cũng trở nên phóng
khoáng trong sinh hoạt hàng ngày. Con ngƣời là sản phẩm của hoàn cảnh, vì
thế, môi trƣờng tự nhiên ấy cũng góp phần hình thành tâm lý, tình cảm, nhận
thức (lý trí) của con ngƣời Việt Nam.
Sự khác biệt ấy cũng ảnh hƣởng đến việc thực thi công vụ. Về thủ tục
pháp lý, giấy phép và các vấn đề liên quan tới cơ quan chức năng, ở đâu cũng
có những điểm tích cực, tiêu cực riêng nhƣng ở miền Nam thƣờng thì làm
26
đúng luật, tìm đúng ngƣời và đóng tiền đúng quy định thì sẽ làm đƣợc suôn
sẻ. Trong khi ở miền Bắc, do sự phức tạp của bộ máy quản lý, cộng với một
số nguyên nhân khác, mà những vấn đề này đôi khi đòi hỏi phải có mối quan
hệ tốt thì khó đến mấy cũng làm đƣợc. Quy định về pháp lý ở hai miền cũng
có những điểm khác nhau đòi hỏi chúng ta phải tìm hiểu trƣớc. Ví dụ vấn đề
treo “biển quảng cáo” ở Thành phố Hồ Chí Minh rất hạn chế, nhất là ở những
quận trung tâm và trong tƣơng lai sẽ bị cấm. Trong khi đó, ở Hà Nội, nếu bạn
có mối quan hệ tốt, có thể treo “biển quảng cáo” ở những vị trí “không
tƣởng”. Ở Thành phố Hồ Chí Minh vốn nhiều sự kiện lớn nhỏ, ngƣời tham
gia thƣờng trông đợi một cái gì đó “hay hay, lạ lạ” làm động lực thúc đẩy họ
đến tham gia. Ngay cả ở các sự kiện nhƣ: Hội nghị khách hàng, họp báo,
những điểm nhấn ấn tƣợng luôn gây cho họ sự thích thú và nhớ lâu. Chính vì
thế có nhiều công ty sẵn sàng chi thêm nhiều tiền cho các màn “giải trí” này.
Còn ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, các sự kiện thu hút ngƣời tham gia,
thƣờng phải gắn kèm những lợi ích cụ thể nào đó, ví dụ đƣợc nhận quà, đƣợc
thử miễn phí, mua sản phẩm giá rẻ… sẽ có cơ hội thu hút ngƣời tham gia
nhiều hơn. Ngƣời miền Bắc cũng ít thích mua vé, đặt chỗ trƣớc để tham gia
sự kiện,vì họ thƣờng e ngại biết đâu lúc đó bận việc, trời mƣa... lại không đi
đƣợc trong khi ở miền Nam ngƣời ta thƣờng đổ xô mua vé, đặt chỗ trƣớc vì
sợ mất phần văn hóa, tập quán cũng là điều quan trọng cần lƣu ý khi bạn tổ
chức sự kiện ở hai miền. Ví dụ ngƣời miền Nam có xu hƣớng thích các trò đỏ
đen, trông đợi vào vận may, cho nên các tiết mục thẻ cào, bốc thăm, quay
số… thƣờng gây hứng thú cho họ. Còn ngƣời miền Bắc thì chuộng sự chắc
chắn, cứ đến tham dự mà cầm chắc có quà mang về là hấp dẫn. Trong các tiết
mục hoạt náo, trò chơi, ngƣời Nam thƣờng cởi mở và hƣởng ứng nhiều hơn
trong khi ngƣời Bắc khá trầm và có xu hƣớng thu mình lại. Vai trò của ngƣời
dẫn chƣơng trình lúc này rất quan trọng trong việc khuyến khích ngƣời tham
dự tham gia vào việc làm nóng chƣơng trình.
27
Những khác biệt trên đây chỉ là những tiểu tiết nhƣng lại khá quan
trọng giúp nhà tổ chức sự kiện có chính sách thu hút khách phù hợp. Còn rất
nhiều những điểm khác biệt khác mà đi vào từng sự kiện cụ thể chúng ta mới
thấy đƣợc. Đầu tƣ vào việc lắng nghe, tìm hiểu để cung cấp một dịch vụ tổ
chức sự kiện phù hợp với mỗimiền chính là một nhiệm vụ khó khăn nhƣng
không kém phần thú vị cho bất kỳ nhà tổ chức sự kiện nào muốn mở rộng tầm
hoạt động của mình trong cả nƣớc.
Bên cạnh đó, quá trình hình thành của văn hóa tổ chức chịu ảnh hƣởng
của một số yếu tố nhƣ văn hóa dân tộc, văn hóa vùng, văn hóa ngành nghề.
Văn hóa công sở Việt Nam trƣớc nhất chịu sự ảnh hƣởng sâu sắc của văn hóa
dân tộc - văn hóa của một nền nông nghiệp lúa nƣớc, hay văn hóa làng
(Nguyễn Văn Thâm, 2003; Trần Thị Thanh Hà, 2001). Văn hóa công sở của
Việt Nam đƣợc tận hƣởng một loạt khía cạnh tích cực của “Văn hóa làng”
nhƣ chú trọng sự cân bằng, tế nhị, kín đáo và tinh thần đùm bọc. Chính kiểu
văn hóa nêu trên, là một phần cơ sở cho kỹ thuật hành chính nhƣ bỏ phiếu kín
tín nhiệm. Khía cạnh tiêu cực có thể có của “Văn hóa làng” đối với việc hình
thành và phát triển văn hóa công sở. Có thể kể ra một vài ví dụ: Thứ nhất, sự
thiên về xúc cảm hơn là lý trí, sự mềm dẽo, linh hoạt trong ứng xử hàng ngày
có thể dẫn đến cách hành động không nguyên tắc, tùy tiện; thái độ tế nhị, kín
đáo, không lộ liễu có thể là lý do sự phổ biến của các tin đồn, bình luận không
chính thức. Thứ hai, việc coi trọng tình nghĩa quá mức có thể dẫn đến sự thiếu
dứt khoát và vi phạm nguyên tắc trong xử lý công việc, nhất là liên quan đến
công tác cán bộ; đồng thời là cách giao tiếp thân mật, xuồng xã (xƣng hô kiểu
chú - mày, chú - anh; ông - tôi) và thích gặp gỡ những nơi không chính thức
(trong phòng làm việc thì bàn chuyện bia, ra ngoài quán bia thì bàn công
việc); trang phục thì tùy tiện phóng túng. Những yếu tố này làm cho quá trình
chuẩn mực hóa hành vi trong giao tiếp công vụ trở nên khó khăn hơn rất
28
nhiều. Theo Nguyễn Văn Thâm (2003) thì các thủ tục, phƣơng pháp quản lý
đúng bài bản không đƣợc đánh giá cao.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi dân tộc, mỗi ngƣời,
mỗi nghề nghiệp lại có những đặc thù khác nhau và thể hiện khác nhau
mà thành đa dạng ứng xử. Mỗi vùng địa lý, mỗi quốc gia, mỗi nƣớc lại hình
thành cái riêng trong cái chung của con ngƣời. Chẳng hạn, ngƣời phƣơng Tây
chú trọng đến tính cách, hành vi giao tiếp. Còn ngƣời phƣơng Đông chú trọng
đến nội tâm và ý thức giao tiếp ... tất cả đều có cái hay và cái chƣa hay vì thế
phải rèn luyện năng lực mới có đƣợc văn hóa giao tiếp và phải nỗ lực mới
thành giao tiếp có văn hóa.
Văn hóa các tổ chức Nhật Bản, kể cả tổ chức hành chính thƣờng đề
cao tinh thần đồng đội, ở đó, vai trò, ảnh hƣởng và tiếng nói của nhóm quan
trọng hơn cá nhân; trong khi yếu tố tự quản cá nhân, sự tự tin và ảnh hƣởng cá
nhân lại đƣợc chú trọng hơn văn hóa của nhiều tổ chức ở Mỹ. Văn hóa vùng
Nam Á thì đặc thù ở sự né tránh những đối mặt căng thẳng, tránh đƣa ra
những lời chỉ trích mạnh, tâm sự và bình luận chỉ chấp nhận trong nhóm bạn
bè thân thiết; và “thể diện” là vấn đề cực kỳ quan trọng cho nên ngƣời ta né
tránh các tình huống có thể làm ai đó “mất mặt”. Tuy nhiên, việc hiểu biết,
học hỏi và tiếp thu kinh nghiệm nƣớc ngoài trong lĩnh vực hoàn thiện văn hóa
công sở cần tính đến những sáng kiến thành công ở khu vực, hoặc tổ chức này
nhƣng có thể thất bại ở một tổ chức, hay khu vực khác.
1.4.1.2. Tác động của du nhập văn hóa nƣớc ngoài
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, chúng ta chống áp đặt mô hình văn
hóa và lối sống nƣớc ngoài vào nƣớc ta. Nhƣng đồng thời, chúng ta cũng
chống xu hƣớng kỳ thị, chối bỏ văn hóa nƣớc ngoài. Xu thế toàn cầu hóa đem
lại thời cơ để chúng ta có thể lựa chọn, chủ động tiếp nhận những giá trị tiến
bộ của thời đại để làm giàu cho nền văn hóa dân tộc, đồng thời chúng ta cũng
29
cần chống lại những tác động tiêu cực do xu thế toàn cầu hóa đƣa lại. Việc
mở cửa không thể tạo ra tiêu cực mà trái lại chính là nhằm tạo điều kiện cho
nƣớc ta thu hút những tinh hoa văn hóa thế giới, tranh thủ kỹ thuật phƣơng
Tây. Nhƣng đối với những ngƣời thiếu bản lĩnh và tƣ duy độc lập thì việc mở
cửa lại là cơ hội để thâm nhập lối sống phƣơng Tây và những loại văn hóa
độc hại. Trong lĩnh vực văn hóa, sự tác động của xu thế toàn cầu hóa cũng tác
động vào nƣớc ta mạnh mẽ theo cả hai chiều thuận - nghịch khác nhau, đem
đến những mặt tích cực, cũng nhƣ mặt tiêu cực đối với nền văn hóa dân tộc.
Những mặt tích cực của nó thể hiện ở việc góp phần nâng cao trình độ tƣ duy
khoa học của xã hội công nghiệp, thể hiện ở việc phổ biến các giá trị văn hóa
cùng các hoạt động và loại hình văn hóa mới phục vụ cho việc nâng cao đời
sống tinh thần của nhân dân. Đồng thời, mặt trái của nó là truyền bá lối sống
tiêu thụ và hƣởng lạc, làm xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội nhƣ: Nạn ma túy, mại
dâm, cờ bạc, bạo lực xã hội, thậm chí làm nảy sinh sự bất ổn định trong lĩnh
vực tôn giáo và dân tộc. Điều này cũng làm ảnh hƣởng đến việc xác định hệ
thống giá trị, niềm tin của văn hóa công sở.
1.4.1.3. Tác động của môi trƣờng pháp luật
Có thể nói hoạt động quản lý của các tổ chức nhà nƣớc phải đƣợc tiến
hành theo pháp luật và bằng pháp luật, không thể giải quyết tùy tiện. Vì vậy,
văn hóa tổ chức hành chính nhà nƣớc mang tính pháp trị, các hoạt động đều
dựa trên cơ sở pháp luật, thông qua những thủ tục, chính sách và quy trình
chuẩn. Theo pháp luật thì bản thân bộ máy nhà nƣớc và giảng viên nhà nƣớc
cũng phải tuân thủ theo pháp luật. Qua cách thức thành lập hay địa vị pháp lý,
cho đến tổ chức và hoạt động của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cũng đƣợc
xác định dựa trên cơ sở các văn bản luật (Hiến pháp, luật, văn bản dƣới luật).
Bằng pháp luật có nghĩa bộ máy hành chính nhà nƣớc sử dụng công cụ pháp luật
để quản lý xã hội. Quản lý theo pháp luật và bằng pháp luật đòi hỏi sự minh
bạch, công khai hóa các thể chế, chính sách, các thủ tục, quy trình làm việc.
30
Việc thực hiện tốt quy chế văn hóa công sở, về bản chất là việc sử dụng
pháp luật để tác động vào văn hóa công sở. Pháp luật có giá trị riêng của
nó nhƣng pháp luật cũng tạo ra các giá trị, chuẩn mực cho văn hóa công sở.
Vai trò của pháp luật là thúc đẩy quá trình hình thành, củng cố, phổ biến các
giá trị, chuẩn mực của văn hóa công sở, phát huy tác dụng một cách rộng rãi
và thống nhất trong hệ thống công sở. Pháp luật chính là cầu nối cho việc tiếp
nhận, chuyển hóa các tinh hoa văn hóa công sở của nƣớc ngoài vào Việt Nam.
Vì vậy, khi bàn về vai trò của quy chế văn hóa công sở nghĩa là vai trò của nó
đối với đời sống công sở.
Văn hóa truyền thống của Việt Nam đề cao tính cộng đồng, cái cá nhân
là cái thuộc về cộng đồng. Giá trị này cũng đƣợc đƣa vào và biểu hiện trong
nhiều tổ chức Việt Nam. Ví dụ, sáng ra đến cơ quan, mọi ngƣời thƣờng ngồi
cùng nhau ít phút bên ấm trà chuyện trò về thế sự, hỏi thăm nhau ... rồi mới
vào việc. Ai không tham gia cảm thấy không phải và dƣờng nhƣ sẽ có khó
khăn khi hòa nhập, chia sẻ trong công việc. Trái lại, văn hóa công sở các nƣớc
phƣơng Tây với thang giá trị đặc trƣng là tính kỷ luật, pháp lý, tính chuyên
môn cao. Ngƣời ta rất ít quan tâm đến mối quan hệ riêng tƣ ngoài công sở của
giảng viên, trừ phi là những mối quan hệ đó ảnh hƣởng trực tiếp tới công vụ.
Giảng viên đƣợc tôn trọng nếu tuân thủ nghiêm kỷ luật, đƣợc đánh giá cao
nếu giỏi chuyên môn.
1.4.1.4. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia ảnh hƣởng, tác
động đến việc hình thành, xây dựng các giá trị văn hóa, trong đó có văn hóa
công sở. Kinh tế phát triển hay đi xuống đều ảnh hƣởng đến vấn đề xây dựng
văn hóa công sở từ việc xây dựng, hoạch định chính sách, xác định các giá trị
chuẩn mực cho đến các nguồn lực dành cho tổ chức công sở văn minh, hiện
đại, trang bị phƣơng tiện, điều kiện làm việc của CBGV… Ở quốc gia có trình
31
độ kinh tế - xã hội phát triển sẽ có điều kiện dành nhiều nguồn lực hơn cho
việc xây dựng văn hóa công sở. Việc đầu tƣ các nguồn lực cũng đặt ra yêu
cầu phải tăng cƣờng công tác quản lý, thực hiện các biện pháp tổ chức, điều
hành công sở linh hoạt, thúc đẩy sự hòa hợp giữa giảng viên với tƣ cách là
ngƣời lao động với cơ quan, đơn vị; nâng cao hiệu suất, chất lƣợng hoạt động
của các trƣờng đào tạo bồi duõng góp phần đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi
ngày càng cao của xã hội và ngƣời dân.
Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trƣờng đã tác động, đặt ra
những yêu cầu mới đối với việc xây dựng văn hóa nói chung và văn hóa công
sở nói riêng. Phát triển kinh tế thị trƣờng luôn đặt vấn đề hiệu quả lên hàng
đầu, đòi hỏi các cơ sở đào tạo bồi dƣỡng phải không ngừng cải tiến lề lối làm
việc, đội ngũ giảng viên phải có năng lực, trình độ, có trách nhiệm với công
việc, tận tụy giảng dạy tốt . Tuy nhiên, nền kinh tế thị trƣờng cũng có những
mặt trái, nếu không có biện pháp khắc phục hiệu quả sẽ là điều kiện, môi
trƣờng làm nảy sinh những biểu hiện tiêu cực, phi văn hóa trong đội ngũ
giảng viên nhƣ trù dập, tham nhũng, kèn cựa, bè phái gây mất đoàn kết... gây
ra nhiều khó khăn và thách thức cho việc xây dựng văn hóa công sở văn
minh, hiện đại.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Trình độ, năng lực nhận thức của đội ngũ cán bộ, giảng viên
Trình độ, năng lực nhận thức của các cán bộ, giảng viên đƣợc biểu hiện
qua mức độ nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chức trách, quyền
và nghĩa vụ của bản thân; hệ thống các quy tắc xử sự với cấp trên, đồng
nghiệp và với nhân dân… Trình độ, năng lực nhận thức còn biểu hiện thông
qua mức độ tự giác thực hiện các quy chế, quy định làm việc của cơ quan, các
32
quy tắc, chuẩn mực ứng xử. Nếu cán bộ, giảng viên nhận thức rõ và có ý thức
tuân thủ, bảo vệ và duy trì những quy định đó trong hoạt động thực thi công
vụ thì văn hóa công sở sẽ không ngừng đƣợc nâng cao. Vì vậy, để góp phần
xây dựng văn hóa công sở, một giải pháp rất quan trọng là tăng cƣờng công
tác giáo dục cho cán bộ, giảng viên về chức năng, nhiệm vụ, định hƣớng hoạt
động của cơ quan, tổ chức; chức trách, quyền và nghĩa vụ của bản thân; hệ
thống các quy tắc xử sự thể hiện qua thái độ, hành vi ứng xử… để CBGV nắm
vững và tự giác thực hiện.
Ngoài ra, văn hóa công sở của cơ quan, tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng nhận thức, năng lực tổ chức, điều hành hoạt động công sở của cán
bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Nếu ngƣời lãnh đạo nhận thức rõ sự cần
thiết, tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa công sở, có sự quan tâm và
nỗ lực cần thiết cho việc xây dựng và phát triển văn hóa công sở trong cơ
quan, đơn vị mình, đồng thời có năng lực tổ chức, điều hành hoạt động công
sở bảo đảm sự đoàn kết, dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi
hoạt động… thì văn hóa công sở sẽ không ngừng đƣợc tăng cƣờng và đảm
bảo thực hiện. Ngƣợc lại, nếu ngƣời lãnh đạo quan liêu, cửa quyền, tổ chức
điều hành mất dân chủ, không đƣợc cấp dƣới ủng hộ, gây mất đoàn kết trong
cơ quan thì không thể phát huy tác dụng của văn hóa công sở, làm ảnh hƣởng
tới kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Do đó, cần đề cao vai trò,
trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng, nâng
cao văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính hiện nay.
1.4.2.2. Vị thế, “thƣơng hiệu” của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng
Vị thế của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc tạo dựng uy tín của cơ quan, tạo nên niềm tin, niềm tự hào của
chính CBGV đối với trƣờng mình. Vị thế của một cơ quan luôn đƣợc quyết
định bởi kết quả thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
33
Nếu thực hiện tốt vai trò thì vị thế sẽ không ngừng đƣợc củng cố và phát triển.
Nếu một cơ quan, đơn vị có uy tín, tạo dựng đƣợc vị thế, “thƣơng hiệu” tốt,
đƣợc nhân dân và xã hội thừa nhận thì bản thân mỗi CBGV trong trƣờng đó
sẽ yêu nghề hơn, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, tự giác tuân thủ nội quy,
quy chế làm việc, có trách nhiệm hơn với công việc đƣợc giao và không
ngừng nâng cao hiệu quả làm việc. Ngƣợc lại, nếu hình ảnh và vị thế của cơ
quan, đơn vị bị đánh giá thấp, làm mất niềm tin, không đáp ứng yêu cầu của
các thành viên trong công sở cũng nhƣ học viên, tổ chức thì các giá trị của
văn hóa công sở sẽ không đƣợc coi trọng. Vì vậy, cần đặc biệt quan tâm tới
việc tạo dựng hình ảnh và vị thế của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng .
1.4.2.3. Mức độ hiện đại hóa công sở
Văn hóa công sở luôn có mối liên hệ chặt chẽ với hiện đại hóa công sở.
Văn hóa công sở chỉ có thể đƣợc xây dựng và duy trì trên cơ sở có sự đảm
bảo ở mức độ nhất định về cơ sở vật chất cũng nhƣ trang bị phƣơng tiện, điều
kiện làm việc cho CBGV. Trụ sở của cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng nếu đƣợc xây
dựng khang trang, hiện đại, tại những địa điểm thuận lợi cho các hoạt động
giảng dạy, học tập sẽ tạo đƣợc sự hài lòng cho học viên, tổ chức, góp phần tạo
dựng hình ảnh và vị thế của trƣờng văn minh, hiện đại. Đồng thời, các thiết bị
làm việc, thiết bị văn phòng đƣợc trang bị đồng bộ, phù hợp sẽ giúp cho
CBGV làm việc nhanh, hiệu quả, nâng cao chất lƣợng giảng dạy của cơ sở
đào tạo, bồi dƣỡng. Song song với việc hiện đại hóa công sở cần tăng cƣờng
đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CBCC có trình độ, sử dụng thành thạo trang thiết
bị hiện đại, có phong cách làm việc mới, văn minh và chuyên nghiệp. Tuy
nhiên, bên cạnh việc tăng cƣờng hiện đại hóa công sở, trang bị phƣơng tiện
làm việc đầy đủ cho CBCC, cần kiên quyết chống lại các biểu hiện lãng phí,
sử dụng không đúng mục đích các tài sản công, một biểu hiện phi văn hóa
trong tổ chức, hoạt động của công sở.
34
Tiểu kết chƣơng 1
Chƣơng 1 nêu lên một số khái niệm cơ bản về văn hóa công sở, văn
hóa công sở trong các trƣờng đào tạo bồi dƣỡng; nội dung văn hóa công sở.
Văn hóa công sở là một bộ phận thuộc phạm trù ý thức xã hội, do tồn tại
xã hội quyết định mà trực tiếp là do bản chất, vai trò, chức năng, phƣơng thức
tổ chức, hoạt động của công sở hành chính quyết định. Do vậy, văn hóa công
sở có mối quan hệ tác động trở lại tổ chức và hoạt động của công sở theo theo
quy luật tác động của ý thức xã hội với tồn tại xã hội, tạo cơ sở cho việc hình
thành và phát huy vai trò của văn hóa công sở đối với tổ chức và hoạt động
của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng. Có thể nói văn hóa công sở là nền móng
sâu xa của công sở hành chính; văn hóa công sở là mục tiêu, là động lực duy
trì, phát huy bản chất, vai trò của công sở, thúc đẩy cải cách và nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả hoạt động của các các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng.
Văn hóa công sở là hệ thống các giá trị, niềm tin, truyền thống của
công sở tạo thành các quy phạm văn hóa điều chỉnh hành vi của các cá nhân
làm việc trong công sở, giống nhƣ các quy phạm đạo đức điều chỉnh hành vi
con ngƣời trong đời sống xã hội. Văn hóa công sở liên kết các thành viên
trong công sở lại với nhau, tạo nên sức mạnh cho sự phát triển của công sở.
Văn hóa công sở có khả năng tập hợp các thành viên vì nó có hệ thống giá trị
mà những thành viên tôn trọng, đề cao, chấp thuận và tuân thủ.
Chƣơng này cũng tập trung tìm hiểu đặc điểm, vai trò và các yếu tố cấu
thành văn hóa công sở trong các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng.
35
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC CÁC BỘ
2.1. Giới thiệu chung về các trƣờng đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công
chức thuộc Bộ
2.1.1. Vị trí pháp lý của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức thuộc các bộ
Theo Điều 2, Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Bộ la cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành,
lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Theo Điều 17 Nghị định số 123/2016/NĐ-CP, trong cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ có các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có trƣờng
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức, Học viện thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ. Tên gọi cụ thể từng trƣờng sẽ đƣợc quy định tại Nghị định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ.
Đến nay chƣa có văn bản pháp lý quy định chung về vị trí, nhiệm vụ
của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ. Căn cứ quy
định tại Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày 30/12/2011 của Chính phủ quy
định về vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động đối với trƣờng của
cơ quan xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lƣợng vũ trang
nhân dân; Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của mỗi bộ, Quyết định của Bộ trƣởng quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
thuộc bộ và qua nghiên cứu thực tế, có thể khái quát về vị trí và chức năng
36
của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ nhƣ sau:
Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Bộ, có tƣ cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng, có chức năng đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật,
hành chính nhà nƣớc và kỹ năng nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc
của Bộ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý
nhà nƣớc của Bộ; nghiên cứu khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực đào tạo, bồi dƣỡng của Bộ theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, trong số các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng thuộc bộ, Học viện
Hành chính Quốc gia là đơn vị có vị trí pháp lý đặc biệt, khác với các trƣờng
đào tạo, bồi dƣỡng thuộc bộ khác. Học viện Hành chính Quốc gia là đơn vị sự
nghiệp công lập hạng đặc biệt trực thuộc Bộ Nội vụ, là trung tâm quốc gia
đào tạo, bồi dƣỡng năng lực, kiến thức, kỹ năng về hành chính, về lãnh đạo,
quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; đào tạo nguồn nhân lực; nghiên
cứu khoa học hành chính và tƣ vấn trong lĩnh vực hành chính và quản lý nhà
nƣớc. Học viện Hành chính Quốc gia có con dấu hình Quốc huy.
2.1.2. Nhiệm vụ của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
thuộc các bộ
Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ có nhiệm vụ
và quyền hạn chung sau:
1. Xây dựng quy hoạch, chiến lƣợc, kế hoạch phát triển trƣờng theo yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực, trình Bộ trƣởng quyết định và tổ chức thực
hiện sau khi đƣợc phê duyệt.
2. Về đào tạo, bồi dƣỡng:
a) Xây dựng, đề xuất với cấp có thẩm quyền chƣơng trình đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành, lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của
Bộ, tổ chức thực hiện theo phân công của Bộ;
37
b) Tổ chức hoặc tham gia với các đơn vị liên quan biên soạn và lựa
chọn giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ theo quy định của Bộ và quy định
của pháp luật;
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ xây dựng kế hoạch:
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức; kinh phí hoạt động của
Trƣờng cho các nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng hàng năm trình Bộ trƣởng quyết
định và tổ chức thực hiện sau khi đƣợc phê duyệt;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ theo vị trí việc làm, theo tiêu chuẩn
ngạch công chức (cán sự, ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và tƣơng
đƣơng), theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc chức năng
quản lý nhà nƣớc của Bộ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
hành chính và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thuộc các lĩnh
vực quản lý nhà nƣớc của Bộ cho cán bộ, công chức, viên chức;
f) Phối hợp với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện
Hành chính Quốc gia tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị, quản lý
hành chính nhà nƣớc theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp cho các đối
tƣợng công chức, viên chức ngành thuộc chức năng quản lý nhà nƣớc của Bộ;
g) Thực hiện quản lý và cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ, giấy chứng
nhận tốt nghiệp cho ngƣời học, sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo,
bồi dƣỡng sau khi hoàn thành một chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo quy
chế văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
3. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế
a) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, tƣ vấn trong lĩnh vực
công tác đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực cho ngành thuộc
38
chức năng quản lý nhà nƣớc của Bộ theo nhiệm vụ đƣợc giao và quy định của
pháp luật;
b) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các chƣơng trình, đề án,
đề tài công tác đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực ngành theo
phân công của Bộ;
c) Thực hiện hợp tác với các tổ chức liên quan trong và ngoài nƣớc về
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức, viên chức theo nhiệm vụ đƣợc giao và
quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực thuộc phạm vi quản lý của Trƣờng theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Bộ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê kết quả hoạt
động đào tạo, bồi dƣỡng công chức hằng năm theo quy định.
5. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của Trƣờng; thực hiện các chính
sách, chế độ tiền lƣơng, đào tạo, bồi dƣỡng, đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức, đội ngũ giảng viên
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
6. Quản lý tài chính, tài sản đƣợc giao, tổ chức sử dụng và quản lý ngân
sách, kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc phân bổ theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trƣởng và theo quy định của
pháp luật.
Về phân công, phân cấp tổ chức biên soạn tài liệu đào tạo bồi dƣỡng và
tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cho các trƣờng đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức quy định
nhƣ sau:
- Học viện, Trƣờng, Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là cơ
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY
Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGBÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGHọc Huỳnh Bá
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Luanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Mônphuongqtvpk1d
 
Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...
Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...
Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...luanvantrust
 
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An VĩnhBáo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An VĩnhHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

What's hot (20)

Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tại trường THPT, CĐ, Đại học!
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tếLuận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
Luận văn: Hiệu quả công tác quản lý văn bản đi, đến tại Sở Y tế
 
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNGBÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAY
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAYĐề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAY
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAY
 
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
Cách viết báo cáo thực tập ngành quản lý nhà nước
 
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phườngĐề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
Đề tài: Công tác soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng UBND phường
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Luận văn: Quản lý hồ sơ công chức thuộc Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Quản lý hồ sơ công chức thuộc Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Quản lý hồ sơ công chức thuộc Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Quản lý hồ sơ công chức thuộc Bộ Nội vụ, HAY
 
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh MônBáo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
Báo cáo kiến tập tại UBND Huyện Kinh Môn
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về văn hóa ở thị xã Phú Thọ, HOT, 9đ
 
Cơ sở lý luận về công tác văn thư lưu trữ
Cơ sở lý luận về công tác văn thư lưu trữCơ sở lý luận về công tác văn thư lưu trữ
Cơ sở lý luận về công tác văn thư lưu trữ
 
Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...
Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...
Văn hóa ứng xử của công chức tại bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân quận Tây Hồ,...
 
Đề tài: Hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, HAY
Đề tài: Hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, HAYĐề tài: Hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, HAY
Đề tài: Hoạt động văn nghệ quần chúng tại quận Ngô Quyền, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
Báo Cáo Thực Tập công tác soạn thảo văn bản, ban hành và quản lý văn bản tại ...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú ThọBáo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Báo cáo thực tập tại UBND huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
 
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An VĩnhBáo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Văn Thư Lưu Trữ Tại Trường Thcs An Vĩnh
 

Similar to Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY

Văn hóa công sở tại đài phát thanh truyền hình hải phòng 6282097
Văn hóa công sở tại đài phát thanh   truyền hình hải phòng 6282097Văn hóa công sở tại đài phát thanh   truyền hình hải phòng 6282097
Văn hóa công sở tại đài phát thanh truyền hình hải phòng 6282097jackjohn45
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...luanvantrust
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...luanvantrust
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩssuser499fca
 
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP...
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP...TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP...
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP...TieuNgocLy
 

Similar to Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY (20)

Văn hóa công sở tại đài phát thanh truyền hình hải phòng 6282097
Văn hóa công sở tại đài phát thanh   truyền hình hải phòng 6282097Văn hóa công sở tại đài phát thanh   truyền hình hải phòng 6282097
Văn hóa công sở tại đài phát thanh truyền hình hải phòng 6282097
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
 
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - từ thực tiễn huyện Phú Xuyên...
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền GiangĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
Luận văn thạc sĩ quản trị nhân lực.
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
 
Luận văn: hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên.
Luận văn: hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên.Luận văn: hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên.
Luận văn: hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên.
 
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải PhòngĐề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
Đề tài: Quản lý về thiết chế văn hóa ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nướcLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù Ninh
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù NinhĐề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù Ninh
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm huyện Phù Ninh
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về thiết chế văn hóa, 9 ĐIỂM
 
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.doc
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.docĐánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.doc
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.doc
 
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.doc
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.docĐánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.doc
Đánh giá thực hiện quy tắc ứng xử tại bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.doc
 
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải DươngĐề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
Đề tài: Hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa TP Hải Dương
 
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP...
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP...TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP...
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP...
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAYLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Trường Sư phạm
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Trường Sư phạmLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Trường Sư phạm
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức Trường Sư phạm
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Đề tài: Văn hóa công sở tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH HUYỀN MAI VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC CÁC BỘ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN HÀ NỘI, NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Vân. Các nội dung trong đề tài có sự phân tích, tìm hiểu, nghiên cứu tƣơng đối chi tiết, công phu. Số liệu điều tra, khảo sát đều đƣợc tiến hành cẩn thận, nghiêm túc và phản ánh trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào TÁC GIẢ LUẬN VĂN TRỊNH HUYỀN MAI
  • 3. Lêi c¶m ¬n cña t¸c gi¶ Víi t×nh c¶m tr©n träng nhÊt, t¸c gi¶ luËn v¨n xin bµy tá lêi c¶m ¬n ch©n thµnh, s©u s¾c tíi Phã Gi¸o s- TiÕn sÜ NguyÔn ThÞ Thu V©n v× sù tËn t×nh h-íng dÉn, gióp ®ì t¸c gi¶ trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn luËn v¨n. T¸c gi¶ xin tá lßng biÕt ¬n ®èi víi Ban Gi¸m ®èc, c¸c ThÇy gi¸o, C« gi¸o cña Häc viÖn Hµnh chÝnh Quèc gia ®· tËn t×nh, chu ®¸o trong qu¸ tr×nh gi¶ng d¹y vµ truyÒn ®¹t kiÕn thøc. Xin c¸m ¬n toµn thÓ c¸n bé, nh©n viªn cña Häc viÖn Hµnh chÝnh Quèc gia ®· t¹o nh÷ng ®iÒu kiÖn thuËn lîi nhÊt cho t¸c gi¶ trong thêi gian häc tËp, nghiªn cøu vµ hoµn thµnh ch-¬ng tr×nh cao häc. Xin ch©n thµnh c¶m ¬n quý vÞ l·nh ®¹o c¸c c¬ quan h÷u tr¸ch, ®ång nghiÖp, b¹n bÌ cïng häc vµ gia ®×nh ®· ®éng viªn, quan t©m gióp ®ì, t¹o mäi ®iÒu kiÖn cho t¸cgi¶hoµnthµnhch-¬ngtr×nhhäctËpvµhoµnthµnhb¶nluËnv¨nnµy. Xin ch©n thµnh c¶m ¬n c¸c ThÇy , C« ph¶n biÖn ®· cã nh÷ng nhËn xÐt x¸c ®¸ng, quý b¸u gióp cho t¸c gi¶ cã ®iÒu kiÖn hoµn thiÖn tèt h¬n nh÷ng néi dung cña luËn v¨n trong t-¬ng lai. KÝnh mong nhËn ®-îc sù gãp ý cña c¸c ThÇy gi¸o, C« gi¸o cña ®ång nghiÖp vµ cña c¸c b¹n cïng häc líp Cao häc HC20B1 - Häc viÖn Hµnh chÝnh Quèc gia ®Ó luËn v¨n ngµy cµng h÷u Ých h¬n. Xin tr©n träng c¶m ¬n !
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................... 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.............................................................. 2 3. Tình hình nghiên cứu của đề tài........................................................... 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................. 4 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ............. 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn............................................ 5 7. Kết cấu của luận văn............................................................................ 6 CHƢƠNG I . CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC................ 7 1.1. Những vấn đề chung về văn hóa công sở ......................................... 7 1.2. Khái quát về trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức...........15 1.3. Văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng .......................18 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa công sở ...................................24 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC CÁC BỘ .........................................................................................................35 2.1. Giới thiệu chung về các trƣờng đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc Bộ..............................................................................................35 2.2. Thực trạng về văn hóa công sở tại trƣờng đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ...............................................................................47 2.3 Đánh giá chung về văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức trực thuộc bộ......................................................68 Tiểu kết Chƣơng 2...........................................................................................75
  • 5. CHƢƠNG 3. GIÁI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC BỘ....................................................................................................76 3.1. Quan điểm, căn cứ xây dựng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ ................................................76 3.2. Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ..........................................80 KẾT LUẬN....................................................................................................96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................98 PHỤ LỤC I. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG MÔ HÌNH VĂN HÓA GIAO TIẾP CHO CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN................................................................... 103 PHỤ LỤC II: PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT.......................................110 BIỂU TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TẠI CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CBCC THUỘC CÁC BỘ........................................115
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cán bộ Công chức : CBCC Cán bộ giảng viên : CBGV Cán bộ quản lý : CBQL Đào tạo bồi dƣỡng : ĐTBD Kế hoạch - Đầu tƣ : KHĐT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn : NN và PTNT Quản lý Nhà nƣớc : QLNN Văn hóa công sở : VHCS Văn hóa Thể thao và Du lịch : VHTTDL
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ (không bao gồm Bộ Công an và Bộ Quốc phòng)....................................40 Bảng 2.3. Bảng thống kê những văn bản do một số Bộ ban hành có quy định về văn hóa công sở........................................................................49 Bảng 2.5. Nhận xét của học viên về trang phục của cán bộ, giảng viên khi giảng dạy tại các trƣờng ĐTBD CBCC thuộc các bộ...................56 Bảng 2.6. Nhận xét về thái độ, phong cách ứng xử giữa cán bộ, giảng viên với nhautrong công sở.........................................................................59 Bảng 2.7. Nhận xét của học viên về thái độ, phong cách ứng xử của cán bộ, giảng viên đối với ngƣời học........................................................60 Bảng 2.8 . Nhận xét của viên chức, giảng viên và học viên về biển tên của các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng CBCC thuộc bộ....................................62 Bảng 2.9 :Diện tích đất và công trình của trƣờng ĐTBD CBCC các bộ .............63 Bảng 2.10: Nhận xét về phƣơng tiện phục vụ giảng dạy cho giảng viên tại các trƣờng ĐTBD CBCC thuộc các bộ...............................................66 Bảng 2.11 : Số lƣợng thiết bị các cơ sở ĐTBD CBCC các bộ .......................66
  • 8. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn học tập kỹ năng giao tiếp......................................107 Sơ đồ 2.2: Các bƣớc rèn luyện kỹ năng giao tiếp .........................................108
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Văn hóa công sở có vai trò rất quan trọng trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nƣớc. Xây dựng văn hóa công sở góp phần giúp cán bộ, công chức nhận thức đúng về chức trách, nhiệm vụ của mình đối với xã hội, đối với nhân dân; hình thành thái độ, lòng yêu nghề, niềm tự hào về nghề nghiệp, từ đó có ý thức làm việc tốt, tận tụy với công việc, có hành vi ứng xử, giao tiếp đúng mực với nhân dân, với đồng nghiệp. Văn hóa công sở cũng là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc, giúp cho hoạt động quản lý của cơ quan đƣợc thông suốt, phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng, trụ sở, cảnh quan môi trƣờng làm việc văn minh, hiện đại. Xây dựng và thực hiện văn hóa công sở là một trong những nội dung quan trọng của cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức. Trên cơ sở Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc, từng cơ quan cần xây dựng và thực hiện văn hóa công sở tại cơ quan mình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cũng nhƣ giá trị văn hóa riêng. Trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc, trƣờng Đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức có chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò riêng, là nơi đào tạo, bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nƣớc và chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn phục vụ yêu cầu phát triển và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy đòi hỏi cần đảm bảo tính chuẩn mực cao trong xây dựng và thực hiện văn hóa công sở. Đây là vấn đề còn bỏ ngỏ trong các nghiên cứu về văn hóa công sở hiện nay. Thực tế cho thấy các trƣờng ĐTBD CBCC chƣa xây dựng đƣợc chuẩn mực văn hóa công sở thống
  • 10. 2 nhất, có nơi thực hiện chƣa nghiêm các quy định chung về văn hóa công sở. Nhận thức về văn hóa công vụ của một bộ phận cán bộ, giảng viên còn chƣa đầy đủ, chƣa thấy rõ đƣợc mối liên hệ giữa xây dựng và nâng cao văn hóa công sở với hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan. Phƣơng thức, lề lối làm việc của các cơ sở đào tạo chƣa có sự chuyển biến, thay đổi mang tính căn bản. Việc xây dựng, bài trí công sở vẫn còn nhiều bất cập cả về quy hoạch, kiến trúc, quy mô đầu tƣ, công năng sử dụng, chất lƣợng quản lý sử dụng.... Vì lý do trên, tôi chọn Đề tài “Văn hóa công sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ” để nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ của mình. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cho thấy, cần phải có nghiên cứu toàn diện hơn về văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng thuộc các bộ, tìm hiểu nội dung, đặc điểm của văn hóa công sở, xác định rõ vai trò của văn hóa công sở trong cách tiếp cận nhiều chiều cạnh, chỉ ra những nhân tố tác động đến văn hóa công sở, nêu bật những giá trị văn hóa công sở tích cực, những yếu tố không phù hợp, để xuất những giải pháp nhằm phát triển, hoàn thiện văn hóa công sở, xây dựng nền công vụ tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả” Cho đến nay, đã có nhiều bài viết và một số công trình khoa học nghiên cứu dƣới góc độ khác nhau liên quan đến vấn đề trên. Đây là vấn đề mới, cần đƣợc nghiên cứu chuyên sâu về cơ sở lý luận cũng nhƣ đánh giá thực trạng quá trình triển khai, từ đó đƣa ra các giải pháp để thực hiện có hiệu quả văn hóa công sở tại các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc Bộ. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn hƣớng tới làm rõ cơ sở khoa học; khảo sát, đánh giá khách quan thực trạng việc xây dựng và thực hiện văn hóa công sở tại các trƣờng
  • 11. 3 đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ để đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm xây dựng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ thông qua việc làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung và các cơ sở pháp lý của văn hóa công sở. - Đánh giá thực trạng, phân tích những ƣu điểm, những hạn chế trong thực hiện văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ. - Xác định các phƣơng hƣớng và đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản nhằm xây dựng văn hóa công sở trong các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ. 3. Tình hình nghiên cứu của đề tài Văn hóa công sở là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây nhƣ: - Đề tài khoa học “ Văn hóa công vụ ở Việt Nam hiện nay” của Học viện Hành chính Quốc gia do TS. Huỳnh Văn Thới làm chủ nhiệm (năm 2015); - Sách “Văn hóa công vụ ở Việt Nam, thực trạng và những vấn đề đặt ra” do TS. Huỳnh Văn Thới (chủ biên); - Đề án “Văn hóa công sở” do Bộ Nội vụ xây dựng (năm 2016); - Đề tài khoa học cấp bộ "Trọng điểm văn hóa ứng xử của Công an nhân dân (CAND) Việt Nam" do GS.TS. Trần Đại Quang làm chủ nhiệm (năm 2015); - Trịnh Thanh Hà , “Xây dựng văn hóa ứng xử công vụ của giảng viên cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay”, luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, năm 2009;
  • 12. 4 - Đào Thị Ái Thi, “Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính trong tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước Việt Nam”; luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, năm 2008; - Nguyễn Thị Quế Hƣơng, “Tổ chức thực thi có hiệu quả quy chế vănhóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước”; luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, năm 2009. Các công trình khoa học trên đã tiếp cận vấn đề xây dựng văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính trên nhiều góc độ khác nhau. Tuy vậy, vẫn chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp đến vấn đề văn hóa công sở tại các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: nghiên cứu văn hóa công sở trong các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ dựa trên các nội dung quy định trong Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc (Ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2017 của Thủ tƣớng Chính phủ). + Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc xây dựng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ, bao gồm bộ và cơ quan ngang bộ, không bao gồm Bộ Quốc phòng và Bộ Công an. + Về thời gian: nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức trực thuộc các Bộ trong 5 năm trở lại đây.
  • 13. 5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về văn hóa và đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp của Nhà nƣớc, trong việc xây dựng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc Bộ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học quản lý hành chính nhà nƣớc nhƣ: + Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Sử dụng trong nghiên cứu tại chỗ để rà soát các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về văn hóa công sở, các văn bản chính thức và báo cáo của các bộ ngành ở Trung ƣơng về lĩnh vực này; các tài liệu đã nghiên cứu về đề tài này. + Phƣơng pháp khảo sát trƣờng hợp điển hình: Sử dụng trong chọn lựa một số trƣờng ĐTBD CBCC điển hình nghiên cứu sâu, mô tả, nhận xét và tìm hiểu nguyên nhân. + Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và dự báo để chọn lọc những tri thức khoa học cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn về văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nói chung và của các đơn vị sự nghiệp với đặc thù giảng dạy thuộc các bộ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận văn tổng quan, bổ sung, làm rõ cơ sở khoa học về văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo bồi dƣỡng thuộc Bộ. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: - Luận văn góp phần làm sáng tỏ thực trạng về văn hóa công sở và việc xây dựng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo bồi dƣỡng CBCC thuộc các Bộ.
  • 14. 6 - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong xây dựng chuẩn mực VHCS, cho việc nghiên cứu, giảng dạy về văn hóa công sở trong trƣờng đào tạo bồi dƣỡng nói riêng và đơn vị sự nghiệp nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng, gồm có Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ Chƣơng 2: Thực trạng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp xây dựng văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các Bộ.
  • 15. 7 CHƢƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.1. Những vấn đề chung về văn hóa công sở 1.1.1. Khái niệm văn hóa Văn hóa là một khái niệm có nội hàm rất rộng lớn, liên quan đến mọi mặt của cuộc sống con ngƣời và do vậy có rất nhiều cách hiểu và có nhiều định nghĩa về văn hóa. Ở phƣơng Đông, khái niệm văn hóa đã xuất hiện rất sớm. Tác phẩm Chu Dịch, quẻ Bí đã có từ văn và hóa: Xem dáng vẻ con ngƣời, lấy đó mà giáo hóa thiên hạ (Quan hồ nhân văn dĩ hóa thành thiên hạ). Lƣu Hƣớng thời Tây Hán (năm 77-6 trƣớc công nguyên) xem văn hóa nhƣ một phƣơng thức giáo hóa con ngƣởi - văn trị giáo hóa. Nghĩa văn hóa ở đây đƣợc dùng đối lập với vũ lực (phàm dấy việc võ là vì không phục tùng, dùng văn hóa mà không sửa đổi, sau đó mới thêm chém giết). Ở phƣơng Tây, để chỉ đối tƣợng đƣợc nghiên cứu, ngƣời Pháp, ngƣời Anh có từ culture, ngƣời Đức có từ kultur, ngƣời Nga có từ kultura. Những chữ này có chung gốc La tinh là cultus animi là trồng trọt tinh thần. Cultus là văn hóa tƣơng ứng với ý nghĩa trồng trọt, thích ứng với tự nhiên và giáo dục cá thể, cộng đồng để họ không còn là con vật tự nhiên, mà họ có những phẩm chất tốt đẹp.[34, tr.18] Ngày nay, văn hóa thƣờng đƣợc hiểu là văn học, mỹ thuật, nghệ thuật nhƣ thơ ca, sân khấu, phim ảnh, v.v. Văn hóa còn đƣợc hiểu là cách sống bao gồm phong cách ăn mặc, ăn uống, cƣ xử và cả đức tin, tri thức … Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Văn hóa đƣợc đề cập đến trong
  • 16. 8 nhiều lĩnh vực nghiên cứu và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó định nghĩa về văn hóa khác nhau. Vào năm 2002, trong Tuyên bố chung của UNESCO về tính đa dạng của văn hóa, khái niệm văn hóa đã đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.” . [35] Ông F. Mayor, nguyên Tổng giám đốc UNESCO đƣa ra một khái niệm về văn hóa vừa mang tính khái quát, vừa mang tính đặc thù: “Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động.”[36, tr.798] Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa về văn hóa rất sâu sắc: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.”[34, tr.21] Nguyên Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng viết: “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử ... cốt lõi của sức sống dân tộc là văn hóa với nghĩa bao quát và cao đẹp nhất của nó, bao gồm cả hệ thống giá trị: Tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu để bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh.”[34, tr.21] . Từ các định nghĩa nêu trên, chúng ta có thể đƣa ra một số nội dung cơ bản của văn hóa và vai trò của văn hóa nhƣ sau:
  • 17. 9 Văn hóa là nơi thể hiện rõ nhất tinh thần dân tộc, bản sắc dân tộc, đồng thời cũng là nơi thể hiện ý thức và phƣơng thức tiếp nhận những giá trị của các dân tộc khác theo tinh thần cùng tham dự và cùng chia sẻ. Văn hóa thuộc về nét riêng của con ngƣời và xét từ góc độ của quá trình tiến hóa, của nền văn minh mà con ngƣời đã và đang xây dựng thì văn hóa có thể đƣợc xem là một thành tựu của nhân loại. Có những giá trị văn hóa tồn tại lâu dài theo thời gian, làm nên bản sắc, đặc trƣng riêng của mỗi quốc gia, dân tộc, tổ chức; tuy nhiên cũng có những giá trị văn hóa thay đổi theo sự thay đổi của hệ thống chính trị, nền kinh tế - xã hội, các mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời. Văn hóa không phải là một lĩnh vực riêng biệt, văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra và là chìa khóa của sự phát triển. Văn hóa đƣợc xem là nhân tố quan trọng hình thành thói quen, cách suy nghĩ, phong cách và diện mạo của một con ngƣời hay một nhóm ngƣời, rộng hơn là của một vùng, một dân tộc nhất định. Tóm lại, văn hóa trong luận văn này đƣợc hiểu là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người, một cộng đồng người tạo dựng nên, nhằm mục đích đáp ứng và thoả mãn những nhu cầu của con người và các cộng đồng người nhất định. 1.1.2. Khái niệm công sở Khái niệm “công sở” thƣờng đƣợc sử dụng khá phổ biến trong những năm gần đây.Từ điển Pratique du Francais năm 1987 đƣa ra khái niệm:“Công sở(service public) là một tập hợp có tổ chức, có phƣơng tiện và ngƣời đƣợc Nhà nƣớc bổ nhiệm và bổ trợ để thực hiện nhiệm vụ của mình”. Từ điển Petit Larousee năm 1992 quan niệm: “Công sở (service public) là tổ chức (cơ cấu) có chức năng đảm nhiệm lợi ích công”; hay “công sở (établissement public) là một pháp nhân công quyền có quyền tự về tài chính, nói chung là chịu trách nhiệm đảm bảo một dịch vụ công”;và “công sở là phƣơng thức quản lý các dịch vụ công: Đó là một dịch vụ công đƣợc pháp nhân hóa.”
  • 18. 10 Theo Gustave Peiser - nhà luật học Cộng hòa Pháp thì thuật ngữ công sở và công sở tự quản là một khái niệm dùng chỉ các pháp nhân công: “Công sở là pháp nhân công quyền, chịu trách nhiệm tiến hành một trong các hoạt động của các đơn vị hành chính địa phương, thay mặt cho Nhà nước, cho tỉnh, cho công xã nhưng chịu sự kiểm tra các cấp đó.”[4, tr. 66] Các nhà nghiên cứu ở Việt Nam cho rằng, công sở là một khái niệm thuộc phạm trù khoa học tổ chức và hành chính học. - “Công sở là trụ sở, nơi làm việc của các cơ quan nhà nƣớc nói chung.” - “Công sở, xét về nội dung, là hoạt động thỏa mãn một yêu cầu lợi ích chung, do vậy cần đƣợc sự bảo vệ kiểm tra của bộ máy hành chính nhà nƣớc mới đảm bảo thỏa mãn nhu cầu này; xét về mặt hình thức tổ chức, là một tập hợp có tổ chức, có phƣơng tiện vật chất và ngƣời đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ của mình.” - “Công sở là những cơ quan nhà nƣớc hoạt động nhân danh pháp nhân công pháp để thỏa mãn các nhu cầu của nhân dân.” Hiểu theo nghĩa toàn diện, công sở gồm những đặc điểm cơ bản sau: - Công sở chỉ gắn với Nhà nƣớc và chỉ do Nhà nƣớc thành lập và quản lý theo ý chí của Nhà nƣớc, đƣợc điều chỉnh bởi những quy phạm pháp luật. Quy chế hoạt động của công sở tuân thủ theo pháp luật của Nhà nƣớc. Thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ của từng công sở do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xác định; - Công sở là một pháp nhân cụ thể có liên quan đến hoạt động công quyền hay dịch vụ công, nói cách khác công sở có tính đặc thù gắn liền với chức năng, nhiệm vụ đƣợc phân giao theo ngành, lĩnh vực hay lãnh thổ, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm về mọi phƣơng tiện để hoạt động đạt kết quả; - Công sở có tài sản độc lập, sử dụng ngân sách nhà nƣớc theo kế hoạch, có trụ sở hoặc các văn phòng đại diện trong phạm vi lãnh thổ; đƣợc tổ chức theo các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ƣớc quốc tế khác;
  • 19. 11 - Công sở có tên gọi riêng và đƣợc khắc vào con dấu quy định, có quy chế công vụ, thực hiện đúng các bổn phận theo quy định, phải chịu trách nhiệm pháp lý trƣớc cơ quan tài phán hành chính có thẩm quyền; - Công sở có trụ sở giao dịch đặt tại các địa điểm trung tâm thuận tiện cho đi lại, giao tiếp và thực hiện các mối quan hệ bên trong và bên ngoài. [4, tr. 67-68] Có nhiều loại công sở: - Công sở hành chính do Nhà nƣớc, các bộ, các ủy ban nhân dân lập ra để làm chức năng tham mƣu, hay phục vụ cho sự lãnh đạo, quản lý của các nhà chức trách, nó hoàn toàn tuân theo luật công; - Công sở sự nghiệp là một pháp nhân công quyền do nhà nƣớc lập ra có tính tự quản; đó là công sở hành chính đƣợc pháp nhân hoá. Nó là một thực thể đặc thù, nằm trong bộ máy hành chính và tuân theo luật công; - Công sở công ích là tổ chức của công quyền hay của tƣ nhân do tƣ nhân lập ra để làm những dịch vụ công cộng, nếu là tƣ nhân thì cũng đƣợc nhà nƣớc công nhận là công ích và tuân theo luật công; Với định nghĩa và các đặc trƣng của công sở trên đây, không thể hiểu công sở, theo nghĩa hẹp, là trụ sở của các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Tuy nhiên, trụ sở là một phần, một bộ phận trong phƣơng tiện vật chất mà xét về hình thức tổ chức thì phƣơng tiện vật chất là một mặt, một yếu tố cấu thành của công sở. Vì vậy, có thể quan niệm công sở là nơi làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước nói chung, được thành lập theo ý chí của nhà nước nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước và phục vụ xã hội. 1.1.3. Khái niệm văn hóa công sở Văn hóa công sở đƣợc xây dựng trên nền tảng những quan niệm về giá trị của văn hóa nói chung và giá trị cơ bản của hoạt động công vụ.
  • 20. 12 Hiện nay, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra nhiều quan điểm khác nhau về nội dung văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Theo PGS. TS Trịnh Đức Thảo: “Văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước là tổng hợp các quy phạm pháp luật về trang phục, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ và bài trí văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; đồng thời, xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt dộng công vụ hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.” [26, tr.11] Theo TS. Nguyễn Thị Thu Vân: “Nói đến văn hóa công sở tức là nói đến văn hóa của tổ chức đặc thù, có giới hạn không gian là cơ quan nhà nước và đối tượng thực hành văn hóa công sở là cán bộ, công chức. Văn hóa công sở được hiểu là hệ thống các giá trị, quy tắc giao tiếp ứng xử, chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức, các phương thức, cách thức quản lý gắn với việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công sở, những đặc trưng riêng trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước nói chung và tại một công sở nói riêng.” [13, tr.28] Theo TS. Trần Thị Thanh Thủy quan niệm văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc: “Văn hóa tổ chức là một sự pha trộn riêng biệt của các giá trị, niềm tin, trông đợi và chuẩn mực, tạo nên một dấu ấn riêng biệt, giúp phân biệt tổ chức này với tổ chức khác.” [27, tr.12] Trong mỗi quốc gia dân tộc, văn hóa công sở là một phận của văn hóa dân tộc đó. Những yếu tố tác động làm thay đổi các mặt đời sống văn hóa dân tộc Việt Nam cũng sẽ là những yếu tố làm thay đổi văn hóa công sở. “Văn hóa công sở” đƣợc các nhà nghiên cứu giải thích từ góc độ rộng hẹp khác nhau. Có ý kiến cho rằng văn hóa công sở đồng nghĩa với văn hóa
  • 21. 13 giao tiếp ứng xử trong công sở “Văn hóa công sở đƣợc hiểu là những quy tắc, các chuẩn mực ứng xử của cán bộ, công chức nhà nƣớc với nhau và với đối tƣợng giao tiếp là công dân, nhằm phát huy tối đa năng lực của những ngƣời tham gia giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất trong công sở.” Văn hoá ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ gồm: Ứng xử đối với công vụ đƣợc giao; Ứng xử trong quan hệ giữa cấp trên với cấp dƣới; Ứng xử với đồng nghiệp; Ứng xử trong tiếp xúc giải quyết công việc của nhân dân, doanh nghiệp, tổ chức; Ứng xử với môi trƣờng, với đồ vật trong công sở; Ứng xử với chính mình (tự ứng xử) [28]. Theo nghĩa rộng, có thể hiểu văn hoá công sở là toàn bộ các hoạt động sáng tạo và các giá trị vật chất và tinh thần đƣợc hình thành, duy trì, kế thừa và phát huy trong quá trình tổ chức và hoạt động của các công sở. Theo đó, văn hoá công sở hành chính bao gồm tổng thể các đặc trƣng về tƣ tƣởng, lối sống, đạo đức, tác phong, tri thức, xúc cảm, phƣơng thức ứng xử trong các quan hệ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức khi công sở thực hiện vai trò, chức năng, thẩm quyền của nó. Văn hoá công sở còn bao gồm hệ thống các giá trị, chuẩn mực, truyền thống, niềm tin. Tiếp cận văn hoá công sở theo nghĩa rộng trên đây cho phép làm rõ đầy đủ mục tiêu, ý nghĩa sâu xa của công cuộc cải cách hành chính và vai trò của văn hoá công sở đối với cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính. Cải cách hành chính, đổi mới vai trò, chức năng của bộ máy hành chính nhà nƣớc phải hƣớng tới mục tiêu văn hoá, xây dựng một đời sống văn hoá công sở mới, thấm nhuần truyền thống văn hoá dân tộc, đậm đà tính nhân văn, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá công sở của các nƣớc phát triển trong khu vực và trên thế giới. Văn hoá công sở là kết quả của cải cách hành chính, đồng thời là động lực của quá trình cải cách này. Văn hoá công sở phải trở thành động lực của cải cách hành chính, của đổi mới phong cách, lề lối
  • 22. 14 làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các quan hệ, đặc biệt là quan hệ với nhân dân và doanh nghiệp. Theo Edgar Henry Schein (sinh 1928, giáo sƣ ngƣời Mỹ), văn hóa tổ chức bao gồm nhiều lớp tƣơng ứng với nhiều thành phần của một thể thống nhất: • Lớp bề mặt: những quá trình và cấu trúc hữu hình (cách ăn mặc, bảng hiệu, khẩu hiệu, lễ hội, tập quán, thói quen…) • Lớp tiếp theo: hệ thống giá trị đƣợc tuyên bố (các chiến lƣợc, mục tiêu, triết lý, giá trị cốt lõi, các bộ quy tắc ứng xử thành văn, các cam kết, quy định...) • Lớp sâu nhất: những quan niệm chung (những niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có tính vô thức, mặc nhiên và ngầm định). Tóm lại, văn hóa công sở được hiểu là hệ thống các giá trị tinh thần và vật chất được hình thành trong quá trình xây dựng và phát triển công vụ, có khả năng lưu truyền và có tác động tới tâm lý, hành vi và được cán bộ, công chức, viên chức thừa nhận, tuân thủ và phát huy trong hoạt động thực thi công vụ. Các giá trị của văn hóa công vụ không phải bất biến mà luôn có sự thay đổi, đƣợc bổ sung qua từng giai đoạn, giai đoạn này có những điểm mới hơn giai đoạn trƣớc và chúng cứ thế phát triển dần lên hoặc ngƣợc lại nó cũng có thể mất dần giá trị nếu không đƣợc duy trì đúng đắn, thƣờng xuyên. Phân tích về khái niệm văn hóa công sở nêu trên, có thể rút ra một số yếu tố thuộc nội hàm văn hóa công sở, đó là: - Văn hóa công sở bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể; - Là sản phẩm của con ngƣời trong hoạt động công vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, tổ chức và xã hội; - Là hệ thống các giá trị đƣợc chấp nhận; - Văn hóa công sở có thể đƣợc học hỏi và lƣu truyền qua các thế hệ, có thể bị lai tạp.
  • 23. 15 Văn hóa công sở có những đặc điểm cụ thể nhƣ sau: - Phản ánh tầm nhìn, sứ mệnh, các mục tiêu chính của công sở; - Ƣu tiên các hình thức ra quyết định tập thể hay cá nhân; - Mức độ tuân thủ các quy định, các kế hoạch; - Tính chất mối quan hệ của lãnh đạo đối với nhân viên; - Sự định hƣớng vì nhóm hay vì cá nhân, về sự ổn định hoặc thay đổi; - Các phƣơng thức phối hợp công việc; - Phong cách quản lý, phƣơng thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. 1.2. Khái quát về trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức 1.2.1. Vị trí pháp lý của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức Vị trí pháp lý của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam đƣợc quy định tại Điều 49 Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về trƣờng của cơ quan xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lƣợng vũ trang nhân dân nhƣ sau: “1. Trường của cơ quan nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh. 2. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại Điều 36 và Điều 42 của Luật này nếu đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ nhà trường ở mỗi cấp học và trình độ đào tạo, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục và thực hiện chương trình giáo dục để cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
  • 24. 16 3. Chính phủ quy định cụ thể về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân". Quy định trên đƣợc cụ thể hóa tại Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày 30/12/2011 của Chính phủ quy định về vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động đối với trƣờng của cơ quan xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lƣợng vũ trang nhân dân. Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức bao gồm các học viện, trƣờng, trung tâm thuộc, trực thuộc: Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng và Chính phủ; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nƣớc, cơ quan Trung ƣơng của tổ chức chính trị - xã hội; Tỉnh ủy, Thành ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, cán bộ, công chức; các học viện, trƣờng, trung tâm thuộc các cấp quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công nhân viên công an nhân dân và bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nƣớc về nhiệm vụ, kiến thức quốc phòng, an ninh. Các trƣờng này khi đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục và thực hiện chƣơng trình giáo dục để cấp văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân thì thực hiện theo các quy định của pháp luật về giáo dục đối với chƣơng trình giáo dục tƣơng ứng. Các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thƣờng xuyên khi đƣợc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, công nhân viên công an nhân dân thì tuân thủ các quy định có liên quan của Nghị định này.
  • 25. 17 Các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức đƣợc phân loại nhƣ sau: - Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng của tổ chức chính trị: là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng và Chính phủ; Tỉnh ủy, Thành ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. - Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng của cơ quan nhà nƣớc: là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nƣớc. - Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng của tổ chức chính trị - xã hội: là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Trung ƣơng của tổ chức chính trị - xã hội. - Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng của lực lƣợng vũ trang nhân dân: là tổ chức vũ trang thuộc, trực thuộc các cấp quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. 1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng có nhiệm vụ và quyền hạn chung sau: - Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động khác theo mục tiêu, chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng do cấp có thẩm quyền giao; cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định. - Tổ chức nghiên cứu khoa học; tổng kết thực tiễn, nghiên cứu, phát triển lý luận làm cơ sở khoa học phục vụ công tác hoạch định đƣờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phƣơng và đất nƣớc. - Thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. - Các nhiệm vụ và quyền hạn khác do ngƣời đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trƣởng cơ quan chủ quản (đối với lực lƣợng vũ trang) của trƣờng quy định theo quy định của pháp luật.
  • 26. 18 Ngƣời đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trƣởng cơ quan chủ quản (đối với lực lƣợng vũ trang) trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng. Vị trí pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức đƣợc quy định tại hệ thống văn bản có chứa đựng các quy phạm của Đảng và Nhà nƣớc có tính áp dụng chung, trong khi đó sự ra đời của một trƣờng ĐTBD gắn liền với các văn bản cá biệt, áp dụng cho một trƣờng cụ thể. 1.3. Văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng 1.3.1. Khái niệm văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ chung là cung cấp dịch vụ công, khác với cơ quan hành chính nhà nƣớc có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là quản lý, điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc thực thi chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định. Vì vậy văn hóa công sở tại các đơn vị sự nghiệp công lập có những điểm chung của văn hóa công sở, đồng thời có những điểm riêng, khác biệt với văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Có thể thấy mỗi trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức có đặc điểm riêng, đó là tổ chức hành chính sự nghiệp - sƣ phạm có chức năng nhiệm vụ chính là đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, với những cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng do những con ngƣời cụ thể thuộc mọi thế hệ trong quá trình hình thành và phát triển nhà trƣờng tạo lập nên. Văn hoá công sở tại các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và
  • 27. 19 tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho tổ chức sư phạm có chức năng nhiệm vụ chính là đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. 1.3.2. Đặc điểm của văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng Văn hóa công sở tại tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức có những đặc điểm của văn hóa công sở nói chung, đồng thời có những điểm đặc thù sau đây: - Chủ thể thực hiện văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng là giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên hỗ trợ, phục vụ của nhà trƣờng (sau đây gọi chung là cán bộ, giảng viên), chịu sự điều chỉnh bởi Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 (đối với Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng nhà trƣờng), Luật Viên chức năm 2010 (đối với cán bộ, giảng viên) và các văn bản pháp luật có liên quan. - Văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chứcbao gồm tập hợp các giá trị cơ bản, chuẩn mực đạo đức, phƣơng tiện và các mẫu hành viquy định cách thức mà cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên và học viên của nhà trƣờng (là cán bộ, công chức, viên chức) tƣơng tác với nhau và đầu tƣ năng lực vào công việc của mình và vào việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trƣờng nói chung. Hệ thống các giá trị tạo nên niềm tin, xác định động cơ, thái độ làm việc của các thành viên, tạo nên bầu không khí, môi trƣờng của nhà trƣờng. Mục tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡngtạo nên giá trị cho nó. Trong xu hƣớng chuyển từ nền hành chính “cai trị” sang nền hành chính “phục vụ” hiện nay ở Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ, nhà nƣớc “của dân, do dân và vì dân”, học viên là cán bộ, công chức, viên chức chính là “khách hàng” của Nhà trƣờng. - Văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức đƣợc biểu hiện thông qua nhận thức, hành vi và thái độ của các thành viên
  • 28. 20 trong nhà trƣờng đối với học viên, đồng nghiệp, các bên liên quan (cấp trên, cấp dƣới, chính quyền địa phƣơng, các cơ quan cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dƣỡng tại nhà trƣờng, các trƣờng bạn…); các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhà trƣờng nhƣ quan niệm về chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng, quan niệm về hợp tác và cạnh tranh... cũng nhƣ các vấn đề thuộc về truyền thống, giá trị riêng của mỗi nhà trƣờng. - Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức là nơi tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức. Vì vậy trƣờng phải là nơi mẫu mực trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc trong xây dựng và thực hiện văn hóa công sở. Học viên đến nhà trƣờng học tập về kiến thức, kỹ năng hành chính và quản lý nhà nƣớc nói chung và về xây dựng, thực hiện văn hóa công sở nói riêng không chỉ thông qua bài giảng của giảng viên mà còn thông qua việc xây dựng, thực hiện văn hóa công sở của chính nhà trƣờng. Khi bƣớc vào một nhà trƣờng, ngƣời ta cảm nhận đƣợc bầu không khí đặc trƣng của nhà trƣờng qua hàng loạt các dấu hiệu, biểu hiện dễ thấy hoặc ngầm định khó thấy. Mỗi nhà trƣờng đều tự mình biểu lộ ra bên ngoài một hình ảnh tốt đẹp hoặc tầm thƣờng nào đó. Hình ảnh này đƣợc tạo nên bởi ngƣời dạy, ngƣời học, ngƣời quản lý nhà trƣờng, đƣợc chuyển tải và phản ánh bởi đồng nghiệp trong địa phƣơng cũng nhƣ cộng đồng xã hội xung quanh, bởi cơ quan quản lý và các cơ quan cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dƣỡng. 1.3.3. Vai trò của văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng Với xu thế phát triển nhƣ hiện nay, văn hóa công sở ngày càng “định vị” đƣợc vai trò của mình đối với sự phát triển của công sở, thể hiện qua một số vai trò cơ bản sau: Thứ nhất, văn hóa công sở góp phần tạo nên nề nếp làm việc khoa học, có kỷ cƣơng, dân chủ, đoàn kết, phục vụ sứ mạng chung là đào tạo bồi dƣỡng
  • 29. 21 cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, có năng lực trong thực thi công vụ. Môi trƣờng văn hóa công sở tốt đẹp sẽ tạo đƣợc niềm tin của cán bộ, giảng viên, học viên với nhà trƣờng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công sở. Thứ hai, tính tự giác của cán bộ giảng viên trong công việc sẽ đƣa công sở này phát triển vƣợt hơn lên so với công sở khác. Thứ ba, văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính văn hóa từ bên trong và bên ngoài công sở, từ quá khứ đến tƣơng lai cho nên trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá tính cục bộ, sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Việc hƣớng các cán bộ, giảng viên đến một giá trị chung, tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực văn hóa của công sở, đó chính là làm cho cán bộ, giảng viên hoàn thiện mình. Thứ tư, mỗi kiểu văn hóa có vai trò khác nhau đối với tiến trình phát triển của công sở. Kiểu văn hóa quyền lực giúp công sở có khả năng vận động nhanh, tạo nên tính bền vững trong khi theo đuổi mục tiêu của mình. Kiểu văn hóa vai trò giúp công sở phát huy hết năng lực của cán bộ, giảng viên, khuyến khích họ hăng say với công việc từ đó nhanh chóng đạt đƣợc mục tiêu của công sở. 1.3.4. Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng Trên cơ sở những nội dung của văn hóa công sở nói chung và đặc thù về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, những yếu tố chủ yếu của văn hóa công sở tại các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức gồm: 1.3.4.1. Hệ thống các giá trị Hệ thống các giá trị tạo nên niềm tin, xác định động cơ, thái độ làm việc của các thành viên, tạo nên bầu không khí, môi trƣờng của tổ chức. Mục
  • 30. 22 tiêu, phƣơng hƣớng hoạt động của công sở tạo nên giá trị cho nó. Các giá trị cần đƣợc xây dựng và phát huy trong công sở là: coi trọng rèn luyện các phẩm chất đạo đức của cán bộ, giảng viên; tinh thần vì lợi ích chung, vì lợi ích của nhân dân; tôn trọng và phát huy dân chủ, công khai, minh bạch các hoạt động công sở và các thủ tục hành chính. Các giá trị định hƣớng hành vi của cán bộ, giảng viên trong công sở đƣợc thể hiện ở việc xây dựng và thực hiện đúng các khẩu hiệu, phƣơng châm hành động, mục tiêu của tổ chức. 1.3.4.2. Đạo đức của cán bộ, giảng viên Đạo đức có vị thế quan trọng trong đời sống của con ngƣời. Nó điều chỉnh các quan hệ của con ngƣời với thế giới xung quanh bằng cách ngăn cấm hoặc cho phép một cái gì đó, tán thành hoặc chỉ trích một cái gì đó. Đạo đức của cán bộ, giảng viên đƣợc đánh giá qua hành vi, thái độ, lối sống, phong cách làm việc của họ thể hiện trong mối quan hệ giữa cán bộ, giảng viên với học viên, giữa cấp trên và cấp dƣới, giữa các đồng nghiệp với nhau. Xây dựng chuẩn mực đạo đức cán bộ, giảng viên là cơ sở để cán bộ, giảng viên trong trƣờng ĐTBD nỗ lực tự rèn luyện phù hợp với nghề dạy học đƣợc xã hội tôn vinh, đồng thời là một trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lƣơng tâm nghề nghiệp trong sáng, có tính tích cực học tập, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và phƣơng pháp sƣ phạm, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm gƣơng cho ngƣời học noi theo. 1.3.4.3. Xây dựng và thực hiện các quy định Hoạt động công vụ, hoạt động giảng dạy là hoạt động có tổ chức, có tính thứ bậc. Vì vậy nhà trƣờng cần xây dựng hệ thống quy định, thủ tục, quy trình, cách thức tổ chức hoạt động. Mọi cá nhân hay khoa, phòng, ban chỉ thực hiện công việc trong phạm vi quyền hạn của mình theo pháp luật và quy chế hoạt động của cán bộ, giảng
  • 31. 23 viên. Xuất phát từ đặc điểm trên mà yếu tố tạo nên văn hóa công sở chính là tính tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trong thực thi nhiệm vụ. 1.3.4.4. Giao tiếp, ứng xử của cán bộ, giảng viên trong công sở Giao tiếp trong công sở là quá trình trao đổi thông tin, suy nghĩ và bày tỏ tình cảm giữa các thành viên trong trƣờng với nhau hoặc giữa giảng viên, ngƣời lao động trong tổ chức và học viên nhằm thỏa mãn nhu cầu nhất định trong quản lý hành chính. Thông qua giao tiếp, các chủ thể có đƣợc các thông tin cần thiết để quyết định công việc của mình. Các chuẩn mực ứng xử, thái độ của các thành viên trong nhà trƣờng: đối với học viên, đồng nghiệp, các bên liên quan (cấp trên, cấp dƣới, chính quyền địa phƣơng, các cơ quan, tổ chức cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dƣỡng tại nhà trƣờng, các trƣờng bạn…) phải thể hiện đƣợc tính uy nghiêm, phù hợp với các chuẩn mực xã hội, lối sống, phong cách hƣớng đến sự hoàn thiện của chân, thiện, mỹ. Có thể nói, hình thức và thái độ của những giảng viênkhi tiếp xúc với học viên sẽ có ảnh hƣởng rất lớn tới tâm lý và cách cƣ xử của học viên, đồng thời, cũng là biểu hiện của văn hóa công sở. Tính chuẩn mực trong giao tiếp, ứng xử thể hiện ở cách giảng dạy, cách xƣng hô, cách nghe, cách nói, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt, nụ cƣời, ở tác phong, trang phục, các nghi thức giao tiếp (chào hỏi, bắt tay, trang phục, tiếp khách...). Điều này cần phải cảm nhận rõ ngay từ khi bắt đầu bƣớc chân vào công sở, từ thái độ, cách giao tiếp, ứng xử ở nhân viên bảo vệ, lễ tân cho đến giảng viên trực tiếp giảng dạy và ngƣời lãnh đạo. Vì vậy, cán bộ, giảng viên trong công sở cần phải giao tiếp có văn hóa đặc biệt là đối với học viên. 1.3.4.5. Phƣơng pháp, cách thức lãnh đạo quản lý, bầu không khí làm việc Yếu tố văn hóa công sở luôn gắn với việc tìm kiếm và áp dụng phƣơng pháp, cách thức quản lý trong cơ quan, áp dụng các phong cách tổ chức điều
  • 32. 24 hành nhằm đem lại hiệu quả cao nhất, loại bỏ những điều kiện lao động, cơ cấu tổ chức và phƣơng thức hoạt động lạc hậu, thiếu hiệu quả. Đồng thời, đặc trƣng của văn hóa công sở còn thể hiện ở việc thực hiện chúng trở thành thói quen, đƣợc mọi thành viên trong cơ quan thực hiện một cách tự giác và nhất quán. Bầu không khí tâm lý và sự hòa hợp tinh thần nơi công sở tạo nên sức mạnh tinh thần, đảm bảo thành quả công việc. Bầu không khí tâm lý là tính chất của các mối quan hệ qua lại giữa mọi ngƣời, tâm trạng chủ đạo trong tập thể, cũng nhƣ mức độ thỏa mãn của giảng viên, ngƣời lao động về công việc thực hiện. Thông thƣờng trong công sở, các khoa, phòng ban gồm những ngƣời hợp tâm lý nhau thì dễ tạo ra các tập thể đoàn kết, thực hiện nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất. Môi trƣờng văn hóa công sở đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành văn hóa công sở. Do đó, cần tạo ra một môi trƣờng làm việc thật lành mạnh, mọi thành viên trong tổ chức phải thật sự đoàn kết gắn bó với nhau, cùng hƣớng đến mục tiêu chung của tổ chức. 1.3.4.6 . Thiết kế và bài trí tại các trƣờng đào tạo bồi dƣỡng Trụ sở, giảng đƣờng là một yếu tố không thể thiếu đối với các hoạt động giảng dạy, đó là nơi làm việc của giảng viên, nơi tiến hành các hoạt động giảng dạy. Dƣới góc độ văn hóa, trụ sở, giảng đƣờng của các trƣờng đào tạo bồi dƣỡng phải thể hiện đƣợc đúng với tầm quan trọng, mục đích, tác dụng của nó từ hình dáng uy nghiêm bên ngoài nhƣ việc treo quốc kỳ, gắn biển tên cơ quan, các phòng ban đến sự ngăn nắp, gọn gàng, sự khoa học trong bài trí, sắp xếp nội thất bên trong. Trụ sở phải là nơi dễ nhận thấy, tiện lợi cho việc đi lại, học tập của học viên. Vị trí tọa lạc của nó phải tạo ra một khung cảnh để thể hiện đƣợc sự tôn nghiêm của trụ sở. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa công sở Văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính nói chung và các đơn vị sự nghiệp thuộc bộ nhƣ các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng chịu sự tác động của
  • 33. 25 nhiều nhân tố, từ các nhân tố khách quan nhƣ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc tới các nhân tố chủ quan nhƣ trình độ nhận thức của đội ngũ CBCC, vị thế hay “thƣơng hiệu” của cơ quan, mức độ hiện đại hóa công sở… Việc xem xét, nghiên cứu làm rõ nội dung của các nhân tố trên là rất cần thiết để có thể phát huy các tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực, góp phần xây dựng và nâng cao văn hóa công sở trong các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng. 1.4.1. Yếu tố khách quan 1.4.1.1. Tác động của truyền thống văn hóa Truyền thống văn hóa đƣợc coi là gien di truyền văn hóa của mỗi dân tộc khi đƣợc hình thành thì truyền thống đó mang tính bền vững và có chức năng định hƣớng, đánh giá, điều chỉnh hành vi của cá nhân, cộng đồng. Mỗi cán bộ, giảng viên trong bộ máy nhà nƣớc đều xuất thân từ các thành phần khác nhau trong xã hội, điều đƣơng nhiên là họ sẽ mang những nét đặc trƣng của nền văn hóa xã hội vào trong công sở, nơi mà họ đang làm việc. Do đó, truyền thống văn hóa làng xã sẽ có những tác động ảnh hƣởng nhất định đến việc hình thành văn hóa công sở. Văn hóa giữa các vùng miền cũng có sự khác biệt rõ rệt. Miền Bắc, miền Trung quanh năm phải đối đầu với thiên tai: Lụt lội, hạn hán, bão tố, ẩm thấp, dịch bệnh … cuộc sống của ngƣời dân lúc nào cũng phải tính toán, chắt chiu, dành dụm. Còn miền Nam do điều kiện thiên nhiên ƣu đãi, mƣa thuận gió hòa nên con ngƣời cũng trở nên phóng khoáng trong sinh hoạt hàng ngày. Con ngƣời là sản phẩm của hoàn cảnh, vì thế, môi trƣờng tự nhiên ấy cũng góp phần hình thành tâm lý, tình cảm, nhận thức (lý trí) của con ngƣời Việt Nam. Sự khác biệt ấy cũng ảnh hƣởng đến việc thực thi công vụ. Về thủ tục pháp lý, giấy phép và các vấn đề liên quan tới cơ quan chức năng, ở đâu cũng có những điểm tích cực, tiêu cực riêng nhƣng ở miền Nam thƣờng thì làm
  • 34. 26 đúng luật, tìm đúng ngƣời và đóng tiền đúng quy định thì sẽ làm đƣợc suôn sẻ. Trong khi ở miền Bắc, do sự phức tạp của bộ máy quản lý, cộng với một số nguyên nhân khác, mà những vấn đề này đôi khi đòi hỏi phải có mối quan hệ tốt thì khó đến mấy cũng làm đƣợc. Quy định về pháp lý ở hai miền cũng có những điểm khác nhau đòi hỏi chúng ta phải tìm hiểu trƣớc. Ví dụ vấn đề treo “biển quảng cáo” ở Thành phố Hồ Chí Minh rất hạn chế, nhất là ở những quận trung tâm và trong tƣơng lai sẽ bị cấm. Trong khi đó, ở Hà Nội, nếu bạn có mối quan hệ tốt, có thể treo “biển quảng cáo” ở những vị trí “không tƣởng”. Ở Thành phố Hồ Chí Minh vốn nhiều sự kiện lớn nhỏ, ngƣời tham gia thƣờng trông đợi một cái gì đó “hay hay, lạ lạ” làm động lực thúc đẩy họ đến tham gia. Ngay cả ở các sự kiện nhƣ: Hội nghị khách hàng, họp báo, những điểm nhấn ấn tƣợng luôn gây cho họ sự thích thú và nhớ lâu. Chính vì thế có nhiều công ty sẵn sàng chi thêm nhiều tiền cho các màn “giải trí” này. Còn ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, các sự kiện thu hút ngƣời tham gia, thƣờng phải gắn kèm những lợi ích cụ thể nào đó, ví dụ đƣợc nhận quà, đƣợc thử miễn phí, mua sản phẩm giá rẻ… sẽ có cơ hội thu hút ngƣời tham gia nhiều hơn. Ngƣời miền Bắc cũng ít thích mua vé, đặt chỗ trƣớc để tham gia sự kiện,vì họ thƣờng e ngại biết đâu lúc đó bận việc, trời mƣa... lại không đi đƣợc trong khi ở miền Nam ngƣời ta thƣờng đổ xô mua vé, đặt chỗ trƣớc vì sợ mất phần văn hóa, tập quán cũng là điều quan trọng cần lƣu ý khi bạn tổ chức sự kiện ở hai miền. Ví dụ ngƣời miền Nam có xu hƣớng thích các trò đỏ đen, trông đợi vào vận may, cho nên các tiết mục thẻ cào, bốc thăm, quay số… thƣờng gây hứng thú cho họ. Còn ngƣời miền Bắc thì chuộng sự chắc chắn, cứ đến tham dự mà cầm chắc có quà mang về là hấp dẫn. Trong các tiết mục hoạt náo, trò chơi, ngƣời Nam thƣờng cởi mở và hƣởng ứng nhiều hơn trong khi ngƣời Bắc khá trầm và có xu hƣớng thu mình lại. Vai trò của ngƣời dẫn chƣơng trình lúc này rất quan trọng trong việc khuyến khích ngƣời tham dự tham gia vào việc làm nóng chƣơng trình.
  • 35. 27 Những khác biệt trên đây chỉ là những tiểu tiết nhƣng lại khá quan trọng giúp nhà tổ chức sự kiện có chính sách thu hút khách phù hợp. Còn rất nhiều những điểm khác biệt khác mà đi vào từng sự kiện cụ thể chúng ta mới thấy đƣợc. Đầu tƣ vào việc lắng nghe, tìm hiểu để cung cấp một dịch vụ tổ chức sự kiện phù hợp với mỗimiền chính là một nhiệm vụ khó khăn nhƣng không kém phần thú vị cho bất kỳ nhà tổ chức sự kiện nào muốn mở rộng tầm hoạt động của mình trong cả nƣớc. Bên cạnh đó, quá trình hình thành của văn hóa tổ chức chịu ảnh hƣởng của một số yếu tố nhƣ văn hóa dân tộc, văn hóa vùng, văn hóa ngành nghề. Văn hóa công sở Việt Nam trƣớc nhất chịu sự ảnh hƣởng sâu sắc của văn hóa dân tộc - văn hóa của một nền nông nghiệp lúa nƣớc, hay văn hóa làng (Nguyễn Văn Thâm, 2003; Trần Thị Thanh Hà, 2001). Văn hóa công sở của Việt Nam đƣợc tận hƣởng một loạt khía cạnh tích cực của “Văn hóa làng” nhƣ chú trọng sự cân bằng, tế nhị, kín đáo và tinh thần đùm bọc. Chính kiểu văn hóa nêu trên, là một phần cơ sở cho kỹ thuật hành chính nhƣ bỏ phiếu kín tín nhiệm. Khía cạnh tiêu cực có thể có của “Văn hóa làng” đối với việc hình thành và phát triển văn hóa công sở. Có thể kể ra một vài ví dụ: Thứ nhất, sự thiên về xúc cảm hơn là lý trí, sự mềm dẽo, linh hoạt trong ứng xử hàng ngày có thể dẫn đến cách hành động không nguyên tắc, tùy tiện; thái độ tế nhị, kín đáo, không lộ liễu có thể là lý do sự phổ biến của các tin đồn, bình luận không chính thức. Thứ hai, việc coi trọng tình nghĩa quá mức có thể dẫn đến sự thiếu dứt khoát và vi phạm nguyên tắc trong xử lý công việc, nhất là liên quan đến công tác cán bộ; đồng thời là cách giao tiếp thân mật, xuồng xã (xƣng hô kiểu chú - mày, chú - anh; ông - tôi) và thích gặp gỡ những nơi không chính thức (trong phòng làm việc thì bàn chuyện bia, ra ngoài quán bia thì bàn công việc); trang phục thì tùy tiện phóng túng. Những yếu tố này làm cho quá trình chuẩn mực hóa hành vi trong giao tiếp công vụ trở nên khó khăn hơn rất
  • 36. 28 nhiều. Theo Nguyễn Văn Thâm (2003) thì các thủ tục, phƣơng pháp quản lý đúng bài bản không đƣợc đánh giá cao. Trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi dân tộc, mỗi ngƣời, mỗi nghề nghiệp lại có những đặc thù khác nhau và thể hiện khác nhau mà thành đa dạng ứng xử. Mỗi vùng địa lý, mỗi quốc gia, mỗi nƣớc lại hình thành cái riêng trong cái chung của con ngƣời. Chẳng hạn, ngƣời phƣơng Tây chú trọng đến tính cách, hành vi giao tiếp. Còn ngƣời phƣơng Đông chú trọng đến nội tâm và ý thức giao tiếp ... tất cả đều có cái hay và cái chƣa hay vì thế phải rèn luyện năng lực mới có đƣợc văn hóa giao tiếp và phải nỗ lực mới thành giao tiếp có văn hóa. Văn hóa các tổ chức Nhật Bản, kể cả tổ chức hành chính thƣờng đề cao tinh thần đồng đội, ở đó, vai trò, ảnh hƣởng và tiếng nói của nhóm quan trọng hơn cá nhân; trong khi yếu tố tự quản cá nhân, sự tự tin và ảnh hƣởng cá nhân lại đƣợc chú trọng hơn văn hóa của nhiều tổ chức ở Mỹ. Văn hóa vùng Nam Á thì đặc thù ở sự né tránh những đối mặt căng thẳng, tránh đƣa ra những lời chỉ trích mạnh, tâm sự và bình luận chỉ chấp nhận trong nhóm bạn bè thân thiết; và “thể diện” là vấn đề cực kỳ quan trọng cho nên ngƣời ta né tránh các tình huống có thể làm ai đó “mất mặt”. Tuy nhiên, việc hiểu biết, học hỏi và tiếp thu kinh nghiệm nƣớc ngoài trong lĩnh vực hoàn thiện văn hóa công sở cần tính đến những sáng kiến thành công ở khu vực, hoặc tổ chức này nhƣng có thể thất bại ở một tổ chức, hay khu vực khác. 1.4.1.2. Tác động của du nhập văn hóa nƣớc ngoài Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, chúng ta chống áp đặt mô hình văn hóa và lối sống nƣớc ngoài vào nƣớc ta. Nhƣng đồng thời, chúng ta cũng chống xu hƣớng kỳ thị, chối bỏ văn hóa nƣớc ngoài. Xu thế toàn cầu hóa đem lại thời cơ để chúng ta có thể lựa chọn, chủ động tiếp nhận những giá trị tiến bộ của thời đại để làm giàu cho nền văn hóa dân tộc, đồng thời chúng ta cũng
  • 37. 29 cần chống lại những tác động tiêu cực do xu thế toàn cầu hóa đƣa lại. Việc mở cửa không thể tạo ra tiêu cực mà trái lại chính là nhằm tạo điều kiện cho nƣớc ta thu hút những tinh hoa văn hóa thế giới, tranh thủ kỹ thuật phƣơng Tây. Nhƣng đối với những ngƣời thiếu bản lĩnh và tƣ duy độc lập thì việc mở cửa lại là cơ hội để thâm nhập lối sống phƣơng Tây và những loại văn hóa độc hại. Trong lĩnh vực văn hóa, sự tác động của xu thế toàn cầu hóa cũng tác động vào nƣớc ta mạnh mẽ theo cả hai chiều thuận - nghịch khác nhau, đem đến những mặt tích cực, cũng nhƣ mặt tiêu cực đối với nền văn hóa dân tộc. Những mặt tích cực của nó thể hiện ở việc góp phần nâng cao trình độ tƣ duy khoa học của xã hội công nghiệp, thể hiện ở việc phổ biến các giá trị văn hóa cùng các hoạt động và loại hình văn hóa mới phục vụ cho việc nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Đồng thời, mặt trái của nó là truyền bá lối sống tiêu thụ và hƣởng lạc, làm xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội nhƣ: Nạn ma túy, mại dâm, cờ bạc, bạo lực xã hội, thậm chí làm nảy sinh sự bất ổn định trong lĩnh vực tôn giáo và dân tộc. Điều này cũng làm ảnh hƣởng đến việc xác định hệ thống giá trị, niềm tin của văn hóa công sở. 1.4.1.3. Tác động của môi trƣờng pháp luật Có thể nói hoạt động quản lý của các tổ chức nhà nƣớc phải đƣợc tiến hành theo pháp luật và bằng pháp luật, không thể giải quyết tùy tiện. Vì vậy, văn hóa tổ chức hành chính nhà nƣớc mang tính pháp trị, các hoạt động đều dựa trên cơ sở pháp luật, thông qua những thủ tục, chính sách và quy trình chuẩn. Theo pháp luật thì bản thân bộ máy nhà nƣớc và giảng viên nhà nƣớc cũng phải tuân thủ theo pháp luật. Qua cách thức thành lập hay địa vị pháp lý, cho đến tổ chức và hoạt động của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cũng đƣợc xác định dựa trên cơ sở các văn bản luật (Hiến pháp, luật, văn bản dƣới luật). Bằng pháp luật có nghĩa bộ máy hành chính nhà nƣớc sử dụng công cụ pháp luật để quản lý xã hội. Quản lý theo pháp luật và bằng pháp luật đòi hỏi sự minh bạch, công khai hóa các thể chế, chính sách, các thủ tục, quy trình làm việc.
  • 38. 30 Việc thực hiện tốt quy chế văn hóa công sở, về bản chất là việc sử dụng pháp luật để tác động vào văn hóa công sở. Pháp luật có giá trị riêng của nó nhƣng pháp luật cũng tạo ra các giá trị, chuẩn mực cho văn hóa công sở. Vai trò của pháp luật là thúc đẩy quá trình hình thành, củng cố, phổ biến các giá trị, chuẩn mực của văn hóa công sở, phát huy tác dụng một cách rộng rãi và thống nhất trong hệ thống công sở. Pháp luật chính là cầu nối cho việc tiếp nhận, chuyển hóa các tinh hoa văn hóa công sở của nƣớc ngoài vào Việt Nam. Vì vậy, khi bàn về vai trò của quy chế văn hóa công sở nghĩa là vai trò của nó đối với đời sống công sở. Văn hóa truyền thống của Việt Nam đề cao tính cộng đồng, cái cá nhân là cái thuộc về cộng đồng. Giá trị này cũng đƣợc đƣa vào và biểu hiện trong nhiều tổ chức Việt Nam. Ví dụ, sáng ra đến cơ quan, mọi ngƣời thƣờng ngồi cùng nhau ít phút bên ấm trà chuyện trò về thế sự, hỏi thăm nhau ... rồi mới vào việc. Ai không tham gia cảm thấy không phải và dƣờng nhƣ sẽ có khó khăn khi hòa nhập, chia sẻ trong công việc. Trái lại, văn hóa công sở các nƣớc phƣơng Tây với thang giá trị đặc trƣng là tính kỷ luật, pháp lý, tính chuyên môn cao. Ngƣời ta rất ít quan tâm đến mối quan hệ riêng tƣ ngoài công sở của giảng viên, trừ phi là những mối quan hệ đó ảnh hƣởng trực tiếp tới công vụ. Giảng viên đƣợc tôn trọng nếu tuân thủ nghiêm kỷ luật, đƣợc đánh giá cao nếu giỏi chuyên môn. 1.4.1.4. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia ảnh hƣởng, tác động đến việc hình thành, xây dựng các giá trị văn hóa, trong đó có văn hóa công sở. Kinh tế phát triển hay đi xuống đều ảnh hƣởng đến vấn đề xây dựng văn hóa công sở từ việc xây dựng, hoạch định chính sách, xác định các giá trị chuẩn mực cho đến các nguồn lực dành cho tổ chức công sở văn minh, hiện đại, trang bị phƣơng tiện, điều kiện làm việc của CBGV… Ở quốc gia có trình
  • 39. 31 độ kinh tế - xã hội phát triển sẽ có điều kiện dành nhiều nguồn lực hơn cho việc xây dựng văn hóa công sở. Việc đầu tƣ các nguồn lực cũng đặt ra yêu cầu phải tăng cƣờng công tác quản lý, thực hiện các biện pháp tổ chức, điều hành công sở linh hoạt, thúc đẩy sự hòa hợp giữa giảng viên với tƣ cách là ngƣời lao động với cơ quan, đơn vị; nâng cao hiệu suất, chất lƣợng hoạt động của các trƣờng đào tạo bồi duõng góp phần đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội và ngƣời dân. Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trƣờng đã tác động, đặt ra những yêu cầu mới đối với việc xây dựng văn hóa nói chung và văn hóa công sở nói riêng. Phát triển kinh tế thị trƣờng luôn đặt vấn đề hiệu quả lên hàng đầu, đòi hỏi các cơ sở đào tạo bồi dƣỡng phải không ngừng cải tiến lề lối làm việc, đội ngũ giảng viên phải có năng lực, trình độ, có trách nhiệm với công việc, tận tụy giảng dạy tốt . Tuy nhiên, nền kinh tế thị trƣờng cũng có những mặt trái, nếu không có biện pháp khắc phục hiệu quả sẽ là điều kiện, môi trƣờng làm nảy sinh những biểu hiện tiêu cực, phi văn hóa trong đội ngũ giảng viên nhƣ trù dập, tham nhũng, kèn cựa, bè phái gây mất đoàn kết... gây ra nhiều khó khăn và thách thức cho việc xây dựng văn hóa công sở văn minh, hiện đại. 1.4.2. Yếu tố chủ quan 1.4.2.1. Trình độ, năng lực nhận thức của đội ngũ cán bộ, giảng viên Trình độ, năng lực nhận thức của các cán bộ, giảng viên đƣợc biểu hiện qua mức độ nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chức trách, quyền và nghĩa vụ của bản thân; hệ thống các quy tắc xử sự với cấp trên, đồng nghiệp và với nhân dân… Trình độ, năng lực nhận thức còn biểu hiện thông qua mức độ tự giác thực hiện các quy chế, quy định làm việc của cơ quan, các
  • 40. 32 quy tắc, chuẩn mực ứng xử. Nếu cán bộ, giảng viên nhận thức rõ và có ý thức tuân thủ, bảo vệ và duy trì những quy định đó trong hoạt động thực thi công vụ thì văn hóa công sở sẽ không ngừng đƣợc nâng cao. Vì vậy, để góp phần xây dựng văn hóa công sở, một giải pháp rất quan trọng là tăng cƣờng công tác giáo dục cho cán bộ, giảng viên về chức năng, nhiệm vụ, định hƣớng hoạt động của cơ quan, tổ chức; chức trách, quyền và nghĩa vụ của bản thân; hệ thống các quy tắc xử sự thể hiện qua thái độ, hành vi ứng xử… để CBGV nắm vững và tự giác thực hiện. Ngoài ra, văn hóa công sở của cơ quan, tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nhận thức, năng lực tổ chức, điều hành hoạt động công sở của cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Nếu ngƣời lãnh đạo nhận thức rõ sự cần thiết, tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa công sở, có sự quan tâm và nỗ lực cần thiết cho việc xây dựng và phát triển văn hóa công sở trong cơ quan, đơn vị mình, đồng thời có năng lực tổ chức, điều hành hoạt động công sở bảo đảm sự đoàn kết, dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động… thì văn hóa công sở sẽ không ngừng đƣợc tăng cƣờng và đảm bảo thực hiện. Ngƣợc lại, nếu ngƣời lãnh đạo quan liêu, cửa quyền, tổ chức điều hành mất dân chủ, không đƣợc cấp dƣới ủng hộ, gây mất đoàn kết trong cơ quan thì không thể phát huy tác dụng của văn hóa công sở, làm ảnh hƣởng tới kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Do đó, cần đề cao vai trò, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng, nâng cao văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính hiện nay. 1.4.2.2. Vị thế, “thƣơng hiệu” của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng Vị thế của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng uy tín của cơ quan, tạo nên niềm tin, niềm tự hào của chính CBGV đối với trƣờng mình. Vị thế của một cơ quan luôn đƣợc quyết định bởi kết quả thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
  • 41. 33 Nếu thực hiện tốt vai trò thì vị thế sẽ không ngừng đƣợc củng cố và phát triển. Nếu một cơ quan, đơn vị có uy tín, tạo dựng đƣợc vị thế, “thƣơng hiệu” tốt, đƣợc nhân dân và xã hội thừa nhận thì bản thân mỗi CBGV trong trƣờng đó sẽ yêu nghề hơn, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, tự giác tuân thủ nội quy, quy chế làm việc, có trách nhiệm hơn với công việc đƣợc giao và không ngừng nâng cao hiệu quả làm việc. Ngƣợc lại, nếu hình ảnh và vị thế của cơ quan, đơn vị bị đánh giá thấp, làm mất niềm tin, không đáp ứng yêu cầu của các thành viên trong công sở cũng nhƣ học viên, tổ chức thì các giá trị của văn hóa công sở sẽ không đƣợc coi trọng. Vì vậy, cần đặc biệt quan tâm tới việc tạo dựng hình ảnh và vị thế của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng . 1.4.2.3. Mức độ hiện đại hóa công sở Văn hóa công sở luôn có mối liên hệ chặt chẽ với hiện đại hóa công sở. Văn hóa công sở chỉ có thể đƣợc xây dựng và duy trì trên cơ sở có sự đảm bảo ở mức độ nhất định về cơ sở vật chất cũng nhƣ trang bị phƣơng tiện, điều kiện làm việc cho CBGV. Trụ sở của cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng nếu đƣợc xây dựng khang trang, hiện đại, tại những địa điểm thuận lợi cho các hoạt động giảng dạy, học tập sẽ tạo đƣợc sự hài lòng cho học viên, tổ chức, góp phần tạo dựng hình ảnh và vị thế của trƣờng văn minh, hiện đại. Đồng thời, các thiết bị làm việc, thiết bị văn phòng đƣợc trang bị đồng bộ, phù hợp sẽ giúp cho CBGV làm việc nhanh, hiệu quả, nâng cao chất lƣợng giảng dạy của cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng. Song song với việc hiện đại hóa công sở cần tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CBCC có trình độ, sử dụng thành thạo trang thiết bị hiện đại, có phong cách làm việc mới, văn minh và chuyên nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh việc tăng cƣờng hiện đại hóa công sở, trang bị phƣơng tiện làm việc đầy đủ cho CBCC, cần kiên quyết chống lại các biểu hiện lãng phí, sử dụng không đúng mục đích các tài sản công, một biểu hiện phi văn hóa trong tổ chức, hoạt động của công sở.
  • 42. 34 Tiểu kết chƣơng 1 Chƣơng 1 nêu lên một số khái niệm cơ bản về văn hóa công sở, văn hóa công sở trong các trƣờng đào tạo bồi dƣỡng; nội dung văn hóa công sở. Văn hóa công sở là một bộ phận thuộc phạm trù ý thức xã hội, do tồn tại xã hội quyết định mà trực tiếp là do bản chất, vai trò, chức năng, phƣơng thức tổ chức, hoạt động của công sở hành chính quyết định. Do vậy, văn hóa công sở có mối quan hệ tác động trở lại tổ chức và hoạt động của công sở theo theo quy luật tác động của ý thức xã hội với tồn tại xã hội, tạo cơ sở cho việc hình thành và phát huy vai trò của văn hóa công sở đối với tổ chức và hoạt động của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng. Có thể nói văn hóa công sở là nền móng sâu xa của công sở hành chính; văn hóa công sở là mục tiêu, là động lực duy trì, phát huy bản chất, vai trò của công sở, thúc đẩy cải cách và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng. Văn hóa công sở là hệ thống các giá trị, niềm tin, truyền thống của công sở tạo thành các quy phạm văn hóa điều chỉnh hành vi của các cá nhân làm việc trong công sở, giống nhƣ các quy phạm đạo đức điều chỉnh hành vi con ngƣời trong đời sống xã hội. Văn hóa công sở liên kết các thành viên trong công sở lại với nhau, tạo nên sức mạnh cho sự phát triển của công sở. Văn hóa công sở có khả năng tập hợp các thành viên vì nó có hệ thống giá trị mà những thành viên tôn trọng, đề cao, chấp thuận và tuân thủ. Chƣơng này cũng tập trung tìm hiểu đặc điểm, vai trò và các yếu tố cấu thành văn hóa công sở trong các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng.
  • 43. 35 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC CÁC BỘ 2.1. Giới thiệu chung về các trƣờng đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc Bộ 2.1.1. Vị trí pháp lý của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ Theo Điều 2, Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bộ la cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Theo Điều 17 Nghị định số 123/2016/NĐ-CP, trong cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ có các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức, Học viện thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ. Tên gọi cụ thể từng trƣờng sẽ đƣợc quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ. Đến nay chƣa có văn bản pháp lý quy định chung về vị trí, nhiệm vụ của các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ. Căn cứ quy định tại Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày 30/12/2011 của Chính phủ quy định về vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động đối với trƣờng của cơ quan xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lƣợng vũ trang nhân dân; Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của mỗi bộ, Quyết định của Bộ trƣởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ và qua nghiên cứu thực tế, có thể khái quát về vị trí và chức năng
  • 44. 36 của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ nhƣ sau: Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ, có tƣ cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có chức năng đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật, hành chính nhà nƣớc và kỹ năng nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ; nghiên cứu khoa học và công nghệ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dƣỡng của Bộ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, trong số các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng thuộc bộ, Học viện Hành chính Quốc gia là đơn vị có vị trí pháp lý đặc biệt, khác với các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng thuộc bộ khác. Học viện Hành chính Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập hạng đặc biệt trực thuộc Bộ Nội vụ, là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dƣỡng năng lực, kiến thức, kỹ năng về hành chính, về lãnh đạo, quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; đào tạo nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học hành chính và tƣ vấn trong lĩnh vực hành chính và quản lý nhà nƣớc. Học viện Hành chính Quốc gia có con dấu hình Quốc huy. 2.1.2. Nhiệm vụ của trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ Trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc các bộ có nhiệm vụ và quyền hạn chung sau: 1. Xây dựng quy hoạch, chiến lƣợc, kế hoạch phát triển trƣờng theo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, trình Bộ trƣởng quyết định và tổ chức thực hiện sau khi đƣợc phê duyệt. 2. Về đào tạo, bồi dƣỡng: a) Xây dựng, đề xuất với cấp có thẩm quyền chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành, lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ, tổ chức thực hiện theo phân công của Bộ;
  • 45. 37 b) Tổ chức hoặc tham gia với các đơn vị liên quan biên soạn và lựa chọn giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức ngành, lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ theo quy định của Bộ và quy định của pháp luật; c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ xây dựng kế hoạch: đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, viên chức; kinh phí hoạt động của Trƣờng cho các nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng hàng năm trình Bộ trƣởng quyết định và tổ chức thực hiện sau khi đƣợc phê duyệt; d) Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành, lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ theo vị trí việc làm, theo tiêu chuẩn ngạch công chức (cán sự, ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và tƣơng đƣơng), theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc chức năng quản lý nhà nƣớc của Bộ theo quy định của pháp luật; e) Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng hành chính và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ cho cán bộ, công chức, viên chức; f) Phối hợp với Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nƣớc theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên cao cấp cho các đối tƣợng công chức, viên chức ngành thuộc chức năng quản lý nhà nƣớc của Bộ; g) Thực hiện quản lý và cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ, giấy chứng nhận tốt nghiệp cho ngƣời học, sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo, bồi dƣỡng sau khi hoàn thành một chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng theo quy chế văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật. 3. Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế a) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, tƣ vấn trong lĩnh vực công tác đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực cho ngành thuộc
  • 46. 38 chức năng quản lý nhà nƣớc của Bộ theo nhiệm vụ đƣợc giao và quy định của pháp luật; b) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng các chƣơng trình, đề án, đề tài công tác đào tạo, bồi dƣỡng và phát triển nguồn nhân lực ngành theo phân công của Bộ; c) Thực hiện hợp tác với các tổ chức liên quan trong và ngoài nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức, viên chức theo nhiệm vụ đƣợc giao và quy định của pháp luật. 4. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Trƣờng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thống kê kết quả hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức hằng năm theo quy định. 5. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của Trƣờng; thực hiện các chính sách, chế độ tiền lƣơng, đào tạo, bồi dƣỡng, đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức, đội ngũ giảng viên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ. 6. Quản lý tài chính, tài sản đƣợc giao, tổ chức sử dụng và quản lý ngân sách, kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc phân bổ theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trƣởng và theo quy định của pháp luật. Về phân công, phân cấp tổ chức biên soạn tài liệu đào tạo bồi dƣỡng và tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cho các trƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức thuộc bộ, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức quy định nhƣ sau: - Học viện, Trƣờng, Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là cơ