SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƢƠNG XUÂN HÙNG
HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC
Ở CẤP XÃ – TỪ THỰC TIỄNTHÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT,
TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU
ĐẮK LẮK – NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cản ơn Ban Giám đốc Học viện, các khoa, ban,
Khoa Sau đại học, các Thầy, Cô giáo Học viện hành chính, Học viện hành
chính Phân viện Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong thời
gian qua và tạo điều kiện để em hoàn thành chương trình cao học. Đặc biệt
em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành luận văn cao học này.
Em xin chân thành cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình
đã hết lòng giúp đỡ, tạo điều kiện, động viên em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và khả năng của bản thân, bản luận
văn cao học của em chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các Thầy, Cô và các bạn.
Học viên thực hiện luận văn
Lƣơng Xuân Hùng
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
1. UBND Ủy ban nhân dân
2. HĐND Hội đồng nhân dân
3. CCHC Cải cách hành chính
4.UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc
5. CCHCNN Cải cách hành chính nhà nước
6. TANDTC Tòa án nhân dân tối cao
7. VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
2.1 Các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Buôn Ma Thuột
2.2 Thực trạng công tác chứng thực tại thành phố Buôn Ma Thuột
2.3 Số liệu trả kết quả các loại giấy tờ và dịch vụ tại bộ phận một cửa
cấp xã trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
2.4 Đội ngũ cán bộ tư pháp cấp xã trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Mục lục
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 7
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CHỨNG THỰC CẤP XÃ ...................................................................... 8
1.1 Một số vấn đề chung quản lý nhà nước về chứng thực ............................ 8
1.2 Khái niệm và các kiểu hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực
.17
1.3 Khái quát quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý
nhà nước về chứng thực .................................................................................. 26
1.4 Đánh giá hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực................... 29
Kết luận chương 1........................................................................................... 37
iv
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CHỨNG THỰC Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA
THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK .......................................................................... 39
2.1 Tổng quan về thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.......................... 39
2.2 Quản lý chứng thực trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột ................... 42
2.3 Thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột .......................................................... 48
Kết luận chương 2........................................................................................... 66
Chƣơng 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NĂNG CAO CHẤT LƢỢNG CỦA VĂN BẢN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC Ở CẤP XÃ ..................... .68
3.1. Cơ sở chính trị, pháp lý và xã hội cần được quán triệt trong việc hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về chứng thực..............................................68
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng
thực ở cấp xã ...........................................................................................................76
Kết luận chương 3...........................................................................................89
Kết luận ...........................................................................................................90
Phụ lục.............................................................................................................97
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tế cuộc sống cho thấy, ngày nay công dân, tổ chức cần rất nhiều
loại giấy tờ phục vụ cho các giao dịch của mình, không chỉ một bản của mỗi
loại mà thường cùng lúc cần rất nhiều bản mỗi loại giấy tờ: học sinh cần làm
nhiều bộ hồ sơ để cùng lúc đăng ký thi vào nhiều trường, cử nhân cùng lúc
cần làm nhiều bộ hồ sơ để xin việc ở nhiều công sở hay doanh nghiệp, các
doanh nghiệp cùng lúc cần nhiều bộ hồ sơ để tham gia vào nhiều quan hệ thị
trường…. Mặt khác, với mỗi đối tượng nhận hồ sơ, giấy tờ thì yêu cầu về số
lượng, chủng loại các giấy tờ là không giống nhau. Do vậy, có thể thấy nhu
cầu chứng thực sẽ ngày càng gia tăng. Chứng thực là một nhu cầu tất yếu của
cuộc sống; xuất phát từ nhu cầu giao dịch của công dân, của tổ chức và của
chính Nhà nước. Nhu cầu này ngày càng tăng lên do sự mở rộng và phát triển
các quan hệ pháp luật. Nhằm đáp ứng nhu cầu tất yếu của cuộc sống và từng
bước hoàn thiện nhà nước về chứng thực, nhà nước đã chú trọng ban hành
nhiều văn bản để điều chỉnh vấn đề này. Hệ thống các văn bản quản lý nhà
nước đã thực hiện tốt việc thông tin, truyền đạt các quyết định quản lý,
phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý,
công cụ xây dựng hệ thống pháp luật, hướng dẫn thực hiện. Sau hơn hai mươi
năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, công tác xây
dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước nói chung và hệ thống
văn bản quản lý nhà nước về chứng thực nói riêng đã có những tiến bộ quan
trọng. Quy trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới.
Nhiều bộ luật, luật, pháp lệnh được ban hành đã tạo khuôn khổ pháp lý ngày
càng hoàn chỉnh hơn để Nhà nước quản lý bằng pháp luật trên các lĩnh vực.
Nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa từng bước được đề cao và phát huy
trên thực tế. Công tác phổ biến và giáo dục pháp luật được tăng cường đáng
kể. Những tiến bộ đó đã góp phần thể chế hoá đường lối của Đảng, nâng cao
2
hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của Nhà nước, đẩy mạnh phát triển kinh
tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước.
Bên cạnh những thành tựu trên, hệ thống văn bản quản lý nhà nước về
chứng thực hiện nay còn nhiều bất cập. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước
về chứng thực nước ta vẫn chưa đầy đủ và đồng bộ, thiếu thống nhất, nhiều
nội dung chưa hợp lý. tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống. Hoàn thiện
hệ thống pháp luật trong lĩnh vực dân sự nói chung và chứng thực nói riêng
là quan điểm định hướng của Đảng tại Nghị quyết số 48-NQ/TW Bộ Chính
trị ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
từ nay đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
Vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện hệ thống văn
bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực từ thực tiễn thực tiễn từ cấp
cơ sở tại các địa phương. Qua đây, giúp đánh giá khách quan và đầy đủ về
thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quản
lý nhà nước về chứng thực. Đây cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài “Hệ
thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã – Từ thực tiển thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Công trình đầu tiên đề cập về hoạt động công chứng, chứng thực có thể
kể tới là “những điều cần biết về công chứng nhà nước”, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội năm 1992 của tác giả Nguyễn Văn Yểu và Dương
Đình Thành; “Giới thiệu vài nét về xây dựng và hoàn thiện công chứng nhà
nước ở thành phố Hà Nội”, đăng trên tạp chí Thông tin khoa học pháp lý, Bộ
tư pháp, năm 1995. Hai công trình này có vai trò như cuốn cẩm nang giới
thiệu về hoạt động công chứng nhà nước nói chung với nhiệm vụ trọng tâm
của các phòng công chứng nhà nước thuộc UBND cấp tỉnh.
Đề cập sâu hơn về hoạt động công chứng, chứng thực ở khía cạnh khác,
có công trình “Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác định phạm
3
vi, nội dung hành vi công chứng, chứng thực và giá trị pháp lý của văn bản
công chứng, chứng thực ở nước ta hiện nay” của tác giả Đặng Văn Khanh,
luận án tiến sỹ Luật học. Tác giả đã có những luận giải sâu sắc về bản chất và
sự khác nhau của hai hoạt động công chứng và chứng thực xuất phát từ thẩm
quyền thực hiện các hoạt động này; tương ứng là phạm vi của mỗi hoạt động
và giá trị pháp lý của văn bản công chứng; chứng thực, qua đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện về quy định pháp luật.
Về vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, chứng thực,
công trình đầu tiên có thể kể đến là luận văn thạc sỹ Luật học: “Quản lý nhà
nước về công chứng, chứng thực; công chứng nhà nước, những vấn đề lý
luận và thực tiễn ở nước ta” của tác giả Trần Ngọc Nga, (Hà Nội năm
1996). Có thể nói đây là một trong những công trình khoa học đầu tiên nghiên
cứu một cách có hệ thống về vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động công
chứng và chứng thực dưới góc độ luật học. Trong luận văn của mình, bên
cạnh việc luận giải sự khác nhau mang tính bản chất giữa hai hoạt động công
chứng và chứng thực dưới góc độ luật học. Trong luận văn của mình, bên
cạnh việc luận giải sự khác nhau mang tính bản chất giữa hai hoạt động công
chứng và chứng thực theo thẩm quyền thực hiện và tính chất pháp lý của mỗi
sự kiện, tác giả đã đề cập tới những nội dung cơ bản về quản lý nhà nước dưới
góc độ lý luận quản lý nhà nước trong một lĩnh vực cụ thể.
Vài năm trở lại đây, nhu cầu cuộc sống và yêu cầu của công tác quản lý
nhà nước, vấn đề công chứng, chứng thực đã thu hút được khá nhiều sự quan
tâm của giới nghiên cứu. Có thể kể đến một số các công trình sau:
Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công “Xây dựng nội dung cơ bản
quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, chứng thực từ thực tiễn
tỉnh Bình Phước” của tác giả Nguyễn Minh Hợi (TP. Hồ Chí Minh năm
2006). Trong luận văn tác giả đã đề cập những vấn đề lý luận về công chứng,
chứng thực như: khái niệm, nguồn gốc ra đời hoạt động công chứng, chứng
thực; cách đáp ứng của nhiều nhà nước về nhu cầu công chứng, chứng thực
4
của người dân. Sự cần thiết khách quan phải quản lý nhà nước đối với những
hoạt động này; từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của hệ thống cung ứng dịch
vụ công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Bình Phước, tác giả đề xuất
những giải pháp, kiến nghị nhằm xây dựng những mô hình cung ứng dịch vụ
này trên bình diện toàn quốc.
Đề cập tới hoạt động chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực
theo hướng tách biệt với hoạt động công chứng, có thể kể tới một số công
trình sau: Khóa luận tốt nghiệp đại học hành chính (năm 2008) của tác giả
Nguyễn Đình Việt - Học viện hành chính quốc gia với đề tài “Dịch vụ chứng
thực theo Nghị định số 79/2007/NĐ-CP tại huyện Quỳ Hợp, Nghệ An -
Thực trạng và giải pháp”. Khóa luận đã tiếp cận chứng thực dưới góc độ là
một dịch vụ hành chính công mà nhà nước có nghĩa vụ cung ứng cho công
dân, tổ chức; phản ánh thực tiễn thực hiện chứng thực trên địa bàn huyện Quỳ
Hợp thông qua bảng số liệu tổng hợp tình hình chứng thực, đặc biệt là sự
khảo sát thông qua điều tra xã hội học đối với cán bộ, công chức người thực
hiện dịch vụ chứng thực; trên cơ sở những tồn tại, hạn chế, khóa luận cũng đề
xuất những nhóm giải pháp mang tính chất vĩ mô áp dụng trên phạm vi toàn
quốc, cũng như những tác động đối với thực tiễn ở huyện Quỳ Hợp. Lấy
phạm vi không gian là huyện Quỳ Hợp, luận văn đã dành khoảng một nửa nội
dung để đề cập tới hoạt động chứng thực ở cấp xã theo Nghị định số
79/2007/NĐ-CP. Như vậy có thể nói đây là một công trình nghiên cứu khá
sớm về hoạt động chứng thực ở cấp xã.
Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công với đề tài “Quản lý nhà
nước về công chứng, chứng thực trên địa bàn cấp quận” của tác giả Phan
Hùng Nam (Học viện Hành Chính, Hà Nội năm 2008). Tiếp cận vấn đề theo
góc độ của hoạt động quản lý nhà nước, luận văn lấy thực tiễn từ hoạt động
công chứng, chứng thực ở cấp quận trên địa bàn thành phố Hà Nội làm không
gian khảo sát. Tôi nhận thấy, bên cạnh việc đề cập những nội dung mang tính
lý luận về công chứng, chứng thực, tác giả Phan Hùng Nam đã rất thành công
5
trong việc đề cập những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về công chứng,
chứng thực với tư cách là một hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực hành
chính tư pháp. Luận văn của tác giả Ngô Sỹ Trung với nội dung “Quản lý
nhà nước về chứng thực hiện nay - Qua nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn
thành phố Hà Nội”. Luận văn đi sâu vào việc phân tích hoạt động chứng
thực và nôi dung quản lý nhà nước về chứng thực theo tinh thần của Nghị
định số 79/2007/NĐ-CP; nêu lên thực trạng và thách thức trong quản lý nhà
nước đối với hoạt động chứng thực của chính quyền và ngành tư pháp thành
phố Hà Nội, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật về chứng thực, cũng như những giải pháp về tổ chức, điều
hành của cơ quan, ủy ban nhân dân và cơ quan tư pháp các cấp địa phương.
Có thể thấy những công trình trên đã tiếp cận ở những góc độ khác nhau xung
quanh vấn đề chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực, để làm phong
phú thêm về lý luận cũng như thực tiễn thực hiện chứng thực ở nước ta trong
thời gian vừa qua.
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu Hệ
thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã – Từ thực tiển thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực trạng hệ
thống văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực ở cấp xã từ thực
tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực nói chung
và ở cấp xã thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chứng thực, hệ thống văn bản
quản lý nhà nước và hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp
xã.
6
- Khảo sát và đánh giá tình hình thực hiện và đội ngũ công chức cấp xã
làm công tác chứng thực; thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước về
chứng thực ở cấp xã thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Trên cơ sở kết quả khảo sát tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số
giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về
chứng thực ở cấp xã.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tương nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý
nhà nước về chứng thực qua thực tiễn thực hiện ở cấp xã.
Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực
qua thực tiễn thực hiện tại UBND các xã trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -
Lê nin, các tư tưởng, quan điểm của Đảng và pháp luật của nhà nước và định
hướng cải cách tư pháp đến năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn: Phương pháp phân tích, tổng hợp,
so sánh, thống kê. Mỗi phương pháp nghiên cứu được vận dụng linh hoạt,
đóng vai trò riêng giúp tác giả có cái nhìn khách quan, nhiều chiều, đầy đủ
hơn về vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống
hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực chứng thực, khi được hoàn thiện luận văn sẽ đóng vai trò thiết
thực vào việc hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước về chứng thực.
Thực tiễn của luận văn: Các giải pháp đưa ra có thể được áp dụng để
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng thực
7
qua việc phân tích, đánh giá từ đó khuyến nghị một số giải pháp để hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương bao gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống văn bản quản lý nhà nước về
chứng thực ở cấp xã
- Chương 2: Thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng
thực ở cấp xã trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
- Chương 3: Một số giải pháp năng cao chất lượng của văn bản quản lý
nhà nước về chứng thực ở cấp xã.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC Ở CẤP XÃ
1.1. Một số vấn đề chung lý quản lý nhà nƣớc về chứng thực
1.1.1. Khái niệm chứng thực
Để hiểu được khái niệm pháp luật về chứng thực, trước hết, cần làm rõ
khái niệm “chứng thực”. “Chứng thực” là một thuật ngữ khá phức tạp, cần
được tìm hiểu dưới góc độ ngôn ngữ học và dưới góc độ khoa học pháp lý và
quản lý. Do vậy, cần phải so sánh, tìm hiểu các quan niệm khác nhau về
chứng thực ở trong nước cũng như những khái niệm tương ứng của khoa học
pháp lý nước ngoài.
Về khía cạnh ngôn ngữ, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ,
Nxb Đà Nẵng năm 1997 có một số định nghĩa có liên quan đến chứng thực,
sao: “Sao. Chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng bản gốc (thường nói về
giấy tờ hành chính). Sao đúng nguyên văn một tài liệu. Sao y bản chính. Bản
sao”. Còn về xác nhận được giải thích : “Xác nhận thừa nhận đúng sự thật
chữ kí, xác nhận lời khai”. Về chứng thực được định nghĩa “Nhận cho để làm
bằng là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiễn đã
chứng thực điều đó”. Như vậy, nghĩa của từ “chứng thực” xét về góc độ ngôn
ngữ còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau.
Về khía cạnh pháp lý, khái niệm “chứng thực” hoàn toàn không dễ định
nghĩa, để hiểu rõ hơn khái niệm này, cần hiểu về các định nghĩa khác nhau
của khoa học pháp lý nước ta qua các thời kỳ, cũng như cách định nghĩa khác
nhau của khoa học pháp lý nước ngoài.
- Quan niệm của khoa học pháp lý nước ngoài:
Từ góc độ luật học, qua tham khảo một số tài liệu pháp lý nước ngoài
có thể thấy, trong khoa học pháp lý một số nước cũng có những khái niệm
tương đương với khái niệm “chứng thực” trong tiếng Việt.
9
Tại Thụy Sĩ có quy định về hoạt động công chứng và chứng thực. Theo
quy định Luật công chứng và chứng thực ngày 30.08.2011 của bang Aargau,
Thụy Sĩ điều chỉnh việc công chứng và chứng thực trong phạm vi của bang
Aargau. Tại Điều 2 khoản 3 Luật công chứng của Thụy Sĩ: “Việc chứng thực
áp dụng đối với chữ ký, bản sao chụp, trích lục, sao chép hoặc bản dịch”. Mặc
dù Luật của Thụy Sĩ chưa tách riêng thành Luật công chứng, Luật chứng thực
nhưng cũng đã có quy định điều chỉnh về chứng thực.
Theo quy định của Luật công chứng Cộng hoà liên bang Đức ngày
28/9/1969 tại chương III có quy định các việc công chứng khác, điều chỉnh về
chứng thực. Cụ thể tại Khoản 1, Điều 42 quy định chứng thực bản sao: “Khi
chứng thực bản sao một văn bản cần xác định đó là bản chính”. Tại Điều 39
Luật này cũng quy định về chứng thực đơn giản: Khi chứng thực chữ ký, dấu
vân tay, tên hãng cũng như khi chứng thực thời điểm xuất trình giấy tờ cá
nhân, chứng thực việc đã vào sổ đăng ký hoặc chứng thực các bản sao lục và
các văn bản đơn giản khác thì chỉ cần một văn bản công chứng thay vì biên
bản công chứng, trong đó có chữ ký, dấu niêm phong và ghi rõ ngày, nơi lập,
văn bản công chứng là đủ.
Tại khoản 1, 2, 3 Điều 40 của Luật này quy định về chứng thực chữ ký:
Một chữ ký chỉ được chứng thực bởi công chứng viên biết chữ ký hoặc lấy
được chữ ký đó; Công chứng viên chỉ cần kiểm tra lại văn bản xem có tồn tại
lý do nào đó gây phương hại đến việc hành nghề của mình; Khi chứng thực
phải khái quát nhân thân đương sự - người mà công chứng viên biết hoặc lấy
được chữ ký và phải nói rõ là công chứng viên biết trước chữ ký hay vừa lấy
chữ ký.
Như vậy, các văn bản pháp luật nước ngoài cũng chỉ đưa ra thuật ngữ
“chứng thực” với những việc làm, hành động cụ thể mà không đưa ra khái
niệm về “chứng thực”.
- Quan niệm về “chứng thực” trong các văn bản pháp luật trước năm
2015:
10
+ Trong Sắc lệnh số 59/SL ngày 15/11/1945 của Chính phủ lâm thời
Việt Nam dân chủ cộng hòa ấn định thể lệ việc thị thực các giấy tờ, Hồ Chủ
Tịch không dùng thuật ngữ “chứng thực” mà sử dụng thuật ngữ “thị thực”:
Các Ủy ban có quyền thị thực tất cả các giấy má trong địa phương mình, bất
kỳ người đương sự làm giấy má ấy thuộc về quốc tịch nào. Tuy nhiên, Ủy ban
thị thực phải là Ủy ban ở trú quán một bên đương sự lập ước và về việc bất
động sản phải là Ủy ban ở nơi sở tại bất động sản.
+ Thông tư số 858/QLTPK là văn bản đầu tiên xuất hiện thuật ngữ
“chứng thực”: Tất cả các đơn từ, giấy tờ khác có nội dung không trái pháp
luật và đạo đức xã hội chủ nghĩa, thì có thể được công chứng viên chứng thực
chữ ký của người lập ra chúng. Khi chứng nhận chữ ký, công chứng viên
không phải kiểm tra, xác nhận nội dung của việc trong đơn từ, giấy tờ, mà chỉ
cần xem nội dung các văn bản đó có trái pháp luật và các quy định hiện hành
hay không? Nếu thấy nội dung và các sự việc nêu trong đơn từ, giấy tờ có thể
có hại cho người ký, thì công chứng viên giải thích cho đương sự hiểu hậu
quả pháp lý của nó. Sau khi đã kiểm tra chữ ký của đương sự, công chứng
viên phải yêu cầu đương sự ký vào đơn từ, giấy tờ và ghi chứng thực theo
mẫu.
+ Nghị định số 31/CP đã giao cho UBND thực hiện việc chứng thực:
Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh chứng thực các việc do pháp
luật quy định và chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, trừ các việc được
quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 của Nghị định này Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn chứng thực việc từ chối nhận di sản, chứng thực di chúc và
các việc khác do pháp luật quy định.
+ Nghị định số 75/2000/NĐ-CP là văn bản đầu tiên đưa ra khái niệm
“chứng thực” là gì: Chứng thực là việc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các
giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định của
Nghị định này”.
11
+ Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không
có khái niệm chung về “chứng thực” mà chỉ đưa ra khái niệm về chứng thực
bản sao, chứng thực chữ ký: “Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn
cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính”; “Chứng thực
chữ ký là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của
Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người
đã yêu cầu chứng thực”.
- Khái niệm “chứng thực” trong pháp luật hiện hành
Theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP Chứng thực bản sao từ bản chính là
việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ
vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. "Chứng thực chữ
ký" là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này
chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng
thực. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp
đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu
điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch”. Về cơ bản, Nghị định
này kế thừa khái niệm về “chứng thực” của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP và
bổ sung thêm quy định mới về khái niệm “chứng thực hợp đồng, giao dịch”.
Như vậy, trải qua các thời kỳ đến nay, chưa có văn bản pháp luật nào
đưa ra một khái niệm rõ ràng, bao quát được đúng bản chất của hoạt động
chứng thực, mà chủ yếu đưa ra khái niệm chứng thực của một việc cụ thể nào
đó. Tuy nhiên, phân tích từ các khái niệm nêu trên thì có thể đưa ra một khái
niệm chung nhất: Chứng thực là việc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
chứng thực xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản, chữ
ký của cá nhân, các sự kiện pháp lý, thông tin cá nhân để phục vụ trong các
quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính…
12
+ Phân biệt sự giữa “chứng thực” và “công chứng”
Theo Luật công chứng thì “công chứng” là việc công chứng viên của
một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của
hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp,
không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang
tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định
của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công
chứng.
Như vậy, “công chứng” là hoạt động chứng nhận tính xác thực, còn
chứng thực là hoạt động xác nhận. Xét về mặt ngữ nghĩa, thì hai từ “chứng
nhận” và “xác nhận” có khác nhau về mức độ cao thấp trong mối liên hệ với
thực tế và khác nhau về quy trình thao tác. “Xác nhận” có nghĩa là thừa nhận
là đúng sự thật. Thông thường, “xác nhận” chỉ mang tính chất bàn giấy (VD:
xác nhận chữ ký, xác nhận lời khai…). Còn “chứng nhận” có nghĩa là nhận
cho để làm bằng là có, là đúng sự thật (Từ điển Tiếng Việt – NXB Đà Nẵng
1996). Để chứng nhận một sự việc, thông thường người chứng nhận phải qua
một loạt thao tác kiểm tra, xác minh, đối chiếu.v.v… (VD: chứng nhận hợp
đồng…). Tóm lại, có thể hiểu là hành vi xác nhận có tính chất đơn giản hơn, ít
phức tạp hơn hành vi chứng nhận. Nếu để thực hiện hành vi công chứng, công
chứng viên phải thực hiện một chuỗi các thao tác như: xác định tư cách chủ
thể của các bên trong hợp đồng, giao dịch; xác định đúng đối tượng của hợp
đồng, giao dịch; giúp các bên trong hợp đồng, giao dịch thể hiện ý chí của
mình một cách rõ ràng, chính xác, đúng pháp luật; chứng nhận tính xác thực,
tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch…; nhưng để thực hiện hành vi chứng
thực, người thực hiện chứng thực chỉ đơn thuần tiếp nhận, kiểm tra, đối
chiếu… giấy tờ. Vì vậy, đối tượng của hành vi chứng thực chủ yếu là các giấy
tờ (VD: chứng thực bản sao các giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ…); người thực
hiện chứng thực chỉ chứng nhận hành vi pháp lý xảy ra mà không chịu trách
nhiệm về nội dung của hành vi đó.
13
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về chứng thực
Quản lý nhà nước về chứng thực là một bộ phận của quản lý nhà nước
nói chung và trong lĩnh vực hành chính tư pháp nói riêng. Đây là hoạt động
quản lý mà thông qua hoạt động tổ chức,điều hành, thanh tra, giám sát của các
cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao quyền phối hợp
với nhau nhằm thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực, đưa dịch vụ
chứng thực đến với người dân. Để thực hiện được hoạt động quản lý của
mình, bên cạnh sự có mặt tương đối đầy đủ và có chất lượng của hệ thống các
thể chế về chứng thực, cơ chế vận hành của bộ máy quản lý nhà nước cần
đảm bảo các yếu tố về cơ sở vật chất, nhân sự, tài chính cũng như đảm bảo
quá trình kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm được thực hiện kịp
thời có hiệu quả.
Hệ thống các thao tác, hoạt động đó của nhà nước phải nhằm hướng tới
các mục tiêu sau:
- Thứ nhất, phát triển đội ngũ công chức thực hiện chứng thực đảm bảo
về số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
tinh thần chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thực hiện chứng thực.
- Thứ hai, minh bạch hóa, đơn giản hóa các thủ tục chứng thực, nhằm
phục vụ tốt hơn cho nhu cầu chứng thực của công dân, tổ chức.
- Thứ ba, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chứng thực.
Từ những nhận thức trên có thể đưa ra khái niệm về quản lý nhà nước
về chứng thực như sau:
Quản lý nhà nước về chứng thực là tổng thể các biện pháp tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước tới hoạt động chứng thực,
điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia chứng thực tuân theo những quy
định pháp luật nhằm nâng cao chất lượng chứng thực, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao về an toàn pháp lý trong giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại...,
phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải
14
cách tư pháp và hội nhập quốc tế, được thực hiện bởi các cơ quan hành chính
nhà nước và đảm bảo thực hiện bởi quyền lực nhà nước.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về chứng thực
Quản lý nhà nước về chứng thực được quy định tại chương II Nghị
định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng,
chứng thực, chương III Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/05/2007 của
Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký và chương IV Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Theo đó công
tác quản lý nhà nước về chứng thực bao gồm những nội dung sau:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng thực, bộ tư pháp chịu
trách nhiệm trước chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chứng
thực có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp
luật về chứng thực; Hướng dẫn, chỉ đạo chung việc thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về chứng thực; Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng
thực theo thẩm quyền; Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng
thực và quản lý nhà nước về chứng thực; Hợp tác quốc tế về chứng thực;
Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về chứng thực báo
cáo Chính phủ.
1.1.4. Chủ thể quản lý nhà nước về chứng thực
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng thực. Bộ tư pháp chịu
trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chứng
thực được quy định tại điều 17 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày
08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực; điều 20 Nghị định
79/2007/NĐ-CP ngày 18/05/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; điều 41 Nghị định số
15
23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch; điều 2, khoản 11 Nghị định số 93/2008 ngày 22 tháng 8
năm 2008 quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ tư pháp
và điều 2, khoản 14 Nghị định số 22/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.
Bộ ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ tư pháp trong việc
hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra về công tác chứng thực tại các Cơ
quan đại diện; Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho viên chức ngoại
giao, viên chức lãnh sự làm công tác chứng thực tại các Cơ quan đại diện;
Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực của các Cơ
quan đại diện gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm
vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ tư pháp trong việc
thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực. Cơ quan đại diện thực hiện quản
lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa bàn, có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây: Thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện
theo quy định tại Nghị định này; Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến
chứng thực theo thẩm quyền; Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số
liệu về chứng thực báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao làm công tác chứng thực có
trách nhiệm giúp Cơ quan đại diện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các
Điểm a, b và d Khoản 2 Điều này.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
Ủy ban nhân cấp tỉnh) thực hiện việc quản lý nhà nước về chứng thực. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa
phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Tổ chức triển khai thực hiện văn
16
bản quy phạm pháp luật về chứng thực tại địa phương; Hướng dẫn, bồi dưỡng
nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại
phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã và công chứng viên của các tổ chức
hành nghề công chứng; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp
luật về chứng thực; Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực
và quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa phương, đáp ứng yêu
cầu cung cấp và trao đổi thông tin; Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực
của phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức hành nghề công
chứng; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng
thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến
chứng thực theo thẩm quyền; Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình
hình và thống kê số liệu về chứng thực trong địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp
theo quy định. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và g của Khoản này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực
trong địa phương mình có nhiệm vụ, quyền hạn sau: Hướng dẫn, bồi dưỡng
nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại Ủy
ban nhân dân cấp xã trên địa bàn; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về chứng thực; Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính
hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực; Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản
chứng thực; Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của Ủy ban nhân dân
cấp xã; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng
thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến
chứng thực theo thẩm quyền; Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình
hình và thống kê số liệu về chứng thực, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định. Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và g Khoản này và thực hiện các
17
việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của
Nghị định này. Trưởng Phòng Tư pháp, Phó Trưởng Phòng Tư pháp phải
thông báo mẫu chữ ký khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp.
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực
trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Thực hiện các việc chứng
thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị
định này; Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định
của pháp luật về chứng thực; Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp
đồng, giao dịch đã được chứng thực; Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng
thực; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan
đến chứng thực theo thẩm quyền; Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình
hình và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định. Công chức Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d và e Khoản này. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo
mẫu chữ ký khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp.
1.2. Khái niệm và các kiểu hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về chứng
thực
1.2.1. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước về chứng thực
Trong hoạt động quản lý nhà nước, văn bản là phương tiện, công cụ,
đồng thời là sản phẩm quan trọng. Văn bản có nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo nghĩa rộng: Văn bản chính là vật mang tin và nó phải được ghi
bằng ký hiệu ngôn ngữ (vật đó có thể là giấy, gỗ…nhưng tin thì không phải là
một ký hiệu bất kì. Trong sử liệu học, vật mang tin chính là kênh thông tin, ký
hiệu ngôn ngữ là dùng để tái hiện lại lời nói, do đó mỗi dân tộc, mỗi quốc gia
có các ký hiệu khác nhau) [48].
Theo nghĩa hẹp: Trong lĩnh vực hành chính, khái niệm văn bản được
dùng để chỉ toàn bộ tài liệu, giấy tờ hình thành trong hoạt động của các cơ
18
quan, tổ chức nhằm phục vụ trở lại cho chính quá trình hoạt động của các cơ
quan tổ chức này[48].
Như vậy, văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một
ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định.
Trên cơ sở khái niệm các khái niệm về chứng thực, quản lý nhà nước và
khái niệm văn bản, có thể định nghĩa văn bản quản lý nhà nước là văn bản
ghi lại và truyền đạt quyết định quản lý và thông tin quản lý, do các cơ quan
quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất
định nhằm điều chỉnh các quan hệ quản lý nhà nước giữa các cơ quan nhà
nước với nhau hoặc giữa các cơ quan nhà nước với tổ chức và công dân[48].
Văn bản quản lý nhà nước có 3 chức năng cơ bản, đó là: Chức năng
thông tin, chức năng quản lý và chức năng pháp lý[48].
Văn bản quản lý nhà nước đảm bảo tính pháp lý khi được ban hành
theo đúng quy định pháp luật về nội dung và hình thức. Thể thức văn bản
quản lý nhà nước là hình thức pháp lý của văn bản, là toàn bộ những yếu tố về
hình thức có tính bố cục đã được thể chế hóa để đảm bảo giá trị pháp lý cho
văn bản [48].
Văn bản quản lý nhà nước về chứng thực là văn bản ghi lại và truyền đạt
quyết định quản lý và thông tin quản lý, do các cơ quan quản lý nhà nước ban
hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm điều chỉnh
các quan hệ quản lý nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa
các cơ quan nhà nước với tổ chức và công dân trong lĩnh vực chứng thực.
Từ quan niệm trên, có thể thấy văn bản quản lý nhà nước về chứng thực
có những đặc điểm cơ bản sau:
- Văn bản quản lý nhà nước về chứng thực được hình thành trong hoạt
động quản lý nhà nước về chứng thực, do các cơ quan nhà nước là chủ thể
quản lý nhà nước về chứng thực ban hành để thực thi thẩm quyền theo luật
định.
19
- Là phương tiện ghi lại và truyền đạt quyết định quản lý nhà nước và
thông tin quản lý liên quan đến chứng thực.
- Nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nhà nước giữa các cơ quan
nhà nước với nhau hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công
dân trong lĩnh vực chứng thực.
- Thẩm quyền, thủ tục ban hành và thể thức do luật định và quy chế hoạt
động của cơ quan.
- Được đảm bảo thi hành bằng các biện pháp khác nhau, kể cả cưỡng chế
nhà nước.
1.2.2. Khái niệm hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực
1.2.2.1. Khái niệm hệ thống
Lao động quản lý là lao động với thông tin. Thông tin vừa là đối tượng
vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý. Thông tin phục vụ quản lý, lãnh đạo
luôn đòi hỏi tính thống nhất, đồng bộ. Nhưng thông tin lại được hình thành từ
nhiều văn bản khác nhau nên thực tế không tránh khỏi sự trùng lặp, chồng
chéo, mâu thuẫn. Vì vậy để văn bản đảm đương tốt vai trò cung cấp thông tin
thì phải tổ chức tốt hệ thống văn bản quản lý, có như vậy thông tin quản lý
mới khoa học, thống nhất, đầy đủ và đáp ứng nhu cầu thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan tổ chức [48].
Về bản chất thế giới sự vật, tự nhiên đều mang tính hệ thống. Tuy nhiên,
các hoạt động xã hội do con người tạo ra nhiều khi mang tính chủ quan, chưa
có hệ thống. Việc nghiên cứu hệ thống là cách tiếp cận khoa học giúp khắc
phục những yếu tố phi hệ thống [48].
Trong triết học cổ, khái niệm hệ thống được hiểu là tính trật tự và thống
nhất của các khách thể tự nhiên. Hệ thống thống nhất lớn hơn tổng của tất cả
các yếu tố cộng lại.
Hệ thống là sự thống nhất khách quan, theo quy luật của các sự vật hiện
tượng có mối liên hệ với nhau, cũng như các hiểu biết về tự nhiên và xã hội.
Hệ thống có 4 đặc điểm cơ bản sau:
20
+ Hệ thống là tập hợp các yếu tố.
+ Có các mối liên hệ giữa các yếu tố. Các mối liên hệ này xác định đặc
điểm của hệ thống, tách biệt nhờ tính thống nhất hoàn chỉnh.
+ Tính chất của hệ thống phụ thuộc vào tính chất của từng yếu tố nhưng
không phải là tính chất của các yếu tố cộng lại.
+ Hệ thống không phải là tập hợp các yếu tố riêng lẽ cộng lại và không thể
hiểu về tính chất hệ thống nếu nghiên cứu các yếu tố được chia nhỏ từ hệ thống.
Tóm lại, hệ thống là một tập hợp các phần tử khác nhau, giữa chúng có
mối liên hệ và tác động qua lại theo một nguyên tắc nhất định tạo thành một
chỉnh thể có khả năng thực hiện được những chức năng cụ thể nhất định.
- Khái niệm hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực
Trong hoạt động quản lý, việc hình thành văn bản là yêu cầu khách
quan để ghi lại và truyền đạt quyết định và thông tin quản lý. Các quyết định
và thông tin quản lý được văn bản hóa dưới nhiều hình thức tên gọi khác
nhau, có tính chất nội dung khác nhau và được ban hành bởi các chủ thể quản
lý khác nhau: cơ quan nhà nước, tổ chức doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội... Trong các loại văn bản của cơ quan, tổ chức, xuất
phát từ việc thực hiện những chức năng đặc thù của cơ quan nhà nước mà văn
bản quản lý nhà nước có những đặc thù riêng [48].
Trên thực tế, mỗi văn bản phát sinh đều có mục đích và lý do của nó,
không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ với văn bản khác. Các văn bản hình
thành trong hoạt động quản lý nói chung và hoạt động quản lý nhà nước nói
riêng luôn luôn có mối liên hệ với nhau và tạo thành một hệ thống. Các
phương pháp phân tích từng dữ kiện đơn lẻ không giúp giải quyết vấn đề. Cần
một cách tiếp cận xem xét mối quan hệ giữa các dữ kiện đơn lẻ để giải quyết
vấn đề hiệu quả bởi vì trên thực tế tất cả các yếu tố trong sự phát triển đều
phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau. Như vậy, một cách nào đó, chúng ta đã
xem xét văn bản dưới lăng kính hệ thống và cần phải tiếp cận dưới góc độ hệ
21
thống để giúp nhìn nhận, đánh giá văn bản và tổ chức sử dụng văn bản một
cách khoa học [48].
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước là tập hợp các văn bản quản lý nhà
nước có liên hệ mất thiết với nhau về mọi phương diên, được sắp xếp theo trật
tự khách quan, lô gích và khoa học.
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực là tập hợp các văn
bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực có liên hệ mật thiết với nhau,
được sắp xếp theo trật tự pháp lý khách quan, lô gích và khoa học.
Đây là hệ thống chặt chẽ các cấu trúc nội dung bên trong và hình thức
biểu hiện bên ngoài, phản ánh được và phù hợp yêu cầu của công tác quản lý
nhà nước về chứng thực. Trong hệ thống này có những tiểu hệ thống với tính
chất và mức độ hiệu lực pháp lý cao thấp, rộng hẹp khác nhau.
1.2.3. Các kiểu hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực
1.2.3.1. Một số kiểu hệ thống văn bản
Hệ thống văn bản theo chủ thể ban hành
Văn bản được phân biệt với nhau theo từng loại cơ quan đã xây dựng
và ban hành chúng. Theo tiêu chí này văn bản có thể là văn bản của Quốc hội,
UBTVQH, Chủ tịch nước, TANDTC, VKSNDTC, các cơ quan cấp bộ,
HĐND, UBND,...
Hệ thống văn bản theo các nội dung quản lý nhà nước về chứng thực:
+ Văn bản pháp luât quy định cơ sở pháp lý khung về chứng thực;
+ Văn bản về phí, lệ phí chứng thực.
+ Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về chứng thực;
+ Văn bản về kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực;
+ Văn bản về giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành
chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền;
+ Văn bản về ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực
và quản lý nhà nước về chứng thực;
22
+ Văn bản về hợp tác quốc tế về chứng thực;
+ Văn bản báo cáo tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về
chứng thực.
Hệ thống văn bản theo tính chất của thông tin: Quyết định quản lý
(quyết định quy phạm, quyết định cá biệt) và thông tin quản lý (thông tin quản
lý thông thường, thông tin quản lý chuyên ngành).
Hệ thống văn bản theo hình thức tên gọi: Luật, nghị quyết, nghị định,
quyết định, chỉ thị, thông tư, thông báo, báo cáo,...
1.2.3.2. Hệ thống văn bản theo hiệu lực pháp lý và lĩnh vực quản lý chuyên môn
Đây là cách phân loại hệ thống văn bản quan trọng, được quy định tại
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 4 năm 2004 về
công tác văn thư, bao gồm: Văn bản hình thành trong hoạt động của cơ quan,
tổ chức bao gồm: Văn bản quy phạm pháp luật; Văn bản hành chính; Văn bản
chuyên ngành.
 Văn bản quy phạm pháp luật
Theo Luật Ban hành VBQPPL năm 2005, văn bản quy phạm pháp luật
là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm
quyền, hình thức, trình tự, thủ tục luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung,
có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
Văn bản quy phạm pháp luật có đầy đủ các đặc điểm sau đây:
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo hình thức luật định;
- Được ban hành theo thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật;
- Có chứa quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật), được áp dụng
nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng, trên địa bàn toàn
quốc hay từng địa phương ;
- Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định
của pháp luật.
Văn bản quy phạm pháp luật là một hệ thống bao gồm:
23
- Văn bản luật: Hiến pháp, luật; bộ luật của Quốc hội.
- Văn bản dưới luật mang tính chất luật: Nghị quyết của Quốc hội; Nghị
quyết, Pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết liên tịch giữa
Uỷ ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam.
- Văn bản dưới luật (lập quy), bao gồm:
+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
+ Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
+ Các văn bản quy phạm pháp luật của hệ thống hành chính nhà nước,
gồm:
+ Nghị định của Chính phủ; Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán
nhà nước.
+ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.
+ Quyết định của Uỷ ban nhân dân các cấp.
 Văn bản hành chính
Đây là loại văn bản ghi lại và truyền đạt các quyết định cá biệt và
thông tin quản lý để phục vụ hoạt động điều hành các công việc hành chính cụ
thể của các cơ quan tổ chức. Văn bản hành chính bao gồm: Văn bản cá biệt và
văn bản hành chính thông thường.
24
 Văn bản cá biệt
Văn bản cá biệt là hình thức văn bản thể hiện quyết định quản lý mang
tính áp dụng pháp luật do các cơ quan, tổ chức ban hành để thực hiện các hoạt
động quản lý, điều hành trong nội bộ cơ quan và giải quyết những công việc
cụ thể đối với các đối tượng quản lý nhất định.
Văn bản cá biệt có những đặc điểm chính sau:
+ Do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành.
Về nguyên tắc, mọi cơ quan đều có thể ban hành văn bản cá biệt để điều
chỉnh những vấn đề thuộc thẩm quyền. Trong hoạt động quản lý nhà nước,
văn bản cá biệt cũng có thể được ban hành không phải bởi thủ trưởng cơ quan
mà bởi cá nhân cán bộ, công chức được uỷ quyền (trường hợp ra các quyết
định xử lý vi phạm hành chính).
+ Thuộc loại văn bản áp dụng pháp luật, được ban hành trên cơ sở văn
bản quy phạm pháp luật hay trên cơ sở văn bản cá biệt khác;
+ Nhằm giải quyết các vụ việc cụ thể, cá biệt, trực tiếp làm phát sinh,
thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp lý nhất định hoặc đưa ra quy phạm
nội bộ;
+ Áp dụng một lần đối với đối tượng cụ thể, được chỉ định rõ, trong phạm
vi không gian và thời gian nhất định hay được áp dụng trong nội bộ cơ quan,
tổ chức;
+ Có tính đơn phương và tính bắt buộc thi hành ngay;
+ Về hình thức tên gọi, văn bản cá biệt được thể hiện trong những hình
thức như quyết định, chỉ thị, nghị quyết.
 Văn bản hành chính thông thường
Văn bản hành chính thông thường là những văn bản mang tính thông
tin điều hành dùng để giao dịch, trao đổi, phản ánh tình hình, ghi chép công
việc trong các cơ quan, tổ chức...
Văn bản hành chính thông thường có những đặc điểm sau:
25
+ Khác với văn bản quy phạm pháp luật mà thẩm quyền ban hành phải
theo luật định, văn bản hành chính thông thường là loại văn bản mà mọi cơ
quan, tổ chức, đơn vị đều có thể ban hành xuất phát từ nhu cầu giải quyết
công việc hàng ngày để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
+ Văn bản hành chính thông thường được sử dụng đề truyền đạt thông
tin trong hoạt động quản lý, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý hoặc tổ
chức triển khai thực hiện quyết định.
+ Văn bản hành chính thông thường gồm đa dạng các loại như thông
báo, thông cáo, báo cáo, đề án, chương trình, kế hoạch, biên bản, tờ trình, hợp
đồng, công văn, công điện, giấy chứng nhận, giấy ủy nhiệm, giấy mời, giấy đi
đường, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu
chuyển.
 Văn bản chuyên ngành
Đây là một hệ thống văn bản mang tính đặc thù thuộc thẩm quyền ban
hành của một số cơ quan nhà nước nhất định theo quy định của pháp luật.
Những cơ quan, tổ chức khác khi có nhu cầu sử dụng hệ thống văn bản này
thì phải theo quy định, không được tuỳ tiện thay đổi nội dung và hình thức
của nó.
Những loại văn bản chuyên ngành trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn, kỹ thuật khác nhau như:
tài chính, giáo dục, y tế, văn hoá, kiến trúc, xây dựng, địa chất, thuỷ văn v.v...
Các hình thức văn bản chuyên ngành do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
quản lý ngành quy định sau khi thỏa thuận thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội
vụ.
1.3. Khái quát quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống văn bản quản
lý nhà nƣớc về chứng thực
1.3.1. Hoạt động công chứng, chứng thực từ khi thực dân Pháp đô hộ
Đông Dương đến năm 1975
26
Vài năm sau khi người Pháp đến Đông Dương, Chính quyền thực dân
đã ban hành Sắc lệnh ngày 25-7-1864 lập ra thiết chế Công chứng ở Đông
dương. Phòng Công chứng đầu tiên ở Sài Gòn đặt tại phố Pasteur; Sau chiến
tranh thế giới thứ hai, 3 Phòng Công chứng ở Sài Gòn được thành lập.
Cách mạng Tháng Tám thành công (năm 1945), bộ máy Nhà nước thực
dân - phong kiến bị đập tan, cùng với việc xây dựng bộ máy nhà nước kiểu
mới. Ngày 15-11-1945, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời của nước
Việt Nam Dân chủ cộng hoà đã ban hành Sắc lệnh số 59/SL về việc ấn định
thể lệ thị thực các giấy tờ. Đây là văn bản có giá trị pháp lý cao của Chính
phủ cách mạng lâm thời được ban hành để xác định thẩm quyền thị thực,
phạm vi thẩm quyền địa hạt, trách nhiệm của người thị thực và lệ phí thị thực.
Ngày 29/02/1952, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà đã ký
Sắc lệnh số 85/SL quy định thể lệ trước bạ về việc mua, bán, cho, đổi nhà
cửa, ruộng đất. Theo Sắc lệnh này, thẩm quyền thị thực các giấy tờ liên quan
đến chuyển dịch bất động sản, đất đai giao cho Uỷ ban kháng chiến hành
chính các cấp thực hiện.
Ngày 29-11-1954 Thủ tướng Ngô Đình Diệm đã ký ban hành Dụ số 43
về Quy chế Công chứng. Đây là một văn bản về tổ chức và hoạt động công
chứng mang tính kế thừa các quy định về công chứng tại miền Nam trước đó
và bị ảnh hưởng rất nhiều công chứng của Pháp.
1.3.2. Hoạt động công chứng, chứng thực giai đoạn 1975-1986
Ở miền Nam: Sau khi miền Nam được giải phóng, các cơ quan hành
chính của chính quyền cũ bị xoá bỏ, thay vào đó là các Uỷ ban tiếp quản có
nhiệm vụ điều hành rất nhiều công việc hành chính ngổn ngang, ổn định cuộc
sống, khắc phục những viết thương chiến tranh. Công cuộc cải tạo xã hội chủ
nghĩa được đẩy mạnh với tốc độ nhanh trong các vùng mới giải phóng. Sau
khi Phòng công chứng tại Sài gòn ngừng hoạt động, những người làm công
chứng, thị thực tại Phòng Công chứng đã di tản ra nước ngoài hoặc đã chuyển
sang làm các nghề mới. Các cơ quan hành chính, các toà án phải trải qua quá
27
trình tổ chức lại cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Nhà nước
cũng chưa có điều kiện để thành lập lại một hệ thống cơ quan công chứng
chuyên trách phù hợp với điều kiện và tình hình mới. Các việc công chứng,
thị thực được giao phân tán cho nhiều cơ quan khác nhau thực hiện như: Uỷ
ban nhân dân cấp xã, UBNN cấp huyện, toà án, công an, cơ quan địa chính,
cơ quan nhà đất.
Ở miền Bắc: Cuộc chiến tranh biên giới chống bọn Pônpot Campuchia
(1975-1979) và chống lại sự tiến công của Trung quốc vào 6 tỉnh phía bắc
Việt Nam, cùng với sự cấm vận của Mỹ đới với Việt Nam, đã không cho phép
Nhà nước Việt Nam đẩy nhanh công cuộc xây dựng cộng hòa xã hội. Trong
khi chờ ban hành Bộ luật dân sự và các văn bản về tổ chức, kiện toàn hệ
thống các cơ quan hành chính, tư pháp trong đó có luật sư, công chứng, thì
các việc công chứng, thị thực cũng vẫn được giao phân tán cho nhiều cơ quan
khác nhau thực hiện như: Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, toà án, công an, cơ quan địa chính, cơ quan nhà đất.
1.3.3. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm trước 2000
Ngày 10-10-1987, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số
574/QLTPK hướng dẫn thực hiện các việc công chứng Nhà nước. Đây là văn
bản quy phạm pháp luật đầu tiên về tổ chức được ban hành để khai sinh ra
những Phòng Công chứng Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, là bước thử
nghiệm một mô hình công chứng theo kiểu công chứng của Liên Xô cũ và các
nước Đông Âu, tạo tiền đề để xây dựng một văn bản quy phạm pháp luật ở
mức cao hơn trong những năm tiếp theo. Thông tư này còn đề cấp đến những
vấn đề chủ yếu như: xác định mục đích của công tác công chứng, thành lập
Phòng Công chứng Nhà nước thí điểm, lệ phí công chứng, quản lý hoạt động
công chứng nhà nước.
Ngày 15/10/1987 Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số
858/QLTPK về hướng dẫn thực hiện các việc làm công chứng.
28
Ngày 27-02-1991 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số
45/HĐBT về tổ chức và hoạt động công chứng Nhà nước. Đây là văn bản đầu
tiên ở tầm Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước.
Nghị định số 45/HĐBT đã quy định những vấn đề rất cơ bản như: Vị trí, chức
năng, cơ cấu tổ chức của Phòng công chứng. Nhân sự của Phòng Công chứng
Nhà nước; điều kiện của công chứng viên, trình tự, thủ tục thực hiện các việc
công chứng. Ngoài ra, Nghị định còn quy định việc công chứng của các Ủy
ban cấp huyện (nơi chưa có Phòng công chứng nhà nước) thực hiện các việc
như: chứng nhận hợp đồng dân sự, chứng nhận giấy ủy quyền, chứng nhận di
chúc, chứng nhận bản sao giấy tờ, tài liệu tiếng Việt.
Để hướng dẫn thi hành Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban
hành: Thông tư số 276/TT-CC ngày 20/4/1991 hướng dẫn về tổ chức và quản
lý công chứng nhà nước, Thông tư số 120/TT-CC ngày 26/2/1992 hướng dẫn
việc chứng nhận trị giá tài sản bằng hiện vật thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp tư nhân và công ty cổ phần, Thông tư số 84/TT-LB ngày 18/12/1992
của liên Bộ Tài chính – Tư pháp quy định chế độ thu lệ phí công chứng.
Sau hơn 5 năm triển khai thực hiện Nghị định 45/HĐBT, công tác công
chứng, chứng thực đã đạt được những kết quả bước đầu quan trọng. Tuy
nhiên, qua một thời gian triển khai thực hiện Nghị định này đã bộc lộ một số
hạn chế, bất cập. Vì vậy Ngày 18/5/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
31/CP (thay thế cho Nghị định 45/HĐBT ngày 27/02/1991) về tổ chức và
hoạt động công chứng nhà nước
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, đến năm 2000, công chứng, chứng thực ở Việt Nam đã chứng
tỏ là một công cụ đắc lực phục vụ quản lý nhà nước có hiệu quả góp phần tích
cực phòng ngừa tranh chấp, tạo ra sự an toàn pháp lý cho các quan hệ giao
dịch trong xã hội. Để đáp ứng nhu cầu công chứng, chứng thực ngày càng
tăng của cá nhân, tổ chức phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, tăng
cường quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, chứng thực, tiếp tục
29
cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực này vì vậy ngày 08/12/2000, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực.
1.3.4. Giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2014
Thực hiện chủ trương tách bạch giữa hoạt động công chứng và chứng
thực theo Nghị quyết số 49/NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quốc
hội Khóa XI tại kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Công chứng điều chỉnh tổ
chức và hoạt động công chứng. Hoạt động chứng thực được điều chỉnh bởi
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
1.3.5. Giai đoạn từ tháng 4/2015 đến nay
Đề khắc phục những tồn tại, hạn chế nhất là quy định về phân định thẩm
quyền chứng thực phân biệt rõ ràng về tính chất, phạm vi chứng thực hợp
đồng, giao dịch với công chứng hợp đồng, giao dịch,…Ngày 16/02/2015
Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp
đồng, giao dịch, thay thế Nghị định số 79/2007/NĐ-CP, Nghị định số
04/2012/NĐ-CP, Điều 4 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP, các quy định về
chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày
08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực. Nghị định này bao
gồm V chương, 49 Điều với nhiều điểm mới so với các văn bản trước đó.
1.4. Đánh giá hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về chứng thực
1.4.1. Tiếp cận nghiên cứu, đánh giá văn bản từ góc độ hệ thống
Lý thuyết hệ thống đòi hỏi phải nghiên cứu một đối tượng nhất định
trong tính tổng thể của hệ thống mà nó tồn tại. Muốn đánh giá một văn bản
theo phương pháp hệ thống cần phải xác định được các hệ thống mà văn bản
đó có khả năng trở thành một yếu tố của chúng, mối quan hệ giữa các văn bản
trong từng hệ thống, mục tiêu sử dụng văn bản theo hệ thống.... Thực hiện
30
được như vậy giá trị của các văn bản sẽ được xem xét toàn diện và chính xác
hơn [48].
Chỉ khi nào đạt được chính xác các văn bản vào hệ thống của chúng
mới có thể trả lời được một số câu hỏi như vì sao một số văn bản này, hay
một văn bản khác lại cần thiết cho hoạt động của cơ quan. Nội dung nào của
văn bản cần được quan tâm, nội dung nào cần có sự điều chỉnh kịp thời.
Thực tế cho thấy phương pháp hệ thống có ý nghĩa rất thiết thực trong
quá tình đánh giá các văn bản hình thành trong hoạt động của các cơ quan. Để
áp dụng phương pháp này có hiệu quả, một mặt cần chú ý nghiên cứu những
yêu cầu của thực tế, nhưng một mặt khác rất quan trọng là phải nắm được các
luận đề cơ bản của lý thuyết hệ thống và cách ứng dụng chúng. Các bước đi
trong quá trình nghiên cứu một hệ thống văn bản và xem xét giá trị của các
văn bản trong đó có thể nêu lên như sau:[48]
Khi nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý nhà nước nói chung và hệ
thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực nói riêng cần xem xét những
khía cạnh sau đây:
+ Thành phần các loại văn bản tạo nên hệ thống.
+ Quan hệ giữa hệ thống văn bản này với hệ thống văn bản khác.
+ Tính chất của mối liên hệ giữa các văn bản và nhóm văn bản trong hệ
thống
+ Giới hạn phạm vi của các văn bản liên quan đến hoạt động của các
đơn vị đã tạo nên nó. Giới hạn của một hệ thống văn bản được xác định bởi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của cơ quan tổ chức đã
tạo nên hệ thống đó trong hoạt động của mình.
+ Quan hệ giữa hệ thống văn bản với các hệ thống khác và tính độc lập
của nó cho phép phân biệt một hệ thống văn bản này với các hệ thống khác.
Các yếu tố trên cho phép xem xét giá trị của các văn bản trong một hệ
thống, đồng thời cũng là cơ sở để xác định khả năng sử dụng một hệ thống
31
văn bản và quá trình quản lý và các xu hướng hoàn thiện nó cho phù hợp với
nhu cầu thực tiễn
Thực tế cho thấy không phải bất cứ văn bản nào có mặt trong khối tài
liệu của một cơ quan cũng đều là thành phần hữu cơ của hệ thống văn bản do
cơ quan đó tạo nên. Ở các cơ quan thường có những văn bản xuất hiện không
phải từ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mà theo một quan hệ có tính ngẫu
nhiên. Không ít văn bản trong số đó còn gây khó khăn cho hoạt động của cơ
quan khi cán bộ lãnh đạo cần sử dụng hệ thống văn bản của cơ quan mình như
một phương tiện để thu thập các thông tin có giá trị. Từ đó cần đặt biệt nhấn
mạnh đến việc xác định đúng đắn giới hạn của hệ thống văn bản quản lý dựa
trên chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cơ quan.
1.4.2. Mục đích nghiên cứu, đánh giá hệ thống văn bản quản lý nhà nước
Việc nghiên cứu và đánh giá các văn bản quản lý nhà nước nhằm các
mục đích chính sau đây:
* Để sử dụng các văn bản vào công việc thực tế:
- Xác định đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh của văn bản để định
hướng theo dõi giải quyết công việc do văn bản đặt ra một cách phù hợp.
- Xác định mức độ cần phổ biến đối với văn bản.
- Xác định mức độ sử dụng các loại văn bản quá trình hoạt động cơ
quan.
Mục tiêu này sở dĩ cần đặt cho quá trình đánh giá các văn bản hình
thành trong hoạt động của các cơ quan là vì thực tế cho thấy việc sử dụng các
văn bản thường xuất phát từ nhiều yêu cầu khác nhau có văn bản yêu cầu phải
triển khai toàn diện. Có văn bản chỉ được sử dụng để tham khảo khi cần thiết.
Có văn bản có thời gian áp dụng lâu dài nhưng cũng có văn bản chỉ có ý
nghĩa nhất thời. Có văn bản liên quan đến cả tập thể cơ quan, đến cộng đồng
nhưng cũng có văn bản chỉ liên quan đến một cá nhân. Điều này liên quan đến
nội dung thực tế của văn bản và do vậy cần được đánh giá thận trọng để sử
dụng có hiệu quả đối với từng loại văn bản cụ thể. Giải quyết tốt vấn đề này
32
chắc chắn sẽ góp phần nâng cao được khả năng và hiệu quả sử dụng văn bản
trong hoạt động của các cơ quan của bộ máy nhà nước.
Phát hiện những chồng chéo trong các văn bản đã được ban hành để xử
lý kịp thời trong quá trình chỉ đạo công tác hàng ngày của các cơ quan, tổ
chức cũng như trong việc xây dựng các chính sách mới. Mục tiêu cụ thể ở đây
là:
- Rà soát và phát hiện những chồng chéo giữa các văn bản thuộc một
ngành quản lý nhà nước nhất định mà cơ quan đang phải thực hiện và gây khó
khăn cho công việc.
- Rà soát và phát hiện những chồng chéo giữa văn bản hướng dẫn với
văn bản được hướng dẫn. Ví dụ: giữa thông tư với nghị định, vơi pháp lệnh,
với luật...
- Rà soát và phát hiện những chồng chéo giữa văn bản của các cơ quan
nhà nước địa phương với cơ quan trung ương về cùng một vấn đề có liên quan
để đề xuất cách khắc phục.
- Rà soát và phát hiện những văn bản ban hành trái thẩm quyền theo luật định.
Những văn bản ban hành trái thẩm quyền về bản chất là không có giá
trị thi hành. Tuy vậy, đây không phải là hiện tượng hiếm thấy trong các cơ
quan của chúng ta thời gian qua. Nó đã làm cho ý nghĩa của văn bản bị hạ
thấp rất nhiều. Cùng với những văn bản bị chồng chéo, mâu thuẩn lẫn nhau,
mâu thuẫn với văn bản của cấp trên, việc ban hành văn bản trái thẩm quyền
nhiều khi đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Trong quá trình sử dụng văn
bản để phục vụ trong cho hoạt động quản lý của các cơ quan trong bộ máy
nhà nước, việc đánh giá chính xác tình hình vừa nói trên là rất cần thiết và có
ý nghĩa nhiều mặt.
1.4.3. Nguyên tắc chung của việc đánh giá hệ thống văn bản
Để đánh giá hệ thống văn bản được chính xác chúng ta cần dựa trên
một số nguyên tắc nhất định mà khoa học văn bản gọi là nguyên tắc đánh giá.
Các nguyên tác đó có thể nêu lên như sau
33
Nguyên tắc chính trị: Theo nguyên tắc này việc đánh giá văn bản cần
théo đúng quan điểm vì lợi ích chung của đất nước, dự trên quan điểm của
Đảng, chính sách của nhà nước để quyết định việc bảo quản một văn bản này
hay một văn bản khác đã được hình thành trong thực tế.
Nguyên tắc toàn diện và tổng hợp: Theo nguyên tắc này các văn bản
cần được xem xét một cách toàn diện, đánh giá đúng giá trị của chúng trên
phương diện cụ thể: chính trị, kinh tế, văn hóa,...Tránh nhìn văn bản một cách
phiến diện và cục bộ khi xem xét giá trị của chúng. Cần chú ý rằng nhiều văn
bản có thể có ý nghĩa lâu dài về sau hoặc có những văn bản không có giá trị
đối với đơn vị này nhưng lại có ý nghĩa đối với đơn vị khác. Vì vậy, cần có sự
quan tâm đúng mức và toàn diện, điều này cũng có ý nghĩa là giá trị của văn
bản cần được xem xét trong các mối quan hệ có tính ràng buộc đối với nhau.
Nguyên tắc lịch sử: Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc đánh giá văn bản
phải được đặt trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Cần lưu ý rằng các văn
bản luôn luôn được hình thành trong một điều kiện lịch sử cụ thể, phản ánh
một yêu cầu thực tế của hoạt động quản lý. Những điều kiện cụ thể đó được
phản ánh vào các đặc điểm của văn bản và đòi hỏi phải được tính đến khi xem
xét giá trị văn bản.
Nguyên tắc thực tiễn: Theo nguyên tắc này khi lựa chọn văn bản để lưu
trữ cần tính đến nhu cầu thực tế của việc sử dụng văn bản để quyết định sao
cho hợp lý. Hiện nay, với nhu cầu hỗ trợ của công nghệ hiện đại chúng ta có
thể tối ưu hóa việc lưu trữ và sử dụng văn bản trong các cơ quan mà không
nhất thiết phải dữ lại văn bản ở nhiều nơi như trước đây.
1.4.4. Tiêu chuẩn đánh giá hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực
1.4.4.1. Các tiêu chuẩn đánh giá văn bản
Tiêu chuẩn là thước đo cụ thể mà dựa vào đó người ta có thể biết được
ý nghĩa của một đối tượng được xem xét.
Các tiêu chuẩn cụ thể của việc đánh giá văn bản có thể nêu lên như sau:
34
- Sự phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nguyện
vọng chính đáng của nhân dân
Khi đánh giá văn bản quản lý nhà nước, trước hết phải xem xét sự phù
hợp của nội dung với đường lối, chính sách của Đảng, nguyện vọng của nhân
dân, tức là phải đối chiếu nội dung của nó với đường lối, chính sách của
Đảng, với nguyện vọng của nhân dân để xác định mức độ sự phù hợp giữa các
nội dung đó [48].
Bên cạnh đó, tính chính trị của văn bản còn thể hiện trong việc các văn
bản là phương tiện quan trọng để các cơ quan nhà nước thực hiện những
nhiệm vụ chính trị của mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể; vừa
bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, vừa bảo đảm lợi ích của từng ngành hay
địa phương [48].
Như vậy, khi đáp ứng được những nội dung này, văn bản thể hiện vai
trò của mình trong hoạt động của Nhà nước, thể hiện vai trò của Nhà nước
trong hệ thống chính trị ở nước ta.
- Sự phù hợp của văn bản với thẩm quyền ban hành
Mỗi cơ quan nhà nước được giao những thẩm quyền nhất định và chỉ
có quyền quyết định các vấn đề tong khuôn khổ thẩm quyền của mình. Do đó
văn bản quản lý nhà nước phải được ban hành trong khuôn khổ thẩm quyền
của cơ quan nhà nước ban hành nó.
Thẩm quyền ban hành quyết định quản lý hành chính nhà nước gồm:
- Thẩm quyền nội dung;
- Thẩm quyền hình thức;
Thẩm quyền ban hành văn bản quản lý nhà nước về nội dung thể hiện ở chổ
mỗi cơ quan nhà nước chỉ được ban hành văn bản quy định về những vấn đề
nhất định thuộc lĩnh vực quản lý được giao hay được xem xét giải quyết
những vấn đề cụ thể nhất định nào đó. Thẩm quyền ban hành văn bản quản lý
nhà nước về hình thức là thẩm quyền của một cơ quan được ban hành những
loại văn bản với những hình thức pháp lý tên gọi nhất định tùy theo tính chất,
35
nội dung cua văn bản mà sử dụng tên gọi, hình thức pháp lý cho phù hợp.
Pháp luật quy định các loại văn bản và thẩm quyền ban hành các loại văn bản
của các cơ quan nhà nước. Ngoài việc quy định thẩm quyền, tính chất, nội
dung, tên gọi của các quyết định quản lý hành chính nhà nước, pháp luật còn
quy định các văn bản hành chính thông thường được sử dụng trong các cơ
quan nhà nước. Do đó, không thể sử dụng văn bản hành chính thông thường
để thay thế cho quyết định quản lý hành chính nhà nước. Thực tiển cho thấy
vẫn có tình trạng dùng văn bản hành chính thông dụng như công văn, thông
báo để đặt ra quy phạm pháp luật hay để giải quyết, xử lý một vấn đề cụ thể.
- Sự phù hợp về nội dung của văn bản với pháp luật
Nội dung này được hình thành trên cơ sở đánh giá văn bản từ góc độ
pháp lý, trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của pháp luật, đặc biệt là nguyên
tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trong mọi hoạt động của nhà nước, từ lập
pháp, hành pháp cho tới tư pháp, việc tuân thủ nghiêm ngặt các văn bản luật
là một tất yếu khách quan, thể hiện bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Đồng thời, ngay trong nội bộ của bộ máy Nhà nước cũng phải có
sự thống nhất xuyên suốt từ trên xuống dưới thì mới bảo đảm được hiệu lực
cần thiết của hoạt động quản lý nhà nước; mới xây dựng được hệ thống pháp
luật thống nhất ở tất cả các ngành, các cấp; mới thống nhất trong hoạt động áp
dụng pháp luật và trong việc tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan có
thẩm quyền, tức là mới tăng cường được pháp chế trong hoạt động quản lý
Nhà nước[48].
Xem xét tính hợp pháp của văn bản là việc đối chiếu các quy định trong
nội dung của văn bản với nội dung của những văn bản khác mà pháp luật quy
định là chuẩn mực pháp lý bắt buộc phải theo, để đánh giá về sự phù hợp về
nội dung giữa các văn bản đó.
- Tính hợp lý, khoa học của văn bản
Tính hợp lý của luận văn quản lý nhà nước là sự phù hợp của văn bản
về nội dung, hình thức, thủ tục xây dựng, ban hành, mục tiêu, nhiệm vụ, yêu
36
cầu của quản lý; với những quy luật khách quan, những điều kiện kinh tế,
chính trị, văn hóa – xã hội.
Nội dung này được hình thành trên cơ sở đánh giá văn bản pháp luật từ
góc độ xã hội, trên cơ sở xem xét tác động của văn bản đối với đời sống xã
hội và sự tác động trở lại của đời sống xã hội đối với văn bản.
- Sự phù hợp của văn bản về kỹ thuật soạn thảo
Nội dung này được hình thành trên cơ sở xem xét văn bản pháp luật từ
góc độ kỹ thuật soạn thảo. Mỗi văn bản quản lý nhà nước là một bộ phận cấu
thành nên hệ thống văn bản quản lý nhà nước, nên giữa chúng có mối quan hệ
mật thiết có sự tác động qua lại lẫn nhau và do đó hệ thống văn bản chỉ được
coi là hoàn thiện khi từng văn bản đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về kỷ
thuật soạn thảo, nhờ đó ý chí của ơ quan ban hành được biểu đạt đầy đủ,
chính xác rõ ràng tạo ra nhận thức đúng đắn và thống nhất.
Nội dung này được hình thành trên cơ sở xem xét văn bản pháp luật từ
góc độ soạn thảo. Mỗi văn bản quản lý nhà nước là một bộ phận cấu thành
nên hệ thống văn bản quản lý nhà nước, nên giữa chúng có mối quan hệ mật
thiết có sự tác động qua lại lẫn nhau do đó hệ thống văn bản chỉ được coi là
hoàn thiện khi từng văn bản đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về kỷ thuật
soạn thảo, nhờ đó ý chí của cơ quan ban hành được biểu đạt đầy đủ, chính xác
và rõ ràng, tạo ra nhận thức đúng đắn và thống nhất.
- Sự phù hợp của văn bản về quy trình ban hành
Để các văn bản quản lý nhà nước có chất lượng cao đời hởi việc ban
hành phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt về trình tự, thủ tục. Các bước cơ
bản cần tuân thủ khi soạn thảo văn bản quản lý nhà nước gồm: nghiên cứu và
xây dựng dự thảo; lấy ý kiền dự thảo; kiểm tra; thẩm định dự thảo trước khi
ban hành; xem xét, thông qua văn bản, gửi, lưu văn bản, kiểm tra, rà soát hệ
thống văn bản sau khi ban hành [48].
1.4.4.2. Các tiêu chuẩn đánh giá hệ thống văn bản
37
- Tính thống nhất về nội dung giữa các văn bản trong hệ thống: Các văn
bản trong cùng hệ thống cần thống nhất với nhau, không mẫu thuẫn, trùng chéo.
- Tính thống nhất về hình thức giữa các văn bản trong hệ thống: Các
văn bản trong cùng hệ thống với những tính chất nội dung như nhau và chủ
thể tương tự nhau phải có hình thức, tên loại như nhau.
- Khả năng phản ảnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi quản lý
của cơ quan, đơn vị đã tạo nên hệ thống văn bản: Văn bản trong cùng hệ thống
phải có vị trí xác định hướng tới thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan.
- Khả năng hỗ trợ thông tin giữa các văn bản cùng hệ thống và giữa các hệ
thống văn bản: Vản bản trong cùng hệ thống phải có tính chất tương hỗ lẫn nhau
về thông tin nhằm đạt được mục tiêu ban hành văn bản và mục tiêu quản lý.
- Khả năng mở rộng của hệ thống để tăng cường các thành phần cần
thiết cho hệ thống.
Kết luận chương 1
Ở chương 1 luận văn đã đưa ra cơ sở lý thuyết chung về văn bản, làm
rõ các văn bản liên quan đến chứng thực.Văn bản chứng thực hổ trợ tích cực
cho nhà nước trong lĩnh vực quản lý kinh tế, xã hội bằng pháp luật. Chứng
thực gắn liền với quá trình quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp và các
đơn vị sản xuất, kinh doanh. Quản lý nhà nước về chứng thực là biện pháp
tích cực hổ trợ cho công dân và các tổ chức chính trị xã hội trong việc bảo vệ
quyền lợi ích của mình trước pháp luật.
38
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CHỨNG THỰC Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Tổng quan về thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của
tỉnh Đắk Lắk. Năm 1975, Buôn Ma Thuột còn là một thị xã miền núi bé nhỏ,
nghèo nàn. Đến nay, Buôn Ma Thuột đã trở thành thành phố năng động và
phát triển nhanh nhất Tây Nguyên, năm 2010 trở thành đô thị loại 1 trực
thuộc tỉnh là một điểm mốc lịch sử quan trọng để thành phố tiếp tục phấn đấu,
phát triển thành đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương vào năm 2015 theo tinh
thần kết luận 60 của Bộ Chính trị [25].
2.1.1. Địa lý
Diện tích tự nhiên của thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay có 377,18
km2
chiếm khoảng 2,87% diện tích tự nhiên tỉnh Đắk Lắk (Bảng 2.1).
+ Phía Bắc giáp huyện CưM’gar.
+ Phía Nam giáp huyện Krông Ana, CưKuin.
+ Phía Đông giáp huyện Krông Pắc.
+ Phía Tây giáp huyện Buôn Đôn và Cư Jút ( tỉnh Đắk Nông).
Thành phố Buôn Ma Thuột có vị trí giao thông đường bộ rất thuận lợi
với các quốc lộ 14, 26, 27 nối liền với các tỉnh trong cả nước nhất là Thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, các tỉnh lân cận như Lâm Đồng, Đắk
Nông, Gia Lai, Campuchia. Về hàng không có sân bay đến thủ đô Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng [25].
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
Nằm trên Cao Nguyên Đắk Lắk rộng lớn ở phía Tây dãy trường sơn, có
địa hình dốc thoải từ 0,5 – 10, cao độ trung bình 500m so với mặt biển.
39
Thời tiết khí hậu vừa được chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa vừa
mang tính chất khí hậu cao nguyên, trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa
(tháng 5 đến tháng 10), mùa khô (tháng 10 đến tháng 4 năm sau).
Về thủy văn, trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột có một đoạn sông
Sêrêpok chảy qua phía Tây (khoảng 23 km) và mạng lưới suối thuộc lưu vực
sông Sêrêpok, có nhiều hồ nhân tạo lớn nhất như hồ EaKao, EaCuôrKăp và
nguồn nước ngầm khá phong phú, nếu khai thác tốt phục vụ ổn định cho phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Về tài nguyên đất, chủ yếu là đất nâu đỏ trên đá cục BaZan (70%), đất
nông nghiệp 73,78%, đất lâm nghiệp 22% (chủ yếu rừng trồng), tài nguyên
khoáng sản chính là đá bazan làm vật liệu xây dựng, sắt, cao lin, sét gạch ngói
[25].
2.1.3. Kinh tế - xã hội
Buôn Ma Thuột có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững. Giá trị sản
xuất của các ngành kinh tế trên địa bàn năm sau luôn cao hơn năm trước với
tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 17%. Hiện nay, thành phố đang phát
triển một nền kinh tế đa dạng theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch
vụ. Đặc biệt, trong những năm gần đây, giá trị sản xuất công nghiệp của thành
phố không ngừng tăng nhanh, đạt mức tăng trưởng bình quân 30%/năm.
Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh so với
các tỉnh thành trong cả nước còn thấp. Năm 2009, chỉ số PCI (chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh) của tỉnh Đắk Lắk nói chung (trong đó có thành phố Buôn
Ma Thuột) đạt 57.37/100 điểm và đứng thứ 38/63, năm 2011 đứng thứ 58/63
(giảm 20 bậc so với năm 2010), năm 2012 đứng thứ 36/63. Năm 2010, chỉ số
PAPI (chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh) của tỉnh Đắk Lắk
đứng thứ 25/30 tỉnh, thành được khảo sát; năm 2011, thuộc nhóm 1/3 cuối
bảng và đến năm 2012, là 1 trong 5 tỉnh đứng cuối bảng.
Tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế nêu trên ảnh hưởng không
nhỏ đến bộ máy hành chính địa phương và ngược lại, chính bộ máy hành
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã
Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã

More Related Content

What's hot

What's hot (19)

Tiểu luận: Thủ tục hành chính và văn bản hành chính 1209007
Tiểu luận: Thủ tục hành chính và văn bản hành chính 1209007Tiểu luận: Thủ tục hành chính và văn bản hành chính 1209007
Tiểu luận: Thủ tục hành chính và văn bản hành chính 1209007
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAYĐề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
Đề tài: Kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở Thái Bình, HAY
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAYĐề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạmLuận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạm
Luận văn: Chất lượng thủ tục hành chính trong xây dựng văn bản quy phạm
 
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAYLuận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
Luận văn: Xã hội hóa công chứng từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayLuận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Luận văn: Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
 
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
Đề tài: Công tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh- Thực tiễn tại Uỷ ban ...
 
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Hưng Yên, HAY
 
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
Luận án: Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại TPHCM, HOT
 
Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ - Gửi miễn...
Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ  - Gửi miễn...Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ  - Gửi miễn...
Phối hợp giữa cơ quan thi hành án dân sự với các cơ quan khác, 9đ - Gửi miễn...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAYLuận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
Luận văn: Thanh tra hành chính tại TP Tuyên Quang, HAY
 
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận án: Cơ chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 

Similar to Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã

Similar to Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mớiLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực thực trạng và phương hướng đổi mới
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước công chứng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước công chứng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước công chứng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước công chứng, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về công chứng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về công chứng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về công chứng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về công chứng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng, HAY
 
Quản lý về công chứng trong lĩnh vực chuyển nhượng tài sản, HOT
Quản lý về công chứng trong lĩnh vực chuyển nhượng tài sản, HOTQuản lý về công chứng trong lĩnh vực chuyển nhượng tài sản, HOT
Quản lý về công chứng trong lĩnh vực chuyển nhượng tài sản, HOT
 
Luận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAY
Luận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAYLuận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAY
Luận văn: Thanh tra cấp huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk, HAY
 
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk LăkLuận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Thanh tra cấp huyện tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng tại tỉnh Quảng Ngãi, 9đ
 
Luận văn: Quản lý tổ chức hành nghề công chứng tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý tổ chức hành nghề công chứng tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý tổ chức hành nghề công chứng tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý tổ chức hành nghề công chứng tỉnh Quảng Ngãi
 
Quản Lý Nhà Nước Về Chứng Thực Tại Quận Gò Vấp
Quản Lý Nhà Nước Về Chứng Thực Tại Quận Gò VấpQuản Lý Nhà Nước Về Chứng Thực Tại Quận Gò Vấp
Quản Lý Nhà Nước Về Chứng Thực Tại Quận Gò Vấp
 
Đề tài: Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, HOT
Đề tài: Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, HOTĐề tài: Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, HOT
Đề tài: Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, HOT
 
Luận văn: Cơ chế một cửa ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Cơ chế một cửa ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Cơ chế một cửa ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Cơ chế một cửa ở cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây GiangLuận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
Luận văn: Cải cách chính quyền địa phương tại huyện Tây Giang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
 
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
Pháp Luật Về Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Dương Minh...
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
 
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Kiểm soát thủ tục hành chính các Tỉnh miền Tây Nam Bộ
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
 
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ LiêmĐề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 

Đề tài: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƢƠNG XUÂN HÙNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC Ở CẤP XÃ – TỪ THỰC TIỄNTHÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU ĐẮK LẮK – NĂM 2017
  • 2. LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng cản ơn Ban Giám đốc Học viện, các khoa, ban, Khoa Sau đại học, các Thầy, Cô giáo Học viện hành chính, Học viện hành chính Phân viện Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong thời gian qua và tạo điều kiện để em hoàn thành chương trình cao học. Đặc biệt em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn cao học này. Em xin chân thành cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã hết lòng giúp đỡ, tạo điều kiện, động viên em trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Do thời gian nghiên cứu có hạn và khả năng của bản thân, bản luận văn cao học của em chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các Thầy, Cô và các bạn. Học viên thực hiện luận văn Lƣơng Xuân Hùng
  • 3. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 1. UBND Ủy ban nhân dân 2. HĐND Hội đồng nhân dân 3. CCHC Cải cách hành chính 4.UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc 5. CCHCNN Cải cách hành chính nhà nước 6. TANDTC Tòa án nhân dân tối cao 7. VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • 4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG 2.1 Các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Buôn Ma Thuột 2.2 Thực trạng công tác chứng thực tại thành phố Buôn Ma Thuột 2.3 Số liệu trả kết quả các loại giấy tờ và dịch vụ tại bộ phận một cửa cấp xã trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột 2.4 Đội ngũ cán bộ tư pháp cấp xã trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
  • 5. iii MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Mục lục Trang MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................... 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC CẤP XÃ ...................................................................... 8 1.1 Một số vấn đề chung quản lý nhà nước về chứng thực ............................ 8 1.2 Khái niệm và các kiểu hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực .17 1.3 Khái quát quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực .................................................................................. 26 1.4 Đánh giá hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực................... 29 Kết luận chương 1........................................................................................... 37
  • 6. iv Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK .......................................................................... 39 2.1 Tổng quan về thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.......................... 39 2.2 Quản lý chứng thực trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột ................... 42 2.3 Thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột .......................................................... 48 Kết luận chương 2........................................................................................... 66 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NĂNG CAO CHẤT LƢỢNG CỦA VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC Ở CẤP XÃ ..................... .68 3.1. Cơ sở chính trị, pháp lý và xã hội cần được quán triệt trong việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về chứng thực..............................................68 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã ...........................................................................................................76 Kết luận chương 3...........................................................................................89 Kết luận ...........................................................................................................90 Phụ lục.............................................................................................................97
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thực tế cuộc sống cho thấy, ngày nay công dân, tổ chức cần rất nhiều loại giấy tờ phục vụ cho các giao dịch của mình, không chỉ một bản của mỗi loại mà thường cùng lúc cần rất nhiều bản mỗi loại giấy tờ: học sinh cần làm nhiều bộ hồ sơ để cùng lúc đăng ký thi vào nhiều trường, cử nhân cùng lúc cần làm nhiều bộ hồ sơ để xin việc ở nhiều công sở hay doanh nghiệp, các doanh nghiệp cùng lúc cần nhiều bộ hồ sơ để tham gia vào nhiều quan hệ thị trường…. Mặt khác, với mỗi đối tượng nhận hồ sơ, giấy tờ thì yêu cầu về số lượng, chủng loại các giấy tờ là không giống nhau. Do vậy, có thể thấy nhu cầu chứng thực sẽ ngày càng gia tăng. Chứng thực là một nhu cầu tất yếu của cuộc sống; xuất phát từ nhu cầu giao dịch của công dân, của tổ chức và của chính Nhà nước. Nhu cầu này ngày càng tăng lên do sự mở rộng và phát triển các quan hệ pháp luật. Nhằm đáp ứng nhu cầu tất yếu của cuộc sống và từng bước hoàn thiện nhà nước về chứng thực, nhà nước đã chú trọng ban hành nhiều văn bản để điều chỉnh vấn đề này. Hệ thống các văn bản quản lý nhà nước đã thực hiện tốt việc thông tin, truyền đạt các quyết định quản lý, phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý, công cụ xây dựng hệ thống pháp luật, hướng dẫn thực hiện. Sau hơn hai mươi năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước nói chung và hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực nói riêng đã có những tiến bộ quan trọng. Quy trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới. Nhiều bộ luật, luật, pháp lệnh được ban hành đã tạo khuôn khổ pháp lý ngày càng hoàn chỉnh hơn để Nhà nước quản lý bằng pháp luật trên các lĩnh vực. Nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa từng bước được đề cao và phát huy trên thực tế. Công tác phổ biến và giáo dục pháp luật được tăng cường đáng kể. Những tiến bộ đó đã góp phần thể chế hoá đường lối của Đảng, nâng cao
  • 8. 2 hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của Nhà nước, đẩy mạnh phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Bên cạnh những thành tựu trên, hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực hiện nay còn nhiều bất cập. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực nước ta vẫn chưa đầy đủ và đồng bộ, thiếu thống nhất, nhiều nội dung chưa hợp lý. tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống. Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực dân sự nói chung và chứng thực nói riêng là quan điểm định hướng của Đảng tại Nghị quyết số 48-NQ/TW Bộ Chính trị ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật từ nay đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực từ thực tiễn thực tiễn từ cấp cơ sở tại các địa phương. Qua đây, giúp đánh giá khách quan và đầy đủ về thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực. Đây cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài “Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã – Từ thực tiển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Công trình đầu tiên đề cập về hoạt động công chứng, chứng thực có thể kể tới là “những điều cần biết về công chứng nhà nước”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội năm 1992 của tác giả Nguyễn Văn Yểu và Dương Đình Thành; “Giới thiệu vài nét về xây dựng và hoàn thiện công chứng nhà nước ở thành phố Hà Nội”, đăng trên tạp chí Thông tin khoa học pháp lý, Bộ tư pháp, năm 1995. Hai công trình này có vai trò như cuốn cẩm nang giới thiệu về hoạt động công chứng nhà nước nói chung với nhiệm vụ trọng tâm của các phòng công chứng nhà nước thuộc UBND cấp tỉnh. Đề cập sâu hơn về hoạt động công chứng, chứng thực ở khía cạnh khác, có công trình “Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xác định phạm
  • 9. 3 vi, nội dung hành vi công chứng, chứng thực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng, chứng thực ở nước ta hiện nay” của tác giả Đặng Văn Khanh, luận án tiến sỹ Luật học. Tác giả đã có những luận giải sâu sắc về bản chất và sự khác nhau của hai hoạt động công chứng và chứng thực xuất phát từ thẩm quyền thực hiện các hoạt động này; tương ứng là phạm vi của mỗi hoạt động và giá trị pháp lý của văn bản công chứng; chứng thực, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện về quy định pháp luật. Về vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, chứng thực, công trình đầu tiên có thể kể đến là luận văn thạc sỹ Luật học: “Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực; công chứng nhà nước, những vấn đề lý luận và thực tiễn ở nước ta” của tác giả Trần Ngọc Nga, (Hà Nội năm 1996). Có thể nói đây là một trong những công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng và chứng thực dưới góc độ luật học. Trong luận văn của mình, bên cạnh việc luận giải sự khác nhau mang tính bản chất giữa hai hoạt động công chứng và chứng thực dưới góc độ luật học. Trong luận văn của mình, bên cạnh việc luận giải sự khác nhau mang tính bản chất giữa hai hoạt động công chứng và chứng thực theo thẩm quyền thực hiện và tính chất pháp lý của mỗi sự kiện, tác giả đã đề cập tới những nội dung cơ bản về quản lý nhà nước dưới góc độ lý luận quản lý nhà nước trong một lĩnh vực cụ thể. Vài năm trở lại đây, nhu cầu cuộc sống và yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, vấn đề công chứng, chứng thực đã thu hút được khá nhiều sự quan tâm của giới nghiên cứu. Có thể kể đến một số các công trình sau: Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công “Xây dựng nội dung cơ bản quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, chứng thực từ thực tiễn tỉnh Bình Phước” của tác giả Nguyễn Minh Hợi (TP. Hồ Chí Minh năm 2006). Trong luận văn tác giả đã đề cập những vấn đề lý luận về công chứng, chứng thực như: khái niệm, nguồn gốc ra đời hoạt động công chứng, chứng thực; cách đáp ứng của nhiều nhà nước về nhu cầu công chứng, chứng thực
  • 10. 4 của người dân. Sự cần thiết khách quan phải quản lý nhà nước đối với những hoạt động này; từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của hệ thống cung ứng dịch vụ công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Bình Phước, tác giả đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm xây dựng những mô hình cung ứng dịch vụ này trên bình diện toàn quốc. Đề cập tới hoạt động chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực theo hướng tách biệt với hoạt động công chứng, có thể kể tới một số công trình sau: Khóa luận tốt nghiệp đại học hành chính (năm 2008) của tác giả Nguyễn Đình Việt - Học viện hành chính quốc gia với đề tài “Dịch vụ chứng thực theo Nghị định số 79/2007/NĐ-CP tại huyện Quỳ Hợp, Nghệ An - Thực trạng và giải pháp”. Khóa luận đã tiếp cận chứng thực dưới góc độ là một dịch vụ hành chính công mà nhà nước có nghĩa vụ cung ứng cho công dân, tổ chức; phản ánh thực tiễn thực hiện chứng thực trên địa bàn huyện Quỳ Hợp thông qua bảng số liệu tổng hợp tình hình chứng thực, đặc biệt là sự khảo sát thông qua điều tra xã hội học đối với cán bộ, công chức người thực hiện dịch vụ chứng thực; trên cơ sở những tồn tại, hạn chế, khóa luận cũng đề xuất những nhóm giải pháp mang tính chất vĩ mô áp dụng trên phạm vi toàn quốc, cũng như những tác động đối với thực tiễn ở huyện Quỳ Hợp. Lấy phạm vi không gian là huyện Quỳ Hợp, luận văn đã dành khoảng một nửa nội dung để đề cập tới hoạt động chứng thực ở cấp xã theo Nghị định số 79/2007/NĐ-CP. Như vậy có thể nói đây là một công trình nghiên cứu khá sớm về hoạt động chứng thực ở cấp xã. Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công với đề tài “Quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực trên địa bàn cấp quận” của tác giả Phan Hùng Nam (Học viện Hành Chính, Hà Nội năm 2008). Tiếp cận vấn đề theo góc độ của hoạt động quản lý nhà nước, luận văn lấy thực tiễn từ hoạt động công chứng, chứng thực ở cấp quận trên địa bàn thành phố Hà Nội làm không gian khảo sát. Tôi nhận thấy, bên cạnh việc đề cập những nội dung mang tính lý luận về công chứng, chứng thực, tác giả Phan Hùng Nam đã rất thành công
  • 11. 5 trong việc đề cập những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực với tư cách là một hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực hành chính tư pháp. Luận văn của tác giả Ngô Sỹ Trung với nội dung “Quản lý nhà nước về chứng thực hiện nay - Qua nghiên cứu thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Luận văn đi sâu vào việc phân tích hoạt động chứng thực và nôi dung quản lý nhà nước về chứng thực theo tinh thần của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP; nêu lên thực trạng và thách thức trong quản lý nhà nước đối với hoạt động chứng thực của chính quyền và ngành tư pháp thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về chứng thực, cũng như những giải pháp về tổ chức, điều hành của cơ quan, ủy ban nhân dân và cơ quan tư pháp các cấp địa phương. Có thể thấy những công trình trên đã tiếp cận ở những góc độ khác nhau xung quanh vấn đề chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực, để làm phong phú thêm về lý luận cũng như thực tiễn thực hiện chứng thực ở nước ta trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã – Từ thực tiển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực ở cấp xã từ thực tiễn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực nói chung và ở cấp xã thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chứng thực, hệ thống văn bản quản lý nhà nước và hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã.
  • 12. 6 - Khảo sát và đánh giá tình hình thực hiện và đội ngũ công chức cấp xã làm công tác chứng thực; thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Trên cơ sở kết quả khảo sát tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tương nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực qua thực tiễn thực hiện ở cấp xã. Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực qua thực tiễn thực hiện tại UBND các xã trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, các tư tưởng, quan điểm của Đảng và pháp luật của nhà nước và định hướng cải cách tư pháp đến năm 2020. Phương pháp nghiên cứu của luận văn: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. Mỗi phương pháp nghiên cứu được vận dụng linh hoạt, đóng vai trò riêng giúp tác giả có cái nhìn khách quan, nhiều chiều, đầy đủ hơn về vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng thực, khi được hoàn thiện luận văn sẽ đóng vai trò thiết thực vào việc hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước về chứng thực. Thực tiễn của luận văn: Các giải pháp đưa ra có thể được áp dụng để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực chứng thực
  • 13. 7 qua việc phân tích, đánh giá từ đó khuyến nghị một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương bao gồm: - Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã - Chương 2: Thực trạng hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. - Chương 3: Một số giải pháp năng cao chất lượng của văn bản quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã.
  • 14. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC Ở CẤP XÃ 1.1. Một số vấn đề chung lý quản lý nhà nƣớc về chứng thực 1.1.1. Khái niệm chứng thực Để hiểu được khái niệm pháp luật về chứng thực, trước hết, cần làm rõ khái niệm “chứng thực”. “Chứng thực” là một thuật ngữ khá phức tạp, cần được tìm hiểu dưới góc độ ngôn ngữ học và dưới góc độ khoa học pháp lý và quản lý. Do vậy, cần phải so sánh, tìm hiểu các quan niệm khác nhau về chứng thực ở trong nước cũng như những khái niệm tương ứng của khoa học pháp lý nước ngoài. Về khía cạnh ngôn ngữ, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ, Nxb Đà Nẵng năm 1997 có một số định nghĩa có liên quan đến chứng thực, sao: “Sao. Chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng bản gốc (thường nói về giấy tờ hành chính). Sao đúng nguyên văn một tài liệu. Sao y bản chính. Bản sao”. Còn về xác nhận được giải thích : “Xác nhận thừa nhận đúng sự thật chữ kí, xác nhận lời khai”. Về chứng thực được định nghĩa “Nhận cho để làm bằng là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiễn đã chứng thực điều đó”. Như vậy, nghĩa của từ “chứng thực” xét về góc độ ngôn ngữ còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau. Về khía cạnh pháp lý, khái niệm “chứng thực” hoàn toàn không dễ định nghĩa, để hiểu rõ hơn khái niệm này, cần hiểu về các định nghĩa khác nhau của khoa học pháp lý nước ta qua các thời kỳ, cũng như cách định nghĩa khác nhau của khoa học pháp lý nước ngoài. - Quan niệm của khoa học pháp lý nước ngoài: Từ góc độ luật học, qua tham khảo một số tài liệu pháp lý nước ngoài có thể thấy, trong khoa học pháp lý một số nước cũng có những khái niệm tương đương với khái niệm “chứng thực” trong tiếng Việt.
  • 15. 9 Tại Thụy Sĩ có quy định về hoạt động công chứng và chứng thực. Theo quy định Luật công chứng và chứng thực ngày 30.08.2011 của bang Aargau, Thụy Sĩ điều chỉnh việc công chứng và chứng thực trong phạm vi của bang Aargau. Tại Điều 2 khoản 3 Luật công chứng của Thụy Sĩ: “Việc chứng thực áp dụng đối với chữ ký, bản sao chụp, trích lục, sao chép hoặc bản dịch”. Mặc dù Luật của Thụy Sĩ chưa tách riêng thành Luật công chứng, Luật chứng thực nhưng cũng đã có quy định điều chỉnh về chứng thực. Theo quy định của Luật công chứng Cộng hoà liên bang Đức ngày 28/9/1969 tại chương III có quy định các việc công chứng khác, điều chỉnh về chứng thực. Cụ thể tại Khoản 1, Điều 42 quy định chứng thực bản sao: “Khi chứng thực bản sao một văn bản cần xác định đó là bản chính”. Tại Điều 39 Luật này cũng quy định về chứng thực đơn giản: Khi chứng thực chữ ký, dấu vân tay, tên hãng cũng như khi chứng thực thời điểm xuất trình giấy tờ cá nhân, chứng thực việc đã vào sổ đăng ký hoặc chứng thực các bản sao lục và các văn bản đơn giản khác thì chỉ cần một văn bản công chứng thay vì biên bản công chứng, trong đó có chữ ký, dấu niêm phong và ghi rõ ngày, nơi lập, văn bản công chứng là đủ. Tại khoản 1, 2, 3 Điều 40 của Luật này quy định về chứng thực chữ ký: Một chữ ký chỉ được chứng thực bởi công chứng viên biết chữ ký hoặc lấy được chữ ký đó; Công chứng viên chỉ cần kiểm tra lại văn bản xem có tồn tại lý do nào đó gây phương hại đến việc hành nghề của mình; Khi chứng thực phải khái quát nhân thân đương sự - người mà công chứng viên biết hoặc lấy được chữ ký và phải nói rõ là công chứng viên biết trước chữ ký hay vừa lấy chữ ký. Như vậy, các văn bản pháp luật nước ngoài cũng chỉ đưa ra thuật ngữ “chứng thực” với những việc làm, hành động cụ thể mà không đưa ra khái niệm về “chứng thực”. - Quan niệm về “chứng thực” trong các văn bản pháp luật trước năm 2015:
  • 16. 10 + Trong Sắc lệnh số 59/SL ngày 15/11/1945 của Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa ấn định thể lệ việc thị thực các giấy tờ, Hồ Chủ Tịch không dùng thuật ngữ “chứng thực” mà sử dụng thuật ngữ “thị thực”: Các Ủy ban có quyền thị thực tất cả các giấy má trong địa phương mình, bất kỳ người đương sự làm giấy má ấy thuộc về quốc tịch nào. Tuy nhiên, Ủy ban thị thực phải là Ủy ban ở trú quán một bên đương sự lập ước và về việc bất động sản phải là Ủy ban ở nơi sở tại bất động sản. + Thông tư số 858/QLTPK là văn bản đầu tiên xuất hiện thuật ngữ “chứng thực”: Tất cả các đơn từ, giấy tờ khác có nội dung không trái pháp luật và đạo đức xã hội chủ nghĩa, thì có thể được công chứng viên chứng thực chữ ký của người lập ra chúng. Khi chứng nhận chữ ký, công chứng viên không phải kiểm tra, xác nhận nội dung của việc trong đơn từ, giấy tờ, mà chỉ cần xem nội dung các văn bản đó có trái pháp luật và các quy định hiện hành hay không? Nếu thấy nội dung và các sự việc nêu trong đơn từ, giấy tờ có thể có hại cho người ký, thì công chứng viên giải thích cho đương sự hiểu hậu quả pháp lý của nó. Sau khi đã kiểm tra chữ ký của đương sự, công chứng viên phải yêu cầu đương sự ký vào đơn từ, giấy tờ và ghi chứng thực theo mẫu. + Nghị định số 31/CP đã giao cho UBND thực hiện việc chứng thực: Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh chứng thực các việc do pháp luật quy định và chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính, trừ các việc được quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 của Nghị định này Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng thực việc từ chối nhận di sản, chứng thực di chúc và các việc khác do pháp luật quy định. + Nghị định số 75/2000/NĐ-CP là văn bản đầu tiên đưa ra khái niệm “chứng thực” là gì: Chứng thực là việc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định của Nghị định này”.
  • 17. 11 + Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không có khái niệm chung về “chứng thực” mà chỉ đưa ra khái niệm về chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký: “Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính”; “Chứng thực chữ ký là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực”. - Khái niệm “chứng thực” trong pháp luật hiện hành Theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. "Chứng thực chữ ký" là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch”. Về cơ bản, Nghị định này kế thừa khái niệm về “chứng thực” của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP và bổ sung thêm quy định mới về khái niệm “chứng thực hợp đồng, giao dịch”. Như vậy, trải qua các thời kỳ đến nay, chưa có văn bản pháp luật nào đưa ra một khái niệm rõ ràng, bao quát được đúng bản chất của hoạt động chứng thực, mà chủ yếu đưa ra khái niệm chứng thực của một việc cụ thể nào đó. Tuy nhiên, phân tích từ các khái niệm nêu trên thì có thể đưa ra một khái niệm chung nhất: Chứng thực là việc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của cá nhân, các sự kiện pháp lý, thông tin cá nhân để phục vụ trong các quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính…
  • 18. 12 + Phân biệt sự giữa “chứng thực” và “công chứng” Theo Luật công chứng thì “công chứng” là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Như vậy, “công chứng” là hoạt động chứng nhận tính xác thực, còn chứng thực là hoạt động xác nhận. Xét về mặt ngữ nghĩa, thì hai từ “chứng nhận” và “xác nhận” có khác nhau về mức độ cao thấp trong mối liên hệ với thực tế và khác nhau về quy trình thao tác. “Xác nhận” có nghĩa là thừa nhận là đúng sự thật. Thông thường, “xác nhận” chỉ mang tính chất bàn giấy (VD: xác nhận chữ ký, xác nhận lời khai…). Còn “chứng nhận” có nghĩa là nhận cho để làm bằng là có, là đúng sự thật (Từ điển Tiếng Việt – NXB Đà Nẵng 1996). Để chứng nhận một sự việc, thông thường người chứng nhận phải qua một loạt thao tác kiểm tra, xác minh, đối chiếu.v.v… (VD: chứng nhận hợp đồng…). Tóm lại, có thể hiểu là hành vi xác nhận có tính chất đơn giản hơn, ít phức tạp hơn hành vi chứng nhận. Nếu để thực hiện hành vi công chứng, công chứng viên phải thực hiện một chuỗi các thao tác như: xác định tư cách chủ thể của các bên trong hợp đồng, giao dịch; xác định đúng đối tượng của hợp đồng, giao dịch; giúp các bên trong hợp đồng, giao dịch thể hiện ý chí của mình một cách rõ ràng, chính xác, đúng pháp luật; chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch…; nhưng để thực hiện hành vi chứng thực, người thực hiện chứng thực chỉ đơn thuần tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu… giấy tờ. Vì vậy, đối tượng của hành vi chứng thực chủ yếu là các giấy tờ (VD: chứng thực bản sao các giấy tờ, văn bằng, chứng chỉ…); người thực hiện chứng thực chỉ chứng nhận hành vi pháp lý xảy ra mà không chịu trách nhiệm về nội dung của hành vi đó.
  • 19. 13 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về chứng thực Quản lý nhà nước về chứng thực là một bộ phận của quản lý nhà nước nói chung và trong lĩnh vực hành chính tư pháp nói riêng. Đây là hoạt động quản lý mà thông qua hoạt động tổ chức,điều hành, thanh tra, giám sát của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân được nhà nước giao quyền phối hợp với nhau nhằm thực hiện các quy định pháp luật về chứng thực, đưa dịch vụ chứng thực đến với người dân. Để thực hiện được hoạt động quản lý của mình, bên cạnh sự có mặt tương đối đầy đủ và có chất lượng của hệ thống các thể chế về chứng thực, cơ chế vận hành của bộ máy quản lý nhà nước cần đảm bảo các yếu tố về cơ sở vật chất, nhân sự, tài chính cũng như đảm bảo quá trình kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm được thực hiện kịp thời có hiệu quả. Hệ thống các thao tác, hoạt động đó của nhà nước phải nhằm hướng tới các mục tiêu sau: - Thứ nhất, phát triển đội ngũ công chức thực hiện chứng thực đảm bảo về số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thần chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thực hiện chứng thực. - Thứ hai, minh bạch hóa, đơn giản hóa các thủ tục chứng thực, nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu chứng thực của công dân, tổ chức. - Thứ ba, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chứng thực. Từ những nhận thức trên có thể đưa ra khái niệm về quản lý nhà nước về chứng thực như sau: Quản lý nhà nước về chứng thực là tổng thể các biện pháp tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước tới hoạt động chứng thực, điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia chứng thực tuân theo những quy định pháp luật nhằm nâng cao chất lượng chứng thực, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về an toàn pháp lý trong giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại..., phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải
  • 20. 14 cách tư pháp và hội nhập quốc tế, được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước và đảm bảo thực hiện bởi quyền lực nhà nước. 1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về chứng thực Quản lý nhà nước về chứng thực được quy định tại chương II Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực, chương III Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/05/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chương IV Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Theo đó công tác quản lý nhà nước về chứng thực bao gồm những nội dung sau: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng thực, bộ tư pháp chịu trách nhiệm trước chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực; Hướng dẫn, chỉ đạo chung việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực; Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực; Hợp tác quốc tế về chứng thực; Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về chứng thực báo cáo Chính phủ. 1.1.4. Chủ thể quản lý nhà nước về chứng thực Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng thực. Bộ tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực được quy định tại điều 17 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực; điều 20 Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/05/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; điều 41 Nghị định số
  • 21. 15 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch; điều 2, khoản 11 Nghị định số 93/2008 ngày 22 tháng 8 năm 2008 quy định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ tư pháp và điều 2, khoản 14 Nghị định số 22/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp. Bộ ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ tư pháp trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra về công tác chứng thực tại các Cơ quan đại diện; Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự làm công tác chứng thực tại các Cơ quan đại diện; Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực của các Cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực. Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa bàn, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện theo quy định tại Nghị định này; Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; Hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao làm công tác chứng thực có trách nhiệm giúp Cơ quan đại diện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân cấp tỉnh) thực hiện việc quản lý nhà nước về chứng thực. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Tổ chức triển khai thực hiện văn
  • 22. 16 bản quy phạm pháp luật về chứng thực tại địa phương; Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã và công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về chứng thực; Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa phương, đáp ứng yêu cầu cung cấp và trao đổi thông tin; Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức hành nghề công chứng; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực trong địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và g của Khoản này. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa phương mình có nhiệm vụ, quyền hạn sau: Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chứng thực; Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực; Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực; Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định. Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và g Khoản này và thực hiện các
  • 23. 17 việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của Nghị định này. Trưởng Phòng Tư pháp, Phó Trưởng Phòng Tư pháp phải thông báo mẫu chữ ký khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định này; Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về chứng thực; Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực; Lưu trữ sổ chứng thực, Văn bản chứng thực; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định. Công chức Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d và e Khoản này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo mẫu chữ ký khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp. 1.2. Khái niệm và các kiểu hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về chứng thực 1.2.1. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước về chứng thực Trong hoạt động quản lý nhà nước, văn bản là phương tiện, công cụ, đồng thời là sản phẩm quan trọng. Văn bản có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo nghĩa rộng: Văn bản chính là vật mang tin và nó phải được ghi bằng ký hiệu ngôn ngữ (vật đó có thể là giấy, gỗ…nhưng tin thì không phải là một ký hiệu bất kì. Trong sử liệu học, vật mang tin chính là kênh thông tin, ký hiệu ngôn ngữ là dùng để tái hiện lại lời nói, do đó mỗi dân tộc, mỗi quốc gia có các ký hiệu khác nhau) [48]. Theo nghĩa hẹp: Trong lĩnh vực hành chính, khái niệm văn bản được dùng để chỉ toàn bộ tài liệu, giấy tờ hình thành trong hoạt động của các cơ
  • 24. 18 quan, tổ chức nhằm phục vụ trở lại cho chính quá trình hoạt động của các cơ quan tổ chức này[48]. Như vậy, văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định. Trên cơ sở khái niệm các khái niệm về chứng thực, quản lý nhà nước và khái niệm văn bản, có thể định nghĩa văn bản quản lý nhà nước là văn bản ghi lại và truyền đạt quyết định quản lý và thông tin quản lý, do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ quản lý nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa các cơ quan nhà nước với tổ chức và công dân[48]. Văn bản quản lý nhà nước có 3 chức năng cơ bản, đó là: Chức năng thông tin, chức năng quản lý và chức năng pháp lý[48]. Văn bản quản lý nhà nước đảm bảo tính pháp lý khi được ban hành theo đúng quy định pháp luật về nội dung và hình thức. Thể thức văn bản quản lý nhà nước là hình thức pháp lý của văn bản, là toàn bộ những yếu tố về hình thức có tính bố cục đã được thể chế hóa để đảm bảo giá trị pháp lý cho văn bản [48]. Văn bản quản lý nhà nước về chứng thực là văn bản ghi lại và truyền đạt quyết định quản lý và thông tin quản lý, do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ quản lý nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa các cơ quan nhà nước với tổ chức và công dân trong lĩnh vực chứng thực. Từ quan niệm trên, có thể thấy văn bản quản lý nhà nước về chứng thực có những đặc điểm cơ bản sau: - Văn bản quản lý nhà nước về chứng thực được hình thành trong hoạt động quản lý nhà nước về chứng thực, do các cơ quan nhà nước là chủ thể quản lý nhà nước về chứng thực ban hành để thực thi thẩm quyền theo luật định.
  • 25. 19 - Là phương tiện ghi lại và truyền đạt quyết định quản lý nhà nước và thông tin quản lý liên quan đến chứng thực. - Nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân trong lĩnh vực chứng thực. - Thẩm quyền, thủ tục ban hành và thể thức do luật định và quy chế hoạt động của cơ quan. - Được đảm bảo thi hành bằng các biện pháp khác nhau, kể cả cưỡng chế nhà nước. 1.2.2. Khái niệm hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực 1.2.2.1. Khái niệm hệ thống Lao động quản lý là lao động với thông tin. Thông tin vừa là đối tượng vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý. Thông tin phục vụ quản lý, lãnh đạo luôn đòi hỏi tính thống nhất, đồng bộ. Nhưng thông tin lại được hình thành từ nhiều văn bản khác nhau nên thực tế không tránh khỏi sự trùng lặp, chồng chéo, mâu thuẫn. Vì vậy để văn bản đảm đương tốt vai trò cung cấp thông tin thì phải tổ chức tốt hệ thống văn bản quản lý, có như vậy thông tin quản lý mới khoa học, thống nhất, đầy đủ và đáp ứng nhu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tổ chức [48]. Về bản chất thế giới sự vật, tự nhiên đều mang tính hệ thống. Tuy nhiên, các hoạt động xã hội do con người tạo ra nhiều khi mang tính chủ quan, chưa có hệ thống. Việc nghiên cứu hệ thống là cách tiếp cận khoa học giúp khắc phục những yếu tố phi hệ thống [48]. Trong triết học cổ, khái niệm hệ thống được hiểu là tính trật tự và thống nhất của các khách thể tự nhiên. Hệ thống thống nhất lớn hơn tổng của tất cả các yếu tố cộng lại. Hệ thống là sự thống nhất khách quan, theo quy luật của các sự vật hiện tượng có mối liên hệ với nhau, cũng như các hiểu biết về tự nhiên và xã hội. Hệ thống có 4 đặc điểm cơ bản sau:
  • 26. 20 + Hệ thống là tập hợp các yếu tố. + Có các mối liên hệ giữa các yếu tố. Các mối liên hệ này xác định đặc điểm của hệ thống, tách biệt nhờ tính thống nhất hoàn chỉnh. + Tính chất của hệ thống phụ thuộc vào tính chất của từng yếu tố nhưng không phải là tính chất của các yếu tố cộng lại. + Hệ thống không phải là tập hợp các yếu tố riêng lẽ cộng lại và không thể hiểu về tính chất hệ thống nếu nghiên cứu các yếu tố được chia nhỏ từ hệ thống. Tóm lại, hệ thống là một tập hợp các phần tử khác nhau, giữa chúng có mối liên hệ và tác động qua lại theo một nguyên tắc nhất định tạo thành một chỉnh thể có khả năng thực hiện được những chức năng cụ thể nhất định. - Khái niệm hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực Trong hoạt động quản lý, việc hình thành văn bản là yêu cầu khách quan để ghi lại và truyền đạt quyết định và thông tin quản lý. Các quyết định và thông tin quản lý được văn bản hóa dưới nhiều hình thức tên gọi khác nhau, có tính chất nội dung khác nhau và được ban hành bởi các chủ thể quản lý khác nhau: cơ quan nhà nước, tổ chức doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội... Trong các loại văn bản của cơ quan, tổ chức, xuất phát từ việc thực hiện những chức năng đặc thù của cơ quan nhà nước mà văn bản quản lý nhà nước có những đặc thù riêng [48]. Trên thực tế, mỗi văn bản phát sinh đều có mục đích và lý do của nó, không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ với văn bản khác. Các văn bản hình thành trong hoạt động quản lý nói chung và hoạt động quản lý nhà nước nói riêng luôn luôn có mối liên hệ với nhau và tạo thành một hệ thống. Các phương pháp phân tích từng dữ kiện đơn lẻ không giúp giải quyết vấn đề. Cần một cách tiếp cận xem xét mối quan hệ giữa các dữ kiện đơn lẻ để giải quyết vấn đề hiệu quả bởi vì trên thực tế tất cả các yếu tố trong sự phát triển đều phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn nhau. Như vậy, một cách nào đó, chúng ta đã xem xét văn bản dưới lăng kính hệ thống và cần phải tiếp cận dưới góc độ hệ
  • 27. 21 thống để giúp nhìn nhận, đánh giá văn bản và tổ chức sử dụng văn bản một cách khoa học [48]. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước là tập hợp các văn bản quản lý nhà nước có liên hệ mất thiết với nhau về mọi phương diên, được sắp xếp theo trật tự khách quan, lô gích và khoa học. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực là tập hợp các văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng thực có liên hệ mật thiết với nhau, được sắp xếp theo trật tự pháp lý khách quan, lô gích và khoa học. Đây là hệ thống chặt chẽ các cấu trúc nội dung bên trong và hình thức biểu hiện bên ngoài, phản ánh được và phù hợp yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về chứng thực. Trong hệ thống này có những tiểu hệ thống với tính chất và mức độ hiệu lực pháp lý cao thấp, rộng hẹp khác nhau. 1.2.3. Các kiểu hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực 1.2.3.1. Một số kiểu hệ thống văn bản Hệ thống văn bản theo chủ thể ban hành Văn bản được phân biệt với nhau theo từng loại cơ quan đã xây dựng và ban hành chúng. Theo tiêu chí này văn bản có thể là văn bản của Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước, TANDTC, VKSNDTC, các cơ quan cấp bộ, HĐND, UBND,... Hệ thống văn bản theo các nội dung quản lý nhà nước về chứng thực: + Văn bản pháp luât quy định cơ sở pháp lý khung về chứng thực; + Văn bản về phí, lệ phí chứng thực. + Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực; + Văn bản về kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực; + Văn bản về giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền; + Văn bản về ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực;
  • 28. 22 + Văn bản về hợp tác quốc tế về chứng thực; + Văn bản báo cáo tổng hợp tình hình và thống kê số liệu các việc về chứng thực. Hệ thống văn bản theo tính chất của thông tin: Quyết định quản lý (quyết định quy phạm, quyết định cá biệt) và thông tin quản lý (thông tin quản lý thông thường, thông tin quản lý chuyên ngành). Hệ thống văn bản theo hình thức tên gọi: Luật, nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư, thông báo, báo cáo,... 1.2.3.2. Hệ thống văn bản theo hiệu lực pháp lý và lĩnh vực quản lý chuyên môn Đây là cách phân loại hệ thống văn bản quan trọng, được quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 4 năm 2004 về công tác văn thư, bao gồm: Văn bản hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức bao gồm: Văn bản quy phạm pháp luật; Văn bản hành chính; Văn bản chuyên ngành.  Văn bản quy phạm pháp luật Theo Luật Ban hành VBQPPL năm 2005, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Văn bản quy phạm pháp luật có đầy đủ các đặc điểm sau đây: - Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo hình thức luật định; - Được ban hành theo thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật; - Có chứa quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật), được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng, trên địa bàn toàn quốc hay từng địa phương ; - Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp theo quy định của pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật là một hệ thống bao gồm:
  • 29. 23 - Văn bản luật: Hiến pháp, luật; bộ luật của Quốc hội. - Văn bản dưới luật mang tính chất luật: Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết, Pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Văn bản dưới luật (lập quy), bao gồm: + Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. + Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. + Các văn bản quy phạm pháp luật của hệ thống hành chính nhà nước, gồm: + Nghị định của Chính phủ; Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. + Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. + Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước. + Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp. + Quyết định của Uỷ ban nhân dân các cấp.  Văn bản hành chính Đây là loại văn bản ghi lại và truyền đạt các quyết định cá biệt và thông tin quản lý để phục vụ hoạt động điều hành các công việc hành chính cụ thể của các cơ quan tổ chức. Văn bản hành chính bao gồm: Văn bản cá biệt và văn bản hành chính thông thường.
  • 30. 24  Văn bản cá biệt Văn bản cá biệt là hình thức văn bản thể hiện quyết định quản lý mang tính áp dụng pháp luật do các cơ quan, tổ chức ban hành để thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành trong nội bộ cơ quan và giải quyết những công việc cụ thể đối với các đối tượng quản lý nhất định. Văn bản cá biệt có những đặc điểm chính sau: + Do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành. Về nguyên tắc, mọi cơ quan đều có thể ban hành văn bản cá biệt để điều chỉnh những vấn đề thuộc thẩm quyền. Trong hoạt động quản lý nhà nước, văn bản cá biệt cũng có thể được ban hành không phải bởi thủ trưởng cơ quan mà bởi cá nhân cán bộ, công chức được uỷ quyền (trường hợp ra các quyết định xử lý vi phạm hành chính). + Thuộc loại văn bản áp dụng pháp luật, được ban hành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật hay trên cơ sở văn bản cá biệt khác; + Nhằm giải quyết các vụ việc cụ thể, cá biệt, trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp lý nhất định hoặc đưa ra quy phạm nội bộ; + Áp dụng một lần đối với đối tượng cụ thể, được chỉ định rõ, trong phạm vi không gian và thời gian nhất định hay được áp dụng trong nội bộ cơ quan, tổ chức; + Có tính đơn phương và tính bắt buộc thi hành ngay; + Về hình thức tên gọi, văn bản cá biệt được thể hiện trong những hình thức như quyết định, chỉ thị, nghị quyết.  Văn bản hành chính thông thường Văn bản hành chính thông thường là những văn bản mang tính thông tin điều hành dùng để giao dịch, trao đổi, phản ánh tình hình, ghi chép công việc trong các cơ quan, tổ chức... Văn bản hành chính thông thường có những đặc điểm sau:
  • 31. 25 + Khác với văn bản quy phạm pháp luật mà thẩm quyền ban hành phải theo luật định, văn bản hành chính thông thường là loại văn bản mà mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị đều có thể ban hành xuất phát từ nhu cầu giải quyết công việc hàng ngày để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. + Văn bản hành chính thông thường được sử dụng đề truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý hoặc tổ chức triển khai thực hiện quyết định. + Văn bản hành chính thông thường gồm đa dạng các loại như thông báo, thông cáo, báo cáo, đề án, chương trình, kế hoạch, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, giấy chứng nhận, giấy ủy nhiệm, giấy mời, giấy đi đường, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển.  Văn bản chuyên ngành Đây là một hệ thống văn bản mang tính đặc thù thuộc thẩm quyền ban hành của một số cơ quan nhà nước nhất định theo quy định của pháp luật. Những cơ quan, tổ chức khác khi có nhu cầu sử dụng hệ thống văn bản này thì phải theo quy định, không được tuỳ tiện thay đổi nội dung và hình thức của nó. Những loại văn bản chuyên ngành trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn, kỹ thuật khác nhau như: tài chính, giáo dục, y tế, văn hoá, kiến trúc, xây dựng, địa chất, thuỷ văn v.v... Các hình thức văn bản chuyên ngành do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan quản lý ngành quy định sau khi thỏa thuận thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. 1.3. Khái quát quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về chứng thực 1.3.1. Hoạt động công chứng, chứng thực từ khi thực dân Pháp đô hộ Đông Dương đến năm 1975
  • 32. 26 Vài năm sau khi người Pháp đến Đông Dương, Chính quyền thực dân đã ban hành Sắc lệnh ngày 25-7-1864 lập ra thiết chế Công chứng ở Đông dương. Phòng Công chứng đầu tiên ở Sài Gòn đặt tại phố Pasteur; Sau chiến tranh thế giới thứ hai, 3 Phòng Công chứng ở Sài Gòn được thành lập. Cách mạng Tháng Tám thành công (năm 1945), bộ máy Nhà nước thực dân - phong kiến bị đập tan, cùng với việc xây dựng bộ máy nhà nước kiểu mới. Ngày 15-11-1945, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà đã ban hành Sắc lệnh số 59/SL về việc ấn định thể lệ thị thực các giấy tờ. Đây là văn bản có giá trị pháp lý cao của Chính phủ cách mạng lâm thời được ban hành để xác định thẩm quyền thị thực, phạm vi thẩm quyền địa hạt, trách nhiệm của người thị thực và lệ phí thị thực. Ngày 29/02/1952, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà đã ký Sắc lệnh số 85/SL quy định thể lệ trước bạ về việc mua, bán, cho, đổi nhà cửa, ruộng đất. Theo Sắc lệnh này, thẩm quyền thị thực các giấy tờ liên quan đến chuyển dịch bất động sản, đất đai giao cho Uỷ ban kháng chiến hành chính các cấp thực hiện. Ngày 29-11-1954 Thủ tướng Ngô Đình Diệm đã ký ban hành Dụ số 43 về Quy chế Công chứng. Đây là một văn bản về tổ chức và hoạt động công chứng mang tính kế thừa các quy định về công chứng tại miền Nam trước đó và bị ảnh hưởng rất nhiều công chứng của Pháp. 1.3.2. Hoạt động công chứng, chứng thực giai đoạn 1975-1986 Ở miền Nam: Sau khi miền Nam được giải phóng, các cơ quan hành chính của chính quyền cũ bị xoá bỏ, thay vào đó là các Uỷ ban tiếp quản có nhiệm vụ điều hành rất nhiều công việc hành chính ngổn ngang, ổn định cuộc sống, khắc phục những viết thương chiến tranh. Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh với tốc độ nhanh trong các vùng mới giải phóng. Sau khi Phòng công chứng tại Sài gòn ngừng hoạt động, những người làm công chứng, thị thực tại Phòng Công chứng đã di tản ra nước ngoài hoặc đã chuyển sang làm các nghề mới. Các cơ quan hành chính, các toà án phải trải qua quá
  • 33. 27 trình tổ chức lại cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Nhà nước cũng chưa có điều kiện để thành lập lại một hệ thống cơ quan công chứng chuyên trách phù hợp với điều kiện và tình hình mới. Các việc công chứng, thị thực được giao phân tán cho nhiều cơ quan khác nhau thực hiện như: Uỷ ban nhân dân cấp xã, UBNN cấp huyện, toà án, công an, cơ quan địa chính, cơ quan nhà đất. Ở miền Bắc: Cuộc chiến tranh biên giới chống bọn Pônpot Campuchia (1975-1979) và chống lại sự tiến công của Trung quốc vào 6 tỉnh phía bắc Việt Nam, cùng với sự cấm vận của Mỹ đới với Việt Nam, đã không cho phép Nhà nước Việt Nam đẩy nhanh công cuộc xây dựng cộng hòa xã hội. Trong khi chờ ban hành Bộ luật dân sự và các văn bản về tổ chức, kiện toàn hệ thống các cơ quan hành chính, tư pháp trong đó có luật sư, công chứng, thì các việc công chứng, thị thực cũng vẫn được giao phân tán cho nhiều cơ quan khác nhau thực hiện như: Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, toà án, công an, cơ quan địa chính, cơ quan nhà đất. 1.3.3. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm trước 2000 Ngày 10-10-1987, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 574/QLTPK hướng dẫn thực hiện các việc công chứng Nhà nước. Đây là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên về tổ chức được ban hành để khai sinh ra những Phòng Công chứng Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, là bước thử nghiệm một mô hình công chứng theo kiểu công chứng của Liên Xô cũ và các nước Đông Âu, tạo tiền đề để xây dựng một văn bản quy phạm pháp luật ở mức cao hơn trong những năm tiếp theo. Thông tư này còn đề cấp đến những vấn đề chủ yếu như: xác định mục đích của công tác công chứng, thành lập Phòng Công chứng Nhà nước thí điểm, lệ phí công chứng, quản lý hoạt động công chứng nhà nước. Ngày 15/10/1987 Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 858/QLTPK về hướng dẫn thực hiện các việc làm công chứng.
  • 34. 28 Ngày 27-02-1991 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 45/HĐBT về tổ chức và hoạt động công chứng Nhà nước. Đây là văn bản đầu tiên ở tầm Nghị định quy định về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước. Nghị định số 45/HĐBT đã quy định những vấn đề rất cơ bản như: Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của Phòng công chứng. Nhân sự của Phòng Công chứng Nhà nước; điều kiện của công chứng viên, trình tự, thủ tục thực hiện các việc công chứng. Ngoài ra, Nghị định còn quy định việc công chứng của các Ủy ban cấp huyện (nơi chưa có Phòng công chứng nhà nước) thực hiện các việc như: chứng nhận hợp đồng dân sự, chứng nhận giấy ủy quyền, chứng nhận di chúc, chứng nhận bản sao giấy tờ, tài liệu tiếng Việt. Để hướng dẫn thi hành Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành: Thông tư số 276/TT-CC ngày 20/4/1991 hướng dẫn về tổ chức và quản lý công chứng nhà nước, Thông tư số 120/TT-CC ngày 26/2/1992 hướng dẫn việc chứng nhận trị giá tài sản bằng hiện vật thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần, Thông tư số 84/TT-LB ngày 18/12/1992 của liên Bộ Tài chính – Tư pháp quy định chế độ thu lệ phí công chứng. Sau hơn 5 năm triển khai thực hiện Nghị định 45/HĐBT, công tác công chứng, chứng thực đã đạt được những kết quả bước đầu quan trọng. Tuy nhiên, qua một thời gian triển khai thực hiện Nghị định này đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Vì vậy Ngày 18/5/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/CP (thay thế cho Nghị định 45/HĐBT ngày 27/02/1991) về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đến năm 2000, công chứng, chứng thực ở Việt Nam đã chứng tỏ là một công cụ đắc lực phục vụ quản lý nhà nước có hiệu quả góp phần tích cực phòng ngừa tranh chấp, tạo ra sự an toàn pháp lý cho các quan hệ giao dịch trong xã hội. Để đáp ứng nhu cầu công chứng, chứng thực ngày càng tăng của cá nhân, tổ chức phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, chứng thực, tiếp tục
  • 35. 29 cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực này vì vậy ngày 08/12/2000, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực. 1.3.4. Giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2014 Thực hiện chủ trương tách bạch giữa hoạt động công chứng và chứng thực theo Nghị quyết số 49/NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quốc hội Khóa XI tại kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Công chứng điều chỉnh tổ chức và hoạt động công chứng. Hoạt động chứng thực được điều chỉnh bởi Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. 1.3.5. Giai đoạn từ tháng 4/2015 đến nay Đề khắc phục những tồn tại, hạn chế nhất là quy định về phân định thẩm quyền chứng thực phân biệt rõ ràng về tính chất, phạm vi chứng thực hợp đồng, giao dịch với công chứng hợp đồng, giao dịch,…Ngày 16/02/2015 Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, thay thế Nghị định số 79/2007/NĐ-CP, Nghị định số 04/2012/NĐ-CP, Điều 4 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP, các quy định về chứng thực hợp đồng, giao dịch tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực. Nghị định này bao gồm V chương, 49 Điều với nhiều điểm mới so với các văn bản trước đó. 1.4. Đánh giá hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về chứng thực 1.4.1. Tiếp cận nghiên cứu, đánh giá văn bản từ góc độ hệ thống Lý thuyết hệ thống đòi hỏi phải nghiên cứu một đối tượng nhất định trong tính tổng thể của hệ thống mà nó tồn tại. Muốn đánh giá một văn bản theo phương pháp hệ thống cần phải xác định được các hệ thống mà văn bản đó có khả năng trở thành một yếu tố của chúng, mối quan hệ giữa các văn bản trong từng hệ thống, mục tiêu sử dụng văn bản theo hệ thống.... Thực hiện
  • 36. 30 được như vậy giá trị của các văn bản sẽ được xem xét toàn diện và chính xác hơn [48]. Chỉ khi nào đạt được chính xác các văn bản vào hệ thống của chúng mới có thể trả lời được một số câu hỏi như vì sao một số văn bản này, hay một văn bản khác lại cần thiết cho hoạt động của cơ quan. Nội dung nào của văn bản cần được quan tâm, nội dung nào cần có sự điều chỉnh kịp thời. Thực tế cho thấy phương pháp hệ thống có ý nghĩa rất thiết thực trong quá tình đánh giá các văn bản hình thành trong hoạt động của các cơ quan. Để áp dụng phương pháp này có hiệu quả, một mặt cần chú ý nghiên cứu những yêu cầu của thực tế, nhưng một mặt khác rất quan trọng là phải nắm được các luận đề cơ bản của lý thuyết hệ thống và cách ứng dụng chúng. Các bước đi trong quá trình nghiên cứu một hệ thống văn bản và xem xét giá trị của các văn bản trong đó có thể nêu lên như sau:[48] Khi nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý nhà nước nói chung và hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực nói riêng cần xem xét những khía cạnh sau đây: + Thành phần các loại văn bản tạo nên hệ thống. + Quan hệ giữa hệ thống văn bản này với hệ thống văn bản khác. + Tính chất của mối liên hệ giữa các văn bản và nhóm văn bản trong hệ thống + Giới hạn phạm vi của các văn bản liên quan đến hoạt động của các đơn vị đã tạo nên nó. Giới hạn của một hệ thống văn bản được xác định bởi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của cơ quan tổ chức đã tạo nên hệ thống đó trong hoạt động của mình. + Quan hệ giữa hệ thống văn bản với các hệ thống khác và tính độc lập của nó cho phép phân biệt một hệ thống văn bản này với các hệ thống khác. Các yếu tố trên cho phép xem xét giá trị của các văn bản trong một hệ thống, đồng thời cũng là cơ sở để xác định khả năng sử dụng một hệ thống
  • 37. 31 văn bản và quá trình quản lý và các xu hướng hoàn thiện nó cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn Thực tế cho thấy không phải bất cứ văn bản nào có mặt trong khối tài liệu của một cơ quan cũng đều là thành phần hữu cơ của hệ thống văn bản do cơ quan đó tạo nên. Ở các cơ quan thường có những văn bản xuất hiện không phải từ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mà theo một quan hệ có tính ngẫu nhiên. Không ít văn bản trong số đó còn gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan khi cán bộ lãnh đạo cần sử dụng hệ thống văn bản của cơ quan mình như một phương tiện để thu thập các thông tin có giá trị. Từ đó cần đặt biệt nhấn mạnh đến việc xác định đúng đắn giới hạn của hệ thống văn bản quản lý dựa trên chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cơ quan. 1.4.2. Mục đích nghiên cứu, đánh giá hệ thống văn bản quản lý nhà nước Việc nghiên cứu và đánh giá các văn bản quản lý nhà nước nhằm các mục đích chính sau đây: * Để sử dụng các văn bản vào công việc thực tế: - Xác định đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh của văn bản để định hướng theo dõi giải quyết công việc do văn bản đặt ra một cách phù hợp. - Xác định mức độ cần phổ biến đối với văn bản. - Xác định mức độ sử dụng các loại văn bản quá trình hoạt động cơ quan. Mục tiêu này sở dĩ cần đặt cho quá trình đánh giá các văn bản hình thành trong hoạt động của các cơ quan là vì thực tế cho thấy việc sử dụng các văn bản thường xuất phát từ nhiều yêu cầu khác nhau có văn bản yêu cầu phải triển khai toàn diện. Có văn bản chỉ được sử dụng để tham khảo khi cần thiết. Có văn bản có thời gian áp dụng lâu dài nhưng cũng có văn bản chỉ có ý nghĩa nhất thời. Có văn bản liên quan đến cả tập thể cơ quan, đến cộng đồng nhưng cũng có văn bản chỉ liên quan đến một cá nhân. Điều này liên quan đến nội dung thực tế của văn bản và do vậy cần được đánh giá thận trọng để sử dụng có hiệu quả đối với từng loại văn bản cụ thể. Giải quyết tốt vấn đề này
  • 38. 32 chắc chắn sẽ góp phần nâng cao được khả năng và hiệu quả sử dụng văn bản trong hoạt động của các cơ quan của bộ máy nhà nước. Phát hiện những chồng chéo trong các văn bản đã được ban hành để xử lý kịp thời trong quá trình chỉ đạo công tác hàng ngày của các cơ quan, tổ chức cũng như trong việc xây dựng các chính sách mới. Mục tiêu cụ thể ở đây là: - Rà soát và phát hiện những chồng chéo giữa các văn bản thuộc một ngành quản lý nhà nước nhất định mà cơ quan đang phải thực hiện và gây khó khăn cho công việc. - Rà soát và phát hiện những chồng chéo giữa văn bản hướng dẫn với văn bản được hướng dẫn. Ví dụ: giữa thông tư với nghị định, vơi pháp lệnh, với luật... - Rà soát và phát hiện những chồng chéo giữa văn bản của các cơ quan nhà nước địa phương với cơ quan trung ương về cùng một vấn đề có liên quan để đề xuất cách khắc phục. - Rà soát và phát hiện những văn bản ban hành trái thẩm quyền theo luật định. Những văn bản ban hành trái thẩm quyền về bản chất là không có giá trị thi hành. Tuy vậy, đây không phải là hiện tượng hiếm thấy trong các cơ quan của chúng ta thời gian qua. Nó đã làm cho ý nghĩa của văn bản bị hạ thấp rất nhiều. Cùng với những văn bản bị chồng chéo, mâu thuẩn lẫn nhau, mâu thuẫn với văn bản của cấp trên, việc ban hành văn bản trái thẩm quyền nhiều khi đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Trong quá trình sử dụng văn bản để phục vụ trong cho hoạt động quản lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, việc đánh giá chính xác tình hình vừa nói trên là rất cần thiết và có ý nghĩa nhiều mặt. 1.4.3. Nguyên tắc chung của việc đánh giá hệ thống văn bản Để đánh giá hệ thống văn bản được chính xác chúng ta cần dựa trên một số nguyên tắc nhất định mà khoa học văn bản gọi là nguyên tắc đánh giá. Các nguyên tác đó có thể nêu lên như sau
  • 39. 33 Nguyên tắc chính trị: Theo nguyên tắc này việc đánh giá văn bản cần théo đúng quan điểm vì lợi ích chung của đất nước, dự trên quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước để quyết định việc bảo quản một văn bản này hay một văn bản khác đã được hình thành trong thực tế. Nguyên tắc toàn diện và tổng hợp: Theo nguyên tắc này các văn bản cần được xem xét một cách toàn diện, đánh giá đúng giá trị của chúng trên phương diện cụ thể: chính trị, kinh tế, văn hóa,...Tránh nhìn văn bản một cách phiến diện và cục bộ khi xem xét giá trị của chúng. Cần chú ý rằng nhiều văn bản có thể có ý nghĩa lâu dài về sau hoặc có những văn bản không có giá trị đối với đơn vị này nhưng lại có ý nghĩa đối với đơn vị khác. Vì vậy, cần có sự quan tâm đúng mức và toàn diện, điều này cũng có ý nghĩa là giá trị của văn bản cần được xem xét trong các mối quan hệ có tính ràng buộc đối với nhau. Nguyên tắc lịch sử: Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc đánh giá văn bản phải được đặt trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Cần lưu ý rằng các văn bản luôn luôn được hình thành trong một điều kiện lịch sử cụ thể, phản ánh một yêu cầu thực tế của hoạt động quản lý. Những điều kiện cụ thể đó được phản ánh vào các đặc điểm của văn bản và đòi hỏi phải được tính đến khi xem xét giá trị văn bản. Nguyên tắc thực tiễn: Theo nguyên tắc này khi lựa chọn văn bản để lưu trữ cần tính đến nhu cầu thực tế của việc sử dụng văn bản để quyết định sao cho hợp lý. Hiện nay, với nhu cầu hỗ trợ của công nghệ hiện đại chúng ta có thể tối ưu hóa việc lưu trữ và sử dụng văn bản trong các cơ quan mà không nhất thiết phải dữ lại văn bản ở nhiều nơi như trước đây. 1.4.4. Tiêu chuẩn đánh giá hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chứng thực 1.4.4.1. Các tiêu chuẩn đánh giá văn bản Tiêu chuẩn là thước đo cụ thể mà dựa vào đó người ta có thể biết được ý nghĩa của một đối tượng được xem xét. Các tiêu chuẩn cụ thể của việc đánh giá văn bản có thể nêu lên như sau:
  • 40. 34 - Sự phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nguyện vọng chính đáng của nhân dân Khi đánh giá văn bản quản lý nhà nước, trước hết phải xem xét sự phù hợp của nội dung với đường lối, chính sách của Đảng, nguyện vọng của nhân dân, tức là phải đối chiếu nội dung của nó với đường lối, chính sách của Đảng, với nguyện vọng của nhân dân để xác định mức độ sự phù hợp giữa các nội dung đó [48]. Bên cạnh đó, tính chính trị của văn bản còn thể hiện trong việc các văn bản là phương tiện quan trọng để các cơ quan nhà nước thực hiện những nhiệm vụ chính trị của mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể; vừa bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, vừa bảo đảm lợi ích của từng ngành hay địa phương [48]. Như vậy, khi đáp ứng được những nội dung này, văn bản thể hiện vai trò của mình trong hoạt động của Nhà nước, thể hiện vai trò của Nhà nước trong hệ thống chính trị ở nước ta. - Sự phù hợp của văn bản với thẩm quyền ban hành Mỗi cơ quan nhà nước được giao những thẩm quyền nhất định và chỉ có quyền quyết định các vấn đề tong khuôn khổ thẩm quyền của mình. Do đó văn bản quản lý nhà nước phải được ban hành trong khuôn khổ thẩm quyền của cơ quan nhà nước ban hành nó. Thẩm quyền ban hành quyết định quản lý hành chính nhà nước gồm: - Thẩm quyền nội dung; - Thẩm quyền hình thức; Thẩm quyền ban hành văn bản quản lý nhà nước về nội dung thể hiện ở chổ mỗi cơ quan nhà nước chỉ được ban hành văn bản quy định về những vấn đề nhất định thuộc lĩnh vực quản lý được giao hay được xem xét giải quyết những vấn đề cụ thể nhất định nào đó. Thẩm quyền ban hành văn bản quản lý nhà nước về hình thức là thẩm quyền của một cơ quan được ban hành những loại văn bản với những hình thức pháp lý tên gọi nhất định tùy theo tính chất,
  • 41. 35 nội dung cua văn bản mà sử dụng tên gọi, hình thức pháp lý cho phù hợp. Pháp luật quy định các loại văn bản và thẩm quyền ban hành các loại văn bản của các cơ quan nhà nước. Ngoài việc quy định thẩm quyền, tính chất, nội dung, tên gọi của các quyết định quản lý hành chính nhà nước, pháp luật còn quy định các văn bản hành chính thông thường được sử dụng trong các cơ quan nhà nước. Do đó, không thể sử dụng văn bản hành chính thông thường để thay thế cho quyết định quản lý hành chính nhà nước. Thực tiển cho thấy vẫn có tình trạng dùng văn bản hành chính thông dụng như công văn, thông báo để đặt ra quy phạm pháp luật hay để giải quyết, xử lý một vấn đề cụ thể. - Sự phù hợp về nội dung của văn bản với pháp luật Nội dung này được hình thành trên cơ sở đánh giá văn bản từ góc độ pháp lý, trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của pháp luật, đặc biệt là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trong mọi hoạt động của nhà nước, từ lập pháp, hành pháp cho tới tư pháp, việc tuân thủ nghiêm ngặt các văn bản luật là một tất yếu khách quan, thể hiện bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, ngay trong nội bộ của bộ máy Nhà nước cũng phải có sự thống nhất xuyên suốt từ trên xuống dưới thì mới bảo đảm được hiệu lực cần thiết của hoạt động quản lý nhà nước; mới xây dựng được hệ thống pháp luật thống nhất ở tất cả các ngành, các cấp; mới thống nhất trong hoạt động áp dụng pháp luật và trong việc tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền, tức là mới tăng cường được pháp chế trong hoạt động quản lý Nhà nước[48]. Xem xét tính hợp pháp của văn bản là việc đối chiếu các quy định trong nội dung của văn bản với nội dung của những văn bản khác mà pháp luật quy định là chuẩn mực pháp lý bắt buộc phải theo, để đánh giá về sự phù hợp về nội dung giữa các văn bản đó. - Tính hợp lý, khoa học của văn bản Tính hợp lý của luận văn quản lý nhà nước là sự phù hợp của văn bản về nội dung, hình thức, thủ tục xây dựng, ban hành, mục tiêu, nhiệm vụ, yêu
  • 42. 36 cầu của quản lý; với những quy luật khách quan, những điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội. Nội dung này được hình thành trên cơ sở đánh giá văn bản pháp luật từ góc độ xã hội, trên cơ sở xem xét tác động của văn bản đối với đời sống xã hội và sự tác động trở lại của đời sống xã hội đối với văn bản. - Sự phù hợp của văn bản về kỹ thuật soạn thảo Nội dung này được hình thành trên cơ sở xem xét văn bản pháp luật từ góc độ kỹ thuật soạn thảo. Mỗi văn bản quản lý nhà nước là một bộ phận cấu thành nên hệ thống văn bản quản lý nhà nước, nên giữa chúng có mối quan hệ mật thiết có sự tác động qua lại lẫn nhau và do đó hệ thống văn bản chỉ được coi là hoàn thiện khi từng văn bản đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về kỷ thuật soạn thảo, nhờ đó ý chí của ơ quan ban hành được biểu đạt đầy đủ, chính xác rõ ràng tạo ra nhận thức đúng đắn và thống nhất. Nội dung này được hình thành trên cơ sở xem xét văn bản pháp luật từ góc độ soạn thảo. Mỗi văn bản quản lý nhà nước là một bộ phận cấu thành nên hệ thống văn bản quản lý nhà nước, nên giữa chúng có mối quan hệ mật thiết có sự tác động qua lại lẫn nhau do đó hệ thống văn bản chỉ được coi là hoàn thiện khi từng văn bản đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về kỷ thuật soạn thảo, nhờ đó ý chí của cơ quan ban hành được biểu đạt đầy đủ, chính xác và rõ ràng, tạo ra nhận thức đúng đắn và thống nhất. - Sự phù hợp của văn bản về quy trình ban hành Để các văn bản quản lý nhà nước có chất lượng cao đời hởi việc ban hành phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt về trình tự, thủ tục. Các bước cơ bản cần tuân thủ khi soạn thảo văn bản quản lý nhà nước gồm: nghiên cứu và xây dựng dự thảo; lấy ý kiền dự thảo; kiểm tra; thẩm định dự thảo trước khi ban hành; xem xét, thông qua văn bản, gửi, lưu văn bản, kiểm tra, rà soát hệ thống văn bản sau khi ban hành [48]. 1.4.4.2. Các tiêu chuẩn đánh giá hệ thống văn bản
  • 43. 37 - Tính thống nhất về nội dung giữa các văn bản trong hệ thống: Các văn bản trong cùng hệ thống cần thống nhất với nhau, không mẫu thuẫn, trùng chéo. - Tính thống nhất về hình thức giữa các văn bản trong hệ thống: Các văn bản trong cùng hệ thống với những tính chất nội dung như nhau và chủ thể tương tự nhau phải có hình thức, tên loại như nhau. - Khả năng phản ảnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị đã tạo nên hệ thống văn bản: Văn bản trong cùng hệ thống phải có vị trí xác định hướng tới thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan. - Khả năng hỗ trợ thông tin giữa các văn bản cùng hệ thống và giữa các hệ thống văn bản: Vản bản trong cùng hệ thống phải có tính chất tương hỗ lẫn nhau về thông tin nhằm đạt được mục tiêu ban hành văn bản và mục tiêu quản lý. - Khả năng mở rộng của hệ thống để tăng cường các thành phần cần thiết cho hệ thống. Kết luận chương 1 Ở chương 1 luận văn đã đưa ra cơ sở lý thuyết chung về văn bản, làm rõ các văn bản liên quan đến chứng thực.Văn bản chứng thực hổ trợ tích cực cho nhà nước trong lĩnh vực quản lý kinh tế, xã hội bằng pháp luật. Chứng thực gắn liền với quá trình quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất, kinh doanh. Quản lý nhà nước về chứng thực là biện pháp tích cực hổ trợ cho công dân và các tổ chức chính trị xã hội trong việc bảo vệ quyền lợi ích của mình trước pháp luật.
  • 44. 38 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHỨNG THỰC Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Tổng quan về thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk. Năm 1975, Buôn Ma Thuột còn là một thị xã miền núi bé nhỏ, nghèo nàn. Đến nay, Buôn Ma Thuột đã trở thành thành phố năng động và phát triển nhanh nhất Tây Nguyên, năm 2010 trở thành đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh là một điểm mốc lịch sử quan trọng để thành phố tiếp tục phấn đấu, phát triển thành đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương vào năm 2015 theo tinh thần kết luận 60 của Bộ Chính trị [25]. 2.1.1. Địa lý Diện tích tự nhiên của thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay có 377,18 km2 chiếm khoảng 2,87% diện tích tự nhiên tỉnh Đắk Lắk (Bảng 2.1). + Phía Bắc giáp huyện CưM’gar. + Phía Nam giáp huyện Krông Ana, CưKuin. + Phía Đông giáp huyện Krông Pắc. + Phía Tây giáp huyện Buôn Đôn và Cư Jút ( tỉnh Đắk Nông). Thành phố Buôn Ma Thuột có vị trí giao thông đường bộ rất thuận lợi với các quốc lộ 14, 26, 27 nối liền với các tỉnh trong cả nước nhất là Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, các tỉnh lân cận như Lâm Đồng, Đắk Nông, Gia Lai, Campuchia. Về hàng không có sân bay đến thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng [25]. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên Nằm trên Cao Nguyên Đắk Lắk rộng lớn ở phía Tây dãy trường sơn, có địa hình dốc thoải từ 0,5 – 10, cao độ trung bình 500m so với mặt biển.
  • 45. 39 Thời tiết khí hậu vừa được chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên, trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10), mùa khô (tháng 10 đến tháng 4 năm sau). Về thủy văn, trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột có một đoạn sông Sêrêpok chảy qua phía Tây (khoảng 23 km) và mạng lưới suối thuộc lưu vực sông Sêrêpok, có nhiều hồ nhân tạo lớn nhất như hồ EaKao, EaCuôrKăp và nguồn nước ngầm khá phong phú, nếu khai thác tốt phục vụ ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Về tài nguyên đất, chủ yếu là đất nâu đỏ trên đá cục BaZan (70%), đất nông nghiệp 73,78%, đất lâm nghiệp 22% (chủ yếu rừng trồng), tài nguyên khoáng sản chính là đá bazan làm vật liệu xây dựng, sắt, cao lin, sét gạch ngói [25]. 2.1.3. Kinh tế - xã hội Buôn Ma Thuột có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững. Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế trên địa bàn năm sau luôn cao hơn năm trước với tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 17%. Hiện nay, thành phố đang phát triển một nền kinh tế đa dạng theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Đặc biệt, trong những năm gần đây, giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố không ngừng tăng nhanh, đạt mức tăng trưởng bình quân 30%/năm. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh so với các tỉnh thành trong cả nước còn thấp. Năm 2009, chỉ số PCI (chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh) của tỉnh Đắk Lắk nói chung (trong đó có thành phố Buôn Ma Thuột) đạt 57.37/100 điểm và đứng thứ 38/63, năm 2011 đứng thứ 58/63 (giảm 20 bậc so với năm 2010), năm 2012 đứng thứ 36/63. Năm 2010, chỉ số PAPI (chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh) của tỉnh Đắk Lắk đứng thứ 25/30 tỉnh, thành được khảo sát; năm 2011, thuộc nhóm 1/3 cuối bảng và đến năm 2012, là 1 trong 5 tỉnh đứng cuối bảng. Tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế nêu trên ảnh hưởng không nhỏ đến bộ máy hành chính địa phương và ngược lại, chính bộ máy hành