SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG THUỲ DƯƠNG
ĐỘC LẬP TƯ PHÁP
VÀ VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG THUỲ DƯƠNG
ĐỘC LẬP TƯ PHÁP
VÀ VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Hồng Thái
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
luận điểm, nội dung nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình cứu nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa
vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Đặng Thùy Dương
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề.........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2
1.3. Tình hình nghiên cứu........................................................................................2
1.4. Tính mới và những đóng góp của luận văn........................................................3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................4
2. Địa điểm và phương pháp nghiên cứu...............................................................5
2.1. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................................5
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5
3. Kết cấu luận văn................................................................................................6
CHƯƠNG 1 - TƯ PHÁP VÀ ĐỘC LẬP TƯ PHÁP................................................7
1.1. Tư pháp ............................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm tư pháp .........................................................................................7
1.1.2. Hoạt động tư pháp.........................................................................................7
1.2. Độc lập tư pháp ................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm độc lập tư pháp.............................................................................9
1.2.2. Các tiêu chí về độc lập tư pháp....................................................................10
1.2.3. Các điều kiện bảo đảm độc lập tư pháp .......................................................31
1.3. Độc lập tư pháp và Nhà nước pháp quyền.......................................................32
CHƯƠNG II - MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP TƯ PHÁP VÀ QUYỀN CON
NGƯỜI .................................................................................................................35
2.1. Khái quát về quyền con người ........................................................................35
2.1.1. Khái niệm và nội dung quyền con người ......................................................35
2.1.2. Cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người....................................................38
2.2. Sự cần thiết, ý nghĩa của độc lập tư pháp với việc bảo đảm quyền con người .40
2.2.1. Độc lập tư pháp giúp bảo đảm khả năng kiểm soát hành vi xâm hại quyền con
người của cơ quan nhà nước .................................................................................41
2.2.2. Độc lập tư pháp giúp bảo đảm khả năng thực thi công lý của hệ thống Tòa án
với những vi phạm nhân quyền..............................................................................43
2.2.3. Độc lập tư pháp giúp bảo đảm khả năng xét xử khách quan, vô tư của Tòa án
và Thẩm phán........................................................................................................45
2.3. Các quyền con người có liên hệ chặt chẽ với độc lập tư pháp..........................46
2.3.1. Quyền có một phiên tòa độc lập, khách quan, công khai và kịp thời ............46
2.3.2. Quyền có một phiên tòa công bằng ..............................................................48
CHƯƠNG 3 - ĐỘC LẬP TƯ PHÁP VÀ VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................................................................................53
3.1. Độc lập tư pháp ở Việt Nam hiện nay.............................................................53
3.1.1. Khái quát “tư pháp” và “độc lập tư pháp” qua các bản Hiến pháp ............53
3.1.2. Quan điểm về “tư pháp” ở Việt Nam hiện nay.............................................54
3.1.3. Quan điểm về độc lập tư pháp ở Việt Nam hiện nay.....................................55
3.1.4. Khái quát về cơ cấu tổ chức hệ thống Tòa án ở Việt Nam theo quy định của
Hiến pháp 2013 và Luật TCTAND 2014................................................................56
3.1.5. Thực trạng độc lập tư pháp ở Việt Nam hiện nay.........................................58
3.1.6. Nhận xét chung............................................................................................77
3.2. Thực trạng độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền con người ở
Việt Nam hiện nay.................................................................................................79
3.2.1. Kết quả đạt được .........................................................................................79
3.2.2. Một số hạn chế, bất cập về độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm
quyền con người ở Việt Nam hiện nay ...................................................................86
3.3. Một số quan điểm, giải pháp nâng cao độc lập tư pháp để bảo đảm quyền con
người ở Việt Nam hiện nay....................................................................................93
KẾT LUẬN...........................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................99
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACHPR 1981 : Hiến chương quyền con người và nhân dân châu Phi 1981
ACHR : Công ước quyền con người châu Mỹ 1969
BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự
BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự
CCTP : Cải cách tư pháp
CHLB : Cộng hoà liên bang
CHXHCN : Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam
ĐLTAHPLB : Đạo luật về Tòa án Hiến pháp liên bang
ECHR : Công ước quyền con người châu Âu 1950
HĐND : Hội đồng nhân dân
HĐTP : Hội đồng Thẩm phán
HRC : Uỷ ban quyền con người
IBA : Hiệp hội Luật sư thế giới
ICCPR : Công ước quốc tế về quyền chính trị và dân sự 1966
LTTHC : Luật Tố tụng hành chính
TAHP : Tòa án Hiến pháp
TAHPLB : Tòa án Hiến pháp liên bang
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
TCTAND : Tổ chức Tòa án nhân dân
UBTVQH : Uỷ ban thường vụ Quốc hội
UDHR : Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Nội dung Trang
1
Bảng 3.1: So sánh tổng số vụ án hành chính mà Tòa án
(cấp sơ thẩm và phúc thẩm) thụ lý và xét xử với tổng
số đơn thư khiếu nại, tố cao mà cơ quan hành chính
nhà nước thụ lý, giải quyết từ năm 2011 đến năm 2014
91
2
Bảng 3.2: Số lượng án dân sự Tòa án cấp sơ thẩm và
phúc thẩm thụ lý, giải quyết và tồn đọng từ năm 2010-
2014
92
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Nội dung Trang
1
Hình 3.1: Tỷ lệ phần trăm Thẩm phán trao đổi đường
lối giải quyết vụ án với lãnh đạo Tòa án
89
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quyền con người là một giá trị cao quý, là thành quả đấu tranh chung của toàn
thể nhân loại. Xây dựng một xã hội mà trong đó tất cả mọi người đều được tự do và
hưởng các quyền con người một cách thực chất, đầy đủ và bình đẳng là một vấn đề
cấp thiết được đặt ra đối với các quốc gia trên thế giới, nhất là trong xu thế toàn cầu
hóa hiện nay.
Chính vì vậy, vấn đề bảo đảm, bảo vệ quyền con người đã trở thành một yếu tố
không thể thiếu khi hoạch định chính sách, pháp luật và quan hệ đối ngoại của các
quốc gia. Một trong những bảo đảm quan trọng hàng đầu là sự độc lập của tư pháp,
bởi đó là điều kiện tiên quyết để giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước, từ đó
nhằm đảm bảo, bảo vệ quyền con người.
Vấn đề độc lập tư pháp đã được ghi nhận không chỉ trong nhiều văn kiện quốc
tế mà trong cả Hiến pháp và pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới. Chẳng hạn,
Điều 104 Hiến pháp Ý năm 2003 quy định “Cơ quan tư pháp tự chủ và độc lập với
mọi quyền lực khác” [49, tr.9]; Điều 138 Hiến pháp An-giê-ri năm 2002 quy định
“Quyền lực tư pháp là độc lập. Nó được thực thi trong khuôn khổ pháp luật” [49,
tr.9]; Điều 64 Hiến pháp Cộng hòa Pháp năm 2005 quy định “Tổng thống nước
Cộng hòa là nhà bảo trợ cho sự độc lập của cơ quan tư pháp” [49, tr.9].
Riêng đối với Việt Nam, nguyên tắc độc lập tư pháp không được ghi nhận một
cách trực tiếp và chính thức trong Hiến pháp Việt Nam, mà thông qua một hình
thức gián tiếp khác, đó là khẳng định tính độc lập của Thẩm phán trong quá trình
xét xử. Khoản 2 Điều 103 Hiến pháp Việt Nam khẳng định “Thẩm phán, Hội thẩm
xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân
can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm” [28].
Có thể khẳng định sự độc lập tư pháp ngày càng trở thành yếu tố cần thiết trong
xây dựng nhà nước pháp quyền, bảo đảm, bảo vệ công lý, mà ở đó quyền con người
được bảo đảm ở mức độ cao nhất. Đây thực sự là một vấn đề được rất nhiều nhà
2
khoa học, luật gia, cũng như những nhà lập pháp quan tâm và chú trọng. Do đó,
việc nghiên cứu độc lập tư pháp và việc bảo đảm quyền con người rất bổ ích, đặc
biệt đối với Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền hiện
nay. Sự độc lập của tư pháp chắc chắn là tiêu chí cốt lõi để Việt Nam thiết lập một
nền tư pháp công bằng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người. Mà thực tế hiện nay,
những quy định pháp luật về cơ chế bảo đảm cho việc thực thi nguyên tắc độc lập tư
pháp ở Việt Nam vẫn còn chưa hiệu quả và nhiều hạn chế.
Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Độc lập tư pháp và việc bảo đảm quyền con
người” làm luận văn thạc sỹ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát là nghiên cứu, đánh giá cơ chế bảo đảm tính độc lập tư pháp
với việc bảo đảm quyền con người theo quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật
Việt Nam.
b) Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thông qua phân
tích đánh giá thực tiễn xác định các yếu tố cần thiết nhằm nâng cao tính độc lập tư
pháp nhằm bảo đảm, bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay.
1.3. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề độc lập tư pháp và quyền con người cũng đã có nhiều
công trình nghiên cứu và nhiều bài viết về các đề tài này, như:
(i) Luận án tiến sỹ của Tô Văn Hòa, Tính độc lập của Tòa án – Nghiên cứu
pháp lý về các khía cạnh lý luận, thực tiễn ở Đức, Mỹ, Pháp, Việt Nam và các kiến
nghị đối với Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội, 2007.
(ii) Bài viết “Những bảo đảm cho nguyên tắc Tòa án độc lập xét xử có hiệu lực
thực tế” của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số
19 năm 2007; và “Quyền tư pháp trong mối quan hệ với các quyền lập pháp, hành
pháp theo nguyên tắc phân chia quyền lực” đăng trên Tạp chí Luật học số 25 năm
2009.
3
(iii)Luận án tiến sỹ của TS. Lưu Tiến Dũng, Những vấn đề về độc lập xét xử
trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta tại Học viện Khoa học xã
hội, 2011.
(iv) Luận văn Thạc sỹ Luật của Ngô Thị Thanh, Bảo đảm quyền con người
trong hoạt động xét xử vụ án hình sự, bảo vệ tại Khoa Luật năm 2013.
(v) Luận văn Thạc sỹ Luật của Trần Quang Trung, Bảo đảm quyền con người
trong việc thu hồi đất: qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình, bảo vệ tại Khoa Luật năm
2013.
Có thể nói vấn đề độc lập tư pháp không còn là điều mới mẻ trên thế giới và
điều này được ghi nhận trong Hiến pháp của nhiều quốc gia, tuy nhiên vấn đề độc
lập tư pháp mới được đặt ra trong những năm gần đây ở Việt Nam. Nhìn chung
những nghiên cứu ở Việt Nam đều chỉ đề cập đến hoặc tính độc lập tư pháp hoặc cơ
chế bảo đảm quyền con người trong từng lĩnh vực cụ thể mà không đề cập rõ ràng
tới vai trò của độc lập tư pháp trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người; cũng
như chưa đề cập đến quy định của pháp luật quốc tế về những điều kiện bảo đảm sự
độc lập tư pháp một cách toàn diện và hệ thống.
1.4. Tính mới và những đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính hệ thống về tính độc lập tư
pháp gắn với việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người, thể hiện ở các nội dung cơ bản
sau đây:
- Làm rõ được vai trò của độc lập tư pháp trong việc bảo đảm quyền con người
và mối liên hệ giữa quyền con người với độc lập tư pháp;
- Chỉ ra được những tiêu chí đảm bảo tính độc lập tư pháp theo quy định của
pháp luật quốc tế, cụ thể là Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948, Bộ luật tiêu
chuẩn tối thiểu về độc lập tư pháp của Hiệp hội Luật sư thế giới 1982, Tuyên bố
quốc tế Montreal về độc lập tư pháp 1983, Các nguyên tắc cơ bản của Liên hợp
quốc về độc lập tư pháp do Đại hội đồng thông qua năm 1985, Bộ nguyên tắc
Bangalore về Đạo đức tư pháp 2002; và pháp luật một số nước;
4
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về
độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người theo Hiến
pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 (có hiệu lực từ ngày 01-6-2015,
sau đây gọi tắt là “Luật TCTAND”).
- Chỉ ra những yếu tố cần thiết để nâng cao tính độc lập tư pháp nhằm bảo
đảm, bảo vệ quyền con người ở Việt Nam.
Với những điểm mới nêu trên, Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
các nhà lập pháp; hỗ trợ có hiệu quả trong công tác thực tiễn của tác giả cũng như
các cán bộ làm công tác xét xử tại Toà án nhân dân.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
- Vai trò của độc lập tư pháp trong việc bảo đảm quyền con người;
- Tiêu chí đảm bảo tính độc lập tư pháp theo quy định một số văn kiện quốc tế
và pháp luật một số quốc gia;
- Quy định của pháp luật Việt Nam về tính độc lập tư pháp;
- Thực trạng độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền con người
ở Việt Nam hiện nay.
b) Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài không: (i) phân tích các khái niệm về độc
lập tư pháp và quyền con người, (ii) đi sâu vào nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể
về cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người; (iii) không phân tích trình tự thủ tục tố
tụng của bất kỳ một ngành luật nào, như dân sự, hình sự, hành chính v.v...về việc
bảo đảm quyền con người theo quy định của pháp luật Việt Nam; (iv) đối với Việt
Nam, đề tài sẽ không đi sâu phân tích việc so sánh giữa các quy định của Hiến pháp
2013 và những bản Hiến pháp trước (Hiến pháp 1946, 1960, 1980, 1992 (sửa đổi
2001)); giữa Luật TCTAND 2014 và Luật TCTAND 2002 về cơ cấu tổ chức và
hoạt động của hệ thống Tòa án.
Đề tài chỉ tập trung, nhấn mạnh vào những vấn đề sau:
5
(i) Phân tích, đánh giá những quy định về độc lập tư pháp của một số văn kiện
pháp luật quốc tế căn bản nhất, không phân tích toàn bộ nội dung của văn kiện đó.
(ii) Phân tích, đánh giá việc bảo đảm độc lập tư pháp của một số quốc gia trên
cơ sở quy định của pháp luật quốc gia đó, không phân tích thực trạng thực thi.
(iii)Đánh giá vai trò của độc lập tư pháp với việc bảo đảm quyền con người và
chỉ ra mối liên hệ giữa quyền con người với độc lập tư pháp.
(iv) Thực trạng độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền con
người ở Việt Nam hiện nay
Do Luật TCTAND 2014 vừa mới có hiệu lực, nên chưa thể đánh giá được tính hiệu
quả của Luật trong việc áp dụng vào thực tế. Ngoài ra, Luật TCTAND mới ra đời được
hơn một năm nên pháp luật về tố tụng trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, hôn nhân và
gia đình,... vẫn chưa được sửa đổi cho phù hợp. Do đó, không thể đánh giá thực trạng
thực thi sự độc lập của tư pháp và bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay. Mà
chỉ có thể phân tích, đánh giá dựa trên những quy định pháp luật hiện hành, cụ thể là
trên hai văn bản chủ đạo là Hiến pháp 2013 và Luật TCTAND 2014.
2. Địa điểm và phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Do tính chất và phạm vi nghiên cứu nên đề tài được thực hiện tại Hà Nội trên
cơ sở thu thập tài liệu trong nước và nước ngoài ở thư viện, trên sách báo và trên
trang điện tử.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ
nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm của Đảng, Nhà
nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh, phương pháp tổng hợp và phương pháp thực tiễn.
6
3. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tư pháp và độc lập tư pháp
Chương 2: Mối quan hệ giữa độc lập tư pháp và quyền con người
Chương 3: Độc lập tư pháp và việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện
nay
7
CHƯƠNG 1 - TƯ PHÁP VÀ ĐỘC LẬP TƯ PHÁP
1.1. Tư pháp
1.1.1. Khái niệm tư pháp
Trong từ điển Black Law, tái bản lần thứ 6, tư pháp được định nghĩa là “một
nhánh của chính quyền được trao quyền tư pháp; hệ thống Tòa án trong một quốc
gia; các Thẩm phán. Tư pháp là một nhánh quyền lực của nhà nước nhằm giải thích
và áp dụng pháp luật” [53].
Theo thuyết tam quyền phân lập, tư pháp là một trong ba quyền của quyền lực
nhà nước: lập pháp (làm pháp luật, ban hành pháp luật); hành pháp (thi hành pháp
luật) và tư pháp (giữ gìn, bảo vệ pháp luật, xử lý các việc vi phạm pháp luật).
Theo quan điểm của phương Tây, tư pháp được hiểu là xét xử - đồng nghĩa với
hoạt động của Tòa án để tìm ra công lý, công bằng cho tất cả mọi người.
Bên cạnh đó cũng có quan niệm tư pháp không chỉ là hoạt động xét xử của Tòa
án, mà còn bao gồm các hoạt động công tố và kiểm sát, hoạt động điều tra của các cơ
quan điều tra, hoạt động của các thiết chế bổ trợ tư pháp và hoạt động thi hành án.
Có thể khẳng định dù tiếp cận dưới góc độ nào thì tư pháp cũng đều chỉ hoạt
động xét xử của Tòa án nhằm bảo vệ công lý, công bằng cho tất cả mọi người.
Trong phạm vi luận văn này, tư pháp được hiểu là một nhánh quyền lực của nhà
nước, là hoạt động xét xử của Tòa án, có chức năng xét xử các hành vi vi phạm
pháp luật, giải quyết các tranh chấp trong xã hội nhằm mục đích bảo đảm quyền
con người và bảo vệ pháp luật.
1.1.2. Hoạt động tư pháp
Nếu quan niệm tư pháp không chỉ bao gồm chủ thể của quyền tư pháp (Tòa án),
mà còn bao gồm các chủ thể tham gia thực hiện quyền tư pháp (Viện kiểm sát/cơ
quan công tố, các cơ quan điều tra và cơ quan thi hành án), thì hoạt động tư pháp
bao gồm một hệ thống các hoạt động: (i) hoạt động xét xử của Tòa án; (ii) hoạt
động công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát/cơ quan công tố;
(iii) hoạt động điều tra của các cơ quan điều tra; (iv) hoạt động của các thiết chế bổ
trợ tư pháp; (v) hoạt động thi hành án.
8
Nếu quan niệm tư pháp là hoạt động xét xử thì hoạt động tư pháp cũng chính là
hoạt động xét xử.
Mục đích của hoạt động tư pháp nhằm phục hồi các quan hệ xã hội bị xâm
phạm, bảo đảm ổn định trật tự xã hội, trật tự pháp luật trên tất cả các phương diện
của đời sống xã hội, phục vụ sự tiến bộ xã hội. Một điều quan trọng hơn mà hoạt
động tư pháp hướng đến chính là bảo đảm, bảo vệ quyền con người, bảo đảm công
lý được thực thi và một xã hội dân chủ, ổn định, phát triển.
Như đã đề cập ở trên, trong phạm vi luận văn này, tư pháp được hiểu là một
nhánh quyền lực của nhà nước, là hoạt động xét xử của Tòa án. Theo đó, hoạt động
tư pháp cũng được hiểu là hoạt động xét xử của Tòa án.
Hoạt động tư pháp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động tư pháp có chức năng bảo vệ Hiến pháp và pháp luật. Hoạt
động tư pháp được tiến hành trên cơ sở pháp luật, không thể vượt quá giới hạn,
phạm vi luật định. Do đó, thông qua hoạt động tư pháp, mục đích của quy phạm
pháp luật được bảo đảm thực hiện. Khi có hành vi vi phạm pháp luật, hoạt động tư
pháp sẽ khôi phục giá trị của các quy định pháp luật đó.
Thứ hai, hoạt động tư pháp là hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước và
công lý để đưa ra phán quyết. Do đó, phán quyết của các cơ quan tư pháp được bảo
đảm thi hành bởi sự cưỡng chế của cơ quan nhà nước. Phán quyết của cơ quan tư
pháp có hiệu lực bắt buộc, mọi chủ thể liên quan phải tôn trọng và tuân thủ phán
quyết một cách nghiêm túc. Không một cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào có quyền
xét lại hoặc sửa phán quyết của cơ quan tư pháp.
Thứ ba, hoạt động tư pháp là hoạt động xét xử do Tòa án thực hiện và phải tuân
theo quy định của pháp luật tố tụng. Theo đó, Tòa án chỉ tiến hành xét xử khi có yêu
cầu hoặc khởi kiện. Điều đó có nghĩa rằng, Tòa án chỉ thẩm định luật do Quốc
hội/Nghị viện ban hành có hợp hiến hay không, các văn bản pháp quy của các cơ
quan hành pháp có phù hợp với Hiến pháp và pháp luật hay không khi có yêu cầu
hoặc có khởi kiện đến Tòa án. Tòa án chỉ giải quyết các tranh chấp giữa các cơ quan
nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước và nhân viên của các cơ quan này
9
với công dân, giữa các công dân với nhau, khi tranh chấp đó được khởi kiện đến
Tòa án. Tòa án cũng chỉ quyết định rằng việc bắt, tạm giam một người là đúng hay
không đúng pháp luật khi người đó khiếu nại đến Tòa án. Tóm lại, Tòa án chỉ thực
hiện quyền lực tư pháp khi được yêu cầu. Tòa án không bao giờ tự mình thẩm tra
tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản luật và dưới luật; Tòa án không tự mình
kiểm tra rồi phán quyết về tính hợp hiến, hợp pháp của hành vi và quyết định của
các cơ quan công quyền [3, tr.360].
Thứ tư, hoạt động tư pháp là hoạt động giải thích pháp luật trong phạm vi giải
quyết vụ án cụ thể chứ không vượt quá giới hạn này. Các quy phạm pháp luật có
tính khái quát cao nên không phải lúc nào cũng có tính rõ ràng, do vậy trong từng
vụ án cụ thể mà người đưa ra phán quyết có trách nhiệm giải thích điều luật áp
dụng. Ngoài ra, quy định pháp luật không thể bao trùm hết tất cả lĩnh vực trong xã
hội khi có sự kiện phát sinh. Khi đó, những người tiến hành hoạt động tư pháp
không thể từ chối xét xử vì lý do không có quy định pháp luật, mà phải tìm ra, viện
dẫn, giải thích pháp luật dựa trên đạo luật mang tính pháp lý cao nhất, tập quán,
hoặc trên nguyên tắc tổng quát nhất của pháp luật.
1.2. Độc lập tư pháp
1.2.1. Khái niệm độc lập tư pháp
Tương tự như trong nhận thức về tư pháp, tuỳ theo phương pháp tiếp cận mà
độc lập tư pháp cũng được hiểu và trình bày khác nhau.
Với quan điểm tư pháp là một nhánh quyền lực nhà nước, độc lập tư pháp chính
là sự độc lập của nhánh quyền lực tư pháp với các nhánh quyền lực lập pháp và
hành pháp. Theo đó, tư pháp không chịu sự tác động của bất kỳ nhánh quyền lực
nào khác, hoặc từ một cá nhân, hay từ các nhóm lợi ích chính trị của những người
cầm quyền.
Nếu xét từ góc độ tư pháp chỉ hoạt động xét xử của Tòa án, độc lập tư pháp
chính là sự độc lập trong xét xử, cụ thể mọi phán quyết hay quyết định của Tòa án
không chịu sự ràng buộc, can thiệp hay uy hiếp từ bất kỳ một chủ thể nào thuộc cơ
quan quyền lực nhà nước cũng như trong xã hội.
10
Nếu xét từ góc độ tư pháp là hoạt động của Tòa án, các cơ quan điều tra, kiểm sát,
truy tố, xét xử và thi hành án, độc lập tư pháp phải là sự độc lập của các cơ quan này.
Cũng tương tự như quan điểm về tư pháp, trong luận văn này, độc lập tư pháp
chính là độc lập của Tòa án hay độc lập xét xử của Tòa án, có nghĩa là Tòa án phải
độc lập về mặt thể chể và Thẩm phán.
1.2.2. Các tiêu chí về độc lập tư pháp
1.1.2.1. Theo pháp luật quốc tế
a) Một số văn kiện quốc tế về độc lập tư pháp
Độc lập tư pháp được ghi nhận tại rất nhiều văn kiện quốc tế trong phạm vi khu
vực cũng như toàn thế giới, có thể kể tên một số văn kiện quan trọng sau:
- Văn kiện pháp lý toàn cầu:
(i) Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền [64] (sau đây gọi là “UDHR”);
(ii) Công ước quốc tế về quyền chính trị và dân sự (sau đây gọi là “ICCPR”)
[59], Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (1966);
(iii)Bộ luật Tiêu chuẩn Tối thiểu về Độc lập Tư pháp của Hiệp hội Luật sư Thế
giới năm 1982 [57] (sau đây gọi là “Bộ luật Tiêu chuẩn IBA”);
(iv) Tuyên bố Quốc tế Montreal về Độc lập Tư pháp (1983) [58] (sau đây gọi là
“Tuyên bố Montreal”);
(v) Quan điểm về tính độc lập của Tòa án của Uỷ ban quyền con người được
thể hiện qua một trong số các Khuyến nghị chung của HRC về việc áp dụng Tuyên
bố toàn cầu về quyền con người - Khuyến nghị chung số 13 ban hành ngày 13 tháng
4 năm 1984 về quyền bình đẳng trước Tòa án và quyền được xét xử công bằng và
công khai bởi một Tòa án độc lập được thành lập theo pháp luật;
(vi) Các Nguyên tắc Cơ bản của Liên hợp quốc về độc lập tư pháp 1985 [60]
(sau đây gọi là “Các nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp 1985”);
(vii) Điều lệ chung về Thẩm phán của Hiệp hội Thẩm phán Quốc tế (1999);
(viii) Bộ nguyên tắc Bangalore về Đạo đức tư pháp [63] (sau đây gọi là “Bộ
nguyên tắc Bangalore”)
- Văn kiện pháp lý trong phạm vi khu vực:
11
(i) Công ước quyền con người Châu Âu 1950 [56] (sau đây gọi là “ECHR”);
(ii) Công ước quyền con người Châu Mỹ 1969 [61] (sau đây gọi là “ACHR”);
(iii)Hiến chương quyền con người và nhân dân Châu Phi 1981 [52] (sau đây
gọi là “ACHPR 1981”);
(iv) Tuyên bố Bắc Kinh về các nguyên tắc độc lập Tư pháp (1995) [41] (sau đây
gọi là “Tuyên bố Bắc Kinh”); và
(v) Kiến nghị số R(94) 12 của Hội nghị Bộ trưởng các quốc gia thành viên của
Uỷ ban Châu Âu về tính độc lập, hiệu quả và vai trò của Thẩm phán.
b) Tiêu chí về độc lập tư pháp theo quy định của pháp luật quốc tế
Tất cả các văn kiện quốc tế và khu vực về quyền con người đều nhằm mục đích
đảm bảo rằng thủ tục tố tụng dân sự và hình sự được tiến hành một cách bình đẳng
trước một Tòa án hay cơ quan xét xử độc lập và công bằng. Mục đích của phần này
là chỉ ra những yếu tố tạo nên sự “độc lập” của Tòa án dưới góc nhìn của các tổ
chức quốc tế. Mặc dù các văn kiện quốc tế này không giải quyết được tất cả vấn đề
liên quan đến việc hiểu thế nào là độc lập tư pháp, nhưng nó phần nào giúp làm
sáng tỏ được những yếu tố cốt lõi cấu thành nên nguyên tắc độc lập tư pháp. Và hầu
hết những văn kiện pháp luật quốc tế đều đưa ra các tiêu chí về tính độc lập tư pháp
cụ thể như sau:
Thứ nhất là độc lập về mặt thể chế, nghĩa là độc lập về hành chính, tài chính,
quá trình ra quyết định, thẩm quyền xét xử, bảo đảm thủ tục tố tụng công bằng và
đưa ra phán quyết có căn cứ.
Thứ hai là độc lập của Thẩm phán gồm các vấn đề: bổ nhiệm, đảm bảo về
nhiệm kỳ, đảm bảo về mặt tài chính, cơ hội thăng tiến, tính tự chịu trách nhiệm, đào
tạo và bồi dưỡng, quyền và nghĩa vụ tiến hành phiên toà một cách công bằng và ra
bản án có lập luận.
b.1) Độc lập về thể chế: có nghĩa là hệ thống Tòa án phải độc lập với các nhánh
quyền lực khác như cơ quan hành pháp và cơ quan lập pháp. Nguồn: Tuyên bố
Montreal, Bộ luật tiêu chuẩn IBA, Các nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp. Để hệ
thống Tòa án không chịu sự chi phối, ràng buộc và độc lập với các cơ quan quyền
12
lực nhà nước, thì sự độc lập của tư pháp phải được quốc gia bảo đảm và ghi nhận
trong Hiến pháp hoặc thông qua các quy định khác của pháp luật [60, Điều 1]..
Các yếu tố bảo đảm cho sự độc lập của thể chế bao gồm: (i) độc lập về hành
chính; (ii) độc lập về tài chính; (iii) độc lập về quá trình ra phán quyết; (iv) độc lập
trong việc xác định thẩm quyền; (v) bảo đảm thủ tục tố tụng công bằng và ban hành
quyết định có căn cứ.
(i) Độc lập về hành chính: Tòa án phải được tự mình giải quyết mọi vấn đề
quản lý và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của cơ quan này, hay nói cách
khác Tòa án phải có quyền quyết định những vấn đề mang tính nội bộ trong quản lý
tư pháp, ví dụ như đào tạo tư pháp, tuyển dụng nhân sự cho Tòa án, kỷ luật cán bộ
và nhân viên Tòa án, v.v... mà không chịu sự tác động sai trái, trực tiếp hay gián
tiếp của bất kỳ cá nhân, tổ chức, hay cơ quan nào. Tiêu chí này đều được ghi nhận
tại Điều 32 Bộ luật Tiêu chuẩn IBA, Điều 2.05 Tuyên bố Montreal, Điều 2 Các
nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp, Tuyên bố Bắc Kinh.
(ii) Độc lập về tài chính: hệ thống Tòa án phải được bảo đảm có đầy đủ ngân
sách để thực hiện chức năng của mình. Nếu ngân sách không đủ, hệ thống Tòa án sẽ
không những không thể thực hiện chức năng của mình một cách có hiệu quả mà còn
có thể dễ dàng bị ảnh hưởng, tác động hoặc chi phối bởi những áp lực từ bên ngoài và
nạn tham nhũng. Do đó, Tòa án phải đóng vai trò chính trong công tác xác định nhu
cầu ngân sách cho các Toà, mà không phụ thuộc vào bất cứ cơ quan nhà nước nào
khác. Nguồn: Điều 7 Các nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp, Tuyên bố Bắc Kinh.
(iii) Độc lập về quá trình ra phán quyết: Nguyên tắc này đòi hỏi không một chủ
thể nào được can thiệp vào quá trình xét xử, cũng như được xét lại các phán quyết
của Tòa án. Quan trọng hơn, điều này nghĩa là cơ quan hành pháp, lập pháp, cũng
như các cơ quan khác như cảnh sát, trại giam, các tổ chức, cá nhân trong xã hội phải
tôn trọng và tuân theo bản án và quyết định của Tòa án ngay cả khi họ không đồng
ý với bản án, quyết định đó. Chỉ có các Tòa án cấp trên mới có quyền xét lại các
phán quyết của Tòa án cấp dưới theo trình tự tố tụng được quy định trong pháp luật.
Tiêu chí này được ghi nhận tại rất nhiều văn kiện như: Điều 1.c, Điều 47, Điều 19,
13
Điều 18.a Bộ luật Tiêu chuẩn IBA; Tuyên bố Montreal; Điều 4 Các nguyên tắc cơ
bản về độc lập tư pháp; Tuyên bố Bắc Kinh.
(iv) Độc lập về thẩm quyền: Có nghĩa là Tòa án phải có quyền tài phán với mọi
vấn đề thuộc thẩm quyền xét xử và có quyền quyết định các vụ việc được đưa ra tại
Tòa án có thuộc phạm vi, chức năng của Tòa theo như quy định của pháp luật.
Nguồn: Bộ luật Tiêu chuẩn IBA, Tuyên bố Montreal, Điều 3 Các nguyên tắc cơ bản
về độc lập tư pháp, Điều 33Tuyên bố Bắc Kinh.
(v) Tòa án phải bảo đảm thủ tục tố tụng công bằng, đưa ra phán quyết có căn
cứ và quyền của các bên được tôn trọng: Điều này liên quan đến phương thức tiến
hành tố tụng mà theo đó, để bảo đảm tính độc lập của Tòa án, tố tụng tại Tòa phải là
tố tụng tranh tụng chứ không phải tố tụng buộc tội. Tòa án chỉ đóng vai trò là trọng
tài xem xét và phán quyết dựa trên việc đánh giá quan điểm của các bên buộc tội và
gỡ tội chứ không tham gia vào bất cứ bên nào. Đồng thời quyền của các bên tham
gia tố tụng phải được tôn trọng và bảo đảm, bất kể là bên buộc tội hay gỡ tội.
b.2) Độc lập về Thẩm phán:
Bên cạnh những nguyên tắc và yêu cầu về sự độc lập của thể chế, các văn kiện
pháp luật quốc tế còn đưa ra những quy định để đảm bảo cho Thẩm phán độc lập:
Thứ nhất, tiêu chí lựa chọn, bổ nhiệm Thẩm phán phải là những cá nhân liêm
chính và có năng lực, được đào tạo chuyên môn về luật. Việc bổ nhiệm Thẩm phán
không được thực hiện vì những động cơ không đúng đắn và không được mang tính
chất phân biệt đối xử dựa trên bất kỳ yếu tố nào (sắc tộc, mầu da, giới tính, tôn giáo,
quan điểm chính trị hoặc các quan điểm khác, nguồn gốc quốc tịch hoặc xã hội, tài
sản, nơi sinh hoặc địa vị), trừ một yêu cầu Thẩm phán phải là công dân của quốc gia
nơi bổ nhiệm Thẩm phán. Nguồn: Bộ luật Tiêu chuẩn IBA, Tuyên bố Montreal, Các
nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp, Bộ nguyên tắc Bangalore, Tuyên bố Bắc Kinh.
Thứ hai,bảo đảm về điều kiện và nhiệm kỳ làm việc của Thẩm phán. Thẩm phán
dù được bổ nhiệm theo bất kỳ hình thức nào đều phải được bảo đảm thời gian làm
việc cho đến tuổi về hưu hay hết nhiệm kỳ. Thẩm phán cũng phải được bảo đảm về
tính độc lập, an ninh, được trả thù lao thích đáng, và được hưởng các chế độ bảo
14
hiểm, bảo trợ xã hội. Việc thăng chức cho Thẩm phán phải dựa vào yếu tố khách
quan về năng lực, sự liêm khiết và kinh nghiệm. Việc phân công Thẩm phán xét xử
các vụ việc phải là vấn đề nội bộ trong quản lý của các Tòa án. Với việc bảo đảm
Thẩm phán được trả thù lao thích đáng và nhiệm kỳ, Thẩm phán sẽ không phải lo
“kinh tế” để trang trải cuộc sống, điều này sẽ hạn chế việc “mua chuộc” Thẩm phán
và tình trạng nhận hối lộ. Ngoài ra, sự bảo đảm an ninh cho Thẩm phán sẽ giúp
Thẩm phán an tâm xét xử, không sợ bị trả thù hay đe dọa tính mạng, tài sản. Những
quy định về điều kiện và nhiệm kỳ làm việc như vậy sẽ giúp nâng cao tính độc lập
của Thẩm phán. Nguồn: Điều 1.b, Điều 20.a, Điều 20.b, Điều 22 Bộ luật Tiêu chuẩn
IBA; Tuyên bố Montreal; từ Điều 11 đến Điều 14 Các nguyên tắc cơ bản về độc lập
tư pháp; Tuyên bố Bắc Kinh.
Thứ ba, liên quan đến bí mật nghề nghiệp và quyền miễn trừ. Tòa án phải thực
hiện các quy định về bí mật nghề nghiệp liên quan đến quan điểm của Thẩm phán
và những thông tin mà Thẩm phán thu thập trong quá trình thực thi nhiệm vụ, ngoài
quá trình xét xử công khai. Thẩm phán không bị bắt buộc phải khai báo về những
quan điểm và thông tin đó. Ngoài ra, Thẩm phán còn được hưởng quyền miễn trừ
trong các vụ kiện dân sự vì những thiệt hại gây ra bởi những sơ suất hoặc hành vi
không đúng trong xét xử.
Thứ tư, liên quan đến kỷ luật, đình chỉ, cách chức. Những cáo buộc hay khiếu
nại chống lại Thẩm phán liên quan đến việc xét xử của họ phải được xử lý nhanh
chóng và công bằng theo thủ tục pháp lý thích hợp. Thẩm phán cũng có quyền được
xét xử công bằng. Thẩm phán có thể bị kỷ luật, đình chỉ hay cách chức do thiếu
năng lực hay vì có những hành vi không phù hợp với việc thực hiện nghĩa vụ của
họ, tuy nhiên, việc kỷ luật, đình chỉ hay cách chức như vậy phải được quyết định
dựa trên các tiêu chuẩn đạo đức Thẩm phán mà đã được quy định và phải được xem
xét lại một cách độc lập.
Thứ năm, liên quan đến tự do ngôn luận và lập hội. Thẩm phán cũng là công
dân, do đó, cũng như các công dân khác, Thẩm phán có các quyền về dân sự, chính
trị và những quyền con người cơ bản khác, trong đó bao gồm quyền được thành lập
15
và tham gia hiệp hội của Thẩm phán hay các tổ chức khác đại diện cho quyền lợi
của họ. Tuy nhiên, trong khi thực hiện các quyền này, Thẩm phán phải luôn hành
động và xử sự theo cách thức bảo đảm duy trì danh tiếng của công chức cũng như
sự vô tư và tính độc lập của Tòa án.
Nhìn chung, các văn kiện pháp luật quốc tế chủ yếu đưa ra những tiêu chí cốt
lõi để đảm bảo cho tư pháp được độc lập, chứ không quy định cụ thể các tiêu chí đó
phải được thực hiện thế nào. Điểm chung của những văn kiện này đều nhấn mạnh
việc đảm bảo tư pháp phải độc lập so với hành pháp và lập pháp. Một yếu tố quan
trọng khác mà văn kiện nào cũng đề cập đến là sự độc lập trong việc đưa ra phán
quyết của Thẩm phán hay nói cách khác là tính độc lập của Thẩm phán.
Tóm lại, những quy định về độc lập tư pháp mà những văn kiện xây dựng chủ
yếu nhằm tạo ra cho mỗi quốc gia cách nhìn tổng thể nhất về tiêu chí bảo đảm cho
nguyên tắc độc lập tư pháp và trên cơ sở đó mỗi quốc gia sẽ cụ thể hóa trong pháp
luật cho phù hợp với điều kiện của mỗi quốc gia đó.
1.1.2.2. Tiêu chí bảo đảm độc lập tư pháp theo pháp luật Đức
Nhằm bảo đảm cho sự độc lập tư pháp được thực thi một cách hiệu quả, những
nhà lập pháp Đức đã quy định một cách đầy đủ các yếu tố bảo đảm cho vấn đề này
thông qua đạo Luật Cơ bản và những đạo luật khác.
a) Sự bảo đảm nguyên tắc độc lập tư pháp trong Luật Cơ bản
Ở CHLB Đức, nguyên tắc độc lập tư pháp được quy định rõ ràng tại khoản 2 và
3 Điều 20 trong Luật Cơ bản (Grundgesetz) thay vì Hiến pháp (Verfassung). Luật
Cơ bản CHLB Đức chính là đạo luật có giá trị pháp lý cao nhất hay được coi là đạo
luật gốc của CHLB Đức [55].
Nguyên tắc độc lập tư pháp là nguyên tắc hiến định, quyền tư pháp chỉ bị ràng
buộc bởi các Đạo luật và các văn bản pháp luật, không chịu sự ràng buộc bởi các cơ
quan quyền lực nhà nước khác.
Ngoài ra, nguyên tắc độc lập tư pháp cũng được cụ thể hoá trong các đạo luật
Đức, những đạo luật này đề cập đến không chỉ địa vị pháp lý của Thẩm phán, cơ
cấu tổ chức của các Tòa án Đức mà cả những thủ tục tố tụng trong hoạt động của
16
các Tòa án đó nữa. Có thể kể đến những đạo luật quan trọng nhất là “Đạo luật Thẩm
phán Đức, Đạo luật về tổ chức Tòa án, Đạo luật Tòa án Hành chính, Đạo luật Sở
hữu công nghiệp, Đạo luật về Tòa án Hiến pháp liên bang (sau đây gọi tắt là
“ĐLTAHPLB”), Các quy tắc tố tụng của Tòa án Hiến pháp liên bang (sau đây gọi
tắt là “TAHPLB”)” [14, tr.183]. Trong BLTTDS, BLTTHS, nguyên tắc độc lập tư
pháp không được quy định một cách trực tiếp nhưng tất cả quá trình tố tụng đều thể
hiện yêu cầu phải có các Thẩm phán độc lập và khách quan khi xét xử các vụ án.
b) Sự độc lập về thể chế
b.1) Đối với TAHP
Theo Luật Cơ bản CHLB Đức, TAHPLB độc lập với các thiết chế khác (không
phải là cơ quan của Quốc hội, không chịu sự giám sát của Quốc hội, không thuộc
Chính phủ hay Tòa án tối cao liên bang), có vị trí cao nhất trong các Tòa án ở
CHLB Đức và được trao thẩm quyền tối cao trong việc bảo vệ Luật Cơ bản (được
quy định cụ thể ở các Điều 93, 100, 21.(2), 41.(2), 61, 93.(1).4b [44]), các quyền cơ
bản của cá nhân khi bị cơ quan công quyền xâm phạm (quy định từ Điều 11 đến
Điều 19 Luật Cơ bản [44]).
Sự độc lập của TAHPLB còn thể hiện rõ qua quy định tại Điều 94.(1).3 Luật Cơ
bản và Điều 3.3 Đạo luật tổ chức TAHPLB, TAHPLB “không có giám sát công vụ,
không có sự chỉ đạo công tác xét xử từ bên ngoài, không phụ thuộc vào các cơ quan
hành chính trong việc trả lương, có ngân sách riêng độc lập về việc trả lương Thẩm
phán” [44].
Ngoài ra, liên quan đến thẩm quyền, TAHPLB được chia thành 02 Toà và hoạt
động xét xử như một Tòa án độc lập, có thẩm quyền riêng và về nguyên tắc Thẩm
phán của Toà này không được điều động, luân chuyển sang Toà kia, trừ trường hợp
khẩn cấp. Phạm vi thẩm quyền của TAHPLB được xác định trên nguyên tắc liệt kê
tại Luật Cơ bản hoặc các đạo luật.
Bên cạnh đó, mọi quyết định của TAHPLB “có hiệu lực ràng buộc đối với các
thiết chế hiến định của liên bang, các tiểu bang cũng như tất cả các Tòa án và cơ
quan hành chính (Điều 31.(1) LTAHPLB)” [44]. Điều này có nghĩa là các quyết
17
định của TAHPLB có hiệu lực thực thi đối với tất cả các cơ quan nhà nước ở cấp
bang và liên bang cũng như tất cả các Tòa án và các cấp có thẩm quyền trên toàn bộ
lãnh thổ CHLB Đức.
TAHP bang độc lập với TAHPLB, có thẩm quyền xét xử các vụ việc liên quan tới
Hiến pháp bang. TAHP bang thường có từ 7 đến 11 Thẩm phán, tuỳ theo từng bang.
b.2) Đối với các Tòa án không phải là TAHP
Luật Cơ bản CHLB Đức không quy định một cách trực tiếp về tư cách độc lập
của toàn bộ hệ thống Tòa án đối với hai nhánh quyền lực lập pháp và hành pháp.
Các vấn đề liên quan tới tổ chức và thẩm quyền của các Tòa án không phải là
TAHP được quy định trong các văn bản luật ở cả cấp liên bang và bang. Cơ quan
lập pháp liên bang đã ban hành 05 bộ luật điều chỉnh về 05 hệ thống Tòa án ở Đức:
(i) Đạo luật về tổ chức Tòa án áp dụng cho hệ thống Tòa án thẩm quyền chung; (ii)
Đạo luật Tòa án Lao động áp dụng cho hệ thống Tòa án Lao động; (iii) Đạo luật
Tòa án Hành chính áp dụng cho hệ thống Tòa án Hành chính; (iv) Đạo luật Tòa án
Xã hội áp dụng cho hệ thống Tòa án Xã hội; và (v) Đạo luật Tòa án Tài chính áp
dụng cho hệ thống Tòa án Tài chính. Căn cứ trên những đạo luật liên bang này, các
bang cũng ban hành những đạo luật riêng để thành lập và bãi bỏ những Tòa án bang
cụ thể trong phạm vi bang của mình.
Nhìn chung, việc quản lý các Tòa án không phải TAHP ở CHLB Đức do Bộ Tư
pháp liên bang và Bộ Tư pháp bang thực hiện. Toàn bộ các Thư ký Tòa án cũng như
nhân viên hành chính của Tòa án đều do Bộ Tư pháp đào tạo, bổ nhiệm và thuyên
chuyển. Biên chế các Thẩm phán cũng được quyết định bởi sự chấp thuận của Bộ
Tư pháp.
Việc lập ngân sách và phân bổ ngân sách cho các Tòa án (trừ TAHP) cũng do
Bộ Tư pháp liên bang và các Bộ Tư pháp bang đảm nhiệm.
Tóm lại, thực tế ở Đức có thể tồn tại một số hoạt động của Tòa án chịu những
tác động nhất định từ các cơ quan lập pháp và hành pháp ở cả cấp liên bang và
bang. Tuy nhiên, điều này đã được các nhà lập pháp tính toán và ngăn chặn trong
trường hợp hai cơ quan này lạm dụng quyền mà làm ảnh hưởng đến nguyên tắc độc
18
lập tư pháp bằng cách trao cho TAHPLB quyền giám sát tư pháp - tuyên bố một đạo
luật là vi hiến nếu đạo luật đó trái với Luật Cơ bản [55, Điều 100.(1)] và quyền giải
thích Luật Cơ bản [55, Điều 93.(1)]. Điều này có nghĩa là, TAHPLB có quyền xét
xử và có thể tuyên vô hiệu bất kỳ quy định nào do cơ quan lập pháp hay hành pháp
ban hành, mà TAHPLB cho là trái với Luật Cơ bản. Các phán quyết của TAHPLB
về việc giải thích Luật Cơ bản có hiệu lực chung thẩm, không thể kháng cáo, kháng
nghị và có giá trị ràng buộc đối với tất cả các cơ quan nhà nước ở Đức.
Các Tòa án không phải là TAHP mặc dù không có quyền tuyên một đạo luật là
vi hiến, nhưng lại có quyền đình chỉ thủ tục tố tụng nếu có lý do cho rằng một quy
định có liên quan vi phạm tính độc lập của Tòa án đã được quy định thành một
nguyên tắc hiến định, bất kỳ Tòa án nào của Đức cũng đều có thể đình chỉ hoạt
động tố tụng đó, và gửi quyết định này lên TAHPLB để xét xử trên căn cứ vi hiến.
Với quyền giám sát tư pháp và đình chỉ thủ tục tố tụng như trên, hệ thống Tòa
án Đức nói chung luôn có khả năng loại trừ một cách hiệu quả những ảnh hưởng
gây hại tới nguyên tắc độc lập tư pháp từ các cơ quan quyền lực nhà nước.
c) Sự độc lập của Thẩm phán
Điều 97.(1) Luật Cơ bản quy định rằng “các Thẩm phán là độc lập và chỉ lệ
thuộc vào pháp luật” [55]. Do đó, trong quá trình xét xử và ra phán quyết, Thẩm
phán chỉ tuân theo pháp luật, không chịu sự ràng buộc, tác động, đe dọa hay uy hiếp
từ bất cứ chủ thể nào.
Để đảm bảo sự độc lập của Thẩm phán, Luật Cơ bản cũng quy định những biện
pháp chính cho vấn đề này, đối với các Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời chỉ có
thể bị sa thải, đình chỉ, thuyên chuyển công tác, nghỉ hưu khi chưa hết nhiệm kỳ bởi
phán quyết của Tòa án chỉ vì những lý do và cách thức theo quy định của pháp luật;
hoặc Thẩm phán được giữ nguyên lương khi chuyển sang làm Thẩm phán ở một
Tòa án khác hoặc do có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức Tòa án [55, Điều 97.2].
Luật Cơ bản cũng nhấn mạnh “quyền lực tư pháp được trao cho các Thẩm
phán, do Tòa án Hiến pháp Liên bang, các Tòa án liên bang theo quy định trong
Luật Cơ bản này, và các Tòa án khác của quốc gia thực hiện.” [55, Điều 92].
19
c.1) Đối với Thẩm phán TAHP
Việc bảo đảm cho tính độc lập của Thẩm phán TAHPLB được quy định một
cách cụ thể và chi tiết như sau:
(i) Về tiêu chuẩn của Thẩm phán TAHPLB [44]:
- Từ 40 tuổi trở lên (Điều 3 Khoản 1 ĐLTAHPLB),
- Tối thiểu phải thi đỗ kỳ thi quốc gia thứ hai về luật hoặc là Giáo sư luật tại
trường Đại học ở Đức (Điều 3 Khoản 2 ĐLTAHPLB và Điều 5 Khoản 1 Luật Thẩm
phán.
- Không được đồng thời là thành viên của Hạ viện, Thượng viện, Chính phủ
liên bang, cũng như bất cứ cơ quan nào của bang (Điều 94.(1) Luật Cơ bản và Điều
3.(3) LTAHPLB).
(ii) Về quy trình bầu Thẩm phán TAHPLB: được bầu theo nguyên tắc bầu đa số
tiêu chuẩn (tức là phải đạt được 2/3 số thành viên tán thành) (Điều 94.(1) Luật Cơ
bản và các Điều 5,6,7 của LTAHPLB). Các Thẩm phán được bầu theo nguyên tắc
một nửa là từ Hội đồng bầu Thẩm phán của Hạ viện (Theo Điều 6 Đạo luật tổ chức
TAHPLB) và một nửa là bởi Thượng viện (Theo Điều 51, 52 Luật Cơ bản và Điều
7 Đạo luật tổ chức TAHPLB) [44].
(iii)Về nhiệm kỳ của Thẩm phán:
Nhiệm kỳ của Thẩm phán TAHPLB là 12 năm và không được tái nhiệm, tức
là chỉ được bầu duy nhất một lần (Điều 4 LTAHPLB) [3, tr.84].
Thẩm phán TAHP bang do Nghị viện của bang bầu ra và có nhiệm kỳ cùng
với nhiệm kỳ của Nghị viện.
(iv) Về sự độc lập khi xét xử: Thẩm phán TAHP khi phán quyết chỉ tuân theo
Hiến pháp và luật, hoàn toàn không chịu bất cứ sự đe dọa, tác động hay áp lực nào
từ bên ngoài, cũng như không chịu bất cứ sự chỉ đạo nào về mặt chính trị hay hành
chính. Đây là tiêu chí cốt lõi nhất đảm bảo tính độc lập của Thẩm phán.
(v) Xét xử công bằng: Theo Điều 103.(1) Luật Cơ bản quy định “mọi người
đều có quyền được xét xử công bằng theo đúng quy định của pháp luật” [55], đây
20
được coi là một nguyên tắc hiến định, và là một trong những yếu tố thể hiện sự độc
lập tư pháp.
c.2) Đối với trường hợp không phải là Thẩm phán TAHP
(i) Bổ nhiệm và nhiệm kỳ của Thẩm phán
Để trở thành Thẩm phán chuyên nghiệp của Đức, họ phải đỗ kỳ thi tư pháp
quốc gia lần thứ hai và đã có thời gian làm “Thẩm phán thử việc 05 năm” kể từ
ngày bổ nhiệm; nếu họ là công chức, thời gian thử việc là 02 năm.
Sau khi kết thúc thời gian thử việc, Thẩm phán thử việc có thể được bổ nhiệm
làm Thẩm phán chính thức. Việc bổ nhiệm Thẩm phán ở các bang rất khác nhau.
Nhìn chung, Bộ trưởng Bộ Tư pháp bang có vai trò quyết định trong việc bổ nhiệm
Thẩm phán của Tòa án thẩm quyền chung, Tòa án hành chính và Tòa án tài chính;
Bộ trưởng Bộ Lao động bang có vai trò quyết định trong việc bổ nhiệm Thẩm phán
Tòa án lao động, Tòa án xã hội.
Thẩm phán các Tòa án liên bang do Tổng thống bổ nhiệm theo đề cử của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp liên bang hoặc Bộ trưởng Bộ Lao động liên bang và Ủy ban
tuyển chọn Thẩm phán liên bang.
Các Thẩm phán đều được bổ nhiệm đến tuổi nghỉ hưu (65 tuổi).
(ii) Thu nhập của Thẩm phán (bao gồm cả Thẩm phán TAHPLB)
Lương và phụ cấp của các Thẩm phán Đức ở cấp bang và liên bang đều được
ấn định theo một chế độ tiền lương và phụ cấp áp dụng chung cho toàn bộ khối
công vụ nhà nước, được xác định không phụ thuộc vào ý chí của cơ quan lập pháp
hay hành pháp.
Mức lương của các Thẩm phán có thể tăng hoặc giảm tuỳ theo sự tăng giảm
của lương công chức, nhưng trong mọi trường hợp, mức sống của Thẩm phán sẽ
không bị ảnh hưởng. Do vậy, ở CHLB Đức, Thẩm phán không bao giờ phải lo ngại
về điều kiện kinh tế không được bảo đảm, điều này giúp ngăn chặn việc nhận hối lộ
của Thẩm phán hoặc bị mua chuộc, và không làm ảnh hưởng đến tâm lý của Thẩm
phán trong hoạt động xét xử và ra phán quyết.
(iii)Kỷ luật của Thẩm phán nói chung (bao gồm cả Thẩm phán TAHPLB)
21
Như đã đề cập ở phần đầu sự độc lập của Thẩm phán, Điều 97.(2) Luật Cơ bản
quy định “Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời chỉ có thể bị sa thải, đình chỉ, thuyên
chuyển, nghỉ hưu khi chưa hết nhiệm kỳ bởi một phán quyết của Tòa án trên cơ sở
và cách thức do pháp luật quy định” [55].
Các biện pháp kỷ luật có thể áp dụng khi một Thẩm phán vi phạm thì khá hạn
chế. Đạo luật Thẩm phán Đức chỉ quy định về hai hình thức kỷ luật: “khiển trách và
cảnh cáo” [42, tr.204]. Mục đích đưa ra hai hình thức kỷ luật này nhằm nhắc nhở
các Thẩm phán rằng các cơ quan có thẩm quyền kỷ luật đã biết được hành vi không
thích hợp của Thẩm phán, và yêu cầu những hành vi đó không xảy ra nữa.
Thực tế, việc kỷ luật các Thẩm phán chuyên nghiệp của Đức do Tòa án nghề
Thẩm phán ở cấp liên bang và bang xét xử và quyết định. Tòa án nghề Thẩm phán
liên bang và bang có quyền áp dụng các biện pháp kỷ luật: “cảnh cáo, phạt tiền và
cách chức” [42, tr.205]. Tòa án nghề Thẩm phán cấp bang chỉ có quyền kỷ luật đối
với các Thẩm phán Tòa án bang, phán quyết của Tòa án này là sơ thẩm và có thể
được kháng cáo lên Tòa án nghề Thẩm phán ở cấp liên bang.
Đối với vấn đề kỷ luật Thẩm phán TAHPLB, Luật Cơ bản và pháp luật liên
quan quy định rất ít và không rõ. Điều 98.(2) Luật Cơ bản quy định một cách chung
chung rằng Thẩm phán liên bang có thể bị sa thải nếu “vi phạm các nguyên tắc của
Luật Cơ bản này hoặc trật tự hiến định của một Bang nào đó” bởi “hai phần ba
tổng số Thẩm phán của chính Tòa án Hiến pháp liên bang” [55]. Tóm lại, các
trường hợp và thủ tục kỷ luật đối với Thẩm phán TAHPLB được quy định ít và
tương đối chung chung. Việc luận tội một Thẩm phán Tòa án liên bang được tuyên
bố chính thức bởi Tổng thống liên bang, nhưng thực tế do chính Tòa án mà Thẩm
phán bị kỷ luật ra quyết định, trên cơ sở đa số tuyệt đối, điều này làm cho một phán
quyết về kỷ luật rất ít khi xảy ra.
Có thể thấy rằng, nguyên tắc độc lập tư pháp ở CHLB Đức được quy định rõ
ràng trong Luật Cơ bản và các biện pháp bảo đảm tính độc lập của Tòa án và Thẩm
phán khá hiệu quả và cũng phù hợp với các tiêu chí mà pháp luật quốc tế đưa ra.
22
1.1.2.3. Tiêu chi bảo đảm độc lập tư pháp theo pháp luật Hoa Kỳ
Nhiều nhà nghiên cứu luật pháp cho rằng trong các nền tư pháp thì tư pháp Hoa
Kỳ là độc lập hơn cả. Mặc dù nguyên tắc độc lập tư pháp không được quy định một
cách trực tiếp trong Hiến pháp Hoa Kỳ, nhưng nó được thể hiện khá rõ thông qua
các quy định pháp luật về tiêu chí, cách thức bảo đảm cho sự độc lập tư pháp được
thực thi một cách triệt để nhất.
Hiến pháp Hoa Kỳ đã quy định một hệ thống tổ chức nhà nước với ba nhánh
quyền lực riêng biệt: (i) quyền lập pháp được trao cho Quốc hội gồm Thượng viện
và Hạ viện (Điều I); (ii) quyền hành pháp được trao cho Tổng thống (Điều II); và
(iii) quyền tư pháp được trao cho Tòa án tối cao và những Tòa án cấp dưới mà Quốc
hội có thể thiết lập trong một số trường hợp (Điều III).
a) Khái quát về hệ thống Tòa án Hoa Kỳ
Cấu trúc hệ thống Tòa án của Hoa Kỳ rất phức tạp, gồm hệ thống Tòa án cấp
liên bang và hệ thống Tòa án cấp bang.
a.1) Hệ thống Tòa án liên bang
Hệ thống Tòa án liên bang được thành lập theo quy định tại Điều III Hiến pháp
Hoa Kỳ được gọi là Tòa án Hiến định. Ngoài hệ thống Tòa án này, “các Tòa án
dưới quyền của Tòa án tối cao” được thành lập theo quy định tại Điểm 9 Khoản 8
Điều I Hiến pháp Hoa Kỳ được gọi là Tòa án luật định. Tòa án Hiến định có vị trí
độc lập với nhánh lập pháp và nhánh hành pháp cao hơn so với Tòa án luật định.
Hệ thống Tòa án liên bang giải quyết các vấn đề do Hiến pháp Hoa Kỳ và luật
pháp liên bang quy định thuộc chức năng của hệ thống Tòa án liên bang.
a.2) Hệ thống Tòa án cấp bang
Bên cạnh hệ thống Tòa án liên bang, ở Hoa Kỳ còn có các hệ thống Tòa án của
các bang. Các hệ thống Tòa án của các bang đã tồn tại từ trước khi Hiến pháp Hoa
Kỳ được soạn thảo. Do vậy, mỗi hệ thống Tòa án của từng bang có vị trí hoàn toàn
độc lập với hệ thống Tòa án liên bang về mặt tổ chức và các Tòa án liên bang không
phải là các Tòa án cấp trên của các Tòa án bang về mặt thẩm quyền.
23
Hệ thống Tòa án bang giải quyết các vấn đề theo Hiến pháp và pháp luật bang
quy định và những vấn đề mà Hiến pháp Hoa Kỳ quy định không thuộc chính
quyền liên bang.
Nhìn chung, hệ thống Tòa án liên bang và các hệ thống Tòa án bang ở Hoa Kỳ
đều là hệ thống Tòa án thẩm quyền chung, không có TAHP riêng biệt.
a.3) Tòa án tối cao Hoa Kỳ
Trong hệ thống Tòa án Hoa Kỳ, Tòa án tối cao là Tòa án cấp cao nhất của Hoa
Kỳ. Phán quyết của Tòa án tối cao là phán quyết chung thẩm, không thể được
chuyển lên phúc thẩm ở bất kỳ Tòa án nào khác.
Tòa án tối cao có thẩm quyền xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều III Hiến pháp Hoa Kỳ, Tòa án tối cao Hoa Kỳ
là Tòa án có thẩm quyền duy nhất xét xử sơ thẩm đối với hai loại hình tranh chấp
hiếm khi xảy ra: (i) thứ nhất là trường hợp một bang kiện một bang khác (tranh
chấp biên giới và lãnh hải); (ii) thứ hai là trường hợp liên quan đến một nhà ngoại
giao nước ngoài (như đại sứ, công sứ và lãnh sự).
Về phúc thẩm (giám đốc thẩm), Tòa án tối cao Hoa Kỳ có thẩm quyền đối với
các bản án của các Tòa phúc thẩm liên bang và của Tòa án cao nhất của một bang nếu
bản án đó giải thích các điều khoản của Hiến pháp, đạo luật hay hiệp ước liên bang.
b) Những yếu tố bảo đảm độc lập tư pháp ở Hoa Kỳ
Tư pháp độc lập là một giá trị cốt lõi trong văn hóa chính trị-pháp lý của Hoa
Kỳ.
b.1) Cấu trúc của hệ thống Tòa án Hoa Kỳ
Như đã trình bày ở phần trên, cấu trúc của hệ thống Tòa án Hoa Kỳ rất phức
tạp, gồm hệ thống Tòa án liên bang và hệ thống Tòa án bang. Hệ thống Tòa án bang
có vị trí hoàn toàn độc lập với hệ thống Tòa án liên bang về mặt tổ chức và các Tòa
án liên bang không phải là các Tòa án cấp trên của các Tòa án bang về mặt thẩm
quyền. Điều này có nghĩa là, mối quan hệ giữa các cấp Tòa án chỉ là mối quan hệ về
tố tụng chứ không có mối quan hệ cấp trên, cấp dưới. Các cơ quan Tòa án thực hiện
24
thẩm quyền của mình một cách độc lập, không chịu sự ràng buộc, không cần và
cũng không được phép thực hiện việc thỉnh thị án với các Tòa án ở tầng cao hơn.
Mặc dù, việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án tối cao cũng có sự tham gia của
Tổng thống và Quốc hội khi khuyết Thẩm phán, nhưng khi thực hiện nhiệm vụ giải
quyết các vụ việc, Tòa án tối cao thực hiện công việc của mình một cách độc lập
trong phạm vi thẩm quyền luật định. Quốc hội và Tổng thống không được phép tạo
ra bất cứ áp lực nào đối với việc thực thi chức trách bình thường của các Thẩm
phán. Chánh án Tòa Tối cao cũng không phải thực hiện việc báo cáo công tác
thường niên trước Quốc hội (dù đó là báo cáo trước Thượng viện hay Hạ viện).
Như vậy, trong hoạt động xét xử của các Tòa án Hoa Kỳ có thể được coi là độc
lập, nhưng điều này vẫn chưa đủ để đảm bảo nguyên tắc độc lập tư pháp.
b.2) Quản lý Tòa án
Tại Hoa Kỳ, tồn tại hai hệ thống Tòa án là Tòa án liên bang và Tòa án bang.
Mặc dù thẩm quyền của hai hệ thống Tòa án này là hoàn toàn khác nhau, nhưng mô
hình tổ chức quản lý hành chính tư pháp lại có nhiều điểm tương đồng. Thực chất,
mô hình cơ quan quản lý hành chính Tòa án hiện tại xuất phát từ những sáng kiến
cải cách hành chính Tòa án trong hệ thống Tòa án liên bang. Các hệ thống Tòa án
bang học tập mô hình này và triển khai tại bang mình.
Cơ quan quản lý hành chính Tòa án Hoa Kỳ được thành lập năm 1939 theo quy
định của pháp luật Hoa Kỳ, là cơ quan quản lý hành chính hệ thống Tòa án liên
bang, có vị trí độc lập, trực tiếp triển khai thực hiện các chính sách mà Hội nghị Tư
pháp Hoa Kỳ (Judicial Conference of the United States) đặt ra và chịu sự giám sát
trực tiếp của Hội nghị Tư pháp Hoa Kỳ. Theo đó, từ năm 1940, các bang cũng tiến
hành thành lập Văn phòng quản lý hành chính đặt dưới sự giám sát của Tòa án Tối
cao của bang để thực hiện các công việc quản lý hành chính liên quan tới hoạt động
của Tòa án bang.
Một trong những nhiệm vụ của Cơ quan quản lý hành chính Tòa án liên bang là
chuẩn bị và trình ngân sách của hệ thống Tòa án liên bang lên Hội nghị Tư pháp
Hoa Kỳ phê chuẩn để Quốc hội thông qua.
25
Như vậy, từ năm 1939, hệ thống Tòa án liên bang đã độc lập cả về mặt hành
chính đối với hành pháp và lập pháp liên bang.
b.3) Sự độc lập của Thẩm phán Hoa Kỳ
Đây được coi là một trong những cơ sở vững chắc nhất cho việc bảo đảm độc
lập tư pháp ở Hoa Kỳ.
b.3.1) Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thẩm phán Hoa Kỳ
(i) Đối với Thẩm phán liên bang
Hiến pháp cũng như luật pháp không quy định về các tiêu chuẩn cần thiết để
một người có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán liên bang. Tuy nhiên, có ít nhất
bốn yếu tố sau, không chính thức song hết sức thiết yếu để xác định ai có thể đảm
nhận chức vụ Thẩm phán liên bang:
- Năng lực chuyên môn: Thông thường các Thẩm phán liên bang thường được
bổ nhiệm trong số các Luật sư - những người nổi bật về khả năng chuyên môn. Mặc
dù các quy định chính trị có thể cho phép một Tổng thống thường chọn một đồng
minh kỳ cựu của mình vào vị trí Thẩm phán tại một Tòa án, song theo truyền thống,
người ta thường kỳ vọng rằng vị Thẩm phán tương lai phải có danh tiếng nhất định
về năng lực chuyên môn, và danh tiếng này càng phải cao đối với vị trí Thẩm phán
tại Tòa án tối cao và các Tòa phúc thẩm so với Tòa sơ thẩm.
- Phẩm chất chính trị: Hầu hết những ứng cử viên cho vị trí Thẩm phán đều
phải có thành tích nhất định về hoạt động chính trị vì hai lý do. Thứ nhất, những
người đã phục vụ trong đảng phái thường có nhiều khả năng được bổ nhiệm làm
Thẩm phán liên bang hơn so với những người không thuộc đảng phái. Thứ hai, nếu
không tham gia hoạt động chính trị thì ứng cử viên không được biết đến bởi Tổng
thống, các Thượng nghị sỹ hoặc lãnh đạo đảng phái tại địa phương - những người sẽ
gửi cho Tổng thống tên của ứng cử viên vào vị trí Thẩm phán.
- Sự khẳng định mong muốn: một số Thẩm phán tương lai đã tự mình tiến
hành những chiến dịch vận động kín đáo hoặc ít nhất cũng phát tín hiệu rằng họ đã
sẵn sàng để phục vụ tại Tòa án nhằm mục đích tên của họ sẽ được xem xét khi có
một ghế trống cần bổ nhiệm.
26
- Yếu tố may mắn: Một sự ngẫu nhiên may mắn luôn tồn tại trong hầu như tất
cả các trường hợp bổ nhiệm Thẩm phán. Là thành viên của một đảng thích hợp tại
thời điểm phù hợp hoặc được những nhà môi giới quyền lực chú ý tới tại đúng thời
điểm cần thiết thường góp phần đáng kể để giúp một người trở thành Thẩm phán,
cũng đáng kể như những yếu tố về năng lực chuyên môn của người đó.
(ii) Đối với Thẩm phán bang [3]
Phần lớn Hiến pháp và pháp luật bang hầu như không quy định những điều kiện
khắt khe đối với Thẩm phán bang. Đa số các bang không quy định Thẩm phán hòa
giải hoặc tiểu hình của họ phải có bằng tốt nghiệp trường luật, nhưng những bằng
cấp này hầu hết đều được yêu cầu (chính thức hoặc trên thực tế) đối với các Thẩm
phán Tòa sơ thẩm và phúc thẩm.
Các Thẩm phán thường ở vào độ tuổi trung niên khi họ đảm nhiệm chức vụ
Thẩm phán. Các Thẩm phán Tòa sơ thẩm của bang thường ở độ tuổi 46 khi họ trở
thành Thẩm phán, gần tương ứng với độ tuổi 49 của các Thẩm phán sơ thẩm liên
bang. Các Thẩm phán Tòa phúc thẩm của bang lớn tuổi hơn một chút so với các
Thẩm phán Tòa sơ thẩm - thường ở độ tuổi 53 khi trở thành Thẩm phán, cũng gần
bằng với các Thẩm phán Tòa phúc thẩm của liên bang.
Có hơn một nửa các Thẩm phán Tòa sơ thẩm bang đảm nhiệm chức vụ Thẩm
phán khi đang hành nghề luật trong khu vực tư nhân, và khoảng một phần tư thăng
tiến từ chức vụ Thẩm phán cấp thấp hơn tại Tòa, ví dụ như vị trí Thẩm phán tiểu
hình. Trong số những người hành nghề luật, hầu hết đều là về các vấn đề luật pháp
chung chứ không chuyên sâu. Có khoảng một phần năm được tuyển chọn từ đội ngũ
các Luật sư của bang, và chỉ 3% đến từ lĩnh vực luật hình sự tư nhân. Trong số
những người được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án tối cao của bang, gần hai phần
ba đã đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán Tòa phúc thẩm trung gian hoặc các Tòa sơ
thẩm của bang.
b.3.2) Quy trình tuyển chọn Thẩm phán Hoa Kỳ
(i) Đối với Thẩm phán liên bang
27
Thẩm phán liên bang được lựa chọn bằng một quy trình thống nhất, tất cả đều
được bổ nhiệm bởi Tổng thống sau khi tham khảo ý kiến theo đúng quy trình với
đội ngũ nhân viên Nhà Trắng, Văn phòng Chưởng lý, một số Thượng nghị sỹ và các
nhà hoạt động chính trị khác.
(ii) Đối với Thẩm phán bang
Cách thức lựa chọn Thẩm phán bang rất đa dạng. Về cơ bản, có năm hình thức
lựa chọn Thẩm phán tại bất kỳ bang nào trong số 50 bang của Hợp chủng quốc Hoa
Kỳ: (i) tuyển cử theo đảng phái, (ii) tuyển cử không qua đảng phái, (iii) tuyển chọn
theo công trạng, (iv) bổ nhiệm của Thống đốc, và (v) bổ nhiệm bởi cơ quan lập
pháp bang.
Có thể thấy, nếu chỉ dựa vào cách thức lựa chọn Thẩm phán, đây chưa phải là
một yếu tố để đảm bảo tính độc lập của Thẩm phán trong hoạt động xét xử. Việc
tuyển chọn dựa trên những tiêu chí và quy trình tuyển chọn như vậy có thể sẽ tác
động và làm ảnh hưởng đến phán quyết của Thẩm phán.
b.3.3) Nhiệm kỳ và kỷ luật đối với Thẩm phán Hoa Kỳ
(i) Đối với Thẩm phán liên bang
Khoản 2 Điều III Hiến pháp Hoa Kỳ quy định “các Thẩm phán của Tòa án Tối
cao và các Tòa án cấp dưới sẽ giữ chức vụ của mình đến suốt đời nếu luôn luôn có
hành vi chính đáng” [54], có nghĩa là tất cả các Thẩm phán liên bang, gồm cả Thẩm
phán Tòa án tối cao đều được giữ chức vụ đó suốt đời hoặc cho đến khi họ tự
nguyện nghỉ hưu, và các Thẩm phán liên bang sẽ không bị bãi nhiệm nếu thực hiện
“đúng chức năng nhiệm vụ” của mình.
Thẩm phán sẽ chỉ bị bãi nhiệm khi bị buộc tội (cáo buộc bởi Hạ viện) và bị kết
tội (bởi Thượng viện) vi phạm “các loại tội phạm nghiêm trọng và ít nghiêm trọng”
thay vì cơ chế cơ quan lập pháp bỏ phiếu thông qua việc bãi nhiệm Thẩm phán như
ở phần lớn các quốc gia khác.
Theo quy định của Hiến pháp (đối với các Thẩm phán Tòa án tối cao) và các tiêu
chuẩn lập pháp (đối với Thẩm phán Tòa phúc thẩm và sơ thẩm), việc luận tội có thể
được tiến hành đối với những tội danh “phản quốc, nhận hối lộ hoặc những tội mức
28
độ cao và nghiêm trọng khác”. Thẩm phán bị luận tội sẽ có thể bị xét xử tại Thượng
viện, nơi sẽ kết án họ bằng hai phần ba số phiếu thuận của các thành viên có mặt.
(ii) Đối với Thẩm phán bang
Mỗi bang sẽ có quy định khác nhau về độ tuổi nghỉ hưu của Thẩm phán. Độ
tuổi tối đa để Thẩm phán nghỉ hưu dao động từ 65 tới 75, và phổ biến nhất là ở tuổi
70. Một số bang có những kế hoạch giảm phúc lợi hưu trí đối với các Thẩm phán đã
phục vụ vượt quá nhiệm kỳ mong muốn, có nghĩa là các Thẩm phán càng giữ chức
vụ của mình lâu thì phúc lợi hưu trí của họ càng giảm.
Trong trường hợp các Thẩm phán chưa đến tuổi song không đủ năng lực, có
hành vi tham nhũng hoặc phi đạo đức, không áp dụng các kế hoạch hưu trí.
Trong suốt lịch sử nước Hoa Kỳ, các bang đã sử dụng những thủ tục như luận
tội, bỏ phiếu bất tín nhiệm và các nghị quyết của cơ quan lập pháp để bãi nhiệm
Thẩm phán. Tuy nhiên, những biện pháp này chỉ có hiệu quả rất khiêm tốn, bởi vì
việc áp dụng chúng trên thực tế là quá khó xét về mặt chính trị, hoặc bởi vì chúng
tốn quá nhiều thời gian và rất phức tạp.
Gần đây, các bang đã bắt đầu thiết lập những Ủy ban đặc biệt, thường bao gồm
các Thẩm phán, để giám sát và trừng phạt các thành viên của mình. Tuy nhiên,
những Ủy ban này không phải lúc nào cũng hoạt động hiệu quả, bởi vì các Thẩm
phán thường rất miễn cưỡng trong việc khiển trách và kỷ luật công khai các đồng
nghiệp của mình.
b.3.4) Mức lương của Thẩm phán Hoa Kỳ
Một trong những điều kiện quan trọng không kém để bảo đảm sự độc lập của
Thẩm phán Hoa Kỳ chính là chế độ về tiền lương. Các Thẩm phán ở Hoa Kỳ luôn
luôn được bảo đảm về mặt kinh tế sao cho họ có thể yên tâm công tác và duy trì tính
độc lập trong hoạt động xét xử.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều III, trong thời gian đương nhiệm, mức lương
của Thẩm phán Tòa án tối cao và Tòa án luật định sẽ không bị cắt giảm. Quy định
của Hiến pháp bảo vệ Thẩm phán liên bang được thể hiện ở nguyên tắc khi Tổng
thống không hài lòng với các phán quyết của Thẩm phán cũng không thể bãi nhiệm
29
họ, hay Nghị viện không thể cắt giảm mức lương của Thẩm phán cho dù không
thích các phán quyết mà Thẩm phán đưa ra.
Từ năm 1984, các Thẩm phán liên bang được phép nghỉ hưu mà vẫn được
hưởng nguyên lương và phúc lợi theo quy tắc 80 (tức là khi tổng số tuổi và số năm
hành nghề Thẩm phán của họ là 80).
c) Nhận xét
Có thể nhận thấy, ở Hoa Kỳ vẫn tồn tại sự can thiệp của cơ quan hành pháp và
lập pháp vào hoạt động tư pháp, ví dụ như thẩm quyền bổ nhiệm Thẩm phán được
giao cho cơ quan hành pháp nhưng phải có ý kiến và sự phê chuẩn của Thượng
viện, thẩm quyền thành lập các Toà liên bang cấp dưới được trao cho Quốc hội. Tuy
nhiên, để đảm bảo nguyên tắc độc lập tư pháp, không chịu sự chi phối của các
nhánh cơ quan quyền lực nhà nước khác, Hiến pháp Hoa Kỳ đã xây dựng phương
thức bảo đảm thông qua hai cơ chế: (i) thứ nhất là cơ chế bổ nhiệm Thẩm phán suốt
đời, Thẩm phán sau khi được bổ nhiệm sẽ không bao giờ bị bãi nhiệm nếu thực hiện
đúng chức năng nhiệm vụ của mình; và (ii) thứ hai là trong thời gian đương nhiệm,
mức lương của Thẩm phán sẽ không bao giờ bị cắt giảm. Vì vậy, các Thẩm phán
không sợ bị bãi nhiệm nếu họ đưa ra một phán quyết mà mọi người không ưa thích.
Một câu hỏi được đặt ra là tính độc lập của Thẩm phán liệu có được đảm bảo và
được thực thi một cách hiệu quả với cơ chế như vậy không? Nếu trong trường hợp
một Thẩm phán đưa ra phán quyết mà chắc chắn phán quyết đó làm cho các nhà
chính trị và người dân phẫn nộ thì chức vụ của họ vẫn được bảo đảm suốt đời.
Hoặc, nếu Thẩm phán do Tổng thống và cơ quan lập pháp bổ nhiệm thì phán quyết
của Thẩm phán có thể phản ánh ý thích của Đảng phái nhiều hơn là ý nguyện của đa
số hay tuân theo Hiến pháp.
Trên thực tế, cho dù được bổ nhiệm trong hoàn cảnh nào, nhưng một khi đã
nhậm chức thì các Thẩm phán Tòa án tối cao luôn tỏ rõ tính độc lập đối với các cơ
quan hành pháp cũng như lập pháp, bao gồm cả việc độc lập với chính Tổng thống
đã bổ nhiệm họ.
30
Chẳng hạn như năm 1902, Tổng thống Theodore Roosevelt đã bổ nhiệm
Oliver Wendell Holmes vào Tòa án tối cao. Gần hai năm sau, trong một vụ án
chống độc quyền có vai trò hết sức quan trọng đối với chương trình của Roosevelt,
Holmes đã bỏ phiếu chống lại Tổng thống. Earl Warren, người được Eisenhower bổ
nhiệm làm Chánh án Tòa án tối cao đã thường xuyên bỏ phiếu chống lại Tổng
thống nhiều đến nỗi khi hết nhiệm kỳ Eisenhower đã nói rằng việc bổ nhiệm Warren
là “lỗi lầm ngớ ngẩn tệ hại nhất khi tôi làm Tổng thống” [45, tr.36].
Những nguyên nhân sau sẽ lý giải cho điều này:
(i) Một khi đã được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án tối cao Hoa Kỳ, họ
không phải chiều theo mong muốn của quần chúng, cũng như không phải làm hài
lòng các chính trị gia. Thẩm phán Tòa án tối cao Hoa Kỳ ý thức được ngay rằng họ
là những trọng tài tối hậu của đạo Luật Cơ bản quốc gia, không còn có Toà nào cao
hơn để sửa lại những phán quyết sai lầm, nên các Thẩm phán Tòa án tối cao thường
suy nghĩ theo đường hướng mới để bảo đảm tối đa sự công bằng trong phán quyết.
(ii) Bên cạnh đó, bổ nhiệm trọn đời cũng giúp họ có vị thế độc lập, không liên
hệ gì với các hoạt động chính trị trong suốt thời gian tại chức.
(iii) Một điểm nữa, những người được bổ nhiệm làm Thẩm phán vì “tư cách”
và “năng lực chuyên môn”. Việc lựa chọn Thẩm phán được đưa ra một cách công
khai, đăng trên phương tiện truyền thông để cho tất cả người dân, cá nhân hay tổ
chức đều có thể thảo luận trao đổi, không giấu giếm, và phương tiện truyền thông
có thể can thiệp bằng cách đưa ra viện dẫn để phản đối việc lựa chọn Thẩm phán
(như Thẩm phán đó đã ủng hộ Tổng thống nên Tổng thống mới đề cử…).
Nhưng đây mới chỉ là những yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của Thẩm phán
Tòa án tối cao, còn đối với Thẩm phán ở cấp bang thì họ vẫn chịu những ảnh
hưởng, tác động và chi phối không chỉ của các cơ quan hành pháp, lập pháp mà
ngay cả các cử tri và dân chúng trong việc đưa ra phán quyết. Và trong trường hợp
nếu họ đưa ra một phán quyết sai lầm hoặc do hiểu sai Hiến pháp thì đã có Tòa án
tối cao sửa lại.
31
Thực tế đã chứng minh, nguyên tắc độc lập tư pháp ở Hoa Kỳ được tôn trọng,
người dân tuân thủ một cách chặt chẽ còn do tất cả các quyết định của Tòa án tối
cao và những quyết định quan trọng của các Tòa phúc thẩm liên bang được công
khai, trong đó có phần lập luận giải thích trong bản án tại sao một đạo luật cụ thể
được cho là vi hiến. Như vậy, phần cơ sở đưa ra phán quyết của Tòa án được công
khai cho các ý kiến phân tích và phê bình nhằm đảm bảo rằng các tình tiết của vụ
việc được trình bày chính xác, án lệ được tuân thủ và quyết định Tòa án đưa ra đã
áp dụng quy định pháp luật vào những tình tiết vụ án một cách lô-gic.
Mặc dù có những người có thể không đồng tình với một ý kiến nhất định của
Tòa án, nhưng những quy tắc nêu trên và những quy định khác đã tạo nên niềm tin
của người dân đối với sự chính trực của hệ thống Tòa án, mà sự tín nhiệm đó xuất
phát từ đường lối Tòa án đã bảo vệ quyền của cá nhân hay quyền con người, đặc
biệt là đảm bảo quyền của người thiểu số trong xã hội dù điều này có đi ngược lại ý
chí của số đông.
Tóm lại, pháp luật Đức và pháp luật Hoa Kỳ đều có những ưu và nhược điểm
trong việc đưa ra một cơ chế thực thi hiệu quả tính độc lập tư pháp. Cả hai quốc gia
đều nhấn mạnh tính độc lập Thẩm phán thông qua việc bổ nhiệm cho một bộ phận
giữ chức vụ Thẩm phán suốt đời và chế độ tiền lương được bảo đảm vững chắc
cùng với việc trao cho một Tòa án quyền tuyên bố một đạo luật hay một quy định
pháp luật là vi hiến, trái với Luật Cơ bản hay Hiến pháp của quốc gia.
1.2.3. Các điều kiện bảo đảm độc lập tư pháp
Qua những tiêu chí về bảo đảm độc lập tư pháp được quy định theo pháp luật
quốc tế và pháp luật quốc gia, có thể nhận thấy để bảo đảm độc lập tư pháp cần
những điều kiện sau:
a) Điều kiện cần: độc lập về thể chế
Thứ nhất, độc lập tư pháp phải được ghi nhận trong văn bản có giá trị pháp lý
cao nhất của một quốc gia.
Thứ hai, tư pháp phải độc lập với hành pháp và lập pháp thông qua việc có
quyền quyết định mọi vấn đề nội bộ và những vấn đề mang bản chất tư pháp.
32
Thứ ba, ngân sách của Tòa án phải được bảo đảm.
b) Điều kiện đủ: Thẩm phán phải độc lập và độc lập xét xử
Thứ nhất, sự độc lập tối đa của Thẩm phán thông qua việc bảo đảm:(i) một
nhiệm kỳ vững chắc để không thể bị ảnh hưởng hoặc chi phối bởi bất kỳ nhân tố
nào (chẳng hạn nhiệm kỳ suốt đời, hoặc đến tuổi về hưu); (ii) thu nhập cho Thẩm
phán; (iii) quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán phải nghiêm túc, công
khai cho toàn bộ người dân được biết, phải dựa trên tiêu chí “tư cách” và “chuyên
môn” để bổ nhiệm; (iv) Thẩm phán có quyền giữ bí mật nghề nghiệp và quyền miễn
trừ những thiệt hại gây ra bởi những sai sót trong xét xử; (v) an ninh.
Thứ hai, nghiêm cấm bất kỳ một chủ thể nào can thiệp vào công việc xét xử của
Tòa án, dù với bất kỳ lý do nào.
Thứ ba, phán quyết của Tòa án không thể bị tái xét bởi bất kỳ một cơ quan
quyền lực nhà nước hay một chủ thể nào.
Thứ tư, trong bản án phải có phần lập luận, giải thích lý do áp dụng luật và
được công khai trên phương tiện truyền thông để cá nhân, tổ chức đều có thể dễ
dàng tra cứu.
Bên cạnh những điều kiện cần và đủ, có thể kể đến một số yếu tố khác như bảo
đảm cơ sở vật chất cho Tòa án cũng như điều kiện làm việc cho Thẩm phán, việc kỷ
luật Thẩm phán phải tuân theo một quy trình nghiêm ngặt.
1.3. Độc lập tư pháp và Nhà nước pháp quyền
Cũng tương tự như khái niệm tư pháp, khái niệm về nhà nước pháp quyền có
nhiều cách tiếp cận khác nhau, có quan điểm nhấn mạnh yếu tố nhân quyền, tính tối
cao của Hiến pháp, pháp luật, có quan điểm nhấn mạnh việc phân chia quyền lực
nhà nước và sự hạn chế quyền lực nhà nước, có quan điểm nhấn mạnh tính dân chủ,
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội, “nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước với
sự phân công lao động khoa học, hợp lý giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp, có cơ chế kiểm soát quyền lực, nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ
33
sở pháp luật, nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật có tính khách
quan, nhân đạo, công bằng, tất cả vì lợi ích chính đáng của con người” [16, tr.174].
Trong phạm vi luận văn, nhà nước pháp quyền được tiếp cận theo quan điểm
là một loại hình tổ chức nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp
luật, đồng thời nhà nước phải có tư pháp độc lập, với mục đích quan trọng nhất
là bảo đảm, bảo vệ quyền con người và công lý.
Nội dung trọng tâm của nhà nước pháp quyền là mọi chủ thể trong xã hội đều
phải tuân thủ pháp luật kể cả các cơ quan nhà nước, không một chủ thể nào đứng
trên pháp luật. Pháp luật có vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các hoạt động của
nhà nước và xã hội. Một điều tất yếu trong mọi xã hội là luôn luôn tồn tại các mặt
đối lập với nhau, nghĩa là song song với việc quy định tuân thủ pháp luật thì cũng
tồn tại những hành vi không tuân thủ. Do đó, cần tồn tại một thiết chế để bảo đảm
việc thực thi pháp luật, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lại giá
trị quy phạm pháp luật bị vi phạm. Một thiết chế đủ mạnh, độc lập với mọi cơ quan
quyền lực nhà nước cũng như độc lập với mọi yếu tố trong xã hội để bảo đảm, bảo
vệ các quyền tự do của công dân, quyền con người, bảo đảm nguyên tắc tối cao của
Hiến pháp và pháp luật. Thiết chế đó chính là sự độc lập của tư pháp.
Mối quan hệ giữa độc lập tư pháp và nhà nước pháp quyền là mối quan hệ điều
kiện. Không thể tồn tại một nhà nước pháp quyền nếu không có yếu tố độc lập tư
pháp. Bởi vì, mục đích cao nhất của nhà nước pháp quyền là hạn chế quyền lực nhà
nước và bảo vệ quyền con người, đồng thời bảo đảm, bảo vệ công lý.
34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nhìn chung, tư pháp độc lập là yêu cầu, tiêu chí cốt lõi của nhà nước pháp
quyền trong việc bảo đảm nhân quyền và công lý, nên đòi hỏi phải có những điều
kiện bảo đảm cho việc thực thi nguyên tắc này ở mức độ cao nhất. Những điều kiện
đó là:
Thứ nhất, nguyên tắc độc lập tư pháp phải được ghi nhận trong đạo luật tối cao
nhất của một quốc gia.
Thứ hai, bảo đảm độc lập tư pháp về mặt thể chế, tức là Tòa án phải có quyền
quyết định mọi vấn đề mang bản chất tư pháp, được bảo đảm về tài chính để hoạt
động. Tòa án phải là cơ quan duy nhất có quyền quyết định vụ việc đang yêu cầu
giải quyết có thuộc thẩm quyền xét xử hay không. Quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật không thể bị xét lại hoặc sửa đổi bởi bất kỳ cơ quan nhà nước hay bất
kỳ một cá nhân, tổ chức nào.
Thứ ba, bảo đảm cho Thẩm phán được độc lập xét xử và chỉ tuân theo pháp
luật. Mục đích của yêu cầu này là Thẩm phán phải có quyền đưa ra phán quyết một
cách độc lập, vô tư, khách quan, dựa trên bản chất của sự việc và theo quy định của
pháp luật, chứ không phải chịu những hạn chế, hay tác động, ràng buộc, đe dọa, uy
hiếp một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ bất cứ chủ thể nào, vì bất cứ lý do gì. Do
đó, để bảo đảm Thẩm phán được độc lập, cần có những quy định pháp lý như:
Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời hoặc đến tuổi về hưu, không phải bổ nhiệm
theo nhiệm kỳ; được miễn trừ trách nhiệm pháp lý do rủi ro nghề nghiệp trừ khi họ
phạm vào những tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia và đối với các
vi phạm ngoài công việc; thu nhập của Thẩm phán được bảo đảm; việc tuyển chọn
và bổ nhiệm của Thẩm phán phải công khai và dựa trên tiêu chí “phẩm giá” và
“trình độ chuyên môn”.
35
CHƯƠNG II - MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP TƯ PHÁP
VÀ QUYỀN CON NGƯỜI
2.1. Khái quát về quyền con người
2.1.1. Khái niệm và nội dung quyền con người
a) Khái niệm quyền con người
Ngày nay khi điều kiện kinh tế ngày một phát triển, việc bảo đảm quyền con
người trở thành vấn đề cốt yếu được rất nhiều quốc gia cũng như các tổ chức quốc
tế quan tâm, và một câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để bảo đảm quyền con
người.
Trước tiên chúng ta phải hiểu thế nào là quyền con người. Có rất nhiều định
nghĩa khác nhau về quyền con người, tuy nhiên có thể định nghĩa một cách khái
quát “quyền con người là những quyền bẩm sinh, vốn có của con người mà nếu
không được hưởng thì chúng ta sẽ không thể sống như một con người” [45, tr.21].
Tại Việt Nam, một số định nghĩa về quyền con người do một số chuyên gia, cơ
quan nghiên cứu từng nêu ra cũng không hoàn toàn giống nhau, nhưng có thể định
nghĩa quyền con người là những năng lực và nhu cầu vốn có của con người, với tư
cách là thành viên cộng đồng nhân loại, được thể chế và bảo đảm bởi pháp luật
quốc gia và pháp luật quốc tế.
Tóm lại, quyền con người là quyền phổ quát và không thể tách rời cá nhân con
người, cũng như không thể tước đoạt nội dung các quyền này khỏi con người, chỉ có
thể hạn chế việc thực thi một số quyền con người trong những tình huống nhất định.
b) Nội dung quyền con người
Từ góc độ pháp lý, quyền con người có thể được định nghĩa là các quyền được
quy định trong các điều ước quốc tế và được nội luật hóa bởi luật Hiến pháp và các
văn bản pháp luật khác của quốc gia như là những quyền cơ bản của người dân.
Quyền con người được ghi nhận trong rất nhiều văn kiện pháp lý quốc tế cũng
như trong các đạo Luật Cơ bản của mỗi quốc gia. Có thể kể tên một số văn kiện
pháp lý quốc tế quan trọng quy định về quyền con người, cụ thể là: Hiến chương
Liên hợp quốc (1945); UDHR; ICCPR; Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
 
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Tòa Án, Điểm Cao
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Tòa Án, Điểm CaoLiệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Tòa Án, Điểm Cao
Liệt Kê 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Tại Tòa Án, Điểm Cao
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sựLuận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Luận văn: Pháp luật về thủ tục xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt NamLuận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAY
Luận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAYLuận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAY
Luận văn: Án lệ trong hệ thống các loại nguồn pháp luật, HAY
 
Luận văn: Hệ thống bầu cử ở một số quốc gia trên thế giới, HOT
Luận văn: Hệ thống bầu cử ở một số quốc gia trên thế giới, HOTLuận văn: Hệ thống bầu cử ở một số quốc gia trên thế giới, HOT
Luận văn: Hệ thống bầu cử ở một số quốc gia trên thế giới, HOT
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
 
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAYLuận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOT
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOTLuận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOT
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOT
 
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOTLuận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOTĐề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
 
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAYLuận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
Luận văn: Kỹ thuật lập pháp trong Quốc triều hình luật, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niênLuận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
 
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
 

Similar to Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY

NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nayvai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nayhieu anh
 
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nayvai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nayhieu anh
 

Similar to Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY (20)

Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAYLuận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOTĐề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
Đề tài: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt nam, HOT
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt NamLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật ở Việt Nam
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HOT, 9đ
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAYLuận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
Luận văn: Cơ chế bảo vệ Hiến pháp bằng pháp luật, HAY
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
 
Bảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.doc
Bảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.docBảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.doc
Bảo Đảm Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, HAY.doc
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Đề tài: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân, HAY
Đề tài: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân, HAYĐề tài: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân, HAY
Đề tài: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Luận văn: Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luậtLuận văn: Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Luận văn: Bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
 
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAYĐề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sựLuận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
 
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nayvai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
 
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nayvai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAYLuận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
Luận văn: Vai trò của Toà án nhân dân trong cải cách tư pháp, HAY
 
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quyền con người trong tạm giữ, tạm giam tỉnh Đắk Lắk
 
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOTToà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
Toà án với vai trò bảo vệ quyền con người xét xử vụ án, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG THUỲ DƯƠNG ĐỘC LẬP TƯ PHÁP VÀ VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG THUỲ DƯƠNG ĐỘC LẬP TƯ PHÁP VÀ VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Hồng Thái Hà Nội – 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các luận điểm, nội dung nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình cứu nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Đặng Thùy Dương
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề.........................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2 1.3. Tình hình nghiên cứu........................................................................................2 1.4. Tính mới và những đóng góp của luận văn........................................................3 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................4 2. Địa điểm và phương pháp nghiên cứu...............................................................5 2.1. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................................5 2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5 3. Kết cấu luận văn................................................................................................6 CHƯƠNG 1 - TƯ PHÁP VÀ ĐỘC LẬP TƯ PHÁP................................................7 1.1. Tư pháp ............................................................................................................7 1.1.1. Khái niệm tư pháp .........................................................................................7 1.1.2. Hoạt động tư pháp.........................................................................................7 1.2. Độc lập tư pháp ................................................................................................9 1.2.1. Khái niệm độc lập tư pháp.............................................................................9 1.2.2. Các tiêu chí về độc lập tư pháp....................................................................10 1.2.3. Các điều kiện bảo đảm độc lập tư pháp .......................................................31 1.3. Độc lập tư pháp và Nhà nước pháp quyền.......................................................32
  • 5. CHƯƠNG II - MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP TƯ PHÁP VÀ QUYỀN CON NGƯỜI .................................................................................................................35 2.1. Khái quát về quyền con người ........................................................................35 2.1.1. Khái niệm và nội dung quyền con người ......................................................35 2.1.2. Cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người....................................................38 2.2. Sự cần thiết, ý nghĩa của độc lập tư pháp với việc bảo đảm quyền con người .40 2.2.1. Độc lập tư pháp giúp bảo đảm khả năng kiểm soát hành vi xâm hại quyền con người của cơ quan nhà nước .................................................................................41 2.2.2. Độc lập tư pháp giúp bảo đảm khả năng thực thi công lý của hệ thống Tòa án với những vi phạm nhân quyền..............................................................................43 2.2.3. Độc lập tư pháp giúp bảo đảm khả năng xét xử khách quan, vô tư của Tòa án và Thẩm phán........................................................................................................45 2.3. Các quyền con người có liên hệ chặt chẽ với độc lập tư pháp..........................46 2.3.1. Quyền có một phiên tòa độc lập, khách quan, công khai và kịp thời ............46 2.3.2. Quyền có một phiên tòa công bằng ..............................................................48 CHƯƠNG 3 - ĐỘC LẬP TƯ PHÁP VÀ VIỆC BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................................................................................53 3.1. Độc lập tư pháp ở Việt Nam hiện nay.............................................................53 3.1.1. Khái quát “tư pháp” và “độc lập tư pháp” qua các bản Hiến pháp ............53 3.1.2. Quan điểm về “tư pháp” ở Việt Nam hiện nay.............................................54 3.1.3. Quan điểm về độc lập tư pháp ở Việt Nam hiện nay.....................................55 3.1.4. Khái quát về cơ cấu tổ chức hệ thống Tòa án ở Việt Nam theo quy định của Hiến pháp 2013 và Luật TCTAND 2014................................................................56 3.1.5. Thực trạng độc lập tư pháp ở Việt Nam hiện nay.........................................58 3.1.6. Nhận xét chung............................................................................................77 3.2. Thực trạng độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay.................................................................................................79 3.2.1. Kết quả đạt được .........................................................................................79
  • 6. 3.2.2. Một số hạn chế, bất cập về độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay ...................................................................86 3.3. Một số quan điểm, giải pháp nâng cao độc lập tư pháp để bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay....................................................................................93 KẾT LUẬN...........................................................................................................97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................99
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACHPR 1981 : Hiến chương quyền con người và nhân dân châu Phi 1981 ACHR : Công ước quyền con người châu Mỹ 1969 BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự CCTP : Cải cách tư pháp CHLB : Cộng hoà liên bang CHXHCN : Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam ĐLTAHPLB : Đạo luật về Tòa án Hiến pháp liên bang ECHR : Công ước quyền con người châu Âu 1950 HĐND : Hội đồng nhân dân HĐTP : Hội đồng Thẩm phán HRC : Uỷ ban quyền con người IBA : Hiệp hội Luật sư thế giới ICCPR : Công ước quốc tế về quyền chính trị và dân sự 1966 LTTHC : Luật Tố tụng hành chính TAHP : Tòa án Hiến pháp TAHPLB : Tòa án Hiến pháp liên bang TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TCTAND : Tổ chức Tòa án nhân dân UBTVQH : Uỷ ban thường vụ Quốc hội UDHR : Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Nội dung Trang 1 Bảng 3.1: So sánh tổng số vụ án hành chính mà Tòa án (cấp sơ thẩm và phúc thẩm) thụ lý và xét xử với tổng số đơn thư khiếu nại, tố cao mà cơ quan hành chính nhà nước thụ lý, giải quyết từ năm 2011 đến năm 2014 91 2 Bảng 3.2: Số lượng án dân sự Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm thụ lý, giải quyết và tồn đọng từ năm 2010- 2014 92
  • 9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ STT Nội dung Trang 1 Hình 3.1: Tỷ lệ phần trăm Thẩm phán trao đổi đường lối giải quyết vụ án với lãnh đạo Tòa án 89
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quyền con người là một giá trị cao quý, là thành quả đấu tranh chung của toàn thể nhân loại. Xây dựng một xã hội mà trong đó tất cả mọi người đều được tự do và hưởng các quyền con người một cách thực chất, đầy đủ và bình đẳng là một vấn đề cấp thiết được đặt ra đối với các quốc gia trên thế giới, nhất là trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Chính vì vậy, vấn đề bảo đảm, bảo vệ quyền con người đã trở thành một yếu tố không thể thiếu khi hoạch định chính sách, pháp luật và quan hệ đối ngoại của các quốc gia. Một trong những bảo đảm quan trọng hàng đầu là sự độc lập của tư pháp, bởi đó là điều kiện tiên quyết để giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước, từ đó nhằm đảm bảo, bảo vệ quyền con người. Vấn đề độc lập tư pháp đã được ghi nhận không chỉ trong nhiều văn kiện quốc tế mà trong cả Hiến pháp và pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới. Chẳng hạn, Điều 104 Hiến pháp Ý năm 2003 quy định “Cơ quan tư pháp tự chủ và độc lập với mọi quyền lực khác” [49, tr.9]; Điều 138 Hiến pháp An-giê-ri năm 2002 quy định “Quyền lực tư pháp là độc lập. Nó được thực thi trong khuôn khổ pháp luật” [49, tr.9]; Điều 64 Hiến pháp Cộng hòa Pháp năm 2005 quy định “Tổng thống nước Cộng hòa là nhà bảo trợ cho sự độc lập của cơ quan tư pháp” [49, tr.9]. Riêng đối với Việt Nam, nguyên tắc độc lập tư pháp không được ghi nhận một cách trực tiếp và chính thức trong Hiến pháp Việt Nam, mà thông qua một hình thức gián tiếp khác, đó là khẳng định tính độc lập của Thẩm phán trong quá trình xét xử. Khoản 2 Điều 103 Hiến pháp Việt Nam khẳng định “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm” [28]. Có thể khẳng định sự độc lập tư pháp ngày càng trở thành yếu tố cần thiết trong xây dựng nhà nước pháp quyền, bảo đảm, bảo vệ công lý, mà ở đó quyền con người được bảo đảm ở mức độ cao nhất. Đây thực sự là một vấn đề được rất nhiều nhà
  • 11. 2 khoa học, luật gia, cũng như những nhà lập pháp quan tâm và chú trọng. Do đó, việc nghiên cứu độc lập tư pháp và việc bảo đảm quyền con người rất bổ ích, đặc biệt đối với Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay. Sự độc lập của tư pháp chắc chắn là tiêu chí cốt lõi để Việt Nam thiết lập một nền tư pháp công bằng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người. Mà thực tế hiện nay, những quy định pháp luật về cơ chế bảo đảm cho việc thực thi nguyên tắc độc lập tư pháp ở Việt Nam vẫn còn chưa hiệu quả và nhiều hạn chế. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Độc lập tư pháp và việc bảo đảm quyền con người” làm luận văn thạc sỹ. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu a) Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát là nghiên cứu, đánh giá cơ chế bảo đảm tính độc lập tư pháp với việc bảo đảm quyền con người theo quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. b) Mục tiêu cụ thể Mục tiêu cụ thể của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thông qua phân tích đánh giá thực tiễn xác định các yếu tố cần thiết nhằm nâng cao tính độc lập tư pháp nhằm bảo đảm, bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay. 1.3. Tình hình nghiên cứu Liên quan đến vấn đề độc lập tư pháp và quyền con người cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu và nhiều bài viết về các đề tài này, như: (i) Luận án tiến sỹ của Tô Văn Hòa, Tính độc lập của Tòa án – Nghiên cứu pháp lý về các khía cạnh lý luận, thực tiễn ở Đức, Mỹ, Pháp, Việt Nam và các kiến nghị đối với Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội, 2007. (ii) Bài viết “Những bảo đảm cho nguyên tắc Tòa án độc lập xét xử có hiệu lực thực tế” của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 19 năm 2007; và “Quyền tư pháp trong mối quan hệ với các quyền lập pháp, hành pháp theo nguyên tắc phân chia quyền lực” đăng trên Tạp chí Luật học số 25 năm 2009.
  • 12. 3 (iii)Luận án tiến sỹ của TS. Lưu Tiến Dũng, Những vấn đề về độc lập xét xử trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta tại Học viện Khoa học xã hội, 2011. (iv) Luận văn Thạc sỹ Luật của Ngô Thị Thanh, Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự, bảo vệ tại Khoa Luật năm 2013. (v) Luận văn Thạc sỹ Luật của Trần Quang Trung, Bảo đảm quyền con người trong việc thu hồi đất: qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình, bảo vệ tại Khoa Luật năm 2013. Có thể nói vấn đề độc lập tư pháp không còn là điều mới mẻ trên thế giới và điều này được ghi nhận trong Hiến pháp của nhiều quốc gia, tuy nhiên vấn đề độc lập tư pháp mới được đặt ra trong những năm gần đây ở Việt Nam. Nhìn chung những nghiên cứu ở Việt Nam đều chỉ đề cập đến hoặc tính độc lập tư pháp hoặc cơ chế bảo đảm quyền con người trong từng lĩnh vực cụ thể mà không đề cập rõ ràng tới vai trò của độc lập tư pháp trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người; cũng như chưa đề cập đến quy định của pháp luật quốc tế về những điều kiện bảo đảm sự độc lập tư pháp một cách toàn diện và hệ thống. 1.4. Tính mới và những đóng góp của luận văn Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu có tính hệ thống về tính độc lập tư pháp gắn với việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người, thể hiện ở các nội dung cơ bản sau đây: - Làm rõ được vai trò của độc lập tư pháp trong việc bảo đảm quyền con người và mối liên hệ giữa quyền con người với độc lập tư pháp; - Chỉ ra được những tiêu chí đảm bảo tính độc lập tư pháp theo quy định của pháp luật quốc tế, cụ thể là Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948, Bộ luật tiêu chuẩn tối thiểu về độc lập tư pháp của Hiệp hội Luật sư thế giới 1982, Tuyên bố quốc tế Montreal về độc lập tư pháp 1983, Các nguyên tắc cơ bản của Liên hợp quốc về độc lập tư pháp do Đại hội đồng thông qua năm 1985, Bộ nguyên tắc Bangalore về Đạo đức tư pháp 2002; và pháp luật một số nước;
  • 13. 4 - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người theo Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 (có hiệu lực từ ngày 01-6-2015, sau đây gọi tắt là “Luật TCTAND”). - Chỉ ra những yếu tố cần thiết để nâng cao tính độc lập tư pháp nhằm bảo đảm, bảo vệ quyền con người ở Việt Nam. Với những điểm mới nêu trên, Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà lập pháp; hỗ trợ có hiệu quả trong công tác thực tiễn của tác giả cũng như các cán bộ làm công tác xét xử tại Toà án nhân dân. 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu - Vai trò của độc lập tư pháp trong việc bảo đảm quyền con người; - Tiêu chí đảm bảo tính độc lập tư pháp theo quy định một số văn kiện quốc tế và pháp luật một số quốc gia; - Quy định của pháp luật Việt Nam về tính độc lập tư pháp; - Thực trạng độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay. b) Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài không: (i) phân tích các khái niệm về độc lập tư pháp và quyền con người, (ii) đi sâu vào nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể về cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người; (iii) không phân tích trình tự thủ tục tố tụng của bất kỳ một ngành luật nào, như dân sự, hình sự, hành chính v.v...về việc bảo đảm quyền con người theo quy định của pháp luật Việt Nam; (iv) đối với Việt Nam, đề tài sẽ không đi sâu phân tích việc so sánh giữa các quy định của Hiến pháp 2013 và những bản Hiến pháp trước (Hiến pháp 1946, 1960, 1980, 1992 (sửa đổi 2001)); giữa Luật TCTAND 2014 và Luật TCTAND 2002 về cơ cấu tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án. Đề tài chỉ tập trung, nhấn mạnh vào những vấn đề sau:
  • 14. 5 (i) Phân tích, đánh giá những quy định về độc lập tư pháp của một số văn kiện pháp luật quốc tế căn bản nhất, không phân tích toàn bộ nội dung của văn kiện đó. (ii) Phân tích, đánh giá việc bảo đảm độc lập tư pháp của một số quốc gia trên cơ sở quy định của pháp luật quốc gia đó, không phân tích thực trạng thực thi. (iii)Đánh giá vai trò của độc lập tư pháp với việc bảo đảm quyền con người và chỉ ra mối liên hệ giữa quyền con người với độc lập tư pháp. (iv) Thực trạng độc lập tư pháp và ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay Do Luật TCTAND 2014 vừa mới có hiệu lực, nên chưa thể đánh giá được tính hiệu quả của Luật trong việc áp dụng vào thực tế. Ngoài ra, Luật TCTAND mới ra đời được hơn một năm nên pháp luật về tố tụng trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình,... vẫn chưa được sửa đổi cho phù hợp. Do đó, không thể đánh giá thực trạng thực thi sự độc lập của tư pháp và bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay. Mà chỉ có thể phân tích, đánh giá dựa trên những quy định pháp luật hiện hành, cụ thể là trên hai văn bản chủ đạo là Hiến pháp 2013 và Luật TCTAND 2014. 2. Địa điểm và phương pháp nghiên cứu 2.1. Địa điểm nghiên cứu Do tính chất và phạm vi nghiên cứu nên đề tài được thực hiện tại Hà Nội trên cơ sở thu thập tài liệu trong nước và nước ngoài ở thư viện, trên sách báo và trên trang điện tử. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và phương pháp thực tiễn.
  • 15. 6 3. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Tư pháp và độc lập tư pháp Chương 2: Mối quan hệ giữa độc lập tư pháp và quyền con người Chương 3: Độc lập tư pháp và việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay
  • 16. 7 CHƯƠNG 1 - TƯ PHÁP VÀ ĐỘC LẬP TƯ PHÁP 1.1. Tư pháp 1.1.1. Khái niệm tư pháp Trong từ điển Black Law, tái bản lần thứ 6, tư pháp được định nghĩa là “một nhánh của chính quyền được trao quyền tư pháp; hệ thống Tòa án trong một quốc gia; các Thẩm phán. Tư pháp là một nhánh quyền lực của nhà nước nhằm giải thích và áp dụng pháp luật” [53]. Theo thuyết tam quyền phân lập, tư pháp là một trong ba quyền của quyền lực nhà nước: lập pháp (làm pháp luật, ban hành pháp luật); hành pháp (thi hành pháp luật) và tư pháp (giữ gìn, bảo vệ pháp luật, xử lý các việc vi phạm pháp luật). Theo quan điểm của phương Tây, tư pháp được hiểu là xét xử - đồng nghĩa với hoạt động của Tòa án để tìm ra công lý, công bằng cho tất cả mọi người. Bên cạnh đó cũng có quan niệm tư pháp không chỉ là hoạt động xét xử của Tòa án, mà còn bao gồm các hoạt động công tố và kiểm sát, hoạt động điều tra của các cơ quan điều tra, hoạt động của các thiết chế bổ trợ tư pháp và hoạt động thi hành án. Có thể khẳng định dù tiếp cận dưới góc độ nào thì tư pháp cũng đều chỉ hoạt động xét xử của Tòa án nhằm bảo vệ công lý, công bằng cho tất cả mọi người. Trong phạm vi luận văn này, tư pháp được hiểu là một nhánh quyền lực của nhà nước, là hoạt động xét xử của Tòa án, có chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các tranh chấp trong xã hội nhằm mục đích bảo đảm quyền con người và bảo vệ pháp luật. 1.1.2. Hoạt động tư pháp Nếu quan niệm tư pháp không chỉ bao gồm chủ thể của quyền tư pháp (Tòa án), mà còn bao gồm các chủ thể tham gia thực hiện quyền tư pháp (Viện kiểm sát/cơ quan công tố, các cơ quan điều tra và cơ quan thi hành án), thì hoạt động tư pháp bao gồm một hệ thống các hoạt động: (i) hoạt động xét xử của Tòa án; (ii) hoạt động công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát/cơ quan công tố; (iii) hoạt động điều tra của các cơ quan điều tra; (iv) hoạt động của các thiết chế bổ trợ tư pháp; (v) hoạt động thi hành án.
  • 17. 8 Nếu quan niệm tư pháp là hoạt động xét xử thì hoạt động tư pháp cũng chính là hoạt động xét xử. Mục đích của hoạt động tư pháp nhằm phục hồi các quan hệ xã hội bị xâm phạm, bảo đảm ổn định trật tự xã hội, trật tự pháp luật trên tất cả các phương diện của đời sống xã hội, phục vụ sự tiến bộ xã hội. Một điều quan trọng hơn mà hoạt động tư pháp hướng đến chính là bảo đảm, bảo vệ quyền con người, bảo đảm công lý được thực thi và một xã hội dân chủ, ổn định, phát triển. Như đã đề cập ở trên, trong phạm vi luận văn này, tư pháp được hiểu là một nhánh quyền lực của nhà nước, là hoạt động xét xử của Tòa án. Theo đó, hoạt động tư pháp cũng được hiểu là hoạt động xét xử của Tòa án. Hoạt động tư pháp có những đặc điểm sau: Thứ nhất, hoạt động tư pháp có chức năng bảo vệ Hiến pháp và pháp luật. Hoạt động tư pháp được tiến hành trên cơ sở pháp luật, không thể vượt quá giới hạn, phạm vi luật định. Do đó, thông qua hoạt động tư pháp, mục đích của quy phạm pháp luật được bảo đảm thực hiện. Khi có hành vi vi phạm pháp luật, hoạt động tư pháp sẽ khôi phục giá trị của các quy định pháp luật đó. Thứ hai, hoạt động tư pháp là hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước và công lý để đưa ra phán quyết. Do đó, phán quyết của các cơ quan tư pháp được bảo đảm thi hành bởi sự cưỡng chế của cơ quan nhà nước. Phán quyết của cơ quan tư pháp có hiệu lực bắt buộc, mọi chủ thể liên quan phải tôn trọng và tuân thủ phán quyết một cách nghiêm túc. Không một cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào có quyền xét lại hoặc sửa phán quyết của cơ quan tư pháp. Thứ ba, hoạt động tư pháp là hoạt động xét xử do Tòa án thực hiện và phải tuân theo quy định của pháp luật tố tụng. Theo đó, Tòa án chỉ tiến hành xét xử khi có yêu cầu hoặc khởi kiện. Điều đó có nghĩa rằng, Tòa án chỉ thẩm định luật do Quốc hội/Nghị viện ban hành có hợp hiến hay không, các văn bản pháp quy của các cơ quan hành pháp có phù hợp với Hiến pháp và pháp luật hay không khi có yêu cầu hoặc có khởi kiện đến Tòa án. Tòa án chỉ giải quyết các tranh chấp giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước và nhân viên của các cơ quan này
  • 18. 9 với công dân, giữa các công dân với nhau, khi tranh chấp đó được khởi kiện đến Tòa án. Tòa án cũng chỉ quyết định rằng việc bắt, tạm giam một người là đúng hay không đúng pháp luật khi người đó khiếu nại đến Tòa án. Tóm lại, Tòa án chỉ thực hiện quyền lực tư pháp khi được yêu cầu. Tòa án không bao giờ tự mình thẩm tra tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản luật và dưới luật; Tòa án không tự mình kiểm tra rồi phán quyết về tính hợp hiến, hợp pháp của hành vi và quyết định của các cơ quan công quyền [3, tr.360]. Thứ tư, hoạt động tư pháp là hoạt động giải thích pháp luật trong phạm vi giải quyết vụ án cụ thể chứ không vượt quá giới hạn này. Các quy phạm pháp luật có tính khái quát cao nên không phải lúc nào cũng có tính rõ ràng, do vậy trong từng vụ án cụ thể mà người đưa ra phán quyết có trách nhiệm giải thích điều luật áp dụng. Ngoài ra, quy định pháp luật không thể bao trùm hết tất cả lĩnh vực trong xã hội khi có sự kiện phát sinh. Khi đó, những người tiến hành hoạt động tư pháp không thể từ chối xét xử vì lý do không có quy định pháp luật, mà phải tìm ra, viện dẫn, giải thích pháp luật dựa trên đạo luật mang tính pháp lý cao nhất, tập quán, hoặc trên nguyên tắc tổng quát nhất của pháp luật. 1.2. Độc lập tư pháp 1.2.1. Khái niệm độc lập tư pháp Tương tự như trong nhận thức về tư pháp, tuỳ theo phương pháp tiếp cận mà độc lập tư pháp cũng được hiểu và trình bày khác nhau. Với quan điểm tư pháp là một nhánh quyền lực nhà nước, độc lập tư pháp chính là sự độc lập của nhánh quyền lực tư pháp với các nhánh quyền lực lập pháp và hành pháp. Theo đó, tư pháp không chịu sự tác động của bất kỳ nhánh quyền lực nào khác, hoặc từ một cá nhân, hay từ các nhóm lợi ích chính trị của những người cầm quyền. Nếu xét từ góc độ tư pháp chỉ hoạt động xét xử của Tòa án, độc lập tư pháp chính là sự độc lập trong xét xử, cụ thể mọi phán quyết hay quyết định của Tòa án không chịu sự ràng buộc, can thiệp hay uy hiếp từ bất kỳ một chủ thể nào thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cũng như trong xã hội.
  • 19. 10 Nếu xét từ góc độ tư pháp là hoạt động của Tòa án, các cơ quan điều tra, kiểm sát, truy tố, xét xử và thi hành án, độc lập tư pháp phải là sự độc lập của các cơ quan này. Cũng tương tự như quan điểm về tư pháp, trong luận văn này, độc lập tư pháp chính là độc lập của Tòa án hay độc lập xét xử của Tòa án, có nghĩa là Tòa án phải độc lập về mặt thể chể và Thẩm phán. 1.2.2. Các tiêu chí về độc lập tư pháp 1.1.2.1. Theo pháp luật quốc tế a) Một số văn kiện quốc tế về độc lập tư pháp Độc lập tư pháp được ghi nhận tại rất nhiều văn kiện quốc tế trong phạm vi khu vực cũng như toàn thế giới, có thể kể tên một số văn kiện quan trọng sau: - Văn kiện pháp lý toàn cầu: (i) Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền [64] (sau đây gọi là “UDHR”); (ii) Công ước quốc tế về quyền chính trị và dân sự (sau đây gọi là “ICCPR”) [59], Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (1966); (iii)Bộ luật Tiêu chuẩn Tối thiểu về Độc lập Tư pháp của Hiệp hội Luật sư Thế giới năm 1982 [57] (sau đây gọi là “Bộ luật Tiêu chuẩn IBA”); (iv) Tuyên bố Quốc tế Montreal về Độc lập Tư pháp (1983) [58] (sau đây gọi là “Tuyên bố Montreal”); (v) Quan điểm về tính độc lập của Tòa án của Uỷ ban quyền con người được thể hiện qua một trong số các Khuyến nghị chung của HRC về việc áp dụng Tuyên bố toàn cầu về quyền con người - Khuyến nghị chung số 13 ban hành ngày 13 tháng 4 năm 1984 về quyền bình đẳng trước Tòa án và quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một Tòa án độc lập được thành lập theo pháp luật; (vi) Các Nguyên tắc Cơ bản của Liên hợp quốc về độc lập tư pháp 1985 [60] (sau đây gọi là “Các nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp 1985”); (vii) Điều lệ chung về Thẩm phán của Hiệp hội Thẩm phán Quốc tế (1999); (viii) Bộ nguyên tắc Bangalore về Đạo đức tư pháp [63] (sau đây gọi là “Bộ nguyên tắc Bangalore”) - Văn kiện pháp lý trong phạm vi khu vực:
  • 20. 11 (i) Công ước quyền con người Châu Âu 1950 [56] (sau đây gọi là “ECHR”); (ii) Công ước quyền con người Châu Mỹ 1969 [61] (sau đây gọi là “ACHR”); (iii)Hiến chương quyền con người và nhân dân Châu Phi 1981 [52] (sau đây gọi là “ACHPR 1981”); (iv) Tuyên bố Bắc Kinh về các nguyên tắc độc lập Tư pháp (1995) [41] (sau đây gọi là “Tuyên bố Bắc Kinh”); và (v) Kiến nghị số R(94) 12 của Hội nghị Bộ trưởng các quốc gia thành viên của Uỷ ban Châu Âu về tính độc lập, hiệu quả và vai trò của Thẩm phán. b) Tiêu chí về độc lập tư pháp theo quy định của pháp luật quốc tế Tất cả các văn kiện quốc tế và khu vực về quyền con người đều nhằm mục đích đảm bảo rằng thủ tục tố tụng dân sự và hình sự được tiến hành một cách bình đẳng trước một Tòa án hay cơ quan xét xử độc lập và công bằng. Mục đích của phần này là chỉ ra những yếu tố tạo nên sự “độc lập” của Tòa án dưới góc nhìn của các tổ chức quốc tế. Mặc dù các văn kiện quốc tế này không giải quyết được tất cả vấn đề liên quan đến việc hiểu thế nào là độc lập tư pháp, nhưng nó phần nào giúp làm sáng tỏ được những yếu tố cốt lõi cấu thành nên nguyên tắc độc lập tư pháp. Và hầu hết những văn kiện pháp luật quốc tế đều đưa ra các tiêu chí về tính độc lập tư pháp cụ thể như sau: Thứ nhất là độc lập về mặt thể chế, nghĩa là độc lập về hành chính, tài chính, quá trình ra quyết định, thẩm quyền xét xử, bảo đảm thủ tục tố tụng công bằng và đưa ra phán quyết có căn cứ. Thứ hai là độc lập của Thẩm phán gồm các vấn đề: bổ nhiệm, đảm bảo về nhiệm kỳ, đảm bảo về mặt tài chính, cơ hội thăng tiến, tính tự chịu trách nhiệm, đào tạo và bồi dưỡng, quyền và nghĩa vụ tiến hành phiên toà một cách công bằng và ra bản án có lập luận. b.1) Độc lập về thể chế: có nghĩa là hệ thống Tòa án phải độc lập với các nhánh quyền lực khác như cơ quan hành pháp và cơ quan lập pháp. Nguồn: Tuyên bố Montreal, Bộ luật tiêu chuẩn IBA, Các nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp. Để hệ thống Tòa án không chịu sự chi phối, ràng buộc và độc lập với các cơ quan quyền
  • 21. 12 lực nhà nước, thì sự độc lập của tư pháp phải được quốc gia bảo đảm và ghi nhận trong Hiến pháp hoặc thông qua các quy định khác của pháp luật [60, Điều 1].. Các yếu tố bảo đảm cho sự độc lập của thể chế bao gồm: (i) độc lập về hành chính; (ii) độc lập về tài chính; (iii) độc lập về quá trình ra phán quyết; (iv) độc lập trong việc xác định thẩm quyền; (v) bảo đảm thủ tục tố tụng công bằng và ban hành quyết định có căn cứ. (i) Độc lập về hành chính: Tòa án phải được tự mình giải quyết mọi vấn đề quản lý và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của cơ quan này, hay nói cách khác Tòa án phải có quyền quyết định những vấn đề mang tính nội bộ trong quản lý tư pháp, ví dụ như đào tạo tư pháp, tuyển dụng nhân sự cho Tòa án, kỷ luật cán bộ và nhân viên Tòa án, v.v... mà không chịu sự tác động sai trái, trực tiếp hay gián tiếp của bất kỳ cá nhân, tổ chức, hay cơ quan nào. Tiêu chí này đều được ghi nhận tại Điều 32 Bộ luật Tiêu chuẩn IBA, Điều 2.05 Tuyên bố Montreal, Điều 2 Các nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp, Tuyên bố Bắc Kinh. (ii) Độc lập về tài chính: hệ thống Tòa án phải được bảo đảm có đầy đủ ngân sách để thực hiện chức năng của mình. Nếu ngân sách không đủ, hệ thống Tòa án sẽ không những không thể thực hiện chức năng của mình một cách có hiệu quả mà còn có thể dễ dàng bị ảnh hưởng, tác động hoặc chi phối bởi những áp lực từ bên ngoài và nạn tham nhũng. Do đó, Tòa án phải đóng vai trò chính trong công tác xác định nhu cầu ngân sách cho các Toà, mà không phụ thuộc vào bất cứ cơ quan nhà nước nào khác. Nguồn: Điều 7 Các nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp, Tuyên bố Bắc Kinh. (iii) Độc lập về quá trình ra phán quyết: Nguyên tắc này đòi hỏi không một chủ thể nào được can thiệp vào quá trình xét xử, cũng như được xét lại các phán quyết của Tòa án. Quan trọng hơn, điều này nghĩa là cơ quan hành pháp, lập pháp, cũng như các cơ quan khác như cảnh sát, trại giam, các tổ chức, cá nhân trong xã hội phải tôn trọng và tuân theo bản án và quyết định của Tòa án ngay cả khi họ không đồng ý với bản án, quyết định đó. Chỉ có các Tòa án cấp trên mới có quyền xét lại các phán quyết của Tòa án cấp dưới theo trình tự tố tụng được quy định trong pháp luật. Tiêu chí này được ghi nhận tại rất nhiều văn kiện như: Điều 1.c, Điều 47, Điều 19,
  • 22. 13 Điều 18.a Bộ luật Tiêu chuẩn IBA; Tuyên bố Montreal; Điều 4 Các nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp; Tuyên bố Bắc Kinh. (iv) Độc lập về thẩm quyền: Có nghĩa là Tòa án phải có quyền tài phán với mọi vấn đề thuộc thẩm quyền xét xử và có quyền quyết định các vụ việc được đưa ra tại Tòa án có thuộc phạm vi, chức năng của Tòa theo như quy định của pháp luật. Nguồn: Bộ luật Tiêu chuẩn IBA, Tuyên bố Montreal, Điều 3 Các nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp, Điều 33Tuyên bố Bắc Kinh. (v) Tòa án phải bảo đảm thủ tục tố tụng công bằng, đưa ra phán quyết có căn cứ và quyền của các bên được tôn trọng: Điều này liên quan đến phương thức tiến hành tố tụng mà theo đó, để bảo đảm tính độc lập của Tòa án, tố tụng tại Tòa phải là tố tụng tranh tụng chứ không phải tố tụng buộc tội. Tòa án chỉ đóng vai trò là trọng tài xem xét và phán quyết dựa trên việc đánh giá quan điểm của các bên buộc tội và gỡ tội chứ không tham gia vào bất cứ bên nào. Đồng thời quyền của các bên tham gia tố tụng phải được tôn trọng và bảo đảm, bất kể là bên buộc tội hay gỡ tội. b.2) Độc lập về Thẩm phán: Bên cạnh những nguyên tắc và yêu cầu về sự độc lập của thể chế, các văn kiện pháp luật quốc tế còn đưa ra những quy định để đảm bảo cho Thẩm phán độc lập: Thứ nhất, tiêu chí lựa chọn, bổ nhiệm Thẩm phán phải là những cá nhân liêm chính và có năng lực, được đào tạo chuyên môn về luật. Việc bổ nhiệm Thẩm phán không được thực hiện vì những động cơ không đúng đắn và không được mang tính chất phân biệt đối xử dựa trên bất kỳ yếu tố nào (sắc tộc, mầu da, giới tính, tôn giáo, quan điểm chính trị hoặc các quan điểm khác, nguồn gốc quốc tịch hoặc xã hội, tài sản, nơi sinh hoặc địa vị), trừ một yêu cầu Thẩm phán phải là công dân của quốc gia nơi bổ nhiệm Thẩm phán. Nguồn: Bộ luật Tiêu chuẩn IBA, Tuyên bố Montreal, Các nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp, Bộ nguyên tắc Bangalore, Tuyên bố Bắc Kinh. Thứ hai,bảo đảm về điều kiện và nhiệm kỳ làm việc của Thẩm phán. Thẩm phán dù được bổ nhiệm theo bất kỳ hình thức nào đều phải được bảo đảm thời gian làm việc cho đến tuổi về hưu hay hết nhiệm kỳ. Thẩm phán cũng phải được bảo đảm về tính độc lập, an ninh, được trả thù lao thích đáng, và được hưởng các chế độ bảo
  • 23. 14 hiểm, bảo trợ xã hội. Việc thăng chức cho Thẩm phán phải dựa vào yếu tố khách quan về năng lực, sự liêm khiết và kinh nghiệm. Việc phân công Thẩm phán xét xử các vụ việc phải là vấn đề nội bộ trong quản lý của các Tòa án. Với việc bảo đảm Thẩm phán được trả thù lao thích đáng và nhiệm kỳ, Thẩm phán sẽ không phải lo “kinh tế” để trang trải cuộc sống, điều này sẽ hạn chế việc “mua chuộc” Thẩm phán và tình trạng nhận hối lộ. Ngoài ra, sự bảo đảm an ninh cho Thẩm phán sẽ giúp Thẩm phán an tâm xét xử, không sợ bị trả thù hay đe dọa tính mạng, tài sản. Những quy định về điều kiện và nhiệm kỳ làm việc như vậy sẽ giúp nâng cao tính độc lập của Thẩm phán. Nguồn: Điều 1.b, Điều 20.a, Điều 20.b, Điều 22 Bộ luật Tiêu chuẩn IBA; Tuyên bố Montreal; từ Điều 11 đến Điều 14 Các nguyên tắc cơ bản về độc lập tư pháp; Tuyên bố Bắc Kinh. Thứ ba, liên quan đến bí mật nghề nghiệp và quyền miễn trừ. Tòa án phải thực hiện các quy định về bí mật nghề nghiệp liên quan đến quan điểm của Thẩm phán và những thông tin mà Thẩm phán thu thập trong quá trình thực thi nhiệm vụ, ngoài quá trình xét xử công khai. Thẩm phán không bị bắt buộc phải khai báo về những quan điểm và thông tin đó. Ngoài ra, Thẩm phán còn được hưởng quyền miễn trừ trong các vụ kiện dân sự vì những thiệt hại gây ra bởi những sơ suất hoặc hành vi không đúng trong xét xử. Thứ tư, liên quan đến kỷ luật, đình chỉ, cách chức. Những cáo buộc hay khiếu nại chống lại Thẩm phán liên quan đến việc xét xử của họ phải được xử lý nhanh chóng và công bằng theo thủ tục pháp lý thích hợp. Thẩm phán cũng có quyền được xét xử công bằng. Thẩm phán có thể bị kỷ luật, đình chỉ hay cách chức do thiếu năng lực hay vì có những hành vi không phù hợp với việc thực hiện nghĩa vụ của họ, tuy nhiên, việc kỷ luật, đình chỉ hay cách chức như vậy phải được quyết định dựa trên các tiêu chuẩn đạo đức Thẩm phán mà đã được quy định và phải được xem xét lại một cách độc lập. Thứ năm, liên quan đến tự do ngôn luận và lập hội. Thẩm phán cũng là công dân, do đó, cũng như các công dân khác, Thẩm phán có các quyền về dân sự, chính trị và những quyền con người cơ bản khác, trong đó bao gồm quyền được thành lập
  • 24. 15 và tham gia hiệp hội của Thẩm phán hay các tổ chức khác đại diện cho quyền lợi của họ. Tuy nhiên, trong khi thực hiện các quyền này, Thẩm phán phải luôn hành động và xử sự theo cách thức bảo đảm duy trì danh tiếng của công chức cũng như sự vô tư và tính độc lập của Tòa án. Nhìn chung, các văn kiện pháp luật quốc tế chủ yếu đưa ra những tiêu chí cốt lõi để đảm bảo cho tư pháp được độc lập, chứ không quy định cụ thể các tiêu chí đó phải được thực hiện thế nào. Điểm chung của những văn kiện này đều nhấn mạnh việc đảm bảo tư pháp phải độc lập so với hành pháp và lập pháp. Một yếu tố quan trọng khác mà văn kiện nào cũng đề cập đến là sự độc lập trong việc đưa ra phán quyết của Thẩm phán hay nói cách khác là tính độc lập của Thẩm phán. Tóm lại, những quy định về độc lập tư pháp mà những văn kiện xây dựng chủ yếu nhằm tạo ra cho mỗi quốc gia cách nhìn tổng thể nhất về tiêu chí bảo đảm cho nguyên tắc độc lập tư pháp và trên cơ sở đó mỗi quốc gia sẽ cụ thể hóa trong pháp luật cho phù hợp với điều kiện của mỗi quốc gia đó. 1.1.2.2. Tiêu chí bảo đảm độc lập tư pháp theo pháp luật Đức Nhằm bảo đảm cho sự độc lập tư pháp được thực thi một cách hiệu quả, những nhà lập pháp Đức đã quy định một cách đầy đủ các yếu tố bảo đảm cho vấn đề này thông qua đạo Luật Cơ bản và những đạo luật khác. a) Sự bảo đảm nguyên tắc độc lập tư pháp trong Luật Cơ bản Ở CHLB Đức, nguyên tắc độc lập tư pháp được quy định rõ ràng tại khoản 2 và 3 Điều 20 trong Luật Cơ bản (Grundgesetz) thay vì Hiến pháp (Verfassung). Luật Cơ bản CHLB Đức chính là đạo luật có giá trị pháp lý cao nhất hay được coi là đạo luật gốc của CHLB Đức [55]. Nguyên tắc độc lập tư pháp là nguyên tắc hiến định, quyền tư pháp chỉ bị ràng buộc bởi các Đạo luật và các văn bản pháp luật, không chịu sự ràng buộc bởi các cơ quan quyền lực nhà nước khác. Ngoài ra, nguyên tắc độc lập tư pháp cũng được cụ thể hoá trong các đạo luật Đức, những đạo luật này đề cập đến không chỉ địa vị pháp lý của Thẩm phán, cơ cấu tổ chức của các Tòa án Đức mà cả những thủ tục tố tụng trong hoạt động của
  • 25. 16 các Tòa án đó nữa. Có thể kể đến những đạo luật quan trọng nhất là “Đạo luật Thẩm phán Đức, Đạo luật về tổ chức Tòa án, Đạo luật Tòa án Hành chính, Đạo luật Sở hữu công nghiệp, Đạo luật về Tòa án Hiến pháp liên bang (sau đây gọi tắt là “ĐLTAHPLB”), Các quy tắc tố tụng của Tòa án Hiến pháp liên bang (sau đây gọi tắt là “TAHPLB”)” [14, tr.183]. Trong BLTTDS, BLTTHS, nguyên tắc độc lập tư pháp không được quy định một cách trực tiếp nhưng tất cả quá trình tố tụng đều thể hiện yêu cầu phải có các Thẩm phán độc lập và khách quan khi xét xử các vụ án. b) Sự độc lập về thể chế b.1) Đối với TAHP Theo Luật Cơ bản CHLB Đức, TAHPLB độc lập với các thiết chế khác (không phải là cơ quan của Quốc hội, không chịu sự giám sát của Quốc hội, không thuộc Chính phủ hay Tòa án tối cao liên bang), có vị trí cao nhất trong các Tòa án ở CHLB Đức và được trao thẩm quyền tối cao trong việc bảo vệ Luật Cơ bản (được quy định cụ thể ở các Điều 93, 100, 21.(2), 41.(2), 61, 93.(1).4b [44]), các quyền cơ bản của cá nhân khi bị cơ quan công quyền xâm phạm (quy định từ Điều 11 đến Điều 19 Luật Cơ bản [44]). Sự độc lập của TAHPLB còn thể hiện rõ qua quy định tại Điều 94.(1).3 Luật Cơ bản và Điều 3.3 Đạo luật tổ chức TAHPLB, TAHPLB “không có giám sát công vụ, không có sự chỉ đạo công tác xét xử từ bên ngoài, không phụ thuộc vào các cơ quan hành chính trong việc trả lương, có ngân sách riêng độc lập về việc trả lương Thẩm phán” [44]. Ngoài ra, liên quan đến thẩm quyền, TAHPLB được chia thành 02 Toà và hoạt động xét xử như một Tòa án độc lập, có thẩm quyền riêng và về nguyên tắc Thẩm phán của Toà này không được điều động, luân chuyển sang Toà kia, trừ trường hợp khẩn cấp. Phạm vi thẩm quyền của TAHPLB được xác định trên nguyên tắc liệt kê tại Luật Cơ bản hoặc các đạo luật. Bên cạnh đó, mọi quyết định của TAHPLB “có hiệu lực ràng buộc đối với các thiết chế hiến định của liên bang, các tiểu bang cũng như tất cả các Tòa án và cơ quan hành chính (Điều 31.(1) LTAHPLB)” [44]. Điều này có nghĩa là các quyết
  • 26. 17 định của TAHPLB có hiệu lực thực thi đối với tất cả các cơ quan nhà nước ở cấp bang và liên bang cũng như tất cả các Tòa án và các cấp có thẩm quyền trên toàn bộ lãnh thổ CHLB Đức. TAHP bang độc lập với TAHPLB, có thẩm quyền xét xử các vụ việc liên quan tới Hiến pháp bang. TAHP bang thường có từ 7 đến 11 Thẩm phán, tuỳ theo từng bang. b.2) Đối với các Tòa án không phải là TAHP Luật Cơ bản CHLB Đức không quy định một cách trực tiếp về tư cách độc lập của toàn bộ hệ thống Tòa án đối với hai nhánh quyền lực lập pháp và hành pháp. Các vấn đề liên quan tới tổ chức và thẩm quyền của các Tòa án không phải là TAHP được quy định trong các văn bản luật ở cả cấp liên bang và bang. Cơ quan lập pháp liên bang đã ban hành 05 bộ luật điều chỉnh về 05 hệ thống Tòa án ở Đức: (i) Đạo luật về tổ chức Tòa án áp dụng cho hệ thống Tòa án thẩm quyền chung; (ii) Đạo luật Tòa án Lao động áp dụng cho hệ thống Tòa án Lao động; (iii) Đạo luật Tòa án Hành chính áp dụng cho hệ thống Tòa án Hành chính; (iv) Đạo luật Tòa án Xã hội áp dụng cho hệ thống Tòa án Xã hội; và (v) Đạo luật Tòa án Tài chính áp dụng cho hệ thống Tòa án Tài chính. Căn cứ trên những đạo luật liên bang này, các bang cũng ban hành những đạo luật riêng để thành lập và bãi bỏ những Tòa án bang cụ thể trong phạm vi bang của mình. Nhìn chung, việc quản lý các Tòa án không phải TAHP ở CHLB Đức do Bộ Tư pháp liên bang và Bộ Tư pháp bang thực hiện. Toàn bộ các Thư ký Tòa án cũng như nhân viên hành chính của Tòa án đều do Bộ Tư pháp đào tạo, bổ nhiệm và thuyên chuyển. Biên chế các Thẩm phán cũng được quyết định bởi sự chấp thuận của Bộ Tư pháp. Việc lập ngân sách và phân bổ ngân sách cho các Tòa án (trừ TAHP) cũng do Bộ Tư pháp liên bang và các Bộ Tư pháp bang đảm nhiệm. Tóm lại, thực tế ở Đức có thể tồn tại một số hoạt động của Tòa án chịu những tác động nhất định từ các cơ quan lập pháp và hành pháp ở cả cấp liên bang và bang. Tuy nhiên, điều này đã được các nhà lập pháp tính toán và ngăn chặn trong trường hợp hai cơ quan này lạm dụng quyền mà làm ảnh hưởng đến nguyên tắc độc
  • 27. 18 lập tư pháp bằng cách trao cho TAHPLB quyền giám sát tư pháp - tuyên bố một đạo luật là vi hiến nếu đạo luật đó trái với Luật Cơ bản [55, Điều 100.(1)] và quyền giải thích Luật Cơ bản [55, Điều 93.(1)]. Điều này có nghĩa là, TAHPLB có quyền xét xử và có thể tuyên vô hiệu bất kỳ quy định nào do cơ quan lập pháp hay hành pháp ban hành, mà TAHPLB cho là trái với Luật Cơ bản. Các phán quyết của TAHPLB về việc giải thích Luật Cơ bản có hiệu lực chung thẩm, không thể kháng cáo, kháng nghị và có giá trị ràng buộc đối với tất cả các cơ quan nhà nước ở Đức. Các Tòa án không phải là TAHP mặc dù không có quyền tuyên một đạo luật là vi hiến, nhưng lại có quyền đình chỉ thủ tục tố tụng nếu có lý do cho rằng một quy định có liên quan vi phạm tính độc lập của Tòa án đã được quy định thành một nguyên tắc hiến định, bất kỳ Tòa án nào của Đức cũng đều có thể đình chỉ hoạt động tố tụng đó, và gửi quyết định này lên TAHPLB để xét xử trên căn cứ vi hiến. Với quyền giám sát tư pháp và đình chỉ thủ tục tố tụng như trên, hệ thống Tòa án Đức nói chung luôn có khả năng loại trừ một cách hiệu quả những ảnh hưởng gây hại tới nguyên tắc độc lập tư pháp từ các cơ quan quyền lực nhà nước. c) Sự độc lập của Thẩm phán Điều 97.(1) Luật Cơ bản quy định rằng “các Thẩm phán là độc lập và chỉ lệ thuộc vào pháp luật” [55]. Do đó, trong quá trình xét xử và ra phán quyết, Thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, không chịu sự ràng buộc, tác động, đe dọa hay uy hiếp từ bất cứ chủ thể nào. Để đảm bảo sự độc lập của Thẩm phán, Luật Cơ bản cũng quy định những biện pháp chính cho vấn đề này, đối với các Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời chỉ có thể bị sa thải, đình chỉ, thuyên chuyển công tác, nghỉ hưu khi chưa hết nhiệm kỳ bởi phán quyết của Tòa án chỉ vì những lý do và cách thức theo quy định của pháp luật; hoặc Thẩm phán được giữ nguyên lương khi chuyển sang làm Thẩm phán ở một Tòa án khác hoặc do có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức Tòa án [55, Điều 97.2]. Luật Cơ bản cũng nhấn mạnh “quyền lực tư pháp được trao cho các Thẩm phán, do Tòa án Hiến pháp Liên bang, các Tòa án liên bang theo quy định trong Luật Cơ bản này, và các Tòa án khác của quốc gia thực hiện.” [55, Điều 92].
  • 28. 19 c.1) Đối với Thẩm phán TAHP Việc bảo đảm cho tính độc lập của Thẩm phán TAHPLB được quy định một cách cụ thể và chi tiết như sau: (i) Về tiêu chuẩn của Thẩm phán TAHPLB [44]: - Từ 40 tuổi trở lên (Điều 3 Khoản 1 ĐLTAHPLB), - Tối thiểu phải thi đỗ kỳ thi quốc gia thứ hai về luật hoặc là Giáo sư luật tại trường Đại học ở Đức (Điều 3 Khoản 2 ĐLTAHPLB và Điều 5 Khoản 1 Luật Thẩm phán. - Không được đồng thời là thành viên của Hạ viện, Thượng viện, Chính phủ liên bang, cũng như bất cứ cơ quan nào của bang (Điều 94.(1) Luật Cơ bản và Điều 3.(3) LTAHPLB). (ii) Về quy trình bầu Thẩm phán TAHPLB: được bầu theo nguyên tắc bầu đa số tiêu chuẩn (tức là phải đạt được 2/3 số thành viên tán thành) (Điều 94.(1) Luật Cơ bản và các Điều 5,6,7 của LTAHPLB). Các Thẩm phán được bầu theo nguyên tắc một nửa là từ Hội đồng bầu Thẩm phán của Hạ viện (Theo Điều 6 Đạo luật tổ chức TAHPLB) và một nửa là bởi Thượng viện (Theo Điều 51, 52 Luật Cơ bản và Điều 7 Đạo luật tổ chức TAHPLB) [44]. (iii)Về nhiệm kỳ của Thẩm phán: Nhiệm kỳ của Thẩm phán TAHPLB là 12 năm và không được tái nhiệm, tức là chỉ được bầu duy nhất một lần (Điều 4 LTAHPLB) [3, tr.84]. Thẩm phán TAHP bang do Nghị viện của bang bầu ra và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Nghị viện. (iv) Về sự độc lập khi xét xử: Thẩm phán TAHP khi phán quyết chỉ tuân theo Hiến pháp và luật, hoàn toàn không chịu bất cứ sự đe dọa, tác động hay áp lực nào từ bên ngoài, cũng như không chịu bất cứ sự chỉ đạo nào về mặt chính trị hay hành chính. Đây là tiêu chí cốt lõi nhất đảm bảo tính độc lập của Thẩm phán. (v) Xét xử công bằng: Theo Điều 103.(1) Luật Cơ bản quy định “mọi người đều có quyền được xét xử công bằng theo đúng quy định của pháp luật” [55], đây
  • 29. 20 được coi là một nguyên tắc hiến định, và là một trong những yếu tố thể hiện sự độc lập tư pháp. c.2) Đối với trường hợp không phải là Thẩm phán TAHP (i) Bổ nhiệm và nhiệm kỳ của Thẩm phán Để trở thành Thẩm phán chuyên nghiệp của Đức, họ phải đỗ kỳ thi tư pháp quốc gia lần thứ hai và đã có thời gian làm “Thẩm phán thử việc 05 năm” kể từ ngày bổ nhiệm; nếu họ là công chức, thời gian thử việc là 02 năm. Sau khi kết thúc thời gian thử việc, Thẩm phán thử việc có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán chính thức. Việc bổ nhiệm Thẩm phán ở các bang rất khác nhau. Nhìn chung, Bộ trưởng Bộ Tư pháp bang có vai trò quyết định trong việc bổ nhiệm Thẩm phán của Tòa án thẩm quyền chung, Tòa án hành chính và Tòa án tài chính; Bộ trưởng Bộ Lao động bang có vai trò quyết định trong việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án lao động, Tòa án xã hội. Thẩm phán các Tòa án liên bang do Tổng thống bổ nhiệm theo đề cử của Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên bang hoặc Bộ trưởng Bộ Lao động liên bang và Ủy ban tuyển chọn Thẩm phán liên bang. Các Thẩm phán đều được bổ nhiệm đến tuổi nghỉ hưu (65 tuổi). (ii) Thu nhập của Thẩm phán (bao gồm cả Thẩm phán TAHPLB) Lương và phụ cấp của các Thẩm phán Đức ở cấp bang và liên bang đều được ấn định theo một chế độ tiền lương và phụ cấp áp dụng chung cho toàn bộ khối công vụ nhà nước, được xác định không phụ thuộc vào ý chí của cơ quan lập pháp hay hành pháp. Mức lương của các Thẩm phán có thể tăng hoặc giảm tuỳ theo sự tăng giảm của lương công chức, nhưng trong mọi trường hợp, mức sống của Thẩm phán sẽ không bị ảnh hưởng. Do vậy, ở CHLB Đức, Thẩm phán không bao giờ phải lo ngại về điều kiện kinh tế không được bảo đảm, điều này giúp ngăn chặn việc nhận hối lộ của Thẩm phán hoặc bị mua chuộc, và không làm ảnh hưởng đến tâm lý của Thẩm phán trong hoạt động xét xử và ra phán quyết. (iii)Kỷ luật của Thẩm phán nói chung (bao gồm cả Thẩm phán TAHPLB)
  • 30. 21 Như đã đề cập ở phần đầu sự độc lập của Thẩm phán, Điều 97.(2) Luật Cơ bản quy định “Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời chỉ có thể bị sa thải, đình chỉ, thuyên chuyển, nghỉ hưu khi chưa hết nhiệm kỳ bởi một phán quyết của Tòa án trên cơ sở và cách thức do pháp luật quy định” [55]. Các biện pháp kỷ luật có thể áp dụng khi một Thẩm phán vi phạm thì khá hạn chế. Đạo luật Thẩm phán Đức chỉ quy định về hai hình thức kỷ luật: “khiển trách và cảnh cáo” [42, tr.204]. Mục đích đưa ra hai hình thức kỷ luật này nhằm nhắc nhở các Thẩm phán rằng các cơ quan có thẩm quyền kỷ luật đã biết được hành vi không thích hợp của Thẩm phán, và yêu cầu những hành vi đó không xảy ra nữa. Thực tế, việc kỷ luật các Thẩm phán chuyên nghiệp của Đức do Tòa án nghề Thẩm phán ở cấp liên bang và bang xét xử và quyết định. Tòa án nghề Thẩm phán liên bang và bang có quyền áp dụng các biện pháp kỷ luật: “cảnh cáo, phạt tiền và cách chức” [42, tr.205]. Tòa án nghề Thẩm phán cấp bang chỉ có quyền kỷ luật đối với các Thẩm phán Tòa án bang, phán quyết của Tòa án này là sơ thẩm và có thể được kháng cáo lên Tòa án nghề Thẩm phán ở cấp liên bang. Đối với vấn đề kỷ luật Thẩm phán TAHPLB, Luật Cơ bản và pháp luật liên quan quy định rất ít và không rõ. Điều 98.(2) Luật Cơ bản quy định một cách chung chung rằng Thẩm phán liên bang có thể bị sa thải nếu “vi phạm các nguyên tắc của Luật Cơ bản này hoặc trật tự hiến định của một Bang nào đó” bởi “hai phần ba tổng số Thẩm phán của chính Tòa án Hiến pháp liên bang” [55]. Tóm lại, các trường hợp và thủ tục kỷ luật đối với Thẩm phán TAHPLB được quy định ít và tương đối chung chung. Việc luận tội một Thẩm phán Tòa án liên bang được tuyên bố chính thức bởi Tổng thống liên bang, nhưng thực tế do chính Tòa án mà Thẩm phán bị kỷ luật ra quyết định, trên cơ sở đa số tuyệt đối, điều này làm cho một phán quyết về kỷ luật rất ít khi xảy ra. Có thể thấy rằng, nguyên tắc độc lập tư pháp ở CHLB Đức được quy định rõ ràng trong Luật Cơ bản và các biện pháp bảo đảm tính độc lập của Tòa án và Thẩm phán khá hiệu quả và cũng phù hợp với các tiêu chí mà pháp luật quốc tế đưa ra.
  • 31. 22 1.1.2.3. Tiêu chi bảo đảm độc lập tư pháp theo pháp luật Hoa Kỳ Nhiều nhà nghiên cứu luật pháp cho rằng trong các nền tư pháp thì tư pháp Hoa Kỳ là độc lập hơn cả. Mặc dù nguyên tắc độc lập tư pháp không được quy định một cách trực tiếp trong Hiến pháp Hoa Kỳ, nhưng nó được thể hiện khá rõ thông qua các quy định pháp luật về tiêu chí, cách thức bảo đảm cho sự độc lập tư pháp được thực thi một cách triệt để nhất. Hiến pháp Hoa Kỳ đã quy định một hệ thống tổ chức nhà nước với ba nhánh quyền lực riêng biệt: (i) quyền lập pháp được trao cho Quốc hội gồm Thượng viện và Hạ viện (Điều I); (ii) quyền hành pháp được trao cho Tổng thống (Điều II); và (iii) quyền tư pháp được trao cho Tòa án tối cao và những Tòa án cấp dưới mà Quốc hội có thể thiết lập trong một số trường hợp (Điều III). a) Khái quát về hệ thống Tòa án Hoa Kỳ Cấu trúc hệ thống Tòa án của Hoa Kỳ rất phức tạp, gồm hệ thống Tòa án cấp liên bang và hệ thống Tòa án cấp bang. a.1) Hệ thống Tòa án liên bang Hệ thống Tòa án liên bang được thành lập theo quy định tại Điều III Hiến pháp Hoa Kỳ được gọi là Tòa án Hiến định. Ngoài hệ thống Tòa án này, “các Tòa án dưới quyền của Tòa án tối cao” được thành lập theo quy định tại Điểm 9 Khoản 8 Điều I Hiến pháp Hoa Kỳ được gọi là Tòa án luật định. Tòa án Hiến định có vị trí độc lập với nhánh lập pháp và nhánh hành pháp cao hơn so với Tòa án luật định. Hệ thống Tòa án liên bang giải quyết các vấn đề do Hiến pháp Hoa Kỳ và luật pháp liên bang quy định thuộc chức năng của hệ thống Tòa án liên bang. a.2) Hệ thống Tòa án cấp bang Bên cạnh hệ thống Tòa án liên bang, ở Hoa Kỳ còn có các hệ thống Tòa án của các bang. Các hệ thống Tòa án của các bang đã tồn tại từ trước khi Hiến pháp Hoa Kỳ được soạn thảo. Do vậy, mỗi hệ thống Tòa án của từng bang có vị trí hoàn toàn độc lập với hệ thống Tòa án liên bang về mặt tổ chức và các Tòa án liên bang không phải là các Tòa án cấp trên của các Tòa án bang về mặt thẩm quyền.
  • 32. 23 Hệ thống Tòa án bang giải quyết các vấn đề theo Hiến pháp và pháp luật bang quy định và những vấn đề mà Hiến pháp Hoa Kỳ quy định không thuộc chính quyền liên bang. Nhìn chung, hệ thống Tòa án liên bang và các hệ thống Tòa án bang ở Hoa Kỳ đều là hệ thống Tòa án thẩm quyền chung, không có TAHP riêng biệt. a.3) Tòa án tối cao Hoa Kỳ Trong hệ thống Tòa án Hoa Kỳ, Tòa án tối cao là Tòa án cấp cao nhất của Hoa Kỳ. Phán quyết của Tòa án tối cao là phán quyết chung thẩm, không thể được chuyển lên phúc thẩm ở bất kỳ Tòa án nào khác. Tòa án tối cao có thẩm quyền xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Theo quy định tại Khoản 2 Điều III Hiến pháp Hoa Kỳ, Tòa án tối cao Hoa Kỳ là Tòa án có thẩm quyền duy nhất xét xử sơ thẩm đối với hai loại hình tranh chấp hiếm khi xảy ra: (i) thứ nhất là trường hợp một bang kiện một bang khác (tranh chấp biên giới và lãnh hải); (ii) thứ hai là trường hợp liên quan đến một nhà ngoại giao nước ngoài (như đại sứ, công sứ và lãnh sự). Về phúc thẩm (giám đốc thẩm), Tòa án tối cao Hoa Kỳ có thẩm quyền đối với các bản án của các Tòa phúc thẩm liên bang và của Tòa án cao nhất của một bang nếu bản án đó giải thích các điều khoản của Hiến pháp, đạo luật hay hiệp ước liên bang. b) Những yếu tố bảo đảm độc lập tư pháp ở Hoa Kỳ Tư pháp độc lập là một giá trị cốt lõi trong văn hóa chính trị-pháp lý của Hoa Kỳ. b.1) Cấu trúc của hệ thống Tòa án Hoa Kỳ Như đã trình bày ở phần trên, cấu trúc của hệ thống Tòa án Hoa Kỳ rất phức tạp, gồm hệ thống Tòa án liên bang và hệ thống Tòa án bang. Hệ thống Tòa án bang có vị trí hoàn toàn độc lập với hệ thống Tòa án liên bang về mặt tổ chức và các Tòa án liên bang không phải là các Tòa án cấp trên của các Tòa án bang về mặt thẩm quyền. Điều này có nghĩa là, mối quan hệ giữa các cấp Tòa án chỉ là mối quan hệ về tố tụng chứ không có mối quan hệ cấp trên, cấp dưới. Các cơ quan Tòa án thực hiện
  • 33. 24 thẩm quyền của mình một cách độc lập, không chịu sự ràng buộc, không cần và cũng không được phép thực hiện việc thỉnh thị án với các Tòa án ở tầng cao hơn. Mặc dù, việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án tối cao cũng có sự tham gia của Tổng thống và Quốc hội khi khuyết Thẩm phán, nhưng khi thực hiện nhiệm vụ giải quyết các vụ việc, Tòa án tối cao thực hiện công việc của mình một cách độc lập trong phạm vi thẩm quyền luật định. Quốc hội và Tổng thống không được phép tạo ra bất cứ áp lực nào đối với việc thực thi chức trách bình thường của các Thẩm phán. Chánh án Tòa Tối cao cũng không phải thực hiện việc báo cáo công tác thường niên trước Quốc hội (dù đó là báo cáo trước Thượng viện hay Hạ viện). Như vậy, trong hoạt động xét xử của các Tòa án Hoa Kỳ có thể được coi là độc lập, nhưng điều này vẫn chưa đủ để đảm bảo nguyên tắc độc lập tư pháp. b.2) Quản lý Tòa án Tại Hoa Kỳ, tồn tại hai hệ thống Tòa án là Tòa án liên bang và Tòa án bang. Mặc dù thẩm quyền của hai hệ thống Tòa án này là hoàn toàn khác nhau, nhưng mô hình tổ chức quản lý hành chính tư pháp lại có nhiều điểm tương đồng. Thực chất, mô hình cơ quan quản lý hành chính Tòa án hiện tại xuất phát từ những sáng kiến cải cách hành chính Tòa án trong hệ thống Tòa án liên bang. Các hệ thống Tòa án bang học tập mô hình này và triển khai tại bang mình. Cơ quan quản lý hành chính Tòa án Hoa Kỳ được thành lập năm 1939 theo quy định của pháp luật Hoa Kỳ, là cơ quan quản lý hành chính hệ thống Tòa án liên bang, có vị trí độc lập, trực tiếp triển khai thực hiện các chính sách mà Hội nghị Tư pháp Hoa Kỳ (Judicial Conference of the United States) đặt ra và chịu sự giám sát trực tiếp của Hội nghị Tư pháp Hoa Kỳ. Theo đó, từ năm 1940, các bang cũng tiến hành thành lập Văn phòng quản lý hành chính đặt dưới sự giám sát của Tòa án Tối cao của bang để thực hiện các công việc quản lý hành chính liên quan tới hoạt động của Tòa án bang. Một trong những nhiệm vụ của Cơ quan quản lý hành chính Tòa án liên bang là chuẩn bị và trình ngân sách của hệ thống Tòa án liên bang lên Hội nghị Tư pháp Hoa Kỳ phê chuẩn để Quốc hội thông qua.
  • 34. 25 Như vậy, từ năm 1939, hệ thống Tòa án liên bang đã độc lập cả về mặt hành chính đối với hành pháp và lập pháp liên bang. b.3) Sự độc lập của Thẩm phán Hoa Kỳ Đây được coi là một trong những cơ sở vững chắc nhất cho việc bảo đảm độc lập tư pháp ở Hoa Kỳ. b.3.1) Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thẩm phán Hoa Kỳ (i) Đối với Thẩm phán liên bang Hiến pháp cũng như luật pháp không quy định về các tiêu chuẩn cần thiết để một người có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán liên bang. Tuy nhiên, có ít nhất bốn yếu tố sau, không chính thức song hết sức thiết yếu để xác định ai có thể đảm nhận chức vụ Thẩm phán liên bang: - Năng lực chuyên môn: Thông thường các Thẩm phán liên bang thường được bổ nhiệm trong số các Luật sư - những người nổi bật về khả năng chuyên môn. Mặc dù các quy định chính trị có thể cho phép một Tổng thống thường chọn một đồng minh kỳ cựu của mình vào vị trí Thẩm phán tại một Tòa án, song theo truyền thống, người ta thường kỳ vọng rằng vị Thẩm phán tương lai phải có danh tiếng nhất định về năng lực chuyên môn, và danh tiếng này càng phải cao đối với vị trí Thẩm phán tại Tòa án tối cao và các Tòa phúc thẩm so với Tòa sơ thẩm. - Phẩm chất chính trị: Hầu hết những ứng cử viên cho vị trí Thẩm phán đều phải có thành tích nhất định về hoạt động chính trị vì hai lý do. Thứ nhất, những người đã phục vụ trong đảng phái thường có nhiều khả năng được bổ nhiệm làm Thẩm phán liên bang hơn so với những người không thuộc đảng phái. Thứ hai, nếu không tham gia hoạt động chính trị thì ứng cử viên không được biết đến bởi Tổng thống, các Thượng nghị sỹ hoặc lãnh đạo đảng phái tại địa phương - những người sẽ gửi cho Tổng thống tên của ứng cử viên vào vị trí Thẩm phán. - Sự khẳng định mong muốn: một số Thẩm phán tương lai đã tự mình tiến hành những chiến dịch vận động kín đáo hoặc ít nhất cũng phát tín hiệu rằng họ đã sẵn sàng để phục vụ tại Tòa án nhằm mục đích tên của họ sẽ được xem xét khi có một ghế trống cần bổ nhiệm.
  • 35. 26 - Yếu tố may mắn: Một sự ngẫu nhiên may mắn luôn tồn tại trong hầu như tất cả các trường hợp bổ nhiệm Thẩm phán. Là thành viên của một đảng thích hợp tại thời điểm phù hợp hoặc được những nhà môi giới quyền lực chú ý tới tại đúng thời điểm cần thiết thường góp phần đáng kể để giúp một người trở thành Thẩm phán, cũng đáng kể như những yếu tố về năng lực chuyên môn của người đó. (ii) Đối với Thẩm phán bang [3] Phần lớn Hiến pháp và pháp luật bang hầu như không quy định những điều kiện khắt khe đối với Thẩm phán bang. Đa số các bang không quy định Thẩm phán hòa giải hoặc tiểu hình của họ phải có bằng tốt nghiệp trường luật, nhưng những bằng cấp này hầu hết đều được yêu cầu (chính thức hoặc trên thực tế) đối với các Thẩm phán Tòa sơ thẩm và phúc thẩm. Các Thẩm phán thường ở vào độ tuổi trung niên khi họ đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán. Các Thẩm phán Tòa sơ thẩm của bang thường ở độ tuổi 46 khi họ trở thành Thẩm phán, gần tương ứng với độ tuổi 49 của các Thẩm phán sơ thẩm liên bang. Các Thẩm phán Tòa phúc thẩm của bang lớn tuổi hơn một chút so với các Thẩm phán Tòa sơ thẩm - thường ở độ tuổi 53 khi trở thành Thẩm phán, cũng gần bằng với các Thẩm phán Tòa phúc thẩm của liên bang. Có hơn một nửa các Thẩm phán Tòa sơ thẩm bang đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán khi đang hành nghề luật trong khu vực tư nhân, và khoảng một phần tư thăng tiến từ chức vụ Thẩm phán cấp thấp hơn tại Tòa, ví dụ như vị trí Thẩm phán tiểu hình. Trong số những người hành nghề luật, hầu hết đều là về các vấn đề luật pháp chung chứ không chuyên sâu. Có khoảng một phần năm được tuyển chọn từ đội ngũ các Luật sư của bang, và chỉ 3% đến từ lĩnh vực luật hình sự tư nhân. Trong số những người được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án tối cao của bang, gần hai phần ba đã đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán Tòa phúc thẩm trung gian hoặc các Tòa sơ thẩm của bang. b.3.2) Quy trình tuyển chọn Thẩm phán Hoa Kỳ (i) Đối với Thẩm phán liên bang
  • 36. 27 Thẩm phán liên bang được lựa chọn bằng một quy trình thống nhất, tất cả đều được bổ nhiệm bởi Tổng thống sau khi tham khảo ý kiến theo đúng quy trình với đội ngũ nhân viên Nhà Trắng, Văn phòng Chưởng lý, một số Thượng nghị sỹ và các nhà hoạt động chính trị khác. (ii) Đối với Thẩm phán bang Cách thức lựa chọn Thẩm phán bang rất đa dạng. Về cơ bản, có năm hình thức lựa chọn Thẩm phán tại bất kỳ bang nào trong số 50 bang của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ: (i) tuyển cử theo đảng phái, (ii) tuyển cử không qua đảng phái, (iii) tuyển chọn theo công trạng, (iv) bổ nhiệm của Thống đốc, và (v) bổ nhiệm bởi cơ quan lập pháp bang. Có thể thấy, nếu chỉ dựa vào cách thức lựa chọn Thẩm phán, đây chưa phải là một yếu tố để đảm bảo tính độc lập của Thẩm phán trong hoạt động xét xử. Việc tuyển chọn dựa trên những tiêu chí và quy trình tuyển chọn như vậy có thể sẽ tác động và làm ảnh hưởng đến phán quyết của Thẩm phán. b.3.3) Nhiệm kỳ và kỷ luật đối với Thẩm phán Hoa Kỳ (i) Đối với Thẩm phán liên bang Khoản 2 Điều III Hiến pháp Hoa Kỳ quy định “các Thẩm phán của Tòa án Tối cao và các Tòa án cấp dưới sẽ giữ chức vụ của mình đến suốt đời nếu luôn luôn có hành vi chính đáng” [54], có nghĩa là tất cả các Thẩm phán liên bang, gồm cả Thẩm phán Tòa án tối cao đều được giữ chức vụ đó suốt đời hoặc cho đến khi họ tự nguyện nghỉ hưu, và các Thẩm phán liên bang sẽ không bị bãi nhiệm nếu thực hiện “đúng chức năng nhiệm vụ” của mình. Thẩm phán sẽ chỉ bị bãi nhiệm khi bị buộc tội (cáo buộc bởi Hạ viện) và bị kết tội (bởi Thượng viện) vi phạm “các loại tội phạm nghiêm trọng và ít nghiêm trọng” thay vì cơ chế cơ quan lập pháp bỏ phiếu thông qua việc bãi nhiệm Thẩm phán như ở phần lớn các quốc gia khác. Theo quy định của Hiến pháp (đối với các Thẩm phán Tòa án tối cao) và các tiêu chuẩn lập pháp (đối với Thẩm phán Tòa phúc thẩm và sơ thẩm), việc luận tội có thể được tiến hành đối với những tội danh “phản quốc, nhận hối lộ hoặc những tội mức
  • 37. 28 độ cao và nghiêm trọng khác”. Thẩm phán bị luận tội sẽ có thể bị xét xử tại Thượng viện, nơi sẽ kết án họ bằng hai phần ba số phiếu thuận của các thành viên có mặt. (ii) Đối với Thẩm phán bang Mỗi bang sẽ có quy định khác nhau về độ tuổi nghỉ hưu của Thẩm phán. Độ tuổi tối đa để Thẩm phán nghỉ hưu dao động từ 65 tới 75, và phổ biến nhất là ở tuổi 70. Một số bang có những kế hoạch giảm phúc lợi hưu trí đối với các Thẩm phán đã phục vụ vượt quá nhiệm kỳ mong muốn, có nghĩa là các Thẩm phán càng giữ chức vụ của mình lâu thì phúc lợi hưu trí của họ càng giảm. Trong trường hợp các Thẩm phán chưa đến tuổi song không đủ năng lực, có hành vi tham nhũng hoặc phi đạo đức, không áp dụng các kế hoạch hưu trí. Trong suốt lịch sử nước Hoa Kỳ, các bang đã sử dụng những thủ tục như luận tội, bỏ phiếu bất tín nhiệm và các nghị quyết của cơ quan lập pháp để bãi nhiệm Thẩm phán. Tuy nhiên, những biện pháp này chỉ có hiệu quả rất khiêm tốn, bởi vì việc áp dụng chúng trên thực tế là quá khó xét về mặt chính trị, hoặc bởi vì chúng tốn quá nhiều thời gian và rất phức tạp. Gần đây, các bang đã bắt đầu thiết lập những Ủy ban đặc biệt, thường bao gồm các Thẩm phán, để giám sát và trừng phạt các thành viên của mình. Tuy nhiên, những Ủy ban này không phải lúc nào cũng hoạt động hiệu quả, bởi vì các Thẩm phán thường rất miễn cưỡng trong việc khiển trách và kỷ luật công khai các đồng nghiệp của mình. b.3.4) Mức lương của Thẩm phán Hoa Kỳ Một trong những điều kiện quan trọng không kém để bảo đảm sự độc lập của Thẩm phán Hoa Kỳ chính là chế độ về tiền lương. Các Thẩm phán ở Hoa Kỳ luôn luôn được bảo đảm về mặt kinh tế sao cho họ có thể yên tâm công tác và duy trì tính độc lập trong hoạt động xét xử. Theo quy định tại Khoản 1 Điều III, trong thời gian đương nhiệm, mức lương của Thẩm phán Tòa án tối cao và Tòa án luật định sẽ không bị cắt giảm. Quy định của Hiến pháp bảo vệ Thẩm phán liên bang được thể hiện ở nguyên tắc khi Tổng thống không hài lòng với các phán quyết của Thẩm phán cũng không thể bãi nhiệm
  • 38. 29 họ, hay Nghị viện không thể cắt giảm mức lương của Thẩm phán cho dù không thích các phán quyết mà Thẩm phán đưa ra. Từ năm 1984, các Thẩm phán liên bang được phép nghỉ hưu mà vẫn được hưởng nguyên lương và phúc lợi theo quy tắc 80 (tức là khi tổng số tuổi và số năm hành nghề Thẩm phán của họ là 80). c) Nhận xét Có thể nhận thấy, ở Hoa Kỳ vẫn tồn tại sự can thiệp của cơ quan hành pháp và lập pháp vào hoạt động tư pháp, ví dụ như thẩm quyền bổ nhiệm Thẩm phán được giao cho cơ quan hành pháp nhưng phải có ý kiến và sự phê chuẩn của Thượng viện, thẩm quyền thành lập các Toà liên bang cấp dưới được trao cho Quốc hội. Tuy nhiên, để đảm bảo nguyên tắc độc lập tư pháp, không chịu sự chi phối của các nhánh cơ quan quyền lực nhà nước khác, Hiến pháp Hoa Kỳ đã xây dựng phương thức bảo đảm thông qua hai cơ chế: (i) thứ nhất là cơ chế bổ nhiệm Thẩm phán suốt đời, Thẩm phán sau khi được bổ nhiệm sẽ không bao giờ bị bãi nhiệm nếu thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của mình; và (ii) thứ hai là trong thời gian đương nhiệm, mức lương của Thẩm phán sẽ không bao giờ bị cắt giảm. Vì vậy, các Thẩm phán không sợ bị bãi nhiệm nếu họ đưa ra một phán quyết mà mọi người không ưa thích. Một câu hỏi được đặt ra là tính độc lập của Thẩm phán liệu có được đảm bảo và được thực thi một cách hiệu quả với cơ chế như vậy không? Nếu trong trường hợp một Thẩm phán đưa ra phán quyết mà chắc chắn phán quyết đó làm cho các nhà chính trị và người dân phẫn nộ thì chức vụ của họ vẫn được bảo đảm suốt đời. Hoặc, nếu Thẩm phán do Tổng thống và cơ quan lập pháp bổ nhiệm thì phán quyết của Thẩm phán có thể phản ánh ý thích của Đảng phái nhiều hơn là ý nguyện của đa số hay tuân theo Hiến pháp. Trên thực tế, cho dù được bổ nhiệm trong hoàn cảnh nào, nhưng một khi đã nhậm chức thì các Thẩm phán Tòa án tối cao luôn tỏ rõ tính độc lập đối với các cơ quan hành pháp cũng như lập pháp, bao gồm cả việc độc lập với chính Tổng thống đã bổ nhiệm họ.
  • 39. 30 Chẳng hạn như năm 1902, Tổng thống Theodore Roosevelt đã bổ nhiệm Oliver Wendell Holmes vào Tòa án tối cao. Gần hai năm sau, trong một vụ án chống độc quyền có vai trò hết sức quan trọng đối với chương trình của Roosevelt, Holmes đã bỏ phiếu chống lại Tổng thống. Earl Warren, người được Eisenhower bổ nhiệm làm Chánh án Tòa án tối cao đã thường xuyên bỏ phiếu chống lại Tổng thống nhiều đến nỗi khi hết nhiệm kỳ Eisenhower đã nói rằng việc bổ nhiệm Warren là “lỗi lầm ngớ ngẩn tệ hại nhất khi tôi làm Tổng thống” [45, tr.36]. Những nguyên nhân sau sẽ lý giải cho điều này: (i) Một khi đã được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án tối cao Hoa Kỳ, họ không phải chiều theo mong muốn của quần chúng, cũng như không phải làm hài lòng các chính trị gia. Thẩm phán Tòa án tối cao Hoa Kỳ ý thức được ngay rằng họ là những trọng tài tối hậu của đạo Luật Cơ bản quốc gia, không còn có Toà nào cao hơn để sửa lại những phán quyết sai lầm, nên các Thẩm phán Tòa án tối cao thường suy nghĩ theo đường hướng mới để bảo đảm tối đa sự công bằng trong phán quyết. (ii) Bên cạnh đó, bổ nhiệm trọn đời cũng giúp họ có vị thế độc lập, không liên hệ gì với các hoạt động chính trị trong suốt thời gian tại chức. (iii) Một điểm nữa, những người được bổ nhiệm làm Thẩm phán vì “tư cách” và “năng lực chuyên môn”. Việc lựa chọn Thẩm phán được đưa ra một cách công khai, đăng trên phương tiện truyền thông để cho tất cả người dân, cá nhân hay tổ chức đều có thể thảo luận trao đổi, không giấu giếm, và phương tiện truyền thông có thể can thiệp bằng cách đưa ra viện dẫn để phản đối việc lựa chọn Thẩm phán (như Thẩm phán đó đã ủng hộ Tổng thống nên Tổng thống mới đề cử…). Nhưng đây mới chỉ là những yếu tố đảm bảo cho sự độc lập của Thẩm phán Tòa án tối cao, còn đối với Thẩm phán ở cấp bang thì họ vẫn chịu những ảnh hưởng, tác động và chi phối không chỉ của các cơ quan hành pháp, lập pháp mà ngay cả các cử tri và dân chúng trong việc đưa ra phán quyết. Và trong trường hợp nếu họ đưa ra một phán quyết sai lầm hoặc do hiểu sai Hiến pháp thì đã có Tòa án tối cao sửa lại.
  • 40. 31 Thực tế đã chứng minh, nguyên tắc độc lập tư pháp ở Hoa Kỳ được tôn trọng, người dân tuân thủ một cách chặt chẽ còn do tất cả các quyết định của Tòa án tối cao và những quyết định quan trọng của các Tòa phúc thẩm liên bang được công khai, trong đó có phần lập luận giải thích trong bản án tại sao một đạo luật cụ thể được cho là vi hiến. Như vậy, phần cơ sở đưa ra phán quyết của Tòa án được công khai cho các ý kiến phân tích và phê bình nhằm đảm bảo rằng các tình tiết của vụ việc được trình bày chính xác, án lệ được tuân thủ và quyết định Tòa án đưa ra đã áp dụng quy định pháp luật vào những tình tiết vụ án một cách lô-gic. Mặc dù có những người có thể không đồng tình với một ý kiến nhất định của Tòa án, nhưng những quy tắc nêu trên và những quy định khác đã tạo nên niềm tin của người dân đối với sự chính trực của hệ thống Tòa án, mà sự tín nhiệm đó xuất phát từ đường lối Tòa án đã bảo vệ quyền của cá nhân hay quyền con người, đặc biệt là đảm bảo quyền của người thiểu số trong xã hội dù điều này có đi ngược lại ý chí của số đông. Tóm lại, pháp luật Đức và pháp luật Hoa Kỳ đều có những ưu và nhược điểm trong việc đưa ra một cơ chế thực thi hiệu quả tính độc lập tư pháp. Cả hai quốc gia đều nhấn mạnh tính độc lập Thẩm phán thông qua việc bổ nhiệm cho một bộ phận giữ chức vụ Thẩm phán suốt đời và chế độ tiền lương được bảo đảm vững chắc cùng với việc trao cho một Tòa án quyền tuyên bố một đạo luật hay một quy định pháp luật là vi hiến, trái với Luật Cơ bản hay Hiến pháp của quốc gia. 1.2.3. Các điều kiện bảo đảm độc lập tư pháp Qua những tiêu chí về bảo đảm độc lập tư pháp được quy định theo pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia, có thể nhận thấy để bảo đảm độc lập tư pháp cần những điều kiện sau: a) Điều kiện cần: độc lập về thể chế Thứ nhất, độc lập tư pháp phải được ghi nhận trong văn bản có giá trị pháp lý cao nhất của một quốc gia. Thứ hai, tư pháp phải độc lập với hành pháp và lập pháp thông qua việc có quyền quyết định mọi vấn đề nội bộ và những vấn đề mang bản chất tư pháp.
  • 41. 32 Thứ ba, ngân sách của Tòa án phải được bảo đảm. b) Điều kiện đủ: Thẩm phán phải độc lập và độc lập xét xử Thứ nhất, sự độc lập tối đa của Thẩm phán thông qua việc bảo đảm:(i) một nhiệm kỳ vững chắc để không thể bị ảnh hưởng hoặc chi phối bởi bất kỳ nhân tố nào (chẳng hạn nhiệm kỳ suốt đời, hoặc đến tuổi về hưu); (ii) thu nhập cho Thẩm phán; (iii) quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán phải nghiêm túc, công khai cho toàn bộ người dân được biết, phải dựa trên tiêu chí “tư cách” và “chuyên môn” để bổ nhiệm; (iv) Thẩm phán có quyền giữ bí mật nghề nghiệp và quyền miễn trừ những thiệt hại gây ra bởi những sai sót trong xét xử; (v) an ninh. Thứ hai, nghiêm cấm bất kỳ một chủ thể nào can thiệp vào công việc xét xử của Tòa án, dù với bất kỳ lý do nào. Thứ ba, phán quyết của Tòa án không thể bị tái xét bởi bất kỳ một cơ quan quyền lực nhà nước hay một chủ thể nào. Thứ tư, trong bản án phải có phần lập luận, giải thích lý do áp dụng luật và được công khai trên phương tiện truyền thông để cá nhân, tổ chức đều có thể dễ dàng tra cứu. Bên cạnh những điều kiện cần và đủ, có thể kể đến một số yếu tố khác như bảo đảm cơ sở vật chất cho Tòa án cũng như điều kiện làm việc cho Thẩm phán, việc kỷ luật Thẩm phán phải tuân theo một quy trình nghiêm ngặt. 1.3. Độc lập tư pháp và Nhà nước pháp quyền Cũng tương tự như khái niệm tư pháp, khái niệm về nhà nước pháp quyền có nhiều cách tiếp cận khác nhau, có quan điểm nhấn mạnh yếu tố nhân quyền, tính tối cao của Hiến pháp, pháp luật, có quan điểm nhấn mạnh việc phân chia quyền lực nhà nước và sự hạn chế quyền lực nhà nước, có quan điểm nhấn mạnh tính dân chủ, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Theo giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, “nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước với sự phân công lao động khoa học, hợp lý giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, có cơ chế kiểm soát quyền lực, nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ
  • 42. 33 sở pháp luật, nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật có tính khách quan, nhân đạo, công bằng, tất cả vì lợi ích chính đáng của con người” [16, tr.174]. Trong phạm vi luận văn, nhà nước pháp quyền được tiếp cận theo quan điểm là một loại hình tổ chức nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, đồng thời nhà nước phải có tư pháp độc lập, với mục đích quan trọng nhất là bảo đảm, bảo vệ quyền con người và công lý. Nội dung trọng tâm của nhà nước pháp quyền là mọi chủ thể trong xã hội đều phải tuân thủ pháp luật kể cả các cơ quan nhà nước, không một chủ thể nào đứng trên pháp luật. Pháp luật có vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các hoạt động của nhà nước và xã hội. Một điều tất yếu trong mọi xã hội là luôn luôn tồn tại các mặt đối lập với nhau, nghĩa là song song với việc quy định tuân thủ pháp luật thì cũng tồn tại những hành vi không tuân thủ. Do đó, cần tồn tại một thiết chế để bảo đảm việc thực thi pháp luật, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lại giá trị quy phạm pháp luật bị vi phạm. Một thiết chế đủ mạnh, độc lập với mọi cơ quan quyền lực nhà nước cũng như độc lập với mọi yếu tố trong xã hội để bảo đảm, bảo vệ các quyền tự do của công dân, quyền con người, bảo đảm nguyên tắc tối cao của Hiến pháp và pháp luật. Thiết chế đó chính là sự độc lập của tư pháp. Mối quan hệ giữa độc lập tư pháp và nhà nước pháp quyền là mối quan hệ điều kiện. Không thể tồn tại một nhà nước pháp quyền nếu không có yếu tố độc lập tư pháp. Bởi vì, mục đích cao nhất của nhà nước pháp quyền là hạn chế quyền lực nhà nước và bảo vệ quyền con người, đồng thời bảo đảm, bảo vệ công lý.
  • 43. 34 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Nhìn chung, tư pháp độc lập là yêu cầu, tiêu chí cốt lõi của nhà nước pháp quyền trong việc bảo đảm nhân quyền và công lý, nên đòi hỏi phải có những điều kiện bảo đảm cho việc thực thi nguyên tắc này ở mức độ cao nhất. Những điều kiện đó là: Thứ nhất, nguyên tắc độc lập tư pháp phải được ghi nhận trong đạo luật tối cao nhất của một quốc gia. Thứ hai, bảo đảm độc lập tư pháp về mặt thể chế, tức là Tòa án phải có quyền quyết định mọi vấn đề mang bản chất tư pháp, được bảo đảm về tài chính để hoạt động. Tòa án phải là cơ quan duy nhất có quyền quyết định vụ việc đang yêu cầu giải quyết có thuộc thẩm quyền xét xử hay không. Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không thể bị xét lại hoặc sửa đổi bởi bất kỳ cơ quan nhà nước hay bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Thứ ba, bảo đảm cho Thẩm phán được độc lập xét xử và chỉ tuân theo pháp luật. Mục đích của yêu cầu này là Thẩm phán phải có quyền đưa ra phán quyết một cách độc lập, vô tư, khách quan, dựa trên bản chất của sự việc và theo quy định của pháp luật, chứ không phải chịu những hạn chế, hay tác động, ràng buộc, đe dọa, uy hiếp một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ bất cứ chủ thể nào, vì bất cứ lý do gì. Do đó, để bảo đảm Thẩm phán được độc lập, cần có những quy định pháp lý như: Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời hoặc đến tuổi về hưu, không phải bổ nhiệm theo nhiệm kỳ; được miễn trừ trách nhiệm pháp lý do rủi ro nghề nghiệp trừ khi họ phạm vào những tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia và đối với các vi phạm ngoài công việc; thu nhập của Thẩm phán được bảo đảm; việc tuyển chọn và bổ nhiệm của Thẩm phán phải công khai và dựa trên tiêu chí “phẩm giá” và “trình độ chuyên môn”.
  • 44. 35 CHƯƠNG II - MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP TƯ PHÁP VÀ QUYỀN CON NGƯỜI 2.1. Khái quát về quyền con người 2.1.1. Khái niệm và nội dung quyền con người a) Khái niệm quyền con người Ngày nay khi điều kiện kinh tế ngày một phát triển, việc bảo đảm quyền con người trở thành vấn đề cốt yếu được rất nhiều quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế quan tâm, và một câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để bảo đảm quyền con người. Trước tiên chúng ta phải hiểu thế nào là quyền con người. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quyền con người, tuy nhiên có thể định nghĩa một cách khái quát “quyền con người là những quyền bẩm sinh, vốn có của con người mà nếu không được hưởng thì chúng ta sẽ không thể sống như một con người” [45, tr.21]. Tại Việt Nam, một số định nghĩa về quyền con người do một số chuyên gia, cơ quan nghiên cứu từng nêu ra cũng không hoàn toàn giống nhau, nhưng có thể định nghĩa quyền con người là những năng lực và nhu cầu vốn có của con người, với tư cách là thành viên cộng đồng nhân loại, được thể chế và bảo đảm bởi pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế. Tóm lại, quyền con người là quyền phổ quát và không thể tách rời cá nhân con người, cũng như không thể tước đoạt nội dung các quyền này khỏi con người, chỉ có thể hạn chế việc thực thi một số quyền con người trong những tình huống nhất định. b) Nội dung quyền con người Từ góc độ pháp lý, quyền con người có thể được định nghĩa là các quyền được quy định trong các điều ước quốc tế và được nội luật hóa bởi luật Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác của quốc gia như là những quyền cơ bản của người dân. Quyền con người được ghi nhận trong rất nhiều văn kiện pháp lý quốc tế cũng như trong các đạo Luật Cơ bản của mỗi quốc gia. Có thể kể tên một số văn kiện pháp lý quốc tế quan trọng quy định về quyền con người, cụ thể là: Hiến chương Liên hợp quốc (1945); UDHR; ICCPR; Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã