Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành ngân hàng với đề tài: Công tác huy động vốn tại Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam – thực trạng và giải pháp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Đề tài: Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng hải ở Hà Nội, 9đ
1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.051
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 5
Chương 1: Tổng quan về công tác huy động vốn tại các NHTM ................... 5
1.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................... 7
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại....................................................... 7
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường...... 8
1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.......... 12
1.1.4 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại............ 12
1.2 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại ................................................ 13
1.2.1 Vốn chủ sở hữu................................................................................ 13
1.2.2 Vốn huy động .................................................................................. 15
1.2.3 Vốn vay........................................................................................... 20
1.2.4 Nguồn vốn khác ............................................................................... 21
1.3 Vai trò của nguồn vốn huy động.......................................................... 22
1.3.1 Đối với nền kinh tế........................................................................... 22
1.3.2 Đối với Ngân hàng thương mại......................................................... 22
1.4 Nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại................ 24
1.4.1 Quan niệm về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại...... 24
1.4.2Sựcần thiết kháchquanphảinângcao hiệuquả huyđộng vốn từ NHTM..... 24
1.4.3Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàngthương mại.... 25
1.4.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn............................. 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH HÀ NỘI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
VIỆT NAM.............................................................................................. 32
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH HÀ NỘI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM ................................ 32
2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.052
2.1.1 Giới thiệu chung............................................................................... 32
2.1.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh..................... 36
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH HÀ
NỘI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM . 42
2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn ............................................................................ 42
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động ............................................................. 45
2.2.3. Mối quan hệ giữa huy động và cho vay ............................................ 53
2.3. Nguyên nhân...................................................................................... 56
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH HÀ NỘI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI
VIỆT NAM .............................................................................................. 58
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH HÀ NỘI TRONG
NĂM 2013............................................................................................... 58
3.1.1 Công tác huy động vốn..................................................................... 58
3.1.2 Công tác cho vay.............................................................................. 59
3.1.3 Về hoạt động dịch vụ........................................................................ 60
3.2 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐNTẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠICỔ
PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM................................................................. 60
3.2.1 Đa dạng hóa các kênh huy động vốn................................................. 60
3.2.2 Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn.......................................... 61
3.2.3 Hoàn thiện chính sách khách hàng .................................................... 62
3.2.4, Đẩy mạnh công tác marketing khuyến khích khách hàng tiềm năng... 65
3.2.5 Tăng trưởng nguồn vốn huy động theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn
trung và dài hạn........................................................................................ 66
3.2.6 Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ Ngân hàng.................................. 67
3.2.7 Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng.................................. 70
3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.053
3.3 Cơ sở để thực thi các giải pháp ............................................................ 71
3.3.1 Đối với Chính phủ............................................................................ 71
3.3.2 Về phía Ngân hàng Nhà nước (NHNN)............................................. 72
3.3.3 Đối với Chi nhánh Hà Nội................................................................ 73
KẾT LUẬN.............................................................................................. 75
4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.054
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoạn đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong bài luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn:
Đoàn Thu Dung
5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.055
LỜI MỞ ĐẦU
Thông qua huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, Ngân hàng đã
thu hút được một lượng vốn lớn, từ đó cấp tín dụng cho các cá nhân, doanh
nghiệp để thực hiện các hoạt động kinh doanh, tạo ra của cải cho nền kinh tế.
Công tác huy động vốn có hiệu quả mới tạo ra cơ sở vững vàng để thực hiện
cấp vốn cho nền kinh tế. Chính vì vậy, công tác huy động vốn không chỉ có ý
nghĩa quan trọng đối với bản thân mỗi Ngân hàng mà còn đóng vai trò vô
cùng lớn đối với nền kinh tế.
Trên thực tế, những năm gần đây, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế cũng như sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành nên để đạt được
những thành quả nhất định trong công tác huy động vốn, các Ngân hàng đã
phải vượt qua rất nhiều những khó khăn và thách thức. Bản thân là một bộ
phận cấu thành trong toàn bộ Hệ thống, Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam qua quá trình hình thành và phát triển đã đóng góp rất nhiều cho các
hoạt động kinh tế của đất nước; bên cạnh đó cũng gặp phải rất nhiều những
rào cản và trở ngại. Nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn đã và sẽ
vẫn là mối quan tâm của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam cũng như
toàn bộ Hệ thống.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn thành đề tài:
Công tác huy động vốn tại Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Hàng
hải Việt Nam – thực trạng và giải pháp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác huy động vốn tại các NHTM
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Hà Nội Ngân
hàng TMCP Hàng hải Việt Nam
6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.056
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Chi
nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam.
Do thực tế còn nhiều hạn chế nên những gì em trình bày trong luận văn khó
tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý hướng dẫn của
các thầy, cô.
7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.057
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình tổ chức kinh tế đã tồn tại từ
rất lâu đời và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trên thế giới có rất
nhiều khái niệm về NHTM, có thể kể tới những khái niệm sau:
- Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận
của công chúng, dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ
dung chính cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ
tài chính.
- Ở Hoa Kỳ: NHTM là công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Ở Việt Nam: theo sắc lệnh số 018 CT/LDGCQL/SL ngày 20 – 10 –
1969 của chính quyền Sài Gòn cũ cho rằng NHTM là mọi xí nghiệp công hay
tư lập, kể cả Chi nhánh hay phân cục Ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động
thường xuyên là thi hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài
chính với tiền ký thác của tư nhân hoặc của xí nghiệp hoặc của cơ quan công
quyền.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước
đã xác định: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán.
Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra những đặc trưng cơ bản của
NHTM như sau:
8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.058
Là một tổ chức kinh tế được phép nhận tiền gửi của công chúng
với trách nhiệm hoàn trả.
Sử dụng tiền gửi của khách hàng để tiến hành các hoạt động cho
vay, chiết khấu và đầu tư.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các dịch vụ Ngân hàng
cho khách hàng.
Ở Việt Nam, những tổ chức phải có đầy đủ 3 điều kiện trên mới được coi là
Ngân hàng thương mại.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện những chức năng
sau đây:
a, Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản, đặc trưng nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển. Để thực hiện
chức năng này, NHTM phải tiến hành các nghiệp vụ sau:
- Huy động vốn: NHTM tiến hành huy động, tập trung các lượng vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ các chủ thể kinh tế trong xã hội, cá nhân, doanh
nghiệp, hộ gia đình, các tổ chức tín dụng,… Từ đó hình thành nguồn vốn để
kinh doanh.
- Cho vay: sau khi huy động vốn từ nền kinh tế, NHTM sẽ sử dụng
lượng vốn này để cho vay đối với các chủ thể kinh tế có nhu cầu về vốn và
đầu tư. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã huy động triệt để các khoản
vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa tới nơi thiếu, kích thích quá trình luân
chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp.
9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.059
Như vậy, thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM trở thành cầu
nối giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn, góp phần tạo ra
lợi ích công bằng cho cả ba bên:
- Đối với người gửi tiền: ngoài việc được đảm bảo sự an toàn về vốn, họ
còn Ngân hàng trả lãi tiền gửi và được cung cấp các dịch vụ thanh toán
tiện ích.
- Đối với người đi vay: họ được đáp ứng nhu cầu về vốn mà không cần
tốn kém chi phí và thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung cấp vốn.
- Đối với NHTM: tạo ra lợi nhuận cho bản thân từ chênh lệch giữa lãi
suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho sự
tồn tại và phát triển của NHTM.
Hiện nay, kinh tế càng phát triển, vai trò của những NHTM càng trở nên
quan trọng, bản thân các Ngân hàng cũng không ngừng đổi mới để nâng cao
uy tín và chất lượng dịch vụ nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận cao nhất.
b, Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán
NHTM thực hiện chức năng này dựa trên cơ sở nhận tiền gửi và theo dõi
các khoản chi trả trên tài khoản tiền gửi của khách hàng. Khi khách hàng gửi
tiền vào Ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và
thực hiện thu chi một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Trong khi thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM đã tạo ra
công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy
thanh toán, thẻ thanh toán,…) đã tiết kiệm rất nhiều các chi phí xã hội.
Để thực hiện chức năng này, Ngân hàng phải tiến hành các nghiệp vụ sau:
10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0510
- Mở tài khoản: khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng sẽ được Ngân
hàng cung cấp cho một tài khoản, mọi giao dịch của khách hàng sẽ được
Ngân hàng theo dõi trên tài khoản.
- Thực hiện thanh toán: khi có yêu cầu thanh toán, Ngân hàng sẽ thực
hiện việc thanh toán thông qua các tài khoản của khách hàng.
Hiện nay, khi mà nền kinh tế càng phát triển, quy mô thanh toán, số lượng
tài khoản thanh toán và khoảng cách giữa các khách hàng tăng lên nhanh
chóng thì việc thanh toán trực tiếp sẽ không thể đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế. Việc hệ thống NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán vì vậy có
ý nghĩa rất lớn. Hệ thống Ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng những công
cụ thanh toán tiện ích như: thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền, séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu,…Tùy theo nhu cầu, các chủ thể kinh tế lựa chọn cho
mình công cụ thanh toán phù hợp, khách hàng không phải trực tiếp mang tiền
khi giao dịch, tiết kiệm chi phí lao động, thời gian và đảm bảo an toàn còn hệ
thống các Ngân hàng lại tích tụ được một lượng vốn khổng lồ để mở rộng khả
năng tín dụng của mình.
Hoạt động thanh toán chính vì vậy đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
toàn bộ hoạt động của NHTM, là cơ sở để Ngân hàng phát triển các dịch vụ,
đồng thời giảm đáng kể lượng tiền mặt trong lưu thông. Nhìn vào hệ thống
thanh toán của NHTM, người ta có thể đánh giá được hoạt động của Ngân
hàng có hiệu quả hay không. Do vậy, việc nâng cao chất lượng dịch vụ thanh
toán và yêu cầu cấp thiết đối với mỗi NHTM.
c, Ngân hàng thương mại giữ chức năng tạo tiền cho nền kinh tế
NHTM là một trong những tổ chức trung gian tài chính, làm trung gian
giữa cung và cầu vốn tiền tệ. Ngoài việc thu hút tiền gửi và cho vay dựa trên
11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0511
lượng tiền gửi, NHTM còn tạo tiền khi phát tín dụng. Qúa trình tạo tiền được
mô tả như sau:
- Khi hệ thống Ngân hàng hai cấp hình thành, các Ngân hàng không hoạt
động riêng lẻ mà theo hệ thống. Trong đó, Ngân hàng Trung ương giữ độc
quyền phát hành giấy bạc Ngân hàng và giữ vai trò là Ngân hàng của các
Ngân hàng. Các NHTM chuyên kinh doanh tiền tệ trong mối quan hệ với các
tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
- Chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán mang lại cho
NHTM khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng tín dụng,
Ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay lại
được khách hàng thanh toán chuyển khoản cho khách hàng ở Ngân hàng
khác. Chỉ khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, các NHTM mới có khả năng tạo
tiền.
Từ một khoản tiền gửi ban đầu của khách hàng, thông qua cho vay bằng
chuyển khoản của hệ thống Ngân hàng, số tiền đó đã được tăng lên nhiều lần.
Như vậy, lượng tiền giao dịch không chỉ có giấy bạc Ngân hàng mà còn bao
gồm bộ phận quan trọng là tiền ghi sổ.
Trên thực tế, chức năng tạo tiền của NHTM có vai trò rất quan trọng:
- Khối lượng tiền do các NHTM tạo ra tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tiền của
xã hội.
- Việc tạo tiền chuyển khoản thay thế cho tiền mặt giúp tiết kiệm chi phí
lưu thông và đưa Ngân hàng trở thành trung tâm của đời sống xã hội.
12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0512
1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Tất cả các NHTM đều hoạt động vì mục đích chung là tìm kiếm lợi nhuận
và thúc đẩy sự tăng trưởng của nguồn vốn. Trong nền kinh tế, NHTM đóng
vai trò rất quan trọng:
- NHTM giúp các doanh nghiệp có đủ vốn để đầu tư mở rộng, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- NHTM giúp phân bổ hợp lý các nguồn lực, tạo điều kiện để nền kinh tế
phát triển cân đối.
- NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện các chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Trung ương.
- NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc
gia.
1.1.4 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại
a, Hoạt động tạo lập vốn
Là nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn hoạt động của các Ngân hàng. Đây được
coi là nghiệp vụ cơ bản vì cũng như mọi loại hình kinh tế khác, bản thân các
NHTM phải luôn đảm bảo lượng vốn để phục vụ kinh doanh.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng bao gồm: tiền gửi của dân cư, tiền gửi
của doanh nghiệp và phát hành giấy tờ có giá.
b, Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM, bao gồm các hình thức:
- Hoạt động cho vay: NHTM cho vay đối với các chủ thể trong nền kinh
tế. Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác như chiết khấu thương
phiếu, giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, ….
13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0513
- Hoạt động đầu tư: bao gồm hai hình thức chủ yếu là đầu tư chứng
khoán và đầu tư liên doanh liên kết.
c, Các dịch vụ khác
Dịch vụ Ngân hàng phát triển mạnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường
và đưa lại nguồn thu nhập đáng kể cho các NHTM. Các hoạt động dịch vụ
chủ yếu bao gồm các hình thức: thanh toán, bảo lãnh, ủy thác, kinh doanh
ngoại tệ và vàng, tư vấn tài chính, ….
Tóm lại: thông qua hoạt động của mình, các NHTM tập trung vốn nhàn rỗi
từ nền kinh tế, từ đó phân bổ cho nền kinh tế thông qua hoạt động cho vay và
đầu tư. Trên cơ sở đó góp phần phân bổ nguồn lực, tạo điều kiện cho việc
thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Vì vậy, việc tạo lập và quản
lý vốn của các NHTM là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu,
không chỉ riêng đối với các Ngân hàng mà còn vì sự phát triển chung của nền
kinh tế.
1.2 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và
tạo lập để đầu tư, cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Vốn của NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy
động và các khoản vay của các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng Trung
ương.
1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là giá trị tiền tệ mà Ngân hàng tạo lập được và
thuộc sở hữu của Ngân hàng. Bao gồm:
14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0514
a, Vốn điều lệ
Vốn điều lệ là nguồn vốn mà NHTM phải có để bắt đầu hoạt động kinh
doanh và được đưa vào trong điều lệ hoạt động của Ngân hàng. Tùy theo hình
thức sở hữu mà vốn điều lệ của Ngân hàng được hình thành từ những nguồn
khác nhau.
Đối với NHTM Nhà nước thì vốn điều lệ do Ngân sách Nhà nước cấp khi
thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động. Đối với NHTM cổ
phần thì vốn có được do các cổ đông đóng góp. Đối với Ngân hàng liên doanh
thì do các bên liên doanh góp vốn.
Vốn điều lệ của Ngân hàng nhiều hay ít phụ thuộc quy mô hoạt động kinh
doanh và mức góp vốn của các chủ sở hữu Ngân hàng nhưng không được
thấp hơn mức vốn pháp định. Tuy nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng nhưng nó lại có ý nghĩa vô
cùng to lớn – là căn cứ pháp lý để thành lập Ngân hàng, là chỉ tiêu quan trọng
phản ánh quy mô, năng lực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
b, Các quỹ dự trữ
Để đảm bảo duy trì và phát triển trong quá trình hoạt động kinh doanh, các
Ngân hàng được phép trích lập các quỹ dự trữ. Các quỹ này được hình thành
từ lợi nhuận ròng của Ngân hàng, được trích lập hàng năm và được sử dụng
vào các mục đích nhất định. Các quỹ của NHTM bao gồm:
- Qũy dự trữ bổ sung vốn điều lệ
- Qũy đầu tư phát triển
- Qũy dự phòng tài chính
- Qũy khen thưởng, quỹ phúc lợi
15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0515
c, Các tài sản nợ khác
Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM được gia tăng hàng năm theo những
phương thức khác nhau và tùy từng điều kiện cụ thể. Một số tài sản nợ được
coi như vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm:
- Lợi nhuận không chia
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Thặng dư vốn cố phần
- Các công cụ nợ khác
Vốn chủ sở hữu của NHTM mang tính chất ổn định và chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Song nguồn vốn này là căn cứ pháp lý
để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, quy mô
vốn chủ sở hữu quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng.
1.2.2 Vốn huy động
Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các cá nhân
và tổ chức trong xã hội, thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng.
Gồm hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động từ phát hành
giấy tờ có giá.
a, Vốn huy động từ tiền gửi
Tiền gửi là nguồn vốn vay mượn chính, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
tài sản nợ của NHTM. Thực chất nguồn này thuộc các chủ sở hữu khác nhau
và Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu, phải có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi khách hàng gửi tiền có nhu
cầu rút vốn. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao
gồm:
16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0516
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường
có một bộ phận vốn tạm thời nhàn rỗi như khấu hao tài sản cố định đã trích
nhưng chưa đến lúc sử dụng, tiền mua hàng nhưng chưa đến hạn thanh toán
tiền lương chưa đến kỳ trả, … Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn
sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào Ngân hàng. Đồng thời
để thuận tiện trong quá trình sử dụng vốn, đơn vị có thể thanh toán qua tài
khoản thanh toán trong Ngân hàng hoặc sử dụng dịch vụ của Ngân hàng khác.
Khi đó họ phải gửi vốn vào Ngân hàng.
Tổ chức kinh tế có thể gửi tiền vào Ngân hàng dưới hai hình thức: tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với nhiều kỳ hạn khác nhau, đồng thời
Ngân hàng sẽ mở cho các đơn vị các tài khoản tương ứng để thuận tiện cho
việc sử dụng.
Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà Ngân hàng và khách hàng không thỏa thuận với
nhau về một thời hạn cụ thể, khách hàng có thể rút tiền bất cứ thời điểm nào
và Ngân hàng luôn phải đảm bảo chi trả cho khách hàng.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng hoàn toàn chủ động trong
việc gửi và rút tiền, thuận tiện phục vụ cho những giao dịch thường xuyên,
không cố định, đồng thời các tổ chức còn nhận được lãi cho các khoản tiền
này.
Mặc dù thời gian gửi và rút tiền là không cố định nhưng luôn có sự
chênh lệch giữa thời gian gửi và thời gian rút tiền, do vậy tại Ngân hàng luôn
tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn nhất định, các Ngân hàng có thể tận
dụng nguồn vốn này để cho vay. Hiện nay nguồn vốn này đang trở thành một
bộ phận vốn quan trọng được các Ngân hàng sử dụng để cho vay, kinh doanh.
17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0517
Lãi suất của loại tiền gửi này thường không cao, khách hàng thường
không quan tâm nhiều tới lãi suất mà chủ yếu quan tâm tới mức độ an toàn
cũng như có thể sử dụng nhanh nhất khi cần thiết. Do vậy chi phí sử dụng vốn
thấp, các Ngân hàng có thể tận dụng để hạ thấp chi phí huy động vốn, tạo điều
kiện cạnh tranh trong cho vay và đầu tư.
Tiền gửi có kỳ hạn
Ngược với tiền gửi không kỳ hạn, đây là khoản tiền gửi với thời gian
xác định. Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là người gửi chỉ được rút
tiền khi đến hạn như đã thỏa thuận, có thể là 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,
9 tháng, 1 năm. Trên nguyên tắc, Ngân hàng có quyền từ chối việc rút tiền
trước hạn của người gửi tiền. Tuy nhiên, hiện nay, các Ngân hàng cho phép
người gửi tiền được rút ra trước hạn nhưng người gửi sẽ không được hưởng
mức lãi suất như đúng hạn mà chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính ổn định cao, do khách
hàng thường rất ít khi rút trước hạn. Vì vậy, Ngân hàng có thể sử dụng nguồn
vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nguồn vốn này tạo điều kiện thuận lợi,
giúp Ngân hàng chủ động trong quá trinh kinh doanh. Tuy nhiên, với loại tiền
gửi này, lãi suất thường tác động rất lớn tới quyết định gửi tiền của khách
hàng, Ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để không chỉ thu hút được
khách hàng mà còn đảm bảo khả năng sinh lời.
- Tiền gửi của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến.
Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết
kiệm với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm,
đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các
Ngân hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt
18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0518
tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy
động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn, …
Tiền gửi của dân cư bao gồm:
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà mỗi cá nhân gửi vào Ngân hàng
nhằm hưởng lãi suất theo quy định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu nhập
bằng tiền của các cá nhân chưa sử dụng được gửi vào các tổ chức tín dụng.
Nó là một dạng đặc biệt của tích lũy tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân.
Khi gửi tiền, người gửi được giao mộtsổ tiết kiệm coi như giấy chứng
nhận tiền gửi vào Ngân hàng. Đến thời hạn, khách hàng rút tiền ra được nhận
một khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm
là: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi thanh toán
Đây là khoản tiền cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng
giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của
cá nhân đều được Ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của cá nhân
sẽ được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Lãi suất của khoản tiền
gửi này rất thấp, thay vào đó, chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ
của Ngân hàng với chi phí thấp.
Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân
cư và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt động cho các
NHTM. Trên thực tế, tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong
tổng vốn huy động của Ngân hàng. Để khai thác tối đa nguồn vốn này, các
Ngân hàng cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy động như: huy động
vốn bằng ngoại tệ, huy động tiết kiệm xây dựng nhà ở, …
19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0519
- Tiền gửi khác
Bao gồm:
Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước
b, Vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn
mà còn đưa ra các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ
dàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của mình, bao gồm chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu Ngân hàng.
Trong hình thức huy động vốn này, NHTM chủ động đứng ra thu gom vốn
trong xã hội bằng việc phát hành giấy tờ có giá nhưng nó chỉ được thực hiện
khi trong toàn hệ thống, nguồn vốn không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn
và được sự cho phép của Ngân hàng Trung ương.
Nguồn vốn mà Ngân hàng huy động qua việc phát hành giấy tờ có giá có
những đặc điểm sau:
- Lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn.
- Vốn được huy động phụ thuộc vào nhu cầu của từng Ngân hàng và
Ngân hàng hoàn toàn chủ động trong việc định trước thời gian hoàn trả
cũng như phương thức trả lãi.
- Các loại giấy tờ có giá có kỳ hạn khác nhau, kỳ hạn càng dài thì lãi suất
huy động càng cao.
Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của Ngân hàng
với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn
ngắn: 3, 6, …tháng.Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn một năm.
20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0520
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ nguồn vốn kinh
doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn quyết định tới khả năng phát triển và
mở rộng của NHTM. Vì vậy việc nâng cao khả năng huy động vốn luôn là
vấn đề được các Ngân hàng quan tâm hàng đầu. Trong xu thế hội nhập quốc
tế, các Ngân hàng đang từng ngày hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng dịch
vụ, tăng khả năng cạnh tranh để đảm bảo thu hút được nhiều khách hàng.
1.2.3 Vốn vay
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh, đôi khi các NHTM cũng phải đi vay để
đáp ứng những nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của mình. Các NHTM có thể
vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác và vay của Ngân hàng Trung ương.
- Vay của các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động, các NHTM tạm thời thừa vốn và thiếu vốn. Do
đó các NHTM vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên Ngân hàng Các Ngân
hàng tạm thời dư thừa vốn có thể cho các NHTM khác vay để kiếm lãi, ngược
lại các NHTM khi thiếu hụt vốn sẽ đi vay các Ngân hàng khác để đáp ứng
nhu cầu chi trả cấp bách thay vì phải vay Ngân hàng Trung ương.
- Vay của Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của các Ngân hàng, là người cho
vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy các NHTM khi thiếu hụt vốn có thể vay
Ngân hàng Trung ương. Hiện nay các NHTM có thể vay Ngân hàng Trung
ương thông qua các hình thức: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái
chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán
bù trừ, ..
Tóm lại:Vốnmà NHTM vay từ các tổ chức tín dụng khác và Ngân hàng
Trung ương chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của
21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0521
Ngân hàng. Tuy nhiên lại là bộ phận không thể thiếu, giúp các Ngân hàng đảm
bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.4 Nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên, các NHTM còn có các nguồn vốn khác
cũng không kém phần quan trọng như:
- Vốn trong thanh toán
Đây là số vốn Ngân hàng có được do làm trung gian thanh toán trong nền
kinh tế. Có thể là số vốn đã trích khỏi tài khoản của người chi nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử lý các
chứng từ thanh toán hoặc số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại Ngân
hàng nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức thanh toán như séc bảo
chi, thẻ ký quỹ, …
Ngày nay, công nghệ thanh toán càng hiện đại, quy trình thanh toán càng
đơn giản, thời gian càng được rút ngắn, lượng vốn trong thanh toán của các
NHTM càng giảm. Tuy nhiên do ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản
thanh toán và khoản thanh toán được thực hiện qua Ngân hàng ngày càng gia
tăng nên số vay này cũng tăng theo.
- Vốn ủy thác
Đây là nguồn vốn NHTM có được do nhận làm đại lý ủy thác của các tổ
chức trong và ngoài nước, để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án.
Trong thời gian vốn đã được Ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân theo
đúng kế hoạch hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển về
cho nhà đầu tư, Ngân hàng có thể tận dụng nguồn vốn này để kinh doanh. Mặt
khác, khi thực hiện loại hình dịch vụ này, Ngân hàng sẽthu được hoa hồng phí.
22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0522
- Vốn khác
Các khoảnnợ chưa đếnhạn thanh toán, lương chưa chitrả, … Tuy nhiên thời
gian duy trì của các nguồn này thường rất ngắn, số lượng không đáng kể.
Kết luận: Mỗi nguồn vốn đều có vai trò khác nhau trong hoạt động kinh
doanh của mỗi Ngân hàng và không thể thiếu bất kỳ nguồn vốn nào. Tuy
nhiên vốn huy động là nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất, giữ vai trò quan trọng
nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.
1.3 Vai trò của nguồn vốn huy động
1.3.1 Đối với nền kinh tế
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, yêu cầu đầu tiên đối
với mọi chủ thể kinh tế đó là vốn. Tuy nhiên không phải mọi nhu cầu vốn của
các chủ thể kinh tế đều có thể tự đáp ứng, tình trạng tạm thời thiếu hụt vốn
trong kinh doanh là điều mà mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh đều gặp phải.
Trong khi đó lại có những giai đoạn, cá nhân, tổ chức có những lượng vốn dư
thừa, chưa sử dụng đến.
NHTM với vai trò là cầu nối giữa cung và cầu vốn, huy động vốn từ nơi
tạm thời đến nơi có nhu cầu vốn, đã đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được
diễn ra liên tục, thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Như vậy vốn huy động đã góp
phần tích cực vào quá trình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, tạo điều kiện
để nâng cao vào quá trình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, tạo điều kiện
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế.
1.3.2 Đối với Ngân hàng thương mại
- Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh
doanh cũng cần có vốn. Vốn quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của
23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0523
doanh nghiệp. Đối với NHTM, vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là
cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM
không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế, vốn là điểm xuất phát
đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Tuy nhiên, trên thực tế, lượng vốn tự có của các NHTM lại rất nhỏ so với
nhu cầu sử dụng vốn, việc huy động vốn là điều mà mọi Ngân hàng đều phải
tiến hành nếu muốn tồn tại và phát triển.
- Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân
hàng trên thương trường
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, nếu không có uy tín
thì Ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình.
Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sang chi trả cho khách hàng của Ngân
hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của
Ngân hàng càng lớn. Với khả năng huy động vốn cao, Ngân hàng có thể hoạt
động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động
cạnh tranh có hiệu quả, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao thanh
thế của Ngân hàng Trung ương.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử
dụng các dịch vụ của Ngân hàng đó khi Ngân hàng đó có uy tín trên thị trường.
Khả năng thanh toán của NHTM thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng
nguồn vốn mà Ngân hàng đó có. Nếu có lượng vốn lớn và ổn định, năng lực
thanh toán của Ngân hàng sẽ được nâng cao, từ đó uy tín của Ngân hàng gia
tăng, thu hút thêm nhiều khách hàng và nâng cao vị thế trên thị trường.
Kết luận: Vốn huy động ảnh hưởng tới quy mô, khả năng thanh toán,
phạm vi hoạt động, năng lực cạnh tranh của mỗi NHTM, do vậy nghiệp vụ
24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0524
huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản, chủ yếu mà NHTM phải không ngừng
nâng cao hiệu quả.
1.4 Nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.4.1 Quan niệm về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Công tác huy động vốn được coi là hiệu quả khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đảm bảo về quy mô
Một nguồn vốn được coi là đảm bảo về quy mô khi lượng vốn huy động
đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng về dự trữ, cho vay, đầu tư, …
- Chi phí huy động hợp lý
Chi phí huy động vốn phải phù hợp với điều kiện nền kinh tế, đảm bảo lợi
nhuận cho Ngân hàng, đồng thời phải đảm bảo khả năng cạnh tranh với các
Ngân hàng khác.
- Cơ cấu nguồn vốn hợp lý
Nguồn vốn phải có cơ cấu phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, nguồn vốn
trung và dài hạn phải được sử dụng hết để cho vay trung, dài hạn và đầu tư;
nguồn vốn ngắn hạn có thể được sử dụng để cho vay trung và dài hạn nhưng
phải có tỷ lệ phù hợp, mục đích là đảm bảo an toàn vốn.
- Công tác sử dụng vốn phải phù hợp với công tác huy động vốn
Nguồn vốn huy động phải được sử dụng hiệu quả, tránh dư thừa cũng như
phải đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn.
1.4.2 Sựcầnthiết khách quan phải nâng cao hiệu quả huy động vốn từ NHTM
Xuất phát từ những vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động đối với nền
kinh tế nói chung và bản thân mỗi Ngân hàng nói riêng, việc nâng cao hiệu
quả huy động vốn là tất yếu khách quan.
25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0525
Nguồn vốn huy động càng lớn, chất lượng càng cao thì càng tạo điều kiện
cho Ngân hàng mở rộng quy mô, phát triển kinh doanh. Vì vậy, để có được
nguồn vốn đảm bảo yêu cầu thì công tác huy động vốn cần phải được quan
tâm hàng đầu.
Nguồn vốn huy động được coi là đảm bảo chất lượng khi chúng đảm bảo
đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng, cũng như chi phí hợp lý để đảm
bảo lợi nhuận của Ngân hàng. Ngoài ra, nguồn vốn huy động phải đảm bảo
có cơ cấu hợp lý, phù hợp với mục tiêu, chiến lược kinh doanh của Ngân
hàng.
Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế ngày càng mở rộng và phát triển,
các Ngân hàng đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh
càng trở nên gay gắt. Các Ngân hàng đua nhau tìm kiếm khách hàng, trong
khi lượng vốn trong dân cư thì có hạn và nhu cầu cho đầu tư phát triển lại rất
lớn, do vậy nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn là một yêu cầu khách
quan đặt ra đối với các Ngân hàng.
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của NHTM với các doanh nghiệp
phi tài chính là:
NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế còn
các doanh nghiệp khác hoạt động dựa trên vốn tự có là chủ yếu.
Khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn, các nhà nghiên cứu thường
tập trung vào một số tiêu chí sau:
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm
Sự phát triển của các Ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và
tăng trưởng dư nợ. Để tăng trưởng đươc dư nợ thì Ngân hàng phải mở rộng
26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0526
doanh số cho vay và điều này liên quan đến nguồn vốn kinh doanh của Ngân
hàng lớn hay nhỏ. Việc gia tăng nguồn vốn biểu hiện qua nghiệp vụ huy động
vốn. Nếu huy động vốn có hiệu quả sẽ làm tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng
doanh số cho vay, tăng lợi nhuận
Cụ thể: VHĐCL = VHĐ1 - VHĐ0
Hoặc có thể tính tỷ lệ tăng, giảm vốn huy động của kỳ này so với kỳ trước
theo công thức:
%VHĐCL = (VHĐ1 - VHĐ0)/VHĐ0 100%
Trong đó: VHĐ1 là VHĐ kỳ này
VHĐ0 là VHĐ kỳ trước
%VHĐCL là tỷ lệ tăng (giảm) VHĐ kỳ này so với kỳ trước
Chỉ tiêu này càng cao thì quy mô nguồn vốn của Ngân hàng càng mở rộng,
đây là tiền đề cho sự phát triển của Ngân hàng. Ngược lại, khi chỉ tiêu này
thấp thì đây là dấu hiệu cho thấy hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
chưa hiệu quả. Tuy vậy không phải lúc nào tốc độ tăng trưởng vốn càng cao
thì càng tốt, sự tăng trưởng của nguồn vốn phải cân đối với sự tăng trưởng
của thị trường, cũng như lượng vốn huy động tăng lên phải đảm bảo nằm
trong giới hạn quản lý, thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, tốc độ tăng
trưởng của nguồn vốn huy động phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng của dư
nợ. Tốc độ tăng trưởng cao nhưng nhu cầu sử dụng vốn không cân đối sẽ dẫn
đến tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả.
- Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn huy động
27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0527
Mỗi loại tiền gửi có các yêu cầu khác nhau về chi phí, khả năng thanh
khoản, thời hạn, … Do đó, việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp cho
Ngân hàng hạn chế rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào.
Trên thực tế cần so sánh những khoản vốn có thời hạn dài so với các khoản
vốn có thời hạn thấp để xem xét sự ổn định của nguồn vốn huy động. Từ đó
tìm ra nguyên nhân và biện pháp để tăng các khoản huy động có thời hạn dài.
Chi phí huy động là vấn đề mà các Ngân hàng đều quan tâm. Để có được chi
phí đầu vào hợp lý, có lợi cho Ngân hàng thì các Ngân hàng phải xem xét
khoản mục nào có tỷ trọng lớn nhất. Thông thường, các khoản huy động từ
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có tính ổn định tương đối cao, chi phí
vừa phải rất có lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy để đẩy
mạnh hiệu quả công tác huy động vốn, các Ngân hàng phải tím cách nâng cao
tỷ trọng của nhóm này lên hơn nữa trong cơ cấu vốn huy động của mình. Bên
cạnh đó, các khoản vốn huy động từ khu vực dân cư cũng rất có tiềm năng,
giúp Ngân hàng mở rộng kinh doanh tín dụng tiêu dung, thực hiện thanh toán
không dung tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông có lợi cho nền kinh tế.
- So sánh nguồn vốn huy động và việc sử dụng vốn
Nếu một NHTM mà việc sử dụng vốn tương xứng với nguồn vốn huy
động, chứng tỏ nguồn vốn huy động đã được sử dụng có hiệu quả và công tác
huy động vốn của Ngân hàng đã thành công
VHĐ/Dư nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn huy động được và hoạt
động sử dụng vốn. Chỉ tiêu này sẽ cho biết Ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả
hay không. Chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ Ngân hàng sử dụng vốn
một cách triệt để, chỉ tiêu này thấp cho thấy số vốn dung để đầu tư và cho vay
28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0528
vẫn còn hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Do vậy các Ngân hàng
luôn tìm kiếm những giải pháp để nâng cao chỉ tiêu này. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này chỉ nên duy trì ở một mức đô nhất định, không thể quá cao, phải đảm bảo
mục tiêu an toàn vốn và khả năng thanh khoản của Ngân hàng.
Ngoài các chỉ tiêu trên thì Ngân hàng còn sử dụng các chỉ tiêu khác để
đánh giá hiệu quả huy động vốn như: ROA, ROE, …
1.4.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn
a, Nhân tố khách quan
Thứ nhất: Môi trường kinh tế - xã hội
Đây là nhân tố mang tính chất khách quan, ảnh hưởng tới hiệu quả huy
động vốn của Ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển ở mức độ cao, của cải
trong xã hội và thu nhập gia tăng, nhu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng và khả
năng huy động vốn của Ngân hàng vì thế mà cũng tăng theo.
Mặt khác, khi kinh tế phát triển, dịch vụ Ngân hàng ngày càng mở rộng ra
quốc tế, các NHTM không chỉ huy động được vốn từ trong nước mà còn mở
rộng ra cả khu vực và thế giới. Sự phát triển kinh tế cũng tạo ra môi trường để
các Ngân hàng mở rộng hoạt động đầu tư kinh doanh, do vậy nhu cầu vốn
cũng không ngừng tăng cao, từ đó Ngân hàng phải tìm ra những biện pháp để
huy động vốn sao cho có hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ hai: Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của NHTM. Vấn đề pháp luật, chính sách của Chính phủ trong kinh
doanh Ngân hàng luôn phải được phân tích kỹ lưỡng vì nó có thể ảnh hưởng
đến hệ thống tài chính quốc gia. Mặt khác, chính sách tài chính tiền tệ điều
chỉnh các vấn đề về lãi suất, tỷ giá, thuế, … và hoạt động của các cơ quan hữu
29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0529
quan như Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, … cũng ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động huy động vốn của NHTM. Nếu môi trường pháp lý được xây dựng
một cách hoàn chỉnh, thống nhất thực hiện một cách nghiêm chỉnh thì nó là
điều kiện để Ngân hàng thu hút được những nguồn vốn chất lượng. Vì vậy
những điều chỉnh về mặt pháp luật, chính sách của Nhà nước hợp lý hay
không hợp lý sẽ ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hoạt động huy động vốn
của NHTM.
Thứ ba: Sự phát triển của thị trường tài chính
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi về vốn, trong đó
các nguồn tài chính được luân chuyển tư người có vốn dư thừa sang người
thiếu vốn, bao gồm hai bộ phận là thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
NHTM đóng vai trò là trung gian tài chính của nền kinh tế, do vậy sự phát
triển của thị trường tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
NHTM. Khi thị trường tài chính được tổ chức lành mạnh, phát triển một cách
hiệu quả, sẽ tạo ra môi trường thuận lợi, giúp các Ngân hàng tiếp cận được
những nguồn vốn mới, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các
Ngân hàng.
Ngoài ba nhân tố trên còn nhiều nhân tố khách quan khác ảnh hưởng tới
công tác huy động vốn của NHTM như điều kiện cạnh tranh, thói quen, tâm
lý của người gửi tiền, …
b, Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất: Uy tín của Ngân hàng
Khi một khách hàng quyết định gửi tiền vào một Ngân hàng bất kỳ thì điều
mà họ không thể không quan tâm là uy tín của Ngân hàng đó. Do vậy việc tạo
lập uy tín luôn là mục tiêu hàng đầu của các Ngân hàng. Uy tín của Ngân
30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0530
hàng được thể hiện qua việc Ngân hàng có đáp ứng được các nhu cầu của
khách hàng ở bất kỳ thời điểm nào và với điều kiện tốt nhất. Một Ngân hàng
tạo dựng được uy tín của mình trên thị trường càng cao thì lượng khách hàng
giao dịch với Ngân hàng đó càng nhiều, Ngân hàng càng phát triển mạnh hơn.
Ngược lại, khi một Ngân hàng đánh mất uy tín của mình đối với khách hàng
thì điều đó đồng nghĩa với việc Ngân hàng sẽ dễ lâm vào tình trạng phá sản vì
đặc thù của hoạt động Ngân hàng là hoạt động dựa trên sự tín nhiệm của
khách hàng.
Thứ hai: Hình thức huy động vốn
Hiện nay nhu cầu về vốn là vô cùng phong phú và đa dạng. Ngân hàng
muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hóa hình thức
huy động nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng càng có
nhiều hình thức huy động hấp dẫn, phù hợp thì càng thu hút nhiều người dân
vào gửi tiền.
Thứ ba: Lãi suất huy động
Đây là nhân tố có tác động mạnh mẽ tới quyết định gửi tiền của đa số
khách hàng. Khi một người gửi tiền vào Ngân hàng, họ sẽ hi vọng thu lời từ
số tiền họ gửi. Vì vậy, việc đưa ra một mức lãi suất phù hợp sẽ giúp thu hút
được nhiều khách hàng gửi tiền.
Thứ tư: Các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp
Khi Ngân hàng đưa ra các dịch vụ tốt hơn, đa dạng hơn sẽ có lợi thế hơn so
với các Ngân hàng khác. Bởi vì khách hàng không chỉ gửi tiền vào Ngân hàng
với mục đích tiết kiệm mà họ còn muốn sử dụng những dịch vụ tiện ích vượt
trội. Khi đó, một Ngân hàng có thể đem đến cho khách hàng những tiện ích
vượt trội, lượng khách hàng mà họ có thể thu hút sẽ tăng. Vì vậy, việc tìm
31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0531
hiểu và cung cấp những dịch vụ Ngân hàng thuận lợi cho khách hàng là yêu
cầu cấp thiết đối với mỗi Ngân hàng.
Thứ năm: Nguồn lực của Ngân hàng
Đây là một nhân tố quan trọng hàng đầu đối với hoạt động của mọi tổ chức
nói chung và Ngân hàng nói riêng.
Nguồn lực của Ngân hàng ở đây chính là cơ sở vật chất và nguồn lực con
người. Cơ sở vật chất và yếu tố con người là những điều kiện cần thiết và
quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng
có cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên giỏi với thái độ phục vụ tốt, nhiệt tình,
tác phong chuyên nghiệp, … thì chắc chắn sẽ để lại ấn tượng tốt đẹp cho
khách hàng.
Tóm lại: Có rất nhiều nhân tố tác động tới hiệu quả công tác huy động vốn
của NHTM, các Ngân hàng phải nghiên cứu, phân tích các nhân tố này. Từ đó
xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong từng thời kỳ, tìm ra những
giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế cũng như phát huy những điểm
mạnh của Ngân hàng mình, tạo đà cho sự phát triển.
32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0532
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH HÀ NỘI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.1.1 Giới thiệu chung
a, Tổng quan về Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng thương mại cổ phần
(TMCP) Hàng hải Việt Nam
- Ngày thành lập: 15/07/1991
- Địa chỉ: số 71, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
- Điện thoại: 043. 9428340
- Fax: 043. 943 6477
- Email: msb@msb. com. vn
- Website: www. msb. com. vn
b, Qúa trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng
TMCP Hàng hải Việt Nam
Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime bank)
được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh số 0113248520 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp ngày
15/07/1991. Qúa trình hình thành và phát triển của Chi nhánh bao gồm hai
giai đoạn cơ bản sau:
- Từ năm 2003 trở về trước: Trụ sở chính có địa điểm tại số 18, phố
Nguyễn Du, Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0533
- Từ năm 2003 đến nay:
Trụ sở chính tại số 71, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
5 Phòng giao dịch: Kim Mã, Ba Đình, Hoàng Hoa Thám, Tây Hồ
và Đội Cấn.
1 Qũy tiết kiệm tại Giang Văn Minh
Chính thức đi vào hoạt động vào thời điểm đất nước bắt đầu tiến trình xây
dựng nền kinh tế mới, chuyển từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường,
khi những cuộc tranh luận về mô hình Ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ,
Maritime bank đã trở thành một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tiên tại Việt Nam. Đây là lợi thế lớn nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều
thách thức. Những ngày đầu sơ khai, Chi nhánh chỉ có khoảng 20 nhân viên
với điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, do
nền kinh tế Việt Nam còn khó khăn, lạc hậu nên hoạt động kinh doanh gặp rất
nhiều trở ngại. Kênh huy động vốn ít và nhỏ hẹp, chủ yếu thông qua huy động
tiền gửi tiết kiệm. Tổng mức dư nợ thấp, lại chủ yếu là các món vay nhỏ lẻ do
đặc điểm quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền
kinh tế. Hoạt động ngoại thương chưa phát triển khiến cho các sản phẩm dịch
vụ thanh toán của Ngân hàng chưa được sử dụng rộng rãi và đem lại lợi
nhuận cao. Trải qua 22 năm tồn tại và phát triển, hiện nay, Chi nhánh
Maritime Hà Nội đã trở thành một trong những Chi nhánh xuất sắc nhất toàn
bộ Hệ thống. Tổng mức dư nợ lên đến 1800 tỷ đồng, tăng gấp 20 lần so với
ngày đầu hoạt động. Số lượng cán bộ là 80 người, cơ sở vật chất trang thiết bị
hiện đại, tổ chức chuyên nghiệp, luôn không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện để
thích nghi với môi trường kinh doanh, phát triển theo định hướng chung của
ngành, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh trên thị trường.
34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0534
c, Các hoạt động nghiệp vụ chính
- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn
- Chiết khấu giấy tờ có giá
- Cung cấp dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước
- Kinh doanh vàng và ngoại tệ
- Các dịch vụ Ngân hàng khác
35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0535
d, Cơ cấu tổ chức
Chú thích:
PGD: phòng giao dịch
QTK: quỹ tiết kiệm
Giám đốc Chi nhánh
Trung tâm khách
hàng doanh
nghiệp
Trung tâm khách
hàng cá nhân
Dịch
vụ
khách
hàng
Quan
hệ
khách
hàng
Dịch
vụ tín
dụng
PGD
Kim
Mã
PGD
Tây
Hồ
PGD
Ba
Đình
PGD
Đội
Cấn
PGD
Hoàng
Hoa
Thám
QTK
Gian
g Văn
Minh
Quầy giao
dịch tại
Trụ sở
chính, số
71 Hai Bà
Trưng
36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0536
Sơ đồ cơ cấu tổ chức trên là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh kể từ năm
2010 đến nay. Maritime bank là một trong những Ngân hàng đầu tiên tại Việt
Nam áp dụng mô hình tổ chức của Quốc tế, quản lý theo ngành dọc. Theo đó,
toàn Hệ thống chia làm 3 Ngân hàng trực thuộc: Ngân hàng cá nhân, Ngân
hàng doanh nghiệp và Ngân hàng doanh nghiệp lớn. Tại mỗi Chi nhánh bao
gồm Trung tâm khách hàng cá nhân và Trung tâm khách hàng doanh nghiệp.
Hồ sơ, chứng từ tại Chi nhánh của Trung tâm nào sẽ được chuyển thẳng lên
văn phòng của Ngân hàng đó tại Hội sở. Điểm đặc biệt trong cơ cấu tổ chức
này là đội ngũ Giám đốc quan hệ khách hàng thuộc Trung tâm khách hàng
doanh nghiệp với khả năng chuyên môn nghiệp vụ cao và am hiểu thị trường,
được giao quyền soạn thảo, đệ trình hồ sơ tín dụng của khách hàng và chuyển
thẳng lên Hội sở mà không cần thông qua các bước trung gian. Các phòng ban
hành chính, kế toán được tập trung về Hội sở nhằm rút gọn tối đa số lượng
cán bộ tại các Chi nhánh.
2.1.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
a, Công tác huy động vốn
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012
(Nguồn:Báocáo kết quả hoạt động của Chi nhánh giai đoạn 2010 - 2012)
(đơn vị: triệu đồng)
31/12/2010
Số tiền % Số tiền %
Vốn huy động từ tiền gửi 1,356,212 2,150,691 794,479 58.58 2,174,875 24,184 1.12
Vốn huy động qua phát hành giấy
tờ có giá
141,270 320,929 179,659 127.17 188,908 (132,021) (41.14)
Tổng nguồn vốn huy động 1,497,482 2,471,620 974,138 65.05 2,363,783 (107,837) (4.36)
Số tiền
Chênh lệch so với
31/12/2011
31/12/2012
Chỉ tiêu
Chênh lệch so với
31/12/2010Số tiềnSố tiền
31/12/2011
37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0537
Giai đoạn2010 - 2012, tổng vốn huy độngcủa Chi nhánh tăng nhưng không
ổn định và có xu hướng giảm vào năm 2012. Trong đó, vốn huy động từ tiền
gửi vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu (trên 90%) và tăng qua các năm. Vốn huy động
qua phát hành giấy tờ có giá tăng mạnh vào năm 2011 nhưng giảm mạnh vào
năm 2012 khiến tổng vốn huy động sụt giảm. Tuy nhiên, vì chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ, không phảikênh huy độngchínhnên không phản ánh được chính xác hiệu
quả công tác huy động vốn của Chi nhánh.
Năm 2010, tổng vốn huy động đạt 1,497,482 triệu đồng. Trong đó, vốn tiền
gửi đạt1,356,212 triệu đồng, chiếm 90.57%; vốn từ phát hành giấy tờ có giá đạt
141,270 triệu đồng, chiếm 9.43%.
Năm 2011, tổng vốn huy động tăng 65.05% so với năm 2010, chủ yếu nhờ
tăng vốn huy động từ tiền gửi (tăng 794,479 triệu đồng so với năm 2010), thể
hiện bước tiến của Chi nhánh trong công tác huy động vốn. Năm 2011 là năm
thứ hai kể từ khi Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam đổi mới cơ
cấu tổ chức trong toàn bộ Hệ thống cũng như cách thức tổ chức các bộ phận
nghiệp vụ, sự tăng trưởng quy mô vốn huy động trên cho thấy bước đi này đã
thể hiện những hiệu ứng tích cực ban đầu.
Sang đến năm 2012, tổng vốn huy độnggiảm về quy mô (giảm 4.36% so với
năm 2011), trong đó vốn huy động từ tiền gửi vẫn tăng nhưng mức tăng sụt
giảm lớn so với mức tăng giai đoạn 2010 – 2011 (chỉ bằng 3.04%).
Kết luận: Giai đoạn 2010 – 2012, do vẫn chịu ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế nên công tác huy động vốn của Chi nhánh có những dấu hiệu không ổn
định và có xu hướng giảm, vốn huy động từ tiền gửi có xu hướng tăng trưởng
chậm lại. Trong tương lại, Chi nhánh cần có những giải pháp phù hợp để cải
thiện tình hình, đưa công tác huy động vốn tiến đến mức ổn định và phát triển
bền vững.
38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0538
b, Công tác tín dụng
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012)
(đơn vị: triệu đồng)
31/12/2010
Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ 723,983 837,620 113,637 15.70 993,499 155,879 18.61
1. Phân tích dư nợ theo thời gian
Dư nợ ngắn hạn 489,528 508,780 19,252 3.93 566,685 57,905 11.38
Dư nợ trung và dài hạn 234,455 328,840 94,385 40.26 426,814 97,974 29.79
2. Phân tích dư nợ theo đối
tượng khách hàng
Cho vay các tổ chức kinh tế 696,478 749,499 53,021 7.61 899,028 149,529 19.95
Cho vay cá nhân 27,505 88,121 60,616 220.38 94,471 6,350 7.21
Cho vay khác
Chỉ tiêu
31/12/2011 31/12/2012
Số tiền Số tiền
Chênh lệch so với
31/12/2010 Số tiền
Chênh lệch so
với 31/12/2011
Theo bảng trên, tổng dư nợ tăng đều và ổn định qua các năm. Phân tích hai
năm 2012, 2011 cho thấy cả mức dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung và dài hạn đều
tăng thể hiện việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng tíndụng. Trongđó mức tăng dư
nợ trung và dài hạn đạt mức 97,974 triệu đồng, gấp gần 2 lần mức tăng của dư
nợ ngắn hạn, kéo cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn đạt mức cân bằng (57.04% dư nợ
ngắn hạn; 42.96% dư nợ trung và dài hạn).
Cho vay các tổ chức kinh tế chiếm chủ yếu trong tổng dư nợ (90,49% năm
2012) và vẫn có xu hướng tăng mạnh, mức tăng năm 2011 đạt 149,529 triệu
đồng, gấp 23.5 lần mức tăng của cho vay cá nhân trong cùng thời kỳ khiến tỷ
trọng cho vay cá nhân trong tổng dư nợ vốn đã nhỏ lại bị giảm đi 1.01%. Cho
vay các tổ chức kinh tế là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng,
39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0539
chủ yếu tập trung vào các công ty cổ phần (chiếm 54.07% tổng dư nợ năm
2012) trong các lĩnh vực vận tải kho, thông tin liên lạc, thương nghiệp, sửa chữa
xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình ( chiếm 41.22%
tổng dưnợ năm 2012). Do chịu sự tác động mạnh mẽ của khủng hoảng kinh tế,
các doanhnghiệp hoạt độngsản xuất, kinh doanhkhông hiệu quả, không có khả
năng hoàn trả đầy đủ gốc và lãi theo thời hạn khiến cho tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ đạt mức cao (8.16%).
Kết luận: Tỷ lệ dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy động trong hai năm
2012, 2011 đều thấp hơn 1 và có xu hướng giảm (đạt mức 0.63 năm 2012 và
0.67 năm 2011) cho thấy nguồn vốn huy độngtrên địa bàn không những cân đối
đủ mà cònhỗ trợ nguồn vốncho toàn bộ hệ thống và ngày một phát triển, phản
ánh hiệu quả huy động vốn trên địa bàn hoạt động.
c, Các hoạt động kinh doanh khác
Bên cạnh việc pháttriển các hoạt độngcho vay, Chi nhánh cònchú trọng phát
triển các hoạtđộngkinh doanhkhác như: đầu tư, thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại hối, … mang lại cho Chi nhánh một khoản lợi nhuận tương đôi lớn.
40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0540
d, Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012
(Nguồn:Báocáokết quả kinh doanhcủa Chinhánh giai đoạn 2010 – 2012)
(đơn vị: triệu đồng)
31/12/2010
Số tiền % Số tiền %
Thu nhập lãi và các khoản thu
nhập tương tự
106,359 217,002 110,643 104.03 370,491 153,489 70.73
Chi phí lãi và các chi phí tương tự (72,716) (166,478) 93,762 128.94 (329,505) 163,026 97.93
Thu nhập lãithuần 33,643 50,524 16,881 50.18 40,986 (9,538) (18.88)
Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 3,230 5,448 2,218 68.67 9,046 3,598 66.05
Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh
doanh ngoạihối
2,310 (2,813) (5,123) (221.77) 1,103 3,916 139.20
Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng
khoán kinh doanh
(203) (329) (126) 61.99 (922) (593) 180.23
Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng
khoán đầu tư
1,692 10,247 8,555 505.62 (771) (11,018) (107.53)
Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác 1,503 2,901 1,398 92.98 10,844 7,943 273.85
Thu nhập từ mua vốn góp cổ phần 1,118 1,921 803 71.85 3,200 1,279 66.57
Lợinhuận sau thuế 20,339 30,450 10,111 49.71 20,983 (9,468) (31.09)
Chỉ tiêu
31/12/2011 31/12/2012
Số tiền Số tiền
Chênh lệch so với
31/12/2010 Số tiền
Chênh lệch so với
31/12/2011
Thu nhập lãi thuần - nguồn thu nhập chính của Chi nhánh năm 2011 đạt
50,524 triệu đồng (tăng 50.18% so với năm 2010) nhưng lại có xu hướng
giảm trong giai đoạn 2011 – 2012. Năm 2012, thu nhập lãi thuần của Chi
nhánh chỉ đạt 40,986 triệu đồng (giảm 18.88% so với năm 2011). Nguyên
nhân chủ yếu do mức tăng của chi phí lãi (đạt 163,026 triệu đồng, tương ứng
97.93% so với năm 2011) vượt cao hơn so với mức tăng của thu nhập lãi (đạt
41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0541
153,489 triệu đồng, tương ứng 70.73% so với năm 2011). Điều này cho thấy
Chi nhánh cần thực hiện những biện pháp phù hợp nhằm điều chỉnh, đảm bảo
cân đối giữa chi phí lãi và thu nhập lãi , đưa thu nhập lãi thuần đạt lại đà tăng
trưởng như trước.
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ có xu hướng tăng mạnh trong giai đoạn
2010 – 2012 cho thấy sự phát triển về chất lượng và quy mô cung cấp dịch vụ
của Chi nhánh. Năm 2011, lãi thuần từ các hoạt động dịch vụ đạt 5,448 triệu
đồng, tăng 68.67% so với năm 2010. Sang đến năm 2012, lãi thuần từ các
hoạt động dịch vụ đạt 9.046 triệu đồng, tăng 66.05% so với năm 2011; chủ
yếu nhờ mức tăng từ hoạt động bảo lãnh. Trên thực tế, giá trị một hợp đồng
bảo lãnh thường rất lớn nên chỉ cần một số lượng nhỏ hợp đồng được thực
hiện cũng sẽ đem lại lợi nhuận đáng kể.
Ngược lại với hai hoạt động trên, hoạt động kinh doanh ngoại hối lại có
phần ảm đạm hơn khi rơi vào mức âm năm 2011, giảm 5,123 triệu đồng so
với năm 2010. Sang đến năm 2012, lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối tăng
trưởng trở lại nhưng cũng chỉ đạt 1,103 triệu đồng, chưa bằng 50% lãi thuần
từ kinh doanh ngoại hối năm 2010.
Hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh do chịu ảnh hưởng khi thị
trường tụt dốc nên liên tục thua lỗ với mức độ ngày càng cao. Năm 2011, mức
thua lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán chạm mức 329 triệu đồng, tăng
61.99% so với năm 2010. Sang đến năm 2012, mức thua lỗ tăng mạnh tới
mức 922 triệu đồng, gấp 4.7 lần mức thua lỗ gia tăng giai đoạn 2010 – 2011.
Thu nhập từ mua vốn góp cổ phần tăng trưởng đều đặn qua các năm cho
thấy hiệu quả đầu tư, điều này càng trở nên có ý nghĩa hơn khi nền kinh tế
đang bước qua những ngày tháng vô cùng kho khăn. Lãi thuần từ hoạt động
đầu tư năm 2011, năm 2012 tăng trưởng đều đặn hơn 65% so với năm trước.
42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0542
Lợi nhuận sau thuế năm 2011 có mức tăng trưởng cao, đạt 30,450 triệu
đồng, tăng 49.71% so với năm 2010 nhưng sang đến năm 2012 lại giảm mạnh
xuống còn 20,983 triệu đồng, gần bằng lợi nhuận sau thuế năm 2010.
Kết luận: Nhìn chung, mặc dù Chi nhánh đã có nhiều những đổi mới, không
ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh nhưng do
vẫn chịu ảnh hưởng sâu sắc của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, bản thân
lại nằm trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ hết sức nhạy cảm nên hoạt động
kinh doanh vẫn tồn tại những dấu hiệu không tích cực khi lợi nhuận sau thuế
và thu nhập lãi thuần – thu nhập chủ yếu đều có xu hướng sụt giảm, chỉ có
hoạt động dịch vụ từ lâu vốn đã là thế mạnh có mức tăng ấn tượng nhưng lại
không tạo ra lợi nhuận lớn.
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH HÀ NỘI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn
Một nguồn vốn được xem là có chất lượng cao, điều đầu tiên là phải đảm bảo
cơ cấu hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế cũng như định
hướng chung của Ngân hàng.
43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0543
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn tại Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng TMCP
Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Chi nhánh giai đoạn 2010 – 2012)
(đơn vị: triệu đồng)
Tổng nguồn vốn 1,681,106 100.00 3,035,160 100.00 3,009,158 100
1. Vốn ủy thác 93,512 5.56 166,516 5.49 249,997 8.31
2. Vốn huy động 1,497,482 89.08 2,471,620 81.43 2,363,782 78.55
3. Vốn vay 62,608 3.72 318,223 10.48 331,474 11.02
4. Vốn khác 27,504 1.64 78,801 2.60 63,904 2.12
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
31/12/2010
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
31/12/2011 31/12/2012
Năm 2010, vốn huy động của Chi nhánh đạt 1,497,482 triệu đồng, chiếm
89.08% trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh cho thấy công tác huy động vốn
có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và cần
phải được quan tâm hàng đầu. Chiếm tỷ trọng lớn tiếp theo là vốn ủy thác, đạt
93,512 triệu đồng, chiếm 5.56% trong tổng nguồn vốn; tiếp đến là vốn vay,
đạt 62,608 triệu đồng, chiếm 3.72% trong tổng nguồn vốn và cuổi cùng là các
loại vốn khác, đạt 27,504 triệu đồng, chiếm 1.64%.
Năm 2011, quy mô tổng nguồn vốn tăng gần 2 lần, chủ yếu nhờ sự tăng
mạnh của vốn huy động. Cụ thể, vốn huy động đạt 2,471,620 triệu đồng, tăng
65.05% so với năm 2010. Lượng vốn ủy thác tăng 78.07% so với năm 2010,
đạt 166,516 triệu đồng. Bên cạnh đó, lượng vốn vay cũng tăng hơn 5 lần, đạt
mức 318,223 triệu đồng, chiếm 10.48% trong tổng nguồn vốn. Các loại vốn
khác tăng 186.5%, đạt 78,801 triệu đồng và chiếm 2.60% trong tổng nguồn
vốn. Đó là kết quả của cuộc chạy đua lãi suất năm 2011, năm chứng kiến
những tác động rõ nét dư âm của cuộc khủng hoảng đối với nền kinh tế và xã
44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0544
hội Việt Nam, đặc biệt là khu vực Tài chính Ngân hàng. Âm thầm, lặng lẽ
nhưng cuộc chạy đua lãi suất tiết kiệm tiền đồng giữa các ngân hàng để huy
động vốn trong năm diễn ra vô cùng quyết liệt, trong đó có sự tham gia của cả
các Ngân hàng nhỏ và Ngân hàng lớn, Ngân hàng mới thành lập và cả những
Ngân hàng đã có uy tín hoạt động nhiều năm. Maritime bank trên thực tế vẫn
là một Ngân hàng có quy mô khá nhỏ so với các Ngân hàng khác trong ngành
như Viettin bank, Vietcom bank, … Để đáp ứng đủ nhu cầu về vốn trong khi
gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các Ngân hàng có quy mô và thị phần
lớn hơn, Maritime bank đã phải thực hiện vay nợ các Tổ chức tín dụng khác,
khiến cho vốn vay trên toàn bộ Hệ thống tăng mạnh so với năm 2010 và đặt ra
những gánh nặng hoàn trả. Quy mô tổng nguồn vốn và vốn huy động tăng là
những dấu hiệu kinh doanh tốt nhưng đồng thời cũng đặt ra thách thức tìm
kiếm đầu ra phù hợp, để vừa đạt mục tiêu lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn và
quản lý rủi ro tín dụng.
Năm 2012 chứng kiến sự sụt giảm của hầu hết các loại vốn trong toàn bộ
cơ cấu, quy mô tổng nguồn vốn bị thu hẹp so với năm trước nhưng mức thu
hẹp không lớn, chỉ xấp xỉ 0.9%. Lượng vốn huy động cũng giảm 4.36%, đạt
2,363,782 triệu đồng. Ngược lại, vốn vay vẫn tiếp tục đà tăng từ những năm
trước, đạt 331,474 triệu đồng, tăng 4.16%% so với năm 2011. Quy mô vốn
giảm, lượng vốn huy động giảm, vốn vay năm 2011 đã tăng tới hơn 5 lần so
với 2010, nay vẫn tiếp tục tăng cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh đang có những dấu hiệu đi xuống. Tuy nhiên, bên cạnh đó, Chi
nhánh lại có mức vốn ủy thác tăng mạnh, đạt 249,997 triệu đồng, tăng 50.13%
so với năm 2011, đây được coi là một điểm sáng, chứng tỏ uy tín và năng lực
đầu tư của Ngân hàng trên thị trường.
45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0545
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động
a, Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn huy động
Bảng 2.5 Cơ cấunguồn vốn theo thời hạn huy động tại Chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam
(Nguồn: Trích bảng kết quả huy động vốn tại Chi nhánh)
(đơn vị: triệu đồng)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng vốn huy động 1,497,482 100 2,471,620 100 974,138 65.05 0.00 2,363,782 100 (107,838) (4.36) 0.00
1. Vốn ngắn hạn 950,452 63.47 1,494,342 60.46 543,890 57.22 (3.01) 1,457,272 61.65 (37,070) (2.48) 1.19
2. Vốn trung, dàihạn 547,030 36.53 977,279 39.54 430,248 78.65 3.01 906,510 38.35 (70,768) (7.24) (1.19)
31/12/2012
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Chênh lệch so với
31/12/2011
Chỉ tiêu
31/12/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
31/12/2011
Chênh lệch so với
31/12/2010
Nhìn chung, quy mô vốn huy động có xu hướng tăng qua các năm, trong đó
vốn ngắn hạn là chủ yếu, chiếm tỷ trọng trên 60% còn lại là vốn trung và dài
hạn chiếm gần 40%.
Năm 2010, vốn huy động đạt 1,497,482 triệu đồng, trong đó vốn ngắn hạn
đạt 950,452 triệu đồng, chiếm 63.47%; vốn trung và dài hạn đạt 547,030 triệu
đồng, chiếm 36.53%.
Năm 2011, tổng vốn huy động đạt 2,471,620 triệu đồng, tăng 65.05% so
với năm 2010. Trong đó, vốn ngắn hạn đạt 1,494,342 triệu đồng, tăng
57.22%; đặc biệt vốn trung và dài hạn đạt 977,279 triệu đồng, tăng 78.65%.
Tỷ trọng các loại vốn trong tổng vốn huy động vì thế thay đổi theo chiều
hướng tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn, giảm tỷ trọng vốn ngắn hạn. Đây là
một dấu hiệu tích cực trong khâu huy động vốn, thể hiện sự nâng cao uy tín
46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0546
của Ngân hàng, đảm bảo tính ổn định cho dòng vốn, tạo điều kiện để Ngân
hàng cấp tín dụng cho những dự án lớn nhằm thu lợi nhuận cao nhưng đồng
thời cũng đặt ra áp lực về chi phí lãi.
Năm 2012, quy mô tổng vốn huy động đạt 2,363,782 triệu đồng, giảm
4.36% so với năm 2011. Trong đó, cả vốn ngắn hạn, vốn trung và dài hạn đều
giảm. Đáng quan tâm hơn nữa là vốn trung và dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ,
nay lại có mức giảm lớn hơn mức giảm của vốn ngắn hạn. Cụ thể trong khi
vốn ngắn hạn chiếm tới 61.65% chỉ giảm 37,070 triệu đồng thì vốn trung và
dài hạn chỉ chiếm 38.35% lại giảm tới 70,768 triệu đồng, tức là mức giảm gấp
gần 2 lần mức giảm của vốn ngắn hạn. Đặt trong hoàn cảnh nền kinh tế đang
có nhu cầu lớn về vốn trong dài hạn để thực hiện các hoạt động đầu tư thì xu
hướng trên là một điều đáng quan ngại. Khi nhu cầu về vốn không được đáp
ứng một cách kịp thời, Ngân hàng sẽ mất dần những khách hàng lớn, giảm lợi
nhuận hàng năm. Vì vậy, Ngân hàng cần có những chiến lược và kế hoạch cụ
thể nhằm cải thiện tình hình vốn huy động, tiến tới đảm bảo đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế.
47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.0547
b, Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động
Bảng 2,6 Cơ cấuhuy động vốn tiền gửi của Chi nhánh Hà NộiNgânhàng TMCP Hàng hải Việt Namgiai đoạn2010 -2012
(Nguồn: Thuyết minh báo cáo kết quả hoạt động của Chi nhánh)
(đơn vị: triệu đồng)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
I. Vốn tiền gửi 790,876 100 1,279,650 100 488,774 61.80 0.00 1,639,330 100 359,680 28.11 0.00
1. Tiền gửi của dân cư 414,814 52.45 532,287 41.60 117,473 28.32 (10.85) 645,449 39.37 113,162 21.26 (2.22)
-Tiền gửi KKH 144,023 34.72 176,666 33.19 32,642 22.66 (1.53) 174,078 26.97 (2,588) (1.47) (6.22)
-Tiền gửi CKH 270,791 65.28 355,621 66.81 84,830 31.33 1.53 471,371 73.03 115,751 32.55 6.22
≤ 12 tháng 144,034 53.19 199,076 55.98 55,043 38.22 2.79 273,348 57.99 74,272 37.31 2.01
> 12 tháng 126,757 46.81 156,544 44.02 29,787 23.50 (2.79) 198,023 42.01 41,479 26.50 (2.01)
2. Tiền gửi của TCKT 376,062 47.55 747,274 58.40 371,213 98.71 10.85 993,816 60.62 246,542 32.99 2.23
-Tiền gửi KKH 84,764 22.54 138,321 18.51 53,556 63.18 (4.03) 268,728 27.04 130,407 94.28 8.53
-Tiền gửi CKH 291,297 77.46 608,954 81.49 317,657 109.05 4.03 725,088 72.96 116,135 19.07 (8.53)
≤ 12 tháng 193,363 66.38 366,103 60.12 172,740 89.33 (6.26) 441,651 60.91 75,548 20.64 0.79
> 12 tháng 97,934 33.62 242,851 39.88 144,917 147.97 6.26 283,437 39.01 40,586 16.71 (0.87)
Chỉ tiêu
31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Chênh lệch so với 31/12/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Chênh lệch so với
31/12/2011
48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.05
48
Nhìn chung, trong giai đoạn 2010 – 2012, quy mô vốn tiền gửi của khách
hàng tăng trưởng ổn định, cả về tiền gửi của cá nhân và tiền gửi của các tổ
chức kinh tế.
Thứ nhất: đối với tiền gửi của cá nhân
Năm 2010, tiền gửi của cá nhân đạt 414,814 triệu đồng, chiếm 52.45% trong
tổng vốn tiền gửi của khách hàng. Trong đó, tiền gửi KKH đạt 144,023 triệu
đồng, chiếm 34.72%. Tiền gửi CKH đạt 270,791 triệu đồng, chiếm 65.28%.
Năm 2011, tiền gửi của cá nhân đạt 532,287 triệu đồng, tăng 28.32% so với
năm 2010, chủ yếu do tiền gửi CKH tăng 84,830 triệu đồng, gấp hơn 2.5 lần
mức tăng của tiền gửi KKH khiến cho tỷ trọng tiền gửi CKH trong tổng tiền
gửi của cá nhân đạt 66.81%, tăng 1.53% so với năm 2010. Tiền gửi CKH tăng
lại chủ yếu do tiền gửi có kỳ hạn ≤ 12 tháng tăng 55,043 triệu đồng, gấp gần
2 lần mức tăng của tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng kéo tỷ trọng tiền gửi có
kỳ hạn ≤ 12 tháng tăng thêm 2.79% trong tổng tiền gửi CKH.
Năm 2012, tiền gửi của cá nhân đạt 645,449 triệu đồng, tăng 21.26% so với
năm 2011. Tiền gửi CKH đạt 471,371 triệu đồng, tăng 32.55% so với năm
2011 trong khi tiền gửi KKH lại giảm 2,588 triệu đồng khiến cho tỷ trọng tiền
gửi CKH trong tổng tiền gửi của cá nhân tăng 6.22%. Tiền gửi CKH tăng vẫn
chủ yếu do mức tăng của tiền gửi có kỳ hạn ≤ 12 tháng (tăng 74,272 triệu
đồng so với năm 2011, gấp gần 2 lần mức tăng của tiền gửi có kỳ hạn > 12
tháng) khiến cho tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn ≤ 12 tháng tăng thêm 2.01%.
Nhìn chung, trong 3 năm của giai đoạn 2010 – 2012, tiền gửi của cá nhân
có mức tăng trưởng ổn định về quy mô, chủ yếu do tiền gửi CKH vốn dĩ đã
luôn chiếm tỷ trọng lớn ( > 65% ) không ngừng gia tăng cả về số lượng và tỷ
trọng. Tiền gửi CKH lại tăng trưởng chủ yếu do tiền gửi có kỳ hạn ≤ 12 tháng
luôn chiếm tỷ trọng lớn ( > 50% ) lại không ngừng gia tăng cả về số lượng và
49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.05
49
tỷ trọng; bên cạnh đó, tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng cũng có mức tăng khá ổn
định nhưng do mức tăng chỉ xấp xỉ một nửa mức tăng của tiền gửi có kỳ hạn
≤ 12 tháng nên tỷ trọng trong tổng tiền gửi CKH lại có xu hướng giảm dần.
Tiền gửi KKH thì lại có đà tăng trưởng không ổn định, năm 2011 có mức tăng
khá mạnh nhưng sang đến năm 2012 lại sụt giảm. Trên thực tế, việc Ngân
hàng đạt mức tăng trưởng về tiền gửi của cá nhân chủ yếu nhờ tăng trưởng
tiền gửi CKH là một điểm sáng trong công tác huy động vốn, giúp nâng cao
sự ổn định cho cơ cấu vốn. Tuy nhiên, mức tăng của tiền gửi CKH lại chủ yếu
nhờ vào sự tăng trưởng của tiền gửi có kỳ hạn ≤ 12 tháng, điều này có thể sẽ
gây khó khăn cho Ngân hàng trong hoàn cảnh nhu cầu tín dụng trung và dài
hạn của nền kinh tế đang ngày càng tăng cao. Ngân hàng khi được yêu cầu
cấp tín dụng trung và dài hạn hoặc phải duy trì lượng tiền gửi ngắn hạn một
cách thường xuyên để đáp ứng kèm theo những rủi ro lớn về thanh khoản
hoặc phải huy động từ các TCTD khác gây ra những áp lực về chi phí và thời
hạn. Vì vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng cần có những điều chỉnh nhất định
để nâng cao chất lượng cơ cấu tiền gửi của cá nhân.
Thứ hai: đối với tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Năm 2010, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 376,062 triệu đồng, chiếm
47.55% trong tổng tiền gửi của khách hàng. Trong đó, tiền gửi CKH đạt
291,297 triệu đồng, chiếm 77.46%; tiền gửi KKH đạt 84,764 triệu đồng,
chiếm 22.54%.
Năm 2011, tiền gửi của các tố chức kinh tế tăng mạnh tới 98.71%, đạt
747,274 triệu đồng, chủ yếu nhờ tiền gửi CKH (đạt 608,954 triệu đồng, tăng
109.05% so với năm 2010, gấp gần 6 lần mức tăng của tiền gửi KKH). Tiền
gửi CKH tăng lại chủ yếu nhờ tiền gửi có kỳ hạn ≤ 12 tháng (đạt 366,103
triệu đồng, tăng 89.33% so với năm 2010); bên cạnh đó, tiền gửi có kỳ hạn >
50. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.05
50
12 tháng cũng có mức tăng khá cao (đạt 242,851 triệu đồng, tăng 147.97% so
với năm 2010).
Năm 2012, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 993,816 triệu đồng, tăng
32.99% so với năm 2011, chủ yếu lại nhờ tiền gửi KKH tăng mạnh (đạt 268,728
triệu đồng, tăng 94.28% so với năm 2011), kéo tỷ trọng tiền gửi KKH tăng
8.53%. Tiền gửi CKH đạt 725,088 triệu đồng, tăng 19.07% so với năm 2011,
chủ yếu nhờ tiền gửi có kỳ hạn ≤ 12 tháng (đạt 441,651 triệu đồng, tăng 20.64%
so với năm 2011, gấp gần 2 lần mức tăng của tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng).
Nhìn chung, trong giai đoạn 2010 – 2012, tiền gửi của các tổ chức kinh tế
không ngừng gia tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng tiền gửi của khách
hàng. Trong đó, tiền gửi CKH có mức tăng trưởng khá ổn định, tỷ trọng duy
trì ở mức trên 70% nhưng đang có xu hướng sụt giảm do sự gia tăng mạnh mẽ
của tiền gửi KKH vào năm 2012. Trong tiền gửi CKH, tiền gửi có kỳ hạn ≤
12 tháng có quy mô tăng qua các năm, tỷ trọng duy trì ở mức > 60% nhưng
đang có xu hướng sụt giảm, thay vào đó, tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
đang trên đà tăng trưởng cả về số lượng và tỷ trọng.
Phần lớn các doanh nghiệp chỉ gửi tiền vào Ngân hàng trong thời hạn ngắn,
khi mà nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hoặc để phục vụ cho các hoạt động thanh
toán nên thường mang tính chất ngắn hạn nhưng lại duy trì thường xuyên trên
tài khoản một số dư nhất định và có quan hệ làm ăn lâu dài với Ngân hàng nên
nhìn một cách tổng quan thì đây lại là một nguồn vốn ổn định, an toàn và chi
phí thấp. Vì vậy, việc nguồn vốn này gia tăng cả về số lượng và tỷ trọng là một
tín hiệu tốt, chứng tỏ uy tín của Ngân hàng đang tăng cao. Tuy nhiên cũng như
đốivới tiền gửi của cá nhân, để có thể đảm bảo đáp ứng nhu cầu tín dụng trung
và dài hạn của nền kinh tế, trong thời gian tới, Ngân hàng cần có những biện
51. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.05
51
pháp thích hợp nhằm gia tăng số lượng tiền gửi có kỳ hạn, đặc biệt là nhóm
tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng trên cơ sở cân đối giữa thu nhập và chi phí lãi.
Bảng 2.7 Nguồn vốn do phát hành giấy tờ có giá của Chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP Hàng hải giai đoạn 2010 – 2012
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội)
(đơn vị: triệu đồng)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
(%)
Phát hành giấy tờ có giá 141,270 100 320,929 100 179,659 127.17 0 188,908 100 (132,021) (41.14) 0.00
1. Chứng chỉ tiền gửi 17,197 12.17 59,356 18.50 42,159 245.15 6.32 (59,356) (100.00) (18.50)
2. Kỳ phiếu ngắn hạn 27,407 14.51 27,407 14.51
3. Trái phiếu trung và dài hạn 124,073 87.83 261,573 81.50 137,500 110.82 (6.32) 161,501 85.49 (100,072) (38.26) 3.99
Chỉ tiêu
31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Chênh lệch so với
31/12/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Chênh lệch so với 31/12/2011
Năm 2010, nguồn vốn huy động từ việc phát hành giấy tờ có giá của Chi
nhánh đạt 141,270 triệu đồng. Trong đó, nguồn vốn từ phát hành chứng chỉ
tiền gửi là 17,197 triệu đồng, chiếm 12.17%; nguồn vốn từ phát hành trái
phiếu trung và dài hạn là 124,073 triệu đồng, chiếm 87.83%.
Năm 2011, nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá đạt 320,929 triệu đồng,
tăng 127.17% so với năm 2010, chủ yếu do nguồn vốn từ phát hành nguồn
vốn từ phát hành trái phiếu trung và dài hạn tăng mạnh, đạt 261,573 triệu
đồng, tăng 110.82% so với năm 2010; bên cạnh đó, nguồn vốn từ phát hành
chứng chỉ tiền gửi cũng tăng cao, đạt 59,356 triệu đồng, tăng 245.15% so với
năm 2010.
Năm 2012, nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá giảm mạnh, đạt 188,908
triệu đồng; giảm 41.14% so với năm 2011 do trong năm không tiên hành phát
52. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Đoàn Thu Dung Lớp: CQ47/15.05
52
hành chứng chỉ tiền gửi, chỉ phát hành kỳ phiếu ngắn hạn với mức độ thấp
trong khi nguồn vốn từ phát hành kỳ phiếu trung và dài hạn lại giảm 38.26%
so với năm 2011 và chỉ đạt 161,501 triệu đồng.
Qua bảng tổng kết trên có thể thấy giai đoạn 2010 – 2012, nguồn vốn từ
phát hành giấy tờ có giá của Chi nhánh có mức biến động khá lớn, tổng nguồn
vốn từ phát hành giấy tờ có giá cũng như từ phát hành trái phiếu trung và dài
hạn đều tăng mạnh vào năm 2011 và giảm mạnh vào năm 2012. Nguồn vốn từ
phát hành trái phiếu trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất và duy trì ở mức
trên 80% chứng tỏ nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn cao hơn nhu cầu sử
dụng vốn ngắn hạn. Điều này là kết quả tất yếu khi mà các Ngân hàng phải
đáp ứng nhu cầu về các nguồn vốn trung và dài hạn đang ngày càng gia tăng
của nền kinh tế để tiến hành xây dựng, cải tiến cơ sở hạ tầng trong thời kỳ hội
nhập. Tuy nhiên, việc Ngân hàng phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn
thì từ trước đến nay chưa bao giờ có thể coi là một phương pháp tối ưu vì mặc
dù nó giúp tạo lập nguồn vốn có tính ổn định cao nhưng lại gây sức ép rất lớn
về mặt chi phí. Cùng một số vốn huy động, cùng một kỳ hạn nhưng lãi suất áp
dụng cho các giấy tờ có giá bao giờ cũng cao hơn lãi suất áp dụng cho hình
thức nhận tiền gửi, chưa kể đến chi phí phát hành ra ngoài thị trường và yêu
cầu phải đảm bảo tuân thủ những quy định khắt khe của Ngân hàng Nhà
nước. Vì vậy, việc giảm mạnh nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá năm
2012 phần nào đã giảm bớt áp lực nặng nề về chi phí sử dụng vốn cho Chi
nhánh, kết hợp với doanh số nhận tiền gửi gia tăng có thể coi là những dấu
hiệu kinh doanh đầy tích cực.