SlideShare a Scribd company logo
1 of 62
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn tại chi
nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
2
Mục lục
Lời nói đầu.
Chương I: lý luận cơ bản về vốn huy động và kế toán huy động vốn của Ngân hàng Bắc á
I nguồn vốn huy động trong huy động kinh doanh của nHBA .
1. Các hoạt động chủ yếu để huy động vốn.
2. Nguồn vốn huy động.
2.1. Khái niệm.
2.2. ý nghĩa của nguồn vốn huy động trong huy động kinh doanh Ngân hàng
Bắc á.
2.3. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với huy động kinh doanh của Ngân
hàng Bắc á.
2.4. Các hình thức huy động vốn của NHBA.
3. Một số biện của Ngân hàng Bắc á để huy động vốn.
Ii Kế toán huy động vốn của NHBA.
1. Nhiệm vụ của kế toán Ngân Hàng, kế toán huy động vốn.
2. Nguyên tắc và thủ tục mở tài khoản.
3. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn.
4. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn.
Chươngii. thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận
Tây Hồ.
I. tình hình huy động kinh doanh của Ngân hàng.
Ii. phân tích tổng quát về nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
1. Cơ cấu nguồn vốn.
2. Sử dụng vốn.
3. Kết quả kinh doanh.
iii. thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
1. Tình hình mở tài khoản tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
2. Phân tích tình hình các loại tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận
Tây Hồ.
2.1. Phân tích cơ cấu chung của nguồn vốn tiền gửi.
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
3
2.1. Tài khoản tiền gửi tổ chức kinh tế.
2.3. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
2.4. Tài khoản tiền gửi cá nhân.
Chương iii: một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn
và kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
I. kiến nghị nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn và kế toán huy động vốn của chi nhánh NHNN
& PTNN Quận Tây Hồ.
1. Kiến nghị với Nhà nước.
2. Kiến nghị với Ngân Hàng nhà nước.
3. Kiến nghị với chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
iI. một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cộng tác huy động vốn và kế toán huy động vốn tại chi
nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
1.1. Đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền.
1.2. Phát triển tài khoản cá nhân và sử dụng séc cá nhân.
1.3. Triển khai các hình thức tiết kiệm mới.
2. Vận dụng chính sách lãi suất hợp lý.
3. Mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân Hàng.
4. Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục gửi, rút tiền.
5. Thực hiện tốt chính sách khách hàng – tích cực tìm kiếm, chọn lọc khách hàng lớn.
6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên.
7. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tiền gửi.
Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo:
Lời Nói Đầu
Ngân Hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt, kinh
doanh(Tiền tệ). Nên Ngân Hàng nắm giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển đất nước. Đó là góp phần giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thông qua
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
4
vai trò trung gian tài chính. Nghĩa là thực hiện điều tiết nguồn vốn giữa các khu vực trong
nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện tốt vai trò này đòi hỏi Ngân Hàng phải có sự đầu tư
vốn lớn và năng động.
Một số nhà kinh tế học cho rằng: Ngân Hàng là một trong những sản phẩm kỳ vị
nhất trong những phát minh của nhân loại. Ngân Hàng ra đời như những đứa con ưu tú
nhất của nền kinh tế hàng hoá và đến nay chính Ngân Hàng đã dẫn dắt nền kinh tế đạt
được những bước tiến to lớn.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội đã và đang là mục tiêu của tất cả các quốc
gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mặc dù trong những năm qua Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành hình tượng của khu vực Đông Nam á, song
kết quả vẫn còn rất khiêm tốn.Trong khu vực công nghiệp việc áp dụng công nghệ khoa
học, đưa thiết bị mới vào sản xuất còn rất hạn chế, khu vực nông nghiệp thì chưa được cơ
giới háo nhiều kỹ thuật canh tác chủ yếu là kỹ thuật truyền thống chậm đổi mới, cơ sở hạ
tầng còn nhiều yếu kém, hạn chế và bất cập. Đó sẽ là những nhân tố quan trọng nhất làm
giảm tốc độ phát triển nền kinh tế đất nước trong thời gian tới mà đặc biệt khi chúng ta gia
nhập AFTA vào năm 2006 và tương lai gia nhập WTO. Vì vậy, trong thời gian tới muốn
đạt được sự phát triển vượt bậc về kinh tế, ổn định chính trị - xã hội thì một nguồn lực có
ý nghĩa quyết định kông thể thiếu được, đó chính là vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và
dài hạn.
Đối với Ngân Hàng, nếu như nói nguồn vốn tự có là cơ sở để tổ chức hoạt động
kinh doanh, là tiền đề cho sử khởi đầu của hoạt động kinh doanh Ngân Hàng thì nguồn
vốn huy động đóng vai trò chủ đạo cho mở rộng hoạt đông kinh doanh, đảm bảo cơ sở tài
chính cho hoạt động kinh doanh. Vì vậy song song chính sách, chiến lược khách hàng thì
chiến lược nguồn vốn là một trong hai chiến lược quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại của Ngân Hàng. Mặt khác, để tăng trưởng nguồn vốn hoạt động đòi hỏi Ngân
Hàng phải có một hệ thống chiến lược sản phẩm hiệu quả nghĩa là các biện pháp huy động
vốn phải đạt hiệu quả.
Trong giai đoạn hiện nay các Ngân Hàng đều đặt công tác huy động vốn thành mục
tiêu hoạt động cơ bản, ở đâu và khi nào có cơ hội tạo vốn thì ở đó, lúc đó Ngân Hàng có
mặt. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế là điều quan
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
5
trọng, nhưng điều quan trọng hơn là các Ngân hàng Bắc á phải từng bước nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn, để đứng vững trong nên kinh tế thị trường.
Chính vì vậy qua học tập, khảo sát thực tế và nghiên cứu em thấy rằng vấn đề cơ
bản về vốn và kế toán huy động vốn của Ngân Hàng là rất quan trọng và cần thiết , nên
em chọn đề tài: “Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh
NHNN & PTNN Quận Tây Hồ” để nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu ngắn nên chuyên đề không tránh khỏi hạn chế, rất mong
được sử quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo, các động chí lãnh đạo của chi nhánh
NHNN & PTNN Quận Tây Hồ để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 12 tháng 04 năm 2003
Chương I
Lý luận cơ bản về vốn huy động và kế toán vốn huy động của Ngân hàng Bắc á
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
6
Ngân hàng Bắc á(NGâN HàNG BắC á) là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thực
hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tức là nguồn vốn của NGâN HàNG BắC á chủ yếu là
nguồn vốn huy động từ nền kinh tế thông qua các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước. Do đó vấn đề huy động vốn như thế nào cho hợp lý, đồng thời quản trị tài
chính, phân bổ sử dụng, bảo đảm và phát triển vốn như thế nào để đảm bảo hoạt động
kinh doanh ngân hàng an toàn và đạt hiệu quả cao là lẽ sống còn đối với mỗi ngân hàng,
đặc biệt trong điều kiện vô cùng phức tạp của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ hạch toán kinh doanh, nên
mọi giao dịch kinh doanh của các tổ chức kinh tế đều thông qua thị trường. Vì vậy, trong
điều kiện biến động vô cùng phức tạp của nền kinh tế thị trường "Đặc biệt là sự biến động
hết sức nhạy cảm của tiền tệ". Hoạt động kinh doanh của NGâN HàNG BắC á nói chung,
hoạt động huy động vốn nói riêng được quy định tại các điều khoản sau:
Điều 1 khoản 1 Pháp lệnh số 38, ngày 25/5/1990 về Ngân Hàng, hợp tác xã tín
dụng và Công ty Tài chính quy định "NGâN HàNG BắC á là tổ chức kinh doanh tiền tệ,
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán".
Điều 20: Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/1998 quy
định :
" ... Ngân Hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
Ngân Hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm: NGâN HàNG BắC á, NHPT, NHĐT, NHCS ,
NHHTX và các loại hình Ngân Hàng khác".
Lúc đầu hoạt động Ngân Hàng chỉ đơn giản là các dịch vụ đổi tiền, các dịch vụ này
rất đơn giản nó chỉ phù hợp với buổi bình minh của nền sản xuất hàng hóa. Ngày nay khi
nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ cao của nền kinh tế hàng hoá thì Ngân Hàng
có một vị trí và nắm giữ vai trò vô cùng quan trọng. Ngoài chức năng thông thường của
mình, Ngân Hàng còn là công cụ để Nhà nước thực thi các chính sách tiền tệ kinh tế vĩ mô
quản lý và điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Hệ thống Ngân Hàng là bộ máy tuần hoàn của
nền kinh tế quốc dân. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có hệ thống
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
7
Ngân Hàng phát triển ổn định và vững mạnh, không thể có nền kinh tế tăng trưởng nhanh
khi hệ thống tổ chức và hoạt động Ngân Hàng yếu kém, lạc hậu. Nhưng Ngân Hàng là
một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, là loại hình doanh nghiệp tự chủ tài chính rất thấp vì
vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn và là loại hình kinh doanh có nhiều rủi ro,
là ngành kinh doanh được tổ chức theo hệ thống mạng liên hệ chặt chẽ với nhau. Tất cả
mọi vấn đề về an toàn trong kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, đảm bảo mục tiêu
hoạt động “Khả năng sinh lời” và hoạt động quản trị đều được đặt dưới sự giám sát, kiểm
soát bằng hệ thống văn bản pháp quy chặt chẽ của Nhà nước nói chung, Ngân Hàng nói
riêng. Bởi sự rủi ro trong thanh toán dẫn đến khủng hoảng "phá sản" của một Ngân Hàng
sẽ kéo theo rủi ro trên toàn hệ thống, dẫn đến khủng hoảng kinh tế tài chính của một Quốc
gia. Điều đó đã phản ánh rõ nét vai trò hết sức to lớn của nguồn vốn, đặc biệt là nguồn
vốn huy động trong quá trình hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân Hàng .
I. Nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NGâN HàNG BắC á.
1. Các hoạt động chủ yếu để huy động vốn.
1.1. Nhân tố ảnh hưởng:
1.1.1. Nhân tố mang tính khách quan:
- Điều kịên kinh tế: "Những biến động của nền kinh tế mang tính chu kỳ".
Khi nền kinh tế phát triển ổn định, đảm bảo được giá trị của đồng tiền từ đó tiền gửi
của khách hàng vào Ngân Hàng được bảo toàn, tạo được sự yên tâm về tâm lý cho khách
hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân Hàng thu hút được mọi nguồn vốn, mở ra tiềm
năng và mở rộng phạm vi đầu tư, lĩnh vực kinh doanh cho NGâN HàNG BắC á. Khi nền
kinh tế phát triển ổn định, các doanh nghiệp cũng gặp thuận lợi trong quá trình sản xuất
kinh doanh, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng. Doanh nghiệp có doanh thu,
tăng lợi nhuận, qua đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, tạo ra môi
trường an toàn và lành mạnh cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc á.
Ngược lại khi nền kinh tế phát triển không ổn định, sản xuất bị đình trệ, nhân công
bị thất nghiệp, lạm phát gia tăng... Các doanh nghiệp gặp khó khăn và rủi ro trong sản
xuất kinh doanh. Các tầng lớp dân cư sẽ mất lòng tin vào giá trị của đồng tiền... sẽ dẫn tới
mất an toàn và rủi ro cho đồng vốn kinh doanh của NGâN HàNG BắC á và khả năng huy
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
8
động vốn của Ngân Hàng cũng bị thu hẹp.
- Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước.
Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước chặt chẽ, đồng bộ các định hướng phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nước mang tính ổn định lâu dài sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự ổn định về tâm lý cho các nhà đầu tư... qua đó
giúp NGâN HàNG BắC á mở rộng được thị trường huy động vốn, cũng như thị trường đầu
tư kinh doanh và ngược lại.
- Các nhân tố khác: như điều kiện chính trị xã hội, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật,
phong tục tập quán v.v.
1.1.2. Nhân tố mang tính chủ quan.
- Hình thức huy động vốn phải đa dạng, phong phú mang tính đơn điệu để tạo cho
khách hàng quyền được lựa chọn phương thức gửi tiền, có như vậy mới thu hút được
nhiều khách hàng.
- Các chính sách về lãi suất, chính sách về khách hàng, các chính sách liên quan đến
việc hoạch định chiến lược trong huy động vốn phải linh hoạt, phù hợp, có như vậy mới
thích nghi được với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường.
- Về chiến lược con người: Các NGâN HàNG BắC á phải lựa chọn cán bộ, bố trí
cán bộ sao cho có sự phù hợp giữa năng lực chuyên môn và tính chất của công việc để đáp
ứng được các đòi hỏi của khách hàng về các nhu cầu mà khách hàng mong muốn.
- Về công nghệ Ngân Hàng: Công nghệ Ngân Hàng hiện đại, tiên tiến sẽ giúp cho
Ngân Hàng giảm được chi phí trong huy động vốn đồng thời tạo thuận lợi cho khách hàng
khi sử dụng. Đảm bảo được yêu cầu trong kinh doanh Ngân Hàng nhanh chóng, thuận
tiện, an toàn và hiệu quả.
1.2. Các hoạt động chủ yếu để huy động vốn.
1.2.1. Nhận tiền gửi.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà người gửi tiền có quyền rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào và Ngân Hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Đây là
nguồn vốn có tính ổn định thấp, song chi phí huy động vốn lại tương đối rẻ. Hầu hết
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
9
nguồn vốn này được sử dụng vào mục đích thanh khoản, sử dụng rất hạn chế cho vay và
đầu tư.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi được xác định thời hạn rút tiền. Đại bộ
phận nguồn vốn này có nguồn gốc từ tích luỹ và mục đích gửi tiền là hưởng lãi. Đây là
nguồn vốn không được sử dụng cho mục đích thanh khoản và về nguyên tắc thì khách
hàng không được phép rút tiền khi chưa đến hạn, song thực tế thì Ngân Hàng cho phép
khách hàng rút tiền trước thời hạn khi họ có nhu cầu, nhưng với điều kịên họ chỉ được
hưởng lãi suất không kỳ hạn.
1.2.2. Nhận tiền gửi tiết kiệm.
Đây là khoản tiền "Phần thu nhập" tạm thời nhàn rỗi của cá nhân, người lao động
chưa sử dụng cho mục đích tiêu dùng, nên họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ
tiền an toàn và được hưởng một khoản lãi trên khoản tiền đó. Nhận tiền gửi tiết kiệm là
hoạt động huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư "Người lao động" để
đầu tư vào các khu vực kinh tế khác. Đây chính là hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn
trong huy động vốn của NHNo và PTNT Việt Nam. Vì tiêu chí hoạt động của Ngân Hàng
là phục vụ khu vực Nông Nghiệp.
1.2.3. Phát hành giấy tờ có giá.
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi và nhận tiền gửi tiết kiệm, các NGâN HàNG
BắC á còn thực hiện phát hành giấy tờ có giá như : Chứng chỉ tiền gửi, Kỳ phiếu, Trái
phiếu, để huy động vốn. Trong đó Chứng chỉ tiền gửi là phiếu nhận nợ ngắn hạn với mệnh
giá đã được quy định, Trái phiếu là giấy nhận nợ trung và dài hạn. Tuy nhiên phát hành
trái phiếu là hình thức huy động vốn có chi phí cao ( lãi suất cao) vì đây là hoạt động huy
động vốn chỉ được tiến hành khi Ngân Hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền
gửi không đáp ứng đủ.
2. Nguồn vốn huy động.
2.1. Khái niệm:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân Hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
10
huy động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh
doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Nguồn vốn
này không thuộc quyền sở hữu của Ngân Hàng, nhưng Ngân Hàng được quyền sử dụng
trong thời gian huy động, có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn đối với tiền
gửi có kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn tiền gửi không kỳ hạn. Vốn huy động đóng
vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng, là nguồn gốc
kinh doanh của Ngân Hàng. Nhưng với tính chất là nguồn vốn rất dễ biến động, nên Ngân
Hàng không được phép sử dụng hết số vốn này vào mục đích kinh doanh mà phải tuân thủ
các quy định về dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm:
2.1.1. Vốn huy động bằng tiền gửi.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền mà người sử dụng có thể rút ra bất cứ lúc
nào và Ngân Hàng phải thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng. Tiền giử không kỳ hạn bao
gồm các loại sau:
+) Tiền gửi thanh toán : Đó là tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng cho
mục đích thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí
khác. Hầu hết ở nhiều nước thì khoản tiền gửi này không được hưởng lãi, nhưng được
hưởng miễn phí các dịch vụ thanh toán qua Ngân Hàng. Trong một số trường hợp người
chủ sở hữu được hưởng lãi, tuy nhiên họ lại phải trả phí cho các dịch vụ mà Ngân Hàng
phục vụ họ. Lợi ích của khoản tiền này đối với các Ngân Hàng đó là chi phí huy động
tương đối rẻ. Tuy nhiên đây là nguồn vốn dễ biến động nhất bởi vì khi có nhu cầu thì bất
cứ lúc nào khách hàng cũng có thể rút tiền ra khỏi tài khoản (Khi tài khoản còn số dư), vì
vậy hầu hết nguồn vốn này được sử dụng vào mục đích thanh toán. Đối với khách hàng,
thuận lợi là sự an toàn đối với tiền gửi và được hưởng những dịch vụ về thanh toán
nhanh và rẻ, có thể thực hiện bất kỳ lúc nào. Vì vậy, để tăng cường nguồn vốn này, Ngân
Hàng phải kết hợp chặt chẽ giữa các mặt: Tổ chức mạng lưới phục vụ khách hàng, sử
dụng biện pháp kinh tế và cung cầu các dịch vụ thanh toán một cách tốt hơn.
+) Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi vào Ngân Hàng, với
mục đích an toàn, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Ngân Hàng cũng phải
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
11
thoả mãn nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng
thanh toán, chi trả.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa Ngân Hàng
và khách hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và
xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi. Về cơ bản các khoản tiền gửi
có kỳ hạn không được sử dụng để thanh toán như các khoản chi trả bằng vốn trên tài
khoản vãng lai. Về nguyên tắc thì Ngân Hàng không cho phép khách hàng rút tiền khi
chưa đến hạn, song trên thực tế để thu hút nguồn vốn này các Ngân Hàng thường cho
phép khách hàng rút tiền trước thời hạn khi họ có nhu cầu, nhưng trong trường hợp này lãi
suất mà họ được hưởng là lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
2.1.2. Vốn huy động tiết kiệm:
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của người lao động tạm thời nhàn rỗi
được tích luỹ, họ gửi vào Ngân Hàng với mục đích đảm bảo an toàn nguồn vốn tích luỹ
được và được hưởng một khoản lãi trên số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào,
song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thoả thuận về thới gian gửi vá
rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2.1.3.Các nguồn huy động khác.
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các NGâN HàNG BắC á còn phát hành chứng
chỉ tiền gứi và trái phiếu. Thực chất là các NGâN HàNG BắC á huy động vốn bằng cách
phát hành các chứng từ có giá. Trong đó chứng chỉ tiền gửi là phiếu nhận nợ ngắn hạn với
mệnh giá đã được quy định, trái phiếu là loại giấy nhận nợ trung và dài hạn. Tuy nhiên
đây là loại hình huy động vốn với lãi suất cao, vì vậy nghiệp vụ này chỉ được tiến hành
khi Ngân Hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ.
Tóm lại, vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của
các NGâN HàNG BắC á. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn
của Ngân Hang.mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NGâN HàNG
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
12
BắC á sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi Ngân Hàng được tăng lên
mà còn tạo cho ngân hang uy tín ngày càng cao. Qua đó, Ngân Hàng có thể mở rộng được
vốn và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng.
2.2.ýnghĩa của nguồn vốn huy động.
Các Ngân hàng Bắc á với chức năng hoạt động kinh doanh vì mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận là chính, nên các biện pháp của Ngân hàng Bắc á nhằm khuyến khích khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng phải đi đôi với việc vừa huy động được nhiều vốn tiền gửi vừa tạo
ra nguồn vốn hoạt động nhằm tạo ra lợi nhuận cho Ngân Hàng.
Việc huy động vốn cho đầu tư phát triển nền kinh tế ngày càng trở nên cấp thiết, cấp
bách và mang ý nghĩa to lớn:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế hiện tại ở Việt Nam còn
kém. Do đó để đáp ứng cho tốc độ phát triển nến kinh tế trong những năm tới, đặc biệt la
khi chúng ta gia nhập AFTA & WTO đòi hỏi nước ta phải đầu tư xây dựng và nâng cấp
cơ sở hạ tầng hiện nay. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực đầu tư mà các nhà đầu tư nước ngoài
thường ngại đầu tư vì thu hồi vốn chậm, do đó nhà nước phải đứng ra xây dựng bằng các
nguồn vốn trung và dài hạn huy động trong và ngoài nước.
- Ngoài ra, các Ngân Hàng huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư may móc,
thiết bị và công nghệ hiện đại để từng bước thay thế dần các máy móc và công nghệ lạc
hậu trước đây.
Việc huy động vốn vào Ngân Hàng là vấn đề cần thiết. Nhận thức được tầm quan
trọng của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng Bắc á hiện nay đã và
đang có các biện pháp tích cực nhằm thu hút mọi nguồn vốn vào Ngân Hàng mình.
2.3.Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc á.
Đối với bất kỳ Doanh Nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có
vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối
với Ngân Hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là "tiền tệ",
với đặc thù hoạt động kinh doanh là "đi vay để cho vay". Cho nên nguồn vốn đối với
Ngân Hàng lại càng có vai trò hết sức quan trọng, trong đó nguồn vốn mà ngân hàng đi
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
13
huy động (đi vay các tổ chức kinh tế và cá nhân) chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn
kinh doanh.
2.3.1 Vốn là cơ sở để Ngân Hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Ngân Hàng không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh.
Bởi vì đặc trưng của hoạt động Ngân Hàng là "nhận tiền gửi và kinh doanh tiền gửi " hoạt
động của Ngân Hàng gắn bó mật thiết với hệ thống tiền tệ và hệ thống thanh toán. Vốn
không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của
Ngân hàng Bắc á. Ngân Hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường
tiền tệ (kinh doanh vốn ngắn hạn), trên thị trường chứng khoán (kinh doanh vốn trung và
dài hạn). Những Ngân Hàng trường vốn là những Ngân Hàng có thế mạnh trong kinh
doanh.
Như vậy, Vốn là điều đầu tiên được quan tâm trong quá trình kinh doanh (chu kỳ
kinh doanh) của Ngân Hàng. Do vậy, ngoài vốn ban đầu cần thiết (nghĩa là đảm bảo đủ
vốn điều lệ theo luật định) thì Ngân Hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng
vốn trong suốt quá trinh hoạt động của mình.
2.3.2. Vốn của Ngân Hàng quyết định quy mô phạm vi, khả năng mở rộng hoạt động kinh
doanh của Ngân Hàng.
Vốn của Ngân Hàng có ý nghĩa quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối
lượng tín dụng.
- Quy mô: Thể hiện tổng giá trị tài sản của Ngân Hàng đó, đó là giá trị các khoản
vay, đầu tư... của Ngân Hàng . Các Ngân Hàng ở trạng thái trường vốn thì phạm vi đầu tư
tín dụng của các Ngân Hàng không những được mở rộng trong phạm vi quốc gia mà còn
mở rộng ra cả thị trường nước ngoài. Còn các Ngân Hàng nhỏ, vốn ít thì vốn không những
không có khả năng đầu tư ra nước ngoài mà còn bị cạnh tranh gay gắt ngay tại thị trường
nội địa.
- Phạm vi: Các Ngân Hàng vốn lớn họ có khả năng mở rộng phạm vi hoạt động
thông qua việc tăng số lượng mạng lưới chi nhánh, mở rộng mạng lưới huy động, đa
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
14
dạng hoá hoạt động. Mặt khác những Ngân Hàng vốn lớn (trường vốn) thì khi có sử biến
động của thi trường tiền tệ họ vẫn có khả năng phản ứng nhanh chóng để khắc phục tình
thế. Còn các Ngân Hàng ít vốn thường bị động trong trường hợp thị trường tiền tệ biến
động, sự nhạy bén thích nghi là chậm hơn hoặc không có khả năng khắc phục tình hình
dẫn tới hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng, thậm chí đi đến sự phá sản.
2.3.3.Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân Hàng trên thị
trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động,
đòi hỏi các Ngân Hàng phải coi uy tín trên thi trường là trọng yếu. Nghĩa là khả năng sẵn
sàng thanh toán chi trả cho khách hàng phải đảm bảo tốt, khả năng thanh toán của Ngân
Hàng càng cao thì vốn khả dụng của Ngân Hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố
khác khả năng thanh toán của Ngân Hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân Hàng nói chung
và vốn khả dụng nói riêng, với tiềm năng vốn lớn thì Ngân Hàng có thể hoạt động kinh
doanh với quy mô lớn ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu
quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao khả năng thanh toán của Ngân Hàng trên thị
trường.
- Ngân Hàng có vốn lớn thì dự trữ thực tế lớn và khả năng thanh toán ít bị ảnh
hưởng khi có khách hàng rút tiền, từ đó giúp Ngân Hàng đa dạng hoá kinh doanh và mở
rộng phạm vi kinh doanh, giảm rủi ro.
- Giảm rủi ro tạo điều kiện cho Ngân Hàng mở rộng cho vay và đầu tư, từ đó tạo
lập dự trữ thứ cấp (Ngân Hàng có thể bán trong trường hợp cần thiết để đảm bảo khả năng
thanh toán).
2.3.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng .
- Một Ngân Hàng có vốn lớn sẽ có điều kiện mở rộng quy mô, tạo điều kiện nâng
cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, áp dụng các phương tiện hiện đại trong quá trình
kinh doanh từ đó tạo uy tín trong kinh doanh, tạo tiền đề cho thu hút nguồn vốn. Mặt
khác vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân Hàng trong việc mở rộng tín dụng với
các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời
hạn cho vay và hạn mức vay thậm chí quyết định mức lãi suất cho khách hàng từ đó thu
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
15
hút ngày càng nhiều khách hàng. Doanh số hoạt động tăng nhanh chóng và Ngân Hàng sẽ
có nhiều thuận lợi trong kinh doanh.
Như vậy bằng công cụ lãi suất Ngân Hàng có thể cạnh tranh (trên phương diện giá
cả) hiệu quả với các Ngân hàng khác.
- Ngân Hàng có vốn lớn sẽ tạo điều kiện giúp cho Ngân Hàng có khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trường. Ngân Hàng không chỉ đơn thuần thực hiện
nghiệp vụ cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh các dịch
vụ thuê mua, mua bán nợ. Kinh doanh trên thị trường chứng khoán sẽ giúp các Ngân
Hàng cạnh tra`nh hiệu quả với Ngân Hàng khác bằng chính sách sản phẩm. Chính các
hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong kinh doanh và tạo
thêm vốn cho Ngân Hàng. Đây chính là yếu tố tăng thêm khả năng cạnh tranh của Ngân
Hàng trên thị trường.
2.4. Các hình thức huy động vốn của các Ngân hàng Bắc á Việt Nam.
Các NGâN HàNG BắC á làm nhiệm vụ vay tiền(hầu hết từ những người gửi tiền),
cho vay đầu tư với mục đích hưởng lợi qua lãi suất. Đây là một công việc của một trung
gian tài chính, đóng vai trò trung gian giữa người cần vốn và người có vốn. Quá trình tạo
vốn của các NGâN HàNG BắC á được thể hiện dưới các hình thức sau:
2.4.1. Huy động thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân của nó có thể rút ra hoặc trả cho bên thứ ba bằng
cách phát hành séc, chính vì vậy mà nó còn có tên là tiền gửi có thể phát hành séc. ở các
nước phát triền có trình độ khoa học công nghệ cao, việc rút tiền từ tài khoản này phần lớn
được thực hiện bằng điện thoại hoặc thông qua các máy rut tiến tự động ATM.
ở Việt Nam, tiền gửi thuộc loại này được thể hiện dưới các hình thức như:
Tài khoản tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn) của các tổ chức kinh tế và tài
khoản tiền gửi cá nhân. Do tỷ trong thanh toán khồng dùng tiền mặt ở Việt Nam còn quá
thấp, cho nên để khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua Ngân Hàng, các Ngân hàng
Bắc á Việt Nam đã tiến hành trả lãi cho khoản tiền này (hiện nay là 0,3-> 0,35 %) còn ở
các nước kinh tế phát triển thì không trả lãi cho khoản tiền gửi này.
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
16
Thông thường loại tài khoản tiền gửi này có số dư có. Tuy nhiên tại nhiều nước
hiện nay, các Ngân Hàng cũng cho phép có số dư nợ, tức là cho phép thấu chi, khi đó tài
khoản này được gọi là tài khoản vãng lai.
2.4.2.Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút tiền khi thời hạn ấn định đã kết
thúc. Nếu khách hàng có nhu cầu rút tiền trước thời hạn thì Ngân Hàng sẽ không trả lãi
cho khách hàng. Tuy nhiên ở Việt nam để khuyến khích khách hàng gửi tiền thì Ngân
Hàng sẽ trả cho khách hàng với mức lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Vì thời gian gửi tiền đã được ấn định trước nên đây là nguồn vốn tương đối ổn
định, do Ngân Hàng có được số tiền trong suốt thời hạn đó và có thể sử dụng số tiền đó
trong cùng thời gian, chính vì vậy mà Ngân Hàng thường trả lãi suất cao. Tiền gửi có kỳ
hạn rất phù hợp với những người có khoản tiền thẵng dư không sử dụng ngay(Nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi), hoặc những người đang tìm cách quay vòng vốn trong một thời gian để
đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức áp dụng tiền gửi có kỳ hạn tại các Ngân Hàng cũng đa
dạng có loại kỳ hạn1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, ... nếu kỳ hạn dài thì lãi
suất càng cao. Tuy nhiên ở các NGâN HàNG BắC á Việt nam hiện nay kỳ hạn 1 tháng là
rất hãn hữu và ở nhiều Ngân Hàng loại kỳ hạn này không tồn tại.
2.4.3. Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm.
Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ vốn lưu chuyển của các NGâN
HàNG BắC á. Vốn huy động của các tài khoản tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng đáng
kể trong tiền gửi Ngân Hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào Ngân Hàng,
Ngân Hàng sẽ cấp cho khách hàng một cuốn sổ tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm bao gồm các
loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Thực chất đây là loại tiền gửi thông thường, đối
với khoản tiền gửi này khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào mà không báo trước.
Tuy nhiên số dư của loại này thường không lớn, nhưng có ưu đỉêm hơn tiền gửi
giao dịch ở chỗ là số dư này ít biến động, chính vì vậy Ngân Hàng phải trả lãi suất
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
17
cho khoản tiền gửi này cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm khá quen thuộc ở Việt
Nam . Các NGâN HàNG BắC á ở Việt Nam thường huy động tiết kiệm với kỳ hạn từ 3
tháng đến 1 năm. Về nguyên tắc thì chỉ khi nào đến hạn khách hàng mới được quyền rút
cả gốc và lãi. Tuy nhiên để cạnh tranh, khuyến khích khách hàng Ngân Hàng vẫn cho
phép khách hàng mới được quyền rút tiền trước thời hạn, nhưng trong trường hợp này
khách hàng phải chịu những quy định riêng của mỗi Ngân Hàng.
- Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại hình tiết kiệm mà ở Việt Nam chưa phổ biến, nó
chỉ phù hợp với các nước phát triền. Nhằm thu hút những số tiền nhàn rỗi trong thời hạn
dài.
Ngoài các hình thức trên, thì các NGâN HàNG BắC á còn huy động vốn với nhiều
hình thức khác nhau: Huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi với mệnh
giá lớn, huy động vốn qua đi vay, vay Ngân Hàng Trung ương, vay các tổ chức tín dụng
khác, huy động dưới hình thức phát hành trái phiếu, nhận uỷ thác đầu tư và các hình thức
huy động vốn khác.
3. Một số biện pháp của Ngân hàng Bắc á để huy động vốn.
3.1.Tạo vốn huy động.
* Biện pháp tạo giá bằng công cụ lãi suất. Phải xác định lãi suất huy động vốn dựa trên
nguyên tắc chung lãi suất hoạt động phải được xác định ở mức tối đa hoá lợi nhuận.
MR = MC
- Xác định lãi suất phải phù hợp với thời hạn các luồng tiền. Huy động theo nguyên
tắc thời hạn ngày càng dài dẫn đến lãi suất ngày càng cao.
- Xác định lãi suất có mục tiêu quan trọng. Ngân Hàng đưa ra các điều khoản ưu đãi
cho một số nhóm khách hàng nhằm thu hút tiền gửi có số dư lớn.
- Chính sách lãi suất thâm nhập thị trường. Phản ánh Ngân Hàng sẳn sàng trả mức
lãi huy động cao hơn so với Ngân Hàng khác trong một thời gian nhất định.
- Xác định lãi suất dựa trên mối quan hệ tổng thể giữa các khách hàng. Nghĩa là
Ngân Hàng căn cứ vào số lượng sản phẩm dịch vụ mà Ngân Hàng đang sự dụng, thời gian
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
18
duy trì mối quan hệ giữa Ngân Hàng với khách hàng để xác định mức lãi suất phù hợp cho
từng khách hàng.
* Tăng cường việc cung ứng các dịch vụ của Ngân Hàng cho khách hàng, đa dạng hoá
về chủng loại sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
* Tổ chức các kênh phân phối sản phẩm.
- Kênh phân phối trực tiếp: thiết lập tôt mạng lưới, địa điểm giao dịch.
- Kênh phân phối gián tiếp: tăng cường phát triển các dịch vụ tại nhà, sử dụng mạng
để giao dịch.
* Nâng cao trình độ công nghệ, cải tiến quy trình giao dịch, đơn giản hoá về thủ tục
nhằm mục đích nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
* Các biện pháp về tâm lý: Nâng cao uy tín đối với khách hàng.
- Đảm bảo khả năng thanh toán, phong cách giao tiếp của nhân viên gây cảm hứng
cho người gửi.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang, an toàn, tiện nghi.
- Xây dựng cơ sở kinh doanh hợp lý, kết hợp hài hoà các mục tiêu kinh doanh.
* Không ngừng thực hiện việc tuyên truyền quảng cáo xây dựng hình ảnh tốt về hoạt
động Ngân Hàng đối với khách hàng.
* Nghiên cứu thị trường tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để có thể thoả mãn tốt nhất
nhu cầu đó.
3.2. tạo vốn khác.
* Tạo lập và duy trì uy tín Ngân Hàng trên thị trường. Đó là uy tín trong thanh toán,
uy tín về quan hệ vay trả sòng phẳng.
* Thiết lập và duy trì quan hệ hợp tác trong kinh doanh với một số Ngân Hàng khác.
* Không ngừng mở rộng việc cung ứng dịch vụ cũng như nâng cao chất lượng dịch
vụ.
II. Kế toán vốn huy động của Ngân hàng Bắc á.
1.Nhiệm vụ của kế toán Ngân Hàng, kế toán Huy động vốn.
Để phát huy vai trò của mình, kế toán Ngân Hàng có các nhiệm vụ chính sau:
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
19
- Kế toán Ngân Hàng ghi nhận, phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân Hàng theo đúng pháp
lệnh kế toán thống kê của nhà nước và các thể lệ, chế độ kế toán Ngân Hàng. Trên cơ sở
đó, để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân Ngân Hàng cũng như tài sản của toàn xã hội bảo
quản tại Ngân Hàng.
- Kế toán Ngân Hàng phân loại nghiệp vụ, tộng hợp số liệu theo đúng phương pháp
và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thônh tin một cách kịp thời phục vụ lãnh
đạo thực thi chính sách quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Kế toán
Ngân Hàng giám sát quá trình sử dụng tài sản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài
sản thông qua kiểm soát trước các nghiệp vụ bên nợ và bên có ở từng đơn vị Ngân Hàng
cũng như toàn bộ hệ thống. Góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch
toán kế toán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kế toán Ngân Hàng tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học văn
minh. Giúp đỡ khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ kế
toán nói riêng, góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của Ngân Hàng.
* Nhiệm vụ của kế toán huy động vốn.
Ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ kế toán Ngân Hàng nói chung, kế toán huy
động vốn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kế toán huy động vốn phải thực hiện việc ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời,
chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình huy động vốn(nhận tiền gửi, phát hành
giấy tờ có giá…), tính và trả lãi cho khoản vốn huy động.
- Tính và trả lãi cho khách hàng phải đúng nguyên tắc, chính xác để đảm bảo thu
nhập cho Ngân Hàng.
- Kế toán huy động vốn phải có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ huy động vốn
của khách hàng.
- Kế toán huy động vốn cần phối hợp với phòng tín dụng quản lý nguồn vốn huy
động đem lại hiệu quả cao cho nguồn vốn huy động, cụ thể: Kế toán huy động vốn cung
cấp thông tin chính xác, kịp thời số liệu về những nguồn vốn huy động ngắn, trung và dài
hạn để cán bộ tín dụng có kế hoạch cho vay hợp lý, đồng thời cung cấp cho ban giám đốc
quản lý điều hành có hiệu quả.
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
20
Như vậy kế toán huy động vốn cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân Hàng khác
thông qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân Hàng vừa thực hiện được chức năng
kinh doanh, vừa phát triển nguồn vốn cung ứng cho nền kinh tế. Với vai trò đó, hệ thống
kế toán Ngân Hàng nói chung và kế toán huy động vốn nói riêng cần phải được hoàn thiện
hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của kinh doanh Ngân Hàng và sự phát triển nền
kinh tế.
2. Nguyên tắc, thủ tục mở tài khoản.
Nhằm đảm bảo tính pháp lý trong quan hệ kinh tế giữa Ngân Hàng và khách hàng,
khi mở tài khoản cho khách hàng cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Đơn vị tổ chức kinh tế tư nhân muốn mở tài khoản tại Ngân Hàng phải có tư cách
pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Nếu là thể nhân thì phải có nơi trú ngụ
chính thức(có hộ khẩu), có đăng ký kinh doanh hợp lệ, hợp pháp.
- Việc lựa chọn Ngân Hàng để mở tài khoản, số lượng tài khoản là quyền của khách
hàng. Chủ nhân là pháp nhân kinh tế hay thể nhân đứng chủ tài khoản. Chủ tài khoản chịu
trách nhiệm pháp lý về số tài sản trên tài khoản của mình. Như vậy, khi nào chủ tài khoản
ra lệnh(thể hiện trên các chứng từ kế toán) Ngân Hàng mới trích tài khoản của khách hàng
để thực hiện các dịch vụ thanh toán(trừ trường hợp có lệnh của toà án, trọng tài kinh tế
nhà nước hay Ngân Hàng chủ động thu nợ khi đến hạn).
- Kế toán trưởng Ngân Hàng nơi đơn vị mở tài khoản phải kiểm soát đủ thủ tục mở
tài khoản và trực tiếp quản lý hồ sơ mở tài khoản của khách hàng.
* Thủ tục mở tài khoản tiền gửi:
Để mở tài khoản tiền gửi, khách hàng phải gửi tới Ngân Hàng nơi mở tài khoản các
giấy tờ sau:
- Đối với khách hàng là cá nhân:
+) Giấy đăng ký mở tài khoản(lập theo mẫu Ngân hàng quy định) do chủ tài khoản
ký tên, trong đó có ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định kể cả ngày và nơi cấp giấy chứng
minh thư nhân dân.
+) Bản đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để giao dịch với Ngân Hàng nơi mở
tài khoản.
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
21
+) Chứng minh thư hoặc hộ chiếu(đối với người nước ngoài).
+) Số dư tối thiểu mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ theo quy định của Ngân Hàng (nếu
gửi ngoại tệ).
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị.
+) Giấy đăng ký mở tài khoản(lập theo mẫu Ngân Hàng quy định) do chủ tài khoản
ký tên, đóng dấu, trong đó ghi đầy đủ yếu tố theo quy định.
+) Bản đăng ký mẫu dấu chữ ký giao dịch với Ngân Hàng nơi mở tài khoản(lập
theo mẫu Ngân Hàng quy định) gồm: Chữ ký của chủ tài khoản, của kế toán trưởng và
những người được uỷ quyền ký thay trên các giấy tờ giao dịch với Ngân Hàng, mẫu dấu
của đơn vị.
+) Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị như:
 Quyết định thành lập đơn vị của cơ quan có thẩm quyền.
 Giấy phép đăng ký kinh doanh.
 Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, Giám đốc, thủ trưởng đơn vị, kế toán
trưởng.
 Khi có sự thay đổi chữ ký của những người được uỷ quyền ký trên các giấy
tờ thanh toán giao dịch với Ngân Hàng hoặc khi thay đổi mẫu dấu, chủ tài khoản phải gửi
cho Ngân Hàng nơi mở tài khoản bản đăng ký mẫu dấu chữ ký hay mẫu dấu của đơn vị
mới thay đổi. Trong đó ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị.
 Khi nhận được những giấy tờ nói trên, Ngân Hàng có trách nhiệm giải quyết
việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngày làm việc. Sau khi chấp nhận
việc mở tài khoản Ngân Hàng thông báo cho khách hàng biết số hiệu tài khoản, ngày ban
đầu hoạt động của tài khoản khách hàng.
3. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn.
3.1. Tài khoản sử dụng trong kế toán huy động vốn.
Các tài khoản dùng trong kế toán huy động vốn được bố trí ở loại 4 của hệ thống tài
khoản các tổ chức tín dụng theo quyết địng số 435/1998/ QĐ - NHNN ngày 25/12/1998
của Thống đốc NHNN các tài khoản huy động vốn phản ánh tình hình huy động vốn dưới
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
22
các hình thức khác nhau theo quyết định của luật các tổ chức tín dụng bao gồm các tài
khoản từ tài khoản 40 đến tài khoản 47.
* Tài khoản 40 – Các khoản nợ Chính phủ và NHNN.
Huy động thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn: Tài khoản này phản ánh các
khoản nợ Chính phủ và NHNN.
* Tài khoản 41 – Các khoản nợ các tổ chức tín dụng trong nước.
* Tài khoản 42 – Các khoản nợ nước ngoài.
Tài khoản 41, tài khoản 42 có kết cấu tương tự tài khoản 40.
* Tài khoản 43 – Tiền gửi của khách hàng.
Kết cấu:
Bên nợ ghi: Số tiền khách hàng đang gửi tại Ngân Hàng.
Bên có ghi: Số tiền khách hàng gửi vào.
* Tài khoản 44 – Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá.
Kết cấu:
Bên nợ ghi: Số tiền chi trả cho các giấy tờ có giá (số tiền gốc kế toán hạch toán trên
các chứng từ có giá).
Bên có ghi: Số tiền thu được do phát hành các giấy tờ có giá.
Dư có: Phản ánh số tiền và các giấy tờ có giá đã phát hành nhưng chưa thanh toán
cho người mua.
* Tài khoản 45 – Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư.
Kết cấu:
Bên nợ ghi: Số vốn chuyển trả lại cho các tổ chức giao vốn.
Bên có ghi: Số vốn của các tổ chức quốc tế và các tổ chức khác giao cho để sử dụng
theo các mục đích chỉ định.
* Tài khoản 46 – Các khoản phải trả khách hàng.
Kết cấu:
Bên nợ ghi: Số tiền đã trả cho người được thanh toán.
Bên có ghi: Các khoản phải trả.
* Tài khoản 47 – Các khoản phải trả nội bộ.
Tài khoản này có kết cấu tương tự tài khoản 46.
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
23
3.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn.
Để ghi chép nghiệp vụ huy động vốn vào sổ kế toán. Ngân Hàng sử dụng các loại
chứng từ sau:
- Giấy gửi tiền(giấy nộp tiền mặt).
- Giấy lĩnh tiền.
- Sổ tiền gửi hoặc sao kê số dư tiền gửi.
- Bảng kê tính lãi, phiếu chuyển khoản, phiếu thu- chi, thẻ tiết kiệm .
- Kỳ phiếu, trái phiếu.
4.Kế toán nghiệp vụ huy động vốn.
4.1 Kế toán tiền gửi .
4.1.1. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán nhận và trả tiền gửi.
Quy trình luân chuyển chứng từ nhận và trả tiền gửi bao gồm tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước.
* Đối với nhận tiền gửi :
Thực hiện theo quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Ngân Hàng, đảm bảo
nguyên tắc thu tiền trước, ghi sổ sau;ghi nợ trước ghi có sau(nếu là chứng từ chuyển
khoản) Quy trình được thực hiện như sau:
- Khách hàng nộp giấy nộp ( gửi) tiền kèm sổ tiết kiệm (nếu nộp tiền vào tài khoản
tiền gửi tiết kiệm) hoặc khách hàng nhận các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ
Ngân Hàng khác chuyển đến như: Bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc, chứng từ uỷ nhiệm
thu- uỷ nhiệm chi.
- Bộ phận kế toán giữ tài khoản của khách hàng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
các yếu tố trên chứng từ sau đó chuyển sang bộ phận kiểm soát viên.
- Kiểm soát viên là kiểm soát tiền mặt (nếu nộp tiền mặt), kiểm soát chuyển khoản
(nêu nộp chứng từ chuyển khoản), kiểm soát chứng từ, ký và chuyển sang thủ quỹ (nếu
nộp tiền mặt), chuyển sang thủ quỹ hoặc thanh toán viên ghi nợ (nếu thanh toán cùng
Ngân hàng) kế toán thanh toán (nếu thanh toán khác Ngân Hàng).
- Thủ quỹ thu tiền vào sổ quỹ, ký tên ( đối với chứng từ tiền mặt) thanh toán viên
ghi nợ vào tài khoản (nếu chuyển khoản cùng Ngân Hàng) kế toán thanh toán ghi nợ
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
24
vào tái khoản thích hợp (nếu chuyển khoản khác Ngân Hàng, sau đó chuyển chứng từ
sang kiểm soát viên).
- Kiểm soát viên kiểm soát lại chứng từ và chữ ký trên chứng từ sau đó chuyển
chứng từ cho thanh toán viên ghi có vào tài khoản tiền gửi.
- Sau khi ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh toán viên chuyển chứng từ cho bộ
phận kế toán tổng hợp lưu trữ chứng từ.
Nếu thực hiện tài khoản trên máy thì toàn bộ quy trình nghiệp vụ được thực hiện
trên máy.
* Đối với chi trả tiền gửi:
Đảm bảo nguyên tắc luân chuyển chứng từ: ghi sổ trước, chi tiền sau; ghi nợ trước,
ghi có sau (nếu chuyển khoản) quy trình được thực hiện như sau:
- Khách hàng nộp séc lĩnh tiền (nếu là tiền gửi thanh toán); giấy rút tiền (nếu tiết
kiệm không kỳ hạn); sổ tiết kiệm vào Ngân Hàng. Nếu rút tiền bằng chuyển khoản thì
khách hàng nộp các chứng từ thanh toán không dùng tiềm mặt như uỷ nhiệm chi.
- Thanh toán viên giữ tài khoản ghi nợ vào tài khoản khách hàng hoặc nhập số liệu
vào máy tính. Sau đó chuyển chứng từ cho kiểm soát viên (nếu chi tiền mặt) hoặc cho
thanh toán viên ghi có vào tài khoản (nếu thanh toán cùng Ngân Hàng) cho kế toán thanh
toán qua Ngân Hàng(nếu thanh toán khác Ngân Hàng).
- Kiểm soát viên vào sổ nhật ký quỹ(nếu chi tiền măt). Thanh toán viên ghi có tài
khoản khách hàng(nếu thanh toán cùng Ngân Hàng); kế toán thanh toán Ngân Hàng ghi có
tài khoản thích hợp(nếu thanh toán khác Ngân Hàng) sau đó chuyển chứng từ sang thủ
quỹ, kiểm soát viên chuyển khoản.
- Thủ quỹ kiểm soát lại sau đó chi tiền cho khách hàng, vào sổ quỹ, chuyển trả
chứng từ cho kiểm soát tiền mặt.
- Kiểm soát tiền mặt, kiểm soát chuyển khoản kiểm soát lại chứng từ lẫn nữa sau đó
chuyển sang kế toán tổng hợp lưu trữ chứng từ.
Nếu thực hiện kế toán máy thì toàn bộ quy trình trên được thực hiện trên máy.
4.1.2. Phương pháp hạch toán.
* Kế toán tiền gửi không kỳ hạn:
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
25
- Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền, kế toán căn cứ vào chứng từ (giấy nộp tiền)
hạch toán:
Nơ TK: 1011 (1013) TK tiền mặt tại quỹ VND (USD)
Có TK: 4311(4321) TK- TG không kỳ hạn bằng VND (USD)
- Khi khách hàng đền lĩnh tiền căn cứ vào giấy lĩnh tiền tiền mặt hoặc séc nhận tiền
mặt, kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm tra số dư trên tài khoản,
tiến hành hạch toán:
Nợ TK: 4311(4321) Tiền gửi khách hàng
Có TK: 1011(1031) Tiền mặt tại quỹ
Chú ý: nếu thay việc gửi- lĩnh bằng tiền mặt thành chuyển khoản thì:
- Khi khách hàng gửi tiền, kế toán ghi:
Nợ TK: TK tiền gửi khách hàng (B)
Có TK: 4311(4321) TK tiền gửi khách hàng (A)
- Khi khách hàng rút tiền, kế toán ghi:
Nợ TK: 4311(4321) TK tiền gửi khách hàng (A)
Có TK: Tiền gửi khách hàng (B)
- Tính và hạch toán lãi cho khách hàng.
+) Tiền lãi trên các khoản tiền gửi không kỳ hạn được tính theo phương pháp tích
số và được nhập gốc hàng tháng.
Công thức tính lãi:
Số lãi = Tổng tích số tính lãi x (lãi suất tháng/30)
( Tích số tính lãi = Dư nợ x số ngày dư nợ )
+) Hạch toán lãi cho khách hàng (lãi được nhập gốc)
Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK: 4311(4321) TK tiền gửi khách hàng
* Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn, kế toán phải hướng dẫn cho
khách hàng ghi phiếu gửi tiền tiết kiệm. Số tài khoản và phiếu lưu phải đảm bảo các yếu
tố cần thiết. Sau khi thu tiền đầy đủ phải ký chứng nhận. Sổ tiết kiệm phiếu lưu giấy gửi
tiền sẽ được chuyển cho kiểm soát để kiểm soát lại các yếu tố trên chứng từ, sau đó trao
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
26
lại cho kế toán. Kế toán trao sổ tiết kiệm cho khách hàng và lưu lại phiếu lưu để theo dõi
cập nhật đối chiếu mỗi khi khách hàng đến giao dịch. Sau đó tiến hành hạch toán.
Nợ TK: 1011, 1031( 4311(4321)/ KH. Nếu gửi bằng chuyển khoản)
Có TK: 4331(4341) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.(KH- A)
- Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền sẽ nộp vào Ngân Hàng giấy lĩnh tiền kèm sổ
tiết kiệm, kế toán nhận chứng từ sẽ lấy phiếu lưu để kiểm tra đối chiếu, sau đó ghi ngày
rút tiền, số tiền rút ra và sau đó ghi số dư vào cả sổ tiết kiệm và phiếu lưu, trình cho kiểm
soát viên kiểm tra lại, sau đó chuyển phiếu chi cho thủ quỹ để chi tiền mặt cho khách hàng
và hạch toán:
Nợ TK: 4331(4341)/ KH- A
Có TK: Thích hợp (1011, 1031, 4331/ KH- B)
- Tính và hạch toán lại cho khách hàng.
Phương pháp tính lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn giống như phương pháp tính
lãi tiền gửi không kỳ hạn, nhưng lãi được hạch toán và nhập gốc đúng vào ngày khách
hàng gửi tiền của tháng sau đó.
* Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Khi có nhu cầu gửi tiền khách hàng cần phải ghi rõ số tiền gửi, loại kỳ hạn, để kế
toán ghi vào trong sổ tiền gửi và phiếu lưu. Sau đó tiến hành hạch toán:
Nợ TK: 1011(1031) Tiền mặt tại quỹ, 4311/ KH – B
Có TK: 4332(4333) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của KH – A
- Tính và hạch toán lãi cho khách hàng.(Lãi không được nhập gốc)
> Trường hợp trả lãi trước.
+) Khi khách hàng đến gửi tiền Ngân Hàng trích một phần trả lãi cho khách hàng,
ghi vào tài khoản chi phí chờ phân bổ và hạch toán:
Nợ TK: 1011(1031)
Nợ TK: 375 Chi phí chờ phân bổ
Có TK:4332(4333) KH- A
+) Hàng tháng Ngân Hàng phân bổ lãi trả trước vào tài khoản chi phí trả lãi tiền gửi
.
Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
27
Có TK: 375 Chi phi chờ phân bổ
> Trường hợp trả lãi sau.
+) Hàng tháng Ngân Hàng phải tính lãi dự trả cho khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn và hạch toán:
Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK:437 Tiền lãi cộng dồn dự trả
+) Đến kỳ hạn khách hàng đến rút lãi, kế toán ghi:
Nợ TK: 437 Tiền lãi cộng dồn dự trả
Có TK: 1011(1031) Tiền mặt tại quỹ
Lưu ý: +) Nếu đến kỳ hạn mà khách hàng không đến lĩnh lãi thì kế toán tự động nhập lãi
vào gốc và coi như khách hàng gửi một kỳ hạn mới và hạch toán:
Nợ TK: 437 Tiền lãi cộng dồn dự trả
Có TK: 4332(4333) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+) Nếu khách hàng đến lĩnh lãi trước hạn thì Ngân Hàng sẽ thoái chi lãi cộng dồn
dự trả và tính lãi cho khách hàng theo mức lãi suất không kỳ hạn cho thời gian gửi thực tế:
Thoái chi lãi.
Nợ TK: 437 Tiền lãi cộng dồn dự trả
Có TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
Tính và trả lãi thực tế cho khách hàng và hạch toán:
Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK:1011(1031), 4311 KH – A
4.2. Kế toán phát hành giấy tờ có giá.
Hiện nay, các công cụ huy động vốn phổ biến ở các Ngân hàng Bắc á bao gồm: kỳ
phiếu Ngân Hàng, trái phiếu Ngân Hàng, các chứng chỉ tiền gửi, các giấy tờ có giá ngắn
hạn, dài hạn khác. Việc phát hanh kỳ phiếu, trái phiếu Ngân Hàng được thực hiện theo
đợt, định kỳ theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và nhu cầu về vốn của các Ngân
hàng Bắc á. Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu Ngân Hàng phát hành là công dân Việt
Nam, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức tài chính tín dụng, kho bạc
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
28
nhà nước, cá nhân, tổ chức kinh tế nước ngoài hoạt động kinh doanh, sinh sống tại Việt
Nam.
4.2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ phát hành và chi trả giấy tờ có giá.
* Đối với việc phát hành kỳ phiếu,trái phiếu.
Quy trình được thực hiện như sau:
- Khách hàng mua kỳ phiếu, trái phiếu viết giấy gửi tiền nộp vào Ngân Hàng.
- Bộ phận kế toán sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, lập kỳ phiếu,
trái phiếu và thực hiện các thủ tục phát hành kỳ phiếu, trái phiếu theo quy định của Ngân
Hàng Nhà Nước.
- Thủ quỹ thu đủ tiền, giao chứng từ cho khách hàng.
- Tuỳ theo đặc điểm của từng loại kỳ phiếu, trái phiếu phát hành có thể trả lãi trước
hoặc trả lãi sau mà bộ phận kế toán tiến hành tính lãi và hạch toán vào tài khoản thích
hợp.
* Đối với việc chi trả kỳ phiếu, trái phiếu.
Quy trình được thực hiện như sau:
- Khi đến hạn thanh toán khách hàng sở hữu kỳ phiếu, trái phiếu đến Ngân Hàng
nộp để thanh toán.
- Sau khi nhân chứng từ bộ phận kế toán kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng
từ. Tuỳ theo từng loại kỳ phiếu, trái phiếu tính lãi, hạch toán và thực hiện thủ tục chi trả.
- Thực hiện xong các thủ tục thủ quỹ chi trả tiền và lấy chữ ký của chủ sở hữu kỳ
phiếu, trái phiếu.
Hàng ngày kế toán tổ chức kiểm kê, xác định kỳ phiếu, trái phiếu đã phát hành hay
đã thanh toán trong ngày, số còn lại cuối ngày. Đảm bảo các chứng từ có giá được lưu trữ
bảo quản như tiền.
4.2.2.Phương pháp hạch toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá.
* Kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá trả lãi trước.
- Khi phát hành (bán cho khách hàng), kế toán ghi:
Nợ TK: 1011(Tiền mặt), 4311(Tiền gửi khách hàng): Mệnh giá- Tổng số lãi
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
29
Nợ TK: 375 Chi phi chờ phân bổ: Tổng số lãi
Có TK: 441,442(TK phát hành giấy tờ có giá): Mệnh giá
- Hàng tháng kế toán phân bổ lãi trả trước vào chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có
giá, kế toán ghi:
Nợ TK: 803 Chi phí trả lãi trên các giấy tờ có giá: Lãi hàng tháng
Có TK: 375 Chi phí chờ phân bổ: Lãi hàng tháng
- Thanh toán tiền khi đáo hạn giấy tờ có giá, kế toán ghi:
Nợ TK: 441,442(TK phát hành giấy tờ có giá): Mệnh giá
Có TK: 1011(Tiền mặt), 4311(Tiền gửi khách hàng)… : Mệnh giá
* Kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá trả lãi sau.
- Khi phát hành giấy tờ có giá(bán cho khách hàng ), kế toán ghi:
Nợ TK: 1011(Tiền mặt), 4311(Tiền gửi khách hàng)… : Mệnh giá
Có TK: 441, 442 (Phát hành giấy tờ có giá): Mệnh giá
- Hàng tháng kế toán tính lãi cộng dồn dự trả trên giấy tờ có giá cho khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK: 803 Chi phí trả lãi giấy tờ có giá: Lãi hàng thán
Có TK: 447 Tiền lãi cộng dồn dự trả: Lãi hàng tháng
- Thanh toán gốc và lãi khi đáo hạn giấy tờ có giá cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK: 441, 442 ( Phát hành giấy tờ có giá): Mệnh giá
Nợ TK: 447 Tiền lãi cộng dồn dự trả trên các giấy tờ có giá: Tổng số lãi
Có TK: 1011(Tiền mặt), 4311(Tiền gửi khách hàng )… : Gốc + lãi
Lưu ý: Đối với giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán mà khách hàng vẫn chưa đến lĩnh
cho cả hai trường hợp trên thì Ngân Hàng sẽ tính lãi bổ sung cho số ngày dôi ra kể từ khi
đáo hạn trên mệnh giá và theo lãi suất không kỳ hạn.
Ngoài các biện pháp huy động vốn ở trên thì các Ngân hàng Bắc á còn huy động
vốn thông qua vay Ngân Hàng Nhà Nước, vay các Tổ chức Tín dụng, nhận uỷ thác đầu tư
từ các Tổ chức Kinh tế. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm của nó, chẳng hạn như
đối với việc huy động vốn từ tiền gửi không kỳ hạn tuy Ngân Hàng bỏ ra chi phí huy động
thấp nhưng đây là nguồn vốn có tính chất không ổn định, các Ngân hàng Bắc á không sử
dụng toàn bộ số vốn này cho vay trung và dài hạn được mà phải luôn đảm bảo nhu cầu
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
30
thanh toán của khách hàng bất cứ lúc nào. Ngược lại đối với hình thức huy động vốn bằng
việc phát hành các giấy tờ có giá dài hạn như kỳ phiếu Ngân Hàng trên một năm đem lại
nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn cho các Ngân hàng Bắc á, song Ngân Hàng phải trả chi
phí huy động cao trong khi vốn sử dụng cho vay trung dài hạn thường có rủi ro cao. Do
đó, để có một cơ cấu vốn huy động hợp lý đảm bảo đem lại chi phí huy động rẻ, an toàn
và hiệu quả cao các Ngân hàng Bắc á cần phải nghiên cứu các hình thức huy động vốn áp
dụng cho phù hợp với khả năng, điều kiện của mỗi Ngân Hàng đồng thời không ngừng
hoàn thiện nghiệp vụ kế toán huy động vốn ở mỗi Ngân Hàng.
Tóm lại: Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn huy động của mỗi Ngân hàng Bắc á có
vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng cũng như phát
triển kinh tế- xã hội của một đất nước. Đặc biệt đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay
và trong nhiều năm tới. Do vậy, việc mở rộng nguồn vốn huy động và sử dụng nguồn vốn
có hiệu quả đang là mối quan tâm hàng đầu của toàn bộ hệ thống Ngân Hàng Việt Nam
trong việc phân tích và đánh giá đúng thực trạng huy động vốn của các Ngân hàng Bắc á
Việt Nam để chỉ ra những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế tồn tại cả về phương
diện chính sách, thể lệ cũng như việc tổ chức thực hiện tại các đơn vị Ngân Hàng là cần
thiết. Để một mặt thu hút tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội phục vụ phát triển kinh
tế, mặt khác tăng hiệu quả kinh tế của các Ngân hàng Bắc á.
Chươngii
Thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại NHNo & PTNN Quận Tây Hồ.
I. tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Chi nhánh NHNo & PTNN Quận Tây Hồ là chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNN
Hà Nội, thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân Hàng đối với các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, làm uỷ thác các nguồn vốn
ngắn hạn, trung và dài hạn của chính phủ và các tổ chức kinh tế, huy động vốn từ các thể
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
31
nhân trong và ngoài nước, thực hiện tín dụng đối với nền kinh tế, đặc biệt là khu vực
Quận Tây Hồ.
Năm 2002 kết quả kinh doanh của Ngân Hàng được đánh giá là đạt kết quả tốt, hiệu
quả cao; với 3 năm liên tục đạt quỹ thu nhập dương, năm sau tăng hơn năm trước. Đặc
biệt năm 2002 có tốc độ tăng trưởng cá về quy mô, chất lượng vốn và sử dụng vốn là rất
cao.
- Tổng thu nhập năm 2002 đạt 64019 tỷ.đ tăng 33821 tỷ.đ so với năm 2001, tương
ứng mức tăng là 112%.
- Lợi nhuận năm 2002 đạt 19289 tỷ.đ tăng 6912 tỷ.đ so với năm 2001.
Điều đó khẳng định hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng những năm qua là rất ổn
định và không ngừng được nâng cao.
* Các dịch vụ kinh doanh chủ yếu của chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ.
- Nhận tiền gửi ( VND và các loại ngoại tệ mạnh…)
- Phát hành kỳ phiếu, tín phiếu…
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng
- Nhận mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các loại ngoại tệ mạnh.
Bên cạnh đó Ngân Hàng còn đưa vào áp dụng một số dịch vụ mới của phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt, phương thức cho vay tại nhà …
* Phạm vi hoạt động: chủ yếu phục vụ các khách hàng trên địa bàn Quận Tây Hồ,
các thể nhân(Cán bộ công nhân viên, thủ trưởng các cơ quan…), Các pháp nhân là các tổ
chức kinh tế (Công ty điển lực Tây Hồ, Công ty công viên nước hồ tây) và các thành phần
kinh tế khác.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân Hàng.
NHNN & PTNN Quận Tây Hồ là một chi nhánh có cơ cấu tổ chức bộ máy rất hợp
lý. Nhân sự có 65 người, Bao gồm: Giám đốc và phó giám đốc là người trực tiếp quản lý
kinh doanh của Ngân Hàng, các trưởng phòng các phòng ban và toàn bộ cán bộ công nhân
viên. các phòng ban bao gồm:
- Phòng Giám đốc.
- Phòng phó Giám đốc.
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
32
- Phòng Kinh doanh .
- Phòng Kế toán, ngân quỹ.
- Phòng Giao dịch số 21, 22.
- Phòng Marketing.
- Quỹ tiết kiệm
- Ban bảo vệ.
II.Phân tích tổng quát về nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHNo và PTNT Quận Tây Hồ.
1. Cơ cấu nguồn vốn.
Trong điều kiện biến động hết sức phức tạp của nền kinh tế thế giới hiện nay. Nhà
nước chủ trương tăng cường mọi biện pháp nhằm duy trì nền kinh tế phát triển ổn định an
ninh chính trị, tạo môi trường pháp lý thu hút mọi nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu
tư phát triển đặc biệt là phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn song song với phát
triển công nghiệp…nhằm nâng cao thu nhập cho khu vực nông nghiệp – nông thôn.
Quan điểm của NHNo & PTNT Việt Nam là: Tập trung khai thác mọi nguồn vốn
trong nền kinh tế, tăng cường huy động vốn để từ đó mở rộng đầu tư là phương châm hoạt
đông kinh doanh, bằng việc phát triển hình thức huy động vốn, đưa ra các biện pháp huy
động vốn năng động, phù hợp để thu hút khách hàng, phải chú trọng khai thác các nguồn
vốn trung và dài hạn, phát triển hình thức huy động vốn “Phát hành kỳ phiếu trái
phiếu…”. Đổi mới cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng đa dạng hoá hình thức huy
động đã góp phần làm tăng thêm tỷ lệ vốn lưu động từ các tổ chức kinh tế và tổ chức tín
dụng. Tổng nguồn vốn năm 2002 đạt 496.518 tr.đ , tăng 136.293 tr.đ so với năm 2001, tốc
độ tăng 38,47%.Trong đó ngoại tệ đạt 42.936 tr.đ, nội tệ đạt 447.582 tr.đ.
Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Quận Tây Hồ năm 2001 – 2002.
Biểu 1: Cơ cấu nguồn vốn 2001 – 2002 của NHNo & PTNN Quận Tây Hồ.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
33
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng + - (tr.đ) +- (%)
1)T.G tiết kiệm
- không kỳ hạn
- kỳ hạn <12 th
- kỳ hạn 12 th
- kỳ hạn >12 th
46.201,5
6.588
29.158,5
10.455
0
13,03%
1,85%
8,23%
2,95%
0%
87.240
5.748
64.777,5
16.714,5
0
17,77%
1,17%
13,2%
3,4%
0%
41.038,5
- 840
35.619
6.259,5
0
88,285
-12,75
122,15
59,87
0
2)T.G TCKT
- không kỳ hạn
- kỳ hạn < 12 th
- kỳ hạn 12 th
- kỳ hạn > 12th
63.975
43.089
5.886
15.000
0
18,06%
12,16%
1,66%
4,24%
0%
111.216
26.092,5
2.623,5
82.500
0
22,66%
5,32%
0,54%
16,8%
0%
47.241
- 16.996,5
- 3.262,5
67.500
0
73,84
-39,45
- 55,43
450
0
3)T.G TCTD
- không kỳ hạn
- có kỳ hạn
49.392
49.392
0
13,94%
13,94%
0%
55.917
55.917
0
13,4%
13,4%
0%
6.525
6.525
0
13,21
13,21
0
4) P.H kỳ phiếu 194.656,5 54,95% 236.145 48,14% 41.488,5 21,31
Tổng cộng
Trong đó: ngoại
tệ quy đổi VND
354.225
30.298,5
100%
8,55%
490.518
42.936
100%
8,75%
136.293
12.637,5
38,47
41,7
Căn cứ vào Biểu 1. Ta thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2002 đã có bước chuyển biến rõ rệt.
Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2002 đạt 490.518 tr.đ. so với 31 tháng 12
năm2001 tăng 136.293 tr.đ , tỷ lệ tăng 38,47%. Trong đó nguồn tăng chủ yếu là nguồn
vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và phát hành kỳ phiếu. Tuy nhiên trong tổng số nguồn
vốn huy động từ tổ chức kinh tế nguồn vốn không kỳ hạn và nguồn vốn có kỳ hạn < 12th
có xu hướng giảm cụ thể là: nguồn vốn không kỳ hạn giảm 16.996,5 tr.đ tương đương
mức giảm so với cùng kỳ năm trước là 39,45% . nguồn vốn có kỳ hạn < 12th
giảm 3.262,5
tr.đ tương đương mức giảm 55,43%. Còn nguồn vốn có kỳ hạn = 12th
có xu hướng tăng
mạnh đạt 82.500tr.đ, tăng 67.500tr.đ tương đương mức tăng 450% so với 2001. Điều đó
phản ánh khu vực các tổ chức kinh tế đã có chuyển biến mạnh mẽ trong việc sử dụng vốn
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
34
của họ. Tình trạng đó làm tăng chi phí hoạt động vốn của Ngân Hàng nhưng tăng tính ổn
định cho Ngân Hàng trong kinh doanh nói chung, trong sử dụng vốn cho vay nói riêng.
Bên cạnh đó nguồn vốn huy động từ dân cư thông qua tiền gửi tiết kiệm cũng tăng mạnh,
năm 2002 dạt 87.240 tr.đ tăng 41.038,5tr.đ so với 2001. Trong đó chủ yếu là nguồn vốn
huy động 12th
. Tiền gửi từ TCTD và tiền gửi khác cũng có sự tăng nhẹ, và chủ yếu là các
khoản tiền huy động không kỳ hạn. Điều đó phản ánh mối quan hệ giữa Ngân Hàng với
các Ngân Hàng bạn là rất tốt các dịch vụ thanh toán của Ngân Hàng đã phát triển đáp ứng
yêu cầu của khách hàng trong thanh toán thông qua Ngân Hàng đối tác, nhưng tính ổn
định của nguồn vốn này lại rất thấp. Huyđộng thông qua phát hành kỳ phiếu mà chủ yếu là
kỳ phiếu lớn hơn một năm(13 tháng) cũng tăng mạnh, năm 2002 đạt 23.6145 tr.đ tăng
41.488,5 tr.đ so với năm 2001, Tương đương tốc độ tăng 21,31%. Như vậy qua (Biểu1)
cho ta thấy cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh phát triển tương đối ổn định và tăng trưởng
nhanh điều đó không những đáp ứng nhu cầu về vốn mà còn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn
tại chỗ và các nguồn vốn thừa điều về thành phố để hưởng phí thừa vốn tăng thu nhập.
Tuy nhiên, một mặt còn hạn chế chưa ổn định của công tác huy động vốn là nguồn
vốn của tổ chức tín dụng (tiền gửi không kỳ hạn)còn cao năm 2002 đạt 55.917tr.đ chiếm
tỷ trọng 13,4% trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn này giảm mạnh khi các tổ chức tiến
dụng có nhu cầu rút vốn sẽ ảnh hưởng gây khó khăn về nguồn vốn trong hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Vì vậy, cần tăng trưởng các nguồn vốn khác thay thế mà chủ yếu
phải thay thế bằng nguồn vốn huy động từ dân cư để đảm bảo tính ổn định của nguồn
vốn.
2.Sử dụng vốn.
Tín dụng là sử chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang
người sử dụng. Khi kết thúc thời gian sử dụng( kỳ hạn ) vốn được quay trở về người sở
hữu với một lượng giá trị lớn hơn vốn gốc ban đầu ( vốn gốc + lãi ).
Kinh doanh Ngân Hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh “ quyền sử
dụng tiền tệ” trên cơ sở đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh trong đó cơ bản là hoạt
động thanh toán và hoạt động tín dụng.
Hoạt động thanh toán là cơ sở của hoạt động tín dụng. Thanh toán và tín dụng
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
35
là hai hoạt động chủ yếu, nền tảng của hoạt động kinh doanh Ngân Hàng. Để phù hợp với
sử phát triển của nền kinh tế và tránh sử ảnh hưởng trước sự biến động của nền kinh tế thế
giới mà theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì nó đang bị đám mây đen từ cuộc chiến
tranh IRắc che phủ, kinh doanh Ngân Hàng phải không ngừng phát triển ổn định, đa dạng
hoá sản phẩm tạo tính phong phú cho sản phẩm phát triển các loại hình dich vụ như tư vấn
tài chính, chuyển tiền nhanh… Để từ đó góp phần quan trọng phát triển nền kinh tế nói
chung, tạo sử chuyển biến và phát triển vượt bậc của kinh tế khu vực nông nghiệp nói
riêng.
Theo báo cáo tổng kết năm 2002 của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ, tính
đến ngày 31/ 12/ 2002. Dư nợ tín dụng đạt 289.966tr.đ tăng 124.500 tr.đ so với năm 2001.
Tương ứng tỷ lệ tăng 75,24%. Trong đó dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp quốc doanh
và hộ gia đinh chiếm tỷ trọng cao.
Điều này chứng tỏ NHNo & PTNT Quận Tây Hồ đã đầu tư đúng hướng, đúng
đường lối chinh sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh
nhằm phát triển mô hình này bình đẳng với doanh nghiệp nhà nước. Dư nợ tín dụng trung
và dài hạn tuy còn chiếm tỷ trọng ít hơn tín dụng ngắn hạn nhưng bằng mọi biện pháp
NHNo & PTNT QuậnTây Hồ đã cố gắng nâng tỷ trọng vốn tín dụng ở lĩnh vực này. sử
dụng vốn, mở rộng đầu tư tín dụng bằng nhiều hình thức đa dạng cụ thể được thể hiện qua
bảng số liệu sau:
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
36
Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn theo loại hình kinh tế tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận
Tây Hồ năm 2001-2002 .
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2001 Tỷ trọng Năm 2002 Tỷ trọng
1. Doanh số cho vay
*. KTQD
- Ngắn hạn
- Trung & Dài hạn
*. Ktnqd
- Ngắn hạn
- Trung & Dài hạn
274500
37332
37332
0
237168
126884
110284
100%
13,6%
13,6%
0%
86,4%
46,25%
40,15%
412140
65118
65118
0
347022
180451
166571
100%
15,8%
15,8%
0%
84,2%
43,8%
40,4%
2. Doanh số thu nợ.
*. KTQD
*. KTNQD
207996
24335,5
183660,5
100%
11,7%
88,3%
339141
60028
279113
100%
17,7%
82,3%
3. Tộng dư nợ.
* KTQD
- Ngắn hạn
- Trung &Dài hạn
* KTNQD
- Ngắn hạn
- Trung & Dài hạn
165466
35695
35695
0
129771
94156
35615
100%
21,57%
21,57%
0%
78,43%
56,91%
21,52%
289966
30072
30072
0
259894
198336
61558
100%
10,37%
10,37%
0%
89,63%
68,4%
21,23%
Năm 2002, Doanh số cho vay KTQD đạt 15,8% tăng hơn năm 2001 là 2,2%. Doanh
số cho vay KTNQD đạt 347.022tr.đ tăng 109.854tr.đ so vơi năm 2001 nhưng chiếm tỷ
trọng 84,2% trên tổng doanh số cho vay, tương ứng giảm 2,2% so vơi năm 2001.
Tốc độ cho vay khu vực KTNQD giảm nhưng giảm chậm hơn tốc độ thu nợ ở khu
vực này nên cơ cấu dư nợ khu vực kinh tế này vận tăng mạnh, cụ thể là đạt 89,63% so với
năm 2001.
Bên cạnh các nghiệp vụ tín dụng, các nghiệp vụ khác như chuyển tiền điển tử, kinh
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
37
doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý cũng ngày càng được phát triển. Trong năm qua việc tổ
chức thanh toán tốt, đặc biệt chi nhánh đã áp dụng phương pháp thanh toán tại chỗ rất có
hiệu qủa, tạo được lòng tin cho khách hàng. Mặc dù khối lượng công việc lớn nhưng công
tác kế toán, thanh toán và kho quỹ luôn có sự phối hợp chặt chẽ đảm bảo an toàn tuyệt
đối, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, thống kê, an toàn kho quỹ, góp phần đáng kể
vào kết quả kinh doanh của Ngân Hàng.
3.Kết quả kinh doanh.
Năm 2002 là năm có nhiều khó khăn và thách thức đối với sự ổn định và phát
triển của nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh Ngân Hàng nói riêng. Những ảnh
hưởng không nhỏ của lãi suất ngoại tệ, đặc biệt là đồng USD. Sau sự kiện ngày
11/09/2001 cục dự trữ liên bang mỹ đã liên tục cắt giảm lãi suất của đồng USD, dẫn đến
sự khan hiếm của đồng nội tệ là rất lớn. Mặc dù vậy trong năm qua chi nhánh đã tập trung
mọi nguồn lực, đưa ra các giải pháp phù hợp để tăng thu nhập cắt giảm mọi khoản chi phí
chưa cần thiết để đạt được mức lợi nhuận 191.289tr.đ tăng 58,84% so với năm 2001.
Biểu 3: Kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ.
Đơn vị: Triệu đồng
So sánhChỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
+ - (tr.đ) + - (%)
Tổng Thu Nhập 30198 64019 +33821 +112
Tộng Chi Phí 17821 44730 +26909 +151
Lợi Nhuận 12377 191289 +6912 +55,84
Lợi nhuận năm 2002 đạt 191.289tr.đ tăng 6912tr.đ so với năm 2001 tương ứng mức
tăng là 55,84% điều đó chứng tỏ chi nhanh đã hoạt động rất hiệu quả. Thu nhập tăng vượt
trội so với chi phí và đó chính là cơ sở, là nền tảng giúp tăng nguồn vốn kinh doanh của
chi nhánh.
Để đạt được thành tích trên, là nhờ sử quan tâm chỉ đảo của ban lãnh đạo chi nhánh
NHNo & PTNT Quận Tây Hồ và đặc biệt là sự nổ lực cố gắng hết mình của cán bộ,
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
38
nhân viên chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ.
III. thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại chi nhanh nhno & ptnt quận tây hồ.
1. Tình hình mở tài khoản tại NHNo & PTNT Quận Tây Hồ
Để thu hút tiền gửi vào Ngân Hàng ngoài các biện pháp khuyến khích cần sử dụng
các phương thức gửi tiền thuận tiện và hợp lý.
Chuyển sang kinh doanh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ luôn xác định “vốn” giữ vai
trò quyết định. Từ đó vấn đề khách hàng được đặt lên vị trí hàng đầu của kinh doanh. Mọi
hoạt động đều hướng tới khách hàng, coi trọng khách hàng và Ngân Hàng là bạn hàng
thực hiện đi vay để cho vay, nhằm huy động tạo lập được nguồn vốn lớn. Năm 2002 Ngân
Hàng có nguồn vốn huy động đạt 490.518tr.đ nội tệ và ngoại tệ.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay Ngân Hàng đã đa dạng hoá phương
thức huy động vốn, đa dạng hoá quan hệ, không ngừng mở rộng. Do đó khách hàng của
Ngân Hàng ngày một phong phú, nhu cầu đa dạng với nhiều mục đích khác biệt trong
quan hệ giữa khách hàng với Ngân Hàng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường biến
động vô cùng phức tạp Ngân Hàng muốn cạnh tranh giành giật chiếm lĩnh thị trường và
thu hút khách hàng thì Ngân Hàng phải đổi mới một cách toàn diện, tạo ra các sản phẩm
dịch vụ Ngân Hàng đa dạng để thoả mãn tốt nhất các nhu cầu trong kinh doanh .
*.Phân loại khách hàng theo từng đối tượng .
Khách hàng là các tổ chức kinh tế mở tài khoản giao dịch với Ngân Hàng chủ yếu là
nhu cầu về dịch vụ thanh toán và quan hệ vay vốn kinh doanh. Khách hàng là cá nhân và
hộ gia đình chủ yêú là gửi tiền tiết kiệm, đầu tư hưởng lãi và vay tiền dùng vào kinh
doanh hộ gia đình, mục đích chi tiêu.
*.Tính chất tiền gửi.
- Tiền gửi không kỳ hạn (mục đích sử dụng các dịch vụ thanh toán).
- Tiền gửi có kỳ hạn ( mục đích hưởng lãi ).
- Tiền gửi tiết kiệm ( có kỳ hạn + không kỳ hạn ) huy động từ dân cư.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú đồng thời
khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân Hàng ngày càng tăng, thủ
tục mở tài khoản tại Ngân Hàng ngày càng thuận tiện nhanh chóng, đơn giản. Không gây
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
39
phiền hà và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
Đối với các cá nhân chưa mở tài khoản tiền gửi để giao dịch khi có nhu cầu giao
dịch thì các cá nhân cần có chứng minh thư nhân dân để mở tài khoản tại Ngân Hàng.
Ngân Hàng cần khuyến khích giúp người dân mở tài khoản để họ sử dụng các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng ngay càng nhiều, từ đó giúp Ngân Hàng tăng thu nhập tăng lợi
nhuận.
Biểu 4: Tình hình số dư tiền gửi các tài khoản tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ
năm 2001- 2002.
Số dư tiền gửi VND.
Đơn vị: Triệu đồng.
Loại Tài Khoản Số dư 2001 Số dư 2002
1.Tiền gửi khách hàng
- T.G không kỳ hạn
- T.G có kỳ hạn
58926
38790
20136
105082
20768,5
84313,5
2.Tiền gửi tiết kiệm
- T.G không kỳ hạn
- T.G có kỳ hạn
20953,5
5838
15115,5
50440
4997
45443
Số dư tiền gửi bằng ngoại tệ quy đổi
Đơn vị: triệu đồng.
Loại Tài Khoản Số dư 2001 Số dư 2002
1.Tiền gửi khách hàng
- T.G không kỳ hạn
- T.G có kỳ hạn
5049
4299
750
6134
5324
810
2.Tiền gửi tiết kiệm
- T.G không kỳ hạn
- T.G có kỳ hạn
25248
750
24498
36800
751
36049
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
40
2. Phân tích tình hình các loại tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận
Tây Hồ.
2.1. Phân tích cơ cấu chung của nguồn vốn tiền gửi.
Biểu 5: Cơ Ph cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ
Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi bằng VND
Đơn vị: triệu đồng.
Năm 2001 Năm 2002Chỉ tiêu
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
*. T.Gửi TCKT 58926 18,19% 105082 23,47%
*. Huy động dân cư
-T.Gửi tiết kiệm
-Phát hành kỳ phiếu
215608,5
20953,5
194655
66,56%
6,46%
60,1%
286583
50440
236143
64,03%
11,27%
52,76%
*. T.Gửi TCTD 49392 15,25% 55917 12,5%
Tộng nguồn vốn 323926,5 100% 447582 100%
Qua số liệu bảng trên ta thấy, nguồn vốn tiền gửi của các doanh nghiệp tăng mạnh
hơn tiền gửi của dân cư. Điều này nói lên khách hàng là các doanh nghiệp gửi tiền không
chỉ chủ yếu nhằm nhận các dịch vụ thanh toán qua Ngân Hàng mà Ngân Hàng đã tạo lòng
tin với khách hàng. Năm 2002 số dư tiền gửi của các doanh nghiệp tăng lên đáng kể,
chiếm tỷ trọng ngày càng cao so với năm 2001 chứng tỏ Ngân Hàng huy động vốn ngày
càng có hiệu qủa nguồn vốn này nhưng cũng đòi hỏi Ngân Hàng phải cải tiến và nâng cao
chất lượng dịch vụ thanh toán hơn nữa để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, gây
được lòng tin và có uy tín với khách hàng lớn, là các doanh nghiệp lớn.
Tình hình nguồn vốn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy
động. Năm 2002 số dư tăng hơn so với năm 2001 là70.974,5tr.đ tương ứng mức tăng là
24,76%. Trong đó chủ yếu là nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá, cụ thể là
phát hành kỳ phiếu năm 2002 đạt 236.143tr.đ tăng 41.488tr.đ so với năm 2001 tương ứng
với mức tăng 21,31%. Điều đó cho thấy chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ đã có
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
41
biện pháp cải tiến huy động nguồn vốn thích hợp, được khách hàng tin tưởng do đó số dư
đến ngày 31/12/02 cao hơn so với năm 2001, nguồn vốn ổn định và ngày một tăng giúp
cho chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ đảm bảo trong hoạt độg kinh doanh để tăng
lợi nhuận.
Cơ cấu tiền gửi bằng ngoại tệ quy đổi
Đơn vị: triệu đồng.
Năm 2001 Năm 2002
Chỉ tiêu Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
*. T.Gửi TCKT 5049 16,66% 6134 14,29%
*. Huy động dân cư
- T.Gửi tiết kiệm
- Phát hành T. phiếu
25249,5
25248
1,5
83,345%
83,335%
0,005%
36802
36800
2
85,71%
85,705%
0,005%
*. T.Gửi TCTD 0 0% 0 0%
Tổng nguồn vốn 30298,5 100% 42936 100%
Qua số liệu bảng trên ta thấy nguồn tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức kinh tế không
cao, họ chủ yếu mở tài khoản này để thanh toán với các đối tác nước ngoài. Vì vậy, số dư
trên tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức kinh tế không cao.
Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ ngày một tăng chứng tỏ công tác huy động
vốn của Ngân Hàng kinh doanh rất được chú trọng và giữ vững lòng tin đối với khách
hàng, đã thu hút được nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ tương đối lớn trong thời kỳ lãi suất
đồng USD liên tục biến động. Nhưng vơi chính sách khuyến khích khách hàng mềm dẻo,
linh hoạt và đổi mới nên vẫn thu hút được lượng ngoai tệ đáng kể để cung ứng cho các
khoản thanh toán Quốc tế, vẫn duy trì và giữ vững được tốc độ tăng trưởng của các loại
ngoại tệ, đảm bảo thanh toán L/C cho khách hàng.
2.2.Tài khoản tiền gửi các tổ chức kinh tế.
Quan hệ giữa Ngân Hàng và các tổ chức kinh tế, chủ yếu là quan hệ thanh toán qua
1
Sinh viªn: Vò Quèc Néi
42
Ngân Hàng và quan hệ vay vốn. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại Ngân Hàng
chủ yếu là loại tiền gửi không kỳ hạn trên tài khoản thanh toán và tài khoản tiền gửi có kỳ
hạn, đây là bộ phận vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận.
Nguồn vốn bao giờ cũng là tiền đề khởi sử và mở rộng kinh doanh. Thiết lập quan hệ
giao dịch, quan hệ tiền tệ tín dụng và thanh toán với các Ngân Hàng. Tuy nhiên mở đầu
cho quan hệ là mở và sử dụng tài khoản tại Ngân Hàng. Mối quan hệ này còn nhiều vấn
đề phức tạp, khó khăn chưa giải quyết được, việc cho phép các doanh nghiệp có quyền lựa
chọn và mở tài khoản giao dịch tại nhiều Ngân Hàng. Điều này tạo điều kiện cho doanh
nghiệp năng động, linh hoạt và tạo mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Ngân Hàng bình
đẳng hơn trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Nhưng cũng chính điều này là để cho doanh
nghiệp có thể lợi dụng trong việc kinh doanh không lành mạnh, lợi dụng vốn vay tràn lan,
tẩu tán, lừa đảo làm thất thoát tiền.
Hiện nay ở nước ta, mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức kinh tế và quy định
không được phát hành séc chuyển khoản quá số dư, nếu phát hành quá số dư sẽ bị phạt
theo hợp đồng. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ở nhiều nước đã áp dụng
tài khoản vãng lai là tài khoản gộp tiền gửi không kỳ hạn và vay nóng tạm thời. Tức là cho
phép doanh nghiệp phát hành séc quá số dư tiền gửi, nếu các doanh nghiệp áp dụng lành
mạnh thì tích cực, nhưng ngược lại nếu doanh nghiệp lợi dụng trong điều kiện mở nhiều
tài khoản giao dịch ở nhiều Ngân Hàng, phát hành quá số dư tràn lan sẽ gây ra nhiều vấn
đề phức tạp và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây cũng chính là vấn đề mà Ngân hàng Bắc á
cần nghiên cứu để tìm ra giải pháp.
Biểu 6: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại chi nhánh NH No & PTNT Quận Tây Hồ.
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2001 Năm 2002 So sánh
Chỉ tiêu Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng + - (tr.đ) + - (%)
*.Tgửi không K.H
VND
USD
43089
38790
4299
67,36%
60,64%
6,72%
26092,5
20768,5
5324
23,46%
18,68%
4,78%
-16996,5
-18021,5
+1025
- 39,45
- 46,46
+23,84
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn
Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn

More Related Content

What's hot

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtThanh Hoa
 
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmBáo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmNguyễn Thị Thanh Tươi
 
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAY
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAYĐề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAY
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOTĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mạiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAYLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank, 9đ
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
 
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
Đề tài: Đánh giá công tác huy động vốn tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, 9 ...
 
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại SacombankĐề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc ÁĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDVLuận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
Luận văn: Quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng BIDV
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmBáo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
 
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAY
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAYĐề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAY
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh bất động sản, HAY
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
Luận văn Phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Xuất N...
 

Similar to Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn

Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Dương Hà
 
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương...
Hoàn Thiện Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương...Hoàn Thiện Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương...
Hoàn Thiện Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương...nataliej4
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...Dương Hà
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTrần Đức Anh
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bao cao sua
Bao cao suaBao cao sua
Bao cao suaPhi FA
 
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...vietlod.com
 
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tailieu.vncty.com huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
Tailieu.vncty.com   huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)Tailieu.vncty.com   huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
Tailieu.vncty.com huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)Trần Đức Anh
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn (20)

Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
 
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
 
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
 
Hoàn Thiện Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương...
Hoàn Thiện Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương...Hoàn Thiện Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương...
Hoàn Thiện Hoạt Động Phân Tích Tài Chính Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương...
 
Nâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đ
Nâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đNâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đ
Nâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đ
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
 
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
 
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
 
Bao cao sua
Bao cao suaBao cao sua
Bao cao sua
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
 
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
 
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
 
Tailieu.vncty.com huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
Tailieu.vncty.com   huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)Tailieu.vncty.com   huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
Tailieu.vncty.com huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
 
Tính toán hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển nông thôn tại chi nhá...
Tính toán hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển nông thôn tại chi nhá...Tính toán hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển nông thôn tại chi nhá...
Tính toán hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển nông thôn tại chi nhá...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 

Recently uploaded (20)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 

Luận văn: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn

  • 1. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ
  • 2. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 2 Mục lục Lời nói đầu. Chương I: lý luận cơ bản về vốn huy động và kế toán huy động vốn của Ngân hàng Bắc á I nguồn vốn huy động trong huy động kinh doanh của nHBA . 1. Các hoạt động chủ yếu để huy động vốn. 2. Nguồn vốn huy động. 2.1. Khái niệm. 2.2. ý nghĩa của nguồn vốn huy động trong huy động kinh doanh Ngân hàng Bắc á. 2.3. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với huy động kinh doanh của Ngân hàng Bắc á. 2.4. Các hình thức huy động vốn của NHBA. 3. Một số biện của Ngân hàng Bắc á để huy động vốn. Ii Kế toán huy động vốn của NHBA. 1. Nhiệm vụ của kế toán Ngân Hàng, kế toán huy động vốn. 2. Nguyên tắc và thủ tục mở tài khoản. 3. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn. 4. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn. Chươngii. thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ. I. tình hình huy động kinh doanh của Ngân hàng. Ii. phân tích tổng quát về nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ. 1. Cơ cấu nguồn vốn. 2. Sử dụng vốn. 3. Kết quả kinh doanh. iii. thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ. 1. Tình hình mở tài khoản tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ. 2. Phân tích tình hình các loại tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ. 2.1. Phân tích cơ cấu chung của nguồn vốn tiền gửi.
  • 3. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 3 2.1. Tài khoản tiền gửi tổ chức kinh tế. 2.3. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm. 2.4. Tài khoản tiền gửi cá nhân. Chương iii: một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ. I. kiến nghị nâng cao hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn và kế toán huy động vốn của chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ. 1. Kiến nghị với Nhà nước. 2. Kiến nghị với Ngân Hàng nhà nước. 3. Kiến nghị với chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ. iI. một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cộng tác huy động vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ. 1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. 1.1. Đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền. 1.2. Phát triển tài khoản cá nhân và sử dụng séc cá nhân. 1.3. Triển khai các hình thức tiết kiệm mới. 2. Vận dụng chính sách lãi suất hợp lý. 3. Mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân Hàng. 4. Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục gửi, rút tiền. 5. Thực hiện tốt chính sách khách hàng – tích cực tìm kiếm, chọn lọc khách hàng lớn. 6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên. 7. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tiền gửi. Kết luận. Danh mục tài liệu tham khảo: Lời Nói Đầu Ngân Hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt, kinh doanh(Tiền tệ). Nên Ngân Hàng nắm giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển đất nước. Đó là góp phần giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thông qua
  • 4. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 4 vai trò trung gian tài chính. Nghĩa là thực hiện điều tiết nguồn vốn giữa các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện tốt vai trò này đòi hỏi Ngân Hàng phải có sự đầu tư vốn lớn và năng động. Một số nhà kinh tế học cho rằng: Ngân Hàng là một trong những sản phẩm kỳ vị nhất trong những phát minh của nhân loại. Ngân Hàng ra đời như những đứa con ưu tú nhất của nền kinh tế hàng hoá và đến nay chính Ngân Hàng đã dẫn dắt nền kinh tế đạt được những bước tiến to lớn. Tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội đã và đang là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mặc dù trong những năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành hình tượng của khu vực Đông Nam á, song kết quả vẫn còn rất khiêm tốn.Trong khu vực công nghiệp việc áp dụng công nghệ khoa học, đưa thiết bị mới vào sản xuất còn rất hạn chế, khu vực nông nghiệp thì chưa được cơ giới háo nhiều kỹ thuật canh tác chủ yếu là kỹ thuật truyền thống chậm đổi mới, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, hạn chế và bất cập. Đó sẽ là những nhân tố quan trọng nhất làm giảm tốc độ phát triển nền kinh tế đất nước trong thời gian tới mà đặc biệt khi chúng ta gia nhập AFTA vào năm 2006 và tương lai gia nhập WTO. Vì vậy, trong thời gian tới muốn đạt được sự phát triển vượt bậc về kinh tế, ổn định chính trị - xã hội thì một nguồn lực có ý nghĩa quyết định kông thể thiếu được, đó chính là vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn. Đối với Ngân Hàng, nếu như nói nguồn vốn tự có là cơ sở để tổ chức hoạt động kinh doanh, là tiền đề cho sử khởi đầu của hoạt động kinh doanh Ngân Hàng thì nguồn vốn huy động đóng vai trò chủ đạo cho mở rộng hoạt đông kinh doanh, đảm bảo cơ sở tài chính cho hoạt động kinh doanh. Vì vậy song song chính sách, chiến lược khách hàng thì chiến lược nguồn vốn là một trong hai chiến lược quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân Hàng. Mặt khác, để tăng trưởng nguồn vốn hoạt động đòi hỏi Ngân Hàng phải có một hệ thống chiến lược sản phẩm hiệu quả nghĩa là các biện pháp huy động vốn phải đạt hiệu quả. Trong giai đoạn hiện nay các Ngân Hàng đều đặt công tác huy động vốn thành mục tiêu hoạt động cơ bản, ở đâu và khi nào có cơ hội tạo vốn thì ở đó, lúc đó Ngân Hàng có mặt. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế là điều quan
  • 5. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 5 trọng, nhưng điều quan trọng hơn là các Ngân hàng Bắc á phải từng bước nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, để đứng vững trong nên kinh tế thị trường. Chính vì vậy qua học tập, khảo sát thực tế và nghiên cứu em thấy rằng vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn của Ngân Hàng là rất quan trọng và cần thiết , nên em chọn đề tài: “Một số vấn đề cơ bản về vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ” để nghiên cứu. Do thời gian nghiên cứu ngắn nên chuyên đề không tránh khỏi hạn chế, rất mong được sử quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô giáo, các động chí lãnh đạo của chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà nội, ngày 12 tháng 04 năm 2003 Chương I Lý luận cơ bản về vốn huy động và kế toán vốn huy động của Ngân hàng Bắc á
  • 6. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 6 Ngân hàng Bắc á(NGâN HàNG BắC á) là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tức là nguồn vốn của NGâN HàNG BắC á chủ yếu là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế thông qua các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Do đó vấn đề huy động vốn như thế nào cho hợp lý, đồng thời quản trị tài chính, phân bổ sử dụng, bảo đảm và phát triển vốn như thế nào để đảm bảo hoạt động kinh doanh ngân hàng an toàn và đạt hiệu quả cao là lẽ sống còn đối với mỗi ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện vô cùng phức tạp của nền kinh tế thị trường hiện nay. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ hạch toán kinh doanh, nên mọi giao dịch kinh doanh của các tổ chức kinh tế đều thông qua thị trường. Vì vậy, trong điều kiện biến động vô cùng phức tạp của nền kinh tế thị trường "Đặc biệt là sự biến động hết sức nhạy cảm của tiền tệ". Hoạt động kinh doanh của NGâN HàNG BắC á nói chung, hoạt động huy động vốn nói riêng được quy định tại các điều khoản sau: Điều 1 khoản 1 Pháp lệnh số 38, ngày 25/5/1990 về Ngân Hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính quy định "NGâN HàNG BắC á là tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán". Điều 20: Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/1998 quy định : " ... Ngân Hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân Hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm: NGâN HàNG BắC á, NHPT, NHĐT, NHCS , NHHTX và các loại hình Ngân Hàng khác". Lúc đầu hoạt động Ngân Hàng chỉ đơn giản là các dịch vụ đổi tiền, các dịch vụ này rất đơn giản nó chỉ phù hợp với buổi bình minh của nền sản xuất hàng hóa. Ngày nay khi nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ cao của nền kinh tế hàng hoá thì Ngân Hàng có một vị trí và nắm giữ vai trò vô cùng quan trọng. Ngoài chức năng thông thường của mình, Ngân Hàng còn là công cụ để Nhà nước thực thi các chính sách tiền tệ kinh tế vĩ mô quản lý và điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Hệ thống Ngân Hàng là bộ máy tuần hoàn của nền kinh tế quốc dân. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có hệ thống
  • 7. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 7 Ngân Hàng phát triển ổn định và vững mạnh, không thể có nền kinh tế tăng trưởng nhanh khi hệ thống tổ chức và hoạt động Ngân Hàng yếu kém, lạc hậu. Nhưng Ngân Hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, là loại hình doanh nghiệp tự chủ tài chính rất thấp vì vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn và là loại hình kinh doanh có nhiều rủi ro, là ngành kinh doanh được tổ chức theo hệ thống mạng liên hệ chặt chẽ với nhau. Tất cả mọi vấn đề về an toàn trong kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, đảm bảo mục tiêu hoạt động “Khả năng sinh lời” và hoạt động quản trị đều được đặt dưới sự giám sát, kiểm soát bằng hệ thống văn bản pháp quy chặt chẽ của Nhà nước nói chung, Ngân Hàng nói riêng. Bởi sự rủi ro trong thanh toán dẫn đến khủng hoảng "phá sản" của một Ngân Hàng sẽ kéo theo rủi ro trên toàn hệ thống, dẫn đến khủng hoảng kinh tế tài chính của một Quốc gia. Điều đó đã phản ánh rõ nét vai trò hết sức to lớn của nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động trong quá trình hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân Hàng . I. Nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NGâN HàNG BắC á. 1. Các hoạt động chủ yếu để huy động vốn. 1.1. Nhân tố ảnh hưởng: 1.1.1. Nhân tố mang tính khách quan: - Điều kịên kinh tế: "Những biến động của nền kinh tế mang tính chu kỳ". Khi nền kinh tế phát triển ổn định, đảm bảo được giá trị của đồng tiền từ đó tiền gửi của khách hàng vào Ngân Hàng được bảo toàn, tạo được sự yên tâm về tâm lý cho khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân Hàng thu hút được mọi nguồn vốn, mở ra tiềm năng và mở rộng phạm vi đầu tư, lĩnh vực kinh doanh cho NGâN HàNG BắC á. Khi nền kinh tế phát triển ổn định, các doanh nghiệp cũng gặp thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng. Doanh nghiệp có doanh thu, tăng lợi nhuận, qua đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, tạo ra môi trường an toàn và lành mạnh cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc á. Ngược lại khi nền kinh tế phát triển không ổn định, sản xuất bị đình trệ, nhân công bị thất nghiệp, lạm phát gia tăng... Các doanh nghiệp gặp khó khăn và rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Các tầng lớp dân cư sẽ mất lòng tin vào giá trị của đồng tiền... sẽ dẫn tới mất an toàn và rủi ro cho đồng vốn kinh doanh của NGâN HàNG BắC á và khả năng huy
  • 8. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 8 động vốn của Ngân Hàng cũng bị thu hẹp. - Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước. Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước chặt chẽ, đồng bộ các định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước mang tính ổn định lâu dài sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự ổn định về tâm lý cho các nhà đầu tư... qua đó giúp NGâN HàNG BắC á mở rộng được thị trường huy động vốn, cũng như thị trường đầu tư kinh doanh và ngược lại. - Các nhân tố khác: như điều kiện chính trị xã hội, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, phong tục tập quán v.v. 1.1.2. Nhân tố mang tính chủ quan. - Hình thức huy động vốn phải đa dạng, phong phú mang tính đơn điệu để tạo cho khách hàng quyền được lựa chọn phương thức gửi tiền, có như vậy mới thu hút được nhiều khách hàng. - Các chính sách về lãi suất, chính sách về khách hàng, các chính sách liên quan đến việc hoạch định chiến lược trong huy động vốn phải linh hoạt, phù hợp, có như vậy mới thích nghi được với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường. - Về chiến lược con người: Các NGâN HàNG BắC á phải lựa chọn cán bộ, bố trí cán bộ sao cho có sự phù hợp giữa năng lực chuyên môn và tính chất của công việc để đáp ứng được các đòi hỏi của khách hàng về các nhu cầu mà khách hàng mong muốn. - Về công nghệ Ngân Hàng: Công nghệ Ngân Hàng hiện đại, tiên tiến sẽ giúp cho Ngân Hàng giảm được chi phí trong huy động vốn đồng thời tạo thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng. Đảm bảo được yêu cầu trong kinh doanh Ngân Hàng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và hiệu quả. 1.2. Các hoạt động chủ yếu để huy động vốn. 1.2.1. Nhận tiền gửi. - Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà người gửi tiền có quyền rút ra sử dụng bất cứ lúc nào và Ngân Hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Đây là nguồn vốn có tính ổn định thấp, song chi phí huy động vốn lại tương đối rẻ. Hầu hết
  • 9. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 9 nguồn vốn này được sử dụng vào mục đích thanh khoản, sử dụng rất hạn chế cho vay và đầu tư. - Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi được xác định thời hạn rút tiền. Đại bộ phận nguồn vốn này có nguồn gốc từ tích luỹ và mục đích gửi tiền là hưởng lãi. Đây là nguồn vốn không được sử dụng cho mục đích thanh khoản và về nguyên tắc thì khách hàng không được phép rút tiền khi chưa đến hạn, song thực tế thì Ngân Hàng cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn khi họ có nhu cầu, nhưng với điều kịên họ chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. 1.2.2. Nhận tiền gửi tiết kiệm. Đây là khoản tiền "Phần thu nhập" tạm thời nhàn rỗi của cá nhân, người lao động chưa sử dụng cho mục đích tiêu dùng, nên họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền an toàn và được hưởng một khoản lãi trên khoản tiền đó. Nhận tiền gửi tiết kiệm là hoạt động huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư "Người lao động" để đầu tư vào các khu vực kinh tế khác. Đây chính là hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong huy động vốn của NHNo và PTNT Việt Nam. Vì tiêu chí hoạt động của Ngân Hàng là phục vụ khu vực Nông Nghiệp. 1.2.3. Phát hành giấy tờ có giá. Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi và nhận tiền gửi tiết kiệm, các NGâN HàNG BắC á còn thực hiện phát hành giấy tờ có giá như : Chứng chỉ tiền gửi, Kỳ phiếu, Trái phiếu, để huy động vốn. Trong đó Chứng chỉ tiền gửi là phiếu nhận nợ ngắn hạn với mệnh giá đã được quy định, Trái phiếu là giấy nhận nợ trung và dài hạn. Tuy nhiên phát hành trái phiếu là hình thức huy động vốn có chi phí cao ( lãi suất cao) vì đây là hoạt động huy động vốn chỉ được tiến hành khi Ngân Hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đáp ứng đủ. 2. Nguồn vốn huy động. 2.1. Khái niệm: Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân Hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,
  • 10. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 10 huy động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Nguồn vốn này không thuộc quyền sở hữu của Ngân Hàng, nhưng Ngân Hàng được quyền sử dụng trong thời gian huy động, có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn đối với tiền gửi có kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn tiền gửi không kỳ hạn. Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng, là nguồn gốc kinh doanh của Ngân Hàng. Nhưng với tính chất là nguồn vốn rất dễ biến động, nên Ngân Hàng không được phép sử dụng hết số vốn này vào mục đích kinh doanh mà phải tuân thủ các quy định về dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm: 2.1.1. Vốn huy động bằng tiền gửi. - Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền mà người sử dụng có thể rút ra bất cứ lúc nào và Ngân Hàng phải thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng. Tiền giử không kỳ hạn bao gồm các loại sau: +) Tiền gửi thanh toán : Đó là tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng cho mục đích thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác. Hầu hết ở nhiều nước thì khoản tiền gửi này không được hưởng lãi, nhưng được hưởng miễn phí các dịch vụ thanh toán qua Ngân Hàng. Trong một số trường hợp người chủ sở hữu được hưởng lãi, tuy nhiên họ lại phải trả phí cho các dịch vụ mà Ngân Hàng phục vụ họ. Lợi ích của khoản tiền này đối với các Ngân Hàng đó là chi phí huy động tương đối rẻ. Tuy nhiên đây là nguồn vốn dễ biến động nhất bởi vì khi có nhu cầu thì bất cứ lúc nào khách hàng cũng có thể rút tiền ra khỏi tài khoản (Khi tài khoản còn số dư), vì vậy hầu hết nguồn vốn này được sử dụng vào mục đích thanh toán. Đối với khách hàng, thuận lợi là sự an toàn đối với tiền gửi và được hưởng những dịch vụ về thanh toán nhanh và rẻ, có thể thực hiện bất kỳ lúc nào. Vì vậy, để tăng cường nguồn vốn này, Ngân Hàng phải kết hợp chặt chẽ giữa các mặt: Tổ chức mạng lưới phục vụ khách hàng, sử dụng biện pháp kinh tế và cung cầu các dịch vụ thanh toán một cách tốt hơn. +) Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi vào Ngân Hàng, với mục đích an toàn, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Ngân Hàng cũng phải
  • 11. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 11 thoả mãn nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả. - Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa Ngân Hàng và khách hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi. Về cơ bản các khoản tiền gửi có kỳ hạn không được sử dụng để thanh toán như các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Về nguyên tắc thì Ngân Hàng không cho phép khách hàng rút tiền khi chưa đến hạn, song trên thực tế để thu hút nguồn vốn này các Ngân Hàng thường cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn khi họ có nhu cầu, nhưng trong trường hợp này lãi suất mà họ được hưởng là lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. 2.1.2. Vốn huy động tiết kiệm: Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của người lao động tạm thời nhàn rỗi được tích luỹ, họ gửi vào Ngân Hàng với mục đích đảm bảo an toàn nguồn vốn tích luỹ được và được hưởng một khoản lãi trên số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào, song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thoả thuận về thới gian gửi vá rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. 2.1.3.Các nguồn huy động khác. Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các NGâN HàNG BắC á còn phát hành chứng chỉ tiền gứi và trái phiếu. Thực chất là các NGâN HàNG BắC á huy động vốn bằng cách phát hành các chứng từ có giá. Trong đó chứng chỉ tiền gửi là phiếu nhận nợ ngắn hạn với mệnh giá đã được quy định, trái phiếu là loại giấy nhận nợ trung và dài hạn. Tuy nhiên đây là loại hình huy động vốn với lãi suất cao, vì vậy nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi Ngân Hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ. Tóm lại, vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các NGâN HàNG BắC á. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân Hang.mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NGâN HàNG
  • 12. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 12 BắC á sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi Ngân Hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hang uy tín ngày càng cao. Qua đó, Ngân Hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. 2.2.ýnghĩa của nguồn vốn huy động. Các Ngân hàng Bắc á với chức năng hoạt động kinh doanh vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận là chính, nên các biện pháp của Ngân hàng Bắc á nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng phải đi đôi với việc vừa huy động được nhiều vốn tiền gửi vừa tạo ra nguồn vốn hoạt động nhằm tạo ra lợi nhuận cho Ngân Hàng. Việc huy động vốn cho đầu tư phát triển nền kinh tế ngày càng trở nên cấp thiết, cấp bách và mang ý nghĩa to lớn: - Cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế hiện tại ở Việt Nam còn kém. Do đó để đáp ứng cho tốc độ phát triển nến kinh tế trong những năm tới, đặc biệt la khi chúng ta gia nhập AFTA & WTO đòi hỏi nước ta phải đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện nay. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực đầu tư mà các nhà đầu tư nước ngoài thường ngại đầu tư vì thu hồi vốn chậm, do đó nhà nước phải đứng ra xây dựng bằng các nguồn vốn trung và dài hạn huy động trong và ngoài nước. - Ngoài ra, các Ngân Hàng huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư may móc, thiết bị và công nghệ hiện đại để từng bước thay thế dần các máy móc và công nghệ lạc hậu trước đây. Việc huy động vốn vào Ngân Hàng là vấn đề cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng Bắc á hiện nay đã và đang có các biện pháp tích cực nhằm thu hút mọi nguồn vốn vào Ngân Hàng mình. 2.3.Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc á. Đối với bất kỳ Doanh Nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với Ngân Hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là "tiền tệ", với đặc thù hoạt động kinh doanh là "đi vay để cho vay". Cho nên nguồn vốn đối với Ngân Hàng lại càng có vai trò hết sức quan trọng, trong đó nguồn vốn mà ngân hàng đi
  • 13. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 13 huy động (đi vay các tổ chức kinh tế và cá nhân) chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. 2.3.1 Vốn là cơ sở để Ngân Hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Ngân Hàng không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì đặc trưng của hoạt động Ngân Hàng là "nhận tiền gửi và kinh doanh tiền gửi " hoạt động của Ngân Hàng gắn bó mật thiết với hệ thống tiền tệ và hệ thống thanh toán. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Bắc á. Ngân Hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ (kinh doanh vốn ngắn hạn), trên thị trường chứng khoán (kinh doanh vốn trung và dài hạn). Những Ngân Hàng trường vốn là những Ngân Hàng có thế mạnh trong kinh doanh. Như vậy, Vốn là điều đầu tiên được quan tâm trong quá trình kinh doanh (chu kỳ kinh doanh) của Ngân Hàng. Do vậy, ngoài vốn ban đầu cần thiết (nghĩa là đảm bảo đủ vốn điều lệ theo luật định) thì Ngân Hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trinh hoạt động của mình. 2.3.2. Vốn của Ngân Hàng quyết định quy mô phạm vi, khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Vốn của Ngân Hàng có ý nghĩa quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. - Quy mô: Thể hiện tổng giá trị tài sản của Ngân Hàng đó, đó là giá trị các khoản vay, đầu tư... của Ngân Hàng . Các Ngân Hàng ở trạng thái trường vốn thì phạm vi đầu tư tín dụng của các Ngân Hàng không những được mở rộng trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra cả thị trường nước ngoài. Còn các Ngân Hàng nhỏ, vốn ít thì vốn không những không có khả năng đầu tư ra nước ngoài mà còn bị cạnh tranh gay gắt ngay tại thị trường nội địa. - Phạm vi: Các Ngân Hàng vốn lớn họ có khả năng mở rộng phạm vi hoạt động thông qua việc tăng số lượng mạng lưới chi nhánh, mở rộng mạng lưới huy động, đa
  • 14. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 14 dạng hoá hoạt động. Mặt khác những Ngân Hàng vốn lớn (trường vốn) thì khi có sử biến động của thi trường tiền tệ họ vẫn có khả năng phản ứng nhanh chóng để khắc phục tình thế. Còn các Ngân Hàng ít vốn thường bị động trong trường hợp thị trường tiền tệ biến động, sự nhạy bén thích nghi là chậm hơn hoặc không có khả năng khắc phục tình hình dẫn tới hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng, thậm chí đi đến sự phá sản. 2.3.3.Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân Hàng trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi các Ngân Hàng phải coi uy tín trên thi trường là trọng yếu. Nghĩa là khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng phải đảm bảo tốt, khả năng thanh toán của Ngân Hàng càng cao thì vốn khả dụng của Ngân Hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác khả năng thanh toán của Ngân Hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân Hàng nói chung và vốn khả dụng nói riêng, với tiềm năng vốn lớn thì Ngân Hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô lớn ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao khả năng thanh toán của Ngân Hàng trên thị trường. - Ngân Hàng có vốn lớn thì dự trữ thực tế lớn và khả năng thanh toán ít bị ảnh hưởng khi có khách hàng rút tiền, từ đó giúp Ngân Hàng đa dạng hoá kinh doanh và mở rộng phạm vi kinh doanh, giảm rủi ro. - Giảm rủi ro tạo điều kiện cho Ngân Hàng mở rộng cho vay và đầu tư, từ đó tạo lập dự trữ thứ cấp (Ngân Hàng có thể bán trong trường hợp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán). 2.3.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng . - Một Ngân Hàng có vốn lớn sẽ có điều kiện mở rộng quy mô, tạo điều kiện nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, áp dụng các phương tiện hiện đại trong quá trình kinh doanh từ đó tạo uy tín trong kinh doanh, tạo tiền đề cho thu hút nguồn vốn. Mặt khác vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân Hàng trong việc mở rộng tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay và hạn mức vay thậm chí quyết định mức lãi suất cho khách hàng từ đó thu
  • 15. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 15 hút ngày càng nhiều khách hàng. Doanh số hoạt động tăng nhanh chóng và Ngân Hàng sẽ có nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Như vậy bằng công cụ lãi suất Ngân Hàng có thể cạnh tranh (trên phương diện giá cả) hiệu quả với các Ngân hàng khác. - Ngân Hàng có vốn lớn sẽ tạo điều kiện giúp cho Ngân Hàng có khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường. Ngân Hàng không chỉ đơn thuần thực hiện nghiệp vụ cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh các dịch vụ thuê mua, mua bán nợ. Kinh doanh trên thị trường chứng khoán sẽ giúp các Ngân Hàng cạnh tra`nh hiệu quả với Ngân Hàng khác bằng chính sách sản phẩm. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong kinh doanh và tạo thêm vốn cho Ngân Hàng. Đây chính là yếu tố tăng thêm khả năng cạnh tranh của Ngân Hàng trên thị trường. 2.4. Các hình thức huy động vốn của các Ngân hàng Bắc á Việt Nam. Các NGâN HàNG BắC á làm nhiệm vụ vay tiền(hầu hết từ những người gửi tiền), cho vay đầu tư với mục đích hưởng lợi qua lãi suất. Đây là một công việc của một trung gian tài chính, đóng vai trò trung gian giữa người cần vốn và người có vốn. Quá trình tạo vốn của các NGâN HàNG BắC á được thể hiện dưới các hình thức sau: 2.4.1. Huy động thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân của nó có thể rút ra hoặc trả cho bên thứ ba bằng cách phát hành séc, chính vì vậy mà nó còn có tên là tiền gửi có thể phát hành séc. ở các nước phát triền có trình độ khoa học công nghệ cao, việc rút tiền từ tài khoản này phần lớn được thực hiện bằng điện thoại hoặc thông qua các máy rut tiến tự động ATM. ở Việt Nam, tiền gửi thuộc loại này được thể hiện dưới các hình thức như: Tài khoản tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn) của các tổ chức kinh tế và tài khoản tiền gửi cá nhân. Do tỷ trong thanh toán khồng dùng tiền mặt ở Việt Nam còn quá thấp, cho nên để khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua Ngân Hàng, các Ngân hàng Bắc á Việt Nam đã tiến hành trả lãi cho khoản tiền này (hiện nay là 0,3-> 0,35 %) còn ở các nước kinh tế phát triển thì không trả lãi cho khoản tiền gửi này.
  • 16. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 16 Thông thường loại tài khoản tiền gửi này có số dư có. Tuy nhiên tại nhiều nước hiện nay, các Ngân Hàng cũng cho phép có số dư nợ, tức là cho phép thấu chi, khi đó tài khoản này được gọi là tài khoản vãng lai. 2.4.2.Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút tiền khi thời hạn ấn định đã kết thúc. Nếu khách hàng có nhu cầu rút tiền trước thời hạn thì Ngân Hàng sẽ không trả lãi cho khách hàng. Tuy nhiên ở Việt nam để khuyến khích khách hàng gửi tiền thì Ngân Hàng sẽ trả cho khách hàng với mức lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn. Vì thời gian gửi tiền đã được ấn định trước nên đây là nguồn vốn tương đối ổn định, do Ngân Hàng có được số tiền trong suốt thời hạn đó và có thể sử dụng số tiền đó trong cùng thời gian, chính vì vậy mà Ngân Hàng thường trả lãi suất cao. Tiền gửi có kỳ hạn rất phù hợp với những người có khoản tiền thẵng dư không sử dụng ngay(Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi), hoặc những người đang tìm cách quay vòng vốn trong một thời gian để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức áp dụng tiền gửi có kỳ hạn tại các Ngân Hàng cũng đa dạng có loại kỳ hạn1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, ... nếu kỳ hạn dài thì lãi suất càng cao. Tuy nhiên ở các NGâN HàNG BắC á Việt nam hiện nay kỳ hạn 1 tháng là rất hãn hữu và ở nhiều Ngân Hàng loại kỳ hạn này không tồn tại. 2.4.3. Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm. Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ vốn lưu chuyển của các NGâN HàNG BắC á. Vốn huy động của các tài khoản tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi Ngân Hàng. Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào Ngân Hàng, Ngân Hàng sẽ cấp cho khách hàng một cuốn sổ tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại sau: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Thực chất đây là loại tiền gửi thông thường, đối với khoản tiền gửi này khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào mà không báo trước. Tuy nhiên số dư của loại này thường không lớn, nhưng có ưu đỉêm hơn tiền gửi giao dịch ở chỗ là số dư này ít biến động, chính vì vậy Ngân Hàng phải trả lãi suất
  • 17. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 17 cho khoản tiền gửi này cao hơn so với tiền gửi thanh toán. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm khá quen thuộc ở Việt Nam . Các NGâN HàNG BắC á ở Việt Nam thường huy động tiết kiệm với kỳ hạn từ 3 tháng đến 1 năm. Về nguyên tắc thì chỉ khi nào đến hạn khách hàng mới được quyền rút cả gốc và lãi. Tuy nhiên để cạnh tranh, khuyến khích khách hàng Ngân Hàng vẫn cho phép khách hàng mới được quyền rút tiền trước thời hạn, nhưng trong trường hợp này khách hàng phải chịu những quy định riêng của mỗi Ngân Hàng. - Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại hình tiết kiệm mà ở Việt Nam chưa phổ biến, nó chỉ phù hợp với các nước phát triền. Nhằm thu hút những số tiền nhàn rỗi trong thời hạn dài. Ngoài các hình thức trên, thì các NGâN HàNG BắC á còn huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau: Huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi với mệnh giá lớn, huy động vốn qua đi vay, vay Ngân Hàng Trung ương, vay các tổ chức tín dụng khác, huy động dưới hình thức phát hành trái phiếu, nhận uỷ thác đầu tư và các hình thức huy động vốn khác. 3. Một số biện pháp của Ngân hàng Bắc á để huy động vốn. 3.1.Tạo vốn huy động. * Biện pháp tạo giá bằng công cụ lãi suất. Phải xác định lãi suất huy động vốn dựa trên nguyên tắc chung lãi suất hoạt động phải được xác định ở mức tối đa hoá lợi nhuận. MR = MC - Xác định lãi suất phải phù hợp với thời hạn các luồng tiền. Huy động theo nguyên tắc thời hạn ngày càng dài dẫn đến lãi suất ngày càng cao. - Xác định lãi suất có mục tiêu quan trọng. Ngân Hàng đưa ra các điều khoản ưu đãi cho một số nhóm khách hàng nhằm thu hút tiền gửi có số dư lớn. - Chính sách lãi suất thâm nhập thị trường. Phản ánh Ngân Hàng sẳn sàng trả mức lãi huy động cao hơn so với Ngân Hàng khác trong một thời gian nhất định. - Xác định lãi suất dựa trên mối quan hệ tổng thể giữa các khách hàng. Nghĩa là Ngân Hàng căn cứ vào số lượng sản phẩm dịch vụ mà Ngân Hàng đang sự dụng, thời gian
  • 18. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 18 duy trì mối quan hệ giữa Ngân Hàng với khách hàng để xác định mức lãi suất phù hợp cho từng khách hàng. * Tăng cường việc cung ứng các dịch vụ của Ngân Hàng cho khách hàng, đa dạng hoá về chủng loại sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. * Tổ chức các kênh phân phối sản phẩm. - Kênh phân phối trực tiếp: thiết lập tôt mạng lưới, địa điểm giao dịch. - Kênh phân phối gián tiếp: tăng cường phát triển các dịch vụ tại nhà, sử dụng mạng để giao dịch. * Nâng cao trình độ công nghệ, cải tiến quy trình giao dịch, đơn giản hoá về thủ tục nhằm mục đích nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. * Các biện pháp về tâm lý: Nâng cao uy tín đối với khách hàng. - Đảm bảo khả năng thanh toán, phong cách giao tiếp của nhân viên gây cảm hứng cho người gửi. - Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang, an toàn, tiện nghi. - Xây dựng cơ sở kinh doanh hợp lý, kết hợp hài hoà các mục tiêu kinh doanh. * Không ngừng thực hiện việc tuyên truyền quảng cáo xây dựng hình ảnh tốt về hoạt động Ngân Hàng đối với khách hàng. * Nghiên cứu thị trường tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu đó. 3.2. tạo vốn khác. * Tạo lập và duy trì uy tín Ngân Hàng trên thị trường. Đó là uy tín trong thanh toán, uy tín về quan hệ vay trả sòng phẳng. * Thiết lập và duy trì quan hệ hợp tác trong kinh doanh với một số Ngân Hàng khác. * Không ngừng mở rộng việc cung ứng dịch vụ cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ. II. Kế toán vốn huy động của Ngân hàng Bắc á. 1.Nhiệm vụ của kế toán Ngân Hàng, kế toán Huy động vốn. Để phát huy vai trò của mình, kế toán Ngân Hàng có các nhiệm vụ chính sau:
  • 19. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 19 - Kế toán Ngân Hàng ghi nhận, phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân Hàng theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước và các thể lệ, chế độ kế toán Ngân Hàng. Trên cơ sở đó, để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân Ngân Hàng cũng như tài sản của toàn xã hội bảo quản tại Ngân Hàng. - Kế toán Ngân Hàng phân loại nghiệp vụ, tộng hợp số liệu theo đúng phương pháp và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thônh tin một cách kịp thời phục vụ lãnh đạo thực thi chính sách quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Kế toán Ngân Hàng giám sát quá trình sử dụng tài sản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trước các nghiệp vụ bên nợ và bên có ở từng đơn vị Ngân Hàng cũng như toàn bộ hệ thống. Góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kế toán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Kế toán Ngân Hàng tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học văn minh. Giúp đỡ khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói riêng, góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của Ngân Hàng. * Nhiệm vụ của kế toán huy động vốn. Ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ kế toán Ngân Hàng nói chung, kế toán huy động vốn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Kế toán huy động vốn phải thực hiện việc ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình huy động vốn(nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá…), tính và trả lãi cho khoản vốn huy động. - Tính và trả lãi cho khách hàng phải đúng nguyên tắc, chính xác để đảm bảo thu nhập cho Ngân Hàng. - Kế toán huy động vốn phải có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ huy động vốn của khách hàng. - Kế toán huy động vốn cần phối hợp với phòng tín dụng quản lý nguồn vốn huy động đem lại hiệu quả cao cho nguồn vốn huy động, cụ thể: Kế toán huy động vốn cung cấp thông tin chính xác, kịp thời số liệu về những nguồn vốn huy động ngắn, trung và dài hạn để cán bộ tín dụng có kế hoạch cho vay hợp lý, đồng thời cung cấp cho ban giám đốc quản lý điều hành có hiệu quả.
  • 20. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 20 Như vậy kế toán huy động vốn cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân Hàng khác thông qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân Hàng vừa thực hiện được chức năng kinh doanh, vừa phát triển nguồn vốn cung ứng cho nền kinh tế. Với vai trò đó, hệ thống kế toán Ngân Hàng nói chung và kế toán huy động vốn nói riêng cần phải được hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của kinh doanh Ngân Hàng và sự phát triển nền kinh tế. 2. Nguyên tắc, thủ tục mở tài khoản. Nhằm đảm bảo tính pháp lý trong quan hệ kinh tế giữa Ngân Hàng và khách hàng, khi mở tài khoản cho khách hàng cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - Đơn vị tổ chức kinh tế tư nhân muốn mở tài khoản tại Ngân Hàng phải có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Nếu là thể nhân thì phải có nơi trú ngụ chính thức(có hộ khẩu), có đăng ký kinh doanh hợp lệ, hợp pháp. - Việc lựa chọn Ngân Hàng để mở tài khoản, số lượng tài khoản là quyền của khách hàng. Chủ nhân là pháp nhân kinh tế hay thể nhân đứng chủ tài khoản. Chủ tài khoản chịu trách nhiệm pháp lý về số tài sản trên tài khoản của mình. Như vậy, khi nào chủ tài khoản ra lệnh(thể hiện trên các chứng từ kế toán) Ngân Hàng mới trích tài khoản của khách hàng để thực hiện các dịch vụ thanh toán(trừ trường hợp có lệnh của toà án, trọng tài kinh tế nhà nước hay Ngân Hàng chủ động thu nợ khi đến hạn). - Kế toán trưởng Ngân Hàng nơi đơn vị mở tài khoản phải kiểm soát đủ thủ tục mở tài khoản và trực tiếp quản lý hồ sơ mở tài khoản của khách hàng. * Thủ tục mở tài khoản tiền gửi: Để mở tài khoản tiền gửi, khách hàng phải gửi tới Ngân Hàng nơi mở tài khoản các giấy tờ sau: - Đối với khách hàng là cá nhân: +) Giấy đăng ký mở tài khoản(lập theo mẫu Ngân hàng quy định) do chủ tài khoản ký tên, trong đó có ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định kể cả ngày và nơi cấp giấy chứng minh thư nhân dân. +) Bản đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để giao dịch với Ngân Hàng nơi mở tài khoản.
  • 21. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 21 +) Chứng minh thư hoặc hộ chiếu(đối với người nước ngoài). +) Số dư tối thiểu mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ theo quy định của Ngân Hàng (nếu gửi ngoại tệ). - Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị. +) Giấy đăng ký mở tài khoản(lập theo mẫu Ngân Hàng quy định) do chủ tài khoản ký tên, đóng dấu, trong đó ghi đầy đủ yếu tố theo quy định. +) Bản đăng ký mẫu dấu chữ ký giao dịch với Ngân Hàng nơi mở tài khoản(lập theo mẫu Ngân Hàng quy định) gồm: Chữ ký của chủ tài khoản, của kế toán trưởng và những người được uỷ quyền ký thay trên các giấy tờ giao dịch với Ngân Hàng, mẫu dấu của đơn vị. +) Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị như:  Quyết định thành lập đơn vị của cơ quan có thẩm quyền.  Giấy phép đăng ký kinh doanh.  Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, Giám đốc, thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng.  Khi có sự thay đổi chữ ký của những người được uỷ quyền ký trên các giấy tờ thanh toán giao dịch với Ngân Hàng hoặc khi thay đổi mẫu dấu, chủ tài khoản phải gửi cho Ngân Hàng nơi mở tài khoản bản đăng ký mẫu dấu chữ ký hay mẫu dấu của đơn vị mới thay đổi. Trong đó ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị.  Khi nhận được những giấy tờ nói trên, Ngân Hàng có trách nhiệm giải quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngày làm việc. Sau khi chấp nhận việc mở tài khoản Ngân Hàng thông báo cho khách hàng biết số hiệu tài khoản, ngày ban đầu hoạt động của tài khoản khách hàng. 3. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn. 3.1. Tài khoản sử dụng trong kế toán huy động vốn. Các tài khoản dùng trong kế toán huy động vốn được bố trí ở loại 4 của hệ thống tài khoản các tổ chức tín dụng theo quyết địng số 435/1998/ QĐ - NHNN ngày 25/12/1998 của Thống đốc NHNN các tài khoản huy động vốn phản ánh tình hình huy động vốn dưới
  • 22. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 22 các hình thức khác nhau theo quyết định của luật các tổ chức tín dụng bao gồm các tài khoản từ tài khoản 40 đến tài khoản 47. * Tài khoản 40 – Các khoản nợ Chính phủ và NHNN. Huy động thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn: Tài khoản này phản ánh các khoản nợ Chính phủ và NHNN. * Tài khoản 41 – Các khoản nợ các tổ chức tín dụng trong nước. * Tài khoản 42 – Các khoản nợ nước ngoài. Tài khoản 41, tài khoản 42 có kết cấu tương tự tài khoản 40. * Tài khoản 43 – Tiền gửi của khách hàng. Kết cấu: Bên nợ ghi: Số tiền khách hàng đang gửi tại Ngân Hàng. Bên có ghi: Số tiền khách hàng gửi vào. * Tài khoản 44 – Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá. Kết cấu: Bên nợ ghi: Số tiền chi trả cho các giấy tờ có giá (số tiền gốc kế toán hạch toán trên các chứng từ có giá). Bên có ghi: Số tiền thu được do phát hành các giấy tờ có giá. Dư có: Phản ánh số tiền và các giấy tờ có giá đã phát hành nhưng chưa thanh toán cho người mua. * Tài khoản 45 – Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư. Kết cấu: Bên nợ ghi: Số vốn chuyển trả lại cho các tổ chức giao vốn. Bên có ghi: Số vốn của các tổ chức quốc tế và các tổ chức khác giao cho để sử dụng theo các mục đích chỉ định. * Tài khoản 46 – Các khoản phải trả khách hàng. Kết cấu: Bên nợ ghi: Số tiền đã trả cho người được thanh toán. Bên có ghi: Các khoản phải trả. * Tài khoản 47 – Các khoản phải trả nội bộ. Tài khoản này có kết cấu tương tự tài khoản 46.
  • 23. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 23 3.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn. Để ghi chép nghiệp vụ huy động vốn vào sổ kế toán. Ngân Hàng sử dụng các loại chứng từ sau: - Giấy gửi tiền(giấy nộp tiền mặt). - Giấy lĩnh tiền. - Sổ tiền gửi hoặc sao kê số dư tiền gửi. - Bảng kê tính lãi, phiếu chuyển khoản, phiếu thu- chi, thẻ tiết kiệm . - Kỳ phiếu, trái phiếu. 4.Kế toán nghiệp vụ huy động vốn. 4.1 Kế toán tiền gửi . 4.1.1. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán nhận và trả tiền gửi. Quy trình luân chuyển chứng từ nhận và trả tiền gửi bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước. * Đối với nhận tiền gửi : Thực hiện theo quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Ngân Hàng, đảm bảo nguyên tắc thu tiền trước, ghi sổ sau;ghi nợ trước ghi có sau(nếu là chứng từ chuyển khoản) Quy trình được thực hiện như sau: - Khách hàng nộp giấy nộp ( gửi) tiền kèm sổ tiết kiệm (nếu nộp tiền vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm) hoặc khách hàng nhận các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ Ngân Hàng khác chuyển đến như: Bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc, chứng từ uỷ nhiệm thu- uỷ nhiệm chi. - Bộ phận kế toán giữ tài khoản của khách hàng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các yếu tố trên chứng từ sau đó chuyển sang bộ phận kiểm soát viên. - Kiểm soát viên là kiểm soát tiền mặt (nếu nộp tiền mặt), kiểm soát chuyển khoản (nêu nộp chứng từ chuyển khoản), kiểm soát chứng từ, ký và chuyển sang thủ quỹ (nếu nộp tiền mặt), chuyển sang thủ quỹ hoặc thanh toán viên ghi nợ (nếu thanh toán cùng Ngân hàng) kế toán thanh toán (nếu thanh toán khác Ngân Hàng). - Thủ quỹ thu tiền vào sổ quỹ, ký tên ( đối với chứng từ tiền mặt) thanh toán viên ghi nợ vào tài khoản (nếu chuyển khoản cùng Ngân Hàng) kế toán thanh toán ghi nợ
  • 24. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 24 vào tái khoản thích hợp (nếu chuyển khoản khác Ngân Hàng, sau đó chuyển chứng từ sang kiểm soát viên). - Kiểm soát viên kiểm soát lại chứng từ và chữ ký trên chứng từ sau đó chuyển chứng từ cho thanh toán viên ghi có vào tài khoản tiền gửi. - Sau khi ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh toán viên chuyển chứng từ cho bộ phận kế toán tổng hợp lưu trữ chứng từ. Nếu thực hiện tài khoản trên máy thì toàn bộ quy trình nghiệp vụ được thực hiện trên máy. * Đối với chi trả tiền gửi: Đảm bảo nguyên tắc luân chuyển chứng từ: ghi sổ trước, chi tiền sau; ghi nợ trước, ghi có sau (nếu chuyển khoản) quy trình được thực hiện như sau: - Khách hàng nộp séc lĩnh tiền (nếu là tiền gửi thanh toán); giấy rút tiền (nếu tiết kiệm không kỳ hạn); sổ tiết kiệm vào Ngân Hàng. Nếu rút tiền bằng chuyển khoản thì khách hàng nộp các chứng từ thanh toán không dùng tiềm mặt như uỷ nhiệm chi. - Thanh toán viên giữ tài khoản ghi nợ vào tài khoản khách hàng hoặc nhập số liệu vào máy tính. Sau đó chuyển chứng từ cho kiểm soát viên (nếu chi tiền mặt) hoặc cho thanh toán viên ghi có vào tài khoản (nếu thanh toán cùng Ngân Hàng) cho kế toán thanh toán qua Ngân Hàng(nếu thanh toán khác Ngân Hàng). - Kiểm soát viên vào sổ nhật ký quỹ(nếu chi tiền măt). Thanh toán viên ghi có tài khoản khách hàng(nếu thanh toán cùng Ngân Hàng); kế toán thanh toán Ngân Hàng ghi có tài khoản thích hợp(nếu thanh toán khác Ngân Hàng) sau đó chuyển chứng từ sang thủ quỹ, kiểm soát viên chuyển khoản. - Thủ quỹ kiểm soát lại sau đó chi tiền cho khách hàng, vào sổ quỹ, chuyển trả chứng từ cho kiểm soát tiền mặt. - Kiểm soát tiền mặt, kiểm soát chuyển khoản kiểm soát lại chứng từ lẫn nữa sau đó chuyển sang kế toán tổng hợp lưu trữ chứng từ. Nếu thực hiện kế toán máy thì toàn bộ quy trình trên được thực hiện trên máy. 4.1.2. Phương pháp hạch toán. * Kế toán tiền gửi không kỳ hạn:
  • 25. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 25 - Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền, kế toán căn cứ vào chứng từ (giấy nộp tiền) hạch toán: Nơ TK: 1011 (1013) TK tiền mặt tại quỹ VND (USD) Có TK: 4311(4321) TK- TG không kỳ hạn bằng VND (USD) - Khi khách hàng đền lĩnh tiền căn cứ vào giấy lĩnh tiền tiền mặt hoặc séc nhận tiền mặt, kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm tra số dư trên tài khoản, tiến hành hạch toán: Nợ TK: 4311(4321) Tiền gửi khách hàng Có TK: 1011(1031) Tiền mặt tại quỹ Chú ý: nếu thay việc gửi- lĩnh bằng tiền mặt thành chuyển khoản thì: - Khi khách hàng gửi tiền, kế toán ghi: Nợ TK: TK tiền gửi khách hàng (B) Có TK: 4311(4321) TK tiền gửi khách hàng (A) - Khi khách hàng rút tiền, kế toán ghi: Nợ TK: 4311(4321) TK tiền gửi khách hàng (A) Có TK: Tiền gửi khách hàng (B) - Tính và hạch toán lãi cho khách hàng. +) Tiền lãi trên các khoản tiền gửi không kỳ hạn được tính theo phương pháp tích số và được nhập gốc hàng tháng. Công thức tính lãi: Số lãi = Tổng tích số tính lãi x (lãi suất tháng/30) ( Tích số tính lãi = Dư nợ x số ngày dư nợ ) +) Hạch toán lãi cho khách hàng (lãi được nhập gốc) Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi Có TK: 4311(4321) TK tiền gửi khách hàng * Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. - Khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn, kế toán phải hướng dẫn cho khách hàng ghi phiếu gửi tiền tiết kiệm. Số tài khoản và phiếu lưu phải đảm bảo các yếu tố cần thiết. Sau khi thu tiền đầy đủ phải ký chứng nhận. Sổ tiết kiệm phiếu lưu giấy gửi tiền sẽ được chuyển cho kiểm soát để kiểm soát lại các yếu tố trên chứng từ, sau đó trao
  • 26. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 26 lại cho kế toán. Kế toán trao sổ tiết kiệm cho khách hàng và lưu lại phiếu lưu để theo dõi cập nhật đối chiếu mỗi khi khách hàng đến giao dịch. Sau đó tiến hành hạch toán. Nợ TK: 1011, 1031( 4311(4321)/ KH. Nếu gửi bằng chuyển khoản) Có TK: 4331(4341) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.(KH- A) - Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền sẽ nộp vào Ngân Hàng giấy lĩnh tiền kèm sổ tiết kiệm, kế toán nhận chứng từ sẽ lấy phiếu lưu để kiểm tra đối chiếu, sau đó ghi ngày rút tiền, số tiền rút ra và sau đó ghi số dư vào cả sổ tiết kiệm và phiếu lưu, trình cho kiểm soát viên kiểm tra lại, sau đó chuyển phiếu chi cho thủ quỹ để chi tiền mặt cho khách hàng và hạch toán: Nợ TK: 4331(4341)/ KH- A Có TK: Thích hợp (1011, 1031, 4331/ KH- B) - Tính và hạch toán lại cho khách hàng. Phương pháp tính lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn giống như phương pháp tính lãi tiền gửi không kỳ hạn, nhưng lãi được hạch toán và nhập gốc đúng vào ngày khách hàng gửi tiền của tháng sau đó. * Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. - Khi có nhu cầu gửi tiền khách hàng cần phải ghi rõ số tiền gửi, loại kỳ hạn, để kế toán ghi vào trong sổ tiền gửi và phiếu lưu. Sau đó tiến hành hạch toán: Nợ TK: 1011(1031) Tiền mặt tại quỹ, 4311/ KH – B Có TK: 4332(4333) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của KH – A - Tính và hạch toán lãi cho khách hàng.(Lãi không được nhập gốc) > Trường hợp trả lãi trước. +) Khi khách hàng đến gửi tiền Ngân Hàng trích một phần trả lãi cho khách hàng, ghi vào tài khoản chi phí chờ phân bổ và hạch toán: Nợ TK: 1011(1031) Nợ TK: 375 Chi phí chờ phân bổ Có TK:4332(4333) KH- A +) Hàng tháng Ngân Hàng phân bổ lãi trả trước vào tài khoản chi phí trả lãi tiền gửi . Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
  • 27. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 27 Có TK: 375 Chi phi chờ phân bổ > Trường hợp trả lãi sau. +) Hàng tháng Ngân Hàng phải tính lãi dự trả cho khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và hạch toán: Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi Có TK:437 Tiền lãi cộng dồn dự trả +) Đến kỳ hạn khách hàng đến rút lãi, kế toán ghi: Nợ TK: 437 Tiền lãi cộng dồn dự trả Có TK: 1011(1031) Tiền mặt tại quỹ Lưu ý: +) Nếu đến kỳ hạn mà khách hàng không đến lĩnh lãi thì kế toán tự động nhập lãi vào gốc và coi như khách hàng gửi một kỳ hạn mới và hạch toán: Nợ TK: 437 Tiền lãi cộng dồn dự trả Có TK: 4332(4333) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn +) Nếu khách hàng đến lĩnh lãi trước hạn thì Ngân Hàng sẽ thoái chi lãi cộng dồn dự trả và tính lãi cho khách hàng theo mức lãi suất không kỳ hạn cho thời gian gửi thực tế: Thoái chi lãi. Nợ TK: 437 Tiền lãi cộng dồn dự trả Có TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi Tính và trả lãi thực tế cho khách hàng và hạch toán: Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi Có TK:1011(1031), 4311 KH – A 4.2. Kế toán phát hành giấy tờ có giá. Hiện nay, các công cụ huy động vốn phổ biến ở các Ngân hàng Bắc á bao gồm: kỳ phiếu Ngân Hàng, trái phiếu Ngân Hàng, các chứng chỉ tiền gửi, các giấy tờ có giá ngắn hạn, dài hạn khác. Việc phát hanh kỳ phiếu, trái phiếu Ngân Hàng được thực hiện theo đợt, định kỳ theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và nhu cầu về vốn của các Ngân hàng Bắc á. Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu Ngân Hàng phát hành là công dân Việt Nam, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức tài chính tín dụng, kho bạc
  • 28. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 28 nhà nước, cá nhân, tổ chức kinh tế nước ngoài hoạt động kinh doanh, sinh sống tại Việt Nam. 4.2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ phát hành và chi trả giấy tờ có giá. * Đối với việc phát hành kỳ phiếu,trái phiếu. Quy trình được thực hiện như sau: - Khách hàng mua kỳ phiếu, trái phiếu viết giấy gửi tiền nộp vào Ngân Hàng. - Bộ phận kế toán sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, lập kỳ phiếu, trái phiếu và thực hiện các thủ tục phát hành kỳ phiếu, trái phiếu theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước. - Thủ quỹ thu đủ tiền, giao chứng từ cho khách hàng. - Tuỳ theo đặc điểm của từng loại kỳ phiếu, trái phiếu phát hành có thể trả lãi trước hoặc trả lãi sau mà bộ phận kế toán tiến hành tính lãi và hạch toán vào tài khoản thích hợp. * Đối với việc chi trả kỳ phiếu, trái phiếu. Quy trình được thực hiện như sau: - Khi đến hạn thanh toán khách hàng sở hữu kỳ phiếu, trái phiếu đến Ngân Hàng nộp để thanh toán. - Sau khi nhân chứng từ bộ phận kế toán kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Tuỳ theo từng loại kỳ phiếu, trái phiếu tính lãi, hạch toán và thực hiện thủ tục chi trả. - Thực hiện xong các thủ tục thủ quỹ chi trả tiền và lấy chữ ký của chủ sở hữu kỳ phiếu, trái phiếu. Hàng ngày kế toán tổ chức kiểm kê, xác định kỳ phiếu, trái phiếu đã phát hành hay đã thanh toán trong ngày, số còn lại cuối ngày. Đảm bảo các chứng từ có giá được lưu trữ bảo quản như tiền. 4.2.2.Phương pháp hạch toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá. * Kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá trả lãi trước. - Khi phát hành (bán cho khách hàng), kế toán ghi: Nợ TK: 1011(Tiền mặt), 4311(Tiền gửi khách hàng): Mệnh giá- Tổng số lãi
  • 29. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 29 Nợ TK: 375 Chi phi chờ phân bổ: Tổng số lãi Có TK: 441,442(TK phát hành giấy tờ có giá): Mệnh giá - Hàng tháng kế toán phân bổ lãi trả trước vào chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá, kế toán ghi: Nợ TK: 803 Chi phí trả lãi trên các giấy tờ có giá: Lãi hàng tháng Có TK: 375 Chi phí chờ phân bổ: Lãi hàng tháng - Thanh toán tiền khi đáo hạn giấy tờ có giá, kế toán ghi: Nợ TK: 441,442(TK phát hành giấy tờ có giá): Mệnh giá Có TK: 1011(Tiền mặt), 4311(Tiền gửi khách hàng)… : Mệnh giá * Kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá trả lãi sau. - Khi phát hành giấy tờ có giá(bán cho khách hàng ), kế toán ghi: Nợ TK: 1011(Tiền mặt), 4311(Tiền gửi khách hàng)… : Mệnh giá Có TK: 441, 442 (Phát hành giấy tờ có giá): Mệnh giá - Hàng tháng kế toán tính lãi cộng dồn dự trả trên giấy tờ có giá cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK: 803 Chi phí trả lãi giấy tờ có giá: Lãi hàng thán Có TK: 447 Tiền lãi cộng dồn dự trả: Lãi hàng tháng - Thanh toán gốc và lãi khi đáo hạn giấy tờ có giá cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK: 441, 442 ( Phát hành giấy tờ có giá): Mệnh giá Nợ TK: 447 Tiền lãi cộng dồn dự trả trên các giấy tờ có giá: Tổng số lãi Có TK: 1011(Tiền mặt), 4311(Tiền gửi khách hàng )… : Gốc + lãi Lưu ý: Đối với giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán mà khách hàng vẫn chưa đến lĩnh cho cả hai trường hợp trên thì Ngân Hàng sẽ tính lãi bổ sung cho số ngày dôi ra kể từ khi đáo hạn trên mệnh giá và theo lãi suất không kỳ hạn. Ngoài các biện pháp huy động vốn ở trên thì các Ngân hàng Bắc á còn huy động vốn thông qua vay Ngân Hàng Nhà Nước, vay các Tổ chức Tín dụng, nhận uỷ thác đầu tư từ các Tổ chức Kinh tế. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm của nó, chẳng hạn như đối với việc huy động vốn từ tiền gửi không kỳ hạn tuy Ngân Hàng bỏ ra chi phí huy động thấp nhưng đây là nguồn vốn có tính chất không ổn định, các Ngân hàng Bắc á không sử dụng toàn bộ số vốn này cho vay trung và dài hạn được mà phải luôn đảm bảo nhu cầu
  • 30. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 30 thanh toán của khách hàng bất cứ lúc nào. Ngược lại đối với hình thức huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá dài hạn như kỳ phiếu Ngân Hàng trên một năm đem lại nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn cho các Ngân hàng Bắc á, song Ngân Hàng phải trả chi phí huy động cao trong khi vốn sử dụng cho vay trung dài hạn thường có rủi ro cao. Do đó, để có một cơ cấu vốn huy động hợp lý đảm bảo đem lại chi phí huy động rẻ, an toàn và hiệu quả cao các Ngân hàng Bắc á cần phải nghiên cứu các hình thức huy động vốn áp dụng cho phù hợp với khả năng, điều kiện của mỗi Ngân Hàng đồng thời không ngừng hoàn thiện nghiệp vụ kế toán huy động vốn ở mỗi Ngân Hàng. Tóm lại: Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn huy động của mỗi Ngân hàng Bắc á có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng cũng như phát triển kinh tế- xã hội của một đất nước. Đặc biệt đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay và trong nhiều năm tới. Do vậy, việc mở rộng nguồn vốn huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả đang là mối quan tâm hàng đầu của toàn bộ hệ thống Ngân Hàng Việt Nam trong việc phân tích và đánh giá đúng thực trạng huy động vốn của các Ngân hàng Bắc á Việt Nam để chỉ ra những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế tồn tại cả về phương diện chính sách, thể lệ cũng như việc tổ chức thực hiện tại các đơn vị Ngân Hàng là cần thiết. Để một mặt thu hút tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội phục vụ phát triển kinh tế, mặt khác tăng hiệu quả kinh tế của các Ngân hàng Bắc á. Chươngii Thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại NHNo & PTNN Quận Tây Hồ. I. tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chi nhánh NHNo & PTNN Quận Tây Hồ là chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNN Hà Nội, thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân Hàng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, làm uỷ thác các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của chính phủ và các tổ chức kinh tế, huy động vốn từ các thể
  • 31. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 31 nhân trong và ngoài nước, thực hiện tín dụng đối với nền kinh tế, đặc biệt là khu vực Quận Tây Hồ. Năm 2002 kết quả kinh doanh của Ngân Hàng được đánh giá là đạt kết quả tốt, hiệu quả cao; với 3 năm liên tục đạt quỹ thu nhập dương, năm sau tăng hơn năm trước. Đặc biệt năm 2002 có tốc độ tăng trưởng cá về quy mô, chất lượng vốn và sử dụng vốn là rất cao. - Tổng thu nhập năm 2002 đạt 64019 tỷ.đ tăng 33821 tỷ.đ so với năm 2001, tương ứng mức tăng là 112%. - Lợi nhuận năm 2002 đạt 19289 tỷ.đ tăng 6912 tỷ.đ so với năm 2001. Điều đó khẳng định hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng những năm qua là rất ổn định và không ngừng được nâng cao. * Các dịch vụ kinh doanh chủ yếu của chi nhánh NHNN & PTNN Quận Tây Hồ. - Nhận tiền gửi ( VND và các loại ngoại tệ mạnh…) - Phát hành kỳ phiếu, tín phiếu… - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. - Thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng - Nhận mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các loại ngoại tệ mạnh. Bên cạnh đó Ngân Hàng còn đưa vào áp dụng một số dịch vụ mới của phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, phương thức cho vay tại nhà … * Phạm vi hoạt động: chủ yếu phục vụ các khách hàng trên địa bàn Quận Tây Hồ, các thể nhân(Cán bộ công nhân viên, thủ trưởng các cơ quan…), Các pháp nhân là các tổ chức kinh tế (Công ty điển lực Tây Hồ, Công ty công viên nước hồ tây) và các thành phần kinh tế khác. * Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân Hàng. NHNN & PTNN Quận Tây Hồ là một chi nhánh có cơ cấu tổ chức bộ máy rất hợp lý. Nhân sự có 65 người, Bao gồm: Giám đốc và phó giám đốc là người trực tiếp quản lý kinh doanh của Ngân Hàng, các trưởng phòng các phòng ban và toàn bộ cán bộ công nhân viên. các phòng ban bao gồm: - Phòng Giám đốc. - Phòng phó Giám đốc.
  • 32. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 32 - Phòng Kinh doanh . - Phòng Kế toán, ngân quỹ. - Phòng Giao dịch số 21, 22. - Phòng Marketing. - Quỹ tiết kiệm - Ban bảo vệ. II.Phân tích tổng quát về nguồn vốn huy động tại chi nhánh NHNo và PTNT Quận Tây Hồ. 1. Cơ cấu nguồn vốn. Trong điều kiện biến động hết sức phức tạp của nền kinh tế thế giới hiện nay. Nhà nước chủ trương tăng cường mọi biện pháp nhằm duy trì nền kinh tế phát triển ổn định an ninh chính trị, tạo môi trường pháp lý thu hút mọi nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển đặc biệt là phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn song song với phát triển công nghiệp…nhằm nâng cao thu nhập cho khu vực nông nghiệp – nông thôn. Quan điểm của NHNo & PTNT Việt Nam là: Tập trung khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế, tăng cường huy động vốn để từ đó mở rộng đầu tư là phương châm hoạt đông kinh doanh, bằng việc phát triển hình thức huy động vốn, đưa ra các biện pháp huy động vốn năng động, phù hợp để thu hút khách hàng, phải chú trọng khai thác các nguồn vốn trung và dài hạn, phát triển hình thức huy động vốn “Phát hành kỳ phiếu trái phiếu…”. Đổi mới cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng đa dạng hoá hình thức huy động đã góp phần làm tăng thêm tỷ lệ vốn lưu động từ các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng. Tổng nguồn vốn năm 2002 đạt 496.518 tr.đ , tăng 136.293 tr.đ so với năm 2001, tốc độ tăng 38,47%.Trong đó ngoại tệ đạt 42.936 tr.đ, nội tệ đạt 447.582 tr.đ. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Quận Tây Hồ năm 2001 – 2002. Biểu 1: Cơ cấu nguồn vốn 2001 – 2002 của NHNo & PTNN Quận Tây Hồ. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
  • 33. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 33 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng + - (tr.đ) +- (%) 1)T.G tiết kiệm - không kỳ hạn - kỳ hạn <12 th - kỳ hạn 12 th - kỳ hạn >12 th 46.201,5 6.588 29.158,5 10.455 0 13,03% 1,85% 8,23% 2,95% 0% 87.240 5.748 64.777,5 16.714,5 0 17,77% 1,17% 13,2% 3,4% 0% 41.038,5 - 840 35.619 6.259,5 0 88,285 -12,75 122,15 59,87 0 2)T.G TCKT - không kỳ hạn - kỳ hạn < 12 th - kỳ hạn 12 th - kỳ hạn > 12th 63.975 43.089 5.886 15.000 0 18,06% 12,16% 1,66% 4,24% 0% 111.216 26.092,5 2.623,5 82.500 0 22,66% 5,32% 0,54% 16,8% 0% 47.241 - 16.996,5 - 3.262,5 67.500 0 73,84 -39,45 - 55,43 450 0 3)T.G TCTD - không kỳ hạn - có kỳ hạn 49.392 49.392 0 13,94% 13,94% 0% 55.917 55.917 0 13,4% 13,4% 0% 6.525 6.525 0 13,21 13,21 0 4) P.H kỳ phiếu 194.656,5 54,95% 236.145 48,14% 41.488,5 21,31 Tổng cộng Trong đó: ngoại tệ quy đổi VND 354.225 30.298,5 100% 8,55% 490.518 42.936 100% 8,75% 136.293 12.637,5 38,47 41,7 Căn cứ vào Biểu 1. Ta thấy cơ cấu nguồn vốn năm 2002 đã có bước chuyển biến rõ rệt. Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2002 đạt 490.518 tr.đ. so với 31 tháng 12 năm2001 tăng 136.293 tr.đ , tỷ lệ tăng 38,47%. Trong đó nguồn tăng chủ yếu là nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và phát hành kỳ phiếu. Tuy nhiên trong tổng số nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế nguồn vốn không kỳ hạn và nguồn vốn có kỳ hạn < 12th có xu hướng giảm cụ thể là: nguồn vốn không kỳ hạn giảm 16.996,5 tr.đ tương đương mức giảm so với cùng kỳ năm trước là 39,45% . nguồn vốn có kỳ hạn < 12th giảm 3.262,5 tr.đ tương đương mức giảm 55,43%. Còn nguồn vốn có kỳ hạn = 12th có xu hướng tăng mạnh đạt 82.500tr.đ, tăng 67.500tr.đ tương đương mức tăng 450% so với 2001. Điều đó phản ánh khu vực các tổ chức kinh tế đã có chuyển biến mạnh mẽ trong việc sử dụng vốn
  • 34. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 34 của họ. Tình trạng đó làm tăng chi phí hoạt động vốn của Ngân Hàng nhưng tăng tính ổn định cho Ngân Hàng trong kinh doanh nói chung, trong sử dụng vốn cho vay nói riêng. Bên cạnh đó nguồn vốn huy động từ dân cư thông qua tiền gửi tiết kiệm cũng tăng mạnh, năm 2002 dạt 87.240 tr.đ tăng 41.038,5tr.đ so với 2001. Trong đó chủ yếu là nguồn vốn huy động 12th . Tiền gửi từ TCTD và tiền gửi khác cũng có sự tăng nhẹ, và chủ yếu là các khoản tiền huy động không kỳ hạn. Điều đó phản ánh mối quan hệ giữa Ngân Hàng với các Ngân Hàng bạn là rất tốt các dịch vụ thanh toán của Ngân Hàng đã phát triển đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong thanh toán thông qua Ngân Hàng đối tác, nhưng tính ổn định của nguồn vốn này lại rất thấp. Huyđộng thông qua phát hành kỳ phiếu mà chủ yếu là kỳ phiếu lớn hơn một năm(13 tháng) cũng tăng mạnh, năm 2002 đạt 23.6145 tr.đ tăng 41.488,5 tr.đ so với năm 2001, Tương đương tốc độ tăng 21,31%. Như vậy qua (Biểu1) cho ta thấy cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh phát triển tương đối ổn định và tăng trưởng nhanh điều đó không những đáp ứng nhu cầu về vốn mà còn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tại chỗ và các nguồn vốn thừa điều về thành phố để hưởng phí thừa vốn tăng thu nhập. Tuy nhiên, một mặt còn hạn chế chưa ổn định của công tác huy động vốn là nguồn vốn của tổ chức tín dụng (tiền gửi không kỳ hạn)còn cao năm 2002 đạt 55.917tr.đ chiếm tỷ trọng 13,4% trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn này giảm mạnh khi các tổ chức tiến dụng có nhu cầu rút vốn sẽ ảnh hưởng gây khó khăn về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Vì vậy, cần tăng trưởng các nguồn vốn khác thay thế mà chủ yếu phải thay thế bằng nguồn vốn huy động từ dân cư để đảm bảo tính ổn định của nguồn vốn. 2.Sử dụng vốn. Tín dụng là sử chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng. Khi kết thúc thời gian sử dụng( kỳ hạn ) vốn được quay trở về người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn vốn gốc ban đầu ( vốn gốc + lãi ). Kinh doanh Ngân Hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, kinh doanh “ quyền sử dụng tiền tệ” trên cơ sở đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh trong đó cơ bản là hoạt động thanh toán và hoạt động tín dụng. Hoạt động thanh toán là cơ sở của hoạt động tín dụng. Thanh toán và tín dụng
  • 35. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 35 là hai hoạt động chủ yếu, nền tảng của hoạt động kinh doanh Ngân Hàng. Để phù hợp với sử phát triển của nền kinh tế và tránh sử ảnh hưởng trước sự biến động của nền kinh tế thế giới mà theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì nó đang bị đám mây đen từ cuộc chiến tranh IRắc che phủ, kinh doanh Ngân Hàng phải không ngừng phát triển ổn định, đa dạng hoá sản phẩm tạo tính phong phú cho sản phẩm phát triển các loại hình dich vụ như tư vấn tài chính, chuyển tiền nhanh… Để từ đó góp phần quan trọng phát triển nền kinh tế nói chung, tạo sử chuyển biến và phát triển vượt bậc của kinh tế khu vực nông nghiệp nói riêng. Theo báo cáo tổng kết năm 2002 của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ, tính đến ngày 31/ 12/ 2002. Dư nợ tín dụng đạt 289.966tr.đ tăng 124.500 tr.đ so với năm 2001. Tương ứng tỷ lệ tăng 75,24%. Trong đó dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp quốc doanh và hộ gia đinh chiếm tỷ trọng cao. Điều này chứng tỏ NHNo & PTNT Quận Tây Hồ đã đầu tư đúng hướng, đúng đường lối chinh sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm phát triển mô hình này bình đẳng với doanh nghiệp nhà nước. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tuy còn chiếm tỷ trọng ít hơn tín dụng ngắn hạn nhưng bằng mọi biện pháp NHNo & PTNT QuậnTây Hồ đã cố gắng nâng tỷ trọng vốn tín dụng ở lĩnh vực này. sử dụng vốn, mở rộng đầu tư tín dụng bằng nhiều hình thức đa dạng cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau:
  • 36. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 36 Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn theo loại hình kinh tế tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ năm 2001-2002 . Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2001 Tỷ trọng Năm 2002 Tỷ trọng 1. Doanh số cho vay *. KTQD - Ngắn hạn - Trung & Dài hạn *. Ktnqd - Ngắn hạn - Trung & Dài hạn 274500 37332 37332 0 237168 126884 110284 100% 13,6% 13,6% 0% 86,4% 46,25% 40,15% 412140 65118 65118 0 347022 180451 166571 100% 15,8% 15,8% 0% 84,2% 43,8% 40,4% 2. Doanh số thu nợ. *. KTQD *. KTNQD 207996 24335,5 183660,5 100% 11,7% 88,3% 339141 60028 279113 100% 17,7% 82,3% 3. Tộng dư nợ. * KTQD - Ngắn hạn - Trung &Dài hạn * KTNQD - Ngắn hạn - Trung & Dài hạn 165466 35695 35695 0 129771 94156 35615 100% 21,57% 21,57% 0% 78,43% 56,91% 21,52% 289966 30072 30072 0 259894 198336 61558 100% 10,37% 10,37% 0% 89,63% 68,4% 21,23% Năm 2002, Doanh số cho vay KTQD đạt 15,8% tăng hơn năm 2001 là 2,2%. Doanh số cho vay KTNQD đạt 347.022tr.đ tăng 109.854tr.đ so vơi năm 2001 nhưng chiếm tỷ trọng 84,2% trên tổng doanh số cho vay, tương ứng giảm 2,2% so vơi năm 2001. Tốc độ cho vay khu vực KTNQD giảm nhưng giảm chậm hơn tốc độ thu nợ ở khu vực này nên cơ cấu dư nợ khu vực kinh tế này vận tăng mạnh, cụ thể là đạt 89,63% so với năm 2001. Bên cạnh các nghiệp vụ tín dụng, các nghiệp vụ khác như chuyển tiền điển tử, kinh
  • 37. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 37 doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý cũng ngày càng được phát triển. Trong năm qua việc tổ chức thanh toán tốt, đặc biệt chi nhánh đã áp dụng phương pháp thanh toán tại chỗ rất có hiệu qủa, tạo được lòng tin cho khách hàng. Mặc dù khối lượng công việc lớn nhưng công tác kế toán, thanh toán và kho quỹ luôn có sự phối hợp chặt chẽ đảm bảo an toàn tuyệt đối, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, thống kê, an toàn kho quỹ, góp phần đáng kể vào kết quả kinh doanh của Ngân Hàng. 3.Kết quả kinh doanh. Năm 2002 là năm có nhiều khó khăn và thách thức đối với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh Ngân Hàng nói riêng. Những ảnh hưởng không nhỏ của lãi suất ngoại tệ, đặc biệt là đồng USD. Sau sự kiện ngày 11/09/2001 cục dự trữ liên bang mỹ đã liên tục cắt giảm lãi suất của đồng USD, dẫn đến sự khan hiếm của đồng nội tệ là rất lớn. Mặc dù vậy trong năm qua chi nhánh đã tập trung mọi nguồn lực, đưa ra các giải pháp phù hợp để tăng thu nhập cắt giảm mọi khoản chi phí chưa cần thiết để đạt được mức lợi nhuận 191.289tr.đ tăng 58,84% so với năm 2001. Biểu 3: Kết quả kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ. Đơn vị: Triệu đồng So sánhChỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 + - (tr.đ) + - (%) Tổng Thu Nhập 30198 64019 +33821 +112 Tộng Chi Phí 17821 44730 +26909 +151 Lợi Nhuận 12377 191289 +6912 +55,84 Lợi nhuận năm 2002 đạt 191.289tr.đ tăng 6912tr.đ so với năm 2001 tương ứng mức tăng là 55,84% điều đó chứng tỏ chi nhanh đã hoạt động rất hiệu quả. Thu nhập tăng vượt trội so với chi phí và đó chính là cơ sở, là nền tảng giúp tăng nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh. Để đạt được thành tích trên, là nhờ sử quan tâm chỉ đảo của ban lãnh đạo chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ và đặc biệt là sự nổ lực cố gắng hết mình của cán bộ,
  • 38. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 38 nhân viên chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ. III. thực trạng nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại chi nhanh nhno & ptnt quận tây hồ. 1. Tình hình mở tài khoản tại NHNo & PTNT Quận Tây Hồ Để thu hút tiền gửi vào Ngân Hàng ngoài các biện pháp khuyến khích cần sử dụng các phương thức gửi tiền thuận tiện và hợp lý. Chuyển sang kinh doanh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ luôn xác định “vốn” giữ vai trò quyết định. Từ đó vấn đề khách hàng được đặt lên vị trí hàng đầu của kinh doanh. Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng, coi trọng khách hàng và Ngân Hàng là bạn hàng thực hiện đi vay để cho vay, nhằm huy động tạo lập được nguồn vốn lớn. Năm 2002 Ngân Hàng có nguồn vốn huy động đạt 490.518tr.đ nội tệ và ngoại tệ. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay Ngân Hàng đã đa dạng hoá phương thức huy động vốn, đa dạng hoá quan hệ, không ngừng mở rộng. Do đó khách hàng của Ngân Hàng ngày một phong phú, nhu cầu đa dạng với nhiều mục đích khác biệt trong quan hệ giữa khách hàng với Ngân Hàng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường biến động vô cùng phức tạp Ngân Hàng muốn cạnh tranh giành giật chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng thì Ngân Hàng phải đổi mới một cách toàn diện, tạo ra các sản phẩm dịch vụ Ngân Hàng đa dạng để thoả mãn tốt nhất các nhu cầu trong kinh doanh . *.Phân loại khách hàng theo từng đối tượng . Khách hàng là các tổ chức kinh tế mở tài khoản giao dịch với Ngân Hàng chủ yếu là nhu cầu về dịch vụ thanh toán và quan hệ vay vốn kinh doanh. Khách hàng là cá nhân và hộ gia đình chủ yêú là gửi tiền tiết kiệm, đầu tư hưởng lãi và vay tiền dùng vào kinh doanh hộ gia đình, mục đích chi tiêu. *.Tính chất tiền gửi. - Tiền gửi không kỳ hạn (mục đích sử dụng các dịch vụ thanh toán). - Tiền gửi có kỳ hạn ( mục đích hưởng lãi ). - Tiền gửi tiết kiệm ( có kỳ hạn + không kỳ hạn ) huy động từ dân cư. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú đồng thời khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân Hàng ngày càng tăng, thủ tục mở tài khoản tại Ngân Hàng ngày càng thuận tiện nhanh chóng, đơn giản. Không gây
  • 39. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 39 phiền hà và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Đối với các cá nhân chưa mở tài khoản tiền gửi để giao dịch khi có nhu cầu giao dịch thì các cá nhân cần có chứng minh thư nhân dân để mở tài khoản tại Ngân Hàng. Ngân Hàng cần khuyến khích giúp người dân mở tài khoản để họ sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngay càng nhiều, từ đó giúp Ngân Hàng tăng thu nhập tăng lợi nhuận. Biểu 4: Tình hình số dư tiền gửi các tài khoản tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ năm 2001- 2002. Số dư tiền gửi VND. Đơn vị: Triệu đồng. Loại Tài Khoản Số dư 2001 Số dư 2002 1.Tiền gửi khách hàng - T.G không kỳ hạn - T.G có kỳ hạn 58926 38790 20136 105082 20768,5 84313,5 2.Tiền gửi tiết kiệm - T.G không kỳ hạn - T.G có kỳ hạn 20953,5 5838 15115,5 50440 4997 45443 Số dư tiền gửi bằng ngoại tệ quy đổi Đơn vị: triệu đồng. Loại Tài Khoản Số dư 2001 Số dư 2002 1.Tiền gửi khách hàng - T.G không kỳ hạn - T.G có kỳ hạn 5049 4299 750 6134 5324 810 2.Tiền gửi tiết kiệm - T.G không kỳ hạn - T.G có kỳ hạn 25248 750 24498 36800 751 36049
  • 40. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 40 2. Phân tích tình hình các loại tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ. 2.1. Phân tích cơ cấu chung của nguồn vốn tiền gửi. Biểu 5: Cơ Ph cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi bằng VND Đơn vị: triệu đồng. Năm 2001 Năm 2002Chỉ tiêu Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng *. T.Gửi TCKT 58926 18,19% 105082 23,47% *. Huy động dân cư -T.Gửi tiết kiệm -Phát hành kỳ phiếu 215608,5 20953,5 194655 66,56% 6,46% 60,1% 286583 50440 236143 64,03% 11,27% 52,76% *. T.Gửi TCTD 49392 15,25% 55917 12,5% Tộng nguồn vốn 323926,5 100% 447582 100% Qua số liệu bảng trên ta thấy, nguồn vốn tiền gửi của các doanh nghiệp tăng mạnh hơn tiền gửi của dân cư. Điều này nói lên khách hàng là các doanh nghiệp gửi tiền không chỉ chủ yếu nhằm nhận các dịch vụ thanh toán qua Ngân Hàng mà Ngân Hàng đã tạo lòng tin với khách hàng. Năm 2002 số dư tiền gửi của các doanh nghiệp tăng lên đáng kể, chiếm tỷ trọng ngày càng cao so với năm 2001 chứng tỏ Ngân Hàng huy động vốn ngày càng có hiệu qủa nguồn vốn này nhưng cũng đòi hỏi Ngân Hàng phải cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán hơn nữa để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, gây được lòng tin và có uy tín với khách hàng lớn, là các doanh nghiệp lớn. Tình hình nguồn vốn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2002 số dư tăng hơn so với năm 2001 là70.974,5tr.đ tương ứng mức tăng là 24,76%. Trong đó chủ yếu là nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá, cụ thể là phát hành kỳ phiếu năm 2002 đạt 236.143tr.đ tăng 41.488tr.đ so với năm 2001 tương ứng với mức tăng 21,31%. Điều đó cho thấy chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ đã có
  • 41. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 41 biện pháp cải tiến huy động nguồn vốn thích hợp, được khách hàng tin tưởng do đó số dư đến ngày 31/12/02 cao hơn so với năm 2001, nguồn vốn ổn định và ngày một tăng giúp cho chi nhánh NHNo & PTNT Quận Tây Hồ đảm bảo trong hoạt độg kinh doanh để tăng lợi nhuận. Cơ cấu tiền gửi bằng ngoại tệ quy đổi Đơn vị: triệu đồng. Năm 2001 Năm 2002 Chỉ tiêu Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng *. T.Gửi TCKT 5049 16,66% 6134 14,29% *. Huy động dân cư - T.Gửi tiết kiệm - Phát hành T. phiếu 25249,5 25248 1,5 83,345% 83,335% 0,005% 36802 36800 2 85,71% 85,705% 0,005% *. T.Gửi TCTD 0 0% 0 0% Tổng nguồn vốn 30298,5 100% 42936 100% Qua số liệu bảng trên ta thấy nguồn tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức kinh tế không cao, họ chủ yếu mở tài khoản này để thanh toán với các đối tác nước ngoài. Vì vậy, số dư trên tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức kinh tế không cao. Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ ngày một tăng chứng tỏ công tác huy động vốn của Ngân Hàng kinh doanh rất được chú trọng và giữ vững lòng tin đối với khách hàng, đã thu hút được nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ tương đối lớn trong thời kỳ lãi suất đồng USD liên tục biến động. Nhưng vơi chính sách khuyến khích khách hàng mềm dẻo, linh hoạt và đổi mới nên vẫn thu hút được lượng ngoai tệ đáng kể để cung ứng cho các khoản thanh toán Quốc tế, vẫn duy trì và giữ vững được tốc độ tăng trưởng của các loại ngoại tệ, đảm bảo thanh toán L/C cho khách hàng. 2.2.Tài khoản tiền gửi các tổ chức kinh tế. Quan hệ giữa Ngân Hàng và các tổ chức kinh tế, chủ yếu là quan hệ thanh toán qua
  • 42. 1 Sinh viªn: Vò Quèc Néi 42 Ngân Hàng và quan hệ vay vốn. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại Ngân Hàng chủ yếu là loại tiền gửi không kỳ hạn trên tài khoản thanh toán và tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, đây là bộ phận vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận. Nguồn vốn bao giờ cũng là tiền đề khởi sử và mở rộng kinh doanh. Thiết lập quan hệ giao dịch, quan hệ tiền tệ tín dụng và thanh toán với các Ngân Hàng. Tuy nhiên mở đầu cho quan hệ là mở và sử dụng tài khoản tại Ngân Hàng. Mối quan hệ này còn nhiều vấn đề phức tạp, khó khăn chưa giải quyết được, việc cho phép các doanh nghiệp có quyền lựa chọn và mở tài khoản giao dịch tại nhiều Ngân Hàng. Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp năng động, linh hoạt và tạo mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Ngân Hàng bình đẳng hơn trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Nhưng cũng chính điều này là để cho doanh nghiệp có thể lợi dụng trong việc kinh doanh không lành mạnh, lợi dụng vốn vay tràn lan, tẩu tán, lừa đảo làm thất thoát tiền. Hiện nay ở nước ta, mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức kinh tế và quy định không được phát hành séc chuyển khoản quá số dư, nếu phát hành quá số dư sẽ bị phạt theo hợp đồng. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ở nhiều nước đã áp dụng tài khoản vãng lai là tài khoản gộp tiền gửi không kỳ hạn và vay nóng tạm thời. Tức là cho phép doanh nghiệp phát hành séc quá số dư tiền gửi, nếu các doanh nghiệp áp dụng lành mạnh thì tích cực, nhưng ngược lại nếu doanh nghiệp lợi dụng trong điều kiện mở nhiều tài khoản giao dịch ở nhiều Ngân Hàng, phát hành quá số dư tràn lan sẽ gây ra nhiều vấn đề phức tạp và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây cũng chính là vấn đề mà Ngân hàng Bắc á cần nghiên cứu để tìm ra giải pháp. Biểu 6: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại chi nhánh NH No & PTNT Quận Tây Hồ. Đơn vị: triệu đồng Năm 2001 Năm 2002 So sánh Chỉ tiêu Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng + - (tr.đ) + - (%) *.Tgửi không K.H VND USD 43089 38790 4299 67,36% 60,64% 6,72% 26092,5 20768,5 5324 23,46% 18,68% 4,78% -16996,5 -18021,5 +1025 - 39,45 - 46,46 +23,84