SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH CẨM PHẢ, NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ THU THỦY
MÃ SINH VIÊN : A13748
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH CẨM PHẢ, NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH
Giáo viên hướng dẫn: T.S Châu Đình Phương
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thu Thủy
Mã sinh viên : A13748
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2012
Thang Long University Library
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa của đề tài
Toàn cầu hóa luôn tạo ra những cơ hội và thách thức cho các thành phần kinh tế
của mỗi quốc gia. Xu thế này có tác dụng khơi thông mọi nguồn vốn trong nền kinh tế
kể cả trong nước và ngoài nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác và huy
động vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình. Tuy nhiên, vấn đề về vốn đang là
một đòi hỏi rất lớn, trong đó chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về vốn
Ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn,
còn toàn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định và
vốn lưu động đều phải đi vay. Như vậy đòi hỏi về vốn không chỉ ngắn hạn mà còn cả
vốn trung, dài hạn. Nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh tế,
không thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Tuy đã có
những thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những bước tiến dài
nhưng hệ thống Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Từ năm 1994 trở đi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá vấn đề về
vốn nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách trong điều kiện chưa có thị trường vốn.
Giải quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng kinh
tế đang đòi hỏi ở ngân hàng là phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển không bị tụt hậu, đó chính là vấn đề về vốn.
Trong thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói
chung và PGD Cẩm Phả - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh nói riêng hoạt
động huy động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một số kết quả nhất
định, nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả
về lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ công tác công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Xuất phát từ suy nghĩ trên, em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại PGD Cẩm Phả - BIDV Quảng
Ninh” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận đề cập đến một số lý luận cơ bản về ngân hàng, vai trò của vốn trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy
động vốn đồng thời nêu ra được những khó khăn hạn chế còn tồn tại tại PGD Cẩm
Phả. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại PGD Cẩm Phả - BIDV Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu nghiệp vụ hoạt động huy động vốn, thực trạng và
nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó tại PGD Cẩm Phả .
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thống
kê, phương pháp suy luận logic cùng với phương pháp khảo sát thực tiễn.
5. Kết cấu khóa luận
Đề tài gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương
mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại PGD Cẩm Phả - Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại PGD
Cẩm Phả - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên trong chuyên đề của em
khó tránh khỏi những sai sót, kính mong thầy cô nhận xét và góp ý để cho chuyên đề
của em hoàn thiện hơn.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
NH bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống
tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản,
thị phần và số lượng các NH.
Các NHTM thường được biết đến như là một chủ thể của quá trình phân phối
của cải xã hội trong hệ thống tài chính quốc gia, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để
cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Hệ thống NHTM ra đời với mạng lưới
rộng khắp nên đã thực sự tiếp cận được với các chủ thể tạm thời thừa vốn và các chủ
thể tạm thời thiếu vốn trong nền kinh tế. Là một trung gian tài chính, NHTM tổ chức
huy động các luồng tiền nhàn rỗi trong xã hội, sau đó thực hiện phân phối lại các
nguồn vốn này cho các chủ thể đang thiếu vốn và thực sự cần vốn cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.
Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm thế nào về một NH, và sự
phân biệt nó với các tổ chức phi NH không phải là điều đơn giản. Rõ ràng, có thể định
nghĩa NH thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn
đề không chỉ chức năng của các NH thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào chức năng
hoạt động NH của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo điều kiện của mỗi nước và
sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về
NH.
Theo luật NH của Pháp thì NH được định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp
hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký khác, hay hình
thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính.”
Còn luật pháp Ấn Độ lại có cái nhìn về NH như sau: “NHTM là cơ sở nhận các
khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.”
Đó là các quan điểm về NH đứng trên giác độ luật pháp. Còn trên giác độ tài
chính NH thì sao? Một định nghĩa khác về NH được Giáo sư Peter Rose đưa ra như
sau: “NH là loại hình tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất –
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
2
Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “Ngân hàng
thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu
là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận”.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản.
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Tuy các định nghĩa có khác nhau về cách diễn đạt và một số nội dung nhưng về
cơ bản đều phản ánh hoạt động của Ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ – tín
dụng, dịch vụ ngân hàng khác. Từ đó, định nghĩa ngân hàng thương mại là một doanh
nghiệp được thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010... Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt
động pháp lệnh còn chỉ rõ các loại hình ngân hàng gồm: Ngân hàng Phát triển, Ngân
hàng Đầu tư, Ngân hàng Chính sách, Ngân hàng Phát triển nhà và các loại hình ngân
hàng chuyên doanh khác.
Thông qua một số khái niệm về NHTM, ta có thể hiểu NHTM là một loại hình
doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận và
nó có những đặc trưng như sau:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhân ký thác của công
chúng với trách nhiệm hoàn trả.
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công
chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Như vậy NHTM cũng là một doanh nghiệp nhưng là một doanh nghiệp đặc
biệt, nó không trực tiếp tham gia sản xuất lưu thông hàng hoá nhưng lại góp phần phát
triển kinh tế, xã hội thông qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện
chức năng trung gian thanh toán và dịch vụ NH. Lịch sử ra đời và phát triển của ngành
NH đã chứng minh được rằng: NHTM là sản phẩm tất yếu của quá trình sản xuất và
trao đổi hàng hoá và NHTM cũng lại chính là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển
lên tầm cao mới.
Thang Long University Library
3
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là “cầu nối”
giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các
khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức, NHTM
hình thành quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này
NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các bên tham gia bao gồm: người gửi tiền, ngân hàng, người đi vay, đồng thời góp
phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Đối với người gửi tiền: thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
gửi tại NH do NH trả lãi đồng thời NH còn đảm bảo sự an toàn về khoản tiền gửi và
cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
- Đối với người đi vay: được thỏa mãn nhu cầu vay vốn để kinh doanh.
- Đối với NHTM: kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi
suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.
- Đối với nền kinh tế: Chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế thông qua việc cung ứng vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục với quy mô ngày một mở rộng. Thực hiện chức năng này
NHTM đã biến vốn tạm thời nhàn rỗi chưa tham gia hoạt động thành vốn hoạt động,
kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Ngày nay quan niệm chức năng tài chính của NHTM trở nên biến hoá hơn. Sự
phát triển của thị trường tài chính làm xuất hiện những khía cạnh khác của chức năng
này. NH có thể đứng ra làm trung gian giữa nhà phát hành chứng khoán với những nhà
đầu tư, chuyển giao những mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán… Do đó, NHTM
không chỉ làm trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền mà còn là trung gian
giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM quyết định sự tồn tại và phát triển của NH đồng thời cũng là cơ sở để thực hiện
các chức năng khác.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng
và các khoản thu khác. NHTM đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp
4
và cá nhân bởi NH là người giữ tài khoản của họ và thực hiện các lệnh thu chi của
khách hàng.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, NH đã
mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó chính là tiền
đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua NH. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt giữa các chủ thể trong nền kinh tế có nhiều hạn chế như rủi ro, chi phí
lớn… điều này đã tạo thêm nhu cầu thanh toán qua NH của khách hàng.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền
kinh tế, xã hội. NHTM cung ứng cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tùy
theo nhu cầu. Các chủ thể kinh tế không cần giữ, mang và thanh toán, chi trả cho
khách hàng bằng tiền mặt. Do đó tiết kiệm được chi phí, thời gian và đảm bảo được
thanh toán an toàn. Đồng thời thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn… góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho NH thông
qua việc thu phí thanh toán, tăng nguồn vốn cho vay của NH thể hiện trên số dư Có
trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Nguồn vốn NHTM huy động được thông qua hành vi cho vay bằng chuyển
khoản đối với khách hàng của mình để thanh toán cho khách hàng của NH khác tạo
nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng). Cứ như thế số tiền này được vận hành qua nhiều
NHTM sẽ làm cho nó lớn lên gấp nhiều lần so với số ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi
này phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này chịu tác động bởi tỷ lệ dự trữ bắt
buộc.
Như vậy, quá trình tạo tiền chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia của cả
hệ thống NHTM chứ bản thân một NHTM không thể tạo ra được. Tuy nhiên, xét theo
phương diện toàn thể hệ thống NH thì số tiền dự trữ (tiền gửi) đó không rời khỏi hệ
thống mà trở thành khoản dự trữ của NH khác để NH này tạo ra các khoản cho vay
mới và nhờ vậy quá trình tạo tiền lại tiếp tục.
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền
hay tiền giao dịch không chỉ là tiền do NHTW phát hành ra mà còn bao gồm một bộ
phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng NH và lưu thông tiền tệ.
Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của NHTM,
từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt
chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
Thang Long University Library
5
bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi NH thực hiện
tốt các chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng
nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.3. Những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên chủ yếu của NHTM, mà qua nghiệp vụ này
thì các nghiệp vụ khác của NHTM mới thực hiện được.
Để thành lập NHTM phải có một số vốn nhất định (vốn pháp định), đồng thời
mỗi NHTM phải có một số vốn ban đầu (vốn tự có) để làm tiền đề cho các hoạt động
kinh doanh của mình. Tuy nhiên, đối với hầu hết các NH thì số vốn tự có là rất nhỏ mà
nguồn vốn chủ yếu của các NHTM là vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế thông qua việc thu hút tiền gửi bằng các hình thức khác nhau và cung cấp các
dịch vụ ngân hàng. Cụ thể, NHTM thu hút vốn bằng các hình thức sau:
- Huy động tiền gửi: NHTM cung cấp tới khách hàng đa dạng các loại hình tiền
gửi như tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiền
gửi thanh toán; Tài khoản séc; Chứng chỉ tiền gửi (CDs)… với những cách tính lãi
suất hấp dẫn như: Tính lãi định kỳ; Lãi suất bậc thang; Lãi cộng dồn; Lãi suất luỹ
tiến… để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và nguồn tiền chưa cần dùng đến
của các tổ chức.
- Huy động trên thị trường liên NH: Đi vay các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường liên NH là các mà nhiều ngân hàng thường dùng vào những thời điểm nhất
định như đáp ứng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay chi trả cấp bách.
- Huy động trên thị trường vốn: Các NHTM có thể phát hành các giấy nợ như
kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu để huy động vốn trung và dài hạn, tài trợ dự án hay đầu
tư vào bất động sản, mua sắm nhà cửa, văn phòng. Tuy nhiên nguồn huy động này phụ
thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường tài chính cũng như uy tín của ngân
hàng phát hành.
- Vay từ NHTW: Với vai trò là nhà quản lý cho Chính phủ các nước trong lĩnh
vực ngân hàng - tài chính, NHTW là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Với
mục đích giải quyết nhu cầu cấp bách về thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay thanh toán khẩn
cấp, NHTW cho các NHTM vay dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu hoặc tái cấp
vốn. Tuy nhiên để vay được từ NHTW thì NHTM phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ.
- Các nguồn huy động khác khác: bao gồm nguồn uỷ thác đầu tư, nguồn tiền
thanh toán… Các nguồn uỷ thác đầu tư có thể từ Ngân sách Nhà nước, các tổ chức phi
Chính phủ, các tổ chức quốc tế… uỷ thác cho ngân hàng sử dụng vốn hoặc rải ngân
vốn tới người thụ hưởng. Ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng nguồn tiền thanh toán
như tiền ký quỹ khi mở L/C hoặc xin bảo lãnh. Nguồn huy động này phụ thuộc vào
6
hoạt động ngoại bảng của NHTM và chất lượng các dịch vụ thanh toán mà ngân hàng
cung cấp.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay và đầu tư
Các NHTM hoạt động chủ yếu dựa trên vốn huy động, hoạt động cho vay, đầu
tư là hoạt động cơ bản và thường xuyên của NHTM để bảo toàn và tăng trưởng nguồn
vốn.
- Hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay thể hiện vai trò trung gian tài chính
của NHTM đối với nền kinh tế và là kênh dẫn vốn hiệu quả nhất. Hoạt động cho vay
của NHTM được coi là cách tạo tiền (tiền ghi sổ) của hệ thống ngân hàng. Trong bảng
tổng kết tài sản của một NHTM, cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Theo thời hạn
vay có thể chia ra thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Theo hình thức bảo
đảm thì bao gồm cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo…
Nhưng dù có phân chia theo tiêu thức nào thì điều mà NHTM luôn quan tâm đó là tính
an toàn và khả năng sinh lời của mỗi khoản vay.
- Hoạt động đầu tư: Đầu tư là hoạt động của các NHTM nhằm đa dạng hoá tài
sản và phân tán rủi ro theo nguyên tắc không nên bỏ trứng vào cùng một giỏ. NHTM
đầu tư nguồn vốn huy động được vào thị trường tài chính hay hùn vốn kinh doanh.
Các NHTM thường xuyên nắm giữ chứng khoán vì đây là tài sản không chỉ mang lại
thu nhập mà còn có thể đem bán khi cần. Ngoài ra, các NHTM còn đầu tư góp vốn
hoặc hùn vốn vào những dự án lớn, thành lập các công ty. Với khả năng phân tích tài
chính và thẩm định dự án tốt, những dự án và công ty mà NHTM góp vốn thường đem
lại hiệu quả tài chính cao. Vì vậy để hạn chế hoạt động đầu tư của các NHTM, chính
phủ một số nước quy định việc NHTM tham gia vào thị trường chứng khoán phải có
công ty tài chính hạch toán độc lập hay không được đầu tư quá 40% vốn điều lệ công
ty.
1.1.3.3. Hoạt động trung gian
Đặc trưng cơ bản của hoạt động này là NH phải bỏ vốn ra rất ít thậm chí không
phải bỏ vốn ra để kinh doanh, rủi ro ít song đối với những nghiệp vụ này thì đòi hỏi kỹ
thuật và công nghệ NH.
Hoạt động trung gian là việc NH đứng ra làm trung gian, làm môi giới để phục
vụ theo yêu cầu của khách hàng như nghiệp vụ thu hộ, nghiệp vụ chi hộ, nghiệp vụ
thanh toán, nghiệp vụ phát hành chứng khoán, nghiệp vụ ủy thác, tư vấn tài chính, bảo
lãnh, bảo quản vật có giá...và thu phí các hoạt động đó. Thông qua việc thực hiện các
hoạt động này, NH sẽ được hưởng một khoản lệ phí hoa hồng - là một phần tạo nên
thu nhập cho NH. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nghiệp vụ này ngày càng
được mở rộng và góp phần đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho NH.
Thang Long University Library
7
Do đó trong quá trình hoạt động, NHTM ngoài việc đầu tư cho các hoạt động
huy động và sử dụng vốn thì NH cũng nên quan tâm đến việc đầu tư trang thiết bị, đào
tạo đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, áp dụng được các ứng dụng tối tân nhất của
công nghệ NH để mở rộng các hoạt động trung gian.
Đến nay các hoạt động trung gian đã góp phần mang lại nguồn thu nhập ổn
định và rủi ro thấp cho NH. Trong đó hoạt động bảo lãnh cũng góp phần không nhỏ và
rất phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là các giao dịch thương mại quốc tế.
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, các hợp đồng có giá trị lớn xuất hiện ngày
càng nhiều vì vậy càng khẳng định sự cần thiết của bảo lãnh trong NH.
Có thể nói, hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và hoạt động trung
gian là ba hoạt động chủ yếu của NHTM, các hoạt động này có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Chính vì vậy người làm NH phải biết bố trí một cách khoa học và phù hợp
giữa các hoạt động để đảm bảo NH hoạt động có hiệu quả.
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về vốn
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng NH – một kênh cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế với các chức năng cơ bản
là: trung gian tín dung, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện được
các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi
hỏi NHTM phải có một lượng vốn hoạt động nhất định. Việc tạo lập và tổ chức quản
lý vốn của NHTM là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu đối với NHTM.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau: “Vốn của các
NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và tạo lập để đầu tư, cho
vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của NH”.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào
Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền sử
dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và Ngân
hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển
đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động
kinh doanh của NH.
1.2.2 Tính chất, Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.2.1. Tính chất của vốn
Vốn là khoản tiền tệ được hình thành trong quá trình hoạt đông, kinh doanh của
Ngân hàng thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền kí thác và vay của các tổ
chức tín dụng khác. Các khoản tiền này không thuộc sở hữu của NH, Nhưng NH được
8
quyền sử dụng và phải hoàn trả cho chủ sở hữu trong một thời gian nhất định. Như
vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh NH luôn phải dự trữ để đảm bảo khả năng
thanh toán, chi trả cho khách hàng bất cứ khi nào KH có nhu cầu.
Vốn huy động có vai trò lớn trong hoạt động kinh doanh của NH vì trong cơ
cấu nguồn vốn thì vốn huy động thường chiếm tỉ trọng lớn từ 70% – 80%. Vốn huy
động quyết định chi phí đầu vào của NH vì vốn này chiếm tỷ trọng cao và có nhiều kì
hạn với lãi suất khác nhau, muốn làm kinh doanh phải chú ý tới huy động vốn tại chỗ
của NH và chi phí đầu vào đó cũng chính là nguyên tắc quản lý vốn trong hoạt động
kinh doanh của NH. Vốn huy động còn quyết định hoàn toàn đến vị thế, khả năng cạnh
tranh của NH trên thị trường.
1.2.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
 Vốn là cơ sở dể ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh
doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh
doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
 Vốn quyết định quy mô hoạt dộng tín dụng và các hoạt động khác của NHTM
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn còn
quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động khác
của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang thiết bị,
góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh
doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy
động vốn trên vốn tự có của nhtư thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà
nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của người gửi tiền.
Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên Vốn tự có như:
- Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có
- Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có
- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự có
Qua những quy định của nhtư đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết định đến
khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM có vốn tự có
lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những vốn tự có ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín
dụng và hoạt động khác .Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ
Thang Long University Library
9
trong tổng nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu
để NH tiến hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy
động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng
được mở rộng.
 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của NH trên thị trường
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng đó khi NH đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của NH trước
hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng
thanh toán của NH thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà NH đó có. Nếu có
vốn lớn năng lực thanh toán của NH sẽ được nâng cao, do đó uy tín của NH được nâng
cao từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của NH trên thị
trường.
 Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của NH
Với mỗi NH quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn.
Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để NH mở rộng khối lượng tín dụng và có thể
quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn lớn NH có thể giảm mức
lãi suất cho vay từ đó tạo cho NH ưu thế trong cạnh tranh, và giúp NH có tiềm lực
trong việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh
doanh chứng khoán...
Kết Luận: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Do đó NH phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách ổn định
cả về vốn huy động và vốn tự có.
1.2.3. Kết cấu vốn của NHTM
Vốn của NHTM bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay.
- Vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của
NH và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.3.1. Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sỏ hữu của chính NH, NH có toàn quyền sử
dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhà cửa…Đây là nguồn vốn khá quan
trọng, trước hết nó tạo uy tín cho NH. Đối với mỗi NH, nguồn hình thanh và nghiệp vụ
hình thành loại vốn này rất da dạng tùy theo sở hữu, năng lực tài chính của NH, yêu
cầu và sự phát triển của thị trường.
10
Vốn điều lệ của từng NHTM không được thấp hơn mức vốn pháp định mà pháp
luật quy định cho từng loại NHTM. Trong quá trình kinh doanh các NHTM có thể bổ
sung tăng vốn điều lệ nhưng phải được nhtư đồng ý và phải được công bố công khai.
- Nguồn hình thành ban đầu
Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, NH phải có một
lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định. Tùy theo hình thức sở hữu, do nhà nước cấp
nếu là NH quốc doanh, do cổ đông đóng góp nếu là NH cổ phần, do các bên đóng góp
nếu là NH liên doanh và của cá nhân nếu là NH tư nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ sở hữu của NH không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có
nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hanh thêm cổ
phần, góp thêm, cấp thêm… Nguồn vốn bổ sung này tuy không thường xuyên, song
đối với các NH lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này chiếm một tỷ lệ rất lớn.
- Các quỹ
Trong quá trình hoạt động, NH có nhiều quỹ. Mỗi quỹ được sử dụng với mục
đích khác nhau: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tổn thất, Quỹ bảo toàn vốn, Quỹ
phúc lợi, Quỹ khen thưởng…Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các
quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của NH:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Ở Việt Nam theo Nghị định 146/NĐ/CP ngày
23/11/2005 được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế và không được
vượt quá vốn điều lệ thực có.
+ Quỹ dự phòng tài chính: Là khoản dự phòng tổn thất được xem như là một bộ
phận của vốn tự có để bù đắp thua lỗ. Ở Việt Nam theo văn bản hiện hành, NHTM
được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau thuế nhưng không được vượt
quá 25% vốn điều lệ.
+ Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia… các quỹ này được
trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản nợ vay trung và dài hạn, khá ổn định, có khả nang chuyển đổi thành
cổ phần thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của NH. NH có thể sử dụng vốn
theo mục đích kinh doanh của mình như: cố thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể
không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.2.3.2. Vốn huy động
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ trọng
lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ cho các danh
mục tài sản của NHTM. Vốn nợ được huy động từ các nguồn tiền gửi, vay của NHTW
và một số loại khác.
Thang Long University Library
11
 Vốn huy động từ tiền gửi:
Đây là vốn quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong nguồn vốn NHTM và đó là mục
tiêu tăng trưởng hàng năm của các NH. Có nhiều hình thức huy động khác nhau như:
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kì hạn): Là số tiền của doanh nghiệp
hoặc cá nhân gửi vào NH nhằm mục đích giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt
động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh.
Người gửi có thể rút ra bất kì lúc nào và NH phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy
đủ. Đây là nguồn huy động có chi phí thấp của NHTM.
- Tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Là những khoản
tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi ở NH sẽ được chi trả trong khoảng
thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định, vì vậy các NHTM luôn tìm cách đa
dạng hóa huy động loại tiền gửi này bằng việc áp dụng nhiều kì hạn lãi suất, linh hoạt
cùng với nhiều chính sách KH để thu hút tối đa nguồn vốn này.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là nguồn vốn mà NHTM huy động tiền nhàn
rỗi trong các tầng lớp dân cư. Để thu hút loại tiền này, các NHTM có những giải pháp
nhằm khuyến khích dân cư gửi tiền như mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng hóa các
hình thức huy động, lãi suất linh hoạt; với các hình thức tiết kiệm không kì hạn và tiết
kiệm có kì hạn.
- Tiền gửi khác: Các NHTM còn huy động các khoản tiền gửi khác như: tiền
gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của các đoàn thể xã hội…
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốn đáp
ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp với chi
phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao được sức cạnh tranh
và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
 Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ chức tín
dụng khác hoặc NHTƯ:
- Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng nhu
cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ sử dụng
nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao hơn vốn huy động rất nhiều.
- Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh
toán, vay ngắn hạn bổ xung...NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào:
+ Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mở rộng
mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu cầu vay của
NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.
12
+ Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết chưa:
thông thường NHTƯ cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và NHTM được
phép vay trong hạn mức này.
Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần
thiết.
 Vay trên thị trường vốn (phát hành các giấy tờ có giá)
Thực chất là NH huy động bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như: kì phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trong đó chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu là loại phiếu nợ
ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung và dài hạn. Các loại giấy tờ có giá được NHTM
phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được NHTƯ chấp thuận. Khả
năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của NH, lãi suất và trình độ phát triển của thị
trường tài chính.
 Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng
không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu tư, cấp
phát, thu hộ... NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng
thời gian và điều kiện nhất định.
Vốn khác là toàn bộ giá trị tiền tệ mà NH huy động được thông qua việc cung
cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư. Bao gồm
nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác.
Nguồn ủy thác là nguồn vốn mà NH có được nhờ thực hiện tốt các dịch vụ của
KH đặc biệt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh toán.
+ Nguồn này thường có chi phí rất thấp
+ Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ và uy
tín của KH.
Nguồn trong thanh toán: Nguồn này được hình thành từ các hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt như: Sec trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C.
Những NH này là NH đầu mối trong đồng tài trợ có số dư từ tiền của các NH thành
viên chuyển về để thực hiện cho vay.
Nguồn khác: Là các khoản nợ như thuế chưa nộp, lương chưa trả…
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo được một khoản vốn gọi
là vốn trong thanh toán gồm: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi sec
bảo chi. Các khoản tiền mặt tạm thời được trích khỏi tài khoản này để nhập vào tài
khoản khác chờ sử dụng, nên được gọi là tiền nhàn rỗi.
Qua nghiệp vụ đại lý, các NHTM thu hút được một lượng vốn trong quá trình
thu – chi hộ KH, làm đại lý cho tổ chức tín dụng, nhận và chuyển vốn cho KH hay một
dự án đầu tư.
Thang Long University Library
13
1.3. Các phương pháp huy động vốn của NHTM
1.3.1. Các hình thức huy động vốn
Một hoạt động không thể thiếu của các NHTM là tiến hành huy động vốn để
NH đi vào hoạt động. Quá trình huy động vốn đó hầu như đều giống nhau ở các NH
nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất khác nhau. Điều này còn phụ
thuộc vào tiêu chí được lựa chọn để phân loại.
1.3.1.1. Phân loại theo kì hạn
Phân loại theo căn cứ thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NH vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lời của nguồn vốn huy động cũng như
thời gian phải hoàn trả KH. Theo thời gian, hình thức huy động được chia thành:
- Huy động không kì hạn
Là hình thức huy động trong đó KH gửi vào không có sự thỏa thuận về thời hạn
và KH không được rút trước hạn chủ yếu phục vụ cho ngu cầu thanh toán của KH.
- Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc phát hành
các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn
hạn, tiền gửi thanh toán…Phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1
năm) hoặc được chuyển hoán kì hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn
nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.
- Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn NH qua các công cụ nợ trung hạn trên thị trường
vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Vốn huy động này thường cao hơn
nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để NH thực
hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất
cao.
- Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của NH trên thị trường vốn, với nguồn
huy động này NH có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ 5 năm trở lên). Do
vậy lãi suất mà NH phải trả cũng rất cao.
1.3.1.2 Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
 Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn
hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong NH. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hóa
đều gửi tiền vào NH và rút ra khi cần. Chu kì rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội không giống nhau. Vì vậy NH luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà
mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền
14
này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, tiện ích mà NH mang lại khi KH sử dụng dịch
vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ NH.
- Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà KH gửi vào NH nhưng KH có thể
rút ra bất cứ lúc nào và NH phải luôn đảm bảo yêu cầu này.
Mục đích của KH khi gửi tiền vào NH là an toàn và hưởng các dịch vụ NH, tạo
mối quan hệ với NH. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế trong tổng
nguồn vốn của NH cao và nguồn vốn này có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các
tổ chức kinh tế cũng duy trì ít nhất ở một số dư nhất định. Đối với nguồn vốn này NH
chỉ phải trả lãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí mua và vận hành ATM,
chi phí phục vụ...
- Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền KH gửi vào NH mà có sự thoả thuận về thời
hạn trong đó KH không được rút trước hạn.
 Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình:
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các NH. NH huy động từ
khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để
mở rộng đầu tư kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định.
- Tiền gửi không kỳ hạn
KH gửi tiền vào NH với mục đích an toàn là chủ yếu và hưởng các dịch vụ của
ngân hàng. Đối với nguồn vốn này chi phí trả lãi NH bỏ ra không đáng kể nhưng chi
phí trả lãi rất cao. Ở các nước phát triển thì tỷ trọng nguồn vốn này rất cao nhưng các
nước đang phát triển thì tỷ trọng này lại rất thấp do người dân chưa có thói quen sử
dụng các dịch vụ của NH. Nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, hộ gia
đình có tính ổn thấp do nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không ổn định, khi
cần KH có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào do đó ngân hàng phải chuẩn bị sẵn một khoản
tiền để đáp ứng nhu cầu của KH.
- Tiền gửi có kỳ hạn
KH gửi tiền vào NH với mục đích sinh lời là chủ yếu. Tiền gửi có kỳ hạn của cá
nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và là nguồn vốn
chủ yếu để NH cho vay. Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và NH phải trả lãi rất
cao cho nguồn vốn này.
 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu tố
không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động đến lãi suất
cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn luôn tìm các biện pháp để
có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các
NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra
Thang Long University Library
15
các các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng đáp ứng nhu
cầu vốn của mình và kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng đã ra đời. Kỳ phiếu và trái phiếu
là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được
phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6 ...12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ
hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động được đúng
số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.
Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi cao hơn
các hình thức huy động truyền thống.
 Huy động vốn từ các NH và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động các NH thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau để
thuận tiện trong giao dịch, thanh toán…Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các NH cũng
làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay
khả năng thanh toán bị đe dọa… Các NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là
một thỏa thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy động nay có thể được
thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho
NH vay có NHTƯ – người đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các
NHTM khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các NH và các tổ chức tín dụng
khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng không nhiều và chi phí huy động thường
rất cáo. Do vậy hình thức này các NH rất hạn chế sử dụng.
1.3.1.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện
nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho NH khi tiến
hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:
 Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
- Huy động tiền gửi không kì hạn
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ
lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các tài khoản tiền gửi này không
phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. KH gửi tiền phần lớn là những tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho
người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toán bằng
sec. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến NH lấy mà có thể rút qua
các máy rút tiền tự động (máy ATM). NH thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai
tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai:
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn
16
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài
khoản này luôn luôn có số dư có.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể có số dư nợ hoặc dư có, thường được
sử dụng cho tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của KH còn số dư nợ thể hiện
khoản tín dụng mà NH cấp cho KH vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ NH nên mức lãi
suất mà NH trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải trả lãi. Tuy nhiên ở
nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp (trong đó có Việt Nam) và để
tăng mức độ động viên tiền gửi, NH vẫn trả lãi cho tiền gửi này (có những thời điểm
được trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kì hạn). Tỷ lệ huy động từ
nguồn này sẽ là cao nếu NH có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm NH chất lượng cao, hệ
thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.
- Huy động tiền gửi có kì hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào NH và rút ra sau một
khoảng thời gian nhất định. Khoản này thường gắn bó với các tổ chức kinh tế có chu
kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động.
Phần tiền gửi này NH sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà NH phải trả cũng cao hơn.
Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ NH mà cón có mục đích kiếm lời.
Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn huy động
của NH.
Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kì hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi (mà
chúng ta vẫn gọi là kì phiếu NH có mục đích ) với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1
năm, 2 năm… ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai tro hay việc tạo vốn cho
các NH.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm các loại sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kì hạn. Tuy nhiên so với
tiền gửi không kì hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên NH
phải trả lãi suất cao hơn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn:
Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. KH gửi tiền
vào NH và rút ra sau những thời gian xác định: 3 tháng, 6 tháng…. Người gửi không
được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị phạt. Đây là những khoản tiền có tính ổn
định rất cao nên NH phải trả KH với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta
hiện nay, để tăng sức cạnh tranh thu hút được vốn các NH đã rất linh hoạt trong việc
KH rút ra trước thời hạn. Có NH thì tính lãi cho KH với lãi suất không kì hạn, có NH
Thang Long University Library
17
vẫn tính với lãi suất đó với số ngày thực tế gửi…
 Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh
đầy biến động như hiện nay. Các NHTM có thể vay từ nhiều nguồn:
- Vay từ các tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các NH vay lẫn nhau trên thị trường liên
NH hay thị trường tiền tệ. Các NH thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu
hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay nhtư.
- Vay từ NHTƯ
Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt vốn dự trữ bắt buộc hay mất khả năng
thanh toán thì người cuối cùng mà các NH có thể cầu cứu là NHTƯ. nhtư cho vay
dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Các NHTM có thể mang các thương phiếu
lên NHTƯ vay. Tuy nhiên việc vay này cúng có một số khó khăn do NHTƯ chỉ cho
NHTM một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm trong định hướng của
chính sách tài chính quốc gia. Tuy nhiên, đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho
NHTM cực kì quan trọng trong những thời điểm nhất định
 Huy động qua phát hành các công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các NHTM. Trong quá
trình hoạt động, ở nhưng thời điểm nhất định, NH thấy cần phải huy động thêm vốn
trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có nghĩa là NH huy động vốn ở
thế chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào. NH xác định rõ quy mô vốn huy
động, loại tiền huy động và đưa ra các mức chi phí phù hợp lý làm cho việc tạo vốn
của NH thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, NH có thể phát hành kì phiếu
và trái phiếu.
- Trái phiếu NH là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của KH đối với người
chủ NH với những cam kết như: thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác
định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái phiếu được phát hành trong
toàn bộ hệ thống NH, chủ yếu là để huy động vốn trung và dài hạn. Trái phiếu được
các NHTM hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản
thân NH hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn
hơn 1 năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ
phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các
dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà NH cam kết cho vay. Huy động vốn thông qua
việc phát hành các công cụ nợ của NHTM như kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức
mới trong công tác huy động vốn của NHTM ở các nước đang phát triển. Vốn được
huy động từ hình thức này để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn. Ở nước ta hình
thức này được NH sử dụng từ năm 1992. Nhưng cho đến nay khối lượng vốn huy động
18
của NHTM qua hình thức này vẫn còn thấp so với các hình thức huy động vốn truyền
thống khác. Để phát huy được thế mạnh của công cụ huy động vốn này đòi hỏi phải có
thị trường vốn hoàn chỉnh (thị trường chứng khoán). Ở nước ta thị trường này mới
được thành lập cho nên hoạt động của nó không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy
động vốn của NH.
- Kỳ phiếu: kỳ phiếu NH là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do NH phát hành
nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh
các định của NH như một dự án, một chương trình kinh tế… Khi các NHTM có nguồn
vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho các nguồn vốn có quy mô lớn, nhằm phát triển
kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ
chức kinh tế mà các nguồn tự có chưa đáp ứng được, NHTM trình NHTƯ xin phép
phát hành kì phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này.
Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, người sở
hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của NH, vì trên sổ kỳ
phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu NH được phát hành nhằm huy động vốn trong
dân cư một cách linh hoạt có tác dụng thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào NH, góp
phần kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn
để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế.
 Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo
lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng tài
trợ…Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng mang lại cho NH những nguồn
huy động lớn giúp cho NH có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
Ngoài ra NHTM cũng có thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc
tế. Đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất ưu
đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn này thường có các điều kiện kèm theo rất
chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung chương trình của các dự án tài trợ. Ở
nước ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nước đã sáng suốt
lựa chọn các đường lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần mở cửa của nền kinh tế,
làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, thu hút các nguồn đầu tư của nước ngoài vào
Việt Nam. Các nguồn này có đóng góp rất quan trọng vào công cuộc đổi mới công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi NHTƯ và NHTM phải tăng cường mở rộng
các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và tiếp nhận các nguồn vốn này. Trên
đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy rất nhiều yếu tố, từ các
yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chất vi mô của nền kinh tế,
cũng như các yếu tố liên quan đến chính bản thân các NHTM.
Thang Long University Library
19
1.3.2. Xác định rủi ro của hoạt động huy động vốn
Các rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản xuất hiện nhiều nhất trong các hoạt
động huy động vốn, cho vay, mua bán giao dịch, đầu tư chứng khoán, kinh doanh
ngoại hối và các hàng hóa khác.
a) Khái niệm rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản
 Rủi ro thị trường (rủi ro giá cả) là rủi ro xuất hiện khi giá trị của tài sản hoặc
các nghĩa vụ nợ thay đổi do những biến động của các yếu tố của thị trường, còn
được gọi là rủi ro vị thế. Rủi ro thị trường bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá,
rủi ro giá cả khác.
 Rủi ro thanh khoản là rủi ro xuất hiện khi ngân hàng không có đủ thanh khoản
cần thiết để thực hiện các nghĩa vụ hay thanh toán các khoản nợ khi chúng đến
hạn.
b) Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động huy động vốn của NHTM
Hầu hết các NH thường phải đối mặt với sự mất cân bằng giữa kỳ hạn của tài
sản Có và kỳ hạn của tài sản Nợ do NH phải huy động một lượng tiền gửi lớn và dự
trữ ngắn hạn từ cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức cho vay khác để sau đó chuyển
chúng thành những khoản tín dụng dài hạn cho người đi vay. Như vậy nguyên nhân
của rủi ro lãi suất là sự biến động lãi suất trên thị trường đồng thời với sự không cân
xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ. Mặt khác, NH luôn phải sẵn sàng đáp
ứng các yêu cầu tiền mặt với quy mô lớn tại một số thời điểm nhất định.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản có thể do NH dự trữ quá ít tiền mặt,
do kỳ hạn của tài sản Nợ và tài sản Có không hợp lý, do sự yếu kém trong quản lý
hoặc biến động từ bên ngoài nên NH không đáp ứng được nhu cầu rút vốn của KH.
- Khi lãi suất NH giảm khiến KH gửi tiền bắt đầu rút tiền ra khỏi NH và chuyển
sang kênh đầu tư khác với mức lợi cao hơn. Điều này làm cung thanh khoản của NH
giảm xuống. Đối với khách hàng vay tiền, khi lãi suất giảm họ sẽ vay nhiều tiền hơn
để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh từ các hạn mức tín dụng mà NH cam kết
cho họ khiến cầu về thanh khoản tăng. NH phải đối mặt với rủi ro lãi suất và rủi ro
thanh khoản.
- Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo. Khi
khách hàng gửi tiền vì những nguyên nhân nào đó muốn rút tiền thì ngân hàng luôn
phải đáp ứng một cách kịp thời. Nếu nhu cầu rút tiền tăng cao trong khi các khoản tín
dụng đến hạn không được trả theo đúng kỳ hạn hoặc khách hàng không thực hiện được
các nghĩa vụ tài chính theo cam kết đã thỏa thuận với ngân hàng, khi đó ngân hàng sẽ
không có khả năng thu hồi các tài sản Có đúng kỳ hạn để hoàn trả cho người gửi tiền.
Do đó sẽ làm giảm nguồn cung thanh khoản, đồng thời làm suy giảm nghiêm trọng
niềm tin của công chúng vào ngân hàng.
20
Dòng vốn tiền gửi của các thành phần kinh tế trong xã hội vào các NHTM bị
hạn chế do tác động của lạm phát và lòng tin. Về phía các NHTM, điều kiện kinh
doanh thuận lợi trong những năm gần đây đã làm nảy sinh tư tưởng chủ quan, tăng
trưởng tín dụng quá nóng trong khi lại buông lỏng chính sách quản lý rủi ro làm mất
cân đối một số tương quan cơ bản trong cơ cấu tài sản, không đảm bảo đúng các tỷ lệ
an toàn theo tiêu chuẩn của NHNN Việt Nam. Trong bối cảnh đó, khi NHNN thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt một cách quyết liệt nhằm thu về một khối lượng tiền
mặt đồng Việt Nam khá lớn từ lưu thông thì một số NHTM không thể xoay chuyển kịp
thời, bị mất thanh khoản do cơ cấu đầu tư.
c) Kiểm soát các loại rủi ro trong hoạt động huy động vốn của NHTM
Xác định trạng thái thanh khoản: các nhà quản lý thanh khoản phải xây dựng cơ
chế đo lường, phòng ngừa và xử lý. Họ phải theo sát mọi hoạt động của các phòng ban
liên quan tới việc HĐV và sử dụng vốn trong ngân hàng. Từ đó biết trước khi nào và ở
đâu những người gửi tiền lớn nhất sẽ rút vốn hay gửi thêm tiền vào. Điều này cho phép
các nhà quản lý có thể lập kế hoạch trước để đối phó hiệu quả với sự xuất hiện trạng
thái thanh khoản thặng dư hay thâm hụt. Như khi ngân hàng áp dụng mức lãi suất huy
động tiền gửi, huy động kỳ phiếu trái phiếu, chấp nhận mức lãi suất đi vay cao hơn
mức lãi suất thị trường một cách bất thường thì chứng tỏ ngân hàng đang thiếu hụt
thanh khoản.
Xác định đúng ngày đáo hạn được thanh toán hay phải thanh toán của tài sản và
công nợ hoặc yếu tố kỳ hạn của tài sản và công nợ cần được quy định rõ ràng và tuân
thủ nghiêm túc. Ví dụ với những sản phẩm tiền gửi tiết kiệm sau đây phải phân loại và
trình bày trên báo cáo tài chính như thế nào và cần phải tính toán tỷ lệ đảm bảo chi trả,
tỷ lệ chuyển hoán vốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc như thế nào cho thỏa đáng để hạn chế rủi
ro thanh khoản và các loại rủi ro thị trường.
 Sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn được rút gốc linh hoạt và khi rút gốc linh hoạt
được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi.
 Sản phẩm tiết kiệm lãi suất thả nổi với đặc tính cho phép khách hàng được rút
trước hạn mà vẫn được hưởng lãi suất thực nhận rất hấp dẫn.
 Sản phẩm tiết kiệm kỳ hạn 366 ngày (trên 12 tháng hoặc 12 tháng 1 ngày) và
khi rút gốc trước hạn được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi.
Tùy theo cung cầu trên thị trường tiền tệ và chiến lược kinh doanh mà mỗi ngân
hàng có thể đưa ra những sản phẩm thích hợp nhằm HĐV. Nguồn VHĐ được cần phải
có tính ổn định mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Ngân hàng phải quản lý các
loại rủi ro thị trường gắn liền với tài sản, công nợ. Nếu quy mô nguồn VHĐ bởi những
sản phẩm tiền gửi như “rút gốc linh hoạt” chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn VHĐ
Thang Long University Library
21
thì việc tính toán các mức độ rủi ro là không có cơ sở, đồng thời mức độ ảo chứa đựng
ở chỉ tiêu tiền gửi tiết kiệm CKH trên Bảng cân đối kế toán của NHTM là lớn.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động
Trong cả môi trường tự nhiên và xã hội, mỗi sự vật, hiện tượng đều có những
tác động đến sự vật, hiện tượng khác và đồng thời cũng phải chịu những tác động
ngược trở lại. Việc huy động vốn của các NHTM cũng vậy. Vấn đề đặt ra cho chúng ta
là phải nhận thức được những yếu tố tác động đến việc huy động vốn. Những tác động
này rất phong phú, đa dạng. Dựa vào bản chất của các tác động ta chia các yếu tố đó
thành những yếu tố kiểm soát được và những yếu tố không kiểm soát được.
1.4.1. Những yếu tố không kiểm soát được
Đây là những yếu tố mà khi tác động đến NH sẽ không thể chống được, đó là
các rủi ro không thể tránh. NH chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách để giảm thiểu
các rủi ro khi nó xảy ra.
 Môi trường chính trị - pháp luật
Pháp luật được đặt ra để diều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do đó kinh doanh NH là
một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức
năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định
của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách
thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tiền gửi nội tệ sẽ mở đường
cho các ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và
các sản phẩm về cho vay nội tệ.
Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân sự,
luật NHTƯ, các quy định của chính phủ... Do đó hoạt động huy động vốn của ngân
hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTƯ
như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng... Sự thay đổi của những chính sách
này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn của NHTM. Nói
chung bất kì một NHTM nào khi cần huy động vốn phải xem xét kĩ lưỡng các quy
định của pháp luật.
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng .
Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập
bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ... sẽ ảnh
hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả
năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu
dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.
22
 Môi trường dân số
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu
và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ để
hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số là cơ sở
để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi trường dân số
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó ngân hàng phải nghiên cứu
kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến lược huy động vốn để có hể huy
động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng về chất lượng, số lượng và
thời hạn....
 Môi trường địa lý
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc
gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành phố,
nông thôn... tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm
huy động vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số
dân và các điều kiện khác nhau.
 Môi trường công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt
động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công
nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của công
nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin.
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó mang
lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách thức mới.
Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối
sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới... nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động
vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính
xác... giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng
thu nhập và uy tín của ngân hàng.
 Môi trường văn hoá xã hội
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản
sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với ngân hàng hoạt động
huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở
các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những
tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần
không thể thiếu được , là một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp
không mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh
tế. Ngược lại ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn của ngân
hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng
Thang Long University Library
23
các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng tin đối với
người dân sáu hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986, tỷ lệ lạm phát 600-
700% làm nhiều người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín dụng nhân dân và
hàng loạt sự kiên khác có liên quan đến ngân hàng : Dệt Nam Định, Minh phụng
EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn.Ngân hàng chưa chú trọng đến công tác
marketing, tiếp thị, quảng cáo ... người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính
sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy cho đến nay vẫn còn tình trạng có
tiền nhưng không muốn gửi ngân hàng vì không biết phải làm những thủ tục nào,
người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà...
1.4.2. Những yếu tố kiểm soát được
 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong
chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô
huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy
động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
 Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất
cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất
cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương
đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với
các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn.
Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất
cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang
có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm
khác.
 Chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều
nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường
xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có
chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất.....
 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động
vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú,
linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều
này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ
đa dạng của các hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt
24
nhất nhu cầu của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp
mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức
huy động mới.
 Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng
khác. Trong điều kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng cao chất
lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng
thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân
hàng không có giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên
trong cạnh tranh.
 Chính sách phục vụ, quảng cáo
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự khác
biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô
cùng quan trọng để thu hút khách hàng . Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều
kiện để thu hút khách hàng , chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều
khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách
hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới ngân hàng phải không ngừng
nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để để nhiều người biết
đến ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
 Năng lực và trình độ của cán bộ Ngân hàng
Không chỉ riêng NH mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố
con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên NH có năng lực sẽ
phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy động vốn
được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ NH cao sẽ làm cho các thao tác
nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong tiếp xúc của nhân
viên với KH cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo KH, làm tang nguồn vốn huy động,
đồng thời cũng có thể làm KH rời bỏ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng
trong hoạt động của NH, trước hết là trong khâu huy động vốn. Các nhân viên NH là
những người mang hình ảnh cho cả NH. Do đó, để tăng cường huy động vốn thi một
điều cực kì quan trọng là các nhân viên NH phải có đủ những tiêu chí của một nhân
viên NH chuyên nghiệp: hiểu biết KH, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình, hoàn
thiện phong cách phục vụ.
 Uy tín của Ngân hàng
Đó là hình ảnh của NH trong lòng KH, là niềm tin của KH đối với NH. Uy tín
của mỗi NH được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền
khi gửi thường lựa chọn những NH lâu đời chứ không phải là các Nh mới thành lập.
NH lớn thượng được ưu tiên lựa chọn so với các NH nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi
Thang Long University Library
25
làm tăng độ an toàn, tăng uy tín của NH. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức
sở hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng tới huy động vốn. Các NH quốc doanh bao giờ
cũng có độ an toàn cao hơn so với các NH khác. Những NH có uy tín luôn chiếm được
lòng tin của KH là tiền đề cho họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí
rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.
 Trình độ công nghệ Ngân hàng
Có thể nói công nghệ NH hiện đại khác xa so với trước đây. Việc áp dụng máy
tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của NH. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại,
NH có thể thu thập thông tin về KH, về thị trường tốt. Tù đó, có thể hoạch định ra các
hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi…Mặt khác, nhờ hệ thống
thông tin tốt khiến cho NH có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở lên phổ biến, đó là
một xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến cho các NH ngày
càng gắn liền với các hoạt động xã hội. Ngoài ra mạng lưới phục vụ cho việc huy động
vốn cũng tác động tới việc huy động vốn của NH. Mạng lưới huy động rộng rãi, tạo
điều kiện cho người gửi tiền. Mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho KH có tiền nhàn
rỗi gửi vào NH, chi phí giao dịch lớn, mất nhiều thời gian.
Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của
NH. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của NH. Mỗi NH khi hoạt động đều cần phải tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu. Những
yếu tố tác động này có tính hai mặt: có thể có tác động tích cực đồng thời có thể tác
động tiêu cực tới NH. NH nào xác định đúng , chính xác các yếu tố tác động sẽ huy
động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Từ những lý luận trên, phần nào giúp ta hình dung được công tác huy động vốn
trong thực tế dù chưa thật sâu sắc và chuẩn xác bởi trong thực tế còn tồn tại nhiều
vướng mắc. Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ hết sức quan trọng của các
NHTM. Trong chương 1, khóa luận đã trình bày chi tiết và có chọn lọc những lý luận
cơ bản về NHTM cũng như về vốn và các hoạt động huy động vốn của NHTM. Trên
cơ sở ý tưởng nghiên cứu đó, khóa luận đã đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
huy động vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động vốn trong nền kinh tế
thị trường. Từ đó khóa luận sẽ tiếp tục tập trung nghiên cứu nội dung chính của đề tài
là thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thương mại Đầu tư và Phát triển tại Phòng
giao dịch Cẩm Phả trong chương 2.
Thang Long University Library
27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH
CẨM PHẢ - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Phòng
giao dịch Cẩm Phả - Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Quảng Ninh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt
Nam
- Thời kì từ năm 1957 – 1980: Ngày 26/04/1957: Ngân hàng Kiến thiết Việt
Nam – tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN – được thành lập theo quyết định 177/TTg
ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ trực thuộc Bộ Tài Chính với quy mô ban
đầu nhỏ bé gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết
là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả
các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
- Thời kì 1981 – 1989: Ngày 24/06/1981: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được
đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và xây dựng là cấp phát,
cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế
thuộc kế hoạch nhà nước.
- Thời kì năm 1990 -1994: Ngày 14/11/1990: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra
quyết định số 401/CP đổi tên Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam thành Ngân
hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam – mở đầu cho giai đoạn đổi mới của Ngân hàng Đầu
tư Phát triển Việt Nam (BIDV). Trước đó, ở nhiều địa phương, mạng lưới chi nhánh
của BIDV đã được điều chỉnh, thu gọn hoặc sát nhập cùng hệ thống các Ngân hàng
liên doanh khác. Đặc biệt, sau quyết định 654/TTg ngày 08/11/1994 của Thủ tướng
Chính Phủ chuyển giao nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách sang Bộ Tài Chính, BIDV
được chia tách cả về tiền vốn, tài sản và nhân lực. Một bộ phận chuyển qua hình thành
bộ máy của Tổng cục Đầu tư Phát triển (sau đó thành lập lại thành Ngân hàng Phát
triển Việt Nam). Một bộ phận ở lại tiếp tục xây dựng Ngân hàng đầu tư & Phát triển
Việt Nam hoạt động theo mô hình một Ngân hàng thương mại thực sự theo Quyết định
293/QĐ – NH9 ngày 18/11/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đây
là thời kì thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ
của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án
thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay
đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh
vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
28
- Từ 1/1/1995: Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được
phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu
cho đầu tư phát triển của đất nước.
- Thời kỳ 1996 - nay: Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên
cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV.
Từ hoạt động cốt lõi là một ngân hàng cấp phát vốn ngân sách với 08 chi nhánh
và 200 cán bộ của ngày đầu, sau 53 năm (2010), BIDV đã tạo dựng vóc dáng vững
chãi của một định chế tài chính hàng đầu thể hiện qua một số kết quả chủ yếu:
Tổng tài sản đạt 300.000 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ đạt 10.498 tỷ đồng. Hệ
thống cơ sở vật chất dần hoàn thiện. Tại các thành phố lớn đã có những công trình
khang trang hiện đại với mô hình chuỗi tháp BIDV là điểm nhấn quan trọng cho hình
ảnh thương hiệu của ngân hàng.
Đã hình thành và đang hoàn thiện mô hình của một tập đoàn tài chính ngân
hàng với hai trụ cột chính là ngân hàng và bảo hiểm. Trong đó kênh ngân hàng gồm
108 chi nhánh và trên 500 phòng giao dịch với 14 vạn cán bộ công nhân viên, hàng
nghìn ATM và POS có mặt trên toàn quốc. Mạng lưới bảo hiểm cũng được mở rộng
với gần 20 chi nhánh và 500 cán bộ làm việc tại hầu hết khắp các tỉnh, thành phố.
Củng cố, xây dựng nền tảng khách hàng bền vững bao gồm khách hàng doanh
nghiệp, định chế tài chính và khách hàng cá nhân (với khoảng 67.939 khách hàng
doanh nghiệp có quan hệ tín dụng, tiền gửi trong đó gần 90 tập đoàn, tổng công ty nhà
nước, hơn 2 triệu khách hàng cá nhân, có quan hệ đại lý với 1.551 định chế tài chính
trong nước và quốc tế, là ngân hàng đại lý cho các tổ chức như: World Bank, ADB,
JBIC...). Tính đến 31/12/2009, tổng dư nợ tín dụng đạt 194.157 tỷ đồng, huy động vốn
đạt 212.240 tỷ đồng.
Không ngừng bổ sung hoàn thiện và đưa vào sử dụng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng hiện đại trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin. BIDV tiếp tục phát
huy thế mạnh với các dòng sản phẩm truyền thống như: tín dụng, bảo lãnh, thanh toán,
tài trợ xuất nhập khẩu, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thẻ...
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua
các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và
phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập hạng I, Huân chương Lao động hạng I,
Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,… được
Đảng, Nhà nước Lào trao tặng Huân chương Hữu nghị... BIDV đã trở thành một
thương hiệu uy tín được các tổ chức chính trị xã hội, các định chế tài chính lớn trong
và ngoài nước ghi nhận đánh giá cao...
Thang Long University Library
29
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Phòng giao dịch Cẩm Phả - Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Quảng Ninh
- Tên đơn vị: Phòng giao dịch Cẩm Phả - Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Quảng
Ninh.
- Giám đốc: Đào Thị Hà
- Mã số thuế: 0100150619005
- Địa chỉ: 204 - đường Trần Phú - Cẩm Phả - Quảng Ninh
- Điện thoại: (033).3830.770
- Fax: (033).3863.530
Phòng giao dịch Cẩm Phả là một trong 2 chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Quảng Ninh. Trong quá trình hình thành và phát triển, ngân hàng
đã trải qua nhiều tên gọi khác nhau.
Ngày 24/6/1981, ngân hàng với tên gọi trước đây là Ngân hàng Kiến thiết trực
thuộc Bộ Tài chính đổi tên thành Ngân hàng đầu tư Xây dựng trực thuộc ngân hàng
nhà nước với nhiệm vụ cấp phát cho vay đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay tín dụng nhà
nước với lãi suất ưu đãi, cho vay dài hạn thuộc ngân hàng nhà nước. Từ ngày
14/11/1990, đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và trở thành ngành dọc từ
đó đến nay.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cẩm Phả ngoài việc hoạt động đầy đủ các chức
năng như một ngân hàng thương mại được pháp kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền
tệ tín dụng dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ cho các
dự án từ các nguồn vốn cho vay trung dài hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế, có
nhiều kinh nghiệm đầu tư dự án trọng điểm. Là một ngân hàng quốc doanh luôn bám
sát nhiệm vụ xây dựng, phục vụ phát triển kinh tế và bảo vệ tổ quốc.
Năm 1995, có thể coi như một mốc quan trọng trong quá trình phát triển của
chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cẩm Phả khi chuyển sang kinh doanh
thương mại thực sự với chức năng mới là huy động vốn để cho vay, từ chỗ phải vay
vốn cấp trên để đáp ứng nhu cầu tín dụng, đến năm 2006, Ngân hàng đã hoàn toàn tự
lo nguồn vốn để cho vay, thực hiện các nhiệm vụ thanh toán trong nước, quốc tế, bảo
lãnh, dịch vụ và kho quỹ. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cẩm Phả nói
riêng cũng như Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam nói chung đã trở thành ngân
hàng thương mại đầu tiên áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001 - 2000.
Từ năm 2000 đến 2005: Chi nhánh luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được
giao đạt kết quả xuất sắc. Năm 2005, Chi nhánh triển khai dự án hiện đại hoá ngân
hàng và hệ thống thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Dự án được đưa vào vận
hành ngày 25/4/2005 trên 11 phân hệ chủ yếu và đã bộc lộ được tính ưu việt trong
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmBáo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmNguyễn Thị Thanh Tươi
 
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Nam Hương
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mạiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng VietcombankGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
 
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại SacombankĐề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
Đề tài: Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Sacombank
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
 
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân HàngTrọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương m...
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương m...Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương m...
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương m...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại SacombankĐề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank
Đề tài: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Sacombank
 
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Phát triển HD bank, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Phát triển HD bank, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại Ngân hàng Phát triển HD bank, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Phát triển HD bank, 9 ĐIỂM
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Chuyên đề ngân hàng Kiên Long, Báo cáo thực tập tại Kienlongbank!
Chuyên đề ngân hàng Kiên Long, Báo cáo thực tập tại Kienlongbank!Chuyên đề ngân hàng Kiên Long, Báo cáo thực tập tại Kienlongbank!
Chuyên đề ngân hàng Kiên Long, Báo cáo thực tập tại Kienlongbank!
 
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmBáo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
 
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
Báo cáo thực tập cho vay mua nhà tại ngân hàng TECHCOMBANK [Bình luận bên dướ...
 
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
 
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đPhân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Vietinbank, 9đ
 
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP tại ngân hàng Tiên phong.
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP  tại ngân hàng Tiên phong.Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP  tại ngân hàng Tiên phong.
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng THẾ CHẤP tại ngân hàng Tiên phong.
 
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp.docx
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp.docxKhoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp.docx
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp.docx
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
 

Similar to Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO

MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...vietlod.com
 
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTrần Đức Anh
 
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tailieu.vncty.com huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
Tailieu.vncty.com   huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)Tailieu.vncty.com   huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
Tailieu.vncty.com huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)Trần Đức Anh
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Dương Hà
 
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Chăm Sóc Khách Hàng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Chăm Sóc Khách Hàng Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Chăm Sóc Khách Hàng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Chăm Sóc Khách Hàng Tại Ngân Hàng Nông NghiệpViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO (20)

Đề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân HàngĐề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng
 
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG M...
 
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
Luận văn: Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của các Ngân hàn...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng Maritime (TẢI FREE ZALO: 0934 573 149)
 
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương...
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
 
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
 
Tailieu.vncty.com huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
Tailieu.vncty.com   huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)Tailieu.vncty.com   huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
Tailieu.vncty.com huy-dong-von-cua-ngan-hang-thuong-mai (1)
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
 
Nâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đ
Nâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đNâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đ
Nâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đ
 
khoa luận TN.docx
khoa luận TN.docxkhoa luận TN.docx
khoa luận TN.docx
 
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
Phân tích báo cáo tài chính ở Techcombank thực trạng và giải pháp.
 
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Vietcombank
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại VietcombankĐề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Vietcombank
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Vietcombank
 
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Chăm Sóc Khách Hàng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Chăm Sóc Khách Hàng Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Chăm Sóc Khách Hàng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Chăm Sóc Khách Hàng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
Khoá Luận Vận Dụng Một Số Phương Pháp Thống Kê Để Phân Tích Kết Quả Hoạt Động...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Đề tài hiệu quả hoạt động huy động vốn tại phòng giao dịch, ĐIỂM CAO

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH CẨM PHẢ, NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ THU THỦY MÃ SINH VIÊN : A13748 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH CẨM PHẢ, NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH Giáo viên hướng dẫn: T.S Châu Đình Phương Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thu Thủy Mã sinh viên : A13748 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2012 Thang Long University Library
  • 3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của đề tài Toàn cầu hóa luôn tạo ra những cơ hội và thách thức cho các thành phần kinh tế của mỗi quốc gia. Xu thế này có tác dụng khơi thông mọi nguồn vốn trong nền kinh tế kể cả trong nước và ngoài nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác và huy động vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình. Tuy nhiên, vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, trong đó chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn, còn toàn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định và vốn lưu động đều phải đi vay. Như vậy đòi hỏi về vốn không chỉ ngắn hạn mà còn cả vốn trung, dài hạn. Nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Tuy đã có những thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những bước tiến dài nhưng hệ thống Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Từ năm 1994 trở đi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá vấn đề về vốn nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách trong điều kiện chưa có thị trường vốn. Giải quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng kinh tế đang đòi hỏi ở ngân hàng là phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển không bị tụt hậu, đó chính là vấn đề về vốn. Trong thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và PGD Cẩm Phả - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh nói riêng hoạt động huy động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Xuất phát từ suy nghĩ trên, em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại PGD Cẩm Phả - BIDV Quảng Ninh” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận đề cập đến một số lý luận cơ bản về ngân hàng, vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn đồng thời nêu ra được những khó khăn hạn chế còn tồn tại tại PGD Cẩm Phả. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại PGD Cẩm Phả - BIDV Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  • 4. Đề tài chủ yếu nghiên cứu nghiệp vụ hoạt động huy động vốn, thực trạng và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó tại PGD Cẩm Phả . 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thống kê, phương pháp suy luận logic cùng với phương pháp khảo sát thực tiễn. 5. Kết cấu khóa luận Đề tài gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại PGD Cẩm Phả - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh Chương 3: Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại PGD Cẩm Phả - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên trong chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót, kính mong thầy cô nhận xét và góp ý để cho chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Thang Long University Library
  • 5. 1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. NH bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các NH. Các NHTM thường được biết đến như là một chủ thể của quá trình phân phối của cải xã hội trong hệ thống tài chính quốc gia, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Hệ thống NHTM ra đời với mạng lưới rộng khắp nên đã thực sự tiếp cận được với các chủ thể tạm thời thừa vốn và các chủ thể tạm thời thiếu vốn trong nền kinh tế. Là một trung gian tài chính, NHTM tổ chức huy động các luồng tiền nhàn rỗi trong xã hội, sau đó thực hiện phân phối lại các nguồn vốn này cho các chủ thể đang thiếu vốn và thực sự cần vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng quan niệm thế nào về một NH, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi NH không phải là điều đơn giản. Rõ ràng, có thể định nghĩa NH thông qua chức năng mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề không chỉ chức năng của các NH thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt động NH của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo điều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về NH. Theo luật NH của Pháp thì NH được định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký khác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.” Còn luật pháp Ấn Độ lại có cái nhìn về NH như sau: “NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.” Đó là các quan điểm về NH đứng trên giác độ luật pháp. Còn trên giác độ tài chính NH thì sao? Một định nghĩa khác về NH được Giáo sư Peter Rose đưa ra như sau: “NH là loại hình tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
  • 6. 2 Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Tuy các định nghĩa có khác nhau về cách diễn đạt và một số nội dung nhưng về cơ bản đều phản ánh hoạt động của Ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ – tín dụng, dịch vụ ngân hàng khác. Từ đó, định nghĩa ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp được thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010... Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động pháp lệnh còn chỉ rõ các loại hình ngân hàng gồm: Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Chính sách, Ngân hàng Phát triển nhà và các loại hình ngân hàng chuyên doanh khác. Thông qua một số khái niệm về NHTM, ta có thể hiểu NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận và nó có những đặc trưng như sau: - Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhân ký thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả. - Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Như vậy NHTM cũng là một doanh nghiệp nhưng là một doanh nghiệp đặc biệt, nó không trực tiếp tham gia sản xuất lưu thông hàng hoá nhưng lại góp phần phát triển kinh tế, xã hội thông qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian thanh toán và dịch vụ NH. Lịch sử ra đời và phát triển của ngành NH đã chứng minh được rằng: NHTM là sản phẩm tất yếu của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá và NHTM cũng lại chính là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển lên tầm cao mới. Thang Long University Library
  • 7. 3 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức, NHTM hình thành quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao gồm: người gửi tiền, ngân hàng, người đi vay, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. - Đối với người gửi tiền: thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình gửi tại NH do NH trả lãi đồng thời NH còn đảm bảo sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. - Đối với người đi vay: được thỏa mãn nhu cầu vay vốn để kinh doanh. - Đối với NHTM: kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. - Đối với nền kinh tế: Chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc cung ứng vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục với quy mô ngày một mở rộng. Thực hiện chức năng này NHTM đã biến vốn tạm thời nhàn rỗi chưa tham gia hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Ngày nay quan niệm chức năng tài chính của NHTM trở nên biến hoá hơn. Sự phát triển của thị trường tài chính làm xuất hiện những khía cạnh khác của chức năng này. NH có thể đứng ra làm trung gian giữa nhà phát hành chứng khoán với những nhà đầu tư, chuyển giao những mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán… Do đó, NHTM không chỉ làm trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền mà còn là trung gian giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM quyết định sự tồn tại và phát triển của NH đồng thời cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán NHTM làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác. NHTM đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp
  • 8. 4 và cá nhân bởi NH là người giữ tài khoản của họ và thực hiện các lệnh thu chi của khách hàng. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, NH đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua NH. Hơn nữa, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể trong nền kinh tế có nhiều hạn chế như rủi ro, chi phí lớn… điều này đã tạo thêm nhu cầu thanh toán qua NH của khách hàng. Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. NHTM cung ứng cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tùy theo nhu cầu. Các chủ thể kinh tế không cần giữ, mang và thanh toán, chi trả cho khách hàng bằng tiền mặt. Do đó tiết kiệm được chi phí, thời gian và đảm bảo được thanh toán an toàn. Đồng thời thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn… góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho NH thông qua việc thu phí thanh toán, tăng nguồn vốn cho vay của NH thể hiện trên số dư Có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. 1.1.2.3. Chức năng tạo tiền Nguồn vốn NHTM huy động được thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản đối với khách hàng của mình để thanh toán cho khách hàng của NH khác tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng). Cứ như thế số tiền này được vận hành qua nhiều NHTM sẽ làm cho nó lớn lên gấp nhiều lần so với số ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi này phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này chịu tác động bởi tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Như vậy, quá trình tạo tiền chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia của cả hệ thống NHTM chứ bản thân một NHTM không thể tạo ra được. Tuy nhiên, xét theo phương diện toàn thể hệ thống NH thì số tiền dự trữ (tiền gửi) đó không rời khỏi hệ thống mà trở thành khoản dự trữ của NH khác để NH này tạo ra các khoản cho vay mới và nhờ vậy quá trình tạo tiền lại tiếp tục. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền do NHTW phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các NHTM tạo ra. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng NH và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ Thang Long University Library
  • 9. 5 bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi NH thực hiện tốt các chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. 1.1.3. Những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên chủ yếu của NHTM, mà qua nghiệp vụ này thì các nghiệp vụ khác của NHTM mới thực hiện được. Để thành lập NHTM phải có một số vốn nhất định (vốn pháp định), đồng thời mỗi NHTM phải có một số vốn ban đầu (vốn tự có) để làm tiền đề cho các hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, đối với hầu hết các NH thì số vốn tự có là rất nhỏ mà nguồn vốn chủ yếu của các NHTM là vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế thông qua việc thu hút tiền gửi bằng các hình thức khác nhau và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Cụ thể, NHTM thu hút vốn bằng các hình thức sau: - Huy động tiền gửi: NHTM cung cấp tới khách hàng đa dạng các loại hình tiền gửi như tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiền gửi thanh toán; Tài khoản séc; Chứng chỉ tiền gửi (CDs)… với những cách tính lãi suất hấp dẫn như: Tính lãi định kỳ; Lãi suất bậc thang; Lãi cộng dồn; Lãi suất luỹ tiến… để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và nguồn tiền chưa cần dùng đến của các tổ chức. - Huy động trên thị trường liên NH: Đi vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên NH là các mà nhiều ngân hàng thường dùng vào những thời điểm nhất định như đáp ứng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay chi trả cấp bách. - Huy động trên thị trường vốn: Các NHTM có thể phát hành các giấy nợ như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu để huy động vốn trung và dài hạn, tài trợ dự án hay đầu tư vào bất động sản, mua sắm nhà cửa, văn phòng. Tuy nhiên nguồn huy động này phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường tài chính cũng như uy tín của ngân hàng phát hành. - Vay từ NHTW: Với vai trò là nhà quản lý cho Chính phủ các nước trong lĩnh vực ngân hàng - tài chính, NHTW là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Với mục đích giải quyết nhu cầu cấp bách về thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay thanh toán khẩn cấp, NHTW cho các NHTM vay dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn. Tuy nhiên để vay được từ NHTW thì NHTM phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ. - Các nguồn huy động khác khác: bao gồm nguồn uỷ thác đầu tư, nguồn tiền thanh toán… Các nguồn uỷ thác đầu tư có thể từ Ngân sách Nhà nước, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức quốc tế… uỷ thác cho ngân hàng sử dụng vốn hoặc rải ngân vốn tới người thụ hưởng. Ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng nguồn tiền thanh toán như tiền ký quỹ khi mở L/C hoặc xin bảo lãnh. Nguồn huy động này phụ thuộc vào
  • 10. 6 hoạt động ngoại bảng của NHTM và chất lượng các dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp. 1.1.3.2. Hoạt động cho vay và đầu tư Các NHTM hoạt động chủ yếu dựa trên vốn huy động, hoạt động cho vay, đầu tư là hoạt động cơ bản và thường xuyên của NHTM để bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn. - Hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay thể hiện vai trò trung gian tài chính của NHTM đối với nền kinh tế và là kênh dẫn vốn hiệu quả nhất. Hoạt động cho vay của NHTM được coi là cách tạo tiền (tiền ghi sổ) của hệ thống ngân hàng. Trong bảng tổng kết tài sản của một NHTM, cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Theo thời hạn vay có thể chia ra thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Theo hình thức bảo đảm thì bao gồm cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo… Nhưng dù có phân chia theo tiêu thức nào thì điều mà NHTM luôn quan tâm đó là tính an toàn và khả năng sinh lời của mỗi khoản vay. - Hoạt động đầu tư: Đầu tư là hoạt động của các NHTM nhằm đa dạng hoá tài sản và phân tán rủi ro theo nguyên tắc không nên bỏ trứng vào cùng một giỏ. NHTM đầu tư nguồn vốn huy động được vào thị trường tài chính hay hùn vốn kinh doanh. Các NHTM thường xuyên nắm giữ chứng khoán vì đây là tài sản không chỉ mang lại thu nhập mà còn có thể đem bán khi cần. Ngoài ra, các NHTM còn đầu tư góp vốn hoặc hùn vốn vào những dự án lớn, thành lập các công ty. Với khả năng phân tích tài chính và thẩm định dự án tốt, những dự án và công ty mà NHTM góp vốn thường đem lại hiệu quả tài chính cao. Vì vậy để hạn chế hoạt động đầu tư của các NHTM, chính phủ một số nước quy định việc NHTM tham gia vào thị trường chứng khoán phải có công ty tài chính hạch toán độc lập hay không được đầu tư quá 40% vốn điều lệ công ty. 1.1.3.3. Hoạt động trung gian Đặc trưng cơ bản của hoạt động này là NH phải bỏ vốn ra rất ít thậm chí không phải bỏ vốn ra để kinh doanh, rủi ro ít song đối với những nghiệp vụ này thì đòi hỏi kỹ thuật và công nghệ NH. Hoạt động trung gian là việc NH đứng ra làm trung gian, làm môi giới để phục vụ theo yêu cầu của khách hàng như nghiệp vụ thu hộ, nghiệp vụ chi hộ, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ phát hành chứng khoán, nghiệp vụ ủy thác, tư vấn tài chính, bảo lãnh, bảo quản vật có giá...và thu phí các hoạt động đó. Thông qua việc thực hiện các hoạt động này, NH sẽ được hưởng một khoản lệ phí hoa hồng - là một phần tạo nên thu nhập cho NH. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nghiệp vụ này ngày càng được mở rộng và góp phần đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho NH. Thang Long University Library
  • 11. 7 Do đó trong quá trình hoạt động, NHTM ngoài việc đầu tư cho các hoạt động huy động và sử dụng vốn thì NH cũng nên quan tâm đến việc đầu tư trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, áp dụng được các ứng dụng tối tân nhất của công nghệ NH để mở rộng các hoạt động trung gian. Đến nay các hoạt động trung gian đã góp phần mang lại nguồn thu nhập ổn định và rủi ro thấp cho NH. Trong đó hoạt động bảo lãnh cũng góp phần không nhỏ và rất phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là các giao dịch thương mại quốc tế. Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, các hợp đồng có giá trị lớn xuất hiện ngày càng nhiều vì vậy càng khẳng định sự cần thiết của bảo lãnh trong NH. Có thể nói, hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và hoạt động trung gian là ba hoạt động chủ yếu của NHTM, các hoạt động này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy người làm NH phải biết bố trí một cách khoa học và phù hợp giữa các hoạt động để đảm bảo NH hoạt động có hiệu quả. 1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm về vốn NHTM là một tổ chức trung gian tài chính hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng NH – một kênh cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế với các chức năng cơ bản là: trung gian tín dung, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi NHTM phải có một lượng vốn hoạt động nhất định. Việc tạo lập và tổ chức quản lý vốn của NHTM là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu đối với NHTM. Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau: “Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và tạo lập để đầu tư, cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của NH”. Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của NH. 1.2.2 Tính chất, Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2.2.1. Tính chất của vốn Vốn là khoản tiền tệ được hình thành trong quá trình hoạt đông, kinh doanh của Ngân hàng thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền kí thác và vay của các tổ chức tín dụng khác. Các khoản tiền này không thuộc sở hữu của NH, Nhưng NH được
  • 12. 8 quyền sử dụng và phải hoàn trả cho chủ sở hữu trong một thời gian nhất định. Như vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh NH luôn phải dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả cho khách hàng bất cứ khi nào KH có nhu cầu. Vốn huy động có vai trò lớn trong hoạt động kinh doanh của NH vì trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn huy động thường chiếm tỉ trọng lớn từ 70% – 80%. Vốn huy động quyết định chi phí đầu vào của NH vì vốn này chiếm tỷ trọng cao và có nhiều kì hạn với lãi suất khác nhau, muốn làm kinh doanh phải chú ý tới huy động vốn tại chỗ của NH và chi phí đầu vào đó cũng chính là nguyên tắc quản lý vốn trong hoạt động kinh doanh của NH. Vốn huy động còn quyết định hoàn toàn đến vị thế, khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường. 1.2.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM  Vốn là cơ sở dể ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.  Vốn quyết định quy mô hoạt dộng tín dụng và các hoạt động khác của NHTM Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động khác của NHTM. Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang thiết bị, góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của nhtư thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên Vốn tự có như: - Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có - Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có - Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự có Qua những quy định của nhtư đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết định đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM có vốn tự có lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những vốn tự có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt động khác .Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ Thang Long University Library
  • 13. 9 trong tổng nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để NH tiến hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác càng được mở rộng.  Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của NH trên thị trường Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi NH đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của NH trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của NH thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà NH đó có. Nếu có vốn lớn năng lực thanh toán của NH sẽ được nâng cao, do đó uy tín của NH được nâng cao từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của NH trên thị trường.  Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của NH Với mỗi NH quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để NH mở rộng khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn lớn NH có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho NH ưu thế trong cạnh tranh, và giúp NH có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán... Kết Luận: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó NH phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có. 1.2.3. Kết cấu vốn của NHTM Vốn của NHTM bao gồm: - Vốn chủ sở hữu. - Vốn huy động. - Vốn đi vay. - Vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của NH và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2.3.1. Vốn chủ sở hữu Đây là nguồn vốn thuộc quyền sỏ hữu của chính NH, NH có toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhà cửa…Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho NH. Đối với mỗi NH, nguồn hình thanh và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất da dạng tùy theo sở hữu, năng lực tài chính của NH, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
  • 14. 10 Vốn điều lệ của từng NHTM không được thấp hơn mức vốn pháp định mà pháp luật quy định cho từng loại NHTM. Trong quá trình kinh doanh các NHTM có thể bổ sung tăng vốn điều lệ nhưng phải được nhtư đồng ý và phải được công bố công khai. - Nguồn hình thành ban đầu Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, NH phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định. Tùy theo hình thức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là NH quốc doanh, do cổ đông đóng góp nếu là NH cổ phần, do các bên đóng góp nếu là NH liên doanh và của cá nhân nếu là NH tư nhân. - Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động Vốn chủ sở hữu của NH không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hanh thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… Nguồn vốn bổ sung này tuy không thường xuyên, song đối với các NH lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này chiếm một tỷ lệ rất lớn. - Các quỹ Trong quá trình hoạt động, NH có nhiều quỹ. Mỗi quỹ được sử dụng với mục đích khác nhau: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tổn thất, Quỹ bảo toàn vốn, Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thưởng…Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của NH: + Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Ở Việt Nam theo Nghị định 146/NĐ/CP ngày 23/11/2005 được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ thực có. + Quỹ dự phòng tài chính: Là khoản dự phòng tổn thất được xem như là một bộ phận của vốn tự có để bù đắp thua lỗ. Ở Việt Nam theo văn bản hiện hành, NHTM được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau thuế nhưng không được vượt quá 25% vốn điều lệ. + Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia… các quỹ này được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật. - Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần Các khoản nợ vay trung và dài hạn, khá ổn định, có khả nang chuyển đổi thành cổ phần thì được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của NH. NH có thể sử dụng vốn theo mục đích kinh doanh của mình như: cố thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn. 1.2.3.2. Vốn huy động Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ cho các danh mục tài sản của NHTM. Vốn nợ được huy động từ các nguồn tiền gửi, vay của NHTW và một số loại khác. Thang Long University Library
  • 15. 11  Vốn huy động từ tiền gửi: Đây là vốn quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong nguồn vốn NHTM và đó là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các NH. Có nhiều hình thức huy động khác nhau như: - Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kì hạn): Là số tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào NH nhằm mục đích giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh. Người gửi có thể rút ra bất kì lúc nào và NH phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Đây là nguồn huy động có chi phí thấp của NHTM. - Tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Là những khoản tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi ở NH sẽ được chi trả trong khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định, vì vậy các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa huy động loại tiền gửi này bằng việc áp dụng nhiều kì hạn lãi suất, linh hoạt cùng với nhiều chính sách KH để thu hút tối đa nguồn vốn này. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là nguồn vốn mà NHTM huy động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Để thu hút loại tiền này, các NHTM có những giải pháp nhằm khuyến khích dân cư gửi tiền như mở rộng mạng lưới huy động, đa dạng hóa các hình thức huy động, lãi suất linh hoạt; với các hình thức tiết kiệm không kì hạn và tiết kiệm có kì hạn. - Tiền gửi khác: Các NHTM còn huy động các khoản tiền gửi khác như: tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của các đoàn thể xã hội… Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.  Vốn đi vay Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ chức tín dụng khác hoặc NHTƯ: - Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ sử dụng nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao hơn vốn huy động rất nhiều. - Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh toán, vay ngắn hạn bổ xung...NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào: + Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mở rộng mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu cầu vay của NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.
  • 16. 12 + Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết chưa: thông thường NHTƯ cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và NHTM được phép vay trong hạn mức này. Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết.  Vay trên thị trường vốn (phát hành các giấy tờ có giá) Thực chất là NH huy động bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như: kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trong đó chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung và dài hạn. Các loại giấy tờ có giá được NHTM phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được NHTƯ chấp thuận. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của NH, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.  Vốn khác Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu tư, cấp phát, thu hộ... NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và điều kiện nhất định. Vốn khác là toàn bộ giá trị tiền tệ mà NH huy động được thông qua việc cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư. Bao gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác. Nguồn ủy thác là nguồn vốn mà NH có được nhờ thực hiện tốt các dịch vụ của KH đặc biệt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh toán. + Nguồn này thường có chi phí rất thấp + Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ và uy tín của KH. Nguồn trong thanh toán: Nguồn này được hình thành từ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt như: Sec trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C. Những NH này là NH đầu mối trong đồng tài trợ có số dư từ tiền của các NH thành viên chuyển về để thực hiện cho vay. Nguồn khác: Là các khoản nợ như thuế chưa nộp, lương chưa trả… Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo được một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán gồm: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi sec bảo chi. Các khoản tiền mặt tạm thời được trích khỏi tài khoản này để nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên được gọi là tiền nhàn rỗi. Qua nghiệp vụ đại lý, các NHTM thu hút được một lượng vốn trong quá trình thu – chi hộ KH, làm đại lý cho tổ chức tín dụng, nhận và chuyển vốn cho KH hay một dự án đầu tư. Thang Long University Library
  • 17. 13 1.3. Các phương pháp huy động vốn của NHTM 1.3.1. Các hình thức huy động vốn Một hoạt động không thể thiếu của các NHTM là tiến hành huy động vốn để NH đi vào hoạt động. Quá trình huy động vốn đó hầu như đều giống nhau ở các NH nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào tiêu chí được lựa chọn để phân loại. 1.3.1.1. Phân loại theo kì hạn Phân loại theo căn cứ thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NH vì nó liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lời của nguồn vốn huy động cũng như thời gian phải hoàn trả KH. Theo thời gian, hình thức huy động được chia thành: - Huy động không kì hạn Là hình thức huy động trong đó KH gửi vào không có sự thỏa thuận về thời hạn và KH không được rút trước hạn chủ yếu phục vụ cho ngu cầu thanh toán của KH. - Huy động ngắn hạn Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán…Phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kì hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém. - Huy động trung hạn Đây là nguồn huy động vốn NH qua các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Vốn huy động này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để NH thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao. - Huy động dài hạn Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của NH trên thị trường vốn, với nguồn huy động này NH có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất mà NH phải trả cũng rất cao. 1.3.1.2 Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động  Tiền gửi của tổ chức kinh tế Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong NH. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hóa đều gửi tiền vào NH và rút ra khi cần. Chu kì rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Vì vậy NH luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền
  • 18. 14 này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, tiện ích mà NH mang lại khi KH sử dụng dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ NH. - Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà KH gửi vào NH nhưng KH có thể rút ra bất cứ lúc nào và NH phải luôn đảm bảo yêu cầu này. Mục đích của KH khi gửi tiền vào NH là an toàn và hưởng các dịch vụ NH, tạo mối quan hệ với NH. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của NH cao và nguồn vốn này có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các tổ chức kinh tế cũng duy trì ít nhất ở một số dư nhất định. Đối với nguồn vốn này NH chỉ phải trả lãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí mua và vận hành ATM, chi phí phục vụ... - Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền KH gửi vào NH mà có sự thoả thuận về thời hạn trong đó KH không được rút trước hạn.  Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình: Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các NH. NH huy động từ khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định. - Tiền gửi không kỳ hạn KH gửi tiền vào NH với mục đích an toàn là chủ yếu và hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Đối với nguồn vốn này chi phí trả lãi NH bỏ ra không đáng kể nhưng chi phí trả lãi rất cao. Ở các nước phát triển thì tỷ trọng nguồn vốn này rất cao nhưng các nước đang phát triển thì tỷ trọng này lại rất thấp do người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ của NH. Nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, hộ gia đình có tính ổn thấp do nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không ổn định, khi cần KH có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào do đó ngân hàng phải chuẩn bị sẵn một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu của KH. - Tiền gửi có kỳ hạn KH gửi tiền vào NH với mục đích sinh lời là chủ yếu. Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để NH cho vay. Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và NH phải trả lãi rất cao cho nguồn vốn này.  Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động đến lãi suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn luôn tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra Thang Long University Library
  • 19. 15 các các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình và kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng đã ra đời. Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6 ...12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm. Việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống.  Huy động vốn từ các NH và các tổ chức tín dụng khác Trong quá trình hoạt động các NH thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán…Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các NH cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe dọa… Các NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thỏa thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy động nay có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho NH vay có NHTƯ – người đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các NHTM khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các NH và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng không nhiều và chi phí huy động thường rất cáo. Do vậy hình thức này các NH rất hạn chế sử dụng. 1.3.1.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho NH khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:  Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi - Huy động tiền gửi không kì hạn Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các tài khoản tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. KH gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toán bằng sec. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến NH lấy mà có thể rút qua các máy rút tiền tự động (máy ATM). NH thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai: + Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn
  • 20. 16 quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài khoản này luôn luôn có số dư có. + Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể có số dư nợ hoặc dư có, thường được sử dụng cho tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của KH còn số dư nợ thể hiện khoản tín dụng mà NH cấp cho KH vay. Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ NH nên mức lãi suất mà NH trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp (trong đó có Việt Nam) và để tăng mức độ động viên tiền gửi, NH vẫn trả lãi cho tiền gửi này (có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kì hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là cao nếu NH có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm NH chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền. - Huy động tiền gửi có kì hạn Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào NH và rút ra sau một khoảng thời gian nhất định. Khoản này thường gắn bó với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này NH sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà NH phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ NH mà cón có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn huy động của NH. Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kì hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi (mà chúng ta vẫn gọi là kì phiếu NH có mục đích ) với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm… ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai tro hay việc tạo vốn cho các NH. - Huy động tiền gửi tiết kiệm Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm các loại sau: + Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi không kì hạn. Tuy nhiên so với tiền gửi không kì hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến động hơn nên NH phải trả lãi suất cao hơn. + Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. KH gửi tiền vào NH và rút ra sau những thời gian xác định: 3 tháng, 6 tháng…. Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị phạt. Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên NH phải trả KH với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức cạnh tranh thu hút được vốn các NH đã rất linh hoạt trong việc KH rút ra trước thời hạn. Có NH thì tính lãi cho KH với lãi suất không kì hạn, có NH Thang Long University Library
  • 21. 17 vẫn tính với lãi suất đó với số ngày thực tế gửi…  Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Các NHTM có thể vay từ nhiều nguồn: - Vay từ các tổ chức tín dụng Đó là các khoản vay thông thường mà các NH vay lẫn nhau trên thị trường liên NH hay thị trường tiền tệ. Các NH thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay nhtư. - Vay từ NHTƯ Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt vốn dự trữ bắt buộc hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các NH có thể cầu cứu là NHTƯ. nhtư cho vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Các NHTM có thể mang các thương phiếu lên NHTƯ vay. Tuy nhiên việc vay này cúng có một số khó khăn do NHTƯ chỉ cho NHTM một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Tuy nhiên, đây cũng là một hình thức bổ sung vốn cho NHTM cực kì quan trọng trong những thời điểm nhất định  Huy động qua phát hành các công cụ nợ Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các NHTM. Trong quá trình hoạt động, ở nhưng thời điểm nhất định, NH thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có nghĩa là NH huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào. NH xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra các mức chi phí phù hợp lý làm cho việc tạo vốn của NH thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, NH có thể phát hành kì phiếu và trái phiếu. - Trái phiếu NH là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của KH đối với người chủ NH với những cam kết như: thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống NH, chủ yếu là để huy động vốn trung và dài hạn. Trái phiếu được các NHTM hay các tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân NH hoặc các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn 1 năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà NH cam kết cho vay. Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của NHTM như kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM ở các nước đang phát triển. Vốn được huy động từ hình thức này để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn. Ở nước ta hình thức này được NH sử dụng từ năm 1992. Nhưng cho đến nay khối lượng vốn huy động
  • 22. 18 của NHTM qua hình thức này vẫn còn thấp so với các hình thức huy động vốn truyền thống khác. Để phát huy được thế mạnh của công cụ huy động vốn này đòi hỏi phải có thị trường vốn hoàn chỉnh (thị trường chứng khoán). Ở nước ta thị trường này mới được thành lập cho nên hoạt động của nó không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động huy động vốn của NH. - Kỳ phiếu: kỳ phiếu NH là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do NH phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh các định của NH như một dự án, một chương trình kinh tế… Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho các nguồn vốn có quy mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn tự có chưa đáp ứng được, NHTM trình NHTƯ xin phép phát hành kì phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này. Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của NH, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu NH được phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác dụng thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào NH, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế.  Huy động vốn qua các hình thức khác Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng tài trợ…Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng mang lại cho NH những nguồn huy động lớn giúp cho NH có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả. Ngoài ra NHTM cũng có thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế. Đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung chương trình của các dự án tài trợ. Ở nước ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nước đã sáng suốt lựa chọn các đường lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần mở cửa của nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, thu hút các nguồn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam. Các nguồn này có đóng góp rất quan trọng vào công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi NHTƯ và NHTM phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và tiếp nhận các nguồn vốn này. Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy rất nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính chất vi mô của nền kinh tế, cũng như các yếu tố liên quan đến chính bản thân các NHTM. Thang Long University Library
  • 23. 19 1.3.2. Xác định rủi ro của hoạt động huy động vốn Các rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản xuất hiện nhiều nhất trong các hoạt động huy động vốn, cho vay, mua bán giao dịch, đầu tư chứng khoán, kinh doanh ngoại hối và các hàng hóa khác. a) Khái niệm rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản  Rủi ro thị trường (rủi ro giá cả) là rủi ro xuất hiện khi giá trị của tài sản hoặc các nghĩa vụ nợ thay đổi do những biến động của các yếu tố của thị trường, còn được gọi là rủi ro vị thế. Rủi ro thị trường bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro giá cả khác.  Rủi ro thanh khoản là rủi ro xuất hiện khi ngân hàng không có đủ thanh khoản cần thiết để thực hiện các nghĩa vụ hay thanh toán các khoản nợ khi chúng đến hạn. b) Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động huy động vốn của NHTM Hầu hết các NH thường phải đối mặt với sự mất cân bằng giữa kỳ hạn của tài sản Có và kỳ hạn của tài sản Nợ do NH phải huy động một lượng tiền gửi lớn và dự trữ ngắn hạn từ cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức cho vay khác để sau đó chuyển chúng thành những khoản tín dụng dài hạn cho người đi vay. Như vậy nguyên nhân của rủi ro lãi suất là sự biến động lãi suất trên thị trường đồng thời với sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ. Mặt khác, NH luôn phải sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu tiền mặt với quy mô lớn tại một số thời điểm nhất định. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản có thể do NH dự trữ quá ít tiền mặt, do kỳ hạn của tài sản Nợ và tài sản Có không hợp lý, do sự yếu kém trong quản lý hoặc biến động từ bên ngoài nên NH không đáp ứng được nhu cầu rút vốn của KH. - Khi lãi suất NH giảm khiến KH gửi tiền bắt đầu rút tiền ra khỏi NH và chuyển sang kênh đầu tư khác với mức lợi cao hơn. Điều này làm cung thanh khoản của NH giảm xuống. Đối với khách hàng vay tiền, khi lãi suất giảm họ sẽ vay nhiều tiền hơn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh từ các hạn mức tín dụng mà NH cam kết cho họ khiến cầu về thanh khoản tăng. NH phải đối mặt với rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản. - Ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo. Khi khách hàng gửi tiền vì những nguyên nhân nào đó muốn rút tiền thì ngân hàng luôn phải đáp ứng một cách kịp thời. Nếu nhu cầu rút tiền tăng cao trong khi các khoản tín dụng đến hạn không được trả theo đúng kỳ hạn hoặc khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính theo cam kết đã thỏa thuận với ngân hàng, khi đó ngân hàng sẽ không có khả năng thu hồi các tài sản Có đúng kỳ hạn để hoàn trả cho người gửi tiền. Do đó sẽ làm giảm nguồn cung thanh khoản, đồng thời làm suy giảm nghiêm trọng niềm tin của công chúng vào ngân hàng.
  • 24. 20 Dòng vốn tiền gửi của các thành phần kinh tế trong xã hội vào các NHTM bị hạn chế do tác động của lạm phát và lòng tin. Về phía các NHTM, điều kiện kinh doanh thuận lợi trong những năm gần đây đã làm nảy sinh tư tưởng chủ quan, tăng trưởng tín dụng quá nóng trong khi lại buông lỏng chính sách quản lý rủi ro làm mất cân đối một số tương quan cơ bản trong cơ cấu tài sản, không đảm bảo đúng các tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn của NHNN Việt Nam. Trong bối cảnh đó, khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt một cách quyết liệt nhằm thu về một khối lượng tiền mặt đồng Việt Nam khá lớn từ lưu thông thì một số NHTM không thể xoay chuyển kịp thời, bị mất thanh khoản do cơ cấu đầu tư. c) Kiểm soát các loại rủi ro trong hoạt động huy động vốn của NHTM Xác định trạng thái thanh khoản: các nhà quản lý thanh khoản phải xây dựng cơ chế đo lường, phòng ngừa và xử lý. Họ phải theo sát mọi hoạt động của các phòng ban liên quan tới việc HĐV và sử dụng vốn trong ngân hàng. Từ đó biết trước khi nào và ở đâu những người gửi tiền lớn nhất sẽ rút vốn hay gửi thêm tiền vào. Điều này cho phép các nhà quản lý có thể lập kế hoạch trước để đối phó hiệu quả với sự xuất hiện trạng thái thanh khoản thặng dư hay thâm hụt. Như khi ngân hàng áp dụng mức lãi suất huy động tiền gửi, huy động kỳ phiếu trái phiếu, chấp nhận mức lãi suất đi vay cao hơn mức lãi suất thị trường một cách bất thường thì chứng tỏ ngân hàng đang thiếu hụt thanh khoản. Xác định đúng ngày đáo hạn được thanh toán hay phải thanh toán của tài sản và công nợ hoặc yếu tố kỳ hạn của tài sản và công nợ cần được quy định rõ ràng và tuân thủ nghiêm túc. Ví dụ với những sản phẩm tiền gửi tiết kiệm sau đây phải phân loại và trình bày trên báo cáo tài chính như thế nào và cần phải tính toán tỷ lệ đảm bảo chi trả, tỷ lệ chuyển hoán vốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc như thế nào cho thỏa đáng để hạn chế rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro thị trường.  Sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn được rút gốc linh hoạt và khi rút gốc linh hoạt được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi.  Sản phẩm tiết kiệm lãi suất thả nổi với đặc tính cho phép khách hàng được rút trước hạn mà vẫn được hưởng lãi suất thực nhận rất hấp dẫn.  Sản phẩm tiết kiệm kỳ hạn 366 ngày (trên 12 tháng hoặc 12 tháng 1 ngày) và khi rút gốc trước hạn được hưởng lãi suất theo thời gian thực gửi. Tùy theo cung cầu trên thị trường tiền tệ và chiến lược kinh doanh mà mỗi ngân hàng có thể đưa ra những sản phẩm thích hợp nhằm HĐV. Nguồn VHĐ được cần phải có tính ổn định mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Ngân hàng phải quản lý các loại rủi ro thị trường gắn liền với tài sản, công nợ. Nếu quy mô nguồn VHĐ bởi những sản phẩm tiền gửi như “rút gốc linh hoạt” chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn VHĐ Thang Long University Library
  • 25. 21 thì việc tính toán các mức độ rủi ro là không có cơ sở, đồng thời mức độ ảo chứa đựng ở chỉ tiêu tiền gửi tiết kiệm CKH trên Bảng cân đối kế toán của NHTM là lớn. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động Trong cả môi trường tự nhiên và xã hội, mỗi sự vật, hiện tượng đều có những tác động đến sự vật, hiện tượng khác và đồng thời cũng phải chịu những tác động ngược trở lại. Việc huy động vốn của các NHTM cũng vậy. Vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải nhận thức được những yếu tố tác động đến việc huy động vốn. Những tác động này rất phong phú, đa dạng. Dựa vào bản chất của các tác động ta chia các yếu tố đó thành những yếu tố kiểm soát được và những yếu tố không kiểm soát được. 1.4.1. Những yếu tố không kiểm soát được Đây là những yếu tố mà khi tác động đến NH sẽ không thể chống được, đó là các rủi ro không thể tránh. NH chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách để giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.  Môi trường chính trị - pháp luật Pháp luật được đặt ra để diều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do đó kinh doanh NH là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tiền gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ. Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân sự, luật NHTƯ, các quy định của chính phủ... Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng... Sự thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn của NHTM. Nói chung bất kì một NHTM nào khi cần huy động vốn phải xem xét kĩ lưỡng các quy định của pháp luật.  Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng . Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ... sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.
  • 26. 22  Môi trường dân số Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ để hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số là cơ sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi trường dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến lược huy động vốn để có hể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng về chất lượng, số lượng và thời hạn....  Môi trường địa lý Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành phố, nông thôn... tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số dân và các điều kiện khác nhau.  Môi trường công nghệ Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin. Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới... nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác... giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.  Môi trường văn hoá xã hội Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với ngân hàng hoạt động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể thiếu được , là một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng Thang Long University Library
  • 27. 23 các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng tin đối với người dân sáu hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986, tỷ lệ lạm phát 600- 700% làm nhiều người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín dụng nhân dân và hàng loạt sự kiên khác có liên quan đến ngân hàng : Dệt Nam Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn.Ngân hàng chưa chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị, quảng cáo ... người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy cho đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn gửi ngân hàng vì không biết phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà... 1.4.2. Những yếu tố kiểm soát được  Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.  Chính sách lãi suất cạnh tranh Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.  Chính sách khách hàng Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất.....  Các hình thức huy động vốn của ngân hàng Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng của các hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt
  • 28. 24 nhất nhu cầu của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới.  Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng khác. Trong điều kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.  Chính sách phục vụ, quảng cáo Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng . Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu hút khách hàng , chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để để nhiều người biết đến ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.  Năng lực và trình độ của cán bộ Ngân hàng Không chỉ riêng NH mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên NH có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ NH cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong tiếp xúc của nhân viên với KH cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo KH, làm tang nguồn vốn huy động, đồng thời cũng có thể làm KH rời bỏ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của NH, trước hết là trong khâu huy động vốn. Các nhân viên NH là những người mang hình ảnh cho cả NH. Do đó, để tăng cường huy động vốn thi một điều cực kì quan trọng là các nhân viên NH phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên NH chuyên nghiệp: hiểu biết KH, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình, hoàn thiện phong cách phục vụ.  Uy tín của Ngân hàng Đó là hình ảnh của NH trong lòng KH, là niềm tin của KH đối với NH. Uy tín của mỗi NH được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn những NH lâu đời chứ không phải là các Nh mới thành lập. NH lớn thượng được ưu tiên lựa chọn so với các NH nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi Thang Long University Library
  • 29. 25 làm tăng độ an toàn, tăng uy tín của NH. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng tới huy động vốn. Các NH quốc doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao hơn so với các NH khác. Những NH có uy tín luôn chiếm được lòng tin của KH là tiền đề cho họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.  Trình độ công nghệ Ngân hàng Có thể nói công nghệ NH hiện đại khác xa so với trước đây. Việc áp dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của NH. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, NH có thể thu thập thông tin về KH, về thị trường tốt. Tù đó, có thể hoạch định ra các hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi…Mặt khác, nhờ hệ thống thông tin tốt khiến cho NH có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở lên phổ biến, đó là một xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến cho các NH ngày càng gắn liền với các hoạt động xã hội. Ngoài ra mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn cũng tác động tới việc huy động vốn của NH. Mạng lưới huy động rộng rãi, tạo điều kiện cho người gửi tiền. Mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho KH có tiền nhàn rỗi gửi vào NH, chi phí giao dịch lớn, mất nhiều thời gian. Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của NH. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của NH. Mỗi NH khi hoạt động đều cần phải tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu. Những yếu tố tác động này có tính hai mặt: có thể có tác động tích cực đồng thời có thể tác động tiêu cực tới NH. NH nào xác định đúng , chính xác các yếu tố tác động sẽ huy động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
  • 30. 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Từ những lý luận trên, phần nào giúp ta hình dung được công tác huy động vốn trong thực tế dù chưa thật sâu sắc và chuẩn xác bởi trong thực tế còn tồn tại nhiều vướng mắc. Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ hết sức quan trọng của các NHTM. Trong chương 1, khóa luận đã trình bày chi tiết và có chọn lọc những lý luận cơ bản về NHTM cũng như về vốn và các hoạt động huy động vốn của NHTM. Trên cơ sở ý tưởng nghiên cứu đó, khóa luận đã đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động vốn trong nền kinh tế thị trường. Từ đó khóa luận sẽ tiếp tục tập trung nghiên cứu nội dung chính của đề tài là thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thương mại Đầu tư và Phát triển tại Phòng giao dịch Cẩm Phả trong chương 2. Thang Long University Library
  • 31. 27 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH CẨM PHẢ - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Phòng giao dịch Cẩm Phả - Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Quảng Ninh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam - Thời kì từ năm 1957 – 1980: Ngày 26/04/1957: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam – tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN – được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ trực thuộc Bộ Tài Chính với quy mô ban đầu nhỏ bé gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. - Thời kì 1981 – 1989: Ngày 24/06/1981: Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước. - Thời kì năm 1990 -1994: Ngày 14/11/1990: Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định số 401/CP đổi tên Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam thành Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam – mở đầu cho giai đoạn đổi mới của Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam (BIDV). Trước đó, ở nhiều địa phương, mạng lưới chi nhánh của BIDV đã được điều chỉnh, thu gọn hoặc sát nhập cùng hệ thống các Ngân hàng liên doanh khác. Đặc biệt, sau quyết định 654/TTg ngày 08/11/1994 của Thủ tướng Chính Phủ chuyển giao nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách sang Bộ Tài Chính, BIDV được chia tách cả về tiền vốn, tài sản và nhân lực. Một bộ phận chuyển qua hình thành bộ máy của Tổng cục Đầu tư Phát triển (sau đó thành lập lại thành Ngân hàng Phát triển Việt Nam). Một bộ phận ở lại tiếp tục xây dựng Ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam hoạt động theo mô hình một Ngân hàng thương mại thực sự theo Quyết định 293/QĐ – NH9 ngày 18/11/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đây là thời kì thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
  • 32. 28 - Từ 1/1/1995: Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. - Thời kỳ 1996 - nay: Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV. Từ hoạt động cốt lõi là một ngân hàng cấp phát vốn ngân sách với 08 chi nhánh và 200 cán bộ của ngày đầu, sau 53 năm (2010), BIDV đã tạo dựng vóc dáng vững chãi của một định chế tài chính hàng đầu thể hiện qua một số kết quả chủ yếu: Tổng tài sản đạt 300.000 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ đạt 10.498 tỷ đồng. Hệ thống cơ sở vật chất dần hoàn thiện. Tại các thành phố lớn đã có những công trình khang trang hiện đại với mô hình chuỗi tháp BIDV là điểm nhấn quan trọng cho hình ảnh thương hiệu của ngân hàng. Đã hình thành và đang hoàn thiện mô hình của một tập đoàn tài chính ngân hàng với hai trụ cột chính là ngân hàng và bảo hiểm. Trong đó kênh ngân hàng gồm 108 chi nhánh và trên 500 phòng giao dịch với 14 vạn cán bộ công nhân viên, hàng nghìn ATM và POS có mặt trên toàn quốc. Mạng lưới bảo hiểm cũng được mở rộng với gần 20 chi nhánh và 500 cán bộ làm việc tại hầu hết khắp các tỉnh, thành phố. Củng cố, xây dựng nền tảng khách hàng bền vững bao gồm khách hàng doanh nghiệp, định chế tài chính và khách hàng cá nhân (với khoảng 67.939 khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng, tiền gửi trong đó gần 90 tập đoàn, tổng công ty nhà nước, hơn 2 triệu khách hàng cá nhân, có quan hệ đại lý với 1.551 định chế tài chính trong nước và quốc tế, là ngân hàng đại lý cho các tổ chức như: World Bank, ADB, JBIC...). Tính đến 31/12/2009, tổng dư nợ tín dụng đạt 194.157 tỷ đồng, huy động vốn đạt 212.240 tỷ đồng. Không ngừng bổ sung hoàn thiện và đưa vào sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin. BIDV tiếp tục phát huy thế mạnh với các dòng sản phẩm truyền thống như: tín dụng, bảo lãnh, thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thẻ... Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý: Huân chương Độc lập hạng I, Huân chương Lao động hạng I, Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,… được Đảng, Nhà nước Lào trao tặng Huân chương Hữu nghị... BIDV đã trở thành một thương hiệu uy tín được các tổ chức chính trị xã hội, các định chế tài chính lớn trong và ngoài nước ghi nhận đánh giá cao... Thang Long University Library
  • 33. 29 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Phòng giao dịch Cẩm Phả - Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Quảng Ninh - Tên đơn vị: Phòng giao dịch Cẩm Phả - Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Quảng Ninh. - Giám đốc: Đào Thị Hà - Mã số thuế: 0100150619005 - Địa chỉ: 204 - đường Trần Phú - Cẩm Phả - Quảng Ninh - Điện thoại: (033).3830.770 - Fax: (033).3863.530 Phòng giao dịch Cẩm Phả là một trong 2 chi nhánh cấp 2 trực thuộc Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Quảng Ninh. Trong quá trình hình thành và phát triển, ngân hàng đã trải qua nhiều tên gọi khác nhau. Ngày 24/6/1981, ngân hàng với tên gọi trước đây là Ngân hàng Kiến thiết trực thuộc Bộ Tài chính đổi tên thành Ngân hàng đầu tư Xây dựng trực thuộc ngân hàng nhà nước với nhiệm vụ cấp phát cho vay đầu tư xây dựng cơ bản, cho vay tín dụng nhà nước với lãi suất ưu đãi, cho vay dài hạn thuộc ngân hàng nhà nước. Từ ngày 14/11/1990, đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và trở thành ngành dọc từ đó đến nay. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cẩm Phả ngoài việc hoạt động đầy đủ các chức năng như một ngân hàng thương mại được pháp kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ tín dụng dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ cho các dự án từ các nguồn vốn cho vay trung dài hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế, có nhiều kinh nghiệm đầu tư dự án trọng điểm. Là một ngân hàng quốc doanh luôn bám sát nhiệm vụ xây dựng, phục vụ phát triển kinh tế và bảo vệ tổ quốc. Năm 1995, có thể coi như một mốc quan trọng trong quá trình phát triển của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cẩm Phả khi chuyển sang kinh doanh thương mại thực sự với chức năng mới là huy động vốn để cho vay, từ chỗ phải vay vốn cấp trên để đáp ứng nhu cầu tín dụng, đến năm 2006, Ngân hàng đã hoàn toàn tự lo nguồn vốn để cho vay, thực hiện các nhiệm vụ thanh toán trong nước, quốc tế, bảo lãnh, dịch vụ và kho quỹ. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cẩm Phả nói riêng cũng như Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam nói chung đã trở thành ngân hàng thương mại đầu tiên áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 - 2000. Từ năm 2000 đến 2005: Chi nhánh luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao đạt kết quả xuất sắc. Năm 2005, Chi nhánh triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Dự án được đưa vào vận hành ngày 25/4/2005 trên 11 phân hệ chủ yếu và đã bộc lộ được tính ưu việt trong