SlideShare a Scribd company logo
1 of 112
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ THỊ THANH HIỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ THỊ THANH HIỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Trọng Hách. Tất cả các thông tin số liệu, kết quả sử
dụng trong luận văn là trung thực; có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng, không trùng lắp
hay sao chép bất kỳ công trình khoa học đã được nghiên cứu.
TÁC GIẢ
Đỗ Thị Thanh Hiền
LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia,
Cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh. Được sự quan tâm, giúp đỡ của Lãnh đạo Học viện,
Khoa sau Đại học, các Khoa bộ môn và các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tác giả hoàn thành tốt khoá đào tạo chuyên
ngành Quản lý công. Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS. TS. Vũ Trọng Hách, Học viện Hành
chính Quốc gia, đã chỉ bảo tận tình, đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Lao động - Thương
binh & Xã hội, Văn phòng – UBND tỉnh, Chi cục thống kê tỉnh Bình Thuận, cơ
quan, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi, những người bạn luôn
giúp đỡ, đồng hành cùng tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả kính mong tiếp tục nhận được sự giúp đỡ, góp ý và chỉ bảo
của quý thầy, cô; sự góp ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ
sung và hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn!
Bình Thuận, ngày 05 tháng 7 năm 2017
TÁC GIẢ
Đỗ Thị Thanh Hiền
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục nghề nghiệp............................................................................9
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp..................................9
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp......................................................................................12
1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.............12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp................12
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp..............................15
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp...............................................20
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở một số địaphương và
bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Bình Thuận.................................................25
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của một số địa
phương......................................................................................................................................................................26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Thuận........................................................................29
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận..................................................................................................................................................31
1.4.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Thuận.............................................................................31
1.4.2. Tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Bình Thuận................................................................32
1.4.3. Lĩnh vực giáo dục của tỉnh Bình Thuận..............................................................................33
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................................................................35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Thực trạng hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở Trường Cao đẳng cộng đồng và
Trường cao đẳng nghề.........................................................................................................................................36
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận...................................................................................................................................................................51
2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện giáo dục nghề
nghiệp.......................................................................................................................................................................51
2.2.2. Phân công trong bộ máy và bố trí nguồn nhân lực thực hiện quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp.................................................................................................................52
2.2.3. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh................................................................................................................................56
2.2.4. Thu hút và huy động các nguồn lực vào giáo dục nghề nghiệp..........................58
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.....59
2.3. Đánh giá chung...............................................................................................................................................60
2.3.1. Kết quả và nguyên nhân.................................................................................................................60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................................................62
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................................................................66
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO
DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận..................................................................................................................................................67
3.1.1. Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, quy hoạch, kế hoạch của địa phương trong giáo dục nghề nghiệp...................67
3.1.2. Giáo dục nghề nghiệp phải gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Thuận..........................................70
3.1.3. Giáo dục nghề nghiệp phải thíchứng với môi trường làm việc trongbối cảnh
hội nhập quốc tế................................................................................................................................................71
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp................................73
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch về giáo dục nghề nghiệp............................................................73
3.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp..............................................75
3.2.3. Nâng cao trách nhiệm của chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp..............................................................................................................................................................................76
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triểnnguồn nhân lực giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh...................................................................................................................78
3.2.5. Thu hút và huy động các nguồn lực xã hội vào giáo dục nghề nghiệp trênđịa
bàn tỉnh....................................................................................................................................................................79
3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
giáo dục nghề nghiệp............................................................................................................................................80
3.3. Một số khuyến nghị.....................................................................................................................................83
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................................................................86
KẾT LUẬN................................................................................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................................89
PHỤ LỤC...................................................................................................................................................................94
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
LĐ-TB&XH Lao động-Thương binh và Xã hội
QLNN Quản lý nhà nước
GDNN Giáo dục nghề nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
HSSV Học sinh, sinh viên
KT-XH Kinh tế - Xã hội
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ Trang
Sơ sồ 1.1. Mô hình chủ thể quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề
23
nghiệp
Bảng 2.1. Thống kê số trường, sinh viên, cán bộ quản lý và đội ngũ nhà
36
giáo của bậc cao đẳng và trung cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng HSSV của trường Cao đẳng Cộng đồng từ
40
năm 2011đếnnăm 2016
Hình 2.1. Biểu đồ số lượng HSSV của trường Cao đẳng Cộng đồng từ
41
năm 2011đếnnăm 2016
Bảng 2.3. Tổng hợp số lượng HSSV của trường Cao đẳng nghề từ năm
41
2011đếnnăm 2016
Hình 2.2. Biểu đồ số lượng HSSV của trường Cao đẳng nghề từ năm
42
2011đếnnăm 2016
Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ HSSV có việc làm theo từng năm của trường Cao
46
đẳng Cộng đồng
Hình 2.4. Biểu đồ đánh giá mức độ phù hợp giữa nghề được đào tạo với
46
việc làm đúng theo chương trình đào tạo của trường Cao đẳng Cộng đồng
Hình 2.5. Biểu đồ tỷ lệ HSSV có việc làm theo từng năm của trường Cao
47
đẳng nghề
Hình 2.6. Biểu đồ đánh giá mức độ phù hợp giữa nghề được đào tạo với
48
việc làm đúng theo chương trình đào tạo của trường Cao đẳng nghề
Hình 2.7. Biểu đồ số lượng tuyển sinh theo từng năm của trường Cao
50
đẳng Cộng đồng
Hình 2.8. Biểu đồ số lượng tuyển sinh theo từng năm của trường Cao
50
đẳng nghề
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Giáo dục đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là quốc sách hàng đầu
và động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển của một quốc gia. Ở Việt Nam, hệ thống
giáo dục quốc dân nói chung và GDNN nói riêng có vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển nguồn nhân lực cho xã hội; nó đang bước dần theo xu hướng hội
nhập quốc tế hoá. Hệ thống GDNN sẽ là hệ thống mở, linh hoạt, đảm bảo liên thông
thuận lợi giữa các cấp trình độ đào tạo trong cùng nghề hoặc với các nghề khác, có
thể liên thông lên trình độ cao hơn trong hệ thống giáo dục quốc dân; người học
được coi là trung tâm của quá trình đào tạo, được học theo năng lực, điều kiện, hoàn
cảnh của cá nhân, có thể học nhiều mô đun, nội dung trong cùng thời gian và được
công nhận theo hình thức tích lũy các năng lực; người học có thể học rút ngắn hoặc
kéo dài thời gian học tập hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, điều kiện, hoàn cảnh
của cá nhân người học [43].
Tạo nên diện mạo mới cho hệ thống GDNN của Việt Nam, Luật Giáo dục
nghề nghiệp (2014) đã mở rộng phạm vi, đối tượng điều chỉnh bậc trung cấp và cao
đẳng chuyên nghiệp; đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng thực hành
nghề nghiệp ở trình độ nghề bậc trung cấp và cao đẳng; có ý thức kỷ luật, có đạo
đức, có lương tâm nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ tốt nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm ở các cơ sở sản xuất và
doanh nghiệp; tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong bối cảnh hội nhập quốc tế, củng
cố quốc phòng, an ninh cho đất nước [43].
Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, đã xác định “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [1], trong đó
xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo. Đây khẳng định không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con
đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống; nhất
là, chú trọng đến “Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GDNN, giáo dục đại học gắn với
1
quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thống nhất gọi
các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra…”[1].
Đặc biệt, trong văn kiện đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI khi đánh
giá về giáo dục và đào tạo (bao gồm GDNN) nhấn mạnh những hạn chế yếu kém
của hoạt động này, đó là “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu và
phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa
chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người.
Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu
giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục
toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH. Quản lý
nhà nước về giáo dục còn bất cập, xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong
giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp đang trở thành nỗi bức xúc của xã
hội”[21].
Với cách nhận định khách quan, trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt
Nam; đặc biệt đối với GDNN đã đạt được một số thành tựu rất khả quan trong công
cuộc phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT-XH, cụ thể: quy mô đào tạo
tăng nhanh, người học có nhiều cơ hội hơn trong học tập; tập trung đào tạo nhân lực
có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống GDNN với
nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng,
thực hành, bảo đảm số lượng HSSV bậc sơ cấp, trung cấp, cao đẳng được đào tạo đã
giải quyết và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, sản xuất đạt kết quả nhất định về
nguồn nhân lực; người lao động có kỹ năng nghề nghiệp trong nước và quốc tế.
Trong những năm qua, công tác giáo dục đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận được thực hiện theo Luật Giáo dục (2005), Luật Dạy nghề (2006), mới
nhất là Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2015;
áp dụng khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo Quyết định số 1981/QĐ-
TTg ngày 18/10/2016 và khung trình độ quốc gia Việt Nam theo Quyết định số
1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016. Hiện nay, điều đáng quan tâm nhất là sự bất cập về
hoạt động QLNN nói chung và quản lý giáo dục nói riêng; cùng một lĩnh vực lại do
2
hai cơ quan quản lý giáo dục khác nhau: Bộ GD&ĐT quản lý về lĩnh vực đào tạo
giáo dục chuyên nghiệp, Bộ LĐ-TB&XH quản lý về lĩnh vực đào tạo dạy nghề. Từ
đó, dẫn đến hạn chế một số vấn đề, chẳng hạn: quy định của Nhà nước trong GDNN
chưa đồng bộ, có nhiều mâu thuẫn chồng chéo; thiếu tính khả thi, có nhiều điểm
không hợp lý với điều kiện thực tế khách quan đối với địa phương và xác định chưa
rõ ràng, chưa thống nhất của các cấp quản lý; thiếu sự kiểm soát. Không chỉ gây khó
khăn trong việc tuyển sinh, cấp bằng mà còn dẫn tới chất lượng đào tạo ngày càng
giảm sút về chất lượng và hiệu quả đào tạo giáo dục còn thấp so với yêu cầu đào tạo
thiếu gắn kết sản xuất, kinh doanh, nhu cầu thị trường lao động không đáp ứng được
yêu cầu của doanh nghiệp. Chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối
sống, kỹ năng làm việc kém; chất lượng đầu vào trình độ thấp, đào tạo thiếu thực
hành còn nặng tính lý thuyết và cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị giảng dạy lạc
hậu, thiếu thốn; đội ngũ giáo viên, giảng viên chuyên về lý thuyết nhiều còn hạn chế
kỹ năng thực hành, thiếu khả năng hướng nghiệp cho HSSV. Ngoài ra, hai cơ quan
quản lý khác nhau, việc cấp bằng tốt nghiệp cũng khác nhau gây khó khăn trong
việc học liên thông của HSSV.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc
về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” làm luận văn thạc sĩ
quản lý công với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả trong QLNN về GDNN
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Tình hình nghiên cứu liênquan đến đề tài luận văn
Xuất phát từ mục tiêu chung của Luật Giáo dục nghề nghiệp, hoạt động QLNN
về GDNN có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho xã hội,
đây là vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu được thực hiện và đăng tải kết quả dưới dạng đề tài khoa học;
giáo trình; sách chuyên khảo, các bài báo; bài đăng tạp chí, luận án, luận văn và
khóa luận tốt nghiệp, cụ thể như sau:
- “Cơ sở khoa học của giáo dục nghề nghiệp” của nhóm tác giả: PGS.TS. Phan
Văn Nhân, GS.TS. Nguyễn Lộc, PGS.TS. Ngô Anh Tuấn. Đây là tài liệu chuyên
khảo, cung cấp những cơ sở lý luận về khái niệm, nội dung, nguyên tắc, phương
3
pháp, kỹ năng dạy học và thực tiễn cho việc nâng cao chất lượng hiệu quả của giáo
dục nghề nghiệp [35].
- “Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp” của tác giả Nguyễn
Viết Sự. Tác giả nghiên cứu khá công phu và nhận diện những vấn đề tồn tại phổ
biến trong hệ thống GDNN của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung,
đội ngũ giáo viên, chất lượng đào tạo, tác phong làm việc; từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp [48].
- “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”, các tác giả
Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến
nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH
đất nước. Những nội dung về đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư
thiết bị, công nghệ phù hợp với sản xuất, nâng cao chất lượng và đội ngũ giáo viên;
đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; kiểm định chất lượng các trường đào tạo;
đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cả về số lượng, chất lượng để đảm bảo hiệu quả
giáo dục và dạy nghề [19].
- “Đổi mới hệ thống và trình độ đào tạo trong luật giáo dục nghề nghiệp”, của
tiến sĩ Vũ Xuân Hùng. Bài viết này phân tích khá cụ thể về những nội dung đổi mới
quan trọng của Luật Giáo dục nghề nghiệp, đổi mới cả hệ thống và các trình độ của
GDNN. Tác giả phân tích từ quan niệm đến thực trạng và đưa ra một số định hướng
trong đổi mới GDNN [32].
- “Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trên bước đường phát triển và hội nhập
quốc tế”, của GS.TSKH Nguyễn Minh Đường. Tác giả đã nhận định và đánh giá
thực trạng về đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp, chất lượng đào tạo, đội ngũ
giáo viên và tổ chức quản lý hệ thống GDNN một cách đúng đắn, khách quan để
tìm biện pháp khắc phục nhằm phát triển GDNN trong bước đường phát triển và hội
nhập [23].
- “Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp trong quá trình hội nhập
quốc tế” của các thành viên tham gia: Nguyễn Đức Giang, Ngô Thanh Bình,
Nguyễn Quốc Thìn, Nguyễn Thế Dân, Đỗ Thế Hưng, Nguyễn Minh
Đường, Nguyễn Đức Trí, Phan Chí Thành, Vũ Đức Minh, Nguyễn Hồng Minh.
4
Nhóm tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về cơ sở lý luận mô hình quản lý nhà trường
GDNN theo chất lượng, đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý nhà trường một số
cơ sở đào tạo ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý chất lượng
nhà trường GDNN phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế [25].
- “Quản lý nhà nước về dạy nghề, thực trạng và giải pháp (từ thực tiễn
TP.HCM)”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc Châu. Từ thực tiễn QLNN về dạy
nghề tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả phân tích, đánh giá được các mặt tích cực,
hạn chế trong quá trình QLNN về dạy nghề và chỉ ra nguyên nhân của những khó
khăn, hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động và đưa ra một số giải pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của dạy nghề trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa [11].
- “Quản lý nhà nước đối với đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp ở thành phố
Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ của Đặng Thành Nam. Nghiên cứu đã làm nổi bật về
cơ sở lý luận những bất cập trong việc hướng nghiệp và phân luồng học sinh đặt ra
nhiều vấn đề cần giải quyết. Mô tả được quy trình đào tạo bậc trung cấp chuyên
nghiệp, từ tuyển sinh, đào tạo và đầu ra; đào tạo nghiêng về lý thuyết, thiếu thực
hành, kỹ năng làm việc kém và chất lượng đào tạo không đạt hiệu quả; trên cơ sở đó
đưa ra một số giải pháp và chủ yếu tập trung vào sự quản lý của nhà nước [33].
Tựu chung lại, các công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá được các mặt
tích cực, hạn chế trong quá trình QLNN về dạy nghề và GDNN; nó chỉ ra nguyên
nhân của những khó khăn, hạn chế khi tiến hành phát triển GDNN và đưa ra những
đề xuất, kiến nghị về hoạt động QLNN để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong
GDNN. Nói chung, các đề tài trên đây chủ yếu nghiên cứu và hệ thống hóa những
vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hệ thống GDNN hiện nay ở Việt Nam.
Hiện tại, chưa có đề tài, luận văn, luận án nào đi sâu vào nghiên cứu một cách
có hệ thống, cụ thể hoạt động QLNN về GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” làm luận văn nghiên cứu như một cố
5
gắng góp phần tìm thêm những giải pháp thiết thực nhằm giải quyết những khó
khăn, hạn chế và một số bất cập trong QLNN về GDNN hiện nay. Trong quá trình
thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã
có, tác giả cũng tham khảo, tổng hợp, khảo sát từ những vấn đề mới phát sinh cả về
lý luận và thực tiễn cần tiếp tục thực hiện và khẳng định sự không trùng lặp của luận
văn với các công trình khoa học đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng cũng như những tồn tại, hạn
chế trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, từ cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp để hoàn thiện hơn trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Nhiệm vụ:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận trong quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Tìm ra các ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của
hạn chế và các vấn đề đặt ra cần phải giải quyết.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong hoạt động quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
+ Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016.
+ Về nội dung: nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp qua thực tiễn giáo dục nghề nghiệp của Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình
Thuận và Trưởng Cao đẳng nghề Bình Thuận.
6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy
vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; Đường lối, chủ trương của Đảng; chính
sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục và giáo dục nghề nghiệp.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp khảo cứu thu thập thông tin, số liệu thứ cấp do các cơ quan
cung cấp;
+ Phương pháp điều tra xã hội học: xây dựng mẫu phiếu khảo sát với trường
Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận 580 phiếu, trường Cao đẳng nghề 355 phiếu; có 2
đối tượng là HSSV năm cuối và HSSV tốt nghiệp ra trường có việc làm;
Ngoài ra, còn có các phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích, đánh
giá hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
6. Ý nghĩa lýluận và thực tiễncủa luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong hoạt động quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
+ Có thể làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập trong các cơ sở
đào tạo, cũng như cho các nhà hoạt động thực tiễn và hoạch định chính sách công
có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
luận văn kết cấu trong 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
7
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận.
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục nghề nghiệp
1.1.1. Những khái niệm cơ bản về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về giáo dục
Từ “Giáo dục” trong tiếng Anh là “Education”, có gốc từ tiếng La tinh
“Educare” có nghĩa là “làm bộc lộ ra”. Giáo dục được hiểu là quá trình đào tạo con
người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã
hội, tham gia lao động sản xuất, được thực hiện bằng tổ chức việc truyền thụ và lĩnh
hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, cùng với sự tác động một
cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất làm cho đối tượng dần dần có
được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra [34].
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người. Giáo dục
xuất hiện cùng với xã hội loài người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể
thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục
là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của xã hội, ở mỗi giai đoạn phát triển
của lịch sử đều có nền giáo dục tương ứng, khi xã hội chuyển từ hình thái KT-XH
này sang hình thái KT-XH khác thì toàn bộ hệ thống giáo dục tương ứng cũng biến
đổi theo [36]. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một
cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó,
làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu
đề ra” [58].
Giáo dục phải phù hợp với trình độ phát triển của nền sản xuất và với tinh thần
của quan hệ sản xuất; tức là giáo dục phải đáp ứng với sức lao động của xã hội.
Vậy, Giáo dục là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một
nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy,
đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người
khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học.
9
1.1.1.2. Khái niệm về giáo dục nghề nghiệp
Trước hết hãy bắt đầu từ các khái niệm về nghề, nghiệp:
+ Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những
kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc
nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi
kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị,
dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng [59].
Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động
của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu, biết) và kỹ năng mà một người lao động cần
có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất
định [10].
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân
công lao động xã hội” [58]. Chẳng hạn, chúng ta thường nghe nói nghề Sư phạm,
nghề Kế toán, nghề thợ cơ khí,…. Nghề không đơn giản chỉ để kiếm sống mà còn là
con đường để chúng ta thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân.
Mặc dù, khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta
có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
+ Đó là công việc chuyên môn
+ Là phương tiện để sinh sống
+ Là hoạt động lao động của con người
+ Có thể làm thuê cho người khác hoặc làm cho bản thân
+ Phù hợp với yêu cầu xã hội và nhu cầu của bản thân
Vậy, Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật
chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
+ Nghiệp là gì? Theo giáo sư, tiến sĩ Phạm Tất Dong, “Nghiệp” là sự cống
hiến hết mình cho nghề. Nhà giáo ưu tú Đỗ Xuân Cẩm từng viết “Ai cũng biết nghề
nào thì nghiệp đó. Có chuyên môn thì sẽ có nghề tương xứng, nhưng có nghề chưa
hẳn đã có nghiệp và có nghề rồi mà không có nghiệp thì nghề cũng không tồn tại
một cách suôn sẻ được”.
10
Như vậy, ta có thể hiểu “Nghề nghiệp” trong xã hội không phải là một cái gì
cố định, cứng nhắc. Từ đó, ta hiểu khái niệm về giáo dục nghề nghiệp:
Giáo dục nghề nghiệp (Vocational and Technical Education) (VOCTECH) là
giáo dục nghề theo quan điểm giáo dục toàn diện, đảm bảo người học có kiến thức
kỹ thuật hệ thống và vững chắc; đồng thời có kỹ năng cơ bản diện rộng, trên cơ sở
đó tạo khả năng thích ứng cao với những biến đổi kỹ thuật và công nghệ. Theo ILO
gọi GDNN là Vocational Training với khái niệm là huấn luyện nghề, chủ yếu là
hình thành kỹ năng đáp ứng thiết thực theo từng vị trí lao động cụ thể, để cung cấp
lao động kỹ thuật theo yêu cầu người sử dụng lao động mà không mang nặng tính
toàn diện [67].
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về giáo dục nghề nghiệp: GDNN là một bộ
phận của giáo dục nói chung, được xem là một quá trình tổ chức có ý thức, hướng
tới khơi dậy, biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của đối tượng được
giáo dục theo hướng hoàn thiện và phát triển nhân cách nghề nghiệp đáp ứng nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội hiện đại [32].
GDNN được hiểu là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào
tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp
khác cho người lao động; được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và
đào tạo thường xuyên hoặc theo hình thức đào tạo ban đầu và đào tạo tiếp tục [35].
Mục tiêu của GDNN là đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức
khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường
làm việc, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, cũng cố quốc phòng, an ninh [43].
Theo cách hiểu khác, GDNN là một lĩnh vực đào tạo đa dạng về đối tượng
tuyển sinh, loại hình và cơ cấu ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và chịu sự chi phối,
ảnh hưởng trực tiếp của nhu cầu và trình độ phát triển KT-XH, thị trường lao động,
việc làm trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
Như vậy, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, ta hiểu Giáo dục nghề nghiệp là
một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ
11
trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho
người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường
xuyên [43].
Hiện nay, GDNN ở nước ta đã hình thành, tồn tại và phát triển mạnh mẽ đáp
ứng nhu cầu học nghề của nhân dân lao động và nhu cầu nhân lực phục vụ cho sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước.
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp
GDNN là một phần trong hệ thống giáo dục quốc dân. Khi xét đến hệ thống
này người ta thường đề cập đến mối quan hệ của chúng theo lĩnh vực ngành nghề.
Mỗi một nghề ra đời đều nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người, vì
vậy mỗi nghề đều có nhiệm vụ riêng của nó. Chẳng hạn, nghề Y có nhiệm vụ cứu
người; nghề Bộ đội có nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc; nghề Kinh doanh có nhiệm vụ tạo
ra lợi nhuận…. Như vậy, có nghĩa rằng GDNN bên cạnh những đặc điểm của giáo
dục và đào tạo còn có những đặc điểm riêng:
Một là, GDNN gắn liền chặt chẽ và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động
và việc làm.
Hai là, GDNN gắn liền chặt chẽ với quá trình lao động nghề nghiệp thực tế và
công việc hàng ngày của người lao động.
Ba là, GDNN tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp và giáo dục
đạo đức cho người học.
Bốn là, GDNN là sự đáp ứng hợp lý về thời gian đào tạo ở các cấp trình độ
khác nhau theo yêu cầu của thị trường lao động.
Năm là, tính mở và liên thông trong GDNN vừa kế thừa tiếp thu được kết quả
của hệ thống giáo dục phổ thông, vừa đảm bảo yêu cầu của hệ thống GDNN.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
12
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân
hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan [29].
Quản lý nhà nước là một lĩnh vực quản lý đặc biệt. Đó là loại quản lý gắn liền
trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước; gắn liền với
việc sử dụng quyền lực nhà nước [29].
Quản lý nhà nước là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực - pháp lý của các
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức khi được nhà nước trao
quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới các quá trình xã
hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định của quản lý
nhà nước và xã hội [29].
QLNN về GDNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà
nước, trên cơ sở pháp luật đối với các hoạt động GDNN; các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm quản lý về lĩnh vực GDNN của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến
hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định và được nhà nước uỷ quyền
nhằm phát triển sự nghiệp GDNN để thoả mãn nhu cầu GDNN của nhân dân, thực
hiện tốt mục tiêu GDNN của nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
- Đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
Một số đặc điểm của QLNN về GDNN dựa trên cơ sở nhận thức cần nhấn
mạnh ba đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, kết hợp QLNN và quản lý chuyên môn trong các hoạt động quản lý
GDNN. Nó vừa theo nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước đối với hoạt động của
quản lý giáo dục nói chung và quản lý GDNN nói riêng, vừa theo nguyên tắc hành
chính giáo dục đối với một cơ sở GDNN. QLNN về GDNN thực chất là triển khai
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do Nhà nước qui định (phân cấp, phân công hoặc
uỷ quyền); các cơ quan, tổ chức thay mặt nhà nước triển khai sự nghiệp giáo dục và
điều hành, điều chỉnh các hoạt động GDNN tương ứng phù hợp đối với từng địa
phương. QLNN thực chất là việc xây dựng các văn bản pháp quy và chấp hành các
văn bản. Kết hợp với quản lý giáo dục là đưa việc xây dựng các văn bản cho các
hoạt động chuyên môn của GDNN và làm cho mọi người hiểu, biết được các qui
13
định của văn bản để thực hiện cho đúng. Chẳng hạn: ban hành Nghị định số
48/2015/NĐ-CP ngày 15/05/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục
nghề nghiệp.
Thứ hai, về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý. QLNN về
GDNN cũng là đặc điểm nổi bật của QLNN ở mọi lĩnh vực, đó là tính quyền lực
nhà nước trong các hoạt động quản lý. Đặc điểm này biểu hiện ở 3 vấn đề cơ bản
sau:
- Điều kiện để triển khai QLNN là phải có tư cách pháp nhân và yêu cầu về
tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý là yêu cầu đầu tiên. Muốn có tư cách pháp nhân
để quản lý phải được bổ nhiệm và khi đã được bổ nhiệm cần phải thực hiện đúng,
đủ chức năng, thẩm quyền. Trong QLNN sẽ không có tư cách pháp nhân để "ra
quyền” khi chưa được bổ nhiệm. Tuy nhiên, mỗi tư cách pháp nhân đều có trách
nhiệm và quyền hạn tương ứng, việc hiểu cho đúng, làm cho đủ “thẩm quyền” là
thước đo khả năng “sử dụng quyền lực nhà nước” của một tư cách pháp nhân.
- Phương tiện QLNN về GDNN là các văn bản pháp luật và pháp quy. Cần
nhận thức rằng pháp luật, pháp quy là sự cụ thể hoá chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước; phản ánh lợi ích của toàn dân, đây chính là lành lang pháp lý cho
việc triển khai các hoạt động QLNN về GDNN, bảo đảm tính quyền lực nhà nước
trong quản lý. Việc không tuân thủ hành lang pháp lý trong các hoạt động QLNN
tức là vi phạm trật tự kỷ cương và sẽ bị xử lí tuỳ theo quy định của pháp luật.
- Trong QLNN phải tuân thủ thứ bậc chặt chẽ hoạt động quản lý theo sự phân
công, phân cấp rõ ràng và mệnh lệnh - phục tùng là biểu hiện rõ nhất của tính quyền
lực trong QLNN. Tính quyền lực nhà nước ở đây cũng chính là việc cán bộ quản lý
về GDNN cấp địa phương cần nhận thức đầy đủ rằng cấp dưới phải phục tùng cấp
trên, địa phương phải phục tùng trung ương trong quá trình QLNN về GDNN.
Thứ ba, phải có sự kết hợp nhà nước - xã hội trong quá trình triển khai QLNN
về GDNN. Chúng ta đều biết GDNN là một hoạt động mang tính xã hội cao nhằm
tạo ra nguồn nhân lực có kỹ năng thực hành và Đảng ta cũng đã nhấn mạnh GDNN
là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Rõ ràng, dân chủ hoá và XHH
14
hoạt động GDNN mang tính chiến lược và nó có vai trò rất to lớn trong sự phát triển
giáo dục nói chung và GDNN nói riêng; rất nhiều bài toán QLNN về GDNN sẽ rất
khó giải quyết nếu không có sự tham gia của đông đảo lực lượng con người trong xã
hội. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng cần nhận thức trong QLNN.
Tóm lại, QLNN về GDNN là thực hiện chức năng - nhiệm vụ thẩm quyền do Nhà
nước qui định, phân công phân cấp trong các hoạt động GDNN. Ở một cơ sở đào
tạo giáo dục và GDNN, nói lên được hoạt động QLNN về giáo dục đào tạo và
GDNN. Vì vậy nó có hai mặt của quản lý, đó là QLNN sự nghiệp giáo dục và quản
lý chuyên môn trong hoạt động sư phạm. Chính vì vậy, QLNN về GDNN cần lưu ý
các đặc điểm này.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
1.2.2.1. Bảo đảm cho giáo dục nghề nghiệp theo đúng định hướng của Đảng
và Nhà nước
Quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách và mục tiêu của Đảng và Nhà
nước về GDNN của luận văn tập trung làm sáng tỏ bốn vấn đề cơ bản như sau:
Một là, xuất phát từ tầm quan trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực
lao động trực tiếp cho đất nước. Hệ thống GDNN được coi là động lực phát triển sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân; là nhân tố quyết định để thực hiện
thành công sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nâng cao vai trò các tổ chức, đoàn thể chính trị,
kinh tế, xã hội trong phát triển hệ thống GDNN. Đầu tư cho GDNN thông qua việc
thực hiện các chính sách ưu đãi đối với GDNN, đặc biệt là chính sách đầu tư và
chính sách tiền lương; ưu tiên chính sách nhà nước dành cho hỗ trợ miễn phí học
phí cho người học.
Hai là, xây dựng nền GDNN phải có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã
hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực
hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng GDNN; đồng thời tạo điều
kiện để các địa phương và các cơ sở GDNN có điều kiện bứt phá nhanh, đi trước một
bước, đạt trình độ ngang bằng với các nước có nền giáo dục phát triển. Xây dựng xã
hội học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học, học suốt đời; từng
15
bước đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá về lao động kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Ba là, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hoá, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, gắn với nhu cầu phát triển
KT-XH và tiến bộ của khoa học công nghệ; năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành
để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước,
đảm bảo an ninh quốc phòng theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng đã xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong 5 năm tới.
Bốn là, hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng; điển hình vào năm
2015, Việt Nam tham gia vào Cộng đồng ASEAN; đòi hỏi GDNN cần phải thay đổi
và đổi mới cho phù hợp với tình hình trong nước, khu vực và quốc tế.
Trên cơ sở phân tích hệ thống GDNN ở nước ta thời gian qua, Đảng ta đã xác
định các quan điểm chỉ đạo thực tiễn GDNN Việt Nam trong giai đoạn hội nhập
quốc tế; tuân thủ Hiến pháp (2013), Luật Giáo dục (2005), Luật Giáo dục (2009, sửa
đổi, bổ sung), Luật dạy nghề (2006), Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014), chiến lược
phát triển giáo dục và GDNN được xác định đúng hướng của Đảng.
1.2.2.2. Bảo đảm cho giáo dục nghề nghiệp thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ
bổ sung, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển giáo dục nói chung và GDNN nói riêng là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, ta cần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
một cách cụ thể hóa; là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. “Nguồn nhân lực là
nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các
nguồn lực, có khả năng huy động, tổ chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh
tế xã hội” [22].
Ngày nay, giáo dục đào tạo và GDNN hướng đến đào tạo và phát triển chất
lượng nguồn nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực
hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, có sức khỏe; có trách nhiệm
16
nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối
cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều
kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Đào tạo con người để đạt được chất lượng
cao thông qua nhận thức của cá nhân được tích luỹ kiến thức đã học, rèn kỹ năng và
thái độ thể hiện năng lực công việc đơn giản của một nghề thì mới nâng cao năng
suất trong quá trình lao động.
Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo GDNN luôn lấy người học làm trung tâm, gắn với
nghề nghiệp và cuộc sống trong tương lai của họ. Giúp cho người lao động có kiến
thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên về khoa học công
nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia khoa học, các nhà
kinh doanh và nhà quản lý giỏi; phát huy mọi tiềm năng của đội ngũ trí thức để tạo
nguồn lực trí tuệ, nhân tài cho đất nước.
Trên cơ sở những định hướng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Nghị
quyết 29 của Trung ương; từ đó, GDNN thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ bổ
sung để bảo đảm phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT-XH trong tương
lai. Muốn thực hiện được điều này, các nhà quản lý GDNN cũng như các nhà giáo
phải đổi mới toàn bộ quá trình đào tạo, từ tuyển sinh đến quá trình dạy học cũng
như đánh giá người học khi tốt nghiệp.
- Xây dựng mục tiêu chương trình đào tạo phải hướng tới việc làm, xác định
chuẩn đầu ra gắn với chuẩn năng lực cấu trúc theo năng lực thực hiện, các mô đun
kỹ năng hành nghề là một phần trọn vẹn của chương trình đào tạo mà sau khi học
xong có thể tìm việc và hành nghề để kiếm sống. Mặt khác, chương trình đào tạo
xây dựng học theo tín chỉ và thường xuyên được cải tiến để đáp ứng được yêu cầu
phát triển của khoa học công nghệ và thực tiễn sản xuất; phù hợp với một số năng
lực và phẩm chất.
- Tuyển sinh hàng năm phải tuân theo quy luật cung - cầu của thị trường lao
động, không phải theo chỉ tiêu được giao hoặc chỉ theo khả năng của trường để
tránh tình trạng vừa thừa vừa thiếu nhân lực như hiện nay. Tuyển sinh không phải
mỗi năm một lần mà tuyển sinh quanh năm khi người học có nhu cầu.
17
- Quá trình dạy và học theo từng công việc của nghề, dạy cho đến khi thành
thạo, chưa thành thạo công việc này thì chưa chuyển sang dạy công việc khác. Như
vậy, thời gian đào tạo của một khóa học chỉ là quy ước ban đầu, trong quá trình đào
tạo cần phải thay đổi cho phù hợp. Định hướng hoạt động dạy và học theo cách tiếp
cận năng lực thực hiện phải tích hợp giữa lý thuyết và thực hành theo từng công
việc của nghề.
- Đánh giá người học khi tốt nghiệp, yêu cầu về sự thành thạo công việc của
nghề là phải đạt được chuẩn quy định, thường được gọi là chuẩn nghề nghiệp. Do
vậy, phải đánh giá người học khi tốt nghiệp theo năng lực thực hiện từng công việc
của nghề so với chuẩn nghề nghiệp mà các doanh nghiệp đang sử dụng.
- Việc học suốt đời của mỗi người lao động trước hết phải nhằm mục đích
nâng cao tay nghề để được xã hội sử dụng tốt hơn và tránh được nguy cơ thất
nghiệp. Trong thời đại ngày nay, tiến bộ khoa học công nghệ đã và đang làm cho
nhiều nghề mới xuất hiện, nhiều nghề cũ mất đi; mặt khác cũng làm cho kiến thức
và kỹ năng nghề nghiệp của người lao động bị hao mòn nhanh chóng. Từ đó, người
lao động cần được bồi dưỡng thường xuyên hoặc được đào tạo lại để có thể thích
ứng với những thay đổi công nghệ hoặc để có thể đổi nghề khi cần thiết.
1.2.2.3. Bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Với mục tiêu đề ra để bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà nước cần
quản lý ở mức độ nhất định. Cụ thể: giữ vững kỷ cương, tăng cường đội ngũ cán bộ,
nâng cao chất lượng giảng viên, duy trì số lượng đào tạo và đảm bảo chuẩn đầu ra,
nâng cao chất lượng hướng vào thị trường lao động.
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) đã cấu trúc lại hệ thống giáo dục quốc
dân của Việt Nam. Theo đó, hệ thống GDNN mới bao gồm: trình độ sơ cấp, trung
cấp và cao đẳng. Các cơ sở GDNN bao gồm: Trung tâm GDNN (là sự thống nhất
của trung tâm kỹ thuật, tổng hợp, hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề); Trường
trung cấp (là sự thống nhất của trường trung cấp chuyên nghiệp và trường trung cấp
nghề); Trường cao đẳng (là sự thống nhất của cao đẳng chuyên nghiệp và cao đẳng
nghề). Như vậy, trình độ cao đẳng đã được tách khỏi giáo dục đại học, và giáo dục
18
đại học chỉ còn các trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Việc QLNN về GDNN ở trung
ương sẽ do Chính phủ quy định.
Vì vậy, để bảo đảm chất lượng GDNN đạt hiệu quả, cần tập trung vào quản lý
các hoạt động chủ chốt trong lĩnh vực GDNN sau đây:
- Chất lượng chương trình đào tạo được xem là điều kiện tiên quyết để tiến
hành có chất lượng hoạt động dạy học và giáo dục cho người học đạt được mục tiêu,
nội dung đã được đề ra trong suốt quá trình đào tạo từ đầu vào, quá trình triển khai
và đầu ra sẽ là nhân tố quan trọng để người học tiếp thu tri thức, phát triển năng lực
cá nhân và tạo động cơ học tập. Quản lý chương trình đào tạo sao cho đạt được mục
tiêu đào tạo và thỏa mãn nhu cầu người học thì được xem là có chất lượng. Đào tạo
theo yêu cầu thực tiễn và lấy người học làm trung tâm.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy ở lĩnh vực GDNN: Đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy có năng lực được xem là nhân tố quan trọng
quyết định thành công trong quá trình thiết kế và triển khai chương trình đào tạo. Để
muốn có chất lượng thì cần phải có chính sách khoa học, linh hoạt, đồng thuận, huy
động toàn bộ mọi người tham gia vào quá trình dạy học, cùng chịu trách nhiệm triển
khai chất lượng đào tạo, cùng duy trì và cải tiến chất lượng để đảm bảo kết quả dạy học
đạt được mục tiêu đề ra một cách tốt nhất và thoả mãn nhu cầu người học.
- Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ: được xem là nhu cầu thiết yếu
cần có để bảo đảm cơ sở đào tạo hoạt động có chất lượng và hiệu quả. Cơ sở đào tạo
trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, khang trang và trang thiết bị hỗ trợ hiện đại, đáp ứng
nhu cầu giáo dục của người dạy và nhu cầu học tập của người học, tạo mội trường
học tập, nghiên cứu hiệu quả. Đây chính là nguồn lực thiết yếu để cơ sở đào tạo
hoạt động và phát triển.
- Chất lượng hoạt động dạy học nghề nghiệp và giáo dục được xem là quá trình
cộng tác giữa người dạy và người học; tác động qua lại, bổ sung cho nhau để người
dạy hướng dẫn chiếm lĩnh tri thức, còn người học tự chiếm lĩnh tri thức nhằm tạo
cho người học tiềm năng phát triển trí tuệ liên tục, góp phần hoàn thiện kỹ năng
nghề nghiệp và nhân cách; góp phần quyết định đến chất lượng chuẩn đầu ra để đạt
mục tiêu đề ra.
19
- Chất lượng hoạt động học và ý thức rèn luyện học tập được xem là quá trình
người học trải nghiệm kiến thức, tham gia vào hoạt động tương tác giữa người học
với nhau, giữa trò với thầy để đạt chất lượng học tập và ý thức rèn luyện. Đây chính
là cơ sở để các cơ sở đào tạo có những giải pháp quản lý chất lượng hiệu quả nhất
đáp ứng nhu cầu người học.
- Về chế độ chính sách đối với GDNN, Luật GDNN đã xác định đầu tư cho
GDNN trong kế hoạch phát triển KT-XH, phát triển nhân lực. Ngân sách cho
GDNN được ưu tiên trong tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, đào tạo.
Nhà nước thực hiện cơ chế đấu thầu, ưu tiên đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực và
đặt hàng đào tạo đối với những ngành nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu
vực, ngành nghề đặc thù, trọng điểm quốc gia, các ngành kinh tế mũi nhọn, ngành
nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hoá và không phân
biệt loại hình cơ sở GDNN công lập, tư thục trong đặt hàng đào tạo [43].
Như vậy, môi trường học tập ở các cơ sở đào tạo cung cấp chuẩn kiến thức, kỹ
năng, thái độ; điều kiện học tập, truyền đạt và hướng dẫn phương pháp chiếm lĩnh
tri thức và giáo dục nhân cách cho người học; ưu đãi chính sách cho người dạy và
người học hướng đến đạt được sứ mệnh, mục tiêu đề ra và bảo đảm chất lượng đáp
ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho xã hội.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
1.2.3.1. Xây dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về
giáo dục nghề nghiệp
Việc xây dựng và ban hành thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về GDNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động GDNN, là cơ sở để
nâng cao bảo đảm chất lượng; đồng thời phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển GDNN đối với các chiến lược, chính sách phát triển, các quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch lao động sản xuất của đất nước, từng vùng, từng
ngành.
Xây dựng văn bản căn cứ vào các văn bản quy định của trung ương như: Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020; Chiến lược phát triển nguồn
nhân lực giai đoạn 2011-2020; Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn
20
2011 - 2020; Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011-2020; Chiến lược phát
triển Dạy nghề giai đoạn 2011-2020; Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN
đến 2020, tầm nhìn 2030 (số 65/LĐTBXH-TCDN, 2015); Kế hoạch thực hiện Đề án
Hội nhập quốc tế về Giáo dục và Dạy nghề đến năm 2020; Quy định quản lý và sử
dụng nguồn vốn sự nghiệp thực hiện một số Dự án của chương trình mục tiêu quốc
gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015 (số 102/2013/TTLT-BTC-
BLĐTBXH, 2013); Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực GDNN
(số 143/2016/NĐ-CP).
Trên cơ sở đó, các địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, chính sách phát triển GDNN phù hợp theo điều kiện từng địa phương nhằm tạo
sự chủ động của các cơ sở đào tạo GDNN; đảm bảo các cơ sở đào tạo hoạt động
đúng theo yêu cầu, quy định, đúng mục đích và bảo đảm chất lượng đào tạo phát
triển nguồn nhân lực cho địa phương.
1.2.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
Căn cứ vào việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy định của trung
ương về hoạt động GDNN trong các trường cao đẳng, trung cấp; các cơ quan QLNN tổ
chức triển khai thực hiện các quy định của cơ quan quản lý cấp trên và ban hành quy
chế hoạt động, quy định, hướng dẫn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, của
từng trường. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, quy định
QLNN về GDNN là căn cứ pháp lý quan trọng giúp các trường hoạt động đúng hướng,
đúng trật tự, kỷ cương. Cụ thể bao gồm: Hiến pháp (2013); Luật tổ chức Chính phủ
(2001); Nghị quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị TW8, khoá XI và Nghị quyết Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Luật Giáo dục (2005); Luật Giáo dục (2009,
sửa đổi, bổ sung); Luật Dạy nghề (2006);Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014);Luật Giáo
dục nghề nghiệp, những điểm đổi mới của Luật Giáo dục nghề nghiệp (sửa đổi); Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (2003); Thông tư liên tịch số
21/2004/TTLT-BGD&ĐT-BNV của Bộ GD&ĐT – Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý
nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương; Luật Tổ chức chính quyền địa phương
(2015); Luật viên chức (2011); các văn bản liên quan
21
của Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH. Trên cơ sở các văn bản nêu trên, đã được ban
hành; chủ yếu có các nội dung liên quan đến hoạt động quản lý trong hệ thống giáo
dục; nhất là hệ thống GDNN được thể hiện ở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối
với các cơ quan QLNN về GDNN của địa phương.
Dựa vào các văn bản được ban hành, cơ quan quản lý ở địa phương tổ chức
triển khai thực hiện các quy định của cơ quan quản lý cấp trên và ban hành quy chế,
kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ sở đào tạo tại địa phương. Việc
ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản QLNN về GDNN là căn cứ pháp lý quan
trọng giúp các cơ sở đào tạo hoạt động tốt hơn.
1.2.3.3. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp
Theo Luật giáo dục (2005), Luật giáo dục sửa đổi bổ sung (2009), Luật dạy
nghề (2006) và Luật giáo dục nghề nghiệp (2014). Công tác tổ chức bộ máy và bố
trí nguồn lực QLNN có vai trò quan trọng, quyết định đến sự phát triển của GDNN.
Phải bảo đảm tổ chức và bố trí bộ máy thật tinh gọn, thống nhất, thông suốt, có sự
phân công, phân cấp cụ thể để phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm
cá nhân; đồng thời quan tâm đến dân chủ ở cơ sở.
Chính phủ thống nhất QLNN về GDNN và quy định cụ thể về cơ quan QLNN
về GDNN ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về
GDNN. Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
QLNN về GDNN; các Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-
TB&XH và UBND cấp tỉnh thực hiện QLNN về GDNN theo thẩm quyền.
Cơ quan QLNN về GDNN ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện QLNN về GDNN và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về GDNN; Quy định mục tiêu, nội dung và phương
pháp đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo; danh mục nghề đào tạo ở các trình độ; tiêu chuẩn
cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo; ban hành quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét
công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo trong GDNN; quản lý và
tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm định chất lượng GDNN; quản lý và tổ
22
chức việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDNN, người dạy các
chương trình đào tạo thường xuyên; huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để
phát triển GDNN; quản lý, tổ chức công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ; sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hợp tác quốc tế về đào tạo nghề nghiệp; thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về GDNN; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về GDNN.
- UBND cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
QLNN về GDNN theo phân cấp của Chính phủ; xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch GDNN phù hợp với nhu cầu nhân lực địa phương; kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về GDNN của các cơ sở hoạt động GDNN, các tổ chức, cá nhân có tham
gia GDNN trên địa bàn theo thẩm quyền; thực hiện xã hội hoá GDNN; nâng cao
chất lượng và hiệu quả GDNN tại địa phương.
Các cơ quan cấp trên
UBND thuộc
tỉnh, Tp thuộc
tỉnh
Các Bộ,
ngành
Bộ GD&ĐT Bộ LĐ-TB&XH
CĐ
CĐ
nghề
TC
TCCN
nghề
CĐ
CĐ
nghề
TC
TCCN
nghề
Hệ thống giáo
dục quốc dân
Đại học
Cao đẳng
Trƣờng nghề
CĐ nghề
TC nghề
Sơ đồ 1.1. Mô hình chủ thể quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp
1.2.3.4. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục
nghề nghiệp
23
Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong việc đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở
giáo dục quốc dân nói chung và hệ thống GDNN nói riêng. Đầu tư cho GDNN được
ưu tiên trong kế hoạch phát triển KT-XH, phát triển nhân lực. Ngân sách cho
GDNN được ưu tiên trong tổng chi NSNN dành cho giáo dục, đào tạo; được phân
bổ theo nguyên tắc công khai, minh bạch, kịp thời. Bên cạnh nguồn ngân sách nhà
nước nước, cần chú ý đẩy mạnh công tác huy động các nguồn lực xã hội để phát
triển GDNN trong giai đoạn hiện nay; nhất là giai đoạn cả nước đang thực hiện chủ
trương lớn của Đảng về xã hội hoá giáo dục, huy động, quản lý và sử dụng tốt các
nguồn lực trong xã hội để phát triển mạng lưới cơ sở GDNN theo quy hoạch; tập
trung đầu tư hình thành một số cơ sở đào tạo GDNN trọng điểm chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, nhu cầu học tập của người lao động
và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên. Nó làm giảm gánh nặng ngân sách nhà
nước đồng thời phát huy tinh thần tự làm chủ của nhân dân thông qua việc tham gia
vào các hoạt động QLNN.
Nhà nước phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GDNN bằng cách mở rộng
theo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia và các bên cùng có lợi. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tham gia giảng dạy, nghiên cứu, đầu
tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về GDNN ở Việt
Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Các chính sách phát
triển hợp tác quốc tế trong GDNN được thực hiện theo quy định của Chính phủ
thông qua từ các nguồn tài trợ như Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). Các dự án
ADB hỗ trợ vốn ODA và vốn vay ưu đãi được triển khai và đạt hiệu quả qua hệ
thống GDNN ở Việt Nam, chẳng hạn: Dự án Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, Dự án
tăng cường kỹ năng nghề; dự án hỗ trợ vào chương trình bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ
quản lý GDNN trong nước và nước ngoài bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước; hỗ
trợ phát triển đào tạo các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động
đi làm việc ở nước ngoài.
24
Ngoài ra, cơ quan QLNN về GDNN ở trung ương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
UBND cấp tỉnh thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đúng mục đích
nguồn tài chính tại cơ sở đào tạo GDNN; quản lý và sử dụng tài sản nhà nước một
cách hợp lý của cơ sở đào tạo GDNN theo quy định của Chính phủ.
1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành
chính trong quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
Thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng quản lý. Trong nội dung
hoạt động quản lý, bao giờ cũng phải có nội dung thanh tra, kiểm tra và nhiệm vụ,
quyền hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Hoạt động thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện tốt thì mới đảm bảo hoạt động
của các cơ sở hoạt động GDNN theo quy định pháp luật. Thông qua hoạt động
thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện, hạn chế, sai phạm cũng như những vướng mắc
trong quá trình hoạt động của cơ sở hoạt động GDNN để kịp thời chỉ đạo, hướng
dẫn giải quyết hoặc đề xuất bổ sung hoàn thiện chính sách pháp luật. Qua thanh tra,
kiểm tra cũng kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về GDNN. Giải
quyết tốt những khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục góp phần
bảo vệ lợi ích nhà nước, của nhân dân, phát huy dân chủ cơ sở, tạo lòng tin cho
người học, cho nhân dân.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm giúp Chính phủ phát hiện và tùy theo tính chất, mức độ vi
p mà xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt h thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực GDNN [46].
Đồng thời, việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động GDNN thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục
nghề nghiệp và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Bình Thuận
Hiện nay, tỉnh Bình Thuận cùng cả nước đang tập trung vào việc đào tạo
GDNN, phát triển nguồn nhân lực để tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy sự phát
triển bền vững của đất nước. Muốn vậy, Bình Thuận phải định hướng và học hỏi
kinh nghiệm một số tỉnh có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực đúng đắn.
25
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của một số
địa phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh
Tình hình thực hiện trong hoạt động QLNN về GDNN; tỉnh Hà Tĩnh xây dựng
quy chế hoạt động và chính sách giải quyết việc làm cho đối tượng được đào tạo;
gắn kết với các doanh nghiệp tuyển lao động trong nước, tuyển lao động xuất khẩu,
thông báo cho các địa phương phối hợp với doanh nghiệp tuyển lao động tại địa
phương, tạo điều kiện cho lao động có nhiều cơ hội tìm việc làm phù hợp. Hướng
dẫn các huyện, thị xã, thành phố thu thập, ghi chép, cập nhật thông tin, nhập cơ sở
dữ liệu, tổng hợp, lưu trữ thông tin biến động cung- cầu lao động hàng năm của các
huyện- thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn. Tổ chức Hội thảo về công tác đào
tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; tổ chức khảo sát, điều
tra nhu cầu học nghề đối với người học tại các huyện vùng sâu miền núi và nhu cầu
sử dụng lao động qua đào tạo nghề nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tỉnh tổ chức các lớp tập huấn về công tác đào tạo nghề cho tất cả các đối
tượng lao động, cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở đào tạo. Đồng thời thông qua các cơ
quan truyền thông tuyên truyền sâu rộng về công tác đào tạo nghề cho lao động, các
chuyên đề, các tiêu chuẩn, quy định, quy chuẩn, chính sách mới hướng dẫn thực
hiện về công tác nghề nghiệp.
Qua báo cáo hội nghị triển khai công tác giáo dục nghề nghiệp năm 2017 của
tỉnh Hà Tĩnh; năm 2016, Sở LĐ-TB&XH Hà Tĩnh đã tổ chức đào tạo cho 22.146
lượt người, trong đó trình độ cao đẳng nghề 2.143 người, trình độ trung cấp nghề
cho 7.166 người, đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên cho
12.837 người. Sở LĐ-TB&XH tăng cường công tác kiểm tra, công tác đào tạo nghề
cho lao động tại một số đơn vị. Hầu hết các cơ sở đào tạo nghề nghiệp tích cực triển
khai công tác tuyển sinh, đào tạo nghề cho các đối tượng học nghề đúng mục đích,
phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH của địa phương trong tỉnh.
Hà Tĩnh xác định rõ nội dung đào tạo nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn chất
lượng cao, đại diện cho tỉnh có trường cao đẳng nghề công nghệ Hà Tĩnh theo
Quyết định số 899/QĐ-LĐTBXH của Bộ LĐ-TB&XH ngày 14/7/2009 được nâng
26
cấp từ Trung tâm xúc tiến việc làm Hà Tĩnh. Trong quá trình đào tạo nhà trường đã
đạt được những thành tựu: đào tạo nghề cho hơn 124 nghìn lượt người; nhà trường
còn liên kết đào tạo được 4.372 HSSV; xuất khẩu lao động 6.155 người và tập huấn
an toàn vệ sinh lao động cho 10.575 người; đó cũng là những nhân tố góp nên tiếng
nói, khẳng định vai trò vị thế của nhà trường trong công tác đào tạo và thực hiện các
nhiệm vụ chính trị được giao.
Bên cạnh, đội ngũ cán bộ giáo viên của trường cũng không ngừng tăng về số
lượng và chất lượng; trong đó, có nhiều giáo viên có trình độ thạc sĩ và được học tập
nâng cao trình tại độ tại Úc và Malaysia với mục tiêu hướng tới là đào tạo nguồn
nhân lực theo tiêu chuẩn trường dạy nghề chất lượng cao. Điều đáng quan tâm, nhà
trường được Tổng cục Dạy nghề và UBND tỉnh Hà Tĩnh giao nhiệm vụ nhằm đáp
ứng nguồn nhân lực đào tạo phục vụ Khu kinh tế Vũng Áng, đó là giao trọng trách
nhiệm vụ hết sức nặng nề. Nhưng nhà trường đã phát huy sức mạnh truyền thống và
định hướng đúng đắn trong hoạt động đào tạo GDNN.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Những năm qua, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã ban hành nhiều đề án, cơ chế, chính
sách để phát triển sự nghiệp giáo dục. Đến nay, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
đều đạt trình độ chuẩn trở lên; quy mô mạng lưới trường, lớp từng bước được cải
thiện và nâng cao. Bên cạnh đó, tỉnh tiến hành tăng cường tính ứng dụng, thực hành;
gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp và nhu cầu thị trường lao động; áp dụng cơ chế
tự chủ; tạo sự hài lòng tối đa cho doanh nghiệp, người học; là những vấn đề bức
thiết trong đổi mới, nâng cao chất lượng GDNN.
Thời gian qua, toàn tỉnh đã có 14.210 người được đào tạo nghề, đạt 109% so
với kế hoạch (13.000 người). Trong số này đã có 10.707 người đã hoàn thành
chương trình học; 8.727 người đã tìm được việc làm, đạt 81,5%. Sở LĐ-TB&XH
tỉnh cho biết các hoạt động đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn tỉnh tập trung
vào việc nâng cao trình độ kỹ thuật, kỹ năng giúp người lao động tự tạo việc làm ổn
định, góp phần nâng cao thu nhập.
Để việc đào tạo nghề cho người lao động có hiệu quả cao; tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đã chủ động triển khai nhiều giải pháp thiết thực như gắn đào tạo nghề với nhu
27
cầu xã hội; trong đó ưu tiên đào tạo những ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp, thương mại, du lịch trên địa bàn tỉnh; các ngành nghề gắn với việc giải
quyết việc làm, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động; đặc biệt,
chú trọng đến công tác thông tin tuyên truyền, tư vấn học nghề, hướng nghiệp cho
người lao động; nắm chắc nhu cầu lao động cần đào tạo cho mỗi loại nghề, lĩnh vực
theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; huy động sự tham gia của DN,
nông dân sản xuất giỏi trong việc xác định nhu cầu, tổ chức dạy nghề, tổ chức lao
động sản xuất, bao tiêu sản phẩm hàng hóa; huy động tất cả các loại hình cơ sở đào
tạo tham gia dạy nghề cho người lao động. Nhờ đó mà chất lượng đào tạo nghề cho
người lao động trên địa bàn tỉnh ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Trong đó, trường cao đẳng Nghề Bà Rịa-Vũng Tàu được Bộ LĐ-TB&XH
chọn là 1 trong 40 trường nghề trọng điểm của cả nước để đào tạo nguồn lao động
kỹ thuật chất lượng cao. Từ năm 2011, trường được Bộ LĐ-TB&XH phê duyệt đầu
tư 6 nghề trọng điểm, trong đó có 3 nghề trọng điểm khu vực ASEAN, 3 nghề trọng
điểm quốc gia.
Hiện trường đang đào tạo 16 ngành, nghề với 3.290 sinh viên theo học và là cơ
sở đào tạo thu hút được đông nhất số lượng học viên, nhà trường đều khảo sát nhu
cầu lao động ở các doanh nghiệp, khu công nghiệp để đưa ra các chỉ tiêu tuyển sinh
phù hợp. Bên cạnh đó, nhà trường còn chủ động liên kết với hơn 100 doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho sinh được thực tập trong học kỳ cuối và
tìm kiếm cơ hội việc làm sau khi ra trường. Nhà trường luôn liên kết với các doanh
nghiệp để giới thiệu sinh viên vào thực tập và tạo cơ hội cho các em được tuyển
dụng sau khi tốt nghiệp. Song song đó, nhà trường tập trung đào tạo những ngành
nghề chất lượng cao gắn với nhu cầu tuyển dụng lao động của xã hội như: kế toán,
hàn, công nghệ ô tô…
Ngoài ra, nhà trường liên kết đào tạo với các doanh nghiệp Nhật Bản; trong đó
chú trọng đào tạo các ngành nghề như: Cắt gọt kim loại, điện công nghiệp, sửa chữa
ô tô, cơ khí; đã có nhiều sinh viên của trường được các doanh nghiệp Nhật Bản
tuyển dụng vào làm việc và xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản.
28
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Thuận
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu kinh nghiệm QLNN về GDNN
của một số địa phương có nền giáo dục nói chung và GDNN nói riêng phát triển
trước và sau khi áp dụng Luật Giáo dục nghề nghiệp, bài học kinh nghiệm đối với
QLNN về GDNN ở Bình Thuận là:
Thứ nhất, giáo dục đào tạo nói chung và GDNN nói riêng gắn với định hướng
phát triển KT-XH của từng giai đoạn, với mục đích cung cấp nguồn nhân lực có
chất lượng theo yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Một bài học đầu tiên mà Bình
Thuận có thể học được từ việc quản lý để đào tạo nguồn nhân lực của các địa
phương này, đó chính là đào tạo nguồn nhân lực phải gắn liền với yêu cầu của sự
phát triển kinh tế. Quản lý để đào tạo nguồn nhân lực phải theo sát các mục tiêu
phát triển của nền kinh tế. Chẳng hạn, tỉnh Hà Tĩnh thực hiện trong hoạt động
QLNN về GDNN đã xây dựng quy chế hoạt động và chính sách giải quyết việc làm
cho đối tượng được đào tạo; gắn kết với các doanh nghiệp tuyển lao động trong
nước, tuyển lao động xuất khẩu, tạo điều kiện cho lao động có nhiều cơ hội tìm việc
làm phù hợp, tổ chức khảo sát, điều tra nhu cầu học nghề đối với người học tại địa
phương trong tỉnh và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề nghiệp tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cũng đã ban hành nhiều đề
án, cơ chế, chính sách để phát triển sự nghiệp giáo dục. Tập trung về công tác đào
tạo mang tính ứng dụng, thực hành; gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp và nhu cầu
thị trường lao động; áp dụng cơ chế tự chủ; tạo sự hài lòng tối đa cho doanh nghiệp,
người học để nâng cao chất lượng đào tạo GDNN.
Đây là một bài học kinh nghiệm rất quý giá cho tỉnh Bình Thuận, trong hoạt
động QLNN về đào tạo phát triển nguồn nhân lực của tỉnh chưa đáp ứng được yêu
cầu về số lượng, chất lượng so với nền kinh tế. Bình Thuận thừa lao động có trình
độ đại học nhưng thiếu lao động có trình độ kỹ năng tay nghề cao. Tình trạng thừa
thầy thiếu thợ vẫn tồn tại mà chưa thể khắc phục được không những ở Bình Thuận
mà phạm vi mở rộng trên cả nước.
Thứ hai, tiến hành khảo sát nhu cầu người học, định hướng nghề sớm, đảm
bảo số lượng lao động kỹ thuật lành nghề tương ứng trong cơ cấu nguồn lực lao
29
động. Cơ cấu trình độ đào tạo ở Việt Nam cũng như tỉnh Bình Thuận hiện nay được
coi là mất cân bằng nghiêm trọng, cơ cấu trình độ giữa đại học, cao đẳng với trung
cấp và công nhân kỹ thuật được cho là tối ưu ở các nước công nghiệp. Điều này đòi
hỏi chúng ta phải tham khảo kinh nghiệm của các tỉnh, đặc biệt là vai trò QLNN
trong việc đảm bảo số lượng lao động kỹ thuật lành nghề phù hợp trong cơ cấu phát
triển chất lượng nguồn nhân lực.
Thứ ba, trong đào tạo người học từ các cấp học trung cấp, cao đẳng, đại học
cần chú ý đến đào tạo kỹ năng lao động và phẩm chất để phục vụ lao động, sản
xuất, kinh doanh. Một trong những hạn chế rất nổi bật của đào tạo giáo dục ở các
trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đều nặng về lý thuyết, không chú ý đến phát
triển kỹ năng lao động cũng như các phẩm chất, rèn luyện năng lực tư duy người lao
động, coi nhẹ kỹ năng lao động, kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, năng lực sáng tạo,
trí tưởng tượng; dẫn tới việc người học khi ra trường không thể tiếp cận được ngay
với công việc, nhiều doanh nghiệp, công ty đã phải tiến hành đào tạo lại trước khi
sử dụng. Chính điều này đòi hỏi chúng ta phải học hỏi kinh nghiệm trong đào tạo
nguồn nhân lực của các nước khác nói chung và các địa phương nói riêng; chú ý
đến đào tạo kỹ năng, năng lực, thái độ và phẩm chất cho người lao động. Đặc biệt,
trong các chương trình đào tạo nhân lực của các địa phương này, đào tạo GDNN
mang tính thực hành rất cao, luôn lấy người học làm trung tâm và gắn kết được với
các doanh nghiệp để đào tạo các ngành nghề mà doanh nghiệp cần.
Thứ tư, huy động sự tham gia của các nguồn lực trong và ngoài nước, các
doanh nghiệp đầu tư và phát triển công tác đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Các địa phương này đã cố gắng tìm kiếm các nguồn đầu tư và gắn kết với
các doanh nghiệp để được hỗ trợ về cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, kinh
nghiệm QLNN phù hợp với tiềm lực kinh tế của mình. Đồng thời để tăng cường
nguồn lực tài chính cho công tác đào tạo nhân lực cũng như đảm bảo việc đào tạo
luôn phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động, các địa
phương này đều có những chính sách khuyến khích sự tham gia của các doanh
nghiệp, công ty vào việc đào tạo nguồn nhân lực. Đây đều là những địa phương có
định hướng, tạo điều kiện cho lao động có nhiều cơ hội tìm việc làm phù hợp và tập
30
trung vào phát triển nền kinh tế mũi nhọn của mình về xuất khẩu lao động, đào tạo
nguồn nhân lực để đáp ứng số lượng công nhân vào làm cho các khu công nghiệp
chất lượng cao, rèn luyện kỹ năng tay nghề để hội nhập và cạnh tranh được với thế
giới, tránh nguy cơ tụt hậu. Vì vậy, việc học tập kinh nghiệm của các tỉnh phát triển
đi trước trong đào tạo phát triển chất lượng nguồn nhân lực là cần thiết.
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
1.4.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Thuận
Bình Thuận là một tỉnh của vùng cực Nam Trung bộ nay thuộc Đông Nam bộ,
ở vào tọa độ địa lý từ 10o
33'42" đến 11o
33'18" vĩ độ Bắc, từ 107o
23'41" đến
108o
52'18" kinh độ Ðông. Phía Đông Bắc và Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Bắc
và Tây Bắc giáp với tỉnh Lâm Đồng, phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây Nam
giáp Bà Rịa - Vũng Tàu, ở phía Đông và Nam giáp Biển Đông với đường bờ biển
dài 192 km kéo dài từ mũi Đá Chẹt giáp Cà Ná thuộc tỉnh Ninh Thuận đến bãi Bình
Châu thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu [46].
Tỉnh lỵ của Bình Thuận là thành phố Phan Thiết, cách Thủ đô Hà Nội 1.532
km về phía Bắc và cách Thành phố Hồ Chí Minh 198 km về phía Nam, cách thành
phố Nha Trang 250 km. Có quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam chạy qua; quốc lộ 28
nối liền Bình Thuận với các tỉnh Nam Tây Nguyên; quốc lộ 55 nối liền với Trung
tâm dịch vụ dầu khí và du lịch Vũng Tàu [46].
Bình Thuận có 10 đơn vị hành chính: thành phố Phan Thiết, thị xã Lagi và 8
huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Đức
Linh, Tánh Linh và Phú Quý với 127 xã, phường, thị trấn [46].
Là tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiều nắng,
nhiều gió, không có mùa đông và khô hạn nhất cả nước. Khí hậu nơi đây phân hóa
thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến
tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm
là 26 - 27o
C. Lượng mưa trung bình là 1.024mm, độ ẩm tương đối cao khoảng 79%.
Tổng số giờ nắng trong năm là 2.459, ít bị ảnh hưởng bởi mưa bão và động đất [16].
Đặc biệt, thời gian gần đây, do diện tích trồng thanh long mở rộng,
31
nhu cầu thiếu nước sản xuất lớn, bà con nông dân đã đẩy mạnh việc khoan giếng,
làm ảnh hưởng đến lượng nước ngầm của địa phương. Cùng với tình hình hạn hán
kéo dài và việc khai thác nước ngầm không theo quy hoạch, Bình Thuận trở thành
một trong những địa phương khá khô hạn trong cả nước.
Bình Thuận là tỉnh nằm trong khu vực ảnh hưởng của địa bàn kinh tế trọng
điểm phía Nam. Là tỉnh có sức ảnh hưởng đối với các thành phố và các trung tâm
phát triển như Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Nha Trang tạo điều kiện cho
tỉnh đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật. Đồng thời cũng
là một thách thức lớn đặt ra cho Bình Thuận phải phát triển nhanh nền kinh tế, nhất
là những lĩnh vực thế mạnh, những sản phẩm đặc thù để mở rộng liên kết và phải
tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để không bị tụt hậu so với khu vực và cả nước.
1.4.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận
Dân số toàn tỉnh 1,3 triệu người, lực lượng lao động 734.500 người. Tỉ lệ đô
thị hoá 40.2%. Dân cư tỉnh phân bố không đồng đều giữa các huyện, thị xã, thành
phố. Tập trung đông nhất tại Thành phố Phan Thiết dân số: 272.457 chiếm gần 1/4
dân số toàn tỉnh, tiếp đến là Phú Quý, thị xã La Gi; thưa thớt tại các huyện Bắc
Bình, Tánh Linh, Hàm Tân [46].
Dân số thành thị chiếm khoảng 30% và dân số nông thôn chiếm khoảng 70%.
Với cơ cấu dân số trẻ nên nguồn lao động của tỉnh khá dồi dào. Bên cạnh đó, tỷ lệ
lao động qua đào tạo bằng các hình thức từ 28% (năm 2010) tăng lên gần 55% (năm
2015), góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Việc gắn kết giữa đào tạo và
giải quyết việc làm có chuyển biến tích cực [46].
Đa số cư dân hiện nay của Bình Thuận vẫn là cư dân nông, ngư nghiệp; chủ yếu
sống gần biển và nông thôn. Cộng đồng các dân tộc sống xen kẽ nhau, chỉ có vài xã
thuần đồng bào dân tộc nhưng hiện nay đã có sự sinh sống xen kẽ với người Kinh.
Tiềm năng thuỷ sản, Bình Thuận có ngư trường rộng 52.000 km2
, biển Bình
Thuận là một trong những ngư trường lớn của cả nước, trữ lượng hải sản từ 220 đến
240 ngàn tấn, phong phú về chủng loại với nhiều loại hải sản đặc sản quý hiếm có
giá trị kinh tế cao [46].
32
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM

More Related Content

Similar to BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM

Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Q...
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Q...Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Q...
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Q...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM (20)

Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 
Chính sách đối với người có công huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng NgãiChính sách đối với người có công huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách đối với người có công huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
 
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng YênLuận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
Luận Văn Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hưng Yên
 
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOTĐề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, HOT
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAYĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện đông anh.doc
Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện đông anh.docQuản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện đông anh.doc
Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện đông anh.doc
 
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng ThápQuản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Xã Tại Huyện Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp
 
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Q...
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Q...Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Q...
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Minh Hóa, tỉnh Q...
 
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú YênĐề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 

Recently uploaded (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 

BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục, HAY,9 ĐIỂM

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ THANH HIỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ THANH HIỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Trọng Hách. Tất cả các thông tin số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực; có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng, không trùng lắp hay sao chép bất kỳ công trình khoa học đã được nghiên cứu. TÁC GIẢ Đỗ Thị Thanh Hiền
  • 4. LỜI CÁM ƠN Sau thời gian 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, Cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh. Được sự quan tâm, giúp đỡ của Lãnh đạo Học viện, Khoa sau Đại học, các Khoa bộ môn và các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tác giả hoàn thành tốt khoá đào tạo chuyên ngành Quản lý công. Đặc biệt, với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS. TS. Vũ Trọng Hách, Học viện Hành chính Quốc gia, đã chỉ bảo tận tình, đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, Văn phòng – UBND tỉnh, Chi cục thống kê tỉnh Bình Thuận, cơ quan, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi, những người bạn luôn giúp đỡ, đồng hành cùng tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong tiếp tục nhận được sự giúp đỡ, góp ý và chỉ bảo của quý thầy, cô; sự góp ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung và hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cám ơn! Bình Thuận, ngày 05 tháng 7 năm 2017 TÁC GIẢ Đỗ Thị Thanh Hiền
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................................1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục nghề nghiệp............................................................................9 1.1.1. Những khái niệm cơ bản về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp..................................9 1.1.2. Đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp......................................................................................12 1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.............12 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp................12 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp..............................15 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp...............................................20 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở một số địaphương và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Bình Thuận.................................................25 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của một số địa phương......................................................................................................................................................................26 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Thuận........................................................................29 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận..................................................................................................................................................31 1.4.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Thuận.............................................................................31 1.4.2. Tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Bình Thuận................................................................32 1.4.3. Lĩnh vực giáo dục của tỉnh Bình Thuận..............................................................................33 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................................................................35 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
  • 6. 2.1. Thực trạng hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở Trường Cao đẳng cộng đồng và Trường cao đẳng nghề.........................................................................................................................................36 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận...................................................................................................................................................................51 2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện giáo dục nghề nghiệp.......................................................................................................................................................................51 2.2.2. Phân công trong bộ máy và bố trí nguồn nhân lực thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.................................................................................................................52 2.2.3. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh................................................................................................................................56 2.2.4. Thu hút và huy động các nguồn lực vào giáo dục nghề nghiệp..........................58 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.....59 2.3. Đánh giá chung...............................................................................................................................................60 2.3.1. Kết quả và nguyên nhân.................................................................................................................60 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................................................62 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................................................................66 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận..................................................................................................................................................67 3.1.1. Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch của địa phương trong giáo dục nghề nghiệp...................67 3.1.2. Giáo dục nghề nghiệp phải gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Thuận..........................................70 3.1.3. Giáo dục nghề nghiệp phải thíchứng với môi trường làm việc trongbối cảnh hội nhập quốc tế................................................................................................................................................71 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp................................73 3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch về giáo dục nghề nghiệp............................................................73
  • 7. 3.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về giáo dục nghề nghiệp..............................................75 3.2.3. Nâng cao trách nhiệm của chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp..............................................................................................................................................................................76 3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triểnnguồn nhân lực giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh...................................................................................................................78 3.2.5. Thu hút và huy động các nguồn lực xã hội vào giáo dục nghề nghiệp trênđịa bàn tỉnh....................................................................................................................................................................79 3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong giáo dục nghề nghiệp............................................................................................................................................80 3.3. Một số khuyến nghị.....................................................................................................................................83 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................................................................86 KẾT LUẬN................................................................................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................................89 PHỤ LỤC...................................................................................................................................................................94
  • 8. DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Thuật ngữ viết tắt Nghĩa đầy đủ GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo LĐ-TB&XH Lao động-Thương binh và Xã hội QLNN Quản lý nhà nước GDNN Giáo dục nghề nghiệp UBND Ủy ban nhân dân CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa HSSV Học sinh, sinh viên KT-XH Kinh tế - Xã hội
  • 9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Sơ đồ, bảng biểu, biểu đồ Trang Sơ sồ 1.1. Mô hình chủ thể quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề 23 nghiệp Bảng 2.1. Thống kê số trường, sinh viên, cán bộ quản lý và đội ngũ nhà 36 giáo của bậc cao đẳng và trung cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng HSSV của trường Cao đẳng Cộng đồng từ 40 năm 2011đếnnăm 2016 Hình 2.1. Biểu đồ số lượng HSSV của trường Cao đẳng Cộng đồng từ 41 năm 2011đếnnăm 2016 Bảng 2.3. Tổng hợp số lượng HSSV của trường Cao đẳng nghề từ năm 41 2011đếnnăm 2016 Hình 2.2. Biểu đồ số lượng HSSV của trường Cao đẳng nghề từ năm 42 2011đếnnăm 2016 Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ HSSV có việc làm theo từng năm của trường Cao 46 đẳng Cộng đồng Hình 2.4. Biểu đồ đánh giá mức độ phù hợp giữa nghề được đào tạo với 46 việc làm đúng theo chương trình đào tạo của trường Cao đẳng Cộng đồng Hình 2.5. Biểu đồ tỷ lệ HSSV có việc làm theo từng năm của trường Cao 47 đẳng nghề Hình 2.6. Biểu đồ đánh giá mức độ phù hợp giữa nghề được đào tạo với 48 việc làm đúng theo chương trình đào tạo của trường Cao đẳng nghề Hình 2.7. Biểu đồ số lượng tuyển sinh theo từng năm của trường Cao 50 đẳng Cộng đồng Hình 2.8. Biểu đồ số lượng tuyển sinh theo từng năm của trường Cao 50 đẳng nghề
  • 10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Giáo dục đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là quốc sách hàng đầu và động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển của một quốc gia. Ở Việt Nam, hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và GDNN nói riêng có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho xã hội; nó đang bước dần theo xu hướng hội nhập quốc tế hoá. Hệ thống GDNN sẽ là hệ thống mở, linh hoạt, đảm bảo liên thông thuận lợi giữa các cấp trình độ đào tạo trong cùng nghề hoặc với các nghề khác, có thể liên thông lên trình độ cao hơn trong hệ thống giáo dục quốc dân; người học được coi là trung tâm của quá trình đào tạo, được học theo năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân, có thể học nhiều mô đun, nội dung trong cùng thời gian và được công nhận theo hình thức tích lũy các năng lực; người học có thể học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân người học [43]. Tạo nên diện mạo mới cho hệ thống GDNN của Việt Nam, Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) đã mở rộng phạm vi, đối tượng điều chỉnh bậc trung cấp và cao đẳng chuyên nghiệp; đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp ở trình độ nghề bậc trung cấp và cao đẳng; có ý thức kỷ luật, có đạo đức, có lương tâm nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ tốt nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm ở các cơ sở sản xuất và doanh nghiệp; tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong bối cảnh hội nhập quốc tế, củng cố quốc phòng, an ninh cho đất nước [43]. Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [1], trong đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đây khẳng định không chỉ là quốc sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống; nhất là, chú trọng đến “Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GDNN, giáo dục đại học gắn với 1
  • 11. quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thống nhất gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra…”[1]. Đặc biệt, trong văn kiện đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI khi đánh giá về giáo dục và đào tạo (bao gồm GDNN) nhấn mạnh những hạn chế yếu kém của hoạt động này, đó là “Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu và phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH. Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập, xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội”[21]. Với cách nhận định khách quan, trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam; đặc biệt đối với GDNN đã đạt được một số thành tựu rất khả quan trong công cuộc phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT-XH, cụ thể: quy mô đào tạo tăng nhanh, người học có nhiều cơ hội hơn trong học tập; tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống GDNN với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm số lượng HSSV bậc sơ cấp, trung cấp, cao đẳng được đào tạo đã giải quyết và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, sản xuất đạt kết quả nhất định về nguồn nhân lực; người lao động có kỹ năng nghề nghiệp trong nước và quốc tế. Trong những năm qua, công tác giáo dục đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được thực hiện theo Luật Giáo dục (2005), Luật Dạy nghề (2006), mới nhất là Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2015; áp dụng khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo Quyết định số 1981/QĐ- TTg ngày 18/10/2016 và khung trình độ quốc gia Việt Nam theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016. Hiện nay, điều đáng quan tâm nhất là sự bất cập về hoạt động QLNN nói chung và quản lý giáo dục nói riêng; cùng một lĩnh vực lại do 2
  • 12. hai cơ quan quản lý giáo dục khác nhau: Bộ GD&ĐT quản lý về lĩnh vực đào tạo giáo dục chuyên nghiệp, Bộ LĐ-TB&XH quản lý về lĩnh vực đào tạo dạy nghề. Từ đó, dẫn đến hạn chế một số vấn đề, chẳng hạn: quy định của Nhà nước trong GDNN chưa đồng bộ, có nhiều mâu thuẫn chồng chéo; thiếu tính khả thi, có nhiều điểm không hợp lý với điều kiện thực tế khách quan đối với địa phương và xác định chưa rõ ràng, chưa thống nhất của các cấp quản lý; thiếu sự kiểm soát. Không chỉ gây khó khăn trong việc tuyển sinh, cấp bằng mà còn dẫn tới chất lượng đào tạo ngày càng giảm sút về chất lượng và hiệu quả đào tạo giáo dục còn thấp so với yêu cầu đào tạo thiếu gắn kết sản xuất, kinh doanh, nhu cầu thị trường lao động không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng làm việc kém; chất lượng đầu vào trình độ thấp, đào tạo thiếu thực hành còn nặng tính lý thuyết và cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị giảng dạy lạc hậu, thiếu thốn; đội ngũ giáo viên, giảng viên chuyên về lý thuyết nhiều còn hạn chế kỹ năng thực hành, thiếu khả năng hướng nghiệp cho HSSV. Ngoài ra, hai cơ quan quản lý khác nhau, việc cấp bằng tốt nghiệp cũng khác nhau gây khó khăn trong việc học liên thông của HSSV. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” làm luận văn thạc sĩ quản lý công với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả trong QLNN về GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. 2. Tình hình nghiên cứu liênquan đến đề tài luận văn Xuất phát từ mục tiêu chung của Luật Giáo dục nghề nghiệp, hoạt động QLNN về GDNN có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực cho xã hội, đây là vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện và đăng tải kết quả dưới dạng đề tài khoa học; giáo trình; sách chuyên khảo, các bài báo; bài đăng tạp chí, luận án, luận văn và khóa luận tốt nghiệp, cụ thể như sau: - “Cơ sở khoa học của giáo dục nghề nghiệp” của nhóm tác giả: PGS.TS. Phan Văn Nhân, GS.TS. Nguyễn Lộc, PGS.TS. Ngô Anh Tuấn. Đây là tài liệu chuyên khảo, cung cấp những cơ sở lý luận về khái niệm, nội dung, nguyên tắc, phương 3
  • 13. pháp, kỹ năng dạy học và thực tiễn cho việc nâng cao chất lượng hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp [35]. - “Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp” của tác giả Nguyễn Viết Sự. Tác giả nghiên cứu khá công phu và nhận diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống GDNN của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo viên, chất lượng đào tạo, tác phong làm việc; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp [48]. - “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”, các tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật của Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước. Những nội dung về đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư thiết bị, công nghệ phù hợp với sản xuất, nâng cao chất lượng và đội ngũ giáo viên; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá; kiểm định chất lượng các trường đào tạo; đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cả về số lượng, chất lượng để đảm bảo hiệu quả giáo dục và dạy nghề [19]. - “Đổi mới hệ thống và trình độ đào tạo trong luật giáo dục nghề nghiệp”, của tiến sĩ Vũ Xuân Hùng. Bài viết này phân tích khá cụ thể về những nội dung đổi mới quan trọng của Luật Giáo dục nghề nghiệp, đổi mới cả hệ thống và các trình độ của GDNN. Tác giả phân tích từ quan niệm đến thực trạng và đưa ra một số định hướng trong đổi mới GDNN [32]. - “Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trên bước đường phát triển và hội nhập quốc tế”, của GS.TSKH Nguyễn Minh Đường. Tác giả đã nhận định và đánh giá thực trạng về đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp, chất lượng đào tạo, đội ngũ giáo viên và tổ chức quản lý hệ thống GDNN một cách đúng đắn, khách quan để tìm biện pháp khắc phục nhằm phát triển GDNN trong bước đường phát triển và hội nhập [23]. - “Đổi mới quản lý nhà trường giáo dục nghề nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế” của các thành viên tham gia: Nguyễn Đức Giang, Ngô Thanh Bình, Nguyễn Quốc Thìn, Nguyễn Thế Dân, Đỗ Thế Hưng, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Đức Trí, Phan Chí Thành, Vũ Đức Minh, Nguyễn Hồng Minh. 4
  • 14. Nhóm tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về cơ sở lý luận mô hình quản lý nhà trường GDNN theo chất lượng, đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý nhà trường một số cơ sở đào tạo ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý chất lượng nhà trường GDNN phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế [25]. - “Quản lý nhà nước về dạy nghề, thực trạng và giải pháp (từ thực tiễn TP.HCM)”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc Châu. Từ thực tiễn QLNN về dạy nghề tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả phân tích, đánh giá được các mặt tích cực, hạn chế trong quá trình QLNN về dạy nghề và chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và đưa ra một số giải pháp đổi mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của dạy nghề trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [11]. - “Quản lý nhà nước đối với đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ của Đặng Thành Nam. Nghiên cứu đã làm nổi bật về cơ sở lý luận những bất cập trong việc hướng nghiệp và phân luồng học sinh đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Mô tả được quy trình đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp, từ tuyển sinh, đào tạo và đầu ra; đào tạo nghiêng về lý thuyết, thiếu thực hành, kỹ năng làm việc kém và chất lượng đào tạo không đạt hiệu quả; trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và chủ yếu tập trung vào sự quản lý của nhà nước [33]. Tựu chung lại, các công trình nghiên cứu đã phân tích, đánh giá được các mặt tích cực, hạn chế trong quá trình QLNN về dạy nghề và GDNN; nó chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế khi tiến hành phát triển GDNN và đưa ra những đề xuất, kiến nghị về hoạt động QLNN để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong GDNN. Nói chung, các đề tài trên đây chủ yếu nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hệ thống GDNN hiện nay ở Việt Nam. Hiện tại, chưa có đề tài, luận văn, luận án nào đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống, cụ thể hoạt động QLNN về GDNN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận” làm luận văn nghiên cứu như một cố 5
  • 15. gắng góp phần tìm thêm những giải pháp thiết thực nhằm giải quyết những khó khăn, hạn chế và một số bất cập trong QLNN về GDNN hiện nay. Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, tổng hợp, khảo sát từ những vấn đề mới phát sinh cả về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục thực hiện và khẳng định sự không trùng lặp của luận văn với các công trình khoa học đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng cũng như những tồn tại, hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, từ cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hơn trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. - Nhiệm vụ: Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận trong quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Tìm ra các ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và các vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. + Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016. + Về nội dung: nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp qua thực tiễn giáo dục nghề nghiệp của Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận và Trưởng Cao đẳng nghề Bình Thuận. 6
  • 16. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; Đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục và giáo dục nghề nghiệp. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp khảo cứu thu thập thông tin, số liệu thứ cấp do các cơ quan cung cấp; + Phương pháp điều tra xã hội học: xây dựng mẫu phiếu khảo sát với trường Cao đẳng cộng đồng Bình Thuận 580 phiếu, trường Cao đẳng nghề 355 phiếu; có 2 đối tượng là HSSV năm cuối và HSSV tốt nghiệp ra trường có việc làm; Ngoài ra, còn có các phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. 6. Ý nghĩa lýluận và thực tiễncủa luận văn - Ý nghĩa lý luận: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. - Ý nghĩa thực tiễn: + Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. + Có thể làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập trong các cơ sở đào tạo, cũng như cho các nhà hoạt động thực tiễn và hoạch định chính sách công có liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn kết cấu trong 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. 7
  • 17. Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. 8
  • 18. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề chung về giáo dục nghề nghiệp 1.1.1. Những khái niệm cơ bản về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm về giáo dục Từ “Giáo dục” trong tiếng Anh là “Education”, có gốc từ tiếng La tinh “Educare” có nghĩa là “làm bộc lộ ra”. Giáo dục được hiểu là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, được thực hiện bằng tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, cùng với sự tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất làm cho đối tượng dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra [34]. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người. Giáo dục xuất hiện cùng với xã hội loài người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của xã hội, ở mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử đều có nền giáo dục tương ứng, khi xã hội chuyển từ hình thái KT-XH này sang hình thái KT-XH khác thì toàn bộ hệ thống giáo dục tương ứng cũng biến đổi theo [36]. Theo Từ điển Tiếng Việt: “Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra” [58]. Giáo dục phải phù hợp với trình độ phát triển của nền sản xuất và với tinh thần của quan hệ sản xuất; tức là giáo dục phải đáp ứng với sức lao động của xã hội. Vậy, Giáo dục là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. 9
  • 19. 1.1.1.2. Khái niệm về giáo dục nghề nghiệp Trước hết hãy bắt đầu từ các khái niệm về nghề, nghiệp: + Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng [59]. Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu, biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định [10]. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động xã hội” [58]. Chẳng hạn, chúng ta thường nghe nói nghề Sư phạm, nghề Kế toán, nghề thợ cơ khí,…. Nghề không đơn giản chỉ để kiếm sống mà còn là con đường để chúng ta thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân. Mặc dù, khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau: + Đó là công việc chuyên môn + Là phương tiện để sinh sống + Là hoạt động lao động của con người + Có thể làm thuê cho người khác hoặc làm cho bản thân + Phù hợp với yêu cầu xã hội và nhu cầu của bản thân Vậy, Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. + Nghiệp là gì? Theo giáo sư, tiến sĩ Phạm Tất Dong, “Nghiệp” là sự cống hiến hết mình cho nghề. Nhà giáo ưu tú Đỗ Xuân Cẩm từng viết “Ai cũng biết nghề nào thì nghiệp đó. Có chuyên môn thì sẽ có nghề tương xứng, nhưng có nghề chưa hẳn đã có nghiệp và có nghề rồi mà không có nghiệp thì nghề cũng không tồn tại một cách suôn sẻ được”. 10
  • 20. Như vậy, ta có thể hiểu “Nghề nghiệp” trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Từ đó, ta hiểu khái niệm về giáo dục nghề nghiệp: Giáo dục nghề nghiệp (Vocational and Technical Education) (VOCTECH) là giáo dục nghề theo quan điểm giáo dục toàn diện, đảm bảo người học có kiến thức kỹ thuật hệ thống và vững chắc; đồng thời có kỹ năng cơ bản diện rộng, trên cơ sở đó tạo khả năng thích ứng cao với những biến đổi kỹ thuật và công nghệ. Theo ILO gọi GDNN là Vocational Training với khái niệm là huấn luyện nghề, chủ yếu là hình thành kỹ năng đáp ứng thiết thực theo từng vị trí lao động cụ thể, để cung cấp lao động kỹ thuật theo yêu cầu người sử dụng lao động mà không mang nặng tính toàn diện [67]. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về giáo dục nghề nghiệp: GDNN là một bộ phận của giáo dục nói chung, được xem là một quá trình tổ chức có ý thức, hướng tới khơi dậy, biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của đối tượng được giáo dục theo hướng hoàn thiện và phát triển nhân cách nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội hiện đại [32]. GDNN được hiểu là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động; được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên hoặc theo hình thức đào tạo ban đầu và đào tạo tiếp tục [35]. Mục tiêu của GDNN là đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, cũng cố quốc phòng, an ninh [43]. Theo cách hiểu khác, GDNN là một lĩnh vực đào tạo đa dạng về đối tượng tuyển sinh, loại hình và cơ cấu ngành nghề, có quan hệ chặt chẽ và chịu sự chi phối, ảnh hưởng trực tiếp của nhu cầu và trình độ phát triển KT-XH, thị trường lao động, việc làm trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương. Như vậy, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, ta hiểu Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ 11
  • 21. trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên [43]. Hiện nay, GDNN ở nước ta đã hình thành, tồn tại và phát triển mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu học nghề của nhân dân lao động và nhu cầu nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. 1.1.2. Đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp GDNN là một phần trong hệ thống giáo dục quốc dân. Khi xét đến hệ thống này người ta thường đề cập đến mối quan hệ của chúng theo lĩnh vực ngành nghề. Mỗi một nghề ra đời đều nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của con người, vì vậy mỗi nghề đều có nhiệm vụ riêng của nó. Chẳng hạn, nghề Y có nhiệm vụ cứu người; nghề Bộ đội có nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc; nghề Kinh doanh có nhiệm vụ tạo ra lợi nhuận…. Như vậy, có nghĩa rằng GDNN bên cạnh những đặc điểm của giáo dục và đào tạo còn có những đặc điểm riêng: Một là, GDNN gắn liền chặt chẽ và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và việc làm. Hai là, GDNN gắn liền chặt chẽ với quá trình lao động nghề nghiệp thực tế và công việc hàng ngày của người lao động. Ba là, GDNN tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp và giáo dục đạo đức cho người học. Bốn là, GDNN là sự đáp ứng hợp lý về thời gian đào tạo ở các cấp trình độ khác nhau theo yêu cầu của thị trường lao động. Năm là, tính mở và liên thông trong GDNN vừa kế thừa tiếp thu được kết quả của hệ thống giáo dục phổ thông, vừa đảm bảo yêu cầu của hệ thống GDNN. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp - Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp 12
  • 22. Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan [29]. Quản lý nhà nước là một lĩnh vực quản lý đặc biệt. Đó là loại quản lý gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước; gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nước [29]. Quản lý nhà nước là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực - pháp lý của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức khi được nhà nước trao quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới các quá trình xã hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định của quản lý nhà nước và xã hội [29]. QLNN về GDNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật đối với các hoạt động GDNN; các cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý về lĩnh vực GDNN của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định và được nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự nghiệp GDNN để thoả mãn nhu cầu GDNN của nhân dân, thực hiện tốt mục tiêu GDNN của nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. - Đặc điểm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp Một số đặc điểm của QLNN về GDNN dựa trên cơ sở nhận thức cần nhấn mạnh ba đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, kết hợp QLNN và quản lý chuyên môn trong các hoạt động quản lý GDNN. Nó vừa theo nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước đối với hoạt động của quản lý giáo dục nói chung và quản lý GDNN nói riêng, vừa theo nguyên tắc hành chính giáo dục đối với một cơ sở GDNN. QLNN về GDNN thực chất là triển khai chức năng, nhiệm vụ quyền hạn do Nhà nước qui định (phân cấp, phân công hoặc uỷ quyền); các cơ quan, tổ chức thay mặt nhà nước triển khai sự nghiệp giáo dục và điều hành, điều chỉnh các hoạt động GDNN tương ứng phù hợp đối với từng địa phương. QLNN thực chất là việc xây dựng các văn bản pháp quy và chấp hành các văn bản. Kết hợp với quản lý giáo dục là đưa việc xây dựng các văn bản cho các hoạt động chuyên môn của GDNN và làm cho mọi người hiểu, biết được các qui 13
  • 23. định của văn bản để thực hiện cho đúng. Chẳng hạn: ban hành Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15/05/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Thứ hai, về tính quyền lực nhà nước trong hoạt động quản lý. QLNN về GDNN cũng là đặc điểm nổi bật của QLNN ở mọi lĩnh vực, đó là tính quyền lực nhà nước trong các hoạt động quản lý. Đặc điểm này biểu hiện ở 3 vấn đề cơ bản sau: - Điều kiện để triển khai QLNN là phải có tư cách pháp nhân và yêu cầu về tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý là yêu cầu đầu tiên. Muốn có tư cách pháp nhân để quản lý phải được bổ nhiệm và khi đã được bổ nhiệm cần phải thực hiện đúng, đủ chức năng, thẩm quyền. Trong QLNN sẽ không có tư cách pháp nhân để "ra quyền” khi chưa được bổ nhiệm. Tuy nhiên, mỗi tư cách pháp nhân đều có trách nhiệm và quyền hạn tương ứng, việc hiểu cho đúng, làm cho đủ “thẩm quyền” là thước đo khả năng “sử dụng quyền lực nhà nước” của một tư cách pháp nhân. - Phương tiện QLNN về GDNN là các văn bản pháp luật và pháp quy. Cần nhận thức rằng pháp luật, pháp quy là sự cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước; phản ánh lợi ích của toàn dân, đây chính là lành lang pháp lý cho việc triển khai các hoạt động QLNN về GDNN, bảo đảm tính quyền lực nhà nước trong quản lý. Việc không tuân thủ hành lang pháp lý trong các hoạt động QLNN tức là vi phạm trật tự kỷ cương và sẽ bị xử lí tuỳ theo quy định của pháp luật. - Trong QLNN phải tuân thủ thứ bậc chặt chẽ hoạt động quản lý theo sự phân công, phân cấp rõ ràng và mệnh lệnh - phục tùng là biểu hiện rõ nhất của tính quyền lực trong QLNN. Tính quyền lực nhà nước ở đây cũng chính là việc cán bộ quản lý về GDNN cấp địa phương cần nhận thức đầy đủ rằng cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng trung ương trong quá trình QLNN về GDNN. Thứ ba, phải có sự kết hợp nhà nước - xã hội trong quá trình triển khai QLNN về GDNN. Chúng ta đều biết GDNN là một hoạt động mang tính xã hội cao nhằm tạo ra nguồn nhân lực có kỹ năng thực hành và Đảng ta cũng đã nhấn mạnh GDNN là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Rõ ràng, dân chủ hoá và XHH 14
  • 24. hoạt động GDNN mang tính chiến lược và nó có vai trò rất to lớn trong sự phát triển giáo dục nói chung và GDNN nói riêng; rất nhiều bài toán QLNN về GDNN sẽ rất khó giải quyết nếu không có sự tham gia của đông đảo lực lượng con người trong xã hội. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng cần nhận thức trong QLNN. Tóm lại, QLNN về GDNN là thực hiện chức năng - nhiệm vụ thẩm quyền do Nhà nước qui định, phân công phân cấp trong các hoạt động GDNN. Ở một cơ sở đào tạo giáo dục và GDNN, nói lên được hoạt động QLNN về giáo dục đào tạo và GDNN. Vì vậy nó có hai mặt của quản lý, đó là QLNN sự nghiệp giáo dục và quản lý chuyên môn trong hoạt động sư phạm. Chính vì vậy, QLNN về GDNN cần lưu ý các đặc điểm này. 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp 1.2.2.1. Bảo đảm cho giáo dục nghề nghiệp theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước Quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách và mục tiêu của Đảng và Nhà nước về GDNN của luận văn tập trung làm sáng tỏ bốn vấn đề cơ bản như sau: Một là, xuất phát từ tầm quan trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực lao động trực tiếp cho đất nước. Hệ thống GDNN được coi là động lực phát triển sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân; là nhân tố quyết định để thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nâng cao vai trò các tổ chức, đoàn thể chính trị, kinh tế, xã hội trong phát triển hệ thống GDNN. Đầu tư cho GDNN thông qua việc thực hiện các chính sách ưu đãi đối với GDNN, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương; ưu tiên chính sách nhà nước dành cho hỗ trợ miễn phí học phí cho người học. Hai là, xây dựng nền GDNN phải có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng GDNN; đồng thời tạo điều kiện để các địa phương và các cơ sở GDNN có điều kiện bứt phá nhanh, đi trước một bước, đạt trình độ ngang bằng với các nước có nền giáo dục phát triển. Xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học, học suốt đời; từng 15
  • 25. bước đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá về lao động kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Ba là, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hoá, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, gắn với nhu cầu phát triển KT-XH và tiến bộ của khoa học công nghệ; năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong 5 năm tới. Bốn là, hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng; điển hình vào năm 2015, Việt Nam tham gia vào Cộng đồng ASEAN; đòi hỏi GDNN cần phải thay đổi và đổi mới cho phù hợp với tình hình trong nước, khu vực và quốc tế. Trên cơ sở phân tích hệ thống GDNN ở nước ta thời gian qua, Đảng ta đã xác định các quan điểm chỉ đạo thực tiễn GDNN Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế; tuân thủ Hiến pháp (2013), Luật Giáo dục (2005), Luật Giáo dục (2009, sửa đổi, bổ sung), Luật dạy nghề (2006), Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014), chiến lược phát triển giáo dục và GDNN được xác định đúng hướng của Đảng. 1.2.2.2. Bảo đảm cho giáo dục nghề nghiệp thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ bổ sung, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Phát triển giáo dục nói chung và GDNN nói riêng là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, ta cần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ một cách cụ thể hóa; là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận của các nguồn lực, có khả năng huy động, tổ chức để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội” [22]. Ngày nay, giáo dục đào tạo và GDNN hướng đến đào tạo và phát triển chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, có sức khỏe; có trách nhiệm 16
  • 26. nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Đào tạo con người để đạt được chất lượng cao thông qua nhận thức của cá nhân được tích luỹ kiến thức đã học, rèn kỹ năng và thái độ thể hiện năng lực công việc đơn giản của một nghề thì mới nâng cao năng suất trong quá trình lao động. Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo GDNN luôn lấy người học làm trung tâm, gắn với nghề nghiệp và cuộc sống trong tương lai của họ. Giúp cho người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên về khoa học công nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia khoa học, các nhà kinh doanh và nhà quản lý giỏi; phát huy mọi tiềm năng của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ, nhân tài cho đất nước. Trên cơ sở những định hướng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Nghị quyết 29 của Trung ương; từ đó, GDNN thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ bổ sung để bảo đảm phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT-XH trong tương lai. Muốn thực hiện được điều này, các nhà quản lý GDNN cũng như các nhà giáo phải đổi mới toàn bộ quá trình đào tạo, từ tuyển sinh đến quá trình dạy học cũng như đánh giá người học khi tốt nghiệp. - Xây dựng mục tiêu chương trình đào tạo phải hướng tới việc làm, xác định chuẩn đầu ra gắn với chuẩn năng lực cấu trúc theo năng lực thực hiện, các mô đun kỹ năng hành nghề là một phần trọn vẹn của chương trình đào tạo mà sau khi học xong có thể tìm việc và hành nghề để kiếm sống. Mặt khác, chương trình đào tạo xây dựng học theo tín chỉ và thường xuyên được cải tiến để đáp ứng được yêu cầu phát triển của khoa học công nghệ và thực tiễn sản xuất; phù hợp với một số năng lực và phẩm chất. - Tuyển sinh hàng năm phải tuân theo quy luật cung - cầu của thị trường lao động, không phải theo chỉ tiêu được giao hoặc chỉ theo khả năng của trường để tránh tình trạng vừa thừa vừa thiếu nhân lực như hiện nay. Tuyển sinh không phải mỗi năm một lần mà tuyển sinh quanh năm khi người học có nhu cầu. 17
  • 27. - Quá trình dạy và học theo từng công việc của nghề, dạy cho đến khi thành thạo, chưa thành thạo công việc này thì chưa chuyển sang dạy công việc khác. Như vậy, thời gian đào tạo của một khóa học chỉ là quy ước ban đầu, trong quá trình đào tạo cần phải thay đổi cho phù hợp. Định hướng hoạt động dạy và học theo cách tiếp cận năng lực thực hiện phải tích hợp giữa lý thuyết và thực hành theo từng công việc của nghề. - Đánh giá người học khi tốt nghiệp, yêu cầu về sự thành thạo công việc của nghề là phải đạt được chuẩn quy định, thường được gọi là chuẩn nghề nghiệp. Do vậy, phải đánh giá người học khi tốt nghiệp theo năng lực thực hiện từng công việc của nghề so với chuẩn nghề nghiệp mà các doanh nghiệp đang sử dụng. - Việc học suốt đời của mỗi người lao động trước hết phải nhằm mục đích nâng cao tay nghề để được xã hội sử dụng tốt hơn và tránh được nguy cơ thất nghiệp. Trong thời đại ngày nay, tiến bộ khoa học công nghệ đã và đang làm cho nhiều nghề mới xuất hiện, nhiều nghề cũ mất đi; mặt khác cũng làm cho kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của người lao động bị hao mòn nhanh chóng. Từ đó, người lao động cần được bồi dưỡng thường xuyên hoặc được đào tạo lại để có thể thích ứng với những thay đổi công nghệ hoặc để có thể đổi nghề khi cần thiết. 1.2.2.3. Bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp Với mục tiêu đề ra để bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà nước cần quản lý ở mức độ nhất định. Cụ thể: giữ vững kỷ cương, tăng cường đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng giảng viên, duy trì số lượng đào tạo và đảm bảo chuẩn đầu ra, nâng cao chất lượng hướng vào thị trường lao động. Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) đã cấu trúc lại hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam. Theo đó, hệ thống GDNN mới bao gồm: trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng. Các cơ sở GDNN bao gồm: Trung tâm GDNN (là sự thống nhất của trung tâm kỹ thuật, tổng hợp, hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề); Trường trung cấp (là sự thống nhất của trường trung cấp chuyên nghiệp và trường trung cấp nghề); Trường cao đẳng (là sự thống nhất của cao đẳng chuyên nghiệp và cao đẳng nghề). Như vậy, trình độ cao đẳng đã được tách khỏi giáo dục đại học, và giáo dục 18
  • 28. đại học chỉ còn các trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Việc QLNN về GDNN ở trung ương sẽ do Chính phủ quy định. Vì vậy, để bảo đảm chất lượng GDNN đạt hiệu quả, cần tập trung vào quản lý các hoạt động chủ chốt trong lĩnh vực GDNN sau đây: - Chất lượng chương trình đào tạo được xem là điều kiện tiên quyết để tiến hành có chất lượng hoạt động dạy học và giáo dục cho người học đạt được mục tiêu, nội dung đã được đề ra trong suốt quá trình đào tạo từ đầu vào, quá trình triển khai và đầu ra sẽ là nhân tố quan trọng để người học tiếp thu tri thức, phát triển năng lực cá nhân và tạo động cơ học tập. Quản lý chương trình đào tạo sao cho đạt được mục tiêu đào tạo và thỏa mãn nhu cầu người học thì được xem là có chất lượng. Đào tạo theo yêu cầu thực tiễn và lấy người học làm trung tâm. - Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy ở lĩnh vực GDNN: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy có năng lực được xem là nhân tố quan trọng quyết định thành công trong quá trình thiết kế và triển khai chương trình đào tạo. Để muốn có chất lượng thì cần phải có chính sách khoa học, linh hoạt, đồng thuận, huy động toàn bộ mọi người tham gia vào quá trình dạy học, cùng chịu trách nhiệm triển khai chất lượng đào tạo, cùng duy trì và cải tiến chất lượng để đảm bảo kết quả dạy học đạt được mục tiêu đề ra một cách tốt nhất và thoả mãn nhu cầu người học. - Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ: được xem là nhu cầu thiết yếu cần có để bảo đảm cơ sở đào tạo hoạt động có chất lượng và hiệu quả. Cơ sở đào tạo trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, khang trang và trang thiết bị hỗ trợ hiện đại, đáp ứng nhu cầu giáo dục của người dạy và nhu cầu học tập của người học, tạo mội trường học tập, nghiên cứu hiệu quả. Đây chính là nguồn lực thiết yếu để cơ sở đào tạo hoạt động và phát triển. - Chất lượng hoạt động dạy học nghề nghiệp và giáo dục được xem là quá trình cộng tác giữa người dạy và người học; tác động qua lại, bổ sung cho nhau để người dạy hướng dẫn chiếm lĩnh tri thức, còn người học tự chiếm lĩnh tri thức nhằm tạo cho người học tiềm năng phát triển trí tuệ liên tục, góp phần hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp và nhân cách; góp phần quyết định đến chất lượng chuẩn đầu ra để đạt mục tiêu đề ra. 19
  • 29. - Chất lượng hoạt động học và ý thức rèn luyện học tập được xem là quá trình người học trải nghiệm kiến thức, tham gia vào hoạt động tương tác giữa người học với nhau, giữa trò với thầy để đạt chất lượng học tập và ý thức rèn luyện. Đây chính là cơ sở để các cơ sở đào tạo có những giải pháp quản lý chất lượng hiệu quả nhất đáp ứng nhu cầu người học. - Về chế độ chính sách đối với GDNN, Luật GDNN đã xác định đầu tư cho GDNN trong kế hoạch phát triển KT-XH, phát triển nhân lực. Ngân sách cho GDNN được ưu tiên trong tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, đào tạo. Nhà nước thực hiện cơ chế đấu thầu, ưu tiên đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực và đặt hàng đào tạo đối với những ngành nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực, ngành nghề đặc thù, trọng điểm quốc gia, các ngành kinh tế mũi nhọn, ngành nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hoá và không phân biệt loại hình cơ sở GDNN công lập, tư thục trong đặt hàng đào tạo [43]. Như vậy, môi trường học tập ở các cơ sở đào tạo cung cấp chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ; điều kiện học tập, truyền đạt và hướng dẫn phương pháp chiếm lĩnh tri thức và giáo dục nhân cách cho người học; ưu đãi chính sách cho người dạy và người học hướng đến đạt được sứ mệnh, mục tiêu đề ra và bảo đảm chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho xã hội. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp 1.2.3.1. Xây dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về giáo dục nghề nghiệp Việc xây dựng và ban hành thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về GDNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động GDNN, là cơ sở để nâng cao bảo đảm chất lượng; đồng thời phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển GDNN đối với các chiến lược, chính sách phát triển, các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch lao động sản xuất của đất nước, từng vùng, từng ngành. Xây dựng văn bản căn cứ vào các văn bản quy định của trung ương như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020; Chiến lược phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2020; Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 20
  • 30. 2011 - 2020; Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011-2020; Chiến lược phát triển Dạy nghề giai đoạn 2011-2020; Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN đến 2020, tầm nhìn 2030 (số 65/LĐTBXH-TCDN, 2015); Kế hoạch thực hiện Đề án Hội nhập quốc tế về Giáo dục và Dạy nghề đến năm 2020; Quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp thực hiện một số Dự án của chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015 (số 102/2013/TTLT-BTC- BLĐTBXH, 2013); Quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực GDNN (số 143/2016/NĐ-CP). Trên cơ sở đó, các địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển GDNN phù hợp theo điều kiện từng địa phương nhằm tạo sự chủ động của các cơ sở đào tạo GDNN; đảm bảo các cơ sở đào tạo hoạt động đúng theo yêu cầu, quy định, đúng mục đích và bảo đảm chất lượng đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho địa phương. 1.2.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp Căn cứ vào việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy định của trung ương về hoạt động GDNN trong các trường cao đẳng, trung cấp; các cơ quan QLNN tổ chức triển khai thực hiện các quy định của cơ quan quản lý cấp trên và ban hành quy chế hoạt động, quy định, hướng dẫn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, của từng trường. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, quy định QLNN về GDNN là căn cứ pháp lý quan trọng giúp các trường hoạt động đúng hướng, đúng trật tự, kỷ cương. Cụ thể bao gồm: Hiến pháp (2013); Luật tổ chức Chính phủ (2001); Nghị quyết số 29/NQ-TW của Hội nghị TW8, khoá XI và Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Luật Giáo dục (2005); Luật Giáo dục (2009, sửa đổi, bổ sung); Luật Dạy nghề (2006);Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014);Luật Giáo dục nghề nghiệp, những điểm đổi mới của Luật Giáo dục nghề nghiệp (sửa đổi); Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (2003); Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT-BGD&ĐT-BNV của Bộ GD&ĐT – Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương; Luật Tổ chức chính quyền địa phương (2015); Luật viên chức (2011); các văn bản liên quan 21
  • 31. của Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH. Trên cơ sở các văn bản nêu trên, đã được ban hành; chủ yếu có các nội dung liên quan đến hoạt động quản lý trong hệ thống giáo dục; nhất là hệ thống GDNN được thể hiện ở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các cơ quan QLNN về GDNN của địa phương. Dựa vào các văn bản được ban hành, cơ quan quản lý ở địa phương tổ chức triển khai thực hiện các quy định của cơ quan quản lý cấp trên và ban hành quy chế, kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ sở đào tạo tại địa phương. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản QLNN về GDNN là căn cứ pháp lý quan trọng giúp các cơ sở đào tạo hoạt động tốt hơn. 1.2.3.3. Tổ chức bộ máy và bố trí nguồn nhân lực quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp Theo Luật giáo dục (2005), Luật giáo dục sửa đổi bổ sung (2009), Luật dạy nghề (2006) và Luật giáo dục nghề nghiệp (2014). Công tác tổ chức bộ máy và bố trí nguồn lực QLNN có vai trò quan trọng, quyết định đến sự phát triển của GDNN. Phải bảo đảm tổ chức và bố trí bộ máy thật tinh gọn, thống nhất, thông suốt, có sự phân công, phân cấp cụ thể để phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm cá nhân; đồng thời quan tâm đến dân chủ ở cơ sở. Chính phủ thống nhất QLNN về GDNN và quy định cụ thể về cơ quan QLNN về GDNN ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về GDNN. Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về GDNN; các Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ- TB&XH và UBND cấp tỉnh thực hiện QLNN về GDNN theo thẩm quyền. Cơ quan QLNN về GDNN ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về GDNN và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GDNN; Quy định mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo; danh mục nghề đào tạo ở các trình độ; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo; ban hành quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo trong GDNN; quản lý và tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm định chất lượng GDNN; quản lý và tổ 22
  • 32. chức việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDNN, người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên; huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển GDNN; quản lý, tổ chức công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hợp tác quốc tế về đào tạo nghề nghiệp; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về GDNN; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về GDNN. - UBND cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện QLNN về GDNN theo phân cấp của Chính phủ; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch GDNN phù hợp với nhu cầu nhân lực địa phương; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về GDNN của các cơ sở hoạt động GDNN, các tổ chức, cá nhân có tham gia GDNN trên địa bàn theo thẩm quyền; thực hiện xã hội hoá GDNN; nâng cao chất lượng và hiệu quả GDNN tại địa phương. Các cơ quan cấp trên UBND thuộc tỉnh, Tp thuộc tỉnh Các Bộ, ngành Bộ GD&ĐT Bộ LĐ-TB&XH CĐ CĐ nghề TC TCCN nghề CĐ CĐ nghề TC TCCN nghề Hệ thống giáo dục quốc dân Đại học Cao đẳng Trƣờng nghề CĐ nghề TC nghề Sơ đồ 1.1. Mô hình chủ thể quản lý nhà nước đối với giáo dục nghề nghiệp 1.2.3.4. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục nghề nghiệp 23
  • 33. Nhà nước giữ vai trò chủ yếu trong việc đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục quốc dân nói chung và hệ thống GDNN nói riêng. Đầu tư cho GDNN được ưu tiên trong kế hoạch phát triển KT-XH, phát triển nhân lực. Ngân sách cho GDNN được ưu tiên trong tổng chi NSNN dành cho giáo dục, đào tạo; được phân bổ theo nguyên tắc công khai, minh bạch, kịp thời. Bên cạnh nguồn ngân sách nhà nước nước, cần chú ý đẩy mạnh công tác huy động các nguồn lực xã hội để phát triển GDNN trong giai đoạn hiện nay; nhất là giai đoạn cả nước đang thực hiện chủ trương lớn của Đảng về xã hội hoá giáo dục, huy động, quản lý và sử dụng tốt các nguồn lực trong xã hội để phát triển mạng lưới cơ sở GDNN theo quy hoạch; tập trung đầu tư hình thành một số cơ sở đào tạo GDNN trọng điểm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, nhu cầu học tập của người lao động và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên. Nó làm giảm gánh nặng ngân sách nhà nước đồng thời phát huy tinh thần tự làm chủ của nhân dân thông qua việc tham gia vào các hoạt động QLNN. Nhà nước phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GDNN bằng cách mở rộng theo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia và các bên cùng có lợi. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tham gia giảng dạy, nghiên cứu, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về GDNN ở Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Các chính sách phát triển hợp tác quốc tế trong GDNN được thực hiện theo quy định của Chính phủ thông qua từ các nguồn tài trợ như Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). Các dự án ADB hỗ trợ vốn ODA và vốn vay ưu đãi được triển khai và đạt hiệu quả qua hệ thống GDNN ở Việt Nam, chẳng hạn: Dự án Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, Dự án tăng cường kỹ năng nghề; dự án hỗ trợ vào chương trình bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý GDNN trong nước và nước ngoài bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước; hỗ trợ phát triển đào tạo các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 24
  • 34. Ngoài ra, cơ quan QLNN về GDNN ở trung ương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đúng mục đích nguồn tài chính tại cơ sở đào tạo GDNN; quản lý và sử dụng tài sản nhà nước một cách hợp lý của cơ sở đào tạo GDNN theo quy định của Chính phủ. 1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp Thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng quản lý. Trong nội dung hoạt động quản lý, bao giờ cũng phải có nội dung thanh tra, kiểm tra và nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện tốt thì mới đảm bảo hoạt động của các cơ sở hoạt động GDNN theo quy định pháp luật. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện, hạn chế, sai phạm cũng như những vướng mắc trong quá trình hoạt động của cơ sở hoạt động GDNN để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết hoặc đề xuất bổ sung hoàn thiện chính sách pháp luật. Qua thanh tra, kiểm tra cũng kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về GDNN. Giải quyết tốt những khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục góp phần bảo vệ lợi ích nhà nước, của nhân dân, phát huy dân chủ cơ sở, tạo lòng tin cho người học, cho nhân dân. Hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm giúp Chính phủ phát hiện và tùy theo tính chất, mức độ vi p mà xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt h thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực GDNN [46]. Đồng thời, việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động GDNN thực hiện theo quy định của pháp luật. 1.3. Kinh nghiệm một số địa phƣơng trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Bình Thuận Hiện nay, tỉnh Bình Thuận cùng cả nước đang tập trung vào việc đào tạo GDNN, phát triển nguồn nhân lực để tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. Muốn vậy, Bình Thuận phải định hướng và học hỏi kinh nghiệm một số tỉnh có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực đúng đắn. 25
  • 35. 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của một số địa phương 1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Tĩnh Tình hình thực hiện trong hoạt động QLNN về GDNN; tỉnh Hà Tĩnh xây dựng quy chế hoạt động và chính sách giải quyết việc làm cho đối tượng được đào tạo; gắn kết với các doanh nghiệp tuyển lao động trong nước, tuyển lao động xuất khẩu, thông báo cho các địa phương phối hợp với doanh nghiệp tuyển lao động tại địa phương, tạo điều kiện cho lao động có nhiều cơ hội tìm việc làm phù hợp. Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thu thập, ghi chép, cập nhật thông tin, nhập cơ sở dữ liệu, tổng hợp, lưu trữ thông tin biến động cung- cầu lao động hàng năm của các huyện- thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn. Tổ chức Hội thảo về công tác đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp; tổ chức khảo sát, điều tra nhu cầu học nghề đối với người học tại các huyện vùng sâu miền núi và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tỉnh tổ chức các lớp tập huấn về công tác đào tạo nghề cho tất cả các đối tượng lao động, cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở đào tạo. Đồng thời thông qua các cơ quan truyền thông tuyên truyền sâu rộng về công tác đào tạo nghề cho lao động, các chuyên đề, các tiêu chuẩn, quy định, quy chuẩn, chính sách mới hướng dẫn thực hiện về công tác nghề nghiệp. Qua báo cáo hội nghị triển khai công tác giáo dục nghề nghiệp năm 2017 của tỉnh Hà Tĩnh; năm 2016, Sở LĐ-TB&XH Hà Tĩnh đã tổ chức đào tạo cho 22.146 lượt người, trong đó trình độ cao đẳng nghề 2.143 người, trình độ trung cấp nghề cho 7.166 người, đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên cho 12.837 người. Sở LĐ-TB&XH tăng cường công tác kiểm tra, công tác đào tạo nghề cho lao động tại một số đơn vị. Hầu hết các cơ sở đào tạo nghề nghiệp tích cực triển khai công tác tuyển sinh, đào tạo nghề cho các đối tượng học nghề đúng mục đích, phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH của địa phương trong tỉnh. Hà Tĩnh xác định rõ nội dung đào tạo nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn chất lượng cao, đại diện cho tỉnh có trường cao đẳng nghề công nghệ Hà Tĩnh theo Quyết định số 899/QĐ-LĐTBXH của Bộ LĐ-TB&XH ngày 14/7/2009 được nâng 26
  • 36. cấp từ Trung tâm xúc tiến việc làm Hà Tĩnh. Trong quá trình đào tạo nhà trường đã đạt được những thành tựu: đào tạo nghề cho hơn 124 nghìn lượt người; nhà trường còn liên kết đào tạo được 4.372 HSSV; xuất khẩu lao động 6.155 người và tập huấn an toàn vệ sinh lao động cho 10.575 người; đó cũng là những nhân tố góp nên tiếng nói, khẳng định vai trò vị thế của nhà trường trong công tác đào tạo và thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao. Bên cạnh, đội ngũ cán bộ giáo viên của trường cũng không ngừng tăng về số lượng và chất lượng; trong đó, có nhiều giáo viên có trình độ thạc sĩ và được học tập nâng cao trình tại độ tại Úc và Malaysia với mục tiêu hướng tới là đào tạo nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn trường dạy nghề chất lượng cao. Điều đáng quan tâm, nhà trường được Tổng cục Dạy nghề và UBND tỉnh Hà Tĩnh giao nhiệm vụ nhằm đáp ứng nguồn nhân lực đào tạo phục vụ Khu kinh tế Vũng Áng, đó là giao trọng trách nhiệm vụ hết sức nặng nề. Nhưng nhà trường đã phát huy sức mạnh truyền thống và định hướng đúng đắn trong hoạt động đào tạo GDNN. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Những năm qua, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã ban hành nhiều đề án, cơ chế, chính sách để phát triển sự nghiệp giáo dục. Đến nay, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đều đạt trình độ chuẩn trở lên; quy mô mạng lưới trường, lớp từng bước được cải thiện và nâng cao. Bên cạnh đó, tỉnh tiến hành tăng cường tính ứng dụng, thực hành; gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp và nhu cầu thị trường lao động; áp dụng cơ chế tự chủ; tạo sự hài lòng tối đa cho doanh nghiệp, người học; là những vấn đề bức thiết trong đổi mới, nâng cao chất lượng GDNN. Thời gian qua, toàn tỉnh đã có 14.210 người được đào tạo nghề, đạt 109% so với kế hoạch (13.000 người). Trong số này đã có 10.707 người đã hoàn thành chương trình học; 8.727 người đã tìm được việc làm, đạt 81,5%. Sở LĐ-TB&XH tỉnh cho biết các hoạt động đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn tỉnh tập trung vào việc nâng cao trình độ kỹ thuật, kỹ năng giúp người lao động tự tạo việc làm ổn định, góp phần nâng cao thu nhập. Để việc đào tạo nghề cho người lao động có hiệu quả cao; tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã chủ động triển khai nhiều giải pháp thiết thực như gắn đào tạo nghề với nhu 27
  • 37. cầu xã hội; trong đó ưu tiên đào tạo những ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch trên địa bàn tỉnh; các ngành nghề gắn với việc giải quyết việc làm, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động; đặc biệt, chú trọng đến công tác thông tin tuyên truyền, tư vấn học nghề, hướng nghiệp cho người lao động; nắm chắc nhu cầu lao động cần đào tạo cho mỗi loại nghề, lĩnh vực theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; huy động sự tham gia của DN, nông dân sản xuất giỏi trong việc xác định nhu cầu, tổ chức dạy nghề, tổ chức lao động sản xuất, bao tiêu sản phẩm hàng hóa; huy động tất cả các loại hình cơ sở đào tạo tham gia dạy nghề cho người lao động. Nhờ đó mà chất lượng đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn tỉnh ngày càng được cải thiện và nâng cao. Trong đó, trường cao đẳng Nghề Bà Rịa-Vũng Tàu được Bộ LĐ-TB&XH chọn là 1 trong 40 trường nghề trọng điểm của cả nước để đào tạo nguồn lao động kỹ thuật chất lượng cao. Từ năm 2011, trường được Bộ LĐ-TB&XH phê duyệt đầu tư 6 nghề trọng điểm, trong đó có 3 nghề trọng điểm khu vực ASEAN, 3 nghề trọng điểm quốc gia. Hiện trường đang đào tạo 16 ngành, nghề với 3.290 sinh viên theo học và là cơ sở đào tạo thu hút được đông nhất số lượng học viên, nhà trường đều khảo sát nhu cầu lao động ở các doanh nghiệp, khu công nghiệp để đưa ra các chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp. Bên cạnh đó, nhà trường còn chủ động liên kết với hơn 100 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho sinh được thực tập trong học kỳ cuối và tìm kiếm cơ hội việc làm sau khi ra trường. Nhà trường luôn liên kết với các doanh nghiệp để giới thiệu sinh viên vào thực tập và tạo cơ hội cho các em được tuyển dụng sau khi tốt nghiệp. Song song đó, nhà trường tập trung đào tạo những ngành nghề chất lượng cao gắn với nhu cầu tuyển dụng lao động của xã hội như: kế toán, hàn, công nghệ ô tô… Ngoài ra, nhà trường liên kết đào tạo với các doanh nghiệp Nhật Bản; trong đó chú trọng đào tạo các ngành nghề như: Cắt gọt kim loại, điện công nghiệp, sửa chữa ô tô, cơ khí; đã có nhiều sinh viên của trường được các doanh nghiệp Nhật Bản tuyển dụng vào làm việc và xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản. 28
  • 38. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bình Thuận Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu kinh nghiệm QLNN về GDNN của một số địa phương có nền giáo dục nói chung và GDNN nói riêng phát triển trước và sau khi áp dụng Luật Giáo dục nghề nghiệp, bài học kinh nghiệm đối với QLNN về GDNN ở Bình Thuận là: Thứ nhất, giáo dục đào tạo nói chung và GDNN nói riêng gắn với định hướng phát triển KT-XH của từng giai đoạn, với mục đích cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng theo yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Một bài học đầu tiên mà Bình Thuận có thể học được từ việc quản lý để đào tạo nguồn nhân lực của các địa phương này, đó chính là đào tạo nguồn nhân lực phải gắn liền với yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Quản lý để đào tạo nguồn nhân lực phải theo sát các mục tiêu phát triển của nền kinh tế. Chẳng hạn, tỉnh Hà Tĩnh thực hiện trong hoạt động QLNN về GDNN đã xây dựng quy chế hoạt động và chính sách giải quyết việc làm cho đối tượng được đào tạo; gắn kết với các doanh nghiệp tuyển lao động trong nước, tuyển lao động xuất khẩu, tạo điều kiện cho lao động có nhiều cơ hội tìm việc làm phù hợp, tổ chức khảo sát, điều tra nhu cầu học nghề đối với người học tại địa phương trong tỉnh và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cũng đã ban hành nhiều đề án, cơ chế, chính sách để phát triển sự nghiệp giáo dục. Tập trung về công tác đào tạo mang tính ứng dụng, thực hành; gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp và nhu cầu thị trường lao động; áp dụng cơ chế tự chủ; tạo sự hài lòng tối đa cho doanh nghiệp, người học để nâng cao chất lượng đào tạo GDNN. Đây là một bài học kinh nghiệm rất quý giá cho tỉnh Bình Thuận, trong hoạt động QLNN về đào tạo phát triển nguồn nhân lực của tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng so với nền kinh tế. Bình Thuận thừa lao động có trình độ đại học nhưng thiếu lao động có trình độ kỹ năng tay nghề cao. Tình trạng thừa thầy thiếu thợ vẫn tồn tại mà chưa thể khắc phục được không những ở Bình Thuận mà phạm vi mở rộng trên cả nước. Thứ hai, tiến hành khảo sát nhu cầu người học, định hướng nghề sớm, đảm bảo số lượng lao động kỹ thuật lành nghề tương ứng trong cơ cấu nguồn lực lao 29
  • 39. động. Cơ cấu trình độ đào tạo ở Việt Nam cũng như tỉnh Bình Thuận hiện nay được coi là mất cân bằng nghiêm trọng, cơ cấu trình độ giữa đại học, cao đẳng với trung cấp và công nhân kỹ thuật được cho là tối ưu ở các nước công nghiệp. Điều này đòi hỏi chúng ta phải tham khảo kinh nghiệm của các tỉnh, đặc biệt là vai trò QLNN trong việc đảm bảo số lượng lao động kỹ thuật lành nghề phù hợp trong cơ cấu phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Thứ ba, trong đào tạo người học từ các cấp học trung cấp, cao đẳng, đại học cần chú ý đến đào tạo kỹ năng lao động và phẩm chất để phục vụ lao động, sản xuất, kinh doanh. Một trong những hạn chế rất nổi bật của đào tạo giáo dục ở các trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đều nặng về lý thuyết, không chú ý đến phát triển kỹ năng lao động cũng như các phẩm chất, rèn luyện năng lực tư duy người lao động, coi nhẹ kỹ năng lao động, kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, năng lực sáng tạo, trí tưởng tượng; dẫn tới việc người học khi ra trường không thể tiếp cận được ngay với công việc, nhiều doanh nghiệp, công ty đã phải tiến hành đào tạo lại trước khi sử dụng. Chính điều này đòi hỏi chúng ta phải học hỏi kinh nghiệm trong đào tạo nguồn nhân lực của các nước khác nói chung và các địa phương nói riêng; chú ý đến đào tạo kỹ năng, năng lực, thái độ và phẩm chất cho người lao động. Đặc biệt, trong các chương trình đào tạo nhân lực của các địa phương này, đào tạo GDNN mang tính thực hành rất cao, luôn lấy người học làm trung tâm và gắn kết được với các doanh nghiệp để đào tạo các ngành nghề mà doanh nghiệp cần. Thứ tư, huy động sự tham gia của các nguồn lực trong và ngoài nước, các doanh nghiệp đầu tư và phát triển công tác đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Các địa phương này đã cố gắng tìm kiếm các nguồn đầu tư và gắn kết với các doanh nghiệp để được hỗ trợ về cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, kinh nghiệm QLNN phù hợp với tiềm lực kinh tế của mình. Đồng thời để tăng cường nguồn lực tài chính cho công tác đào tạo nhân lực cũng như đảm bảo việc đào tạo luôn phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động, các địa phương này đều có những chính sách khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp, công ty vào việc đào tạo nguồn nhân lực. Đây đều là những địa phương có định hướng, tạo điều kiện cho lao động có nhiều cơ hội tìm việc làm phù hợp và tập 30
  • 40. trung vào phát triển nền kinh tế mũi nhọn của mình về xuất khẩu lao động, đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng số lượng công nhân vào làm cho các khu công nghiệp chất lượng cao, rèn luyện kỹ năng tay nghề để hội nhập và cạnh tranh được với thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu. Vì vậy, việc học tập kinh nghiệm của các tỉnh phát triển đi trước trong đào tạo phát triển chất lượng nguồn nhân lực là cần thiết. 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận 1.4.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bình Thuận Bình Thuận là một tỉnh của vùng cực Nam Trung bộ nay thuộc Đông Nam bộ, ở vào tọa độ địa lý từ 10o 33'42" đến 11o 33'18" vĩ độ Bắc, từ 107o 23'41" đến 108o 52'18" kinh độ Ðông. Phía Đông Bắc và Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Bắc và Tây Bắc giáp với tỉnh Lâm Đồng, phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu, ở phía Đông và Nam giáp Biển Đông với đường bờ biển dài 192 km kéo dài từ mũi Đá Chẹt giáp Cà Ná thuộc tỉnh Ninh Thuận đến bãi Bình Châu thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu [46]. Tỉnh lỵ của Bình Thuận là thành phố Phan Thiết, cách Thủ đô Hà Nội 1.532 km về phía Bắc và cách Thành phố Hồ Chí Minh 198 km về phía Nam, cách thành phố Nha Trang 250 km. Có quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam chạy qua; quốc lộ 28 nối liền Bình Thuận với các tỉnh Nam Tây Nguyên; quốc lộ 55 nối liền với Trung tâm dịch vụ dầu khí và du lịch Vũng Tàu [46]. Bình Thuận có 10 đơn vị hành chính: thành phố Phan Thiết, thị xã Lagi và 8 huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Đức Linh, Tánh Linh và Phú Quý với 127 xã, phường, thị trấn [46]. Là tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiều nắng, nhiều gió, không có mùa đông và khô hạn nhất cả nước. Khí hậu nơi đây phân hóa thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm là 26 - 27o C. Lượng mưa trung bình là 1.024mm, độ ẩm tương đối cao khoảng 79%. Tổng số giờ nắng trong năm là 2.459, ít bị ảnh hưởng bởi mưa bão và động đất [16]. Đặc biệt, thời gian gần đây, do diện tích trồng thanh long mở rộng, 31
  • 41. nhu cầu thiếu nước sản xuất lớn, bà con nông dân đã đẩy mạnh việc khoan giếng, làm ảnh hưởng đến lượng nước ngầm của địa phương. Cùng với tình hình hạn hán kéo dài và việc khai thác nước ngầm không theo quy hoạch, Bình Thuận trở thành một trong những địa phương khá khô hạn trong cả nước. Bình Thuận là tỉnh nằm trong khu vực ảnh hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam. Là tỉnh có sức ảnh hưởng đối với các thành phố và các trung tâm phát triển như Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Nha Trang tạo điều kiện cho tỉnh đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật. Đồng thời cũng là một thách thức lớn đặt ra cho Bình Thuận phải phát triển nhanh nền kinh tế, nhất là những lĩnh vực thế mạnh, những sản phẩm đặc thù để mở rộng liên kết và phải tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để không bị tụt hậu so với khu vực và cả nước. 1.4.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận Dân số toàn tỉnh 1,3 triệu người, lực lượng lao động 734.500 người. Tỉ lệ đô thị hoá 40.2%. Dân cư tỉnh phân bố không đồng đều giữa các huyện, thị xã, thành phố. Tập trung đông nhất tại Thành phố Phan Thiết dân số: 272.457 chiếm gần 1/4 dân số toàn tỉnh, tiếp đến là Phú Quý, thị xã La Gi; thưa thớt tại các huyện Bắc Bình, Tánh Linh, Hàm Tân [46]. Dân số thành thị chiếm khoảng 30% và dân số nông thôn chiếm khoảng 70%. Với cơ cấu dân số trẻ nên nguồn lao động của tỉnh khá dồi dào. Bên cạnh đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức từ 28% (năm 2010) tăng lên gần 55% (năm 2015), góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Việc gắn kết giữa đào tạo và giải quyết việc làm có chuyển biến tích cực [46]. Đa số cư dân hiện nay của Bình Thuận vẫn là cư dân nông, ngư nghiệp; chủ yếu sống gần biển và nông thôn. Cộng đồng các dân tộc sống xen kẽ nhau, chỉ có vài xã thuần đồng bào dân tộc nhưng hiện nay đã có sự sinh sống xen kẽ với người Kinh. Tiềm năng thuỷ sản, Bình Thuận có ngư trường rộng 52.000 km2 , biển Bình Thuận là một trong những ngư trường lớn của cả nước, trữ lượng hải sản từ 220 đến 240 ngàn tấn, phong phú về chủng loại với nhiều loại hải sản đặc sản quý hiếm có giá trị kinh tế cao [46]. 32