SlideShare a Scribd company logo
1 of 128
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............./............ ......./......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MỸ LỆ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............./............ ......./......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MỸ LỆ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8340403
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG ANH
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Quản lý nhà nước đối với
người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mỹ Lệ
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ
trợ, giúp đỡ của quý thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp. Luận văn cũng được
hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên
cứu liên quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả. Bản thân học viên
trong quá trình nghiên cứu Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với
đề tài “Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh” đã có những nỗ lực, cố gắng để vừa hoàn thành
nhiệm vụ công tác vừa hoàn thành đề tài.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Hoàng
Anh đã trực tiếp hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công
sức hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Học viện Hành chính Quốc
gia đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của
mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Mỹ Lệ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................ 7
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn .............................................................. 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.......................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 9
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG......................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng ................................................ 10
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước.................................................................... 14
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng....... 16
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng.......... 17
1.2.1. Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách
mạng................................................................................................................... 17
1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật đối với người có công với
cách mạng .......................................................................................................... 21
1.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo việc thực hiện
pháp luật về người có công với cách mạng ....................................................... 28
1.2.4. Hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng................................... 30
1.3. Sự cần thiết QLNN đối với ngƣời có công với cách mạng ....................... 32
1.3.1. Tạo hành lang pháp lý.............................................................................. 32
1.3.2. Đảm bảo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
người có công với cách mạng............................................................................ 35
1.3.3. Phát huy, giữ gìn truyền thống dân tộc.................................................... 38
1.4.1. Tỉnh Quảng Trị ........................................................................................ 39
1.4.2. Tỉnh Kiên Giang ...................................................................................... 40
1.4.3. Tỉnh Bắc Giang........................................................................................ 41
Tiểu kết Chƣơng 1............................................................................................... 44
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.................................................................................................................... 45
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu............................................................... 45
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với
cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh........................................... 50
2.2.1. Thực trạng ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách
mạng................................................................................................................... 50
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với người có
công với cách mạng ........................................................................................... 52
2.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .... 68
2.2.4. Thực trạng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước đối với người có
công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh................................ 70
2.3. Đánh giá chung............................................................................................. 72
2.3.1. Những thành tựu ...................................................................................... 72
2.3.2. Những hạn chế......................................................................................... 77
2.2.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 83
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................ 88
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................ 89
3.1. Định hƣớng ................................................................................................... 89
3.1.1. Định hướng của Trung ương.................................................................... 89
3.1.2. Định hướng của Thành phố Hồ Chí Minh............................................... 91
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với
cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 95
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của
thành phố Hồ chí Minh......................................................................................... 95
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy..................................................................... 99
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước kiểm tra, giám sát ngăn ngừa các
biểu hiện tiêu cực trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng.................................................................................................................. 107
3.3. Kiến nghị...................................................................................................... 112
3.3.1. Đối với Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh. 112
3.3.2. Đối với Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 114
3.3.3. Đối với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội........................................ 115
KẾT LUẬN......................................................................................................... 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 118
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1 LĐTBXH Lao động Thương binh và Xã hội
2 HĐND Hội đồng nhân dân
3 UBND Ủy ban nhân dân
4 NCC Người có công với cách mạng
5 PL Pháp lệnh
6 NĐ Nghị định
7 TW Trung ương
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kế thừa truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc Việt Nam trong hai
cuộc kháng chiến trường kỳ giải phóng dân tộc, truyền thống đất nước, hàng
triệu người con ưu tú đã dũng cảm chiến đấu, hy sinh. Chiến tranh không
những để lại nhiều nỗi đau cho các gia đình liệt sỹ, mà có những người lính
đang mang trong mình những vết thương, những căn bệnh hậu quả một phần
xương máu của mình vì tự do của Tổ Quốc, vì cuộc sống yên bình của thế hệ
hôm nay và mai sau.
Ngày nay, đất nước ngày càng phát triển về mọi mặt, cuộc sống của đại
đa số người dân đã và đang ấm no hạnh phúc, nhưng cũng không ít những
hoàn cảnh gia đình và những người có công cần được giúp đỡ. Cả dân tộc
Việt Nam sẽ ghi sáng trong tim, lòng biết ơn những người đã dùng máu đào
“Tô thắm lá cờ Tổ Quốc”, sự hy sinh đó đã cho đất nước ta nở hoa độc lập,
kết quả tự do, sự hy sinh, cống hiến to lớn của các bậc cách mạng tiền bối, các
anh hùng liệt sĩ, thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công mãi mãi được
khắc ghi trong trái tim mỗi người Việt Nam ta, là nguồn lực tinh thần quý
báu, tiếp thêm sức mạnh để toàn Ðảng, toàn dân và toàn quân thực hiện thắng
lợi sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, xây dựng, phát triển, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam muôn vàn
yêu quý của chúng ta.
Phát huy đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” trong
những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, chế độ và
đặc biệt tổ chức vận động toàn dân, toàn quân chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách
Trang 2
mạng để phần nào chia sẻ những đau thương mất mát, đồng thời giáo dục thế
hệ trẻ về đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta.
Cùng với chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước, hoạt động đền ơn
đáp nghĩa được vận động thành phong trào sâu rộng trong quần chúng nhân
dân với lòng biết ơn sâu sắc và trách nhiệm cao cả. Phong trào toàn dân giúp
đỡ chăm sóc thương binh bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công với
cách mạng không ngừng phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Thành phố Hồ
Chí Minh chú trọng thực hiện chính sách ưu đãi với người có công, cụ thể hóa
các chủ trương, chính sách, xây dựng bộ máy tổ chức, bố trí nguồn lực để
chăm lo cho đời sóng người có công được nâng lên. Tuy nhiên, khi đưa chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta vào cuộc sống đã bộc lộ một số
hạn chế nhất định. Chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp, nhiều người có
công vẫn chưa được công nhận và hưởng chính sách ưu đãi; còn nhiều quy
định chồng chéo, mâu thuẫn, chưa sát với thực tế nên khó tổ chức thực hiện;
công tác tổ chức đưa vào thực tế còn gặp nhiều khó khăn, chưa thực sự công
bằng với người có công với đất nước; năng lực đội ngũ cán bộ, công chức còn
nhiều hạn chế; hiệu lực hiệu quả quản lý chưa cao; bố trí nguồn nhân lực chưa
tương xứng với yêu cầu. Tại thành phố Hồ Chí Minh, công tác quản lý nhà
nước đối với NCC cũng luôn được quan tâm của Đảng và chính quyền địa
phương nhưng vẫn còn nhiều bất cập như: Hồ sơ giải quyết chế độ chính sách
ưu đãi đối với người có công còn chậm, hồ sơ tồn đọng lớn, nhiều hài cốt
chưa được quy tập và đưa vào nghĩa trang, số mộ liệt sĩ chưa xác định rõ họ
tên vẫn còn lớn, phát hiện 25 trường hợp làm giả hồ sơ người có công. Công
tác chi trả còn nhiều bất cập, người có công ngày càng lớn tuổi, nhiều trường
hợp đã cao tuổi không thể đi lĩnh trợ cấp phải ủy quyền cho người thân đi lĩnh
thay nhưng thời gian ủy quyền ngắn (không quá 03 tháng) dẫn đến gia đình
người có công vẫn còn chưa thực sự hài lòng. Công tác lưu trữ hồ sơ không
Trang 3
liên tục, còn nhiều thiếu sót, bất cập và không có hướng dẫn cách thức lưu trữ
dẫn đến thất lạc hồ sơ, khó khăn khi quản lý và tìm kiếm hồ sơ người có công.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “ Quản lý nhà nước đối với
người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ưu đãi đối với người có công là một trong những nội dung được nhiều
người quan tâm. Trong thời gian qua đã có những công trình nghiên cứu, bài
viết được công bố; tác giả là những nhà làm công tác quản lý, các nhà nghiên
cứu, học viên cao học... Những công trình, bài viết tác giả đã nghiên cứu có
thể kể đến như sau:
Các bài báo, bài viết
Nguyễn Duy Kiên - Phó Cục trưởng Cục Người có Công, Bộ
LĐTB&XH, chính sách Người có công là trách nhiệm của toàn dân, Tạp chí
Tuyên giáo số 7/2012. Qua bài viết này, tác giả khái quát một số thành tựu
của chính sách ưu đãi đối với người có công trong những năm qua, đi sâu vào
đánh giá, tìm hiểu nguồn lực thực hiện chính sách ở nước ta. Khẳng định
nguồn lực của nhà nước thông qua chế độ trợ cấp ưu đãi thường xuyên ngày
càng giữ vai trò chủ đạo trong việc ổn định đời sống đối với người có công
với cách mạng.
Nguyễn Danh Tiên - Chủ trương của Đảng đối với thương binh, liệt sỹ
thời kỳ đổi mới – tạp chí Khoa học quân sự tháng 7 năm 2012, Trung tâm
thông tin khoa học quân sự, Bộ Quốc phòng. Tác giả hệ thống một cách khái
lược những quan điểm, chủ trương của Đảng đối với công tác thương binh liệt
Trang 4
sỹ từ năm 1996 đến năm 2012, đánh giá thực trạng thực hiện chủ trương của
Đảng về vấn đề này và đề ra những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác
thương binh, liệt sỹ trong thời gian tới.
Lê Xuân Cử - Thiết thực tri ân những người có công với cách mạng – tạp
chí Cộng sản tháng 7 năm 2017, tri ân người có công với cách mạng là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước, của cả xã hội đối với những người đã đóng góp
công sức, xương máu cho sự nghiệp cách mạng để chúng ta có được hòa bình,
thống nhất, độc lập, tự chủ trong xây dựng và phát triển hôm nay. Bên cạnh
việc động viên, tôn vinh về tinh thần, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
phấn đấu để người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn
mức trung bình ở nơi cư trú.
Trần Đơn - Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Quân ủy
Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, bài viết trên báo Tạp chí Cộng sản
tháng 7/2018 về “Quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về chính
sách thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng”. bài viết khẳng
định chính sách thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng là một
trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đây là một vấn đề
chính trị - xã hội của quốc gia, dân tộc. Trong những năm qua, toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân ta luôn quan tâm và dành những tình cảm, trách nhiệm để
chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công bằng những chính
sách cụ thể, thiết thực và phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng. Điều đó
thể hiện đạo lý và truyền thống “uống nước, nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”
của dân tộc Việt Nam. Tài liệu hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng của Cục Người có công năm 2017: Đã giới thiệu hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách ưu đãi đối
với NCC, giải đáp một số thắc mắc về chính sách NCC thường gặp.
Trang 5
Các luận văn, luận án
Luận án Tiến sĩ Triết học của Nguyễn Xuân Triều “Chính sách an sinh
xã hội và vai trò của Nhà nước trong thực hiện chính sách an sinh xã hội”
(Học viện khoa học xã hội – Học viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam –
Hà Nội 2013): Luận án đã nêu lên tính tất yếu phải có các chính sách an sinh
xã hội tại Việt Nam trong đó có chính sách ưu đãi đối với NCC, vai trò của
Nhà nước trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, liên quan đến chính sách
ưu đãi đối với NCC luận án cũng đưa ra một số giải pháp về nâng cao hiệu
quả hoạt động thực hiện chính sách an sinh xã hội như huy động sự tham gia
của nhân dân, cải cách bộ máy hành chính, kết hợp chính sách an sinh xã hội
với chính sách phát triển kinh tế.
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công của Lê Văn
Hòa: “Quản lý theo kết quả trong thực thi chính sách công ở Việt Nam” (Học
viện hành chính quốc gia – Hà Nội 2015): Luận án đã nghiên cứu thực trạng
thực thi chính sách tại Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2013 và nêu ra những
cơ sở lý luận, sự cần thiết phải áp dụng mô hình quản lý theo kết quả trong
thực thi chính sách công tại Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành chính trị học của Lê Anh: “Thực thi
chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay thực trạng và giải
pháp” (Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Hà Nội 2017): Luận án đã
nghiên cứu cơ sở lý luận, tình hình thực thi chính sách an sinh xã hội tại thành
phố Đà Nẵng gồm chính sách đối với người có công với cách mạng, người
nghèo, chính sách bảo trợ xã hội từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao
chính sách an sinh xã hội tại thành phố Đà Nẵng. Trong đó đối ưu đãi đối với
người có công với cách mạng tác giả đưa ra một số giải pháp về hỗ trợ phát
triển nhà ở.
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lê Thị Hải Âu năm 2012 “Thực hiện
chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công ở An Giang". Luận văn làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức thực thi chính sách xã hội đối với
người có công, đề xuất giải pháp khả thi đối với nhà nước, chính quyền địa
phương để hoàn thiện công tác quản lý nói chung và thực hiện chính sách xã
hội đối với người có công phù hợp điều kiện thực tế ở An Giang.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Phan Quốc Trung năm 2017 “Quản lý nhà
nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Luân văn trên đứng từ góc độ QLNN đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN
đối với người có công. Song các giải pháp chỉ ứng dụng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Các công trình nghiên cứu trên đứng ở nhiều góc độ khác nhau bàn về
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, tuy nhiên chưa có
luận văn nào nói về quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích:
- Luận văn tập trung nghiên cứu về đề xuất các giải pháp tối ưu nhất
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với người có công với cách
mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở xây dựng khung lý
thuyết hoàn chỉnh và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với người có
công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến năm 2018.
Nhiệm vụ:
Trang 7
- Hệ thống hóa lý thuyết của QLNN đối với người có công với cách
mạng.
- Mô tả, phân tích thực trạng QLNN đối với người có công với cách
mạng.
- Đánh giá những thành tựu cũng như hạn chế của QLNN đối với người
có công với cách mạng trên địa bàn TP. HCM.
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với người có công với cách
mạng trên địa bàn TP. HCM.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với người có công với cách mạng trên
địa bàn TP. HCM.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian: từ năm 2014 đến nay và tầm nhìn đến năm 2025
và những năm tiếp theo.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
+ Phương pháp tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã
được phân tích hình thành một hệ thống lý thuyết của quản lý nhà nước đối
với người có công với cách mạng. Phương pháp tông hợp được sử dụng tập
trung ở chương 1 luận văn.
Trang 8
+ Phương pháp phân tích để xử lý các dữ liệu nhằm tạo lập hệ thống
thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh hay phương
diện thực hiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở chương 2 luận văn.
+ Phương pháp thống kê là nghiên cứu của tập hợp nhiều lĩnh vực khác
nhau, bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệu. Phương
pháp thống kê để thu thập tất cả các dữ liệu liên quan đến quản lý nhà nước
đối với người có công với cách mạng như: số lượng đối tượng người có công,
số lượng mộ liệt sĩ, số lượng đối tượng chăm sóc tại cơ sở điều dưỡng...
+ Phương pháp so sánh để làm nổi bật được những kết quả đạt được
cũng như những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác
QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận:
- Hệ thống hóa lý thuyết về QLNN đối với người có công với cách
mạng.
- Tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về
QLNN đối với người có công với cách mạng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Từ những nghiên cứu của luận văn đã làm sáng tỏ thực trang QLNN đối
với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Trang 9
Góp phần tích cực phát huy hơn nữa truyền thống “Uống nước nhớ
nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc ta.
- Những nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
nghiên cứu, tham khảo cho giảng viên, học viên, các cơ quan quản lý nhà
nước trong lĩnh vực này.
- Các giải pháp có thể được sử dụng ngay trong cơ quan nơi tác giả làm
việc và những cơ quan khác có cùng chức năng, nhiệm vụ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
danh mục từ viết tắt, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với người có công với
cách mạng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách
mạng trên đại bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Trang 10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng
Xác định người có công với cách mạng ở từng thời kỳ có sự thay đổi
nhất định và được quy định trong các văn bản của Đảng, Nhà nước. Trước
đây thường được hiểu theo nghĩa hẹp mà theo đó người có công với cách
mạng chỉ là những người có công đóng góp trong các cuộc kháng chiến,
người trực tiếp tham gia các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc giai đoạn hiện nay, người có
công với cách mạng được mở rộng hơn, họ là những người có thành tích hoặc
cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc được cơ quan của nhà
nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật. Những đóng
góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại
xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước trên các lĩnh vực khoa học, văn nghệ, văn hóa, an ninh trật tự, chữa
cháy, phòng chống thiên tai...Theo cách hiểu này thì người có công với nước
là một khái niệm rộng, đồng thời là một phạm trù lịch sử bao gồm không chỉ
là những người công tác trong lực lượng vũ trang mà còn có các đối tượng
thuộc các lực lượng khác.
Tuy nhiên, từ trước đến nay cũng chưa có một khái niệm chính thức nào
về NCC. Hầu hết mọi người đều hiểu NCC là những người đã có những đóng
Trang 11
góp cho cách mạng Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
đế quốc Mỹ và cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc. Nhưng hiện nay khi đất nước
đang hòa bình vẫn có những người có hành động dũng cảm vì lợi ích của
nhân dân mà hy sinh hoặc bị thương đã được công nhận là liệt sĩ, thương
binh.
Như vậy, căn cứ vào các quy định của Nhà nước, tiêu chuẩn để công
nhận “NCC là người Việt Nam không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc,
nam, nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ của mình
vì nền độc lập, tự do của dân tộc, vì tài sản của nhà nước, tính mạng của
nhân dân. Những người này có thành tích xuất sắc và được cơ quan có thẩm
quyền công nhận theo quy định của Pháp luật”.
Theo quy định tại PL ưu đãi đối với người có công với cách mạng số
26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; PL số 04/2012/PL-
UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của PL
ưu đãi đối với người có công với cách mạng thì NCC bao gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách
mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc
thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Trang 12
- Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của
nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công".
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ thuộc một trong các trường
hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
Có 2 con trở lên là liệt sĩ; chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương
binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; chỉ có 1 con mà người con
đó là liệt sĩ; có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; có 1 con là
liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên”.
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là những người có hành động
anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có thành tích
đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự,
an toàn xã hội; có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương mẫu mực về
mọi mặt được nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân”.
- Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến là những người trung
thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội, có đạo đức cách mạng, có tinh thần
đoàn kết, lao động dũng cảm và sáng tạo, lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc trong sản xuất và công tác phục vụ kháng chiến được nhà nước tặng danh
hiệu “Anh hùng Lao động”.
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: Thương binh
là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ
21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận
thương binh” và “Huy hiệu thương binh”. Người hưởng chính sách như
thương binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thương
Trang 13
làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên được cơ quan có thẩm quyền
cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh"; Thương
binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng
lao động từ 21% trở lên, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993. Như vậy thương binh, người
hưởng chính sách như thương thương binh, thương binh loại B được gọi
chung là thương binh.
- Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 41% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh".
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được
cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học, bị mắc
bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do
hậu quả của chất độc hoá học.
- Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong
thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến,
không làm tay sai cho địch.
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng
Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến.
- Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ
cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ
Trang 14
niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"; Người
trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có
công với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945; Người được tặng
Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến; Người trong gia
đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.
Theo PL ưu đãi với NCC thì không chỉ NCC được hưởng chế độ ưu đãi
mà thân nhân của họ bao gồm (cha, mẹ, vợ, chồng, con) của NCC cũng được
các chế độ ưu đãi của Nhà nước và xã hội. Thân nhân của NCC mặc dù không
phải người trực tiếp đóng góp, hy sinh cho đất nước, dân tộc nhưng lại là
những người bị thiệt thòi trực tiếp khi NCC hy sinh tính mạng, mất đi một
phần thân thể vì tổ quốc, vì nhân dân. Những người mẹ có con hy sinh sẽ
không có người chăm sóc, người vợ sẽ mất nơi nương tựa, những đứa trẻ sẽ
mất đi người nuôi dưỡng, chăm sóc. Nên suy cho cùng thì chăm sóc cho thân
nhân NCC là trách nhiệm của nhà nước và nhân dân và mang ý nghĩa giáo
dục sâu sắc và cũng vì mục tiêu an sinh xã hội.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Để nghiên cứu khái niệm QLNN, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản
lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động
của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của Các Mác (Karl Marx) “Bất kỳ lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô
Trang 15
tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động
của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiến mình,
nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng ”. Tức theo Mác quản lý là nhằm
phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cải thống nhất của toàn bộ quá trình
sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của
quản lý. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện
nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì
quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một
mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rộ lên
cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, QLNN là hoạt động mang
tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của
nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt
Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác
nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, “QLNN là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ
xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học
Trang 16
xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý
dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi
hoạt động của đời sống xã hội.
QLNN được đề cập trong đề tài này bao gồm toàn bộ các hoạt động từ
ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn để tư pháp đối với đối tượng
quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được
thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị xã
hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước
uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của
pháp luật.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với người có công với cách
mạng
Từ các khái niệm: QLNN, người có công với cách mạng và các khái
niệm liên quan, có thể hiểu “QLNN đối với người có công với cách mạng là
quá trình ban hành chính sách pháp luật về ưu đãi người có công cho đến
việc tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước nhằm
thực hiện tốt trách nhiệm của Nhà nước trong việc đãi ngộ, ưu tiên đặc biệt
về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những công dân có những hy
sinh, cống hiến với đất nước”.
Trong đó, Chính phủ thống nhất QLNN đối với người có công với cách
cách mạng. Bộ LĐ-TB&XH tham mưu trực tiếp cho Chính phủ thực hiện
QLNN đối với người có công với cách mạng, Bộ, ngành liên quan trong phạm
vi, quyền hạn có trách nhiệm QLNN đối với người có công. UBND các cấp
thực hiện chức năng QLNN đối với người có công trên phạm vi đơn vị hành
Trang 17
chính của cấp mình; Sở LĐ-TB&XH cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối
với người có công trên địa bàn tỉnh và tham mưu với UBND tỉnh, các Sở ban
ngành cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối với người có công trong phạm
vì nhiệm vụ của mình; Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện thực hiện chức năng
QLNN đối với người có công, tham mưu UBND cấp huyện QLNN đối với
người có công; công chức Văn hóa Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện
QLNN đối với người có công trên địa bàn cấp xã.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng
1.2.1. Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về người có công với
cách mạng
Ngay trong cuộc kháng chiến trường kỳ gian khổ, Bác đã ký một loạt
Sắc lệnh nhằm giải quyết chế độ chính sách cho thương binh, liệt sĩ và gia
đình liệt sĩ như: Sắc lệnh số 20-SL ngày 16-2-1947 quy định chế độ hưu
bổng, thương tật và tiền tuất cho thương nhân tử sĩ; Sắc lệnh số 58-SL ngày 6-
6-1947, tặng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân
chương Độc lập để thưởng hoặc truy tặng cho đoàn thể hay những người có
công với nước, với dân hoặc tặng cho các nhân vật ngoại quốc đã có công với
nước Việt Nam và quy định việc tặng thưởng…
Pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng là công cụ quan trọng
trong quản lý nhà nước đối với NCC với cách mạng. Pháp luật ưu đãi đối với
người có công thể hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
người có công; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn, đáp
nghĩa, chăm lo cho người ó công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần đảm bảo
Trang 18
công bằng xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho người có công xây dựng cuộc
sống, khẳng định vai trò trong công đồng xã hội.
Ngay sau khi nước nhà thống nhất, Điều 74 Hiến pháp được ban hành
năm 1980 đã ghi nhận và quy định những chính sách ưu đãi đối với NCC
“Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi đối với thương binh và gia đình liệt sĩ,
tạo điều kiện cho thương binh phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù
hợp với sức khỏe và có cuộc sống ổn định; những người và gia đình có công
với cách mạng được khen thưởng và chăm sóc”.
Đến Hiến pháp năm 1992 tiếp tục bổ sung đối tượng người có công cụ
thể tại Điều 67 quy định “Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng
các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục
hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn
định; những người và gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm
sóc”
Theo Khoản 1 Điều 59 Hiến pháp năm 2013 quy định “Nhà nước, xã hội
tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với
nước”.
Như vậy trong các bản Hiến pháp của nước ta đã quy định việc thực hiện
chính sách ưu đãi đối với NCC là trách nhiệm của Nhà nước và của xã hội.
Tại Điều 34 Pháp lệnh ưu đãi đối với NCC năm 2005 và Pháp lệnh ưu đãi
đối với NCC năm 2012 bổ sung tiếp tục quy định “Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng; Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về ưu đãi người có công với cách mạng; Bộ, ngành có liên quan trong phạm
Trang 19
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về ưu đãi người có công với cách mạng; UBND các cấp thực hiện quản lý nhà
nước về ưu đãi người có công với cách mạng trong phạm vi địa phương mình;
cơ quan LĐTBXH địa phương giúp UBND cùng cấp trong việc thực hiện
quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng tại địa phương”.
Ngoài quy định của Pháp lệnh ưu đãi đối với NCC thì trong các văn bản
luật khác cũng quy định về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước về thực thi
chính sách ưu đãi đối với NCC như: Luật Đất đai năm 2013 quy định về chế
độ miễn giảm tiền sử dụng đất, cho thuê đất “Việc miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất được thực hiện: Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở,
đất ở đối với người có công với cách mạng”; Tại Luật Việc làm năm 2013
quy định “Thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước hỗ trợ: Học nghề, ngoại
ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, pháp luật của Việt Nam và nước tiếp nhận
lao động; đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để đáp ứng yêu cầu của
nước tiếp nhận lao động; vay vốn với lãi suất ưu đãi”.
Pháp lệnh được ban hành thì sẽ có một hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành như Nghị định của chính phủ, Thông tư của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội, Thông tư liên tịch do các Bộ phối hợp ban
hành. Theo quy định hiện nay thì thực thi chính sách ưu đãi đối với chủ yếu
được quy định tại các văn bản hướng dẫn như sau:
Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng trong đó đã quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành trong thực
thi chính sách ưu đãi đối với NCC.
Trang 20
Thông tư 05/2014/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ LĐTBXH
hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người
có công với cách mạng và thân nhân.
Ngoài ra còn nhiều Thông tư, Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện
các chính sách ưu đãi đối với NCC như: Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-
BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ Quốc phòng hướng dẫn xác nhận liệt sỹ, thương binh trong
chiến tranh không còn giấy tờ; Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-
BLĐTBXH hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan
đến phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và
con đẻ của họ.
Tại Điều 110 Luật Đất đai năm 2013 quy định về chế độ miễn giảm tiền
sử dụng đất, cho thuê đất “Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
được thực hiện: Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với
người có công với cách mạng”.
Tại Điều 20 Luật Việc làm năm 2013 quy định “Thân nhân của người có
công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được
Nhà nước hỗ trợ: Học nghề, ngoại ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, pháp
luật của Việt Nam và nước tiếp nhận lao động; đào tạo, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động; vay vốn với lãi
suất ưu đãi”.
Tại Điều 38 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định về nguyên tắc
tuyển dụng công chức “Ưu tiên tuyển chọn người có công với nước”.
Như vậy dựa trên quy định của Hiến pháp, các văn bản pháp luật đã quy
định các chế độ độ ưu đãi đối với NCC từ chính sách trợ cấp ưu đãi hàng
Trang 21
tháng, miễn giảm tiền sử dụng đất, hỗ trợ và giải quyết việc làm, ưu tiên trong
tuyển dụng… từ đó tạo hành lang pháp lý để các cơ quan hành chính nhà
nước từ trung ương đến địa phương thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC.
1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật đối với người có công
với cách mạng
Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng; Bộ LĐ-
TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về ưu đãi người
có công với cách mạng; các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện QLNN về ưu đãi người có công
với cách mạng. UBND các cấp thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với
cách mạng trong phạm vi địa phương mình: cơ quan LĐ-TB&XH địa phương
giúp UBND cũng cấp trong việc thực hiện QLNN về ưu đãi người có công
với cách mạng tại địa phương.
Thông tư liên tịch số 37/2015TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 11
năm 2015 của Bộ LĐ-TB&XH Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở LĐ-TB&XH thuộc UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Phòng LĐ-TB&XH thuộc UBND huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh quy định Sở LĐ-TB&XH cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý
nhà nước đối với người có công trên địa bàn tỉnh với nhiệm vụ và quyền hạn:
Trình UBND cấp tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, hiện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về người có công trong
phạm vi quản lý nhà nước của Sở LĐ-TB8LXH; hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng; hướng
Trang 22
dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý
các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa bản; chủ trì, phối hợp tổ
chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt
sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ; tham gia Hội đồng giám
định y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động do thương tật đối với người có công với cách mạng; quản lý đối tượng,
hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với
người có công với cách mạng và thân nhân của họ; hướng dẫn và tổ chức các
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”
cấp tỉnh.
Phân cấp QLNN là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp
chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm
quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất
lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động QLNN. Trong lĩnh vực người có
công với cách mạng việc phân cấp được quy định trong các văn bản pháp luật
cụ thể:
Bộ Quốc phòng hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác nhận, tổ chức thực
hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thuộc Bộ Quốc phòng quản
lý; hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; điều
tra, xử lý theo quy định của pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật trong việc
xác lập hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi người có công thuộc Bộ Quốc phòng
quân lý.
Bộ Công an hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác nhận, tổ chức thực hiện
chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thuộc Bộ Công an quản lý; điều
Trang 23
tra, xử lý theo quy định của pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật trong việc
xác lập hồ sơ Và thực hiện chế độ ưu đãi người có công .
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
hướng dẫn việc lập, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; hướng dẫn, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện việc miễn, giảm thuế đối với người có công với cách
mạng và hỗ trợ cơ sở vật chất, nguồn vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh;
bảo đảm ngân sách thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;
kiểm tra, thanh tra việc sử dụng ngân sách thực hiện chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng .
Bộ Y tế hướng dẫn, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm y tế đối với
người có công với cách mạng; ban hành danh mục bệnh tật, dị dạng, dị tật do
nhiễm chất độc hóa học để xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ
của họ bị nhiễm chất độc hóa học; hướng dẫn, quy định về tiêu chuẩn thương
tật, bệnh tật, dị dạng, dị tật và tổ chức khám, giám định đối với thương binh,
bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con
của người có công; hướng dẫn phương pháp tổng hợp tỷ lệ trong khám giám
định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động .
Bộ Xây dựng chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân
liệt sĩ bảo đảm phù hợp với hoàn cảnh, công lao đóng góp của từng nhóm đối
tượng và khả năng ngăn sách [l0].
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện chế độ ưu
tiên, ưu đãi trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp bằng các hình thức ưu tiên giúp đỡ về giống cây trồng, vật nuôi,
Trang 24
thủy lợi phí, chế biến nông sản, lâm sản, áp dụng khoa học công nghệ trong
sản xuất; ưu đãi trong khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến diêm
và phát triển ngành nghề ở nông thôn đối với người có công với cách mạng và
thân nhân liệt sĩ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính bố trí nguồn lực thực hiện chế độ ưu đãi quy định tại Nghị
đinh này.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi đối với
người sử dụng đất là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ; đất dành
riêng cho các công trình ghi công liệt sĩ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh của
thương binh, bệnh binh, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi
chức năng cho thương binh, bệnh binh và những người có công với cách
mạng khác.
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện việc ưu tiên trong tuyển
sinh, đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ tại các cơ sở
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, hướng dẫn các trường học thuộc hệ thông
giáo dục quốc dân tham gia chăm sóc, giữ gìn các công trình ghi công liệt sĩ.
Bộ Nội vụ hướng dẫn thủ tục tặng Kỷ niệm chương chiến sĩ cách mạng
bị địch bắt tù đày và khen thưởng đối với người có công với cách mạng[l0].
Phòng LĐ-TB&XH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện QLNN về người có
công trên địa bàn huyện. Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND cấp huyện
ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
Trang 25
chính nhà nước thuộc lĩnh vực QLNN được giao; tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội được giao; theo dõi thi hành pháp luật. Thông tư số 06/2012/TT-BNV
ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể và nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy
định nhiệm vụ của công chức Văn hóa xã hội tham mưu, giúp UBND cấp xã
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực
lao động, thương binh, xã hội theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối với người có công với
cách mạng được hình thành ở 4 cấp, trong đó Trung ương gồm Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng; Bộ LĐ-
TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về ưu đãi người
có công với cách mạng; các Bộ ngành có liên quan có trách nhiệm thực hiện
QLNN về ưu đãi người có công vơi cách mạng như: Bộ Quốc Phòng, Bộ
Công an. Bộ Tài chính. Bộ Xây dựng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo…
Cơ quan QLNN cấp tỉnh gồm UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn
tỉnh; Sở LĐTB&XH thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với
cách mạng tại địa phương cùng với các ngành chức năng có liên quan đóng
vai trò chính trong tham mưu cho UBND tỉnh.
Cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện gồm UBND huyện, thành phố, thị
xã thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bản;
Phòng LĐTB&XH giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi
Trang 26
người có công với cách mạng trong địa bàn cấp huyện và các phòng có liên
quan.
Cơ quan quản lý nhà nước cấp xã gồm UBND xã, phường, thị trấn thực
hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn;
Công chức Văn hóa và Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà
nước về ưu đãi người có công với cách mạng trong địa bàn cấp xã. UBND
cấp xã là cấp cơ sở có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chế độ ưu đãi đối với
NCC, trong đó cán bộ LĐTBXH tham mưu cho UBND cấp xã thực hiện
những văn bản Quy phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch của Chính
phủ, cấp tỉnh, huyện. UBND cấp xã phối hợp với phòng LĐTBXH trong thực
thi chính sách ưu đãi đối với NCC tại địa phương.
Trên thực tế, chính sách công với cách mạng nhằm mục đích giải quyết
các vấn đề cụ thể trong cái tổng thể, có mối liên hệ với nhiều ngành, lĩnh vực
khác nhau. Vì thế, mục tiêu và các thước đo của những mục tiêu chính sách
công rất đa dạng. Gắn với mục tiêu công có thể liệt kê ra nhiều tiêu chí như:
tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính khả thi (về kinh tế, về chính trị, về hành
chính), tính công bằng, tính hiệu suất, tính hợp hiến, tính thống nhất, tính
minh bạch, tính thuận lợi, tính dân chủ,... Tùy thuộc vào từng chính sách và
việc xác định mục tiêu chính sách, cần phải xác định đúng tiêu chí cần thiết
để đánh giá. Đối với chính sách ưu đãi đối với NCC theo luận văn cần áp
dụng cách tiêu chí cụ thể là:
+ Tính hiệu lực của chính sách: Cũng như các chính sách khác để chính
sách ưu đãi đối với NCC được duy trì và tồn tại đồng thời đạt được mục tiêu
chăm sóc NCC cũng như giáo dục truyền thống yêu nước, đạo lý “Uống nước
nhớ nguồn” của dân tộc, chính sách ưu đãi đối với NCC phải mang tính hiệu
lực.
Trang 27
Tính hiệu lực của chính sách ưu đãi đối với NCC phản ánh tác dụng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với NCC, các chế độ chăm sóc sức
khỏe đối với NCC, sự đồng thuận của NCC và nhân dân đối với chính sách
ưu đãi, sự tham gia của nhân dân trong thực thi chính sách ưu đãi đối với
NCC. Tính hiệu lực của chính sách được đo lường bằng mức độ mà hiệu quả
của hoạt động đạt được mức mục tiêu.
Tính hiệu lực của chính sách ưu đãi đối với NCC là khả năng có thể vận
hành của chính sách ưu đãi đối với NCC được đánh giá thông qua tính toán về
chi phí - lợi ích, khả năng ngân sách, nguồn lực và các điều kiện khác đảm
bảo thực thi.
Mức độ chấp nhận và ủng hộ của nhân dân vào chính sách ưu đãi đối với
NCC. Tiêu chí này cần khai thác sâu về các chỉ tiêu tác động đến môi trường
tự nhiên, xã hội (dân trí, tôn giáo, văn hóa, mức độ dân chủ), mở rộng sự tham
gia, tính minh bạch, văn bản dễ hiểu, dễ áp dụng,... Ngoài ra, cần phải đánh
giá mức độ thống nhất với các chính sách đã ban hành, phù hợp với chính
sách do cơ quan có thẩm quyền cấp trên và những các cam kết quốc tế.
+ Tính hiệu quả của chính sách: Tính hiệu quả của chính sách ưu đãi đối
với NCC là độ lớn của kết quả thu được từ việc sử dụng nguồn lực cố định.
Nói cách khác, tính hiệu quả của chính sách được khẳng định chính sách ưu
đãi đối với NCC có khả năng làm cho các nguồn lực phát huy hiệu suất lớn
nhất.
+ Tính công bằng của chính sách: Không giống như chính sách của khu
vực tư, chính sách công là công cụ thực thi mục tiêu chung của Nhà nước và
xã hội. Chính sách của Nhà nước nếu đảm bảo sự công bằng sẽ nhận được sự
ủng hộ, đồng thuận cao, tạo động lực cho xã hội phát triển. Tính công bằng vì
Trang 28
thế là một trong những tiêu chuẩn bắt buộc khi xem xét khả năng tồn tại và
giá trị của một chính sách công.
+Tính trách nhiệm của các cấp, các ngành và từng cá nhân được giao
nhiệm vụ thực thi chính sách: Khác với chính sách khác của Nhà nước: Chính
sách ưu đãi đối với NCC là một chính sách đặc biệt, cán bộ, công chức
thường xuyên tiếp xúc với NCC là những người hy sinh xương máu, tính
mạng và có nhiều đóng góp cho đất nước do đó tính trách nhiệm phải đưa
thành một tiêu chí độc lập để đánh giá việc thực thi chính sách ưu đãi đối với
NCC trên một địa phương.
+Tính đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng: Thực thi chính sách ưu đãi
đối với NCC phải đảm bảo tính công bằng, hiệu lực, hiệu quả, trách nhiệm từ
đó hướng đến mục tiêu cao nhất đó là: thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ
ưu đãi đối với NCC, đồng thời phải đảm bảo đúng đối tượng.
Ngoài ra công tác thống kê người có công với cách mạng được các cấp
chính quyền địa phương chú trọng nhằm tổng hợp và thực hiện tốt chức năng
quản lý nhà nước đối với người có công hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp
chung của đất nước, củng cố đời sống, tinh thần cho người có công với cách
mạng không để bỏ sót đối tượng người có công.
1.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo việc thực
hiện pháp luật về người có công với cách mạng
Thanh tra là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp luật của
tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tư pháp
luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích
nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể tổ chức, cá nhân khác.
Trang 29
Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước, tổ chức
trị xã hội nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của chính mình. Qua kiểm tra
các cơ quan, tổ chức đánh giá đúng mực việc làm của mình, từ đó để ra chủ
trương, biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo một cách họp lý hơn.
Trong trường hợp này, kiểm tra mang ý nghĩa xem xét, nhìn lại việc làm của
chính mình để tự điều chỉnh, hay tìm biện pháp thực hiện nhiệm vụ tốt hơn
hiệu quả hơn.
Thanh tra, kiểm tra, là một trong những hoạt động quan trọng trong việc
thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Trong tổ chức thực hiện chính sách ưu
đãi đối với ngưòi có công với cách mạng, thông qua kiểm tra, thanh tra để
phát hiện ra những khiếm khuyết của chế độ chính sách pháp luật để đề xuất
điều chỉnh; phát hiện những sai phạm trong thực thi chính sách để xử lý, điều
chỉnh kịp thời.
Khiếu nại được hiểu là: “việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ,
công chức theo thủ tục đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”
(Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011).
Tố cáo được hiểu: “là việc công dân theo thủ tục báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức” (Khoản 1,
Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011).
Trang 30
Giải quyết khiếu nại, tố cáo là việc xác minh, kết luận và ra quyết định
của người giải quyết khiếu nại, là việc xác minh, kết luận về nội dung và
quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo. Trong lĩnh vực ưu đãi đối với
người có công với cách mạng, những vụ việc liên quan đến khiếu nại, tố cáo
về những sai phạm trong thực hiện chế độ, chính sách đến việc xác nhận,
công nhận người có công với cách mạng ảnh hưởng rất lớn đến trật tự xã hội,
tư tưởng chính trị, đặc biệt là ảnh hưởng đến việc giáo dục truyền thống cách
mạng đối với thế hệ trẻ và quan trọng hơn hết sẽ làm mất lòng tin của nhân
dân vào Đảng và nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy, việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân trong thực hiện chính sách đối với người có
công phải được giải quyết dứt điểm ngay từ cơ sở, đúng thời gian quy định,
không để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài.
1.2.4. Hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng
Hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng có vai trò quan trọng
trong công tác thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
Qua quá trình tham gia chiến tranh chống Mỹ, chống Pháp bảo vệ Tổ quốc,
làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã
phục viên, xuất ngũ, chiến tranh biên giới tây bắc, không ít người đã hi sinh
nhưng chưa tìm thấy hài cốt, vì vậy, công tác hợp tác quốc tế là một trong
những nhiệm vụ quan trọng để thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ với liệt sĩ,
thân nhân của gia đình liệt sĩ một cách chu đáo.
Hợp tác quốc tế cho chúng ta được nhiều thông tin và tin tức liên quan
phục vụ trong công tác quản lý đối tượng chính sách, phát hiện ra hài cốt liệt
sĩ cũng như trao đổi thông tin, tìm kiếm hài cốt cho các nước tham gia chiến
tranh ở nước ta trong thời gian kháng chiến.
Trang 31
Thành phố Hồ Chí Minh có lịch sử lâu đời trong hai cuộc kháng chiến
chống Mỹ và chống Pháp, số lượng người có công rất lớn, chính vì vậy công
tác Quản lý việc thực thi chính sách đối với người có công được sự quan tâm,
phối hợp cùng các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội tích cực xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đã kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên
truyền chính sách; có sự phân công, phối hợp giữa các ngành, các cấp trong
thực hiện chính sách. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách nếu gặp
khó khăn đã chủ động để xuất các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc
phục những hạn chế, bất cập của chính sách. Đồng thời, đã chú ý đến công tác
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong tổ chức
thực hiện chính sách. Vì vậy quản lý nhà nước đối với người có công của
thành phố đã đi vào cuộc sống, người có công thực hiện đầy đủ các chế độ,
đời sống vật chất và tinh thần nâng cao. Ngoài những công tác trên Sở Lao
động Thương binh và xã hội thành phố tiếp tục phối hợp Ban Thi đua khen
thưởng thành phố và Ủy ban nhân quận, huyện tổ chức Lễ truy tặng danh hiệu
vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Tiếp tục tiếp nhận, kiểm tra, xét
duyệt hồ sơ chế độ ưu đãi người có công và thân nhân theo Nghị định
31/2013/NĐ-CP và Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH; hồ sơ Bà Mẹ Việt
Nam anh hùng theo Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà Mẹ Việt
Nam anh hùng” và Nghị định số 56/2013/NĐ-CP về quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ
Việt nam anh hùng”; Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối
tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước; hồ sơ theo Quyết
định số 62/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với đối tượng tham gia chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ Quốc tế ở Campuchia, giúp đỡ nước bạn
Trang 32
Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ; Quyết định số 57/2013/QĐ-
TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần
đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Campuchia; Nghị
định150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh. Tham mưu
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các chính sách nhằm nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho người có công. Tăng cường các giải pháp hỗ trợ gia
đình người có công phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là các hộ trong diện nghèo, ở nông thôn, diện di
dời, tái định cư. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong thực hiện chính
sách ưu đãi người có công. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính
sách tại một số địa phương; hướng dẫn, kiểm tra công tác xác nhận và chi trả
trợ cấp, phụ cấp, cho diện chính sách; hướng dẫn giải quyết hồ sơ tồn đọng
các dạng và công tác đăng ký quản lý, công tác lưu trữ hồ sơ người có công
tại một số quận huyện. Duy trì và phát huy tích cực các phong trào vận động
đền ơn đáp nghĩa trong toàn xã hội, nhằm tạo điều kiện chăm lo tốt hơn cho
đời sống các gia đình chính sách trên địa bàn thành phố. Nghiên cứu, kiến
nghị Trung ương và Thành phố điều chỉnh những điểm chưa hợp lý trong
thực hiện chính sách, chế độ đối với
1.3. Sự cần thiết QLNN đối với ngƣời có công với cách mạng
1.3.1. Tạo hành lang pháp lý
Ngay sau khi nước nhà thống nhất, Điều 74 Hiến pháp được ban hành
năm 1980 đã ghi nhận và quy định những chính sách ưu đãi đối với NCC
“Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi đối với thương binh và gia đình liệt sĩ,
tạo điều kiện cho thương binh phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù
Trang 33
hợp với sức khỏe và có cuộc sống ổn định; những người và gia đình có công
với cách mạng được khen thưởng và chăm sóc”.
Đến Hiến pháp năm 1992 tiếp tục bổ sung đối tượng người có công cụ
thể tại Điều 67 quy định “Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng
các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục
hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn
định; những người và gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm
sóc”
Theo Khoản 1 Điều 59 Hiến pháp năm 2013 quy định “Nhà nước, xã hội
tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với
nước”.
Như vậy trong các bản Hiến pháp của nước ta đã quy định việc thực hiện
chính sách ưu đãi đối với NCC là trách nhiệm của Nhà nước và của xã hội.
Chính sách QLNN đối với người có công với cách mạng tạo hành lang
pháp lý cho công tác thực hiện chính sách ưu đãi của nhà nước, có căn cứ và
cơ sở để thể hiện rõ tính chất pháp lý. Ngày 18-6-2007, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi người có
công lần thứ ba; ngày 15-11-2007, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành Thông tư số 25/2007/TT-BLĐTBXH, hướng dẫn bổ sung việc thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Theo quy định tại PL ưu đãi
người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6
năm 2005; PL số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ
sung một số điều của PL ưu đãi người có công với cách mạng là cơ sở, căn cứ
hành lang pháp lý để thực hiện những chính sách ưu đãi đối với người có
công với cách mạng đi vào đời sống nhân dân. Tiếp đó, để đánh giá toàn diện,
Trang 34
đầy đủ việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có
công, các chính sách đi kèm theo thông tư hướng dẫn và nghị định thực thi
chính sách đối với người có công đã đưa chính sách mang tính pháp lý rõ
ràng. Cần tăng cường bám sát cơ sở để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và
những vấn đề cần giải quyết trong thực hiện chính sách. Hoàn chỉnh hệ thống
chính sách ưu đãi đối với người có công, thể hiện rõ trong các văn bản quy
phạm pháp luật.
Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng số
04/2012/UBTVQH13 được ban hành ngày 16 tháng 7 năm 2012 có hiệu lực
ngày 01 tháng 9 năm 2012; Nghị định 31/2013/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành
PL ưu đãi đối với người có công ban hành ngày 09 tháng 4 năm 2013, có hiệu
lực ngày 01 tháng 6 năm 2013; Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH về hướng
dẫn lập hồ sơ, thủ tục, quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người
có công ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
Trải qua rất nhiều lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ưu đãi đối với NCC, mỗi
Pháp lệnh được ban hành thì sẽ có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn thi hành như Nghị định của chính phủ, Thông tư của Bộ
LĐTBXH, Thông tư liên tịch do các Bộ phối hợp ban hành. Theo quy định
hiện nay thì thực thi chính sách ưu đãi đối với chủ yếu được quy định tại các
văn bản hướng dẫn: Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi
người có công với cách mạng trong đó đã quy định rõ trách nhiệm của các
Bộ, ngành trong thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC.
Trang 35
1.3.2. Đảm bảo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về người có công với cách mạng
Chính sách ưu đãi đối với NCC mang tính chính trị, tính xã hội, tính giáo
dục sâu sắc, do đó thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC rất quan trọng đối
với đất nước ta, ảnh hưởng lớn đến niềm tin của nhân dân vào chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công đã và đang phát huy
tinh thần cao đẹp của cả dân tộc, khẳng định thành quả to lớn của cách mạng
Việt Nam, làm lành mạnh hóa bầu không khí chính trị, tinh thần xã hội. Nó
quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong giai đoạn cách mạng. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường, khi tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì
chính sách ưu đãi đối với người có công cũng phải có sự đổi mới, sự hoàn
thiện góp phần chăm sóc tốt hơn đời sống người có công vì một đất nước Việt
Nam công bằng, văn minh và giàu mạnh.
Đảng có vai trò quyết định mọi tổ chức, hoạt động và là nhân tố quyết
định đến sự thành công cách mạng của dân tộc, đưa cách mạng Việt Nam đi
từ thắng lợi này qua thắng lợi khác. Từ những thực tiễn cách mạng đã khẳng
định vị trí Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo của dân tộc.
Các ưu đãi về trợ cấp đối với người có công với cách mạng với nhiều
chính sách hỗ trợ khác nhau như:
Trợ cấp hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng được cấp hàng tháng đối với đối tượng hưởng
ưu đãi người có công với cách mạng như trợ cấp hàng tháng đối với Bà mẹ
Việt Nam anh hùng. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, thương binh,
Trang 36
bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học còn
sống...
Trợ cấp tuất hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng được cấp hàng tháng cho thân nhân của
người có công với cách mạng, tùy từng đối tượng được quy định trong Pháp
lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng như: trợ cấp tuất hàng tháng
đối với bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở
lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng...
Trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được cấp hàng tháng đối
với đối tượng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt
sĩ, con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn
không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ
cấp tiền tuất hàng tháng, tùy từng đối tượng được quy định trong Pháp lệnh
ưu đãi đối với người có công với cách mạng như: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng….
Trợ cấp một lần: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng được cấp một lần đối với đối tượng là người có
công với cách mạng hoặc thân nhân của họ tùy từng đối tượng được quy định
trong Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng như trợ cấp một
lần đối với thương binh được xác định có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ
5% đến 20%, người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng thưởng
Huy chương kháng chiến…
Phụ cấp ưu đãi hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về
ưu đãi người có công với cách mạng được cấp thêm đối với một số đối tượng
Trang 37
người có công với cách mạng có hoàn cảnh đặc biệt đang hưởng trợ cấp ưu
đãi hàng tháng như phụ cấp cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống.
Trợ cấp người phục vụ hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng, được cấp hàng tháng đối với
người trực tiếp đảm nhiệm việc phục vụ, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh
hùng; thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở
lên sống ở gia đình.Ưu đãi về giáo dục, đào tạo: Những người có công với
cách mạng và phần lớn là con của họ là những người chịu nhiều thiệt thòi
trong học tập và đào tạo so với các đối tượng khác trong xã hội bởi những lý
do về lịch sử (đặc biệt là thương binh, con của thương, bệnh binh, liệt sỹ,
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học). Đó không những là
trách nhiệm, sự đền đáp công ơn của Nhà nước và nhân dân đối với họ mà
còn là động lực giúp đỡ họ vươn lên, tự lực trong cuộc sống, trong lao động.
Ưu đãi về việc làm và đảm bảo việc làm: Do mang đặc thù về thương tật,
bệnh tật, do hạn chế về sức khoẻ nên người có công ở nước ta phần lớn là
những người có hoàn cảnh sống khó khăn. Vì vậy, tạo việc làm và đảm bảo
việc làm cho những người có công là vấn đề hết sức quan trọng.
Ưu đãi về chăm sóc sức khỏe: Người có công với cách mạng thường là
những người bị suy giảm khả năng lao động. Có sức khỏe bị giảm sút, đặc
biệt là đối với các thương bệnh binh. Chính vì vậy việc chăm sóc sức khỏe
đối với những người có công với cách mạng là hết sức cần thiết. Thông qua
chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, chế độ nghĩ dưỡng tại các Trung tâm
Dưỡng lão, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, cấp bảo hiểm y tế.
Trang 38
Các chế độ ưu đãi khác: Người có công với cách mạng và thân nhân của
họ được ưu đãi trên tất cả các phương điện cần thiết của cuộc sống, bên cạnh
những chế độ ưu dài nói trên. Nhà nước còn có một số chính sách ưu đãi khác
như hỗ trợ, cải thiện về nhà ở, chăm sóc đời sống tinh thần… theo quy định.
Ngoài ra, Nhà nước thường xuyên chăm lo về đời sống vật chất và tinh
thần đối với người có công với cách mạng thông qua các hoạt động như vào
dịp Tết Nguyên đán, Kỷ niệm ngày thương binh, liệt sĩ 27/7 hàng năm, Chủ
tịch nước tặng quà; chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân ở
địa phương tổ chức thăm hỏi, động viên, chăm sóc.
1.3.3. Phát huy, giữ gìn truyền thống dân tộc
Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội; Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố;
đơn vị hành chính sự nghiệp; các tổ chức, đoàn thể; các công trình ghi công
liệt sĩ được đầu tư cùng với sự đóng góp của nhân dân thể hiện tinh thần trách
nhiệm, tình cảm đặc biệt với sự hi sinh to lớn của các anh hùng liệt sĩ vì độc
lập dân tộc và tự do cho Tổ Quốc. Cho đến nay hệ thống nghĩa trang liệt sĩ
được sửa chữa, tôn tạo trở thành công trình văn hóa của Thành phố.
Phong trào phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính
trị, các tổ chức, các đoàn thể, được các tầng lớp nhân dân tham gia đã tạo
được tính đoàn kết của dân tộc.
Xã hội hóa chăm sóc người có công một trong những ưu điểm mà chúng
ta cần phát huy, tinh thần dân tộc, đạo lý “ uống nước nhớ nguồn” là những
việc làm đầy trách nhiệm và nghĩa tình đó được sự hưởng ứng và tham gia
nhiệt tình của toàn xã hội, trở thành phong trào quần chúng sâu rộng, một nét
Trang 39
đẹp trong đời sống văn hóa, góp phần quan trọng vào việc củng cố, tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao tinh thần yêu nước, khơi dậy và
bồi đắp những giá trị nhân văn sâu sắc.
Với ý chí tự lực, tự cường, nhiều thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt
sĩ và người có công đã vượt lên thương tật, khó khăn, hòa mình vào cuộc
sống, tiếp tục cống hiến sức lực, trí tuệ, nêu những tấm gương sáng trong lao
động, sản xuất, công tác, chiến đấu, học tập..., góp phần bảo vệ và xây dựng
quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách
mạng tại một số địa phƣơng
1.4.1. Tỉnh Quảng Trị
Toàn tỉnh hiện có 120.178 người có công với cách mạng đã được xác
nhận. Trong đó có 18.898 liệt sỹ, 11.477 thương binh và người hưởng chính
sách như thương binh, 2.450 bà mẹ Việt Nam Anh hùng, 4.135 người tham
gia hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và hàng chục ngàn
người có công với cách mạng. Hiện tỉnh Quảng Trị đang thực hiện chi trả trợ
cấp cho 20.964 người có công với cách mạng và thân nhân hưởng chế độ trợ
cấp ưu đãi với tổng số tiền chi trả hàng tháng trên 29 tỷ đồng. Đồng thời,
chính quyền địa phương thường xuyên thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng
chính sách với số tiền trên 8,9 tỷ đồng/năm. Bên cạnh đó, để thể hiện sự quan
tâm, chăm lo sức khỏe cho người có công, thân nhân người có công, chính
quyền địa phương cũng tiến hành cấp phát thẻ BHYT miễn phí với tổng số
tiền cho hoạt động này là 17,6 tỷ đồng/năm.
Trang 40
Đặc biệt, tỉnh Quảng Trị hiện đang thay mặt cả nước chăm sóc gần
600.000 mộ liệt sỹ là con em của các tỉnh, thành phố trong cả nước. Ngoài ra,
tỉnh vẫn còn một số hồ sơ đề nghị xác nhận người có công tồn đọng, đối với
số hồ sơ này, Sở LĐ-TB&XH tỉnh đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch, thành lập BCĐ, Tổ xác minh và triển khai thực hiện. Qua đó, 8 hồ sơ
đề nghị công nhận liệt sỹ và 2 hồ sơ đề nghị xác nhận thương binh, người
hưởng chính sách như thương binh theo Quyết định 408/QĐ-LĐTBXH ngày
20 tháng 3 năm 2017 đã được tổng hợp.
Nhằm làm tốt chính sách cho người có công, tỉnh cũng dành sự quan tâm
đặc biệt cho những người có công đã có tuổi, già yếu, người có hoàn cảnh khó
khăn... Để mọi tầng lớp nhân dân quan tâm, có tinh thần trách nhiệm cao
trong công tác chăm sóc, phụng dưỡng, giúp đỡ người có công với cách
mạng, ngành LĐ-TB&XH đã phối hợp với các cơ quan, ban ngành trong tỉnh
tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác thương binh, liệt sỹ, người có công và phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”, chính sách hậu phương quân đội một cách sâu rộng trong quần chúng
nhân dân, đặc biệt là trong thế hệ trẻ, giáo dục thanh thiếu niên truyền thống
yêu nước của dân tộc, uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
1.4.2. Tỉnh Kiên Giang
Công tác Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng tại tỉnh
Kiên Giang thực hiện đạt hiệu quả chính sách hỗ trợ cụ thể: Kiên Giang đã có
hơn 88.000 người có công với cách mạng đã công nhận và thực hiện chế độ;
trong đó, có 1.456 bà mẹ Việt Nam anh hùng có 16.021 liệt sỹ, 9.667 thương
binh, bệnh binh; 179 lão thành cách mạng tiền khởi nghĩa; thực hiện trợ cấp
cho 37.884 người hoạt đông kháng chiến giải phóng dân tộc, 155 người thanh
niên xung phong, 1.856 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
Trang 41
học, 765 người hoạt động kháng chiến bị bắt tù đày, 11.406 người tham gia
kháng chiến bảo vệ tổ quốc; 8.165 người có công giúp đỡ cách mạng; thực
hiện chế độ 95 chuyên gia sang Lào, Campuchia, công dân hỏa tuyến 422
người. Có 39 cá nhân và 83 đơn vị được công nhận là “anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân”.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách ưu đã thì tỉnh Kiên
Giang cũng gặp một số kho khăn cơ bản như: Một số địa phương chưa nắm
bắt khả năng của từng hộ nghèo, hộ chính sách nghèo, triển khai thực hiện
chương trình thiếu đồng bộ giữa đào tạo và giới thiệu việc làm, vay vốn và
giáo dục nâng cao ý thức cho hộ nghèo, hộ chính sách thoát nghèo bền vững,
cán bộ làm công tác LĐ-TB&XH thay đổi thường xuyên nên khối lượng công
việc trong thời gian qua đạt hiệu quả chưa cao, chậm tiến độ so với yêu cầu.
1.4.3. Tỉnh Bắc Giang
Việt Yên là huyện trung du của tỉnh Bắc Giang, có 19 đơn vị hành chính
(17 xã và 02 thị trấn), tổng diện tích tự nhiên trên 17000 ha; với tổng dân số
trên 16000 người. Trên địa bàn huyện có 3.076 đối tượng đang hưởng trợ cấp
thường xuyên (tăng mới 277 người), trong đó: Tiền khởi nghĩa 05 người, Mẹ
việt Anh hùng 01 người, Thương binh 900 người, bệnh binh 524 người,
hưởng trợ cấp tuất hàng tháng 111 người, Người bị nhiễm chất độc hóa học
516, người phục vụ 42 người, tuất liệt sĩ cơ bản là 914 người....
Trong những năm qua huyện đã thực hiện giải quyết được 5.272 sổ trợ
cấp ưu đãi trong giáo dục và đào tạo cho học sinh, sinh viên là con đối tượng
người có công, cấp 40.545 thẻ BHYT; trang cấp dụng cụ chỉnh hình cho 789
lượt thương bệnh binh; giải quyết chế độ cho 304 người bị nhiễm chất độc
hoá học, giải quyết được 45 hồ sơ hưởng tuất tái giá và chế độ mai táng phí
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf

More Related Content

Similar to [123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf

Phap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdf
Phap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdfPhap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdf
Phap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdf
huynhminhquan
 

Similar to [123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf (20)

Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAYĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí MinhQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quậnLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOTLuận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
Luận văn: Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị, HOT
 
Phap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdf
Phap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdfPhap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdf
Phap luat ve nuoi con nuoi co yeu to nuoc ngoai.pdf
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAYLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nayLuận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
Luận văn: Quyền tự do tôn giáo của cá nhân tại Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh LongĐề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
Đề tài: Quản lý thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục Vĩnh Long
 
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình DươngQuản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bình Dương
 

More from huynhminhquan

[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
huynhminhquan
 
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
huynhminhquan
 
Luận văn HLU 2019. PL và thực tiễn công nhận và cho thi hành phán quyết của T...
Luận văn HLU 2019. PL và thực tiễn công nhận và cho thi hành phán quyết của T...Luận văn HLU 2019. PL và thực tiễn công nhận và cho thi hành phán quyết của T...
Luận văn HLU 2019. PL và thực tiễn công nhận và cho thi hành phán quyết của T...
huynhminhquan
 
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
huynhminhquan
 
4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.pdf
4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.pdf4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.pdf
4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.pdf
huynhminhquan
 
LICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.pdf
LICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.pdfLICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.pdf
LICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.pdf
huynhminhquan
 
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
huynhminhquan
 
4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.docx
4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.docx4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.docx
4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.docx
huynhminhquan
 
LICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.docx
LICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.docxLICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.docx
LICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.docx
huynhminhquan
 
thuc-tien-ap-dung-phap-luat-ve-nuoi-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai-o-viet-nam-...
thuc-tien-ap-dung-phap-luat-ve-nuoi-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai-o-viet-nam-...thuc-tien-ap-dung-phap-luat-ve-nuoi-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai-o-viet-nam-...
thuc-tien-ap-dung-phap-luat-ve-nuoi-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai-o-viet-nam-...
huynhminhquan
 
[123doc] - quy-pham-xung-dot-ve-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai.doc
[123doc] - quy-pham-xung-dot-ve-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai.doc[123doc] - quy-pham-xung-dot-ve-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai.doc
[123doc] - quy-pham-xung-dot-ve-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai.doc
huynhminhquan
 
khoa-luan-phap-luat-ve-nuoi-con-co-yeu-to-nuoc-ngoai.doc
khoa-luan-phap-luat-ve-nuoi-con-co-yeu-to-nuoc-ngoai.dockhoa-luan-phap-luat-ve-nuoi-con-co-yeu-to-nuoc-ngoai.doc
khoa-luan-phap-luat-ve-nuoi-con-co-yeu-to-nuoc-ngoai.doc
huynhminhquan
 
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docx
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docxLuan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docx
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docx
huynhminhquan
 
[123doc] - an-sinh-xa-hoi-chinh-sach-doi-voi-nguoi-co-cong-thuc-trang-va-gia-...
[123doc] - an-sinh-xa-hoi-chinh-sach-doi-voi-nguoi-co-cong-thuc-trang-va-gia-...[123doc] - an-sinh-xa-hoi-chinh-sach-doi-voi-nguoi-co-cong-thuc-trang-va-gia-...
[123doc] - an-sinh-xa-hoi-chinh-sach-doi-voi-nguoi-co-cong-thuc-trang-va-gia-...
huynhminhquan
 
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
huynhminhquan
 
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdf
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdfLuan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdf
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdf
huynhminhquan
 
Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...
Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...
Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...
huynhminhquan
 

More from huynhminhquan (20)

ETS Toeic 2020 RC.pdf
ETS Toeic 2020 RC.pdfETS Toeic 2020 RC.pdf
ETS Toeic 2020 RC.pdf
 
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
[123doc] - phap-luat-ve-thi-hanh-phan-quyet-cua-trong-tai-thuong-mai-viet-nam...
 
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
40.-Luận-án-Vi-phạm-hợp-đồng-theo-Công-ước-Viên-1980.pdf
 
Luận văn HLU 2019. PL và thực tiễn công nhận và cho thi hành phán quyết của T...
Luận văn HLU 2019. PL và thực tiễn công nhận và cho thi hành phán quyết của T...Luận văn HLU 2019. PL và thực tiễn công nhận và cho thi hành phán quyết của T...
Luận văn HLU 2019. PL và thực tiễn công nhận và cho thi hành phán quyết của T...
 
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
luan-van-thac-si-thu-tuc-cong-nhan-va-cho-thi-hanh-tai-viet-nam-phan-quyet-cu...
 
4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.pdf
4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.pdf4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.pdf
4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.pdf
 
LICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.pdf
LICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.pdfLICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.pdf
LICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.pdf
 
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
[123doc] - mien-trach-nhiem-trong-vi-pham-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-t...
 
4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.docx
4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.docx4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.docx
4.LICH SU NHA NUOC VA PHAP LUAT THE GIOI.docx
 
LICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.docx
LICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.docxLICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.docx
LICH SU CAC HOC THUYET CHINH TRI VA PHAP LUAT.docx
 
thuc-tien-ap-dung-phap-luat-ve-nuoi-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai-o-viet-nam-...
thuc-tien-ap-dung-phap-luat-ve-nuoi-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai-o-viet-nam-...thuc-tien-ap-dung-phap-luat-ve-nuoi-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai-o-viet-nam-...
thuc-tien-ap-dung-phap-luat-ve-nuoi-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai-o-viet-nam-...
 
[123doc] - quy-pham-xung-dot-ve-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai.doc
[123doc] - quy-pham-xung-dot-ve-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai.doc[123doc] - quy-pham-xung-dot-ve-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai.doc
[123doc] - quy-pham-xung-dot-ve-con-nuoi-co-yeu-to-nuoc-ngoai.doc
 
khoa-luan-phap-luat-ve-nuoi-con-co-yeu-to-nuoc-ngoai.doc
khoa-luan-phap-luat-ve-nuoi-con-co-yeu-to-nuoc-ngoai.dockhoa-luan-phap-luat-ve-nuoi-con-co-yeu-to-nuoc-ngoai.doc
khoa-luan-phap-luat-ve-nuoi-con-co-yeu-to-nuoc-ngoai.doc
 
Part 7 ECONOMY 5.docx
Part 7  ECONOMY 5.docxPart 7  ECONOMY 5.docx
Part 7 ECONOMY 5.docx
 
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docx
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docxLuan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docx
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu-đã chuyển đổi.docx
 
[123doc] - an-sinh-xa-hoi-chinh-sach-doi-voi-nguoi-co-cong-thuc-trang-va-gia-...
[123doc] - an-sinh-xa-hoi-chinh-sach-doi-voi-nguoi-co-cong-thuc-trang-va-gia-...[123doc] - an-sinh-xa-hoi-chinh-sach-doi-voi-nguoi-co-cong-thuc-trang-va-gia-...
[123doc] - an-sinh-xa-hoi-chinh-sach-doi-voi-nguoi-co-cong-thuc-trang-va-gia-...
 
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
[123doc] - quan-ly-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tu-thu...
 
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdf
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdfLuan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdf
Luan van Phap luat bao ve ten mien gan voi nhan hieu.pdf
 
Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...
Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...
Giải-quyết-tranh-chấp-về-bảo-hộ-quyền-sở-hữu-trí-tuệ-theo-cơ-chế-của-Tổ-chức-...
 
luat-to-tung-hanh-chinh-2015.doc
luat-to-tung-hanh-chinh-2015.docluat-to-tung-hanh-chinh-2015.doc
luat-to-tung-hanh-chinh-2015.doc
 

[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-cong-voi-cach-mang-tren-dia-ban-thanh-pho-ho-chi-minh.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............ ......./...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MỸ LỆ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............ ......./...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MỸ LỆ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8340403 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG ANH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này. TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mỹ Lệ
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của quý thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp. Luận văn cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả. Bản thân học viên trong quá trình nghiên cứu Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” đã có những nỗ lực, cố gắng để vừa hoàn thành nhiệm vụ công tác vừa hoàn thành đề tài. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Hoàng Anh đã trực tiếp hướng dẫn khoa học đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. TÁC GIẢ Nguyễn Thị Mỹ Lệ
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .................................................................. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................ 7 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn .............................................................. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.......................................................... 8 7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 9 Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG......................................................................... 10 1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................. 10 1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng ................................................ 10 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước.................................................................... 14 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng....... 16 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng.......... 17 1.2.1. Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng................................................................................................................... 17 1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật đối với người có công với cách mạng .......................................................................................................... 21 1.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo việc thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng ....................................................... 28 1.2.4. Hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng................................... 30 1.3. Sự cần thiết QLNN đối với ngƣời có công với cách mạng ....................... 32 1.3.1. Tạo hành lang pháp lý.............................................................................. 32
  • 6. 1.3.2. Đảm bảo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về người có công với cách mạng............................................................................ 35 1.3.3. Phát huy, giữ gìn truyền thống dân tộc.................................................... 38 1.4.1. Tỉnh Quảng Trị ........................................................................................ 39 1.4.2. Tỉnh Kiên Giang ...................................................................................... 40 1.4.3. Tỉnh Bắc Giang........................................................................................ 41 Tiểu kết Chƣơng 1............................................................................................... 44 Chƣơng 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................................................................................................................... 45 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu............................................................... 45 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh........................................... 50 2.2.1. Thực trạng ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng................................................................................................................... 50 2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với người có công với cách mạng ........................................................................................... 52 2.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .... 68 2.2.4. Thực trạng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh................................ 70 2.3. Đánh giá chung............................................................................................. 72 2.3.1. Những thành tựu ...................................................................................... 72 2.3.2. Những hạn chế......................................................................................... 77 2.2.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 83 Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................ 88
  • 7. Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................ 89 3.1. Định hƣớng ................................................................................................... 89 3.1.1. Định hướng của Trung ương.................................................................... 89 3.1.2. Định hướng của Thành phố Hồ Chí Minh............................................... 91 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 95 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của thành phố Hồ chí Minh......................................................................................... 95 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy..................................................................... 99 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước kiểm tra, giám sát ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.................................................................................................................. 107 3.3. Kiến nghị...................................................................................................... 112 3.3.1. Đối với Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh. 112 3.3.2. Đối với Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 114 3.3.3. Đối với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội........................................ 115 KẾT LUẬN......................................................................................................... 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 118
  • 8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1 LĐTBXH Lao động Thương binh và Xã hội 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 UBND Ủy ban nhân dân 4 NCC Người có công với cách mạng 5 PL Pháp lệnh 6 NĐ Nghị định 7 TW Trung ương
  • 9. Trang 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kế thừa truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến trường kỳ giải phóng dân tộc, truyền thống đất nước, hàng triệu người con ưu tú đã dũng cảm chiến đấu, hy sinh. Chiến tranh không những để lại nhiều nỗi đau cho các gia đình liệt sỹ, mà có những người lính đang mang trong mình những vết thương, những căn bệnh hậu quả một phần xương máu của mình vì tự do của Tổ Quốc, vì cuộc sống yên bình của thế hệ hôm nay và mai sau. Ngày nay, đất nước ngày càng phát triển về mọi mặt, cuộc sống của đại đa số người dân đã và đang ấm no hạnh phúc, nhưng cũng không ít những hoàn cảnh gia đình và những người có công cần được giúp đỡ. Cả dân tộc Việt Nam sẽ ghi sáng trong tim, lòng biết ơn những người đã dùng máu đào “Tô thắm lá cờ Tổ Quốc”, sự hy sinh đó đã cho đất nước ta nở hoa độc lập, kết quả tự do, sự hy sinh, cống hiến to lớn của các bậc cách mạng tiền bối, các anh hùng liệt sĩ, thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công mãi mãi được khắc ghi trong trái tim mỗi người Việt Nam ta, là nguồn lực tinh thần quý báu, tiếp thêm sức mạnh để toàn Ðảng, toàn dân và toàn quân thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng, phát triển, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam muôn vàn yêu quý của chúng ta. Phát huy đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, chế độ và đặc biệt tổ chức vận động toàn dân, toàn quân chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách
  • 10. Trang 2 mạng để phần nào chia sẻ những đau thương mất mát, đồng thời giáo dục thế hệ trẻ về đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta. Cùng với chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước, hoạt động đền ơn đáp nghĩa được vận động thành phong trào sâu rộng trong quần chúng nhân dân với lòng biết ơn sâu sắc và trách nhiệm cao cả. Phong trào toàn dân giúp đỡ chăm sóc thương binh bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng không ngừng phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Thành phố Hồ Chí Minh chú trọng thực hiện chính sách ưu đãi với người có công, cụ thể hóa các chủ trương, chính sách, xây dựng bộ máy tổ chức, bố trí nguồn lực để chăm lo cho đời sóng người có công được nâng lên. Tuy nhiên, khi đưa chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta vào cuộc sống đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp, nhiều người có công vẫn chưa được công nhận và hưởng chính sách ưu đãi; còn nhiều quy định chồng chéo, mâu thuẫn, chưa sát với thực tế nên khó tổ chức thực hiện; công tác tổ chức đưa vào thực tế còn gặp nhiều khó khăn, chưa thực sự công bằng với người có công với đất nước; năng lực đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế; hiệu lực hiệu quả quản lý chưa cao; bố trí nguồn nhân lực chưa tương xứng với yêu cầu. Tại thành phố Hồ Chí Minh, công tác quản lý nhà nước đối với NCC cũng luôn được quan tâm của Đảng và chính quyền địa phương nhưng vẫn còn nhiều bất cập như: Hồ sơ giải quyết chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công còn chậm, hồ sơ tồn đọng lớn, nhiều hài cốt chưa được quy tập và đưa vào nghĩa trang, số mộ liệt sĩ chưa xác định rõ họ tên vẫn còn lớn, phát hiện 25 trường hợp làm giả hồ sơ người có công. Công tác chi trả còn nhiều bất cập, người có công ngày càng lớn tuổi, nhiều trường hợp đã cao tuổi không thể đi lĩnh trợ cấp phải ủy quyền cho người thân đi lĩnh thay nhưng thời gian ủy quyền ngắn (không quá 03 tháng) dẫn đến gia đình người có công vẫn còn chưa thực sự hài lòng. Công tác lưu trữ hồ sơ không
  • 11. Trang 3 liên tục, còn nhiều thiếu sót, bất cập và không có hướng dẫn cách thức lưu trữ dẫn đến thất lạc hồ sơ, khó khăn khi quản lý và tìm kiếm hồ sơ người có công. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “ Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ưu đãi đối với người có công là một trong những nội dung được nhiều người quan tâm. Trong thời gian qua đã có những công trình nghiên cứu, bài viết được công bố; tác giả là những nhà làm công tác quản lý, các nhà nghiên cứu, học viên cao học... Những công trình, bài viết tác giả đã nghiên cứu có thể kể đến như sau: Các bài báo, bài viết Nguyễn Duy Kiên - Phó Cục trưởng Cục Người có Công, Bộ LĐTB&XH, chính sách Người có công là trách nhiệm của toàn dân, Tạp chí Tuyên giáo số 7/2012. Qua bài viết này, tác giả khái quát một số thành tựu của chính sách ưu đãi đối với người có công trong những năm qua, đi sâu vào đánh giá, tìm hiểu nguồn lực thực hiện chính sách ở nước ta. Khẳng định nguồn lực của nhà nước thông qua chế độ trợ cấp ưu đãi thường xuyên ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong việc ổn định đời sống đối với người có công với cách mạng. Nguyễn Danh Tiên - Chủ trương của Đảng đối với thương binh, liệt sỹ thời kỳ đổi mới – tạp chí Khoa học quân sự tháng 7 năm 2012, Trung tâm thông tin khoa học quân sự, Bộ Quốc phòng. Tác giả hệ thống một cách khái lược những quan điểm, chủ trương của Đảng đối với công tác thương binh liệt
  • 12. Trang 4 sỹ từ năm 1996 đến năm 2012, đánh giá thực trạng thực hiện chủ trương của Đảng về vấn đề này và đề ra những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác thương binh, liệt sỹ trong thời gian tới. Lê Xuân Cử - Thiết thực tri ân những người có công với cách mạng – tạp chí Cộng sản tháng 7 năm 2017, tri ân người có công với cách mạng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của cả xã hội đối với những người đã đóng góp công sức, xương máu cho sự nghiệp cách mạng để chúng ta có được hòa bình, thống nhất, độc lập, tự chủ trong xây dựng và phát triển hôm nay. Bên cạnh việc động viên, tôn vinh về tinh thần, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị phấn đấu để người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức trung bình ở nơi cư trú. Trần Đơn - Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, bài viết trên báo Tạp chí Cộng sản tháng 7/2018 về “Quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng”. bài viết khẳng định chính sách thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đây là một vấn đề chính trị - xã hội của quốc gia, dân tộc. Trong những năm qua, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta luôn quan tâm và dành những tình cảm, trách nhiệm để chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và người có công bằng những chính sách cụ thể, thiết thực và phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng. Điều đó thể hiện đạo lý và truyền thống “uống nước, nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc Việt Nam. Tài liệu hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng của Cục Người có công năm 2017: Đã giới thiệu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách ưu đãi đối với NCC, giải đáp một số thắc mắc về chính sách NCC thường gặp.
  • 13. Trang 5 Các luận văn, luận án Luận án Tiến sĩ Triết học của Nguyễn Xuân Triều “Chính sách an sinh xã hội và vai trò của Nhà nước trong thực hiện chính sách an sinh xã hội” (Học viện khoa học xã hội – Học viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam – Hà Nội 2013): Luận án đã nêu lên tính tất yếu phải có các chính sách an sinh xã hội tại Việt Nam trong đó có chính sách ưu đãi đối với NCC, vai trò của Nhà nước trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, liên quan đến chính sách ưu đãi đối với NCC luận án cũng đưa ra một số giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện chính sách an sinh xã hội như huy động sự tham gia của nhân dân, cải cách bộ máy hành chính, kết hợp chính sách an sinh xã hội với chính sách phát triển kinh tế. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công của Lê Văn Hòa: “Quản lý theo kết quả trong thực thi chính sách công ở Việt Nam” (Học viện hành chính quốc gia – Hà Nội 2015): Luận án đã nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách tại Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2013 và nêu ra những cơ sở lý luận, sự cần thiết phải áp dụng mô hình quản lý theo kết quả trong thực thi chính sách công tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành chính trị học của Lê Anh: “Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay thực trạng và giải pháp” (Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Hà Nội 2017): Luận án đã nghiên cứu cơ sở lý luận, tình hình thực thi chính sách an sinh xã hội tại thành phố Đà Nẵng gồm chính sách đối với người có công với cách mạng, người nghèo, chính sách bảo trợ xã hội từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao chính sách an sinh xã hội tại thành phố Đà Nẵng. Trong đó đối ưu đãi đối với người có công với cách mạng tác giả đưa ra một số giải pháp về hỗ trợ phát triển nhà ở.
  • 14. Trang 6 Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lê Thị Hải Âu năm 2012 “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công ở An Giang". Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức thực thi chính sách xã hội đối với người có công, đề xuất giải pháp khả thi đối với nhà nước, chính quyền địa phương để hoàn thiện công tác quản lý nói chung và thực hiện chính sách xã hội đối với người có công phù hợp điều kiện thực tế ở An Giang. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Phan Quốc Trung năm 2017 “Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Luân văn trên đứng từ góc độ QLNN đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với người có công. Song các giải pháp chỉ ứng dụng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Các công trình nghiên cứu trên đứng ở nhiều góc độ khác nhau bàn về chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, tuy nhiên chưa có luận văn nào nói về quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: - Luận văn tập trung nghiên cứu về đề xuất các giải pháp tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết hoàn chỉnh và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến năm 2018. Nhiệm vụ:
  • 15. Trang 7 - Hệ thống hóa lý thuyết của QLNN đối với người có công với cách mạng. - Mô tả, phân tích thực trạng QLNN đối với người có công với cách mạng. - Đánh giá những thành tựu cũng như hạn chế của QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn TP. HCM. - Đưa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn TP. HCM. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn TP. HCM. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về thời gian: từ năm 2014 đến nay và tầm nhìn đến năm 2025 và những năm tiếp theo. + Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây: + Phương pháp tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích hình thành một hệ thống lý thuyết của quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng. Phương pháp tông hợp được sử dụng tập trung ở chương 1 luận văn.
  • 16. Trang 8 + Phương pháp phân tích để xử lý các dữ liệu nhằm tạo lập hệ thống thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh hay phương diện thực hiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở chương 2 luận văn. + Phương pháp thống kê là nghiên cứu của tập hợp nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệu. Phương pháp thống kê để thu thập tất cả các dữ liệu liên quan đến quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng như: số lượng đối tượng người có công, số lượng mộ liệt sĩ, số lượng đối tượng chăm sóc tại cơ sở điều dưỡng... + Phương pháp so sánh để làm nổi bật được những kết quả đạt được cũng như những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: - Hệ thống hóa lý thuyết về QLNN đối với người có công với cách mạng. - Tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về QLNN đối với người có công với cách mạng. Ý nghĩa thực tiễn: Từ những nghiên cứu của luận văn đã làm sáng tỏ thực trang QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 17. Trang 9 Góp phần tích cực phát huy hơn nữa truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc ta. - Những nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho giảng viên, học viên, các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. - Các giải pháp có thể được sử dụng ngay trong cơ quan nơi tác giả làm việc và những cơ quan khác có cùng chức năng, nhiệm vụ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo danh mục từ viết tắt, luận văn được kết cấu thành ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên đại bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 18. Trang 10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng Xác định người có công với cách mạng ở từng thời kỳ có sự thay đổi nhất định và được quy định trong các văn bản của Đảng, Nhà nước. Trước đây thường được hiểu theo nghĩa hẹp mà theo đó người có công với cách mạng chỉ là những người có công đóng góp trong các cuộc kháng chiến, người trực tiếp tham gia các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc giai đoạn hiện nay, người có công với cách mạng được mở rộng hơn, họ là những người có thành tích hoặc cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc được cơ quan của nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật. Những đóng góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có thể là trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trên các lĩnh vực khoa học, văn nghệ, văn hóa, an ninh trật tự, chữa cháy, phòng chống thiên tai...Theo cách hiểu này thì người có công với nước là một khái niệm rộng, đồng thời là một phạm trù lịch sử bao gồm không chỉ là những người công tác trong lực lượng vũ trang mà còn có các đối tượng thuộc các lực lượng khác. Tuy nhiên, từ trước đến nay cũng chưa có một khái niệm chính thức nào về NCC. Hầu hết mọi người đều hiểu NCC là những người đã có những đóng
  • 19. Trang 11 góp cho cách mạng Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc. Nhưng hiện nay khi đất nước đang hòa bình vẫn có những người có hành động dũng cảm vì lợi ích của nhân dân mà hy sinh hoặc bị thương đã được công nhận là liệt sĩ, thương binh. Như vậy, căn cứ vào các quy định của Nhà nước, tiêu chuẩn để công nhận “NCC là người Việt Nam không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam, nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ của mình vì nền độc lập, tự do của dân tộc, vì tài sản của nhà nước, tính mạng của nhân dân. Những người này có thành tích xuất sắc và được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của Pháp luật”. Theo quy định tại PL ưu đãi đối với người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; PL số 04/2012/PL- UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của PL ưu đãi đối với người có công với cách mạng thì NCC bao gồm: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
  • 20. Trang 12 - Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công". - Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”: Có 2 con trở lên là liệt sĩ; chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ; có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên”. - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là những người có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt được nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. - Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến là những người trung thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội, có đạo đức cách mạng, có tinh thần đoàn kết, lao động dũng cảm và sáng tạo, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong sản xuất và công tác phục vụ kháng chiến được nhà nước tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”. - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh”. Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thương
  • 21. Trang 13 làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên được cơ quan có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh"; Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993. Như vậy thương binh, người hưởng chính sách như thương thương binh, thương binh loại B được gọi chung là thương binh. - Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 41% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh". - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học, bị mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do hậu quả của chất độc hoá học. - Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm tay sai cho địch. - Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến. - Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ
  • 22. Trang 14 niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước"; Người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945; Người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến; Người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến. Theo PL ưu đãi với NCC thì không chỉ NCC được hưởng chế độ ưu đãi mà thân nhân của họ bao gồm (cha, mẹ, vợ, chồng, con) của NCC cũng được các chế độ ưu đãi của Nhà nước và xã hội. Thân nhân của NCC mặc dù không phải người trực tiếp đóng góp, hy sinh cho đất nước, dân tộc nhưng lại là những người bị thiệt thòi trực tiếp khi NCC hy sinh tính mạng, mất đi một phần thân thể vì tổ quốc, vì nhân dân. Những người mẹ có con hy sinh sẽ không có người chăm sóc, người vợ sẽ mất nơi nương tựa, những đứa trẻ sẽ mất đi người nuôi dưỡng, chăm sóc. Nên suy cho cùng thì chăm sóc cho thân nhân NCC là trách nhiệm của nhà nước và nhân dân và mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc và cũng vì mục tiêu an sinh xã hội. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước Để nghiên cứu khái niệm QLNN, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo quan niệm của Các Mác (Karl Marx) “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô
  • 23. Trang 15 tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiến mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng ”. Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cải thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rộ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, “QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học
  • 24. Trang 16 xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. QLNN được đề cập trong đề tài này bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn để tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng Từ các khái niệm: QLNN, người có công với cách mạng và các khái niệm liên quan, có thể hiểu “QLNN đối với người có công với cách mạng là quá trình ban hành chính sách pháp luật về ưu đãi người có công cho đến việc tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước nhằm thực hiện tốt trách nhiệm của Nhà nước trong việc đãi ngộ, ưu tiên đặc biệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những công dân có những hy sinh, cống hiến với đất nước”. Trong đó, Chính phủ thống nhất QLNN đối với người có công với cách cách mạng. Bộ LĐ-TB&XH tham mưu trực tiếp cho Chính phủ thực hiện QLNN đối với người có công với cách mạng, Bộ, ngành liên quan trong phạm vi, quyền hạn có trách nhiệm QLNN đối với người có công. UBND các cấp thực hiện chức năng QLNN đối với người có công trên phạm vi đơn vị hành
  • 25. Trang 17 chính của cấp mình; Sở LĐ-TB&XH cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối với người có công trên địa bàn tỉnh và tham mưu với UBND tỉnh, các Sở ban ngành cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối với người có công trong phạm vì nhiệm vụ của mình; Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện thực hiện chức năng QLNN đối với người có công, tham mưu UBND cấp huyện QLNN đối với người có công; công chức Văn hóa Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện QLNN đối với người có công trên địa bàn cấp xã. 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng 1.2.1. Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về người có công với cách mạng Ngay trong cuộc kháng chiến trường kỳ gian khổ, Bác đã ký một loạt Sắc lệnh nhằm giải quyết chế độ chính sách cho thương binh, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ như: Sắc lệnh số 20-SL ngày 16-2-1947 quy định chế độ hưu bổng, thương tật và tiền tuất cho thương nhân tử sĩ; Sắc lệnh số 58-SL ngày 6- 6-1947, tặng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập để thưởng hoặc truy tặng cho đoàn thể hay những người có công với nước, với dân hoặc tặng cho các nhân vật ngoại quốc đã có công với nước Việt Nam và quy định việc tặng thưởng… Pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng là công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước đối với NCC với cách mạng. Pháp luật ưu đãi đối với người có công thể hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn, đáp nghĩa, chăm lo cho người ó công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần đảm bảo
  • 26. Trang 18 công bằng xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho người có công xây dựng cuộc sống, khẳng định vai trò trong công đồng xã hội. Ngay sau khi nước nhà thống nhất, Điều 74 Hiến pháp được ban hành năm 1980 đã ghi nhận và quy định những chính sách ưu đãi đối với NCC “Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi đối với thương binh và gia đình liệt sĩ, tạo điều kiện cho thương binh phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khỏe và có cuộc sống ổn định; những người và gia đình có công với cách mạng được khen thưởng và chăm sóc”. Đến Hiến pháp năm 1992 tiếp tục bổ sung đối tượng người có công cụ thể tại Điều 67 quy định “Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn định; những người và gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm sóc” Theo Khoản 1 Điều 59 Hiến pháp năm 2013 quy định “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước”. Như vậy trong các bản Hiến pháp của nước ta đã quy định việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC là trách nhiệm của Nhà nước và của xã hội. Tại Điều 34 Pháp lệnh ưu đãi đối với NCC năm 2005 và Pháp lệnh ưu đãi đối với NCC năm 2012 bổ sung tiếp tục quy định “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng; Bộ, ngành có liên quan trong phạm
  • 27. Trang 19 vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng; UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng trong phạm vi địa phương mình; cơ quan LĐTBXH địa phương giúp UBND cùng cấp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng tại địa phương”. Ngoài quy định của Pháp lệnh ưu đãi đối với NCC thì trong các văn bản luật khác cũng quy định về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước về thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC như: Luật Đất đai năm 2013 quy định về chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất, cho thuê đất “Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện: Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng”; Tại Luật Việc làm năm 2013 quy định “Thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước hỗ trợ: Học nghề, ngoại ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, pháp luật của Việt Nam và nước tiếp nhận lao động; đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động; vay vốn với lãi suất ưu đãi”. Pháp lệnh được ban hành thì sẽ có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành như Nghị định của chính phủ, Thông tư của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Thông tư liên tịch do các Bộ phối hợp ban hành. Theo quy định hiện nay thì thực thi chính sách ưu đãi đối với chủ yếu được quy định tại các văn bản hướng dẫn như sau: Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trong đó đã quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành trong thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC.
  • 28. Trang 20 Thông tư 05/2014/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân. Ngoài ra còn nhiều Thông tư, Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu đãi đối với NCC như: Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT- BLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng hướng dẫn xác nhận liệt sỹ, thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ; Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT- BLĐTBXH hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ. Tại Điều 110 Luật Đất đai năm 2013 quy định về chế độ miễn giảm tiền sử dụng đất, cho thuê đất “Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện: Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng”. Tại Điều 20 Luật Việc làm năm 2013 quy định “Thân nhân của người có công với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước hỗ trợ: Học nghề, ngoại ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, pháp luật của Việt Nam và nước tiếp nhận lao động; đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động; vay vốn với lãi suất ưu đãi”. Tại Điều 38 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định về nguyên tắc tuyển dụng công chức “Ưu tiên tuyển chọn người có công với nước”. Như vậy dựa trên quy định của Hiến pháp, các văn bản pháp luật đã quy định các chế độ độ ưu đãi đối với NCC từ chính sách trợ cấp ưu đãi hàng
  • 29. Trang 21 tháng, miễn giảm tiền sử dụng đất, hỗ trợ và giải quyết việc làm, ưu tiên trong tuyển dụng… từ đó tạo hành lang pháp lý để các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC. 1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật đối với người có công với cách mạng Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng; Bộ LĐ- TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng; các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng. UBND các cấp thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng trong phạm vi địa phương mình: cơ quan LĐ-TB&XH địa phương giúp UBND cũng cấp trong việc thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng tại địa phương. Thông tư liên tịch số 37/2015TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Bộ LĐ-TB&XH Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở LĐ-TB&XH thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng LĐ-TB&XH thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định Sở LĐ-TB&XH cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với người có công trên địa bàn tỉnh với nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND cấp tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, hiện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về người có công trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở LĐ-TB8LXH; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng; hướng
  • 30. Trang 22 dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa bản; chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ; tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với người có công với cách mạng; quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ; hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh. Phân cấp QLNN là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động QLNN. Trong lĩnh vực người có công với cách mạng việc phân cấp được quy định trong các văn bản pháp luật cụ thể: Bộ Quốc phòng hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác nhận, tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý; hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật trong việc xác lập hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi người có công thuộc Bộ Quốc phòng quân lý. Bộ Công an hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác nhận, tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thuộc Bộ Công an quản lý; điều
  • 31. Trang 23 tra, xử lý theo quy định của pháp luật về hành vi vi phạm pháp luật trong việc xác lập hồ sơ Và thực hiện chế độ ưu đãi người có công . Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc lập, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc miễn, giảm thuế đối với người có công với cách mạng và hỗ trợ cơ sở vật chất, nguồn vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh; bảo đảm ngân sách thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; kiểm tra, thanh tra việc sử dụng ngân sách thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng . Bộ Y tế hướng dẫn, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm y tế đối với người có công với cách mạng; ban hành danh mục bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học để xác nhận người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học; hướng dẫn, quy định về tiêu chuẩn thương tật, bệnh tật, dị dạng, dị tật và tổ chức khám, giám định đối với thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và con của người có công; hướng dẫn phương pháp tổng hợp tỷ lệ trong khám giám định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động . Bộ Xây dựng chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ bảo đảm phù hợp với hoàn cảnh, công lao đóng góp của từng nhóm đối tượng và khả năng ngăn sách [l0]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên, ưu đãi trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp bằng các hình thức ưu tiên giúp đỡ về giống cây trồng, vật nuôi,
  • 32. Trang 24 thủy lợi phí, chế biến nông sản, lâm sản, áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất; ưu đãi trong khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến diêm và phát triển ngành nghề ở nông thôn đối với người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính bố trí nguồn lực thực hiện chế độ ưu đãi quy định tại Nghị đinh này. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi đối với người sử dụng đất là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ; đất dành riêng cho các công trình ghi công liệt sĩ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương binh, bệnh binh, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho thương binh, bệnh binh và những người có công với cách mạng khác. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện việc ưu tiên trong tuyển sinh, đào tạo đối với người có công với cách mạng và con của họ tại các cơ sở thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, hướng dẫn các trường học thuộc hệ thông giáo dục quốc dân tham gia chăm sóc, giữ gìn các công trình ghi công liệt sĩ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thủ tục tặng Kỷ niệm chương chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đày và khen thưởng đối với người có công với cách mạng[l0]. Phòng LĐ-TB&XH là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện QLNN về người có công trên địa bàn huyện. Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
  • 33. Trang 25 chính nhà nước thuộc lĩnh vực QLNN được giao; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được giao; theo dõi thi hành pháp luật. Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định nhiệm vụ của công chức Văn hóa xã hội tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội theo quy định của pháp luật. Như vậy, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng được hình thành ở 4 cấp, trong đó Trung ương gồm Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng; Bộ LĐ- TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng; các Bộ ngành có liên quan có trách nhiệm thực hiện QLNN về ưu đãi người có công vơi cách mạng như: Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an. Bộ Tài chính. Bộ Xây dựng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo… Cơ quan QLNN cấp tỉnh gồm UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh; Sở LĐTB&XH thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng tại địa phương cùng với các ngành chức năng có liên quan đóng vai trò chính trong tham mưu cho UBND tỉnh. Cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện gồm UBND huyện, thành phố, thị xã thực hiện QLNN về ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bản; Phòng LĐTB&XH giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi
  • 34. Trang 26 người có công với cách mạng trong địa bàn cấp huyện và các phòng có liên quan. Cơ quan quản lý nhà nước cấp xã gồm UBND xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn; Công chức Văn hóa và Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng trong địa bàn cấp xã. UBND cấp xã là cấp cơ sở có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chế độ ưu đãi đối với NCC, trong đó cán bộ LĐTBXH tham mưu cho UBND cấp xã thực hiện những văn bản Quy phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch của Chính phủ, cấp tỉnh, huyện. UBND cấp xã phối hợp với phòng LĐTBXH trong thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC tại địa phương. Trên thực tế, chính sách công với cách mạng nhằm mục đích giải quyết các vấn đề cụ thể trong cái tổng thể, có mối liên hệ với nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau. Vì thế, mục tiêu và các thước đo của những mục tiêu chính sách công rất đa dạng. Gắn với mục tiêu công có thể liệt kê ra nhiều tiêu chí như: tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính khả thi (về kinh tế, về chính trị, về hành chính), tính công bằng, tính hiệu suất, tính hợp hiến, tính thống nhất, tính minh bạch, tính thuận lợi, tính dân chủ,... Tùy thuộc vào từng chính sách và việc xác định mục tiêu chính sách, cần phải xác định đúng tiêu chí cần thiết để đánh giá. Đối với chính sách ưu đãi đối với NCC theo luận văn cần áp dụng cách tiêu chí cụ thể là: + Tính hiệu lực của chính sách: Cũng như các chính sách khác để chính sách ưu đãi đối với NCC được duy trì và tồn tại đồng thời đạt được mục tiêu chăm sóc NCC cũng như giáo dục truyền thống yêu nước, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc, chính sách ưu đãi đối với NCC phải mang tính hiệu lực.
  • 35. Trang 27 Tính hiệu lực của chính sách ưu đãi đối với NCC phản ánh tác dụng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đối với NCC, các chế độ chăm sóc sức khỏe đối với NCC, sự đồng thuận của NCC và nhân dân đối với chính sách ưu đãi, sự tham gia của nhân dân trong thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC. Tính hiệu lực của chính sách được đo lường bằng mức độ mà hiệu quả của hoạt động đạt được mức mục tiêu. Tính hiệu lực của chính sách ưu đãi đối với NCC là khả năng có thể vận hành của chính sách ưu đãi đối với NCC được đánh giá thông qua tính toán về chi phí - lợi ích, khả năng ngân sách, nguồn lực và các điều kiện khác đảm bảo thực thi. Mức độ chấp nhận và ủng hộ của nhân dân vào chính sách ưu đãi đối với NCC. Tiêu chí này cần khai thác sâu về các chỉ tiêu tác động đến môi trường tự nhiên, xã hội (dân trí, tôn giáo, văn hóa, mức độ dân chủ), mở rộng sự tham gia, tính minh bạch, văn bản dễ hiểu, dễ áp dụng,... Ngoài ra, cần phải đánh giá mức độ thống nhất với các chính sách đã ban hành, phù hợp với chính sách do cơ quan có thẩm quyền cấp trên và những các cam kết quốc tế. + Tính hiệu quả của chính sách: Tính hiệu quả của chính sách ưu đãi đối với NCC là độ lớn của kết quả thu được từ việc sử dụng nguồn lực cố định. Nói cách khác, tính hiệu quả của chính sách được khẳng định chính sách ưu đãi đối với NCC có khả năng làm cho các nguồn lực phát huy hiệu suất lớn nhất. + Tính công bằng của chính sách: Không giống như chính sách của khu vực tư, chính sách công là công cụ thực thi mục tiêu chung của Nhà nước và xã hội. Chính sách của Nhà nước nếu đảm bảo sự công bằng sẽ nhận được sự ủng hộ, đồng thuận cao, tạo động lực cho xã hội phát triển. Tính công bằng vì
  • 36. Trang 28 thế là một trong những tiêu chuẩn bắt buộc khi xem xét khả năng tồn tại và giá trị của một chính sách công. +Tính trách nhiệm của các cấp, các ngành và từng cá nhân được giao nhiệm vụ thực thi chính sách: Khác với chính sách khác của Nhà nước: Chính sách ưu đãi đối với NCC là một chính sách đặc biệt, cán bộ, công chức thường xuyên tiếp xúc với NCC là những người hy sinh xương máu, tính mạng và có nhiều đóng góp cho đất nước do đó tính trách nhiệm phải đưa thành một tiêu chí độc lập để đánh giá việc thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC trên một địa phương. +Tính đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng: Thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC phải đảm bảo tính công bằng, hiệu lực, hiệu quả, trách nhiệm từ đó hướng đến mục tiêu cao nhất đó là: thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ ưu đãi đối với NCC, đồng thời phải đảm bảo đúng đối tượng. Ngoài ra công tác thống kê người có công với cách mạng được các cấp chính quyền địa phương chú trọng nhằm tổng hợp và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với người có công hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp chung của đất nước, củng cố đời sống, tinh thần cho người có công với cách mạng không để bỏ sót đối tượng người có công. 1.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo việc thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng Thanh tra là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tư pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể tổ chức, cá nhân khác.
  • 37. Trang 29 Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước, tổ chức trị xã hội nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của chính mình. Qua kiểm tra các cơ quan, tổ chức đánh giá đúng mực việc làm của mình, từ đó để ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo một cách họp lý hơn. Trong trường hợp này, kiểm tra mang ý nghĩa xem xét, nhìn lại việc làm của chính mình để tự điều chỉnh, hay tìm biện pháp thực hiện nhiệm vụ tốt hơn hiệu quả hơn. Thanh tra, kiểm tra, là một trong những hoạt động quan trọng trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi đối với ngưòi có công với cách mạng, thông qua kiểm tra, thanh tra để phát hiện ra những khiếm khuyết của chế độ chính sách pháp luật để đề xuất điều chỉnh; phát hiện những sai phạm trong thực thi chính sách để xử lý, điều chỉnh kịp thời. Khiếu nại được hiểu là: “việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” (Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011). Tố cáo được hiểu: “là việc công dân theo thủ tục báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức” (Khoản 1, Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011).
  • 38. Trang 30 Giải quyết khiếu nại, tố cáo là việc xác minh, kết luận và ra quyết định của người giải quyết khiếu nại, là việc xác minh, kết luận về nội dung và quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo. Trong lĩnh vực ưu đãi đối với người có công với cách mạng, những vụ việc liên quan đến khiếu nại, tố cáo về những sai phạm trong thực hiện chế độ, chính sách đến việc xác nhận, công nhận người có công với cách mạng ảnh hưởng rất lớn đến trật tự xã hội, tư tưởng chính trị, đặc biệt là ảnh hưởng đến việc giáo dục truyền thống cách mạng đối với thế hệ trẻ và quan trọng hơn hết sẽ làm mất lòng tin của nhân dân vào Đảng và nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong thực hiện chính sách đối với người có công phải được giải quyết dứt điểm ngay từ cơ sở, đúng thời gian quy định, không để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài. 1.2.4. Hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng Hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng có vai trò quan trọng trong công tác thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng. Qua quá trình tham gia chiến tranh chống Mỹ, chống Pháp bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, chiến tranh biên giới tây bắc, không ít người đã hi sinh nhưng chưa tìm thấy hài cốt, vì vậy, công tác hợp tác quốc tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng để thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ với liệt sĩ, thân nhân của gia đình liệt sĩ một cách chu đáo. Hợp tác quốc tế cho chúng ta được nhiều thông tin và tin tức liên quan phục vụ trong công tác quản lý đối tượng chính sách, phát hiện ra hài cốt liệt sĩ cũng như trao đổi thông tin, tìm kiếm hài cốt cho các nước tham gia chiến tranh ở nước ta trong thời gian kháng chiến.
  • 39. Trang 31 Thành phố Hồ Chí Minh có lịch sử lâu đời trong hai cuộc kháng chiến chống Mỹ và chống Pháp, số lượng người có công rất lớn, chính vì vậy công tác Quản lý việc thực thi chính sách đối với người có công được sự quan tâm, phối hợp cùng các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội tích cực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đã kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách; có sự phân công, phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện chính sách. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn đã chủ động để xuất các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục những hạn chế, bất cập của chính sách. Đồng thời, đã chú ý đến công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Vì vậy quản lý nhà nước đối với người có công của thành phố đã đi vào cuộc sống, người có công thực hiện đầy đủ các chế độ, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao. Ngoài những công tác trên Sở Lao động Thương binh và xã hội thành phố tiếp tục phối hợp Ban Thi đua khen thưởng thành phố và Ủy ban nhân quận, huyện tổ chức Lễ truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Tiếp tục tiếp nhận, kiểm tra, xét duyệt hồ sơ chế độ ưu đãi người có công và thân nhân theo Nghị định 31/2013/NĐ-CP và Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH; hồ sơ Bà Mẹ Việt Nam anh hùng theo Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà Mẹ Việt Nam anh hùng” và Nghị định số 56/2013/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt nam anh hùng”; Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước; hồ sơ theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ Quốc tế ở Campuchia, giúp đỡ nước bạn
  • 40. Trang 32 Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ; Quyết định số 57/2013/QĐ- TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Campuchia; Nghị định150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các chính sách nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người có công. Tăng cường các giải pháp hỗ trợ gia đình người có công phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là các hộ trong diện nghèo, ở nông thôn, diện di dời, tái định cư. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách tại một số địa phương; hướng dẫn, kiểm tra công tác xác nhận và chi trả trợ cấp, phụ cấp, cho diện chính sách; hướng dẫn giải quyết hồ sơ tồn đọng các dạng và công tác đăng ký quản lý, công tác lưu trữ hồ sơ người có công tại một số quận huyện. Duy trì và phát huy tích cực các phong trào vận động đền ơn đáp nghĩa trong toàn xã hội, nhằm tạo điều kiện chăm lo tốt hơn cho đời sống các gia đình chính sách trên địa bàn thành phố. Nghiên cứu, kiến nghị Trung ương và Thành phố điều chỉnh những điểm chưa hợp lý trong thực hiện chính sách, chế độ đối với 1.3. Sự cần thiết QLNN đối với ngƣời có công với cách mạng 1.3.1. Tạo hành lang pháp lý Ngay sau khi nước nhà thống nhất, Điều 74 Hiến pháp được ban hành năm 1980 đã ghi nhận và quy định những chính sách ưu đãi đối với NCC “Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi đối với thương binh và gia đình liệt sĩ, tạo điều kiện cho thương binh phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù
  • 41. Trang 33 hợp với sức khỏe và có cuộc sống ổn định; những người và gia đình có công với cách mạng được khen thưởng và chăm sóc”. Đến Hiến pháp năm 1992 tiếp tục bổ sung đối tượng người có công cụ thể tại Điều 67 quy định “Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn định; những người và gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm sóc” Theo Khoản 1 Điều 59 Hiến pháp năm 2013 quy định “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước”. Như vậy trong các bản Hiến pháp của nước ta đã quy định việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC là trách nhiệm của Nhà nước và của xã hội. Chính sách QLNN đối với người có công với cách mạng tạo hành lang pháp lý cho công tác thực hiện chính sách ưu đãi của nhà nước, có căn cứ và cơ sở để thể hiện rõ tính chất pháp lý. Ngày 18-6-2007, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi người có công lần thứ ba; ngày 15-11-2007, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 25/2007/TT-BLĐTBXH, hướng dẫn bổ sung việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Theo quy định tại PL ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; PL số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của PL ưu đãi người có công với cách mạng là cơ sở, căn cứ hành lang pháp lý để thực hiện những chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng đi vào đời sống nhân dân. Tiếp đó, để đánh giá toàn diện,
  • 42. Trang 34 đầy đủ việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người có công, các chính sách đi kèm theo thông tư hướng dẫn và nghị định thực thi chính sách đối với người có công đã đưa chính sách mang tính pháp lý rõ ràng. Cần tăng cường bám sát cơ sở để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và những vấn đề cần giải quyết trong thực hiện chính sách. Hoàn chỉnh hệ thống chính sách ưu đãi đối với người có công, thể hiện rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật. Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng số 04/2012/UBTVQH13 được ban hành ngày 16 tháng 7 năm 2012 có hiệu lực ngày 01 tháng 9 năm 2012; Nghị định 31/2013/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành PL ưu đãi đối với người có công ban hành ngày 09 tháng 4 năm 2013, có hiệu lực ngày 01 tháng 6 năm 2013; Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn lập hồ sơ, thủ tục, quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trải qua rất nhiều lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ưu đãi đối với NCC, mỗi Pháp lệnh được ban hành thì sẽ có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành như Nghị định của chính phủ, Thông tư của Bộ LĐTBXH, Thông tư liên tịch do các Bộ phối hợp ban hành. Theo quy định hiện nay thì thực thi chính sách ưu đãi đối với chủ yếu được quy định tại các văn bản hướng dẫn: Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng trong đó đã quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành trong thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC.
  • 43. Trang 35 1.3.2. Đảm bảo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về người có công với cách mạng Chính sách ưu đãi đối với NCC mang tính chính trị, tính xã hội, tính giáo dục sâu sắc, do đó thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC rất quan trọng đối với đất nước ta, ảnh hưởng lớn đến niềm tin của nhân dân vào chính sách của Đảng và Nhà nước. Chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công đã và đang phát huy tinh thần cao đẹp của cả dân tộc, khẳng định thành quả to lớn của cách mạng Việt Nam, làm lành mạnh hóa bầu không khí chính trị, tinh thần xã hội. Nó quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong giai đoạn cách mạng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì chính sách ưu đãi đối với người có công cũng phải có sự đổi mới, sự hoàn thiện góp phần chăm sóc tốt hơn đời sống người có công vì một đất nước Việt Nam công bằng, văn minh và giàu mạnh. Đảng có vai trò quyết định mọi tổ chức, hoạt động và là nhân tố quyết định đến sự thành công cách mạng của dân tộc, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này qua thắng lợi khác. Từ những thực tiễn cách mạng đã khẳng định vị trí Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo của dân tộc. Các ưu đãi về trợ cấp đối với người có công với cách mạng với nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau như: Trợ cấp hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được cấp hàng tháng đối với đối tượng hưởng ưu đãi người có công với cách mạng như trợ cấp hàng tháng đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, thương binh,
  • 44. Trang 36 bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học còn sống... Trợ cấp tuất hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được cấp hàng tháng cho thân nhân của người có công với cách mạng, tùy từng đối tượng được quy định trong Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng như: trợ cấp tuất hàng tháng đối với bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng... Trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được cấp hàng tháng đối với đối tượng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng, tùy từng đối tượng được quy định trong Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng như: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng…. Trợ cấp một lần: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được cấp một lần đối với đối tượng là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của họ tùy từng đối tượng được quy định trong Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công với cách mạng như trợ cấp một lần đối với thương binh được xác định có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 20%, người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng thưởng Huy chương kháng chiến… Phụ cấp ưu đãi hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng được cấp thêm đối với một số đối tượng
  • 45. Trang 37 người có công với cách mạng có hoàn cảnh đặc biệt đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng như phụ cấp cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống. Trợ cấp người phục vụ hàng tháng: là khoản tiền theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, được cấp hàng tháng đối với người trực tiếp đảm nhiệm việc phục vụ, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên sống ở gia đình.Ưu đãi về giáo dục, đào tạo: Những người có công với cách mạng và phần lớn là con của họ là những người chịu nhiều thiệt thòi trong học tập và đào tạo so với các đối tượng khác trong xã hội bởi những lý do về lịch sử (đặc biệt là thương binh, con của thương, bệnh binh, liệt sỹ, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học). Đó không những là trách nhiệm, sự đền đáp công ơn của Nhà nước và nhân dân đối với họ mà còn là động lực giúp đỡ họ vươn lên, tự lực trong cuộc sống, trong lao động. Ưu đãi về việc làm và đảm bảo việc làm: Do mang đặc thù về thương tật, bệnh tật, do hạn chế về sức khoẻ nên người có công ở nước ta phần lớn là những người có hoàn cảnh sống khó khăn. Vì vậy, tạo việc làm và đảm bảo việc làm cho những người có công là vấn đề hết sức quan trọng. Ưu đãi về chăm sóc sức khỏe: Người có công với cách mạng thường là những người bị suy giảm khả năng lao động. Có sức khỏe bị giảm sút, đặc biệt là đối với các thương bệnh binh. Chính vì vậy việc chăm sóc sức khỏe đối với những người có công với cách mạng là hết sức cần thiết. Thông qua chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, chế độ nghĩ dưỡng tại các Trung tâm Dưỡng lão, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, cấp bảo hiểm y tế.
  • 46. Trang 38 Các chế độ ưu đãi khác: Người có công với cách mạng và thân nhân của họ được ưu đãi trên tất cả các phương điện cần thiết của cuộc sống, bên cạnh những chế độ ưu dài nói trên. Nhà nước còn có một số chính sách ưu đãi khác như hỗ trợ, cải thiện về nhà ở, chăm sóc đời sống tinh thần… theo quy định. Ngoài ra, Nhà nước thường xuyên chăm lo về đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công với cách mạng thông qua các hoạt động như vào dịp Tết Nguyên đán, Kỷ niệm ngày thương binh, liệt sĩ 27/7 hàng năm, Chủ tịch nước tặng quà; chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân ở địa phương tổ chức thăm hỏi, động viên, chăm sóc. 1.3.3. Phát huy, giữ gìn truyền thống dân tộc Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố; đơn vị hành chính sự nghiệp; các tổ chức, đoàn thể; các công trình ghi công liệt sĩ được đầu tư cùng với sự đóng góp của nhân dân thể hiện tinh thần trách nhiệm, tình cảm đặc biệt với sự hi sinh to lớn của các anh hùng liệt sĩ vì độc lập dân tộc và tự do cho Tổ Quốc. Cho đến nay hệ thống nghĩa trang liệt sĩ được sửa chữa, tôn tạo trở thành công trình văn hóa của Thành phố. Phong trào phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị, các tổ chức, các đoàn thể, được các tầng lớp nhân dân tham gia đã tạo được tính đoàn kết của dân tộc. Xã hội hóa chăm sóc người có công một trong những ưu điểm mà chúng ta cần phát huy, tinh thần dân tộc, đạo lý “ uống nước nhớ nguồn” là những việc làm đầy trách nhiệm và nghĩa tình đó được sự hưởng ứng và tham gia nhiệt tình của toàn xã hội, trở thành phong trào quần chúng sâu rộng, một nét
  • 47. Trang 39 đẹp trong đời sống văn hóa, góp phần quan trọng vào việc củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao tinh thần yêu nước, khơi dậy và bồi đắp những giá trị nhân văn sâu sắc. Với ý chí tự lực, tự cường, nhiều thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sĩ và người có công đã vượt lên thương tật, khó khăn, hòa mình vào cuộc sống, tiếp tục cống hiến sức lực, trí tuệ, nêu những tấm gương sáng trong lao động, sản xuất, công tác, chiến đấu, học tập..., góp phần bảo vệ và xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng tại một số địa phƣơng 1.4.1. Tỉnh Quảng Trị Toàn tỉnh hiện có 120.178 người có công với cách mạng đã được xác nhận. Trong đó có 18.898 liệt sỹ, 11.477 thương binh và người hưởng chính sách như thương binh, 2.450 bà mẹ Việt Nam Anh hùng, 4.135 người tham gia hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học và hàng chục ngàn người có công với cách mạng. Hiện tỉnh Quảng Trị đang thực hiện chi trả trợ cấp cho 20.964 người có công với cách mạng và thân nhân hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi với tổng số tiền chi trả hàng tháng trên 29 tỷ đồng. Đồng thời, chính quyền địa phương thường xuyên thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng chính sách với số tiền trên 8,9 tỷ đồng/năm. Bên cạnh đó, để thể hiện sự quan tâm, chăm lo sức khỏe cho người có công, thân nhân người có công, chính quyền địa phương cũng tiến hành cấp phát thẻ BHYT miễn phí với tổng số tiền cho hoạt động này là 17,6 tỷ đồng/năm.
  • 48. Trang 40 Đặc biệt, tỉnh Quảng Trị hiện đang thay mặt cả nước chăm sóc gần 600.000 mộ liệt sỹ là con em của các tỉnh, thành phố trong cả nước. Ngoài ra, tỉnh vẫn còn một số hồ sơ đề nghị xác nhận người có công tồn đọng, đối với số hồ sơ này, Sở LĐ-TB&XH tỉnh đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch, thành lập BCĐ, Tổ xác minh và triển khai thực hiện. Qua đó, 8 hồ sơ đề nghị công nhận liệt sỹ và 2 hồ sơ đề nghị xác nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo Quyết định 408/QĐ-LĐTBXH ngày 20 tháng 3 năm 2017 đã được tổng hợp. Nhằm làm tốt chính sách cho người có công, tỉnh cũng dành sự quan tâm đặc biệt cho những người có công đã có tuổi, già yếu, người có hoàn cảnh khó khăn... Để mọi tầng lớp nhân dân quan tâm, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác chăm sóc, phụng dưỡng, giúp đỡ người có công với cách mạng, ngành LĐ-TB&XH đã phối hợp với các cơ quan, ban ngành trong tỉnh tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác thương binh, liệt sỹ, người có công và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, chính sách hậu phương quân đội một cách sâu rộng trong quần chúng nhân dân, đặc biệt là trong thế hệ trẻ, giáo dục thanh thiếu niên truyền thống yêu nước của dân tộc, uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây. 1.4.2. Tỉnh Kiên Giang Công tác Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng tại tỉnh Kiên Giang thực hiện đạt hiệu quả chính sách hỗ trợ cụ thể: Kiên Giang đã có hơn 88.000 người có công với cách mạng đã công nhận và thực hiện chế độ; trong đó, có 1.456 bà mẹ Việt Nam anh hùng có 16.021 liệt sỹ, 9.667 thương binh, bệnh binh; 179 lão thành cách mạng tiền khởi nghĩa; thực hiện trợ cấp cho 37.884 người hoạt đông kháng chiến giải phóng dân tộc, 155 người thanh niên xung phong, 1.856 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
  • 49. Trang 41 học, 765 người hoạt động kháng chiến bị bắt tù đày, 11.406 người tham gia kháng chiến bảo vệ tổ quốc; 8.165 người có công giúp đỡ cách mạng; thực hiện chế độ 95 chuyên gia sang Lào, Campuchia, công dân hỏa tuyến 422 người. Có 39 cá nhân và 83 đơn vị được công nhận là “anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách ưu đã thì tỉnh Kiên Giang cũng gặp một số kho khăn cơ bản như: Một số địa phương chưa nắm bắt khả năng của từng hộ nghèo, hộ chính sách nghèo, triển khai thực hiện chương trình thiếu đồng bộ giữa đào tạo và giới thiệu việc làm, vay vốn và giáo dục nâng cao ý thức cho hộ nghèo, hộ chính sách thoát nghèo bền vững, cán bộ làm công tác LĐ-TB&XH thay đổi thường xuyên nên khối lượng công việc trong thời gian qua đạt hiệu quả chưa cao, chậm tiến độ so với yêu cầu. 1.4.3. Tỉnh Bắc Giang Việt Yên là huyện trung du của tỉnh Bắc Giang, có 19 đơn vị hành chính (17 xã và 02 thị trấn), tổng diện tích tự nhiên trên 17000 ha; với tổng dân số trên 16000 người. Trên địa bàn huyện có 3.076 đối tượng đang hưởng trợ cấp thường xuyên (tăng mới 277 người), trong đó: Tiền khởi nghĩa 05 người, Mẹ việt Anh hùng 01 người, Thương binh 900 người, bệnh binh 524 người, hưởng trợ cấp tuất hàng tháng 111 người, Người bị nhiễm chất độc hóa học 516, người phục vụ 42 người, tuất liệt sĩ cơ bản là 914 người.... Trong những năm qua huyện đã thực hiện giải quyết được 5.272 sổ trợ cấp ưu đãi trong giáo dục và đào tạo cho học sinh, sinh viên là con đối tượng người có công, cấp 40.545 thẻ BHYT; trang cấp dụng cụ chỉnh hình cho 789 lượt thương bệnh binh; giải quyết chế độ cho 304 người bị nhiễm chất độc hoá học, giải quyết được 45 hồ sơ hưởng tuất tái giá và chế độ mai táng phí