SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG VĂN CƯƠNG
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC,
CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG VĂN CƯƠNG
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC,
CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Doãn Hồng Nhung
HÀ NỘI - 2014
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch­a tõng ®­îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
§Æng V¨n C­¬ng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ
BIẾN KHOÁNG SẢN
7
1.1. Tổng quan về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác,
chế khoáng sản và vai trò của khoáng sản đối với nền kinh tế
quốc dân
7
1.1.1. Khái niệm tài nguyên khoáng sản 7
1.1.2. Phân loại tài nguyên khoáng sản 9
1.1.3. Vai trò của tài nguyên khoáng sản đối với nền kinh tế quốc dân 11
1.2. Khái quát về hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản 13
1.2.1. Hoạt động khai thác khoáng sản 13
1.2.2. Hoạt động chế biến khoáng sản 15
1.3. Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác
và chế biến khoáng sản
16
1.4. Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và
chế biến khoáng sản
18
1.4.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về bảo vệ môi trường trong
hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
18
1.4.2. Bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn cầu 19
1.4.3. Bảo vệ môi trường ở Việt Nam 21
1.4.4. Nguyên tắc cơ bản về bảo về môi trường trong hoạt động khai
thác và chế biến khoáng sản
27
1.4.5. Hệ thống các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản
30
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN
KHOÁNG SẢN
33
2.1. Nội dung các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
29
2.1.1. Quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động
khoáng sản
33
2.1.2. Thẩm quyền quản lý nhà nước về hoạt động khai thác và chế
biến khoáng sản
34
2.1.3. Cấp phép trong hoạt động khái thác và chế biến khoáng sản 38
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam
51
2.2.1. Chủ thể thể trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 51
2.2.2. Quyền của chủ thể khai thác và chế biến khoáng sản 53
2.2.3. Nghĩa vụ của chủ thể khai thác và chế biến khoáng sản 56
2.2.4. Đánh giá tác động môi trường của hoạt động khai thác và chế
biến khoáng sản
59
2.3. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam
64
2.3.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động khai thác và chế biến khoáng sản
64
2.3.2. Những ví dụ thực tế trong hoạt động khai thác chế biến
khoáng sản gây ảnh hưởng tới môi trường
69
2.3.3. Những mặt tích cực của pháp luật về bảo vệ môi trường trong
hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
73
2.3.4. Những mặt tồn tại của pháp luật về bảo về môi trường trong
hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
74
2.3.5. Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại của pháp luật về
bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến
khoáng sản
76
2.3.6. Các biện pháp khuyến khích bảo vệ môi trường trong hoạt
động khai thác và chế biến khoáng sản
78
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
82
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo vệ
môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
82
3.1.1. Mục đích phải nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo vệ
môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
82
3.1.2. Chiến lược quy hoạch và phát triển hoạt động khai thác, chế
biến khoáng sản
83
3.2. Giải pháp nâng cao các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
89
3.2.1. Giải pháp nâng cao pháp luật 89
3.2.2. Giải pháp nâng cao tổ chức thực hiện 90
3.2.3. Giải pháp phối hợp 91
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi thế giới đang bước vào kỷ nguyên của các tiến bộ khoa
học và công nghệ hiện đại thì đồng thời nhân loại cũng phải đối mặt với
những thách thức lớn lao cho sự tồn tại. Đó là những nguy cơ suy giảm
nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự suy thoái các yếu tố
quan trọng, căn bản của môi trường sống. Tình hình đó đã đặt ra cho toàn
nhân loại nhiệm vụ cấp thiết phải có những hành động kịp thời để bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trường. Bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ
môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản nói riêng đã và
đang trở thành vấn đề toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia trên
thế giới, đặc biệt là những nước có nền công nghiệp mỏ phát triển.
Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác có nhu cầu rất lớn
về tài nguyên khoáng sản để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Mặt khác, hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản hiện nay
đang được xã hội hóa với tốc độ cao. Sự ra đời của Luật khoáng sản năm
2010 đã tạo khung pháp lý vững chắc, môi trường đầu tư an toàn trong hoạt
động khai thác và chế biến khoáng sản, cũng như về bảo vệ môi trường trong
hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Ngành công nghiệp mỏ ở Việt
Nam đã và đang trên đà phát triển, nhu cầu sử dụng tài nguyên khoáng sản
ngày càng tăng cao.
Tuy nhiên, tài nguyên khoáng sản là một tài nguyên đặc biệt, không
tái tạo được và cũng không phải vô tận. Do tài nguyên khoáng sản trong lòng
đất bị con người khai thác liên tục nên trữ lượng của chúng ngày càng cạn
kiệt. Mặt khác, hoạt động khai thác, chế biến khoáng làm cho cơ cấu hoặc
trạng thái môi trường bị biến đổi và biến dạng rất lớn. Hầu hết các mỏ ở nước
ta hiện nay đều áp dụng công nghệ khai thác và chế biến lạc hậu. Đặc biệt là
công nghệ khai thác lộ thiên đã phá hoại cảnh quan môi trường, phá hủy bề
mặt của đất và là nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất.
Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí và ô nhiễm nguồn nước ở
các vùng mỏ nước ta hiện nay đang ở mức báo động. Nó đã và đang gây ra
những ảnh hưởng không nhỏ đến con người, kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng
mỏ nói riêng và toàn xã hội nói chung. Trong tình hình hoạt động khai thác và
chế biến khoáng sản ngày càng gia tăng ở Việt Nam, những tác động xấu của
hoạt động này đến môi trường ngày càng đa dạng và phức tạp đòi hỏi sự quan
tâm của Nhà nước, cũng như sự điều chỉnh của pháp luật. Hiện nay, một số
văn bản pháp luật quy định về hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tạo
ra cơ sở pháp lý nhất định để hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản phát
triển, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sót trong những quy định
đó chưa đáp ứng được nhu cầu điều chỉnh hoạt động này trên thực tế để bảo
vệ môi trường. Đặc biệt, việc thực thi những quy định này còn yếu kém, nhiều
bất cập, cần bổ sung kịp thời. Với những lý do trên, em đã mạnh dạn lựa chọn
đề tài "Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản ở Việt Nam" để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay ở nước ta, ngoài một số bài báo, công trình nghiên cứu như:
PGS.TS. Nguyễn Đức Khiển, Luật và các tiêu chuẩn chất lượng môi trường,
Nxb Hà Nội, 2002; ThS. Bùi Đức Hiển, Về quyền được sống trong môi trường
trong lành ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Luật học, số 11/2011; TS. Doãn
Hồng Nhung, Chính sách pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với
bảo vệ môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường. Tạp chí Lý luận và
bảo vệ khoa học và nghiệp vụ của Bộ Tài nguyễn và Môi trường. Số 05 (163).
Kỳ 1 tháng 3-201337, Quang Thọ (2011), "Phòng chống nạn khai thác than
trái phép ở Quảng Ninh", nhandan.org.vn, ngày 28/09/2011, Nguyễn Cảnh
Nam, Nguyễn Quang Tuyết (2010), "Kiến nghị hoàn thiện một số vấn đề về
chiến lược, quy hoạch phát triển khoáng sản tại Việt Nam", Công nghiệp mỏ …
đã đề cập một số khía cạnh của hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
Nhưng kể từ khi Luật bảo vệ môi trường năm 2014 ngày 23 tháng 6 năm
2014, số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội thông qua thay thế cho Luật bảo vệ
môi trường năm 2014, cũng như vấn đề bảo vệ môi trường trong hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam, thì chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ thống và đầy đủ về vấn đề: Khía cạnh pháp
lý về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
Ngoài ra, bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản
còn liên quan đến nhiều văn bản pháp luật như: Luật đầu tư, Luật bảo vệ môi
trường, Luật khoáng sản, Luật thuế tài nguyên... Vì vậy nghiên cứu về bảo vệ
môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản một cách có hệ
thống về vấn đề này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Đề tài nghiên cứu và từng bước hoàn thiện cơ sở lý luận cho việc xây
dựng những quy phạm pháp luật phù hợp với thực trạng bảo về môi trường
trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam và là cơ sở
pháp lý cho việc bảo vệ môi trường.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Hiện đã có khá nhiều các bài viết, công trình nghiên cứu về tình trạng
khai thác, chế biến khoáng sản tại Việt Nam. Tuy nhiên về khía cạnh "Pháp
luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản"
hay bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản tại Việt Nam thì vẫn chưa
có nhiều công trình nghiên cứu hoặc có nghiên cứu nhưng mới nghiên cứu bộ
phận nhỏ nằm trong tổng thể một chủ thể lớn có liên quan tới vấn đề bảo vệ
môi trường trong hoạt động khoáng sản ở Việt Nam. Do vậy chỉ mang tính
phụ trợ, chưa thực sự sâu sắc. Việc nghiên cứu pháp luật về bảo vệ môi
trường trọng hoạt động khoáng sản - thực trạng và giải pháp mang tính lý luận
và thực tiễn sâu sắc trong tình hình Việt Nam hiện nay khi mà pháp luật về
bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản ở Việt Nam chưa thực sự được
quan tâm, tình hình ô nhiễm môi trường trong hoạt động khoáng sản ngày
càng gia tăng, gây ảnh hưởng lớn tới môi trường và cuộc sống của con người.
Trên cơ sở đó, tác giả muốn đưa ra điểm mới của việc nghiên cứu đề
tài này như sau:
Một là, luận văn nghiên cứu việc bảo vệ môi trường trong hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản gắn với sự phát triển bền vững.
Hai là, luận văn nghiên cứu, tiếp cận vấn đề phát triển bền vững là
một vấn đề liên ngành vì nó liên quan đến bốn loại hình trong sự bền vững:
bền vững về con người, bền vững về xã hội, bền vững mặt kinh tế và bền
vững môi sinh. Bốn loại hình này tác động hỗ tương với nhau, nghĩa là cần có
những khoa học liên ngành để tạo sự hỗ trợ cho nhau trong một viễn kiến toàn
bộ. Cả bốn loại hình bền vững trên đều liên quan chặt chẽ với nhau; không thể
chỉ phát triển kinh tế mà lơ là bảo vệ môi trường.
Ba là, luận văn nghiên cứu cập nhật các quy định mới về khai thác,
chế biến khoáng sản trong Luật bảo vệ môi trường năm 2014 có khái quát đến
Luật khoáng sản năm 2010.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm nghiên cứu
- Luận văn có đối tượng nghiên cứu là: Các vấn đề lý luận về pháp
luật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản; Các
văn bản luật thực định của Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản. Thực tiễn xây dựng, áp dụng pháp luật về
môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Luật khoáng
sản năm 2010 chỉ điều chỉnh hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm
dò khoáng sản và hoạt động động khai thác khoáng sản. Trong khai thác
khoáng sản bao gồm cả phân loại, làm giàu khoáng sản gắn với quá trình khai
thác. Hoạt động chế biến khoáng sản sau khai thác (thường gọi là hoạt động
chế biến sâu khai thác), hoạt động tiêu thụ, vận chuyện chuyển khoáng sản
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật khoáng sản năm 2010. Chính vì
vậy, hai chữ "chế biến" trong luận văn bản chất chính là hoạt động phân loại,
làm giàu khoáng sản gắn với quá trình khai thác, không bao hàm hoạt động
chế biến khoáng sản sau khai thác. Trong luận văn này, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng
sản theo Luật khoáng sản năm 2010.
- Luận văn chỉ nghiên cứu những vấn đề về bảo về môi trường liên
quan đến hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản rắn.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hệ thống các văn bản pháp luật
quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt khai thác và chế biến khoáng sản ở
Việt Nam, bao gồm: Luật khoáng sản năm 2010 cùng các văn bản hướng dẫn
thi hành: Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Pháp lệnh thuế tài nguyên; Pháp
lệnh phí và lệ phí…
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc điều chỉnh pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và
chế biến khoáng sản ở Việt Nam.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ cụ thể của luận văn là:
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản và điều chỉnh của pháp luật về bảo về môi trường trong hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong
hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, từ đó đánh giá những ưu, nhược
điểm của pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản.
- Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, luận
văn đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật Việt Nam hiện hành về
bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.
6. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu trên, luận văn sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như:
- Tác giả đi sâu phân tích thực trạng hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản và những ảnh của hoạt động khai thác, chế biến tới môi trường và
những chế định chủ yếu của Luật khoáng sản 2010: Quyền nghĩa vụ của cá
nhân, tổ chức được phép, khai thác, chế biến khoáng sản, đặc biệt nhấn mạnh
vấn đề bảo vệ môi trường.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh, đối chiếu, kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn… tham khảo
những báo cáo, bài viết của một số tác giả có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Cơ sở phương pháp luận của luận văn là triết học Mác - Lênin, nhất
là phép duy vật biện chứng. Trong quá trình nghiên cứu, tiếp thu quan điểm
trong văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam vấn đề công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Trong đó có vấn đề "sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên,
bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên".
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật bảo vệ môi
trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động khai thác và chế biến khoáng sản.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo vệ
môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN VÀ VAI TRÒ CỦA KHOÁNG SẢN ĐỐI
VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1.1.1. Khái niệm tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất có ích cho con người và sinh
vật. Tài nguyên là các tác nhân cơ bản tạo nên môi trường sống của con
người. Không có tài nguyên thì không có môi trường.
Khoáng sản là những dạng vật chất rất gần gũi và đóng vai trò to lớn
trong đời sống con người như sắt, than đá, kẽm, vàng, dầu khí, nước khoáng
thiên nhiên… Khoáng sản có thể tồn tại ở trạng thái rắn, lỏng hoặc khí. Khoáng
sản hầu hết là tài nguyên không tái tạo được, là tài sản quan trọng của quốc
gia, phải quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền
vững kinh tế-xã hội trước mắt và lâu dài, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Có rất nhiều cách để phân loại các tài nguyên:
- Theo tính chất, các tài nguyên được phân thành: Tài nguyên đất,
nước, khí hậu, sinh vật…
- Theo khả năng tái tạo, các tài nguyên được phân chia thành: Tài
nguyên tái tạo và tài nguyên không tái tạo được.
Tài nguyên tái tạo được gọi là những nguồn tài nguyên có thể tự duy
trì hoặc bổ sung một cách liên tục khi được sử dụng một cách hợp lý, bao
gồm: Năng lượng mặt trời, nước, gió, động vật, thực vật, vi sinh vật…
Tài nguyên không tái tạo được là những nguồn tài nguyên có mức độ
giới hạn nhất định trên trái đất, chúng ta chỉ có thể khai thác ở dạng nguyên
khai một lần, bao gồm: Khoáng sản, dầu mỏ…
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về tài nguyên khoáng sản.
Định nghĩa được nhiều người chấp nhận như sau: Tài nguyên khoáng sản là
tích tụ tự nhiên của các khoáng chất ở thể rắn, lỏng, khí ở trên hoặc ở trong
vỏ trái đất, có hình thái, số lượng, chất lượng đáp ứng những yêu cầu tối
thiểu cho phép khai thác, sử dụng, có khả năng đem lại giá trị kinh tế ở thời
điểm hiện tại hoặc tương lai.
Môi trường địa chất của lãnh thổ Việt Nam là loại môi trường có lịch
sử phát sinh, phát triển và hình thành đặc biệt phức tạp và rất đa dạng. Nhờ đó
Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú và đa dạng về chủng
loại. Theo thống kê chưa đầy đủ thì đến nay đã phát hiện và ghi nhận trên
lãnh thổ Việt Nam có không ít hơn 60 trong số 66 loại khoáng sản phổ biến
nhất trong vỏ trái đất. Có trên 80 trong số 200 dạng nguyên liệu khoáng được
khai thác, chế biến và sử dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế biên giới. Bao
gồm: Nhóm khoáng sản năng lượng - nhiên liệu(dầu mỏ, khí đốt thiên nhiên,
than đá, đá dầu…); nhóm sắt và hợp kim sắt (Fe, Mn, Cr…); nhóm kim loại
phóng xạ (U, Th); nhóm kim loại đất hiếm (La, Ce, Pr, Nd, Gd, Yb…) và
hiếm (Ta, Nb, Cd, Ge…); nhóm kim loại quý (Au, Ag, Fe); nhóm hóa chất và
phân bón (apatit, photphoric, berit, pyrit); nhóm nguyên liệu trẻ (sét chịu lửa,
quarit, magnerete…); nhóm vật liệu xây dựng (sét gạch ngói, đá xây dựng, đá
ốp lát trang trí, đá vôi, đá phiến lớp…); nhóm nguyên liệu kỹ thuật và khoáng
chất công nghiệp khác (giophit, thạch anh áp điệu…); nhóm đá quý và bán
quý (rubi, saphia…);nhóm nước khoáng nóng.
Những khoáng sản đã phát hiện được kể trên đã được điều tra, thăm
dò địa chất với những mức độ rất khác nhau. Bước đầu có thể đưa ra những
nhận định như sau:
- Trên lãnh thổ Việt Nam có những loại khoáng sản có tiềm năng lớn
đạt tầm cỡ thế giới như: Bauxit, đất hiếm, khí đốt thiên nhiên, đá vôi, các
thạch anh, than nâu, đá ốp lát trang trí mỹ nghệ.
- Có nhiều loại khoáng sản có tiềm năng trung bình đến lớn, đáp ứng được
phần nào nhu cầu sử dụng để phát triển kinh tế-xã hội trong nước và góp phần
tham gia vào thị trường nguyên liệu khoáng sản khu vực và thế giới như Apatit,
sa khoáng tổng hợp ven biển, cromit và một số loại khoáng chất công nghiệp.
- Có nhiều loại khoáng sản đã được phát hiện có thể có triển vọng về
tiềm năng lớn. Song chưa được làm sáng tỏ đến mức cần thiết để có thể khẳng
định về quy mô và chất lượng của chúng như: đá quý và đồng, chì, kẽm, vàng...
Dưới góc độ pháp luật, khoáng sản được hiểu là các tài nguyên trong
lòng đất, trên mặt đất dưới dạng tích tụ tự nhiên khoáng vật, khoáng chất có
ích ở thể rắn, thể rắn, thể lỏng, thể khí hiện tại hoặc sau này có thể khai thác,
khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ mà sau này có thể khai thác lại,
cũng là khoáng sản. Điều 2, khoản 1 Luật khoáng sản năm 2010 có quy định:
"Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể
rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt bao gồm cả khoáng vật,
khoáng chất ở bãi thải mỏ" [25].
Tóm lại, khoáng sản là khoáng vật, khoáng vật có ích được tích tụ tự
nhiên hàng nghìn năm ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng và trên
mặt đất. Khoáng sản là tài nguyên hầu hết không tái tạo được, là tài sản quan
trọng của quốc gia. Giá trị to lớn của khoáng sản cũng như tính phức tạp của
của vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình khai thác và chế biến khoáng
sản tất yếu dẫn tới nhà nước quản lý khoáng sản bằng pháp luật.
1.1.2. Phân loại tài nguyên khoáng sản
Có nhiều căn cứ phân loại khoáng sản:
Thứ nhất, theo chức năng sử dụng, khoáng sản được phân ra làm ba
nhóm lớn:
- Khoáng sản kim loại:
+ Nhóm khoáng sản sắt và kim loại sắt: Sắt, mangan, crom, niken, coban…
+ Nhóm kim loại cơ bản: Thiếc, đồng, chì, kẽm…
+ Nhóm kim loại nhẹ: Nhôm, titan, berylly…
+ Nhóm Kim loại quý hiếm: Vàng, bạc, bạch kim
+ Nhóm kim loại phóng xạ, nhóm kim loại hiếm và kim loại đất hiếm.
- Khoáng sản phi kim loại:
+ Nhóm khoáng sản hóa chất và phân bón: Apatit, photphorit, muối
mỏ thạch cao…
+ Nhóm nguyên liệu: Sứ, gốm, thủy tinh chịu lửa…
+ Nhóm nguyên liệu kỹ thuật: Kim cương, thạch anh, atbet…
+ Nhóm vật liệu xây dựng: Đá macma, đá vôi, đá hoa, cát sỏi…
- Khoáng sản cháy: Than (than đá, than nâu, than bùn), dầu khí (dầu
mỏ, khí đốt)…
Thứ hai, theo mục đích và công dụng có thể phân thành:
- Khoáng sản nhiên liệu hay nhiên liệu hóa thạch: Dầu mỏ, hơi đốt,
than bùn, than…
- Khoáng sản phi kim: Các dạng vật liệu xây dựng như đá vôi, cát, đất
sét…, đá xây dựng như đá hoa cương… và các khoáng sản phi kim khác.
- Khoáng sản kim loại: Các loại quặng kim loại đen, kim loại màu và
kim loại đá quý.
- Nhiên liệu đá màu: Ngọc thạch anh, đá mã não… và các loại đá quý
như kim cương…
- Thủy khoáng: Nước khoáng và nước ngọt ngầm dưới đất.
- Nhiên liệu khoáng-hóa: Apatit và các muối khoáng khác như phophat…
Thứ ba, theo trạng thái vật lý có thể phân thành:
- Khoáng sản rắn: Quặng kim loại đen, kim loại màu, đá…
- Khoáng sản lỏng: Dầu mỏ, nước khoáng…
- Khoáng sản khí: Khí đốt, khí trơ…
1.1.3. Vai trò của tài nguyên khoáng sản đối với nền kinh tế quốc dân
Tuy không có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của loài người
như các thành phần môi trường nước, đất, không khí… nhưng tài nguyên
khoáng sản cũng là những yếu tố hết sức quan trọng trong việc bảo đảm sự
duy trì và phát triển xã hội. Xét từ phương diện cá nhân, con người có thể
sống mà không cần đến tài nguyên khoáng sản nhưng trên bình diện chung thì
một xã hội không thể phát triển bền vững và toàn diện nếu không có bất kỳ
nguồn tài nguyên khoáng sản nào. Vai trò và tầm quan trọng của tài nguyên
khoáng sản được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Khoáng sản là nguyên liệu chính cho nhiều ngành công nghiệp then
chốt. Ví dụ: đá vôi dùng trong sản xuất xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng,
quặng sắt được dùng trong ngành luyện kim, cơ khí…
- Thực tiễn những năm gần đây nhắc ta nhớ đến tầm quan trọng của
các nguồn năng lượng từ hóa thạch như than đá, dầu mỏ, khí thiên nhiên. Đây
là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho nhiều ngành kinh tế quan trọng
cũng như phục vụ sinh hoạt hàng ngày của con người. Nền công nghiệp hóa
dầu đồ sộ cũng đã được tạo dựng nhờ những tài nguyên này.
- Xuất khẩu khoáng sản thường đem lại nguồn thu lớn cho các quốc
gia. Đây cũng là xu hướng chung của các nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
cũng như phục vụ cho việc trả các món nợ nước ngoài.
- Bản thân ngành công nghiệp khoáng sản cũng là ngành chiếm tỷ
trọng cao trong ngành kinh tế của nhiều nước. Nhiều nước có nguồn thu ngân
sách chủ yếu là từ khai thác khoáng sản mà ví dụ điển hình là Côoet, Brunei…
Việt Nam có lợi thế rất lớn đó là có nguồn tài nguyên khoáng sản
phong phú. Kết quả điều tra địa chất đã phát hiện trên 5.000 mỏ và điểm
quặng với trên 60 loại khoáng sản khác nhau với các quy mô lớn, vừa và nhỏ.
Trong đó, chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ. Các khoáng sản tuy có quy mô trữ
lượng lớn như than Quảng Ninh, sắt (Thạch Khê - Hà Tĩnh), apatit (Lào Cai),
boxit (Nam Việt Nam), đất hiếm (Lai Châu) nhưng lại có mặt hạn chế là điều
kiện địa chất phức tạp (than, sắt), giá trị trên thị trường thế giới thấp, khó tiêu
thụ và thường phân bố ở vùng có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, cơ sở hạ
tầng kém phát triển. Các khoáng sản có quy mô trữ lượng vừa và nhỏ bao
gồm khá nhiều loại khoáng sản thường phân bố không tập trung mà trải trên
diện rộng với những đặc điểm địa chất mỏ rất khác nhau. Điều này gây khó
khăn cho việc đầu tư quy mô lớn và khó áp dụng trong công nghệ thăm dò,
khai thác đồng loạt cho nhiều mỏ. Đây cũng chính là những lý do khiến cho
ngành công nghiệp mỏ Việt Nam tụt hậu khá xa so với các nước phát triển
trong khu vực và thế giới. Mức đóng góp của ngành công nghiệp mỏ vào nền
kinh tế quốc dân còn thấp và chưa tương xứng với tiềm năng hiện có [36].
Trong những năm gần đây, nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng
và nhà nước, ngành công nghiệp mỏ của nước ta đã có những bước phát triển
đáng kể. Đặc biệt, việc ban hành Luật khoáng sản năm 2010 và các văn bản
hướng dẫn thi hành đã tạo ta khung pháp lý tương đối hoàn chỉnh về lĩnh vực
tài nguyên khoáng sản.
Số dự án đầu tư vào hoạt động khoáng sản tăng nhanh. Công nghiệp
mỏ của Việt Nam từng bước hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Khung
pháp lý của Luật khoáng sản năm 2010 bước đầu tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước từ nhiều thành phần kinh tế khác
nhau tham gia hoạt động khoáng sản. Nguồn đầu tư vào lĩnh vực này có mức
tăng đáng kể và phần lớn là từ ngoài nguồn ngân sách nhà nước.
Mức thu ngân sách từ các hoạt động khoáng sản tăng đáng kể. Rõ ràng
lượng dự án đầu tư vào lĩnh vực khoáng sản tăng mạnh thì nguồn thu vào
ngân sách nhà nước từ lĩnh vực này cũng tăng theo tương ứng. Đối với nhiều
địa phương, nhất là các tỉnh miền núi, biên giới, nguồn thu từ thuế tài nguyên
khoáng sản và các loại thuế, lệ phí khác từ hoạt động khoáng sản vào ngân sách
địa phương có vai trò quan trọng, chiếm một tỷ lệ khá lớn. Tính chung, tỷ
trọng đóng góp của ngành công nghiệp mỏ vào GDP của cả nước kể cả công
nghiệp dầu khí tăng lên đáng kể từ mức 5,29% trước đây, nay đã lên tới 7,5%.
Việc làm và thu nhập của người lao động khai thác khoáng sản có
mức tăng trưởng khá.
Hoạt động khoáng sản phát triển thu hút lực lượng lao động đông đảo.
Nếu như trong thời kỳ bao cấp trước đây, trung bình số lao động thường
xuyên làm việc trong lĩnh vực khoáng sản vào khoảng 80.000 người thì hiện
nay con số này đã tăng lên tới 430.000 người. Ngoài ra, chưa kể số lượng lao
động không nhỏ lao động có tính chất thời vụ khác. Thu nhập của người lao
động trong lĩnh vực khoáng sản ổn định và có mức tăng trưởng. Đặc biệt mức
thu nhập bình quân của người lao động trong một số công việc như: thăm dò,
khai thác tận thu khá cao so với thu nhập trung bình của người dân.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp mỏ có ý nghĩa nhiều mặt vừa tạo ra
nguồn nhiên liệu quan trọng nuôi sống các ngành công nghiệp then chốt của
đất nước vừa tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
1.2.1. Hoạt động khai thác khoáng sản
Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm
xây dựng cơ bản mở, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khách có
liên quan (khoản 7 Điều 2 Luật khoáng sản năm 2010). Hoạt động khai thác
khoáng sản gây ra những tác hại rất lớn tới môi trường tự nhiên. Vì vậy, pháp
luật thường đặt ra những quy định có tính chất là điều kiện bắt buộc chủ giấy
phép khai thác khoáng sản phải tuân thủ trước khi được cấp giấy phép, trong
suốt cả quá trình khai thác và cả khi kết thúc khai thác. Các quy định chủ yếu là:
Đặc quyền của tổ chức, các nhân là được cấp giấy phép khai thác
khoáng sản trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thức thăm dò; sử dụng số
liệu và thông tin của Nhà nước; cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản;
chuyển nhượng để lại thừa kế quyền khai thác, khai thác khoáng sản đi kèm.
Bên cạnh đó tổ chức cá nhân trong quá trình khai thác khoáng sản phải đáp
ứng điều kiện được đặt ra như nộp lệ phí giấy phép, tiền sử dụng số liệu,
thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước, thuế tài nguyên khoáng sản
và nghĩa vụ tài chính khác, tận thu khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản,
bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động; thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chấp
thuận; bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động sản xuất phù hợp
với báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ đã
được chấp thuận… Để được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, tổ chức, cá
nhân phải có đủ các điều kiện sau đây theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật
khoáng sản 2010:
a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm
dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tạ các
điểm b, c và d điều 10 của Luật này. Dự án đầu tư khai thác khoáng
sản phải có phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành,
thiết bị, công nghệ tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại
còn phải được Thủ tướng cho phép bằng văn bản.
b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bảng cam kết
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng vốn đầu tư của
dự án đầu tư khai thác khoáng sản [25].
Sau 12 tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực tổ chức, cá nhân được
phép khai thác khoáng sản chưa bắt đầu việc xây dựng cơ bản mỏ mà không
có lý do chính đáng thì tổ chức sẽ bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản,
kèm theo đó là giấy phép khai thác khoáng sản cũng chấm dứt hiệu lực
(khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản năm 2010). Diện tích khu vực khai thác
của một giấy phép khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở của dự án
đầu tư khai thác khoáng sản phù hợp với trữ lượng khoáng sản được đưa vào
thiết kế và khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, khu vực
khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc
thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp. Diện tích,
ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét trên
cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép
đưa vào thiết kế khai thác (Điều 52 Luật khoáng sản năm 2010). Gia hạn giấy
phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản được gia hạn với
điều kiện tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép khai thác
khoáng sản đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của giấy phép khai thác
đã được cấp và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về khoáng sản
và pháp luật khác có liên quan. Giấy phép khoáng sản được gia hạn nhiều lần
phù hợp với trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt nhưng chưa khai thác tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm
(Điều 54 Luật khoáng sản năm 2010).
1.2.2. Hoạt động chế biến khoáng sản
Chế biến khoáng sản là hoạt động phân loại, làm giàu khoáng sản và
các hoạt động khác nhằm tăng giá trị khoáng sản đã khai thác. Đây là hoạt động
làm cho khoáng sản từ dạng nguyên liệu thô trở thành hàng hóa có giá trị
thương phẩm lưu thông trên thị trường. Thông thường đây là giai đoạn cuối
cùng trong chu trình khảo sát → thăm dò → khai thác → chế biến → tiêu thụ
sản phẩm mà chủ đầu tư tiến hành và họ không cần phải xin cấp giấy phép chế
biến đổi với những khoáng sản không phải do mình khai thác. Trường hợp tiến
hành hoạt động chế biến khoáng sản không phải do mình trực tiếp khai thác
(không có giấy phép khai thác) thì phải xin cấp giấy phép chế biến. Chỉ có
nguồn nhiên liệu khoáng sản hợp pháp (được khai thác đúng theo giấy phép
khai thác khoáng sản do cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có thẩm
quyền cấp) mới được thu mua, phục vụ cho hoạt động chế biến khoáng sản.
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
Trong quá trình hội nhập Quốc tế của đất nước do Đảng ta lãnh đạo,
ngày nay hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản gây ảnh hưởng tới môi
trường nước ta, có lúc đã đến mức báo động; đất đai bị xói mòn, thoái hóa; chất
lượng các nguồn nước bị suy giảm mạnh; không khí ở nhiều đô thị, khu dân
cư bị ô nhiễm nặng nề; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải
ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường hợp bị khai thác
quá mức, không có qui hoạch; đa dạng sinh học bị đe dọa nghiêm trọng, điều
kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không đảm bảo. Việc
đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ; quá trình đô thị hóa, sự gia tăng
dân số quá cao, tình trạng đói nghèo chưa khắc phục được tại một số vùng nông
thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các thảm họa do thiên tai và
những diễn biến xấu về khí hậu toàn cầu đang tăng, gây áp lực lớn lên tài nguyên
và môi trường. Từ những lý do sau đây chúng ta nhận thấy rõ vẫn đề bảo vệ
môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản là cần thiết.
Tác động của hoạt động khai thác khoáng sản tới môi trường
Hoạt động khai thác khoáng sản tác động một cách trực tiếp được các
yếu tố môi trường tự nhiên khu vực mỏ như:
- Làm trôi đất, nước và làm thay đổi môi trường sống của các loài
động, thực vật hoang dã: Khi thi công các công trình thăm dò, khai thác
khoáng sản đòi hỏi phải gạt bỏ lớp đất mặt thảm thực vật với diện tích lớn dẫn
đến làm thay đổi môi trường sống của động thực vật hoang dã. Phá hoại nơi
cư trú và đường di chuyển của các loài vật, địa hình bị biến dạng, đất, nước bị
trôi mất. Khai thác hầm lò làm mặt đất bị sụt lở dẫn đến gây ra những sự thay
đổi hệ thống sinh thái
- Ô nhiễm thổ nhưỡng và đất: Quá trình khai thác mỏ đặc biệt là khai
thác bằng phương pháp lộ thiên làm cho đất bị phá hoại với diện tích lớn. Bãi
thải đất bóc và bãi thải quặng chiếm diện tích đất lớn đồng thời gây ra xâm
thực làm ô nhiễm đất dẫn đến năng suất giảm trở đi xấu hơn
- Ô nhiễm tiếng ồn: Âm thanh các vụ nổ mìn, khoan tiếng ồn của các
phương tiện giao thông gây xáo trộn các hoạt động của con người và các động
vật hoang dã dẫn đến việc nhiều loài vật phải di chuyển chỗ ở do ảnh hưởng
của tiếng ồn.
- Gây ô nhiễm môi trường nước: Các hoạt động khai thác và tuyển
khoáng làm cho nước mặt và nước ngầm bị nhiễm axit, kim loại nặng và các
nguyên tố độc hại khác, gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến nước sinh hoạt
va nước công nghiệp. Những mỏ áp dụng phương pháp khai thác bằng sức
nước gây ra thay đổi dòng chảy và biến đổi cơ cấu, khoáng sàng, quặng trôi
chảy gây ra lắng động bùn cát ở các cửa sông, cảng biển làm cho chất lượng
nước thay đổi theo chiều hướng xấu. Môi trường dưới nước cũng bị biến đổi
gây ra ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh sản và phát triển của các loài vật dẫn
đến giảm số lượng quần thể và có nguy cơ bị tuyệt chủng. Các khu có hoạt
động khai thác mỏ thường xuyên thải ra các nguồn nước bẩn có khả năng gây
ra ô nhiễm môi trường cao [21].
Tác động của các hoạt chế biến khoáng sản tới môi trường
Hoạt động chế biến khoáng sản có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao đặc biệt là môi trường nước và không khí. Khi chế biến khoáng sản cũng
gây ra sự ô nhiễm môi trường do trình độ công nghệ kỹ thuật yếu kém, hiện
nay hai trung tâm luyện kim đen lớn nhất trong toàn quốc là Thái nguyên và
Biên hòa qua điều tra cho thấy sự ô nhiễm môi trường vượt chỉ số cho phép từ
2 đến 10 lần. Các bãi chứa bãi thải, nước thì bụi khói đang ảnh hưởng đến
môi trường cả vung dân cư rộng lớn và các sông Đồng nai, sông Cầu.
Nhà máy supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao và các nhà máy phân
lân An Tấn hàng năm xử lý vài trăm ngàn tấn quặng pirit và thường thải ra
sông Hồng trên 2000 tấn axit suphuaric, hàng trăm ngàn tấn xỉ, hàng ngàn tấn
flo, chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi sinh vào mùa khô.
Hiện nay, phương pháp chủ yếu chế biến khoáng sản là đập, nghiền,
sàng, tuyển rửa, tuyển trọng lực, tuyển nổi, tuyển từ và tuyển điện... ít sử dụng
các phương pháp tuyển hóa học, tuyển vi sinh, tuyển nhiệt hoặc sơ đồ tuyển
hỗn hợp... Tại hàng nghìn cơ sở quy mô nhỏ hầu như chỉ khai thác, chọn tay
theo kiểu "đào bới thu gom" hoặc "dễ làm khó bỏ" và "giàu đào khó bỏ".
Với công nghệ và thiết bị như vậy nên không thu hồi được các khoáng
vật và nguyên tố cộng sinh, chất lượng quặng tinh thấp và ổn định. Đồng thời
dẫn đến hiệu quả khai thác khoáng sản thấp, lãng phí tài nguyên và suy thoái
môi trường [21].
1.4. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
1.4.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến
khoáng sản là lĩnh vực pháp luật tương đối mới không chỉ đối với hệ thống
pháp luật Việt Nam mà còn đối với hệ thống pháp luật của nhiều nước đang
phát triển.
Để đưa ra định nghĩa về pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động khai thác và chế biến khoáng sản và xác định phạm vi của pháp luật
khoáng sản là không dễ. Tài nguyên khoáng sản vốn là tài sản của quốc gia
nên sự can thiệp trực tiếp của cơ quan nhà nước vào việc quản lý bảo vệ tài
nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản là rất lớn… Theo nội dung của
điều 1 Luật khoáng sản năm 2010, Luật này quy định việc điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thăm dò, khai thác
khoáng sản; quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi đất liền, hải đảo,
nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khoáng sản là dầu
khí; khoáng sản là nước thiên nhiên không phải là nước khoáng, nước nóng
thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này. Từ quy định của
Luật khoáng sản có thể đưa ra định nghĩa như sau đây về pháp luật về bảo vệ
môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản: Pháp luật về
bảo vệ môi trường hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản là lĩnh vực
pháp luật chuyên ngành bao gồm các quy định mang tính pháp lý và kỹ thuật,
các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong
quá trình quản lý, khai thác, chế biến và sử dụng các tài nguyên khoáng sản
trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm đạt hiệu quả
trong việc bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên khoáng sản.
Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến
khoáng sản có các đặc điểm sau.
- Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác chế biến
khoáng sản liên quan đến nhiều ngành luật khác nhau như: Luật bảo vệ môi
trường, Luật hành chính, Luật doanh nghiệp, Luật hành chính, Luật hình sự...
- Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác chế biến
khoáng sản tuân theo ý chí của nhà nước. Là sự tác động mang tính chất
quyền lực, có tổ chức của các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền tới
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu do chủ thể quản lý nhà nước đặt ra.
Đó là hoạt động với việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích
hợp nhằm tác động đến hoạt động khai thác chế biến khoáng sản.
1.4.2. Bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn cầu
Hoạt động khoáng sản đặc biệt là hoạt động khai thác gây ra tác động
rất xấu tới môi trường. Bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ hiện nay đang
trở thành chủ đề chính của mối quan tâm ngày càng tăng trong các chương
trình nghị sự quốc tế. Tháng 6 năm 1991 đã diễn ra hội nghị bàn tròn với chủ
đề "môi trường và khai thác mỏ" thu hút được sự quan tâm của các quốc gia
trên thế giới đặc biệt là những nước đang phát triển. Trọng tâm của hội nghị là
đưa ra nguyên tắc chỉ đạo Berlin với những nội dung chính sau:
- Thừa nhận quản lý môi trường được ưu tiên với mức độ cao, nhất là
trong quá trình cấp phép thông qua triển khai và thực hiện hệ thống quản lý
môi trường nó bao gồm cả việc đánh giá tác động đầy đủ môi trường ngay từ
đầu kiểm soát ô nhiễm, những biện pháp phòng ngừa và làm giảm khác, các
hoạt động kiểm tra, giám sát và quy trình đáp ứng khẩn cấp.
- Củng cố trách nhiệm về môi trường trong công nghiệp và chính
quyền ở mức độ cao nhất của việc quản lý và hoạch định chính sách.
- Khuyến khích mọi người làm công ở mọi trình độ khác nhau nhận
thức được trách nhiệm của họ trong việc quản lý môi trường và đảm bảo
chuẩn bị sẵn sàng những phương sách, nhân lực thích hợp và đào tạo cần thiết
để thực hiện đề án môi trường.
- Đảm bảo tham gia và đối thoại với cộng đồng xung quanh và các
bên có quan hệ trực tiếp khác về vấn đề môi trường ở tất cả giai đoạn của hoạt
động khai thác.
- Chọn phương pháp thực hành tốt nhất để giảm đến mức tối thiểu
hủy hoại môi trường nhất là trong những trường hợp không có các quy định
cụ thể về môi trường.
- Chọn công nghệ môi trường hợp lý trong tất cả các giai đoạn khác
nhau của hoạt động khai thác và tập trung mạnh vào việc chuyển giao công
nghệ thích hợp để giảm tác động môi trường. Bao gồm những tác động từ
hoạt động khai thác quy mô nhỏ.
- Thực hiện phân tích rủi ro và kiểm soát rủi ro khi triển khai các quy
định về thiết kế, tiến hành và chấm dứt các hoạt động khai thác bao gồm cả việc
sử dụng để xử lý chất thải độc hại trong khai thác và trong các hoạt động khác.
- Củng cố cơ sở hạ tầng, dịch vụ hệ thống thông tin, đào tạo và kĩ
năng trong quản lý môi trường có liên quan đến hoạt động khai thác.
- Thừa nhận mối quan hệ giữa sinh thái học, điều kiện văn hóa xã hội,
sức khỏe con người và an toàn lao động ở nơi làm việc cũng như môi trường
thiên nhiên.
- Khuyến khích đầu tư lâu dài trong khai thác mỏ bằng cách đưa ra
những tiêu chuẩn rõ ràng về môi trường với mức chuẩn và thủ tục tiến hành
ổn định và có thể dự đoán được.
1.4.3. Bảo vệ môi trường ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bảo vệ môi trường khoáng sản nói chung và trong hoạt
động khai thác nói riêng là vấn đề đặc biệt "nóng". Là quốc gia đang phát
triển Việt Nam có nhu cầu khai thác và sử dụng lượng tài nguyên khoáng sản
rất lớn. Hiện nay trên nước ta có trên 30 loại khoáng sản đang được khai thác.
Có 559 khu vực được đăng kí khai thác mỏ (265 khu vực không kim loại, 108
khu vực kim loại mầu và đen, 45 khu vực khai thác vàng, 16 khu vực khai
thác đá quý, 125 khu vực khai thác than). Ngoài ra còn có rất nhiều khu vực
trái phép do địa phương quản lý. Phổ biến nhất là các khu vực có kim loại
màu, kim loại quý, nhất là vàng, bạc, thiếc, chì, kẽm, đồng. Điều này đã làm ô
nhiễm môi trường và thất thoát tài nguyên khoáng sản rất nghiêm trọng. Hàng
năm chúng ta khai thác trên 10 triệu tấn than, 3000 - 4000 tấn thiết, trên
70.000 tấn quặng ilemenit, 10 triệu m3
đá xây dựng, trên 50000 tấn kẽm... Với
trình độ công nghệ, kĩ thuật còn lạc hậu đã thải ra chục triệu chất thải và chục
triệu tấn gây ô nhiễm môi trường, làm biến dạng môi trường sinh quyển [39].
Ví dụ: để khai thác được 1 tấn thiếc phải xử lý khoảng 5000 tấn đất
đá, hàng vạn m3
nước; để khai thác được 1 tấn vàng phải xử lý khoảng 600
nghìn quặng, hàng ngàn kg sianua hay thủy ngân. Lượng nước thải này ảnh
hưởng nghiêm trọng tới nguồn nước mặt, nước ngầm. Việc khai thác với trình
độ công nghệ kĩ thuật còn yếu kém làm cho đất nông nghiệp, rừng bị phá hủy
nghiêm trọng, nhất là vào mùa lũ quét đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh
tế, văn hóa xã hội đất nước.
Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản đã trở thành đòi hỏi
mang tính cấp thiết. Tuy nhiên đây là vấn đề mang tính tổng hợp và phức tạp.
Do vậy, để giải quyết tốt nhất vấn đề môi trường trong hoạt động khoáng sản
cần phải áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp kĩ thuật, giáo dục, khoa học
công nghệ. Cụ thể:
Biện pháp kinh tế: Đây được đánh giá là biện pháp mang lại hiệu quả
cao trong công tác bảo vệ môi trường nhờ tính linh hoạt và mềm dẻo. Thực
chất của các biện pháp kinh tế là sử dụng lợi ích vật chất để kích thích các chủ
thể tiến hành các hạt động có lợi và hạn chế hành vi có hại cho môi trường.
Áp dụng biện pháp này sẽ gắn kết được lợi ích kinh tế với nghĩa vụ bảo vệ
môi trường của các chủ thể tiến hành hoạt động khoáng sản. Các công cụ tài
chính được sử dụng để bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản gồm:
- Thuế tài nguyên:
Điều 3 Luật thuế tài nguyên năm 2009 quy định: Người nộp thuế tài
nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài
nguyên. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá
nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết
chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân
khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Mục đích của việc thu thuế tài nguyên là nhằm bảo vệ, khai thác và sử
dụng tài nguyên được tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả, góp phần bảo vệ môi
trường và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Nộp thuế tài nguyên
cũng chính là nghĩa vụ của các tổ chức cá nhân được phép khai thác khoáng sản
- Thuế môi trường:
Mục đích của việc thu thuế môi trường là nhằm bảo vệ, khai thác và
sử dụng tài nguyên được tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả, góp phần bảo vệ
môi trường và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Từ đó, một phần
của ngân sách nhà nước sẽ được sử dụng quay trở lại cho bảo vệ môi trường.
Đây là việc làm có ý nghĩa to lớn, trực tiếp góp phần ngăn chặn giảm thiểu ô
nhiễm và tiết kiệm nguồn lực cho tương lai, không để xảy ra tình trạng ưu tiên
phát triển còn hậu quả môi trường thì xử lý sau. Tuy nhiên, chi tiêu cho bảo
vệ môi trường ở nước ta vốn là vấn đề khó khăn do chúng ta chưa đánh giá
được chính xác mức độ chi tiêu cho bảo vệ môi trường bởi lẽ còn nhiều khoản
được chi tiêu lồng ghép cho các chương trình khác, chưa có các chương trình
nghiên cứu hoặc bóc tách khoản chi đó ra hay là nói trong điều khoản nói
chung đó, tỷ lệ chi tiêu cho khoa học, công nghệ và môi trường còn thấp so
với GDP trong so sánh với nước ngoài.
- Phí bảo vệ môi trường:
Phí nói chung, phí bảo vệ môi trường nói riêng được hiểu là khoản
nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân phải chi trả khi được hưởng dịch
vụ nào đó. Để đảm bảo môi trường sống cho các đối tượng xã hội, Nhà nước
phải đầu tư khoản tài chính rất lớn cho công tác bảo vệ môi trường, do vậy
trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân là đóng góp một phần chi phí nói trên
cho Nhà nước.
Điều 148 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định:
1. Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc có hoạt động
làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi trường phải nộp phí
bảo vệ môi trường.
2. Mức phí bảo vệ môi trường được quy định trên cơ sở sau đây:
a) Khối lượng chất thải ra môi trường, quy mô ảnh hưởng
tác động xấu đối với môi trường;
b) Mức độ độc hại của chất thải, mức độ gây hại đối với
môi trường;
c) Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
3. Mức phí bảo vệ môi trường được điều chỉnh theo lộ trình
phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội và yêu cầu bảo vệ môi trường
của từng giai đoạn phát triển của đất nước.
4. Nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường được sử dụng đầu tư
trực tiếp cho việc bảo vệ môi trường [26].
Thông qua một loạt các công cụ tài chính nêu trên, việc sử dụng các
thành phần môi trường đã trở thành một phần trong chi phí sản xuất nhờ đó
mà cộng đồng doanh nghiệp nâng cao được ý thức của mình về trách nhiệm
làm giảm sự hủy hoại môi sinh. Chỉ có như vậy thì công tác bảo vệ môi
trường mới có thể thực sự trở thành sự nghiệp của toàn dân. Việc sử dụng các
biện pháp kinh tế để kích thích phát triển và đổi mới công nghệ hứa hẹn viễn
cảnh môi trường trở nên tốt đẹp hơn bởi các công nghệ gây ô nhiễm sẽ được
thay thế bằng những công nghệ không gây hại cho môi trường.
Các biện pháp kỹ thuật - công nghệ: Đây là biện pháp cơ bản và quan
trọng để bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản. Nội dung chính của
nhóm biện pháp này là: Hoàn thiện công nghệ sản xuất, sử dụng công nghệ
tiên tiến hiện đại, công nghệ nổ mìn bom ít bụi, ít khí độc ở mỏ lộ thiên với
các phương tiện chống bụi hiện đại. Mặt khác, cần tăng năng suất lao động,
đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi
trường. Đồng thời cũng bao gồm cả việc thay thế các chất độc hại dùng ở các
nhà máy sàn tuyển bằng các chất không hoặc ít độc hại...
Các biện pháp kỹ thuật - công nghệ chính cần áp dụng ở các xí nghiệp
nhà máy, dây chuyền công nghệ như sau:
Một là, ở mỏ hầm lò:
- Đảm bảo tốt chế độ thông gió ở đường lò khi đào và thông gió chung
cho mỏ.
- Áp dụng khoan ướt cho đá và khoan khô với máy hút và lọc bụi khi
đào lò.
- Áp dụng các biện pháp chống bụi và chống khí nổ mìn như tạo màn
sương, treo các túi nước ở gần gương lò... khi đào lò.
Hai là, ở mỏ lộ thiên:
- Sử dụng các thiết bị hút và lọc bụi tại các máy khoan khi làm việc.
- Sử dụng công nghệ nổ mìn ít gây bụi, nổ mìn với các bua nước chèn
lỗ mìn, sử dụng thuốc nổ ít gây khí độc.
- Làm ẩm đất đá trước khi xúc bốc nhờ phun tưới nước.
- Phun tưới nước, dung dịch muối hoặc một số chất keo để chống bụi
trên các đường ô tô vận tải.
- Phun tưới nước ở các điểm chuyển tải, các điểm thải đất đá để chống bụi.
Ba là, ở các khu vực sàn tuyển, nhà máy tuyển.
- Cần bao che các khu vực, các bộ phận thiết bị làm phát sinh bụi đồng
thời kết hợp hút và lọc bụi bằng phương pháp khô hoặc ướt.
- Thay thế các thiết bị sàng tuyển gây bụi bằng thiết bị ít gây bụi.
- Thay thế các phương pháp khô bằng phương pháp tuyển ướt.
- Thay thế các thuốc tuyển gây độc hại bằng các thuốc tuyển ít độc hại hơn.
- Trung hòa các chất độc hại như khử sunphua, khử axit hoặc kiềm dư.
Như chúng ta đã biết việc áp dụng công nghệ cũ và lạc hậu là nguyên
nhân chủ yếu gây ra những tác động xấu đối với môi trường trong hoạt động
khoáng sản. Để giảm nhẹ những ảnh hưởng đó thì việc nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ mới phải được coi là ưu tiên hàng đầu. Đổi mới công nghệ là điều
kiện tất yếu để duy trì và phát triển sản xuất đồng thời cũng là động lực quan
trong thúc đẩy tăng năng suất, tăng sản lượng và đặc biệt tăng mức độ an toàn
và cải thiện môi trường.
Biện pháp giáo dục: Môi trường bị suy thoái là do thái độ và hành vi
ứng xử của con người. Vì vậy, để bảo vệ tốt môi trường cần phải không
ngừng nâng cao nhận thức về môi trường, thường xuyên giáo dục đạo đức
môi trường cho toàn thể cộng đồng. Đây cũng chính là mối quan tâm hàng
đầu của bất cứ một xã hội văn minh nào. Thông qua hoạt động tuyên truyền
và giáo dục, mọi người nhận thức được tác hại của sự ô nhiễm, suy thoái môi
trường và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Các hoạt động giáo dục cộng đồng
càng mở rộng thì hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường ngày càng cao.
Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng. Khi con người vì sự vô ý thức
đã tàn phá môi trường trong đó chính họ đang sống thì việc thức tỉnh họ là
điều cần thiết và phải được thực hiện trước sự trừng phạt và răn đe. Khi con
người đã có ý thức tự giác thì việc bảo vệ môi trường sẽ được thực hiện một
cách dễ dàng và đem lại hiệu quả cao. Đây cũng chính là thực chất và ý nghĩa
của biện pháp giáo dục.
Các biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường có thể được thực
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
- Đưa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường vào chương trình học tập
chính thức của các trường phổ thông, dạy nghề, cao đẳng và đại học.
- Sử dụng các phương tiện truyền thông để giáo dục cộng đồng.
- Tổ chức các hoạt động cụ thể: ngày môi trường, tuần lễ môi trường.
- Tổ chức các diễn đàn.
Biện pháp pháp lý: Trong số những biện pháp được sử dụng để bảo vệ
môi trường thì biện pháp pháp lý giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Pháp luật với tư cách là hệ thống các quy định điều chỉnh hành vi xử
sự của con người sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trường. Ý nghĩa
của các biện pháp pháp lý thể hiện rõ những khía cạnh sau:
Một là, pháp luật quy định quy tắc xử sự mà con người buộc phải thực
hiện khi khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trường. Pháp luật với tư cách
là công cụ điều tiết vĩ mô các hành vi của các thành viên trong xã hội có tác
dụng rất lớn trong việc định hướng quá trình khai thác và sử dụng môi trường.
Con người sử dụng và khai thác môi trường theo những tiêu chuẩn nhất định
sẽ hạn chế những tác hại, ngăn chặn được sự suy thoái.
Hai là, pháp luật quy định những chế tài hình sự, kinh tế, hành chính
buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật
trong việc khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trường. Bằng những chế tài
kinh tế, hình sự, dân sự, hành chính, pháp luật đã tác động tới những hành vi
vi phạm vừa có tác dụng ngăn chặn vi phạm pháp luật môi trường vừa có tác
dụng giáo dục công dân tôn trọng luật bảo vệ môi trường [36].
Vai trò to lớn của pháp luật trong bảo vệ môi trường còn thể hiện ở
việc ban hành các tiêu chuẩn môi trường. Các tiêu chuẩn này thực chất là
những tiêu chuẩn kĩ thuật. Tuy nhiên, do được ban hành bằng các văn bản
pháp luật nên chúng trở thành tiêu chuẩn pháp lý tức là những tiêu chuẩn mà
các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải tuân thủ nghiêm ngặt khi khai thác, sử
dụng các yếu tố của môi trường.
1.4.4. Nguyên tắc cơ bản về bảo về môi trường trong hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản
1.4.4.1. Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa bảo vệ môi trường
trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
Khoáng sản là tài nguyên quan trọng của quốc gia tác động trực tiếp
đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ảnh hưởng đến sự bền
vững của kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, bảo đảm quốc phòng và an
ninh. Chính vì vậy, chúng ta phải bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tiết kiệm,
hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản… Thực tế hoạt động khai thác và chế
biến khoáng sản ở nước ta mang lại những lợi ích kinh tế rất lớn. Song hoạt
động khai thác và chế biến khoáng sản lại có khả năng gây ảnh hưởng rất xấu
đến môi trường và đời sống con người. Hầu hết các vùng khai thác khoáng
sản không có kế hoạch hoàn nguyên môi trường đất gây hậu quả là phá hoại
môi trường đất, làm tăng diện tích đất trống đồi núi trọc, giảm diện tích rừng,
gây hiện tượng xói lở. Bên cạnh đó, ô nhiễm không khí và ô nhiễm nguồn
nước ở các vùng khai thác và chế biến khoáng sản là rất nghiêm trọng.
Khoáng sản hầu hết là các tài nguyên không tái tạo được. Trong khi nhu cầu
sử dụng khoáng sản của con người ngày càng lớn khiến cho nguồn tài nguyên
khoáng sản suy giảm đáng kể. Trữ lượng khoáng sản cạn kiệt gây mất cân
bằng sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của con người.
Nếu hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tác động sống đến môi
trường hay nói cách khác là phá hoại môi trường thì con người muốn cải tạo
lại môi trường cũng cần nhiều sức lực, nguồn kinh phí lớn và nhất định là
phải trong thời gian dài mới có khả năng khôi phục lại được hiện trạng. Tuy
nhiên trong nhiều trường hợp con người chỉ có thể cải tạo mà không khôi
phục được lại hiện trạng ban đầu của môi trường.
Chính vì những lý do trên, Luật khoáng sản năm 2010 đã xác định
nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa là một trong những nguyên tắc căn bản.
Luật khoáng sản thể hiện rất rõ nguyên tắc này. Theo đó, hoạt động khoáng
sản phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng sản, gắn với bảo vệ môi
trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh
và các tài nguyên thiên khắc, bảo đảm quốc phòng, an ninh trật tự an, toàn xã
hội (khoản 1 Điều 4). Nguyên tắc này hướng tới việc ban hành và áp dụng các
quy định của pháp luật về khoáng sản vào sự ngăn chặn chủ thể thực hiện các
hành vi có khả năng gây nguy hại tới môi trường [25].
Các biện pháp ngăn chặn để bảo vệ môi trường rất đa dạng. Tuy
nhiên, bản chất chính của các biện pháp phòng ngừa có thể là khuyến khích
các lợi ích, hoặc triệt tiêu các lợi ích vốn là động lực của việc vi phạm pháp
luật ảnh hưởng đến môi trường, nâng cao ý thức tự giác của con người trong
việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và
chế biến khoáng sản.
Tuân thủ các nguyên tắc này thì một dự án khai thác và chế biến
khoáng sản phải tính đến hiệu quả về tổng thể về kinh tế - xã hội. Trước khi
cấp phép cho dự án khai thác và chế biến khoáng sản phải tính đến hết các tác
động của dự án đối với kinh tế-xã hội và tác động đến môi trường… Các dự
án muốn được cấp phép để khai thác và chế biến khoáng sản thực hiện theo
quy trình hết sức chặt chẽ, nằm trong quy hoặc, phải có dự án khả thi… Khai
thác khoáng sản luôn áp dụng những công nghệ tiên tiến, hướng vào chế biến
sâu. Đảm bảo được tính phòng ngừa về môi trường sẽ đem lại nhiều lợi ích
cho con người.
1.4.4.2. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển bền vững trong hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản
Phát triển bền vững là phát triển nhằm đáp ứng các như cầu tồn tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Tại
Hội nghị thượng đỉnh thế giới năm 1992 ở Rio de Janerio (Brazil), các nhà
hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường cùng với các nhà chính trị thống nhất về
quan điểm phát triển bền vững, coi đó là trách nhiệm chung của các quốc gia,
của toàn nhân loại. Ở Việt Nam, quan điểm phát triển bền vững đã được
khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là: phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đối với thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt
với bảo vệ, cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân
tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học.
Hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản cần được điều chỉnh trên
nguyên tắc phát triển bền vững vì:
Thứ nhất, khoáng sản là tài nguyên không tái tạo được và tiềm năng
khoáng sản ở nước ta có hạn:
Thứ hai, hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản là một trong
những hoạt động có tác hại rất lớn tới môi trường.
Thực chất của hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản chính là
mối quan hệ giữa bảo vệ, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản với phát triển khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản. Bởi mục tiêu cuối cùng của hoạt động
khoáng sản không dừng lại ở việc phát hiện và bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
Trong hệ thống các quy định pháp lý về hoạt động khai thác và chế
biến khoáng sản thì Luật khoáng sản có vai trò cơ bản, Luật này là nền tảng
pháp lý cho việc thực hiện các biện pháp giữa khai thác khoáng sản và các
giải pháp bảo vệ môi trường. Luật khoáng sản năm 2010 là có vai trò là nền
tảng pháp lý bảo đảm cho sự phát triển bền vững trong hoạt động khai thác và
chế biến khoáng sản. Luật khoáng sản năm 2010 đã được xây dựng trên nguyên
tắc phát triển bền vững. Luật khoáng sản năm 2010 chỉ ra biện pháp bảo vệ
môi trường là một chiến lược, chính sách của hoạt động khai thác và chế biến
khoáng sản. Điều này được cụ thế hóa tại khoản 1 Điều 3 Luật khoáng sản
năm 2010: "Nhà nước có chiến lược, quy hoạch khoáng sản để phát triển bền
vững kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ" [25]. Luật
khoáng sản năm 2010 coi đánh giá tác động môi trường là một điều kiện để
được thực hiện hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.
Luật thuế tài nguyên môi trường (được Quốc hội ban hành cuối năm
2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012) quy định thuế bảo vệ tài nguyên
môi trường đối với một số đối tượng chịu thuế, trong đó quy định một số
khoáng sản phải chịu thuế như là than đá…(Điều 3).
1.4.5. Hệ thống các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản
Bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
là lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm gần đây
nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng Nhà Nước, lĩnh vực này đã có
những bước phát triển đáng kể. Hệ thống các quy định về bảo vệ môi trường
trong hoạt động khoáng sản đã tương đối đầy đủ.
Trước hết, phải kể đến Luật khoáng sản năm 2010. Với tư cách là luật
chung, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định nghĩa vụ bảo vệ môi
trường của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động
khoáng sản, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định các tổ chức, cá nhân
có nghĩa vụ "áp dụng công nghệ phù hợp, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường". Tiếp đến là Luật khoáng sản
năm 2010 và Luật bảo vệ môi trường năm 2014… Để đảm bảo cho sự thống
nhất giữa luật chung và luật chuyên ngành cũng như tạo ra những điều kiện
cần thiết để luật bảo vệ môi trường được thực hiện, Luật khoáng sản năm 2010
quy định: "Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải sử dụng
công nghệ, thiết bị, vật liệu và thực hiện các quy định khác của luật bảo vệ
môi trường để hạn chế tối đa tác động xấu đến các thành phần môi trường" [25].
Ngoài ra còn có các quy định về việc bảo vệ quyền lợi của nhân dân địa
phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến. Theo đó "các tổ chức, cá
nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản có trách nhiệm kết hợp yêu
cầu của hoạt động khai thác, chế biến với việc xây dựng cơ sở, bảo vệ, phục
hồi môi trường, môi sinh và đất đai của địa phương" [25].
Thứ nhất, khoáng sản là tài nguyên không tái tạo được và cũng không
phải là vô tận.
Thứ hai, hoạt động khoáng sản thường gây ra ảnh hưởng lớn, nghiêm
trọng đến môi trường xung quanh. Nguyên nhân là do hoạt động khoáng sản
thường được tiến hành trên quy mô rộng, số lượng khai thác nhiều, thời gian
hoạt động kéo dài và sử dụng nhiều phương tiện, hóa chất trợ giúp.
Mặt khác, khoáng sản luôn là loại tài nguyên có giá trị hàng đầu của
mỗi quốc gia. Khai thác khoáng sản là quốc sách phục vụ các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, vừa để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế
vừa tránh cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, Nhà nước vẫn cho phép
các cá nhân, tổ chức sử dụng, khai thác tài nguyên khoáng sản nhưng đồng
thời gắn trách nhiệm phải bảo vệ môi trường đối với các cá nhân, tổ chức
đó. Muốn thu được lợi ích từ quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên
khoáng sản hơn ai hết chính các chủ thể tiến hành các hoạt động khoáng sản
phải có ý thức bảo vệ môi trường, có phương án bảo vệ môi trường có hiệu
quả, khả thi.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên
hàng ngàn năm, ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, tồn tại trong lòng đất, trên mặt
đất. Khoáng sản hầu hết là tài nguyên không tái tạo được, là tài sản quan
trọng của quốc gia. Giá trị to lớn của khoáng sản cũng như tính phức tạp của
các quan hệ xã hội và ảnh tới môi trường của hoạt động khai thác và chế biến
khoáng sản tất yếu dẫn tới Nhà nước quản lý khoáng sản bằng pháp luật.
Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến
khoáng sản là một lĩnh vực pháp luật tương đối mới. Pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản có thể hiểu là lĩnh
vực pháp luật chuyên ngành bao gồm các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc
pháp lý điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình quản lý,
khai thác, chế biến các nguồn tài nguyên khoáng sản. Pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động khái thác và chế biến khoáng sản có những đặc điểm
riêng: Pháp luật khoáng sản là sự giao thoa giữa pháp luật kinh tế và pháp luật
bảo vệ môi trường; Pháp luật khoáng sản có phạm vi điều chỉnh rộng; Pháp
luật khoáng sản thể hiện rõ tính chất quản lý nhà nước; Và pháp luật về bảo
vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản cũng có
những nguyên tắc đặc thù của nó; nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa để
bảo vệ môi trường; nguyên tác bảo đảm sự phát triển bền vững.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
2.1. NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
2.1.1. Quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động
khoáng sản
Quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản là hoạt động thường xuyên
của cả hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản từ Trung
ương đến địa phương. Quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản nói riêng được thực hiện bằng nhiều biện pháp như: kinh
tế, hành chính, giáo dục tuyên truyền và các hình hình thức giáo dục như: lãnh
đạo, chỉ huy, khen thưởng, xử phạt, kiểm tra, thanh tra, giám sát, tổng kết rút
kinh nghiệm, phổ biến nhân rộng các mô hình, cách làm có hiệu quả, bổ sung,
sửa đổi, bãi bỏ những quy định không phù hợp.
Nội dung quản lý nhà nước về khoáng sản được quy định tại Điều 3
Luật khoáng sản năm 2010. Bao gồm:
1. Nhà nước có chiến lược, quy hoạch khoáng sản để phát
triển bền vững kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong từng
thời kỳ.
2. Nhà nước bảo đảm khoáng sản được bảo vệ, khai thác, sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
3. Nhà nước đầu tư và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản theo chiến lược, quy hoạch khoáng sản; đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát
triển công nghệ trong công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản và hoạt động khoáng sản.
4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư,
hợp tác với các tổ chức chuyên ngành địa chất của Nhà nước để
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
5. Nhà nước đầu tư thăm dò, khai thác một số loại khoáng
sản quan trọng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh.
6. Nhà nước khuyến khích dự án đầu tư khai thác khoáng
sản gắn với chế biến, sử dụng khoáng sản để làm ra sản phẩm kim
loại, hợp kim hoặc các sản phẩm khác có giá trị và hiệu quả kinh tế -
xã hội.
7. Nhà nước có chính sách xuất khẩu khoáng sản trong từng
thời kỳ phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội
trên nguyên tắc ưu tiên bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất
trong nước [25].
Việc tổ chức thực hiện toàn bộ các nội dung quản lý nhà nước về
khoáng sản như trên sẽ góp phần thúc đẩy công nghiệp mỏ phát triển ổn định
và bền vững hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường, hướng các tổ chức, cá
nhân được phép hoạt động khoáng sản đi đúng hành lang pháp luật quy định.
Công tác quản lý nhà nước về khoáng sản chỉ đạt được hiệu quả cao khi tiến
hành đồng bộ các biện pháp, cách thức, trong đó vai trò của cán bộ quản lý
nhà nước có ý nghĩa quyết định [25].
2.1.2. Thẩm quyền quản lý nhà nước về hoạt động khai thác và
chế biến khoáng sản
Theo một định nghĩa chung nhất, thẩm quyền là tổng hợp các quyền
và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
bộ máy nhà nước do pháp luật quy định. Như vậy, có thể nói thẩm quyền
quản lý nhà nước về khoáng sản chính là nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
hành chính nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương. Sự quản lý nhà
nước đối với hoạt động khoáng sản được quy định như sau.
Theo quy định tại Điều 80 và Điều 81 Luật khoáng sản năm 2010 thì
thẩm quyền về quản lý nhà nước về khoáng sản quy định như sau:
Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của
Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi
cả nước, có trách nhiệm:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về khoáng sản; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức,
đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò
khoáng sản;
b) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược
khoáng sản; lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
khoáng sản theo phân công của Chính phủ;
c) Khoanh định và công bố các khu vực khoáng sản theo
thẩm quyền; khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng
sản; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản;
đ) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản,
Giấy phép khai thác khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm
dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần
diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đăng ký hoạt động
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản;
g) Tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản,
tình hình hoạt động khoáng sản; quản lý thông tin, mẫu vật địa chất,
khoáng sản;
h) Công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin điều tra cơ bản
địa chất về khoáng sản;
i) Thường trực Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản
quốc gia;
k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng
sản theo thẩm quyền.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước, trong đó có
việc lập và trình phê duyệt quy hoạch về khoáng sản theo phân
công của Chính phủ; đồng thời phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong quản lý nhà nước về khoáng sản.
Điều 81. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của
Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm:
a) Ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện
các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ khoáng sản và quản
lý hoạt động khoáng sản tại địa phương;
b) Khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản; quyết định khu vực không đấu giá quyền khai
thác khoáng sản theo thẩm quyền;
c) Lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương
theo quy định của Chính phủ;
d) Công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; phê duyệt
trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép;
đ) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản,
Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy
phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản,
trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ
chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
e) Giải quyết theo thẩm quyền việc cho thuê đất hoạt động
khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên
quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản
chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp
luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản;
h) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản ở trung
ương về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn;
i) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản;
k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng
sản theo thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động
khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên
quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản
chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp
luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản;
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt
động khoáng sản trên địa bàn;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản;
đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng
sản theo thẩm quyền [25].
Việc phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về khoáng sản luôn
là yếu tố quyết định đến hiệu quả công tác quản lý.
2.1.3. Cấp phép trong hoạt động khái thác và chế biến khoáng sản
2.1.3.1. Phân cấp thẩm quyền cấp phép trong hoạt động khai thác
và chế biến khoáng sản
Điều 56 Luật khoáng sản 2010 đã được sửa đổi, bổ sung quy định
thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép khai thác
tận thu khoáng sản theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Khoáng
sản năm 2010, giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác,
giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản đối với khu vực đã
được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà
không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự
trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm
quyền cấp giấy phép những trường hợp còn lại. Với quy định này, thực
trạng cấp giấy phép trong hoạt động khai thác khoáng sản thời gian qua đã
diễn ra rất phức tạp, thiếu sự quản lý và giấy phép chủ yếu do Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp.
Báo cáo của Viện Tư vấn phát triển - CODE (thuộc Liên hiệp Các hội
khoa học kỹ thuật Việt Nam) cho thấy:
Giai đoạn 2005 - 2008, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đã cấp tới
4.213 giấy phép hoạt động khoáng sản, riêng khâu khai thác chiếm 3.882 giấy
phép. Trong số đó có 82% giấy phép khai thác là vật liệu xây dựng thông
thường, than bùn và 16% giấy phép khai thác loại khoáng sản khác, còn lại là
giấy phép khai thác tận thu. So với giai đoạn trước, giai đoạn 1996 - 2008 (việc
cấp phép phụ thuộc các bộ, ngành chức năng) chỉ mới cấp tổng cộng 928 giấy
phép hoạt động khoáng sản với 353 giấy phép khai thác. Cũng theo số liệu từ
báo cáo của 51 tỉnh thành (đã nộp), mà Tổng cục Địa chất - Khoáng sản, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đưa ra. Đến ngày 30 tháng 8 năm 2011, số giấy phép khai
thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố cấp còn hiệu lực là
3.899 giấy phép. Nếu tính tổng số 63 tỉnh thành, ước tính có khoảng 4.200 giấy
phép khai khoáng đã được cấp (các dự án khai khoáng do Bộ Tài nguyên và
Môi trường cấp, tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2011, gồm 659 giấy phép [23].
Như vậy, chỉ trong vòng 3 năm số lượng giấy phép khai thác khoáng
sản mà các địa phương cấp đã cao gấp 10 lần so với số lượng giấy phép mà
các bộ, ngành chức năng cấp trong 12 năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước về lãnh thổ, họ là đại diện quyền sở hữu tài
nguyên của nhân dân trong tỉnh thì họ nên có quyền quyết định đối với việc
sử dụng tài nguyên trên địa bàn do Bộ, Ngành Trung ương cấp quyền khai
thác đã vi phạm quyền đại diện sở hữu của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên thực tế
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng gặp nhiều trở ngại trong việc quản lý các đơn
vị do Trung ương cấp quyền khai thác, đặc biệt là đối với các Tập đoàn và
Công ty lớn. Tuy nhiên, do trình độ quản lý còn yếu kém của Ủy ban nhân
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản

More Related Content

What's hot

Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 

What's hot (20)

Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Luận văn: Thi hành pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thi hành pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thi hành pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thi hành pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAYLuận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
Luận văn: Giao đất, cho thuê đất theo luật đất đai năm 2013, HAY
 
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAYLuận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
Luận văn: Giải quyết hòa bình tranh chấp quốc tế hiện nay, HAY
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biểnLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chủ quyền lãnh thổ trên biển
 
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOTĐề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOTLuận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Khai Thác Tài Nguyên Khoáng Sản
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Khai Thác Tài Nguyên Khoáng SảnLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Khai Thác Tài Nguyên Khoáng Sản
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Khai Thác Tài Nguyên Khoáng Sản
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật - Vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
 
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOTLuận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
 
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOTĐề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
 
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOTLuận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOTĐề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOTLuận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
Luận văn: Luật La Mã trong xây dựng chế định vật quyền, HOT
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản

Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...anh hieu
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...anh hieu
 
hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
 hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nayDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...anh hieu
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Slide nhóm 3.1- NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG XA...
Slide nhóm 3.1- NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG XA...Slide nhóm 3.1- NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG XA...
Slide nhóm 3.1- NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG XA...Nguyễn Quang Hiếu
 
Luat bao-ve-moi-truong-55-2014-qh13-tieng-viet
Luat bao-ve-moi-truong-55-2014-qh13-tieng-vietLuat bao-ve-moi-truong-55-2014-qh13-tieng-viet
Luat bao-ve-moi-truong-55-2014-qh13-tieng-vietQuy Cao Gia
 
BVMT-nhom-6.1 Pháp luật về bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học VN.pptx
BVMT-nhom-6.1 Pháp luật về bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học VN.pptxBVMT-nhom-6.1 Pháp luật về bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học VN.pptx
BVMT-nhom-6.1 Pháp luật về bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học VN.pptxNguyễn Quang Hiếu
 
2014 luat bvmt-lep-2014-in-vietnamese
2014 luat bvmt-lep-2014-in-vietnamese2014 luat bvmt-lep-2014-in-vietnamese
2014 luat bvmt-lep-2014-in-vietnameseHgamar
 
Bai thi viet thuong
Bai thi viet thuongBai thi viet thuong
Bai thi viet thuongTào Biên
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docLuận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docsividocz
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...sividocz
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản (20)

Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
 
hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
 hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay
 
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...
Đề tài: Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam...
 
Đề tài: Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực khai thác đá
Đề tài: Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực khai thác đáĐề tài: Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực khai thác đá
Đề tài: Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực khai thác đá
 
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
 
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại khu vực khai thác kim loại màu
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại khu vực khai thác kim loại màuGiảm thiểu ô nhiễm môi trường tại khu vực khai thác kim loại màu
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại khu vực khai thác kim loại màu
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
 
Slide nhóm 3.1- NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG XA...
Slide nhóm 3.1- NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG XA...Slide nhóm 3.1- NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG XA...
Slide nhóm 3.1- NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ TĂNG TRƯỞNG XA...
 
Luat bao-ve-moi-truong-55-2014-qh13-tieng-viet
Luat bao-ve-moi-truong-55-2014-qh13-tieng-vietLuat bao-ve-moi-truong-55-2014-qh13-tieng-viet
Luat bao-ve-moi-truong-55-2014-qh13-tieng-viet
 
BVMT-nhom-6.1 Pháp luật về bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học VN.pptx
BVMT-nhom-6.1 Pháp luật về bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học VN.pptxBVMT-nhom-6.1 Pháp luật về bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học VN.pptx
BVMT-nhom-6.1 Pháp luật về bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học VN.pptx
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam, HOT
 
2014 luat bvmt-lep-2014-in-vietnamese
2014 luat bvmt-lep-2014-in-vietnamese2014 luat bvmt-lep-2014-in-vietnamese
2014 luat bvmt-lep-2014-in-vietnamese
 
Bai thi viet thuong
Bai thi viet thuongBai thi viet thuong
Bai thi viet thuong
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.docLuận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Tp.Đà Nẵng.doc
 
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ rừng
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ rừngLuận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ rừng
Luận văn: Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ rừng
 
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG VĂN CƯƠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG VĂN CƯƠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Doãn Hồng Nhung HÀ NỘI - 2014
  • 3. Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch­a tõng ®­îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n §Æng V¨n C­¬ng
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN 7 1.1. Tổng quan về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế khoáng sản và vai trò của khoáng sản đối với nền kinh tế quốc dân 7 1.1.1. Khái niệm tài nguyên khoáng sản 7 1.1.2. Phân loại tài nguyên khoáng sản 9 1.1.3. Vai trò của tài nguyên khoáng sản đối với nền kinh tế quốc dân 11 1.2. Khái quát về hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản 13 1.2.1. Hoạt động khai thác khoáng sản 13 1.2.2. Hoạt động chế biến khoáng sản 15 1.3. Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 16 1.4. Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 18 1.4.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 18 1.4.2. Bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn cầu 19 1.4.3. Bảo vệ môi trường ở Việt Nam 21 1.4.4. Nguyên tắc cơ bản về bảo về môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 27
  • 5. 1.4.5. Hệ thống các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 30 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN 33 2.1. Nội dung các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 29 2.1.1. Quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động khoáng sản 33 2.1.2. Thẩm quyền quản lý nhà nước về hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 34 2.1.3. Cấp phép trong hoạt động khái thác và chế biến khoáng sản 38 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam 51 2.2.1. Chủ thể thể trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 51 2.2.2. Quyền của chủ thể khai thác và chế biến khoáng sản 53 2.2.3. Nghĩa vụ của chủ thể khai thác và chế biến khoáng sản 56 2.2.4. Đánh giá tác động môi trường của hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 59 2.3. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam 64 2.3.1. Thực trạng áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 64 2.3.2. Những ví dụ thực tế trong hoạt động khai thác chế biến khoáng sản gây ảnh hưởng tới môi trường 69 2.3.3. Những mặt tích cực của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 73 2.3.4. Những mặt tồn tại của pháp luật về bảo về môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 74
  • 6. 2.3.5. Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 76 2.3.6. Các biện pháp khuyến khích bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 78 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN 82 3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 82 3.1.1. Mục đích phải nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 82 3.1.2. Chiến lược quy hoạch và phát triển hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản 83 3.2. Giải pháp nâng cao các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 89 3.2.1. Giải pháp nâng cao pháp luật 89 3.2.2. Giải pháp nâng cao tổ chức thực hiện 90 3.2.3. Giải pháp phối hợp 91 KẾT LUẬN 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
  • 7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, khi thế giới đang bước vào kỷ nguyên của các tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại thì đồng thời nhân loại cũng phải đối mặt với những thách thức lớn lao cho sự tồn tại. Đó là những nguy cơ suy giảm nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự suy thoái các yếu tố quan trọng, căn bản của môi trường sống. Tình hình đó đã đặt ra cho toàn nhân loại nhiệm vụ cấp thiết phải có những hành động kịp thời để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản nói riêng đã và đang trở thành vấn đề toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những nước có nền công nghiệp mỏ phát triển. Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác có nhu cầu rất lớn về tài nguyên khoáng sản để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặt khác, hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản hiện nay đang được xã hội hóa với tốc độ cao. Sự ra đời của Luật khoáng sản năm 2010 đã tạo khung pháp lý vững chắc, môi trường đầu tư an toàn trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, cũng như về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Ngành công nghiệp mỏ ở Việt Nam đã và đang trên đà phát triển, nhu cầu sử dụng tài nguyên khoáng sản ngày càng tăng cao. Tuy nhiên, tài nguyên khoáng sản là một tài nguyên đặc biệt, không tái tạo được và cũng không phải vô tận. Do tài nguyên khoáng sản trong lòng đất bị con người khai thác liên tục nên trữ lượng của chúng ngày càng cạn kiệt. Mặt khác, hoạt động khai thác, chế biến khoáng làm cho cơ cấu hoặc trạng thái môi trường bị biến đổi và biến dạng rất lớn. Hầu hết các mỏ ở nước ta hiện nay đều áp dụng công nghệ khai thác và chế biến lạc hậu. Đặc biệt là
  • 8. công nghệ khai thác lộ thiên đã phá hoại cảnh quan môi trường, phá hủy bề mặt của đất và là nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất. Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí và ô nhiễm nguồn nước ở các vùng mỏ nước ta hiện nay đang ở mức báo động. Nó đã và đang gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến con người, kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng mỏ nói riêng và toàn xã hội nói chung. Trong tình hình hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ngày càng gia tăng ở Việt Nam, những tác động xấu của hoạt động này đến môi trường ngày càng đa dạng và phức tạp đòi hỏi sự quan tâm của Nhà nước, cũng như sự điều chỉnh của pháp luật. Hiện nay, một số văn bản pháp luật quy định về hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tạo ra cơ sở pháp lý nhất định để hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản phát triển, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sót trong những quy định đó chưa đáp ứng được nhu cầu điều chỉnh hoạt động này trên thực tế để bảo vệ môi trường. Đặc biệt, việc thực thi những quy định này còn yếu kém, nhiều bất cập, cần bổ sung kịp thời. Với những lý do trên, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài "Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam" để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Hiện nay ở nước ta, ngoài một số bài báo, công trình nghiên cứu như: PGS.TS. Nguyễn Đức Khiển, Luật và các tiêu chuẩn chất lượng môi trường, Nxb Hà Nội, 2002; ThS. Bùi Đức Hiển, Về quyền được sống trong môi trường trong lành ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Luật học, số 11/2011; TS. Doãn Hồng Nhung, Chính sách pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường. Tạp chí Lý luận và bảo vệ khoa học và nghiệp vụ của Bộ Tài nguyễn và Môi trường. Số 05 (163). Kỳ 1 tháng 3-201337, Quang Thọ (2011), "Phòng chống nạn khai thác than trái phép ở Quảng Ninh", nhandan.org.vn, ngày 28/09/2011, Nguyễn Cảnh Nam, Nguyễn Quang Tuyết (2010), "Kiến nghị hoàn thiện một số vấn đề về
  • 9. chiến lược, quy hoạch phát triển khoáng sản tại Việt Nam", Công nghiệp mỏ … đã đề cập một số khía cạnh của hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Nhưng kể từ khi Luật bảo vệ môi trường năm 2014 ngày 23 tháng 6 năm 2014, số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội thông qua thay thế cho Luật bảo vệ môi trường năm 2014, cũng như vấn đề bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam, thì chưa có công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ thống và đầy đủ về vấn đề: Khía cạnh pháp lý về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Ngoài ra, bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản còn liên quan đến nhiều văn bản pháp luật như: Luật đầu tư, Luật bảo vệ môi trường, Luật khoáng sản, Luật thuế tài nguyên... Vì vậy nghiên cứu về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản một cách có hệ thống về vấn đề này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Đề tài nghiên cứu và từng bước hoàn thiện cơ sở lý luận cho việc xây dựng những quy phạm pháp luật phù hợp với thực trạng bảo về môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam và là cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ môi trường. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Hiện đã có khá nhiều các bài viết, công trình nghiên cứu về tình trạng khai thác, chế biến khoáng sản tại Việt Nam. Tuy nhiên về khía cạnh "Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản" hay bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản tại Việt Nam thì vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu hoặc có nghiên cứu nhưng mới nghiên cứu bộ phận nhỏ nằm trong tổng thể một chủ thể lớn có liên quan tới vấn đề bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản ở Việt Nam. Do vậy chỉ mang tính phụ trợ, chưa thực sự sâu sắc. Việc nghiên cứu pháp luật về bảo vệ môi trường trọng hoạt động khoáng sản - thực trạng và giải pháp mang tính lý luận và thực tiễn sâu sắc trong tình hình Việt Nam hiện nay khi mà pháp luật về
  • 10. bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản ở Việt Nam chưa thực sự được quan tâm, tình hình ô nhiễm môi trường trong hoạt động khoáng sản ngày càng gia tăng, gây ảnh hưởng lớn tới môi trường và cuộc sống của con người. Trên cơ sở đó, tác giả muốn đưa ra điểm mới của việc nghiên cứu đề tài này như sau: Một là, luận văn nghiên cứu việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản gắn với sự phát triển bền vững. Hai là, luận văn nghiên cứu, tiếp cận vấn đề phát triển bền vững là một vấn đề liên ngành vì nó liên quan đến bốn loại hình trong sự bền vững: bền vững về con người, bền vững về xã hội, bền vững mặt kinh tế và bền vững môi sinh. Bốn loại hình này tác động hỗ tương với nhau, nghĩa là cần có những khoa học liên ngành để tạo sự hỗ trợ cho nhau trong một viễn kiến toàn bộ. Cả bốn loại hình bền vững trên đều liên quan chặt chẽ với nhau; không thể chỉ phát triển kinh tế mà lơ là bảo vệ môi trường. Ba là, luận văn nghiên cứu cập nhật các quy định mới về khai thác, chế biến khoáng sản trong Luật bảo vệ môi trường năm 2014 có khái quát đến Luật khoáng sản năm 2010. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm nghiên cứu - Luận văn có đối tượng nghiên cứu là: Các vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản; Các văn bản luật thực định của Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Thực tiễn xây dựng, áp dụng pháp luật về môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Luật khoáng sản năm 2010 chỉ điều chỉnh hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản và hoạt động động khai thác khoáng sản. Trong khai thác khoáng sản bao gồm cả phân loại, làm giàu khoáng sản gắn với quá trình khai thác. Hoạt động chế biến khoáng sản sau khai thác (thường gọi là hoạt động chế biến sâu khai thác), hoạt động tiêu thụ, vận chuyện chuyển khoáng sản
  • 11. không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật khoáng sản năm 2010. Chính vì vậy, hai chữ "chế biến" trong luận văn bản chất chính là hoạt động phân loại, làm giàu khoáng sản gắn với quá trình khai thác, không bao hàm hoạt động chế biến khoáng sản sau khai thác. Trong luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo Luật khoáng sản năm 2010. - Luận văn chỉ nghiên cứu những vấn đề về bảo về môi trường liên quan đến hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản rắn. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hệ thống các văn bản pháp luật quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam, bao gồm: Luật khoáng sản năm 2010 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành: Luật bảo vệ môi trường năm 2014; Pháp lệnh thuế tài nguyên; Pháp lệnh phí và lệ phí… 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc điều chỉnh pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam. Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ cụ thể của luận văn là: - Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và điều chỉnh của pháp luật về bảo về môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ở Việt Nam. - Phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, từ đó đánh giá những ưu, nhược điểm của pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản. - Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, luận văn đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.
  • 12. 6. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu trên, luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như: - Tác giả đi sâu phân tích thực trạng hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và những ảnh của hoạt động khai thác, chế biến tới môi trường và những chế định chủ yếu của Luật khoáng sản 2010: Quyền nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức được phép, khai thác, chế biến khoáng sản, đặc biệt nhấn mạnh vấn đề bảo vệ môi trường. - Phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, đối chiếu, kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn… tham khảo những báo cáo, bài viết của một số tác giả có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Cơ sở phương pháp luận của luận văn là triết học Mác - Lênin, nhất là phép duy vật biện chứng. Trong quá trình nghiên cứu, tiếp thu quan điểm trong văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó có vấn đề "sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên". 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.
  • 13. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN 1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN VÀ VAI TRÒ CỦA KHOÁNG SẢN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 1.1.1. Khái niệm tài nguyên khoáng sản Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất có ích cho con người và sinh vật. Tài nguyên là các tác nhân cơ bản tạo nên môi trường sống của con người. Không có tài nguyên thì không có môi trường. Khoáng sản là những dạng vật chất rất gần gũi và đóng vai trò to lớn trong đời sống con người như sắt, than đá, kẽm, vàng, dầu khí, nước khoáng thiên nhiên… Khoáng sản có thể tồn tại ở trạng thái rắn, lỏng hoặc khí. Khoáng sản hầu hết là tài nguyên không tái tạo được, là tài sản quan trọng của quốc gia, phải quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền vững kinh tế-xã hội trước mắt và lâu dài, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Có rất nhiều cách để phân loại các tài nguyên: - Theo tính chất, các tài nguyên được phân thành: Tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật… - Theo khả năng tái tạo, các tài nguyên được phân chia thành: Tài nguyên tái tạo và tài nguyên không tái tạo được. Tài nguyên tái tạo được gọi là những nguồn tài nguyên có thể tự duy trì hoặc bổ sung một cách liên tục khi được sử dụng một cách hợp lý, bao gồm: Năng lượng mặt trời, nước, gió, động vật, thực vật, vi sinh vật…
  • 14. Tài nguyên không tái tạo được là những nguồn tài nguyên có mức độ giới hạn nhất định trên trái đất, chúng ta chỉ có thể khai thác ở dạng nguyên khai một lần, bao gồm: Khoáng sản, dầu mỏ… Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về tài nguyên khoáng sản. Định nghĩa được nhiều người chấp nhận như sau: Tài nguyên khoáng sản là tích tụ tự nhiên của các khoáng chất ở thể rắn, lỏng, khí ở trên hoặc ở trong vỏ trái đất, có hình thái, số lượng, chất lượng đáp ứng những yêu cầu tối thiểu cho phép khai thác, sử dụng, có khả năng đem lại giá trị kinh tế ở thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Môi trường địa chất của lãnh thổ Việt Nam là loại môi trường có lịch sử phát sinh, phát triển và hình thành đặc biệt phức tạp và rất đa dạng. Nhờ đó Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú và đa dạng về chủng loại. Theo thống kê chưa đầy đủ thì đến nay đã phát hiện và ghi nhận trên lãnh thổ Việt Nam có không ít hơn 60 trong số 66 loại khoáng sản phổ biến nhất trong vỏ trái đất. Có trên 80 trong số 200 dạng nguyên liệu khoáng được khai thác, chế biến và sử dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế biên giới. Bao gồm: Nhóm khoáng sản năng lượng - nhiên liệu(dầu mỏ, khí đốt thiên nhiên, than đá, đá dầu…); nhóm sắt và hợp kim sắt (Fe, Mn, Cr…); nhóm kim loại phóng xạ (U, Th); nhóm kim loại đất hiếm (La, Ce, Pr, Nd, Gd, Yb…) và hiếm (Ta, Nb, Cd, Ge…); nhóm kim loại quý (Au, Ag, Fe); nhóm hóa chất và phân bón (apatit, photphoric, berit, pyrit); nhóm nguyên liệu trẻ (sét chịu lửa, quarit, magnerete…); nhóm vật liệu xây dựng (sét gạch ngói, đá xây dựng, đá ốp lát trang trí, đá vôi, đá phiến lớp…); nhóm nguyên liệu kỹ thuật và khoáng chất công nghiệp khác (giophit, thạch anh áp điệu…); nhóm đá quý và bán quý (rubi, saphia…);nhóm nước khoáng nóng. Những khoáng sản đã phát hiện được kể trên đã được điều tra, thăm dò địa chất với những mức độ rất khác nhau. Bước đầu có thể đưa ra những nhận định như sau:
  • 15. - Trên lãnh thổ Việt Nam có những loại khoáng sản có tiềm năng lớn đạt tầm cỡ thế giới như: Bauxit, đất hiếm, khí đốt thiên nhiên, đá vôi, các thạch anh, than nâu, đá ốp lát trang trí mỹ nghệ. - Có nhiều loại khoáng sản có tiềm năng trung bình đến lớn, đáp ứng được phần nào nhu cầu sử dụng để phát triển kinh tế-xã hội trong nước và góp phần tham gia vào thị trường nguyên liệu khoáng sản khu vực và thế giới như Apatit, sa khoáng tổng hợp ven biển, cromit và một số loại khoáng chất công nghiệp. - Có nhiều loại khoáng sản đã được phát hiện có thể có triển vọng về tiềm năng lớn. Song chưa được làm sáng tỏ đến mức cần thiết để có thể khẳng định về quy mô và chất lượng của chúng như: đá quý và đồng, chì, kẽm, vàng... Dưới góc độ pháp luật, khoáng sản được hiểu là các tài nguyên trong lòng đất, trên mặt đất dưới dạng tích tụ tự nhiên khoáng vật, khoáng chất có ích ở thể rắn, thể rắn, thể lỏng, thể khí hiện tại hoặc sau này có thể khai thác, khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ mà sau này có thể khai thác lại, cũng là khoáng sản. Điều 2, khoản 1 Luật khoáng sản năm 2010 có quy định: "Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải mỏ" [25]. Tóm lại, khoáng sản là khoáng vật, khoáng vật có ích được tích tụ tự nhiên hàng nghìn năm ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng và trên mặt đất. Khoáng sản là tài nguyên hầu hết không tái tạo được, là tài sản quan trọng của quốc gia. Giá trị to lớn của khoáng sản cũng như tính phức tạp của của vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình khai thác và chế biến khoáng sản tất yếu dẫn tới nhà nước quản lý khoáng sản bằng pháp luật. 1.1.2. Phân loại tài nguyên khoáng sản Có nhiều căn cứ phân loại khoáng sản: Thứ nhất, theo chức năng sử dụng, khoáng sản được phân ra làm ba nhóm lớn:
  • 16. - Khoáng sản kim loại: + Nhóm khoáng sản sắt và kim loại sắt: Sắt, mangan, crom, niken, coban… + Nhóm kim loại cơ bản: Thiếc, đồng, chì, kẽm… + Nhóm kim loại nhẹ: Nhôm, titan, berylly… + Nhóm Kim loại quý hiếm: Vàng, bạc, bạch kim + Nhóm kim loại phóng xạ, nhóm kim loại hiếm và kim loại đất hiếm. - Khoáng sản phi kim loại: + Nhóm khoáng sản hóa chất và phân bón: Apatit, photphorit, muối mỏ thạch cao… + Nhóm nguyên liệu: Sứ, gốm, thủy tinh chịu lửa… + Nhóm nguyên liệu kỹ thuật: Kim cương, thạch anh, atbet… + Nhóm vật liệu xây dựng: Đá macma, đá vôi, đá hoa, cát sỏi… - Khoáng sản cháy: Than (than đá, than nâu, than bùn), dầu khí (dầu mỏ, khí đốt)… Thứ hai, theo mục đích và công dụng có thể phân thành: - Khoáng sản nhiên liệu hay nhiên liệu hóa thạch: Dầu mỏ, hơi đốt, than bùn, than… - Khoáng sản phi kim: Các dạng vật liệu xây dựng như đá vôi, cát, đất sét…, đá xây dựng như đá hoa cương… và các khoáng sản phi kim khác. - Khoáng sản kim loại: Các loại quặng kim loại đen, kim loại màu và kim loại đá quý. - Nhiên liệu đá màu: Ngọc thạch anh, đá mã não… và các loại đá quý như kim cương… - Thủy khoáng: Nước khoáng và nước ngọt ngầm dưới đất. - Nhiên liệu khoáng-hóa: Apatit và các muối khoáng khác như phophat… Thứ ba, theo trạng thái vật lý có thể phân thành: - Khoáng sản rắn: Quặng kim loại đen, kim loại màu, đá… - Khoáng sản lỏng: Dầu mỏ, nước khoáng… - Khoáng sản khí: Khí đốt, khí trơ…
  • 17. 1.1.3. Vai trò của tài nguyên khoáng sản đối với nền kinh tế quốc dân Tuy không có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của loài người như các thành phần môi trường nước, đất, không khí… nhưng tài nguyên khoáng sản cũng là những yếu tố hết sức quan trọng trong việc bảo đảm sự duy trì và phát triển xã hội. Xét từ phương diện cá nhân, con người có thể sống mà không cần đến tài nguyên khoáng sản nhưng trên bình diện chung thì một xã hội không thể phát triển bền vững và toàn diện nếu không có bất kỳ nguồn tài nguyên khoáng sản nào. Vai trò và tầm quan trọng của tài nguyên khoáng sản được thể hiện ở những khía cạnh sau: - Khoáng sản là nguyên liệu chính cho nhiều ngành công nghiệp then chốt. Ví dụ: đá vôi dùng trong sản xuất xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng, quặng sắt được dùng trong ngành luyện kim, cơ khí… - Thực tiễn những năm gần đây nhắc ta nhớ đến tầm quan trọng của các nguồn năng lượng từ hóa thạch như than đá, dầu mỏ, khí thiên nhiên. Đây là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho nhiều ngành kinh tế quan trọng cũng như phục vụ sinh hoạt hàng ngày của con người. Nền công nghiệp hóa dầu đồ sộ cũng đã được tạo dựng nhờ những tài nguyên này. - Xuất khẩu khoáng sản thường đem lại nguồn thu lớn cho các quốc gia. Đây cũng là xu hướng chung của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như phục vụ cho việc trả các món nợ nước ngoài. - Bản thân ngành công nghiệp khoáng sản cũng là ngành chiếm tỷ trọng cao trong ngành kinh tế của nhiều nước. Nhiều nước có nguồn thu ngân sách chủ yếu là từ khai thác khoáng sản mà ví dụ điển hình là Côoet, Brunei… Việt Nam có lợi thế rất lớn đó là có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú. Kết quả điều tra địa chất đã phát hiện trên 5.000 mỏ và điểm quặng với trên 60 loại khoáng sản khác nhau với các quy mô lớn, vừa và nhỏ. Trong đó, chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ. Các khoáng sản tuy có quy mô trữ
  • 18. lượng lớn như than Quảng Ninh, sắt (Thạch Khê - Hà Tĩnh), apatit (Lào Cai), boxit (Nam Việt Nam), đất hiếm (Lai Châu) nhưng lại có mặt hạn chế là điều kiện địa chất phức tạp (than, sắt), giá trị trên thị trường thế giới thấp, khó tiêu thụ và thường phân bố ở vùng có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, cơ sở hạ tầng kém phát triển. Các khoáng sản có quy mô trữ lượng vừa và nhỏ bao gồm khá nhiều loại khoáng sản thường phân bố không tập trung mà trải trên diện rộng với những đặc điểm địa chất mỏ rất khác nhau. Điều này gây khó khăn cho việc đầu tư quy mô lớn và khó áp dụng trong công nghệ thăm dò, khai thác đồng loạt cho nhiều mỏ. Đây cũng chính là những lý do khiến cho ngành công nghiệp mỏ Việt Nam tụt hậu khá xa so với các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Mức đóng góp của ngành công nghiệp mỏ vào nền kinh tế quốc dân còn thấp và chưa tương xứng với tiềm năng hiện có [36]. Trong những năm gần đây, nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước, ngành công nghiệp mỏ của nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Đặc biệt, việc ban hành Luật khoáng sản năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ta khung pháp lý tương đối hoàn chỉnh về lĩnh vực tài nguyên khoáng sản. Số dự án đầu tư vào hoạt động khoáng sản tăng nhanh. Công nghiệp mỏ của Việt Nam từng bước hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Khung pháp lý của Luật khoáng sản năm 2010 bước đầu tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước từ nhiều thành phần kinh tế khác nhau tham gia hoạt động khoáng sản. Nguồn đầu tư vào lĩnh vực này có mức tăng đáng kể và phần lớn là từ ngoài nguồn ngân sách nhà nước. Mức thu ngân sách từ các hoạt động khoáng sản tăng đáng kể. Rõ ràng lượng dự án đầu tư vào lĩnh vực khoáng sản tăng mạnh thì nguồn thu vào ngân sách nhà nước từ lĩnh vực này cũng tăng theo tương ứng. Đối với nhiều địa phương, nhất là các tỉnh miền núi, biên giới, nguồn thu từ thuế tài nguyên khoáng sản và các loại thuế, lệ phí khác từ hoạt động khoáng sản vào ngân sách
  • 19. địa phương có vai trò quan trọng, chiếm một tỷ lệ khá lớn. Tính chung, tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp mỏ vào GDP của cả nước kể cả công nghiệp dầu khí tăng lên đáng kể từ mức 5,29% trước đây, nay đã lên tới 7,5%. Việc làm và thu nhập của người lao động khai thác khoáng sản có mức tăng trưởng khá. Hoạt động khoáng sản phát triển thu hút lực lượng lao động đông đảo. Nếu như trong thời kỳ bao cấp trước đây, trung bình số lao động thường xuyên làm việc trong lĩnh vực khoáng sản vào khoảng 80.000 người thì hiện nay con số này đã tăng lên tới 430.000 người. Ngoài ra, chưa kể số lượng lao động không nhỏ lao động có tính chất thời vụ khác. Thu nhập của người lao động trong lĩnh vực khoáng sản ổn định và có mức tăng trưởng. Đặc biệt mức thu nhập bình quân của người lao động trong một số công việc như: thăm dò, khai thác tận thu khá cao so với thu nhập trung bình của người dân. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp mỏ có ý nghĩa nhiều mặt vừa tạo ra nguồn nhiên liệu quan trọng nuôi sống các ngành công nghiệp then chốt của đất nước vừa tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN 1.2.1. Hoạt động khai thác khoáng sản Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mở, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khách có liên quan (khoản 7 Điều 2 Luật khoáng sản năm 2010). Hoạt động khai thác khoáng sản gây ra những tác hại rất lớn tới môi trường tự nhiên. Vì vậy, pháp luật thường đặt ra những quy định có tính chất là điều kiện bắt buộc chủ giấy phép khai thác khoáng sản phải tuân thủ trước khi được cấp giấy phép, trong suốt cả quá trình khai thác và cả khi kết thúc khai thác. Các quy định chủ yếu là: Đặc quyền của tổ chức, các nhân là được cấp giấy phép khai thác khoáng sản trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thức thăm dò; sử dụng số liệu và thông tin của Nhà nước; cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản;
  • 20. chuyển nhượng để lại thừa kế quyền khai thác, khai thác khoáng sản đi kèm. Bên cạnh đó tổ chức cá nhân trong quá trình khai thác khoáng sản phải đáp ứng điều kiện được đặt ra như nộp lệ phí giấy phép, tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước, thuế tài nguyên khoáng sản và nghĩa vụ tài chính khác, tận thu khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chấp thuận; bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động sản xuất phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ đã được chấp thuận… Để được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải có đủ các điều kiện sau đây theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật khoáng sản 2010: a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tạ các điểm b, c và d điều 10 của Luật này. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng cho phép bằng văn bản. b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bảng cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản [25]. Sau 12 tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chưa bắt đầu việc xây dựng cơ bản mỏ mà không có lý do chính đáng thì tổ chức sẽ bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản, kèm theo đó là giấy phép khai thác khoáng sản cũng chấm dứt hiệu lực (khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản năm 2010). Diện tích khu vực khai thác của một giấy phép khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở của dự án
  • 21. đầu tư khai thác khoáng sản phù hợp với trữ lượng khoáng sản được đưa vào thiết kế và khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, khu vực khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác (Điều 52 Luật khoáng sản năm 2010). Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản được gia hạn với điều kiện tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của giấy phép khai thác đã được cấp và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan. Giấy phép khoáng sản được gia hạn nhiều lần phù hợp với trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa khai thác tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm (Điều 54 Luật khoáng sản năm 2010). 1.2.2. Hoạt động chế biến khoáng sản Chế biến khoáng sản là hoạt động phân loại, làm giàu khoáng sản và các hoạt động khác nhằm tăng giá trị khoáng sản đã khai thác. Đây là hoạt động làm cho khoáng sản từ dạng nguyên liệu thô trở thành hàng hóa có giá trị thương phẩm lưu thông trên thị trường. Thông thường đây là giai đoạn cuối cùng trong chu trình khảo sát → thăm dò → khai thác → chế biến → tiêu thụ sản phẩm mà chủ đầu tư tiến hành và họ không cần phải xin cấp giấy phép chế biến đổi với những khoáng sản không phải do mình khai thác. Trường hợp tiến hành hoạt động chế biến khoáng sản không phải do mình trực tiếp khai thác (không có giấy phép khai thác) thì phải xin cấp giấy phép chế biến. Chỉ có nguồn nhiên liệu khoáng sản hợp pháp (được khai thác đúng theo giấy phép khai thác khoáng sản do cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có thẩm quyền cấp) mới được thu mua, phục vụ cho hoạt động chế biến khoáng sản.
  • 22. 1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN Trong quá trình hội nhập Quốc tế của đất nước do Đảng ta lãnh đạo, ngày nay hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản gây ảnh hưởng tới môi trường nước ta, có lúc đã đến mức báo động; đất đai bị xói mòn, thoái hóa; chất lượng các nguồn nước bị suy giảm mạnh; không khí ở nhiều đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng nề; khối lượng phát sinh và mức độ độc hại của chất thải ngày càng tăng; tài nguyên thiên nhiên trong nhiều trường hợp bị khai thác quá mức, không có qui hoạch; đa dạng sinh học bị đe dọa nghiêm trọng, điều kiện vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không đảm bảo. Việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ; quá trình đô thị hóa, sự gia tăng dân số quá cao, tình trạng đói nghèo chưa khắc phục được tại một số vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các thảm họa do thiên tai và những diễn biến xấu về khí hậu toàn cầu đang tăng, gây áp lực lớn lên tài nguyên và môi trường. Từ những lý do sau đây chúng ta nhận thấy rõ vẫn đề bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản là cần thiết. Tác động của hoạt động khai thác khoáng sản tới môi trường Hoạt động khai thác khoáng sản tác động một cách trực tiếp được các yếu tố môi trường tự nhiên khu vực mỏ như: - Làm trôi đất, nước và làm thay đổi môi trường sống của các loài động, thực vật hoang dã: Khi thi công các công trình thăm dò, khai thác khoáng sản đòi hỏi phải gạt bỏ lớp đất mặt thảm thực vật với diện tích lớn dẫn đến làm thay đổi môi trường sống của động thực vật hoang dã. Phá hoại nơi cư trú và đường di chuyển của các loài vật, địa hình bị biến dạng, đất, nước bị trôi mất. Khai thác hầm lò làm mặt đất bị sụt lở dẫn đến gây ra những sự thay đổi hệ thống sinh thái - Ô nhiễm thổ nhưỡng và đất: Quá trình khai thác mỏ đặc biệt là khai thác bằng phương pháp lộ thiên làm cho đất bị phá hoại với diện tích lớn. Bãi
  • 23. thải đất bóc và bãi thải quặng chiếm diện tích đất lớn đồng thời gây ra xâm thực làm ô nhiễm đất dẫn đến năng suất giảm trở đi xấu hơn - Ô nhiễm tiếng ồn: Âm thanh các vụ nổ mìn, khoan tiếng ồn của các phương tiện giao thông gây xáo trộn các hoạt động của con người và các động vật hoang dã dẫn đến việc nhiều loài vật phải di chuyển chỗ ở do ảnh hưởng của tiếng ồn. - Gây ô nhiễm môi trường nước: Các hoạt động khai thác và tuyển khoáng làm cho nước mặt và nước ngầm bị nhiễm axit, kim loại nặng và các nguyên tố độc hại khác, gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến nước sinh hoạt va nước công nghiệp. Những mỏ áp dụng phương pháp khai thác bằng sức nước gây ra thay đổi dòng chảy và biến đổi cơ cấu, khoáng sàng, quặng trôi chảy gây ra lắng động bùn cát ở các cửa sông, cảng biển làm cho chất lượng nước thay đổi theo chiều hướng xấu. Môi trường dưới nước cũng bị biến đổi gây ra ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh sản và phát triển của các loài vật dẫn đến giảm số lượng quần thể và có nguy cơ bị tuyệt chủng. Các khu có hoạt động khai thác mỏ thường xuyên thải ra các nguồn nước bẩn có khả năng gây ra ô nhiễm môi trường cao [21]. Tác động của các hoạt chế biến khoáng sản tới môi trường Hoạt động chế biến khoáng sản có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao đặc biệt là môi trường nước và không khí. Khi chế biến khoáng sản cũng gây ra sự ô nhiễm môi trường do trình độ công nghệ kỹ thuật yếu kém, hiện nay hai trung tâm luyện kim đen lớn nhất trong toàn quốc là Thái nguyên và Biên hòa qua điều tra cho thấy sự ô nhiễm môi trường vượt chỉ số cho phép từ 2 đến 10 lần. Các bãi chứa bãi thải, nước thì bụi khói đang ảnh hưởng đến môi trường cả vung dân cư rộng lớn và các sông Đồng nai, sông Cầu. Nhà máy supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao và các nhà máy phân lân An Tấn hàng năm xử lý vài trăm ngàn tấn quặng pirit và thường thải ra sông Hồng trên 2000 tấn axit suphuaric, hàng trăm ngàn tấn xỉ, hàng ngàn tấn flo, chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi sinh vào mùa khô.
  • 24. Hiện nay, phương pháp chủ yếu chế biến khoáng sản là đập, nghiền, sàng, tuyển rửa, tuyển trọng lực, tuyển nổi, tuyển từ và tuyển điện... ít sử dụng các phương pháp tuyển hóa học, tuyển vi sinh, tuyển nhiệt hoặc sơ đồ tuyển hỗn hợp... Tại hàng nghìn cơ sở quy mô nhỏ hầu như chỉ khai thác, chọn tay theo kiểu "đào bới thu gom" hoặc "dễ làm khó bỏ" và "giàu đào khó bỏ". Với công nghệ và thiết bị như vậy nên không thu hồi được các khoáng vật và nguyên tố cộng sinh, chất lượng quặng tinh thấp và ổn định. Đồng thời dẫn đến hiệu quả khai thác khoáng sản thấp, lãng phí tài nguyên và suy thoái môi trường [21]. 1.4. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN 1.4.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản là lĩnh vực pháp luật tương đối mới không chỉ đối với hệ thống pháp luật Việt Nam mà còn đối với hệ thống pháp luật của nhiều nước đang phát triển. Để đưa ra định nghĩa về pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản và xác định phạm vi của pháp luật khoáng sản là không dễ. Tài nguyên khoáng sản vốn là tài sản của quốc gia nên sự can thiệp trực tiếp của cơ quan nhà nước vào việc quản lý bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản là rất lớn… Theo nội dung của điều 1 Luật khoáng sản năm 2010, Luật này quy định việc điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thăm dò, khai thác khoáng sản; quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khoáng sản là dầu khí; khoáng sản là nước thiên nhiên không phải là nước khoáng, nước nóng
  • 25. thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này. Từ quy định của Luật khoáng sản có thể đưa ra định nghĩa như sau đây về pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản: Pháp luật về bảo vệ môi trường hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản là lĩnh vực pháp luật chuyên ngành bao gồm các quy định mang tính pháp lý và kỹ thuật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình quản lý, khai thác, chế biến và sử dụng các tài nguyên khoáng sản trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm đạt hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên khoáng sản. Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản có các đặc điểm sau. - Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác chế biến khoáng sản liên quan đến nhiều ngành luật khác nhau như: Luật bảo vệ môi trường, Luật hành chính, Luật doanh nghiệp, Luật hành chính, Luật hình sự... - Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác chế biến khoáng sản tuân theo ý chí của nhà nước. Là sự tác động mang tính chất quyền lực, có tổ chức của các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu do chủ thể quản lý nhà nước đặt ra. Đó là hoạt động với việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp nhằm tác động đến hoạt động khai thác chế biến khoáng sản. 1.4.2. Bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn cầu Hoạt động khoáng sản đặc biệt là hoạt động khai thác gây ra tác động rất xấu tới môi trường. Bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ hiện nay đang trở thành chủ đề chính của mối quan tâm ngày càng tăng trong các chương trình nghị sự quốc tế. Tháng 6 năm 1991 đã diễn ra hội nghị bàn tròn với chủ đề "môi trường và khai thác mỏ" thu hút được sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới đặc biệt là những nước đang phát triển. Trọng tâm của hội nghị là đưa ra nguyên tắc chỉ đạo Berlin với những nội dung chính sau:
  • 26. - Thừa nhận quản lý môi trường được ưu tiên với mức độ cao, nhất là trong quá trình cấp phép thông qua triển khai và thực hiện hệ thống quản lý môi trường nó bao gồm cả việc đánh giá tác động đầy đủ môi trường ngay từ đầu kiểm soát ô nhiễm, những biện pháp phòng ngừa và làm giảm khác, các hoạt động kiểm tra, giám sát và quy trình đáp ứng khẩn cấp. - Củng cố trách nhiệm về môi trường trong công nghiệp và chính quyền ở mức độ cao nhất của việc quản lý và hoạch định chính sách. - Khuyến khích mọi người làm công ở mọi trình độ khác nhau nhận thức được trách nhiệm của họ trong việc quản lý môi trường và đảm bảo chuẩn bị sẵn sàng những phương sách, nhân lực thích hợp và đào tạo cần thiết để thực hiện đề án môi trường. - Đảm bảo tham gia và đối thoại với cộng đồng xung quanh và các bên có quan hệ trực tiếp khác về vấn đề môi trường ở tất cả giai đoạn của hoạt động khai thác. - Chọn phương pháp thực hành tốt nhất để giảm đến mức tối thiểu hủy hoại môi trường nhất là trong những trường hợp không có các quy định cụ thể về môi trường. - Chọn công nghệ môi trường hợp lý trong tất cả các giai đoạn khác nhau của hoạt động khai thác và tập trung mạnh vào việc chuyển giao công nghệ thích hợp để giảm tác động môi trường. Bao gồm những tác động từ hoạt động khai thác quy mô nhỏ. - Thực hiện phân tích rủi ro và kiểm soát rủi ro khi triển khai các quy định về thiết kế, tiến hành và chấm dứt các hoạt động khai thác bao gồm cả việc sử dụng để xử lý chất thải độc hại trong khai thác và trong các hoạt động khác. - Củng cố cơ sở hạ tầng, dịch vụ hệ thống thông tin, đào tạo và kĩ năng trong quản lý môi trường có liên quan đến hoạt động khai thác. - Thừa nhận mối quan hệ giữa sinh thái học, điều kiện văn hóa xã hội, sức khỏe con người và an toàn lao động ở nơi làm việc cũng như môi trường thiên nhiên.
  • 27. - Khuyến khích đầu tư lâu dài trong khai thác mỏ bằng cách đưa ra những tiêu chuẩn rõ ràng về môi trường với mức chuẩn và thủ tục tiến hành ổn định và có thể dự đoán được. 1.4.3. Bảo vệ môi trường ở Việt Nam Ở Việt Nam, bảo vệ môi trường khoáng sản nói chung và trong hoạt động khai thác nói riêng là vấn đề đặc biệt "nóng". Là quốc gia đang phát triển Việt Nam có nhu cầu khai thác và sử dụng lượng tài nguyên khoáng sản rất lớn. Hiện nay trên nước ta có trên 30 loại khoáng sản đang được khai thác. Có 559 khu vực được đăng kí khai thác mỏ (265 khu vực không kim loại, 108 khu vực kim loại mầu và đen, 45 khu vực khai thác vàng, 16 khu vực khai thác đá quý, 125 khu vực khai thác than). Ngoài ra còn có rất nhiều khu vực trái phép do địa phương quản lý. Phổ biến nhất là các khu vực có kim loại màu, kim loại quý, nhất là vàng, bạc, thiếc, chì, kẽm, đồng. Điều này đã làm ô nhiễm môi trường và thất thoát tài nguyên khoáng sản rất nghiêm trọng. Hàng năm chúng ta khai thác trên 10 triệu tấn than, 3000 - 4000 tấn thiết, trên 70.000 tấn quặng ilemenit, 10 triệu m3 đá xây dựng, trên 50000 tấn kẽm... Với trình độ công nghệ, kĩ thuật còn lạc hậu đã thải ra chục triệu chất thải và chục triệu tấn gây ô nhiễm môi trường, làm biến dạng môi trường sinh quyển [39]. Ví dụ: để khai thác được 1 tấn thiếc phải xử lý khoảng 5000 tấn đất đá, hàng vạn m3 nước; để khai thác được 1 tấn vàng phải xử lý khoảng 600 nghìn quặng, hàng ngàn kg sianua hay thủy ngân. Lượng nước thải này ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn nước mặt, nước ngầm. Việc khai thác với trình độ công nghệ kĩ thuật còn yếu kém làm cho đất nông nghiệp, rừng bị phá hủy nghiêm trọng, nhất là vào mùa lũ quét đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, văn hóa xã hội đất nước. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản đã trở thành đòi hỏi mang tính cấp thiết. Tuy nhiên đây là vấn đề mang tính tổng hợp và phức tạp. Do vậy, để giải quyết tốt nhất vấn đề môi trường trong hoạt động khoáng sản
  • 28. cần phải áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp kĩ thuật, giáo dục, khoa học công nghệ. Cụ thể: Biện pháp kinh tế: Đây được đánh giá là biện pháp mang lại hiệu quả cao trong công tác bảo vệ môi trường nhờ tính linh hoạt và mềm dẻo. Thực chất của các biện pháp kinh tế là sử dụng lợi ích vật chất để kích thích các chủ thể tiến hành các hạt động có lợi và hạn chế hành vi có hại cho môi trường. Áp dụng biện pháp này sẽ gắn kết được lợi ích kinh tế với nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các chủ thể tiến hành hoạt động khoáng sản. Các công cụ tài chính được sử dụng để bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản gồm: - Thuế tài nguyên: Điều 3 Luật thuế tài nguyên năm 2009 quy định: Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế. Mục đích của việc thu thuế tài nguyên là nhằm bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên được tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Nộp thuế tài nguyên cũng chính là nghĩa vụ của các tổ chức cá nhân được phép khai thác khoáng sản - Thuế môi trường: Mục đích của việc thu thuế môi trường là nhằm bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên được tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Từ đó, một phần của ngân sách nhà nước sẽ được sử dụng quay trở lại cho bảo vệ môi trường. Đây là việc làm có ý nghĩa to lớn, trực tiếp góp phần ngăn chặn giảm thiểu ô nhiễm và tiết kiệm nguồn lực cho tương lai, không để xảy ra tình trạng ưu tiên phát triển còn hậu quả môi trường thì xử lý sau. Tuy nhiên, chi tiêu cho bảo
  • 29. vệ môi trường ở nước ta vốn là vấn đề khó khăn do chúng ta chưa đánh giá được chính xác mức độ chi tiêu cho bảo vệ môi trường bởi lẽ còn nhiều khoản được chi tiêu lồng ghép cho các chương trình khác, chưa có các chương trình nghiên cứu hoặc bóc tách khoản chi đó ra hay là nói trong điều khoản nói chung đó, tỷ lệ chi tiêu cho khoa học, công nghệ và môi trường còn thấp so với GDP trong so sánh với nước ngoài. - Phí bảo vệ môi trường: Phí nói chung, phí bảo vệ môi trường nói riêng được hiểu là khoản nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân phải chi trả khi được hưởng dịch vụ nào đó. Để đảm bảo môi trường sống cho các đối tượng xã hội, Nhà nước phải đầu tư khoản tài chính rất lớn cho công tác bảo vệ môi trường, do vậy trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân là đóng góp một phần chi phí nói trên cho Nhà nước. Điều 148 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định: 1. Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường. 2. Mức phí bảo vệ môi trường được quy định trên cơ sở sau đây: a) Khối lượng chất thải ra môi trường, quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối với môi trường; b) Mức độ độc hại của chất thải, mức độ gây hại đối với môi trường; c) Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải. 3. Mức phí bảo vệ môi trường được điều chỉnh theo lộ trình phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội và yêu cầu bảo vệ môi trường của từng giai đoạn phát triển của đất nước. 4. Nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường được sử dụng đầu tư trực tiếp cho việc bảo vệ môi trường [26].
  • 30. Thông qua một loạt các công cụ tài chính nêu trên, việc sử dụng các thành phần môi trường đã trở thành một phần trong chi phí sản xuất nhờ đó mà cộng đồng doanh nghiệp nâng cao được ý thức của mình về trách nhiệm làm giảm sự hủy hoại môi sinh. Chỉ có như vậy thì công tác bảo vệ môi trường mới có thể thực sự trở thành sự nghiệp của toàn dân. Việc sử dụng các biện pháp kinh tế để kích thích phát triển và đổi mới công nghệ hứa hẹn viễn cảnh môi trường trở nên tốt đẹp hơn bởi các công nghệ gây ô nhiễm sẽ được thay thế bằng những công nghệ không gây hại cho môi trường. Các biện pháp kỹ thuật - công nghệ: Đây là biện pháp cơ bản và quan trọng để bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản. Nội dung chính của nhóm biện pháp này là: Hoàn thiện công nghệ sản xuất, sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, công nghệ nổ mìn bom ít bụi, ít khí độc ở mỏ lộ thiên với các phương tiện chống bụi hiện đại. Mặt khác, cần tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Đồng thời cũng bao gồm cả việc thay thế các chất độc hại dùng ở các nhà máy sàn tuyển bằng các chất không hoặc ít độc hại... Các biện pháp kỹ thuật - công nghệ chính cần áp dụng ở các xí nghiệp nhà máy, dây chuyền công nghệ như sau: Một là, ở mỏ hầm lò: - Đảm bảo tốt chế độ thông gió ở đường lò khi đào và thông gió chung cho mỏ. - Áp dụng khoan ướt cho đá và khoan khô với máy hút và lọc bụi khi đào lò. - Áp dụng các biện pháp chống bụi và chống khí nổ mìn như tạo màn sương, treo các túi nước ở gần gương lò... khi đào lò. Hai là, ở mỏ lộ thiên: - Sử dụng các thiết bị hút và lọc bụi tại các máy khoan khi làm việc. - Sử dụng công nghệ nổ mìn ít gây bụi, nổ mìn với các bua nước chèn lỗ mìn, sử dụng thuốc nổ ít gây khí độc.
  • 31. - Làm ẩm đất đá trước khi xúc bốc nhờ phun tưới nước. - Phun tưới nước, dung dịch muối hoặc một số chất keo để chống bụi trên các đường ô tô vận tải. - Phun tưới nước ở các điểm chuyển tải, các điểm thải đất đá để chống bụi. Ba là, ở các khu vực sàn tuyển, nhà máy tuyển. - Cần bao che các khu vực, các bộ phận thiết bị làm phát sinh bụi đồng thời kết hợp hút và lọc bụi bằng phương pháp khô hoặc ướt. - Thay thế các thiết bị sàng tuyển gây bụi bằng thiết bị ít gây bụi. - Thay thế các phương pháp khô bằng phương pháp tuyển ướt. - Thay thế các thuốc tuyển gây độc hại bằng các thuốc tuyển ít độc hại hơn. - Trung hòa các chất độc hại như khử sunphua, khử axit hoặc kiềm dư. Như chúng ta đã biết việc áp dụng công nghệ cũ và lạc hậu là nguyên nhân chủ yếu gây ra những tác động xấu đối với môi trường trong hoạt động khoáng sản. Để giảm nhẹ những ảnh hưởng đó thì việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới phải được coi là ưu tiên hàng đầu. Đổi mới công nghệ là điều kiện tất yếu để duy trì và phát triển sản xuất đồng thời cũng là động lực quan trong thúc đẩy tăng năng suất, tăng sản lượng và đặc biệt tăng mức độ an toàn và cải thiện môi trường. Biện pháp giáo dục: Môi trường bị suy thoái là do thái độ và hành vi ứng xử của con người. Vì vậy, để bảo vệ tốt môi trường cần phải không ngừng nâng cao nhận thức về môi trường, thường xuyên giáo dục đạo đức môi trường cho toàn thể cộng đồng. Đây cũng chính là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ một xã hội văn minh nào. Thông qua hoạt động tuyên truyền và giáo dục, mọi người nhận thức được tác hại của sự ô nhiễm, suy thoái môi trường và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Các hoạt động giáo dục cộng đồng càng mở rộng thì hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường ngày càng cao. Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng. Khi con người vì sự vô ý thức đã tàn phá môi trường trong đó chính họ đang sống thì việc thức tỉnh họ là
  • 32. điều cần thiết và phải được thực hiện trước sự trừng phạt và răn đe. Khi con người đã có ý thức tự giác thì việc bảo vệ môi trường sẽ được thực hiện một cách dễ dàng và đem lại hiệu quả cao. Đây cũng chính là thực chất và ý nghĩa của biện pháp giáo dục. Các biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: - Đưa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường vào chương trình học tập chính thức của các trường phổ thông, dạy nghề, cao đẳng và đại học. - Sử dụng các phương tiện truyền thông để giáo dục cộng đồng. - Tổ chức các hoạt động cụ thể: ngày môi trường, tuần lễ môi trường. - Tổ chức các diễn đàn. Biện pháp pháp lý: Trong số những biện pháp được sử dụng để bảo vệ môi trường thì biện pháp pháp lý giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Pháp luật với tư cách là hệ thống các quy định điều chỉnh hành vi xử sự của con người sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trường. Ý nghĩa của các biện pháp pháp lý thể hiện rõ những khía cạnh sau: Một là, pháp luật quy định quy tắc xử sự mà con người buộc phải thực hiện khi khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trường. Pháp luật với tư cách là công cụ điều tiết vĩ mô các hành vi của các thành viên trong xã hội có tác dụng rất lớn trong việc định hướng quá trình khai thác và sử dụng môi trường. Con người sử dụng và khai thác môi trường theo những tiêu chuẩn nhất định sẽ hạn chế những tác hại, ngăn chặn được sự suy thoái. Hai là, pháp luật quy định những chế tài hình sự, kinh tế, hành chính buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trường. Bằng những chế tài kinh tế, hình sự, dân sự, hành chính, pháp luật đã tác động tới những hành vi vi phạm vừa có tác dụng ngăn chặn vi phạm pháp luật môi trường vừa có tác dụng giáo dục công dân tôn trọng luật bảo vệ môi trường [36].
  • 33. Vai trò to lớn của pháp luật trong bảo vệ môi trường còn thể hiện ở việc ban hành các tiêu chuẩn môi trường. Các tiêu chuẩn này thực chất là những tiêu chuẩn kĩ thuật. Tuy nhiên, do được ban hành bằng các văn bản pháp luật nên chúng trở thành tiêu chuẩn pháp lý tức là những tiêu chuẩn mà các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải tuân thủ nghiêm ngặt khi khai thác, sử dụng các yếu tố của môi trường. 1.4.4. Nguyên tắc cơ bản về bảo về môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản 1.4.4.1. Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản Khoáng sản là tài nguyên quan trọng của quốc gia tác động trực tiếp đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ảnh hưởng đến sự bền vững của kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, bảo đảm quốc phòng và an ninh. Chính vì vậy, chúng ta phải bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tiết kiệm, hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản… Thực tế hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản ở nước ta mang lại những lợi ích kinh tế rất lớn. Song hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản lại có khả năng gây ảnh hưởng rất xấu đến môi trường và đời sống con người. Hầu hết các vùng khai thác khoáng sản không có kế hoạch hoàn nguyên môi trường đất gây hậu quả là phá hoại môi trường đất, làm tăng diện tích đất trống đồi núi trọc, giảm diện tích rừng, gây hiện tượng xói lở. Bên cạnh đó, ô nhiễm không khí và ô nhiễm nguồn nước ở các vùng khai thác và chế biến khoáng sản là rất nghiêm trọng. Khoáng sản hầu hết là các tài nguyên không tái tạo được. Trong khi nhu cầu sử dụng khoáng sản của con người ngày càng lớn khiến cho nguồn tài nguyên khoáng sản suy giảm đáng kể. Trữ lượng khoáng sản cạn kiệt gây mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của con người. Nếu hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tác động sống đến môi trường hay nói cách khác là phá hoại môi trường thì con người muốn cải tạo
  • 34. lại môi trường cũng cần nhiều sức lực, nguồn kinh phí lớn và nhất định là phải trong thời gian dài mới có khả năng khôi phục lại được hiện trạng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp con người chỉ có thể cải tạo mà không khôi phục được lại hiện trạng ban đầu của môi trường. Chính vì những lý do trên, Luật khoáng sản năm 2010 đã xác định nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa là một trong những nguyên tắc căn bản. Luật khoáng sản thể hiện rất rõ nguyên tắc này. Theo đó, hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên khắc, bảo đảm quốc phòng, an ninh trật tự an, toàn xã hội (khoản 1 Điều 4). Nguyên tắc này hướng tới việc ban hành và áp dụng các quy định của pháp luật về khoáng sản vào sự ngăn chặn chủ thể thực hiện các hành vi có khả năng gây nguy hại tới môi trường [25]. Các biện pháp ngăn chặn để bảo vệ môi trường rất đa dạng. Tuy nhiên, bản chất chính của các biện pháp phòng ngừa có thể là khuyến khích các lợi ích, hoặc triệt tiêu các lợi ích vốn là động lực của việc vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến môi trường, nâng cao ý thức tự giác của con người trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Tuân thủ các nguyên tắc này thì một dự án khai thác và chế biến khoáng sản phải tính đến hiệu quả về tổng thể về kinh tế - xã hội. Trước khi cấp phép cho dự án khai thác và chế biến khoáng sản phải tính đến hết các tác động của dự án đối với kinh tế-xã hội và tác động đến môi trường… Các dự án muốn được cấp phép để khai thác và chế biến khoáng sản thực hiện theo quy trình hết sức chặt chẽ, nằm trong quy hoặc, phải có dự án khả thi… Khai thác khoáng sản luôn áp dụng những công nghệ tiên tiến, hướng vào chế biến sâu. Đảm bảo được tính phòng ngừa về môi trường sẽ đem lại nhiều lợi ích cho con người.
  • 35. 1.4.4.2. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển bền vững trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản Phát triển bền vững là phát triển nhằm đáp ứng các như cầu tồn tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới năm 1992 ở Rio de Janerio (Brazil), các nhà hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường cùng với các nhà chính trị thống nhất về quan điểm phát triển bền vững, coi đó là trách nhiệm chung của các quốc gia, của toàn nhân loại. Ở Việt Nam, quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là: phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ, cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học. Hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản cần được điều chỉnh trên nguyên tắc phát triển bền vững vì: Thứ nhất, khoáng sản là tài nguyên không tái tạo được và tiềm năng khoáng sản ở nước ta có hạn: Thứ hai, hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản là một trong những hoạt động có tác hại rất lớn tới môi trường. Thực chất của hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản chính là mối quan hệ giữa bảo vệ, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản với phát triển khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản. Bởi mục tiêu cuối cùng của hoạt động khoáng sản không dừng lại ở việc phát hiện và bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Trong hệ thống các quy định pháp lý về hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản thì Luật khoáng sản có vai trò cơ bản, Luật này là nền tảng pháp lý cho việc thực hiện các biện pháp giữa khai thác khoáng sản và các giải pháp bảo vệ môi trường. Luật khoáng sản năm 2010 là có vai trò là nền tảng pháp lý bảo đảm cho sự phát triển bền vững trong hoạt động khai thác và
  • 36. chế biến khoáng sản. Luật khoáng sản năm 2010 đã được xây dựng trên nguyên tắc phát triển bền vững. Luật khoáng sản năm 2010 chỉ ra biện pháp bảo vệ môi trường là một chiến lược, chính sách của hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Điều này được cụ thế hóa tại khoản 1 Điều 3 Luật khoáng sản năm 2010: "Nhà nước có chiến lược, quy hoạch khoáng sản để phát triển bền vững kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ" [25]. Luật khoáng sản năm 2010 coi đánh giá tác động môi trường là một điều kiện để được thực hiện hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản. Luật thuế tài nguyên môi trường (được Quốc hội ban hành cuối năm 2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012) quy định thuế bảo vệ tài nguyên môi trường đối với một số đối tượng chịu thuế, trong đó quy định một số khoáng sản phải chịu thuế như là than đá…(Điều 3). 1.4.5. Hệ thống các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản Bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản là lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm gần đây nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng Nhà Nước, lĩnh vực này đã có những bước phát triển đáng kể. Hệ thống các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản đã tương đối đầy đủ. Trước hết, phải kể đến Luật khoáng sản năm 2010. Với tư cách là luật chung, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định nghĩa vụ bảo vệ môi trường của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ "áp dụng công nghệ phù hợp, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường". Tiếp đến là Luật khoáng sản năm 2010 và Luật bảo vệ môi trường năm 2014… Để đảm bảo cho sự thống nhất giữa luật chung và luật chuyên ngành cũng như tạo ra những điều kiện cần thiết để luật bảo vệ môi trường được thực hiện, Luật khoáng sản năm 2010
  • 37. quy định: "Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu và thực hiện các quy định khác của luật bảo vệ môi trường để hạn chế tối đa tác động xấu đến các thành phần môi trường" [25]. Ngoài ra còn có các quy định về việc bảo vệ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến. Theo đó "các tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản có trách nhiệm kết hợp yêu cầu của hoạt động khai thác, chế biến với việc xây dựng cơ sở, bảo vệ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai của địa phương" [25]. Thứ nhất, khoáng sản là tài nguyên không tái tạo được và cũng không phải là vô tận. Thứ hai, hoạt động khoáng sản thường gây ra ảnh hưởng lớn, nghiêm trọng đến môi trường xung quanh. Nguyên nhân là do hoạt động khoáng sản thường được tiến hành trên quy mô rộng, số lượng khai thác nhiều, thời gian hoạt động kéo dài và sử dụng nhiều phương tiện, hóa chất trợ giúp. Mặt khác, khoáng sản luôn là loại tài nguyên có giá trị hàng đầu của mỗi quốc gia. Khai thác khoáng sản là quốc sách phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, vừa để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế vừa tránh cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, Nhà nước vẫn cho phép các cá nhân, tổ chức sử dụng, khai thác tài nguyên khoáng sản nhưng đồng thời gắn trách nhiệm phải bảo vệ môi trường đối với các cá nhân, tổ chức đó. Muốn thu được lợi ích từ quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản hơn ai hết chính các chủ thể tiến hành các hoạt động khoáng sản phải có ý thức bảo vệ môi trường, có phương án bảo vệ môi trường có hiệu quả, khả thi. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên hàng ngàn năm, ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất. Khoáng sản hầu hết là tài nguyên không tái tạo được, là tài sản quan
  • 38. trọng của quốc gia. Giá trị to lớn của khoáng sản cũng như tính phức tạp của các quan hệ xã hội và ảnh tới môi trường của hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản tất yếu dẫn tới Nhà nước quản lý khoáng sản bằng pháp luật. Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản là một lĩnh vực pháp luật tương đối mới. Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản có thể hiểu là lĩnh vực pháp luật chuyên ngành bao gồm các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình quản lý, khai thác, chế biến các nguồn tài nguyên khoáng sản. Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khái thác và chế biến khoáng sản có những đặc điểm riêng: Pháp luật khoáng sản là sự giao thoa giữa pháp luật kinh tế và pháp luật bảo vệ môi trường; Pháp luật khoáng sản có phạm vi điều chỉnh rộng; Pháp luật khoáng sản thể hiện rõ tính chất quản lý nhà nước; Và pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản cũng có những nguyên tắc đặc thù của nó; nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa để bảo vệ môi trường; nguyên tác bảo đảm sự phát triển bền vững.
  • 39. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN 2.1. NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN 2.1.1. Quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động khoáng sản Quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản là hoạt động thường xuyên của cả hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản từ Trung ương đến địa phương. Quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản nói riêng được thực hiện bằng nhiều biện pháp như: kinh tế, hành chính, giáo dục tuyên truyền và các hình hình thức giáo dục như: lãnh đạo, chỉ huy, khen thưởng, xử phạt, kiểm tra, thanh tra, giám sát, tổng kết rút kinh nghiệm, phổ biến nhân rộng các mô hình, cách làm có hiệu quả, bổ sung, sửa đổi, bãi bỏ những quy định không phù hợp. Nội dung quản lý nhà nước về khoáng sản được quy định tại Điều 3 Luật khoáng sản năm 2010. Bao gồm: 1. Nhà nước có chiến lược, quy hoạch khoáng sản để phát triển bền vững kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ. 2. Nhà nước bảo đảm khoáng sản được bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. 3. Nhà nước đầu tư và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo chiến lược, quy hoạch khoáng sản; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển công nghệ trong công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản.
  • 40. 4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, hợp tác với các tổ chức chuyên ngành địa chất của Nhà nước để điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. 5. Nhà nước đầu tư thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. 6. Nhà nước khuyến khích dự án đầu tư khai thác khoáng sản gắn với chế biến, sử dụng khoáng sản để làm ra sản phẩm kim loại, hợp kim hoặc các sản phẩm khác có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội. 7. Nhà nước có chính sách xuất khẩu khoáng sản trong từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội trên nguyên tắc ưu tiên bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước [25]. Việc tổ chức thực hiện toàn bộ các nội dung quản lý nhà nước về khoáng sản như trên sẽ góp phần thúc đẩy công nghiệp mỏ phát triển ổn định và bền vững hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường, hướng các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản đi đúng hành lang pháp luật quy định. Công tác quản lý nhà nước về khoáng sản chỉ đạt được hiệu quả cao khi tiến hành đồng bộ các biện pháp, cách thức, trong đó vai trò của cán bộ quản lý nhà nước có ý nghĩa quyết định [25]. 2.1.2. Thẩm quyền quản lý nhà nước về hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản Theo một định nghĩa chung nhất, thẩm quyền là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy nhà nước do pháp luật quy định. Như vậy, có thể nói thẩm quyền quản lý nhà nước về khoáng sản chính là nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương. Sự quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản được quy định như sau.
  • 41. Theo quy định tại Điều 80 và Điều 81 Luật khoáng sản năm 2010 thì thẩm quyền về quản lý nhà nước về khoáng sản quy định như sau: Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm: a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản; b) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản; lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khoáng sản theo phân công của Chính phủ; c) Khoanh định và công bố các khu vực khoáng sản theo thẩm quyền; khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền; d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản; đ) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
  • 42. e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản; g) Tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, tình hình hoạt động khoáng sản; quản lý thông tin, mẫu vật địa chất, khoáng sản; h) Công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; i) Thường trực Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước, trong đó có việc lập và trình phê duyệt quy hoạch về khoáng sản theo phân công của Chính phủ; đồng thời phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về khoáng sản. Điều 81. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân các cấp 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản tại địa phương; b) Khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền;
  • 43. c) Lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định của Chính phủ; d) Công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép; đ) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền; e) Giải quyết theo thẩm quyền việc cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật; g) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản; h) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản ở trung ương về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn; i) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên
  • 44. quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật; b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản; c) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn; d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền [25]. Việc phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về khoáng sản luôn là yếu tố quyết định đến hiệu quả công tác quản lý. 2.1.3. Cấp phép trong hoạt động khái thác và chế biến khoáng sản 2.1.3.1. Phân cấp thẩm quyền cấp phép trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản Điều 56 Luật khoáng sản 2010 đã được sửa đổi, bổ sung quy định thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật Khoáng sản năm 2010, giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp giấy phép những trường hợp còn lại. Với quy định này, thực
  • 45. trạng cấp giấy phép trong hoạt động khai thác khoáng sản thời gian qua đã diễn ra rất phức tạp, thiếu sự quản lý và giấy phép chủ yếu do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp. Báo cáo của Viện Tư vấn phát triển - CODE (thuộc Liên hiệp Các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam) cho thấy: Giai đoạn 2005 - 2008, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đã cấp tới 4.213 giấy phép hoạt động khoáng sản, riêng khâu khai thác chiếm 3.882 giấy phép. Trong số đó có 82% giấy phép khai thác là vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và 16% giấy phép khai thác loại khoáng sản khác, còn lại là giấy phép khai thác tận thu. So với giai đoạn trước, giai đoạn 1996 - 2008 (việc cấp phép phụ thuộc các bộ, ngành chức năng) chỉ mới cấp tổng cộng 928 giấy phép hoạt động khoáng sản với 353 giấy phép khai thác. Cũng theo số liệu từ báo cáo của 51 tỉnh thành (đã nộp), mà Tổng cục Địa chất - Khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa ra. Đến ngày 30 tháng 8 năm 2011, số giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố cấp còn hiệu lực là 3.899 giấy phép. Nếu tính tổng số 63 tỉnh thành, ước tính có khoảng 4.200 giấy phép khai khoáng đã được cấp (các dự án khai khoáng do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2011, gồm 659 giấy phép [23]. Như vậy, chỉ trong vòng 3 năm số lượng giấy phép khai thác khoáng sản mà các địa phương cấp đã cao gấp 10 lần so với số lượng giấy phép mà các bộ, ngành chức năng cấp trong 12 năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lãnh thổ, họ là đại diện quyền sở hữu tài nguyên của nhân dân trong tỉnh thì họ nên có quyền quyết định đối với việc sử dụng tài nguyên trên địa bàn do Bộ, Ngành Trung ương cấp quyền khai thác đã vi phạm quyền đại diện sở hữu của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trên thực tế Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng gặp nhiều trở ngại trong việc quản lý các đơn vị do Trung ương cấp quyền khai thác, đặc biệt là đối với các Tập đoàn và Công ty lớn. Tuy nhiên, do trình độ quản lý còn yếu kém của Ủy ban nhân