SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TRUNG TIẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG
BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TRUNG TIẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG
BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số : 60 34 04 03
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Đăng Kiên
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Trung Tiến, học viên lớp Cao học HC20.N10, chuyên
ngành Quản lý công, mã số: 60 34 04 03, niên khóa 2015 - 2017.
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi (có khảo
cứu, kế thừa có chọn lọc, khoa học và hợp lý một số vấn đề thực tiễn). Các số
liệu trong luận văn là trung thực, được điều tra, nghiên cứu cẩn thận và tỉ mỉ, có
tính cập nhật và nguồn được trích dẫn rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào./.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Trung Tiến
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành nghiên cứu Luận văn Cao học,
chuyên ngành Quản lý công, niên khóa 2015 - 2017, em nhận được sự quan tâm
giảng dạy, giúp đỡ của Ban Giám đốc, các Thầy, Cô tham gia giảng dạy và
Khoa sau Đại học đã giúp em lĩnh hội những kiến thức khoa học và bổ ích của
chương trình Cao học, chuyên ngành Quản lý công.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Thầy, Cô, các Phòng, Ban,
Khoa, cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, UBND
tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Trường Chính trị tỉnh, Ban
Giám đốc Sở Công Thương, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Kiên Giang, đồng
nghiệp, bạn bè, gia đình và những người thân… đã động viên và cung cấp tài
liệu, hỗ trợ về thời gian hữu ích cho em hoàn thành khóa học và luận văn.
Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn Giảng viên Cao cấp, TS. Đào Đăng
Kiên, nguyên Phó trưởng khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế đã trực tiếp nghiêm
túc tận tình hướng dẫn và động viên em nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, em xin khắc ghi những tình cảm quý báu của quý Lãnh đạo,
Thầy, Cô, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và những người thân đã quan tâm động
viên, tạo điều kiện và giúp đỡ hoàn thành khóa học cũng như luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Trung Tiến
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG,
CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI ..................................... 9
1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm về buôn lậu........................................................................ 9
1.1.2. Khái niệm gian lận thương mại......................................................... 10
1.1.3. Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại . 14
1.1.4. Phân biệt giữa buôn lậu và gian lận thương mại .............................. 18
1.1.5. Sự cần thiết và nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn
lậu và gian lận thương mại...................................................................................... 21
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại............................................................................................................... 22
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại ở một số nước, tổ chức trên thế giới và bài học có thể vận dụng đối
với Việt Nam và tỉnh Kiên Giang ........................................................................... 25
1.3.1. Tổ chức Hải quan thế giới................................................................. 25
1.3.2. Một số nước trên thế giới.................................................................. 27
1.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam và tỉnh Kiên Giang ............................. 31
Tiểu kết chƣơng 1.......................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG
BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG ................................................................................................................... 33
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các nhân tố tác
động đến buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .............. 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội............................................... 33
2.1.2. Các nhân tố tác động đến buôn lậu và gian lận thương mại............. 35
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang................................................................ 36
2.2.1. Về xây dựng và chỉ đạo các chiến lược, chương trình, chính sách
và kế hoạch quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại………….…...................................................................................................... 36
2.2.2. Về ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật................. 38
2.2.3. Về hệ thống tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại...................................................... 40
2.2.4. Về cơ chế phối/kết hợp và hợp tác giữa các ngành, doanh nghiệp,
người dân, khu vực quốc tế để phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại .... 43
2.2.5. Về hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng, chống buôn lậu và
gian lận thương mại cho người dân và cộng đồng doanh nghiệp........................... 45
2.2.6. Về hoạt động kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu và gian
lận thương mại......................................................................................................... 47
2.2.7. Về nguồn lực đảm bảo cho hoạt động phòng, chống buôn lậu và
gian lận thương mại................................................................................................. 49
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian
lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian qua.................................... 51
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................... 51
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế...................................................................... 54
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.......................................... 58
Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................... 61
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025........................ 62
3.1. Quan điểm và phương hướng phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian tới........................................... 62
3.1.1. Quan điểm chủ yếu của Đảng và Nhà nước ..................................... 62
3.1.2. Phương hướng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và
gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tầm nhìn đến năm 2025........... 66
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian
lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tầm nhìn đến năm 2025................... 69
3.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chương trình, chính
sách, kế hoạch phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ............................. 69
3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại...................................................... 70
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại............................................................................. 73
3.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại.................................................................. 77
3.2.5. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện phòng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại............................................................................. 78
3.2.6. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật cho công
dân và doanh nghiệp................................................................................................ 81
3.2.7. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ cho hoạt
động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại............................................. 83
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 86
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 87
3.3. Kiến nghị.................................................................................................. 88
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................ 88
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Kiên Giang....................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Khái quát tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 42
Bảng 2.2. Kết quả xử lý buôn lậu và gian lận thương mại từ
năm 2011 - 2016 48
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển kinh tế, xã hội hiện nay ở nước ta nói chung và tỉnh Kiên Giang nói
riêng có nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức.
Học viên lựa chọn đề tài luận văn: “Quản lý nhà nước về phòng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Với những lý do
như sau:
Thứ nhất, khi Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế thế giới, nhiều hàng rào
thuế quan, nhiều biện pháp tự vệ mang tính quốc gia phải xóa bỏ, các doanh
nghiệp nước ngoài được mở cửa rộng rãi vào hoạt động tại thị trường Việt Nam
với những thủ tục hành chính trong xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa phải
đơn giản, nhanh, gọn nhưng vẫn đảm bảo chính xác. Tuy nhiên, với hệ thống
pháp luật trong quản lý kinh tế còn nhiều kẽ hở và cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho công tác này còn nghèo nàn, lạc hậu, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong hoạt động này còn chưa được đào tạo chuyên sâu, đã tạo cơ hội
cho các hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại phát triển và ngày càng có
xu hướng gia tăng về qui mô với mức độ ngày càng tinh vi, phức tạp.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Tăng cường
sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, phát huy vai trò của nhân dân để tiến
hành có hiệu quả những biện pháp chống buôn lậu trên các tuyến biên giới, vùng
biển và trên thị trường nội địa. Ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi buôn lậu
và gian lận thương mại hoặc tiếp tay, bao che cho buôn lậu".
Thứ hai, trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và nước ta
trong những năm gần đây đã khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và người dân gặp nhiều khó khăn như chi phí nguyên vật liệu cao,
sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, v.v… Chính vì những yếu tố trên tạo
2
cho nhiều doanh nghiệp vào hoạt động làm ăn phi pháp, tiến hành những hành vi
gian lận thương mại để duy trì hoạt động và nâng cao lợi nhuận.
Thứ ba, Kiên Giang là tỉnh cực Nam của Tổ quốc giáp biên giới thủy, bộ
với Campuchia và vịnh Thái Lan, với vị trí và địa bàn nêu trên, tình hình buôn
lậu tuyến biên giới diễn ra nhỏ lẻ, phân tán và tập trung chủ yếu tại các huyện
Giang Thành, Phú Quốc và thị xã Hà Tiên. Tuyến đường biển, buôn lậu diễn
biến phức tạp với qui mô khá lớn ngụy trang trên các tàu đánh bắt thủy hải sản
để vận chuyển hàng lậu ngày càng tinh vi, xảo quyệt và phức tạp.
Thứ tư, thời gian qua, hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã được các ngành, các cấp rất quan tâm, nhiều
đoàn thanh, kiểm tra được thành lập, nhiều vụ việc vi phạm trong hoạt động
thương mại đã được phát hiện và xử lý. Tuy nhiên, tình trạng buôn lậu và gian
lận thương mại vẫn là vấn đề bức xúc, nóng bỏng và chưa có dấu hiệu suy giảm,
trong đó có sự yếu kém, sơ hở, thiếu trách nhiệm, kiên quyết của cán bộ, công
chức tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật, lực lượng vừa mỏng, vừa thiếu
năng lực trong thực thi công vụ về đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Trên cơ sở những lý do nêu trên. Học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà
nƣớc về phòng, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang” vừa có tính lý luận và thực tiễn để làm luận văn tốt nghiệp cao
học, chuyên ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Qua nghiên cứu và thu thập tài liệu có liên quan, cho đến nay, đã có nhiều
công trình nghiên cứu, bài viết đã công bố của các nhà quản lý nhà nước, các
nhà khoa học, chuyên gia viết về quản lý nhà nước đối với phòng, chống buôn
lậu và gian lận thương mại trên nhiều luận án, luận văn, đề tài, tạp chí, trên các
website, trong các báo cáo tại các hội nghị, hội thảo chuyên ngành về vấn đề này
3
của Việt Nam nói chung cũng như của tỉnh Kiên Giang nói riêng. Có thể nêu lên
một số công trình tiêu biểu như sau:
Nguyễn Thị Thiên Hương (2010), “Tăng cường quản lý nhà nước đối với
công tác chống gian lận thương mại trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh”, Luận văn cao học quản lý hành chính công, bảo vệ tại Học viện
Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hình thành khung lý tuyết về buôn
lậu, gian lận thương mại và nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn
lậu và gian lận thương mại, phân tích thực trạng buôn lậu ở các địa bàn huyện
giáp biên giới Campuchia, rút ra được các nguyên nhân và từ đó, đề xuất bốn
nhóm giải pháp, (1) Về thể chế, chính sách, (2) Về tổ chức bộ máy, (3) Về đội
ngũ cán bộ, công chức và (4) Về tăng cường thanh, kiểm tra đối với hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động thương mại. Luận văn là gợi ý để học viên kế
thừa nhất là về khung lý thuyết, các giải pháp. Những nghiên cứu tiếp theo là về
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên biển và điều kiện của tỉnh
Kiên Giang khác biệt với tỉnh Tây Ninh.
Nguyễn Minh Hải (2010), “Một số giải pháp tăng cường đấu tranh chống
hàng giả và gian lận thương mại”, Học viện Hành chính Quốc gia - Tạp chí
Quản lý nhà nước số 12, tr.36-39. Tác giả đã hệ thống thực trạng với số liệu
minh họa có tính cập nhật về tình hình buôn lậu và gian lận thương mại ở nước
ta, từ đó, đề xuất một số giải pháp (1) Xây dựng và ban hành Luật về phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại với chế tài mạnh để răn đe hành vi vi
phạm trong lĩnh vực buôn lậu và gian lận thương mại, (2) Nâng cao năng lực và
xây dựng tổ chức bộ máy Quản lý thị trường với đội ngũ cán bộ, công chức có
năng lực và tận tụy thực thi công vụ, (3) Bổ sung trang thiết bị cho lực lượng
Quản lý thị trường tham gia đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại, (4) Chế độ, chính sách đối với người tham gia phát hiện hành vi buôn lậu
qui mô lớn để khuyến khích người dân tham gia cùng cơ quan quản lý nhà nước
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
4
Đinh Thị Kim Cúc (2011), “Các giải pháp phòng, chống gian lận thương
mại trên đại bàn tỉnh Bình Dương”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công,
bảo vệ tại Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống làm rõ khung lý
thuyết về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, kinh nghiệm của một
số tỉnh, thành phố và bài học có thể vận dụng cho tỉnh Bình Dương về phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại. Các nhân tố tác động và phòng chống
buôn lậu, gian lận thương mại trong điều kiện tỉnh có cơ hội thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) cao, lao động nhiều nguồn dồn về sinh sống; giáp thành
phố Hồ Chí Minh nên phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại rất phức
tạp, nóng bỏng và ngày càng tinh vi. Các giải pháp của tác giả về (1) Hoàn thiện
thể chế phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, (2) Mở rộng phạm vi
tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho người dân và doanh nghiệp về phòng,
chống gian lận thương mại và buôn lậu, (3) Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức tham gia phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, (4) Xây
dựng chính sách và kiện toàn tổ chức hoạt động phối/kết hợp giữa Chi cục Quản
lý thị trường, Ban Chỉ đạo 127 và các cơ quan, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.
Phan Văn Trung (2012), “Đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Cục Hải
quan Bình Định thực trạng và giải pháp”, Luận văn cao học Luật học, bảo vệ tại
Đại học Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu của luận văn như sau: (1) Khái quát
những vấn đề lý luận về buôn lậu và đấu tranh chống buôn lậu, (2) Làm rõ vị trí,
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ngành Hải quan trong đấu tranh phòng, chống
buôn lậu, (3) Đánh giá thực trạng đấu tranh phòng, chống buôn lậu ở Cục Hải
quan Bình Định trong thời gian qua; đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường
công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan Bình Định trong
thời gian tới, (4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên
cứu thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan Bình
Định trong giai đoạn 5 năm từ năm 1999 đến năm 2003 và đề xuất các giải pháp
tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan Bình
Định trong những năm 2005 - 2010.
5
Nguyễn Bỉnh Lại (2013), “Đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương
mại ở nước ta hiện nay”. Bài nghiên cứu đăng trên tạp chí Cộng sản số 2, tr.45-
48. Kết quả nghiên cứu (1) Thực trạng buôn lậu và gian lận thương mại những
năm qua trên tuyến đường bộ, tuyến đường biển, đường hàng không và Bưu
điện, (2) Kết quả kiểm tra, xử lý và những hạn chế, tồn tại, theo số liệu báo cáo
của Ban Chỉ đạo 127/TW (nay là Ban Chỉ đạo 389), trong 10 năm qua (từ năm
2001 đến 2010) các lực lượng chức năng đã kiểm tra, xử lý 3.527.627 vụ vi
phạm pháp luật, (3) Một số kiến nghị, giải pháp nhằm ngăn chặn hiệu quả nạn
buôn lậu và gian lận thương mại, Một là, phát triển sản xuất trong nước, nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa trong nước, Hai là, chú
trọng dựa vào nhân dân, biết phát huy sức mạnh và sự phát hiện của nhân dân;
đề cao vai trò trách nhiệm của các bộ, ngành có liên quan; tăng cường vai trò
lãnh đạo của các cấp ủy và chính quyền địa phương (đặc biệt là cấp ủy và chính
quyền cơ sở, huyện, xã), Ba là, Nhà nước tổ chức lại một số cơ quan thực thi
công tác đấu tranh chống buôn lậu cho ngang tầm với nhiệm vụ được giao (ví dụ
như nâng tầm Cục Quản lý thị trường ở trung ương thành Tổng cục Quản lý thị
trường, Chi cục Quản lý thị trường ở tỉnh, thành phố thành Cục Quản lý thị
trường; nâng tầm công tác phối hợp, Bốn là, giải quyết những khó khăn về kinh
phí, trang thiết bị, phương tiện hoạt động cho các cơ quan thực thi (Quản lý thị
trường, Hải quan, Công an, Biên phòng) như ô-tô, tàu, xuồng; các phương tiện
kiểm tra xách tay hiện đại phát hiện nhanh hàng kém chất lượng, hàng hóa có
chứa các chất độc hại, Năm là, xác định tính quy luật của buôn lậu, gian lận
thương mại để dự báo phòng ngừa, đồng thời thường xuyên tổng kết rút kinh
nghiệm, đổi mới phương thức đấu tranh của các lực lượng chức năng, Sáu
là, quan tâm giải quyết thỏa đáng các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức
trực tiếp làm công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Nguyễn Đức Dũng (2014), “Báo chí đấu tranh chống buôn lậu và gian lận
thương mại”, Luận văn cao học bảo vệ tại Học viện Báo chí và Truyền thông.
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của báo chí và khảo sát, đánh
6
giá thực trạng vai trò của Hải quan, Biên phòng và Công an trong tham gia đấu
tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại, luận văn đề xuất một số giải pháp
và đưa ra các khuyến nghị nhằm phát huy hơn nữa vai trò của báo chí trong
công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại ở nước ta hiện nay.
Trên cơ sở các công trình tiêu biểu đã công bố nêu trên, để thực hiện
luận văn của mình, học viên sẽ tiếp thu và kế thừa các ý tưởng lý thuyết của
các công trình đã công bố trước đây, đồng thời đi sâu phân tích thực trạng và
hệ thống các quan điểm, phương hướng và mục tiêu của Đảng bộ và chính
quyền địa phương, đề xuất giải pháp phù hợp cho quản lý nhà nước về phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong
thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Nghiên cứu một cách có hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận và nội dung
quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn
lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian từ
năm 2011 - 2016.
- Đề xuất, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: về buôn lậu và gian lận thương mại.
- Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 - 2016 là số liệu nghiên cứu và
tầm nhìn đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các quan
điểm của Đảng và Nhà nước về thể chế quản lý hành chính nhà nước, được thể
hiện trong Nghị quyết của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như:
- Phương pháp tiếp cận và thu nhập thông tin tài liệu sơ cấp, thứ cấp, phân
tích, diễn giải và bình luận, đánh giá theo phương pháp lịch sử qua các giai đoạn
phát triển.
- Phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp mô hình hóa.
- Phương pháp thống kê - so sánh, hệ thống hóa - khái quát hóa.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp.
Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp khác như: dự báo, báo cáo kết quả
nghiên cứu.
Vì vậy, khi áp dụng, xem xét, nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nói chung
cần phải dựa trên nguyên tắc đa chiều, toàn diện.
8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống và làm rõ khung lý thuyết quản lý nhà nước về phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại, các khái niệm về buôn lậu, thương mại,
gian lận thương mại, quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại, các đặc điểm và hình thức của nó.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chỉ ra những nhân tố tác động và phân tích một cách căn bản những yếu
kém, bất cập trong công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
trong quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đồng thời, đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước về
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong thời gian tới.
Ngoài ra, Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý,
giảng dạy, nghiên cứu của Học viện Hành chính Quốc gia, những người làm
công tác thực tế và sinh viên, học viên trong các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết
cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và
gian lận thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian
lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về phòng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tầm nhìn đến năm
2025.
9
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG
BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về buôn lậu
Theo từ điển Tiếng Việt: “buôn lậu” có ý nghĩa là buôn bán những hàng
hóa trốn thuế và hàng cấm. Đây là một khái niệm kế thừa những hiểu biết xưa,
nay của cụm từ này và khá phù hợp với quan niệm phổ thông hiện nay [54].
Từ xa xưa, trong “Quốc triều Hình luật” của triều Lê (1428 - 1788), Bộ
Luật Hình sự được xem là hoàn chỉnh nhất của thể chế phong kiến Việt Nam, tội
danh buôn lậu không được quy định. Mặc dù vậy “Quốc triều Hình luật” đã quy
định “những trang trại ven bờ biển mà đón tiếp thuyền buôn, ngầm dỡ hộ hàng
hóa lên bờ thì bị xử biếm (cách chức), phạt gấp 3 tang vật để sung công quỹ…
“Những người bán ruộng, đất ở, bờ cõi, binh khí; các thứ chất nổ có thể chế hỏa
tiễn, hỏa pháo cho người nước ngoài đều phải tội chém”, “bán mắm muối ra
nước ngoài… thì bị xử đi Châu Xa”. Các mặt hàng cấm xuất khẩu lúc đó được
quy định gồm: ruộng đất, thuốc nổ, vũ khí, sắt, đồng, vàng, da trâu, gỗ lim, vỏ
quế, trân châu, ngà voi… Những hành vi cụ thể, tách biệt nói trên trong tiềm
thức xã hội đều được gộp chung lại là hiện tượng buôn lậu chứ không có tội
danh buôn lậu [24].
Trước năm 1985, thuật ngữ “tội buôn lậu” đã được đề cập trong một số văn
bản pháp luật nước ta như Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng cảnh
sát nhân dân (ngày 20 tháng 7 tháng 1962); Pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ,
buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép (ngày 30 tháng 6 năm 1982). Song
về cơ bản tội danh “buôn lậu” lúc đó chưa được hướng dẫn, nhận diện đầy đủ
với các yếu tố cấu thành và dấu hiệu pháp lý đặc trưng. Từ năm 1985, Bộ luật
Hình sự ra đời (ngày 27 tháng 6 năm 1985) đã chính thức ghi nhận tội danh
10
buôn lậu. Điều 97 của Bộ Luật Hình sự, tội buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa, tiền tệ qua biên giới được quy định: “Người nào buôn bán trái phép hoặc
vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí
quý, đá quý hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm…”. Tội danh buôn lậu từ đây đã được xác định với bốn yếu tố
cấu thành tội phạm (các mặt khách thể, mặt khách quan, mặt chủ thể, mặt chủ
quan) và những dấu hiệu pháp lý đặc trưng.
Từ năm 1986, đất nước chuyển sang phát triển kinh tế thị trường, tình hình
buôn lậu có xu hướng gia tăng. Đến năm 1999, trước yêu cầu của thực tiễn đấu
tranh phòng chống tội phạm buôn lậu, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa X, ngày
21 tháng 12 năm 1999, Quốc hội đã thông qua việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật
Hình sự, tại Điều 153 của Bộ luật, tội buôn lậu được quy định thành một tội độc
lập (đã tách tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới được quy
định tại Điều 154 Bộ luật Hình sự).
Như vậy, tội danh buôn lậu được xác định như sau:
Buôn bán qua biên giới, trái với quy định về quản lý hải quan những hàng
hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc hàng
hóa là các vật phẩm thuộc di tích, lịch sử văn hóa hay hàng cấm có số lượng lớn.
Hành vi đó thường thể hiện dưới một số hình thức như: không khai báo, khai
báo gian dối; giả mạo giấy tờ dùng trong xuất, nhập khẩu; giấu hàng hóa tiền tệ;
không đi qua các cửa khẩu hoặc trốn tránh sự kiểm tra, giám sát của Hải quan,
Thuế vụ, Bộ Đội biên phòng, Công an.... Không có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ
của các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện xuất, nhập khẩu hàng hóa.
1.1.2. Khái niệm gian lận thương mại
- Thương mại:
11
Theo Từ điển Tiếng Việt, “thương mại là toàn bộ hoạt động trao đổi hàng
hóa thông qua mua và bán các loại hàng hóa, dịch vụ, các chứng từ có giá trị
trong xã hội” [54].
Thương mại đã xuất hiện rất sớm cùng với nền sản xuất hàng hóa và phát
triển mạnh dưới chế độ tư bản chủ nghĩa. Thương mại ở Việt Nam cũng không
nằm ngoài quy luật chung của thế giới. Tuy nhiên, thương mại ở Việt Nam bị
kìm hãm một thời gian dài do chiến tranh và chế độ quan liêu bao cấp. Sau khi
đất nước thống nhất và bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thương
mại được xem là một khâu trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
với vai trò là “cầu nối” giữa công nghiệp và thương nghiệp, giữa các vùng kinh
tế, giữa trong nước và ngoài nước. Bên cạnh đó, thương mại còn thúc đẩy sản
xuất, phục vụ đời sống, đảm bảo quá trình tái sản xuất của nền sản xuất xã hội.
Với vai trò quan trọng của thương mại ở Việt Nam, thuật ngữ “thương mại”
được sử dụng khá rộng rãi trong đời sống xã hội và trong nhiều các văn bản quy
phạm pháp luật, vào năm 1997, thương mại được định nghĩa “chính thống”
trong Luật Thương mại, tại Khoản 1, Điều 3 quy định: “Hoạt động thương mại
là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
So với cách định nghĩa chung về thương mại thì định nghĩa về thương mại
tại Luật Thương mại năm 1997 của Việt Nam chỉ ở một góc hẹp, không bao hàm
hết những hoạt động thương mại diễn ra trong thực tế. Với sự phát triển và gia
nhập thương mại thế giới như hiện nay, có thể tìm hiểu khái niệm chung về
thương mại qua vận dụng khái niệm thương mại của Ủy ban Liên hợp quốc về
Luật Thương mại (UNCITRAL) năm 1985, bởi lẽ đây là cách tiếp cận tương
đồng với khái niệm thương mại theo pháp luật và tập quán thương mại quốc tế.
Theo Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại định nghĩa: “Hoạt động
thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ
chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại
12
diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê; cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ
thuật; li - xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận
chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt,
đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật” [24].
- Gian lận thương mại:
Gian lận thương mại là một thuật ngữ được sử dụng một cách rộng rãi ở
các Bộ, ngành, các tổ chức khác nhau với mục đích phục vụ cho yêu cầu quản
lý. Dù vậy, ở nước ta hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào đề cập một
cách đầy đủ khái niệm về gian lận thương mại. Vì vậy, chỉ có thể tìm hiểu khái
niệm về gian lận thương mại từ định nghĩa cụm từ gian lận.
Gian lận là hành vi dối trá, thiếu trung thực, mánh khóe nhằm lừa gạt người
khác.
Với nghĩa rộng hơn, gian lận là việc xuyên tạc sự thật, thực hiện các hành
vi không hợp pháp nhằm lường gạt, dối trá để thu được một lợi ích nào đó. Biểu
hiện thường thấy của gian lận là: chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp.
Thông thường, gian lận sẽ phát sinh khi hội đủ các yếu tố sau:
Một cá nhân hay tổ chức cố ý trình bày sai một yếu tố hay sự kiện quan trọng.
Việc trình bày sai này sẽ làm cho người bị hại tin vào đó (người bị hại có thể là cá
nhân hay tổ chức). Người bị hại dựa vào thông tin sai lệch này để ra quyết định.
Từ cơ sở trên, có thể suy rộng ra gian lận thương mại là thủ đoạn mánh
khóe, lừa lọc lẫn nhau trong các hoạt động thương mại để thu lợi bất chính.
Từ xa xưa, gian lận thương mại đã được ông, cha ta đề cập với thành ngữ
“buôn gian, bán lận”, dùng để chỉ những thủ đoạn mánh khóe, lừa lọc khách hàng
hoặc người khác để thu lợi bất chính. Hành vi “buôn gian, bán lận” trong dân gian
được hiểu bao gồm một số thủ đoạn đơn giản như: hàng xấu nói tốt, ít nói nhiều, rẻ
nói đắt, cân đo không đúng, buôn bán hàng cấm, lén lút, giấu giếm, lậu thuế…
13
Hiện nay, chúng ta đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Chấp nhận cơ chế
thị trường tất yếu phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực để phát
triển. Nguyên nhân và động cơ cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận. Trong
cạnh tranh chắc chắn sẽ xuất hiện hình thức và thủ đoạn gian lận thương mại
phức tạp và tinh vi thể hiện ở các hành vi trốn thuế, lẩn tránh sự kiểm soát của
Nhà nước, buôn lậu, lừa đảo, hối lộ, lấy cắp bí mật sản xuất, cạnh tranh tiêu cực
phi kinh tế.... Như vậy, có thể thấy mục đích hành vi gian lận trong lĩnh vực
thương mại nhằm thu được lợi nhuận không chính đáng.
Gian lận thương mại là một hiện tượng mang tính lịch sử, chỉ khi có sản xuất
hàng hóa, các sản phẩm được mang ra trao đổi trên thị trường, có người mua,
người bán nhằm thực hiện phần giá trị được kết tinh trong hàng hóa thì gian lận
thương mại cũng mới xuất hiện. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, thị
trường ngày càng mở rộng, các sản phẩm đưa ra trao đổi, buôn bán trên thị trường
ngày càng nhiều, tiêu chuẩn và chủng loại hàng hóa ngày càng đa dạng, phong
phú thì gian lận thương mại cũng ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Ngày nay,
mặc dù người ta khó có thể tiến hành xã hội hóa toàn cầu nhưng toàn cầu hóa về
kinh tế lại là một quá trình tất yếu khách quan dẫn đến gian lận thương mại mang
tính toàn cầu trên cơ sở sự khác biệt các Nhà nước, quốc gia độc lập.
Như vậy: gian lận thương mại là hành vi dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong
lĩnh vực thương mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục đích của hành vi gian
lận thương mại là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt hành vi lừa đảo,
dối trá. Chủ thể tham gia hành vi gian lận thương mại bao gồm: người mua,
người bán, hoặc cả người mua và người bán thông qua đối tượng là hàng hóa.
14
1.1.3. Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
- Quản lý: là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý trong một môi trường nhất định nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Do
đó, mọi hoạt động quản lý đều phải do 04 yếu tố cấu thành cơ bản sau:
+ Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?
+ Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì?
+ Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì?
+ Môi trường quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh nào?
- Quản lý nhà nước:
Nhà nước thực hiện quyền lực chính trị của mình thông qua việc quản lý xã
hội và quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội, là sự tác động, tổ chức,
điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước; thông qua hoạt động của bộ máy nhà
nước và sử dụng các công cụ khác nhau để điều chỉnh các hành vi hoạt động của
con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội theo đường lối, quan điểm
của Đảng cầm quyền nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì
sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nước không chỉ là sự tác động mà là sự phối hợp hoạt động nhiều
mặt. Đó là việc thực hiện các chức năng của nhà nước, là việc thực hiện các chính
sách của nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính tổ chức điều hành và
điều chỉnh, hay nói cách khác, đó chính là việc xây dựng và điều chỉnh các mối
quan hệ giữa con người với con người nhằm thực hiện những mục đích nhất
định, đồng thời cũng là hoạt động điều chỉnh các quan hệ xã hội. Điều này cho
thấy, quản lý nhà nước không chỉ đơn giản là sự cai trị, kiểm soát hay hạn chế
mà còn là một quá trình tổ chức điều hành và điều chỉnh các quá trình xã hội.
Đúng như Lênin đã viết “Để quản lý tốt cần phải biết về mặt thực tiễn”.
15
Thứ hai, quản lý nhà nước mang tính chất quyền lực nhà nước, tức là trên cả
phương diện hành chính, pháp luật và chấp hành nhằm thiết lập quan hệ “quyền
uy” và sự “phục tùng”; có nghĩa là toàn bộ các tác động tổ chức và điều chỉnh của
quản lý được tiến hành dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước. Quyền lực đó được
ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và được bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế
nhà nước. Xã hội càng phát triển thì càng phải có trật tự kỷ cương. Vì vậy, quyền
lực nhà nước vừa là dấu hiệu đặc trưng, vừa là điều kiện đảm bảo của xã hội văn
minh, dân chủ, hiện đại. Xã hội càng hiện đại, nền dân chủ càng cao, càng cần
đến quản lý (trong đó có quản lý nhà nước) có nghĩa là càng cần đến quyền lực
(trong đó quyền lực nhà nước là một dạng cụ thể). Điều nay, trong tác phẩm Bàn
về quyền uy, Ph. Ăng-ghen đã viết “Muốn tiêu diệt quyền uy trong đại công
nghiệp, chính là muốn tiêu diệt nhà máy sợi để đưa về cái xa kéo sợi”.
Thứ ba, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính khoa học, tính kế hoạch
hay đó là hoạt động mang tính chủ quan của con người, nhưng lại dựa trên
những yêu cầu khách quan và quy luật khách quan. Vì vậy, quản lý là những tác
động mang tính chủ động sáng tạo, nó xuất phát từ thực tiễn đời sống xã hội
luôn biến động và phát triển để tìm kiếm biện pháp, phương thức thích ứng kịp
thời và giải quyết có hiệu quả nhằm đạt tới những mục tiêu và chủ đích đã được
xác định; được xác định dựa trên những chương trình cụ thể cả về chiến lược, về
không gian cũng như thời gian. Nhìn từ một khía cạnh khác, có thể khẳng định
quản lý nhà nước bao giờ cũng mang tính chính trị rõ rệt.
Thứ tư, quản lý nhà nước là những tác động lên các quá trình xã hội và hệ
thống các hành vi xã hội một cách liên tục, đặc điểm này hình thành chu kỳ quản
lý nhà nước và thông qua các chu kỳ diễn ra liên tục mà quản lý nhà nước thúc
đẩy các quá trình xã hội phát triển theo chiều hướng liên tục. Như vậy, hoạt
động quản lý nhà nước diễn ra thường xuyên, hàng ngày, hàng giờ không bị gián
đoạn. Đây cũng là đặc điểm mà các hoạt động khác của Nhà nước không có.
16
Thứ năm, quản lý dựa trên cơ sở nền tảng của một thể chế nhất định. Thể
chế có vai trò là những chuẩn mực mà cả chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý
phải tuân theo nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Thứ sáu, sự vận hành của quản lý nhà nước bao giờ cũng cần có một cơ chế
quản lý phù hợp. Có thể coi đó là vấn đề cốt lõi đảm bảo quản lý có hiệu quả
trong thực tiễn. Khoa học quản lý ngày nay chỉ ra rằng, đôi khi cơ chế lại là chìa
khóa sức mạnh quản lý. Cơ chế đúng, hợp lý và tuân theo quy luật khách quan thì
xã hội phát triển, ngược lại thì xã hội phát triển chậm, bị kìm chế hoặc rối ren.
Tóm lại, quản lý nhà nước là một quá trình phức tạp, đa dạng và là một yếu
tố không thể thiếu trong đời sống xã hội, được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực
khác nhau như: an ninh, quốc phòng, văn hóa, giáo dục, đối ngoại, kinh tế, v.v…
trong đó, quản lý nhà nước đối với hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại giữ một vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước.
- Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là toàn bộ những hoạt
động nhằm làm cho môi trường sản xuất kinh doanh diễn ra đúng theo quy
định của pháp luật, đảm bảo các quy luật kinh tế, ngăn chặn, đẩy lùi những
hoạt động kinh tế phi pháp, gây hậu quả xấu đến nền kinh tế quốc dân, nhằm
từng bước xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh, góp
phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Như
vậy, với ý nghĩa này thì hàng ngày, hàng giờ và đang có rất nhiều hành động
nhằm phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại xung quanh ta như:
không sử dụng hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, không tiêu thụ, buôn
bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, không sử dụng những mặt hàng
nhà nước cấm sử dụng, v.v…
Phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại xác định rõ chủ thể là
Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình ban hành pháp
luật, chính sách về kinh tế, tổ chức thực hiện và quản lý, giám sát, điều chỉnh
17
nhằm giáo dục, bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi
chính đáng của người tiêu dùng và của các doanh nghiệp để phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia.
Buôn lậu và gian lận thương mại là một trong những hoạt động kinh tế phi
pháp trong nền kinh tế quốc dân, do đó cần phải có sự quản lý của nhà nước để
hạn chế, ngăn chặn hoạt động này gia tăng. Quản lý nhà nước đối với hoạt động
buôn lậu và gian lận thương mại đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát
triển của đất nước, đặc biệt là nền kinh tế và đây là một hoạt động rất khó khăn,
phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lý thường xuyên, liên tục của các cơ quan
quản lý nhà nước.
Trong phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, Nhà nước ta sử dụng
các cách thức, công cụ, phương tiện khác nhau trên cơ sở luật pháp, lợi ích
kinh tế, khoa học để tổ chức các hoạt động nhằm quản lý, kiểm soát, khắc
phục tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại, tạo ra một môi trường kinh
doanh lành mạnh, cạnh tranh công bằng. Việc sử dụng các công cụ và phương
pháp quản lý sẽ tùy thuộc vào tính chất của đối tượng quản lý và nội dung của
vấn đề cần giải quyết cụ thể mà nhà nước sẽ áp dụng công cụ, phương thức quản
lý và cách thức sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất.
Như vậy, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại phải đảm bảo
tính quyền lực của nhà nước và đáp ứng được các yêu cầu: Quản lý, kiểm
soát, xử lý và khắc phục tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại được tiến
hành một cách thường xuyên, liên tục, kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm, hợp
pháp và phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế của quốc gia, địa phương;
ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng các hành vi buôn lậu và gian lận thương
mại và phải lấy phòng ngừa làm chủ đạo.
Mục tiêu: quản lý, kiểm soát tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại
nhằm làm giảm các hành vi buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, sản
xuất và buôn bán hàng giả, gian lận thương mại, hàng kém chất lượng trong hoạt
18
động sản xuất kinh doanh. Tạo hành lang pháp lý và cơ chế, chính sách cho lực
lượng chức năng tích cực, chủ động làm nhiệm vụ; bảo đảm chế tài đủ sức răn
đe. Đảm bảo các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại phải được xử lý thích
đáng, kịp thời, bảo đảm công bằng.
Nguyên tắc: Hướng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động buôn
lậu và gian lận thương mại nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng một nền kinh
tế phát triển lành mạnh, cạnh tranh công bằng và theo định hướng xã hội chủ
nghĩa; kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng
dân cư; quản lý nhà nước đối với buôn lậu và gian lận thương mại cần được
thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp; phòng, chống
ngăn ngừa buôn lậu và gian lận thương mại cần được ưu tiên hơn việc phải xử
lý những hậu quả mà hành vi buôn lậu và gian lận thương mại gây ra; Nhà
nước khuyến khích toàn dân tích cực tham gia vào hoạt động phòng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại.
Như vậy, quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với các yếu tố, các đối tượng, các hoạt động liên quan
đến buôn lậu và gian lận thương mại nhằm đảm bảo nhu cầu và lợi ích hợp
pháp của các chủ thể kinh tế, tạo nên sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
1.1.4. Phân biệt giữa buôn lậu và gian lận thương mại
Từ định nghĩa về buôn lậu và gian lận thương mại, có thể thấy rằng gian
lận thương mại là một khái niệm có phạm vi rất rộng, nội hàm của nó rộng hơn
nội hàm của buôn lậu. Vì vậy, hai thuật ngữ này thường đi kèm với nhau “buôn
lậu và gian lận thương mại”.
Sự khác nhau cơ bản giữa buôn lậu và gian lận thương mại là ở chỗ buôn
lậu trước hết là hành vi gian lận thương mại nhưng ở mức cao hơn, tính chất
phức tạp nghiêm trọng hơn. Nó bao hàm các hành vi giấu giếm để trốn tránh
19
hoàn toàn hoặc một phần việc kiểm tra của cơ quan chức năng bằng mọi thủ
đoạn, mọi phương tiện. Còn gian lận thương mại được định nghĩa là việc cố ý
làm trái các quy định của pháp luật, chính sách hoặc lợi dụng sự sơ hở, không rõ
ràng, không chính xác, không đầy đủ, chưa hoàn thiện của pháp luật và hành vi
gian dối, lừa gạt qua cửa khẩu một cách công khai ngay nơi kiểm tra, kiểm soát
của cơ quan chức năng nhằm thu lợi bất chính.
Buôn lậu hoạt động không công khai, còn các loại hình gian lận thương mại
khác bằng những thủ đoạn tinh vi đã “qua mặt” các cơ quan quản lý nhà nước
một cách công khai.
Trên thực tế, cả hai hành vi trên đều là sự vi phạm pháp luật nhà nước
nhưng hành vi buôn lậu dễ nhận dạng hơn, hình thức xử lý cũng rõ ràng hơn và
nghiêm khắc hơn.
Các cách phân loại buôn lậu và gian lận thương mại
- Cách phân loại trên thế giới
Trong bối cảnh hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát triển, song
song với xu thế này là những hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại cũng
ngày càng phức tạp, tinh vi. Vì vậy, tại hội nghị quốc tế lần thứ V về chống gian
lận thương mại trong lĩnh vực hải quan do Tổ chức Hải quan thế giới (gọi tắt là
World Customs Organization - WCO) triệu tập tại Brussels (Bỉ) từ ngày 09
tháng 10 năm 1995 đến ngày 13 tháng 10 năm 1995 với sự tham gia của đại diện
Hải quan từ hơn 50 nước và tổ chức quốc tế đã khẳng định buôn lậu, gian lận
thương mại tồn tại dưới 16 hình thức sau:
1. Buôn lậu hàng hóa qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan.
2. Khai báo sai.
3. Khai tăng, giảm giá trị hàng hóa.
4. Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế).
20
5. Lợi dụng chế độ ưu đãi hàng gia công.
6. Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất.
7. Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu (qua thỏa thuận lợi dụng
giấy phép nhập hàng dệt cho trang bị quân đội để nhập hàng dệt nói chung).
8. Lợi dụng chế độ quá cảnh (mang hàng hóa quá cảnh để tiêu dùng ở nước
hàng đi qua).
9. Khai sai về số lượng, trọng lượng, chất lượng hàng hóa.
10. Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng được
ưu đãi thuế (Lợi dụng sự ưu đãi của Chính phủ về thuế xuất khẩu dành cho
những đối tượng sử dụng nhất định).
11. Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
12. Sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã.
13. Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách.
14. Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả làm
chứng từ giả về hàng đã xuất khẩu).
15. Kinh doanh “ma”, đăng ký kinh doanh lậu nhằm hưởng tín dụng trái phép.
16. Thanh lý phá sản có chủ đích để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế (ví dụ:
Công ty đăng ký kinh doanh một thời gian ngắn, nợ thuế rồi tuyên bố phá sản).
Thái độ ứng xử đối với 16 hành vi này là thống nhất với nhau ở 02 cung
bậc, tùy thuộc vào mức độ, tác hại của hành vi đó mang lại cho xã hội mà xử lý
hành chính hay xử lý hình sự.
- Cách phân loại của Việt Nam
Cách phân loại các hình thức về buôn lậu, gian lận thương mại của thế giới
cũng bao hàm các đặc điểm, hình thức của hoạt động buôn lậu, gian lận thương
21
mại tại Việt Nam. Tuy nhiên, với những đặc điểm riêng về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, Việt Nam đã tách riêng tội danh buôn lậu và tội danh gian lận
thương mại. Đồng thời, trong tội danh gian lận thương mại Việt Nam cũng quy
định trong từng lĩnh vực cụ thể cho các hình thức gian lận thương mại.
Tội danh buôn lậu trở thành tội phạm nguy hiểm và được quy định xử lý
hình sự tại Điều 153 của Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung ngày 19 tháng 6 năm
2009, còn các hành vi gian lận thương mại chỉ được xử lý ở mức độ xử lý vi
phạm hành chính.
Riêng các hành vi gian lận thương mại được phân loại cụ thể trên các lĩnh
vực như: hải quan; thuế, phí và lệ phí; giá; kế toán; bảo hiểm; in, phát hành, sử
dụng, quản lý hóa đơn (quy định cụ thể tại Thông tư số 93/2010/TT-BTC ngày
28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định các hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính là hành vi buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả).
Việc tách rõ hành vi buôn lậu ra khỏi các hành vi của gian lận thương mại
tại Việt Nam dựa trên cơ sở xác định tính nghiêm trọng của hành vi gian lận
thương mại gây ra, còn trong quá trình quản lý nhà nước, hành vi gian lận
thương mại, buôn lậu và hàng giả được liệt kê song song với nhau và cụ thể
trong từng lĩnh vực. Mặc dù việc liệt kê cụ thể này thuận lợi cho xác định hành
vi gian lận thương mại nhưng cũng dễ xảy ra trường hợp “lách luật” của các đối
tượng gian lận thương mại.
1.1.5. Sự cần thiết và nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn
lậu và gian lận thương mại
Hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại là một trong những hoạt động
kinh tế phi pháp có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Do vậy, hoạt động này cần có sự quản lý của nhà nước để đảm bảo
cho các hoạt động của nền kinh tế quốc dân phát triển đúng hướng, ngăn chặn,
đẩy lùi và trừng trị thích đáng đối với các hành vi buôn lậu và gian lận thương
22
mại. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận
thể hiện rõ ở những lý do sau đây:
Buôn lậu và gian lận thương mại là một trong những mặt trái của nền kinh tế
thị trường, gây cản trở cho sự tăng trưởng và phát triển của đất nước, đe dọa sự
cạnh tranh lành mạnh cũng như lợi ích hợp pháp giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là sự nghiệp lâu dài, phức
tạp của toàn Đảng, toàn dân, đòi hỏi sự tham gia đồng bộ của nhiều Bộ, ngành,
địa phương và cả hệ thống chính trị. Để có sự phối hợp đồng bộ thì chỉ có Nhà
nước mới có khả năng tổ chức và quản lý các hoạt động đó.
Quản lý là nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà nước trong tất cả các lĩnh vực
nói chung và trong công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại nói
riêng. Thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại tức là Nhà nước đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình để duy trì sự
ổn định và phát triển xã hội. Tăng cường quản lý nhà nước là cần thiết và là
nhiệm vụ cấp bách để đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống buôn lậu và gian
lận thương mại trong giai đoạn mới, giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2. N i dung quản lý nhà nƣớc về phòng, chống buôn lậu và gian lận
thƣơng mại
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là sự
tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước lên các hoạt động kinh tế nhằm
đảm bảo cho các hoạt động kinh tế phát triển đúng định hướng, đúng quy định
pháp luật và đạt được hiệu quả cao nhất. Do vậy, quản lý nhà nước về phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và
hiệu quả của nhiều ngành, nhiều cấp. Nội dung của hoạt động phòng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại là những công việc cụ thể mà Nhà nước làm để
thực hiện vai trò, chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động phòng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại, có thể nêu một số nội dung chính như sau:
23
Một là, xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chương trình, chính
sách, kế hoạch phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chương trình, chính
sách, kế hoạch về kinh tế nói chung và về hoạt động phòng, chống buôn lậu và
gian lận thương mại nói riêng phải do nhà nước trực tiếp thực hiện. Chỉ có nhà
nước với quyền lực và bộ máy của mình mới có thể xây dựng, chỉ đạo thực hiện
các chiến lược, chương trình, chính sách, kế hoạch cho mọi hoạt động kinh tế -
xã hội diễn ra theo đúng định hướng Nhà nước đã vạch ra.
Hai là, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về công tác
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Nhà nước thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật
về công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại để điều chỉnh các quan
hệ xã hội cũng như góp phần tạo cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học để hướng dẫn, bảo
đảm cho các hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Thông qua đó, cũng xác định về vị trí, tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ, quyền
hạn và chức năng của các cơ quan làm nhiệm vụ chống buôn lậu và gian lận
thương mại. Đảm bảo được sự phối hợp giữa các ngành, các cấp và toàn thể xã
hội trong việc thực hiện đồng loạt các chiến lược, chính sách chung về phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Ba là, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian
lận thương mại
Bộ máy về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại phải có sự phối
hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa địa phương và trung ương, giữa các bộ, ngành để
đáp ứng được yêu cầu quản lý, kiểm soát hoạt động buôn lậu và gian lận thương
mại. Bộ máy về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại bao gồm các bộ,
ngành như: Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Xây
24
dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Tổng Cục Hải quan,
Tổng Cục thuế và hệ thống UBND các cấp.
Đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong công tác này là Ban Chỉ đạo Chống
buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại từ trung ương đến địa phương (gọi tắt
là Ban Chỉ đạo 127 nay là Ban Chỉ đạo 389). Tại Trung ương, Trưởng Ban Chỉ
đạo 127 (nay là Ban Chỉ đạo 389) thuộc Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương) và các thành viên của Ban Chỉ đạo 127 Trung ương (nay là Ban Chỉ
đạo 389) có đại diện của các bộ, ngành chức năng. Tại địa phương, Trưởng Ban
Chỉ đạo 127 địa phương thường là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó
trưởng Ban Chỉ đạo 127 địa phương (nay là Ban Chỉ đạo 389) là Giám đốc
(hoặc Phó Giám đốc) Sở Công Thương và các thành viên của Ban Chỉ đạo là
Phó giám đốc của các Sở, ngành chức năng như Công an, Hải quan, Thuế, Tài
chính, Phó Chủ tịch UBND các thành phố, quận, huyện, thị xã, v.v...
Bốn là, phối hợp, hợp tác giữa các ngành, khu vực và quốc tế trong đấu
tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại
Sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng thực
hiện quản lý về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại sẽ tạo nên sự
đồng bộ trong thực hiện các giải pháp phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại. Hợp tác quốc tế song phương, đa phương với khu vực, các nước, các tổ
chức và cá nhân nước ngoài để tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm, tài chính,
công nghệ thông tin trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian
lận thương mại.
Năm là, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại cho quần chúng nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp
Phải tập trung tuyên truyền, tổ chức phổ biến, quán triệt các văn bản, các
quy định của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của UBND cấp tỉnh về
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tới các cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp, các đoàn thể, các tổ chức, doanh nghiệp và công dân; thường xuyên đổi
25
mới công tác tuyên truyền để tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo
thành dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành vi, các hoạt động
buôn lậu và gian lận thương mại.
Xây dựng kế hoạch truyền thông về phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại, trong đó tập trung phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các
tổ chức chính trị xã hội và các cơ quan liên quan, tăng cường sự tham gia giám sát
của cộng đồng trong công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tổ
chức các hội thảo, đối thoại với doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm trong việc không thực hiện các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại.
Sáu là, kiểm tra, kiểm soát, giám sát, trinh sát, xử lý vi phạm
Kiểm tra, kiểm soát, giám sát các hoạt động thương mại qua việc kiểm tra,
kiểm soát và giám sát về sản xuất, lưu thông, sử dụng hàng hóa và dịch vụ; kiểm
tra việc tuân thủ pháp luật của Nhà nước về kinh doanh, về tài chính.
Đồng thời, xây dựng các yêu cầu về phòng ngừa và kiểm soát tình trạng
buôn lậu và gian lận thương mại vào các kế hoạch và chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương nói chung và chương trình cho hoạt động phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại nói riêng.
Nâng cao chất lượng các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát, trinh sát
đối với tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại thông qua việc nâng cao chất
lượng các phương tiện kỹ thuật, hồ sơ thủ tục và đội ngũ cán bộ, công chức thực
hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát, trinh sát đối với hoạt động phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phòng, chống buôn lậu và gian
lận thƣơng mại ở m t số nƣớc, tổ chức trên thế giới và bài học có thể vận
dụng đối với Việt Nam và tỉnh Kiên Giang
1.3.1. Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organization-WCO)
26
Tổ chức Hải quan thế giới (gọi tắt là World Customs Organization - WCO),
tiền thân là Hội đồng hợp tác Hải quan (chính thức đổi tên từ năm 1994) là một
tổ chức liên chính phủ độc lập, có vai trò tăng cường tính hiệu quả và hiệu lực
của các cơ quan Hải quan trên thế giới. Hiện nay, Tổ chức Hải quan thế giới có
173 thành viên chính thức trên toàn thế giới và là tổ chức quốc tế duy nhất có
năng lực về các vấn đề Hải quan và cơ quan ngôn luận của cộng đồng Hải quan
quốc tế. Để tạo ra một diễn đàn trao đổi kinh nghiệm giữa các đoàn đại biểu của
Hải quan, Tổ chức Hải quan thế giới xây dựng và phát triển nhiều công ước và
công cụ quốc tế, cũng như cung cấp các trợ giúp kỹ thuật và đào tạo cho các
thành viên. Cùng với phát triển của thương mại quốc tế thì hoạt động buôn lậu
và gian lận thương mại ngày càng gia tăng và ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền
lợi chính đáng của các nước tham gia hoạt động thương mại quốc tế, hơn nữa
buôn lậu và gian lận thương mại không chỉ giới hạn trong từng quốc gia mà còn
mang tính quốc tế với những phương thức, thủ đoạn hết sức tinh vi, do đó cần
thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Hải quan các nước, vùng lãnh thổ. Xuất
phát từ lý do này, Tổ chức Hải quan thế giới đã thông qua một số Công ước
quan trọng như: Công ước về hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong ngăn chặn, trấn
áp và điều tra các vi phạm Hải quan - Công ước Nairobi, có hiệu lực từ năm
1980; Công ước về hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong các vấn đề Hải quan - Công
ước Johannesburg, thông qua tháng 7 năm 2003. Ngoài ra, Tổ chức Hải quan thế
giới còn tổ chức nhiều hội nghị quốc tế chuyên đề về “chống gian lận thương
mại” tại các khu vực khác nhau trên thế giới. Đây là những điều kiện quan trọng
giúp Hải quan các nước, vùng lãnh thổ tăng cường hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong
đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Bên cạnh đó, hoạt động chia sẻ thông tin nói chung và thông tin tình báo
(thông tin nghiệp vụ) nói riêng là một trong những trụ cột trong chiến lược kiểm
soát của Tổ chức Hải quan thế giới, do đó Tổ chức Hải quan thế giới đã thiết lập
một mạng lưới thu thập, thông tin tình báo thông qua 11 Văn phòng đầu mối liên
lạc tình báo khu vực (gọi tắt là RILO) trên khắp thế giới. Chức năng của các Văn
27
phòng tình báo này là thu thập, phân tích các dữ liệu cũng như phổ biến các thông
tin về xu hướng, phương thức thủ đoạn, tuyến đường trọng điểm và các vụ việc
buôn lậu và gian lận thương mại điển hình. Cơ chế hoạt động của Văn phòng đầu
mối liên lạc tình báo khu vực được hỗ trợ bởi Mạng kiểm soát hải quan (mạng
CEN). Đây là một cơ sở dữ liệu toàn cầu về thu thập, phân tích thông tin với mục
tiêu trao đổi thông tin tình báo, mục đích của cơ chế hoạt động này nhằm tăng
cường tính hiệu quả trong trao đổi chia sẻ thông tin cũng như hợp tác giữa các cơ
quan Hải quan nhằm chống lại các loại tội phạm xuyên quốc gia.
1.3.2. Một số nước trên thế giới
1.3.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Lực lượng chuyên trách chống buôn lậu và gian lận thương mại chịu sự chỉ
đạo song song của hai ngành Hải quan và Công an, trong đó Hải quan giữ vai trò
lãnh đạo chính, lực lượng Cảnh sát chống buôn lậu chia làm 03 cấp: Tại Tổng
cục Hải quan (còn gọi là Cao ủy) gọi là Cục chống buôn lậu; tại cấp Vùng cũng
gọi là Cục chống buôn lậu và tại Chi cục gọi là Chi cục chống buôn lậu. Chính
phủ Trung Quốc rất xem trọng vai trò của công tác chống buôn lậu đối với sự
phát triển của nền kinh tế và đã tích cực cải cách, thể chế pháp luật, tạo điều
kiện cho công tác này của Hải quan đạt hiệu quả cao. Tất cả hàng hóa và người
phạm tội buôn lậu, bất cứ ngành nào, kể cả Công an phát hiện được đều phải bàn
giao ngay cho Cảnh sát chống buôn lậu của Hải quan để xử lý, khi đối tượng có
đủ yếu tố cấu thành tội phạm buôn lậu, lực lượng Cảnh sát chống buôn lậu của
Hải quan chuyển cho cơ quan kiểm sát khởi tố. Bên cạnh đó, lực lượng Cảnh sát
chống buôn lậu còn được nhà nước trang bị cho nhiều phương tiện, trang thiết bị
hiện đại để phục vụ công tác như: Tàu cao tốc, máy soi container, trực thăng,...
ngoài ra tại một số Hải quan vùng, lực lượng Cảnh sát chống buôn lậu còn có bộ
phận kỹ thuật giám định nghiệp vụ (tương tự như tổ chức kỹ thuật hình sự của
ngành Công an ở nước ta hiện nay) để đáp ứng yêu cầu và tạo thuận lợi cho các
hoạt động điều tra theo thẩm quyền. Bên cạnh đó, Hải quan Trung Quốc còn
28
quan tâm đầu tư và phát triển công tác tình báo Hải quan (Hải quan Việt Nam
gọi là công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ Hải quan). Lực lượng tình báo
Hải quan Trung Quốc được thiết lập thống nhất từ trung ương đến địa phương
(nằm trong lực lượng Cảnh sát chống buôn lậu) nhiệm vụ chủ yếu của lực lượng
này là thu thập, phân tích và tạo ra các sản phẩm thông tin tình báo phục vụ
công tác quản lý Hải quan nói chung và công tác chống buôn lậu và gian lận
thương mại nói riêng, hiệu quả hoạt động của lực lượng này thể hiện rất rõ nét
trong các năm gần đây: Số vụ việc buôn lậu do Hải quan phát hiện trong toàn
quốc dựa trên cơ sở thông tin tình báo chiếm khoảng 80%; số thuế truy thu từ
các vụ án trốn thuế là 50% dựa trên thông tin tình báo,... Hiện nay, Hải quan
Trung Quốc đang nỗ lực thực hiện công tác cải cách, hiện đại hóa thủ tục hải
quan và tích cực nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nghiệp
vụ, về cơ bản hiện tại Hải quan Trung Quốc đã thiết lập, vận hành hệ thống cơ
sở dữ liệu tương đối hiện đại thống nhất từ trung ương đến địa phương với nhiều
hệ thống cơ sở dữ liệu vệ tinh như: Hệ thống thông quan H2000; cơ sở dữ liệu
quản lý phương tiện xuất nhập cảnh; cơ sở dữ liệu trao đổi thông tin với các Bộ,
ngành và cơ quan chuyên môn thuộc Chính phủ,.... [24].
1.3.2.2. Kinh nghiệm của Australia
Thời gian vừa qua, Australia đã tăng cường đầu tư trang bị các công cụ
kiểm tra container (gồm các hệ thống máy soi tia X và các thiết bị hỗ trợ khác)
trong ngành Hải quan. Việc sử dụng các công cụ kiểm tra container cho phép
Australia tăng cường khả năng phát hiện hàng vi phạm trong vận tải đường biển,
xác định các chuyến hàng khai báo chưa chính xác, trốn thuế, gian lận và buôn
lậu. Các thiết bị kiểm tra đều sử dụng công nghệ mới như kỹ thuật không đâm
xuyên giúp giảm đáng kể thời gian kiểm tra và không làm ảnh hưởng tới quá
trình thông quan hàng hóa. Quá trình lựa chọn kiểm tra được thực hiện trên cơ
sở đánh giá, phân loại các tiêu chí rủi ro, ngoài số container có chỉ số rủi ro thấp
thì các công cụ kiểm tra giúp cơ quan Hải quan kiểm tra một tỷ lệ lớn các
29
container thuộc diện rủi ro cao. Các nhân viên Hải quan tại cảng đến đánh dấu
container cần kiểm tra, container đó được chuyển đến nơi đặt các công cụ kiểm
tra theo một tuyến đường vận chuyển được thiết kế riêng, đặt dưới sự giám sát
của cơ quan Hải quan nhằm giảm thiểu mức độ ảnh hưởng tới hoạt động của
doanh nghiệp. Hệ thống máy soi của Hải quan Australia đáp ứng các tiêu chuẩn
của cơ quan An toàn hạt nhân và bảo vệ phóng xạ của Australia cũng như các
quy định của Tổ chức Y tế Thế giới, việc tổ chức và vận hành hệ thống máy soi
của Hải quan Australia cũng được chuẩn hóa và được cấp chứng nhận ISO
9000:2001 về quản lý chất lượng. Bên cạnh đó, việc sử dụng các công cụ kiểm
tra container được kết hợp các nguồn lực khác của cơ quan Hải quan như chó
nghiệp vụ và các công nghệ kiểm tra khác (quét bằng tia i-on và kiểm tra hóa
chất). Các công cụ kiểm tra container được kết nối với các quy trình khác của
Hải quan Australia như hệ thống tuân thủ, thông tin tình báo và đánh giá rủi ro
để xác định sự đồng nhất của dữ liệu về hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. Kết
quả hoạt động trong thời gian qua cho thấy, việc ra quyết định kiểm tra của Hải
quan Australia đã có hiệu quả cao hơn so với trước đồng thời tạo thuận lợi cho
kinh doanh thương mại,.... [24].
1.3.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai ở nước ta
Tỉnh Đồng Nai là địa phương có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, cũng như
tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tương đối nhanh và bền vững, là tỉnh có cơ hội
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cao, lao động nhiều nguồn dồn về sinh
sống, giáp với Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương nên công tác phòng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại rất phức tạp, nóng bỏng và ngày càng tinh vi,
do vậy đề tài sẽ nghiên cứu bài học kinh nghiệm phòng, chống buôn lậu và gian
lận thương mại từ tỉnh Đồng Nai.
Đồng Nai là tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ, thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Đồng Nai có địa giới giáp với sáu tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm
30
Đồng; phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp
thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đồng Nai có
các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nối với các địa phương
trong cả nước, cũng như trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như: tuyến
đường sắt Bắc - Nam; quốc lộ 51 đi Bà Rịa - Vũng Tàu; tuyến quốc lộ 1A Bắc -
Nam đi qua Đồng Nai - thành phố Hồ Chí Minh; quốc lộ 20 đi từ Lâm Đồng -
Đồng Nai - thành phố Hồ Chí Minh; các tuyến sông Đồng Nai, Thị Vãi nối liền
các cảng Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh
miền Tây Nam Bộ. Do vậy, Đồng Nai là địa bàn có quá trình trung chuyển, trao
đổi hàng hóa với lưu lượng lớn, thuận tiện sẽ gắn liền với các hoạt động buôn
lậu và gian lận thương mại thường xuyên xảy ra.
Nhằm thực hiện tốt công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại, trong thời gian qua, Đồng Nai đã tập trung vào công tác kiểm tra, giám sát
hàng hóa xuất, nhập khẩu, đặc biệt là công tác kiểm tra chống gian lận thương
mại về định mức tiêu hao nguyên phụ liệu nhập gia công, sản xuất xuất khẩu,
chống các hành vi tự ý tiêu thụ nguyên phụ liệu nhập gia công, nhập sản xuất,
máy móc thiết bị nhập đầu tư để trốn thuế. Đồng Nai đã thường xuyên tổ chức
công tác quản lý, theo dõi, tập trung vào các doanh nghiệp có dấu hiệu ngưng
hoạt động, giải thể; doanh nghiệp thường xuyên vi phạm, doanh nghiệp nợ đọng
thuế chây ỳ, doanh nghiệp đã bị xử lý vi phạm về hành vi trốn thuế… để có biện
pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ đối với hoạt động của các doanh nghiệp này
nhằm kịp thời phát hiện hành vi vi phạm. Các cơ quan chức năng như Cục Hải
quan, Công an, Quản lý thị trường… đã phối hợp tốt với nhau trong đấu tranh
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật
khác thông qua các Quy chế phối hợp đã được ký kết. Để quản lý chặt chẽ các
doanh nghiệp trên địa bàn, ngành Hải quan đã tổ chức họp thống nhất các tiêu
chí quản lý doanh nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng bộ tiêu chí thống nhất để nắm
bắt, quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn một cách đầy đủ, chặt chẽ.
31
1.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam và tỉnh Kiên Giang
Từ những kinh nghiệm nêu trên, có thể rút bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam và tỉnh Kiên Giang, như sau:
Thứ nhất, trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa ngày càng sâu rộng như
hiện nay, để nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, các nước,
vùng lãnh thổ trên thế giới có xu hướng xúc tiến, ký kết các thỏa thuận hợp tác
hỗ trợ hành chính, phối hợp phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong
khuôn khổ song phương và đa phương (điều này được thể hiện rất rõ qua các
hoạt động hợp tác trong các khối ASEAN - Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam
Á; APEC - Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương; ASEM - Diễn
đàn hợp tác Á - Âu ...). Đồng thời, việc áp dụng các máy móc, phương tiện tiên
tiến, hiện đại sẽ giúp nâng cao hiệu quả cho công tác phòng, chống buôn lậu và
gian lận thương mại. Hình thành cơ chế phối/kết hợp trong hệ thống chính trị để
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là tất yếu khách quan có thể vận
dụng cho Việt Nam và tỉnh Kiên Giang.
Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường, xu thế chạy đua theo lợi nhuận trong
hoạt động kinh doanh là yếu tố tất yếu, dẫn đến tình trạng buôn lậu và gian lận
thương mại là điều khó tránh khỏi. Vì vậy để phòng, chống buôn lậu và gian lận
thương mại cần có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh để ngăn chặn và răn đe những
hành vi kinh doanh trái phép làm ảnh hưởng đến an ninh kinh tế, trật tự xã hội.
Hệ thống pháp luật với chế tài đủ sức răn đe là yếu tố quan trọng ngăn chặn và
phòng ngừa buôn lậu và gian lận thương mại.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng phòng, chống buôn
lậu và gian lận thương mại có phẩm chất năng lực và trách nhiệm cao trong thực
thi công vụ, cần được nhà nước quan tâm cả về chế độ dưỡng liêm, chính sách
đãi ngộ hợp lý và được trang bị công cụ kiểm tra, trang thiết bị phương tiện công
nghệ hiện đại để kiểm tra, phát hiện các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại
32
(phương tiện kiểm định, camera, cân điện tử, các dụng cụ lấy mẫu, tàu cao tốc,
hệ thống máy soi tia X và các thiết bị hỗ trợ khác).
Thứ tư, hình thành hệ thống phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại,
có sự tham gia giám sát của các tổ chức chính trị xã hội và báo chí, với đội ngũ
nòng cốt là Hải quan, Bộ Đội biên phòng, Quản lý thị trường và Công an.
Tiểu kết chƣơng 1
Với việc hệ thống hóa những khái niệm, định nghĩa về buôn lậu, thương
mại, gian lận thương mại, quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cũng như phân tích những tác hại
mà nó gây ra cùng với nội dung, sự cần thiết phải có sự quản lý nhà nước về
phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, đặc biệt là bài học kinh nghiệm
từ một số tổ chức, quốc gia, địa phương trong nước thực hiện công tác phòng,
chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Chương 1 đã hình thành khung lý thuyết làm nền tảng cho việc phân tích
thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương
mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tại chương 2.
33
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã h i và các nhân tố
tác đ ng đến buôn lậu và gian lận thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
Điều kiện tự nhiên:
Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở phía Tây
Nam của Việt Nam, kết nối với các nước Đông Nam Á (ASEAN), đặc biệt là
Campuchia và Thái Lan bằng đường bộ, đường biển và đường hàng không.
Tỉnh Kiên Giang có diện tích tự nhiên 6.348 km2
, dân số 1,78 triệu người.
Phía Đông Bắc giáp các tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang;
phía Nam giáp các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu; phía Tây Nam giáp vịnh Thái Lan
với hơn 200 km bờ biển và có hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó Phú Quốc là
đảo lớn nhất cả nước; phía Bắc giáp Campuchia, với đường biên giới dài 56,8
km. Đơn vị hành chính của tỉnh bao gồm: thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và
13 huyện: Kiên Lương, Giang Thành, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng
Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Kiên Hải và
Phú Quốc.
Thành phố Rạch Giá là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh. Có
địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ hướng Đông Bắc xuống Tây Nam,
chia thành 4 vùng tiểu vùng địa hình: vùng tứ giác Long Xuyên, vùng Tây Sông
Hậu, vùng U Minh Thượng và vùng đảo, hải đảo.
Điều kiện kinh tế - xã hội:
Theo quy hoạch, Kiên Giang sẽ giải quyết việc làm cho 32.000 lao động năm
2015 và đến năm 2020 là 38.000 lao động. Trong đó, cơ cấu lao động trong các khu
34
vực nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tương ứng là 49%,
19%, 32% vào năm 2015 và đến năm 2020 lần lượt là 38%, 22%, 40%.
Đồng thời, sẽ thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và toàn diện, hạn
chế tái nghèo, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo, nâng dần mức sống của
người dân nhất là đối với vùng nông thôn, biên giới, hải đảo. Giảm tỷ lệ hộ
nghèo thời kỳ 2011 - 2015 bình quân hàng năm 1,5 - 1,8%, thời kỳ 2016 - 2020
bình quân 1%.
Sản xuất hàng hóa nông nghiệp có khả năng cạnh tranh cao. Trong 10 năm
tới, Kiên Giang sẽ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản
xuất hàng hóa có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao. Cụ thể, tỉnh sẽ phát
triển ngành trồng trọt với cây lúa là cây trồng chủ lực, hình thành vùng lúa quy
mô tập trung, có chất lượng cao; phấn đấu năm 2015 sản lượng lúa đạt 3,5 triệu
tấn, năm 2020 đạt 3,7 triệu tấn.
Đồng thời, quy hoạch ổn định các vùng trồng mía, khóm, tiêu, phát triển
chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm, nuôi lợn theo hướng mở rộng chăn nuôi công
nghiệp tập trung kết hợp với vệ sinh phòng dịch nghiêm ngặt. Về thủy sản, Kiên
Giang sẽ đầu tư cho chương trình đánh bắt xa bờ, các cảng cá và khu dịch vụ
hậu cần nghề cá. Tỉnh sẽ phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đa dạng hóa,
phát triển bền vững. Mở rộng diện tích nuôi tôm theo hướng thâm canh, nuôi
tôm công nghiệp và bán công nghiệp, nuôi tôm kết hợp trồng lúa.
Đồng thời, nhân rộng các hình thức nuôi cá đồng, nghêu, sò, cua, hến, cá lồng
bè, cá tra, cá cảnh biển. Giai đoạn 2015 - 2020 phấn đấu diện tích nuôi trồng thủy sản
từ 33.700 ha - 140.800 ha, trong đó, diện tích nuôi tôm là 75.000 ha - 88.500 ha.
Kiên Giang phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ giai đoạn 2011
- 2015 đạt 16,2% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 17%. Trong đó, ưu tiên phát triển
các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, hình thành các ngành dịch vụ mới, nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
35
2.1.2. Các nhân tố tác động đến buôn lậu và gian lận thương mại
Do điều kiện vị trí địa lý và kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang có đường
thủy, bộ giáp biên giới các nước Campuchia và vùng biển vịnh Thái Lan nên
quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại có nhiều
nhân tố tác động, có thể nêu lên một số nhân tố tác động chủ yếu như sau:
Thứ nhất, do tác động sụt giảm kinh tế thế giới trong giai đoạn 2010 - 2015
có nhiều biến động phức tạp, thương mại sụt giảm, tăng trưởng thấp, đã tác động
tiêu cực đến nền kinh tế nước ta, hàng hóa tồn kho lớn, nợ xấu, lãi suất tín dụng
tăng cao, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn, sản xuất khó khăn, đình trệ, hàng trăm
nghìn doanh nghiệp phá sản hoặc ngừng sản xuất kinh doanh, xuất khẩu gạo gặp
khó khăn, hàng hóa tiêu thụ chậm, đời sống của người dân và lao động trong các
doanh nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập nghiêm trọng, đây chính là một trong
những tác động tạo ra những hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại ngày
càng diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Thứ hai, nhận thức về pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của một bộ
phận người dân và một số tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh còn hạn chế, lợi
dụng cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập trong công tác quản lý, lợi dụng khả
năng dự báo tình hình cung - cầu của thị trường, thói quen của đa số người tiêu
dùng lựa chọn mức giá rẻ và một bộ phận nhỏ người tiêu dùng thích sử dụng
hàng ngoại, các chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe, chạy theo lợi nhuận trước mắt
tham gia buôn lậu và gian lận thương mại.
Thứ ba, Kiên Giang là tỉnh cực Nam của Tổ quốc, có vị trí đại lý thuận lợi
phát triển kinh tế biển và du lịch, xuất khẩu, thương mại với gần 56,8 km giáp
biên giới đường bộ với Campuchia. Tuy nhiên, với các ưu đãi về vị trí địa lý cũng
là môi trường thuận lợi phát sinh tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại.
Chính vì vậy, đây là một trong những nhân tố tác động mạnh vào quản lý
nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Đối tượng vận
chuyển buôn lậu và gian lận thương mại tuyến biên giới đất liền chủ yếu là cư
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang
Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang

More Related Content

What's hot

Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM. TS. BÙI QUANG XUÂN
LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM. TS. BÙI QUANG XUÂNLUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM. TS. BÙI QUANG XUÂN
LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM. TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềThanh Trúc Lưu Hoàng
 

What's hot (20)

Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTOLuận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về chống bán phá giá trong WTO
 
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Vấn đề nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩuLuận văn: Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hàng gia công xuất nhập khẩu
 
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOTĐề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
 
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂM
 
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAYÁp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật về trị giá hải quan ở Việt Nam, HOT, HAY
 
LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM. TS. BÙI QUANG XUÂN
LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM. TS. BÙI QUANG XUÂNLUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM. TS. BÙI QUANG XUÂN
LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM. TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAYLuận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoáLuận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
Luận văn: Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
 
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đĐề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Giải pháp chống gian lận Thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
 
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đềTổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
Tổng hợp câu hỏi ôn thi tư pháp quốc tế theo chủ đề
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Luận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOT
Luận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOTLuận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOT
Luận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOT
 
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóaLuận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Luận văn: Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩuLuận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
 
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tếĐiều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
Điều kiện giao nhận hàng hóa CFR trong hợp đồng mua bán quốc tế
 

Similar to Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang

Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...luanvantrust
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...luanvantrust
 

Similar to Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang (20)

Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
 
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạmLuận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
Luận văn: Quản lý nhà nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm
 
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch GiáĐề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Chi cục quản lý thị trường, HOT
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanhĐề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Đề tài: Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh
 
Đề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà Nẵng
Đề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà NẵngĐề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà Nẵng
Đề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà Nẵng
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
 
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộLuận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Luận văn:Quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
 
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOTĐề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
Đề tài: Quản lý tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệpThể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
Thể chế quản lý đối với tài sản công trong các doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Quản lý đối với tài sản công trong doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Năng lực cạnh tranh của công ty hàng không việt nam, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAYLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND TP Rạch Giá, HAY
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh ThượngĐề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
Đề tài: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện U Minh Thượng
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Đề tài: Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại tại Kiên Giang

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TRUNG TIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TRUNG TIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Đăng Kiên THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Nguyễn Trung Tiến, học viên lớp Cao học HC20.N10, chuyên ngành Quản lý công, mã số: 60 34 04 03, niên khóa 2015 - 2017. Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi (có khảo cứu, kế thừa có chọn lọc, khoa học và hợp lý một số vấn đề thực tiễn). Các số liệu trong luận văn là trung thực, được điều tra, nghiên cứu cẩn thận và tỉ mỉ, có tính cập nhật và nguồn được trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào./. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2017 Tác giả Nguyễn Trung Tiến
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành nghiên cứu Luận văn Cao học, chuyên ngành Quản lý công, niên khóa 2015 - 2017, em nhận được sự quan tâm giảng dạy, giúp đỡ của Ban Giám đốc, các Thầy, Cô tham gia giảng dạy và Khoa sau Đại học đã giúp em lĩnh hội những kiến thức khoa học và bổ ích của chương trình Cao học, chuyên ngành Quản lý công. Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các Thầy, Cô, các Phòng, Ban, Khoa, cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, UBND tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Trường Chính trị tỉnh, Ban Giám đốc Sở Công Thương, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Kiên Giang, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và những người thân… đã động viên và cung cấp tài liệu, hỗ trợ về thời gian hữu ích cho em hoàn thành khóa học và luận văn. Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn Giảng viên Cao cấp, TS. Đào Đăng Kiên, nguyên Phó trưởng khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế đã trực tiếp nghiêm túc tận tình hướng dẫn và động viên em nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Một lần nữa, em xin khắc ghi những tình cảm quý báu của quý Lãnh đạo, Thầy, Cô, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và những người thân đã quan tâm động viên, tạo điều kiện và giúp đỡ hoàn thành khóa học cũng như luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2017 Tác giả Nguyễn Trung Tiến
  • 5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................... 8 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI ..................................... 9 1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................. 9 1.1.1. Khái niệm về buôn lậu........................................................................ 9 1.1.2. Khái niệm gian lận thương mại......................................................... 10 1.1.3. Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại . 14 1.1.4. Phân biệt giữa buôn lậu và gian lận thương mại .............................. 18 1.1.5. Sự cần thiết và nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại...................................................................................... 21 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại............................................................................................................... 22 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ở một số nước, tổ chức trên thế giới và bài học có thể vận dụng đối với Việt Nam và tỉnh Kiên Giang ........................................................................... 25 1.3.1. Tổ chức Hải quan thế giới................................................................. 25 1.3.2. Một số nước trên thế giới.................................................................. 27 1.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam và tỉnh Kiên Giang ............................. 31 Tiểu kết chƣơng 1.......................................................................................... 32
  • 6. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ................................................................................................................... 33 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các nhân tố tác động đến buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang .............. 33 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội............................................... 33 2.1.2. Các nhân tố tác động đến buôn lậu và gian lận thương mại............. 35 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang................................................................ 36 2.2.1. Về xây dựng và chỉ đạo các chiến lược, chương trình, chính sách và kế hoạch quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại………….…...................................................................................................... 36 2.2.2. Về ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật................. 38 2.2.3. Về hệ thống tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại...................................................... 40 2.2.4. Về cơ chế phối/kết hợp và hợp tác giữa các ngành, doanh nghiệp, người dân, khu vực quốc tế để phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại .... 43 2.2.5. Về hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cho người dân và cộng đồng doanh nghiệp........................... 45 2.2.6. Về hoạt động kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại......................................................................................................... 47 2.2.7. Về nguồn lực đảm bảo cho hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại................................................................................................. 49 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian qua.................................... 51 2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................... 51 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế...................................................................... 54 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.......................................... 58 Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................... 61 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025........................ 62 3.1. Quan điểm và phương hướng phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thời gian tới........................................... 62
  • 7. 3.1.1. Quan điểm chủ yếu của Đảng và Nhà nước ..................................... 62 3.1.2. Phương hướng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tầm nhìn đến năm 2025........... 66 3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tầm nhìn đến năm 2025................... 69 3.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chương trình, chính sách, kế hoạch phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ............................. 69 3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại...................................................... 70 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại............................................................................. 73 3.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.................................................................. 77 3.2.5. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại............................................................................. 78 3.2.6. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật cho công dân và doanh nghiệp................................................................................................ 81 3.2.7. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ cho hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại............................................. 83 Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 86 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 87 3.3. Kiến nghị.................................................................................................. 88 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................ 88 3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Kiên Giang....................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................
  • 8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng Trang Bảng 2.1. Khái quát tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 42 Bảng 2.2. Kết quả xử lý buôn lậu và gian lận thương mại từ năm 2011 - 2016 48
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển kinh tế, xã hội hiện nay ở nước ta nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng có nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức. Học viên lựa chọn đề tài luận văn: “Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Với những lý do như sau: Thứ nhất, khi Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế thế giới, nhiều hàng rào thuế quan, nhiều biện pháp tự vệ mang tính quốc gia phải xóa bỏ, các doanh nghiệp nước ngoài được mở cửa rộng rãi vào hoạt động tại thị trường Việt Nam với những thủ tục hành chính trong xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa phải đơn giản, nhanh, gọn nhưng vẫn đảm bảo chính xác. Tuy nhiên, với hệ thống pháp luật trong quản lý kinh tế còn nhiều kẽ hở và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác này còn nghèo nàn, lạc hậu, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động này còn chưa được đào tạo chuyên sâu, đã tạo cơ hội cho các hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại phát triển và ngày càng có xu hướng gia tăng về qui mô với mức độ ngày càng tinh vi, phức tạp. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 khóa VIII của Đảng đã chỉ rõ: “Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, phát huy vai trò của nhân dân để tiến hành có hiệu quả những biện pháp chống buôn lậu trên các tuyến biên giới, vùng biển và trên thị trường nội địa. Ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi buôn lậu và gian lận thương mại hoặc tiếp tay, bao che cho buôn lậu". Thứ hai, trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và nước ta trong những năm gần đây đã khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân gặp nhiều khó khăn như chi phí nguyên vật liệu cao, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, v.v… Chính vì những yếu tố trên tạo
  • 10. 2 cho nhiều doanh nghiệp vào hoạt động làm ăn phi pháp, tiến hành những hành vi gian lận thương mại để duy trì hoạt động và nâng cao lợi nhuận. Thứ ba, Kiên Giang là tỉnh cực Nam của Tổ quốc giáp biên giới thủy, bộ với Campuchia và vịnh Thái Lan, với vị trí và địa bàn nêu trên, tình hình buôn lậu tuyến biên giới diễn ra nhỏ lẻ, phân tán và tập trung chủ yếu tại các huyện Giang Thành, Phú Quốc và thị xã Hà Tiên. Tuyến đường biển, buôn lậu diễn biến phức tạp với qui mô khá lớn ngụy trang trên các tàu đánh bắt thủy hải sản để vận chuyển hàng lậu ngày càng tinh vi, xảo quyệt và phức tạp. Thứ tư, thời gian qua, hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã được các ngành, các cấp rất quan tâm, nhiều đoàn thanh, kiểm tra được thành lập, nhiều vụ việc vi phạm trong hoạt động thương mại đã được phát hiện và xử lý. Tuy nhiên, tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại vẫn là vấn đề bức xúc, nóng bỏng và chưa có dấu hiệu suy giảm, trong đó có sự yếu kém, sơ hở, thiếu trách nhiệm, kiên quyết của cán bộ, công chức tổ chức thực hiện chính sách và pháp luật, lực lượng vừa mỏng, vừa thiếu năng lực trong thực thi công vụ về đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở những lý do nêu trên. Học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về phòng, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” vừa có tính lý luận và thực tiễn để làm luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua nghiên cứu và thu thập tài liệu có liên quan, cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đã công bố của các nhà quản lý nhà nước, các nhà khoa học, chuyên gia viết về quản lý nhà nước đối với phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên nhiều luận án, luận văn, đề tài, tạp chí, trên các website, trong các báo cáo tại các hội nghị, hội thảo chuyên ngành về vấn đề này
  • 11. 3 của Việt Nam nói chung cũng như của tỉnh Kiên Giang nói riêng. Có thể nêu lên một số công trình tiêu biểu như sau: Nguyễn Thị Thiên Hương (2010), “Tăng cường quản lý nhà nước đối với công tác chống gian lận thương mại trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”, Luận văn cao học quản lý hành chính công, bảo vệ tại Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hình thành khung lý tuyết về buôn lậu, gian lận thương mại và nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, phân tích thực trạng buôn lậu ở các địa bàn huyện giáp biên giới Campuchia, rút ra được các nguyên nhân và từ đó, đề xuất bốn nhóm giải pháp, (1) Về thể chế, chính sách, (2) Về tổ chức bộ máy, (3) Về đội ngũ cán bộ, công chức và (4) Về tăng cường thanh, kiểm tra đối với hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại. Luận văn là gợi ý để học viên kế thừa nhất là về khung lý thuyết, các giải pháp. Những nghiên cứu tiếp theo là về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên biển và điều kiện của tỉnh Kiên Giang khác biệt với tỉnh Tây Ninh. Nguyễn Minh Hải (2010), “Một số giải pháp tăng cường đấu tranh chống hàng giả và gian lận thương mại”, Học viện Hành chính Quốc gia - Tạp chí Quản lý nhà nước số 12, tr.36-39. Tác giả đã hệ thống thực trạng với số liệu minh họa có tính cập nhật về tình hình buôn lậu và gian lận thương mại ở nước ta, từ đó, đề xuất một số giải pháp (1) Xây dựng và ban hành Luật về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại với chế tài mạnh để răn đe hành vi vi phạm trong lĩnh vực buôn lậu và gian lận thương mại, (2) Nâng cao năng lực và xây dựng tổ chức bộ máy Quản lý thị trường với đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực và tận tụy thực thi công vụ, (3) Bổ sung trang thiết bị cho lực lượng Quản lý thị trường tham gia đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, (4) Chế độ, chính sách đối với người tham gia phát hiện hành vi buôn lậu qui mô lớn để khuyến khích người dân tham gia cùng cơ quan quản lý nhà nước phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
  • 12. 4 Đinh Thị Kim Cúc (2011), “Các giải pháp phòng, chống gian lận thương mại trên đại bàn tỉnh Bình Dương”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, bảo vệ tại Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống làm rõ khung lý thuyết về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố và bài học có thể vận dụng cho tỉnh Bình Dương về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Các nhân tố tác động và phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại trong điều kiện tỉnh có cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cao, lao động nhiều nguồn dồn về sinh sống; giáp thành phố Hồ Chí Minh nên phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại rất phức tạp, nóng bỏng và ngày càng tinh vi. Các giải pháp của tác giả về (1) Hoàn thiện thể chế phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, (2) Mở rộng phạm vi tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho người dân và doanh nghiệp về phòng, chống gian lận thương mại và buôn lậu, (3) Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức tham gia phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, (4) Xây dựng chính sách và kiện toàn tổ chức hoạt động phối/kết hợp giữa Chi cục Quản lý thị trường, Ban Chỉ đạo 127 và các cơ quan, ban, ngành trên địa bàn tỉnh. Phan Văn Trung (2012), “Đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan Bình Định thực trạng và giải pháp”, Luận văn cao học Luật học, bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu của luận văn như sau: (1) Khái quát những vấn đề lý luận về buôn lậu và đấu tranh chống buôn lậu, (2) Làm rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ngành Hải quan trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu, (3) Đánh giá thực trạng đấu tranh phòng, chống buôn lậu ở Cục Hải quan Bình Định trong thời gian qua; đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan Bình Định trong thời gian tới, (4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan Bình Định trong giai đoạn 5 năm từ năm 1999 đến năm 2003 và đề xuất các giải pháp tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Cục Hải quan Bình Định trong những năm 2005 - 2010.
  • 13. 5 Nguyễn Bỉnh Lại (2013), “Đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại ở nước ta hiện nay”. Bài nghiên cứu đăng trên tạp chí Cộng sản số 2, tr.45- 48. Kết quả nghiên cứu (1) Thực trạng buôn lậu và gian lận thương mại những năm qua trên tuyến đường bộ, tuyến đường biển, đường hàng không và Bưu điện, (2) Kết quả kiểm tra, xử lý và những hạn chế, tồn tại, theo số liệu báo cáo của Ban Chỉ đạo 127/TW (nay là Ban Chỉ đạo 389), trong 10 năm qua (từ năm 2001 đến 2010) các lực lượng chức năng đã kiểm tra, xử lý 3.527.627 vụ vi phạm pháp luật, (3) Một số kiến nghị, giải pháp nhằm ngăn chặn hiệu quả nạn buôn lậu và gian lận thương mại, Một là, phát triển sản xuất trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa trong nước, Hai là, chú trọng dựa vào nhân dân, biết phát huy sức mạnh và sự phát hiện của nhân dân; đề cao vai trò trách nhiệm của các bộ, ngành có liên quan; tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy và chính quyền địa phương (đặc biệt là cấp ủy và chính quyền cơ sở, huyện, xã), Ba là, Nhà nước tổ chức lại một số cơ quan thực thi công tác đấu tranh chống buôn lậu cho ngang tầm với nhiệm vụ được giao (ví dụ như nâng tầm Cục Quản lý thị trường ở trung ương thành Tổng cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường ở tỉnh, thành phố thành Cục Quản lý thị trường; nâng tầm công tác phối hợp, Bốn là, giải quyết những khó khăn về kinh phí, trang thiết bị, phương tiện hoạt động cho các cơ quan thực thi (Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Biên phòng) như ô-tô, tàu, xuồng; các phương tiện kiểm tra xách tay hiện đại phát hiện nhanh hàng kém chất lượng, hàng hóa có chứa các chất độc hại, Năm là, xác định tính quy luật của buôn lậu, gian lận thương mại để dự báo phòng ngừa, đồng thời thường xuyên tổng kết rút kinh nghiệm, đổi mới phương thức đấu tranh của các lực lượng chức năng, Sáu là, quan tâm giải quyết thỏa đáng các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại. Nguyễn Đức Dũng (2014), “Báo chí đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại”, Luận văn cao học bảo vệ tại Học viện Báo chí và Truyền thông. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của báo chí và khảo sát, đánh
  • 14. 6 giá thực trạng vai trò của Hải quan, Biên phòng và Công an trong tham gia đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại, luận văn đề xuất một số giải pháp và đưa ra các khuyến nghị nhằm phát huy hơn nữa vai trò của báo chí trong công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở các công trình tiêu biểu đã công bố nêu trên, để thực hiện luận văn của mình, học viên sẽ tiếp thu và kế thừa các ý tưởng lý thuyết của các công trình đã công bố trước đây, đồng thời đi sâu phân tích thực trạng và hệ thống các quan điểm, phương hướng và mục tiêu của Đảng bộ và chính quyền địa phương, đề xuất giải pháp phù hợp cho quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là: - Nghiên cứu một cách có hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận và nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian từ năm 2011 - 2016. - Đề xuất, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
  • 15. 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: về buôn lậu và gian lận thương mại. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 - 2016 là số liệu nghiên cứu và tầm nhìn đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước về thể chế quản lý hành chính nhà nước, được thể hiện trong Nghị quyết của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: - Phương pháp tiếp cận và thu nhập thông tin tài liệu sơ cấp, thứ cấp, phân tích, diễn giải và bình luận, đánh giá theo phương pháp lịch sử qua các giai đoạn phát triển. - Phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp mô hình hóa. - Phương pháp thống kê - so sánh, hệ thống hóa - khái quát hóa. - Phương pháp phân tích - tổng hợp. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp khác như: dự báo, báo cáo kết quả nghiên cứu. Vì vậy, khi áp dụng, xem xét, nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nói chung cần phải dựa trên nguyên tắc đa chiều, toàn diện.
  • 16. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống và làm rõ khung lý thuyết quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, các khái niệm về buôn lậu, thương mại, gian lận thương mại, quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, các đặc điểm và hình thức của nó. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Chỉ ra những nhân tố tác động và phân tích một cách căn bản những yếu kém, bất cập trong công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong thời gian tới. Ngoài ra, Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, giảng dạy, nghiên cứu của Học viện Hành chính Quốc gia, những người làm công tác thực tế và sinh viên, học viên trong các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tầm nhìn đến năm 2025.
  • 17. 9 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về buôn lậu Theo từ điển Tiếng Việt: “buôn lậu” có ý nghĩa là buôn bán những hàng hóa trốn thuế và hàng cấm. Đây là một khái niệm kế thừa những hiểu biết xưa, nay của cụm từ này và khá phù hợp với quan niệm phổ thông hiện nay [54]. Từ xa xưa, trong “Quốc triều Hình luật” của triều Lê (1428 - 1788), Bộ Luật Hình sự được xem là hoàn chỉnh nhất của thể chế phong kiến Việt Nam, tội danh buôn lậu không được quy định. Mặc dù vậy “Quốc triều Hình luật” đã quy định “những trang trại ven bờ biển mà đón tiếp thuyền buôn, ngầm dỡ hộ hàng hóa lên bờ thì bị xử biếm (cách chức), phạt gấp 3 tang vật để sung công quỹ… “Những người bán ruộng, đất ở, bờ cõi, binh khí; các thứ chất nổ có thể chế hỏa tiễn, hỏa pháo cho người nước ngoài đều phải tội chém”, “bán mắm muối ra nước ngoài… thì bị xử đi Châu Xa”. Các mặt hàng cấm xuất khẩu lúc đó được quy định gồm: ruộng đất, thuốc nổ, vũ khí, sắt, đồng, vàng, da trâu, gỗ lim, vỏ quế, trân châu, ngà voi… Những hành vi cụ thể, tách biệt nói trên trong tiềm thức xã hội đều được gộp chung lại là hiện tượng buôn lậu chứ không có tội danh buôn lậu [24]. Trước năm 1985, thuật ngữ “tội buôn lậu” đã được đề cập trong một số văn bản pháp luật nước ta như Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng cảnh sát nhân dân (ngày 20 tháng 7 tháng 1962); Pháp lệnh trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép (ngày 30 tháng 6 năm 1982). Song về cơ bản tội danh “buôn lậu” lúc đó chưa được hướng dẫn, nhận diện đầy đủ với các yếu tố cấu thành và dấu hiệu pháp lý đặc trưng. Từ năm 1985, Bộ luật Hình sự ra đời (ngày 27 tháng 6 năm 1985) đã chính thức ghi nhận tội danh
  • 18. 10 buôn lậu. Điều 97 của Bộ Luật Hình sự, tội buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới được quy định: “Người nào buôn bán trái phép hoặc vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm…”. Tội danh buôn lậu từ đây đã được xác định với bốn yếu tố cấu thành tội phạm (các mặt khách thể, mặt khách quan, mặt chủ thể, mặt chủ quan) và những dấu hiệu pháp lý đặc trưng. Từ năm 1986, đất nước chuyển sang phát triển kinh tế thị trường, tình hình buôn lậu có xu hướng gia tăng. Đến năm 1999, trước yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm buôn lậu, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa X, ngày 21 tháng 12 năm 1999, Quốc hội đã thông qua việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự, tại Điều 153 của Bộ luật, tội buôn lậu được quy định thành một tội độc lập (đã tách tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới được quy định tại Điều 154 Bộ luật Hình sự). Như vậy, tội danh buôn lậu được xác định như sau: Buôn bán qua biên giới, trái với quy định về quản lý hải quan những hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc hàng hóa là các vật phẩm thuộc di tích, lịch sử văn hóa hay hàng cấm có số lượng lớn. Hành vi đó thường thể hiện dưới một số hình thức như: không khai báo, khai báo gian dối; giả mạo giấy tờ dùng trong xuất, nhập khẩu; giấu hàng hóa tiền tệ; không đi qua các cửa khẩu hoặc trốn tránh sự kiểm tra, giám sát của Hải quan, Thuế vụ, Bộ Đội biên phòng, Công an.... Không có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ của các cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện xuất, nhập khẩu hàng hóa. 1.1.2. Khái niệm gian lận thương mại - Thương mại:
  • 19. 11 Theo Từ điển Tiếng Việt, “thương mại là toàn bộ hoạt động trao đổi hàng hóa thông qua mua và bán các loại hàng hóa, dịch vụ, các chứng từ có giá trị trong xã hội” [54]. Thương mại đã xuất hiện rất sớm cùng với nền sản xuất hàng hóa và phát triển mạnh dưới chế độ tư bản chủ nghĩa. Thương mại ở Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật chung của thế giới. Tuy nhiên, thương mại ở Việt Nam bị kìm hãm một thời gian dài do chiến tranh và chế độ quan liêu bao cấp. Sau khi đất nước thống nhất và bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thương mại được xem là một khâu trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, với vai trò là “cầu nối” giữa công nghiệp và thương nghiệp, giữa các vùng kinh tế, giữa trong nước và ngoài nước. Bên cạnh đó, thương mại còn thúc đẩy sản xuất, phục vụ đời sống, đảm bảo quá trình tái sản xuất của nền sản xuất xã hội. Với vai trò quan trọng của thương mại ở Việt Nam, thuật ngữ “thương mại” được sử dụng khá rộng rãi trong đời sống xã hội và trong nhiều các văn bản quy phạm pháp luật, vào năm 1997, thương mại được định nghĩa “chính thống” trong Luật Thương mại, tại Khoản 1, Điều 3 quy định: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. So với cách định nghĩa chung về thương mại thì định nghĩa về thương mại tại Luật Thương mại năm 1997 của Việt Nam chỉ ở một góc hẹp, không bao hàm hết những hoạt động thương mại diễn ra trong thực tế. Với sự phát triển và gia nhập thương mại thế giới như hiện nay, có thể tìm hiểu khái niệm chung về thương mại qua vận dụng khái niệm thương mại của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại (UNCITRAL) năm 1985, bởi lẽ đây là cách tiếp cận tương đồng với khái niệm thương mại theo pháp luật và tập quán thương mại quốc tế. Theo Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại định nghĩa: “Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại
  • 20. 12 diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê; cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li - xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật” [24]. - Gian lận thương mại: Gian lận thương mại là một thuật ngữ được sử dụng một cách rộng rãi ở các Bộ, ngành, các tổ chức khác nhau với mục đích phục vụ cho yêu cầu quản lý. Dù vậy, ở nước ta hiện nay chưa có một văn bản pháp luật nào đề cập một cách đầy đủ khái niệm về gian lận thương mại. Vì vậy, chỉ có thể tìm hiểu khái niệm về gian lận thương mại từ định nghĩa cụm từ gian lận. Gian lận là hành vi dối trá, thiếu trung thực, mánh khóe nhằm lừa gạt người khác. Với nghĩa rộng hơn, gian lận là việc xuyên tạc sự thật, thực hiện các hành vi không hợp pháp nhằm lường gạt, dối trá để thu được một lợi ích nào đó. Biểu hiện thường thấy của gian lận là: chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp. Thông thường, gian lận sẽ phát sinh khi hội đủ các yếu tố sau: Một cá nhân hay tổ chức cố ý trình bày sai một yếu tố hay sự kiện quan trọng. Việc trình bày sai này sẽ làm cho người bị hại tin vào đó (người bị hại có thể là cá nhân hay tổ chức). Người bị hại dựa vào thông tin sai lệch này để ra quyết định. Từ cơ sở trên, có thể suy rộng ra gian lận thương mại là thủ đoạn mánh khóe, lừa lọc lẫn nhau trong các hoạt động thương mại để thu lợi bất chính. Từ xa xưa, gian lận thương mại đã được ông, cha ta đề cập với thành ngữ “buôn gian, bán lận”, dùng để chỉ những thủ đoạn mánh khóe, lừa lọc khách hàng hoặc người khác để thu lợi bất chính. Hành vi “buôn gian, bán lận” trong dân gian được hiểu bao gồm một số thủ đoạn đơn giản như: hàng xấu nói tốt, ít nói nhiều, rẻ nói đắt, cân đo không đúng, buôn bán hàng cấm, lén lút, giấu giếm, lậu thuế…
  • 21. 13 Hiện nay, chúng ta đang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Chấp nhận cơ chế thị trường tất yếu phải chấp nhận cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực để phát triển. Nguyên nhân và động cơ cuối cùng của cạnh tranh là lợi nhuận. Trong cạnh tranh chắc chắn sẽ xuất hiện hình thức và thủ đoạn gian lận thương mại phức tạp và tinh vi thể hiện ở các hành vi trốn thuế, lẩn tránh sự kiểm soát của Nhà nước, buôn lậu, lừa đảo, hối lộ, lấy cắp bí mật sản xuất, cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế.... Như vậy, có thể thấy mục đích hành vi gian lận trong lĩnh vực thương mại nhằm thu được lợi nhuận không chính đáng. Gian lận thương mại là một hiện tượng mang tính lịch sử, chỉ khi có sản xuất hàng hóa, các sản phẩm được mang ra trao đổi trên thị trường, có người mua, người bán nhằm thực hiện phần giá trị được kết tinh trong hàng hóa thì gian lận thương mại cũng mới xuất hiện. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, thị trường ngày càng mở rộng, các sản phẩm đưa ra trao đổi, buôn bán trên thị trường ngày càng nhiều, tiêu chuẩn và chủng loại hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú thì gian lận thương mại cũng ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Ngày nay, mặc dù người ta khó có thể tiến hành xã hội hóa toàn cầu nhưng toàn cầu hóa về kinh tế lại là một quá trình tất yếu khách quan dẫn đến gian lận thương mại mang tính toàn cầu trên cơ sở sự khác biệt các Nhà nước, quốc gia độc lập. Như vậy: gian lận thương mại là hành vi dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong lĩnh vực thương mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục đích của hành vi gian lận thương mại là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt hành vi lừa đảo, dối trá. Chủ thể tham gia hành vi gian lận thương mại bao gồm: người mua, người bán, hoặc cả người mua và người bán thông qua đối tượng là hàng hóa.
  • 22. 14 1.1.3. Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại - Quản lý: là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong một môi trường nhất định nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Do đó, mọi hoạt động quản lý đều phải do 04 yếu tố cấu thành cơ bản sau: + Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý? + Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì? + Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì? + Môi trường quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh nào? - Quản lý nhà nước: Nhà nước thực hiện quyền lực chính trị của mình thông qua việc quản lý xã hội và quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội, là sự tác động, tổ chức, điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước; thông qua hoạt động của bộ máy nhà nước và sử dụng các công cụ khác nhau để điều chỉnh các hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội theo đường lối, quan điểm của Đảng cầm quyền nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản lý nhà nước không chỉ là sự tác động mà là sự phối hợp hoạt động nhiều mặt. Đó là việc thực hiện các chức năng của nhà nước, là việc thực hiện các chính sách của nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính tổ chức điều hành và điều chỉnh, hay nói cách khác, đó chính là việc xây dựng và điều chỉnh các mối quan hệ giữa con người với con người nhằm thực hiện những mục đích nhất định, đồng thời cũng là hoạt động điều chỉnh các quan hệ xã hội. Điều này cho thấy, quản lý nhà nước không chỉ đơn giản là sự cai trị, kiểm soát hay hạn chế mà còn là một quá trình tổ chức điều hành và điều chỉnh các quá trình xã hội. Đúng như Lênin đã viết “Để quản lý tốt cần phải biết về mặt thực tiễn”.
  • 23. 15 Thứ hai, quản lý nhà nước mang tính chất quyền lực nhà nước, tức là trên cả phương diện hành chính, pháp luật và chấp hành nhằm thiết lập quan hệ “quyền uy” và sự “phục tùng”; có nghĩa là toàn bộ các tác động tổ chức và điều chỉnh của quản lý được tiến hành dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước. Quyền lực đó được ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và được bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước. Xã hội càng phát triển thì càng phải có trật tự kỷ cương. Vì vậy, quyền lực nhà nước vừa là dấu hiệu đặc trưng, vừa là điều kiện đảm bảo của xã hội văn minh, dân chủ, hiện đại. Xã hội càng hiện đại, nền dân chủ càng cao, càng cần đến quản lý (trong đó có quản lý nhà nước) có nghĩa là càng cần đến quyền lực (trong đó quyền lực nhà nước là một dạng cụ thể). Điều nay, trong tác phẩm Bàn về quyền uy, Ph. Ăng-ghen đã viết “Muốn tiêu diệt quyền uy trong đại công nghiệp, chính là muốn tiêu diệt nhà máy sợi để đưa về cái xa kéo sợi”. Thứ ba, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính khoa học, tính kế hoạch hay đó là hoạt động mang tính chủ quan của con người, nhưng lại dựa trên những yêu cầu khách quan và quy luật khách quan. Vì vậy, quản lý là những tác động mang tính chủ động sáng tạo, nó xuất phát từ thực tiễn đời sống xã hội luôn biến động và phát triển để tìm kiếm biện pháp, phương thức thích ứng kịp thời và giải quyết có hiệu quả nhằm đạt tới những mục tiêu và chủ đích đã được xác định; được xác định dựa trên những chương trình cụ thể cả về chiến lược, về không gian cũng như thời gian. Nhìn từ một khía cạnh khác, có thể khẳng định quản lý nhà nước bao giờ cũng mang tính chính trị rõ rệt. Thứ tư, quản lý nhà nước là những tác động lên các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội một cách liên tục, đặc điểm này hình thành chu kỳ quản lý nhà nước và thông qua các chu kỳ diễn ra liên tục mà quản lý nhà nước thúc đẩy các quá trình xã hội phát triển theo chiều hướng liên tục. Như vậy, hoạt động quản lý nhà nước diễn ra thường xuyên, hàng ngày, hàng giờ không bị gián đoạn. Đây cũng là đặc điểm mà các hoạt động khác của Nhà nước không có.
  • 24. 16 Thứ năm, quản lý dựa trên cơ sở nền tảng của một thể chế nhất định. Thể chế có vai trò là những chuẩn mực mà cả chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý phải tuân theo nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Thứ sáu, sự vận hành của quản lý nhà nước bao giờ cũng cần có một cơ chế quản lý phù hợp. Có thể coi đó là vấn đề cốt lõi đảm bảo quản lý có hiệu quả trong thực tiễn. Khoa học quản lý ngày nay chỉ ra rằng, đôi khi cơ chế lại là chìa khóa sức mạnh quản lý. Cơ chế đúng, hợp lý và tuân theo quy luật khách quan thì xã hội phát triển, ngược lại thì xã hội phát triển chậm, bị kìm chế hoặc rối ren. Tóm lại, quản lý nhà nước là một quá trình phức tạp, đa dạng và là một yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội, được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực khác nhau như: an ninh, quốc phòng, văn hóa, giáo dục, đối ngoại, kinh tế, v.v… trong đó, quản lý nhà nước đối với hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại giữ một vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. - Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là toàn bộ những hoạt động nhằm làm cho môi trường sản xuất kinh doanh diễn ra đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo các quy luật kinh tế, ngăn chặn, đẩy lùi những hoạt động kinh tế phi pháp, gây hậu quả xấu đến nền kinh tế quốc dân, nhằm từng bước xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Như vậy, với ý nghĩa này thì hàng ngày, hàng giờ và đang có rất nhiều hành động nhằm phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại xung quanh ta như: không sử dụng hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, không tiêu thụ, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, không sử dụng những mặt hàng nhà nước cấm sử dụng, v.v… Phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình ban hành pháp luật, chính sách về kinh tế, tổ chức thực hiện và quản lý, giám sát, điều chỉnh
  • 25. 17 nhằm giáo dục, bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng và của các doanh nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Buôn lậu và gian lận thương mại là một trong những hoạt động kinh tế phi pháp trong nền kinh tế quốc dân, do đó cần phải có sự quản lý của nhà nước để hạn chế, ngăn chặn hoạt động này gia tăng. Quản lý nhà nước đối với hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của đất nước, đặc biệt là nền kinh tế và đây là một hoạt động rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lý thường xuyên, liên tục của các cơ quan quản lý nhà nước. Trong phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, Nhà nước ta sử dụng các cách thức, công cụ, phương tiện khác nhau trên cơ sở luật pháp, lợi ích kinh tế, khoa học để tổ chức các hoạt động nhằm quản lý, kiểm soát, khắc phục tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại, tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh công bằng. Việc sử dụng các công cụ và phương pháp quản lý sẽ tùy thuộc vào tính chất của đối tượng quản lý và nội dung của vấn đề cần giải quyết cụ thể mà nhà nước sẽ áp dụng công cụ, phương thức quản lý và cách thức sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất. Như vậy, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại phải đảm bảo tính quyền lực của nhà nước và đáp ứng được các yêu cầu: Quản lý, kiểm soát, xử lý và khắc phục tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm, hợp pháp và phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế của quốc gia, địa phương; ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại và phải lấy phòng ngừa làm chủ đạo. Mục tiêu: quản lý, kiểm soát tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại nhằm làm giảm các hành vi buôn lậu, buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, gian lận thương mại, hàng kém chất lượng trong hoạt
  • 26. 18 động sản xuất kinh doanh. Tạo hành lang pháp lý và cơ chế, chính sách cho lực lượng chức năng tích cực, chủ động làm nhiệm vụ; bảo đảm chế tài đủ sức răn đe. Đảm bảo các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại phải được xử lý thích đáng, kịp thời, bảo đảm công bằng. Nguyên tắc: Hướng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng một nền kinh tế phát triển lành mạnh, cạnh tranh công bằng và theo định hướng xã hội chủ nghĩa; kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư; quản lý nhà nước đối với buôn lậu và gian lận thương mại cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp; phòng, chống ngăn ngừa buôn lậu và gian lận thương mại cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý những hậu quả mà hành vi buôn lậu và gian lận thương mại gây ra; Nhà nước khuyến khích toàn dân tích cực tham gia vào hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Như vậy, quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các yếu tố, các đối tượng, các hoạt động liên quan đến buôn lậu và gian lận thương mại nhằm đảm bảo nhu cầu và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, tạo nên sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.4. Phân biệt giữa buôn lậu và gian lận thương mại Từ định nghĩa về buôn lậu và gian lận thương mại, có thể thấy rằng gian lận thương mại là một khái niệm có phạm vi rất rộng, nội hàm của nó rộng hơn nội hàm của buôn lậu. Vì vậy, hai thuật ngữ này thường đi kèm với nhau “buôn lậu và gian lận thương mại”. Sự khác nhau cơ bản giữa buôn lậu và gian lận thương mại là ở chỗ buôn lậu trước hết là hành vi gian lận thương mại nhưng ở mức cao hơn, tính chất phức tạp nghiêm trọng hơn. Nó bao hàm các hành vi giấu giếm để trốn tránh
  • 27. 19 hoàn toàn hoặc một phần việc kiểm tra của cơ quan chức năng bằng mọi thủ đoạn, mọi phương tiện. Còn gian lận thương mại được định nghĩa là việc cố ý làm trái các quy định của pháp luật, chính sách hoặc lợi dụng sự sơ hở, không rõ ràng, không chính xác, không đầy đủ, chưa hoàn thiện của pháp luật và hành vi gian dối, lừa gạt qua cửa khẩu một cách công khai ngay nơi kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng nhằm thu lợi bất chính. Buôn lậu hoạt động không công khai, còn các loại hình gian lận thương mại khác bằng những thủ đoạn tinh vi đã “qua mặt” các cơ quan quản lý nhà nước một cách công khai. Trên thực tế, cả hai hành vi trên đều là sự vi phạm pháp luật nhà nước nhưng hành vi buôn lậu dễ nhận dạng hơn, hình thức xử lý cũng rõ ràng hơn và nghiêm khắc hơn. Các cách phân loại buôn lậu và gian lận thương mại - Cách phân loại trên thế giới Trong bối cảnh hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát triển, song song với xu thế này là những hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại cũng ngày càng phức tạp, tinh vi. Vì vậy, tại hội nghị quốc tế lần thứ V về chống gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan do Tổ chức Hải quan thế giới (gọi tắt là World Customs Organization - WCO) triệu tập tại Brussels (Bỉ) từ ngày 09 tháng 10 năm 1995 đến ngày 13 tháng 10 năm 1995 với sự tham gia của đại diện Hải quan từ hơn 50 nước và tổ chức quốc tế đã khẳng định buôn lậu, gian lận thương mại tồn tại dưới 16 hình thức sau: 1. Buôn lậu hàng hóa qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan. 2. Khai báo sai. 3. Khai tăng, giảm giá trị hàng hóa. 4. Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế).
  • 28. 20 5. Lợi dụng chế độ ưu đãi hàng gia công. 6. Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất. 7. Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu (qua thỏa thuận lợi dụng giấy phép nhập hàng dệt cho trang bị quân đội để nhập hàng dệt nói chung). 8. Lợi dụng chế độ quá cảnh (mang hàng hóa quá cảnh để tiêu dùng ở nước hàng đi qua). 9. Khai sai về số lượng, trọng lượng, chất lượng hàng hóa. 10. Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng được ưu đãi thuế (Lợi dụng sự ưu đãi của Chính phủ về thuế xuất khẩu dành cho những đối tượng sử dụng nhất định). 11. Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 12. Sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã. 13. Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách. 14. Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả làm chứng từ giả về hàng đã xuất khẩu). 15. Kinh doanh “ma”, đăng ký kinh doanh lậu nhằm hưởng tín dụng trái phép. 16. Thanh lý phá sản có chủ đích để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế (ví dụ: Công ty đăng ký kinh doanh một thời gian ngắn, nợ thuế rồi tuyên bố phá sản). Thái độ ứng xử đối với 16 hành vi này là thống nhất với nhau ở 02 cung bậc, tùy thuộc vào mức độ, tác hại của hành vi đó mang lại cho xã hội mà xử lý hành chính hay xử lý hình sự. - Cách phân loại của Việt Nam Cách phân loại các hình thức về buôn lậu, gian lận thương mại của thế giới cũng bao hàm các đặc điểm, hình thức của hoạt động buôn lậu, gian lận thương
  • 29. 21 mại tại Việt Nam. Tuy nhiên, với những đặc điểm riêng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, Việt Nam đã tách riêng tội danh buôn lậu và tội danh gian lận thương mại. Đồng thời, trong tội danh gian lận thương mại Việt Nam cũng quy định trong từng lĩnh vực cụ thể cho các hình thức gian lận thương mại. Tội danh buôn lậu trở thành tội phạm nguy hiểm và được quy định xử lý hình sự tại Điều 153 của Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung ngày 19 tháng 6 năm 2009, còn các hành vi gian lận thương mại chỉ được xử lý ở mức độ xử lý vi phạm hành chính. Riêng các hành vi gian lận thương mại được phân loại cụ thể trên các lĩnh vực như: hải quan; thuế, phí và lệ phí; giá; kế toán; bảo hiểm; in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn (quy định cụ thể tại Thông tư số 93/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính là hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả). Việc tách rõ hành vi buôn lậu ra khỏi các hành vi của gian lận thương mại tại Việt Nam dựa trên cơ sở xác định tính nghiêm trọng của hành vi gian lận thương mại gây ra, còn trong quá trình quản lý nhà nước, hành vi gian lận thương mại, buôn lậu và hàng giả được liệt kê song song với nhau và cụ thể trong từng lĩnh vực. Mặc dù việc liệt kê cụ thể này thuận lợi cho xác định hành vi gian lận thương mại nhưng cũng dễ xảy ra trường hợp “lách luật” của các đối tượng gian lận thương mại. 1.1.5. Sự cần thiết và nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại là một trong những hoạt động kinh tế phi pháp có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do vậy, hoạt động này cần có sự quản lý của nhà nước để đảm bảo cho các hoạt động của nền kinh tế quốc dân phát triển đúng hướng, ngăn chặn, đẩy lùi và trừng trị thích đáng đối với các hành vi buôn lậu và gian lận thương
  • 30. 22 mại. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thể hiện rõ ở những lý do sau đây: Buôn lậu và gian lận thương mại là một trong những mặt trái của nền kinh tế thị trường, gây cản trở cho sự tăng trưởng và phát triển của đất nước, đe dọa sự cạnh tranh lành mạnh cũng như lợi ích hợp pháp giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là sự nghiệp lâu dài, phức tạp của toàn Đảng, toàn dân, đòi hỏi sự tham gia đồng bộ của nhiều Bộ, ngành, địa phương và cả hệ thống chính trị. Để có sự phối hợp đồng bộ thì chỉ có Nhà nước mới có khả năng tổ chức và quản lý các hoạt động đó. Quản lý là nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà nước trong tất cả các lĩnh vực nói chung và trong công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại nói riêng. Thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tức là Nhà nước đang thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình để duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. Tăng cường quản lý nhà nước là cần thiết và là nhiệm vụ cấp bách để đáp ứng các yêu cầu về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong giai đoạn mới, giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2. N i dung quản lý nhà nƣớc về phòng, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại Quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước lên các hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo cho các hoạt động kinh tế phát triển đúng định hướng, đúng quy định pháp luật và đạt được hiệu quả cao nhất. Do vậy, quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và hiệu quả của nhiều ngành, nhiều cấp. Nội dung của hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là những công việc cụ thể mà Nhà nước làm để thực hiện vai trò, chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, có thể nêu một số nội dung chính như sau:
  • 31. 23 Một là, xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chương trình, chính sách, kế hoạch phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chương trình, chính sách, kế hoạch về kinh tế nói chung và về hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại nói riêng phải do nhà nước trực tiếp thực hiện. Chỉ có nhà nước với quyền lực và bộ máy của mình mới có thể xây dựng, chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chương trình, chính sách, kế hoạch cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra theo đúng định hướng Nhà nước đã vạch ra. Hai là, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Nhà nước thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại để điều chỉnh các quan hệ xã hội cũng như góp phần tạo cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học để hướng dẫn, bảo đảm cho các hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Thông qua đó, cũng xác định về vị trí, tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng của các cơ quan làm nhiệm vụ chống buôn lậu và gian lận thương mại. Đảm bảo được sự phối hợp giữa các ngành, các cấp và toàn thể xã hội trong việc thực hiện đồng loạt các chiến lược, chính sách chung về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Ba là, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Bộ máy về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại phải có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa địa phương và trung ương, giữa các bộ, ngành để đáp ứng được yêu cầu quản lý, kiểm soát hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại. Bộ máy về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại bao gồm các bộ, ngành như: Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Xây
  • 32. 24 dựng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Tổng Cục Hải quan, Tổng Cục thuế và hệ thống UBND các cấp. Đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong công tác này là Ban Chỉ đạo Chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại từ trung ương đến địa phương (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 127 nay là Ban Chỉ đạo 389). Tại Trung ương, Trưởng Ban Chỉ đạo 127 (nay là Ban Chỉ đạo 389) thuộc Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) và các thành viên của Ban Chỉ đạo 127 Trung ương (nay là Ban Chỉ đạo 389) có đại diện của các bộ, ngành chức năng. Tại địa phương, Trưởng Ban Chỉ đạo 127 địa phương thường là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó trưởng Ban Chỉ đạo 127 địa phương (nay là Ban Chỉ đạo 389) là Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) Sở Công Thương và các thành viên của Ban Chỉ đạo là Phó giám đốc của các Sở, ngành chức năng như Công an, Hải quan, Thuế, Tài chính, Phó Chủ tịch UBND các thành phố, quận, huyện, thị xã, v.v... Bốn là, phối hợp, hợp tác giữa các ngành, khu vực và quốc tế trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại Sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng thực hiện quản lý về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại sẽ tạo nên sự đồng bộ trong thực hiện các giải pháp phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Hợp tác quốc tế song phương, đa phương với khu vực, các nước, các tổ chức và cá nhân nước ngoài để tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm, tài chính, công nghệ thông tin trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Năm là, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cho quần chúng nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp Phải tập trung tuyên truyền, tổ chức phổ biến, quán triệt các văn bản, các quy định của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của UBND cấp tỉnh về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại tới các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các đoàn thể, các tổ chức, doanh nghiệp và công dân; thường xuyên đổi
  • 33. 25 mới công tác tuyên truyền để tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo thành dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành vi, các hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại. Xây dựng kế hoạch truyền thông về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, trong đó tập trung phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị xã hội và các cơ quan liên quan, tăng cường sự tham gia giám sát của cộng đồng trong công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tổ chức các hội thảo, đối thoại với doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc không thực hiện các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại. Sáu là, kiểm tra, kiểm soát, giám sát, trinh sát, xử lý vi phạm Kiểm tra, kiểm soát, giám sát các hoạt động thương mại qua việc kiểm tra, kiểm soát và giám sát về sản xuất, lưu thông, sử dụng hàng hóa và dịch vụ; kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của Nhà nước về kinh doanh, về tài chính. Đồng thời, xây dựng các yêu cầu về phòng ngừa và kiểm soát tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại vào các kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói chung và chương trình cho hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại nói riêng. Nâng cao chất lượng các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát, trinh sát đối với tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại thông qua việc nâng cao chất lượng các phương tiện kỹ thuật, hồ sơ thủ tục và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát, trinh sát đối với hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về phòng, chống buôn lậu và gian lận thƣơng mại ở m t số nƣớc, tổ chức trên thế giới và bài học có thể vận dụng đối với Việt Nam và tỉnh Kiên Giang 1.3.1. Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organization-WCO)
  • 34. 26 Tổ chức Hải quan thế giới (gọi tắt là World Customs Organization - WCO), tiền thân là Hội đồng hợp tác Hải quan (chính thức đổi tên từ năm 1994) là một tổ chức liên chính phủ độc lập, có vai trò tăng cường tính hiệu quả và hiệu lực của các cơ quan Hải quan trên thế giới. Hiện nay, Tổ chức Hải quan thế giới có 173 thành viên chính thức trên toàn thế giới và là tổ chức quốc tế duy nhất có năng lực về các vấn đề Hải quan và cơ quan ngôn luận của cộng đồng Hải quan quốc tế. Để tạo ra một diễn đàn trao đổi kinh nghiệm giữa các đoàn đại biểu của Hải quan, Tổ chức Hải quan thế giới xây dựng và phát triển nhiều công ước và công cụ quốc tế, cũng như cung cấp các trợ giúp kỹ thuật và đào tạo cho các thành viên. Cùng với phát triển của thương mại quốc tế thì hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại ngày càng gia tăng và ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền lợi chính đáng của các nước tham gia hoạt động thương mại quốc tế, hơn nữa buôn lậu và gian lận thương mại không chỉ giới hạn trong từng quốc gia mà còn mang tính quốc tế với những phương thức, thủ đoạn hết sức tinh vi, do đó cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Hải quan các nước, vùng lãnh thổ. Xuất phát từ lý do này, Tổ chức Hải quan thế giới đã thông qua một số Công ước quan trọng như: Công ước về hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong ngăn chặn, trấn áp và điều tra các vi phạm Hải quan - Công ước Nairobi, có hiệu lực từ năm 1980; Công ước về hỗ trợ hành chính lẫn nhau trong các vấn đề Hải quan - Công ước Johannesburg, thông qua tháng 7 năm 2003. Ngoài ra, Tổ chức Hải quan thế giới còn tổ chức nhiều hội nghị quốc tế chuyên đề về “chống gian lận thương mại” tại các khu vực khác nhau trên thế giới. Đây là những điều kiện quan trọng giúp Hải quan các nước, vùng lãnh thổ tăng cường hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Bên cạnh đó, hoạt động chia sẻ thông tin nói chung và thông tin tình báo (thông tin nghiệp vụ) nói riêng là một trong những trụ cột trong chiến lược kiểm soát của Tổ chức Hải quan thế giới, do đó Tổ chức Hải quan thế giới đã thiết lập một mạng lưới thu thập, thông tin tình báo thông qua 11 Văn phòng đầu mối liên lạc tình báo khu vực (gọi tắt là RILO) trên khắp thế giới. Chức năng của các Văn
  • 35. 27 phòng tình báo này là thu thập, phân tích các dữ liệu cũng như phổ biến các thông tin về xu hướng, phương thức thủ đoạn, tuyến đường trọng điểm và các vụ việc buôn lậu và gian lận thương mại điển hình. Cơ chế hoạt động của Văn phòng đầu mối liên lạc tình báo khu vực được hỗ trợ bởi Mạng kiểm soát hải quan (mạng CEN). Đây là một cơ sở dữ liệu toàn cầu về thu thập, phân tích thông tin với mục tiêu trao đổi thông tin tình báo, mục đích của cơ chế hoạt động này nhằm tăng cường tính hiệu quả trong trao đổi chia sẻ thông tin cũng như hợp tác giữa các cơ quan Hải quan nhằm chống lại các loại tội phạm xuyên quốc gia. 1.3.2. Một số nước trên thế giới 1.3.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc Lực lượng chuyên trách chống buôn lậu và gian lận thương mại chịu sự chỉ đạo song song của hai ngành Hải quan và Công an, trong đó Hải quan giữ vai trò lãnh đạo chính, lực lượng Cảnh sát chống buôn lậu chia làm 03 cấp: Tại Tổng cục Hải quan (còn gọi là Cao ủy) gọi là Cục chống buôn lậu; tại cấp Vùng cũng gọi là Cục chống buôn lậu và tại Chi cục gọi là Chi cục chống buôn lậu. Chính phủ Trung Quốc rất xem trọng vai trò của công tác chống buôn lậu đối với sự phát triển của nền kinh tế và đã tích cực cải cách, thể chế pháp luật, tạo điều kiện cho công tác này của Hải quan đạt hiệu quả cao. Tất cả hàng hóa và người phạm tội buôn lậu, bất cứ ngành nào, kể cả Công an phát hiện được đều phải bàn giao ngay cho Cảnh sát chống buôn lậu của Hải quan để xử lý, khi đối tượng có đủ yếu tố cấu thành tội phạm buôn lậu, lực lượng Cảnh sát chống buôn lậu của Hải quan chuyển cho cơ quan kiểm sát khởi tố. Bên cạnh đó, lực lượng Cảnh sát chống buôn lậu còn được nhà nước trang bị cho nhiều phương tiện, trang thiết bị hiện đại để phục vụ công tác như: Tàu cao tốc, máy soi container, trực thăng,... ngoài ra tại một số Hải quan vùng, lực lượng Cảnh sát chống buôn lậu còn có bộ phận kỹ thuật giám định nghiệp vụ (tương tự như tổ chức kỹ thuật hình sự của ngành Công an ở nước ta hiện nay) để đáp ứng yêu cầu và tạo thuận lợi cho các hoạt động điều tra theo thẩm quyền. Bên cạnh đó, Hải quan Trung Quốc còn
  • 36. 28 quan tâm đầu tư và phát triển công tác tình báo Hải quan (Hải quan Việt Nam gọi là công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ Hải quan). Lực lượng tình báo Hải quan Trung Quốc được thiết lập thống nhất từ trung ương đến địa phương (nằm trong lực lượng Cảnh sát chống buôn lậu) nhiệm vụ chủ yếu của lực lượng này là thu thập, phân tích và tạo ra các sản phẩm thông tin tình báo phục vụ công tác quản lý Hải quan nói chung và công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại nói riêng, hiệu quả hoạt động của lực lượng này thể hiện rất rõ nét trong các năm gần đây: Số vụ việc buôn lậu do Hải quan phát hiện trong toàn quốc dựa trên cơ sở thông tin tình báo chiếm khoảng 80%; số thuế truy thu từ các vụ án trốn thuế là 50% dựa trên thông tin tình báo,... Hiện nay, Hải quan Trung Quốc đang nỗ lực thực hiện công tác cải cách, hiện đại hóa thủ tục hải quan và tích cực nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nghiệp vụ, về cơ bản hiện tại Hải quan Trung Quốc đã thiết lập, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu tương đối hiện đại thống nhất từ trung ương đến địa phương với nhiều hệ thống cơ sở dữ liệu vệ tinh như: Hệ thống thông quan H2000; cơ sở dữ liệu quản lý phương tiện xuất nhập cảnh; cơ sở dữ liệu trao đổi thông tin với các Bộ, ngành và cơ quan chuyên môn thuộc Chính phủ,.... [24]. 1.3.2.2. Kinh nghiệm của Australia Thời gian vừa qua, Australia đã tăng cường đầu tư trang bị các công cụ kiểm tra container (gồm các hệ thống máy soi tia X và các thiết bị hỗ trợ khác) trong ngành Hải quan. Việc sử dụng các công cụ kiểm tra container cho phép Australia tăng cường khả năng phát hiện hàng vi phạm trong vận tải đường biển, xác định các chuyến hàng khai báo chưa chính xác, trốn thuế, gian lận và buôn lậu. Các thiết bị kiểm tra đều sử dụng công nghệ mới như kỹ thuật không đâm xuyên giúp giảm đáng kể thời gian kiểm tra và không làm ảnh hưởng tới quá trình thông quan hàng hóa. Quá trình lựa chọn kiểm tra được thực hiện trên cơ sở đánh giá, phân loại các tiêu chí rủi ro, ngoài số container có chỉ số rủi ro thấp thì các công cụ kiểm tra giúp cơ quan Hải quan kiểm tra một tỷ lệ lớn các
  • 37. 29 container thuộc diện rủi ro cao. Các nhân viên Hải quan tại cảng đến đánh dấu container cần kiểm tra, container đó được chuyển đến nơi đặt các công cụ kiểm tra theo một tuyến đường vận chuyển được thiết kế riêng, đặt dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan nhằm giảm thiểu mức độ ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống máy soi của Hải quan Australia đáp ứng các tiêu chuẩn của cơ quan An toàn hạt nhân và bảo vệ phóng xạ của Australia cũng như các quy định của Tổ chức Y tế Thế giới, việc tổ chức và vận hành hệ thống máy soi của Hải quan Australia cũng được chuẩn hóa và được cấp chứng nhận ISO 9000:2001 về quản lý chất lượng. Bên cạnh đó, việc sử dụng các công cụ kiểm tra container được kết hợp các nguồn lực khác của cơ quan Hải quan như chó nghiệp vụ và các công nghệ kiểm tra khác (quét bằng tia i-on và kiểm tra hóa chất). Các công cụ kiểm tra container được kết nối với các quy trình khác của Hải quan Australia như hệ thống tuân thủ, thông tin tình báo và đánh giá rủi ro để xác định sự đồng nhất của dữ liệu về hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. Kết quả hoạt động trong thời gian qua cho thấy, việc ra quyết định kiểm tra của Hải quan Australia đã có hiệu quả cao hơn so với trước đồng thời tạo thuận lợi cho kinh doanh thương mại,.... [24]. 1.3.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai ở nước ta Tỉnh Đồng Nai là địa phương có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, cũng như tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tương đối nhanh và bền vững, là tỉnh có cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cao, lao động nhiều nguồn dồn về sinh sống, giáp với Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương nên công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại rất phức tạp, nóng bỏng và ngày càng tinh vi, do vậy đề tài sẽ nghiên cứu bài học kinh nghiệm phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại từ tỉnh Đồng Nai. Đồng Nai là tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đồng Nai có địa giới giáp với sáu tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm
  • 38. 30 Đồng; phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đồng Nai có các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nối với các địa phương trong cả nước, cũng như trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam như: tuyến đường sắt Bắc - Nam; quốc lộ 51 đi Bà Rịa - Vũng Tàu; tuyến quốc lộ 1A Bắc - Nam đi qua Đồng Nai - thành phố Hồ Chí Minh; quốc lộ 20 đi từ Lâm Đồng - Đồng Nai - thành phố Hồ Chí Minh; các tuyến sông Đồng Nai, Thị Vãi nối liền các cảng Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Do vậy, Đồng Nai là địa bàn có quá trình trung chuyển, trao đổi hàng hóa với lưu lượng lớn, thuận tiện sẽ gắn liền với các hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại thường xuyên xảy ra. Nhằm thực hiện tốt công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, trong thời gian qua, Đồng Nai đã tập trung vào công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất, nhập khẩu, đặc biệt là công tác kiểm tra chống gian lận thương mại về định mức tiêu hao nguyên phụ liệu nhập gia công, sản xuất xuất khẩu, chống các hành vi tự ý tiêu thụ nguyên phụ liệu nhập gia công, nhập sản xuất, máy móc thiết bị nhập đầu tư để trốn thuế. Đồng Nai đã thường xuyên tổ chức công tác quản lý, theo dõi, tập trung vào các doanh nghiệp có dấu hiệu ngưng hoạt động, giải thể; doanh nghiệp thường xuyên vi phạm, doanh nghiệp nợ đọng thuế chây ỳ, doanh nghiệp đã bị xử lý vi phạm về hành vi trốn thuế… để có biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ đối với hoạt động của các doanh nghiệp này nhằm kịp thời phát hiện hành vi vi phạm. Các cơ quan chức năng như Cục Hải quan, Công an, Quản lý thị trường… đã phối hợp tốt với nhau trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật khác thông qua các Quy chế phối hợp đã được ký kết. Để quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp trên địa bàn, ngành Hải quan đã tổ chức họp thống nhất các tiêu chí quản lý doanh nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng bộ tiêu chí thống nhất để nắm bắt, quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn một cách đầy đủ, chặt chẽ.
  • 39. 31 1.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam và tỉnh Kiên Giang Từ những kinh nghiệm nêu trên, có thể rút bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và tỉnh Kiên Giang, như sau: Thứ nhất, trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa ngày càng sâu rộng như hiện nay, để nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, các nước, vùng lãnh thổ trên thế giới có xu hướng xúc tiến, ký kết các thỏa thuận hợp tác hỗ trợ hành chính, phối hợp phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trong khuôn khổ song phương và đa phương (điều này được thể hiện rất rõ qua các hoạt động hợp tác trong các khối ASEAN - Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á; APEC - Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương; ASEM - Diễn đàn hợp tác Á - Âu ...). Đồng thời, việc áp dụng các máy móc, phương tiện tiên tiến, hiện đại sẽ giúp nâng cao hiệu quả cho công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Hình thành cơ chế phối/kết hợp trong hệ thống chính trị để phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại là tất yếu khách quan có thể vận dụng cho Việt Nam và tỉnh Kiên Giang. Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường, xu thế chạy đua theo lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh là yếu tố tất yếu, dẫn đến tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại là điều khó tránh khỏi. Vì vậy để phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cần có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh để ngăn chặn và răn đe những hành vi kinh doanh trái phép làm ảnh hưởng đến an ninh kinh tế, trật tự xã hội. Hệ thống pháp luật với chế tài đủ sức răn đe là yếu tố quan trọng ngăn chặn và phòng ngừa buôn lậu và gian lận thương mại. Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại có phẩm chất năng lực và trách nhiệm cao trong thực thi công vụ, cần được nhà nước quan tâm cả về chế độ dưỡng liêm, chính sách đãi ngộ hợp lý và được trang bị công cụ kiểm tra, trang thiết bị phương tiện công nghệ hiện đại để kiểm tra, phát hiện các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại
  • 40. 32 (phương tiện kiểm định, camera, cân điện tử, các dụng cụ lấy mẫu, tàu cao tốc, hệ thống máy soi tia X và các thiết bị hỗ trợ khác). Thứ tư, hình thành hệ thống phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, có sự tham gia giám sát của các tổ chức chính trị xã hội và báo chí, với đội ngũ nòng cốt là Hải quan, Bộ Đội biên phòng, Quản lý thị trường và Công an. Tiểu kết chƣơng 1 Với việc hệ thống hóa những khái niệm, định nghĩa về buôn lậu, thương mại, gian lận thương mại, quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại cũng như phân tích những tác hại mà nó gây ra cùng với nội dung, sự cần thiết phải có sự quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, đặc biệt là bài học kinh nghiệm từ một số tổ chức, quốc gia, địa phương trong nước thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Chương 1 đã hình thành khung lý thuyết làm nền tảng cho việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang tại chương 2.
  • 41. 33 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã h i và các nhân tố tác đ ng đến buôn lậu và gian lận thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Điều kiện tự nhiên: Kiên Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam, kết nối với các nước Đông Nam Á (ASEAN), đặc biệt là Campuchia và Thái Lan bằng đường bộ, đường biển và đường hàng không. Tỉnh Kiên Giang có diện tích tự nhiên 6.348 km2 , dân số 1,78 triệu người. Phía Đông Bắc giáp các tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang; phía Nam giáp các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu; phía Tây Nam giáp vịnh Thái Lan với hơn 200 km bờ biển và có hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó Phú Quốc là đảo lớn nhất cả nước; phía Bắc giáp Campuchia, với đường biên giới dài 56,8 km. Đơn vị hành chính của tỉnh bao gồm: thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và 13 huyện: Kiên Lương, Giang Thành, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Kiên Hải và Phú Quốc. Thành phố Rạch Giá là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh. Có địa hình tương đối bằng phẳng, thấp dần từ hướng Đông Bắc xuống Tây Nam, chia thành 4 vùng tiểu vùng địa hình: vùng tứ giác Long Xuyên, vùng Tây Sông Hậu, vùng U Minh Thượng và vùng đảo, hải đảo. Điều kiện kinh tế - xã hội: Theo quy hoạch, Kiên Giang sẽ giải quyết việc làm cho 32.000 lao động năm 2015 và đến năm 2020 là 38.000 lao động. Trong đó, cơ cấu lao động trong các khu
  • 42. 34 vực nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tương ứng là 49%, 19%, 32% vào năm 2015 và đến năm 2020 lần lượt là 38%, 22%, 40%. Đồng thời, sẽ thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và toàn diện, hạn chế tái nghèo, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo, nâng dần mức sống của người dân nhất là đối với vùng nông thôn, biên giới, hải đảo. Giảm tỷ lệ hộ nghèo thời kỳ 2011 - 2015 bình quân hàng năm 1,5 - 1,8%, thời kỳ 2016 - 2020 bình quân 1%. Sản xuất hàng hóa nông nghiệp có khả năng cạnh tranh cao. Trong 10 năm tới, Kiên Giang sẽ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao. Cụ thể, tỉnh sẽ phát triển ngành trồng trọt với cây lúa là cây trồng chủ lực, hình thành vùng lúa quy mô tập trung, có chất lượng cao; phấn đấu năm 2015 sản lượng lúa đạt 3,5 triệu tấn, năm 2020 đạt 3,7 triệu tấn. Đồng thời, quy hoạch ổn định các vùng trồng mía, khóm, tiêu, phát triển chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm, nuôi lợn theo hướng mở rộng chăn nuôi công nghiệp tập trung kết hợp với vệ sinh phòng dịch nghiêm ngặt. Về thủy sản, Kiên Giang sẽ đầu tư cho chương trình đánh bắt xa bờ, các cảng cá và khu dịch vụ hậu cần nghề cá. Tỉnh sẽ phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đa dạng hóa, phát triển bền vững. Mở rộng diện tích nuôi tôm theo hướng thâm canh, nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp, nuôi tôm kết hợp trồng lúa. Đồng thời, nhân rộng các hình thức nuôi cá đồng, nghêu, sò, cua, hến, cá lồng bè, cá tra, cá cảnh biển. Giai đoạn 2015 - 2020 phấn đấu diện tích nuôi trồng thủy sản từ 33.700 ha - 140.800 ha, trong đó, diện tích nuôi tôm là 75.000 ha - 88.500 ha. Kiên Giang phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụ giai đoạn 2011 - 2015 đạt 16,2% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 17%. Trong đó, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, hình thành các ngành dịch vụ mới, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
  • 43. 35 2.1.2. Các nhân tố tác động đến buôn lậu và gian lận thương mại Do điều kiện vị trí địa lý và kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang có đường thủy, bộ giáp biên giới các nước Campuchia và vùng biển vịnh Thái Lan nên quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại có nhiều nhân tố tác động, có thể nêu lên một số nhân tố tác động chủ yếu như sau: Thứ nhất, do tác động sụt giảm kinh tế thế giới trong giai đoạn 2010 - 2015 có nhiều biến động phức tạp, thương mại sụt giảm, tăng trưởng thấp, đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế nước ta, hàng hóa tồn kho lớn, nợ xấu, lãi suất tín dụng tăng cao, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn, sản xuất khó khăn, đình trệ, hàng trăm nghìn doanh nghiệp phá sản hoặc ngừng sản xuất kinh doanh, xuất khẩu gạo gặp khó khăn, hàng hóa tiêu thụ chậm, đời sống của người dân và lao động trong các doanh nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập nghiêm trọng, đây chính là một trong những tác động tạo ra những hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại ngày càng diễn biến phức tạp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Thứ hai, nhận thức về pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người dân và một số tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh còn hạn chế, lợi dụng cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập trong công tác quản lý, lợi dụng khả năng dự báo tình hình cung - cầu của thị trường, thói quen của đa số người tiêu dùng lựa chọn mức giá rẻ và một bộ phận nhỏ người tiêu dùng thích sử dụng hàng ngoại, các chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe, chạy theo lợi nhuận trước mắt tham gia buôn lậu và gian lận thương mại. Thứ ba, Kiên Giang là tỉnh cực Nam của Tổ quốc, có vị trí đại lý thuận lợi phát triển kinh tế biển và du lịch, xuất khẩu, thương mại với gần 56,8 km giáp biên giới đường bộ với Campuchia. Tuy nhiên, với các ưu đãi về vị trí địa lý cũng là môi trường thuận lợi phát sinh tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại. Chính vì vậy, đây là một trong những nhân tố tác động mạnh vào quản lý nhà nước về phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Đối tượng vận chuyển buôn lậu và gian lận thương mại tuyến biên giới đất liền chủ yếu là cư