SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………...../…………. …../….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHÍ VĂN THUẬN
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ
LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………...../…………. …../….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHÍ VĂN THUẬN
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và
kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi./.
Tác giả luận văn
Phí Văn Thuận
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới:
Hội đồng Khoa học thuộc Học viện Hành chính.
Các Thầy giáo, Cô giáo đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính;
PGS.TS. Vũ Đức Đán người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
hí Văn Thuận
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chƣơng 1.........................................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN CẤP XÃ................................................................................................................7
1.1. Khái quát chung về chính quyền cấp xã và Hội đồng nhân dân cấp xã ...............7
1.1.1. Những vấn đề chung về chính quyền cấp xã.......................................................7
1.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã.................12
1.1.3. Tổ chức của hội đồng nhân dân cấp xã...............................................................16
1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã..............................................19
1.2.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân.......................................................19
1.2.2. Đối tượng giám sát...............................................................................................21
1.2.3. Nội dung giám sát.................................................................................................22
1.2.4. Hình thức giám sát ...............................................................................................24
1.2.5. Chủ thể giám sát...................................................................................................32
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của HĐND cấp xã. ........................32
1.3.1. Các quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
xã......................................................................................................................................32
1.3.2. Tổ chức bộ máy, hoạt động của Thường trực và các Ban HĐND cấp xã........33
1.3.3. Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát của đại biểu
HĐND cấp xã. ................................................................................................................34
1.3.4. Chương trình, kế hoạch, phương thức giám sát của HĐND cấp xã.................35
1.3.5. Sự hợp tác của đối tượng chịu sự giám sát của HĐND cấp xã.........................36
1.3.6. Điều kiện vật chất, chi phí cho hoạt động giám sát của HĐND cấp xã............36
Tiểu kết chương 1...........................................................................................................38
Chƣơng 2........................................................................................................................39
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..39
2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế xã hội tác động đến hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp xã ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.....................................39
2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội.......................................................................................40
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội.........................................................................................42
2.2.1. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Hoài Đức..............................42
2.2.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội (nhiệm kỳ 2011-2016)...............................................................................46
2.3. Đánh giá chung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội.........................................................................................62
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................................62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................................64
Tiểu kết chương 2...........................................................................................................68
Chƣơng 3........................................................................................................................69
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ................................................................69
3.1. Quan điểm đẩy mạnh hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã..........69
3.1.1. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã phải mang lại hiệu quả thực tế69
3.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã phải đưa ra được những kết
luận xác đáng bảo đảm cho việc tuân thủ nghiêm chỉnh của các đối tượng chịu sự
giám sát............................................................................................................................69
3.1.3. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã phải bảo đảm đưa ra các kiến
nghị hoàn thiện cơ chế chính sách.................................................................................70
3.1.4. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã phải bảo đảm lợi ích chung
của đất nước....................................................................................................................71
3.1.5. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã phải đặt trong mối quan hệ
chặt chẽ với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc,
các cơ quan nhà nước khác và của toàn xã hội.............................................................71
3.2. Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã..72
3.2.1. Giải pháp chung nhằm đẩy mạnh hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
xã......................................................................................................................................73
3.2.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã ở huyện
Hoài Đức.........................................................................................................................81
Tiểu kết chương 3...........................................................................................................91
KẾT LUẬN ...................................................................................................................92
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
HTCT Hệ thống chính trị
KT-XH Kinh tế xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu, số lượng đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Hoài Đức đầu
nhiệm kỳ 2011 – 2016 và hiện nay ……………………………………….44
Bảng 2.2: Độ tuổi đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Hoài Đức nhiệm kỳ 2011-
2016 ………………………………………………………………………. 44
Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của đại biểu HĐND huyện
Hoài Đức nhiệm kỳ 2011 – 2016 ………………………………………….45
Bảng 2.4: Lĩnh vực công tác của đại biểu HĐND huyện Hoài Đức nhiệm kỳ
2011 – 2016 ………………………………………………………………. 45
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Báo cáo xem xét tại kỳ họp……………………………………... 47
Sơ đồ 2.2: Đối tượng chất vấn của HĐND xã………………………………50
Sơ đồ 2.3: Các chức vụ do HĐND bầu …………………………................ 52
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, được quy định tại điều 113 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013: “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do
Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên”. [35, tr.49].
Chính quyền cấp xã (cấp cơ sở), là cấp chính quyền địa phương thấp
nhất trong hệ thống phân cấp từ TW đến địa phương ở Việt Nam nhưng có vai
trò quan trọng trong cơ cấu chính quyền địa phương, là nơi Nhân dân thực
hiện quyền dân chủ, đồng thời là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. HĐND cấp xã là cơ
quan quyền lực nhà nước ở cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
đảm bảo quyền của Nhân dân, phát huy dân chủ, đảm bảo hiệu lực và hiệu
quả hoạt động của bộ máy Nhà nước. Do vậy, hoạt động của HĐND cấp xã
nói chung và hoạt động giám sát của HĐND cấp xã nói riêng đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong việc đảm bảo cho hoạt động của bộ máy Nhà nước
được thực hiện chất lượng, hiệu quả.
Trong những năm qua, hoạt động giám sát của HĐND cấp xã có nhiều
chuyển biến tích cực. Hàng năm đã xây dựng chương trình kế hoạch giám sát;
tổ chức các đoàn giám sát khi cần thiết, trong thực hiện giám sát có những
hình thức phối hợp với các cấp, các ngành v.v. Do đó, đã đưa lại nhiều kết
quả khả quan, bước đầu góp phần khắc phục tính hình thức trong hoạt động
của HĐND cấp xã nói chung và hoạt động giám sát nói riêng.
Tuy nhiên trong thực tiễn, hoạt động giám sát của HĐND cấp xã còn
nhiều hạn chế. Chẳng hạn như việc xây dựng chương trình, cách thức tổ chức
2
giám sát chưa thật sự khoa học; một số vụ việc tiêu cực của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân ở địa phương chưa được phát hiện kịp thời; các kết luận sau khi
giám sát thường chung chung, thiếu kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận
đó nên vẫn còn hiện tượng sau giám sát đâu lại vào đấy; kỹ năng giám sát của
các đại biểu HĐND cấp xã còn nhiều hạn chế v.v. Chính vì vậy, hiệu quả hoạt
động giám sát của HĐND cấp xã hiện nay còn thấp. Để khắc phục tình trạng
trên, yêu cầu đặt ra hiện nay là phải đổi mới hoạt động của HĐND cấp xã,
nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp xã vừa phù hợp với công cuộc đổi
mới đất nước, đáp ứng yêu cầu của Nhân dân là nhu cầu, đòi hỏi khách quan
của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Hoài Đức là huyện ngoại thành thuộc tỉnh Hà Tây cũ, chính thức sáp
nhập vào Thủ đô Hà Nội kể từ 01/8/2008. Với vị trí cửa ngõ phía Tây và là
vùng mở rộng của đô thị trung tâm Hà Nội trong tương lai, từ những năm
2000 trở lại đây kinh tế - xã hội của huyện chuyển dịch mạnh mẽ từ nông
nghiệp sang phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ; quá trình đô thị
hóa diễn ra nhanh chóng, phần lớn đất nông nghiệp đã được quy hoạch, thu
hồi, nhiều khu đô thị lớn được đầu tư xây dựng… đã đặt ra nhiều vấn đề thực
tiễn quản lý mới phức tạp hơn, khó khăn hơn như chăm lo đời sống, giải
quyết tạo việc làm cho người dân sau thu hồi đất nông nghiệp, sự dịch chuyển
dân số cơ học, chuyển dịch cơ cấu dân cư, lao động việc làm trong quá trình
đô thị hóa…. nên đây thực sự là một trong những khó khăn rất lớn cho chính
quyền địa phương nói chung và hoạt động giám sát của HĐND cấp xã nói riêng.
Do vậy, nghiên cứu, đánh giá về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã
trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội theo pháp luật hiện hành
được đặt ra nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND
nói chung và hoạt động giám sát của HĐND cấp xã nói riêng với mục tiêu
3
xây dựng HĐND thực sự là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương, là cơ quan dân cử xứng đáng với niềm tin của Nhân dân.
Từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Hoạt động Giám sát của
Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội” làm luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Luật hiến pháp và Luật
hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề nghiên cứu về chất lượng, tổ chức và hoạt động của HĐND cấp
xã, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân
dân cấp xã nói riêng đã được nhiều đề tài tiếp cận, nghiên cứu, cụ thể như:
- Nguyễn Khắc Bộ (2001), Công tác giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân - Những vấn đề đặt ra nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Kỷ yếu nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát của
Hội đồng nhân dân, Văn phòng Quốc hội.
- TS Phạm Ngọc Kỳ, Quyền giám sát của Hội đồng nhân dân và kỹ năng
giám sát cơ bản, , (2001), Nxb Tư pháp, Hà Nội;
- Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các
cấp nhiệm kỳ 2004 - 2009, Tạp chí Nhà nước số 2/2005.
- Nguyễn Thị Nữ - Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã- qua thực
tiễn ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn, năm bảo vệ 2012.
- Lê Thị Bình Tuyết - Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện - Từ
thực tiến tỉnh Thanh Hóa. Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm bảo vệ 2014.
Các công trình trên đã tiếp cận tổ chức và hoạt động giám sát của HĐND
ở nhiều góc độ, nhiều khía cạnh với những luận giải, đánh giá khoa học có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn như: Tổ chức hoạt động, chủ thể giám sát, đối
4
tượng giám sát, hình thức giám sát, …. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn tồn tại
một khoảng trống trong nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã
trên địa bàn cụ thể ở thành phố Hà Nội để tổng kết, đánh giá những ưu điểm,
hạn chế, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giám sát
của HĐND cấp xã.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động giám
sát của HĐND cấp xã ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Qua đó tác giả
luận văn đưa ra những quan điểm và giải pháp đẩy mạnh hoạt động giám sát
của HĐND cấp xã, nhằm đảm bảo HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân ở địa
phương.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động giám sát của HĐND cấp
xã.
- Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội hiện nay, đặt trọng tâm vào nhiệm kỳ
2011-2016.
- Đưa ra những quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giám
sát của HĐND cấp xã đáp ứng với yêu cầu đổi mới ở huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn
huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
5
- Đối tượng và không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hoạt
động giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn của huyện Hoài Đức, thành phố
Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn khảo sát, phân tích hoạt động giám sát
của HĐND cấp xã theo pháp luật hiện hành từ thực tiễn huyện Hoài Đức thời
gian qua (2011–2016), trên cơ sở đó đề ra phương hướng và giải pháp cho
thời gian tới (nhiệm kỳ 2016 – 2021).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về các vấn đề về Nhà nước
và pháp luật, về Hội đồng nhân dân, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu, ở đây tác giả chủ yếu dùng các
phương pháp phân tích những tài liệu sẵn có; phương pháp thu thập và xử lý
thông tin; phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu; phương pháp so
sánh, đánh giá; phương pháp quan sát... để nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, tác giả đưa ra
được những giải pháp đẩy mạnh hoạt động giám sát của HĐND cấp xã, từ đó
góp phần luận chứng về mặt lý luận cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động hoạt động của HĐND nói chung và HĐND cấp xã nói riêng trong giai
đoạn hiện nay.
6.2. Về mặt thực tiễn
6
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu
và ứng dụng trong tổ chức hoạt động giám sát của Hội động nhân dân cấp xã
ở huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Khái quát chung về Chính quyền cấp xã và Hội đồng nhân dân
cấp xã
1.1.1. Những vấn đề chung về chính quyền cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã
Trong lịch sử nước ta, về mặt tổ chức chính quyền, xã luôn được xác
định là đơn vị hành chính cấp cơ sở, sát với dân cư. Tuy nhiên, quy mô xã,
cách thức tổ chức chính quyền cấp xã thì khác nhau theo từng giai đoạn lịch
sử. Hiện tại, quy mô xã về cơ bản được xác định theo những quy định ban
hành từ sau cách mạng tháng Tám: xã có một diện tích nhất định, dưới xã là
các làng, thôn.
Trong hệ thống hành chính nước ta, cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ
thống chính quyền bốn cấp hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã, là đơn vị
hành chính cơ sở, là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
của Nhân dân.
Cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành chính nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa,
xã hội ở cơ sở, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước đi vào cuộc sống, nâng cao mọi mặt đời sống của Nhân dân. Sự
trong sạch vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp
xã đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước và
cung cấp dịch vụ công phục vụ Nhân dân; Là cầu nối giữa hệ thống chính
quyền cấp trên với Nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm tư
nguyện vọng của Nhân dân.
8
Tổ chức chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND, có vai trò rất
quan trọng trong việc tổ chức và vận động Nhân dân thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn
dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển
kinh tế-xã hội, (KT-XH) tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Từ những phân tích trên đây, có thể nêu khái quát khái niệm chính quyền
cấp xã như sau: Cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở
Việt Nam, thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, có chức năng thay
mặt Nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện vọng của Nhân dân địa
phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của Nhân dân
địa phương, theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp
trên.
1.1.1.2. Vị trí, vai trò của chính quyền xã trong bộ máy nhà nước
Theo Điều 110, Hiến pháp năm 2013 và Điều 2, Luật tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 quy định Các đơn vị hành chính của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm:
“- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
- Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt” [39, tr.5-6].
Chính quyền xã là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính bốn cấp của
bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là nền tảng của
HTCT. Là cơ sở thực tiễn để hình thành cũng như thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Điều 30 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định “Chính quyền địa phương ở
9
xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân xã”. [39, tr.45].
Chính quyền cơ sở cấp xã là trung tâm của HTCT ở cơ sở. Có vai trò
quan trọng và thể hiện trên những mặt chủ yếu sau:
Một là, hệ thống chính quyền cơ sở là hệ thống quyền lực có địa bàn
rộng lớn nhất, có quan hệ trực tiếp nhất với cơ sở, Nhân dân. Là cầu nối giữa
nhà nước với nhân dân. Chính quyền cấp xã là người tổ chức, quản lý mọi
mặt đời sống dân cư ở địa phương đưa các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước đi vào đời sống người dân thông qua hoạt
động của chính quyền cấp xã.
Hai là, tất cả các quy định, chỉ thị, hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp
trên có được triển khai thực hiện ở nông thôn hay không, hiệu quả đến dân
đều phải thông qua chính quyền cấp xã.
Ba là, nhân dân gắn bó, tin tưởng vào Đảng, Nhà nước như thế nào cũng
thông qua hoạt động quản lý của chính quyền và quyền lực của cán bộ chính
quyền cơ sở với dân trong việc giải quyết những nhu cầu dân sinh, dân chủ,
dân quyền.
Bốn là, sức mạnh hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cơ sở là ở
nơi dân, là việc quy tụ được lòng dân, phát huy tình đoàn kết, truyền thống
làng xã, tinh thần làm chủ của Nhân dân.
Năm là, HTCT cơ sở có phát huy được vai trò lãnh đạo, tổ chức đoàn kết
toàn dân thực hiện được những mục tiêu xây dựng địa phương có KT-XH,
văn hoá phát triển hay không, điều đó tuỳ thuộc rất nhiều vào trình độ, phẩm
chất, năng lực, quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở.
1.1.1.3. Cơ cấu, tổ chức của chính quyền cấp xã
Chính quyền xã là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính bốn cấp của
bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều 30 Luật
10
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định “Chính quyền địa
phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và
Ủy ban nhân dân xã”. [39, tr.41].
Điều 113 Hiến pháp 2013 và Khoản 1 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015 quy định: “HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở
địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. [39, tr.10].
HĐND vừa là cơ quan quyền lực ở địa phương vừa là một bộ phận cấu
thành không thể tách rời với quyền lực Nhà nước. Qua HĐND sự thống nhất
giữa quyền lực Nhà nước và quyền lực của Nhân dân được biểu hiện rõ nhất,
với tư cách là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
Nhân dân ở địa phương. HĐND vừa chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương vừa chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên về mọi mặt KT -
XH, an ninh quốc phòng ổn định và nâng cao đời sống của Nhân dân. Trong
tổ chức và hoạt động của mình vai trò của HĐND còn được biểu hiện với tư
cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND được Nhân dân
giao quyền quyết định các vấn đề quan trọng để có thể phát huy được tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển KT-XH, từ ý chí của Nhân dân
địa phương mà đề ra những quy định pháp lý, yêu cầu mang tính nền tảng, bắt
buộc nhằm quản lý dân cư trên toàn địa phương. Ngoài ra việc giám sát của
HĐND đối với UBND xã và các cơ quan tổ chức Nhà nước, tổ chức kinh tế xã
hội tại địa phương cũng có một vai trò quan trọng trong việc phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân và góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước.
Đối với UBND, vị trí pháp lý và vai trò được quy định tại Điều 114 Hiến
pháp 2013 và Khoản 1 Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015:
“UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
11
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”. [39, tr. 12].
UBND xã có hai tư cách vừa là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp
vừa là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp cơ sở.
Với tư cách là cơ quan chấp hành của HDND, UBND xã có vai trò quan
trọng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực đời sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp luật. Tổ chức và
chỉ đạo việc thi hành chủ trương và Nghị quyết của HĐND xã biến ý chí,
nguyện vọng của Nhân dân làng xã thành những hoạt động cụ thể có hiệu quả.
Còn với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND
xã có vai trò quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực đời sống KT-XH
ở địa phương mình đồng thời cũng là cơ quan quản lý việc chấp hành, điều
hành các quyết định, chỉ thị của UBND huyện cũng như các chủ trương,
đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Như vậy chính quyền cấp xã là bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà
nước, là trung tâm, là lực lượng nòng cốt của HTCT ở địa phương.
1.1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa
phương; quyết định các vấn đề của của địa phương do luật định; chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế-xã hội
(KT-XH), không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân
địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
- Chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển KT-
XH và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
12
- Quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý
thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.
1.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp
xã
1.1.2.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã
HĐND xã là cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân trong xã, do Nhân dân xã bầu
ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân xã và cơ quan nhà nước cấp trên.
HĐND xã quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát
triển tiềm năng của xã, xây dựng và phát triển địa phương về KT-XH, củng cố
quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống, vật chất và tinh thần
của Nhân dân xã, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với huyện.
HĐND xã thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của UBND cấp
xã; giám sát việc thực các hiện nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo
pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và công dân ở cấp mình.
HĐND xã là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói của các tầng lớp nhân
dân trong xã, được lựa chọn từ các đại biểu ưu tú của các tầng lớp nhân dân,
các dân tộc, tôn giáo, nông dân, trí thức, v.v. HĐND xã đại diện cho trí tuệ,
tinh thần và sức mạnh tập thể của nhân dân địa phương trong xã. HĐND là tổ
chức chính quyền gần gũi nhân dân nhất, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng, thuận
lợi, khó khăn và yêu cầu của nhân dân, do đó đưa ra những quyết sách đúng
đắn, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, góp phần quan trọng để
đạt được những thành tựu về KT-XH, quốc phòng - an ninh ở địa phương.
1.1.2.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân xã
Chức năng của HĐND cấp xã là những phương diện hoạt động chủ yếu
của HĐND nhằm thực hiện vai trò và nhiệm vụ là cơ quan quyền lực nhà
13
nước ở xã, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương; đại diện cho
ý chí nguyện vọng của Nhân dân. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003
và nay là Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định những
chức năng cơ bản của HĐND các cấp (trong đó có cấp xã) bao gồm:
- Quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương:
Chức năng quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của
HĐND cấp xã. Trong đó xác định cụ thể nội dung về chủ trương, biện pháp
quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa
phương về KT-XH, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời
sống vất chất và tinh thần của Nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của
địa phương đối với cả nước.
Xác định cụ thể những nội dung quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định
của HĐND về kế hoạch phát triển KT-XH; an ninh quốc phòng, trật tự, an
toàn xã hội; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, đời sống, xã
hội; phát triển khoa học, công nghệ, tài nguyên, môi trường; về thực hiện
chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; về việc thi hành pháp luật; về xây
dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.
Như vậy nội dung thực hiện chức năng quyết định của HĐND rất rộng,
toàn diện bao gồm mọi mặt của đời sống KT-XH, văn hoá, khoa học, quốc
phòng, an ninh... Điều này một lần nữa xác định rõ hơn vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của HĐND cấp xã trong chính quyền địa phương với tư cách là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Mặt khác đây cũng là căn cứ pháp lý
tạo ra môi trường thuận lợi để chính quyền địa phương khai thác hết tiềm
năng, nội lực sẵn có ở địa phương, nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của Nhân dân địa phương.
Căn cứ quy định của Hiến pháp và pháp luật, HĐND thực hiện chức
năng này trên từng lĩnh vực. HĐND nghe UBND trình bày định hướng phát
14
triển, biện pháp tổ chức thực hiện, xem chủ trương, chính sách đó có phù hợp
với Hiến pháp, pháp luật, với tình hình KT-XH và có bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của nhân dân địa phương hay không, trên cơ sở đó HĐND quyết
định ban hành hay không ban hành. Để đảm bảo các quyết định của HĐND
hợp hiến, hợp pháp, mỗi đại biểu HĐND và HĐND cần nắm bắt, am hiểu tình
hình KT-XH và chính sách pháp luật của nhà nước, tránh tình trạng hiện nay
quyết định của HĐND là bản sao của của UBND.
- Giám sát:
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực
HĐND, UBND cùng cấp; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND;
giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và của công dân ở địa
phương.
Chức năng giám sát của HĐND luôn gắn liền chức năng quyết định
những vấn đề cơ bản về KT-XH và vai trò của HĐND ở địa phương. Thực
hiện tốt chức năng giám sát không những cho phép HĐND kiểm tra đánh giá
hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân ở địa phương trong
việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND mà còn giúp
HĐND phát hiện và sửa đổi, bổ sung những nội dung không phù hợp của nghị
quyết HĐND. Kết quả giám sát của HĐND cấp xã là căn cứ để HĐND cấp
huyện thực hiện quyền bãi miễn, bãi nhiệm các chức danh theo quy định của
pháp luật (chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; chủ tịch, các phó chủ tịch và các
thành viên UBND); là căn cứ để HĐND cấp xã bãi bỏ những quyết định trái
pháp luật của UBND cùng cấp;
Để thực hiện các chức năng quan trọng, HĐND tập trung vào các hướng:
Quyết định dưới hình thức Nghị quyết về các vấn đề quan trọng của địa
15
phương và các biện pháp tổ chức thực hiện Nghị quyết đó; Giám sát việc thực
hiện các Nghị quyết.
Những hướng hoạt động trên đây thường được gọi là những chức năng
cơ bản của HĐND. Trong các chức năng trên, chức năng quyết định làm nổi
bật vị trí HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Vì vậy, chức
năng cơ bản của HĐND là thay mặt Nhân dân địa phương quyết định những
vấn đề có liên quan đến đời sống của Nhân dân địa phương.
Chức năng của HĐND từng cấp thể hiện qua nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm
quyền của HĐND được quy định tại Luật tổ chức HĐND và UBND năm
2003 và hiện nay là Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
1.1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
Điều 33, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định
HĐND cấp xã có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
"Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân xã.
Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan
liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản
của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND là các Ủy viên UBND xã.
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê
chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình,
dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
16
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp
luật của UBND cùng cấp.
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND xã bầu theo quy định.
Bãi nhiệm đại biểu HĐND xã và chấp nhận việc đại biểu HĐND xã xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ
tịch UBND xã." [39, tr.43]
1.1.3. Tổ chức của hội đồng nhân dân cấp xã
1.1.3.1. Thường trực Hội đồng nhân dân
Thường trực HĐND là cơ quan thường trực của HĐND, thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
và các quy định, khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước HĐND.
Thành viên của Thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên
của UBND cùng cấp.
Nhiệm kỳ của Thường trực HĐND, theo nhiệm kỳ của HĐND cùng cấp.
Khi HĐND hết nhiệm kỳ, Thường trực HĐND tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến
khi HĐND khóa mới bầu ra Thường trực HĐND khóa mới.
Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND.
Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách.
1.1.3.2. Đại biểu Hội đồng nhân dân
Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân
địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước HĐND về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
17
Đại biểu HĐND bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND.
Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND. Đại biểu
HĐND được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ
họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của
HĐND khóa sau.
Đại biểu HĐND phải đáp ứng các tiêu chuẩn:
Thứ nhất: Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu
thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
Thứ hai: Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các
hành vi vi phạm pháp luật khác.
Thứ ba: Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh
nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham
gia các hoạt động của HĐND.
Thứ tư: Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân,
được Nhân dân tín nhiệm.
Theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và
Luật Bầu cử Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 thì tổng số
đại biểu HĐND xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống được
bầu mười lăm đại biểu;
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân đến hai nghìn
dân được bầu hai mươi đại biểu;
18
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn
dân được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một
nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi
lăm đại biểu;
Xã không thuộc miền núi, vùng cao và hải đảo có từ bốn nghìn dân trở
xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm hai
nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi
lăm đại biểu.
Nhiệm kỳ mới khoá HĐND các cấp là năm năm, kể kỳ họp thứ nhất của
HĐND khoá đó đến kỳ họp của HĐND khoá sau. Nhiệm kỳ của thường trực
HĐND, UBND, các ban của HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND. Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND ở mỗi đơn vị hành chính không giữ chức vụ đó quá
hai nhiệm kỳ liên tục.
1.1.3.3. Các ban của Hội đồng nhân dân xã
Đây là điểm mới về cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã theo quy định của
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 hiện nay. Ban của HĐND là cơ
quan của HĐND, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án
trước khi trình HĐND, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực
Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND.
HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban KT-XH. Ban của HĐND xã gồm
có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của
các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm.
Nhiệm kỳ của các Ban của HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND cùng cấp.
Khi HĐND hết nhiệm kỳ, các Ban của HĐND tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến
khi HĐND khóa mới bầu ra các Ban của HĐND khóa mới.
19
1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.2.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân
Để nhận thức đúng bản chất, nội dung cũng như hình thức động giám sát
của HĐND, trước hết cần làm rõ khái niệm giám sát.
Trong các công trình nghiên cứu một số tài liệu, thuật ngữ "giám sát"
được hiểu theo nhiều cách, từ nhiều góc độ khác nhau:
- Có quan niệm cho rằng, giám sát là: sự theo dõi, xem xét, làm đúng
hoặc sai những điều đã quy định [41, tr.305].
- Quan niệm khác coi giám sát là việc theo dõi và kiểm tra xem có thực
hiện đúng những điều quy định không; là chức quan thời xưa trông nom, coi
sóc một loại công việc nhất định [44, tr.389].
- Có ý kiến chỉ coi giám sát là một nhóm hoặc một tổ chức để theo dõi
một việc nào đấy [43, tr.230].
Theo khoản 1, Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân năm 2015. Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét,
đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý.
Như vậy, tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ "giám sát" có
khác nhau, nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản: giám
sát là việc theo dõi, xem xét và kiểm tra một chủ thể nào đó về một việc làm
đã thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đúng những điều đã quy định để từ đó
có biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai, nhằm đạt được những
mục đích hiệu quả xác định từ trước, bảo đảm cho các quyết định thực hiện
đúng và đầy đủ.
Với quan niệm trên, giám sát có những đặc trưng sau:
20
- Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là phải trả lời được
câu hỏi ai (người hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi, xem
xét, kiểm tra và đưa ra những nhận định, đánh giá về một việc làm nào đó đã
được thực hiện đúng hoặc không đúng với những điều đã quy định, quyết
định.
- Giám sát bao giờ cũng cần 2 giai đoạn: giai đoạn theo dõi, xem xét,
kiểm tra và giai đoạn đánh giá, đưa ra kết luận. Trong đó, giai đoạn thứ nhất
là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ hai. Nếu giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm
tra làm tốt thì việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính xác và cuộc giám sát
sẽ có hiệu quả và ngược lại [27, tr.63].
- Giám sát cũng luôn gắn với một đối tượng cụ thể, tức là phải trả lời
được câu hỏi giám sát ai? giám sát việc gì? Đặc điểm cơ bản này cho chúng ta
phân biệt giữa giám sát và kiểm tra. Bởi nói tới kiểm tra thì chủ thể hoạt động
kiểm tra và đối tượng chịu sự tác động này có thể đồng nhất là một. Đó là
trường hợp chủ thể tự kiểm tra hoạt động của mình, tức là tự xem xét đánh giá
tình trạng tốt xấu của công việc đang làm để từ đó uốn nắn, sửa chữa. Nhưng
trong hoạt động giám sát thì không thể có tình trạng tự chủ thể hoạt động
quan sát chính hành vi của mình mà phải là hoạt động theo dõi, thẩm tra và
xem xét của một chủ thể khác, từ đó đưa ra kết luận và xử lý. Cũng có ý kiến
cho rằng, trong cơ chế giám sát có cả việc tự giám sát tức là sự tự theo dõi,
xem xét và kiểm tra chính mình có thực hiện đúng những điều đã quy định
không [5, tr.87]. Với quan niệm như vậy e rằng không đúng, không phù hợp
với bản chất của từ giám sát, bởi bên cạnh khái niệm giám sát còn có khái
niệm kiểm tra.
- Giám sát phải thể hiện được quan hệ giữa các chủ thể tham gia vào
hoạt động giám sát. Nội dung của quan hệ này biểu hiện ở những quyền và
nghĩa vụ của chủ thể giám sát và đối tượng chịu giám sát.
21
- Giám sát phải được tiến hành trên những căn cứ do pháp luật quy định.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì: nếu như thiếu những quy định
này thì chủ thể giám sát không có cơ sở để thực hiện quyền giám sát và tiêu
chí để đưa ra những nhận định về hoạt động của đối tượng chịu giám sát.
- Giám sát là hoạt động có tính mục đích. Trước hết, mục đích của giám
sát là đưa ra được những nhận định chính xác của chủ thể giám sát đối với
hoạt động của đối tượng chịu giám sát, từ đó có các biện pháp xử lý đối với
những việc làm sai trái nhằm bảo đảm cho những quy định của pháp luật
được thực hiện đúng và có hiệu quả. Như vậy, mục đích chung của giám sát
nhà nước cũng như giám sát xã hội là bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn,
minh bạch, liên tục của các cơ quan tổ chức, cá nhân có chức vụ quyền hạn
trong BMNN, trên cơ sở tuân thủ thường xuyên, nghiêm chỉnh pháp luật về
nghĩa vụ, chức năng và thẩm quyền của họ.
Tóm lại, thuật ngữ "giám sát" nếu hiểu theo nghĩa chung thì phạm vi áp
dụng của nó rất rộng, muốn có một khái niệm cụ thể thì hoạt động giám sát
bao giờ cũng gắn với một chủ thể xác định chẳng hạn như giám sát của Quốc
hội, giám sát của HĐND, giám sát của nhân dân.
1.2.2. Đối tượng giám sát
- Thường trực HĐND, UBND cùng cấp, Ban của HĐND.
- Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các thành viên khác của UBND, cơ
quan chuyên môn thuộc UBND.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phương.
Như vậy, theo pháp luật hiện hành, đối tượng giám sát của HĐND cấp
xã rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở
địa phương.
Tuy nhiên cần lưu ý, trong luật hiện hành không phân cấp giám sát giữa
HĐND các cấp, điều đó không có nghĩa HĐND mỗi cấp thực hiện thẩm
22
quyền giám sát như nhau đối với mọi hoạt động của đối tượng chịu giám sát.
Đối tượng, phạm vi, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc vào vị trí, vai trò
và sự phân cấp, tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối tượng chịu sự
giám sát. Chẳng hạn với UBND do mối quan hệ chấp hành (trực thuộc) của
cơ quan này với HĐND mà phạm vi mức độ giám sát của HĐND rất lớn, bao
trùm mọi hoạt động của UBND và khả năng xử lý lớn đối với quyết định,
hành vi và cả nhân sự của UBND.
Nhưng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phương thì hoạt
động giám sát của HĐND chủ yếu ở việc xem xét tính pháp chế của các bản
án đã được giải quyết và sự phối hợp của Toà án, Viện kiểm sát với địa
phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Kết quả
giám sát của HĐND đối với Toà án chỉ có thể là đề nghị. Nếu có hậu quả
pháp lý nào đó đối với Toà án chỉ là hậu quả gián tiếp không xuất phát từ
thẩm quyền của HĐND.
1.2.3. Nội dung giám sát
Để có cơ sở pháp lý cho HĐND xã thực hiện tốt chức năng giám sát,
trước hết phải xác định rõ nội dung giám sát của cơ quan này. Theo các quy
định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, nội dung giám sát
của HĐND xã gồm:
- Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của thường trực Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân
Đối với các cơ quan Nhà nước này, giám sát của HĐND được thực hiện
thông qua việc: Tại các kỳ họp HĐND, Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban hội đồng nhân dân, UBND phải báo cáo công tác trước HĐND. HĐND
giám sát hoạt động của các cơ quan này thông qua việc xem xét các báo cáo
công tác tại kỳ họp. Thông qua việc xem xét, thảo luận các báo cáo công tác,
23
HĐND nắm bắt thông tin một cách đầy đủ, toàn diện về hoạt động của các cơ
quan này. Từ đó đánh giá chính xác, khách quan kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan Nhà nước theo quy định của Pháp luật và Nghị
quyết của HĐND.
Khi xem xét các báo cáo công tác, HĐND phải tập trung làm sáng tỏ tính
chính xác và thực tiễn của các báo cáo công tác nhằm xác định đúng thực
trạng của tình hình được nêu ra, vấn đề cần tập trung giải quyết, kết quả đạt
được cùng những khó khăn, yếu kém. Đây là một phương thức giám sát quan
trọng giúp HĐND nhận thông tin chính thức từ phía cơ quan đó.
Chất vấn tại kỳ họp là một hình thức chất vấn trực tiếp, có hiệu quả cao.
HĐND xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của UBND, chuyên môn thuộc
UBND. Thông qua chất vấn, HĐND xem xét trách nhiệm cá nhân của những
người được chất vấn.
- Giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Nghị quyết của HĐND ban hành nhằm triển khai thực hiện chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của cấp uỷ, phản
ánh ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Nghị quyết của HĐND có vai trò rất
quan trọng trong việc định hướng phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương. Do
đó giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND là một nội dung không
thể thiếu trong hoạt động giám sát của HĐND các cấp nhằm tháo gỡ kịp thời
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết,
đảm bảo cho Nghị quyết thực sự đi vào cuộc sống.
Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có những văn bản của UBND
cùng cấp có dấu hiệu trái với văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị
quyết của HĐND thì HĐND xem xét, quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản đó.
24
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát.
Đây là quá trình HĐND xem xét việc áp dụng pháp luật trong tổ chức và
hoạt động thực tiễn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền giám sát.
Vì vậy phạm vi giám sát của HĐND trong lĩnh vực này rất rộng. Trên thực tế
pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của HĐND có đi vào cuộc sống, trở
thành hiện thực hay không không chỉ thông qua hoạt động ban hành các văn
bản hướng dẫn, thi hành bảo đảm đúng đắn, phù hợp, kịp thời mà còn phụ
thuộc vào quá trình tổ chức thực hiện có hợp hiến, hợp pháp hay không? Có
hiệu quả hay không? Do vậy giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa
phương là một nội dung giám sát của HĐND, nhằm phát hiện kịp thời những
vi phạm pháp luật trong hoạt động thực tiễn của các đối tượng này để từ đó
nhanh chóng có biện pháp ngăn chặn, đảm bảo cho pháp luật được thực thi
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Như vậy, nội dung giám sát của HĐND cấp xã được thực hiện trên cơ sở
nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy định, bao quát hoạt động quản
lý nhà nước tại địa phương trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng, xây dựng, củng cố chính quyền, thực hiện pháp luật, bảo
đảm phát huy quyền làm chủ nhân dân ở địa phương.
1.2.4. Hình thức giám sát
Hình thức ở đây được hiểu là cách thức mà HĐND cấp xã áp dụng để
giám sát các đối tượng theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 57 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân năm 2015, quy định các hoạt động giám sát như sau:
25
“1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án
dân sự cùng cấp và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này.
3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân bầu” [38, tr.83].
Thứ nhất, xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, Ban của
HĐND , UBND cùng cấp.
Đây là một hình thức giám sát trực tiếp rất quan trọng của HĐND cấp
xã. HĐND xem xét thảo luận báo cáo công tác của Thường trực HĐND,
UBND, cùng cấp tại kỳ họp cuối năm. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này
gửi báo cáo công tác đến các đại biểu HĐND, khi cần thiết HĐND có thể xem
xét thảo luận. Việc xem xét, thảo luận các báo cáo hàng năm hoặc 6 tháng tại
các kỳ họp cuối năm hay giữa năm được tiến hành theo một trình tự chặt chẽ
do luật định. Trong đó có thẩm tra, phản biện, thảo luận, tranh luận của đại
biểu HĐND đối với các đối tượng thuộc quyền giám sát của HĐND xã. Theo
quyết định của Chủ tịch HĐND hoặc của người điều khiển phiên họp, báo cáo
của các đối tượng giám sát được chuyển cho các ban của HĐND thẩm tra,
nghiên cứu trước. Trên cơ sở ý kiến tham gia, thảo luận báo cáo của các thành
viên, các ban phải chuẩn bị báo cáo thuyết trình thẩm tra trước HĐND.
26
Việc HĐND xem xét, thảo luận các báo cáo được diễn ra theo một trình
tự nhất định: người đứng đầu các cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo;
Trưởng ban HĐND trình bày báo cáo thẩm tra; HĐND thảo luận; người đứng
đầu cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo và có thể trình bày thêm những vấn
đề có liên quan mà HĐND quan tâm; HĐND ra nghị quyết về công tác của cơ
quan đã báo cáo khi xét thấy cần thiết.
Việc xem xét báo cáo buộc chủ thể bị giám sát phải báo cáo về công tác
của mình là một hình thức giám sát quan trọng. Trên cơ sở đó, HĐND có thể
kiểm soát tình hình thực thi Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên cũng như nghị quyết của hội đồng trong thực tiễn đời sống
xã hội; tăng cường trách nhiệm cá nhân của những người đứng đầu UBND và
các ban ngành về công tác của họ trước HĐND.
Thứ hai, chất vấn, nghe trả lời chất vấn.
Tại khoản 2, Điều 115 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đại biểu Hội
đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên
khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị
chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị ở địa phương.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu,
xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu”.
Để cụ thể hóa Hiến pháp điểm đ, khoản 1, Điều 5 và Điều 60 Luật hoạt
động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 đã quy định một
cách chi tiết về trình tự, thủ tục chất vấn tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp của đại
biểu HĐND. Cụ thể: - Đối với thẩm quyền của HĐND: “Đại biểu Hội đồng
nhân dân chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban
nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân,
27
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; giám
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa phương”.
- Đối với Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn:
+ Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin
minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
+ Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu
Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời
thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất
cập (nếu có);
+ Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung
trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
+ Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
- Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường
hợp sau đây: Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; Vấn đề
chất vấn cần được điều tra, xác minh; Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn
tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời
chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, Thường trực
Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động chất vấn cũng như ràng buộc trách
nhiệm của đối tượng bị chất vấn, luật còn quy định khi đại biểu Hội đồng
không hài lòng với câu trả lời của người nào đó thì có quyền yêu cầu HĐND
thảo luận và xem xét trách nhiệm đối với người đó. HĐND có thể ra nghị
quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét
thấy cần thiết.
28
Thực chất hoạt động chất vấn là việc đại biểu HĐND đưa ra các câu hỏi
chất vấn cho các đối tượng bị chất vấn, nội dung của câu hỏi này thường xoay
quanh các vấn đề nóng bỏng mà nhân dân địa phương quan tâm thuộc lĩnh
vực quản lý trực tiếp hoặc có liên quan đến đối tượng bị chất vấn.
Thứ ba, xem xét quyết định của UBND cùng cấp
Theo Điều 61, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân năm 2015 quy định về xem xét quyết định của UBND cùng cấp của
HĐND như sau:
Đây là hình thức HĐND giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của các
VBQPPL do các đối tượng chịu sự giám sát của HĐND. Để thực hiện tốt
nhiệm vụ trên, tại các kỳ họp HĐND cũng như giữa hai kỳ họp, Thường trực
HĐND, các ban HĐND và từng đại biểu HĐND phải thường xuyên thực hiện
việc giám sát các văn bản thuộc thẩm quyền của mình nhằm có những kiến
nghị, đề xuất kịp thời.
Các bước để HĐND xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được
quy định như sau:
Đại diện của Thường trực HĐND trình VBQPPL có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; HĐND thảo
luận. Trong quá trình thảo luận, người đứng đầu cơ quan đã ban hành
VBQPPL có thể trình bày bổ sung những vấn đề liên quan. Hệ quả của hoạt
động này có thể dẫn đến hai khả năng: HĐND ra nghị quyết khi VBQPPL
trên không trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp
trên, hoặc quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Thứ tư, giám sát chuyên đề.
Theo Điều 62, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân năm 2015 quy định về giám sát chuyên đề của HĐND như sau:
29
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, khi xét thấy
cần thiết phải xác minh, làm rõ, hoặc muốn biết một số thông tin cụ thể trong
quá trình hoạt động của các đối tượng chịu giám sát thì HĐND thành lập
Đoàn giám sát. Hàng năm, căn cứ vào chương trình giám sát đề ra, HĐND ra
nghị quyết thành lập đoàn giám sát theo đề nghị của Thường trực HĐND.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác
định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn
giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Trong quá trình làm
việc với đối tượng bị giám sát, Đoàn giám sát có quyền yêu cầu các cơ quan
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin,
tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát; đồng thời giải trình vấn đề mà
đoàn giám sát quan tâm. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp
dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật
và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy
định của pháp luật.
Thứ năm, Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
Việc HĐND lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những
người giữ chức vụ do HĐND bầu là một công cụ giám sát mới của HĐND.
Đây là hình thức HĐND giám sát hoạt động của các cá nhân thuộc đối tượng
bị giám sát. Có ý kiến cho rằng, bỏ phiếu tín nhiệm là hệ quả của giám sát,
song thực chất đó là cơ sở để quy kết hệ quả, tức là tiền đề để đi đến việc áp
dụng các biện pháp chế tài giám sát.
30
Theo Điều 63, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân năm 2015 quy định về HĐND lấy phiếu tín nhiệm:
“1. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các
chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên
Ủy ban nhân dân.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định
danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;
b) Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân thông qua
nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức.
Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Thường trực Hội đồng nhân
dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm.
4. Ngoài quy định tại Điều này, thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín
nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện theo nghị
quyết của Quốc hội” [38, tr.93].
Điều 64 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
năm 2015 quy định về HĐND bỏ phiếu tín nhiệm:
31
“1. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân bầu trong các trường hợp sau đây:
a) Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân;
b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân
dân bầu được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín
nhiệm;
b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến của mình;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân thông qua nghị
quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân đánh giá không tín nhiệm thì có thể xin từ chức; trường hợp không
từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Hội
đồng nhân dân bầu có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết
định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với người đó.
4. Ngoài quy định tại Điều này, trình tự bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện theo nghị quyết của
Quốc hội.” [38, tr.94].
Như vậy, quy định lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm theo pháp
luật Việt Nam chỉ áp dụng đối với cá nhân chứ không áp dụng đối với tập thể.
Đây là một đặc thù của giám sát quyền lực ở Việt Nam.
32
1.2.5. Chủ thể giám sát
Theo Khoản 2, Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân năm 2015: “Chủ thể giám sát bao gồm Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân”.
Khoản 6, Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân năm 2015: “Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm giám sát của
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại
biểu Hội đồng nhân dân”.
Như vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND cấp xã bao gồm:
- HĐND: một tập thể các đại biểu HĐND tại phiên họp hội đồng.
- Thường trực HĐND.
- Các ban của HĐND.
- Đại biểu HĐND.
Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994 (sửa đổi), thường trực
HĐND lúc này chưa phải là chủ thể của hoạt động giám sát, mới chỉ là người
đôn đốc, kiểm tra các hoạt động của UBND cùng cấp cũng như vấn đề giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở địa phương. Như vậy, theo quy định
của pháp luật hiện hành, chủ thể giám sát của HĐND ngày càng được mở
rộng và quy định chặt chẽ hơn.
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp xã.
1.3.1. Các quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân cấp xã.
33
Đây là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến hiệu quả giám sát của HĐND
xã. Các quy định pháp luật về giám sát có vai trò tạo cơ sở pháp lý cho
HĐND thực hiện quyền năng giám sát của mình. Nếu luật không quy định
một cách cụ thể về hoạt động giám sát của HĐND thì việc ghi nhận chức
năng giám sát của HĐND trong Hiến pháp cũng chỉ là hình thức. Điều này đã
được minh chứng trong thực tiễn phát triển của Luật Tổ chức HĐND và
UBND, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm
2015. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989 và năm 1994 có quy định về
chức năng giám sát của Hội đồng nhưng rất khái quát, chung chung... Điều
này đã gây nên những khó khăn cho hoạt động của HĐND và là một trong
những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thời
gian qua rất thấp. Nhưng từ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đến
nay là Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm
2015 đã cụ thể, chi tiết hoá chức năng giám sát của Hội đồng, nhờ đó hiệu quả
giám sát của Hội đồng trong thực tiễn được nâng lên rất nhiều.
Như vậy, vấn đề đặt ra là để nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND xã
đòi hỏi Nhà nước phải ban hành đầy đủ các văn bản pháp luật trong lĩnh vực
giám sát cho HĐND nói riêng và toàn bộ hoạt động của HĐND nói chung.
1.3.2. Tổ chức bộ máy, hoạt động của Thường trực và các Ban HĐND
cấp xã.
Yếu tố này đòi hỏi HĐND phải có một bộ máy hoạt động đủ khả năng
thực hiện một cách tốt nhất chức năng giám sát trong phạm vi quyền hạn của
mình. Bất kỳ cơ quan nào, nếu có một tổ chức hợp lý và đồng bộ sẽ tạo nên
guồng máy làm việc nhịp nhàng và dễ mang lại hiệu quả.
HĐND ở nước ta là cơ quan hoạt động không thường xuyên, cùng với
đặc điểm đại biểu HĐND làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên ảnh hưởng rất
lớn, trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và giám sát nói
34
riêng. Hơn nữa, HĐND là một cơ quan mang tính chất đại diện ở địa phương,
nên về mặt tổ chức lâu nay vẫn chưa được chú ý cả về lý luận và thực tiễn. Để
thực hiện tốt chức năng giám sát của mình, HĐND ngày càng chú ý hoàn
thiện về mặt tổ chức. Từ khi HĐND mới chỉ có một ban thư ký đại biểu,
không có thường trực, đến nay HĐND đã thành lập các cơ quan của mình:
Thường trực HĐND, các ban HĐND, trong đó đã có những đại biểu hoạt
động chuyên trách, phần nào đáp ứng được nhu cầu công việc trước mắt. Tuy
nhiên, với tình hình nhiệm vụ như hiện nay, cần phải tập trung nghiên cứu đổi
mới về mặt tổ chức bộ máy của Hội đồng, trong đó phải chú ý đến bộ phận
giúp việc cho thường trực HĐND. Có như vậy mới đảm đương được công
việc giám sát của Hội đồng.
1.3.3. Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng giám
sát của đại biểu HĐND cấp xã.
Đại biểu HĐND là nguồn gốc của mọi vấn đề liên quan đến chất lượng
và hiệu quả giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Bởi thực
tế chứng minh rằng: một cơ quan tổ chức có cơ cấu hợp lý đầy đủ các phòng
ban, nhưng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, yếu tố con người
trong tổ chức đó đóng vai trò vô cùng quan trọng. Do vậy, bên cạnh đảm bảo
về mặt số lượng, năng lực của các đại biểu HĐND trong khi thực hiện chức
năng giám sát có vai trò rất lớn đến kết quả giám sát cũng như việc thực thi
kết quả đó.
Các đại biểu dân cử phải có đủ tâm, đủ tầm và đủ tài, bởi người làm
công tác giám sát, ngoài công nhận cái đúng, còn phải chỉ rõ và đề ra những
kiến nghị, những biện pháp hữu hiệu để loại bỏ cho được cái tiêu cực, trái
pháp luật. Để phát hiện sai trái của người khác của các ngành chức năng,
người đại biểu nhân dân phải có quan điểm, trình độ, bản lĩnh vững vàng, có
cách nhìn sáng suốt và phương pháp làm việc khoa học, hợp lý, phải có bản
35
lĩnh giám nói thẳng nói thật, không nể nang né tránh, phải vì lợi ích của dân
của Nhà nước [4, tr.19].
Điều này có nghĩa, giám sát là một công việc khó khăn và phức tạp, bên
cạnh nắm vững các quy định pháp luật về vấn đề giám sát, người đại biểu còn
phải có kỹ năng, trình độ, bản lĩnh và trách nhiệm khi tiến hành các hoạt động
giám sát. Muốn vậy, các đại biểu dân cử phải luôn ý thức được đây là một
trong những điều kiện chủ quan mà bất cứ một người đại biểu nào cũng phải
tự trau dồi nâng cao nghiệp vụ.
1.3.4. Chương trình, kế hoạch, phương thức giám sát của HĐND cấp
xã.
Xây dựng chương trình, kế hoạch và lựa chọn hình thức giám sát phù
hợp là điều kiện đảm bảo thế chủ động cho HĐND khi thực hiện chức năng,
nhiệm vụ và cũng là một trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả
giám sát. HĐND xã cần ra nghị quyết tổ chức giám sát, các cuộc giám sát đều
phải lập kế hoạch, xây dựng chương trình cụ thể, thông báo sớm về nội dung,
thời gian và thống nhất cách thức thực hiện, các thành viên của đoàn giám sát
phải nắm vững mục đích yêu cầu, phương pháp giám sát.
Nói chung, HĐND phải xây dựng chương trình giám sát hàng năm, kế
hoạch giám sát hàng quý, hàng tháng của thường trực, các ban, các đại biểu
và kế hoạch giám sát cụ thể bằng nội dung cũng như những cuộc giám sát đột
xuất theo yêu cầu của cử tri, dư luận xã hội. Trong giai đoạn hiện nay chúng
ta đang thực hiện chương trình hoá hoạt động giám sát, tổ chức giám sát một
cách toàn diện, các lĩnh vực giám sát của HĐND rất rộng, cho nên khi xây
dựng chương trình giám sát cần phải có trọng tâm, trọng điểm; nội dung giám
sát phải tập trung vào những vấn đề thiết thực, bức xúc và đang được đông
đảo cử tri ở địa phương quan tâm.
36
Cũng cần phải thấy rằng mọi cố gắng trong việc xây dựng chương trình,
lập kế hoạch và lựa chọn hình thức giám sát có thể sẽ không đưa lại một kết
quả nào nếu HĐND thiếu kiểm tra, đôn đốc các kết luận sau khi giám sát.
Việc kiểm tra, đôn đốc các kết luận sau khi giám sát buộc đối tượng bị giám
sát phải kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh hoạt động của mình theo đúng quy định
của pháp luật và Nghị quyết của HĐND, và đó cũng là một trong những điều
kiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát hiện nay.
1.3.5. Sự hợp tác của đối tượng chịu sự giám sát của HĐND cấp xã.
Pháp luật hiện hành quy định đối tượng giám sát của HĐND cấp xã gồm
Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, các
tổ chức và cá nhân khác trong thực hiện nghị quyết HĐND cấp mình và các
chính sách, pháp luật của cấp trên ở địa phương. Tuy nhiên, ý thức và sự hợp
tác của các đối tượng chịu sự giám sát trong quá trình giám sát như thế nào là
điều rất cần làm rõ, nó ảnh hưởng nhiều đến quá trình, kết quả giám sát của
HĐND cấp xã.
Điều này có nghĩa là, muốn hoạt động giám sát của HĐND đạt hiệu quả
cao thì ngoài các yếu tổ liên quan đến chủ thể giám sát thì còn có cả yếu tổ
liên quan đến đối tượng bị giám sát.
1.3.6. Điều kiện vật chất, chi phí cho hoạt động giám sát của HĐND
cấp xã.
Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã cần phải đầu
tư chi phí và điều kiện vật chất cho hoạt động giám sát. Trong đánh giá hiệu
quả giám sát của HĐND cần hiểu tính chất hai mặt của đầu tư chi phí cho
hoạt động này.
Thứ nhất, phải tăng cường đầu tư chi phí cho hoạt động giám sát của
HĐND theo yêu cầu của từng nội dung hoạt động. Nếu có đầu tư thoả đáng sẽ
góp phần tích cực nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng. Đối với các chức
37
danh kiêm nhiệm của HĐND nên có quy định được hưởng phụ cấp kiêm
nhiệm để họ nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình. Cần phải đầu tư nhiều
hơn nữa các trang thiết bị cần thiết, khắc phục tình trạng khó khăn lâu nay
trong công việc giám sát là thiếu nguồn thông tin cập nhật.
Thứ hai, đầu tư chi phí cho hoạt động giám sát phải tối ưu nghĩa là chỉ
đủ mức cần thiết và triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Không bao giờ và ở đâu
hễ cứ tăng đầu tư chi phí thì khi đó và ở đó, công tác giám sát có hiệu quả.
Ngược lại, nhiều khi chỉ với mức kinh phí hạn hẹp, nhưng nếu tổ chức thực
hiện tốt, tìm ra những hình thức phương pháp thích hợp, cũng có thể đưa lại
hiệu quả cao.
Tuy nhiên, do tính đặc thù của công tác giám sát, hơn nữa nhiều khi dư
luận xã hội cũng đóng vai trò rất lớn trong việc chấn chỉnh các vấn đề chính
trị, cho nên trong một số trường hợp không nên căn ke tính toán mức chi phí
bỏ ra là bao nhiêu, vấn đề chúng ta có thực hiện chương trình giám sát đến
cùng hay không. Nếu cuộc giám sát đưa lại kết quả tốt không những góp phần
tích cực vào sự phát triển kinh tế của địa phương mà còn có tác dụng to lớn
trong việc chấn chỉnh các vấn đề chính trị - xã hội. Như vậy, khi nói tới hiệu
quả của bất kỳ hoạt động nào nói chung và giám sát nói riêng đòi hỏi phải
tính đến mức đầu tư, chi phí hợp lý, tối ưu.
38
Tiểu kết chƣơng 1
Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy nhà nước là một yêu cầu khách
quan để góp phần xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ở Việt Nam hiện nay.
Trong hệ thống bộ máy nhà nước, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí nguyện vọng của
Nhân dân địa phương trong việc thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. Chất
lượng hoạt động của HĐND thể hiện việc ban hành các Nghị quyết, hoạt động
giám sát và các hoạt động khác. Với chức năng, nhiệm vụ được quy định,
HĐND có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo quyền lực thuộc
về Nhân dân, phát huy quyền làm chủ, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
bộ máy nhà nước ở địa phương.
Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã nói
riêng và HĐND các cấp nói chung là một trong những phương hướng và giải
pháp của quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước nói riêng, của sự
nghiệp đổi mới đất nước ta hiện nay nói chung, góp phần thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
39
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế xã hội tác động đến hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà
Nội
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Hoài Đức là huyện ngoại thành phía Tây Hà Nội với vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp huyện Đan Phượng.
- Phía Tây giáp huyện Quốc Oai.
- Phía Nam giáp quận Hà Đông.
- Phía Đông giáp quận Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 8.245ha (chia ra vùng đồng bằng là 5.820
ha, vũng bãi là 2.425 ha) trong đó:
- Đất nông nghiệp 4.217,09 ha, gồm đất canh tác 4.076,07 ha; đất nuôi
trồng thủy sản 111,1 ha; đất nông nghiệp khác 29,02 ha.
- Đất phi nông nghiệp 3.972 ha, gồm đất ở 1.967,48 ha; đất chuyên dùng
1.769,56 ha; đất tôn giáo 27,85 ha; đất nghĩa trang nghĩa địa 76,81 ha; đất
sông và mặt đất chuyên dùng 124,85 ha; đất phi nông nghiệp khác 5,83 ha;
đất chưa sử dụng 57,3 ha.
Hoài Đức có nhiều tuyến giao thông huyết mạch quan trọng đi qua như
Đại lộ Thăng Long, quốc lộ 32, các trục tỉnh lộ 422, 423 và nhiều dự án như
đường vành đai 4 với các khu đô thị hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động giao thương phát triển kinh tế, thương mại, xây dựng, dịch vụ, văn hóa
và phát triển nông nghiệp hàng hóa, thương nghiệp, làng nghề.
40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội
Cơ cấu hành chính của huyện Hoài Đức bao gồm 19 xã và 1 thị trấn: An
Khánh, An Thượng, Cát Quế, Di Trạch, Dương Liễu, Đắc Sở, Đông La, Đức
Giang, Đức Thượng, Kim Chung, La Phù, Lại Yên, Minh Khai, Sơn Đồng,
Song Phương, Tiền Yên, Vân Canh, Vân Côn, Yên Sở và thị trấn Trạm Trôi.
Trong đó phân loại có 4 xã loại I, 13 xã loại II và 3 xã loại III.
Năm 2015, kinh tế của huyện tiếp tục phát triển khá toàn diện trên tất cả
các lĩnh vực, các chỉ tiêu pháp lệnh đều đạt và vượt kế hoạch Thành phố giao.
Tổng giá trị sản xuất thực hiện 14.225 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng
12,6% so với cùng kỳ. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện
gần 500 tỷ đồng, đạt 184% so với chỉ tiêu Thành phố giao, tăng 11,3% so với
cùng kỳ. Trong đó, có 9/9 chỉ tiêu thu đạt và vượt kế hoạch Thành phố giao.
Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đạt 4.828 tỷ đồng,
tăng 11,4% so với cùng kỳ, đạt 100,1% kế hoạch năm. Các ngành nghề sản
xuất, kinh doanh chủ yếu như: dệt may, sản xuất bánh kẹo, chế biến nông sản,
đồ thờ tượng Phật, cơ khí tiếp tục giữ được thị trường góp phần tăng thu nhập
và giải quyết việc làm thường xuyên tại các làng nghề cho khoảng 44.000 lao
động với thu nhập bình quân trên 4 triệu đồng/người/tháng. Hoạt động hỗ trợ
xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm được quan tâm,
trong năm, đã phối hợp đăng ký nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm điêu khắc mỹ
nghệ đồ thờ, xét danh hiệu nghệ nhân Hà Nội cho 4 nghệ nhân tại xã Sơn
Đồng.
Các ngành thương mại, dịch vụ được quan tâm chỉ đạo, có tỷ trọng tăng
trưởng khá, giá trị thương mại – dịch vụ đạt 6.210 tỷ đồng, tăng 16,7% so với
cùng kỳ.
Công tác xây dựng Nông thôn mới, thực hiện dồn điền đổi thửa được đẩy
mạnh; xây dựng đường làng ngõ xóm được tập trung chỉ đạo và nhân dân trên
41
địa bàn hưởng ứng do vậy đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng kiên cố hóa
đường giao thông nông thôn đáp ứng yêu cầu.
Trong những năm qua cùng với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu
nông nghiệp của huyện cũng có nhiều thay đổi: diện tích trồng lúa giảm,
nhiều xã chuyển sang chuyên canh cây ăn quả, cây công nghiệp có thu nhập
cao như trồng Phật thủ, cam Canh, bưởi Diễn…
Với vị trí quan trọng nằm trong vùng quy hoạch mở rộng đô thị trung
tâm của Thủ đô Hà Nội được thể hiện trong Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội
đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quá
trình đô thị hóa của huyện diễn ra nhanh chống mang lại cho huyện những
thuận lợi, khó khăn đan xen. Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 quá nửa huyện Hoài Đức trở thành đô thị, đất
canh tác nông nghiệp bị thu hồi, nhiều khu đô thị mới được xây dựng; sự thay
đổi này có những mặt thuận lợi song cũng có những mặt khó khăn vì nó tác
động trực tiếp đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội và tập quán của
nhân dân địa phương vốn trước kia sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Sự chuyển đổi từ nông thôn sang đô thị mang lại nhiều thuận lợi đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, song bên cạnh đó nó cũng mang lại
không ít khó khăn nổi bật trong đó là những vấn đề liên quan tới việc thu hồi
đất nông nghiệp như thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp sau khi thu hồi đất cho
người nông dân bị thu hồi đất, hỗ trợ sau thu hồi đất như chính sách giao đất
dịch vụ cho các hộ gia đình bị thu hồi từ 30% diện tích đất nông nghiệp trở
lên theo Nghị định số 17/2006/NĐ-CP là một số vấn đề bức xúc nhiều năm
nay do việc triển khai còn chậm, khó khăn trong việc tìm quỹ đất, số người
lao động chưa có việc làm nhiều, nhiều người ở độ tuổi trung niên khó tìm
việc trong các doanh nghiệp.
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY
Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY

More Related Content

What's hot

Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền GiangLuận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tỉnh Tiền Giang
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ ở đảng bộ quân sự thành phố HAY
 
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh HóaTổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấyLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường quận Cầu giấy
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
Luận án: Pháp luật về dân chủ cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAYLuận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
Luận văn: Cơ chế “một cửa” tại UBND quận Cầu Giấy, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Hội Liên hiệp phụ nữ, 9đ
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Hội Liên hiệp phụ nữ, 9đLuận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Hội Liên hiệp phụ nữ, 9đ
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Hội Liên hiệp phụ nữ, 9đ
 
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốcLuận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Luận văn: Giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnhLuận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân cấp tỉnh
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 

Similar to Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY

Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...luanvantrust
 
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...luanvantrust
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...luanvantrust
 

Similar to Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY (20)

Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
 
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội tỉnh Kiên Giang, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAYLuận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính, HAY
 
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh HóaQuy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
Quy trình ban hành văn bản hành chính tại UBND tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quy trình ban hành văn bản hành chính tỉnh Thanh Hóa - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng HĐND TP Vinh, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua za...
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng NinhĐề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
Đề tài: Hoạt động của chính quyền huyện miền núi tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núiLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện miền núi - Gửi miễn phí ...
 
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng ở đô thị - từ thực tiễn Qu...
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quậnLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
 
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủLuận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Luận văn:Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủĐề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
Đề tài: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
 
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tếLuận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
Luận văn: Giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực kinh tế
 
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Giám sát lĩnh vực kinh tế tại tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú YênĐề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
Đề tài: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã tỉnh Phú Yên
 
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Đề tài: Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Hoài Đức, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………...../…………. …../…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÍ VĂN THUẬN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………...../…………. …../…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÍ VĂN THUẬN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi./. Tác giả luận văn Phí Văn Thuận
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Hội đồng Khoa học thuộc Học viện Hành chính. Các Thầy giáo, Cô giáo đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính; PGS.TS. Vũ Đức Đán người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn hí Văn Thuận
  • 5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Chƣơng 1.........................................................................................................................7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ................................................................................................................7 1.1. Khái quát chung về chính quyền cấp xã và Hội đồng nhân dân cấp xã ...............7 1.1.1. Những vấn đề chung về chính quyền cấp xã.......................................................7 1.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã.................12 1.1.3. Tổ chức của hội đồng nhân dân cấp xã...............................................................16 1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã..............................................19 1.2.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân.......................................................19 1.2.2. Đối tượng giám sát...............................................................................................21 1.2.3. Nội dung giám sát.................................................................................................22 1.2.4. Hình thức giám sát ...............................................................................................24 1.2.5. Chủ thể giám sát...................................................................................................32 1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của HĐND cấp xã. ........................32 1.3.1. Các quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã......................................................................................................................................32 1.3.2. Tổ chức bộ máy, hoạt động của Thường trực và các Ban HĐND cấp xã........33 1.3.3. Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát của đại biểu HĐND cấp xã. ................................................................................................................34 1.3.4. Chương trình, kế hoạch, phương thức giám sát của HĐND cấp xã.................35 1.3.5. Sự hợp tác của đối tượng chịu sự giám sát của HĐND cấp xã.........................36 1.3.6. Điều kiện vật chất, chi phí cho hoạt động giám sát của HĐND cấp xã............36 Tiểu kết chương 1...........................................................................................................38
  • 6. Chƣơng 2........................................................................................................................39 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..39 2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế xã hội tác động đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.....................................39 2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................39 2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội.......................................................................................40 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.........................................................................................42 2.2.1. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Hoài Đức..............................42 2.2.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội (nhiệm kỳ 2011-2016)...............................................................................46 2.3. Đánh giá chung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.........................................................................................62 2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................................62 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................................64 Tiểu kết chương 2...........................................................................................................68 Chƣơng 3........................................................................................................................69 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ................................................................69 3.1. Quan điểm đẩy mạnh hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã..........69 3.1.1. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã phải mang lại hiệu quả thực tế69 3.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã phải đưa ra được những kết luận xác đáng bảo đảm cho việc tuân thủ nghiêm chỉnh của các đối tượng chịu sự giám sát............................................................................................................................69 3.1.3. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã phải bảo đảm đưa ra các kiến nghị hoàn thiện cơ chế chính sách.................................................................................70
  • 7. 3.1.4. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã phải bảo đảm lợi ích chung của đất nước....................................................................................................................71 3.1.5. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan nhà nước khác và của toàn xã hội.............................................................71 3.2. Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã..72 3.2.1. Giải pháp chung nhằm đẩy mạnh hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã......................................................................................................................................73 3.2.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Hoài Đức.........................................................................................................................81 Tiểu kết chương 3...........................................................................................................91 KẾT LUẬN ...................................................................................................................92
  • 8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân HTCT Hệ thống chính trị KT-XH Kinh tế xã hội
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu, số lượng đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Hoài Đức đầu nhiệm kỳ 2011 – 2016 và hiện nay ……………………………………….44 Bảng 2.2: Độ tuổi đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Hoài Đức nhiệm kỳ 2011- 2016 ………………………………………………………………………. 44 Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị của đại biểu HĐND huyện Hoài Đức nhiệm kỳ 2011 – 2016 ………………………………………….45 Bảng 2.4: Lĩnh vực công tác của đại biểu HĐND huyện Hoài Đức nhiệm kỳ 2011 – 2016 ………………………………………………………………. 45
  • 10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Báo cáo xem xét tại kỳ họp……………………………………... 47 Sơ đồ 2.2: Đối tượng chất vấn của HĐND xã………………………………50 Sơ đồ 2.3: Các chức vụ do HĐND bầu …………………………................ 52
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, được quy định tại điều 113 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013: “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. [35, tr.49]. Chính quyền cấp xã (cấp cơ sở), là cấp chính quyền địa phương thấp nhất trong hệ thống phân cấp từ TW đến địa phương ở Việt Nam nhưng có vai trò quan trọng trong cơ cấu chính quyền địa phương, là nơi Nhân dân thực hiện quyền dân chủ, đồng thời là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo quyền của Nhân dân, phát huy dân chủ, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước. Do vậy, hoạt động của HĐND cấp xã nói chung và hoạt động giám sát của HĐND cấp xã nói riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo cho hoạt động của bộ máy Nhà nước được thực hiện chất lượng, hiệu quả. Trong những năm qua, hoạt động giám sát của HĐND cấp xã có nhiều chuyển biến tích cực. Hàng năm đã xây dựng chương trình kế hoạch giám sát; tổ chức các đoàn giám sát khi cần thiết, trong thực hiện giám sát có những hình thức phối hợp với các cấp, các ngành v.v. Do đó, đã đưa lại nhiều kết quả khả quan, bước đầu góp phần khắc phục tính hình thức trong hoạt động của HĐND cấp xã nói chung và hoạt động giám sát nói riêng. Tuy nhiên trong thực tiễn, hoạt động giám sát của HĐND cấp xã còn nhiều hạn chế. Chẳng hạn như việc xây dựng chương trình, cách thức tổ chức
  • 12. 2 giám sát chưa thật sự khoa học; một số vụ việc tiêu cực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương chưa được phát hiện kịp thời; các kết luận sau khi giám sát thường chung chung, thiếu kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận đó nên vẫn còn hiện tượng sau giám sát đâu lại vào đấy; kỹ năng giám sát của các đại biểu HĐND cấp xã còn nhiều hạn chế v.v. Chính vì vậy, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp xã hiện nay còn thấp. Để khắc phục tình trạng trên, yêu cầu đặt ra hiện nay là phải đổi mới hoạt động của HĐND cấp xã, nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp xã vừa phù hợp với công cuộc đổi mới đất nước, đáp ứng yêu cầu của Nhân dân là nhu cầu, đòi hỏi khách quan của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Hoài Đức là huyện ngoại thành thuộc tỉnh Hà Tây cũ, chính thức sáp nhập vào Thủ đô Hà Nội kể từ 01/8/2008. Với vị trí cửa ngõ phía Tây và là vùng mở rộng của đô thị trung tâm Hà Nội trong tương lai, từ những năm 2000 trở lại đây kinh tế - xã hội của huyện chuyển dịch mạnh mẽ từ nông nghiệp sang phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ; quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, phần lớn đất nông nghiệp đã được quy hoạch, thu hồi, nhiều khu đô thị lớn được đầu tư xây dựng… đã đặt ra nhiều vấn đề thực tiễn quản lý mới phức tạp hơn, khó khăn hơn như chăm lo đời sống, giải quyết tạo việc làm cho người dân sau thu hồi đất nông nghiệp, sự dịch chuyển dân số cơ học, chuyển dịch cơ cấu dân cư, lao động việc làm trong quá trình đô thị hóa…. nên đây thực sự là một trong những khó khăn rất lớn cho chính quyền địa phương nói chung và hoạt động giám sát của HĐND cấp xã nói riêng. Do vậy, nghiên cứu, đánh giá về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội theo pháp luật hiện hành được đặt ra nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND nói chung và hoạt động giám sát của HĐND cấp xã nói riêng với mục tiêu
  • 13. 3 xây dựng HĐND thực sự là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là cơ quan dân cử xứng đáng với niềm tin của Nhân dân. Từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Hoạt động Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - Từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Luật hiến pháp và Luật hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề nghiên cứu về chất lượng, tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân cấp xã nói riêng đã được nhiều đề tài tiếp cận, nghiên cứu, cụ thể như: - Nguyễn Khắc Bộ (2001), Công tác giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân - Những vấn đề đặt ra nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân, Kỷ yếu nâng cao năng lực và hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân, Văn phòng Quốc hội. - TS Phạm Ngọc Kỳ, Quyền giám sát của Hội đồng nhân dân và kỹ năng giám sát cơ bản, , (2001), Nxb Tư pháp, Hà Nội; - Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004 - 2009, Tạp chí Nhà nước số 2/2005. - Nguyễn Thị Nữ - Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã- qua thực tiễn ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, năm bảo vệ 2012. - Lê Thị Bình Tuyết - Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện - Từ thực tiến tỉnh Thanh Hóa. Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm bảo vệ 2014. Các công trình trên đã tiếp cận tổ chức và hoạt động giám sát của HĐND ở nhiều góc độ, nhiều khía cạnh với những luận giải, đánh giá khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn như: Tổ chức hoạt động, chủ thể giám sát, đối
  • 14. 4 tượng giám sát, hình thức giám sát, …. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn tồn tại một khoảng trống trong nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã trên địa bàn cụ thể ở thành phố Hà Nội để tổng kết, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giám sát của HĐND cấp xã. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Qua đó tác giả luận văn đưa ra những quan điểm và giải pháp đẩy mạnh hoạt động giám sát của HĐND cấp xã, nhằm đảm bảo HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân ở địa phương. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động giám sát của HĐND cấp xã. - Đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội hiện nay, đặt trọng tâm vào nhiệm kỳ 2011-2016. - Đưa ra những quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giám sát của HĐND cấp xã đáp ứng với yêu cầu đổi mới ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
  • 15. 5 - Đối tượng và không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn của huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. - Thời gian nghiên cứu: Luận văn khảo sát, phân tích hoạt động giám sát của HĐND cấp xã theo pháp luật hiện hành từ thực tiễn huyện Hoài Đức thời gian qua (2011–2016), trên cơ sở đó đề ra phương hướng và giải pháp cho thời gian tới (nhiệm kỳ 2016 – 2021). 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về các vấn đề về Nhà nước và pháp luật, về Hội đồng nhân dân, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu, ở đây tác giả chủ yếu dùng các phương pháp phân tích những tài liệu sẵn có; phương pháp thu thập và xử lý thông tin; phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu; phương pháp so sánh, đánh giá; phương pháp quan sát... để nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã từ thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, tác giả đưa ra được những giải pháp đẩy mạnh hoạt động giám sát của HĐND cấp xã, từ đó góp phần luận chứng về mặt lý luận cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động hoạt động của HĐND nói chung và HĐND cấp xã nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Về mặt thực tiễn
  • 16. 6 Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và ứng dụng trong tổ chức hoạt động giám sát của Hội động nhân dân cấp xã ở huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.
  • 17. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Khái quát chung về Chính quyền cấp xã và Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.1. Những vấn đề chung về chính quyền cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã Trong lịch sử nước ta, về mặt tổ chức chính quyền, xã luôn được xác định là đơn vị hành chính cấp cơ sở, sát với dân cư. Tuy nhiên, quy mô xã, cách thức tổ chức chính quyền cấp xã thì khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử. Hiện tại, quy mô xã về cơ bản được xác định theo những quy định ban hành từ sau cách mạng tháng Tám: xã có một diện tích nhất định, dưới xã là các làng, thôn. Trong hệ thống hành chính nước ta, cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền bốn cấp hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã, là đơn vị hành chính cơ sở, là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của Nhân dân. Cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, xã hội ở cơ sở, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống, nâng cao mọi mặt đời sống của Nhân dân. Sự trong sạch vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp xã đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công phục vụ Nhân dân; Là cầu nối giữa hệ thống chính quyền cấp trên với Nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng của Nhân dân.
  • 18. 8 Tổ chức chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND, có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế-xã hội, (KT-XH) tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Từ những phân tích trên đây, có thể nêu khái quát khái niệm chính quyền cấp xã như sau: Cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, có chức năng thay mặt Nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện vọng của Nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của Nhân dân địa phương, theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên. 1.1.1.2. Vị trí, vai trò của chính quyền xã trong bộ máy nhà nước Theo Điều 110, Hiến pháp năm 2013 và Điều 2, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm: “- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); - Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện); - Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); - Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt” [39, tr.5-6]. Chính quyền xã là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính bốn cấp của bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là nền tảng của HTCT. Là cơ sở thực tiễn để hình thành cũng như thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Điều 30 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định “Chính quyền địa phương ở
  • 19. 9 xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã”. [39, tr.45]. Chính quyền cơ sở cấp xã là trung tâm của HTCT ở cơ sở. Có vai trò quan trọng và thể hiện trên những mặt chủ yếu sau: Một là, hệ thống chính quyền cơ sở là hệ thống quyền lực có địa bàn rộng lớn nhất, có quan hệ trực tiếp nhất với cơ sở, Nhân dân. Là cầu nối giữa nhà nước với nhân dân. Chính quyền cấp xã là người tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống dân cư ở địa phương đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đi vào đời sống người dân thông qua hoạt động của chính quyền cấp xã. Hai là, tất cả các quy định, chỉ thị, hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên có được triển khai thực hiện ở nông thôn hay không, hiệu quả đến dân đều phải thông qua chính quyền cấp xã. Ba là, nhân dân gắn bó, tin tưởng vào Đảng, Nhà nước như thế nào cũng thông qua hoạt động quản lý của chính quyền và quyền lực của cán bộ chính quyền cơ sở với dân trong việc giải quyết những nhu cầu dân sinh, dân chủ, dân quyền. Bốn là, sức mạnh hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cơ sở là ở nơi dân, là việc quy tụ được lòng dân, phát huy tình đoàn kết, truyền thống làng xã, tinh thần làm chủ của Nhân dân. Năm là, HTCT cơ sở có phát huy được vai trò lãnh đạo, tổ chức đoàn kết toàn dân thực hiện được những mục tiêu xây dựng địa phương có KT-XH, văn hoá phát triển hay không, điều đó tuỳ thuộc rất nhiều vào trình độ, phẩm chất, năng lực, quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở. 1.1.1.3. Cơ cấu, tổ chức của chính quyền cấp xã Chính quyền xã là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính bốn cấp của bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều 30 Luật
  • 20. 10 Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định “Chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã”. [39, tr.41]. Điều 113 Hiến pháp 2013 và Khoản 1 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: “HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. [39, tr.10]. HĐND vừa là cơ quan quyền lực ở địa phương vừa là một bộ phận cấu thành không thể tách rời với quyền lực Nhà nước. Qua HĐND sự thống nhất giữa quyền lực Nhà nước và quyền lực của Nhân dân được biểu hiện rõ nhất, với tư cách là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân ở địa phương. HĐND vừa chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương vừa chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên về mọi mặt KT - XH, an ninh quốc phòng ổn định và nâng cao đời sống của Nhân dân. Trong tổ chức và hoạt động của mình vai trò của HĐND còn được biểu hiện với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND được Nhân dân giao quyền quyết định các vấn đề quan trọng để có thể phát huy được tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển KT-XH, từ ý chí của Nhân dân địa phương mà đề ra những quy định pháp lý, yêu cầu mang tính nền tảng, bắt buộc nhằm quản lý dân cư trên toàn địa phương. Ngoài ra việc giám sát của HĐND đối với UBND xã và các cơ quan tổ chức Nhà nước, tổ chức kinh tế xã hội tại địa phương cũng có một vai trò quan trọng trong việc phát huy quyền làm chủ của Nhân dân và góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước. Đối với UBND, vị trí pháp lý và vai trò được quy định tại Điều 114 Hiến pháp 2013 và Khoản 1 Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015: “UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
  • 21. 11 hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”. [39, tr. 12]. UBND xã có hai tư cách vừa là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp vừa là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp cơ sở. Với tư cách là cơ quan chấp hành của HDND, UBND xã có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp luật. Tổ chức và chỉ đạo việc thi hành chủ trương và Nghị quyết của HĐND xã biến ý chí, nguyện vọng của Nhân dân làng xã thành những hoạt động cụ thể có hiệu quả. Còn với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND xã có vai trò quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực đời sống KT-XH ở địa phương mình đồng thời cũng là cơ quan quản lý việc chấp hành, điều hành các quyết định, chỉ thị của UBND huyện cũng như các chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Như vậy chính quyền cấp xã là bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nước, là trung tâm, là lực lượng nòng cốt của HTCT ở địa phương. 1.1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã - Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên. - Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế-xã hội (KT-XH), không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. - Chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển KT- XH và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
  • 22. 12 - Quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở. 1.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.2.1. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã HĐND xã là cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân trong xã, do Nhân dân xã bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân xã và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND xã quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát triển tiềm năng của xã, xây dựng và phát triển địa phương về KT-XH, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống, vật chất và tinh thần của Nhân dân xã, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với huyện. HĐND xã thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của UBND cấp xã; giám sát việc thực các hiện nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở cấp mình. HĐND xã là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân trong xã, được lựa chọn từ các đại biểu ưu tú của các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo, nông dân, trí thức, v.v. HĐND xã đại diện cho trí tuệ, tinh thần và sức mạnh tập thể của nhân dân địa phương trong xã. HĐND là tổ chức chính quyền gần gũi nhân dân nhất, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng, thuận lợi, khó khăn và yêu cầu của nhân dân, do đó đưa ra những quyết sách đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, góp phần quan trọng để đạt được những thành tựu về KT-XH, quốc phòng - an ninh ở địa phương. 1.1.2.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân xã Chức năng của HĐND cấp xã là những phương diện hoạt động chủ yếu của HĐND nhằm thực hiện vai trò và nhiệm vụ là cơ quan quyền lực nhà
  • 23. 13 nước ở xã, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương; đại diện cho ý chí nguyện vọng của Nhân dân. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và nay là Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định những chức năng cơ bản của HĐND các cấp (trong đó có cấp xã) bao gồm: - Quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương: Chức năng quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của HĐND cấp xã. Trong đó xác định cụ thể nội dung về chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về KT-XH, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vất chất và tinh thần của Nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. Xác định cụ thể những nội dung quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND về kế hoạch phát triển KT-XH; an ninh quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, đời sống, xã hội; phát triển khoa học, công nghệ, tài nguyên, môi trường; về thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; về việc thi hành pháp luật; về xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính. Như vậy nội dung thực hiện chức năng quyết định của HĐND rất rộng, toàn diện bao gồm mọi mặt của đời sống KT-XH, văn hoá, khoa học, quốc phòng, an ninh... Điều này một lần nữa xác định rõ hơn vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HĐND cấp xã trong chính quyền địa phương với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Mặt khác đây cũng là căn cứ pháp lý tạo ra môi trường thuận lợi để chính quyền địa phương khai thác hết tiềm năng, nội lực sẵn có ở địa phương, nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần của Nhân dân địa phương. Căn cứ quy định của Hiến pháp và pháp luật, HĐND thực hiện chức năng này trên từng lĩnh vực. HĐND nghe UBND trình bày định hướng phát
  • 24. 14 triển, biện pháp tổ chức thực hiện, xem chủ trương, chính sách đó có phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, với tình hình KT-XH và có bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân địa phương hay không, trên cơ sở đó HĐND quyết định ban hành hay không ban hành. Để đảm bảo các quyết định của HĐND hợp hiến, hợp pháp, mỗi đại biểu HĐND và HĐND cần nắm bắt, am hiểu tình hình KT-XH và chính sách pháp luật của nhà nước, tránh tình trạng hiện nay quyết định của HĐND là bản sao của của UBND. - Giám sát: HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND cùng cấp; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương. Chức năng giám sát của HĐND luôn gắn liền chức năng quyết định những vấn đề cơ bản về KT-XH và vai trò của HĐND ở địa phương. Thực hiện tốt chức năng giám sát không những cho phép HĐND kiểm tra đánh giá hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân ở địa phương trong việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND mà còn giúp HĐND phát hiện và sửa đổi, bổ sung những nội dung không phù hợp của nghị quyết HĐND. Kết quả giám sát của HĐND cấp xã là căn cứ để HĐND cấp huyện thực hiện quyền bãi miễn, bãi nhiệm các chức danh theo quy định của pháp luật (chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; chủ tịch, các phó chủ tịch và các thành viên UBND); là căn cứ để HĐND cấp xã bãi bỏ những quyết định trái pháp luật của UBND cùng cấp; Để thực hiện các chức năng quan trọng, HĐND tập trung vào các hướng: Quyết định dưới hình thức Nghị quyết về các vấn đề quan trọng của địa
  • 25. 15 phương và các biện pháp tổ chức thực hiện Nghị quyết đó; Giám sát việc thực hiện các Nghị quyết. Những hướng hoạt động trên đây thường được gọi là những chức năng cơ bản của HĐND. Trong các chức năng trên, chức năng quyết định làm nổi bật vị trí HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Vì vậy, chức năng cơ bản của HĐND là thay mặt Nhân dân địa phương quyết định những vấn đề có liên quan đến đời sống của Nhân dân địa phương. Chức năng của HĐND từng cấp thể hiện qua nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của HĐND được quy định tại Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và hiện nay là Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. 1.1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã Điều 33, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 đã quy định HĐND cấp xã có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: "Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND là các Ủy viên UBND xã. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
  • 26. 16 Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND xã bầu theo quy định. Bãi nhiệm đại biểu HĐND xã và chấp nhận việc đại biểu HĐND xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND xã." [39, tr.43] 1.1.3. Tổ chức của hội đồng nhân dân cấp xã 1.1.3.1. Thường trực Hội đồng nhân dân Thường trực HĐND là cơ quan thường trực của HĐND, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định, khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND. Thành viên của Thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên của UBND cùng cấp. Nhiệm kỳ của Thường trực HĐND, theo nhiệm kỳ của HĐND cùng cấp. Khi HĐND hết nhiệm kỳ, Thường trực HĐND tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi HĐND khóa mới bầu ra Thường trực HĐND khóa mới. Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch HĐND, một Phó Chủ tịch HĐND. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. 1.1.3.2. Đại biểu Hội đồng nhân dân Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước HĐND về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
  • 27. 17 Đại biểu HĐND bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND. Nhiệm kỳ của đại biểu HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND. Đại biểu HĐND được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của HĐND khóa sau. Đại biểu HĐND phải đáp ứng các tiêu chuẩn: Thứ nhất: Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Thứ hai: Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Thứ ba: Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND. Thứ tư: Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. Theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Luật Bầu cử Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015 thì tổng số đại biểu HĐND xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu; Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân đến hai nghìn dân được bầu hai mươi đại biểu;
  • 28. 18 Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn dân được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu; Xã không thuộc miền núi, vùng cao và hải đảo có từ bốn nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm hai nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu. Nhiệm kỳ mới khoá HĐND các cấp là năm năm, kể kỳ họp thứ nhất của HĐND khoá đó đến kỳ họp của HĐND khoá sau. Nhiệm kỳ của thường trực HĐND, UBND, các ban của HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND. Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND ở mỗi đơn vị hành chính không giữ chức vụ đó quá hai nhiệm kỳ liên tục. 1.1.3.3. Các ban của Hội đồng nhân dân xã Đây là điểm mới về cơ cấu tổ chức của HĐND cấp xã theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 hiện nay. Ban của HĐND là cơ quan của HĐND, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình HĐND, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND. HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban KT-XH. Ban của HĐND xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm. Nhiệm kỳ của các Ban của HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND cùng cấp. Khi HĐND hết nhiệm kỳ, các Ban của HĐND tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi HĐND khóa mới bầu ra các Ban của HĐND khóa mới.
  • 29. 19 1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã 1.2.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân Để nhận thức đúng bản chất, nội dung cũng như hình thức động giám sát của HĐND, trước hết cần làm rõ khái niệm giám sát. Trong các công trình nghiên cứu một số tài liệu, thuật ngữ "giám sát" được hiểu theo nhiều cách, từ nhiều góc độ khác nhau: - Có quan niệm cho rằng, giám sát là: sự theo dõi, xem xét, làm đúng hoặc sai những điều đã quy định [41, tr.305]. - Quan niệm khác coi giám sát là việc theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không; là chức quan thời xưa trông nom, coi sóc một loại công việc nhất định [44, tr.389]. - Có ý kiến chỉ coi giám sát là một nhóm hoặc một tổ chức để theo dõi một việc nào đấy [43, tr.230]. Theo khoản 1, Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015. Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Như vậy, tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ "giám sát" có khác nhau, nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản: giám sát là việc theo dõi, xem xét và kiểm tra một chủ thể nào đó về một việc làm đã thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đúng những điều đã quy định để từ đó có biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai, nhằm đạt được những mục đích hiệu quả xác định từ trước, bảo đảm cho các quyết định thực hiện đúng và đầy đủ. Với quan niệm trên, giám sát có những đặc trưng sau:
  • 30. 20 - Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là phải trả lời được câu hỏi ai (người hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, kiểm tra và đưa ra những nhận định, đánh giá về một việc làm nào đó đã được thực hiện đúng hoặc không đúng với những điều đã quy định, quyết định. - Giám sát bao giờ cũng cần 2 giai đoạn: giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra và giai đoạn đánh giá, đưa ra kết luận. Trong đó, giai đoạn thứ nhất là cơ sở để thực hiện giai đoạn thứ hai. Nếu giai đoạn theo dõi, xem xét, kiểm tra làm tốt thì việc đánh giá, kết luận sẽ đúng đắn, chính xác và cuộc giám sát sẽ có hiệu quả và ngược lại [27, tr.63]. - Giám sát cũng luôn gắn với một đối tượng cụ thể, tức là phải trả lời được câu hỏi giám sát ai? giám sát việc gì? Đặc điểm cơ bản này cho chúng ta phân biệt giữa giám sát và kiểm tra. Bởi nói tới kiểm tra thì chủ thể hoạt động kiểm tra và đối tượng chịu sự tác động này có thể đồng nhất là một. Đó là trường hợp chủ thể tự kiểm tra hoạt động của mình, tức là tự xem xét đánh giá tình trạng tốt xấu của công việc đang làm để từ đó uốn nắn, sửa chữa. Nhưng trong hoạt động giám sát thì không thể có tình trạng tự chủ thể hoạt động quan sát chính hành vi của mình mà phải là hoạt động theo dõi, thẩm tra và xem xét của một chủ thể khác, từ đó đưa ra kết luận và xử lý. Cũng có ý kiến cho rằng, trong cơ chế giám sát có cả việc tự giám sát tức là sự tự theo dõi, xem xét và kiểm tra chính mình có thực hiện đúng những điều đã quy định không [5, tr.87]. Với quan niệm như vậy e rằng không đúng, không phù hợp với bản chất của từ giám sát, bởi bên cạnh khái niệm giám sát còn có khái niệm kiểm tra. - Giám sát phải thể hiện được quan hệ giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động giám sát. Nội dung của quan hệ này biểu hiện ở những quyền và nghĩa vụ của chủ thể giám sát và đối tượng chịu giám sát.
  • 31. 21 - Giám sát phải được tiến hành trên những căn cứ do pháp luật quy định. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì: nếu như thiếu những quy định này thì chủ thể giám sát không có cơ sở để thực hiện quyền giám sát và tiêu chí để đưa ra những nhận định về hoạt động của đối tượng chịu giám sát. - Giám sát là hoạt động có tính mục đích. Trước hết, mục đích của giám sát là đưa ra được những nhận định chính xác của chủ thể giám sát đối với hoạt động của đối tượng chịu giám sát, từ đó có các biện pháp xử lý đối với những việc làm sai trái nhằm bảo đảm cho những quy định của pháp luật được thực hiện đúng và có hiệu quả. Như vậy, mục đích chung của giám sát nhà nước cũng như giám sát xã hội là bảo đảm cho sự hoạt động đúng đắn, minh bạch, liên tục của các cơ quan tổ chức, cá nhân có chức vụ quyền hạn trong BMNN, trên cơ sở tuân thủ thường xuyên, nghiêm chỉnh pháp luật về nghĩa vụ, chức năng và thẩm quyền của họ. Tóm lại, thuật ngữ "giám sát" nếu hiểu theo nghĩa chung thì phạm vi áp dụng của nó rất rộng, muốn có một khái niệm cụ thể thì hoạt động giám sát bao giờ cũng gắn với một chủ thể xác định chẳng hạn như giám sát của Quốc hội, giám sát của HĐND, giám sát của nhân dân. 1.2.2. Đối tượng giám sát - Thường trực HĐND, UBND cùng cấp, Ban của HĐND. - Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các thành viên khác của UBND, cơ quan chuyên môn thuộc UBND. - Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phương. Như vậy, theo pháp luật hiện hành, đối tượng giám sát của HĐND cấp xã rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương. Tuy nhiên cần lưu ý, trong luật hiện hành không phân cấp giám sát giữa HĐND các cấp, điều đó không có nghĩa HĐND mỗi cấp thực hiện thẩm
  • 32. 22 quyền giám sát như nhau đối với mọi hoạt động của đối tượng chịu giám sát. Đối tượng, phạm vi, mức độ giám sát của HĐND phụ thuộc vào vị trí, vai trò và sự phân cấp, tính chất của mối quan hệ giữa HĐND với đối tượng chịu sự giám sát. Chẳng hạn với UBND do mối quan hệ chấp hành (trực thuộc) của cơ quan này với HĐND mà phạm vi mức độ giám sát của HĐND rất lớn, bao trùm mọi hoạt động của UBND và khả năng xử lý lớn đối với quyết định, hành vi và cả nhân sự của UBND. Nhưng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phương thì hoạt động giám sát của HĐND chủ yếu ở việc xem xét tính pháp chế của các bản án đã được giải quyết và sự phối hợp của Toà án, Viện kiểm sát với địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Kết quả giám sát của HĐND đối với Toà án chỉ có thể là đề nghị. Nếu có hậu quả pháp lý nào đó đối với Toà án chỉ là hậu quả gián tiếp không xuất phát từ thẩm quyền của HĐND. 1.2.3. Nội dung giám sát Để có cơ sở pháp lý cho HĐND xã thực hiện tốt chức năng giám sát, trước hết phải xác định rõ nội dung giám sát của cơ quan này. Theo các quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, nội dung giám sát của HĐND xã gồm: - Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Đối với các cơ quan Nhà nước này, giám sát của HĐND được thực hiện thông qua việc: Tại các kỳ họp HĐND, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban hội đồng nhân dân, UBND phải báo cáo công tác trước HĐND. HĐND giám sát hoạt động của các cơ quan này thông qua việc xem xét các báo cáo công tác tại kỳ họp. Thông qua việc xem xét, thảo luận các báo cáo công tác,
  • 33. 23 HĐND nắm bắt thông tin một cách đầy đủ, toàn diện về hoạt động của các cơ quan này. Từ đó đánh giá chính xác, khách quan kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước theo quy định của Pháp luật và Nghị quyết của HĐND. Khi xem xét các báo cáo công tác, HĐND phải tập trung làm sáng tỏ tính chính xác và thực tiễn của các báo cáo công tác nhằm xác định đúng thực trạng của tình hình được nêu ra, vấn đề cần tập trung giải quyết, kết quả đạt được cùng những khó khăn, yếu kém. Đây là một phương thức giám sát quan trọng giúp HĐND nhận thông tin chính thức từ phía cơ quan đó. Chất vấn tại kỳ họp là một hình thức chất vấn trực tiếp, có hiệu quả cao. HĐND xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của UBND, chuyên môn thuộc UBND. Thông qua chất vấn, HĐND xem xét trách nhiệm cá nhân của những người được chất vấn. - Giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Nghị quyết của HĐND ban hành nhằm triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của cấp uỷ, phản ánh ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Nghị quyết của HĐND có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương. Do đó giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND là một nội dung không thể thiếu trong hoạt động giám sát của HĐND các cấp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết, đảm bảo cho Nghị quyết thực sự đi vào cuộc sống. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có những văn bản của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái với văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND thì HĐND xem xét, quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
  • 34. 24 - Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Đây là quá trình HĐND xem xét việc áp dụng pháp luật trong tổ chức và hoạt động thực tiễn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền giám sát. Vì vậy phạm vi giám sát của HĐND trong lĩnh vực này rất rộng. Trên thực tế pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của HĐND có đi vào cuộc sống, trở thành hiện thực hay không không chỉ thông qua hoạt động ban hành các văn bản hướng dẫn, thi hành bảo đảm đúng đắn, phù hợp, kịp thời mà còn phụ thuộc vào quá trình tổ chức thực hiện có hợp hiến, hợp pháp hay không? Có hiệu quả hay không? Do vậy giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương là một nội dung giám sát của HĐND, nhằm phát hiện kịp thời những vi phạm pháp luật trong hoạt động thực tiễn của các đối tượng này để từ đó nhanh chóng có biện pháp ngăn chặn, đảm bảo cho pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh và thống nhất. Như vậy, nội dung giám sát của HĐND cấp xã được thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp theo quy định, bao quát hoạt động quản lý nhà nước tại địa phương trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng, củng cố chính quyền, thực hiện pháp luật, bảo đảm phát huy quyền làm chủ nhân dân ở địa phương. 1.2.4. Hình thức giám sát Hình thức ở đây được hiểu là cách thức mà HĐND cấp xã áp dụng để giám sát các đối tượng theo quy định của pháp luật. Theo Điều 57 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, quy định các hoạt động giám sát như sau:
  • 35. 25 “1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật này. 2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này. 3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. 4. Giám sát chuyên đề. 5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu” [38, tr.83]. Thứ nhất, xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, Ban của HĐND , UBND cùng cấp. Đây là một hình thức giám sát trực tiếp rất quan trọng của HĐND cấp xã. HĐND xem xét thảo luận báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, cùng cấp tại kỳ họp cuối năm. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo công tác đến các đại biểu HĐND, khi cần thiết HĐND có thể xem xét thảo luận. Việc xem xét, thảo luận các báo cáo hàng năm hoặc 6 tháng tại các kỳ họp cuối năm hay giữa năm được tiến hành theo một trình tự chặt chẽ do luật định. Trong đó có thẩm tra, phản biện, thảo luận, tranh luận của đại biểu HĐND đối với các đối tượng thuộc quyền giám sát của HĐND xã. Theo quyết định của Chủ tịch HĐND hoặc của người điều khiển phiên họp, báo cáo của các đối tượng giám sát được chuyển cho các ban của HĐND thẩm tra, nghiên cứu trước. Trên cơ sở ý kiến tham gia, thảo luận báo cáo của các thành viên, các ban phải chuẩn bị báo cáo thuyết trình thẩm tra trước HĐND.
  • 36. 26 Việc HĐND xem xét, thảo luận các báo cáo được diễn ra theo một trình tự nhất định: người đứng đầu các cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo; Trưởng ban HĐND trình bày báo cáo thẩm tra; HĐND thảo luận; người đứng đầu cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo và có thể trình bày thêm những vấn đề có liên quan mà HĐND quan tâm; HĐND ra nghị quyết về công tác của cơ quan đã báo cáo khi xét thấy cần thiết. Việc xem xét báo cáo buộc chủ thể bị giám sát phải báo cáo về công tác của mình là một hình thức giám sát quan trọng. Trên cơ sở đó, HĐND có thể kiểm soát tình hình thực thi Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên cũng như nghị quyết của hội đồng trong thực tiễn đời sống xã hội; tăng cường trách nhiệm cá nhân của những người đứng đầu UBND và các ban ngành về công tác của họ trước HĐND. Thứ hai, chất vấn, nghe trả lời chất vấn. Tại khoản 2, Điều 115 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu”. Để cụ thể hóa Hiến pháp điểm đ, khoản 1, Điều 5 và Điều 60 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 đã quy định một cách chi tiết về trình tự, thủ tục chất vấn tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp của đại biểu HĐND. Cụ thể: - Đối với thẩm quyền của HĐND: “Đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân,
  • 37. 27 Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa phương”. - Đối với Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn: + Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể; + Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); + Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời; + Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. - Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp. Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn. Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động chất vấn cũng như ràng buộc trách nhiệm của đối tượng bị chất vấn, luật còn quy định khi đại biểu Hội đồng không hài lòng với câu trả lời của người nào đó thì có quyền yêu cầu HĐND thảo luận và xem xét trách nhiệm đối với người đó. HĐND có thể ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét thấy cần thiết.
  • 38. 28 Thực chất hoạt động chất vấn là việc đại biểu HĐND đưa ra các câu hỏi chất vấn cho các đối tượng bị chất vấn, nội dung của câu hỏi này thường xoay quanh các vấn đề nóng bỏng mà nhân dân địa phương quan tâm thuộc lĩnh vực quản lý trực tiếp hoặc có liên quan đến đối tượng bị chất vấn. Thứ ba, xem xét quyết định của UBND cùng cấp Theo Điều 61, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định về xem xét quyết định của UBND cùng cấp của HĐND như sau: Đây là hình thức HĐND giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của các VBQPPL do các đối tượng chịu sự giám sát của HĐND. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, tại các kỳ họp HĐND cũng như giữa hai kỳ họp, Thường trực HĐND, các ban HĐND và từng đại biểu HĐND phải thường xuyên thực hiện việc giám sát các văn bản thuộc thẩm quyền của mình nhằm có những kiến nghị, đề xuất kịp thời. Các bước để HĐND xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được quy định như sau: Đại diện của Thường trực HĐND trình VBQPPL có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; HĐND thảo luận. Trong quá trình thảo luận, người đứng đầu cơ quan đã ban hành VBQPPL có thể trình bày bổ sung những vấn đề liên quan. Hệ quả của hoạt động này có thể dẫn đến hai khả năng: HĐND ra nghị quyết khi VBQPPL trên không trái với Hiến pháp, luật và VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên, hoặc quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó. Thứ tư, giám sát chuyên đề. Theo Điều 62, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định về giám sát chuyên đề của HĐND như sau:
  • 39. 29 Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, khi xét thấy cần thiết phải xác minh, làm rõ, hoặc muốn biết một số thông tin cụ thể trong quá trình hoạt động của các đối tượng chịu giám sát thì HĐND thành lập Đoàn giám sát. Hàng năm, căn cứ vào chương trình giám sát đề ra, HĐND ra nghị quyết thành lập đoàn giám sát theo đề nghị của Thường trực HĐND. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Trong quá trình làm việc với đối tượng bị giám sát, Đoàn giám sát có quyền yêu cầu các cơ quan tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát; đồng thời giải trình vấn đề mà đoàn giám sát quan tâm. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Thứ năm, Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. Việc HĐND lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu là một công cụ giám sát mới của HĐND. Đây là hình thức HĐND giám sát hoạt động của các cá nhân thuộc đối tượng bị giám sát. Có ý kiến cho rằng, bỏ phiếu tín nhiệm là hệ quả của giám sát, song thực chất đó là cơ sở để quy kết hệ quả, tức là tiền đề để đi đến việc áp dụng các biện pháp chế tài giám sát.
  • 40. 30 Theo Điều 63, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định về HĐND lấy phiếu tín nhiệm: “1. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây: a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân. 2. Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây: a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm; b) Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín; c) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân thông qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm. 3. Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức. Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm. 4. Ngoài quy định tại Điều này, thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội” [38, tr.93]. Điều 64 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 quy định về HĐND bỏ phiếu tín nhiệm:
  • 41. 31 “1. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong các trường hợp sau đây: a) Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân; b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; c) Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp. 2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây: a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm; b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến của mình; c) Hội đồng nhân dân thảo luận; d) Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín; đ) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân thông qua nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm. 3. Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá không tín nhiệm thì có thể xin từ chức; trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Hội đồng nhân dân bầu có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với người đó. 4. Ngoài quy định tại Điều này, trình tự bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.” [38, tr.94]. Như vậy, quy định lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm theo pháp luật Việt Nam chỉ áp dụng đối với cá nhân chứ không áp dụng đối với tập thể. Đây là một đặc thù của giám sát quyền lực ở Việt Nam.
  • 42. 32 1.2.5. Chủ thể giám sát Theo Khoản 2, Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015: “Chủ thể giám sát bao gồm Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân”. Khoản 6, Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015: “Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân”. Như vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND cấp xã bao gồm: - HĐND: một tập thể các đại biểu HĐND tại phiên họp hội đồng. - Thường trực HĐND. - Các ban của HĐND. - Đại biểu HĐND. Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994 (sửa đổi), thường trực HĐND lúc này chưa phải là chủ thể của hoạt động giám sát, mới chỉ là người đôn đốc, kiểm tra các hoạt động của UBND cùng cấp cũng như vấn đề giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở địa phương. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ thể giám sát của HĐND ngày càng được mở rộng và quy định chặt chẽ hơn. 1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã. 1.3.1. Các quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã.
  • 43. 33 Đây là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến hiệu quả giám sát của HĐND xã. Các quy định pháp luật về giám sát có vai trò tạo cơ sở pháp lý cho HĐND thực hiện quyền năng giám sát của mình. Nếu luật không quy định một cách cụ thể về hoạt động giám sát của HĐND thì việc ghi nhận chức năng giám sát của HĐND trong Hiến pháp cũng chỉ là hình thức. Điều này đã được minh chứng trong thực tiễn phát triển của Luật Tổ chức HĐND và UBND, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1989 và năm 1994 có quy định về chức năng giám sát của Hội đồng nhưng rất khái quát, chung chung... Điều này đã gây nên những khó khăn cho hoạt động của HĐND và là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thời gian qua rất thấp. Nhưng từ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đến nay là Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 đã cụ thể, chi tiết hoá chức năng giám sát của Hội đồng, nhờ đó hiệu quả giám sát của Hội đồng trong thực tiễn được nâng lên rất nhiều. Như vậy, vấn đề đặt ra là để nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND xã đòi hỏi Nhà nước phải ban hành đầy đủ các văn bản pháp luật trong lĩnh vực giám sát cho HĐND nói riêng và toàn bộ hoạt động của HĐND nói chung. 1.3.2. Tổ chức bộ máy, hoạt động của Thường trực và các Ban HĐND cấp xã. Yếu tố này đòi hỏi HĐND phải có một bộ máy hoạt động đủ khả năng thực hiện một cách tốt nhất chức năng giám sát trong phạm vi quyền hạn của mình. Bất kỳ cơ quan nào, nếu có một tổ chức hợp lý và đồng bộ sẽ tạo nên guồng máy làm việc nhịp nhàng và dễ mang lại hiệu quả. HĐND ở nước ta là cơ quan hoạt động không thường xuyên, cùng với đặc điểm đại biểu HĐND làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và giám sát nói
  • 44. 34 riêng. Hơn nữa, HĐND là một cơ quan mang tính chất đại diện ở địa phương, nên về mặt tổ chức lâu nay vẫn chưa được chú ý cả về lý luận và thực tiễn. Để thực hiện tốt chức năng giám sát của mình, HĐND ngày càng chú ý hoàn thiện về mặt tổ chức. Từ khi HĐND mới chỉ có một ban thư ký đại biểu, không có thường trực, đến nay HĐND đã thành lập các cơ quan của mình: Thường trực HĐND, các ban HĐND, trong đó đã có những đại biểu hoạt động chuyên trách, phần nào đáp ứng được nhu cầu công việc trước mắt. Tuy nhiên, với tình hình nhiệm vụ như hiện nay, cần phải tập trung nghiên cứu đổi mới về mặt tổ chức bộ máy của Hội đồng, trong đó phải chú ý đến bộ phận giúp việc cho thường trực HĐND. Có như vậy mới đảm đương được công việc giám sát của Hội đồng. 1.3.3. Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát của đại biểu HĐND cấp xã. Đại biểu HĐND là nguồn gốc của mọi vấn đề liên quan đến chất lượng và hiệu quả giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Bởi thực tế chứng minh rằng: một cơ quan tổ chức có cơ cấu hợp lý đầy đủ các phòng ban, nhưng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, yếu tố con người trong tổ chức đó đóng vai trò vô cùng quan trọng. Do vậy, bên cạnh đảm bảo về mặt số lượng, năng lực của các đại biểu HĐND trong khi thực hiện chức năng giám sát có vai trò rất lớn đến kết quả giám sát cũng như việc thực thi kết quả đó. Các đại biểu dân cử phải có đủ tâm, đủ tầm và đủ tài, bởi người làm công tác giám sát, ngoài công nhận cái đúng, còn phải chỉ rõ và đề ra những kiến nghị, những biện pháp hữu hiệu để loại bỏ cho được cái tiêu cực, trái pháp luật. Để phát hiện sai trái của người khác của các ngành chức năng, người đại biểu nhân dân phải có quan điểm, trình độ, bản lĩnh vững vàng, có cách nhìn sáng suốt và phương pháp làm việc khoa học, hợp lý, phải có bản
  • 45. 35 lĩnh giám nói thẳng nói thật, không nể nang né tránh, phải vì lợi ích của dân của Nhà nước [4, tr.19]. Điều này có nghĩa, giám sát là một công việc khó khăn và phức tạp, bên cạnh nắm vững các quy định pháp luật về vấn đề giám sát, người đại biểu còn phải có kỹ năng, trình độ, bản lĩnh và trách nhiệm khi tiến hành các hoạt động giám sát. Muốn vậy, các đại biểu dân cử phải luôn ý thức được đây là một trong những điều kiện chủ quan mà bất cứ một người đại biểu nào cũng phải tự trau dồi nâng cao nghiệp vụ. 1.3.4. Chương trình, kế hoạch, phương thức giám sát của HĐND cấp xã. Xây dựng chương trình, kế hoạch và lựa chọn hình thức giám sát phù hợp là điều kiện đảm bảo thế chủ động cho HĐND khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ và cũng là một trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả giám sát. HĐND xã cần ra nghị quyết tổ chức giám sát, các cuộc giám sát đều phải lập kế hoạch, xây dựng chương trình cụ thể, thông báo sớm về nội dung, thời gian và thống nhất cách thức thực hiện, các thành viên của đoàn giám sát phải nắm vững mục đích yêu cầu, phương pháp giám sát. Nói chung, HĐND phải xây dựng chương trình giám sát hàng năm, kế hoạch giám sát hàng quý, hàng tháng của thường trực, các ban, các đại biểu và kế hoạch giám sát cụ thể bằng nội dung cũng như những cuộc giám sát đột xuất theo yêu cầu của cử tri, dư luận xã hội. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta đang thực hiện chương trình hoá hoạt động giám sát, tổ chức giám sát một cách toàn diện, các lĩnh vực giám sát của HĐND rất rộng, cho nên khi xây dựng chương trình giám sát cần phải có trọng tâm, trọng điểm; nội dung giám sát phải tập trung vào những vấn đề thiết thực, bức xúc và đang được đông đảo cử tri ở địa phương quan tâm.
  • 46. 36 Cũng cần phải thấy rằng mọi cố gắng trong việc xây dựng chương trình, lập kế hoạch và lựa chọn hình thức giám sát có thể sẽ không đưa lại một kết quả nào nếu HĐND thiếu kiểm tra, đôn đốc các kết luận sau khi giám sát. Việc kiểm tra, đôn đốc các kết luận sau khi giám sát buộc đối tượng bị giám sát phải kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh hoạt động của mình theo đúng quy định của pháp luật và Nghị quyết của HĐND, và đó cũng là một trong những điều kiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát hiện nay. 1.3.5. Sự hợp tác của đối tượng chịu sự giám sát của HĐND cấp xã. Pháp luật hiện hành quy định đối tượng giám sát của HĐND cấp xã gồm Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, các tổ chức và cá nhân khác trong thực hiện nghị quyết HĐND cấp mình và các chính sách, pháp luật của cấp trên ở địa phương. Tuy nhiên, ý thức và sự hợp tác của các đối tượng chịu sự giám sát trong quá trình giám sát như thế nào là điều rất cần làm rõ, nó ảnh hưởng nhiều đến quá trình, kết quả giám sát của HĐND cấp xã. Điều này có nghĩa là, muốn hoạt động giám sát của HĐND đạt hiệu quả cao thì ngoài các yếu tổ liên quan đến chủ thể giám sát thì còn có cả yếu tổ liên quan đến đối tượng bị giám sát. 1.3.6. Điều kiện vật chất, chi phí cho hoạt động giám sát của HĐND cấp xã. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã cần phải đầu tư chi phí và điều kiện vật chất cho hoạt động giám sát. Trong đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND cần hiểu tính chất hai mặt của đầu tư chi phí cho hoạt động này. Thứ nhất, phải tăng cường đầu tư chi phí cho hoạt động giám sát của HĐND theo yêu cầu của từng nội dung hoạt động. Nếu có đầu tư thoả đáng sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng. Đối với các chức
  • 47. 37 danh kiêm nhiệm của HĐND nên có quy định được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm để họ nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình. Cần phải đầu tư nhiều hơn nữa các trang thiết bị cần thiết, khắc phục tình trạng khó khăn lâu nay trong công việc giám sát là thiếu nguồn thông tin cập nhật. Thứ hai, đầu tư chi phí cho hoạt động giám sát phải tối ưu nghĩa là chỉ đủ mức cần thiết và triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Không bao giờ và ở đâu hễ cứ tăng đầu tư chi phí thì khi đó và ở đó, công tác giám sát có hiệu quả. Ngược lại, nhiều khi chỉ với mức kinh phí hạn hẹp, nhưng nếu tổ chức thực hiện tốt, tìm ra những hình thức phương pháp thích hợp, cũng có thể đưa lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, do tính đặc thù của công tác giám sát, hơn nữa nhiều khi dư luận xã hội cũng đóng vai trò rất lớn trong việc chấn chỉnh các vấn đề chính trị, cho nên trong một số trường hợp không nên căn ke tính toán mức chi phí bỏ ra là bao nhiêu, vấn đề chúng ta có thực hiện chương trình giám sát đến cùng hay không. Nếu cuộc giám sát đưa lại kết quả tốt không những góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của địa phương mà còn có tác dụng to lớn trong việc chấn chỉnh các vấn đề chính trị - xã hội. Như vậy, khi nói tới hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào nói chung và giám sát nói riêng đòi hỏi phải tính đến mức đầu tư, chi phí hợp lý, tối ưu.
  • 48. 38 Tiểu kết chƣơng 1 Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy nhà nước là một yêu cầu khách quan để góp phần xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ở Việt Nam hiện nay. Trong hệ thống bộ máy nhà nước, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí nguyện vọng của Nhân dân địa phương trong việc thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. Chất lượng hoạt động của HĐND thể hiện việc ban hành các Nghị quyết, hoạt động giám sát và các hoạt động khác. Với chức năng, nhiệm vụ được quy định, HĐND có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo quyền lực thuộc về Nhân dân, phát huy quyền làm chủ, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước ở địa phương. Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã nói riêng và HĐND các cấp nói chung là một trong những phương hướng và giải pháp của quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước nói riêng, của sự nghiệp đổi mới đất nước ta hiện nay nói chung, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
  • 49. 39 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế xã hội tác động đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội 2.1.1. Vị trí địa lý Huyện Hoài Đức là huyện ngoại thành phía Tây Hà Nội với vị trí địa lý: - Phía Bắc giáp huyện Đan Phượng. - Phía Tây giáp huyện Quốc Oai. - Phía Nam giáp quận Hà Đông. - Phía Đông giáp quận Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm. Tổng diện tích đất tự nhiên là 8.245ha (chia ra vùng đồng bằng là 5.820 ha, vũng bãi là 2.425 ha) trong đó: - Đất nông nghiệp 4.217,09 ha, gồm đất canh tác 4.076,07 ha; đất nuôi trồng thủy sản 111,1 ha; đất nông nghiệp khác 29,02 ha. - Đất phi nông nghiệp 3.972 ha, gồm đất ở 1.967,48 ha; đất chuyên dùng 1.769,56 ha; đất tôn giáo 27,85 ha; đất nghĩa trang nghĩa địa 76,81 ha; đất sông và mặt đất chuyên dùng 124,85 ha; đất phi nông nghiệp khác 5,83 ha; đất chưa sử dụng 57,3 ha. Hoài Đức có nhiều tuyến giao thông huyết mạch quan trọng đi qua như Đại lộ Thăng Long, quốc lộ 32, các trục tỉnh lộ 422, 423 và nhiều dự án như đường vành đai 4 với các khu đô thị hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao thương phát triển kinh tế, thương mại, xây dựng, dịch vụ, văn hóa và phát triển nông nghiệp hàng hóa, thương nghiệp, làng nghề.
  • 50. 40 2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội Cơ cấu hành chính của huyện Hoài Đức bao gồm 19 xã và 1 thị trấn: An Khánh, An Thượng, Cát Quế, Di Trạch, Dương Liễu, Đắc Sở, Đông La, Đức Giang, Đức Thượng, Kim Chung, La Phù, Lại Yên, Minh Khai, Sơn Đồng, Song Phương, Tiền Yên, Vân Canh, Vân Côn, Yên Sở và thị trấn Trạm Trôi. Trong đó phân loại có 4 xã loại I, 13 xã loại II và 3 xã loại III. Năm 2015, kinh tế của huyện tiếp tục phát triển khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, các chỉ tiêu pháp lệnh đều đạt và vượt kế hoạch Thành phố giao. Tổng giá trị sản xuất thực hiện 14.225 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 12,6% so với cùng kỳ. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện gần 500 tỷ đồng, đạt 184% so với chỉ tiêu Thành phố giao, tăng 11,3% so với cùng kỳ. Trong đó, có 9/9 chỉ tiêu thu đạt và vượt kế hoạch Thành phố giao. Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp đạt 4.828 tỷ đồng, tăng 11,4% so với cùng kỳ, đạt 100,1% kế hoạch năm. Các ngành nghề sản xuất, kinh doanh chủ yếu như: dệt may, sản xuất bánh kẹo, chế biến nông sản, đồ thờ tượng Phật, cơ khí tiếp tục giữ được thị trường góp phần tăng thu nhập và giải quyết việc làm thường xuyên tại các làng nghề cho khoảng 44.000 lao động với thu nhập bình quân trên 4 triệu đồng/người/tháng. Hoạt động hỗ trợ xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm được quan tâm, trong năm, đã phối hợp đăng ký nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm điêu khắc mỹ nghệ đồ thờ, xét danh hiệu nghệ nhân Hà Nội cho 4 nghệ nhân tại xã Sơn Đồng. Các ngành thương mại, dịch vụ được quan tâm chỉ đạo, có tỷ trọng tăng trưởng khá, giá trị thương mại – dịch vụ đạt 6.210 tỷ đồng, tăng 16,7% so với cùng kỳ. Công tác xây dựng Nông thôn mới, thực hiện dồn điền đổi thửa được đẩy mạnh; xây dựng đường làng ngõ xóm được tập trung chỉ đạo và nhân dân trên
  • 51. 41 địa bàn hưởng ứng do vậy đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng kiên cố hóa đường giao thông nông thôn đáp ứng yêu cầu. Trong những năm qua cùng với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu nông nghiệp của huyện cũng có nhiều thay đổi: diện tích trồng lúa giảm, nhiều xã chuyển sang chuyên canh cây ăn quả, cây công nghiệp có thu nhập cao như trồng Phật thủ, cam Canh, bưởi Diễn… Với vị trí quan trọng nằm trong vùng quy hoạch mở rộng đô thị trung tâm của Thủ đô Hà Nội được thể hiện trong Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quá trình đô thị hóa của huyện diễn ra nhanh chống mang lại cho huyện những thuận lợi, khó khăn đan xen. Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 quá nửa huyện Hoài Đức trở thành đô thị, đất canh tác nông nghiệp bị thu hồi, nhiều khu đô thị mới được xây dựng; sự thay đổi này có những mặt thuận lợi song cũng có những mặt khó khăn vì nó tác động trực tiếp đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội và tập quán của nhân dân địa phương vốn trước kia sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Sự chuyển đổi từ nông thôn sang đô thị mang lại nhiều thuận lợi đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, song bên cạnh đó nó cũng mang lại không ít khó khăn nổi bật trong đó là những vấn đề liên quan tới việc thu hồi đất nông nghiệp như thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp sau khi thu hồi đất cho người nông dân bị thu hồi đất, hỗ trợ sau thu hồi đất như chính sách giao đất dịch vụ cho các hộ gia đình bị thu hồi từ 30% diện tích đất nông nghiệp trở lên theo Nghị định số 17/2006/NĐ-CP là một số vấn đề bức xúc nhiều năm nay do việc triển khai còn chậm, khó khăn trong việc tìm quỹ đất, số người lao động chưa có việc làm nhiều, nhiều người ở độ tuổi trung niên khó tìm việc trong các doanh nghiệp.