SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LAN
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG:
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 834 04 12
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUANG TUẤN
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, không
sao chép của người khác. Các kết luận nghiên cứu trong luận văn được đúc kết
từ cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn đề luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ
ĐỜI SỐNG....................................................................................................... 9
1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................. 9
1.2. Hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản
xuất và đời sống ..............................................................................................22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học công nghệ trong sản xuất và đời sống ......................................................25
Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU............................................................31
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu ..........31
2.2. Thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 - 2017 ............37
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................51
Chươn 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN
XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ...................59
3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học công nghệ trong sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong
thời gian tới .....................................................................................................59
3.2. Giải pháp thúc đẩy hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
công nghệ trong sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời
gian tới.............................................................................................................64
KẾT LUẬN....................................................................................................75
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KH&CN Khoa học và công nghệ
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của các đối tượng về về vai trò của hoạt
động ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN trong sản xuất và đời sống......38
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
công nghệ trong một số lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lai
Châu.................................................................................................................44
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng các chính sách thúc đẩy hoạt động ứng
dụng kết quả nghiên cứu KH&CN trong nông nghiệp, nông thôn.................49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp năm 2013 xác định phát triển KH&CN là quốc sách hàng
đầu, có vai trò then chốt trong phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã khẳng
định rõ KH&CN giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất
hiện đại, bảo vệ tài nguyên môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả tốc độ phát triển và sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển
KH&CN nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Tăng nhanh
và sử dụng có hiệu quả tiềm lực KH&CN của đất nước, nghiên cứu và ứng
dụng có hiệu quả các thành tựu KH&CN hiện đại trên thế giới. “Hình thành
đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy
mạnh ứng dụng KH&CN” [3].
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm và đầu tư triển
khai nhiều nhiệm vụ KH&CN. Việc đầu tư, ứng dụng kết quả KH&CN đã và
đang tác động tích cực đến hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi địa phương,
từng bước khẳng định vai trò động lực của KH&CN, thúc đẩy mạnh mẽ các
ngành kinh tế phát triển, nâng cao năng suất lao động, gia tăng hàm lượng
KH&CN trong từng sản phẩm hàng hóa, góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của các thành phần kinh tế, chất lượng cuộc sống con người.
Lai Châu tỉnh miền núi biên giới, nằm ở phía Tây Bắc của Việt Nam
được chia tách thành lập từ năm 2004 là một tỉnh còn nhiều khó khăn. Hoạt
động nghiên cứu ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ trong sản xuất và
đời sống đã được quan tâm đầu tư, qua đó đã góp phần tạo chuyển biến rõ rệt
trong việc thay đổi cơ cấu cây trồng tại các địa phương, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, khai thác sử dụng hiệu quả
2
nguồn tài nguyên của tỉnh và góp phần quan trọng trong định hướng các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, theo
báo cáo đánh giá tổng kết hằng năm cho thấy nguồn lực đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu KH&CN của tỉnh tăng, nhưng năng suất, cây trồng vật nuôi trong
lĩnh vực nông lâm nghiệp và các sản phẩm công nghiệp của tỉnh có hàm
lượng khoa học và công nghệ thấp, chậm được cải thiện. Kết quả nghiên cứu
KH&CN được triển khai trên địa bàn tỉnh trong những năm qua đạt được
nhiều kết quả tích cực, xong khả năng nhân rộng, thương mại hoá sản phẩm
và ứng dụng trong đời sống, sản xuất trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn.
Việc ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào trong sản xuất và đời sống
của tỉnh còn bộc lộ những yếu kém bất cập, chưa khai thác được tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh, chưa tương xứng với yêu cầu cấp thiết và cấp bách đáp
ứng nhu cầu phát triển của tỉnh. Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu còn
gặp nhiều khó khăn như thiếu thông tin, thiếu vốn, thiếu nhân lực… thị
trường KH&CN bước đầu được hình thành nhưng chưa phát triển mạnh. Đội
ngũ làm công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN thiếu về số lượng, chất lượng
chưa cao. Chính vì vậy việc xác định thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu
KH&CN, những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng kết quả nghiên cứu và
đề ra các giải pháp thúc đẩy ứng dụng là một vấn đề hết sức cần thiết. Do vậy
tôi chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN
vào sản xuất và đời sống: nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu” làm luận
văn tốt nghiệp chương trình cao học chuyên ngành quản lý KH&CN, hy vọng
kết quả nghiên cứu đóng góp một phần nâng cao ứng dụng kết quả các nhiệm
vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Như đã nêu, nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp để thúc đẩy ứng dụng
KH&CN vào trong sản xuất và đời sống đã rất nhiều đã có nhiều chính sách,
3
chương trình được ban hành có thể nêu như: Chương trình phát triển sản
phẩm quốc gia; chương trình phát triển tài sản trí tuệ; chương trình đổi mới
công nghệ quốc gia; chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao. Bên
cạnh các chính sách được ban hành, nhiều nhà khoa học trong các ngành, lĩnh
vực kinh tế - xã hội của các bộ, ngành địa phương quan tâm nghiên cứu để
thúc đẩy ứng dụng KH&CN như: Đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ đưa
sản phẩm nghiên cứu vào sản xuất nông nghiệp (Trần Thị Hồng Lan, 2015)
[13]; Nghiên cứu cứu thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển
vào sản xuất, kinh doanh và Thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản
xuất và đời sống ở Việt Nam; Một số bất cập của chính sách (Nguyễn Quang
Tuấn, 2014, 2016) [25]; Giải pháp KH&CN nhằm phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp vùng khó khăn ở miền núi phía Bắc (Trần Anh Tấn, 2013) [22],
Quy hoạch phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Ứng dụng kết quả nghiên cứu là những vấn đề được rất nhiều các nhà
nghiên cứu, cơ quan nghiên cứu trong nước và quốc tế quan tâm. Các nghiên
cứu liên quan đến lĩnh vực ứng dụng kết quả nghiên cứu hay chuyển giao
công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu đã có rất nhiều tác giả, công
trình nghiên cứu liên quan đến chuyển giao công nghệ và Thương mại hóa kết
quả nghiên cứu; nghiên cứu về chính sách thương mại hóa kết quả nghiên
cứu, đặc biệt từ trường đại học vào doanh nghiệp như “Chính sách nhà nước
thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước” (Nguyễn Quang Tuấn, 2014) [24]; Đề tài cấp
Bộ “Thúc đẩy ứng dụng và thương mại hóa các kết quả R&D” (Cục Ứng
dụng và Phát triển công nghệ, Bộ KH&CN, 2014)[4] Các công trình nghiên
cứu liên quan đến chuyển giao công nghệ và Thương mại hóa kết quả nghiên
cứu và nhiều công trình khác. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới
đề cập đến một số giải pháp cơ bản thúc đẩy hoạt động ứng dụng kết quả
4
nghiên cứu tại các trường đại học, các doanh nghiệp, chưa có những giải pháp
cụ thể thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ tại một
địa phương cụ thể có tính chất đặc thù miền núi, trình độ dân trí còn thấp
nhưn địa bàn tỉnh Lai Châu. Có thể nói các chính sách nghiên cứu trước đây
khó áp dụng cho một địa phương cụ thể như tỉnh Lai Châu bởi vì các giải
pháp mang tính chất vĩ mô.
Ngoài ra còn có các bài viết trên tạp trí như: “Đẩy mạnh thương mại
hóa kết quả nghiên cứu trong trường đại học” (Chương trình Đối tác Đổi mới
sáng tạo – IPP, 2012); “Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát
triển ở Việt Nam”, Nguyễn Quang Tuấn (2010), Tạp chí Cộng sản [24]… Các
công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn
trong chuyển giao công nghệ ở Việt Nam nói chung và hoạt động chuyển giao
công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ trường đại học vào doanh
nghiệp nói riêng. Một số nghiên cứu đã đề suất một số giải pháp và chính
sách thúc đẩy hoạt động thương mại hóa và chuyển giao công nghệ từ nơi
nghiên cứu vào doanh nghiệp sản xuất.
Mặc dù những công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề xuất các giải pháp
chính sách mang tính vĩ mô, nhưng cũng là những tài liệu tham khảo quan
trọng cho nghiên cứu đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm xác định những bất cập, hạn chế trong việc ứng dụng
kết quả nghiên cứu KH&CN từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết
quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất, đời sống tại Lai Châu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN
vào trong sản xuất, đời sống.
5
- Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN
vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy ứng dụng KH&CN vào trong sản xuất, đời
sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước đã triển khai và
được nghiệm thu trên địa bàn tỉnh Lai Châu
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Thời gian: từ năm 2012 - 2017
- Không gian: Trên địa bàn tỉnh Lai Châu
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Một câu hỏi lớn của luận văn là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lai
Châu đang gặp phải những khó khăn,hạn chế gì? Để trả lời cho câu hỏi này
và đề xuất các giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
công nghệ vào sản xuất, đời sống, nghiên cứu tác giả luận văn đã sử dụng
một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các báo cáo về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Lai Châu; Các chính sách khoa học và công
nghệ được ban hành trên địa bàn tỉnh. Tác giả nghiên cứu các văn bản pháp
luật và các nghiên cứu có liên quan tới đề tài.
- Phương pháp khảo sát băng phiếu hỏi (Mẫu phiếu tại Phụ lục 1)
6
Mục đích là thông qua phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi thu thập dữ
liệu để phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học -
công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Theo Báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ và Báo
cáo cơ sở về khoa học và Công nghệ (Báo cáo theo thông tư số 25/2015/TT-
BKHCN và thông tư 26/2015/TT-BKHCN) thì số tổ chức có hoạt động khoa
học và công nghệ là: 42 tổ chức ( gồm cơ quan quản lý nhà nước: tổ chức
nghiên cứu và phát triển KH&CN: cơ sở giáo dục đại học cao đẳng: tổ chức
dịch vụ KH&CN, Doanh nghiệp KH&CN, các tổ chức được cấp giấy đăng ký
hoạt động KH&CN), số nhân lực hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh theo
báo cáo thống kế đến ngày (31/12/2017) là: 850 người.
Công thức tính cỡ mẫu: n=N/(1+N(e)2
)
N= 850 người, độ chính xác 96% sai số cho phép ± 4%
N =850/(1+850(0.04)2
) = 360 phiếu
Tổng số khách thể tham gia quá trình khảo sát điều tra là 360 người
gồm: 40 cán bộ tại các Sở KH&CN, 160 cán bộ tại các Sở ban ngành (Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động Thương binh và xã hội…)100 cán
bộ tại các huyện và 30 đối tượng là lãnh đạo và quản lý tại các doanh nghiệp
có ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN, 30 chuyên gia, nhà khoa học đang
công tác tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đề tài thu về 344 phiếu hợp
lệ chiếm (95,56%).
Việc tổ chức khảo sát nghiên cứu thực trạng bao gồm các nội dung sau
đây:
(1) Khảo sát thực trạng nhân thức về ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
7
(2) Khảo sát thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học - công
nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
(3) Khảo sát về thực trạng chính sách ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Các nội dung nghiên cứu thực trạng nêu trên sẽ được phân tích, bình
luận, so sánh và đánh giá thông qua thang đo với các mức độ khác nhau giúp
tác giả rút ra các kết luận khoa học cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
Các tiêu chí và nội dung khảo sát được đánh giá theo các mức độ: (1)
Rất tốt, tốt, khá, trung bình, yếu; hoặc (2) Rất quan trọng, quan trọng, bình
thường, ít quan trọng, không quan trọng. Phiếu khảo sát được tác giả hỏi trực
tiếp, chuyển qua email và gọi điện thoại
- Phỏng vấn sâu các chuyên gia: Tiến hành phỏng vấn 10 chuyên gia có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động KH&CN như: Lãnh đạo Sở
KH&CN, lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các thành viên
Hội đồng KH&CN tỉnh (Mẫu phiếu phỏng vấn tại Phụ lục 2)
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần vào việc bổ sung hệ thống cơ sở lý luận về ứng dụng
kết quả nghiên cứu và phát triển vào sản xuất, đời sống, chỉ ra những yếu tố
đặc thù của địa phương tác động đến quá trình ứng dụng kết quả KH&CN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tìm hiểu và tổng hợp lại những thuận lợi và khó khăn, tìm ra các nguyên
nhân còn hạn chế trong ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ
trong sản xuất và đời sống ở tỉnh Lai Châu (trong 5 năm qua). Từ đó tìm ra
các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
8
học công nghệ trong thực tiễn sản xuất và đời sống của tỉnh. Kết quả nghiên
cứu của Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho Sở KH&CN tỉnh Lai Châu
trong việc xây dựng và trình UBND tỉnh Lai Châu phê duyệt các chính sách
liên quan đến thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về ứng dụng kết quả nghiên cứu
KH&CN vào sản xuất và đời sống
Chương 2. Thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản
xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Chương 3. Định hướng và giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên
cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu
9
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khoa học, công nghệ và nghiên cứu khoa học
1.1.1.1. Khoa học
Khoa học là một khái niệm có nội hàm phức tạp, tùy theo mục đích
nghiên cứu và cách tiếp cận mà có nhiều cách hiểu khác nhau. Trong một số
tài liệu tác giả luận văn nghiên cứu về phương pháp luận khoa học, khái niệm
khoa học được định nghĩa theo một số cách tiếp cận sau:
Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự
vận động của vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy [5]. Định
nghĩa này được UNESCO sử dụng trong các văn kiện chính thức và cũng
được thừa nhận chung trong giới nghiên cứu trên thế giới.
Ngày nay, khi KH&CN đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, năng
suất lao động không ngừng được nâng cao, cơ cấu kinh tế của các quốc gia có
sự chuyển biến mạnh mẽ, mọi mặt của đời sống xã hội loài người thay đổi sâu
sắc. Tuy nhiên, khi bàn về thuật ngữ KH&CN, vẫn còn có nhiều quan niệm
khác nhau: Theo Luật KH&CN năm 2013 “Khoa học là hệ thống tri thức về
bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và
tư duy.” [21]
Viện Ngôn ngữ học thuộc Ủy ban Khoa học xã hội cho rằng: Khoa học
là hệ thống tri thức tích luỹ trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng
minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như
10
các hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế
giới hiện thực [16].
1.1.1.2. Công nghệ
Do quy luật tự nhiên của sự phát triển khoa học và sự gắn bó mật thiết
giữa khoa học và sản xuất xã hội. Khoa học phát triển kéo theo sự phát triển
nhanh chóng về kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Khoa học làm cho sức sản
xuất tăng lên nhiều lần và đạt được những thành tựu rực rỡ chưa từng có trong
lịch sử loài người. Trong những ngày đầu công nghiệp hóa, thuật ngữ kỹ thuật
(Technique) có ý nghĩa là các giải pháp thực hiện một loại công việc hay công
cụ được sử dụng trong sản xuất làm tăng hiệu quả sản xuất.
Công nghệ là tập hợp những hiểu biết để tạo ra các giải pháp kỹ thuật
được áp dụng vào sản xuất và đời sống. Hệ thống công nghệ sản xuất bao gồm:
- Hệ thống máy móc, thiết bị đồng bộ của các dây chuyền sản xuất
(phần kỹ thuật).
- Thông tin về quy trình sản xuất hay các bí quyết kỹ thuật cho một hệ
sản xuất (phần thông tin)
- Trình độ tay nghề kỹ năng của người lao động trực tiếp xản xuất
(phần con người).
- Trình độ tổ chức quản lý, điều hành sản xuất (phần tổ chức).
Công nghệ (Technology) bao gồm hai phần: phần kỹ thuật và phần
thông tin. Phần kỹ thuật công nghệ gọi là phần cứng (đó là trang thiết bị) và
phần thông tin gọi là phần mềm (gồm thành phần con người, thành phần
thông tin, thành phần tổ chức);
Như vậy, công nghệ là hệ thông thiết bị kỹ thuật và thông tin về quy
trình sản xuất được áp dụng trong quá trình chế biến tài nguyên thành sản
11
phẩm hàng hóa dịch vụ. Về bản chất, công nghệ là kết quả của quá trình áp
dụng các thành tựu của khoa học và sản xuất. Công nghệ là sản phẩm của lao
động trí tuệ sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất. Công nghệ là tổ hợp nhiều công
đoạn của quá trình ứng dụng kiến thức khoa học và sản xuất, phương tiện để
chế biến tài nguyên vật chất thành sản phẩm hàng hóa. Khi kiến thức kỹ thuật
của con người tăng lên dẫn đến công nghệ thay đổi phù hợp với thực tiễn,
“Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào các ngành, lĩnh vực, bằng
cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý một cách có hệ thống và có
phương pháp” theo Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc
(UNIDO) [36].
Uỷ ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) đưa ra
định nghĩa: “Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng
để chế biến vật liệu và thông tin” [10].
Điều 2, Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 xác định công nghệ là
giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện
dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm [21].
Công nghệ luôn gắn chặt với công nghiệp, có thể nói công nghệ và
công nghiệp là hai mặt của một thực thể thống nhất. Công nghệ là nền tảng
của công nghiệp, còn công nghiệp là phương thức truyền tải công nghệ vào
cuộc sống. Thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã gắn chặt công nghiệp
hóa nền sản xuất, vì nòng cốt của hiện đại hóa là công nghiệp hóa. Mà suy
cho cùng công nghiệp hóa phải dựa vào công nghệ tiên tiến ở trình độ cao.
Công nghiệp hóa hiện đại đêm lại năng xuất và hiệu quả rất lớn.
1.1.1.3. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức
thế giới và cải tạo thế giới của con người. Có thể hiểu nghiên cứu khoa học
12
gồm các hoạt động khám phá, tìm kiếm, phát hiện ra bản chất, đặc điểm, diễn
biến, quy luật tác động của các đối tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy; và
sáng tạo ra các phương pháp mới, phương tiện kỹ thuật mới…để làm biến đổi
sự vật, hiện tượng phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người.
- Bản chất của nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo của các nhà
khoa học nhằm nhận thức thế giới.
- Chủ thể của nghiên cứu khoa học vừa là cá nhân vừa là tổ chức vì bao
giờ cũng bắt đầu từ một ý tưởng của cá nhân, sau đó các đơn vị hỗ trợ, hợp
tác nghiên cứu (thực hiện trong một cơ quan nghiên cứu).
- Mục đích nghiên cứu khoa học: tìm tòi, khám phá bản chất và quy
luật vận động, tạo ra thông tin mới nhằm ứng dụng chúng vào sản xuất và đời
sống.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học là phương pháp nhận thức thế giới
bao gồm những quan điểm tiếp cận, những quy trình, các thao tác cụ thể để
tác động và đối tượng làm bộc lộ bản chất của đối tượng.
- Sản phẩm của nghiên cứu khoa học là hệ thống thông tin mới về thế
giới và những giải pháp cải tạo thế giới. Sản phẩm được kế thừa, hoàn thiện,
bổ sung theo thời gian và sự tiến bộ của xã hội loài người. Một lý thuyết khoa
học được hình thành, phát triển hưng thịnh, rồi lại lạc hậu nhường chỗ cho cái
mới, cái tiến bộ và cái có triển vọng hơn.
- Giá trị của khoa học quyết định bởi thông tin, tính ứng dụng và sự đáp
ứng của nhu cầu cuộc sống.
- Tính chất cơ bản của hoạt động nghiên cứu khoa học gồm: tính khoa
học, tính sáng tạo và tính mới; Tính hữu ích, tính đa lợi ích, tính trễ và tính rủi
ro, tính hiện thực và tính phổ cập.
13
- Để phân loại nghiên cứu khoa học có nhiều các tiếp cận khác nhau
như:
+ Tiếp cận theo trình độ nhận thức có thể là trình độ mô tả (chỉ dừng lại
ở mô tả sự vật, hình thái và cấu trúc của sự vật; quy luật vận động của sự vật
thể hiện mức độ nguyên bản tối đa), trình độ giải thích ( trình bày tường minh
bản chất của đối tượng nghiên cứu, chỉ ra đối tượng ấy tuân thủ một phần hay
toàn bộ các quy luật chung của sự phát triển), trình độ phát hiện là trình độ
nhận thức sáng tạo cao nhất của con người với công cụ phương tiện tinh xảo,
quy trình kỹ thuật khắt khe làm đối tượng bộc lộ nguyên hình)
+ Tiếp cận theo giai đoạn sản phẩm nghiên cứu: gồm nghiên cứu cơ
bản (đi sâu vào khám phá bản chất và quy luật vận động và phát triển của thế
giới ở cả hai phía vĩ mô và vi mô. Tri thức cơ bản là tri thức nền tảng cho mọi
quá trình nghiên cứu và ứng dụng tiếp theo); Nghiên cứu ứng dụng ( tìm cách
vận dụng của tri thức cơ bản tạo ra quy trình công nghệ mới, nguyên lý mới
trong quản lý kinh tế và xã hội làm cho khoa học trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển cả khoa học lẫn sản xuất);
Nghiên cứu triển khai (là sự vận dụng lý thuyết để đưa ra các hình mẫu với
tham số khả thi về kỹ thuật nhằm nhân rộng, sản xuất đại trà, tạo ra các mô
hình chế biến thông tin khoa học thành ra sản phẩm tinh thần hay vật chất).
Hoạt động triển khai gồm 03 giai đoạn: tạo mẫu vật (tạo ra sản phẩm chưa
quan tâm đến quy trình sản xuất), tạo công nghệ (còn gọi là giai đoạn “làm
pilot” là giai đoạn tìm kiếm và thử nghiệm công nghệ để sản xuất ra sản
phẩm), sản xuất thử loạt nhỏ (còn gọi là sản xuất “serie 0” loạt 0, là giai đoạn
kiểm chứng độ tin cậy của công nghệ trên quy mô nhỏ); Nghiên cứu dự báo
là loại hình nghiên cứu có mục tiêu phát hiện những triển vọng, khả năng, xu
hướng mới của sự phát triển khoa học và thực tiễn.
14
Rõ ràng so với nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng thì triển khai
thực nghiệm có tính định hướng sản phẩm phục vụ xã hội, tới công nghệ và
sản xuất một cách rõ rệt.
1.1.2. Phát triển công nghệ trong sản xuất
Phát triển công nghệ trong sản xuất là sự mở mang công nghệ cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu:
+ Mở mang công nghệ theo chiều sâu là sự nâng cấp công nghệ từ trình
độ thấp lên một trình độ cao hơn. Đây là quá trình nghiên cứu nâng cấp công
nghệ cũ lên một công nghệ mới với trình độ, năng lực và ra được sản phẩm
mới có chất lượng cao hơn trước. Nội dung này thuộc phạm trù của đổi mới
công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN bởi vì dựa trên kết quả
nghiên cứu và triển khai các công nghệ của bản thân doanh nghiệp hoặc ký
hợp đồng chuyển giao công nghệ để nhân được công nghệ có trình độ cao hơn
từ các doanh nghiệp khác (chuyển giao ngang) hoặc nhận công nghệ mới từ
kết quả pilot của các tổ chức KH&CN (chuyển giao dọc) hoặc ký hợp đồng
chuyển giao công nghệ từ nước ngoài ( bao gồm cả chuyển giao dọc và
ngang)
+ Mở mang công nghệ theo chiều rộng chính là sự nhân rộng từ một
dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp thành hai ba hoặc nhiều dây chuyền
công nghệ có cùng chức năng và cùng dây chuyền công nghệ như ban đầu.
Thực chất đây là quá trình nhân rộng công nghệ về mặt số lượng không có
biến đổi về mặt trình độ, năng lực công nghệ và chất lượng sản phẩm.
Phát triển được hiểu là tạo ra cái mới hoặc bổ sung, hoàn thiện, cải thiện
căn bản cái đã có biến nó thành cái tốt hơn, tiến bộ hơn. Cái mới, cái được hoàn
thiện phải phát triển về số lượng và phát triển về chất lượng. Nói cách khác,
15
phát triển là tất cả các hoạt động tìm kiếm nhằm tạo ra cái mới, có thể làm tăng
về số lượng, làm cho tốt hơn về chất lượng hoặc cả hai.
Triển khai chính là việc thực hiện một công việc, hay đưa một nội dung
nào đó vào cuộc sống. Người ta thường nói: Triển khai nghị quyết, triển khai
dự án, triển khai kỹ thuật, triển khai hoạt động nghiên cứu… Đó chính là việc
thực hiện cái đã được định sẵn, theo ý đồ đã có từ trước mà không có sáng tạo
hay phát triển thêm cái mới (không hàm ý nghiên cứu).
Trong hoạt động KH&CN, các khái niệm phát triển và triển khai
thường gắn với khái niệm công nghệ. Đó là phát triển công nghệ và triển khai
công nghệ. Phát triển công nghệ là quá trình sáng tạo ra sản phẩm hay công
nghệ mới (đổi mới một cách căn bản công nghệ đã có còn triển khai công
nghệ là đưa công nghệ vào hoạt động sản xuất hay nhân bản công nghệ để có
nhiều công nghệ cùng loại.
Công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ nhằm khám phá những tri
thức mới về các sản phẩm, quá trình, và dịch vụ, sau đó áp dụng những tri
thức đó để tạo ra sản phẩm, quá trình và dịch vụ mới, có tính cải tiến để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng hoặc của thị trường tốt hơn.
1.1.3. Kết quả nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiên cứu khoa học là những tri thức khoa học được mã hóa
dưới dạng chữ viết, âm thanh, hình ảnh và được chứa đựng trong vật mang tri
thức khoa học. Về cơ bản có 03 vật mang tri thức khoa học đó là vật mang vật
lý, vật mang công nghệ và vật mang xã hội
- Vật mang vật lý có thể là các loại bài báo mẫu vật thu được từ trong
công cuộc tìm kiếm, điều tra, từ di chỉ khảo cổ, băng âm, băng hình, địa âm,
địa hình
16
- Vật mang công nghệ là những hình mẫu thu được từ kết quả triển khai
thực nghiệm như: mẫu của vật liệu mới, mẫu của sản phẩm mới, mẫu của một
công cụ, máy móc, phương tiện mới, mẫu của một nguyên lý công nghệ mới.
- Vật mang xã hội: có thể là cá nhân một chuyên gia, một người thợ
được huấn luyện tay nghề…
* Một số sản phẩm đặc biệt của nghiên cứu khoa đó là phát hiện, phát
minh và sáng chế.
- Phát minh là sự khám phá ra những quy luật, những tính chất hoặc
những hiện tượng của thế giới vật chất tồn tại một cách khách quan mà trước
đó chưa ai biết nhờ đó làm thay đổi cơ bản nhận thức của con người. Phát
minh là khám phá về quy luật khách quan, chưa có ý nghĩa áp dụng trực tiếp
vào sản xuất và đời sống do vậy phát minh không có giá trị thương mại,
không có khái niệm mua bán bằng sáng chế đối với phát minh và không được
bảo hộ pháp lý.
- Phát hiện là sự khám phá ra những vật thể, những quy luật xã hội
đang tồn tại một cách khách quan. Phát hiện cũng chỉ là sự khám phá các vật
thể hoặc các quy luật xã hội, làm thay đổi nhận thức nhưng chưa thể áp dụng
trực tiếp, chỉ có thể áp dụng thông qua các giải pháp. Do vậy nó cũng không
có có giá trị thương mại, không có khái niệm mua bán bằng sáng chế đối với
phát minh và không được bảo hộ pháp lý.
- Sáng chế là một giải pháp kỹ thuật mang tính mới về nguyên lý kỹ
thuật, tính sáng tạo và áp dụng được do vậy nó có ý nghĩa thương mại, được
cấp bằng sáng chê, có thể mua, bán bằng sáng chế hoặc ký hợp đồng cấp giấy
phép sử dụng.
1.1.4. Chuyển giao công nghệ
(1) Khái niệm chuyển giao công nghệ
17
Theo một cách tổng quát, chuyển giao công nghệ là việc đưa kiến thức kỹ
thuật ra khỏi ranh giới sản sinh ra nó. Mặt khác theo quan điểm quản lý công nghệ
thì chuyển giao công nghệ là tập thể tập hợp các hoạt động thương mại và pháp lý
nhằm làm cho bên nhận công nghệ có được năng lực công nghệ như bên giao
công nghệ trong khi sử dụng công nghệ đó vào một mục đích đã định.
Theo UNCTAD (1972) “Chuyển giao công nghệ là việc chuyển giao kiến
thức có hệ thống để sản xuất ra sản phẩm, áp dụng một quy trình hoặc thực hiện
một dịch vụ” [35]. Theo định nghĩa này bản chất chuyển giao công nghệ là quá
trình chuyển giao kiến thức để sản xuất, áp dụng và thực hiện dịch vụ...
Nawaz Shaif (1983) cho rằng “Chuyển giao công nghệ thường là cách
gọi việc mua công nghệ mới, nó thường xảy ra do có sự tồn tại của người
mua và người bán. Người bán thường được gọi là người giao và người mua
thường được gọi là người nhận của quá trình công nghệ” [14]. Chuyển giao
công nghệ có thể diễn ra: Từ một ngành này sang một ngành khác hoặc từ
một tổ chức này sang tổ chức khác.
Theo Nghị định số 45/1998/NĐ-CP, chuyển giao công nghệ là hình
thức mua và bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ
được thỏa thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa
vụ chuyển giao kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp máy móc,
thiết bị, dịch vụ, đào tạo… cho bên mua bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho
bên bán để tiếp thu, sử dụng công nghệ đó theo các điều kiện thỏa thuận và
ghi nhận trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Theo Luật Chuyển giao công nghệ năm 2016, chuyển giao công nghệ
là chuyển giao quyền sở hữu, chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức, cá
nhân hoạt động trong quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn
bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công
nghệ. Chuyển giao công nghệ tại Việt Nam và lãnh thổ Việt Nam [19]
18
Theo Luật Chuyển giao công nghệ năm 2013 thì “Chuyển giao công
nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử
dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công
nghệ” [21].
(2) Đối tượng của chuyển giao công nghệ: là một phần hoặc toàn bộ
công nghệ (Bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, giải pháp hợp lý hóa sản
xuất và đổi mới công nghệ) trong đó bí quyết kỹ thuật là thông tin được tích
lũy, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở
hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của
công nghệ, sản phẩm công nghệ. Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được
chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp
kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình
máy tính, thông tin dữ liệu. Đối tượng chuyển giao công nghệ có thể gắn hoặc
không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp.
(3) Mục đích của chuyển giao công nghệ: để sản xuất, áp dụng quy
trình và thực hiện dịch vụ; Giải quyết vấn đề xã hội và thương mại. Qua ba
loại vấn đề được xem xét trên, trong một định nghĩa hợp lý về chuyển giao
công nghệ có thể sẽ chỉ cần nhấn mạnh đến hai ý: bản chất của chuyển giao
và mục đích của chuyển giao.
(4) Hình thức chuyển giao công nghệ: Chuyển giao quyền sở hữu công
nghệ; Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ (còn gọi là license công nghệ);
Chìa khóa trao tay: chủ sở hữu công nghệ chỉ cam kết chuyển giao công nghệ
vận hành được cho doanh nghiệp sử dụng. Sản phẩm trao tay: chủ sở hữu
công nghệ cam kết chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp sử dụng và đảm
bảo rằng có loạt sản phẩm được sản xuất bằng cách áp dụng công nghệ đó;
Thị trường trao tay: chủ sở hữu công nghệ cam kết chuyển giao công nghệ
cho doanh nghiệp sử dụng và đảm bảo rằng có sản phẩm được sản xuất bằng
19
cách áp dụng công nghệ đó, đồng thời chia sẻ thị phần tiêu thụ chính sản
phẩm đó.
(5) Phân loại chuyển giao công nghệ:
Có nhiều cách để phân loại chuyển giao công nghệ như:
- Căn cứ vào chủ thể tham gia chuyển giao: chuyển giao trong nội bộ
công ty hay tổ chức của công ty với các thành viên của nó trong một nước hay
nhiều nước; Chuyển giao trong nước là sự chuyển các thành tựu công nghệ
giữa tổ chức, cá nhân có đủ quyền chuyển giao công nghệ đến tổ chức, cá nhân
có nhu cầu tiếp nhận chuyển giao công nghệ trong phạm vi một quốc gia;
Chuyển giao công nghệ với nước ngoài: là sự chuyển giao công nghệ mà bên
giao và bên nhận thuộc hai quốc gia khác nhau, hoặc qua ranh giới khu chế xuất
- Theo loại hình công nghệ chuyển giao: có 02 loại hình công nghệ
chuyển giao bao gồm công nghệ thiết kế sản phẩm và chuyển giao công nghệ
quá trình:
+Loại hình chuyển giao công nghệ sản phẩm bao gồm công nghệ thiết
kế sản phẩm và công nghệ sử dụng sản phẩm. Công nghệ thiết kế chủ yếu là
phầm mềm thiết kế, kỹ thuật mô phỏng, trình tự phân tích đến dự đoán sự
hoạt động của sản phẩm. Công nghệ sử dụng sản phẩm chủ yếu là các phầm
mềm sử dụng, bảo dưỡng sản phẩm…
+ Loại hình chuyển giao công nghệ quá trình ( công nghệ để chế tạo sản
phẩm đã được thiết kế) hàm chứa 04 thành phần tương tác với nhau để thực hiện
thiết kế đó là phần kỹ thuật, phần con người, phần thông tin và phần tổ chức. có
thể phân loại thành công nghệ sản xuất và công nghệ dịch vụ.
Theo hình thái công nghệ được chuyển giao: Chuyển giao theo chiều
dọc: là quá trình di chuyển công nghệ từ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
qua các giai đoạn triển khai và cuối cùng là công nghệ hoàn thiện (có nghĩa là
công nghệ chưa được đưa vào sản xuất đại trà); Chuyển giao theo chiều
20
ngang: là quá trình di chuyển công nghệ đã được hoàn thành chế tạo, từ một
môi trường hoạt động này tới một môi trường hoạt động khác (có nghĩa là
công nghệ đã được sản xuất đại trà).
Theo nội dung công nghệ: Công nghệ chế tạo: chỉ sự chuyển giao công
nghệ về các phương diện như thiết bị, vật liệu sản xuất... mục đích là chế tạo
sản phẩm; Công nghệ thiết kế: chỉ sự chuyển giao công nghệ về các phương
diện như đồ án thiết kế khai thác phát triển sản xuất, ứng dụng công nghệ, tài
liệu thuyết minh công nghệ, số liệu tính toán và tư liệu ban đầu...; Công nghệ
quản lý: Chỉ sự chuyển giao quản lý về các phương diện như quản lý đặc biệt
mà xí nghiệp hoặc các cơ quan nghiên cứu khoa học triển khai thành công,
hoặc công nghệ quản lý về tài vụ, vật tư, nhân sự, tư vấn, buôn bán…
Theo dòng công nghệ được lưu chuyển: Chuyển giao công nghệ giữa
các nước công nghiệp phát triển: chủ yếu là mua bán thiết bị, công nghệ, các
bí quyết kỹ thuật, các sáng chế, phát minh, các sản phẩm KH&CN; Chuyển
giao công nghệ giữa các nước công nghiệp phát triển với các nước đang phát
triển: phần lớn là chuyển giao công nghệ đã tương đối lạc hậu; Chuyển giao
công nghệ giữa các nước đang phát triển với các nước kém phát triển: chủ yếu
khai thác nguyên liệu thô, tận dụng nhân công lao động rẻ, thu hồi vốn nhanh.
Theo các vật mang công nghệ được chuyển giao: Chuyển giao thông
qua tài liệu kỹ thuật (các kiến thức công nghệ dưới dạng giải pháp kỹ thuật, bí
quyết, phầm mềm máy tính, công thức, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật); Chuyển giao
thông qua con người (các chuyên gia, các nhà KH&CN; công nhân kỹ thuật
lành nghề); Chuyển giao thông qua công cụ, phương tiện kỹ thuật (máy móc,
thiết bị, dây chuyền sản xuất đồng bộ, nhà máy dạng chìa khóa trao tay).
1.1.5. Ứng dụng kết quả khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống
Ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN là quá trình chuyển hóa kết quả
nghiên cứu và phát triển vào sản xuất, đời sống (Siegel et al, 1995, Goyal,
21
2006). Ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN là một quá trình chuyển hóa
các ý tưởng nghiên cứu khoa học và công nghệ và sản xuất và đời sống hoặc
bất kỳ hoạt động tạo ra lợi ích kinh tế- xã hội nào khác. Đây là quá trình biến
đổi các khái Hay nói cách khác đó chính là quá trình chuyển giao tri thức,
thông tin, công nghệ vào sản xuất và đời sống, nghĩa hẹp hơn là quá trình
chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển thị trường nhằm mục đích sinh
lợi. Quá trình gồm nhiều giai đoạn khác nhau từ việc hình thành ý tưởng cho
đến việc đưa ra ứng dụng và sản xuất và đời sống. Kết quả nghiên cứu đầu
tiên được đánh giá/sang lọc và lựa chọn kết quả nghiên cứu có tiềm năng đề
đưa ra chuyển giao ứng dụng và sản xuất và đời sống. sản phẩm này cần có sự
hỗ trợ của nhà nước để có thể nhân rộng. Như vậy ứng dụng kết quả nghiên
cứu hiệu quả thì tất cả các giai đoạn cần phải thành công, nếu khâu cuối cùng
này không được thực hiện thì hoạt động nghiên cứu và phát triển không có ý
nghĩa thực tiễn.
Như vậy, việc ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN là một quá trình
chuyển giao những kiến thức hay ý tưởng, sản phẩm của các công trình
nghiên cứu từ các trường đại học và các viện nghiên cứu hay các tổ chức
KH&CN được đưa ra ứng dụng và sản xuất và đời sống nhằm nâng cao năng
xuất lao động, cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của con
người (Có thể là một tổ chức, địa bàn, cá nhân…). Quá trình thực hiện đó đòi
hỏi phải có sự hợp tác chặt chẽ, hài hòa, thống nhất và cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức khoa học và công nghệ và doanh nghiệp thậm chí cả cá nhân.
Để ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN thành công, thì tất cả các
giai đoạn cần phải thành công, thất bại ở bất kỳ một giai đoạn nào đó cũng có
thể dẫn đến thất bại chung của cả quá trình. Ví dụ, một ý tưởng tốt có nghĩa là
giai đoạn ban đầu là xác định và thực hiện nhiệm vụ thành công, không nhất
thiết dẫn đến sự thành công của thương mại hóa.
22
Ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN hay một ý tưởng khoa học
mang tính đột phá về cơ bản cũng giống như hoạt động thương mại hóa bất kì
thứ gì trong đời sống xã hội, ngoại trừ việc thực hiện khó khăn hơn nhiều.
1.2. Hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong
sản xuất và đời sống
1.2.1. Đặc điểm của ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ
trong sản xuất và đời sống
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, người ta vẫn thường nhắc đến
hai khái niệm, ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN (thương mại hóa kết
quả nghiên cứu) và thương mại hóa sản phẩm. Vậy sự khác nhau ở đây là gì?
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu thường gắn liền với các giai đoạn nghiên
cứu và triển khai, hoạt động phổ biến hay lan truyền và chuyển giao công
nghệ trong nền kinh tế thị trường còn thương mại hóa sản phẩm gắn liền với
việc phân công lao động, sản xuất hàng hóa và trao đổi theo cơ chế thị trường.
Khi có sự ra đời của sản xuất hàng hóa và có sự phân công lao động rõ ràng
trong xã hội thì khi đó có sự ra đời của thương mại hóa.
Một số khác lại cho rằng ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN là quá
trình chuyển các kết quả nghiên cứu khoa học thành các quy trình công nghệ
để sản xuất ra các sản phẩm được bán trên thị trường. Quá trình chuyển được
thực hiện thông qua hai loại hình hoạt động sau:
Các hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN của trường đại
học và của các viện nghiên cứu hay tổ chức KH&CN như “bán” hoặc
“chuyển giao” các hoạt động đào tạo, hợp đồng nghiên cứu, kết quả nghiên
cứu và sở hữu trí tuệ.
Các hoạt động chuyển kết quả nghiên cứu khoa học thành sản phẩm
thương mại và các quy trình công nghệ sản xuất, sản xuất thử nghiệm.
23
Hiện nay các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức KH&CN hay
các doanh nghiệp đã đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN dưới
tác động của môi trường chính sách trong nước, một số chính sách như chính
sách đào tạo, thương mại, KH&CN, công nghiệp, đổi mới, chuyển giao công
nghệ,… và thế giới. Tuy nhiên, để cơ chế hóa hoạt động ứng dụng kết quả
nghiên cứu KH&CN bắt buộc các bên tham gia cần phải có đủ năng lực, khả
năng để tạo ra các công nghệ phù hợp và hỗ trợ đắc lực cho quá trình chuyển
giao, phổ biến hay lan truyền công nghệ đó.
1.2.2. Quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong
sản xuất và đời sống
Bản chất của quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN chính là
quá trình chuyển hóa khoa học/tri thức thành công nghệ thương phẩm.Việc
chuyển hóa tri thức khoa học thành tri thức công nghệ được xem là quá trình
tạo ra sản phẩm phù hợp với yêu cầu/nhu cầu thiết yếu của người tiêu
dùng/khách hàng.Và quá trình này người ta gọi là quá trình sản xuất ra hàng
hóa KH&CN để bán trên thị trường.
Tiếp sau giai đoạn triển khai và tạo sản phẩm mẫu đầu tiên là giai đoạn
kiểm tra sự thích hợp hay sự phù hợp của sản phẩm với thị hiếu/yêu cầu khắt
khe của thị trường người tiêu dùng. Tiếp theo đó là giai đoạn đưa sản phẩm
thâm nhập vào thị trường và cuối cùng là giai đoạn bán hàng và chiếm lĩnh thị
trường. Thông qua các giai đoạn đó, ta nhận thấy rằng, trong cơ chế thị trường
luôn tồn tại vai trò cũng như trách nhiệm về tài chính của nhà nước, doanh
nghiệp và các thành phần khác trong xã hội đối với quá trình chuyển hóa tri
thức khoa học thành công nghệ hay sản phẩm.
Xét mối quan hệ giữa cơ quan nghiên cứu KH&CN với các doanh
nghiệp trong quá trình chuyển hóa khoa học thành công nghệ thương phẩm
(sản phẩm), thì về bản chất, hoạt động nghiên cứu và triển khai chỉ có thể
24
thương mại hóa được khi trong giai đoạn triển khai tạo ra được sản phẩm mới
hay quy trình công nghệ mới sau khi đã trải qua giai đoạn nghiên cứu cơ bản
và nghiên cứu ứng dụng và thử nghiệm trước khi bước vào giai đoạn sản xuất
thử và sản xuất hàng loạt.
Song song với quá trình chuyển hóa khoa học thành công nghệ thương
phẩm đó thì tri thức của con người cũng được chuyển hóa từ khoa học sang
công nghệ cơ bản, rồi sau đó từ công nghệ cơ bản sang sản phẩm mới/quy trình
công nghệ mới và cuối cùng chuyển hóa sang quy trình sản xuất và dịch vụ.
Như vậy, để thúc đẩy quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu thì quá
trình hình thành sản phẩm này phải được Nhà nước hỗ trợ không chỉ bằng các
nguồn lực công ích mà còn phải thông qua các chính sách ngay từ giai đoạn
nghiên cứu cơ bản nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi thúc đẩy việc chuyển hóa
tri thức thành các sản phẩm có thể mua bán được trên thị trường và đáp ứng
nhu cầu công nghệ của doanh nghiệp, địa phương và của người tiêu dùng.
1.2.3. Vai trò ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản
xuất và đời sống
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước các tổ chức
nghiên cứu KH&CN đã và đang rất tích cực trong việc thúc đẩy quá trình ứng
dụng kết quả nghiên cứu KH&CN của mình để tạo ra thu nhập và gắn với sản
xuất. Lợi ích thu được từ việc ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN này sẽ
là sự trả công thỏa đáng cho các nhà nghiên cứu khoa học và chính điều đó sẽ
khuyến khích họ hăng say nghiên cứu, đóng góp tri thức của mình cho sản
xuất, cho sự phát triển phồn vinh của xã hội.
Để ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN thành công thì cần phải có
một cơ sở hạ tầng để thực hiện quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu
KH&CN, tăng cường đổi mới công nghệ bởi vì đổi mới công nghệ là điều kiện
quan trọng nhất để tăng năng xuất và chất lượng sản phẩm, thúc đẩy quá trình
25
ứng dụng kết quả nghiên cứu, nhân lực phải tâm huyết với nghề có trình độ
cao, có chiến lược và cả chính sách đổi mới, tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng các
quỹ nghiên cứu.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN còn được thực
hiện thông qua việc thành lập các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
KH&CN nói riêng (start-ups, spin-offs). Tuy nhiên, các doanh nghiệp mới được
thành lập hiện nay chủ yếu theo mô hình spin-outs, đó là các doanh nghiệp được
hình thành do sự liên doanh, liên kết giữa các viện, trường đại học với các công
ty hay doanh nghiệp do giảng viên/cán bộ của trường đại học, viện nghiên cứu
hay thậm chí cả các nghiên cứu sinh thành lập, tách khỏi trường, viện và dần trở
thành cơ sở sản xuất - kinh doanh độc lập với viện, trường.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống
1.3.1. Thị trường khoa học và công nghệ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đối với các nước đang phát
triển có năng lực KH&CN thấp, nền kinh tế chưa phát triển như Việt Nam,
phát triển thị trường KH&CN không chỉ dừng lại ở việc gia tăng số lượng và
thương mại hóa các sản phẩm KH&CN; gia tăng các giao dịch và chủ thể
tham gia thị trường KH&CN mà còn phải nâng cao chất lượng phát triển thị
trường. Do đó, việc xác định được mô hình và nội dung phát triển thị trường
KH&CN phù hợp là vấn đề quan trọng đối với các nước đang phát triển, trong
đó có Việt Nam. Đến nay, Việt Nam đã hội nhập và tham gia khá đầy đủ các
hiệp định, điều ước quốc tế có liên quan đến thị trường KH&CN như: tham
gia Hiệp định về những khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu
tài sản trí tuệ (Hiệp định TRIPS) của WTO tháng 1/2007; Công ước Berne về
bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học; Công ước Ro-ma bảo
hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm chống lại sự sao chép trái phép…
26
Hội nhập kinh tế quốc tế đã phần nào tác động tích cực đến việc gìn giữ thương
hiệu và uy tín của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng bắt chước, làm giả nhãn hiệu
hàng hoá và kiểu dáng công nghiệp; nâng cao năng lực và khả năng đổi mới của
các tổ chức KH&CN Việt Nam. Để có thể tận dụng hiệu quả các cơ hội cũng
như ứng phó với những thách thức mà việc hội nhập đem lại, trong 10 năm trở
lại đây, Đảng và Nhà nước đã đặc biệt chú trọng sửa đổi, bổ sung và kiện toàn cơ
sở pháp lý hỗ trợ KH&CNvà thị trường KH&CN phát triển.
Thị trường KH&CN là một dạng đặc biệt của thị trường hành hóa,
trong đó sản phẩm và dịch vụ KH&CN được coi là hàng hóa đặc biệt được
giao dịch mua bán trên thị trường. Nhờ có thị trường KH&CN đã thúc đẩy
hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ; nâng cao năng lực KH&CN quốc gia
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước… Thị trường KH&CN Việt
Nam đến nay đã gia tăng cả về quy mô lẫn tốc độ phát triển. Loại hình hàng
hóa trên thị trường KH&CN ngày càng đa dạng và phong phú. Các hình thức
giao dịch trên thị trường KH&CN theo đó cũng đa dạng hơn, gồm có các hình
thức như: Giao dịch mua, bản quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp, giao dịch chuyển giao công nghệ là các thiết bị, máy móc, công
nghệ thuần tuý giữa các chủ thể tham gia thị trường.
1.3.2. Môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách của nhà nước thúc đẩy ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống
Có thể thấy rằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta hiện
nay đã tạo ra một khung khổ pháp lý tương đối đầy đủ cho phát triển thị
trường công nghệ, phù hợp với các điều ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Nhiều văn bản pháp luật, chính sách liên quan (cơ chế chính sách phát triển,
thúc đẩy cung, cầu công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu gắn với
nghiên cứu và sản xuất) hỗ trợ, thúc đẩy hoạt độngthương mại hóa kết quả
27
nghiên cứu của các trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức KH&CN,
cụ thể như sau:
Nhận thức được tầm quan trọng của KH&CN, Đảng ta đã dành nhiều
điều kiện cho phát triển KH&CN, đã ban hành các chiến lược, cơ chế và
chính sách phát triển KH&CN, như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 khóa
VIII (năm 1996) về định hướng chiến lược phát triển KH&CN trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Kết luận Hội nghị Trung ương 6
khóa IX (năm 2002), Nghị quyết Đại hội XI của Đảng (năm 2011) và gần đây
nhất là Nghị quyết số 20-NQ/TW được thông qua tại Hội nghị Trung ương 6
khóa XI “Phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) cũng khẳng định: “Hình thành
đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy
mạnh ứng dụng KH&CN” [3]. Pháp luật nước ta trong lĩnh vực KH&CN đã
được ban hành khá đầy đủ, gồm 08 đạo luật(1), hàng loạt văn bản hướng dẫn
thi hành, nhiều văn bản quan trọng khác về xây dựng tiềm lực và đổi mới cơ
chế quản lý KH&CN cũng đã được ban hành, bổ sung và hoàn thiện nhằm
phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động KH&CN. Các đạo luật được
Quốc hội sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới đã có nhiều tác động đến sự
phát triển của KH&CN nước nhà. Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 đã tiếp tục
khẳng định cùng với giáo dục và đào tạo, KH&CN là quốc sách hàng đầu, đã
xác định vai trò quan trọng của KH&CN đối với đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh, phát triển đất nước nhanh và bền vững; đã đưa KH&CN
từ “giữ vai trò then chốt, là động lực thúc đẩy phát triển đất nước” (Hiến pháp
năm 1992) trở thành “quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự
28
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Năm 2013, Luật Khoa học và
Công nghệ (năm 2000) được sửa đổi với nhiều nội dung mới đã tháo gỡ
những “nút thắt”, tạo bước đột phá cơ bản trong hoạt động KH&CN, đó là:
đổi mới về tổ chức KH&CN; đột phá về chính sách sử dụng và đãi ngộ cán bộ
KH&CN; đổi mới về phương thức đầu tư cho KH&CN; đổi mới về ứng dụng
kết quả nghiên cứu và phổ biến kiến thức KH&CN; đổi mới quản lý và sử
dụng ngân sách nhà nước, tài chính cho nghiên cứu KH&CN thông qua Quỹ
Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các quỹ phát triển khoa học và
công nghệ; hội nhập quốc tế về KH&CN; vinh danh các nhà khoa học, lấy
ngày 18-5 hằng năm là “Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam”.
1.3.3. Năng lực của đội ngũ quản lý và đối tượng tiếp nhận kết quả nghiên
cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống
Nhân lực nói chung, nhân lực KH&CN nói riêng luôn là vấn đề được
Đảng và Nhà nước quan tâm cả về chất và lượng. Nhìn về tổng thể, số lượng
nhân lực KH&CN của nước ta không phải ít so với quy mô dân số cũng như
so với các nước trong khu vực, thậm chí số có trình độ sau đại học khá lớn,
nhưng chất lượng còn nhiều bất cập. Điều này đặt ra vấn đề là chính sách phát
triển nhân lực KH&CN thời gian qua còn nhiều bất cập, đặc biệt là công tác
đào tạo, bồi dưỡng. Đội ngũ nhân lực KH&CN và mạng lưới tổ chức
KH&CN tuy gia tăng về số lượng nhưng chất lượng còn thấp, thiếu các
chuyên gia đầu ngành và nhân lực trình độ cao trong nhiều lĩnh vực KH&CN,
thiếu những nhóm nghiên cứu mạnh và thiếu những tổ chức KH&CN mạnh
có đủ khả năng giải quyết những vấn đề KH&CN lớn của quốc gia và hội
nhập quốc tế.
Thực trạng nêu trên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,
trong đó có nguyên nhân chủ yếu là thiếu chính sách cần thiết để đào tạo, bồi
29
dưỡng, phát triển và khai thác hiệu quả năng lực của đội ngũ nhân lực
KH&CN. Để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KH&CN, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trong điều kiện hiện nay, cần thiết phải có chính sách phù hợp trong việc đào
tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN ở trong nước và nước ngoài một cách bài
bản, đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển của đất nước.
Theo Sách Trắng KH&CN Việt Nam năm 2014 cho thấy, trong năm 2013,
cả nước có 164.744 người tham gia hoạt động nghiên cứu và phát triển (người làm
công tác nghiên cứu tại các viện, trung tâm nghiên cứu là 37.481 người).
Bên cạnh đó, nhân lực quản lý KH&CN đóng vai trò hết sức quan
trọng.Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý KH&CN hiện nay được chia thành
3 nhóm chính: Cán bộ đang làm công tác quản lý tại Bộ KH&CN; Cán bộ
thuộc Vụ (Ban) KH&CN tại các bộ/ngành; Cán bộ quản lý thuộc các Sở
KH&CN tại các tỉnh/thành phố. Kết quả của hoạt động nghiên cứu và chuyển
giao khoa học kỹ thuật phụ thuộc rất lớn vào số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực này - không chỉ là lực lượng cán bộ nghiên cứu và chuyển giao mà
còn bao gồm cả nhân lực tiếp nhận chuyển giao là đối tượng ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật.
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về: KH&CN,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Hay các khái niệm về chuyển
giao công nghệ. Tác giả luận văn đã nhấn mạnh và làm sâu sắc hơn về ứng
dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống hay.
Luận văn đã đưa ra các khái niệm về: ứng dụng kết quả nghiên cứu
KH&CN hay thương mại hóa kết quả nghiên cứu, đặc điểm của ứng dụng kết
30
quả nghiên cứu KH&CN, quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN và
vai trò của ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN.
Để phân tích và làm rõ các yếu tố cần và đủ trong công tác ứng dụng
kết quả nghiên cứu KH&CN.Tác giả luận văn cũng làm rõ thêm về thị trường
KH&CN và các quy luật vận hành của thị trường công nghệ từ môi trường
pháp lý, đến cơ chế, chính sách của Nhà nước về hoạt động ứng dụng kết quả
nghiên cứu KH&CN nhằm nâng cao khả năng ứng dụng các kết quả nghiên
cứu phát triển vào sản xuất và đời sống, góp phần tích cực trong công cuộc
xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
31
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Là tỉnh miền núi biên giới vùng Tây Bắc; có diện tích tự
nhiên 9.068,78 km2; có tọa độ địa lý nằm trong khoảng từ 21051’ đến 22049’ vĩ
độ Bắc và từ 102019’ đến 103059’ kinh độ Đông; phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam -
Trung Quốc và tỉnh Lào Cai; phía Nam giáp tỉnh Điện Biên; phía Đông giáp tỉnh
Lào Cai và tỉnh Yên Bái; phía Tây giáp tỉnh Điện Biên và tỉnh Sơn La;
Lai Châu có 265,095 km đường biên giới với Trung Quốc, có cửa khẩu
Quốc gia Ma Lù Thàng và nhiều lối mở trên tuyến biên giới. Cách thủ đô Hà
Nội khoảng 450 km về phía Tây Bắc (theo đường bộ), có các tuyến quốc lộ
4D, 12, 32, 100, 279 và đường thủy sông Đà nối Lai Châu với Hà Nội và các
tỉnh vùng Tây Bắc; nằm giữa hai khu du lịch nổi tiếng là Sa Pa và Điện Biên
32
Phủ; nằm cạnh hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng.
Lai Châu có vị trí chiến lược hết sức quan trọng về quốc phòng an ninh và
bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, đồng thời Lai Châu là vùng đầu nguồn
rộng lớn và phòng hộ đặc biệt xung yếu của sông Đà – con sông có nhiều
công trình thủy điện lớn như Bản Chát, Huổi Quảng, Sơn La, Lai Châu và
Hòa Bình là nơi cung cấp nguồn nước chính cho đồng bằng Bắc bộ và là địa
bàn sinh sống của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc.
- Về đất đai, địa hình
Về đất đai, tỉnh Lai Châu có 6 nhóm đất chính, cụ thể như sau:
Nhóm đất phù sa: gồm 2 loại đất có diện tích 4.119,12 ha, tập trung ở
các huyện Sìn Hồ, Tam Đường và Than Uyên đây là nhóm đất có chất lượng
tốt, thích hợp với các loại cây ngắn ngày như: cây lương thực, cây hoa màu và
cây công nghiệp ngắn ngày;
Nhóm đất đen: gồm 2 loại đất với tổng diện tích 1.601,69 ha, phân bố
chủ yếu ở thành phố Lai Châu các huyện Tam Đường, Than Uyên và Sìn Hồ,
thích hợp cho phát triển các cây lương thực và cây công nghiệp;
Nhóm đất Feralit đỏ vàng: gồm 10 loại đất với diện tích 436.373,72 ha,
phân bố rộng khắp trong tỉnh tại các vùng đồi núi có độ cao dưới 900 m. Tuỳ
theo chất lượng đất và độ dốc của từng loại đất có thể phát triển cây lương
thực, cây công nghiệp dài ngày và các loại cây trồng khác theo mô hình nông
lâm kết hợp cũng như phát triển rừng;
Nhóm đất Feralit mùn vàng đỏ trên núi có diện tích 357.889,45 ha,
phân bố trên tất cả các vùng núi cao và núi trung bình, độ cao từ 900 m đến
1.800 m. Nhóm đất này có tầng dày, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình,
ít chua nên thích hợp với nhiều loại cây trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng;
33
Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ có 1.803,32 ha, phân bố rải rác
trên địa bàn tỉnh, thích hợp với cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày;
Nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi cao có 67.058,77 ha, tập trung ở các
huyện Sìn Hồ, Mường Tè và Phong Thổ, đất có chất lượng khá tốt nhưng
phân bố ở độ cao trên 1.800 m, địa hình hiểm trở nên khó khai thác sử dụng;
Các loại đất khác như núi đá, sông suối và mặt nước chuyên dùng … có
diện tích khoảng 37.666,23 ha, (chi tiết xem ở bảng 1 tại phụ lục).
Địa hình, địa mạo của tỉnh rất phức tạp, và chia cắt mạnh, trên 40%
diện tích đất có độ cao trên 1.000 m so với mực nước biển, gần 90% diện tích
có độ dốc >250. Có cấu trúc chủ yếu là núi đất, xen kẽ các dãy núi đá vôi có
dạng địa chất castơ (tạo nên các hang động và sông suối ngầm), trong đó địa
hình núi cao và núi cao trung bình chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh,
xen kẽ có một số thung lũng có diện tích khá rộng như Than Uyên, Bình Lư –
Tam Đường, Noong Hẻo – Sìn Hồ, Mường So – Phong Thổ ..
Về hiện trạng sử dụng đất (số liệu năm 2017), tổng diện tích đất tự
nhiên là 906.878,70 ha, trong đó: đất nông nghiệp là 490.940 ha, chiếm
54,15% (gồm đất sản xuất nông nghiệp là 89.161 ha, chiếm 9,83%, đất lâm
nghiệp là 401.238 ha, chiếm 44,24%); đất phi nông nghiệp là 28.240,8 ha,
chiếm 3,1% và đất chưa sử dụng là 387.697,9 ha, chiếm 42,75 % tổng diện
tích tự nhiên
Về khí hậu: Có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm hai mùa: Mùa
mưa (từ tháng 4-9) và mùa khô (từ tháng 10-3 năm sau) có khí hậu lạnh, độ ẩm
và lượng mưa thấp; nhiệt độ không khí bình quân hàng năm 20,1oC; vùng thấp
(độ cao <600 mét) có nhiệt độ >22oC; những vùng cao (độ cao trên 1.000m) có
khí hậu mát, lạnh và ẩm quanh năm, (chi tiết xem ở bảng 3 tại phụ lục);
34
Số giờ nắng bình quân qua các năm là 1.772 giờ/năm. Tổng tích ôn cả
năm đạt 7.000 – 8.5000C;
Lượng mưa bình quân qua các năm là 2.308 mm và có sự phân bố
không ở các tháng đều trong năm; mưa lớn tập trung vào các tháng 6, 7, 8 và
thường chiếm tới 80% lượng mưa cả năm;
Độ ẩm không khí trung bình các năm là 83,3% và có sự chênh lệch độ
ẩm giữa các khu vực từ 2-5%, độ ẩm trung bình tháng lớn nhất (tháng 7) đạt
87 - 93%, độ ẩm trung bình tháng nhỏ nhất (tháng 3 và tháng 4) là 71 - 77%.
Gió: các hướng gió thịnh hành trên địa bàn tỉnh bao gồm gió Đông Bắc
từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau; gió Nam, Đông Nam và Tây Nam từ tháng 4
đến tháng 8, tốc độ gió không lớn và Lai Châu hầu như không chịu tác động
của bão.
Lai Châu là tỉnh nằm trong lưu vực sông Đà và các phụ lưu chính gồm
sông Nậm Na, Nậm Mu và Nậm Mạ (Nậm Na b), có tổng lượng dòng chảy
năm toàn tỉnh khoảng 16.868 triệu m3, phân bố giảm dần từ Bắc xuống Nam.
Rừng ở Lai Châu thuộc loại rừng nhiệt đới với quần thể thực vật rất
phong phú, trong đó có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế như lát, giổi,
nghiến, pơmu…, các loại đặc sản như thảo quả, sa nhân, cọ khiết (cây cánh
kiến) …
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Đặc điểm kinh tế tỉnh Lai Châu
Lai Châu là tỉnh nông nghiệp với quy mô nền kinh tế nhỏ, sản xuất
mang nặng tính tự cung tự cấp, tập quán sản xuất lạc hậu, thu nhập bình quân
đầu người ở khu vực nông thôn năm 2013 mới đạt 8,5 triệu đồng/người/năm,
35
thấp hơn nhiều so với cả nước và các tỉnh miền núi phía Bắc (1); thu ngân
sách hàng năm trên địa bàn mới đáp ứng khoảng 7% tổng chi ngân sách, 93%
phụ thuộc vào ngân sách Trung ương cấp. Tỉnh có 6/8 huyện, thị, với 75/108
xã (có 21 xã biên giới) thuộc diện đặc biệt khó khăn (chiếm 70%), trình độ
dân trí ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao 27,22%, cận nghèo 8,71%, điều kiện
thoát nghèo không bền vững, nguy cơ tái nghèo cao.
Công tác giáo dục - đào tạo có nhiều tiến bộ; quy mô, số lượng, chất
lượng và hiệu quả ngày càng được nâng lên, toàn tỉnh hiện có 428 trường với
trên 6.000 phòng học, trên 120.000 học sinh.
Toàn tỉnh có 7,6 bác sỹ/vạn dân; 44 xã, phường, thị trấn có bác sỹ, tăng
6 bác sỹ/vạn dân; 43 xã phường, thị trấn có bác sỹ so với năm 2003.
Về dạy nghề: hiện trên địa bàn tỉnh có 1 trường trung cấp nghề tại
thành phố Lai Châu và 6 trung tâm dạy nghề tại các huyện có đủ năng lực dạy
một số nghề cho nông dân như: trồng trọt (lúa, ngô, rau màu, trồng và chăm
sóc cây cao su), chăn nuôi (lợn, gia cầm, thủy sản), sửa chữa cơ khí, điện …
Về cơ sở hạ tầng
Nguồn điện và lưới điện: Đến nay điện lưới quốc gia đã cung ứng cho
676/1.166 thôn, bản thuộc 86/103 xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã), đạt
tỷ lệ 83,5% và 48.548/79.943 hộ dân, đạt tỷ lệ 60,7%;
Về giao thông: Trên địa bàn tỉnh Lai Châu có 05 tuyến Quốc lộ chính
chạy qua là Quốc lộ 4D, 32, 12, 100, 279 và 04 tuyến tỉnh lộ là đường 127,
128, 129, 132, ngoài ra còn có tuyến giao thông liên xã, bản, đường nội thị.
- Điều kiện xã hội
(1)
Trung du Miền núi phía Bắc 14 triệu đồng/người/năm, cả nước 21 triệu đồng/người/năm.
36
Về dân số: Tính đến hết năm 2016, tỉnh Lai Châu có 403.200 người,
dân số thành thị chiếm 14,31%, dân số nông thôn chiếm 85,69% với 20 dân
tộc cùng sinh sống, trong đó, dân tộc Thái chiếm 34%, Mông 22,3%, Kinh
13,94%, Dao 13,41%, Hà Nhì 3,78%, còn lại là các dân tộc khác. Mật độ dân
số bình quân của tỉnh là 44,46 người/km2. Tuy nhiên mật độ dân số phân bố
không đều giữa các huyện trong tỉnh, trong đó huyện Mường Tè có mật độ
thưa nhất là 14,86 người/km2, thị xã Lai Châu có mật độ dày nhất là 413,97
người/km2, với tỷ lệ đói nghèo toàn tỉnh là 27,22 %.
Về lao động: Số lao động tính từ 15 tuổi trở lên ở nông thôn là 201.090
người, chiếm tỷ lệ 84,88% tổng số lao động đang làm việc với số lao động được
tạo việc làm trong năm là 5.500 người. Tuy nhiên chất lượng nguồn lao động
nhìn chung thấp (trình độ văn hóa và trình độ kỹ thuật) và không đồng đều giữa
các vùng trong tỉnh, đặc biệt chưa có tác phong lao động công nghiệp.
Từ những đặc điểm từ nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu cho thấy Lai
Châu là tỉnh nông nghiệp với quy mô nền kinh tế nhỏ, sản xuất mang nặng tính
tự cung tự cấp, tập quán sản xuất lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người ở khu
vực nông thôn năm 2016 mới đạt 18,5 triệu đồng/người/năm, thấp hơn nhiều so
với cả nước và các tỉnh miền núi phía Bắc; thu ngân sách hàng năm trên địa bàn
mới đáp ứng khoảng 7% tổng chi ngân sách, 93% phụ thuộc vào ngân sách
Trung ương cấp. Chưa khai thác tốt được tiềm năng lợi thế về đất đai, khí hậu
của tỉnh để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng theo hướng sản xuất hàng
hóa; nhiều giống cây, con bản địa có tính đặc thù chưa được phục hồi và phát
triển; tập quán sản xuất cũ vẫn tồn tại nhiều, năng xuất cây trồng thấp, ví dụ:
năng suất lúa nước mới bằng 83% bình quân của cả nước và bằng 85,06% của
tỉnh Sơn La, năng suất ngô mới bằng 62,8% năng suất bình quân của cả nước và
bằng 68,4% của tỉnh Sơn La - nơi có 168.740 ha ngô.
37
2.2. Thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 - 2017
2.2.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống
Xác định phát triển và ứng dụng KH&CN là một trong những động lực
quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, ngay từ khi chia
tách, thành lập tỉnh Lai Châu đã quan tâm triển khai hiệu quả Chỉ thị số 63-
CT/TW, ngày 28/2/2001 của Bộ Chính trị về Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Nhà nước, nhất là các
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN đã trở thành động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu. Các kết quả nổi bật của ngành
KH&CN tỉnh Lai Châu đó là đã tập trung ứng dụng các thành tựu tiến bộ
KH&CN vào sản xuất nông, lâm nghiệp và chăn nuôi góp phần chuyển đổi cơ
cấu và tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Lĩnh vực KH&CN ngày càng mở
rộng và đã có sự gắn kết chặt chẽ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN
với sản xuất, đời sống, với nhu cầu của xã hội, góp phần tạo ra sự chuyển biến
rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ.
Đề tài tổ chức khảo sát nhận thức của các đối tượng về về vai trò của
hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN trong sản xuất và đời sống
với thang đánh giá từ 5-Rất quan trọng đến 1-Không quan trọng và kết quả
được tổng hợp trong bảng 2.1 dưới đây:
38
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của các đối tượng về về vai trò của hoạt
động ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN trong sản xuất và đời sống
T
T
Nội dung
Thang đánh giá
ĐTB
5 4 3 2 1
1
Nhận thức của chỉnh
quyền địa phương về ứng
dụng khoa học công
nghệ trong sản xuất và
đời sống
SL 32 68 168 68 8
3,14
% 9,30 19,77 48,84 19,77 2,32
2
Nhận thức của các tổ
chức khoa học công nghệ
SL 44 84 152 64 0
3,31
% 12,79 24,42 44,19 18,60 0
3
Nhận thức của các đối
tượng ứng dụng khoa
học công nghệ
SL 30 44 184 72 14
3,00
% 8,72 12,79 53,49 20,93 4.07
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả)
Kết quả khảo sát tại bảng 2.1 cho thấy nhận thức của các đối tượng về
vai trò của hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất và
đời sống đều được đánh giá tương đối tốt. Trong đó, các tổ chức nghiên cứu
KH&CN được đánh giá cao nhất với 3, 31/5 điểm và đối tượng nhận chuyển
giao kết quả KH&CN được đánh giá thấp nhất với 3,00/5 điểm. Kết quả này
hoàn toàn trùng khớp với thực trạng nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Lai
Châu và thực trạng ngành KH&CN của tỉnh chính vì thế mà trong thời gian
tới tỉnh nên đầu tư nhiều hơn nữa trong công tác tuyên truyền giáo dục nhằm
định hướng cho mọi đối tượng liên quan biết đến tầm quan trọng của hoạt
động này. Đề tài phỏng vấn ông N.T.A (một cán bộ chủ chốt của tỉnh Lai
Châu) cho biết: “Mặc dù thời gian qua, các cơ quản lý KH&CN của tỉnh đã
39
triển khai đồng loạt các biện pháp nhằm tăng cường nhận thức của người dân
về sự cần thiết của nghiên cứu khoa học và tầm quan trong của hoạt động
thương mại hóa các sản phẩm KH&CN nhưng do xuất phát điểm của tỉnh là
tương đối thấp nên việc thu hút nhân tài còn yếu, nhận thức của người dân và
doanh nghiệp còn hạn chế”.
2.2.2. Thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lai Châu
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, từ năm 2013 đến 2017, Lai Châu
đã tập trung trồng thử nghiệm các loại cây trồng có thế mạnh phù hợp với đất
của địa phương để hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, góp phần đẩy
mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tạo ra các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp
có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh đó tỉnh đã thực hiện các dự án ứng dụng
KH&CN để bảo tồn và phát triển giống chè thị trấn Tam Đường đáp ứng yêu
cầu phát triển sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra, tỉnh còn ứng dụng KH&CN xây dựng thương hiệu cho sản
phẩm nông nghiệp gồm: chè Tam Đường, Chè Than Uyên và nhãn hiệu chỉ dẫn
địa lý gạo đặc sản địa phương như: Gạo Râu, Gạo Khẩu kí, Nếp Tan Co giàng
tại Lai Châu. Việc ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KHCN phục vụ phát triển
KT-XH cũng đã tạo được các mô hình điểm về ứng dụng KHCN quy mô tương
đối lớn đem lại hiệu quả đối với sản xuất nông nghiệp của địa phương, như mô
hình trồng ngô lai SSC586, SSC131; mô hình trồng lúa lai CN02...
Những năm qua, việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu KH&CN
phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn được Lai Châu áp dụng rộng rãi
với nhiều mô hình, đề tài, dự án trong nông nghiệp tạo ra hiệu quả lớn, tăng
năng suất và chất lượng sản phẩm ở khu vực nông thôn của tỉnh. Các chương
trình khoa học trong nông nghiệp và nông thôn đã hướng vào tập trung
40
chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và
tạo ra sản phẩm hàng hóa mới trong nông, lâm nghiệp và thủy sản, góp phần
xây dựng và phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh…
Mô hình cải tạo đất thoái hóa thông qua trồng ngô xen cây đậu trên đất
dốc không chỉ cải tạo đất đã bị thoái hóa mà còn hướng tới sản xuất ngô bền
vững. Các địa phương đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
xóa bỏ tập quán canh tác nhỏ lẻ, lạc hậu; hình thành những vùng chuyên canh,
đưa giống cây trồng, vật nuôi năng suất, hiệu quả cao vào sản xuất. Cơ giới
hóa được đẩy mạnh, các sản phẩm, chế phẩm sinh học được quan tâm sử
dụng. Sản xuất nông nghiệp có bước phát triển, đời sống của Nhân dân từng
bước được nâng lên, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, góp phần thúc đấy
kinh tế của địa phương phát triển.
Công tác tập huấn chuyển giao khoa học, kỹ thuật cho nông dân được
xác định là khâu quan trọng nhằm nâng cao năng lực tiếp thu KH&CN của
cộng đồng, các ngành chức năng đã tổ chức 120 lớp tập huấn chuyển giao kỹ
thuật với 3.800 lượt người tham gia, 62 cuộc Hội thảo khoa học, Hội nghị đầu
bờ với trên 2.000 lượt người tham gia. Các dự án phát triển nông nghiệp,
nông thôn đã góp phần hỗ trợ cải thiện hạ tầng kinh tế, văn hóa, môi trường
sinh thái, thay đổi tập quán sản xuất, sinh hoạt, nhất là ở vùng sâu, vùng xa
theo hướng tăng năng suất, chất lượng và phát triển bền vững. Đồng bào các
dân tộc thiểu số biết thâm canh, xen canh nâng cao năng suất, chất lượng
nông sản và vật nuôi có giá trị kinh tế cao, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.
Nét nổi bật là trong triển khai ứng dụng KH&CN ở Lai Châu là các đề
tài, dự án được chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN đối với các giống cây
trồng, vật nuôi chủ yếu được thực hiện tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu,
vùng xa; lần đầu được thử nghiệm, tạo lập cơ sở khoa học cho việc lựa chọn,
41
bổ sung cơ cấu giống cho địa phương nơi triển khai thực hiện. Việc ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật đưa vào thâm canh, chăm sóc cây trồng đảm bảo theo đúng
quy trình kỹ thuật khai thác bền vững trên diện tích đất sản xuất, đất nông
nghiệp...
Đến nay, một số mô hình, dự án được triển khai thực hiện như: Đưa lúa
Đông xuân lên vùng cao, Xây dựng mô hình thâm canh tổng hợp nhằm tăng
năng suất và hiệu quả trong sản xuất lúa, Sản xuất lúa chất lượng cao, Trồng
cây ăn quả ôn đới, Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, Trồng ngô Đông
trên đất 2 vụ; Chăn nuôi gà thả vườn, đồi, chăn nuôi thủy cầm, Vỗ béo trâu bò
thịt, Nuôi ghép cá chép VI, cá rô phi đơn tính, cá hồi, cá tầm, chạch lấu... đã
từng bước giúp người dân áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất nông
nghiệp, góp phần tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm, tăng hệ số sử dụng
đất, từng bước hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập cho
người dân ở khu vực nông thôn trong tỉnh.
Tính từ năm 2012 đến nay, tỉnh Lai Châu đã dành 53,615 tỷ đồng từ
nguồn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển KH&CN. Trong đó thực hiện
10 dự án chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm với tổng kinh phí đầu tư là 17,2 tỷ đồng. Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn được lồng ghép từ nguồn ngân sách của tỉnh và các chương trình
dự án khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn trong
đó có ưu tiên tập trung vào xây dựng nông thôn mới, đầu tư xây dựng các
công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt phục vụ người dân nông thôn. Hằng
năm tỉnh đã giải quyết việc làm cho người lao động bình quân đạt 4.470
người/năm; giải ngân vốn vay cho người lao động với số tiền từ 5 đến 7 tỷ
đồng. Điều đáng nói là sự thành công của chương trình đề tài, đề án đã góp
phần tăng thu nhập, tạo cho nông dân ý thức về sản xuất hàng hóa, là cầu nối
liên kết 4 nhà (quản lý, khoa học, doanh nghiệp và nhà nông), góp phần thực
42
hiện thắng lợi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đời sống vật
chất, tinh thần của cư dân nông thôn được cải thiện, công tác giảm nghèo đã
đạt nhiều tiến bộ, thu nhập của nông dân, nhất là những hộ nông dân nghèo
ngày càng được nâng cao. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 18,5 triệu
đồng/năm; các chỉ tiêu giáo dục, đào tạo, y tế, giải quyết việc làm, hỗ trợ nhà
ở, nước sạch... được nâng cao.
Có thể khẳng định, nhờ chú trọng đẩy mạnh phát triển KH&CN đã thực
sự trở thành động lực, giữ vai trò then chốt trong phát triển lực lượng sản
xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh,
góp phần không nhỏ đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa
phương; thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh đã đề ra.
Từ năm 2012 - 2017, tỉnh đã phê duyệt 69 đề tài, dự án và 28 mô hình
dự án khuyến nông, trong đó triển khai 39 đề tài, dự án trong khoa học nông
nghiệp (32 đề tài, dự án cấp tỉnh, 7 dự án cấp bộ); thông qua các mô hình ứng
dụng với trên 50 quy trình kỹ thuật được chuyển giao, trên 30 giống cây trồng
mới, 3 giống vật nuôi được nghiên cứu nuôi trồng thử nghiệm; 17 đề tài khoa
học xã hội và nhân văn, 5 đề tài, dự án về kỹ thuật và công nghệ; điều tra cơ
bản 5 đề tài; y dược 3 đề tài, dự án; 22 mô hình, dự án trồng trọt với quy mỏ
334ha cho 1.931 hộ dân tham gia; 3 mô hình, dự án về chăn nuôi quy mô
4.035 con với 33 hộ tham gia; 2 mô hình dự án về thủy sản, quy mô 3ha với
31 hộ tham gia; 5 dự án lâm nghiệp quy mô 201ha với 294 hộ dân tham gia.
Có thể khẳng định nét nổi bật trong triển khai, ứng dụng KH&CN ở
tỉnh Lai Châu đó là cơ chế chính sách hỗ trợ ứng dụng KH&CN trong nông
nghiệp và nông thôn tiếp tục được hoàn thiện. Cơ sở vật chất kỹ thuật và
nguồn nhân lực phục vụ cho công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh
43
học từng bước được hình thành. Nguồn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư
và phát triển KH&CN, đào tạo nghề cho lao động nông thôn tiếp tục được
tỉnh quan tâm. Các đề tài, dự án được chuyển giao ứng dụng tiến bộ KH&CN
vào sản xuất nông nghiệp. Đối với các giống cây trồng trong sản xuất nông
nghiệp được thử nghiệm, tạo lập cơ sở khoa học cho việc lựa chọn, bổ sung
cơ cấu giống cho địa phương – nơi triển khai thực hiện.
Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đưa vào thâm canh giống mới, chăm
sóc cây trồng, đảm bảo theo đúng quy trình kỹ thuật khai thác bền vững trên
diện tích đất sản xuất, đất nông nghiệp. Dự án chuyển giao KH&CN trong sản
xuất nông nghiệp ở Lai Châu được chia thành hai giai đoạn, giai đoạn 1 từ
2012 đến 2014 là phục tráng, giai đoạn 2 từ 2014 đến nay là xây dựng và mở
rộng thương hiệu.
Trong giai đoạn 1, Sở KH&CN Lai Châu đã phối hợp với Học viện
Nông nghiệp tiến hành phục tráng các giống lúa thuần Tẻ Râu, Khẩu Ký và
Nếp tan Cò Giàng các huyện Tân Uyên, Than Uyên và Phong Thổ. Khi tham
gia các mô hình phục tráng bà con nhân dân được hỗ trợ 100% giá giống,
phân bón và được hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh. Theo
đánh giá của các cơ quan chuyên môn thì các dự án phục tráng đã gặt hái
được những kết quả quan trọng.
Sở KH&CN Lai Châu cho biết, bắt đầu từ năm 2012, Sở KH&CN Lai
Châu báo cáo với UBND tỉnh Lai Châu cho phép thực hiện phục tráng hai
giống lúa thuần ở trên hai địa bàn huyện Tân Uyên và huyện Phong Thổ đó là
giống lúa Tẻ Râu và Khẩu Ký. Đồng thời, tỉnh tiếp tục làm thêm giống lúa
Nếp tan Cò Giàng Sau hai năm triển khai về phục tráng, đến năm 2014 kết
quả phục tráng đã thành công, tạo ra giống lúa thuần Tẻ Râu, Khẩu Ký và
Nếp tan Cò Giàng. “Tiếp nối và phát huy những kết quả đạt được từ phục
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học

More Related Content

What's hot

Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích thị trường cáp quang và đối thủ cạnh tranh của FPT
Phân tích thị trường cáp quang và đối thủ cạnh tranh của FPTPhân tích thị trường cáp quang và đối thủ cạnh tranh của FPT
Phân tích thị trường cáp quang và đối thủ cạnh tranh của FPTOliver Nguyen Pupu-kun
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...Thảo Nguyễn
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnNgọc Ánh Nguyễn
 
Phương pháp nghiên cứu kinh doanh
Phương pháp nghiên cứu kinh doanhPhương pháp nghiên cứu kinh doanh
Phương pháp nghiên cứu kinh doanhQuách Đại Dương
 
Giáo trình quản trị nguồn nhân lực
Giáo trình quản trị nguồn nhân lựcGiáo trình quản trị nguồn nhân lực
Giáo trình quản trị nguồn nhân lựcThanh Hoa
 
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...Share Tài Liệu Đại Học
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựctú Tinhtế
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giáo trình quản trị doanh nghiệp
Giáo trình quản trị doanh nghiệpGiáo trình quản trị doanh nghiệp
Giáo trình quản trị doanh nghiệpnataliej4
 
Khảo sát thực trạng và nhu cầu trang bị kỹ năng mềm của sinh viên ĐH-KTQD hiệ...
Khảo sát thực trạng và nhu cầu trang bị kỹ năng mềm của sinh viên ĐH-KTQD hiệ...Khảo sát thực trạng và nhu cầu trang bị kỹ năng mềm của sinh viên ĐH-KTQD hiệ...
Khảo sát thực trạng và nhu cầu trang bị kỹ năng mềm của sinh viên ĐH-KTQD hiệ...Thùy Linh
 

What's hot (20)

Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
 
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
Luận văn: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng h...
 
Phân tích thị trường cáp quang và đối thủ cạnh tranh của FPT
Phân tích thị trường cáp quang và đối thủ cạnh tranh của FPTPhân tích thị trường cáp quang và đối thủ cạnh tranh của FPT
Phân tích thị trường cáp quang và đối thủ cạnh tranh của FPT
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, 9 ĐIỂM!
 
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo v...
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luận
 
Phương pháp nghiên cứu kinh doanh
Phương pháp nghiên cứu kinh doanhPhương pháp nghiên cứu kinh doanh
Phương pháp nghiên cứu kinh doanh
 
Giáo trình quản trị nguồn nhân lực
Giáo trình quản trị nguồn nhân lựcGiáo trình quản trị nguồn nhân lực
Giáo trình quản trị nguồn nhân lực
 
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
Bài tập lập và quản lý dự án đầu tư - Tài liệu môn học lập và quản lý dự án đ...
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
 
Đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giải
Đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giảiĐề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giải
Đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh - có lời giải
 
Bài tập môn giao tiếp
Bài tập môn giao tiếpBài tập môn giao tiếp
Bài tập môn giao tiếp
 
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
 
Luận án: Phát triển thị trường điện lực Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường điện lực Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển thị trường điện lực Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường điện lực Việt Nam, HAY
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giáo trình quản trị doanh nghiệp
Giáo trình quản trị doanh nghiệpGiáo trình quản trị doanh nghiệp
Giáo trình quản trị doanh nghiệp
 
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAYĐề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
Đề tài tốt nghiệp: hoạt động chăm sóc khách hàng công ty vận tải, HAY
 
Khảo sát thực trạng và nhu cầu trang bị kỹ năng mềm của sinh viên ĐH-KTQD hiệ...
Khảo sát thực trạng và nhu cầu trang bị kỹ năng mềm của sinh viên ĐH-KTQD hiệ...Khảo sát thực trạng và nhu cầu trang bị kỹ năng mềm của sinh viên ĐH-KTQD hiệ...
Khảo sát thực trạng và nhu cầu trang bị kỹ năng mềm của sinh viên ĐH-KTQD hiệ...
 
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mạiĐề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
Đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Thương mại
 

Similar to Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...nataliej4
 
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài ChínhLuận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài ChínhViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdfPhát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdfMan_Ebook
 
Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocquangbk1994
 
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...KhoTi1
 

Similar to Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học (20)

Luận văn: Chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng Sơn
 
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAYĐề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
Đề tài: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, HAY
 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP...
 
Chính sách quản lý về Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình, 9đ
Chính sách quản lý về Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình, 9đChính sách quản lý về Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình, 9đ
Chính sách quản lý về Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình, 9đ
 
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài ChínhLuận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
 
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
 
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdfPhát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
 
Gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệGắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
 
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAYBÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
 
Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hoc
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO CỦA ...
 
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninhchính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
 
Luận văn: Công tác quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học, HAY
Luận văn: Công tác quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học, HAYLuận văn: Công tác quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học, HAY
Luận văn: Công tác quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học, HAY
 
Nhom13 ktnsx
Nhom13 ktnsxNhom13 ktnsx
Nhom13 ktnsx
 
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuấtVai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
 
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk NôngLuận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà NẵngLuận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà Nẵng
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LAN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TỈNH LAI CHÂU Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số: 834 04 12 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN QUANG TUẤN Hà Nội, 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi. Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, không sao chép của người khác. Các kết luận nghiên cứu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn đề luận văn cần giải quyết. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG....................................................................................................... 9 1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................. 9 1.2. Hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống ..............................................................................................22 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống ......................................................25 Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU............................................................31 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu ..........31 2.2. Thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 - 2017 ............37 2.3. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................51 Chươn 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ...................59 3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian tới .....................................................................................................59 3.2. Giải pháp thúc đẩy hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.............................................................................................................64 KẾT LUẬN....................................................................................................75
  • 4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KH&CN Khoa học và công nghệ UBND Ủy ban nhân dân
  • 5. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của các đối tượng về về vai trò của hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN trong sản xuất và đời sống......38 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong một số lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lai Châu.................................................................................................................44 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng các chính sách thúc đẩy hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN trong nông nghiệp, nông thôn.................49
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp năm 2013 xác định phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu, có vai trò then chốt trong phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã khẳng định rõ KH&CN giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả tốc độ phát triển và sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển KH&CN nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Tăng nhanh và sử dụng có hiệu quả tiềm lực KH&CN của đất nước, nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu KH&CN hiện đại trên thế giới. “Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng KH&CN” [3]. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm và đầu tư triển khai nhiều nhiệm vụ KH&CN. Việc đầu tư, ứng dụng kết quả KH&CN đã và đang tác động tích cực đến hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, từng bước khẳng định vai trò động lực của KH&CN, thúc đẩy mạnh mẽ các ngành kinh tế phát triển, nâng cao năng suất lao động, gia tăng hàm lượng KH&CN trong từng sản phẩm hàng hóa, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các thành phần kinh tế, chất lượng cuộc sống con người. Lai Châu tỉnh miền núi biên giới, nằm ở phía Tây Bắc của Việt Nam được chia tách thành lập từ năm 2004 là một tỉnh còn nhiều khó khăn. Hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ trong sản xuất và đời sống đã được quan tâm đầu tư, qua đó đã góp phần tạo chuyển biến rõ rệt trong việc thay đổi cơ cấu cây trồng tại các địa phương, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, khai thác sử dụng hiệu quả
  • 7. 2 nguồn tài nguyên của tỉnh và góp phần quan trọng trong định hướng các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, theo báo cáo đánh giá tổng kết hằng năm cho thấy nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu KH&CN của tỉnh tăng, nhưng năng suất, cây trồng vật nuôi trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và các sản phẩm công nghiệp của tỉnh có hàm lượng khoa học và công nghệ thấp, chậm được cải thiện. Kết quả nghiên cứu KH&CN được triển khai trên địa bàn tỉnh trong những năm qua đạt được nhiều kết quả tích cực, xong khả năng nhân rộng, thương mại hoá sản phẩm và ứng dụng trong đời sống, sản xuất trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn. Việc ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào trong sản xuất và đời sống của tỉnh còn bộc lộ những yếu kém bất cập, chưa khai thác được tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, chưa tương xứng với yêu cầu cấp thiết và cấp bách đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh. Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn như thiếu thông tin, thiếu vốn, thiếu nhân lực… thị trường KH&CN bước đầu được hình thành nhưng chưa phát triển mạnh. Đội ngũ làm công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN thiếu về số lượng, chất lượng chưa cao. Chính vì vậy việc xác định thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN, những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng kết quả nghiên cứu và đề ra các giải pháp thúc đẩy ứng dụng là một vấn đề hết sức cần thiết. Do vậy tôi chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống: nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu” làm luận văn tốt nghiệp chương trình cao học chuyên ngành quản lý KH&CN, hy vọng kết quả nghiên cứu đóng góp một phần nâng cao ứng dụng kết quả các nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Như đã nêu, nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp để thúc đẩy ứng dụng KH&CN vào trong sản xuất và đời sống đã rất nhiều đã có nhiều chính sách,
  • 8. 3 chương trình được ban hành có thể nêu như: Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia; chương trình phát triển tài sản trí tuệ; chương trình đổi mới công nghệ quốc gia; chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao. Bên cạnh các chính sách được ban hành, nhiều nhà khoa học trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội của các bộ, ngành địa phương quan tâm nghiên cứu để thúc đẩy ứng dụng KH&CN như: Đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ đưa sản phẩm nghiên cứu vào sản xuất nông nghiệp (Trần Thị Hồng Lan, 2015) [13]; Nghiên cứu cứu thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển vào sản xuất, kinh doanh và Thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống ở Việt Nam; Một số bất cập của chính sách (Nguyễn Quang Tuấn, 2014, 2016) [25]; Giải pháp KH&CN nhằm phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp vùng khó khăn ở miền núi phía Bắc (Trần Anh Tấn, 2013) [22], Quy hoạch phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Ứng dụng kết quả nghiên cứu là những vấn đề được rất nhiều các nhà nghiên cứu, cơ quan nghiên cứu trong nước và quốc tế quan tâm. Các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực ứng dụng kết quả nghiên cứu hay chuyển giao công nghệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu đã có rất nhiều tác giả, công trình nghiên cứu liên quan đến chuyển giao công nghệ và Thương mại hóa kết quả nghiên cứu; nghiên cứu về chính sách thương mại hóa kết quả nghiên cứu, đặc biệt từ trường đại học vào doanh nghiệp như “Chính sách nhà nước thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước” (Nguyễn Quang Tuấn, 2014) [24]; Đề tài cấp Bộ “Thúc đẩy ứng dụng và thương mại hóa các kết quả R&D” (Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, Bộ KH&CN, 2014)[4] Các công trình nghiên cứu liên quan đến chuyển giao công nghệ và Thương mại hóa kết quả nghiên cứu và nhiều công trình khác. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này mới đề cập đến một số giải pháp cơ bản thúc đẩy hoạt động ứng dụng kết quả
  • 9. 4 nghiên cứu tại các trường đại học, các doanh nghiệp, chưa có những giải pháp cụ thể thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ tại một địa phương cụ thể có tính chất đặc thù miền núi, trình độ dân trí còn thấp nhưn địa bàn tỉnh Lai Châu. Có thể nói các chính sách nghiên cứu trước đây khó áp dụng cho một địa phương cụ thể như tỉnh Lai Châu bởi vì các giải pháp mang tính chất vĩ mô. Ngoài ra còn có các bài viết trên tạp trí như: “Đẩy mạnh thương mại hóa kết quả nghiên cứu trong trường đại học” (Chương trình Đối tác Đổi mới sáng tạo – IPP, 2012); “Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam”, Nguyễn Quang Tuấn (2010), Tạp chí Cộng sản [24]… Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong chuyển giao công nghệ ở Việt Nam nói chung và hoạt động chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ trường đại học vào doanh nghiệp nói riêng. Một số nghiên cứu đã đề suất một số giải pháp và chính sách thúc đẩy hoạt động thương mại hóa và chuyển giao công nghệ từ nơi nghiên cứu vào doanh nghiệp sản xuất. Mặc dù những công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề xuất các giải pháp chính sách mang tính vĩ mô, nhưng cũng là những tài liệu tham khảo quan trọng cho nghiên cứu đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm xác định những bất cập, hạn chế trong việc ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất, đời sống tại Lai Châu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào trong sản xuất, đời sống.
  • 10. 5 - Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu. - Đề xuất giải pháp thúc đẩy ứng dụng KH&CN vào trong sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước đã triển khai và được nghiệm thu trên địa bàn tỉnh Lai Châu 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. - Thời gian: từ năm 2012 - 2017 - Không gian: Trên địa bàn tỉnh Lai Châu 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Một câu hỏi lớn của luận văn là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu đang gặp phải những khó khăn,hạn chế gì? Để trả lời cho câu hỏi này và đề xuất các giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống, nghiên cứu tác giả luận văn đã sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các báo cáo về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Lai Châu; Các chính sách khoa học và công nghệ được ban hành trên địa bàn tỉnh. Tác giả nghiên cứu các văn bản pháp luật và các nghiên cứu có liên quan tới đề tài. - Phương pháp khảo sát băng phiếu hỏi (Mẫu phiếu tại Phụ lục 1)
  • 11. 6 Mục đích là thông qua phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi thu thập dữ liệu để phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Theo Báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ và Báo cáo cơ sở về khoa học và Công nghệ (Báo cáo theo thông tư số 25/2015/TT- BKHCN và thông tư 26/2015/TT-BKHCN) thì số tổ chức có hoạt động khoa học và công nghệ là: 42 tổ chức ( gồm cơ quan quản lý nhà nước: tổ chức nghiên cứu và phát triển KH&CN: cơ sở giáo dục đại học cao đẳng: tổ chức dịch vụ KH&CN, Doanh nghiệp KH&CN, các tổ chức được cấp giấy đăng ký hoạt động KH&CN), số nhân lực hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh theo báo cáo thống kế đến ngày (31/12/2017) là: 850 người. Công thức tính cỡ mẫu: n=N/(1+N(e)2 ) N= 850 người, độ chính xác 96% sai số cho phép ± 4% N =850/(1+850(0.04)2 ) = 360 phiếu Tổng số khách thể tham gia quá trình khảo sát điều tra là 360 người gồm: 40 cán bộ tại các Sở KH&CN, 160 cán bộ tại các Sở ban ngành (Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động Thương binh và xã hội…)100 cán bộ tại các huyện và 30 đối tượng là lãnh đạo và quản lý tại các doanh nghiệp có ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN, 30 chuyên gia, nhà khoa học đang công tác tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đề tài thu về 344 phiếu hợp lệ chiếm (95,56%). Việc tổ chức khảo sát nghiên cứu thực trạng bao gồm các nội dung sau đây: (1) Khảo sát thực trạng nhân thức về ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
  • 12. 7 (2) Khảo sát thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (3) Khảo sát về thực trạng chính sách ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn Các nội dung nghiên cứu thực trạng nêu trên sẽ được phân tích, bình luận, so sánh và đánh giá thông qua thang đo với các mức độ khác nhau giúp tác giả rút ra các kết luận khoa học cần thiết cho đề tài nghiên cứu. Các tiêu chí và nội dung khảo sát được đánh giá theo các mức độ: (1) Rất tốt, tốt, khá, trung bình, yếu; hoặc (2) Rất quan trọng, quan trọng, bình thường, ít quan trọng, không quan trọng. Phiếu khảo sát được tác giả hỏi trực tiếp, chuyển qua email và gọi điện thoại - Phỏng vấn sâu các chuyên gia: Tiến hành phỏng vấn 10 chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động KH&CN như: Lãnh đạo Sở KH&CN, lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các thành viên Hội đồng KH&CN tỉnh (Mẫu phiếu phỏng vấn tại Phụ lục 2) - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp thống kê, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài góp phần vào việc bổ sung hệ thống cơ sở lý luận về ứng dụng kết quả nghiên cứu và phát triển vào sản xuất, đời sống, chỉ ra những yếu tố đặc thù của địa phương tác động đến quá trình ứng dụng kết quả KH&CN. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Tìm hiểu và tổng hợp lại những thuận lợi và khó khăn, tìm ra các nguyên nhân còn hạn chế trong ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống ở tỉnh Lai Châu (trong 5 năm qua). Từ đó tìm ra các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
  • 13. 8 học công nghệ trong thực tiễn sản xuất và đời sống của tỉnh. Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho Sở KH&CN tỉnh Lai Châu trong việc xây dựng và trình UBND tỉnh Lai Châu phê duyệt các chính sách liên quan đến thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đời sống 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống Chương 2. Thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu Chương 3. Định hướng và giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh Lai Châu
  • 14. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khoa học, công nghệ và nghiên cứu khoa học 1.1.1.1. Khoa học Khoa học là một khái niệm có nội hàm phức tạp, tùy theo mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận mà có nhiều cách hiểu khác nhau. Trong một số tài liệu tác giả luận văn nghiên cứu về phương pháp luận khoa học, khái niệm khoa học được định nghĩa theo một số cách tiếp cận sau: Khoa học được hiểu là hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy [5]. Định nghĩa này được UNESCO sử dụng trong các văn kiện chính thức và cũng được thừa nhận chung trong giới nghiên cứu trên thế giới. Ngày nay, khi KH&CN đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, năng suất lao động không ngừng được nâng cao, cơ cấu kinh tế của các quốc gia có sự chuyển biến mạnh mẽ, mọi mặt của đời sống xã hội loài người thay đổi sâu sắc. Tuy nhiên, khi bàn về thuật ngữ KH&CN, vẫn còn có nhiều quan niệm khác nhau: Theo Luật KH&CN năm 2013 “Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.” [21] Viện Ngôn ngữ học thuộc Ủy ban Khoa học xã hội cho rằng: Khoa học là hệ thống tri thức tích luỹ trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như
  • 15. 10 các hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực [16]. 1.1.1.2. Công nghệ Do quy luật tự nhiên của sự phát triển khoa học và sự gắn bó mật thiết giữa khoa học và sản xuất xã hội. Khoa học phát triển kéo theo sự phát triển nhanh chóng về kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Khoa học làm cho sức sản xuất tăng lên nhiều lần và đạt được những thành tựu rực rỡ chưa từng có trong lịch sử loài người. Trong những ngày đầu công nghiệp hóa, thuật ngữ kỹ thuật (Technique) có ý nghĩa là các giải pháp thực hiện một loại công việc hay công cụ được sử dụng trong sản xuất làm tăng hiệu quả sản xuất. Công nghệ là tập hợp những hiểu biết để tạo ra các giải pháp kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất và đời sống. Hệ thống công nghệ sản xuất bao gồm: - Hệ thống máy móc, thiết bị đồng bộ của các dây chuyền sản xuất (phần kỹ thuật). - Thông tin về quy trình sản xuất hay các bí quyết kỹ thuật cho một hệ sản xuất (phần thông tin) - Trình độ tay nghề kỹ năng của người lao động trực tiếp xản xuất (phần con người). - Trình độ tổ chức quản lý, điều hành sản xuất (phần tổ chức). Công nghệ (Technology) bao gồm hai phần: phần kỹ thuật và phần thông tin. Phần kỹ thuật công nghệ gọi là phần cứng (đó là trang thiết bị) và phần thông tin gọi là phần mềm (gồm thành phần con người, thành phần thông tin, thành phần tổ chức); Như vậy, công nghệ là hệ thông thiết bị kỹ thuật và thông tin về quy trình sản xuất được áp dụng trong quá trình chế biến tài nguyên thành sản
  • 16. 11 phẩm hàng hóa dịch vụ. Về bản chất, công nghệ là kết quả của quá trình áp dụng các thành tựu của khoa học và sản xuất. Công nghệ là sản phẩm của lao động trí tuệ sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất. Công nghệ là tổ hợp nhiều công đoạn của quá trình ứng dụng kiến thức khoa học và sản xuất, phương tiện để chế biến tài nguyên vật chất thành sản phẩm hàng hóa. Khi kiến thức kỹ thuật của con người tăng lên dẫn đến công nghệ thay đổi phù hợp với thực tiễn, “Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào các ngành, lĩnh vực, bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý một cách có hệ thống và có phương pháp” theo Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO) [36]. Uỷ ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) đưa ra định nghĩa: “Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin” [10]. Điều 2, Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 xác định công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm [21]. Công nghệ luôn gắn chặt với công nghiệp, có thể nói công nghệ và công nghiệp là hai mặt của một thực thể thống nhất. Công nghệ là nền tảng của công nghiệp, còn công nghiệp là phương thức truyền tải công nghệ vào cuộc sống. Thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã gắn chặt công nghiệp hóa nền sản xuất, vì nòng cốt của hiện đại hóa là công nghiệp hóa. Mà suy cho cùng công nghiệp hóa phải dựa vào công nghệ tiên tiến ở trình độ cao. Công nghiệp hóa hiện đại đêm lại năng xuất và hiệu quả rất lớn. 1.1.1.3. Nghiên cứu khoa học Nghiên cứu khoa học là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức thế giới và cải tạo thế giới của con người. Có thể hiểu nghiên cứu khoa học
  • 17. 12 gồm các hoạt động khám phá, tìm kiếm, phát hiện ra bản chất, đặc điểm, diễn biến, quy luật tác động của các đối tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy; và sáng tạo ra các phương pháp mới, phương tiện kỹ thuật mới…để làm biến đổi sự vật, hiện tượng phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người. - Bản chất của nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm nhận thức thế giới. - Chủ thể của nghiên cứu khoa học vừa là cá nhân vừa là tổ chức vì bao giờ cũng bắt đầu từ một ý tưởng của cá nhân, sau đó các đơn vị hỗ trợ, hợp tác nghiên cứu (thực hiện trong một cơ quan nghiên cứu). - Mục đích nghiên cứu khoa học: tìm tòi, khám phá bản chất và quy luật vận động, tạo ra thông tin mới nhằm ứng dụng chúng vào sản xuất và đời sống. - Phương pháp nghiên cứu khoa học là phương pháp nhận thức thế giới bao gồm những quan điểm tiếp cận, những quy trình, các thao tác cụ thể để tác động và đối tượng làm bộc lộ bản chất của đối tượng. - Sản phẩm của nghiên cứu khoa học là hệ thống thông tin mới về thế giới và những giải pháp cải tạo thế giới. Sản phẩm được kế thừa, hoàn thiện, bổ sung theo thời gian và sự tiến bộ của xã hội loài người. Một lý thuyết khoa học được hình thành, phát triển hưng thịnh, rồi lại lạc hậu nhường chỗ cho cái mới, cái tiến bộ và cái có triển vọng hơn. - Giá trị của khoa học quyết định bởi thông tin, tính ứng dụng và sự đáp ứng của nhu cầu cuộc sống. - Tính chất cơ bản của hoạt động nghiên cứu khoa học gồm: tính khoa học, tính sáng tạo và tính mới; Tính hữu ích, tính đa lợi ích, tính trễ và tính rủi ro, tính hiện thực và tính phổ cập.
  • 18. 13 - Để phân loại nghiên cứu khoa học có nhiều các tiếp cận khác nhau như: + Tiếp cận theo trình độ nhận thức có thể là trình độ mô tả (chỉ dừng lại ở mô tả sự vật, hình thái và cấu trúc của sự vật; quy luật vận động của sự vật thể hiện mức độ nguyên bản tối đa), trình độ giải thích ( trình bày tường minh bản chất của đối tượng nghiên cứu, chỉ ra đối tượng ấy tuân thủ một phần hay toàn bộ các quy luật chung của sự phát triển), trình độ phát hiện là trình độ nhận thức sáng tạo cao nhất của con người với công cụ phương tiện tinh xảo, quy trình kỹ thuật khắt khe làm đối tượng bộc lộ nguyên hình) + Tiếp cận theo giai đoạn sản phẩm nghiên cứu: gồm nghiên cứu cơ bản (đi sâu vào khám phá bản chất và quy luật vận động và phát triển của thế giới ở cả hai phía vĩ mô và vi mô. Tri thức cơ bản là tri thức nền tảng cho mọi quá trình nghiên cứu và ứng dụng tiếp theo); Nghiên cứu ứng dụng ( tìm cách vận dụng của tri thức cơ bản tạo ra quy trình công nghệ mới, nguyên lý mới trong quản lý kinh tế và xã hội làm cho khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển cả khoa học lẫn sản xuất); Nghiên cứu triển khai (là sự vận dụng lý thuyết để đưa ra các hình mẫu với tham số khả thi về kỹ thuật nhằm nhân rộng, sản xuất đại trà, tạo ra các mô hình chế biến thông tin khoa học thành ra sản phẩm tinh thần hay vật chất). Hoạt động triển khai gồm 03 giai đoạn: tạo mẫu vật (tạo ra sản phẩm chưa quan tâm đến quy trình sản xuất), tạo công nghệ (còn gọi là giai đoạn “làm pilot” là giai đoạn tìm kiếm và thử nghiệm công nghệ để sản xuất ra sản phẩm), sản xuất thử loạt nhỏ (còn gọi là sản xuất “serie 0” loạt 0, là giai đoạn kiểm chứng độ tin cậy của công nghệ trên quy mô nhỏ); Nghiên cứu dự báo là loại hình nghiên cứu có mục tiêu phát hiện những triển vọng, khả năng, xu hướng mới của sự phát triển khoa học và thực tiễn.
  • 19. 14 Rõ ràng so với nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng thì triển khai thực nghiệm có tính định hướng sản phẩm phục vụ xã hội, tới công nghệ và sản xuất một cách rõ rệt. 1.1.2. Phát triển công nghệ trong sản xuất Phát triển công nghệ trong sản xuất là sự mở mang công nghệ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu: + Mở mang công nghệ theo chiều sâu là sự nâng cấp công nghệ từ trình độ thấp lên một trình độ cao hơn. Đây là quá trình nghiên cứu nâng cấp công nghệ cũ lên một công nghệ mới với trình độ, năng lực và ra được sản phẩm mới có chất lượng cao hơn trước. Nội dung này thuộc phạm trù của đổi mới công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN bởi vì dựa trên kết quả nghiên cứu và triển khai các công nghệ của bản thân doanh nghiệp hoặc ký hợp đồng chuyển giao công nghệ để nhân được công nghệ có trình độ cao hơn từ các doanh nghiệp khác (chuyển giao ngang) hoặc nhận công nghệ mới từ kết quả pilot của các tổ chức KH&CN (chuyển giao dọc) hoặc ký hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài ( bao gồm cả chuyển giao dọc và ngang) + Mở mang công nghệ theo chiều rộng chính là sự nhân rộng từ một dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp thành hai ba hoặc nhiều dây chuyền công nghệ có cùng chức năng và cùng dây chuyền công nghệ như ban đầu. Thực chất đây là quá trình nhân rộng công nghệ về mặt số lượng không có biến đổi về mặt trình độ, năng lực công nghệ và chất lượng sản phẩm. Phát triển được hiểu là tạo ra cái mới hoặc bổ sung, hoàn thiện, cải thiện căn bản cái đã có biến nó thành cái tốt hơn, tiến bộ hơn. Cái mới, cái được hoàn thiện phải phát triển về số lượng và phát triển về chất lượng. Nói cách khác,
  • 20. 15 phát triển là tất cả các hoạt động tìm kiếm nhằm tạo ra cái mới, có thể làm tăng về số lượng, làm cho tốt hơn về chất lượng hoặc cả hai. Triển khai chính là việc thực hiện một công việc, hay đưa một nội dung nào đó vào cuộc sống. Người ta thường nói: Triển khai nghị quyết, triển khai dự án, triển khai kỹ thuật, triển khai hoạt động nghiên cứu… Đó chính là việc thực hiện cái đã được định sẵn, theo ý đồ đã có từ trước mà không có sáng tạo hay phát triển thêm cái mới (không hàm ý nghiên cứu). Trong hoạt động KH&CN, các khái niệm phát triển và triển khai thường gắn với khái niệm công nghệ. Đó là phát triển công nghệ và triển khai công nghệ. Phát triển công nghệ là quá trình sáng tạo ra sản phẩm hay công nghệ mới (đổi mới một cách căn bản công nghệ đã có còn triển khai công nghệ là đưa công nghệ vào hoạt động sản xuất hay nhân bản công nghệ để có nhiều công nghệ cùng loại. Công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ nhằm khám phá những tri thức mới về các sản phẩm, quá trình, và dịch vụ, sau đó áp dụng những tri thức đó để tạo ra sản phẩm, quá trình và dịch vụ mới, có tính cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hoặc của thị trường tốt hơn. 1.1.3. Kết quả nghiên cứu khoa học Kết quả nghiên cứu khoa học là những tri thức khoa học được mã hóa dưới dạng chữ viết, âm thanh, hình ảnh và được chứa đựng trong vật mang tri thức khoa học. Về cơ bản có 03 vật mang tri thức khoa học đó là vật mang vật lý, vật mang công nghệ và vật mang xã hội - Vật mang vật lý có thể là các loại bài báo mẫu vật thu được từ trong công cuộc tìm kiếm, điều tra, từ di chỉ khảo cổ, băng âm, băng hình, địa âm, địa hình
  • 21. 16 - Vật mang công nghệ là những hình mẫu thu được từ kết quả triển khai thực nghiệm như: mẫu của vật liệu mới, mẫu của sản phẩm mới, mẫu của một công cụ, máy móc, phương tiện mới, mẫu của một nguyên lý công nghệ mới. - Vật mang xã hội: có thể là cá nhân một chuyên gia, một người thợ được huấn luyện tay nghề… * Một số sản phẩm đặc biệt của nghiên cứu khoa đó là phát hiện, phát minh và sáng chế. - Phát minh là sự khám phá ra những quy luật, những tính chất hoặc những hiện tượng của thế giới vật chất tồn tại một cách khách quan mà trước đó chưa ai biết nhờ đó làm thay đổi cơ bản nhận thức của con người. Phát minh là khám phá về quy luật khách quan, chưa có ý nghĩa áp dụng trực tiếp vào sản xuất và đời sống do vậy phát minh không có giá trị thương mại, không có khái niệm mua bán bằng sáng chế đối với phát minh và không được bảo hộ pháp lý. - Phát hiện là sự khám phá ra những vật thể, những quy luật xã hội đang tồn tại một cách khách quan. Phát hiện cũng chỉ là sự khám phá các vật thể hoặc các quy luật xã hội, làm thay đổi nhận thức nhưng chưa thể áp dụng trực tiếp, chỉ có thể áp dụng thông qua các giải pháp. Do vậy nó cũng không có có giá trị thương mại, không có khái niệm mua bán bằng sáng chế đối với phát minh và không được bảo hộ pháp lý. - Sáng chế là một giải pháp kỹ thuật mang tính mới về nguyên lý kỹ thuật, tính sáng tạo và áp dụng được do vậy nó có ý nghĩa thương mại, được cấp bằng sáng chê, có thể mua, bán bằng sáng chế hoặc ký hợp đồng cấp giấy phép sử dụng. 1.1.4. Chuyển giao công nghệ (1) Khái niệm chuyển giao công nghệ
  • 22. 17 Theo một cách tổng quát, chuyển giao công nghệ là việc đưa kiến thức kỹ thuật ra khỏi ranh giới sản sinh ra nó. Mặt khác theo quan điểm quản lý công nghệ thì chuyển giao công nghệ là tập thể tập hợp các hoạt động thương mại và pháp lý nhằm làm cho bên nhận công nghệ có được năng lực công nghệ như bên giao công nghệ trong khi sử dụng công nghệ đó vào một mục đích đã định. Theo UNCTAD (1972) “Chuyển giao công nghệ là việc chuyển giao kiến thức có hệ thống để sản xuất ra sản phẩm, áp dụng một quy trình hoặc thực hiện một dịch vụ” [35]. Theo định nghĩa này bản chất chuyển giao công nghệ là quá trình chuyển giao kiến thức để sản xuất, áp dụng và thực hiện dịch vụ... Nawaz Shaif (1983) cho rằng “Chuyển giao công nghệ thường là cách gọi việc mua công nghệ mới, nó thường xảy ra do có sự tồn tại của người mua và người bán. Người bán thường được gọi là người giao và người mua thường được gọi là người nhận của quá trình công nghệ” [14]. Chuyển giao công nghệ có thể diễn ra: Từ một ngành này sang một ngành khác hoặc từ một tổ chức này sang tổ chức khác. Theo Nghị định số 45/1998/NĐ-CP, chuyển giao công nghệ là hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ được thỏa thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo… cho bên mua bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng công nghệ đó theo các điều kiện thỏa thuận và ghi nhận trong hợp đồng chuyển giao công nghệ. Theo Luật Chuyển giao công nghệ năm 2016, chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu, chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động trong quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Chuyển giao công nghệ tại Việt Nam và lãnh thổ Việt Nam [19]
  • 23. 18 Theo Luật Chuyển giao công nghệ năm 2013 thì “Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ” [21]. (2) Đối tượng của chuyển giao công nghệ: là một phần hoặc toàn bộ công nghệ (Bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, giải pháp hợp lý hóa sản xuất và đổi mới công nghệ) trong đó bí quyết kỹ thuật là thông tin được tích lũy, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ. Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu. Đối tượng chuyển giao công nghệ có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp. (3) Mục đích của chuyển giao công nghệ: để sản xuất, áp dụng quy trình và thực hiện dịch vụ; Giải quyết vấn đề xã hội và thương mại. Qua ba loại vấn đề được xem xét trên, trong một định nghĩa hợp lý về chuyển giao công nghệ có thể sẽ chỉ cần nhấn mạnh đến hai ý: bản chất của chuyển giao và mục đích của chuyển giao. (4) Hình thức chuyển giao công nghệ: Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ; Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ (còn gọi là license công nghệ); Chìa khóa trao tay: chủ sở hữu công nghệ chỉ cam kết chuyển giao công nghệ vận hành được cho doanh nghiệp sử dụng. Sản phẩm trao tay: chủ sở hữu công nghệ cam kết chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp sử dụng và đảm bảo rằng có loạt sản phẩm được sản xuất bằng cách áp dụng công nghệ đó; Thị trường trao tay: chủ sở hữu công nghệ cam kết chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp sử dụng và đảm bảo rằng có sản phẩm được sản xuất bằng
  • 24. 19 cách áp dụng công nghệ đó, đồng thời chia sẻ thị phần tiêu thụ chính sản phẩm đó. (5) Phân loại chuyển giao công nghệ: Có nhiều cách để phân loại chuyển giao công nghệ như: - Căn cứ vào chủ thể tham gia chuyển giao: chuyển giao trong nội bộ công ty hay tổ chức của công ty với các thành viên của nó trong một nước hay nhiều nước; Chuyển giao trong nước là sự chuyển các thành tựu công nghệ giữa tổ chức, cá nhân có đủ quyền chuyển giao công nghệ đến tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận chuyển giao công nghệ trong phạm vi một quốc gia; Chuyển giao công nghệ với nước ngoài: là sự chuyển giao công nghệ mà bên giao và bên nhận thuộc hai quốc gia khác nhau, hoặc qua ranh giới khu chế xuất - Theo loại hình công nghệ chuyển giao: có 02 loại hình công nghệ chuyển giao bao gồm công nghệ thiết kế sản phẩm và chuyển giao công nghệ quá trình: +Loại hình chuyển giao công nghệ sản phẩm bao gồm công nghệ thiết kế sản phẩm và công nghệ sử dụng sản phẩm. Công nghệ thiết kế chủ yếu là phầm mềm thiết kế, kỹ thuật mô phỏng, trình tự phân tích đến dự đoán sự hoạt động của sản phẩm. Công nghệ sử dụng sản phẩm chủ yếu là các phầm mềm sử dụng, bảo dưỡng sản phẩm… + Loại hình chuyển giao công nghệ quá trình ( công nghệ để chế tạo sản phẩm đã được thiết kế) hàm chứa 04 thành phần tương tác với nhau để thực hiện thiết kế đó là phần kỹ thuật, phần con người, phần thông tin và phần tổ chức. có thể phân loại thành công nghệ sản xuất và công nghệ dịch vụ. Theo hình thái công nghệ được chuyển giao: Chuyển giao theo chiều dọc: là quá trình di chuyển công nghệ từ nghiên cứu trong phòng thí nghiệm qua các giai đoạn triển khai và cuối cùng là công nghệ hoàn thiện (có nghĩa là công nghệ chưa được đưa vào sản xuất đại trà); Chuyển giao theo chiều
  • 25. 20 ngang: là quá trình di chuyển công nghệ đã được hoàn thành chế tạo, từ một môi trường hoạt động này tới một môi trường hoạt động khác (có nghĩa là công nghệ đã được sản xuất đại trà). Theo nội dung công nghệ: Công nghệ chế tạo: chỉ sự chuyển giao công nghệ về các phương diện như thiết bị, vật liệu sản xuất... mục đích là chế tạo sản phẩm; Công nghệ thiết kế: chỉ sự chuyển giao công nghệ về các phương diện như đồ án thiết kế khai thác phát triển sản xuất, ứng dụng công nghệ, tài liệu thuyết minh công nghệ, số liệu tính toán và tư liệu ban đầu...; Công nghệ quản lý: Chỉ sự chuyển giao quản lý về các phương diện như quản lý đặc biệt mà xí nghiệp hoặc các cơ quan nghiên cứu khoa học triển khai thành công, hoặc công nghệ quản lý về tài vụ, vật tư, nhân sự, tư vấn, buôn bán… Theo dòng công nghệ được lưu chuyển: Chuyển giao công nghệ giữa các nước công nghiệp phát triển: chủ yếu là mua bán thiết bị, công nghệ, các bí quyết kỹ thuật, các sáng chế, phát minh, các sản phẩm KH&CN; Chuyển giao công nghệ giữa các nước công nghiệp phát triển với các nước đang phát triển: phần lớn là chuyển giao công nghệ đã tương đối lạc hậu; Chuyển giao công nghệ giữa các nước đang phát triển với các nước kém phát triển: chủ yếu khai thác nguyên liệu thô, tận dụng nhân công lao động rẻ, thu hồi vốn nhanh. Theo các vật mang công nghệ được chuyển giao: Chuyển giao thông qua tài liệu kỹ thuật (các kiến thức công nghệ dưới dạng giải pháp kỹ thuật, bí quyết, phầm mềm máy tính, công thức, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật); Chuyển giao thông qua con người (các chuyên gia, các nhà KH&CN; công nhân kỹ thuật lành nghề); Chuyển giao thông qua công cụ, phương tiện kỹ thuật (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất đồng bộ, nhà máy dạng chìa khóa trao tay). 1.1.5. Ứng dụng kết quả khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống Ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN là quá trình chuyển hóa kết quả nghiên cứu và phát triển vào sản xuất, đời sống (Siegel et al, 1995, Goyal,
  • 26. 21 2006). Ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN là một quá trình chuyển hóa các ý tưởng nghiên cứu khoa học và công nghệ và sản xuất và đời sống hoặc bất kỳ hoạt động tạo ra lợi ích kinh tế- xã hội nào khác. Đây là quá trình biến đổi các khái Hay nói cách khác đó chính là quá trình chuyển giao tri thức, thông tin, công nghệ vào sản xuất và đời sống, nghĩa hẹp hơn là quá trình chuyển giao kết quả nghiên cứu và phát triển thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Quá trình gồm nhiều giai đoạn khác nhau từ việc hình thành ý tưởng cho đến việc đưa ra ứng dụng và sản xuất và đời sống. Kết quả nghiên cứu đầu tiên được đánh giá/sang lọc và lựa chọn kết quả nghiên cứu có tiềm năng đề đưa ra chuyển giao ứng dụng và sản xuất và đời sống. sản phẩm này cần có sự hỗ trợ của nhà nước để có thể nhân rộng. Như vậy ứng dụng kết quả nghiên cứu hiệu quả thì tất cả các giai đoạn cần phải thành công, nếu khâu cuối cùng này không được thực hiện thì hoạt động nghiên cứu và phát triển không có ý nghĩa thực tiễn. Như vậy, việc ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN là một quá trình chuyển giao những kiến thức hay ý tưởng, sản phẩm của các công trình nghiên cứu từ các trường đại học và các viện nghiên cứu hay các tổ chức KH&CN được đưa ra ứng dụng và sản xuất và đời sống nhằm nâng cao năng xuất lao động, cơ sở vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của con người (Có thể là một tổ chức, địa bàn, cá nhân…). Quá trình thực hiện đó đòi hỏi phải có sự hợp tác chặt chẽ, hài hòa, thống nhất và cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ và doanh nghiệp thậm chí cả cá nhân. Để ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN thành công, thì tất cả các giai đoạn cần phải thành công, thất bại ở bất kỳ một giai đoạn nào đó cũng có thể dẫn đến thất bại chung của cả quá trình. Ví dụ, một ý tưởng tốt có nghĩa là giai đoạn ban đầu là xác định và thực hiện nhiệm vụ thành công, không nhất thiết dẫn đến sự thành công của thương mại hóa.
  • 27. 22 Ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN hay một ý tưởng khoa học mang tính đột phá về cơ bản cũng giống như hoạt động thương mại hóa bất kì thứ gì trong đời sống xã hội, ngoại trừ việc thực hiện khó khăn hơn nhiều. 1.2. Hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống 1.2.1. Đặc điểm của ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống Trong môi trường kinh doanh hiện nay, người ta vẫn thường nhắc đến hai khái niệm, ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN (thương mại hóa kết quả nghiên cứu) và thương mại hóa sản phẩm. Vậy sự khác nhau ở đây là gì? Thương mại hóa kết quả nghiên cứu thường gắn liền với các giai đoạn nghiên cứu và triển khai, hoạt động phổ biến hay lan truyền và chuyển giao công nghệ trong nền kinh tế thị trường còn thương mại hóa sản phẩm gắn liền với việc phân công lao động, sản xuất hàng hóa và trao đổi theo cơ chế thị trường. Khi có sự ra đời của sản xuất hàng hóa và có sự phân công lao động rõ ràng trong xã hội thì khi đó có sự ra đời của thương mại hóa. Một số khác lại cho rằng ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN là quá trình chuyển các kết quả nghiên cứu khoa học thành các quy trình công nghệ để sản xuất ra các sản phẩm được bán trên thị trường. Quá trình chuyển được thực hiện thông qua hai loại hình hoạt động sau: Các hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN của trường đại học và của các viện nghiên cứu hay tổ chức KH&CN như “bán” hoặc “chuyển giao” các hoạt động đào tạo, hợp đồng nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và sở hữu trí tuệ. Các hoạt động chuyển kết quả nghiên cứu khoa học thành sản phẩm thương mại và các quy trình công nghệ sản xuất, sản xuất thử nghiệm.
  • 28. 23 Hiện nay các viện nghiên cứu, trường đại học, tổ chức KH&CN hay các doanh nghiệp đã đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN dưới tác động của môi trường chính sách trong nước, một số chính sách như chính sách đào tạo, thương mại, KH&CN, công nghiệp, đổi mới, chuyển giao công nghệ,… và thế giới. Tuy nhiên, để cơ chế hóa hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN bắt buộc các bên tham gia cần phải có đủ năng lực, khả năng để tạo ra các công nghệ phù hợp và hỗ trợ đắc lực cho quá trình chuyển giao, phổ biến hay lan truyền công nghệ đó. 1.2.2. Quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống Bản chất của quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN chính là quá trình chuyển hóa khoa học/tri thức thành công nghệ thương phẩm.Việc chuyển hóa tri thức khoa học thành tri thức công nghệ được xem là quá trình tạo ra sản phẩm phù hợp với yêu cầu/nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng/khách hàng.Và quá trình này người ta gọi là quá trình sản xuất ra hàng hóa KH&CN để bán trên thị trường. Tiếp sau giai đoạn triển khai và tạo sản phẩm mẫu đầu tiên là giai đoạn kiểm tra sự thích hợp hay sự phù hợp của sản phẩm với thị hiếu/yêu cầu khắt khe của thị trường người tiêu dùng. Tiếp theo đó là giai đoạn đưa sản phẩm thâm nhập vào thị trường và cuối cùng là giai đoạn bán hàng và chiếm lĩnh thị trường. Thông qua các giai đoạn đó, ta nhận thấy rằng, trong cơ chế thị trường luôn tồn tại vai trò cũng như trách nhiệm về tài chính của nhà nước, doanh nghiệp và các thành phần khác trong xã hội đối với quá trình chuyển hóa tri thức khoa học thành công nghệ hay sản phẩm. Xét mối quan hệ giữa cơ quan nghiên cứu KH&CN với các doanh nghiệp trong quá trình chuyển hóa khoa học thành công nghệ thương phẩm (sản phẩm), thì về bản chất, hoạt động nghiên cứu và triển khai chỉ có thể
  • 29. 24 thương mại hóa được khi trong giai đoạn triển khai tạo ra được sản phẩm mới hay quy trình công nghệ mới sau khi đã trải qua giai đoạn nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng và thử nghiệm trước khi bước vào giai đoạn sản xuất thử và sản xuất hàng loạt. Song song với quá trình chuyển hóa khoa học thành công nghệ thương phẩm đó thì tri thức của con người cũng được chuyển hóa từ khoa học sang công nghệ cơ bản, rồi sau đó từ công nghệ cơ bản sang sản phẩm mới/quy trình công nghệ mới và cuối cùng chuyển hóa sang quy trình sản xuất và dịch vụ. Như vậy, để thúc đẩy quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu thì quá trình hình thành sản phẩm này phải được Nhà nước hỗ trợ không chỉ bằng các nguồn lực công ích mà còn phải thông qua các chính sách ngay từ giai đoạn nghiên cứu cơ bản nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi thúc đẩy việc chuyển hóa tri thức thành các sản phẩm có thể mua bán được trên thị trường và đáp ứng nhu cầu công nghệ của doanh nghiệp, địa phương và của người tiêu dùng. 1.2.3. Vai trò ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước các tổ chức nghiên cứu KH&CN đã và đang rất tích cực trong việc thúc đẩy quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN của mình để tạo ra thu nhập và gắn với sản xuất. Lợi ích thu được từ việc ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN này sẽ là sự trả công thỏa đáng cho các nhà nghiên cứu khoa học và chính điều đó sẽ khuyến khích họ hăng say nghiên cứu, đóng góp tri thức của mình cho sản xuất, cho sự phát triển phồn vinh của xã hội. Để ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN thành công thì cần phải có một cơ sở hạ tầng để thực hiện quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN, tăng cường đổi mới công nghệ bởi vì đổi mới công nghệ là điều kiện quan trọng nhất để tăng năng xuất và chất lượng sản phẩm, thúc đẩy quá trình
  • 30. 25 ứng dụng kết quả nghiên cứu, nhân lực phải tâm huyết với nghề có trình độ cao, có chiến lược và cả chính sách đổi mới, tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng các quỹ nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN còn được thực hiện thông qua việc thành lập các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp KH&CN nói riêng (start-ups, spin-offs). Tuy nhiên, các doanh nghiệp mới được thành lập hiện nay chủ yếu theo mô hình spin-outs, đó là các doanh nghiệp được hình thành do sự liên doanh, liên kết giữa các viện, trường đại học với các công ty hay doanh nghiệp do giảng viên/cán bộ của trường đại học, viện nghiên cứu hay thậm chí cả các nghiên cứu sinh thành lập, tách khỏi trường, viện và dần trở thành cơ sở sản xuất - kinh doanh độc lập với viện, trường. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống 1.3.1. Thị trường khoa học và công nghệ Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đối với các nước đang phát triển có năng lực KH&CN thấp, nền kinh tế chưa phát triển như Việt Nam, phát triển thị trường KH&CN không chỉ dừng lại ở việc gia tăng số lượng và thương mại hóa các sản phẩm KH&CN; gia tăng các giao dịch và chủ thể tham gia thị trường KH&CN mà còn phải nâng cao chất lượng phát triển thị trường. Do đó, việc xác định được mô hình và nội dung phát triển thị trường KH&CN phù hợp là vấn đề quan trọng đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Đến nay, Việt Nam đã hội nhập và tham gia khá đầy đủ các hiệp định, điều ước quốc tế có liên quan đến thị trường KH&CN như: tham gia Hiệp định về những khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu tài sản trí tuệ (Hiệp định TRIPS) của WTO tháng 1/2007; Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học; Công ước Ro-ma bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm chống lại sự sao chép trái phép…
  • 31. 26 Hội nhập kinh tế quốc tế đã phần nào tác động tích cực đến việc gìn giữ thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng bắt chước, làm giả nhãn hiệu hàng hoá và kiểu dáng công nghiệp; nâng cao năng lực và khả năng đổi mới của các tổ chức KH&CN Việt Nam. Để có thể tận dụng hiệu quả các cơ hội cũng như ứng phó với những thách thức mà việc hội nhập đem lại, trong 10 năm trở lại đây, Đảng và Nhà nước đã đặc biệt chú trọng sửa đổi, bổ sung và kiện toàn cơ sở pháp lý hỗ trợ KH&CNvà thị trường KH&CN phát triển. Thị trường KH&CN là một dạng đặc biệt của thị trường hành hóa, trong đó sản phẩm và dịch vụ KH&CN được coi là hàng hóa đặc biệt được giao dịch mua bán trên thị trường. Nhờ có thị trường KH&CN đã thúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ; nâng cao năng lực KH&CN quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước… Thị trường KH&CN Việt Nam đến nay đã gia tăng cả về quy mô lẫn tốc độ phát triển. Loại hình hàng hóa trên thị trường KH&CN ngày càng đa dạng và phong phú. Các hình thức giao dịch trên thị trường KH&CN theo đó cũng đa dạng hơn, gồm có các hình thức như: Giao dịch mua, bản quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, giao dịch chuyển giao công nghệ là các thiết bị, máy móc, công nghệ thuần tuý giữa các chủ thể tham gia thị trường. 1.3.2. Môi trường pháp lý, cơ chế, chính sách của nhà nước thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống Có thể thấy rằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta hiện nay đã tạo ra một khung khổ pháp lý tương đối đầy đủ cho phát triển thị trường công nghệ, phù hợp với các điều ước Quốc tế mà Việt Nam tham gia. Nhiều văn bản pháp luật, chính sách liên quan (cơ chế chính sách phát triển, thúc đẩy cung, cầu công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu gắn với nghiên cứu và sản xuất) hỗ trợ, thúc đẩy hoạt độngthương mại hóa kết quả
  • 32. 27 nghiên cứu của các trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức KH&CN, cụ thể như sau: Nhận thức được tầm quan trọng của KH&CN, Đảng ta đã dành nhiều điều kiện cho phát triển KH&CN, đã ban hành các chiến lược, cơ chế và chính sách phát triển KH&CN, như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII (năm 1996) về định hướng chiến lược phát triển KH&CN trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Kết luận Hội nghị Trung ương 6 khóa IX (năm 2002), Nghị quyết Đại hội XI của Đảng (năm 2011) và gần đây nhất là Nghị quyết số 20-NQ/TW được thông qua tại Hội nghị Trung ương 6 khóa XI “Phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) cũng khẳng định: “Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng KH&CN” [3]. Pháp luật nước ta trong lĩnh vực KH&CN đã được ban hành khá đầy đủ, gồm 08 đạo luật(1), hàng loạt văn bản hướng dẫn thi hành, nhiều văn bản quan trọng khác về xây dựng tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý KH&CN cũng đã được ban hành, bổ sung và hoàn thiện nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động KH&CN. Các đạo luật được Quốc hội sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới đã có nhiều tác động đến sự phát triển của KH&CN nước nhà. Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 đã tiếp tục khẳng định cùng với giáo dục và đào tạo, KH&CN là quốc sách hàng đầu, đã xác định vai trò quan trọng của KH&CN đối với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phát triển đất nước nhanh và bền vững; đã đưa KH&CN từ “giữ vai trò then chốt, là động lực thúc đẩy phát triển đất nước” (Hiến pháp năm 1992) trở thành “quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự
  • 33. 28 nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Năm 2013, Luật Khoa học và Công nghệ (năm 2000) được sửa đổi với nhiều nội dung mới đã tháo gỡ những “nút thắt”, tạo bước đột phá cơ bản trong hoạt động KH&CN, đó là: đổi mới về tổ chức KH&CN; đột phá về chính sách sử dụng và đãi ngộ cán bộ KH&CN; đổi mới về phương thức đầu tư cho KH&CN; đổi mới về ứng dụng kết quả nghiên cứu và phổ biến kiến thức KH&CN; đổi mới quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, tài chính cho nghiên cứu KH&CN thông qua Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các quỹ phát triển khoa học và công nghệ; hội nhập quốc tế về KH&CN; vinh danh các nhà khoa học, lấy ngày 18-5 hằng năm là “Ngày Khoa học và Công nghệ Việt Nam”. 1.3.3. Năng lực của đội ngũ quản lý và đối tượng tiếp nhận kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống Nhân lực nói chung, nhân lực KH&CN nói riêng luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm cả về chất và lượng. Nhìn về tổng thể, số lượng nhân lực KH&CN của nước ta không phải ít so với quy mô dân số cũng như so với các nước trong khu vực, thậm chí số có trình độ sau đại học khá lớn, nhưng chất lượng còn nhiều bất cập. Điều này đặt ra vấn đề là chính sách phát triển nhân lực KH&CN thời gian qua còn nhiều bất cập, đặc biệt là công tác đào tạo, bồi dưỡng. Đội ngũ nhân lực KH&CN và mạng lưới tổ chức KH&CN tuy gia tăng về số lượng nhưng chất lượng còn thấp, thiếu các chuyên gia đầu ngành và nhân lực trình độ cao trong nhiều lĩnh vực KH&CN, thiếu những nhóm nghiên cứu mạnh và thiếu những tổ chức KH&CN mạnh có đủ khả năng giải quyết những vấn đề KH&CN lớn của quốc gia và hội nhập quốc tế. Thực trạng nêu trên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó có nguyên nhân chủ yếu là thiếu chính sách cần thiết để đào tạo, bồi
  • 34. 29 dưỡng, phát triển và khai thác hiệu quả năng lực của đội ngũ nhân lực KH&CN. Để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KH&CN, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện hiện nay, cần thiết phải có chính sách phù hợp trong việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN ở trong nước và nước ngoài một cách bài bản, đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển của đất nước. Theo Sách Trắng KH&CN Việt Nam năm 2014 cho thấy, trong năm 2013, cả nước có 164.744 người tham gia hoạt động nghiên cứu và phát triển (người làm công tác nghiên cứu tại các viện, trung tâm nghiên cứu là 37.481 người). Bên cạnh đó, nhân lực quản lý KH&CN đóng vai trò hết sức quan trọng.Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý KH&CN hiện nay được chia thành 3 nhóm chính: Cán bộ đang làm công tác quản lý tại Bộ KH&CN; Cán bộ thuộc Vụ (Ban) KH&CN tại các bộ/ngành; Cán bộ quản lý thuộc các Sở KH&CN tại các tỉnh/thành phố. Kết quả của hoạt động nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật phụ thuộc rất lớn vào số lượng và chất lượng nguồn nhân lực này - không chỉ là lực lượng cán bộ nghiên cứu và chuyển giao mà còn bao gồm cả nhân lực tiếp nhận chuyển giao là đối tượng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật. Tiểu kết Chƣơng 1 Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về: KH&CN, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Hay các khái niệm về chuyển giao công nghệ. Tác giả luận văn đã nhấn mạnh và làm sâu sắc hơn về ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống hay. Luận văn đã đưa ra các khái niệm về: ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN hay thương mại hóa kết quả nghiên cứu, đặc điểm của ứng dụng kết
  • 35. 30 quả nghiên cứu KH&CN, quá trình ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN và vai trò của ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN. Để phân tích và làm rõ các yếu tố cần và đủ trong công tác ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN.Tác giả luận văn cũng làm rõ thêm về thị trường KH&CN và các quy luật vận hành của thị trường công nghệ từ môi trường pháp lý, đến cơ chế, chính sách của Nhà nước về hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN nhằm nâng cao khả năng ứng dụng các kết quả nghiên cứu phát triển vào sản xuất và đời sống, góp phần tích cực trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
  • 36. 31 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Vị trí địa lý: Là tỉnh miền núi biên giới vùng Tây Bắc; có diện tích tự nhiên 9.068,78 km2; có tọa độ địa lý nằm trong khoảng từ 21051’ đến 22049’ vĩ độ Bắc và từ 102019’ đến 103059’ kinh độ Đông; phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc và tỉnh Lào Cai; phía Nam giáp tỉnh Điện Biên; phía Đông giáp tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái; phía Tây giáp tỉnh Điện Biên và tỉnh Sơn La; Lai Châu có 265,095 km đường biên giới với Trung Quốc, có cửa khẩu Quốc gia Ma Lù Thàng và nhiều lối mở trên tuyến biên giới. Cách thủ đô Hà Nội khoảng 450 km về phía Tây Bắc (theo đường bộ), có các tuyến quốc lộ 4D, 12, 32, 100, 279 và đường thủy sông Đà nối Lai Châu với Hà Nội và các tỉnh vùng Tây Bắc; nằm giữa hai khu du lịch nổi tiếng là Sa Pa và Điện Biên
  • 37. 32 Phủ; nằm cạnh hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Lai Châu có vị trí chiến lược hết sức quan trọng về quốc phòng an ninh và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, đồng thời Lai Châu là vùng đầu nguồn rộng lớn và phòng hộ đặc biệt xung yếu của sông Đà – con sông có nhiều công trình thủy điện lớn như Bản Chát, Huổi Quảng, Sơn La, Lai Châu và Hòa Bình là nơi cung cấp nguồn nước chính cho đồng bằng Bắc bộ và là địa bàn sinh sống của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc. - Về đất đai, địa hình Về đất đai, tỉnh Lai Châu có 6 nhóm đất chính, cụ thể như sau: Nhóm đất phù sa: gồm 2 loại đất có diện tích 4.119,12 ha, tập trung ở các huyện Sìn Hồ, Tam Đường và Than Uyên đây là nhóm đất có chất lượng tốt, thích hợp với các loại cây ngắn ngày như: cây lương thực, cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày; Nhóm đất đen: gồm 2 loại đất với tổng diện tích 1.601,69 ha, phân bố chủ yếu ở thành phố Lai Châu các huyện Tam Đường, Than Uyên và Sìn Hồ, thích hợp cho phát triển các cây lương thực và cây công nghiệp; Nhóm đất Feralit đỏ vàng: gồm 10 loại đất với diện tích 436.373,72 ha, phân bố rộng khắp trong tỉnh tại các vùng đồi núi có độ cao dưới 900 m. Tuỳ theo chất lượng đất và độ dốc của từng loại đất có thể phát triển cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày và các loại cây trồng khác theo mô hình nông lâm kết hợp cũng như phát triển rừng; Nhóm đất Feralit mùn vàng đỏ trên núi có diện tích 357.889,45 ha, phân bố trên tất cả các vùng núi cao và núi trung bình, độ cao từ 900 m đến 1.800 m. Nhóm đất này có tầng dày, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, ít chua nên thích hợp với nhiều loại cây trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng;
  • 38. 33 Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ có 1.803,32 ha, phân bố rải rác trên địa bàn tỉnh, thích hợp với cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày; Nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi cao có 67.058,77 ha, tập trung ở các huyện Sìn Hồ, Mường Tè và Phong Thổ, đất có chất lượng khá tốt nhưng phân bố ở độ cao trên 1.800 m, địa hình hiểm trở nên khó khai thác sử dụng; Các loại đất khác như núi đá, sông suối và mặt nước chuyên dùng … có diện tích khoảng 37.666,23 ha, (chi tiết xem ở bảng 1 tại phụ lục). Địa hình, địa mạo của tỉnh rất phức tạp, và chia cắt mạnh, trên 40% diện tích đất có độ cao trên 1.000 m so với mực nước biển, gần 90% diện tích có độ dốc >250. Có cấu trúc chủ yếu là núi đất, xen kẽ các dãy núi đá vôi có dạng địa chất castơ (tạo nên các hang động và sông suối ngầm), trong đó địa hình núi cao và núi cao trung bình chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh, xen kẽ có một số thung lũng có diện tích khá rộng như Than Uyên, Bình Lư – Tam Đường, Noong Hẻo – Sìn Hồ, Mường So – Phong Thổ .. Về hiện trạng sử dụng đất (số liệu năm 2017), tổng diện tích đất tự nhiên là 906.878,70 ha, trong đó: đất nông nghiệp là 490.940 ha, chiếm 54,15% (gồm đất sản xuất nông nghiệp là 89.161 ha, chiếm 9,83%, đất lâm nghiệp là 401.238 ha, chiếm 44,24%); đất phi nông nghiệp là 28.240,8 ha, chiếm 3,1% và đất chưa sử dụng là 387.697,9 ha, chiếm 42,75 % tổng diện tích tự nhiên Về khí hậu: Có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm hai mùa: Mùa mưa (từ tháng 4-9) và mùa khô (từ tháng 10-3 năm sau) có khí hậu lạnh, độ ẩm và lượng mưa thấp; nhiệt độ không khí bình quân hàng năm 20,1oC; vùng thấp (độ cao <600 mét) có nhiệt độ >22oC; những vùng cao (độ cao trên 1.000m) có khí hậu mát, lạnh và ẩm quanh năm, (chi tiết xem ở bảng 3 tại phụ lục);
  • 39. 34 Số giờ nắng bình quân qua các năm là 1.772 giờ/năm. Tổng tích ôn cả năm đạt 7.000 – 8.5000C; Lượng mưa bình quân qua các năm là 2.308 mm và có sự phân bố không ở các tháng đều trong năm; mưa lớn tập trung vào các tháng 6, 7, 8 và thường chiếm tới 80% lượng mưa cả năm; Độ ẩm không khí trung bình các năm là 83,3% và có sự chênh lệch độ ẩm giữa các khu vực từ 2-5%, độ ẩm trung bình tháng lớn nhất (tháng 7) đạt 87 - 93%, độ ẩm trung bình tháng nhỏ nhất (tháng 3 và tháng 4) là 71 - 77%. Gió: các hướng gió thịnh hành trên địa bàn tỉnh bao gồm gió Đông Bắc từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau; gió Nam, Đông Nam và Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 8, tốc độ gió không lớn và Lai Châu hầu như không chịu tác động của bão. Lai Châu là tỉnh nằm trong lưu vực sông Đà và các phụ lưu chính gồm sông Nậm Na, Nậm Mu và Nậm Mạ (Nậm Na b), có tổng lượng dòng chảy năm toàn tỉnh khoảng 16.868 triệu m3, phân bố giảm dần từ Bắc xuống Nam. Rừng ở Lai Châu thuộc loại rừng nhiệt đới với quần thể thực vật rất phong phú, trong đó có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế như lát, giổi, nghiến, pơmu…, các loại đặc sản như thảo quả, sa nhân, cọ khiết (cây cánh kiến) … 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội - Đặc điểm kinh tế tỉnh Lai Châu Lai Châu là tỉnh nông nghiệp với quy mô nền kinh tế nhỏ, sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, tập quán sản xuất lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn năm 2013 mới đạt 8,5 triệu đồng/người/năm,
  • 40. 35 thấp hơn nhiều so với cả nước và các tỉnh miền núi phía Bắc (1); thu ngân sách hàng năm trên địa bàn mới đáp ứng khoảng 7% tổng chi ngân sách, 93% phụ thuộc vào ngân sách Trung ương cấp. Tỉnh có 6/8 huyện, thị, với 75/108 xã (có 21 xã biên giới) thuộc diện đặc biệt khó khăn (chiếm 70%), trình độ dân trí ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao 27,22%, cận nghèo 8,71%, điều kiện thoát nghèo không bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Công tác giáo dục - đào tạo có nhiều tiến bộ; quy mô, số lượng, chất lượng và hiệu quả ngày càng được nâng lên, toàn tỉnh hiện có 428 trường với trên 6.000 phòng học, trên 120.000 học sinh. Toàn tỉnh có 7,6 bác sỹ/vạn dân; 44 xã, phường, thị trấn có bác sỹ, tăng 6 bác sỹ/vạn dân; 43 xã phường, thị trấn có bác sỹ so với năm 2003. Về dạy nghề: hiện trên địa bàn tỉnh có 1 trường trung cấp nghề tại thành phố Lai Châu và 6 trung tâm dạy nghề tại các huyện có đủ năng lực dạy một số nghề cho nông dân như: trồng trọt (lúa, ngô, rau màu, trồng và chăm sóc cây cao su), chăn nuôi (lợn, gia cầm, thủy sản), sửa chữa cơ khí, điện … Về cơ sở hạ tầng Nguồn điện và lưới điện: Đến nay điện lưới quốc gia đã cung ứng cho 676/1.166 thôn, bản thuộc 86/103 xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã), đạt tỷ lệ 83,5% và 48.548/79.943 hộ dân, đạt tỷ lệ 60,7%; Về giao thông: Trên địa bàn tỉnh Lai Châu có 05 tuyến Quốc lộ chính chạy qua là Quốc lộ 4D, 32, 12, 100, 279 và 04 tuyến tỉnh lộ là đường 127, 128, 129, 132, ngoài ra còn có tuyến giao thông liên xã, bản, đường nội thị. - Điều kiện xã hội (1) Trung du Miền núi phía Bắc 14 triệu đồng/người/năm, cả nước 21 triệu đồng/người/năm.
  • 41. 36 Về dân số: Tính đến hết năm 2016, tỉnh Lai Châu có 403.200 người, dân số thành thị chiếm 14,31%, dân số nông thôn chiếm 85,69% với 20 dân tộc cùng sinh sống, trong đó, dân tộc Thái chiếm 34%, Mông 22,3%, Kinh 13,94%, Dao 13,41%, Hà Nhì 3,78%, còn lại là các dân tộc khác. Mật độ dân số bình quân của tỉnh là 44,46 người/km2. Tuy nhiên mật độ dân số phân bố không đều giữa các huyện trong tỉnh, trong đó huyện Mường Tè có mật độ thưa nhất là 14,86 người/km2, thị xã Lai Châu có mật độ dày nhất là 413,97 người/km2, với tỷ lệ đói nghèo toàn tỉnh là 27,22 %. Về lao động: Số lao động tính từ 15 tuổi trở lên ở nông thôn là 201.090 người, chiếm tỷ lệ 84,88% tổng số lao động đang làm việc với số lao động được tạo việc làm trong năm là 5.500 người. Tuy nhiên chất lượng nguồn lao động nhìn chung thấp (trình độ văn hóa và trình độ kỹ thuật) và không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, đặc biệt chưa có tác phong lao động công nghiệp. Từ những đặc điểm từ nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu cho thấy Lai Châu là tỉnh nông nghiệp với quy mô nền kinh tế nhỏ, sản xuất mang nặng tính tự cung tự cấp, tập quán sản xuất lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn năm 2016 mới đạt 18,5 triệu đồng/người/năm, thấp hơn nhiều so với cả nước và các tỉnh miền núi phía Bắc; thu ngân sách hàng năm trên địa bàn mới đáp ứng khoảng 7% tổng chi ngân sách, 93% phụ thuộc vào ngân sách Trung ương cấp. Chưa khai thác tốt được tiềm năng lợi thế về đất đai, khí hậu của tỉnh để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng theo hướng sản xuất hàng hóa; nhiều giống cây, con bản địa có tính đặc thù chưa được phục hồi và phát triển; tập quán sản xuất cũ vẫn tồn tại nhiều, năng xuất cây trồng thấp, ví dụ: năng suất lúa nước mới bằng 83% bình quân của cả nước và bằng 85,06% của tỉnh Sơn La, năng suất ngô mới bằng 62,8% năng suất bình quân của cả nước và bằng 68,4% của tỉnh Sơn La - nơi có 168.740 ha ngô.
  • 42. 37 2.2. Thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012 - 2017 2.2.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống Xác định phát triển và ứng dụng KH&CN là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, ngay từ khi chia tách, thành lập tỉnh Lai Châu đã quan tâm triển khai hiệu quả Chỉ thị số 63- CT/TW, ngày 28/2/2001 của Bộ Chính trị về Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Nhà nước, nhất là các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN đã trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu. Các kết quả nổi bật của ngành KH&CN tỉnh Lai Châu đó là đã tập trung ứng dụng các thành tựu tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông, lâm nghiệp và chăn nuôi góp phần chuyển đổi cơ cấu và tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Lĩnh vực KH&CN ngày càng mở rộng và đã có sự gắn kết chặt chẽ hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN với sản xuất, đời sống, với nhu cầu của xã hội, góp phần tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Đề tài tổ chức khảo sát nhận thức của các đối tượng về về vai trò của hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN trong sản xuất và đời sống với thang đánh giá từ 5-Rất quan trọng đến 1-Không quan trọng và kết quả được tổng hợp trong bảng 2.1 dưới đây:
  • 43. 38 Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của các đối tượng về về vai trò của hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN trong sản xuất và đời sống T T Nội dung Thang đánh giá ĐTB 5 4 3 2 1 1 Nhận thức của chỉnh quyền địa phương về ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất và đời sống SL 32 68 168 68 8 3,14 % 9,30 19,77 48,84 19,77 2,32 2 Nhận thức của các tổ chức khoa học công nghệ SL 44 84 152 64 0 3,31 % 12,79 24,42 44,19 18,60 0 3 Nhận thức của các đối tượng ứng dụng khoa học công nghệ SL 30 44 184 72 14 3,00 % 8,72 12,79 53,49 20,93 4.07 (Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả) Kết quả khảo sát tại bảng 2.1 cho thấy nhận thức của các đối tượng về vai trò của hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất và đời sống đều được đánh giá tương đối tốt. Trong đó, các tổ chức nghiên cứu KH&CN được đánh giá cao nhất với 3, 31/5 điểm và đối tượng nhận chuyển giao kết quả KH&CN được đánh giá thấp nhất với 3,00/5 điểm. Kết quả này hoàn toàn trùng khớp với thực trạng nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Lai Châu và thực trạng ngành KH&CN của tỉnh chính vì thế mà trong thời gian tới tỉnh nên đầu tư nhiều hơn nữa trong công tác tuyên truyền giáo dục nhằm định hướng cho mọi đối tượng liên quan biết đến tầm quan trọng của hoạt động này. Đề tài phỏng vấn ông N.T.A (một cán bộ chủ chốt của tỉnh Lai Châu) cho biết: “Mặc dù thời gian qua, các cơ quản lý KH&CN của tỉnh đã
  • 44. 39 triển khai đồng loạt các biện pháp nhằm tăng cường nhận thức của người dân về sự cần thiết của nghiên cứu khoa học và tầm quan trong của hoạt động thương mại hóa các sản phẩm KH&CN nhưng do xuất phát điểm của tỉnh là tương đối thấp nên việc thu hút nhân tài còn yếu, nhận thức của người dân và doanh nghiệp còn hạn chế”. 2.2.2. Thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn tỉnh Lai Châu Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, từ năm 2013 đến 2017, Lai Châu đã tập trung trồng thử nghiệm các loại cây trồng có thế mạnh phù hợp với đất của địa phương để hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, góp phần đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tạo ra các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh đó tỉnh đã thực hiện các dự án ứng dụng KH&CN để bảo tồn và phát triển giống chè thị trấn Tam Đường đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá. Ngoài ra, tỉnh còn ứng dụng KH&CN xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp gồm: chè Tam Đường, Chè Than Uyên và nhãn hiệu chỉ dẫn địa lý gạo đặc sản địa phương như: Gạo Râu, Gạo Khẩu kí, Nếp Tan Co giàng tại Lai Châu. Việc ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KHCN phục vụ phát triển KT-XH cũng đã tạo được các mô hình điểm về ứng dụng KHCN quy mô tương đối lớn đem lại hiệu quả đối với sản xuất nông nghiệp của địa phương, như mô hình trồng ngô lai SSC586, SSC131; mô hình trồng lúa lai CN02... Những năm qua, việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn được Lai Châu áp dụng rộng rãi với nhiều mô hình, đề tài, dự án trong nông nghiệp tạo ra hiệu quả lớn, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm ở khu vực nông thôn của tỉnh. Các chương trình khoa học trong nông nghiệp và nông thôn đã hướng vào tập trung
  • 45. 40 chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và tạo ra sản phẩm hàng hóa mới trong nông, lâm nghiệp và thủy sản, góp phần xây dựng và phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh… Mô hình cải tạo đất thoái hóa thông qua trồng ngô xen cây đậu trên đất dốc không chỉ cải tạo đất đã bị thoái hóa mà còn hướng tới sản xuất ngô bền vững. Các địa phương đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xóa bỏ tập quán canh tác nhỏ lẻ, lạc hậu; hình thành những vùng chuyên canh, đưa giống cây trồng, vật nuôi năng suất, hiệu quả cao vào sản xuất. Cơ giới hóa được đẩy mạnh, các sản phẩm, chế phẩm sinh học được quan tâm sử dụng. Sản xuất nông nghiệp có bước phát triển, đời sống của Nhân dân từng bước được nâng lên, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, góp phần thúc đấy kinh tế của địa phương phát triển. Công tác tập huấn chuyển giao khoa học, kỹ thuật cho nông dân được xác định là khâu quan trọng nhằm nâng cao năng lực tiếp thu KH&CN của cộng đồng, các ngành chức năng đã tổ chức 120 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật với 3.800 lượt người tham gia, 62 cuộc Hội thảo khoa học, Hội nghị đầu bờ với trên 2.000 lượt người tham gia. Các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn đã góp phần hỗ trợ cải thiện hạ tầng kinh tế, văn hóa, môi trường sinh thái, thay đổi tập quán sản xuất, sinh hoạt, nhất là ở vùng sâu, vùng xa theo hướng tăng năng suất, chất lượng và phát triển bền vững. Đồng bào các dân tộc thiểu số biết thâm canh, xen canh nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và vật nuôi có giá trị kinh tế cao, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. Nét nổi bật là trong triển khai ứng dụng KH&CN ở Lai Châu là các đề tài, dự án được chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN đối với các giống cây trồng, vật nuôi chủ yếu được thực hiện tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa; lần đầu được thử nghiệm, tạo lập cơ sở khoa học cho việc lựa chọn,
  • 46. 41 bổ sung cơ cấu giống cho địa phương nơi triển khai thực hiện. Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đưa vào thâm canh, chăm sóc cây trồng đảm bảo theo đúng quy trình kỹ thuật khai thác bền vững trên diện tích đất sản xuất, đất nông nghiệp... Đến nay, một số mô hình, dự án được triển khai thực hiện như: Đưa lúa Đông xuân lên vùng cao, Xây dựng mô hình thâm canh tổng hợp nhằm tăng năng suất và hiệu quả trong sản xuất lúa, Sản xuất lúa chất lượng cao, Trồng cây ăn quả ôn đới, Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, Trồng ngô Đông trên đất 2 vụ; Chăn nuôi gà thả vườn, đồi, chăn nuôi thủy cầm, Vỗ béo trâu bò thịt, Nuôi ghép cá chép VI, cá rô phi đơn tính, cá hồi, cá tầm, chạch lấu... đã từng bước giúp người dân áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp, góp phần tăng năng suất, chất lượng các sản phẩm, tăng hệ số sử dụng đất, từng bước hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập cho người dân ở khu vực nông thôn trong tỉnh. Tính từ năm 2012 đến nay, tỉnh Lai Châu đã dành 53,615 tỷ đồng từ nguồn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển KH&CN. Trong đó thực hiện 10 dự án chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm với tổng kinh phí đầu tư là 17,2 tỷ đồng. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn được lồng ghép từ nguồn ngân sách của tỉnh và các chương trình dự án khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn trong đó có ưu tiên tập trung vào xây dựng nông thôn mới, đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt phục vụ người dân nông thôn. Hằng năm tỉnh đã giải quyết việc làm cho người lao động bình quân đạt 4.470 người/năm; giải ngân vốn vay cho người lao động với số tiền từ 5 đến 7 tỷ đồng. Điều đáng nói là sự thành công của chương trình đề tài, đề án đã góp phần tăng thu nhập, tạo cho nông dân ý thức về sản xuất hàng hóa, là cầu nối liên kết 4 nhà (quản lý, khoa học, doanh nghiệp và nhà nông), góp phần thực
  • 47. 42 hiện thắng lợi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn được cải thiện, công tác giảm nghèo đã đạt nhiều tiến bộ, thu nhập của nông dân, nhất là những hộ nông dân nghèo ngày càng được nâng cao. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 18,5 triệu đồng/năm; các chỉ tiêu giáo dục, đào tạo, y tế, giải quyết việc làm, hỗ trợ nhà ở, nước sạch... được nâng cao. Có thể khẳng định, nhờ chú trọng đẩy mạnh phát triển KH&CN đã thực sự trở thành động lực, giữ vai trò then chốt trong phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh, góp phần không nhỏ đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương; thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra. Từ năm 2012 - 2017, tỉnh đã phê duyệt 69 đề tài, dự án và 28 mô hình dự án khuyến nông, trong đó triển khai 39 đề tài, dự án trong khoa học nông nghiệp (32 đề tài, dự án cấp tỉnh, 7 dự án cấp bộ); thông qua các mô hình ứng dụng với trên 50 quy trình kỹ thuật được chuyển giao, trên 30 giống cây trồng mới, 3 giống vật nuôi được nghiên cứu nuôi trồng thử nghiệm; 17 đề tài khoa học xã hội và nhân văn, 5 đề tài, dự án về kỹ thuật và công nghệ; điều tra cơ bản 5 đề tài; y dược 3 đề tài, dự án; 22 mô hình, dự án trồng trọt với quy mỏ 334ha cho 1.931 hộ dân tham gia; 3 mô hình, dự án về chăn nuôi quy mô 4.035 con với 33 hộ tham gia; 2 mô hình dự án về thủy sản, quy mô 3ha với 31 hộ tham gia; 5 dự án lâm nghiệp quy mô 201ha với 294 hộ dân tham gia. Có thể khẳng định nét nổi bật trong triển khai, ứng dụng KH&CN ở tỉnh Lai Châu đó là cơ chế chính sách hỗ trợ ứng dụng KH&CN trong nông nghiệp và nông thôn tiếp tục được hoàn thiện. Cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực phục vụ cho công tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh
  • 48. 43 học từng bước được hình thành. Nguồn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư và phát triển KH&CN, đào tạo nghề cho lao động nông thôn tiếp tục được tỉnh quan tâm. Các đề tài, dự án được chuyển giao ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất nông nghiệp. Đối với các giống cây trồng trong sản xuất nông nghiệp được thử nghiệm, tạo lập cơ sở khoa học cho việc lựa chọn, bổ sung cơ cấu giống cho địa phương – nơi triển khai thực hiện. Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đưa vào thâm canh giống mới, chăm sóc cây trồng, đảm bảo theo đúng quy trình kỹ thuật khai thác bền vững trên diện tích đất sản xuất, đất nông nghiệp. Dự án chuyển giao KH&CN trong sản xuất nông nghiệp ở Lai Châu được chia thành hai giai đoạn, giai đoạn 1 từ 2012 đến 2014 là phục tráng, giai đoạn 2 từ 2014 đến nay là xây dựng và mở rộng thương hiệu. Trong giai đoạn 1, Sở KH&CN Lai Châu đã phối hợp với Học viện Nông nghiệp tiến hành phục tráng các giống lúa thuần Tẻ Râu, Khẩu Ký và Nếp tan Cò Giàng các huyện Tân Uyên, Than Uyên và Phong Thổ. Khi tham gia các mô hình phục tráng bà con nhân dân được hỗ trợ 100% giá giống, phân bón và được hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh. Theo đánh giá của các cơ quan chuyên môn thì các dự án phục tráng đã gặt hái được những kết quả quan trọng. Sở KH&CN Lai Châu cho biết, bắt đầu từ năm 2012, Sở KH&CN Lai Châu báo cáo với UBND tỉnh Lai Châu cho phép thực hiện phục tráng hai giống lúa thuần ở trên hai địa bàn huyện Tân Uyên và huyện Phong Thổ đó là giống lúa Tẻ Râu và Khẩu Ký. Đồng thời, tỉnh tiếp tục làm thêm giống lúa Nếp tan Cò Giàng Sau hai năm triển khai về phục tráng, đến năm 2014 kết quả phục tráng đã thành công, tạo ra giống lúa thuần Tẻ Râu, Khẩu Ký và Nếp tan Cò Giàng. “Tiếp nối và phát huy những kết quả đạt được từ phục