SlideShare a Scribd company logo
1 of 184
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ TUYẾT NHUNG
VAI TRÒ CỦA KHOA HOC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ THỊ TUYẾT NHUNG
VAI TRÒ CỦA KHOA HOC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: CNDVBC & DVLS
Mã số : 9229002
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Vũ Văn Viên
PGS.TS Đoàn Thế Hùng
HÀ NỘI - 2019
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ
CNTN Công nghệ thông tin
CNTB Chủ nghĩa tư bản
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CNC Công nghệ kết nối internet
CAD Công nghệ kết nối với máy tính
KH&CN Khoa học và công nghệ
LLSX Lực lượng sản xuất
ODA Viện trợ phát triển chính thức
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
WHO Tổ chức y tế thế giới
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. ................7
1.1. Những công trình bàn về thực trạng và vấn đề đặt ra trong quá trình phát huy
vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay...............7
1.2. Những công trình bàn về thực trạng và vấn đề đặt ra trong quá trình phát huy
vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay.............19
1.3. Những công trình bàn về các giải pháp phát huy vai trò của KH&CN đối với sự
phát triển của LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới ...............................................30
1.4. Những vấn đề đặt ra luận án sẽ tiếp tục giải quyết ...........................................36
Chương 2: VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT-MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ..... 38
2.1. Khoa học và công nghệ......................................................................................38
2.2. Lực lượng sản xuất.............................................................................................48
2.3. Vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX........................................63
Chương 3: VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY -
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ...............................................87
3.1. Khái quát quá trình nhận thức và hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm phát huy
vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam từ năm 1986.............87
3.2. Thực trạng vai trò trò của KH&CN đối với sự phát LLSX ở Việt Nam ..........95
3.3. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình phát huy vai
trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam .....................................109
3.4. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự
phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay....................................................................120
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................132
4.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong công tác
phát triển, ứng dụng KH&CN vào sản xuất............................................................132
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân
lực chất lượng cao trong giai đoạn cách mạng công nghiệp lần thứ tư ..................140
4.3. Quan tâm đến đào tạo nghề, nhằm nâng cao năng lực thực hành cho người lao
động,trong quá trình ứng dụng các thành tựu KH&CN vào phát triển lực lượng sản
xuất hiện nay................................................................................................................148
4.4.Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế, tham gia quá trình toàn cầu hóa nhằm thu
hút, chuyển giao KH&CN hiện đại, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển ..........152
KẾT LUẬN............................................................................................................162
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ.....................................................165
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................166
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khoa học và công nghệ (KH&CN) có vai trò quyết định đối với phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, là phương tiện, mục tiêu và động lực
thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất (LLSX). KH&CN hiện đại làm cho
nǎng suất lao động nâng cao, cơ cấu kinh tế chuyển biến mạnh mẽ, và thay
đổi sâu sắc mọi mặt đời sống xã hội loài người.
Trong những năm gần đây KH&CN phát triển như vũ bão, đặc biệt sự ra
đời cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với tốc độ rất nhanh, quy mô rất
lớn, tạo ra những thay đổi sâu rộng trong mọi lĩnh vực từ nền sản xuất xã hội
đến cơ cấu lao động và thị trường lao động. Đây là cuộc cách mạng mà máy
móc sẽ thay thế vai trò, vị trí người lao động ở nhiều khâu trong quá trình sản
xuất. Việc ứng dụng những thành tựu KH&CN làm cho trình độ của LLSX
ngày càng cao; người lao động trình độ cao sẽ dần thay thế người lao động
trình độ giản đơn; tư liệu sản xuất hiện đại, thông minh sẽ thay thế cho các tư
liệu sản xuất truyền thống. KH&CN có vai trò đi trước, mở đường, tạo động
lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tất cả các yếu tố cấu thành LLSX.
Cuộc cách mạng KH&CN hiện nay - cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
là biểu hiện mới về trình độ của LLSX; mặt khác, với tư cách là cuộc cách
mạng về công nghiệp, cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển của LLSX, thúc đẩy LLSX tiến đến những trình độ mới,
ngày càng cao hơn. Nếu quốc gia nào bỏ lỡ, không tận dụng được những thời
cơ do cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại thì sẽ khó có điều kiện phát
triển. Bên cạnh đó, cần phải thấy những vấn đề mà cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đang đặt ra là: lao động thủ công sẽ bị thay thế bởi máy móc và trí
tuệ nhân tạo, hàng loạt người lao động bị thất nghiệp vì mất việc làm, lao
động giá rẻ không còn là lợi thế cạnh tranh của các nước châu Á trong đó có
Việt Nam,...
2
Từ yêu cầu của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại, cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, đòi hỏi Việt Nam phải biết vận dụng những thành tựu
KH&CN vào phát triển LLSX, phải tạo ra phương thức phát triển từ những
yếu tố không có trần giới hạn như khoa học, công nghệ, kỹ thuật và nguồn
nhân lực chất lượng cao để phát triển nhanh và bền vững. Đây là vấn đề mà
toàn Đảng, toàn dân cần nhận thức sâu sắc, hành động quyết liệt, quyết tâm
nắm bắt thời cơ, xem đây là nhiệm vụ then chốt hàng đầu của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng Cộng sản Việt Nam một
lần nữa khẳng định vai trò then chốt của KH&CN trong sự nghiệp phát triển
đất nước: “Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ làm cho khoa học, công
nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển
lực lượng sản xuất hiện đại” [49].
Mặc dù, Đảng và Nhà nước rất quan tâm, nhưng KH&CN Việt Nam vẫn
phát triển chậm, còn nhiều hạn chế, chưa trở thành động lực phát kinh tế - xã
hội mạnh mẽ, chưa phát huy tốt vai trò của mình trong quá trình phát triển
LLSX và cũng chưa tương xứng với vai trò “là quốc sách hàng đầu”. Đặc biệt
người lao động - yếu tố đóng vai trò quyết định trong LLSX ở Việt Nam chưa
đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Biểu hiện ở chất
lượng lao động chưa cao, người lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp;
thiếu các chuyên gia và nhà quản lý giỏi, thiếu đội ngũ công nhân có tay nghề
cao, cơ cấu lao động còn bất hợp lý,... Trong khi đó tư liệu sản xuất Việt Nam
lạc hậu, hàm lượng khoa học chưa cao, việc khai thác và sử dụng còn bất hợp
lý. Sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất nhiều điểm chưa phù
hợp. Những hạn chế trong việc phát huy vai trò của KH&CN đối với phát
triển LLSX khiến cho trình độ của LLSX ở Việt Nam chậm cải thiện, năng
suất lao động ở Việt Nam thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
3
Như vậy, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy, KH&CN
có vai trò to lớn đối với sự phát triển của LLSX; việc phát huy vai trò của
KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam đang đặt ra nhiều vấn đề
cấp bách cần giải quyết. Xuất phát từ tình hình đó, chúng tôi quyết định lựa
chọn vấn đề “Vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt
Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò
của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển
LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã đề ra, luận án tập trung thực hiện những nhiệm
vụ sau:
- Hệ thống hoá, làm rõ một số vấn đề lý luận về vai trò của KH&CN với
sự phát triển của LLSX.
- Phân tích thực trạng vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở
Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN với phát
triển LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu vai trò của KH&CN đối
với phát triển của LLSX.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX
ở Việt Nam hiện nay.
4
- Về không gian: Nghiên cứu, vận dụng những quan điểm của Đảng về
phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX trên lãnh thổ
Việt Nam hiện nay.
- Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát vai trò của
KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2018.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ trương,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về KH&CN, về LLSX, vai trò của
KH&CN đối với sự phát triển của LLSX và những vấn đề có liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu, đề tài luận án sử dụng tổng hợp các phương
pháp cụ thể sau:
Phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp: được sử dụng để thu
thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu của Đảng, Nhà nước ở Trung ương
và các địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của chính
quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX.
Phương pháp hệ thống: KHCN và LLSX là tập hợp các yếu tố, giữa chúng
có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau và với môi trường bên ngoài, tạo nên tính
chỉnh thể của hệ thống, đó là những thuộc tính tổng hợp, đặc trưng cho hệ thống,
là phương thức tồn tại của hệ thống.
Phương pháp nghiên cứu lịch sử: trên cơ sở nghiên cứu các công trình
khoa học trong và ngoài nước liên quan đến vai trò của KH&CN đối với sự
phát triển của LLSX; đề tài luận giải, phân tích, làm rõ những nội dung mà
các công trình khoa học trong, ngoài nước đã đề cập. Từ đó, rút ra những vấn
5
đề mới mà đề tài phải nghiên cứu, tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện hệ
thống lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt
Nam hiện nay.
Phương pháp thống kê: đề tài tập trung thu thập, phân tích, tổng hợp,
thống kê các tài liệu, số liệu trong báo cáo tổng kết về vai trò của KH&CN đối
với sự phát triển của LLSX. Sử dụng phương pháp thống kê để so sánh, đối
chiếu các số liệu đã thu thập được từ các phương pháp nhằm đảm bảo kết quả
nghiên cứu của đề tài luận án được chính xác, có độ tin cậy cao.
Phương pháp chuyên gia: quá trình nghiên cứu, đề tài xin ý kiến tham
gia đóng góp của các nhà khoa học cùng chuyên ngành; trao đổi trực tiếp với
cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách ở trung ương và địa phương nhằm thu
thập thêm tư liệu về lĩnh vực nghiên cứu của Luận án.
5. Đóng góp của đề tài
- Luận án đã xây dựng được quan niệm và nội dung về vai trò của
KH&CN đối với sự phát triển của LLSX.
- Luận án đã làm rõ được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế về vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam.
- Luận giải và đề xuất được một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của
KH&CN đối với phát triển của LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về mặt lý luận, kết quả của Luận án góp phần làm rõ một số vấn đề lý
luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX.
Về mặt thực tiễn, đề tài góp phần làm rõ vai trò của KH&CN đối với
phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay; cung cấp luận cứ khoa học nhằm phát
huy vai trò của KH&CN đối với phát triển của LLSX ở Việt Nam trong thời
gian tới.
6
Kết quả nghiên cứu đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án
gồm 4 chương 13 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam là một vấn
đề lớn và có tính cấp thiết, vì vậy đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
vấn đề này với quy mô, phạm vi và mức độ khác nhau, tiêu biểu là các tác giả
với những công trình dưới đây.
1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về KH&CN, LLSX và vai
trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX
1.1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về KH&CN
KH&CN là một chủ đề lớn, thiết thực đối với đời sống xã hội nói
chung, đối với việc phát triển LLSX rói riêng. Chính vì vậy, chủ đề này đã
được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
Alvin Toffler trong các tác phẩm “Làn sóng thứ ba” (1980), “Tạo dựng
một nền văn minh mới - Chính trị của làn sóng thứ ba” (1993) [3] đã khái
quát những thành tựu khoa học cơ bản của nhân loại trong những thập kỷ cuối
thế kỷ XX. Theo tác giả, KH&CN cũng như vị thế của nó trong đời sống xã
hội đang có sự thay đổi căn bản, gắn liền với sự ra đời của nền văn minh mới
mà ông gọi là “Làn sóng thứ ba”; những công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài
nguyên, gây ô nhiễm môi trường đang dần được thay thế bởi những công
nghệ hiện đại, sử dụng nguyên liệu tái tạo, bảo vệ môi trường; tuy nhiên, quá
trình thay thế giữa công nghệ cũ bằng công nghệ mới không đơn giản bởi sự
cản trở của những lực lượng đại diện cho công nghệ cũ - công nghệ của “Làn
sóng thứ hai”.
Công trình “KH&CN thế giới - kinh nghiệm và định hướng chiến lược”
(Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2002) của Tạ Bá Hưng [74] đã nêu một số
đặc điểm cơ bản của KH&CN hiện nay. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến
8
khoảng cách giữa các phát minh khoa học và việc ứng dụng các phát minh đó
vào thực tiễn sản xuất được thu hẹp đáng kể.
Công trình “Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam” (Nxb. Đại học sư phạm, Hà Nội, 2005) của tác giả Vũ
Hồng Tiến [127] đã phân tích bản chất của khoa học, bản chất của công nghệ;
sự ra đời của của KH&CN; nội dung, đặc trưng của KH&CN hiện đại. Trong
đó, tác giả đặc biệt nhấn mạnh khoa học với tính cách là hệ thống các tri thức
phản ánh đúng đắn bản chất, quy luật khách quan của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới; công nghệ chính là kết quả tất yếu của khoa học, là sự biểu
hiện của khoa học dưới dạng máy móc, công cụ, quy trình sản xuất hiện đại.
Tác giả HelgaNowotnty, Peter Scott và Michael Gibbos trong công trình
“Tư duy lại khoa học - Tri thức và công chúng trong thế kỷ bất định” (Nxb
trẻ, Hà Nội, 2009) [62] đặt vấn đề tư duy lại khoa học như nội dung của bản
thân khoa học trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng KH&CN hiện
nay. Theo các tác giả, những thành tựu khoa học hiện nay cho thấy khoảng
cách giữa khoa học và sản xuất dường như đã bị xóa nhòa; bản thân khoa học
có thể dẫn đến những thay đổi sâu sắc trong đời sống xã hội và đôi khi chúng
ta cũng không thể lường hết được tương lai của loài người trước sự phát triển
của khoa học.
Công trình “Vai trò của tri thức khoa học trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Hồng Lưu [88]
không chỉ đề cập đến khoa học với tư cách là kết quả của quá trình nhận thức,
tồn tại dưới dạng lý luận, học thuyết khoa học, mà tác giả còn bàn đến quá
trình vật chất hóa khoa học, tức kỹ thuật - công nghệ và nguồn nhân lực khoa
học - công nghệ.
Công trình “Luận điểm “khoa học trở thành LLSX trực tiếp” của Mác
và sự vận dụng ở nước ta hiện nay” (2011) của Trần Khắc Hiếu [64]. Trong
9
công trình này tác giả nhấn mạnh đến tính đúng đắn của Mác khi Mác nhận
định khoa học trở thành LLSX trực tiếp. Theo tác giả, cuộc cách mạng
KH&CN hiện nay đang chứng minh cho tính đúng đắn nhận định của Mác.
Kế thừa và phát triển những thành tựu mà các nhà nghiên cứu đã đạt
được, Luật KH&CN (2013) [87] đã khái quát: khoa học là một hệ thống tri
thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên,
xã hội và tư duy; công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm
theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực
thành sản phẩm.
Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự phát triển LLSX
của chủ nghĩa xã hội (CNXH)” của tác giả Nguyễn Chí Dũng (2017) [39,
tr.47] đã chỉ ra rằng: Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ hoàn thành vai trò
lịch sử của nó - xây dựng và hoàn thiện LLSX tiên tiến, hiện đại, đặt cơ sở
vững chắc cho chủ nghĩa cộng sản.
Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” của tác giả Klaus
Schwad (2018) [77] đã khái quát sự phát triển của KH&CN thế giới trong gần
hai thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI. Theo tác giả, nhân loại đang bước vào
cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cho dù thuật ngữ “cách mạng công nghiệp
lần thứ tư” xuất hiện từ thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, nhưng trên thực tế nó
đã bắt đầu từ những năm 2000, đặc trưng bởi sự hợp nhất, không có ranh giới
giữa các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Đây là xu hướng
kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể, vạn vật kết nối internet (IoT) và các
hệ thống kết nối internet (IoS). Gắn liền với cách mạng công nghiệp lần thứ
tư là sự hợp nhất các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ thuật số và sinh học; giữa
các hệ thống ảo và thực thể, vạn vật kết nối internet và các hệ thống kết nối
internet. Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư này đang làm thay đổi cách
thức sản xuất, chế tạo. Từ những thành tựu của cách mạng công nghiệp lần
10
thứ tư dẫn đến sự hình thành các “nhà máy thông minh”. Trong “nhà máy
thông minh” này, các máy móc, thiết bị được kết nối internet và liên kết với
nhau qua một hệ thống để có thể tự hình dung toàn bộ quy trình sản xuất và
đưa ra quyết định sẽ thay thế dần các dây chuyền sản xuất trước đây. Nhờ khả
năng kết nối của hàng tỷ người trên trên thế giới thông qua các thiết bị di
động cùng với khả năng tiếp cận cơ sở dữ liệu lớn, các tính năng xử lý thông
tin sẽ được nhân lên bởi các đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực như trí
tuệ nhân tạo, robot, internet kết nối vạn vật, xe tự hành, in 3D, công nghệ
nano, công nghệ sinh học, khoa học vật liệu mới. Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trước hết là trong lĩnh
vực sản xuất vật chất, đặc biệt là LLSX, làm cho LLSX mang những diện
mạo mới với những công nghệ vượt trội, tạo ra năng suất lao động cao, giải
phóng người lao động khỏi công việc nặng nhọc.
Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - cuộc cách mạng của
sự hội tụ và tiết kiệm” của tác giả Phan Xuân Dũng (2018) [38] đã khái quát
các cuộc cách mạng công nghiệp mà nhân loại đã trải qua. Theo tác giả cách
mạng KH&CN là khái niệm về một giai đoạn phát sinh nhiều ý tưởng mới
trong các ngành khoa học như vật lý, thiên văn, sinh học, giải phẫu học con
người, hóa học,... dẫn tới sự loại bỏ các học thuyết đã được đưa ra trước đó và
đặt nền móng cho sự ra đời một nền khoa học hiện đại hơn. Cách mạng
KH&CN là giai đoạn mà khi khoảng cách giữa khoa học, kỹ thuật và áp dụng
kết quả của nó vào cuộc sống đã được rút ngắn đáng kể. Theo đó kỹ thuật
biến thành công nghệ. Vì thế, khái niệm cách mạng KH&CN xuất hiện muộn
hơn khái niệm cách mạng khoa học và kỹ thuật. Cách mạng KH&CN mới chỉ
xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX (tr.13-14). Theo tác giả, hiện nay
nhân loại đang bước vào cách mạng công nghiệp lần thứ tư với những công
nghệ nền tảng và công nghệ ứng dụng là: Dữ liệu lớn, điện toán đám mây, các
11
robot có kết nối, internet kết nối vạn vật, công nghệ in 3D, máy móc tự động
hóa, trí tuệ nhân tạo,... Những công nghệ này, một mặt là biểu hiện sự phát
triển của LLSX, mặt khác nó là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của
LLSX và mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Tóm lại, những công trình trên đã làm rõ nhiều vấn đề mang tính lý luận
về chung về KH&CN như: Khái niệm khoa học, khái niệm công nghệ, mối
quan hệ biện chứng giữa KH&CN, sự phát triển của cuộc cách mạng
KH&CN hiện nay. Trên cơ sở phân tích, chọn lọc và kế thừa, chúng tôi sẽ
tiếp tục nghiên cứu, hệ thống hóa, góp phần làm sáng tỏ hơn nữa những vấn
đề mang tính chất lý luận chung về KH&CN.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu lý luận về LLSX
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy có khá nhiều
công trình nghiên cứu để làm rõ những vấn đề lý luận về LLSX. Tác giả Hồ
Anh Dũng (2002) trong công trình công trình “Phát huy yếu tố con người
trong LLSX ở Việt Nam hiện nay” [35] cho rằng: LLSX biểu hiện mối quan hệ
con người với giới tự nhiên, biểu hiện năng lực chinh phục tự nhiên của con
người trong những giai đoạn lịch sử nhất định. LLSX là một thể thống nhất
hữu cơ yếu tố người và yếu tố các sự vật, trong đó con người đóng vai trò
quyết định. Con người là chủ thể tích cực, sáng tạo, biết vận dụng tri thức
khoa học, chuyên môn, kỹ năng để chế tạo, cải biến và sử dụng các tư liệu lao
động. Công cụ lao động là yếu tố năng động nhất tác động vào đối tượng tự
nhiên, cải tạo chúng nhằm tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
LLSX luôn được kế thừa và phát triển. Tác giả phân tích các yếu tố của LLSX
theo ba quan điểm: Thứ nhất, LLSX gồm yếu tố con người và các phương
tiện lao động; thứ hai, yếu tố con người, các phương tiện lao động, đối tượng
lao động; thứ ba, yếu tố con người, các phương tiện lao động, đối tượng lao
động, khoa học và quản lý sản xuất. Các quan điểm trên, xem xét số lượng
12
các yếu tố có khác nhau nhưng đều khẳng định yếu tố con người trong LLSX,
vai trò của con người trong điều kiện của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại.
Sau khi phân tích các quan điểm trên tác giả kết luận: LLSX có hai yếu tố là
yếu tố con người sản xuất, yếu tố các sự vật, vật chất của sản xuất, hay là yếu
tố vật thể của LLSX. Mỗi yếu tố đặt trong mối quan hệ biện chứng thống nhất
với nhau.
Công trình “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam”của
Nguyễn Hữu Dũng (2003) [36] đã khái quát một số vấn đề lý luận, thực tiễn
có liên quan đến phát triển và sử dụng nguồn lực lao động, nhân tố quan trọng
nhất cấu thành LLSX. Đồng thời, tác giả giới thiệu kinh nghiệm của Mỹ, Nhật
Bản và Trung Quốc về vấn đề sử dụng nguồn lực con người, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm phát huy và sử dụng nguồn lực con người với mục đích phát
triển LLSX.
Tác giả Hồ Bá Thâm (2004) trong công trình “Động lực và tạo động lực
phát triển xã hội” [119] đã phân tích nhân tố con người trong LLSX; khẳng
định việc phát huy nhân tố con người với tính cách là yếu tố cấu thành LLSX
bao gồm cả đạo đức, sức khỏe, lợi ích, sức lao động, tri thức, tay nghề và kinh
nghiệm. Người lao động tác động vào tự nhiên và xã hội bằng sức mạnh vật
chất có ý thức, nhưng động lực chi phối bắt nguồn từ các yếu tố cấu thành, vì
vậy phát huy vai trò người lao động trong LLSX cần quan tâm đến các nhân
tố từ thể lực đến trí lực và tâm lực.
Công trình “Về khái niệm LLSX và trình độ của LLSX”, Nguyễn Đức
Luận (2011), [83, 61-68]. Trong công trình này, tác giả đã sử dụng nguồn tư
liệu rất phong phú để phân tích, rút ra khái niệm LLSX và các biểu hiện về
trình độ của LLSX. Theo tác giả, LLSX là khái niệm của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá
trình sản xuất, được tạo thành từ sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu
13
sản xuất trong quá trình chinh phục, cải tạo tự nhiên, thực hiện việc sản xuất
xã hội. Bằng những lập luận thuyết phục, tác giả chỉ ra rằng, trình độ của
LLSX biểu hiện qua các yếu tố cấu thành nó; biểu hiện qua tính chất của nó;
biểu hiện qua sự phân công lao động xã hội và biểu hiện qua việc ứng dụng
khoa học vào sản xuất. Nhìn chung, công trình này đã phân tích khá chi tiết
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về LLSX.
Công trình “Trí thức và trách nhiệm xã hội” (Tạp chí Cộng sản, số 853
tháng 11 năm 2013) [24] của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn đã tập trung làm rõ
vai trò của đội ngũ trí thức, nguồn lực đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc nghiên cứu, triển khai, ứng dụng thành tựu KH&CN tạo nên sức mạnh
của mỗi quốc gia. Xác định vai trò và trách nhiệm xã hội của trí thức có ý
nghĩa to lớn trong toàn bộ tiến trình xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập
quốc tế hiện nay.
Công trình “Tác động của quan hệ sản xuất đối với LLSX: Từ lý luận
đến thực tiễn Việt Nam” của Nguyễn Đức Luận (2016), [84] làm rõ quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về những tác động của quan hệ sản xuất đối
với sự phát triển của LLSX, quá trình vận dụng quan điểm này ở nước ta hiện
nay. Công trình phân tích khái niệm LLSX, kết cấu của LLSX, một số biểu
hiện mới của LLSX. Đặc biệt tác giả phân tích kỹ sự vận động và phát triển
không ngừng của LLSX, do vậy bản thân LLSX, các yếu tố cấu thành và vai
trò, quan hệ của các yếu tố cấu thành cũng có sự vận động và phát triển. Công
trình còn làm rõ vai trò của KH&CN đối với người lao động là thay đổi trình
độ, cách thức lao động và thay đổi ngành nghề. Bên cạnh đó KH&CN còn
đưa đến sự ra đời của hàng loạt các loại máy móc, công cụ sản xuất hiện đại.
Do vậy, trong giai đoạn hiện nay, để phát triển LLSX phải tập trung vào việc
phát triển, sản xuất tri thức, nhanh chóng phổ biến và ứng dụng những tri thức
khoa học tiên tiến vào sản xuất và đời sống.
14
Lý luận về LLSX còn được nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích trong
nhiều công trình khác nhau, nhất là trong các công trình bàn về mối quan hệ
giữa LLSX và quan hệ sản xuất của các tác giả sau:
- Nguyễn Tĩnh Gia (1987): Biểu hiện đặc thù của quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam [53] .
- Hoàng Bình - Lê Văn Dương - Nguyễn Đình Hòa - Trần Ngọc Linh -
Nguyễn Văn Thức (1990): Thực trạng quan hệ sản xuất và LLSX ở Việt Nam
hiện nay [12].
- Trương Hữu Hoàn (1995): Quy luật phù hợp của quan hệ sản xuất với LLSX
và vấn đề nhận thức, vận dụng quy luật này ở một số nước xã hội chủ nghĩa [66].
- Nguyễn Trọng Tuấn (1996): Nhận thức và vận dụng quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX trong nông nghiệp ở nước ta thời kỳ
đổi mới [147].
- Trần Thanh Đức (2002): Nhân tố con người trong LLSX với vấn đề đào
tạo người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam hiện nay (từ thực tiễn đồng bằng sông Cửu long) [51].
- Chu Tiến Quang (2010):“Về thực hiện mối quan hệ giữa LLSX và quan
hệ sản xuất trong nông nghiệp ở Việt Nam” [104 tr.7 -13].
- Nguyễn Hùng Hậu (2011): “Phát triển LLSX và xây dựng, hoàn thiện
từng bước quan hệ sản xuất trong thời kỳ quá độ ở nước ta” [61].
Nhìn chung, đã có nhiều công trình nghiên cứu tập trung làm rõ những
vấn đề lý luận về LLSX, trên đây là những công trình tiêu biểu mà chúng tôi
đã tiếp cận, tìm hiểu. Thông qua đó, khái niệm LLSX cũng như kết cấu, trình
độ, tính chất của nó đã được nhiều tác giả phân tích với nhiều mức độ và góc
độ tiếp cận khác nhau. Đây là nguồn tư liệu tham khảo rất quý cho chúng tôi
trong quá trình thực hiện đề tài của mình.
15
1.1.3. Những công trình nghiên cứu lý luận về vai trò của KH&CN đối
với sự phát triển LLSX
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, chúng tôi nhận thấy rất ít
công trình nghiên cứu thuần túy lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự
phát triển của LLSX. Lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của
LLSX thường được đề cập đến khi bàn đến một thực tiễn nào đó, đặc biệt là
thực tiễn Việt Nam.
“KH&CN với các giá trị văn hóa”của Hoàng Đình Phu (1998) [102],
phân tích vai trò của KH&CN đang trở thành động lực phát triển kinh tế - xã
hội. Mặt khác, việc áp dụng lệch lạc những thành tựu KH&CN sẽ gây những
tác hại khôn lường cho xã hội. Tác giả chỉ ra vai trò định hướng của văn hóa
trong việc xác định các mục tiêu, chính sách phát triển KH&CN.
Công trình “Tiến bộ khoa học nhìn từ phía trái” của tác giả Đoàn Xuân
Mượu (1999) [95] phân tích mặt trái, tác động tiêu cực của khoa học, nếu con
người sử dụng khoa học sai mục đích, vì lợi ích cá nhân, chính những thành
tựu khoa học sẽ hủy hoại con người, thậm chí đe dọa hủy diệt loài người. Tuy
nhiên, hậu quả tiêu cực ấy xảy ra hay không xảy ra? Đến mức nào? Tùy thuộc
vào ý chí, khả năng con người biết hướng phát triển khoa học, và tiến triển
của đời sống vật chất, tinh thần theo hướng lành mạnh, hợp lý, hợp quy luật
tự nhiên. Tác giả kêu gọi ý thức tự giác của những người làm công tác
KH&CN, nâng cao tinh thần trách nhiệm trước xã hội và đồng loại. Bên cạnh
đó nâng cao ý thức, trình độ hiểu biết của con người, góp phần phát triển
KH&CN vì mục đích chung là phục vụ con người.
Công trình “Quan hệ giữa phát triển KH&CN với phát triển kinh tế xã
hội trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam” của Viện nghiên cứu
chiến lược chính sách KH&CN (1999) [150] đã giải quyết nhiều vấn đề lý
luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX. Theo các tác giả
16
của công trình này, từ nửa sau thế kỷ XX cách mạng khoa học - kỹ thuật bắt
đầu có những điểm mới. Đó là, một cuộc cách mạng chủ yếu về công nghệ,
với sự ra đời của máy tính điện tử thế hệ mới được sử dụng trong mọi lĩnh
vực. Việc áp dụng những công nghệ mới tạo điều kiện phát triển theo chiều
sâu, giảm hẳn tiêu hao năng lượng và nguyên liệu, thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất
phát triển. Cách mạng khoa học - kỹ thuật thế kỷ XX, đột phá vào thế giới vi
mô của vật chất, và vật liệu sống đã mở ra khả năng mới đi vào khai thác các
quy luật vận động của thế giới vi mô. Ngày nay, sản xuất chịu ảnh hưởng của
nhiều ngành khoa học kể cả khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và khoa học
xã hội.
Công trình“Khoa học cơ bản thế kỷ XX đối với một số vấn đề lớn của
triết học” (2000) của Lê Văn Giạng [54], nêu vai trò của khoa học thế kỷ XX
là làm thay đổi hẳn bộ mặt đời sống xã hội, từ ăn, ở, đi lại, đến lao động và
giải trí... đồng thời chỉ ra chính khoa học cũng tạo ra mối đe doạ về môi
trường, về đạo đức và sự tồn tại của con người, khi các thành tựu khoa học bị
lạm dụng một cách mù quáng.
Đề cập đến tương lai của KH&CN Việt Nam trong tác phẩm“KH&CN
Việt Nam - những sắc màu tiềm năng” của Vũ Tuyên Hoàng, (2000) [67] nói
đến tương lai KH&CN Việt Nam với nhiều hy vọng. Những lĩnh vực mang
tính mũi nhọn của KH&CN trên thế giới là: Tin học, công nghệ sinh học, điện
tử, tự động hóa, vật liệu mới,… đây là yếu tố quyết định bước tiến thần kỳ
trong thế Kỷ XXI. Bên cạnh đó, việc nhấn mạnh vai trò của KH&CN làm cho
đời sống vật chất phát triển, công trình còn đề cập đến vai trò của KH&CN
đối với đời sống tinh thần. Có sức mạnh vật chất, nhưng không có lòng nhân
ái, không có lương tâm sẽ không có được sự công bằng và nhân đạo.
Trong công trình “Một số vấn đề xã hội và nhân văn trong việc sử dụng
hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam” của Hà Huy Thành
17
(2001) [116], tác giả đã phân tích hậu quả của những vấn đề: vệ sinh an toàn
thực phẩm, biến đổi gen, tế bào gốc, vũ khí sinh học,… đang đe dọa cuộc
sống của con người và xã hội loài người.
Công trình “Hiện đại hóa xã hội - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”
của Lương Việt Hải (2001) [60], tác giả nhấn mạnh rằng: KH&CN đã tác
động mạnh mẽ đến yếu tố con người trong LLSX, như cách thức con người
lao động sản xuất, tạo ra những giá trị vật chất và hiện đại hóa đời sống tinh
thần. Tác giả còn đề cập vai trò của CNTT trong đời sống xã hội.
Trong công trình “Phác thảo chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam
đến năm 2010” của Ban Nghiên cứu Dự báo, Chiến lược và Quản lý khoa học
- Trung tâm Khoa học Tự nhiên (2003) [6], nói đến khả năng KH&CN tạo đột
biến trong phát triển kinh tế - xã hội, xu hướng tích hợp cao, tạo động lực
tổng hợp cho KH&CN phát triển. KH&CN yếu tố then chốt, quyết định sự
phát triển của LLSX. KH&CN là công cụ đắc lực nhất thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, chỗ dựa cơ bản cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cơ sở
quan trọng để củng cố và hiện đại hóa về an ninh, quốc phòng của quốc gia.
Công trình “KH&CN thế giới thách thức và vận hội mới” do tác giả Tạ
Bá Hưng chủ biên (2005) [74], phân tích vai trò của KH&CN là làm thay đổi
tận gốc LLSX, bắt đầu từ người lao động đến tư liệu sản xuất, và sự thay đổi
nhanh chóng của công cụ lao động góp phần làm nền kinh tế thế giới phát
triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Bên cạnh đó, công trình nêu một số thành
tựu KH&CN của các nước trên thế giới như Mỹ, Canađa, Liên minh châu Âu
và Nga,...
Tác giả Nguyễn Kiều Liên trong công trình “Khoa học - kỹ thuật thế kỷ
XX” (2005) [81] hệ thống những thành tựu kỳ diệu mà khoa học kỹ - thuật đạt
được trong thế kỷ XX. Đó là, những thành tựu rực rỡ ở các lĩnh vực như: vật
lý, hóa học, sinh học, y học, CNTT, hàng không, vũ trụ và năng lượng,…
18
Những thành tựu này làm thay đổi cuộc sống vật chất, tinh thần của con người
và mở ra tương lai mới trong lịch sử phát triển của nhân loại.
Công trình “LLSX mới và kinh tế tri thức” của các tác giả Vũ Đình Cự
và Trần Xuân Sầm (2005) [29], đã làm rõ một số xu hướng phát triển của
KH&CN. Công nghệ cao sẽ tạo đột phá như: CNTT - truyền thông, công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu tiên tiến, công nghệ năng lượng mới,… nhanh
chóng trở thành cốt lõi của LLSX mới, trong nền sản xuất hiện đại, là bước
biến đổi về chất đối với sự phát triển của thế giới. Trong LLSX, khoa học trở
thành LLSX trực tiếp, lấy tri thức là yếu tố quyết định, lấy con người làm vốn
quan trọng. LLSX mới có tính chất toàn cầu và tính phát triển bền vững, thân
thiện với môi trường.
Tác giả Hồ Sỹ Quý trong công trình “Con người và phát triển con
người” (2007) [109], khái quát những thành tựu KH&CN hiện đại như: Tin
học, sinh học, khoa học vũ trụ và khoa học về con người. Công trình phân tích
vai trò của khoa học xã hội. Đồng thời, đánh giá tổng quát những tiến bộ của
KH&CN đạt được trong thế kỷ XX trong đó, nhấn mạnh sự tác động trực tiếp
của KH&CN hiện đại đến con người. Chính KH&CN làm cho tương giao
giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp thay đổi nhanh, bản chất lao
động biến đổi theo xu hướng giảm lao động chân tay, lao động dây chuyền
bằng lao động có hàm lượng trí tuệ cao. Dưới tác động của KH&CN, người
lao động trở thành yếu tố quyết định của LLSX. Công trình còn nhấn mạnh
KH&CN, với nguồn lực con người được đào tạo bài bản là thế mạnh không gì
thay thế được.
Tóm lại, đã có nhiều công trình khoa học bàn về vai trò vai trò của
KH&CN đối với sự phát triển LLSX dưới góc độ lý luận. Có công trình phân
tích vai trò tích cực của KH&CN đối với người lao động, yếu tố quyết định
trong LLSX. Người lao động không chỉ giữ vị trí trung tâm trong LLSX mà
19
có khả năng nắm bắt, áp dụng những thành tựu KH&CN để phát triển sản
xuất. Có công trình nói đến vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của tư
liệu sản xuất, nhờ có KH&CN mà tư liệu sản xuất liên tục được cải tiến, đổi
mới, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất. Nhưng
những công trình trên phân tích chưa sâu việc phát huy vai trò của KH&CN
đối với sự phát triển LLSX, và quá trình ứng dụng KH&CN vào sản xuất còn
mang tính khái quát. Đây cũng là hướng để luận án chúng tôi tiếp tục làm
sáng tỏ.
1.2. Những công trình bàn về thực trạng và vấn đề đặt ra trong quá
trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở
Việt Nam hiện nay
1.2.1. Những công trình bàn về thực trạng vai trò của KH&CN đối
với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay
Nhận thức rõ vai trò to lớn của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX
ở Việt Nam, đặc biệt là trong những năm đất nước ta thực hiện đường lối đổi
mới, chính vì vậy có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề này với
nhiều công trình khác nhau.
Công trình “KH&CN với sự phát triển kinh tế - xã hội” (1989) [72] tác
giả Đặng Hữu đã phân tích tác động của khoa học - kỹ thuật đối với đời sống
xã hội Việt Nam nói chung, LLSX riêng. Theo tác giả, Việt Nam là nước mà
nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển; chúng ta chưa thực sự
phát huy được vai trò to lớn của KH&CN trong quá trình phát triển LLSX và
các lĩnh vực của đời sống xã hội; sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng
KH&CN đang mở ra cơ hội rất lớn để chúng ta khắc phục được tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu.
Công trình “Quan hệ giữa phát triển KH&CN với phát triển kinh tế - xã
hội trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam” của Viện nghiên cứu
20
chiến lược chính sách KH&CN (1999) [150] chỉ ra rằng, từ nửa sau thế kỷ
XX cách mạng khoa học - kỹ thuật bắt đầu có những điểm mới. Đó là, một
cuộc cách mạng chủ yếu về công nghệ, với sự ra đời của máy tính điện tử thế
hệ mới được sử dụng trong mọi lĩnh vực. Việc áp dụng những công nghệ mới
ở Việt Nam tạo điều kiện cho đất nước ta phát triển theo chiều sâu, thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao năng suất lao
động. Công trình cũng chỉ ra nhiều bất cập trong việc phát huy vai trò của
KH&CN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, LLSX nói riêng,
nhất là những hạn chế của nguồn nhân lực dẫn đến việc tiếp thu các thành tựu
KH&CN hiện đại còn chậm, đòi hỏi phải nhanh chóng khắc phục.
Công trình “KH&CN Việt Nam - những sắc màu tiềm năng” của Vũ
Tuyên Hoàng (2000) [67] nói đến tương lai KH&CN Việt Nam với nhiều hy
vọng. Những lĩnh vực mang tính mũi nhọn của KH&CN trên thế giới, cũng
như Việt Nam đang phấn đấu là: tin học, công nghệ sinh học, điện tử, tự động
hóa, vật liệu mới,… đây sẽ là yếu tố quyết định bước tiến thần kỳ trong thế
Kỷ XXI. Việt Nam cần nhận thức rõ vấn đề này để có chính sách phù hợp.
Bên cạnh, tác giả phân tích vai trò của KH&CN ở Việt Nam hiện nay là làm
cho đời sống vật chất và đời sống tinh thần phát triển. Theo tác giả, nếu chỉ có
sức mạnh vật chất mà không có lòng nhân ái, không có lương tâm thì sẽ
không có được sự công bằng và nhân đạo.
Các công trình: “KH&CN Việt Nam năm 2001” (2002) [15], “KH&CN
Việt Nam năm 2003” (2004) [16] và công trình “KH&CN Việt Nam năm
2005” (Bộ KH&CN, Hà Nội, 2006) [17] đã tổng kết, đánh giá thực trạng
KH&CN Việt Nam với những số liệu phong phú, chính xác từ đó đưa ra
những nhận định, dự báo về xu hướng phát triển của KH&CN Việt Nam trong
tương lai, để có sự chủ động trong quá trình phát triển.
21
Công trình “Phát huy yếu tố con người trong LLSX ở Việt Nam hiện
nay” của tác giả Hồ Anh Dũng (2002) phân tích con người Việt Nam với tính
cách là một bộ phận cấu thành LLSX có nhiều ưu điểm và hạn chế. Đồng
thời, tác giả nhấn mạnh: “Việt Nam muốn nhanh chóng phát triển LLSX cần
phải học tập và rút kinh nghiệm từ những bài học cả thành công và thất bại
của các nước đã đi trước chúng ta về kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công
nghệ. Đương nhiên, học tập không đồng nghĩa với sao chép, rập khuôn một
cách máy móc” [35, tr.42]. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập vai trò động lực
của khoa học đối với phát triển LLSX. Việt Nam là nước có nền KH&CN
kém phát triển, muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải phát triển KH&CN
mạnh mẽ hơn nữa.
Công trình “Thế giới trong hai thập niên đầu của thế kỷ XXI” của tác giả
Nguyễn Duy Quý (2004) phân tích “Tác động của KH&CN đến các nước
phát triển hay các nước chậm phát triển, ở đâu con người cũng thấy sự biến
đổi mau chóng của KH&CN,... sự thay đổi nhanh các nhu cầu tiêu dùng, sự
cạnh tranh khốc liệt của các ngành sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế toàn
cầu, nhu cầu sử dụng khoa học để khẳng định vị thế chiến lược của các quốc
gia” [108]. Công trình dự báo, sự phát triển của KH&CN trong hai thập niên
đầu của thế kỷ XXI. Đó là, dù phát triển với tốc độ nào, đi theo xu hướng nào,
khoa học trong thế kỷ XXI vẫn là khoa học vì con người. Khoa học càng phát
triển con người có nhiều cơ hội sống, làm việc và học tập tốt hơn. Chính sự
phát triển của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại đang mở ra cơ hội rất lớn để
Việt Nam phát triển LLSX, thúc đẩy nền kinh tế đất nước.
Công trình “Động lực và tạo động lực phát triển xã hội” của tác giả Hồ
Bá Thâm (2004) [119] phân tích nhân tố con người trong giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay bao gồm cả đạo đức, sức khỏe,
lợi ích, sức lao động, tri thức, tay nghề và kinh nghiệm. Theo tác giả, mặc dù
22
đạt được những thành tựu nhất định, nhưng nhìn chung Việt Nam chưa phát
huy tốt vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX nói chung, người
lao động nói riêng. Muốn phát triển LLSX thì vấn đề này cần phải được khắc
phục, từ đó tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của xã hội.
Công trình “Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam” của tác giả Vũ Hồng Tiến (2005) [127] đưa ra quan điểm
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu thế tất yếu đối với Việt Nam, xu thế này
không thể thiếu vai trò của KH&CN. Đồng thời, tác giả còn nêu những kết
quả mà KH&CN Việt Nam đạt được là hoạt động KH&CN từng bước gắn với
sản xuất, góp phần đưa đất nước phát triển thoát khỏi khủng hoảng kinh tế.
Tuy nhiên, KH&CN Việt Nam phát triển chậm, chưa đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ đó, công trình nêu một số định hướng phát triển
KH&CN Việt Nam trong thời gian tới.
Công trình “Phác thảo chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam đến năm
2010” của Ban Nghiên cứu Dự báo, Chiến lược và Quản lý khoa học - Trung
tâm Khoa học Tự nhiên (2003) [6] nói đến khả năng KH&CN tạo đột biến
trong phát triển kinh tế - xã hội, xu hướng tích hợp cao, tạo động lực tổng hợp
cho KH&CN phát triển; khẳng định KH&CN là yếu tố then chốt, quyết định
sự phát triển của LLSX. Tác giả khẳng định KH&CN là công cụ đắc lực nhất
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chỗ dựa cơ bản cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của nước ta trong những năm qua. Trong tương lai, Đảng và Nhà
nước ta cần phải tiếp tục coi việc phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu,
đồng thời đưa ra định hướng ưu tiên phát triển KH&CN.
Công trình “Phát triển thị trường KH&CN Việt Nam”của tác giả Phạm
Văn Dũng (2010) [37] khái quát chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước về phát triển thị trường KH&CN Việt Nam thời gian qua; chỉ rõ những
điều KH&CN Việt Nam làm được và chưa làm được, từ đó đề xuất các giải
pháp thúc đẩy sự phát triển thị trường KH&CN Việt Nam.
23
Tài liệu học tập nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI của Ban Tuyên giáo Trung ương
(2012) [7] đề cập ba nội dung cơ bản: Thứ nhất, nhấn mạnh vai trò của
KH&CN là động lực phát triển kinh tế - xã hội, phát triển KH&CN là “quốc
sách hàng đầu”, đầu tư cho KH&CN phải được ưu tiên, đi trước một bước.
Thứ hai, đánh giá tình hình phát triển KH&CN thời gian qua dù còn nhiều
khó khăn nhưng nhờ có sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, nỗ lực của các nhà
khoa học, cố gắng của doanh nghiệp và doanh nhân góp phần làm cho
KH&CN nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đóng góp vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong đó, khoa học xã hội và nhân văn cung cấp
luận cứ cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước. Khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ đã
đóng góp tích cực vào việc nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa và dịch
vụ, tiềm lực KH&CN được nâng lên, quản lý nhà nước về KH&CN từng
bước được đổi mới,… Bên cạnh đó, Nghị quyết cũng chỉ ra những yếu kém
như: KH&CN chưa trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội, huy động
nguồn lực của xã hội vào hoạt động KH&CN chưa chú trọng, đào tạo đãi ngộ
cán bộ KH&CN còn nhiều bất cập. Thứ ba, Nghị quyết đưa ra quan điểm,
mục tiêu phát triển KH&CN đến năm 2020 và năm 2030. Trong đó, mục tiêu
tổng quát là phát triển mạnh mẽ KH&CN, làm cho KH&CN thực sự là động
lực quan trọng nhất để phát triển LLSX hiện đại, phát triển kinh tế tri thức,
nâng cao năng suất, hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo vệ môi
trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Công trình Đẩy mạnh hoạt động KH&CN phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Phan Xuân Dũng (2015) [38]
phân tích KH&CN đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng và an ninh, tạo ra nhiều hàng hóa tốt, góp phần nâng cao
24
chất lượng cuộc sống của người dân. Nhưng những kết quả đạt được chưa
tương xứng với tiềm năng của đội ngũ những người làm KH&CN và người
dân. Tác giả còn phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém
để từ đó tìm ra hướng đi cho KH&CN Việt Nam trong thời gian tới.
Tác giả Nguyễn Quân trong bài viết “Tăng cường hội nhập quốc tế về
KH&CN,” (2015) [106] phân tích giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa hiện nay, hội nhập quốc tế về KH&CN đóng vai trò quan trọng góp
phần thiết lập vị thế, tạo động lực lớn, thúc đẩy hoạt động KH&CN, và tạo
điều kiện cho Việt Nam khai thác những thành tựu KH&CN thế giới.
Công trình “Tác động của quan hệ sản xuất đối với LLSX: Từ lý luận
đến thực tiễn Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Luận (2016) [84] không chỉ
làm rõ những tác động mạnh mẽ của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển
của LLSX mà còn chỉ ra vai trò to lớn của KH&CN trong quá trình phát triển
của LLSX nói chung, LLSX ở Việt Nam nói riêng. Theo tác giả, KH&CN
làm cho người lao động thay đổi cả về trình độ, cách thức lao động và thay
đổi ngành nghề. Bên cạnh đó, KH&CN còn đưa đến sự ra đời của hàng loạt
các loại máy móc, công cụ sản xuất hiện đại. Do vậy, trong giai đoạn hiện
nay, nhất là ở Việt Nam, để phát triển LLSX phải tập trung vào việc phát
triển, sản xuất tri thức, nhanh chóng phổ biến và ứng dụng những tri thức
khoa học tiên tiến vào sản xuất và đời sống.
Công trình “Vai trò của khoa học xã hội trong hoạch định chủ trương,
đường lối phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Đảng”, (2016) [9] của Ban
Tuyên giáo Trung ương và Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (Kỷ yếu
hội thảo khoa học) nhấn mạnh: Khoa học xã hội có vai trò quan trọng đối với
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh. Đặc biệt, vai trò của
khoa học xã hội là cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối,
chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; để phát triển
25
kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất không thể thiếu vai trò của khoa học xã
hội, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Công trình “Phát triển khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất
lao động ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Minh Thu nguồn (2017) [125]
chỉ ra rằng: Nguồn nhân lực nghiên cứu của Việt Nam không chỉ hạn chế về
số lượng mà còn hạn chế cả về chất lượng, thiếu hụt nhiều chuyên gia đầu
ngành, nhất là các chuyên gia về công nghệ. “Điều này dẫn đến chất lượng
nghiên cứu khoa học công nghệ của Việt Nam năm 2014 xếp hạng 89, trong
khi ở chỉ tiêu này, Malaysia xếp thứ 27, Indonesia 46, Thái Lan 60,
Philippines 91. Tỷ lệ bằng sáng chế và ứng dụng (trên một triệu dân) của
nước ta năm 2014 xếp thứ 92 thế giới”. Công trình chỉ ra rằng, công nghệ và
cạnh tranh ngành chế biến, chế tạo của Việt Nam giai đoạn 2009-2012 “chỉ có
khoảng 11% số doanh nghiệp đã phát triển những loại hình công nghệ mới.
Về hoạt động nghiên cứu phát triển, chỉ có 8% số doanh nghiệp có hoạt động
và khoảng 5% chỉ là cải tiến công nghệ sẵn có; 84% doanh nghiệp cho biết là
không hề có bất cứ chương trình cải tiến hoặc phát triển công nghệ nào”.
Theo tác giả Nguyễn Thị Minh Thu: “Trong giai đoạn 2008-2014, mức độ sẵn
sàng trong áp dụng công nghệ mới của Việt Nam đã giảm từ vị trí 71/134
trong năm 2008-2009 xuống vị trí 134/148 năm 2013-2014, thấp hơn rất
nhiều so với Malaysia (vị trí 37/148), Philippines (47/148), Indonesia (60),
Thái Lan (148/75)”. Như vậy, trong công trình của mình, tác giả Nguyễn Thị
Minh Thu đã đặc biệt nhấn mạnh đến thực trạng yếu kém của KH&CN Việt
Nam, đòi hỏi phải sớm có giải pháp khắc phục.
Công trình “Về trình độ của LLSX ở Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới”
của tác giả Nguyễn Đức Luận và Nguyễn Thị Hoài (2018) [85] phân tích
những thay đổi tích cực về trình độ của LLSX của nước ta: Thứ nhất, thay đổi
của người lao động, yếu tố đóng vai trò quyết định trong LLSX. Biểu hiện số
26
lượng người lao động trong cả nước tăng lên, số người có việc làm qua đào
tạo càng nhiều, kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động không ngừng được
cải thiện. Người lao động Việt Nam đạt nhiều thứ hạng cao trong các cuộc thi
tay nghề khu vực và quốc tế. Kết quả này phần nào phản ánh sự tiến bộ về
trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng của người lao động Việt Nam. Thứ hai, về
đối tượng lao động, bên cạnh đất đai hiện nay, nhiều đối tượng lao động khác
cũng được huy động và khai thác ngày càng hiệu quả hơn so với nhiều năm
trước, góp phần làm gia tăng LLSX của nước ta. Một số tài nguyên, khoáng
sản được khai thác và đưa vào sản xuất. Thứ ba, tư liệu lao động, đặc biệt là
công cụ lao động, có nhiều chuyển biến tích cực. Số công cụ lao động được
sản xuất ra hàng năm không chỉ thể hiện sự phát triển của LLSX mà còn thể
hiện sự gia tăng về quy mô và trình độ của LLSX. Thứ tư, về ứng dụng
KH&CN vào sản xuất ngày càng tốt hơn, nhiều thành tựu mới nhất của
KH&CN thế giới được chuyển giao và ứng dụng thành công vào lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh như lĩnh vực cơ điện tử, CNTT, vật liệu mới, công nghệ sinh
học. Công trình còn phân tích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ
của LLSX ở nước ta trong những năm thực hiện đường lối đổi mới, trong đó
đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của KH&CN, tác động của cuộc cách mạng
KH&CN đến nền sản xuất nước ta; đồng thời chỉ ra một số hạn chế, yếu kém
của LLSX của nước ta hiện nay cần nhanh chóng khắc phục.
Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - cuộc cách mạng của
sự hội tụ và tiết kiệm” của tác giả Phan Xuân Dũng (2018) [38] đã chỉ ra
nhiều nội dung quan trọng liên quan đến thực trạng vai trò KH&CN đối với
sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay. Theo tác giả, nhiều công nghệ
hiện đại gắn liền với cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang được ứng
dụng ở Việt Nam, điển hình là trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, internet
kết nối vạn vật, dữ liệu lớn,... Những ứng dụng này đã được triển khai ở
27
những doanh nghiệp lớn ở Việt Nam như FPT, BKAV, Viettel, Khu công
nghệ cao Hòa Lạc, Vinamilk,... (tr.212-217). Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra
một số hạn chế, yếu kém cần phải vượt qua trong quá trình tiếp cận, chuyển
giao và ứng dụng khoa học vào sản xuất.
Tóm lại, nhiều công trình bàn đến vai trò của KH&CN đối với phát triển
LLSX nói chung và LLSX ở Việt Nam nói riêng. Có công trình phân tích vai
trò tích cực của KH&CN đối với người lao động, yếu tố quyết định trong
LLSX. Người lao động không chỉ giữ vị trí trung tâm trong LLSX mà có khả
năng nắm bắt, áp dụng những thành tựu KH&CN để phát triển sản xuất. Có
công trình nói đến vai trò của khoa học xã hội trong hoạch định đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Nhưng những
công trình trên phân tích chưa sâu việc phát huy vai trò của KH&CN đối với
sự phát triển LLSX, và quá trình ứng dụng KH&CN vào sản xuất còn mang
tính khái quát. Đây cũng là hướng để luận án chúng tôi tiếp tục làm sáng tỏ.
1.2.2. Những công trình bàn về vấn đề đặt ra trong quá trình phát huy
vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay
Trong quá trình phân tích thực trạng vai trò của KH&CN đối với sự phát
triển của LLSX ở Việt Nam, nhiều tác giả đã chỉ rõ những vấn đề đặt ra cần
giải quyết.
Nguyễn Văn Hường trong “Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và cách mạng KH&CN” (1996) [71] tác giả chỉ ra CNTT đóng vai
trò to lớn trong việc cải thiện điều kiện việc làm, tăng năng suất lao động xã
hội. Tuy nhiên, nếu con người quá lệ thuộc vào CNTT thì chính CNTT sẽ làm
tha hóa, biến chất con người nếu con người sống trong thế giới ảo.
Công trình “Một số vấn đề xã hội và nhân văn trong việc sử dụng hợp lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam” của Hà Huy Thành (2001)
[116], tác giả phân tích hậu quả của những vấn đề: vệ sinh an toàn thực phẩm,
28
biến đổi gen, tế bào gốc, vũ khí sinh học,… đang đe dọa cuộc sống của con
người và xã hội loài người. Đây là vấn đề cần được giải quyết trong quá trình
ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống.
Công trình “Phát huy yếu tố con người trong LLSX ở Việt Nam hiện
nay” (2002) [35] tác giả Hồ Anh Dũng cho rằng con người Việt Nam với tính
cách là một bộ phận cấu thành LLSX còn nhiều hạn chế, đặc biệt là hạn chế
về trình độ KH&CN, kỷ luật lao động; nền KH&CN kém phát triển, lỗi thời,
lạc hậu. Trong khi đó, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay đòi
hỏi phải có lực lượng lao động có trình độ KH&CN cao, có kỹ năng vận hành
máy móc hiện đại, có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Tình hình đó đòi hỏi phải có
giải pháp khắc phục kịp thời.
Tài liệu học tập nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI của Ban Tuyên giáo Trung ương
(2012) [7] phân tích những yếu kém trong quá trình phát huy vai trò của
KH&CN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay:
KH&CN chưa thực sự trở thành động lực mạnh mẽ trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội; vấn đề huy động nguồn lực của xã hội vào hoạt động
KH&CN chưa thực sự được chú trọng; vấn đề đào tạo, đãi ngộ cán bộ
KH&CN còn nhiều bất cập. Những vấn đề này cần phải giải quyết trong quá
trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói
chung, phát triển LLSX nói riêng.
Công trình “Trí thức và trách nhiệm xã hội” của tác giả Nguyễn Trọng
Chuẩn (2013) [24] đề cập đến vai trò của đội ngũ trí thức, nguồn lực đóng vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc nghiên cứu, triển khai, ứng dụng thành tựu
KH&CN tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia. Theo tác giả, mặc dù trí thức
Việt Nam đã có nhiều đóng góp cho xã hội, cho quá trình phát triển đất nước
trong những năm vừa qua, thể hiện trách nhiệm xã hội của đội ngũ này.
29
Nhưng nhìn chung, đội ngũ trí thức Việt Nam hiện nay còn hạn chế về số
lượng, thiếu những chuyên gia đầu ngành, dẫn đến những khó khăn trong tiếp
nhận, chuyển giao, ứng dụng KH&CN vào sản xuất, cũng như khó khăn trong
việc phát huy vai trò, trách nhiệm của trí thức đối với xã hội, vấn đề này cần
được khắc phục, giải quyết.
Công trình “Về trình độ của LLSX ở Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới”
của các tác giả Nguyễn Đức Luận và Nguyễn Thị Hoài (2018) [85] phân tích
những thay đổi mang tính tích cực về trình độ của LLSX sau hơn 30 năm đổi
mới và chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những thay đổi tích cực đó. Bên cạnh đó,
công trình này còn chỉ ra những hạn chế của LLSX của nước ta, thể hiện ở sự
yếu kém về năng lực, trình độ, kỹ năng của người lao động và khả năng ứng
dụng KH&CN vào sản xuất. Những hạn chế này là một lực cản lớn trong quá
trình chúng ta tiếp cận cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cần phải có giải
pháp khắc phục.
Công trình “Lao động Việt làm gì để đối mặt với trí tuệ nhân tạo” của
tác giả Doãn Mậu Diệp (2018) [33] đã chỉ ra, hiện đại hóa, tự động hóa là
xu hướng tất yếu của giai đoạn cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đối với
Việt Nam, người lao động cần nhìn nhận KH&CN mang lại nhiều cơ hội
hơn là đe dọa; tự động hóa không thể thay thế hết vai trò của người lao
động. Tuy vậy, cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trí tuệ nhân tạo, đang
đặt ra vấn đề đòi hỏi chúng ta phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề nâng cao
trình độ KH&CN và kỹ năng mới cho người lao động, nếu không chúng ta
sẽ không không thể vận hành, thích ứng được công nghệ mới, thậm chí có
thể rơi vào tình trạng thất nghiệp.
Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - cuộc cách mạng của
sự hội tụ và tiết kiệm” của tác giả Phan Xuân Dũng (2018) [40] chỉ ra rằng,
cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra như vũ bão trong khi đó tư
30
duy của chúng ta vẫn đang thay đổi rất chậm; cách mạng công nghiệp lần thứ
tư không chỉ đem đến cho chúng ta cơ hội mà còn đem đến những nguy cơ,
khó khăn, thách thức. Đây là vấn đề đang đặt ra, đòi hỏi chúng ta phải vượt
qua mới có thể phát huy được vai trò của KH&CN hiện đại đối với sự phát
triển của LLSX.
Tóm lại, thông qua nhiều công trình khác nhau, các tác giả đã tập trung
làm rõ một số vấn đề đang đặt ra trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN
đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời nhấn mạnh
đây là những vấn đề cần phải giải quyết trong quá trình ứng dụng KH&CN,
thúc đẩy sự phát triển của LLSX ở nước ta trong thời gian tới.
1.3. Những công trình bàn về các giải pháp phát huy vai trò của
KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới
Giải pháp phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX
ở Việt Nam được các tác giả đặc biệt chú trọng, đề xuất trong nhiều công
trình khác nhau.
Công trình “Quan hệ giữa phát triển KH&CN với phát triển kinh tế xã
hội trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam” của Viện nghiên cứu
chiến lược chính sách KH&CN (1999) [150] khẳng định: ngày nay, sản xuất
chịu ảnh hưởng của nhiều ngành khoa học kể cả khoa học tự nhiên, khoa học
kỹ thuật và khoa học xã hội. Công trình đề cập nhiều giải pháp phát triển
KH&CN ở Việt Nam, trong đó giải pháp khuyến khích nhanh chóng tiếp thu
những thành tựu KH&CN thế giới với tư cách là LLSX trực tiếp, vừa là giá trị
văn hóa, để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công trình “Tiến bộ khoa học nhìn từ phía trái” của tác giả Đoàn Xuân
Mượu (1999) [95] đã chỉ ra mặt trái, tác động tiêu cực của khoa học; khẳng
định phải nêu cao ý thức tự giác của những người làm công tác KH&CN,
nâng cao tinh thần trách nhiệm trước xã hội và đồng loại có như vậy mới hạn
31
chế những mặt trái của KH&CN do con người sử dụng sai mục đích, vì lợi ích
cá nhân.
Công trình “Phát huy yếu tố con người trong LLSX ở Việt Nam hiện
nay” của tác giả Hồ Anh Dũng (2002) cho rằng: “Việt Nam muốn nhanh
chóng phát triển LLSX cần phải học tập và rút kinh nghiệm từ những bài học
cả thành công và thất bại của các nước đã đi trước chúng ta về kinh tế, khoa
học, kỹ thuật và công nghệ. Đương nhiên, học tập không đồng nghĩa với sao
chép, rập khuôn một cách máy móc [35 tr.42]. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề
cập vai trò động lực của khoa học đối với phát triển LLSX. Việt Nam là nước
có nền KH&CN kém phát triển, muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải
phát triển KH&CN mạnh mẽ hơn nữa.
Công trình “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam”của tác
giả Nguyễn Hữu Dũng (2003) [36] giới thiệu kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản
và Trung Quốc về vấn đề sử dụng nguồn lực con người, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm phát huy và sử dụng nguồn lực con người với mục đích phát triển
LLSX; nhấn mạnh để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực thì trước hết phải thực
hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức KH&CN hiện đại cho người
lao động.
Công trình “Phác thảo chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam đến
năm 2010” của Ban Nghiên cứu Dự báo, Chiến lược và Quản lý khoa học -
Trung tâm Khoa học Tự nhiên (2003) [6] khẳng định KH&CN là yếu tố then
chốt, quyết định sự phát triển của LLSX, chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta
coi việc phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu, điều này phải được quán
triệt sâu sắc trong quá trình phát triển KH&CN ở Việt Nam hiện nay.
Công trình “Động lực và tạo động lực phát triển xã hội” của tác giả Hồ
Bá Thâm (2004) [119] phân tích nhân tố con người trong giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, chỉ ra những thách thức và thời cơ lớn
32
đang đặt ra cho vấn đề phải phát huy nhân tố con người trên phương diện
quốc gia và ở từng địa phương, từng ngành. Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng,
phát huy nhân tố con người được hiểu theo yếu tố cấu thành LLSX bao gồm
cả đạo đức, sức khỏe, lợi ích, sức lao động, tri thức, tay nghề và kinh nghiệm.
Người lao động tác động vào tự nhiên và xã hội bằng sức mạnh vật chất có ý
thức, nhưng động lực chi phối bắt nguồn từ các yếu tố cấu thành, vì vậy phát
huy vai trò người lao động trong LLSX cần quan tâm đến các nhân tố từ thể
lực đến trí lực và tâm lực.
Công trình“Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng”
của tác giả Trần Văn Tùng (2005) [148] phân tích những kinh nghiệm trong
phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng khoa học - công nghệ, sản xuất kinh
doanh, quản lý của Mỹ và một số quốc gia châu Âu (Đức, Pháp, Anh), châu Á
(Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc). Từ đó công trình đã rút ra những vấn đề
cơ bản cho Việt Nam là cần đổi mới các chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng nguồn tài năng hiện có. Công trình có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với
Việt Nam trong việc phát hiện, đào tạo, sử dụng tài năng KH&CN nghệ phục
vụ sự nghiệp đổi mới đang diễn ra ở Việt Nam.
Công trình “Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa nhà
trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề cho người lao động” của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010) [20]
phân tích tầm quan trọng của việc liên kết đào tạo giữa cơ sở dạy nghề với
doanh nghiệp là tâm điểm của chiến lược nâng cao chất lượng LLSX, là con
đường ngắn nhất, kinh tế và hiệu quả nhất cung cấp lực lượng lao động trực
tiếp trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Vì vậy, giải pháp gắn đào tạo nghề
với sản xuất thông qua sự hợp tác, liên kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh
nghiệp là định hướng quan trọng để phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay.
33
Công trình “Phát triển thị trường KH&CN Việt Nam”của tác giả Phạm
Văn Dũng (2010) [37] khái quát chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước về phát triển thị trường KH&CN Việt Nam thời gian qua, những điều
KH&CN Việt Nam làm được, chưa làm được, từ đó đề xuất các giải pháp
thúc đẩy sự phát triển thị trường KH&CN Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh, để
phát triển thị trường KH&CN cần phải hoàn thiện các cơ chế, chính sách về
KH&CN; phát triển lành mạnh thị trường KH&CN, tạo điều kiện thuận lợi để
KH&CN đi vào cuộc sống, giúp cho các nhà khoa học phát huy được năng
lực của mình, có thu nhập xứng đáng, yên tâm công tác và cống hiến.
Trong “Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020” (Ban hành
kèm theo Quyết định số 418/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
11/4/2012) [126] khẳng định: phát triển KH&CN cùng với giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh
và bền vững. Chiến lược đã đưa ra phương hướng, mục tiêu phát triển
KH&CN, trong đó nhấn mạnh hội nhập quốc tế về KH&CN hệ là hướng quan
trọng, góp phần đưa KH&CN Việt Nam phát triển.
Công trình “Một số chính sách phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
hiện nay” của tác giả Vũ Ngọc Phương (Tạp chí Dân số, số 125, năm 2013)
[103] khẳng định: phát triển nguồn nhân lực không đơn giản chỉ là đào tạo
người lao động có việc làm, mà còn là nền móng giải quyết triệt để xóa đói,
giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, thực hiện bình đẳng giới, ổn
định chính trị, xã hội để nền kinh tế Việt Nam phát triển bền vững.
Công trình “Nâng cao tiềm lực KH&CN quốc gia trong bối cảnh đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng” của tác giả Chu Ngọc Anh (Tạp chí Cộng sản, số 833, tháng 5, năm
2016) [5] cho rằng: sự phát triển như vũ bão của KH&CN thế kỷ XXI trở
thành yếu tố đầu vào quan trọng nhất của LLSX hiện đại. Trong bối cảnh như
34
vậy, Việt Nam phải nâng cao tiềm lực KH&CN để phát triển và hội nhập với
thế giới. Bên cạnh đó, tác giả đưa ra nhiều giải pháp quan trọng nhằm nâng
cao tiềm lực KH&CN quốc gia, với mục đích là phát triển LLSX ở Việt Nam
hiện nay.
Trong Kỷ yếu hội thảo khoa học “Vai trò của khoa học xã hội trong
hoạch định chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của
Đảng” của Ban Tuyên giáo Trung ương và Viện Hàn lâm khoa học xã hội
Việt Nam (2016) [9], các tác giả nhấn mạnh: Phải làm cho KH&CN thực sự
là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế, để
thực hiện nhiệm vụ này không thể thiếu vai trò của khoa học xã hội, nhất là
trong giai đoạn hiện nay.
Công trình “Nhân tố con người và văn hóa trong sự phát triển bền vững
của đất nước” của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn (2016) [25] phân tích vai trò
của nhân tố con người trong phát triển bền vững đất nước. Theo tác giả
“Trong điều kiện một đất nước có nhiều hạn chế về mặt vật chất - kỹ thuật và
khoa học - công nghệ... chúng ta phải đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa
theo hướng hiện đại; đồng thời, phải sử dụng thật tốt các yếu tố nội lực, trước
hết là yếu tố con người trong công cuộc phát triển” (tr.40). Chính vì vậy, tác
giả nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện là
yếu tố quan trọng trong giai đoạn cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với vấn đề phát triển
LLSX ở nước ta hiện nay” (Kỷ yếu hội thảo quốc gia Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư - thời cơ và thách thức đối với Việt Nam, 2017) [96] của tác giả
Nguyễn Thị Nga và Phan Mạnh Toàn đã đề xuất nhiều giải pháp để phát huy
vai trò của KH&CN nói chung, cách mạng công nghiệp lần thứ tư nói riêng
đối với sự phát triển LLSX của Việt Nam hiện nay. Theo các tác giả, Việt
Nam cần đổi mới giáo dục và đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng người
35
lao động đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển mạnh
mẽ KH&CN, không ngừng nâng cao tiềm lực KH&CN quốc gia (tr.78-82).
Công trình “Về trình độ của LLSX ở Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới”
của tác giả Nguyễn Đức Luận và Nguyễn Thị Hoài (2018) [85] phân tích
những hạn chế của LLSX ở Việt Nam hiện nay cũng như nguyên nhân của
tình trạng đó, trên cơ sở đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trình
độ LLSX ở nước ta trong thời gian tới, trong đó nhấn mạnh việc tăng cường
hợp tác quốc tế nhằm tiếp cận, học tập, chuyển giao ứng dụng KH&CN để
phát triển LLSX; đưa tri thức, kỹ năng KH&CN vào chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực.
Công trình “Lao động Việt làm gì để đối mặt với trí tuệ nhân tạo” của
tác giả Doãn Mậu Diệp (2018) [33] phân tích hiện đại hóa, tự động hóa là xu
hướng tất yếu của giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0. Theo tác giả, trong
giai đoạn này người lao động cần nhìn nhận KH&CN mang lại nhiều cơ hội
hơn là đe dọa; người lao động trong kỷ nguyên số cần có kỹ năng mà máy
móc không thể có như là khả năng lãnh đạo, làm chủ doanh nghiệp; để tồn tại
trong giai đoạn này người lao động Việt Nam phải tự trau dồi và nâng cao các
kỹ năng.
Công trình “Đào tạo nhân lực cho cách mạng công nghiệp 4.0 không thể
dùng“bài cũ” của tác giả Cao Văn Sâm (2018) [112] phân tích Việt Nam
đang chứng kiến sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng các công nghệ hiện
đại từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Để đáp ứng yêu cầu của cuộc
cách mạng này, Việt Nam phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
kỹ năng của người lao động thích ứng với điều kiện lao động mới. Không
ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động. Do đó, đào tạo
người lao động Việt Nam không thể dùng mãi “bài cũ” mà phải đổi mới,
trong đó đặc biệt chú trọng giáo dục nghề nghiệp. Giáo dục nghề nghiệp gắn
36
với đào tạo người lao động đáp ứng yêu cầu lao động trong giai đoạn hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng.
Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - cuộc cách mạng của sự
hội tụ và tiết kiệm” của tác giả Phan Xuân Dũng (2018) [40] đã đưa ra một số
giải pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, thúc đẩy sự phát triển LLSX ở nước ta. Theo tác giả, để chúng ta
không bị tụt hậu, không bị bỏ rơi lại phía sau trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, KH&CN đang phát triển như vũ bão hiện nay, chúng ta cần
phải làm cho doanh nghiệp đến KH&CN, đất nước cần đến nguồn nhân lực
bậc cao; tập trung đầu tư hiệu quả cho KH&CN; phải lựa chọn công nghệ phù
hợp được tạo ra trong nước để chuyển giao và ứng dụng; thực hiện tốt chính
sách ứng dụng và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam; đổi
mới chính sách chuyển giao và ứng dụng KH&CN, đặc biệt là chống bao cấp
trong các tổ chức KH&CN, đồng thời công khai đánh giá hiệu quả đầu tư cho
hoạt động KH&CN (tr.227-236).
Tóm lại, thông qua các công trình của mình, các tác giả đã đưa ra nhiều
giải pháp khác nhau để phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển
LLSX ở Việt Nam. Đây là những tài liệu tham khảo quý giá đối với chúng tôi
trong quá trình thực hiện đề tài của mình.
1.4. Những vấn đề đặt ra luận án sẽ tiếp tục giải quyết
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, những công trình liên quan đến
vấn đề vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện
nay, tác giả nhận thấy những công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu những
nội dung sau:
Thứ nhất, các tác giả đã phân tích cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn đối với
những phạm trù KH&CN, LLSX, vai trò của KH&CN đối với sự phát triển
LLSX.
37
Thứ hai, một số công trình phân tích xu hướng vận động và phát triển
của KH&CN, đề cập đến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cơ hội và
thách thức cho phát triển LLSX.
Thứ ba, một số công trình phân tích chỉ rõ những quan điểm của Đảng ta
về phát huy vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam.
Thứ tư, nhiều công trình đề cập giải pháp nhằm phát huy vai trò của
KHCN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam, những giải pháp trên phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam, đã gợi mở giúp cho Đảng ta có định
hướng phát triển KH&CN trong thời gian tới.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và tiếp thu những đóng góp của các công
trình nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy những vấn đề sau đây tác giả cần
tiếp tục nghiên cứu đó là:
- Một số vấn đề lý luận về vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX.
- Đánh giá về thực trạng phát huy vai trò của KH&CN đối với phát
triển LLSX ở Việt Nam.
- Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối với phát
triển LLSX ở Việt Nam trong những năm tới.
Kết luận chương một
Nhìn một cách khái quát, các công trình nghiên cứu đi trước đã đạt
được những kết quả nhất định trong nghiên cứu vai trò của KH&CN đối với
phát triển LLSX. Vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt
Nam hiện nay chưa có tác giả nghiên cứu với tư cách là một công trình độc
lập. Trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu đi trước, tác giả sẽ tiếp
tục triển khai nội dung vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở
Việt Nam hiện nay. Qua đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm phát huy
vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới.
38
Chương 2
VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. Khoa học và công nghệ
2.1.1. Khái niệm khoa học
Thuật ngữ “khoa học” có nguồn gốc từ chữ Latinh “scientia” nghĩa là
kiến thức, sự hiểu biết của con người. Với nghĩa này khoa học xuất hiện rất
sớm trong lịch sử. Khoa học phát triển theo phương thức cách mạng lẫn tiến
hóa, vừa có tính kế thừa, tích lũy vừa kết hợp phân ngành và tích hợp nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực. Cho đến thời điểm hiện nay, giữa các ngành dần xóa
ranh giới cách biệt, đã có sự giao thoa giữa các ngành và các lĩnh vực.
Khoa học hiện đại là sự kết hợp hài hòa các yếu tố nhận thức, thế giới
quan, thẩm mỹ và đạo đức, nó ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống xã hội trong
đó có con người. Khối lượng kiến thức khoa học trong giai đoạn hiện nay vô
cùng lớn, và các kiến thức đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của con người.
Trong quá trình lao động sản xuất, sinh sống, những kiến thức được đúc kết,
lưu giữ và truyền lại cho các thế hệ đời sau. Theo quá trình phát triển của lịch
sử, tri thức được tích lũy ngày càng nhiều và nhu cầu tìm kiếm kiến thức của
con người ngày một gia tăng.
Khoa học được xem xét dưới các khía cạnh khác nhau:
Thứ nhất, khoa học là hình thái ý thức xã hội, có các chức năng và đặc
tính tương tự như các hình thái ý thức xã hội khác là do tồn tại xã hội quyết
định, nhưng khoa học có tính độc lập tương đối, tác động trở lại tồn tại xã hội.
Nếu xét trên phương diện nhận thức luận, thì khoa học là giai đoạn nhận
thức cao của quá trình nhận thức (nhận thức lý tính).
Thứ hai, khoa học là một hệ thống tri thức được khái quát từ thực tiễn,
được thực tiễn kiểm nghiệm, bởi thực tiễn phản ánh dưới dạng lôgíc trừu
39
tượng những thuộc tính, kết cấu, những mối liên hệ bản chất, những qui
luật tự nhiên, xã hội và bản thân con người. Khoa học là hệ thống tri thức
về khách thể cả cái chung, bản chất, lẫn cái riêng, độc đáo của các sự vật,
hiện tượng, quan hệ, quá trình của thế giới, được thể hiện dưới các dạng
chung, giống nhau như khái niệm, phán đoán, luận điểm, nguyên tắc, lý
luận, công thức…
Ngoài ra, khoa học còn được xem với tính cách là hoạt động xã hội. Vì
trên thực tế, khoa học ra đời đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và nhu cầu
giao tiếp của con người.
Hoạt động khoa học khác với các hoạt động khác, đòi hỏi phải có các
phương tiện và phương pháp chuyên dùng cho khoa học. Khoa học không chỉ
sử dụng ngôn ngữ thường ngày, hay các công cụ được dùng trong sản xuất mà
có các ngôn ngữ riêng, các thiết bị đặc thù. Mục tiêu trực tiếp của khoa học là
đạt tới chân lý, khám phá các qui luật khách quan, nhờ khái quát các sự kiện
hiện thực trong mối liên hệ qua lại giữa chúng, đón nhận xu hướng phát triển
của hiện thực, trên những khám phá về các qui luật đó.
Chính vì vậy, khoa học còn là hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư
duy, được đem lại bởi hoạt động nhận thức của con người. Giống như các
hình thức khác của nhận thức, khoa học là một dạng hoạt động xã hội - lịch sử
chứ không đơn giản là tri thức thuần túy phản ánh thế giới mang tính vật chất
phát triển, khoa học hình thành một hệ thống tri thức liên hệ hữu cơ với nhau
và luôn phát triển về các qui luật của nó.
Thứ ba, khoa học với tính cách là hoạt động xã hội, với ý nghĩa khoa học
được nhấn mạnh ở nhu cầu xã hội đối với sự phát triển của nó. Khoa học, trên
thực tế, là kết quả của quá trình phân công lao động, đáp ứng mọi nhu cầu đời
sống của con người, từ nhu cầu sản xuất đến tiêu dùng và cả nhu cầu đảm bảo
an toàn cho cuộc sống của chính bản thân con người.
40
Trong thời đại ngày nay, mọi bước tiến quan trọng của lịch sử đều xuất
phát từ tri thức khoa học, vai trò của khoa học trở nên to lớn đến nỗi có thể
gọi thời đại ngày nay là thời đại KH&CN.
Khoa học là một hiện tượng đặc biệt của đời sống xã hội, là lĩnh vực
hoạt động của đời sống con người, bao gồm nhiều mặt khác nhau.
Mỗi một bộ môn khoa học đang tồn tại một thể thống nhất các thành tố:
chủ thể khoa học tức nhà khoa học là thành tố chủ yếu dưới các cấp độ như cá
nhân, nhóm hay cộng đồng; khách thể (lĩnh vực đối tượng) và đối tượng là cái
mà nhà khoa học nghiên cứu nhằm vạch ra tính chất, cấu trúc, xu hướng của
nó, hệ thống phương pháp và thủ thuật chủ yếu, do đối tượng qui định; ngôn
ngữ khoa học tức ngôn ngữ chuyên môn hóa như ký hiệu, biểu trưng, phương
trình, công thức..., là phương tiện ghi nhận, biểu đạt, giữ gìn tri thức tích lũy
được và truyền bá. Sự tồn tại của một khoa học được thể hiện ở các phương
diện: một quá trình tiếp nhận tri thức (nhất thiết có tri thức mới) mà kết quả
của nó là những tri thức phải hợp nhất thành hệ thống hữu cơ đang phát triển;
một thiết chế xã hội cùng toàn bộ cơ sở hạ tầng của nó như tổ chức khoa học,
nguồn tài chính, thiết bị và phương tiện nghiên cứu; một lĩnh vực hoạt động
sản xuất tri thức của con người ngày càng thâm nhập và trở thành yếu tố quan
trọng của văn hóa.
Ngày nay, khoa học phát triển với tốc độ rất nhanh cả về phương diện tri
thức lẫn hoạt động khoa học. Chưa lúc nào nhân loại chứng kiến tốc độ phát
triển của khoa học nhanh, với khối lượng kiến thức đồ sộ như vậy. Và dù tốc
độ phát triển nhanh nhưng đối tượng nhận thức của khoa học luôn bao gồm:
mọi lĩnh vực của giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Căn cứ vào đối tượng này
người ta chia khoa học thành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn.
Khoa khoa học tự nhiên nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, quy luật vận
động của giới tự nhiên nhằm mục đích chinh phục tự nhiên, cải tạo tự nhiên
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất
Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất

More Related Content

What's hot

Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271nataliej4
 
đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...
đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...
đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...jackjohn45
 

What's hot (18)

Luận án: Phát triển nhân lực cho các doanh nghiệp ở Đà Nẵng
Luận án: Phát triển nhân lực cho các doanh nghiệp ở Đà NẵngLuận án: Phát triển nhân lực cho các doanh nghiệp ở Đà Nẵng
Luận án: Phát triển nhân lực cho các doanh nghiệp ở Đà Nẵng
 
Đề tài: Công tác quản trị nhân lực tại công ty xây dựng số 2 Hà Nội
Đề tài: Công tác quản trị nhân lực tại công ty xây dựng số 2 Hà NộiĐề tài: Công tác quản trị nhân lực tại công ty xây dựng số 2 Hà Nội
Đề tài: Công tác quản trị nhân lực tại công ty xây dựng số 2 Hà Nội
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp Luận án: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành công nghiệp
 
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
Quản lý đầu tư của học viện chính trị quốc gia hồ chí minh 5516271
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực nghề tại Hậu Giang
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực nghề tại Hậu GiangLuận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực nghề tại Hậu Giang
Luận văn: Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực nghề tại Hậu Giang
 
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà NẵngChính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
 
Luận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu Long
Luận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu LongLuận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu Long
Luận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu Long
 
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAYĐề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừaĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Luận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
Luận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng BìnhLuận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
Luận văn: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
 
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu sốQuản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOTĐề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
Đề tài: Pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân, HOT
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nướcLuận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước
 
Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại HuếLuận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
Luận văn: Pháp luật đào tạo nghề cho lao động khuyết tật tại Huế
 
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninhchính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của tỉnh Tây Ninh
 
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOTLuận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
Luận án: Phát huy nguồn lực thanh niên ở CHDCND Lào, HOT
 
đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...
đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...
đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...
 

Similar to Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất

Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocquangbk1994
 
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...sividocz
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183
Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183
Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183nataliej4
 
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdfVẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdfHanaTiti
 
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019hanhha12
 

Similar to Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất (20)

Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
Pháp phát huy vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của lực...
 
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử
Đề tài: Nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tửĐề tài: Nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử
Đề tài: Nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử
Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tửPhát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử
Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử
 
Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hoc
 
Luận văn: Chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa họcLuận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
 
Ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống, 9đ
Ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống, 9đỨng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống, 9đ
Ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống, 9đ
 
Luận văn: Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin
Luận văn: Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin Luận văn: Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin
Luận văn: Quản lý đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Công nghệ thông tin
 
Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Trong Thời K...
Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Trong Thời K...Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Trong Thời K...
Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao Trong Thời K...
 
Gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệGắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
 
Chính sách phát triển Nguồn nhân lực Khoa học tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Chính sách phát triển Nguồn nhân lực Khoa học tỉnh Đắk Lắk, 9đChính sách phát triển Nguồn nhân lực Khoa học tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Chính sách phát triển Nguồn nhân lực Khoa học tỉnh Đắk Lắk, 9đ
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Hàn lâm
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Hàn lâmLuận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Hàn lâm
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Hàn lâm
 
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Khoa học
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Khoa học Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Khoa học
Luận văn: Phát triển đội ngũ viên chức khoa học tại Viện Khoa học
 
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
Luận Văn Phát Triển Lực Lượng Sản Xuất Ởthành Phố Đà Nẵng Thời Kỳ Đẩy Mạnh Cô...
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu thời kỳ đẩy mạn...
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đóng tàu - Gửi miễn phí ...
 
Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183
Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183
Vấn đề khai thác nội lực và ngoại lực ở việt nam hiện nay 5513183
 
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdfVẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.pdf
 
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
VẤN ĐỀ KHAI THÁC NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY_10330112052019
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Vai trò của khoa học và công nghệ cho phát triển của lực lượng sản xuất

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ TUYẾT NHUNG VAI TRÒ CỦA KHOA HOC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ TUYẾT NHUNG VAI TRÒ CỦA KHOA HOC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: CNDVBC & DVLS Mã số : 9229002 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Vũ Văn Viên PGS.TS Đoàn Thế Hùng HÀ NỘI - 2019
  • 3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Cụm từ đầy đủ CNTN Công nghệ thông tin CNTB Chủ nghĩa tư bản CNXH Chủ nghĩa xã hội CNC Công nghệ kết nối internet CAD Công nghệ kết nối với máy tính KH&CN Khoa học và công nghệ LLSX Lực lượng sản xuất ODA Viện trợ phát triển chính thức FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài WHO Tổ chức y tế thế giới
  • 4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. ................7 1.1. Những công trình bàn về thực trạng và vấn đề đặt ra trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay...............7 1.2. Những công trình bàn về thực trạng và vấn đề đặt ra trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay.............19 1.3. Những công trình bàn về các giải pháp phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới ...............................................30 1.4. Những vấn đề đặt ra luận án sẽ tiếp tục giải quyết ...........................................36 Chương 2: VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT-MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ..... 38 2.1. Khoa học và công nghệ......................................................................................38 2.2. Lực lượng sản xuất.............................................................................................48 2.3. Vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX........................................63 Chương 3: VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ...............................................87 3.1. Khái quát quá trình nhận thức và hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam từ năm 1986.............87 3.2. Thực trạng vai trò trò của KH&CN đối với sự phát LLSX ở Việt Nam ..........95 3.3. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam .....................................109 3.4. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay....................................................................120 Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................132 4.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong công tác phát triển, ứng dụng KH&CN vào sản xuất............................................................132
  • 5. 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn cách mạng công nghiệp lần thứ tư ..................140 4.3. Quan tâm đến đào tạo nghề, nhằm nâng cao năng lực thực hành cho người lao động,trong quá trình ứng dụng các thành tựu KH&CN vào phát triển lực lượng sản xuất hiện nay................................................................................................................148 4.4.Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế, tham gia quá trình toàn cầu hóa nhằm thu hút, chuyển giao KH&CN hiện đại, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển ..........152 KẾT LUẬN............................................................................................................162 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ.....................................................165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................166
  • 6. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khoa học và công nghệ (KH&CN) có vai trò quyết định đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, là phương tiện, mục tiêu và động lực thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất (LLSX). KH&CN hiện đại làm cho nǎng suất lao động nâng cao, cơ cấu kinh tế chuyển biến mạnh mẽ, và thay đổi sâu sắc mọi mặt đời sống xã hội loài người. Trong những năm gần đây KH&CN phát triển như vũ bão, đặc biệt sự ra đời cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với tốc độ rất nhanh, quy mô rất lớn, tạo ra những thay đổi sâu rộng trong mọi lĩnh vực từ nền sản xuất xã hội đến cơ cấu lao động và thị trường lao động. Đây là cuộc cách mạng mà máy móc sẽ thay thế vai trò, vị trí người lao động ở nhiều khâu trong quá trình sản xuất. Việc ứng dụng những thành tựu KH&CN làm cho trình độ của LLSX ngày càng cao; người lao động trình độ cao sẽ dần thay thế người lao động trình độ giản đơn; tư liệu sản xuất hiện đại, thông minh sẽ thay thế cho các tư liệu sản xuất truyền thống. KH&CN có vai trò đi trước, mở đường, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tất cả các yếu tố cấu thành LLSX. Cuộc cách mạng KH&CN hiện nay - cách mạng công nghiệp lần thứ tư, là biểu hiện mới về trình độ của LLSX; mặt khác, với tư cách là cuộc cách mạng về công nghiệp, cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của LLSX, thúc đẩy LLSX tiến đến những trình độ mới, ngày càng cao hơn. Nếu quốc gia nào bỏ lỡ, không tận dụng được những thời cơ do cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại thì sẽ khó có điều kiện phát triển. Bên cạnh đó, cần phải thấy những vấn đề mà cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang đặt ra là: lao động thủ công sẽ bị thay thế bởi máy móc và trí tuệ nhân tạo, hàng loạt người lao động bị thất nghiệp vì mất việc làm, lao động giá rẻ không còn là lợi thế cạnh tranh của các nước châu Á trong đó có Việt Nam,...
  • 7. 2 Từ yêu cầu của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại, cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đòi hỏi Việt Nam phải biết vận dụng những thành tựu KH&CN vào phát triển LLSX, phải tạo ra phương thức phát triển từ những yếu tố không có trần giới hạn như khoa học, công nghệ, kỹ thuật và nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển nhanh và bền vững. Đây là vấn đề mà toàn Đảng, toàn dân cần nhận thức sâu sắc, hành động quyết liệt, quyết tâm nắm bắt thời cơ, xem đây là nhiệm vụ then chốt hàng đầu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng Cộng sản Việt Nam một lần nữa khẳng định vai trò then chốt của KH&CN trong sự nghiệp phát triển đất nước: “Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ làm cho khoa học, công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại” [49]. Mặc dù, Đảng và Nhà nước rất quan tâm, nhưng KH&CN Việt Nam vẫn phát triển chậm, còn nhiều hạn chế, chưa trở thành động lực phát kinh tế - xã hội mạnh mẽ, chưa phát huy tốt vai trò của mình trong quá trình phát triển LLSX và cũng chưa tương xứng với vai trò “là quốc sách hàng đầu”. Đặc biệt người lao động - yếu tố đóng vai trò quyết định trong LLSX ở Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Biểu hiện ở chất lượng lao động chưa cao, người lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp; thiếu các chuyên gia và nhà quản lý giỏi, thiếu đội ngũ công nhân có tay nghề cao, cơ cấu lao động còn bất hợp lý,... Trong khi đó tư liệu sản xuất Việt Nam lạc hậu, hàm lượng khoa học chưa cao, việc khai thác và sử dụng còn bất hợp lý. Sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất nhiều điểm chưa phù hợp. Những hạn chế trong việc phát huy vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX khiến cho trình độ của LLSX ở Việt Nam chậm cải thiện, năng suất lao động ở Việt Nam thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
  • 8. 3 Như vậy, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy, KH&CN có vai trò to lớn đối với sự phát triển của LLSX; việc phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách cần giải quyết. Xuất phát từ tình hình đó, chúng tôi quyết định lựa chọn vấn đề “Vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đã đề ra, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá, làm rõ một số vấn đề lý luận về vai trò của KH&CN với sự phát triển của LLSX. - Phân tích thực trạng vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN với phát triển LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu vai trò của KH&CN đối với phát triển của LLSX. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay.
  • 9. 4 - Về không gian: Nghiên cứu, vận dụng những quan điểm của Đảng về phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX trên lãnh thổ Việt Nam hiện nay. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2018. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về KH&CN, về LLSX, vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX và những vấn đề có liên quan. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu, đề tài luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể sau: Phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp: được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu của Đảng, Nhà nước ở Trung ương và các địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX. Phương pháp hệ thống: KHCN và LLSX là tập hợp các yếu tố, giữa chúng có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau và với môi trường bên ngoài, tạo nên tính chỉnh thể của hệ thống, đó là những thuộc tính tổng hợp, đặc trưng cho hệ thống, là phương thức tồn tại của hệ thống. Phương pháp nghiên cứu lịch sử: trên cơ sở nghiên cứu các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX; đề tài luận giải, phân tích, làm rõ những nội dung mà các công trình khoa học trong, ngoài nước đã đề cập. Từ đó, rút ra những vấn
  • 10. 5 đề mới mà đề tài phải nghiên cứu, tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện hệ thống lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp thống kê: đề tài tập trung thu thập, phân tích, tổng hợp, thống kê các tài liệu, số liệu trong báo cáo tổng kết về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX. Sử dụng phương pháp thống kê để so sánh, đối chiếu các số liệu đã thu thập được từ các phương pháp nhằm đảm bảo kết quả nghiên cứu của đề tài luận án được chính xác, có độ tin cậy cao. Phương pháp chuyên gia: quá trình nghiên cứu, đề tài xin ý kiến tham gia đóng góp của các nhà khoa học cùng chuyên ngành; trao đổi trực tiếp với cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách ở trung ương và địa phương nhằm thu thập thêm tư liệu về lĩnh vực nghiên cứu của Luận án. 5. Đóng góp của đề tài - Luận án đã xây dựng được quan niệm và nội dung về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX. - Luận án đã làm rõ được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam. - Luận giải và đề xuất được một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối với phát triển của LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về mặt lý luận, kết quả của Luận án góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX. Về mặt thực tiễn, đề tài góp phần làm rõ vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay; cung cấp luận cứ khoa học nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối với phát triển của LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới.
  • 11. 6 Kết quả nghiên cứu đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương 13 tiết.
  • 12. 7 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam là một vấn đề lớn và có tính cấp thiết, vì vậy đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề này với quy mô, phạm vi và mức độ khác nhau, tiêu biểu là các tác giả với những công trình dưới đây. 1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về KH&CN, LLSX và vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX 1.1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về KH&CN KH&CN là một chủ đề lớn, thiết thực đối với đời sống xã hội nói chung, đối với việc phát triển LLSX rói riêng. Chính vì vậy, chủ đề này đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Alvin Toffler trong các tác phẩm “Làn sóng thứ ba” (1980), “Tạo dựng một nền văn minh mới - Chính trị của làn sóng thứ ba” (1993) [3] đã khái quát những thành tựu khoa học cơ bản của nhân loại trong những thập kỷ cuối thế kỷ XX. Theo tác giả, KH&CN cũng như vị thế của nó trong đời sống xã hội đang có sự thay đổi căn bản, gắn liền với sự ra đời của nền văn minh mới mà ông gọi là “Làn sóng thứ ba”; những công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường đang dần được thay thế bởi những công nghệ hiện đại, sử dụng nguyên liệu tái tạo, bảo vệ môi trường; tuy nhiên, quá trình thay thế giữa công nghệ cũ bằng công nghệ mới không đơn giản bởi sự cản trở của những lực lượng đại diện cho công nghệ cũ - công nghệ của “Làn sóng thứ hai”. Công trình “KH&CN thế giới - kinh nghiệm và định hướng chiến lược” (Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2002) của Tạ Bá Hưng [74] đã nêu một số đặc điểm cơ bản của KH&CN hiện nay. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến
  • 13. 8 khoảng cách giữa các phát minh khoa học và việc ứng dụng các phát minh đó vào thực tiễn sản xuất được thu hẹp đáng kể. Công trình “Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam” (Nxb. Đại học sư phạm, Hà Nội, 2005) của tác giả Vũ Hồng Tiến [127] đã phân tích bản chất của khoa học, bản chất của công nghệ; sự ra đời của của KH&CN; nội dung, đặc trưng của KH&CN hiện đại. Trong đó, tác giả đặc biệt nhấn mạnh khoa học với tính cách là hệ thống các tri thức phản ánh đúng đắn bản chất, quy luật khách quan của các sự vật, hiện tượng trong thế giới; công nghệ chính là kết quả tất yếu của khoa học, là sự biểu hiện của khoa học dưới dạng máy móc, công cụ, quy trình sản xuất hiện đại. Tác giả HelgaNowotnty, Peter Scott và Michael Gibbos trong công trình “Tư duy lại khoa học - Tri thức và công chúng trong thế kỷ bất định” (Nxb trẻ, Hà Nội, 2009) [62] đặt vấn đề tư duy lại khoa học như nội dung của bản thân khoa học trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng KH&CN hiện nay. Theo các tác giả, những thành tựu khoa học hiện nay cho thấy khoảng cách giữa khoa học và sản xuất dường như đã bị xóa nhòa; bản thân khoa học có thể dẫn đến những thay đổi sâu sắc trong đời sống xã hội và đôi khi chúng ta cũng không thể lường hết được tương lai của loài người trước sự phát triển của khoa học. Công trình “Vai trò của tri thức khoa học trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Hồng Lưu [88] không chỉ đề cập đến khoa học với tư cách là kết quả của quá trình nhận thức, tồn tại dưới dạng lý luận, học thuyết khoa học, mà tác giả còn bàn đến quá trình vật chất hóa khoa học, tức kỹ thuật - công nghệ và nguồn nhân lực khoa học - công nghệ. Công trình “Luận điểm “khoa học trở thành LLSX trực tiếp” của Mác và sự vận dụng ở nước ta hiện nay” (2011) của Trần Khắc Hiếu [64]. Trong
  • 14. 9 công trình này tác giả nhấn mạnh đến tính đúng đắn của Mác khi Mác nhận định khoa học trở thành LLSX trực tiếp. Theo tác giả, cuộc cách mạng KH&CN hiện nay đang chứng minh cho tính đúng đắn nhận định của Mác. Kế thừa và phát triển những thành tựu mà các nhà nghiên cứu đã đạt được, Luật KH&CN (2013) [87] đã khái quát: khoa học là một hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự phát triển LLSX của chủ nghĩa xã hội (CNXH)” của tác giả Nguyễn Chí Dũng (2017) [39, tr.47] đã chỉ ra rằng: Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ hoàn thành vai trò lịch sử của nó - xây dựng và hoàn thiện LLSX tiên tiến, hiện đại, đặt cơ sở vững chắc cho chủ nghĩa cộng sản. Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” của tác giả Klaus Schwad (2018) [77] đã khái quát sự phát triển của KH&CN thế giới trong gần hai thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI. Theo tác giả, nhân loại đang bước vào cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cho dù thuật ngữ “cách mạng công nghiệp lần thứ tư” xuất hiện từ thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, nhưng trên thực tế nó đã bắt đầu từ những năm 2000, đặc trưng bởi sự hợp nhất, không có ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Đây là xu hướng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể, vạn vật kết nối internet (IoT) và các hệ thống kết nối internet (IoS). Gắn liền với cách mạng công nghiệp lần thứ tư là sự hợp nhất các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ thuật số và sinh học; giữa các hệ thống ảo và thực thể, vạn vật kết nối internet và các hệ thống kết nối internet. Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư này đang làm thay đổi cách thức sản xuất, chế tạo. Từ những thành tựu của cách mạng công nghiệp lần
  • 15. 10 thứ tư dẫn đến sự hình thành các “nhà máy thông minh”. Trong “nhà máy thông minh” này, các máy móc, thiết bị được kết nối internet và liên kết với nhau qua một hệ thống để có thể tự hình dung toàn bộ quy trình sản xuất và đưa ra quyết định sẽ thay thế dần các dây chuyền sản xuất trước đây. Nhờ khả năng kết nối của hàng tỷ người trên trên thế giới thông qua các thiết bị di động cùng với khả năng tiếp cận cơ sở dữ liệu lớn, các tính năng xử lý thông tin sẽ được nhân lên bởi các đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, robot, internet kết nối vạn vật, xe tự hành, in 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học vật liệu mới. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trước hết là trong lĩnh vực sản xuất vật chất, đặc biệt là LLSX, làm cho LLSX mang những diện mạo mới với những công nghệ vượt trội, tạo ra năng suất lao động cao, giải phóng người lao động khỏi công việc nặng nhọc. Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - cuộc cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm” của tác giả Phan Xuân Dũng (2018) [38] đã khái quát các cuộc cách mạng công nghiệp mà nhân loại đã trải qua. Theo tác giả cách mạng KH&CN là khái niệm về một giai đoạn phát sinh nhiều ý tưởng mới trong các ngành khoa học như vật lý, thiên văn, sinh học, giải phẫu học con người, hóa học,... dẫn tới sự loại bỏ các học thuyết đã được đưa ra trước đó và đặt nền móng cho sự ra đời một nền khoa học hiện đại hơn. Cách mạng KH&CN là giai đoạn mà khi khoảng cách giữa khoa học, kỹ thuật và áp dụng kết quả của nó vào cuộc sống đã được rút ngắn đáng kể. Theo đó kỹ thuật biến thành công nghệ. Vì thế, khái niệm cách mạng KH&CN xuất hiện muộn hơn khái niệm cách mạng khoa học và kỹ thuật. Cách mạng KH&CN mới chỉ xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX (tr.13-14). Theo tác giả, hiện nay nhân loại đang bước vào cách mạng công nghiệp lần thứ tư với những công nghệ nền tảng và công nghệ ứng dụng là: Dữ liệu lớn, điện toán đám mây, các
  • 16. 11 robot có kết nối, internet kết nối vạn vật, công nghệ in 3D, máy móc tự động hóa, trí tuệ nhân tạo,... Những công nghệ này, một mặt là biểu hiện sự phát triển của LLSX, mặt khác nó là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của LLSX và mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Tóm lại, những công trình trên đã làm rõ nhiều vấn đề mang tính lý luận về chung về KH&CN như: Khái niệm khoa học, khái niệm công nghệ, mối quan hệ biện chứng giữa KH&CN, sự phát triển của cuộc cách mạng KH&CN hiện nay. Trên cơ sở phân tích, chọn lọc và kế thừa, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, hệ thống hóa, góp phần làm sáng tỏ hơn nữa những vấn đề mang tính chất lý luận chung về KH&CN. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu lý luận về LLSX Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy có khá nhiều công trình nghiên cứu để làm rõ những vấn đề lý luận về LLSX. Tác giả Hồ Anh Dũng (2002) trong công trình công trình “Phát huy yếu tố con người trong LLSX ở Việt Nam hiện nay” [35] cho rằng: LLSX biểu hiện mối quan hệ con người với giới tự nhiên, biểu hiện năng lực chinh phục tự nhiên của con người trong những giai đoạn lịch sử nhất định. LLSX là một thể thống nhất hữu cơ yếu tố người và yếu tố các sự vật, trong đó con người đóng vai trò quyết định. Con người là chủ thể tích cực, sáng tạo, biết vận dụng tri thức khoa học, chuyên môn, kỹ năng để chế tạo, cải biến và sử dụng các tư liệu lao động. Công cụ lao động là yếu tố năng động nhất tác động vào đối tượng tự nhiên, cải tạo chúng nhằm tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của xã hội. LLSX luôn được kế thừa và phát triển. Tác giả phân tích các yếu tố của LLSX theo ba quan điểm: Thứ nhất, LLSX gồm yếu tố con người và các phương tiện lao động; thứ hai, yếu tố con người, các phương tiện lao động, đối tượng lao động; thứ ba, yếu tố con người, các phương tiện lao động, đối tượng lao động, khoa học và quản lý sản xuất. Các quan điểm trên, xem xét số lượng
  • 17. 12 các yếu tố có khác nhau nhưng đều khẳng định yếu tố con người trong LLSX, vai trò của con người trong điều kiện của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại. Sau khi phân tích các quan điểm trên tác giả kết luận: LLSX có hai yếu tố là yếu tố con người sản xuất, yếu tố các sự vật, vật chất của sản xuất, hay là yếu tố vật thể của LLSX. Mỗi yếu tố đặt trong mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau. Công trình “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam”của Nguyễn Hữu Dũng (2003) [36] đã khái quát một số vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan đến phát triển và sử dụng nguồn lực lao động, nhân tố quan trọng nhất cấu thành LLSX. Đồng thời, tác giả giới thiệu kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc về vấn đề sử dụng nguồn lực con người, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy và sử dụng nguồn lực con người với mục đích phát triển LLSX. Tác giả Hồ Bá Thâm (2004) trong công trình “Động lực và tạo động lực phát triển xã hội” [119] đã phân tích nhân tố con người trong LLSX; khẳng định việc phát huy nhân tố con người với tính cách là yếu tố cấu thành LLSX bao gồm cả đạo đức, sức khỏe, lợi ích, sức lao động, tri thức, tay nghề và kinh nghiệm. Người lao động tác động vào tự nhiên và xã hội bằng sức mạnh vật chất có ý thức, nhưng động lực chi phối bắt nguồn từ các yếu tố cấu thành, vì vậy phát huy vai trò người lao động trong LLSX cần quan tâm đến các nhân tố từ thể lực đến trí lực và tâm lực. Công trình “Về khái niệm LLSX và trình độ của LLSX”, Nguyễn Đức Luận (2011), [83, 61-68]. Trong công trình này, tác giả đã sử dụng nguồn tư liệu rất phong phú để phân tích, rút ra khái niệm LLSX và các biểu hiện về trình độ của LLSX. Theo tác giả, LLSX là khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, được tạo thành từ sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu
  • 18. 13 sản xuất trong quá trình chinh phục, cải tạo tự nhiên, thực hiện việc sản xuất xã hội. Bằng những lập luận thuyết phục, tác giả chỉ ra rằng, trình độ của LLSX biểu hiện qua các yếu tố cấu thành nó; biểu hiện qua tính chất của nó; biểu hiện qua sự phân công lao động xã hội và biểu hiện qua việc ứng dụng khoa học vào sản xuất. Nhìn chung, công trình này đã phân tích khá chi tiết quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về LLSX. Công trình “Trí thức và trách nhiệm xã hội” (Tạp chí Cộng sản, số 853 tháng 11 năm 2013) [24] của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn đã tập trung làm rõ vai trò của đội ngũ trí thức, nguồn lực đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nghiên cứu, triển khai, ứng dụng thành tựu KH&CN tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia. Xác định vai trò và trách nhiệm xã hội của trí thức có ý nghĩa to lớn trong toàn bộ tiến trình xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay. Công trình “Tác động của quan hệ sản xuất đối với LLSX: Từ lý luận đến thực tiễn Việt Nam” của Nguyễn Đức Luận (2016), [84] làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về những tác động của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển của LLSX, quá trình vận dụng quan điểm này ở nước ta hiện nay. Công trình phân tích khái niệm LLSX, kết cấu của LLSX, một số biểu hiện mới của LLSX. Đặc biệt tác giả phân tích kỹ sự vận động và phát triển không ngừng của LLSX, do vậy bản thân LLSX, các yếu tố cấu thành và vai trò, quan hệ của các yếu tố cấu thành cũng có sự vận động và phát triển. Công trình còn làm rõ vai trò của KH&CN đối với người lao động là thay đổi trình độ, cách thức lao động và thay đổi ngành nghề. Bên cạnh đó KH&CN còn đưa đến sự ra đời của hàng loạt các loại máy móc, công cụ sản xuất hiện đại. Do vậy, trong giai đoạn hiện nay, để phát triển LLSX phải tập trung vào việc phát triển, sản xuất tri thức, nhanh chóng phổ biến và ứng dụng những tri thức khoa học tiên tiến vào sản xuất và đời sống.
  • 19. 14 Lý luận về LLSX còn được nhiều tác giả nghiên cứu, phân tích trong nhiều công trình khác nhau, nhất là trong các công trình bàn về mối quan hệ giữa LLSX và quan hệ sản xuất của các tác giả sau: - Nguyễn Tĩnh Gia (1987): Biểu hiện đặc thù của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [53] . - Hoàng Bình - Lê Văn Dương - Nguyễn Đình Hòa - Trần Ngọc Linh - Nguyễn Văn Thức (1990): Thực trạng quan hệ sản xuất và LLSX ở Việt Nam hiện nay [12]. - Trương Hữu Hoàn (1995): Quy luật phù hợp của quan hệ sản xuất với LLSX và vấn đề nhận thức, vận dụng quy luật này ở một số nước xã hội chủ nghĩa [66]. - Nguyễn Trọng Tuấn (1996): Nhận thức và vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX trong nông nghiệp ở nước ta thời kỳ đổi mới [147]. - Trần Thanh Đức (2002): Nhân tố con người trong LLSX với vấn đề đào tạo người lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay (từ thực tiễn đồng bằng sông Cửu long) [51]. - Chu Tiến Quang (2010):“Về thực hiện mối quan hệ giữa LLSX và quan hệ sản xuất trong nông nghiệp ở Việt Nam” [104 tr.7 -13]. - Nguyễn Hùng Hậu (2011): “Phát triển LLSX và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất trong thời kỳ quá độ ở nước ta” [61]. Nhìn chung, đã có nhiều công trình nghiên cứu tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về LLSX, trên đây là những công trình tiêu biểu mà chúng tôi đã tiếp cận, tìm hiểu. Thông qua đó, khái niệm LLSX cũng như kết cấu, trình độ, tính chất của nó đã được nhiều tác giả phân tích với nhiều mức độ và góc độ tiếp cận khác nhau. Đây là nguồn tư liệu tham khảo rất quý cho chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài của mình.
  • 20. 15 1.1.3. Những công trình nghiên cứu lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, chúng tôi nhận thấy rất ít công trình nghiên cứu thuần túy lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX. Lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX thường được đề cập đến khi bàn đến một thực tiễn nào đó, đặc biệt là thực tiễn Việt Nam. “KH&CN với các giá trị văn hóa”của Hoàng Đình Phu (1998) [102], phân tích vai trò của KH&CN đang trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, việc áp dụng lệch lạc những thành tựu KH&CN sẽ gây những tác hại khôn lường cho xã hội. Tác giả chỉ ra vai trò định hướng của văn hóa trong việc xác định các mục tiêu, chính sách phát triển KH&CN. Công trình “Tiến bộ khoa học nhìn từ phía trái” của tác giả Đoàn Xuân Mượu (1999) [95] phân tích mặt trái, tác động tiêu cực của khoa học, nếu con người sử dụng khoa học sai mục đích, vì lợi ích cá nhân, chính những thành tựu khoa học sẽ hủy hoại con người, thậm chí đe dọa hủy diệt loài người. Tuy nhiên, hậu quả tiêu cực ấy xảy ra hay không xảy ra? Đến mức nào? Tùy thuộc vào ý chí, khả năng con người biết hướng phát triển khoa học, và tiến triển của đời sống vật chất, tinh thần theo hướng lành mạnh, hợp lý, hợp quy luật tự nhiên. Tác giả kêu gọi ý thức tự giác của những người làm công tác KH&CN, nâng cao tinh thần trách nhiệm trước xã hội và đồng loại. Bên cạnh đó nâng cao ý thức, trình độ hiểu biết của con người, góp phần phát triển KH&CN vì mục đích chung là phục vụ con người. Công trình “Quan hệ giữa phát triển KH&CN với phát triển kinh tế xã hội trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam” của Viện nghiên cứu chiến lược chính sách KH&CN (1999) [150] đã giải quyết nhiều vấn đề lý luận về vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX. Theo các tác giả
  • 21. 16 của công trình này, từ nửa sau thế kỷ XX cách mạng khoa học - kỹ thuật bắt đầu có những điểm mới. Đó là, một cuộc cách mạng chủ yếu về công nghệ, với sự ra đời của máy tính điện tử thế hệ mới được sử dụng trong mọi lĩnh vực. Việc áp dụng những công nghệ mới tạo điều kiện phát triển theo chiều sâu, giảm hẳn tiêu hao năng lượng và nguyên liệu, thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất phát triển. Cách mạng khoa học - kỹ thuật thế kỷ XX, đột phá vào thế giới vi mô của vật chất, và vật liệu sống đã mở ra khả năng mới đi vào khai thác các quy luật vận động của thế giới vi mô. Ngày nay, sản xuất chịu ảnh hưởng của nhiều ngành khoa học kể cả khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội. Công trình“Khoa học cơ bản thế kỷ XX đối với một số vấn đề lớn của triết học” (2000) của Lê Văn Giạng [54], nêu vai trò của khoa học thế kỷ XX là làm thay đổi hẳn bộ mặt đời sống xã hội, từ ăn, ở, đi lại, đến lao động và giải trí... đồng thời chỉ ra chính khoa học cũng tạo ra mối đe doạ về môi trường, về đạo đức và sự tồn tại của con người, khi các thành tựu khoa học bị lạm dụng một cách mù quáng. Đề cập đến tương lai của KH&CN Việt Nam trong tác phẩm“KH&CN Việt Nam - những sắc màu tiềm năng” của Vũ Tuyên Hoàng, (2000) [67] nói đến tương lai KH&CN Việt Nam với nhiều hy vọng. Những lĩnh vực mang tính mũi nhọn của KH&CN trên thế giới là: Tin học, công nghệ sinh học, điện tử, tự động hóa, vật liệu mới,… đây là yếu tố quyết định bước tiến thần kỳ trong thế Kỷ XXI. Bên cạnh đó, việc nhấn mạnh vai trò của KH&CN làm cho đời sống vật chất phát triển, công trình còn đề cập đến vai trò của KH&CN đối với đời sống tinh thần. Có sức mạnh vật chất, nhưng không có lòng nhân ái, không có lương tâm sẽ không có được sự công bằng và nhân đạo. Trong công trình “Một số vấn đề xã hội và nhân văn trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam” của Hà Huy Thành
  • 22. 17 (2001) [116], tác giả đã phân tích hậu quả của những vấn đề: vệ sinh an toàn thực phẩm, biến đổi gen, tế bào gốc, vũ khí sinh học,… đang đe dọa cuộc sống của con người và xã hội loài người. Công trình “Hiện đại hóa xã hội - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Lương Việt Hải (2001) [60], tác giả nhấn mạnh rằng: KH&CN đã tác động mạnh mẽ đến yếu tố con người trong LLSX, như cách thức con người lao động sản xuất, tạo ra những giá trị vật chất và hiện đại hóa đời sống tinh thần. Tác giả còn đề cập vai trò của CNTT trong đời sống xã hội. Trong công trình “Phác thảo chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam đến năm 2010” của Ban Nghiên cứu Dự báo, Chiến lược và Quản lý khoa học - Trung tâm Khoa học Tự nhiên (2003) [6], nói đến khả năng KH&CN tạo đột biến trong phát triển kinh tế - xã hội, xu hướng tích hợp cao, tạo động lực tổng hợp cho KH&CN phát triển. KH&CN yếu tố then chốt, quyết định sự phát triển của LLSX. KH&CN là công cụ đắc lực nhất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chỗ dựa cơ bản cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cơ sở quan trọng để củng cố và hiện đại hóa về an ninh, quốc phòng của quốc gia. Công trình “KH&CN thế giới thách thức và vận hội mới” do tác giả Tạ Bá Hưng chủ biên (2005) [74], phân tích vai trò của KH&CN là làm thay đổi tận gốc LLSX, bắt đầu từ người lao động đến tư liệu sản xuất, và sự thay đổi nhanh chóng của công cụ lao động góp phần làm nền kinh tế thế giới phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Bên cạnh đó, công trình nêu một số thành tựu KH&CN của các nước trên thế giới như Mỹ, Canađa, Liên minh châu Âu và Nga,... Tác giả Nguyễn Kiều Liên trong công trình “Khoa học - kỹ thuật thế kỷ XX” (2005) [81] hệ thống những thành tựu kỳ diệu mà khoa học kỹ - thuật đạt được trong thế kỷ XX. Đó là, những thành tựu rực rỡ ở các lĩnh vực như: vật lý, hóa học, sinh học, y học, CNTT, hàng không, vũ trụ và năng lượng,…
  • 23. 18 Những thành tựu này làm thay đổi cuộc sống vật chất, tinh thần của con người và mở ra tương lai mới trong lịch sử phát triển của nhân loại. Công trình “LLSX mới và kinh tế tri thức” của các tác giả Vũ Đình Cự và Trần Xuân Sầm (2005) [29], đã làm rõ một số xu hướng phát triển của KH&CN. Công nghệ cao sẽ tạo đột phá như: CNTT - truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu tiên tiến, công nghệ năng lượng mới,… nhanh chóng trở thành cốt lõi của LLSX mới, trong nền sản xuất hiện đại, là bước biến đổi về chất đối với sự phát triển của thế giới. Trong LLSX, khoa học trở thành LLSX trực tiếp, lấy tri thức là yếu tố quyết định, lấy con người làm vốn quan trọng. LLSX mới có tính chất toàn cầu và tính phát triển bền vững, thân thiện với môi trường. Tác giả Hồ Sỹ Quý trong công trình “Con người và phát triển con người” (2007) [109], khái quát những thành tựu KH&CN hiện đại như: Tin học, sinh học, khoa học vũ trụ và khoa học về con người. Công trình phân tích vai trò của khoa học xã hội. Đồng thời, đánh giá tổng quát những tiến bộ của KH&CN đạt được trong thế kỷ XX trong đó, nhấn mạnh sự tác động trực tiếp của KH&CN hiện đại đến con người. Chính KH&CN làm cho tương giao giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp thay đổi nhanh, bản chất lao động biến đổi theo xu hướng giảm lao động chân tay, lao động dây chuyền bằng lao động có hàm lượng trí tuệ cao. Dưới tác động của KH&CN, người lao động trở thành yếu tố quyết định của LLSX. Công trình còn nhấn mạnh KH&CN, với nguồn lực con người được đào tạo bài bản là thế mạnh không gì thay thế được. Tóm lại, đã có nhiều công trình khoa học bàn về vai trò vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX dưới góc độ lý luận. Có công trình phân tích vai trò tích cực của KH&CN đối với người lao động, yếu tố quyết định trong LLSX. Người lao động không chỉ giữ vị trí trung tâm trong LLSX mà
  • 24. 19 có khả năng nắm bắt, áp dụng những thành tựu KH&CN để phát triển sản xuất. Có công trình nói đến vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của tư liệu sản xuất, nhờ có KH&CN mà tư liệu sản xuất liên tục được cải tiến, đổi mới, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất. Nhưng những công trình trên phân tích chưa sâu việc phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX, và quá trình ứng dụng KH&CN vào sản xuất còn mang tính khái quát. Đây cũng là hướng để luận án chúng tôi tiếp tục làm sáng tỏ. 1.2. Những công trình bàn về thực trạng và vấn đề đặt ra trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay 1.2.1. Những công trình bàn về thực trạng vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay Nhận thức rõ vai trò to lớn của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam, đặc biệt là trong những năm đất nước ta thực hiện đường lối đổi mới, chính vì vậy có rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề này với nhiều công trình khác nhau. Công trình “KH&CN với sự phát triển kinh tế - xã hội” (1989) [72] tác giả Đặng Hữu đã phân tích tác động của khoa học - kỹ thuật đối với đời sống xã hội Việt Nam nói chung, LLSX riêng. Theo tác giả, Việt Nam là nước mà nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển; chúng ta chưa thực sự phát huy được vai trò to lớn của KH&CN trong quá trình phát triển LLSX và các lĩnh vực của đời sống xã hội; sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng KH&CN đang mở ra cơ hội rất lớn để chúng ta khắc phục được tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Công trình “Quan hệ giữa phát triển KH&CN với phát triển kinh tế - xã hội trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam” của Viện nghiên cứu
  • 25. 20 chiến lược chính sách KH&CN (1999) [150] chỉ ra rằng, từ nửa sau thế kỷ XX cách mạng khoa học - kỹ thuật bắt đầu có những điểm mới. Đó là, một cuộc cách mạng chủ yếu về công nghệ, với sự ra đời của máy tính điện tử thế hệ mới được sử dụng trong mọi lĩnh vực. Việc áp dụng những công nghệ mới ở Việt Nam tạo điều kiện cho đất nước ta phát triển theo chiều sâu, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao năng suất lao động. Công trình cũng chỉ ra nhiều bất cập trong việc phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, LLSX nói riêng, nhất là những hạn chế của nguồn nhân lực dẫn đến việc tiếp thu các thành tựu KH&CN hiện đại còn chậm, đòi hỏi phải nhanh chóng khắc phục. Công trình “KH&CN Việt Nam - những sắc màu tiềm năng” của Vũ Tuyên Hoàng (2000) [67] nói đến tương lai KH&CN Việt Nam với nhiều hy vọng. Những lĩnh vực mang tính mũi nhọn của KH&CN trên thế giới, cũng như Việt Nam đang phấn đấu là: tin học, công nghệ sinh học, điện tử, tự động hóa, vật liệu mới,… đây sẽ là yếu tố quyết định bước tiến thần kỳ trong thế Kỷ XXI. Việt Nam cần nhận thức rõ vấn đề này để có chính sách phù hợp. Bên cạnh, tác giả phân tích vai trò của KH&CN ở Việt Nam hiện nay là làm cho đời sống vật chất và đời sống tinh thần phát triển. Theo tác giả, nếu chỉ có sức mạnh vật chất mà không có lòng nhân ái, không có lương tâm thì sẽ không có được sự công bằng và nhân đạo. Các công trình: “KH&CN Việt Nam năm 2001” (2002) [15], “KH&CN Việt Nam năm 2003” (2004) [16] và công trình “KH&CN Việt Nam năm 2005” (Bộ KH&CN, Hà Nội, 2006) [17] đã tổng kết, đánh giá thực trạng KH&CN Việt Nam với những số liệu phong phú, chính xác từ đó đưa ra những nhận định, dự báo về xu hướng phát triển của KH&CN Việt Nam trong tương lai, để có sự chủ động trong quá trình phát triển.
  • 26. 21 Công trình “Phát huy yếu tố con người trong LLSX ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Hồ Anh Dũng (2002) phân tích con người Việt Nam với tính cách là một bộ phận cấu thành LLSX có nhiều ưu điểm và hạn chế. Đồng thời, tác giả nhấn mạnh: “Việt Nam muốn nhanh chóng phát triển LLSX cần phải học tập và rút kinh nghiệm từ những bài học cả thành công và thất bại của các nước đã đi trước chúng ta về kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Đương nhiên, học tập không đồng nghĩa với sao chép, rập khuôn một cách máy móc” [35, tr.42]. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập vai trò động lực của khoa học đối với phát triển LLSX. Việt Nam là nước có nền KH&CN kém phát triển, muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải phát triển KH&CN mạnh mẽ hơn nữa. Công trình “Thế giới trong hai thập niên đầu của thế kỷ XXI” của tác giả Nguyễn Duy Quý (2004) phân tích “Tác động của KH&CN đến các nước phát triển hay các nước chậm phát triển, ở đâu con người cũng thấy sự biến đổi mau chóng của KH&CN,... sự thay đổi nhanh các nhu cầu tiêu dùng, sự cạnh tranh khốc liệt của các ngành sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế toàn cầu, nhu cầu sử dụng khoa học để khẳng định vị thế chiến lược của các quốc gia” [108]. Công trình dự báo, sự phát triển của KH&CN trong hai thập niên đầu của thế kỷ XXI. Đó là, dù phát triển với tốc độ nào, đi theo xu hướng nào, khoa học trong thế kỷ XXI vẫn là khoa học vì con người. Khoa học càng phát triển con người có nhiều cơ hội sống, làm việc và học tập tốt hơn. Chính sự phát triển của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại đang mở ra cơ hội rất lớn để Việt Nam phát triển LLSX, thúc đẩy nền kinh tế đất nước. Công trình “Động lực và tạo động lực phát triển xã hội” của tác giả Hồ Bá Thâm (2004) [119] phân tích nhân tố con người trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay bao gồm cả đạo đức, sức khỏe, lợi ích, sức lao động, tri thức, tay nghề và kinh nghiệm. Theo tác giả, mặc dù
  • 27. 22 đạt được những thành tựu nhất định, nhưng nhìn chung Việt Nam chưa phát huy tốt vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX nói chung, người lao động nói riêng. Muốn phát triển LLSX thì vấn đề này cần phải được khắc phục, từ đó tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của xã hội. Công trình “Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam” của tác giả Vũ Hồng Tiến (2005) [127] đưa ra quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu thế tất yếu đối với Việt Nam, xu thế này không thể thiếu vai trò của KH&CN. Đồng thời, tác giả còn nêu những kết quả mà KH&CN Việt Nam đạt được là hoạt động KH&CN từng bước gắn với sản xuất, góp phần đưa đất nước phát triển thoát khỏi khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, KH&CN Việt Nam phát triển chậm, chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ đó, công trình nêu một số định hướng phát triển KH&CN Việt Nam trong thời gian tới. Công trình “Phác thảo chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam đến năm 2010” của Ban Nghiên cứu Dự báo, Chiến lược và Quản lý khoa học - Trung tâm Khoa học Tự nhiên (2003) [6] nói đến khả năng KH&CN tạo đột biến trong phát triển kinh tế - xã hội, xu hướng tích hợp cao, tạo động lực tổng hợp cho KH&CN phát triển; khẳng định KH&CN là yếu tố then chốt, quyết định sự phát triển của LLSX. Tác giả khẳng định KH&CN là công cụ đắc lực nhất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chỗ dựa cơ bản cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta trong những năm qua. Trong tương lai, Đảng và Nhà nước ta cần phải tiếp tục coi việc phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu, đồng thời đưa ra định hướng ưu tiên phát triển KH&CN. Công trình “Phát triển thị trường KH&CN Việt Nam”của tác giả Phạm Văn Dũng (2010) [37] khái quát chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển thị trường KH&CN Việt Nam thời gian qua; chỉ rõ những điều KH&CN Việt Nam làm được và chưa làm được, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển thị trường KH&CN Việt Nam.
  • 28. 23 Tài liệu học tập nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI của Ban Tuyên giáo Trung ương (2012) [7] đề cập ba nội dung cơ bản: Thứ nhất, nhấn mạnh vai trò của KH&CN là động lực phát triển kinh tế - xã hội, phát triển KH&CN là “quốc sách hàng đầu”, đầu tư cho KH&CN phải được ưu tiên, đi trước một bước. Thứ hai, đánh giá tình hình phát triển KH&CN thời gian qua dù còn nhiều khó khăn nhưng nhờ có sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, nỗ lực của các nhà khoa học, cố gắng của doanh nghiệp và doanh nhân góp phần làm cho KH&CN nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong đó, khoa học xã hội và nhân văn cung cấp luận cứ cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa và dịch vụ, tiềm lực KH&CN được nâng lên, quản lý nhà nước về KH&CN từng bước được đổi mới,… Bên cạnh đó, Nghị quyết cũng chỉ ra những yếu kém như: KH&CN chưa trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội, huy động nguồn lực của xã hội vào hoạt động KH&CN chưa chú trọng, đào tạo đãi ngộ cán bộ KH&CN còn nhiều bất cập. Thứ ba, Nghị quyết đưa ra quan điểm, mục tiêu phát triển KH&CN đến năm 2020 và năm 2030. Trong đó, mục tiêu tổng quát là phát triển mạnh mẽ KH&CN, làm cho KH&CN thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển LLSX hiện đại, phát triển kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Công trình Đẩy mạnh hoạt động KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Phan Xuân Dũng (2015) [38] phân tích KH&CN đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh, tạo ra nhiều hàng hóa tốt, góp phần nâng cao
  • 29. 24 chất lượng cuộc sống của người dân. Nhưng những kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của đội ngũ những người làm KH&CN và người dân. Tác giả còn phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém để từ đó tìm ra hướng đi cho KH&CN Việt Nam trong thời gian tới. Tác giả Nguyễn Quân trong bài viết “Tăng cường hội nhập quốc tế về KH&CN,” (2015) [106] phân tích giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, hội nhập quốc tế về KH&CN đóng vai trò quan trọng góp phần thiết lập vị thế, tạo động lực lớn, thúc đẩy hoạt động KH&CN, và tạo điều kiện cho Việt Nam khai thác những thành tựu KH&CN thế giới. Công trình “Tác động của quan hệ sản xuất đối với LLSX: Từ lý luận đến thực tiễn Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Luận (2016) [84] không chỉ làm rõ những tác động mạnh mẽ của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển của LLSX mà còn chỉ ra vai trò to lớn của KH&CN trong quá trình phát triển của LLSX nói chung, LLSX ở Việt Nam nói riêng. Theo tác giả, KH&CN làm cho người lao động thay đổi cả về trình độ, cách thức lao động và thay đổi ngành nghề. Bên cạnh đó, KH&CN còn đưa đến sự ra đời của hàng loạt các loại máy móc, công cụ sản xuất hiện đại. Do vậy, trong giai đoạn hiện nay, nhất là ở Việt Nam, để phát triển LLSX phải tập trung vào việc phát triển, sản xuất tri thức, nhanh chóng phổ biến và ứng dụng những tri thức khoa học tiên tiến vào sản xuất và đời sống. Công trình “Vai trò của khoa học xã hội trong hoạch định chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Đảng”, (2016) [9] của Ban Tuyên giáo Trung ương và Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (Kỷ yếu hội thảo khoa học) nhấn mạnh: Khoa học xã hội có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh. Đặc biệt, vai trò của khoa học xã hội là cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; để phát triển
  • 30. 25 kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất không thể thiếu vai trò của khoa học xã hội, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Công trình “Phát triển khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Minh Thu nguồn (2017) [125] chỉ ra rằng: Nguồn nhân lực nghiên cứu của Việt Nam không chỉ hạn chế về số lượng mà còn hạn chế cả về chất lượng, thiếu hụt nhiều chuyên gia đầu ngành, nhất là các chuyên gia về công nghệ. “Điều này dẫn đến chất lượng nghiên cứu khoa học công nghệ của Việt Nam năm 2014 xếp hạng 89, trong khi ở chỉ tiêu này, Malaysia xếp thứ 27, Indonesia 46, Thái Lan 60, Philippines 91. Tỷ lệ bằng sáng chế và ứng dụng (trên một triệu dân) của nước ta năm 2014 xếp thứ 92 thế giới”. Công trình chỉ ra rằng, công nghệ và cạnh tranh ngành chế biến, chế tạo của Việt Nam giai đoạn 2009-2012 “chỉ có khoảng 11% số doanh nghiệp đã phát triển những loại hình công nghệ mới. Về hoạt động nghiên cứu phát triển, chỉ có 8% số doanh nghiệp có hoạt động và khoảng 5% chỉ là cải tiến công nghệ sẵn có; 84% doanh nghiệp cho biết là không hề có bất cứ chương trình cải tiến hoặc phát triển công nghệ nào”. Theo tác giả Nguyễn Thị Minh Thu: “Trong giai đoạn 2008-2014, mức độ sẵn sàng trong áp dụng công nghệ mới của Việt Nam đã giảm từ vị trí 71/134 trong năm 2008-2009 xuống vị trí 134/148 năm 2013-2014, thấp hơn rất nhiều so với Malaysia (vị trí 37/148), Philippines (47/148), Indonesia (60), Thái Lan (148/75)”. Như vậy, trong công trình của mình, tác giả Nguyễn Thị Minh Thu đã đặc biệt nhấn mạnh đến thực trạng yếu kém của KH&CN Việt Nam, đòi hỏi phải sớm có giải pháp khắc phục. Công trình “Về trình độ của LLSX ở Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới” của tác giả Nguyễn Đức Luận và Nguyễn Thị Hoài (2018) [85] phân tích những thay đổi tích cực về trình độ của LLSX của nước ta: Thứ nhất, thay đổi của người lao động, yếu tố đóng vai trò quyết định trong LLSX. Biểu hiện số
  • 31. 26 lượng người lao động trong cả nước tăng lên, số người có việc làm qua đào tạo càng nhiều, kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động không ngừng được cải thiện. Người lao động Việt Nam đạt nhiều thứ hạng cao trong các cuộc thi tay nghề khu vực và quốc tế. Kết quả này phần nào phản ánh sự tiến bộ về trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng của người lao động Việt Nam. Thứ hai, về đối tượng lao động, bên cạnh đất đai hiện nay, nhiều đối tượng lao động khác cũng được huy động và khai thác ngày càng hiệu quả hơn so với nhiều năm trước, góp phần làm gia tăng LLSX của nước ta. Một số tài nguyên, khoáng sản được khai thác và đưa vào sản xuất. Thứ ba, tư liệu lao động, đặc biệt là công cụ lao động, có nhiều chuyển biến tích cực. Số công cụ lao động được sản xuất ra hàng năm không chỉ thể hiện sự phát triển của LLSX mà còn thể hiện sự gia tăng về quy mô và trình độ của LLSX. Thứ tư, về ứng dụng KH&CN vào sản xuất ngày càng tốt hơn, nhiều thành tựu mới nhất của KH&CN thế giới được chuyển giao và ứng dụng thành công vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh như lĩnh vực cơ điện tử, CNTT, vật liệu mới, công nghệ sinh học. Công trình còn phân tích nguyên nhân dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của LLSX ở nước ta trong những năm thực hiện đường lối đổi mới, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của KH&CN, tác động của cuộc cách mạng KH&CN đến nền sản xuất nước ta; đồng thời chỉ ra một số hạn chế, yếu kém của LLSX của nước ta hiện nay cần nhanh chóng khắc phục. Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - cuộc cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm” của tác giả Phan Xuân Dũng (2018) [38] đã chỉ ra nhiều nội dung quan trọng liên quan đến thực trạng vai trò KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay. Theo tác giả, nhiều công nghệ hiện đại gắn liền với cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang được ứng dụng ở Việt Nam, điển hình là trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn,... Những ứng dụng này đã được triển khai ở
  • 32. 27 những doanh nghiệp lớn ở Việt Nam như FPT, BKAV, Viettel, Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Vinamilk,... (tr.212-217). Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế, yếu kém cần phải vượt qua trong quá trình tiếp cận, chuyển giao và ứng dụng khoa học vào sản xuất. Tóm lại, nhiều công trình bàn đến vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX nói chung và LLSX ở Việt Nam nói riêng. Có công trình phân tích vai trò tích cực của KH&CN đối với người lao động, yếu tố quyết định trong LLSX. Người lao động không chỉ giữ vị trí trung tâm trong LLSX mà có khả năng nắm bắt, áp dụng những thành tựu KH&CN để phát triển sản xuất. Có công trình nói đến vai trò của khoa học xã hội trong hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Nhưng những công trình trên phân tích chưa sâu việc phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX, và quá trình ứng dụng KH&CN vào sản xuất còn mang tính khái quát. Đây cũng là hướng để luận án chúng tôi tiếp tục làm sáng tỏ. 1.2.2. Những công trình bàn về vấn đề đặt ra trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay Trong quá trình phân tích thực trạng vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam, nhiều tác giả đã chỉ rõ những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Nguyễn Văn Hường trong “Chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cách mạng KH&CN” (1996) [71] tác giả chỉ ra CNTT đóng vai trò to lớn trong việc cải thiện điều kiện việc làm, tăng năng suất lao động xã hội. Tuy nhiên, nếu con người quá lệ thuộc vào CNTT thì chính CNTT sẽ làm tha hóa, biến chất con người nếu con người sống trong thế giới ảo. Công trình “Một số vấn đề xã hội và nhân văn trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam” của Hà Huy Thành (2001) [116], tác giả phân tích hậu quả của những vấn đề: vệ sinh an toàn thực phẩm,
  • 33. 28 biến đổi gen, tế bào gốc, vũ khí sinh học,… đang đe dọa cuộc sống của con người và xã hội loài người. Đây là vấn đề cần được giải quyết trong quá trình ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống. Công trình “Phát huy yếu tố con người trong LLSX ở Việt Nam hiện nay” (2002) [35] tác giả Hồ Anh Dũng cho rằng con người Việt Nam với tính cách là một bộ phận cấu thành LLSX còn nhiều hạn chế, đặc biệt là hạn chế về trình độ KH&CN, kỷ luật lao động; nền KH&CN kém phát triển, lỗi thời, lạc hậu. Trong khi đó, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay đòi hỏi phải có lực lượng lao động có trình độ KH&CN cao, có kỹ năng vận hành máy móc hiện đại, có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Tình hình đó đòi hỏi phải có giải pháp khắc phục kịp thời. Tài liệu học tập nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI của Ban Tuyên giáo Trung ương (2012) [7] phân tích những yếu kém trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay: KH&CN chưa thực sự trở thành động lực mạnh mẽ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội; vấn đề huy động nguồn lực của xã hội vào hoạt động KH&CN chưa thực sự được chú trọng; vấn đề đào tạo, đãi ngộ cán bộ KH&CN còn nhiều bất cập. Những vấn đề này cần phải giải quyết trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển LLSX nói riêng. Công trình “Trí thức và trách nhiệm xã hội” của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn (2013) [24] đề cập đến vai trò của đội ngũ trí thức, nguồn lực đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nghiên cứu, triển khai, ứng dụng thành tựu KH&CN tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia. Theo tác giả, mặc dù trí thức Việt Nam đã có nhiều đóng góp cho xã hội, cho quá trình phát triển đất nước trong những năm vừa qua, thể hiện trách nhiệm xã hội của đội ngũ này.
  • 34. 29 Nhưng nhìn chung, đội ngũ trí thức Việt Nam hiện nay còn hạn chế về số lượng, thiếu những chuyên gia đầu ngành, dẫn đến những khó khăn trong tiếp nhận, chuyển giao, ứng dụng KH&CN vào sản xuất, cũng như khó khăn trong việc phát huy vai trò, trách nhiệm của trí thức đối với xã hội, vấn đề này cần được khắc phục, giải quyết. Công trình “Về trình độ của LLSX ở Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới” của các tác giả Nguyễn Đức Luận và Nguyễn Thị Hoài (2018) [85] phân tích những thay đổi mang tính tích cực về trình độ của LLSX sau hơn 30 năm đổi mới và chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những thay đổi tích cực đó. Bên cạnh đó, công trình này còn chỉ ra những hạn chế của LLSX của nước ta, thể hiện ở sự yếu kém về năng lực, trình độ, kỹ năng của người lao động và khả năng ứng dụng KH&CN vào sản xuất. Những hạn chế này là một lực cản lớn trong quá trình chúng ta tiếp cận cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cần phải có giải pháp khắc phục. Công trình “Lao động Việt làm gì để đối mặt với trí tuệ nhân tạo” của tác giả Doãn Mậu Diệp (2018) [33] đã chỉ ra, hiện đại hóa, tự động hóa là xu hướng tất yếu của giai đoạn cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đối với Việt Nam, người lao động cần nhìn nhận KH&CN mang lại nhiều cơ hội hơn là đe dọa; tự động hóa không thể thay thế hết vai trò của người lao động. Tuy vậy, cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trí tuệ nhân tạo, đang đặt ra vấn đề đòi hỏi chúng ta phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề nâng cao trình độ KH&CN và kỹ năng mới cho người lao động, nếu không chúng ta sẽ không không thể vận hành, thích ứng được công nghệ mới, thậm chí có thể rơi vào tình trạng thất nghiệp. Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - cuộc cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm” của tác giả Phan Xuân Dũng (2018) [40] chỉ ra rằng, cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra như vũ bão trong khi đó tư
  • 35. 30 duy của chúng ta vẫn đang thay đổi rất chậm; cách mạng công nghiệp lần thứ tư không chỉ đem đến cho chúng ta cơ hội mà còn đem đến những nguy cơ, khó khăn, thách thức. Đây là vấn đề đang đặt ra, đòi hỏi chúng ta phải vượt qua mới có thể phát huy được vai trò của KH&CN hiện đại đối với sự phát triển của LLSX. Tóm lại, thông qua nhiều công trình khác nhau, các tác giả đã tập trung làm rõ một số vấn đề đang đặt ra trong quá trình phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời nhấn mạnh đây là những vấn đề cần phải giải quyết trong quá trình ứng dụng KH&CN, thúc đẩy sự phát triển của LLSX ở nước ta trong thời gian tới. 1.3. Những công trình bàn về các giải pháp phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới Giải pháp phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam được các tác giả đặc biệt chú trọng, đề xuất trong nhiều công trình khác nhau. Công trình “Quan hệ giữa phát triển KH&CN với phát triển kinh tế xã hội trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam” của Viện nghiên cứu chiến lược chính sách KH&CN (1999) [150] khẳng định: ngày nay, sản xuất chịu ảnh hưởng của nhiều ngành khoa học kể cả khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội. Công trình đề cập nhiều giải pháp phát triển KH&CN ở Việt Nam, trong đó giải pháp khuyến khích nhanh chóng tiếp thu những thành tựu KH&CN thế giới với tư cách là LLSX trực tiếp, vừa là giá trị văn hóa, để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công trình “Tiến bộ khoa học nhìn từ phía trái” của tác giả Đoàn Xuân Mượu (1999) [95] đã chỉ ra mặt trái, tác động tiêu cực của khoa học; khẳng định phải nêu cao ý thức tự giác của những người làm công tác KH&CN, nâng cao tinh thần trách nhiệm trước xã hội và đồng loại có như vậy mới hạn
  • 36. 31 chế những mặt trái của KH&CN do con người sử dụng sai mục đích, vì lợi ích cá nhân. Công trình “Phát huy yếu tố con người trong LLSX ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Hồ Anh Dũng (2002) cho rằng: “Việt Nam muốn nhanh chóng phát triển LLSX cần phải học tập và rút kinh nghiệm từ những bài học cả thành công và thất bại của các nước đã đi trước chúng ta về kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Đương nhiên, học tập không đồng nghĩa với sao chép, rập khuôn một cách máy móc [35 tr.42]. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập vai trò động lực của khoa học đối với phát triển LLSX. Việt Nam là nước có nền KH&CN kém phát triển, muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải phát triển KH&CN mạnh mẽ hơn nữa. Công trình “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam”của tác giả Nguyễn Hữu Dũng (2003) [36] giới thiệu kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc về vấn đề sử dụng nguồn lực con người, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy và sử dụng nguồn lực con người với mục đích phát triển LLSX; nhấn mạnh để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực thì trước hết phải thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức KH&CN hiện đại cho người lao động. Công trình “Phác thảo chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam đến năm 2010” của Ban Nghiên cứu Dự báo, Chiến lược và Quản lý khoa học - Trung tâm Khoa học Tự nhiên (2003) [6] khẳng định KH&CN là yếu tố then chốt, quyết định sự phát triển của LLSX, chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta coi việc phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu, điều này phải được quán triệt sâu sắc trong quá trình phát triển KH&CN ở Việt Nam hiện nay. Công trình “Động lực và tạo động lực phát triển xã hội” của tác giả Hồ Bá Thâm (2004) [119] phân tích nhân tố con người trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, chỉ ra những thách thức và thời cơ lớn
  • 37. 32 đang đặt ra cho vấn đề phải phát huy nhân tố con người trên phương diện quốc gia và ở từng địa phương, từng ngành. Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng, phát huy nhân tố con người được hiểu theo yếu tố cấu thành LLSX bao gồm cả đạo đức, sức khỏe, lợi ích, sức lao động, tri thức, tay nghề và kinh nghiệm. Người lao động tác động vào tự nhiên và xã hội bằng sức mạnh vật chất có ý thức, nhưng động lực chi phối bắt nguồn từ các yếu tố cấu thành, vì vậy phát huy vai trò người lao động trong LLSX cần quan tâm đến các nhân tố từ thể lực đến trí lực và tâm lực. Công trình“Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng” của tác giả Trần Văn Tùng (2005) [148] phân tích những kinh nghiệm trong phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng khoa học - công nghệ, sản xuất kinh doanh, quản lý của Mỹ và một số quốc gia châu Âu (Đức, Pháp, Anh), châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc). Từ đó công trình đã rút ra những vấn đề cơ bản cho Việt Nam là cần đổi mới các chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn tài năng hiện có. Công trình có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với Việt Nam trong việc phát hiện, đào tạo, sử dụng tài năng KH&CN nghệ phục vụ sự nghiệp đổi mới đang diễn ra ở Việt Nam. Công trình “Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề cho người lao động” của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010) [20] phân tích tầm quan trọng của việc liên kết đào tạo giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp là tâm điểm của chiến lược nâng cao chất lượng LLSX, là con đường ngắn nhất, kinh tế và hiệu quả nhất cung cấp lực lượng lao động trực tiếp trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Vì vậy, giải pháp gắn đào tạo nghề với sản xuất thông qua sự hợp tác, liên kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp là định hướng quan trọng để phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay.
  • 38. 33 Công trình “Phát triển thị trường KH&CN Việt Nam”của tác giả Phạm Văn Dũng (2010) [37] khái quát chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển thị trường KH&CN Việt Nam thời gian qua, những điều KH&CN Việt Nam làm được, chưa làm được, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển thị trường KH&CN Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh, để phát triển thị trường KH&CN cần phải hoàn thiện các cơ chế, chính sách về KH&CN; phát triển lành mạnh thị trường KH&CN, tạo điều kiện thuận lợi để KH&CN đi vào cuộc sống, giúp cho các nhà khoa học phát huy được năng lực của mình, có thu nhập xứng đáng, yên tâm công tác và cống hiến. Trong “Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020” (Ban hành kèm theo Quyết định số 418/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11/4/2012) [126] khẳng định: phát triển KH&CN cùng với giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh và bền vững. Chiến lược đã đưa ra phương hướng, mục tiêu phát triển KH&CN, trong đó nhấn mạnh hội nhập quốc tế về KH&CN hệ là hướng quan trọng, góp phần đưa KH&CN Việt Nam phát triển. Công trình “Một số chính sách phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Vũ Ngọc Phương (Tạp chí Dân số, số 125, năm 2013) [103] khẳng định: phát triển nguồn nhân lực không đơn giản chỉ là đào tạo người lao động có việc làm, mà còn là nền móng giải quyết triệt để xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, thực hiện bình đẳng giới, ổn định chính trị, xã hội để nền kinh tế Việt Nam phát triển bền vững. Công trình “Nâng cao tiềm lực KH&CN quốc gia trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng” của tác giả Chu Ngọc Anh (Tạp chí Cộng sản, số 833, tháng 5, năm 2016) [5] cho rằng: sự phát triển như vũ bão của KH&CN thế kỷ XXI trở thành yếu tố đầu vào quan trọng nhất của LLSX hiện đại. Trong bối cảnh như
  • 39. 34 vậy, Việt Nam phải nâng cao tiềm lực KH&CN để phát triển và hội nhập với thế giới. Bên cạnh đó, tác giả đưa ra nhiều giải pháp quan trọng nhằm nâng cao tiềm lực KH&CN quốc gia, với mục đích là phát triển LLSX ở Việt Nam hiện nay. Trong Kỷ yếu hội thảo khoa học “Vai trò của khoa học xã hội trong hoạch định chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của Đảng” của Ban Tuyên giáo Trung ương và Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam (2016) [9], các tác giả nhấn mạnh: Phải làm cho KH&CN thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế, để thực hiện nhiệm vụ này không thể thiếu vai trò của khoa học xã hội, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Công trình “Nhân tố con người và văn hóa trong sự phát triển bền vững của đất nước” của tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn (2016) [25] phân tích vai trò của nhân tố con người trong phát triển bền vững đất nước. Theo tác giả “Trong điều kiện một đất nước có nhiều hạn chế về mặt vật chất - kỹ thuật và khoa học - công nghệ... chúng ta phải đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa theo hướng hiện đại; đồng thời, phải sử dụng thật tốt các yếu tố nội lực, trước hết là yếu tố con người trong công cuộc phát triển” (tr.40). Chính vì vậy, tác giả nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện là yếu tố quan trọng trong giai đoạn cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với vấn đề phát triển LLSX ở nước ta hiện nay” (Kỷ yếu hội thảo quốc gia Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - thời cơ và thách thức đối với Việt Nam, 2017) [96] của tác giả Nguyễn Thị Nga và Phan Mạnh Toàn đã đề xuất nhiều giải pháp để phát huy vai trò của KH&CN nói chung, cách mạng công nghiệp lần thứ tư nói riêng đối với sự phát triển LLSX của Việt Nam hiện nay. Theo các tác giả, Việt Nam cần đổi mới giáo dục và đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng người
  • 40. 35 lao động đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển mạnh mẽ KH&CN, không ngừng nâng cao tiềm lực KH&CN quốc gia (tr.78-82). Công trình “Về trình độ của LLSX ở Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới” của tác giả Nguyễn Đức Luận và Nguyễn Thị Hoài (2018) [85] phân tích những hạn chế của LLSX ở Việt Nam hiện nay cũng như nguyên nhân của tình trạng đó, trên cơ sở đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trình độ LLSX ở nước ta trong thời gian tới, trong đó nhấn mạnh việc tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tiếp cận, học tập, chuyển giao ứng dụng KH&CN để phát triển LLSX; đưa tri thức, kỹ năng KH&CN vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Công trình “Lao động Việt làm gì để đối mặt với trí tuệ nhân tạo” của tác giả Doãn Mậu Diệp (2018) [33] phân tích hiện đại hóa, tự động hóa là xu hướng tất yếu của giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0. Theo tác giả, trong giai đoạn này người lao động cần nhìn nhận KH&CN mang lại nhiều cơ hội hơn là đe dọa; người lao động trong kỷ nguyên số cần có kỹ năng mà máy móc không thể có như là khả năng lãnh đạo, làm chủ doanh nghiệp; để tồn tại trong giai đoạn này người lao động Việt Nam phải tự trau dồi và nâng cao các kỹ năng. Công trình “Đào tạo nhân lực cho cách mạng công nghiệp 4.0 không thể dùng“bài cũ” của tác giả Cao Văn Sâm (2018) [112] phân tích Việt Nam đang chứng kiến sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng các công nghệ hiện đại từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Để đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng này, Việt Nam phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là kỹ năng của người lao động thích ứng với điều kiện lao động mới. Không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động. Do đó, đào tạo người lao động Việt Nam không thể dùng mãi “bài cũ” mà phải đổi mới, trong đó đặc biệt chú trọng giáo dục nghề nghiệp. Giáo dục nghề nghiệp gắn
  • 41. 36 với đào tạo người lao động đáp ứng yêu cầu lao động trong giai đoạn hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Công trình “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - cuộc cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm” của tác giả Phan Xuân Dũng (2018) [40] đã đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy sự phát triển LLSX ở nước ta. Theo tác giả, để chúng ta không bị tụt hậu, không bị bỏ rơi lại phía sau trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư, KH&CN đang phát triển như vũ bão hiện nay, chúng ta cần phải làm cho doanh nghiệp đến KH&CN, đất nước cần đến nguồn nhân lực bậc cao; tập trung đầu tư hiệu quả cho KH&CN; phải lựa chọn công nghệ phù hợp được tạo ra trong nước để chuyển giao và ứng dụng; thực hiện tốt chính sách ứng dụng và chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam; đổi mới chính sách chuyển giao và ứng dụng KH&CN, đặc biệt là chống bao cấp trong các tổ chức KH&CN, đồng thời công khai đánh giá hiệu quả đầu tư cho hoạt động KH&CN (tr.227-236). Tóm lại, thông qua các công trình của mình, các tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp khác nhau để phát huy vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX ở Việt Nam. Đây là những tài liệu tham khảo quý giá đối với chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài của mình. 1.4. Những vấn đề đặt ra luận án sẽ tiếp tục giải quyết Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, những công trình liên quan đến vấn đề vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay, tác giả nhận thấy những công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu những nội dung sau: Thứ nhất, các tác giả đã phân tích cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn đối với những phạm trù KH&CN, LLSX, vai trò của KH&CN đối với sự phát triển LLSX.
  • 42. 37 Thứ hai, một số công trình phân tích xu hướng vận động và phát triển của KH&CN, đề cập đến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cơ hội và thách thức cho phát triển LLSX. Thứ ba, một số công trình phân tích chỉ rõ những quan điểm của Đảng ta về phát huy vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam. Thứ tư, nhiều công trình đề cập giải pháp nhằm phát huy vai trò của KHCN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam, những giải pháp trên phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam, đã gợi mở giúp cho Đảng ta có định hướng phát triển KH&CN trong thời gian tới. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và tiếp thu những đóng góp của các công trình nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy những vấn đề sau đây tác giả cần tiếp tục nghiên cứu đó là: - Một số vấn đề lý luận về vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX. - Đánh giá về thực trạng phát huy vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam. - Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam trong những năm tới. Kết luận chương một Nhìn một cách khái quát, các công trình nghiên cứu đi trước đã đạt được những kết quả nhất định trong nghiên cứu vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX. Vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay chưa có tác giả nghiên cứu với tư cách là một công trình độc lập. Trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu đi trước, tác giả sẽ tiếp tục triển khai nội dung vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay. Qua đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm phát huy vai trò của KH&CN đối với phát triển LLSX ở Việt Nam trong thời gian tới.
  • 43. 38 Chương 2 VAI TRÒ CỦA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. Khoa học và công nghệ 2.1.1. Khái niệm khoa học Thuật ngữ “khoa học” có nguồn gốc từ chữ Latinh “scientia” nghĩa là kiến thức, sự hiểu biết của con người. Với nghĩa này khoa học xuất hiện rất sớm trong lịch sử. Khoa học phát triển theo phương thức cách mạng lẫn tiến hóa, vừa có tính kế thừa, tích lũy vừa kết hợp phân ngành và tích hợp nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Cho đến thời điểm hiện nay, giữa các ngành dần xóa ranh giới cách biệt, đã có sự giao thoa giữa các ngành và các lĩnh vực. Khoa học hiện đại là sự kết hợp hài hòa các yếu tố nhận thức, thế giới quan, thẩm mỹ và đạo đức, nó ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống xã hội trong đó có con người. Khối lượng kiến thức khoa học trong giai đoạn hiện nay vô cùng lớn, và các kiến thức đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của con người. Trong quá trình lao động sản xuất, sinh sống, những kiến thức được đúc kết, lưu giữ và truyền lại cho các thế hệ đời sau. Theo quá trình phát triển của lịch sử, tri thức được tích lũy ngày càng nhiều và nhu cầu tìm kiếm kiến thức của con người ngày một gia tăng. Khoa học được xem xét dưới các khía cạnh khác nhau: Thứ nhất, khoa học là hình thái ý thức xã hội, có các chức năng và đặc tính tương tự như các hình thái ý thức xã hội khác là do tồn tại xã hội quyết định, nhưng khoa học có tính độc lập tương đối, tác động trở lại tồn tại xã hội. Nếu xét trên phương diện nhận thức luận, thì khoa học là giai đoạn nhận thức cao của quá trình nhận thức (nhận thức lý tính). Thứ hai, khoa học là một hệ thống tri thức được khái quát từ thực tiễn, được thực tiễn kiểm nghiệm, bởi thực tiễn phản ánh dưới dạng lôgíc trừu
  • 44. 39 tượng những thuộc tính, kết cấu, những mối liên hệ bản chất, những qui luật tự nhiên, xã hội và bản thân con người. Khoa học là hệ thống tri thức về khách thể cả cái chung, bản chất, lẫn cái riêng, độc đáo của các sự vật, hiện tượng, quan hệ, quá trình của thế giới, được thể hiện dưới các dạng chung, giống nhau như khái niệm, phán đoán, luận điểm, nguyên tắc, lý luận, công thức… Ngoài ra, khoa học còn được xem với tính cách là hoạt động xã hội. Vì trên thực tế, khoa học ra đời đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và nhu cầu giao tiếp của con người. Hoạt động khoa học khác với các hoạt động khác, đòi hỏi phải có các phương tiện và phương pháp chuyên dùng cho khoa học. Khoa học không chỉ sử dụng ngôn ngữ thường ngày, hay các công cụ được dùng trong sản xuất mà có các ngôn ngữ riêng, các thiết bị đặc thù. Mục tiêu trực tiếp của khoa học là đạt tới chân lý, khám phá các qui luật khách quan, nhờ khái quát các sự kiện hiện thực trong mối liên hệ qua lại giữa chúng, đón nhận xu hướng phát triển của hiện thực, trên những khám phá về các qui luật đó. Chính vì vậy, khoa học còn là hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy, được đem lại bởi hoạt động nhận thức của con người. Giống như các hình thức khác của nhận thức, khoa học là một dạng hoạt động xã hội - lịch sử chứ không đơn giản là tri thức thuần túy phản ánh thế giới mang tính vật chất phát triển, khoa học hình thành một hệ thống tri thức liên hệ hữu cơ với nhau và luôn phát triển về các qui luật của nó. Thứ ba, khoa học với tính cách là hoạt động xã hội, với ý nghĩa khoa học được nhấn mạnh ở nhu cầu xã hội đối với sự phát triển của nó. Khoa học, trên thực tế, là kết quả của quá trình phân công lao động, đáp ứng mọi nhu cầu đời sống của con người, từ nhu cầu sản xuất đến tiêu dùng và cả nhu cầu đảm bảo an toàn cho cuộc sống của chính bản thân con người.
  • 45. 40 Trong thời đại ngày nay, mọi bước tiến quan trọng của lịch sử đều xuất phát từ tri thức khoa học, vai trò của khoa học trở nên to lớn đến nỗi có thể gọi thời đại ngày nay là thời đại KH&CN. Khoa học là một hiện tượng đặc biệt của đời sống xã hội, là lĩnh vực hoạt động của đời sống con người, bao gồm nhiều mặt khác nhau. Mỗi một bộ môn khoa học đang tồn tại một thể thống nhất các thành tố: chủ thể khoa học tức nhà khoa học là thành tố chủ yếu dưới các cấp độ như cá nhân, nhóm hay cộng đồng; khách thể (lĩnh vực đối tượng) và đối tượng là cái mà nhà khoa học nghiên cứu nhằm vạch ra tính chất, cấu trúc, xu hướng của nó, hệ thống phương pháp và thủ thuật chủ yếu, do đối tượng qui định; ngôn ngữ khoa học tức ngôn ngữ chuyên môn hóa như ký hiệu, biểu trưng, phương trình, công thức..., là phương tiện ghi nhận, biểu đạt, giữ gìn tri thức tích lũy được và truyền bá. Sự tồn tại của một khoa học được thể hiện ở các phương diện: một quá trình tiếp nhận tri thức (nhất thiết có tri thức mới) mà kết quả của nó là những tri thức phải hợp nhất thành hệ thống hữu cơ đang phát triển; một thiết chế xã hội cùng toàn bộ cơ sở hạ tầng của nó như tổ chức khoa học, nguồn tài chính, thiết bị và phương tiện nghiên cứu; một lĩnh vực hoạt động sản xuất tri thức của con người ngày càng thâm nhập và trở thành yếu tố quan trọng của văn hóa. Ngày nay, khoa học phát triển với tốc độ rất nhanh cả về phương diện tri thức lẫn hoạt động khoa học. Chưa lúc nào nhân loại chứng kiến tốc độ phát triển của khoa học nhanh, với khối lượng kiến thức đồ sộ như vậy. Và dù tốc độ phát triển nhanh nhưng đối tượng nhận thức của khoa học luôn bao gồm: mọi lĩnh vực của giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Căn cứ vào đối tượng này người ta chia khoa học thành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Khoa khoa học tự nhiên nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, quy luật vận động của giới tự nhiên nhằm mục đích chinh phục tự nhiên, cải tạo tự nhiên