SlideShare a Scribd company logo
1 of 74
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGUYỄN THỊ DUNG
GIẢI PHÁP GẮN ĐÀO TẠO VỚI SỬ DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỦA TỈNH NINH BÌNH TỚI NĂM 2025
Ngành: Quản lý khoa học và công nghệ
Mã số: 834.04.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU
HÀ NỘI, 2018
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại hiện nay, nhân loại đang chứng kiến sự phát triển như vũ bão
của cuộc cách mạng KH&CN với những thành tựu hết sức to lớn. Sự phát triển ấy
đã đưa thế giới chuyển sang giai đoạn mới là kinh tế tri thức. Thay đổi này đặt cho
mỗi quốc gia trên thế giới những thời cơ và thách thức mới. Quan niệm phát triển
truyền thống dựa vào tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực rẻ đang ngày càng giảm
bớt vai trò, thay vào đó là lợi thế phát triển KH&CN. Nguồn nhân lực ngày nay
được xem là yếu tố cơ bản, yếu tố năng động nhất, có vai trò quyết định cho sự
nghiệp phát triển nhanh và bền vững của mọi quốc gia. Nền kinh tế này phải có
năng lực trong việc tìm kiếm, sáng tạo và sử dụng tri thức và công nghệ. Những yếu
tố cơ bản của một nền kinh tế tri thức gồm có: Một thể chế kinh tế khuyến khích tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thường xuyên điều chỉnh, một đội ngũ nhân lực được
đào tạo và có kỹ năng, một cơ sở hạ tầng thông tin có năng lực, một hệ thống đổi
mới có hiệu quả. Nhân tố con người là yếu tố trung tâm quan trọng, đóng vai trò
quyết định so với các nhân tố khác.
Vì vậy trong quá trình phát triển KTXH của Việt Nam nói chung và tỉnh
Ninh Bình nói riêng, nguồn nhân lực con người được đặt vào vị trí trung tâm - con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển KTXH trong quá trình
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Ninh Bình là tỉnh có Cố đô Hoa Lư, từng là đầu não chính trị - hành chính
quốc gia, là một trong những trung tâm lớn về lịch sử, văn hoá, du lịch, tâm linh,
địa linh, nhân kiệt, đang trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế theo hướng
hiện đại và năng động, mở rộng giao thương Bắc-Nam, với các tỉnh trong cả nước.
Trong những năm qua, công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực được tỉnh
quan tâm và đưa lên là một trong những nội dung hàng đầu phục vụ công tác phát
triển. Tỉnh đã xây dựng hệ thống đào tạo từ cao đẳng đến đại học phục vụ công tác
đào tạo, đào tạo lại NNL KH&CN đáp ứng ngày càng cao nhu cầu xây dựng và phát
triển KTXH. Hiện tỉnh có 01 trường đại học đào tạo chuyên ngành sư phạm và kinh
tế; 01 trường cao đẳng chuyên ngành y dược; 03 trường cao đẳng chuyên ngành kỹ
2
thuật xây dựng lắp máy. Các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn hàng năm đào
tạo cho tỉnh Ninh Bình và các tỉnh lân cận hàng nghìn lao động có tay nghề cao bổ
sung vào NNL KH&CN góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Tuy vậy, trước những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH, yêu
cầu phát triển kinh tế tri thức, yêu cầu thu hút, sử dụng hiệu quả NNL KH&CN
phục vụ SXKD, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề đào tạo hiện nay của tỉnh chưa gắn với sử
dụng dẫn đến tình trạng “lệch pha”, vừa thiếu, vừa thừa lao động, đặc biệt là chất
lượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Theo Trung tâm lao động việc
làm tỉnh, Ninh Bình đang đứng trước thực trạng thiếu nguồn lao động có trình độ
chuyên môn ở hầu hết các ngành, bởi lao động qua đào tạo hiện nay chỉ chiếm
khoảng 50 - 60%. Trong khi đó, vài năm trở lại đây, nguồn lao động có tay nghề,
trình độ từ trung cấp trở lên được tuyển dụng nhiều, chiếm trên 50% nhu cầu. Trong
đó, các ngành đòi hỏi công nghệ cao như công nghệ thông tin, điện, điện công
nghiệp, điện lạnh, cơ khí, điện tử, viễn thông... thu hút khá nhiều lao động. Dự báo
trong các năm tới, lao động có chuyên môn kỹ thuật cao, lao động lành nghề sẽ
đóng vai trò chủ đạo. Theo các nhà tuyển dụng, các năm tới, nguồn cầu lao động
tiếp tục tăng theo xu hướng cần nhiều nhân lực chất lượng cao, tuy nhiên việc tuyển
dụng lực lượng này rất khó bởi nguồn “cung” không đáp ứng được “cầu”.
Thực trạng trên cho thấy công tác đào tạo NNL KH&CN hiện nay trên địa
bàn tỉnh chưa thực sự có sự gắn kết với việc sử dụng nguồn nhân lực này, mà lý do
của nó một phần xuất phát từ chính các chính sách vĩ mô của tỉnh.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp gắn đào tạo với sử dụng
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Bình tới năm 2025”.
Đây là vấn đề nghiên cứu mới, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về
vấn đề giải pháp gắn đào tạo với sử dụng NNL KH&CN của tỉnh Ninh Bình được
công bố và trong phạm vi cả nước cũng có rất ít công trình nghiên cứu đề cập cụ thể
đến vấn đề này cho phạm vi nghiên cứu cấp tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phát triển NNL KH&CN là vấn đề đã được quan tâm nghiên cứu. Ở nhiều
3
nước trên thế giới, các chính sách phát triển NNL KH&CN đã được chú trọng và
đầu tư cho nguồn nhân lực luôn “đi trước” một bước trong quá trình hoạt động
KH&CN. Các nước như Mỹ, Ấn Độ, Singapore, Nhật Bản... được coi là những
nước đi tiên phong và đã có nhiều nghiên cứu về việc thu hút và sử dụng hiệu quả
NNL KH&CN.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới phát triển nhân
lực KH&CN. Ở cấp quốc gia, có một số nghiên cứu như:
- "Kinh nghiệm của một số nước về phát triển giáo dục và đào tạo, KH&CN
gắn với xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH của một số
nước". Đề tài đã tổng quan và làm rõ kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
(Cộng hòa liên bang Ðức, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc)
về phát triển đội ngũ tri thức khoa học công nghệ, bằng việc nghiên cứu về tự nhiên,
lịch sử, kinh tế xã hội của các nước đó; về thành tựu giáo dục và đào tạo, chính sách
đối với GD&ÐT; Về thành tựu KH&CN, chính sách KH&CN; Về sự gắn kết của
GD&ÐT, KH&CN với việc phát triển đội ngũ tri thức khoa học và công nghệ. Từ
những nét đặc thù của mỗi nước, so sánh đối chiếu với Việt Nam hiện nay. [5]
- "Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, thu hút, sử dụng nhân
lực công nghệ cao". Đề tài đã hệ thống hóa hệ thống cơ sở các lý luận về nhân lực
KH&CN và phát triển NNL KH&CN; đào tạo và sử dụng NNL KH&CN. Trên cơ
sở nghiên cứu thực trạng về đào tạo, thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao, tác
giả đã đề xuất các giải pháp phát triển NNL chất lượng cao phục vụ CNH, HĐH đất
nước. [25]
Các công trình này tập trung vào nghiên cứu về nhân lực KH&CN của quốc
gia và chưa đề cập trực tiếp đến phát triển nguồn nhân lực KH&CN ở các địa
phương. Ở một số địa phương như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hưng Yên,
Bình Dương, Đồng Nai, Thanh Hóa... đã có một số công trình nghiên cứu về nhân
lực KH&CN như:
- “Chính sách thu hút nhân lực KH&CN phục vụ phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn tỉnh (nghiên cứu trường hợp của Hưng Yên)”. Luận văn đã nghiên cứu
cơ sở lý luận về NNL KH&CN, thực trạng công tác thu hút NNL chất lượng cao về
4
công tác tại tỉnh Hưng Yên, đề xuất một số giải pháp chính sách thu hút NNL chất
lượng cao về tỉnh. [24]
- “Giải pháp phát triển nhân lực KH&CN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Luận
văn đã nghiên cứu trên cơ sở lý luận, thực trạng về NNL KH&CN, tác giả đã đề
xuất các giải pháp phát triển NNL KH&CN về đào tạo, sử dụng, chế độ đãi
ngộ…[6]
- “Nghiên cứu các giải pháp đổi mới chính sách quản lý nhằm sử dụng và
phát huy hiệu quả NNL KH&CN trong các đơn vị sự nghiệp của tỉnh Thanh Hóa”.
Luận văn đã nghiên cứu thực trạng NNL KH&CN trong hệ thống các đơn vị sự
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nhằm đề xuất một số chính sách phát huy hiệu
quả lực lực lượng này phục vụ cho phát triển KH&CN nói riêng và phát triển kinh
KTXH nói chung. [1]
Những công trình nghiên cứu này tương đối sát thực và gần gũi với hoạt
động khoa học của tỉnh Ninh Bình, tuy nhiên do đặc thù điều kiện tự nhiên, KTXH
khác nhau nên chỉ có thể là tài liệu tham khảo quý trong quá trình nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp phát triển NNL KH&CN của tỉnh Ninh Bình.
Qua những công trình nghiên cứu của các tác giả đã đề cập ở trên, có thể nói,
đến nay, chưa có tác giả nào công bố các kết quả nghiên cứu về vấn đề giải pháp
gắn đào tạo với sử dụng NNL KHCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tới năm 2025.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực khoa học &
công nghệ của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2017, luận văn đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm gắn đào tạo với sử dụng để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực khoa học & công nghệ của tỉnh đến năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn giải quyết 3 nhiệm vụ sau:
- Tổng quan những tài liệu lý luận liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của
vấn đề nghiên cứu;
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo gắn với sử dụng nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh; đặc biệt là tập trung đánh giá cho giai
5
đoạn từ 2013 - 2017;
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm gắn đào tạo với sử dụng hơn nữa
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh đến 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những giải pháp để gắn kết đào tạo với sử dụng NNL KH&CN trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH của tỉnh trong tương
lai, chủ yếu là giải pháp mang tính vĩ mô.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Ninh Bình gồm 05 trường đại
học, cao đẳng (Trường Đại học Hoa Lư, Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình, Trường
Cao đẳng nghề LILAMA-1, Trường Cao đẳng Cơ điện xây dựng Việt - Xô; Trường
Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình).
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu và phân tích dữ liệu trong thời gian từ năm
2013 đến năm 2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả thu thập tài liệu thông qua các
nguồn bên trong và bên ngoài tổ chức: chiến lược, quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh Ninh Bình, các báo cáo qua các năm từ 2013 đến 2017, những bài báo,
ấn phẩm, tài liệu, bài viết đã có liên quan đến NNL nói chung và NNL KH&CN nói
riêng, tài liệu về kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp thu thập thông
tin qua các số liệu thống kê.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Tiến hành điều tra, phỏng vấn một số đối
tượng là cán bộ lãnh đạo quản lý các đơn vị sử dụng NNL KH&CN (Từ cấp trưởng,
phó khoa, phòng trở lên) và các cựu HSSV học tập tại các cơ sở đào tạo NNL
KH&CN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, gồm:
+ Khảo sát cựu HSSV của các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh đã có việc làm:
6
Giai đoạn 2014 -2017 có trên 4.650 HSSV có việc làm. Mẫu tối thiểu để suy rộng
cho tổng thể với sai số là 0,05 thì cỡ mẫu cần là 98. Trên cơ sở cỡ mẫu, tác giả tiến
hành phát phiếu điều tra cho 100 cựu HSSV, chia đều cho cựu HSSV (cao đẳng và
đại học) của 05 cơ sở đào tạo trên địa bàn (20 phiếu/trường); (Phụ lục 1).
+ Khảo sát đơn vị sử dụng lao động: Để kết quả nghiên cứu khách quan,
khoa học hơn, tác giả khảo sát 10 lãnh đạo quản lý (Các cấp từ trưởng phòng đến
thủ trưởng các đơn vị) của 10 đơn vị trên địa bàn tỉnh có sử dụng từ 100 cựu HSSV
trở lên của các cơ sở đào tạo NNL KH&CN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. (Phụ lục 2)
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel 2016
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa các lý luận về nhân lực KH&CN và phát triển NNL KH&CN;
đào tạo gắn với sử dụng NNL KH&CN phục vụ cho công tác tra cứu và nghiên cứu
khoa học.
- Là tài liệu tham khảo hữu ích để xây dựng các chính sách thúc đẩy gắn đào
tạo với sử dụng NNL KH&CN phục vụ phát triển KTXH trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, kết quả nghiên cứu chủ yếu còn
được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo gắn với sử dụng NNL
KH&CN
Chương 2: Thực trạng đào tạo gắn với sử dụng NNL KH&CN ở tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2013-2017.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy đào tạo gắn với sử dụng NNL KH&CN của
tỉnh Ninh Bình tới 2025.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO GẮN VỚI SỬ DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm nhân lực và nguồn nhân lực
Nhân lực: Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực
này gồm có thể lực và trí lực. Nói cách khác, nhân lực là sức lực con người, nằm
trong mỗi con người và làm cho con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát
triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó, con
người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động - con người có sức lao động.
Nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ quản lý và trình độ sử dụng các yếu tố
kinh doanh, nhân lực là yếu tố năng động, tích cực của mỗi quá trình sản xuất kinh
doanh và hoạt động xã hội. [2]
Nguồn nhân lực xã hội: là những năng lực về thể chất và trí tuệ để sản xuất
ra hàng hoá và dịch vụ cho xã hội hay còn có cách định nghĩa khác, là toàn bộ số
lượng người có thể làm việc khi cần thiết. Như vậy, nói về nguồn nhân lực không
chỉ đơn thuần là nói về số lượng con người mà là tổng hoà các năng lực (khía cạnh
thể chất và trình độ, kỹ năng, khả năng đáp ứng nhu cầu, nhân cách) của những
người có thể làm việc.
Lực lượng lao động: là một bộ phận dân số bao gồm những người trong độ
tuổi quy định, có khả năng lao động (ở nước ta nam từ độ tuổi 15 - 60 và nữ từ 15 -
55 và kéo dài từ 5 năm đến 10 năm đối với những người có trình độ từ tiến sỹ trở
lên) có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
Nguồn nhân lực của xã hội thể hiện tiềm năng của một quốc gia về con
người, kể cả những người hiện tại chưa có việc làm, thất nghiệp và trẻ em trong các
trường học.
Nguồn nhân lực của tổ chức: là một bộ phận cấu thành nguồn nhân lực xã
hội, bao gồm tất cả những ai làm việc cho tổ chức hoặc những người chờ đợi để làm
việc cho tổ chức (nguồn dự trữ).
8
Nguồn nhân lực của mỗi tổ chức có những đòi hỏi, yêu cầu riêng tuỳ theo
chức năng nhiệm vụ, tính chất công việc của tổ chức đó. Đây chính là lý do vì sao
mỗi tổ chức phải có chiến lược, kế hoạch phát triển, tạo NNL cho chính mình một
cách hợp lý. Mặt khác, khi NNL xã hội có thể đáp ứng được yêu cầu của tổ chức,
thì tổ chức có thể sử dụng chúng. Cạnh tranh để có được NNL xã hội phù hợp với
yêu cầu của tổ chức là xu thế chung của thế giới trong nhiều năm qua và tiếp tục
thúc đẩy cạnh tranh trong thời gian tới, dưới nhiều dạng khác nhau, như: cạnh tranh
nhân tài, cạnh tranh lao động có tay nghề cao, cạnh tranh lao động có chi phí rẻ,...
1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực khoa học và công nghệ.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều cách hiểu và khái niệm về NNL KH&CN.
Do đó, việc tổng hợp và thống nhất các khái niệm sử dụng là rất cần thiết, vì nó
giúp xác định đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn. Hiện nay có
khái niệm về NNL KH&CN được đưa ra bởi Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD), Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO).
1.1.2.1 Theo cách tiếp cận của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Tổ chức OECD là tên viết tắt của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(Organization for Economic Cooperation and Development), thành lập năm 1961
trên cơ sở Tổ chức Hợp tác Kinh tế Châu Âu (OEEC) với 20 thành viên sáng lập
gồm các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới như Mỹ, Canada và các nước
Tây Âu. Hiện OECD có 34 thành viên, hầu hết trong số đó là các quốc gia có thu
nhập cao. Đây là một diễn đàn dành cho các thành viên, hiện là chính phủ của 34
nước kinh tế thị trường phát triển nhất thế giới cũng như 70 nước không phải là
thành viên, cùng nhau bàn bạc, trao đổi kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề kinh
tế cũng như các vấn đề chung khác. Theo cuốn “Cẩm nang về đo lường NNL
KH&CN” của OECD thì nhân lực KH&CN bao gồm những người đáp ứng được
một trong các điều kiện sau:
- Đã tốt nghiệp trường đào tạo trình độ nhất định nào đó về một chuyên
môn KHCN (từ công nhân có bằng cấp tay nghề trở lên) hay còn được gọi là trình
độ 3 trong hệ giáo dục đào tạo; (Cao đẳng, cử nhân/kỹ sư, thạc sĩ, tiến sĩ, tiến sĩ
khoa học);
9
- Hoặc không được đào tạo chính thức như đã nói ở trên nhưng làm một nghề
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và đòi hỏi trình độ tương đương với một trong
các trình độ nêu trên. Kỹ năng tay nghề ở đây được đào tạo tại nơi làm việc. [19]
Đằng sau khái niệm này là, tuy những người có bằng cấp mà không hoạt
động KH&CN, nhưng nếu cần thiết, lúc nào đó vẫn có thể huy động họ vào hoạt
động KH&CN như mời vào làm chuyên gia tư vấn nên được coi là nguồn nhân lực
cho KH&CN. Như vậy, "nguồn nhân lực KH&CN" chỉ xem xét về trình độ mà
không xem xét đến nghề nghiệp và hoạt động (có hoạt động trong lĩnh vực KH&CN
hay không).
Một vấn đề nữa là, những người không có trình độ tay nghề nhưng làm việc
trong lĩnh vực KH&CN sẽ được đưa vào danh sách NNL KH&CN ngay từ khi họ
bắt đầu tham gia làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu KH&CN.
1.1.2.2 Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) định
nghĩa nhân lực KH&CN chủ yếu theo công việc hiện đang đảm nhận. Theo đó, nhân
lực KH&CN (S&T personnel) là "những người trực tiếp tham gia vào hoạt động
KH&CN trong một cơ quan, tổ chức và được trả lương hay thù lao cho lao động của
họ, bao gồm các nhà khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân lực phù trợ".
Hoạt động KHCN, theo UNESCO, là những hoạt động có tính chất hệ thống
và liên quan chặt chẽ đến tạo ra, phát triển, phổ biến, áp dụng kiến thức KH&CN
trong mọi lĩnh vực KH&CN. Hoạt động KH&CN bao gồm hoạt động nghiên cứu
triển khai, giáo dục và đào tạo KH&CN và các dịch vụ KH&CN. Dịch vụ KH&CN
bao gồm các hoạt động KH&CN của thư viện và bảo tàng, dịch và hiệu đính tài liệu
KH&CN, điều tra, thăm dò, thu thập số liệu về các hiện tượng KTXH, tiêu chuẩn,
chất lượng, dịch vụ tư vấn và lấy ý kiến khách hàng, các hoạt động patent và bản
quyền của các cơ quan công cộng.
Các nhà khoa học là kĩ sư: là những người làm trong các lĩnh vực sử dụng
hay tạo ra kiến thức khoa học hoặc các nguyên lý kỹ nghệ và công nghệ, nghĩa là
những người được đào tạo về KH&CN và làm nghề về hoạt động KH&CN, những
nhà quản lý cấp cao và những người trực tiếp điều hành các hoạt động KH&CN
10
(đối với lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, các nhà khoa học là những nhà nghiên
cứu, các trợ lý nghiên cứu trong cả lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và
nhân văn).
- Các kỹ thuật viên: bao gồm những người thực hiện các công việc đòi hỏi
phải có kinh nghiệm và hiểu biết kỹ thuật trong những lĩnh vực KH&CN; tham gia
vào NC&PT bằng việc thực hiện những nhiệm vụ KH&CN có áp dụng những khái
niệm và phương pháp vận hành dưới sự giám sát của các cán bộ nghiên cứu;
- Nhân viên hỗ trợ: bao gồm những người có hoặc không có kỹ năng, nhân
viên hành chính văn phòng tham gia vào các nhiệm vụ NC&PT. Trong nhóm này
bao gồm cả những người làm việc liên quan đến nhân sự, tài chính và hành chính
trực tiếp phục vụ công việc NC&PT;
Như vậy, theo quan điểm của UNESCO, thì nhân lực KH&CN là toàn bộ
những người đang tham gia trực tiếp vào hoạt động KH&CN trong các cơ quan, tổ
chức và được trả lương, tiền công.
* Khái niệm nhân lực và nguồn nhân lực khoa học và công nghệ áp dụng
trong luận văn
Có sự khác biệt về cách tiếp cận của OECD và UNESCO trong định nghĩa
NNL KH&CN. Cách tiếp cận của UNESCO chỉ giới hạn ở những người trực tiếp
làm việc trong lĩnh vực KH&CN, trực tiếp tham gia hoạt động KH&CN với mục
đích để xác định đối tượng để xây dựng chính sách sử dụng và bồi dưỡng đào tạo
phục vụ cho lĩnh vực KH&CN. Trong khi đó, cách tiếp cận của OECD là dựa vào
kết quả đầu ra của đào tạo và nhằm xác định mối quan hệ cung – cầu và cân đối
cung cầu về NNL KH&CN trong toàn xã hội. Cách tiếp cận này cũng được nhiều
nước trên thế giới áp dụng để phục vụ cho công tác thống kê nguồn lực KH&CN,
trong đó có các nước ASEAN.
Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng cách tiếp cận của OECD để xác
định khách thể nghiên cứu, đó là những người có trình độ từ cao đẳng trở lên tốt
nghiệp các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
11
1.1.3. Quan niệm về gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học công
nghệ
Đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động từ lâu đã được Đảng và Nhà nước
đề cập đến để hệ thống giáo dục triển khai thực hiện, nhất là từ khi chuyển đổi cơ
chế từ tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa (do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI - 1986 đề ra). Đổi mới giáo dục cũng
phải tuân theo một số quy luật của cơ chế thị trường, trong đó có quy luật cung -
cầu nguồn lực lao động đáp ứng nhu cầu xã hội.
Nhiều Văn kiện của Đảng và Nhà nước đã nêu, ở đây đề cập đến: "Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo; phát
triển và nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ
và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa
các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và nhà nước để phát triển
NNL theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo NNL chất
lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi
dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức". [28]
Mục tiêu của mối quan hệ phối hợp này là nhằm đào tạo nguồn lao động có
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các cấp độ khác nhau, có đạo đức và lương tâm
nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp, đáp ứng thị
trường lao động đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Tuy nhiên, không phải đơn
phương cơ sở đào tạo cũng như doanh nghiệp muốn là có được nguồn lao động đó
mà phải có phối hợp, dưới sự hướng dẫn, định hướng của các cơ quan quản lý có
thẩm quyền.
Trước hết phải xác định việc xác lập và phát huy mối quan hệ giữa cơ sở đào
tạo và các cơ sở SXKD vì mục tiêu chất lượng nguồn lao động là thực hiện: "Hoạt
động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn…". [9] Theo quan điểm đó, cần
phải có sự kết hợp như đã nêu trên, nhất là đối với giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng
và đại học.
12
Mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất là mối quan hệ biện chứng
giữa người sản xuất ra sản phẩm (con người) và người sử dụng sản phẩm. Tuy cùng
một đối tượng, nhưng không đồng nhất, thuần tuý, vì vậy trong chừng mực nhất
định chỉ cần phân tích những khía cạnh nổi bật, đặc trưng sau:
+ Cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất kinh doanh phối hợp trong việc xây dựng
kế hoạch đào tạo và sử dụng qua việc hoạch định chiến lược phát triển của nhà
trường cũng như của đơn vị, xí nghiệp… để xác định nhu cầu nguồn nhân lực trước
mắt cũng như lâu dài, về số lượng, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu nguồn lao động, các
hình thức đào tạo phù hợp.
+ Sự phối hợp giữa nhà trường và đơn vị sản xuất trong việc triển khai xây
dựng mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo theo quy chế chung của các Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hoặc các Bộ chủ quản, quản
lý chuyên ngành. Đây là một yêu cầu xuất phát một cách tự nhiên, bởi vì thực tế đào
tạo trong quá khứ là nhà trường đào tạo những gì mình có, đơn vị sử dụng lao động
khi tiếp nhận lao động phải "đào tạo lại". Những năm gần đây, từ sự phối hợp này
đã xuất hiện nhiều mô hình có hiệu quả, đem lại lợi ích cho các bên, trong đó điều
quan trọng nhất là người lao động có việc làm ổn định, tạo ra sản phẩm vật chất cho
xã hội và bản thân họ có nhiều cơ hội để thăng tiến.
Từ các quan điểm trên cho thấy quan niệm về đào tạo gắn với sử dụng là
phương thức đào tạo mà ở đó: Đào tạo cái gì? Đào tạo như thế nào? Đào tạo bao
nhiêu? hướng vào nhu cầu sử dụng của xã hội.
Đào tạo cái gì? Trả lời được câu hỏi này chúng ta sẽ xác định được mục đích
của đào tạo như đào tạo ra lớp bác sỹ, kỹ sư, các nhà ngoại giao…, đồng thời cũng
xác định rõ những bác sỹ, kỹ sư, nhà ngoại giao đó phái có những kỹ năng gì để có
thể đảm nhận được công việc. Ví dụ như để trở thành một nhà ngoại giao đòi hỏi
ngoài những yêu cầu cơ bản như có ý thức kỷ luật cao, có chuyên môn, trình độ
nghề nghiệp cao phải có kỹ năng sau: có khả năng giao tiếp tốt, biết nhiều thứ tiếng,
năng động, có khả năng làm việc theo nhóm. Như vậy khi tiến hành giáo dục và đào
tạo chúng ta phải xác định được cụ thể rõ xã hội cần những con người trong những
lĩnh vực hoạt động gì, ở trình độ, kỹ năng ra sao, đào tạo kiến thức “học phải đi đôi
13
với hành”, nghĩa là lý thuyết phải gắn với thực tiễn. Các trường đào tạo cần phải
phân bổ và tổ chức chương trình học sao cho phù hợp với tỷ lệ 50% và 50% giữa
thời gian học lý thuyết và thời gian thực hành. Để tránh gây lãnh phí thời gian và
tiền bạc thì việc điều tra, nghiên cứu, nắm bắt được nhu cầu xã hội trong tương lai
gần và xa là rất quan trọng.
Đào tạo như thế nào? Câu hỏi này giúp chúng ta tìm ra được để đào tạo có
hiệu quả cao thì phải có một cách thức, phương thức đào tạo như thế nào cho đúng.
Hiện nay, tại Việt Nam cũng như trên thế giới tồn tại rất nhiều phương thức đào tạo
trong nhà trường rất khác nhau như đào tạo theo kiểu máy móc, cổ truyền thầy
giảng gì trò biết nấy; hoặc học sinh tự nghiên cứu là chính đến lớp thầy chỉ giải đáp
những thắc mắc của học sinh mà thôi; rồi có cả hình thức đào tạo trực tuyến... Tuy
nhiên tùy theo điều kiện mỗi nơi mà trong trường hợp này cách thức đào tạo đó là
hiệu quả, song khi áp dụng cho nơi khác lại nhận được những kết quả trái ngược.
Do đó để tìm ra được một phương thức đào tạo cho hiệu quả cũng cần phải xét đến
yếu tố con người và xã hội của bản thân khu vực đó.
Đào tạo bao nhiêu? Bao nhiêu ở đây muốn nói đến số lượng con người mà
chúng ta sẽ đào tạo trong một thời kỳ sao cho đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã
hội. Để xác định được một cách chính xác con số này không phải là điều đơn giản.
Con số này không chỉ dừng lại ở con số chung chung cho toàn xã hội mà điều quan
trọng là chúng ta phải xác định rõ xem ứng với mỗi ngành nghề cụ thể con số này sẽ
là bao nhiêu. Đây là điều khiến cho các nhà hoạch định cảm thấy rất khó khăn bởi lẽ
xã hội luôn biến đổi không ngừng, ngành nghề hôm nay thịnh hành thì ngày mai lại
có thể trở nên quá nhàm chán và một ngành nghề mới lại xuất hiện và lên ngôi. Vì
vậy việc xác định cụ thể số lượng đào tạo trong mỗi ngành nghề có ý nghĩa rất quan
trọng, tránh được tình trạng thất nghiệp do thừa nhân lực ở khu vực này và thiếu
nhân lực ở khu vực khác do không dự báo được hết nhu cầu xã hội.
Như vậy, với cả 3 câu hỏi trên muốn tìm được câu trả lời chuẩn xác phải căn
cứ vào nhu cầu sử dụng của xã hội. Hay nói chính xác nhu cầu của xã hội sẽ là cái
mốc để giáo dục - đào tạo dõi theo và điều chỉnh phương thức hoạt động của mình
cho phù hợp.
14
Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ để gắn được với nhu cầu sử dụng các
cơ sở đào tạo cần nâng cao các kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên:
Thứ nhất, đào tạo trình độ ngoại ngữ và tin học vững vàng cho sinh viên, có
như vậy họ mới đủ trình độ phục vụ công việc chuyên môn ngày càng cao.
Thứ hai, đào tạo kỹ năng giao tiếp, thuyết trình. Ngoài ra một số kỹ năng
mềm khác sinh viên cần có nghệ thuật giao tiếp, xử lý tình huống…
Thứ ba, đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động
cần phải được chú ý, quan tâm. Khi được giao nhiệm vụ, đặc biệt những công việc
đòi hỏi tính trung thực, bí mật, trung thành…nếu thiếu đạo đức nghề nghiệp rất dễ
phạm sai lầm.
Thứ tư, lòng yêu nghề, chấp nhận khó khăn, gian khổ và sẵn sàng đối mặt và
đón nhận những thử thách, khó khăn mới. Chính những điều này sẽ tạo cho bản
thân người học có động lực theo đuổi nghề nghiệp mà họ đã lựa chọn.
1.2. Đặc điểm, tác dụng và các phương thức đào tạo nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ gắn với sử dụng
1.2.1. Đặc điểm
Đào tạo gắn sử dụng không phải là một phương thức đào tạo mới trên thế
giới hiện nay, song đối với Việt Nam thì đây còn là một bài toàn khó cần phải giải
quyết kịp thời để nhanh chóng tạo ra nguồn nhân lực tốt đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
trước mắt và lâu dài của xã hội. Tuy nhiên để có thể thực hiện tốt công tác này thì
chúng ta cần hiểu rõ đào tạo theo nhu cầu cần xác định cụ thể, rõ ràng nó cần những
yếu tố nào, cách thức vận dụng điều hành những yếu tố đó có khác gì so với trước
đây để tránh việc đi sai hướng, lòng vòng, kém hiệu quả. Một số đặc điểm của
phương thức đào tạo gắn sử dụng theo cách tiếp cận của tác giả:
- Quy trình đào tạo: để hướng vào nhu cầu sử dụng của xã hội, các cơ sở đào
tạo phải tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường thực tế về số lượng, chuyên môn và
trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp.
- Chi phí cho đào tạo là khá lớn cả về tiền bạc và công sức bởi nó thường đòi
hỏi cơ sở đào tạo phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường cũng như phải đầu tư
mua sắm những trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy và nghiên cứu theo đúng
15
những gì đang có trên thị trường, tiếp cận những phương pháp giảng dạy tiên tiến
trên thế giới.
- Chi phí đối với xã hội trong việc đào tạo lại thấp hơn nếu đào tạo gắn với
sử dụng. Xã hội sẽ không bị lãng phí sản phẩm đào tạo do sử dụng không đúng
ngành nghề, hay phải đào tạo lại; người sử dụng thiếu nhân lực cần thiết ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh hay hiệu quả công việc nói chung.
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng đa dạng phù hợp với nhu cầu của người
học và của các cơ quan sử dụng lao động. Khi tiến hành đào tạo theo nhu cầu nhà
trường sẽ kết hợp cùng doanh nghiệp để xác định rõ những kiến thức và kỹ năng
sinh viên cần có đối với mỗi chuyên ngành, qua đó tổng hợp lại và xây dựng thành
giáo trình giảng dạy trong nhà trường. Tuy nhiên bộ giáo trình này chỉ được xây
dựng hoàn chỉnh khi đã tổng hợp được những yêu cầu mà các doanh nghiệp trong
lĩnh vực đó cho là cần thiết cho đào tạo. Tránh trường hợp xây dựng giáo trình cá
thể cho từng doanh nghiệp cụ thể như vậy bộ giáo trình sẽ chỉ áp dụng đơn thuần
cho doanh nghiệp đó mà không áp dụng được trên diện rộng. Việc làm này sẽ gây
lãng phí thời gian và tiền của của doanh nghiệp và nhà trường.
1.2.2. Tác dụng
Đào tạo gắn nhu cầu sử dụng có một tác dụng rất quan trọng đối với sự phát
triển của quốc gia, dân tộc. Ý nghĩa của nó không chỉ tồn tại trong một giai đoạn
phát triển nhất định của lịch sử mà nó xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của
mỗi quốc gia, dân tộc bởi lẽ xã hội luôn luôn thay đổi không ngừng và đi lên theo
hướng chuyển dần từ lao động thủ công, thô sơ sang lao động bằng chất xám, do đó
nhu cầu của thị trường về nguồn lao động không còn đơn thuần chỉ dừng lại ở đức
tính tốt, cần cù, trung thành, có trách nhiệm như thời xa xưa nữa mà họ còn phải có
tính sáng tạo, có khả năng xử lý vần đề, có khả năng phân tích, có tinh thần đồng
đội, có khả năng ăn nói diễn đạt… Do đó nếu không nhanh chóng nắm bắt được
những đòi hỏi về số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp nói riêng và của xã
hội nói chung về lao động thì hàng năm sẽ xảy ra hiện tượng một lượng lớn lao
động qua đào tạo sẽ thất nghiệp trong ngành nghề này và thiếu cục bộ trong ngành
nghề khác. Điều này gây lãng phí rất lớn cho bản thân người lao động, nhà trường
16
và xã hội. Như vậy phương thức đào tạo theo nhu cầu sẽ khắc phục được hạn chế cơ
bản của cách thức giáo dục trước đây khi còn quá nặng nề, móc máy trong giảng
dạy mà chưa chú tâm đến chất lượng đầu ra.
Những tác dụng và ý nghĩa cơ bản của phương thức đào tạo gắn sử dụng:
- Nó khắc phục sự thiếu hụt trình độ và kỹ năng của từng cá nhân so với yêu
cầu cụ thể do công việc hiện tại và trước mắt của chính mỗi cá nhân đó đặt ra. Khi
đã tiến hành đào tạo theo nhu cầu, mỗi công việc, ngành nghề cụ thể sẽ quy định rõ
ở mỗi trình độ nhất định cần những kỹ năng nào để có thể đảm nhận được công việc
đó. Do khi tham gia các khóa học nghề, cũng như đào tạo tại các trường cao đẳng,
đại học sinh viên sẽ được được đào tạo một cách bài bản các kỹ năng đó và khi ra
trường sinh viên có thể bắt tay vào công việc luôn.
- Đáp ứng sự thiếu hụt trầm trọng về nguồn nhân lực chất lượng cao cho các
đơn vị tuyển dụng. Hiện nay đa số sinh viên ra trường đều rất khó có thể xin được
một công việc theo đúng những gì đã học mặc dù nhu cầu tuyển dụng của các doanh
nghiệp là rất cao, do đó rất khó cho doanh nghiệp có thể tuyển được số lượng lao
động như mong muốn. Phần lớn là do những kỹ năng sinh viên có được trong quá
trình học ở nhà trường là rất ít so với yêu cầu đòi hỏi của doanh nghiệp. Song khi
tiến hành đào tạo theo nhu cầu thì số lượng lao động mà thị trường cần đã được dự
báo trước và chất lượng lao động đã được nâng cao nên khả năng doanh nghiệp
tuyển không đủ lượng cần là rất hạn chế.
- Tăng khả năng cạnh tranh của lao động trong nước so với nguồn nhân
lực từ nước ngoài chảy vào, làm giảm nhu cầu nhập khẩu lao động từ các nước
của các đơn vị tuyển dụng trong nước. Do lao động trong nước không đáp ứng
được yêu cầu của các nhà tuyển dụng nên nhiều doanh nghiệp đã phải tìm đến
những lao động nước ngoài (thường thấy khi tuyển các vị trí cấp cao như giám
đốc, CEO…). Nhưng khi áp dụng đào tạo theo nhu cầu thì vấn đề này sẽ được
giải quyết do lao động của ta sẽ được đào tạo theo đúng nhưng gì doanh nghiệp
cần và được tiếp cận công nghệ mới một cách liên tục do đó sẽ nhanh chóng
nâng cao tay nghề của bản thân.
17
- Tiết kiệm chí phí và thời gian cho cơ quan tuyển dụng cũng như người lao
động khi phải đào tạo lại. Khi đào tạo theo nhu cầu, người lao động đã được đào tạo
theo đúng những yêu cầu mà doanh nghiệp mong muốn từ họ, do đó người lao động
có thể làm được ngay những công việc ở những vị trí mà họ đã dự tuyển, khi đó
doanh nghiệp không phải tiến hành đào tạo lại và sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí.
1.2.3. Các phương thức đào tạo gắn sử dụng nguồn nhân lực
- Đào tạo theo kiểu học nghề: Trong phương thức này, chương trình đào tạo
bắt đầu bằng việc học lý thuyết ở trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến làm
việc dưới sự hướng dẫn kèm cặp của chuyên gia; được thực hiện các công việc
thuộc nghề cần học cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề. . Phương
thức này dùng để đào tạo trình hoàn chỉnh cho NNL KH&CN.
Phương pháp này thực chất là sự kèm cặp, hướng dẫn thông qua công việc
thực tế của chuyên gia lành nghề đối với người học và là phương pháp thông dụng ở
Việt Nam.
Phương pháp này dùng để giúp cho HSSV có thể học được các kiến thức, kỹ
năng cần thiết cho công việc trước mắt và công việc trong tương lai thông qua sự
kèm cặp, chỉ bảo của người quản lý, chuyên gia giỏi hơn (VD: Sinh viên Trường
Cao đẳng Y tế Ninh Bình, sáng học lý thuyết tại trường, chiều đi lâm sàng tại các
bệnh viện do nhà trường ký kết đào tạo).
- Liên kết với doanh nghiệp, đào tạo theo đơn đặt hàng: Các cơ sở đào tạo
NNL phối hợp thực hiện đào tạo NNL theo hướng đặt hàng, điều này hoàn toàn
mang tính thực tiễn cao, đóng góp cho doanh nghiệp NNL chất lượng đúng với nhu
cầu của doanh nghiệp. Bản thân mỗi HSSV được đào tạo theo phương thức này thấy
an tâm với cơ hội việc làm, mức lương ổn định để duy trì cuộc sống. Đó cũng là lý
do khiến trường có sức hút nguồn tuyển tương đối ổn định. Theo thỏa thuận, nhà
trường và công ty hợp tác toàn diện về lĩnh vực cùng nhà trường đào tạo theo
chương trình của trường kết hợp tuyển dụng sau đào tạo. NNL không chỉ được đào
tạo về chuyên môn mà còn được các cơ sở đào tạo lại về kỹ năng mềm. Các doanh
nghiệp đối tác đặt máy tại xưởng trường để sản xuất vừa gắn với thực tiễn sản xuất
vừa tạo thêm thu nhập cho người học.
18
Tuỳ theo từng vị trí công việc trong doanh nghiệp sẽ thiết kế nội dung
chương trình về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ và những phẩm chất nghề nghiệp cần
thiết, đồng thời các doanh nghiệp có thể cung cấp thông tin, tham gia vào việc xây
dựng, cải tiến chương trình đào tạo. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý rằng, ngoài đào
tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, đại học còn phải đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại
của chương trình đào tạo mà các doanh nghiệp chưa biết đến hoặc ít quan tâm và
quan trọng hơn là việc đào tạo ra những con người có khả năng tự học để học suốt
đời. Đây chính là điểm khác biệt quan trọng giữa đào tạo đại học và đào tạo nghề.
Khi có được các chương trình đào tạo đạt chuẩn (khoa học, thực tiễn, liên
thông quốc tế) thì việc xây dựng học liệu không quá khó khăn. Vai trò của doanh
nghiệp trong xây dựng học liệu là tham gia hoặc cung cấp thông tin để viết các
nghiên cứu tình huống. Kinh nghiệm thành công và thất bại của các cá nhân trong
từng vị trí công việc sẽ là những bài học vô cùng quí giá cho những HSSV. Đại học
rất cần các nghiên cứu tình huống sống động từ thực tiễn của doanh nghiệp và
doanh nghiệp hoàn toàn có thể tham gia được việc này. Doanh nghiệp càng đầu tư
đúc rút những kinh nghiệm thành công, thất bại của những người đi trước bao nhiêu
để tham khảo cho những người đi sau thì càng tăng được giá trị và giảm bớt những
tổn thất cho mình trong tương lai. Điều này đã được các nhà lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp nổi tiếng trên thế giới đúc rút qua nhiều cuốn sách về lãnh đạo, quản
trị nhân sự.
Đội ngũ giảng viên là thành tố then chốt trong công nghệ đào tạo và quyết
định sự thành công của đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp. Căn cứ vào nội dung,
yêu cầu của chương trình đào tạo, các giảng viên phải xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp mà doanh nghiệp cần chứ
không phải là dựa vào những thứ có sẵn hoặc ý muốn chủ quan của giảng viên.
Phương pháp dạy - học, thực tập của sinh viên cũng phải thay đổi theo hướng phục
vụ người học, đảm bảo được sự linh hoạt và bám sát thực tế. Yêu cầu này đã buộc
các giảng viên và sinh viên phải đi khảo sát, gắn bó với doanh nghiệp. Mặt khác,
với phương thức đào tạo gắn kết này, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội và trách
19
nhiệm trong việc báo cáo thực tiễn, trực tiếp tham gia hướng dẫn thực tập, khoá
luận, luận văn tốt nghiệp của sinh viên, học viên.
Đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp còn được thể hiện rất rõ qua việc
tăng cường năng lực về cơ sở vật chất cho đại học. Các doanh nghiệp có thể hỗ trợ,
tài trợ, tặng: giảng đường, phòng thí nghiệm, thiết bị dạy - học và đào tạo tại doanh
nghiệp (sử dụng cơ sở vật chất của doanh nghiệp). Nhờ đó, sinh viên có cơ hội được
làm quen với môi trường doanh nghiệp, các thiết bị, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng có cơ hội để lựa chọn, hướng nghiệp cho
những sinh viên, học viên có năng lực tốt phục vụ cho doanh nghiệp ngay sau khi
tốt nghiệp.
1.3. Sự cần thiết gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ ở nước ta hiện nay
Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp ở nước ta hiện nay chưa có
gắn kết chặt chẽ còn gặp nhiều bất cập. Doanh nghiệp chưa được tham gia và đóng
góp ý kiến về xây dựng chương trình đào tạo một cách chi tiết, thường xuyên. Do
đó kiến thức của sinh viên nhận được sau khi ra trường chưa đáp ứng được yêu cầu
của các nhà tuyển dụng, tình trạng sinh viên các trường đại học, cao đẳng sau khi
tốt nghiệp không tìm được việc làm hoặc làm việc không phù hợp với chuyên môn
đào tạo có xu hướng tăng lên. Trong khi sinh viên tốt nghiệp không có việc làm thì
các doanh nghiệp lại thiếu lao động một cách trầm trọng cả về số lượng và chất
lượng.
Bên cạnh số sinh viên tốt nghiệp hàng năm không tìm kiếm được việc làm
ngày càng tăng lên, thì số sinh viên có việc làm cũng không đáp ứng được yêu cầu
về chất lượng của các nhà tuyển dụng. Sinh viên các trường sau khi được tuyển
dụng vào các doanh nghiệp thường phải được tiếp tục đào tạo lại mới có thể đáp
ứng được nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, điều này gây lãng phí rất lớn về thời
gian và tiền bạc của doanh nghiệp. Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới, khoảng
50% công ty may mặc, hoá chất đánh giá lao động được đào tạo không đáp ứng yêu
cầu của mình. Khoảng 60% lao động trẻ tốt nghiệp từ các trường dạy nghề và
trường cao đẳng cần được đào tạo lại ngay sau khi được tuyển dụng. Một số doanh
20
nghiệp phần mềm cần đào tạo lại ít nhất 1 năm cho khoảng 80 - 90% những sinh
viên tốt nghiệp vừa được tuyển dụng. Phần lớn sinh viên ra trường chưa thể bắt tay
ngay vào làm những công việc chuyên môn, không thể tự lên kế hoạch học tập để
hoàn thiện mình trong công việc, thiếu hoặc chưa có những kỹ năng mềm cần thiết
để phục vụ cho công việc được giao. Họ thiếu hiểu biết các chuẩn mực nghề nghiệp,
các yêu cầu làm việc chuyên nghiệp và dễ nản khi gặp việc khó, nhiều khi thiếu tinh
thần học hỏi [32].
1.3.1. Sự cần thiết gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ xét ở góc độ đối với nhà trường
Việc đào tạo gắn với sử dụng giúp cho nhà trường chủ động trong công tác tổ
chức tuyển dụng tư vấn về việc sửa đổi và xây dựng nội dung chương trình đào tạo
góp phần nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn cho người học.
Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học và tổ chức các buổi tọa đàm, hội
thảo chung. Trao đổi các thông tin về khoa học, công nghệ tiên tiến và nhu cầu về
nguồn nhân lực trong thời điểm hiện tại và tương lai.
Nhà trường nâng cao được chất lượng đào tạo thể hiện ở khía cạnh đáp ứng
được yêu cầu sử dụng từ phía xã hội (người sử dụng lao động) cũng như tìm được
đầu ra phong phú cho người học, từ đó nâng cao uy tín của nhà trường trước những
yêu cầu của thị trường lao động đa dạng và luôn biến động.
Nhà trường có thể tăng cường tính tự chủ về nguồn tài chính cũng như cơ sở
vật chất ở hiện tại và tương lai. Sử dụng hiệu quả hơn đối với kinh phí đầu tư của
nhà đầu tư (nhà nước, cá nhân, tổ chức đầu tư cho việc đào tạo,..) Tạo cơ hội để thu
hút đầu tư cho đào tạo từ xã hội, đặc biệt là từ khu vực doanh nghiệp.
Nâng cao uy tín của nhà trường trong đào tạo (thể hiện ở sản phẩm đầu ra có
chất lượng, đáp ứng nhu cầu thực tế). Hay nói cách khác, nếu sinh viên ra trường
được coi là sản phẩm đào tạo, được xã hội sử dụng tốt, thì trường được đánh giá
cao, tạo được tiếng vang trong giáo dục và đào tạo, gây uy tín cũng như duy trì mối
liên kết bền vững giữa nhà trường và doanh nghiệp.
21
1.3.2. Sự cần thiết gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ xét ở góc độ đối với doanh nghiệp
Đối với các tổ chức tuyển dụng, họ mong nhận được từ đơn vị đào tạo những
sinh viên có năng lực kiến thức vững vàng về chuyên môn và nghiệp vụ.
Với những yêu cầu đặt ra từ phía các tổ chức tuyển dụng, các trường đào tạo
cần phải quan tâm xem xét để tạo điều kiện tối đa cho người học có cơ hội học tập
và rèn luyện nhằm đáp ứng nhu cầu từ các tổ chức tuyển dụng. Doanh nghiệp luôn
yên tâm có một đội ngũ nhân lực vững chắc hỗ trợ khi mình có nhu cầu. Đồng thời
doanh nghiệp ít tốn chi phí tuyển dụng, thử việc, vì qua thời gian thực tập chính là
thời gian sinh viên thể hiện năng lực, doanh nghiệp đánh giá khả năng, năng lực,
phẩm chất của sinh viên. Nói cách khác là doanh nghiệp có thêm quyền và cơ hội
lựa chọn và sử dụng nguồn lao động chất lượng, có trình độ, từ đó giải quyết được
bài toán nan giải về nhân lực.
Gắn kết đào tạo và sử dụng NNL giúp cho doanh nghiệp được phép đánh giá
chất lượng đào tạo (phát huy mặt mạnh khắc phục những mặt yếu kém) và đóng góp
ý kiến vào việc xây dựng chương trình đào tạo của nhà trường.
Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất cho nhà trường và tham gia giảng dạy vào
quá trình đào tạo như một hình thức đầu tư, phát triển bước đầu. Doanh nghiệp sẽ
được hưởng lợi khi chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường được đảm bảo bởi
đầu ra quá trình đào tạo của nhà trường là đầu vào của quá trình tuyển dụng, sử
dụng lao động của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thêm cơ hội quảng bá
thương hiệu, hình ảnh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sớm tiếp nhận những thông tin về khoa học, công nghệ, có thể
đặt hàng các đề tài nghiên cứu khoa học có chất lượng và thiết thực từ nhà trường
nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang bùng nổ, không chỉ với
những ý niệm hay định nghĩa mà là những thành quả, những sản phẩm cụ thể. Trên
thực tế đang diễn ra hai quá trình công nghệ song song: quá trình chuyển đổi số
(digital transformation) trên diện rộng của toàn xã hội và quá trình cách mạng công
nghiệp (industrial revolution) làm thay đổi căn bản nền kinh tế. Do vậy, nguồn nhân
22
lực cho tương lai, cho năm 2018 hay năm 2020, sẽ dần khác đi so với yêu cầu và
trình độ nhân lực hiện hữu, và điều này phải được tính đến ngay từ khâu đào tạo, tái
đào tạo cũng như tuyển dụng. Thế giới đang mỗi ngày một chuyển dần vào điện
toán đám mây, vào tự động hóa, và mỗi ngày một sử dụng nhiều hơn trí tuệ nhân tạo
(AI), công nghệ học máy (machine learning), cùng các trình độ phân tích dữ liệu
bậc cao. Sự thay đổi nhân lực sẽ xảy ra toàn diện, trong xã hội, trên nền kinh tế vĩ
mô cũng như nơi mỗi doanh nghiệp, đặc biệt nơi những lĩnh vực có liên quan đến
công nghệ thông tin hay chịu ảnh hưởng nhiều từ nền công nghệ mới này. Cuộc
cách mạng 4.0 là đỉnh cao của tự động hóa, đòi hỏi DN phải tiếp cận sản xuất thông
minh, chính xác hơn, đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong thời gian ngắn nhất với
chất lượng theo yêu cầu khách hàng nên đặt ra cho DN rất nhiều thách thức.
1.3.3. Sự cần thiết gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ xét ở góc độ đối với người học
Sinh viên có cơ hội lựa chọn địa điểm thực tập phù hợp sẽ nắm bắt được môi
trường thực tế, phát triển được kỹ năng giải quyết những vấn đề phát sinh. Chính
bản thân của sinh viên sẽ có được yếu tố linh động, uyển chuyển hơn trong xã hội.
Thực tập, kiến tập tại DN giúp sinh viên mở rộng mối quan hệ của mình. Các đợt
thực tập thực tế giúp họ hiểu rõ hơn những bài học lý thuyết để sau khi hoàn thành
khóa thực tập, sinh viên sẽ tự tin tiếp cận với công việc được giao sau khi ra trường.
Đợt thực tập cũng là cuộc khảo sát, thử thách họ trong quá trình lập nghiệp. Cho dù
đạt được kết quả nhiều hay ít, các đợt thực tập cũng mang lại cho sinh viên nhiều cơ
hội khác nhau.
Đào tạo gắn sử dụng giúp cho sinh viên có cơ hội tìm kiếm và tiếp cận sớm
với các tổ chức tuyển dụng, tạo cơ hội có việc làm sau khi tốt nghiệp. Tạo ra tính
chuyên nghiệp và sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp, trực tiếp giúp
nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi nhân viên thực hiện công việc
theo các tiêu chuẩn mẫu, hoặc khi nhân viên nhận công việc mới, cập nhật các kỹ
năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi
công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp.
23
Đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động. Được
trang bị những kỹ năng chuyên môn cần thiết sẽ kích thích nhân viên thực hiện công
việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích tốt hơn, muốn được trao những nhiệm vụ có
tính thách thức cao hơn có nhiều cơ hội thăng tiến hơn. Tạo cho người lao động có
cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ, đó cũng chính là cơ sở để phát
huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.
1.4. Các yếu tố tác động đến đào tạo gắn với sử dụng nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ
1.4.1. Chính sách vĩ mô
Điều 3 của Luật Giáo dục 2005 khẳng định nguyên lý giáo dục: “Hoạt động
giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.[9]
Ngày 09/9/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1230/QĐ-
TTg về việc thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về đào tạo theo nhu cầu xã hội giai
đoạn 2008 - 2015. Điều đó cho thấy tầm quan trọng có tính định hướng chiến lược
để đổi mới giáo dục, đào tạo và đào tạo nghề là hướng mọi nỗ lực vào việc đáp ứng
nhu cầu xã hội.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đã nêu: “Thực
hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo
và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội”. Chiến lược
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 nêu quan điểm: “Đặc biệt,
phải chuyển nhanh hệ thống đào tạo nhân lực sang hoạt động theo cơ chế đào tạo
theo nhu cầu xã hội và thị trường lao động, nhất là các ngành trọng điểm”. [20].
“Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là một nội
dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; đòi hỏi
phải có sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở dạy nghề,
cơ sở sử dụng lao động và người lao động để thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu
của thị trường lao động”.[20]
24
Đây là các quy định tạo điều kiện và cơ sở hành lang về pháp lý tác động tích
cực cho các cơ sở đào tạo trong việc gắn đào tạo với sử dụng NNL, trong đó có
NNL KH&CN. Căn cứ vào các chính sách pháp luật của nhà nước, doanh nghiệp và
các cơ sở đào tạo xây dựng khung hợp tác đào tạo NNL KHCN phù hợp mục tiêu
chiến lược của cả hai bên. Tuy nhiên nếu các cơ sở đào tạo không nâng cao chất
lượng đào tạo, đáp ứng được các yêu cầu của bên sử dụng, uy tín thấp, công tác
tuyển sinh đầu vào sẽ không thu hút được học sinh có chất lượng cao.
1.4.2 Nhu cầu từ phía xã hội
Mối quan hệ giữa đào tạo và nhu cầu xã hội là quan hệ “Cung - Cầu”. Nếu
xét mối quan hệ giữa hệ thống đào tạo nhân lực dễ dàng nhận thấy mối quan hệ đào
tạo với nhu cầu xã hội rất chặt chẽ và khăng khít với nhau. Nhiệm vụ chủ yếu của
đào tạo là cung cấp nhân lực kỹ thuật trực tiếp cho nhu cầu phát triển KTXH, đội
ngũ này phải đáp ứng cả về chất, về lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và cơ cấu
trình độ phù hợp với yêu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội của đất nước
trong từng giai đoạn. KTXH càng phát triển thì nhu cầu về lao động có kỹ năng
càng tăng, khi đó đào tạo nhân lực càng có điều kiện phát triển và ngược lại. Do vậy
đào tạo nhân lực phải gắn với việc làm. Việc làm trong thị trường lao động là thước
đo nhu cầu xã hội. Nếu đào tạo không gắn với nhu cầu xã hội sẽ ngay lập tức xuất
hiện hiện tượng mất cân đối, vừa thừa vừa thiếu nhân lực. Tuy nhiên mối quan hệ
“cung - cầu” này luôn tồn tại dưới dạng “Cân bằng động” điều đó cho thấy đào tạo
nghề phải linh hoạt, thích ứng với nhu cầu xã hội luôn thay đổi.
Quan hệ giữa nhu cầu xã hội thông qua thị trường lao động đối với đào tạo
NNL thực chất là mối quan hệ “Khách hàng”. Một câu hỏi được đặt ra khách hàng
là ai? Trong đào tạo, có thể phân loại khách hàng như sau:
- Người học - khách hàng thứ nhất. Người học lựa chọn nghề, trình độ đào
tạo, chương trình và thời gian đào tạo để có cơ hội tìm kiếm việc làm, hoặc tự tạo
việc làm trong thị trường lao động để lập thân, lập nghiệp, hoặc nâng cao trình độ
và sở thích của bản thân;
- Các chủ sử dụng lao động - khách hàng thứ hai. Chủ sử dụng lao động mua
hàng hóa sức lao động trên thị trường để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng
25
hóa và chất lượng dịch vụ. Trong trường hợp này sản phẩm hàng hóa sức lao động
phải thỏa mãn nhu cầu đầu tư của chủ sử dụng lao động. Để có thể lựa chọn nhân
lực phù hợp với nhu cầu của mình, trong quan hệ với các cơ sở dạy nghề, chủ sử
dụng lao động phải thực sự như một khách hàng: đặt mua sản phẩm theo nhu cầu -
đầu tư, trả kinh phí cho việc mua sản phẩm sức lao động;
- Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương - khách hàng thứ ba. Chính phủ, các
ngành, các địa phương tùy theo yêu cầu chung hoặc những yêu cầu đặc thù (ví dụ
nhu cầu đặc thù đối với những nghề kỹ thuật cao, những nghề nặng nhọc, những
nghề thị trường lao động cần ít nhưng ít người đi học, đào tạo cho đối tượng chính
sách, người dân tộc thiểu số…).
Các hình thức được áp dụng hiện nay là: đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm
vụ…Với cùng một cấp trình độ và ngành nghề đào tạo, các loại khách hàng khác
nhau có các nhu cầu cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ và chất lượng khác nhau,
đặc biệt là nhu cầu về trình độ kiến thức, kỹ năng nghề, năng lực thực hiện, phẩm
chất chính trị và đạo đức của người tốt nghiệp. Vấn đề đặt ra là cần thiết phải xác
định được nhu cầu chung và các nhu cầu đặc thù của từng loại khách hàng để thiết
kế và tổ chức quá trình đào tạo, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường lao
động và của các loại khách hàng khác nhau.
Để đào tạo NNL thích ứng với nhu cầu xã hội cần xây dựng phương pháp
tiếp cận hiệu quả trong đó quan trọng nhất là có sự tham gia của các đối tượng liên
quan trong đào tạo bao gồm: cơ sở cung cấp dịch vụ đào tạo nghề (các cơ sở dạy
nghề) - cơ sở sử dụng lao động (doanh nghiệp) - sản phẩm qua đào tạo (người tốt
nghiệp). Các đối tượng này tạo nên tam giác cân trong mối quan hệ “cung - cầu”.
Tiếp cận này cho phép xác định được những khoảng trống, những điểm nghẽn trong
cung cầu nhân lực qua đào tạo nghề.
Từ đó sẽ đưa ra giải pháp gắn kết giữa đào tạo với thị trường lao động và sự
tham gia của doanh nghiệp để đảm bảo cho các hoạt động của hệ thống dạy nghề
hướng vào việc đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người sử
dụng lao động và giải quyết việc làm.
26
Doanh nghiệp có trách nhiệm chính trong việc đảm bảo kỹ năng nghề của
người lao động trong doanh nghiệp của mình (tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho lao
động của doanh nghiệp; phối hợp với cơ sở dạy nghề để cùng đào tạo, đặt hàng đào
tạo); có trách nhiệm đóng góp vào quỹ hỗ trợ học nghề; đồng thời trực tiếp tham gia
vào các hoạt động đào tạo nghề (xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, xác định danh
mục nghề, xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập của học sinh
học nghề...).
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhu cầu
việc làm (số lượng cần tuyển dụng theo nghề và trình độ đào tạo, yêu cầu về thể lực,
năng lực khác...) và các chế độ cho người lao động (tiền lương, môi trường và điều
kiện làm việc, phúc lợi...) cho các cơ sở dạy nghề; đồng thời thường xuyên có thông
tin phản hồi cho cơ sở dạy nghề mức độ hài lòng đối với "sản phẩm" đào tạo của cơ
sở dạy nghề.
1.4.3 Nhận thức, cách tiếp cận của các bên liên quan
Đối với các cơ sở đào tạo hiện nay tổ chức đào tạo theo lối tư duy cũ,
chương trình đào tạo truyền thống thiên về lý thuyết. Để xây dựng được một
chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, bên sử dụng, nhà trường
phải mạnh dạn cắt bỏ những nội dung cũ, thừa không gắn với việc hình thành giá trị
lao động và đổi mới phương pháp dạy theo hướng hình thành năng lực làm việc.
Bên cạnh đó người học cũng cần thay đổi tư duy đi học với mục đích cần mảnh
bằng hơn là giá trị thực của trình độ, nếu không chăm chỉ, tích cực học tập… thì
sinh viên ra trường vẫn thất nghiệp dù thị trường lao động rất rộng mở và là hậu quả
kéo dài của đào tạo theo phương thức cũ.
Đối với các đơn vị sử dụng lao động cần chủ động tham gia trong quá trình
đào tạo tại các cơ sở đào tạo thông qua hình thức góp vốn, cử chuyên gia tham gia
đào tạo, đặt hàng theo nhu cầu… thay đổi tư duy cũ, chờ tuyển lao động có sẵn trên
thị trường lao động, giúp tiết kiệm chi phí đào tạo lại, thực hiện tốt được kế hoạch
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.4.4. Năng lực cung cấp số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động qua đào tạo
27
Năng lực cung cấp số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL qua đào tạo của các
cơ sở đào tạo được thể hiện qua sự mở rộng quy mô đào tạo: các lớp học, các
trường dạy nghề công lập, ngoài công lập, trung ương, địa phương … làm cho số
lượng lao động qua đào tạo ngày càng tăng lên. Mặt khác sự gia tăng về số lượng
cũng kèm theo việc nâng cao về chất lượng của các lao động đã qua đào tạo được
minh chứng bằng khả năng các cơ sở đào tạo như trình độ giáo viên, nhận thức của
người học về tầm quan trọng của việc đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị của các
cơ sở đào tạo có đảm bảo cho việc đào tạo hay không… Nếu các cơ sở đào tạo
không có đủ năng lực đào tạo thì lao động qua đào tạo cho dù có tăng lên về số
lượng thì cũng không thể đảm bảo về chất lượng và càng không thể đảm bảo về
hiệu quả đối với chính cơ sở đào tạo cũng như người học và xã hội.
1.4.5. Đầu ra của lao động được đào tạo
Đầu ra của lao động được đào tạo có thể hiểu chính là việc làm cho lao động
được đào tạo. Các cơ sở đào tạo phải đánh giá chính xác về năng lực của HSSV khi
đã hoàn thành xong khoá học để có thể phân loại, cấp bằng, chứng chỉ cho họ. Có
như vậy đầu ra của người học mới được đảm bảo bằng kết quả học tập xứng đáng
với công sức họ bỏ ra. Ngoài ra, các cơ sở đào tạo còn cần phải liên kết với các
doanh nghiệp để đảm bảo lao động đào tạo xong được bố trí việc làm phù hợp, giúp
họ có thể vận dụng kiến thức kỹ năng vừa được học để đóng góp cho sự phát triển
của xã hội. Hiện nay, nền kinh tế chưa tạo được nhiều việc làm cho người lao động,
vì thế khi đào tạo, các địa phương phải phối hợp chặt chẽ với cơ sở đào tạo, doanh
nghiệp để lo đầu ra cho người lao động. Cần phải bám sát mục tiêu là chỉ đào tạo
khi giải quyết được đầu ra hoặc nâng cao thu nhập cho người học từ nghề đã học.
Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả của việc đào tạo.
1.5. Kinh nghiệm về gắn kết đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ
1.5.1. Kinh nghiệm gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ trên thế giới
Ở châu Âu, các doanh nghiệp thường kết hợp chặt chẽ với ngành giáo dục để
tạo thuận lợi cho các sinh viên từ nhà trường đến làm việc ở các doanh nghiệp. Để
28
phổ cập Internet trong dân chúng, Hội nghị thượng đỉnh EU tại Lisbon, Bồ Đào Nha
(23/3/2000) nhất trí quyết định tăng cường đầu tư đào tạo nhân tài, thúc đẩy cải
cách kinh tế xã hội, để EU thích ứng hơn nữa với "xã hội tin học dựa trên cơ sở tri
thức và đổi mới". Các nước này đã đặt mục tiêu, trong vòng 10 năm tới, đuổi kịp
nền kinh tế Internet Mỹ, xây dựng Châu Âu thành khu "khu vực kinh tế có sức sống
mạnh nhất, có sức cạnh tranh nhất thế giới", với một số biện pháp cụ thể như hoàn
tất khung pháp lý cho thương mại điện tử, tất cả các trường học đều có thể truy cập
Internet; năm 2002, kết nối mạng với tốc độ cao cho tất cả các trường đại học, thư
viện và viện nghiên cứu.
Ở Singapore, hàng năm Chính phủ, doanh nghiệp và các trường ĐH đều phải
ngồi lại với nhau để bàn bạc xem nhu cầu nhân lực của đất nước trong thời gian tới
là gì, từng lĩnh vực, từng ngành cần bao nhiều sinh viên tốt nghiệp mỗi năm. Tất cả
những con số này đều được đưa ra dựa trên nhu cầu xã hội chứ không phải khả năng
đáp ứng của các trường. Hàng năm, Bộ Giáo dục, Bộ Nguồn Nhân lực phối hợp với
Bộ Thương mại và Công nghiệp tiến hành khảo sát về chất lượng và yêu cầu của
nhân lực trên thị trường lao động. Kết quả khảo sát sẽ được gửi về từng trường và
các trường sẽ tiến hành thảo luận, nghiên cứu để điều chỉnh chương trình học phù
hợp với yêu cầu thay đổi hàng năm. Các trường đại học cũng có mối quan hệ rất
chặt chẽ với công ty, doanh nghiệp bên ngoài. Các doanh nghiệp này đóng góp một
phần vốn vào xây dựng chương trình học cho các trường.
Còn trường đại học danh tiếng của Pháp - Ecole Polytechnique thì thường
xuyên đầu tư cho quan hệ với các doanh nghiệp, trong lĩnh vực nghiên cứu. Tất cả
các giáo viên của trường là những nhà nghiên cứu. Các sinh viên không chỉ thụ
động học những kỹ thuật mà mọi người đều đã biết và thừa nhận, mà phải tìm tòi,
mày mò những gì chưa ai khám phá. Ngược lại, việc các doanh nghiệp giữ quan hệ
thường xuyên với trường khiến trường luôn cập nhật và tìm cách đáp ứng những
nhu cầu mà họ chưa được đáp ứng. Ngoài ra họ còn rất chú ý đến việc sinh viên ra
trường có việc làm như thế nào. Trường có quan hệ chặt chẽ với bộ phận nhân sự
của các doanh nghiệp để biết sinh viên của trường làm việc thế nào, yếu mặt nào,
cần bổ sung kỹ năng gì để điều chỉnh cho phù hợp.
29
1.5.2. Kinh nghiệm gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực trong nước
1.5.2.1. Kinh nghiệm đào tạo gắn sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh Hòa Bình
Nâng cao chất lượng GDNN là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành lao động,
thương binh và xã hội, trong đó gắn kết GDNN với doanh nghiệp, thị trường lao
động được coi là giải pháp đột phá. Thời gian vừa qua, nhiều cơ sở GDNN đã hợp
tác tốt với doanh nghiệp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và có cam kết về
việc làm với thu nhập tốt cho người học, cam kết hoàn trả học phí cho người học
nếu không có việc làm sau khi tốt nghiệp.
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả, kết quả gắn kết GDNN với doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh, UBND tỉnh giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội là cầu nối hỗ
trợ các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai các hoạt động gắn kết
GDNN với doanh nghiệp tạo thị trường lao động, việc làm bền vững, an sinh xã
hội; Tạo điều kiện, hỗ trợ các sở GDNN đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp,
bao gồm các hỗ trợ trong kết nối nhà trường và doanh nghiệp, hỗ trợ thông tin
truyền thông trong tuyển sinh, thực hiện tốt các chính sách của trung ương và của
tỉnh về hỗ trợ học phí, chi phí đào tạo…; ưu tiên ngân sách đặt hàng cho các cơ sở
GDNN đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp..
UBND tỉnh giao cho Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh chủ trì phối hợp với Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan
tuyên truyền, đôn đốc các doanh nghiệp cung cấp thông tin nhu cầu đào tạo, sử
dụng lao động của doanh nghiệp Đa dạng hoá các hình thức hợp tác như: Xây dựng
chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo; tổ chức ký kết đào tạo theo đặt hàng của doanh
nghiệp; liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, khuyến khích người lao
động có tay nghề cao trong doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề; bồi dưỡng kỹ năng
giảng dạy, kỹ năng tổ chức, quản lý đào tạo cho nhà giáo của nhà trường và cán bộ
kỹ thuật (người dạy) của doanh nghiệp tham gia giảng dạy; hợp tác cho sinh viên
vừa học vừa làm tại cơ sở GDNN và doanh nghiệp; hợp tác trong đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng và cấp chứng chỉ nghề cho lao động của doanh
nghiệp và việc tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho doanh nghiệp.
30
1.5.2.2. Kinh nghiệm đào tạo gắn sử dụng của Trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội
Những năm qua, tỉ lệ sinh viên có việc làm của Đại học Công nghiệp Hà Nội
luôn ở mức cao, đạt 80%. Có được kết quả này là do nhà trường đã thực hiện nhiều
giải pháp đột phá trong đào tạo, thực hiện chương trình tự chủ; củng cố thiết bị dạy
học, chuyên kỹ thuật công nghiệp; nâng cao chất lượng giao viên để đáp ứng quá
trình đào tạo. Mục tiêu cao nhất được đặt ra là phương pháp đào tạo phải làm sao để
sinh viên ra trường có việc làm.
Nhà trường cũng gắn chương trình đào tạo với nhu cầu của doanh nghiệp, sử
dụng lao động và tạo mối liên hệ với các doanh nghiệp. Sinh viên có quyền lựa
chọn doanh nghiệp để có việc làm trong tương lai. Cùng với đó là tạo kỹ năng mềm,
kỹ năng nhóm cho sinh viên… để đảm bảo khi ra trường, các em vừa có kiến thức
lại có kỹ năng.
Đại học Công nghiệp Hà Nội đã xác định chất lượng nguồn nhân lực có tính
chất quyết định, trong xu hướng hội nhập hiện nay thì yêu cầu về ngoại ngữ, các
chương trình đào tạo đạt chuẩn khu vực, quốc tế là yêu cầu kiên quyết. Mục tiêu của
nhà trường đặt ra là đội ngũ giảng viên sẽ phải đáp ứng được chuẩn quốc tế, có khả
năng ngoại ngữ, đặc biệt là phải tăng cường đội ngũ có bằng tiến sĩ đào tạo ở nước
ngoài. Khi xây dựng chương trình đào tạo cũng phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn
của doanh nghiệp, từ đó mới xác định dạy gì, kiến thức, thực hành ra sao. Quá trình
thiết kế đào tạo phải bài bản trên cơ sở chuyên môn của doanh nghiệp. Và để làm
được điều này, bên cạnh đội ngũ thầy giáo có kinh nghiệm, nhà trường còn mời
doanh nghiệp trực tiếp tham gia giảng dạy…[31]
1.5.2.3. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn đào tạo gắn sử dụng nguồn nhân
lực KH&CN cho Ninh Bình
Từ những bài học kinh nghiệm đã nêu ở trên, để đào tạo gắn với sử dụng
NNL KH&CN, tỉnh Ninh Bình cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Cần có hệ thống liên kết: Một hệ thống liên kết sẽ hội tụ lợi ích của các bên
liên quan chính (đơn vị đào tạo, đơn vị sử dụng lao động…) từ đó có những đề xuất
định hướng chiến lược nhằm kết nối cung cầu trên một tầm nhìn dài hạn.
31
- Cần có sự hỗ trợ ngành bền vững: Hỗ trợ ngành và những mối liên kết
chính thức với các đơn vị đào tạo để đảm bảo nội dung chương trình đào tạo phù
hợp với lĩnh vực cần bổ sung, có như vậy nhân lực KH&CN được đào tạo thiết
thực.
- Cần chú trọng đến cấp ngân sách dựa trên hiệu quả hoạt động.
- Cần tạo ra môi trường thuận lợi: môi trường làm việc, sinh sống…
Tiểu kết chương
Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến đề tài nghiên cứu, gồm các khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân
lực, nguồn nhân lực KH&CN, quan niệm, các phương thức, sự cần thiết và các yếu
tố tác động đến gắn đào tạo với sử dụng NNL KHCN.
Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhiệm vụ trọng tâm, trong đó đào tạo
gắn với sử dụng của doanh nghiệp, thị trường lao động được coi là giải pháp đột
phá, đã và đang được nhiều quốc gia; các cơ sở đào tạo, các địa phương trong cả
nước tổ chức thực hiện. Các kết quả này là bài học kinh nghiệm quan trọng để tác
giả làm cơ nghiên cứu và đề xuất giải pháp đào tạo gắn sử dụng NNL KH&CN cho
tỉnh Ninh Bình tới năm 2025.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG GẮN ĐÀO TẠO VỚI SỬ DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ở TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2013-2017
2.1. Khái quát về thực trạng đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2017
Ninh Bình nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Nam Định
và Hà Nam, phía Đông Nam giáp biển Đông, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Thanh
Hoá, phía Tây và phía Đông Bắc giáp tỉnh Hoà Bình.
Ninh Bình có 2 thành phố và có 6 huyện với 145 xã, phường, thị trấn. Diện
tích: 1.386,79 km²; Dân số: 952.509 người; Mật độ dân số 687 người/km².[4]
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ một tỉnh nghèo được tái lập từ
tỉnh Hà Nam Ninh năm 1992, sau hơn 25 năm đổi mới và phát triển, Đảng bộ, quân
và dân tỉnh Ninh Bình đã phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, phấn đấu giành
được những kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực. Kinh tế của tỉnh Ninh Bình
luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn bình quân chung của cả nước, đạt
17,6%/năm; tổng giá trị GRDP năm 2016 gấp 52,2 lần so với năm 1992 (Năm đầu
tiên tái lập tỉnh). Đến nay, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đạt 43%; dịch vụ đạt
42,3%; nông, lâm nghiệp, thuỷ sản còn 14,7%. Thu nhập bình quân đầu người năm
2016 đạt 40 triệu đồng, tăng 47,7 lần so với năm đầu tái lập.[4]
Du lịch Ninh Bình đang phát triển nhanh, tiến tới trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của tỉnh do được tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng, đào tạo nguồn nhân
lực, khai thác tốt các giá trị cảnh quan, văn hóa, lịch sử của vùng đất cố đô Hoa Lư,
tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn. Quần thể danh thắng Tràng An
được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới với 3 tiêu chí có
tính nổi bật toàn cầu.
Về giáo dục và đào tạo NNL KH&CN tỉnh có Trường Đại học Hoa Lư và 4
trường cao đẳng: Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình; Trường Cao đẳng nghề
LILAMA-1; Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình và Trường Cao đẳng Cơ điện xây
dựng Việt - Xô.[4]
33
2.1.1. Giới thiệu hệ thống đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
Ninh Bình
Trong những năm gần đây, công tác đào tạo NNL KH&CN luôn được Đảng,
Nhà nước, các cấp, các ngành và xã hội đặc biệt quan tâm, riêng với tỉnh Ninh Bình
đã dành nhiều sự đầu tư cho việc phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo cả về số
lượng, quy mô và chất lượng, với các loại hình đào tạo NNL có trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp và tổ chức đào tạo lại NNL KH&CN. Tính đến năm 2017, toàn
tỉnh có 5 cơ sở đào tạo NNL KH&CN gồm:
- Trường Đại học Hoa Lư: tiền thân là Trường Cao đẳng sư phạm Ninh Bình
được thành lập theo Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 9/4/2007 của Thủ tướng
Chính phủ. Tổng số cán bộ, viên chức, người lao động nhà trường là 279 người.
Diện tích đất 12.000 m2
, 62 phòng học kiên cố và bán kiên cố, trong đó 47 phòng đã
được trang bị máy chiếu đa năng; 1 giảng đường 200 chỗ, 1 nhà đa chức năng, 1
nhà thư viện; 16 phòng thực hành, thí nghiệm và vườn thực nghiệm; 2 nhà ký túc xá
cao tầng, đáp ứng chỗ ở cho 700 sinh viên; 1 khu khám chữa bệnh với 10 giường
bệnh; 1 nhà ăn tập thể; khu vui chơi,... Thư viện nhà trường với hơn 10.000 đầu
sách được trang bị phần mềm quản lý thư viện, nghiệp vụ thư viện được xử lý theo
chuẩn quốc gia... Qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay nhà trường đã
xây dựng được 12 mã ngành đào tạo trình độ đại học, cao đẳng với các khối ngành
chủ đạo gồm Sư phạm, Kinh tế.
- Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình: được nâng cấp từ Trường Trung cấp Y tế
theo Quyết định số 6757/QĐ-BGDĐT, ngày 08/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Trường chịu sự quản lý nhà nước của Sở Y tế tỉnh Ninh Bình, có
nhiệm vụ đào tạo NNL có trình độ cao đẳng và các trình độ khác chuyên ngành y,
dược từ cao đẳng trở xuống; Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế, cán bộ quản lý
y tế các bậc học, ngành học đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước và theo yêu cầu
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình có
10 phòng bộ môn, diện tích trên 5.000m2
với 20 phòng học lý thuyết, thực hành.
Nhà trường đã ký hợp đồng liên kết hỗ trợ đào tạo với 08 bệnh viện chuyên khoa
của Tỉnh và 14 trung tâm y tế huyện, thành phố và các bệnh viện lớn của một số
34
tỉnh lân cận (Hà Nam, Nam Định, Thanh Hóa) tạo điều kiện cho giảng viên, HSSV
có điều kiện đi thực tập, thực hành và công tác nâng cao tay nghề. Với cơ sở chất
được đầu tư nhà trường đảm bảo cho khoảng 2.000 HSSV theo học.
- Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình: Năm 2006, Trường Công nhân cơ giới I
được nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình theo Quyết định số:
1991/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội. Nhà trường có nhiệm vụ: Đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề,
trung cấp nghề và sơ cấp nghề; Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên
dạy nghề. Bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu
của cơ sở SXKD và theo yêu cầu của người lao động; Tham gia phổ cập nghề cho
người lao động, dạy kỹ thuật và hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. Tổ chức bộ
máy Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình gồm 06 phòng chức năng và 07 khoa
chuyên môn; 01 trung tâm dịch vụ kỹ thuật cơ giới, cơ điện, tổng số cán bộ viên
chức nhà trường có 190 người trong đó giáo viên 157 người (32 thạc sĩ, đại học có:
125 người).
- Trường Cao đẳng nghề LILAMA-1: theo Quyết định số 51/BXD-TCCB
ngày 9/3/1977 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thành lập Trường Công nhân kỹ thuật
lắp máy Ninh Bình, đổi tên thành Trường Cao đẳng nghề LILAMA-1 theo Quyết
định số 1986/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội. Trụ sở chính tại Đường Lê Hồng Phong, Phường Đông
Thành, Thành phố Ninh Bình , diện tích đất sử dụng là 20.000m2
; Trung tâm đào
tạo lái xe: Khu phố 7, Phường Ba Đình, Thị xã Bỉm Sơn, Tỉnh Thanh Hóa, có diện
tích đất sử dụng là 50.000m2
. Nhà trường hiện có 60 phòng học đạt tiêu chuẩn; 02
phòng thí nghiệm, 17 xưởng thực hành; 03 ký túc xá, nhà câu lạc bộ, khu văn hoá,
thể thao; Sân tập lái xe theo chuẩn. Nhiệm vụ của nhà trường là: Đào tạo nghề theo
3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề theo hướng tiếp cận kỹ
thuật công nghệ của khu vực và thế giới; Đào tạo lại, đào tạo nâng cao, chuyển đổi
nghề cho người lao động; Bồi dưỡng kỹ năng nghề và chứng chỉ sư phạm dạy nghề
cho giáo viên; Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề cho người lao động đi
35
làm việc ở nước ngoài; Đào tạo cấp chứng chỉ lái xe ôtô hạng B2, C; Liên kết đào
tạo với các trường đại học, cao đẳng.
- Trường Cao đẳng Cơ Điện Xây dựng Việt Xô được đổi tên từ Trường Cao
đẳng Nghề Cơ điện Xây dựng Tam Điệp, được thành lập ngày 29/12/2006 theo
Quyết định số 1988/QĐ/BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Nhiệm vụ gồm: Đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng, trung cấp và sơ cấp
nghề; Bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu
của các cơ sở sản xuất kinh doanh và của người lao động. Trường đóng tại thành
phố Tam Điệp trên diện tích 210.030 m2
(Cơ sở I: 103.120 m2
; Cơ sở II: 64.850 m2
;
Cơ sở III: 42.060 m2
). Tổng số cán bộ của trường là 241 trong đó có 169 giáo viên.
Về trình độ có 31 thạc sỹ (18,3%), 108 đại học (63,9%).
2.1.2. Hiện trạng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
2.1.2.1 Chủ trương phát triển đào tạo nguồn nhân lực
Sau 25 năm tái lập (1992 - 2017), từ một tỉnh thuần nông cơ sở vật chất, kỹ
thuật hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu, tình trạng thiếu đói ở khu vực nông thôn vẫn còn
nhiều, đến nay, Ninh Bình đã hình thành rõ nét nền kinh tế phát triển theo hướng
CNH, HĐH thu hút được lực lượng lao động mạnh mẽ, giải quyết việc làm, giảm
thất nghiệp. Tổng số doanh nghiệp và chi nhánh đang hoạt động sản xuất kinh
doanh tại thời điểm 31/12/2017 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình là 2.425 doanh nghiệp.
Trong đó, số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thương
nghiệp là nhiều nhất 778 doanh nghiệp, chiếm 32,1%; tiếp đến ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo 428 doanh nghiệp, chiếm 17,6%, ngành xây dựng 369 doanh
nghiệp, chiếm 15,2%; ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản 278 doanh nghiệp, chiếm
11,4%; ngành vận tải kho bãi 151 doanh nghiệp, chiếm 6,2%; ngành lưu trú, ăn
uống 101 doanh nghiệp, chiếm 4,2%. Tổng số lao động đang làm việc trong các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là 145.056 người, chiếm 24,6% trong tổng số lao
động đang làm việc trên địa bàn toàn tỉnh.
Hệ thống các cơ quan hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh: Tại thời điểm
31/12/2017, trên địa bàn tỉnh có 1.388 cơ quan tổ chức, đơn vị; Trong đó có 65 cơ
quan Trung ương, chiếm tỷ lệ 4,7% và 1.323 cơ quan địa phương chiếm tỷ lệ
95,3%, số công chức, viên chức và lao động đến 12/2017 là 38.147 người. Tỷ trọng
36
lao động có bằng cấp chuyên môn từ đại học trở lên đạt 56%, cao đẳng 0,9 %;
trung, sơ cấp là 20,1% và không bằng cấp là 13,7%. Hàng năm khối hành chính sự
nghiệp thu hút hàng trăm lao động có trình độ vào làm việc, chủ yếu trong các đơn
vị sự nghiệp.
Trong những năm qua Ninh Bình đã chủ động quy hoạch, xây dựng hệ thống
đào tạo NNL đặc biệt là NNL KH&CN giai đoạn 2011- 2020 và đặt ra mục tiêu
tổng quát phát triển NNL đến năm 2020 là tạo sự đột phá về chất lượng theo hướng
tiếp cận trình độ khu vực và thế giới, nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có kiến thức, năng lực thực hành nghề; có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, tác phong công nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường lao
động trong nước và xuất khẩu lao động. Phấn đấu đến năm 2030, chất lượng nguồn
nhân lực được đào tạo đạt mức trung bình khá so với cả nước. Đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I,
chuyên khoa cấp II; đội ngũ giảng viên, giáo viên, chuyên viên đầu ngành, cán bộ
kỹ thuật, công nhân có trình độ cao, cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh giỏi và đội
ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở đủ số lượng, đảm bảo chất
lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển KTXH của tỉnh.
Phát triển giáo dục và đào tạo gắn với phát triển mạng lưới các cơ sở giáo
dục và đào tạo, trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành quả của các cơ sở giáo
dục và đào tạo hiện có và đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp với phân bố dân cư
và kinh tế trong tỉnh. Kết hợp với tăng cường, mở rộng hợp tác, liên kết trong nước,
trong khu vực và quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là các mô hình giáo
dục và đào tạo có trình độ và chất lượng cao. Liên kết chặt chẽ quy hoạch phát triển
giáo dục và đào tạo của tỉnh với quy hoạch mạng lưới giáo dục và đào tạo chung
của các tỉnh và các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác của tỉnh.
2.1.2.2 Kết quả đào tạo NNL KH&CN trong thời gian qua
Kết quả thống kê cho thấy giai đoạn 2013 - 2017, số lượng đào tạo của các cơ
sở đào tạo NNL KHCN trên địa bàn tỉnh đều giảm mạnh (Bảng 2.1). Hiện nay theo
quy định, việc vào học đại học là không khó, việc cạnh tranh thu hút HSSV diễn ra
khốc liệt đối với các cơ sở đào tạo tốp dưới, chất lượng uy tín của các cơ sở đào tạo của
tỉnh chưa cao nên đã dẫn đến tỉnh trạng giảm sút mạnh trong công tác tuyển sinh. Một
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình

More Related Content

What's hot

01 khct-vo thi bich diem(1-7)
01 khct-vo thi bich diem(1-7)01 khct-vo thi bich diem(1-7)
01 khct-vo thi bich diem(1-7)muamuaha19
 
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...jackjohn45
 
ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...
ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...
ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...nataliej4
 
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...Trần Đức Anh
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...jackjohn45
 
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt NamLuận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...KhoTi1
 
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

What's hot (19)

Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu sốQuản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc LiêuLuận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
Luận văn: Phát triển cơ sở vật chất dạy học hiện đại ở Tp Bạc Liêu
 
01 khct-vo thi bich diem(1-7)
01 khct-vo thi bich diem(1-7)01 khct-vo thi bich diem(1-7)
01 khct-vo thi bich diem(1-7)
 
La0032
La0032La0032
La0032
 
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
Chuyên đề khảo sát và đánh giá thực trạng đạo đức, lối sống sinh viên trường ...
 
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng NamChính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
 
ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...
ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...
ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KHOA KINH TẾ – QU...
 
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
 
Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội
Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà NộiNguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội
Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội
 
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
Nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức chính trị cho sinh viên các trƣờng cao đẳng...
 
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt NamLuận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Luận án: Nguồn nhân lực để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAYLuận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở Hà Giang, HAY
 
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâmLuận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
Luận văn: Chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở các trung tâm
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ HUYỆN NHO Q...
 
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
LV: Biện pháp quản lý học viên đào tạo cao cấp lý luận chính trị ở học viện c...
 
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
Luận văn HAY: Công tác đảng công tác chính trị trong nhiệm vụ bồi dưỡng kiến ...
 
Giáo dục lý luận chính trị cho giáo viên các trường trung học, HOT
Giáo dục lý luận chính trị cho giáo viên các trường trung học, HOTGiáo dục lý luận chính trị cho giáo viên các trường trung học, HOT
Giáo dục lý luận chính trị cho giáo viên các trường trung học, HOT
 
Phát triển nhân lực ngành công nghệ thông tin tại tp Quy Nhơn
Phát triển nhân lực ngành công nghệ thông tin tại tp Quy NhơnPhát triển nhân lực ngành công nghệ thông tin tại tp Quy Nhơn
Phát triển nhân lực ngành công nghệ thông tin tại tp Quy Nhơn
 

Similar to Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình

Luận Văn Phát triển nguồn nhân lực bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bì...
Luận Văn Phát triển nguồn nhân lực bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bì...Luận Văn Phát triển nguồn nhân lực bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bì...
Luận Văn Phát triển nguồn nhân lực bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bì...sividocz
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...sividocz
 
Thư viện trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế h...
Thư viện trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế h...Thư viện trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế h...
Thư viện trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế h...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận Văn Phát triển nguồn Nhân lực ngành giáo dục Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luận Văn Phát triển nguồn Nhân lực ngành giáo dục Tỉnh Quảng Ngãi.docLuận Văn Phát triển nguồn Nhân lực ngành giáo dục Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luận Văn Phát triển nguồn Nhân lực ngành giáo dục Tỉnh Quảng Ngãi.docsividocz
 
Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocquangbk1994
 

Similar to Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình (20)

Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAYLuận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
 
Luận Văn Phát triển nguồn nhân lực bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bì...
Luận Văn Phát triển nguồn nhân lực bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bì...Luận Văn Phát triển nguồn nhân lực bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bì...
Luận Văn Phát triển nguồn nhân lực bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bì...
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu PhiLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu PhiLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, 9đ
 
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đ
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đThu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đ
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Bình Định, 9đ
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
 
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
 
Thư viện trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế h...
Thư viện trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế h...Thư viện trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế h...
Thư viện trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng Phát triển nguồn nhân lực tại Sở Kế h...
 
Luận án: Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên hiện nay, HAYLuận án: Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên hiện nay, HAY
Luận án: Phát triển đội ngũ trí thức ở Tây Nguyên hiện nay, HAY
 
Luận Văn Phát triển nguồn Nhân lực ngành giáo dục Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luận Văn Phát triển nguồn Nhân lực ngành giáo dục Tỉnh Quảng Ngãi.docLuận Văn Phát triển nguồn Nhân lực ngành giáo dục Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luận Văn Phát triển nguồn Nhân lực ngành giáo dục Tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô tại Hà Nội, HAYLuận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội, HOTLuận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực kinh tế du lịch Thủ đô Hà Nội, HOT
 
Tieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hocTieu luan mon triet hoc
Tieu luan mon triet hoc
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa họcLuận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
 
Ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống, 9đ
Ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống, 9đỨng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống, 9đ
Ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất và đời sống, 9đ
 
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
 
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOTLuận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
Luận văn: Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở Đồng Nai, HOT
 
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.doc
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.docPhát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.doc
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Tỉnh Quảng Nam hiện nay.doc
 
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Quản lý đối với đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Luận văn: Đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học tỉnh Ninh Bình

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGUYỄN THỊ DUNG GIẢI PHÁP GẮN ĐÀO TẠO VỚI SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH NINH BÌNH TỚI NĂM 2025 Ngành: Quản lý khoa học và công nghệ Mã số: 834.04.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ NỘI, 2018
  • 2. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại hiện nay, nhân loại đang chứng kiến sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng KH&CN với những thành tựu hết sức to lớn. Sự phát triển ấy đã đưa thế giới chuyển sang giai đoạn mới là kinh tế tri thức. Thay đổi này đặt cho mỗi quốc gia trên thế giới những thời cơ và thách thức mới. Quan niệm phát triển truyền thống dựa vào tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực rẻ đang ngày càng giảm bớt vai trò, thay vào đó là lợi thế phát triển KH&CN. Nguồn nhân lực ngày nay được xem là yếu tố cơ bản, yếu tố năng động nhất, có vai trò quyết định cho sự nghiệp phát triển nhanh và bền vững của mọi quốc gia. Nền kinh tế này phải có năng lực trong việc tìm kiếm, sáng tạo và sử dụng tri thức và công nghệ. Những yếu tố cơ bản của một nền kinh tế tri thức gồm có: Một thể chế kinh tế khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho việc thường xuyên điều chỉnh, một đội ngũ nhân lực được đào tạo và có kỹ năng, một cơ sở hạ tầng thông tin có năng lực, một hệ thống đổi mới có hiệu quả. Nhân tố con người là yếu tố trung tâm quan trọng, đóng vai trò quyết định so với các nhân tố khác. Vì vậy trong quá trình phát triển KTXH của Việt Nam nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng, nguồn nhân lực con người được đặt vào vị trí trung tâm - con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển KTXH trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Ninh Bình là tỉnh có Cố đô Hoa Lư, từng là đầu não chính trị - hành chính quốc gia, là một trong những trung tâm lớn về lịch sử, văn hoá, du lịch, tâm linh, địa linh, nhân kiệt, đang trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế theo hướng hiện đại và năng động, mở rộng giao thương Bắc-Nam, với các tỉnh trong cả nước. Trong những năm qua, công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực được tỉnh quan tâm và đưa lên là một trong những nội dung hàng đầu phục vụ công tác phát triển. Tỉnh đã xây dựng hệ thống đào tạo từ cao đẳng đến đại học phục vụ công tác đào tạo, đào tạo lại NNL KH&CN đáp ứng ngày càng cao nhu cầu xây dựng và phát triển KTXH. Hiện tỉnh có 01 trường đại học đào tạo chuyên ngành sư phạm và kinh tế; 01 trường cao đẳng chuyên ngành y dược; 03 trường cao đẳng chuyên ngành kỹ
  • 3. 2 thuật xây dựng lắp máy. Các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn hàng năm đào tạo cho tỉnh Ninh Bình và các tỉnh lân cận hàng nghìn lao động có tay nghề cao bổ sung vào NNL KH&CN góp phần phát triển kinh tế xã hội. Tuy vậy, trước những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH, yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, yêu cầu thu hút, sử dụng hiệu quả NNL KH&CN phục vụ SXKD, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề đào tạo hiện nay của tỉnh chưa gắn với sử dụng dẫn đến tình trạng “lệch pha”, vừa thiếu, vừa thừa lao động, đặc biệt là chất lượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Theo Trung tâm lao động việc làm tỉnh, Ninh Bình đang đứng trước thực trạng thiếu nguồn lao động có trình độ chuyên môn ở hầu hết các ngành, bởi lao động qua đào tạo hiện nay chỉ chiếm khoảng 50 - 60%. Trong khi đó, vài năm trở lại đây, nguồn lao động có tay nghề, trình độ từ trung cấp trở lên được tuyển dụng nhiều, chiếm trên 50% nhu cầu. Trong đó, các ngành đòi hỏi công nghệ cao như công nghệ thông tin, điện, điện công nghiệp, điện lạnh, cơ khí, điện tử, viễn thông... thu hút khá nhiều lao động. Dự báo trong các năm tới, lao động có chuyên môn kỹ thuật cao, lao động lành nghề sẽ đóng vai trò chủ đạo. Theo các nhà tuyển dụng, các năm tới, nguồn cầu lao động tiếp tục tăng theo xu hướng cần nhiều nhân lực chất lượng cao, tuy nhiên việc tuyển dụng lực lượng này rất khó bởi nguồn “cung” không đáp ứng được “cầu”. Thực trạng trên cho thấy công tác đào tạo NNL KH&CN hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa thực sự có sự gắn kết với việc sử dụng nguồn nhân lực này, mà lý do của nó một phần xuất phát từ chính các chính sách vĩ mô của tỉnh. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Bình tới năm 2025”. Đây là vấn đề nghiên cứu mới, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề giải pháp gắn đào tạo với sử dụng NNL KH&CN của tỉnh Ninh Bình được công bố và trong phạm vi cả nước cũng có rất ít công trình nghiên cứu đề cập cụ thể đến vấn đề này cho phạm vi nghiên cứu cấp tỉnh. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Phát triển NNL KH&CN là vấn đề đã được quan tâm nghiên cứu. Ở nhiều
  • 4. 3 nước trên thế giới, các chính sách phát triển NNL KH&CN đã được chú trọng và đầu tư cho nguồn nhân lực luôn “đi trước” một bước trong quá trình hoạt động KH&CN. Các nước như Mỹ, Ấn Độ, Singapore, Nhật Bản... được coi là những nước đi tiên phong và đã có nhiều nghiên cứu về việc thu hút và sử dụng hiệu quả NNL KH&CN. Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới phát triển nhân lực KH&CN. Ở cấp quốc gia, có một số nghiên cứu như: - "Kinh nghiệm của một số nước về phát triển giáo dục và đào tạo, KH&CN gắn với xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH của một số nước". Đề tài đã tổng quan và làm rõ kinh nghiệm của một số nước trên thế giới (Cộng hòa liên bang Ðức, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc) về phát triển đội ngũ tri thức khoa học công nghệ, bằng việc nghiên cứu về tự nhiên, lịch sử, kinh tế xã hội của các nước đó; về thành tựu giáo dục và đào tạo, chính sách đối với GD&ÐT; Về thành tựu KH&CN, chính sách KH&CN; Về sự gắn kết của GD&ÐT, KH&CN với việc phát triển đội ngũ tri thức khoa học và công nghệ. Từ những nét đặc thù của mỗi nước, so sánh đối chiếu với Việt Nam hiện nay. [5] - "Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo, thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao". Đề tài đã hệ thống hóa hệ thống cơ sở các lý luận về nhân lực KH&CN và phát triển NNL KH&CN; đào tạo và sử dụng NNL KH&CN. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về đào tạo, thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao, tác giả đã đề xuất các giải pháp phát triển NNL chất lượng cao phục vụ CNH, HĐH đất nước. [25] Các công trình này tập trung vào nghiên cứu về nhân lực KH&CN của quốc gia và chưa đề cập trực tiếp đến phát triển nguồn nhân lực KH&CN ở các địa phương. Ở một số địa phương như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hưng Yên, Bình Dương, Đồng Nai, Thanh Hóa... đã có một số công trình nghiên cứu về nhân lực KH&CN như: - “Chính sách thu hút nhân lực KH&CN phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh (nghiên cứu trường hợp của Hưng Yên)”. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận về NNL KH&CN, thực trạng công tác thu hút NNL chất lượng cao về
  • 5. 4 công tác tại tỉnh Hưng Yên, đề xuất một số giải pháp chính sách thu hút NNL chất lượng cao về tỉnh. [24] - “Giải pháp phát triển nhân lực KH&CN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Luận văn đã nghiên cứu trên cơ sở lý luận, thực trạng về NNL KH&CN, tác giả đã đề xuất các giải pháp phát triển NNL KH&CN về đào tạo, sử dụng, chế độ đãi ngộ…[6] - “Nghiên cứu các giải pháp đổi mới chính sách quản lý nhằm sử dụng và phát huy hiệu quả NNL KH&CN trong các đơn vị sự nghiệp của tỉnh Thanh Hóa”. Luận văn đã nghiên cứu thực trạng NNL KH&CN trong hệ thống các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nhằm đề xuất một số chính sách phát huy hiệu quả lực lực lượng này phục vụ cho phát triển KH&CN nói riêng và phát triển kinh KTXH nói chung. [1] Những công trình nghiên cứu này tương đối sát thực và gần gũi với hoạt động khoa học của tỉnh Ninh Bình, tuy nhiên do đặc thù điều kiện tự nhiên, KTXH khác nhau nên chỉ có thể là tài liệu tham khảo quý trong quá trình nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển NNL KH&CN của tỉnh Ninh Bình. Qua những công trình nghiên cứu của các tác giả đã đề cập ở trên, có thể nói, đến nay, chưa có tác giả nào công bố các kết quả nghiên cứu về vấn đề giải pháp gắn đào tạo với sử dụng NNL KHCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tới năm 2025. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực khoa học & công nghệ của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2017, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm gắn đào tạo với sử dụng để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực khoa học & công nghệ của tỉnh đến năm 2025. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn giải quyết 3 nhiệm vụ sau: - Tổng quan những tài liệu lý luận liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu; - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo gắn với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh; đặc biệt là tập trung đánh giá cho giai
  • 6. 5 đoạn từ 2013 - 2017; - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm gắn đào tạo với sử dụng hơn nữa nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh đến 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là những giải pháp để gắn kết đào tạo với sử dụng NNL KH&CN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH của tỉnh trong tương lai, chủ yếu là giải pháp mang tính vĩ mô. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Ninh Bình gồm 05 trường đại học, cao đẳng (Trường Đại học Hoa Lư, Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình, Trường Cao đẳng nghề LILAMA-1, Trường Cao đẳng Cơ điện xây dựng Việt - Xô; Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình). - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu và phân tích dữ liệu trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2017. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Đề giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả thu thập tài liệu thông qua các nguồn bên trong và bên ngoài tổ chức: chiến lược, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Bình, các báo cáo qua các năm từ 2013 đến 2017, những bài báo, ấn phẩm, tài liệu, bài viết đã có liên quan đến NNL nói chung và NNL KH&CN nói riêng, tài liệu về kinh nghiệm trong và ngoài nước. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp thu thập thông tin qua các số liệu thống kê. - Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Tiến hành điều tra, phỏng vấn một số đối tượng là cán bộ lãnh đạo quản lý các đơn vị sử dụng NNL KH&CN (Từ cấp trưởng, phó khoa, phòng trở lên) và các cựu HSSV học tập tại các cơ sở đào tạo NNL KH&CN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, gồm: + Khảo sát cựu HSSV của các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh đã có việc làm:
  • 7. 6 Giai đoạn 2014 -2017 có trên 4.650 HSSV có việc làm. Mẫu tối thiểu để suy rộng cho tổng thể với sai số là 0,05 thì cỡ mẫu cần là 98. Trên cơ sở cỡ mẫu, tác giả tiến hành phát phiếu điều tra cho 100 cựu HSSV, chia đều cho cựu HSSV (cao đẳng và đại học) của 05 cơ sở đào tạo trên địa bàn (20 phiếu/trường); (Phụ lục 1). + Khảo sát đơn vị sử dụng lao động: Để kết quả nghiên cứu khách quan, khoa học hơn, tác giả khảo sát 10 lãnh đạo quản lý (Các cấp từ trưởng phòng đến thủ trưởng các đơn vị) của 10 đơn vị trên địa bàn tỉnh có sử dụng từ 100 cựu HSSV trở lên của các cơ sở đào tạo NNL KH&CN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. (Phụ lục 2) - Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel 2016 - Phương pháp phân tích tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hóa các lý luận về nhân lực KH&CN và phát triển NNL KH&CN; đào tạo gắn với sử dụng NNL KH&CN phục vụ cho công tác tra cứu và nghiên cứu khoa học. - Là tài liệu tham khảo hữu ích để xây dựng các chính sách thúc đẩy gắn đào tạo với sử dụng NNL KH&CN phục vụ phát triển KTXH trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, kết quả nghiên cứu chủ yếu còn được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo gắn với sử dụng NNL KH&CN Chương 2: Thực trạng đào tạo gắn với sử dụng NNL KH&CN ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2017. Chương 3: Giải pháp thúc đẩy đào tạo gắn với sử dụng NNL KH&CN của tỉnh Ninh Bình tới 2025.
  • 8. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO GẮN VỚI SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm nhân lực và nguồn nhân lực Nhân lực: Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực. Nói cách khác, nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động - con người có sức lao động. Nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ quản lý và trình độ sử dụng các yếu tố kinh doanh, nhân lực là yếu tố năng động, tích cực của mỗi quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt động xã hội. [2] Nguồn nhân lực xã hội: là những năng lực về thể chất và trí tuệ để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cho xã hội hay còn có cách định nghĩa khác, là toàn bộ số lượng người có thể làm việc khi cần thiết. Như vậy, nói về nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là nói về số lượng con người mà là tổng hoà các năng lực (khía cạnh thể chất và trình độ, kỹ năng, khả năng đáp ứng nhu cầu, nhân cách) của những người có thể làm việc. Lực lượng lao động: là một bộ phận dân số bao gồm những người trong độ tuổi quy định, có khả năng lao động (ở nước ta nam từ độ tuổi 15 - 60 và nữ từ 15 - 55 và kéo dài từ 5 năm đến 10 năm đối với những người có trình độ từ tiến sỹ trở lên) có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Nguồn nhân lực của xã hội thể hiện tiềm năng của một quốc gia về con người, kể cả những người hiện tại chưa có việc làm, thất nghiệp và trẻ em trong các trường học. Nguồn nhân lực của tổ chức: là một bộ phận cấu thành nguồn nhân lực xã hội, bao gồm tất cả những ai làm việc cho tổ chức hoặc những người chờ đợi để làm việc cho tổ chức (nguồn dự trữ).
  • 9. 8 Nguồn nhân lực của mỗi tổ chức có những đòi hỏi, yêu cầu riêng tuỳ theo chức năng nhiệm vụ, tính chất công việc của tổ chức đó. Đây chính là lý do vì sao mỗi tổ chức phải có chiến lược, kế hoạch phát triển, tạo NNL cho chính mình một cách hợp lý. Mặt khác, khi NNL xã hội có thể đáp ứng được yêu cầu của tổ chức, thì tổ chức có thể sử dụng chúng. Cạnh tranh để có được NNL xã hội phù hợp với yêu cầu của tổ chức là xu thế chung của thế giới trong nhiều năm qua và tiếp tục thúc đẩy cạnh tranh trong thời gian tới, dưới nhiều dạng khác nhau, như: cạnh tranh nhân tài, cạnh tranh lao động có tay nghề cao, cạnh tranh lao động có chi phí rẻ,... 1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Hiện nay, trên thế giới có nhiều cách hiểu và khái niệm về NNL KH&CN. Do đó, việc tổng hợp và thống nhất các khái niệm sử dụng là rất cần thiết, vì nó giúp xác định đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn. Hiện nay có khái niệm về NNL KH&CN được đưa ra bởi Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO). 1.1.2.1 Theo cách tiếp cận của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Tổ chức OECD là tên viết tắt của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development), thành lập năm 1961 trên cơ sở Tổ chức Hợp tác Kinh tế Châu Âu (OEEC) với 20 thành viên sáng lập gồm các nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới như Mỹ, Canada và các nước Tây Âu. Hiện OECD có 34 thành viên, hầu hết trong số đó là các quốc gia có thu nhập cao. Đây là một diễn đàn dành cho các thành viên, hiện là chính phủ của 34 nước kinh tế thị trường phát triển nhất thế giới cũng như 70 nước không phải là thành viên, cùng nhau bàn bạc, trao đổi kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề kinh tế cũng như các vấn đề chung khác. Theo cuốn “Cẩm nang về đo lường NNL KH&CN” của OECD thì nhân lực KH&CN bao gồm những người đáp ứng được một trong các điều kiện sau: - Đã tốt nghiệp trường đào tạo trình độ nhất định nào đó về một chuyên môn KHCN (từ công nhân có bằng cấp tay nghề trở lên) hay còn được gọi là trình độ 3 trong hệ giáo dục đào tạo; (Cao đẳng, cử nhân/kỹ sư, thạc sĩ, tiến sĩ, tiến sĩ khoa học);
  • 10. 9 - Hoặc không được đào tạo chính thức như đã nói ở trên nhưng làm một nghề trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và đòi hỏi trình độ tương đương với một trong các trình độ nêu trên. Kỹ năng tay nghề ở đây được đào tạo tại nơi làm việc. [19] Đằng sau khái niệm này là, tuy những người có bằng cấp mà không hoạt động KH&CN, nhưng nếu cần thiết, lúc nào đó vẫn có thể huy động họ vào hoạt động KH&CN như mời vào làm chuyên gia tư vấn nên được coi là nguồn nhân lực cho KH&CN. Như vậy, "nguồn nhân lực KH&CN" chỉ xem xét về trình độ mà không xem xét đến nghề nghiệp và hoạt động (có hoạt động trong lĩnh vực KH&CN hay không). Một vấn đề nữa là, những người không có trình độ tay nghề nhưng làm việc trong lĩnh vực KH&CN sẽ được đưa vào danh sách NNL KH&CN ngay từ khi họ bắt đầu tham gia làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu KH&CN. 1.1.2.2 Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) định nghĩa nhân lực KH&CN chủ yếu theo công việc hiện đang đảm nhận. Theo đó, nhân lực KH&CN (S&T personnel) là "những người trực tiếp tham gia vào hoạt động KH&CN trong một cơ quan, tổ chức và được trả lương hay thù lao cho lao động của họ, bao gồm các nhà khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân lực phù trợ". Hoạt động KHCN, theo UNESCO, là những hoạt động có tính chất hệ thống và liên quan chặt chẽ đến tạo ra, phát triển, phổ biến, áp dụng kiến thức KH&CN trong mọi lĩnh vực KH&CN. Hoạt động KH&CN bao gồm hoạt động nghiên cứu triển khai, giáo dục và đào tạo KH&CN và các dịch vụ KH&CN. Dịch vụ KH&CN bao gồm các hoạt động KH&CN của thư viện và bảo tàng, dịch và hiệu đính tài liệu KH&CN, điều tra, thăm dò, thu thập số liệu về các hiện tượng KTXH, tiêu chuẩn, chất lượng, dịch vụ tư vấn và lấy ý kiến khách hàng, các hoạt động patent và bản quyền của các cơ quan công cộng. Các nhà khoa học là kĩ sư: là những người làm trong các lĩnh vực sử dụng hay tạo ra kiến thức khoa học hoặc các nguyên lý kỹ nghệ và công nghệ, nghĩa là những người được đào tạo về KH&CN và làm nghề về hoạt động KH&CN, những nhà quản lý cấp cao và những người trực tiếp điều hành các hoạt động KH&CN
  • 11. 10 (đối với lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, các nhà khoa học là những nhà nghiên cứu, các trợ lý nghiên cứu trong cả lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn). - Các kỹ thuật viên: bao gồm những người thực hiện các công việc đòi hỏi phải có kinh nghiệm và hiểu biết kỹ thuật trong những lĩnh vực KH&CN; tham gia vào NC&PT bằng việc thực hiện những nhiệm vụ KH&CN có áp dụng những khái niệm và phương pháp vận hành dưới sự giám sát của các cán bộ nghiên cứu; - Nhân viên hỗ trợ: bao gồm những người có hoặc không có kỹ năng, nhân viên hành chính văn phòng tham gia vào các nhiệm vụ NC&PT. Trong nhóm này bao gồm cả những người làm việc liên quan đến nhân sự, tài chính và hành chính trực tiếp phục vụ công việc NC&PT; Như vậy, theo quan điểm của UNESCO, thì nhân lực KH&CN là toàn bộ những người đang tham gia trực tiếp vào hoạt động KH&CN trong các cơ quan, tổ chức và được trả lương, tiền công. * Khái niệm nhân lực và nguồn nhân lực khoa học và công nghệ áp dụng trong luận văn Có sự khác biệt về cách tiếp cận của OECD và UNESCO trong định nghĩa NNL KH&CN. Cách tiếp cận của UNESCO chỉ giới hạn ở những người trực tiếp làm việc trong lĩnh vực KH&CN, trực tiếp tham gia hoạt động KH&CN với mục đích để xác định đối tượng để xây dựng chính sách sử dụng và bồi dưỡng đào tạo phục vụ cho lĩnh vực KH&CN. Trong khi đó, cách tiếp cận của OECD là dựa vào kết quả đầu ra của đào tạo và nhằm xác định mối quan hệ cung – cầu và cân đối cung cầu về NNL KH&CN trong toàn xã hội. Cách tiếp cận này cũng được nhiều nước trên thế giới áp dụng để phục vụ cho công tác thống kê nguồn lực KH&CN, trong đó có các nước ASEAN. Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng cách tiếp cận của OECD để xác định khách thể nghiên cứu, đó là những người có trình độ từ cao đẳng trở lên tốt nghiệp các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
  • 12. 11 1.1.3. Quan niệm về gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học công nghệ Đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động từ lâu đã được Đảng và Nhà nước đề cập đến để hệ thống giáo dục triển khai thực hiện, nhất là từ khi chuyển đổi cơ chế từ tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI - 1986 đề ra). Đổi mới giáo dục cũng phải tuân theo một số quy luật của cơ chế thị trường, trong đó có quy luật cung - cầu nguồn lực lao động đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhiều Văn kiện của Đảng và Nhà nước đã nêu, ở đây đề cập đến: "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo; phát triển và nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và nhà nước để phát triển NNL theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo NNL chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài, đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức". [28] Mục tiêu của mối quan hệ phối hợp này là nhằm đào tạo nguồn lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các cấp độ khác nhau, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp, đáp ứng thị trường lao động đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Tuy nhiên, không phải đơn phương cơ sở đào tạo cũng như doanh nghiệp muốn là có được nguồn lao động đó mà phải có phối hợp, dưới sự hướng dẫn, định hướng của các cơ quan quản lý có thẩm quyền. Trước hết phải xác định việc xác lập và phát huy mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và các cơ sở SXKD vì mục tiêu chất lượng nguồn lao động là thực hiện: "Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn…". [9] Theo quan điểm đó, cần phải có sự kết hợp như đã nêu trên, nhất là đối với giáo dục nghề nghiệp, cao đẳng và đại học.
  • 13. 12 Mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất là mối quan hệ biện chứng giữa người sản xuất ra sản phẩm (con người) và người sử dụng sản phẩm. Tuy cùng một đối tượng, nhưng không đồng nhất, thuần tuý, vì vậy trong chừng mực nhất định chỉ cần phân tích những khía cạnh nổi bật, đặc trưng sau: + Cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất kinh doanh phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo và sử dụng qua việc hoạch định chiến lược phát triển của nhà trường cũng như của đơn vị, xí nghiệp… để xác định nhu cầu nguồn nhân lực trước mắt cũng như lâu dài, về số lượng, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu nguồn lao động, các hình thức đào tạo phù hợp. + Sự phối hợp giữa nhà trường và đơn vị sản xuất trong việc triển khai xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo theo quy chế chung của các Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hoặc các Bộ chủ quản, quản lý chuyên ngành. Đây là một yêu cầu xuất phát một cách tự nhiên, bởi vì thực tế đào tạo trong quá khứ là nhà trường đào tạo những gì mình có, đơn vị sử dụng lao động khi tiếp nhận lao động phải "đào tạo lại". Những năm gần đây, từ sự phối hợp này đã xuất hiện nhiều mô hình có hiệu quả, đem lại lợi ích cho các bên, trong đó điều quan trọng nhất là người lao động có việc làm ổn định, tạo ra sản phẩm vật chất cho xã hội và bản thân họ có nhiều cơ hội để thăng tiến. Từ các quan điểm trên cho thấy quan niệm về đào tạo gắn với sử dụng là phương thức đào tạo mà ở đó: Đào tạo cái gì? Đào tạo như thế nào? Đào tạo bao nhiêu? hướng vào nhu cầu sử dụng của xã hội. Đào tạo cái gì? Trả lời được câu hỏi này chúng ta sẽ xác định được mục đích của đào tạo như đào tạo ra lớp bác sỹ, kỹ sư, các nhà ngoại giao…, đồng thời cũng xác định rõ những bác sỹ, kỹ sư, nhà ngoại giao đó phái có những kỹ năng gì để có thể đảm nhận được công việc. Ví dụ như để trở thành một nhà ngoại giao đòi hỏi ngoài những yêu cầu cơ bản như có ý thức kỷ luật cao, có chuyên môn, trình độ nghề nghiệp cao phải có kỹ năng sau: có khả năng giao tiếp tốt, biết nhiều thứ tiếng, năng động, có khả năng làm việc theo nhóm. Như vậy khi tiến hành giáo dục và đào tạo chúng ta phải xác định được cụ thể rõ xã hội cần những con người trong những lĩnh vực hoạt động gì, ở trình độ, kỹ năng ra sao, đào tạo kiến thức “học phải đi đôi
  • 14. 13 với hành”, nghĩa là lý thuyết phải gắn với thực tiễn. Các trường đào tạo cần phải phân bổ và tổ chức chương trình học sao cho phù hợp với tỷ lệ 50% và 50% giữa thời gian học lý thuyết và thời gian thực hành. Để tránh gây lãnh phí thời gian và tiền bạc thì việc điều tra, nghiên cứu, nắm bắt được nhu cầu xã hội trong tương lai gần và xa là rất quan trọng. Đào tạo như thế nào? Câu hỏi này giúp chúng ta tìm ra được để đào tạo có hiệu quả cao thì phải có một cách thức, phương thức đào tạo như thế nào cho đúng. Hiện nay, tại Việt Nam cũng như trên thế giới tồn tại rất nhiều phương thức đào tạo trong nhà trường rất khác nhau như đào tạo theo kiểu máy móc, cổ truyền thầy giảng gì trò biết nấy; hoặc học sinh tự nghiên cứu là chính đến lớp thầy chỉ giải đáp những thắc mắc của học sinh mà thôi; rồi có cả hình thức đào tạo trực tuyến... Tuy nhiên tùy theo điều kiện mỗi nơi mà trong trường hợp này cách thức đào tạo đó là hiệu quả, song khi áp dụng cho nơi khác lại nhận được những kết quả trái ngược. Do đó để tìm ra được một phương thức đào tạo cho hiệu quả cũng cần phải xét đến yếu tố con người và xã hội của bản thân khu vực đó. Đào tạo bao nhiêu? Bao nhiêu ở đây muốn nói đến số lượng con người mà chúng ta sẽ đào tạo trong một thời kỳ sao cho đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội. Để xác định được một cách chính xác con số này không phải là điều đơn giản. Con số này không chỉ dừng lại ở con số chung chung cho toàn xã hội mà điều quan trọng là chúng ta phải xác định rõ xem ứng với mỗi ngành nghề cụ thể con số này sẽ là bao nhiêu. Đây là điều khiến cho các nhà hoạch định cảm thấy rất khó khăn bởi lẽ xã hội luôn biến đổi không ngừng, ngành nghề hôm nay thịnh hành thì ngày mai lại có thể trở nên quá nhàm chán và một ngành nghề mới lại xuất hiện và lên ngôi. Vì vậy việc xác định cụ thể số lượng đào tạo trong mỗi ngành nghề có ý nghĩa rất quan trọng, tránh được tình trạng thất nghiệp do thừa nhân lực ở khu vực này và thiếu nhân lực ở khu vực khác do không dự báo được hết nhu cầu xã hội. Như vậy, với cả 3 câu hỏi trên muốn tìm được câu trả lời chuẩn xác phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng của xã hội. Hay nói chính xác nhu cầu của xã hội sẽ là cái mốc để giáo dục - đào tạo dõi theo và điều chỉnh phương thức hoạt động của mình cho phù hợp.
  • 15. 14 Ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ để gắn được với nhu cầu sử dụng các cơ sở đào tạo cần nâng cao các kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên: Thứ nhất, đào tạo trình độ ngoại ngữ và tin học vững vàng cho sinh viên, có như vậy họ mới đủ trình độ phục vụ công việc chuyên môn ngày càng cao. Thứ hai, đào tạo kỹ năng giao tiếp, thuyết trình. Ngoài ra một số kỹ năng mềm khác sinh viên cần có nghệ thuật giao tiếp, xử lý tình huống… Thứ ba, đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động cần phải được chú ý, quan tâm. Khi được giao nhiệm vụ, đặc biệt những công việc đòi hỏi tính trung thực, bí mật, trung thành…nếu thiếu đạo đức nghề nghiệp rất dễ phạm sai lầm. Thứ tư, lòng yêu nghề, chấp nhận khó khăn, gian khổ và sẵn sàng đối mặt và đón nhận những thử thách, khó khăn mới. Chính những điều này sẽ tạo cho bản thân người học có động lực theo đuổi nghề nghiệp mà họ đã lựa chọn. 1.2. Đặc điểm, tác dụng và các phương thức đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ gắn với sử dụng 1.2.1. Đặc điểm Đào tạo gắn sử dụng không phải là một phương thức đào tạo mới trên thế giới hiện nay, song đối với Việt Nam thì đây còn là một bài toàn khó cần phải giải quyết kịp thời để nhanh chóng tạo ra nguồn nhân lực tốt đáp ứng nhu cầu đòi hỏi trước mắt và lâu dài của xã hội. Tuy nhiên để có thể thực hiện tốt công tác này thì chúng ta cần hiểu rõ đào tạo theo nhu cầu cần xác định cụ thể, rõ ràng nó cần những yếu tố nào, cách thức vận dụng điều hành những yếu tố đó có khác gì so với trước đây để tránh việc đi sai hướng, lòng vòng, kém hiệu quả. Một số đặc điểm của phương thức đào tạo gắn sử dụng theo cách tiếp cận của tác giả: - Quy trình đào tạo: để hướng vào nhu cầu sử dụng của xã hội, các cơ sở đào tạo phải tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường thực tế về số lượng, chuyên môn và trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp. - Chi phí cho đào tạo là khá lớn cả về tiền bạc và công sức bởi nó thường đòi hỏi cơ sở đào tạo phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường cũng như phải đầu tư mua sắm những trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy và nghiên cứu theo đúng
  • 16. 15 những gì đang có trên thị trường, tiếp cận những phương pháp giảng dạy tiên tiến trên thế giới. - Chi phí đối với xã hội trong việc đào tạo lại thấp hơn nếu đào tạo gắn với sử dụng. Xã hội sẽ không bị lãng phí sản phẩm đào tạo do sử dụng không đúng ngành nghề, hay phải đào tạo lại; người sử dụng thiếu nhân lực cần thiết ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh hay hiệu quả công việc nói chung. - Chương trình đào tạo, bồi dưỡng đa dạng phù hợp với nhu cầu của người học và của các cơ quan sử dụng lao động. Khi tiến hành đào tạo theo nhu cầu nhà trường sẽ kết hợp cùng doanh nghiệp để xác định rõ những kiến thức và kỹ năng sinh viên cần có đối với mỗi chuyên ngành, qua đó tổng hợp lại và xây dựng thành giáo trình giảng dạy trong nhà trường. Tuy nhiên bộ giáo trình này chỉ được xây dựng hoàn chỉnh khi đã tổng hợp được những yêu cầu mà các doanh nghiệp trong lĩnh vực đó cho là cần thiết cho đào tạo. Tránh trường hợp xây dựng giáo trình cá thể cho từng doanh nghiệp cụ thể như vậy bộ giáo trình sẽ chỉ áp dụng đơn thuần cho doanh nghiệp đó mà không áp dụng được trên diện rộng. Việc làm này sẽ gây lãng phí thời gian và tiền của của doanh nghiệp và nhà trường. 1.2.2. Tác dụng Đào tạo gắn nhu cầu sử dụng có một tác dụng rất quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia, dân tộc. Ý nghĩa của nó không chỉ tồn tại trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử mà nó xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc bởi lẽ xã hội luôn luôn thay đổi không ngừng và đi lên theo hướng chuyển dần từ lao động thủ công, thô sơ sang lao động bằng chất xám, do đó nhu cầu của thị trường về nguồn lao động không còn đơn thuần chỉ dừng lại ở đức tính tốt, cần cù, trung thành, có trách nhiệm như thời xa xưa nữa mà họ còn phải có tính sáng tạo, có khả năng xử lý vần đề, có khả năng phân tích, có tinh thần đồng đội, có khả năng ăn nói diễn đạt… Do đó nếu không nhanh chóng nắm bắt được những đòi hỏi về số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung về lao động thì hàng năm sẽ xảy ra hiện tượng một lượng lớn lao động qua đào tạo sẽ thất nghiệp trong ngành nghề này và thiếu cục bộ trong ngành nghề khác. Điều này gây lãng phí rất lớn cho bản thân người lao động, nhà trường
  • 17. 16 và xã hội. Như vậy phương thức đào tạo theo nhu cầu sẽ khắc phục được hạn chế cơ bản của cách thức giáo dục trước đây khi còn quá nặng nề, móc máy trong giảng dạy mà chưa chú tâm đến chất lượng đầu ra. Những tác dụng và ý nghĩa cơ bản của phương thức đào tạo gắn sử dụng: - Nó khắc phục sự thiếu hụt trình độ và kỹ năng của từng cá nhân so với yêu cầu cụ thể do công việc hiện tại và trước mắt của chính mỗi cá nhân đó đặt ra. Khi đã tiến hành đào tạo theo nhu cầu, mỗi công việc, ngành nghề cụ thể sẽ quy định rõ ở mỗi trình độ nhất định cần những kỹ năng nào để có thể đảm nhận được công việc đó. Do khi tham gia các khóa học nghề, cũng như đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học sinh viên sẽ được được đào tạo một cách bài bản các kỹ năng đó và khi ra trường sinh viên có thể bắt tay vào công việc luôn. - Đáp ứng sự thiếu hụt trầm trọng về nguồn nhân lực chất lượng cao cho các đơn vị tuyển dụng. Hiện nay đa số sinh viên ra trường đều rất khó có thể xin được một công việc theo đúng những gì đã học mặc dù nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp là rất cao, do đó rất khó cho doanh nghiệp có thể tuyển được số lượng lao động như mong muốn. Phần lớn là do những kỹ năng sinh viên có được trong quá trình học ở nhà trường là rất ít so với yêu cầu đòi hỏi của doanh nghiệp. Song khi tiến hành đào tạo theo nhu cầu thì số lượng lao động mà thị trường cần đã được dự báo trước và chất lượng lao động đã được nâng cao nên khả năng doanh nghiệp tuyển không đủ lượng cần là rất hạn chế. - Tăng khả năng cạnh tranh của lao động trong nước so với nguồn nhân lực từ nước ngoài chảy vào, làm giảm nhu cầu nhập khẩu lao động từ các nước của các đơn vị tuyển dụng trong nước. Do lao động trong nước không đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng nên nhiều doanh nghiệp đã phải tìm đến những lao động nước ngoài (thường thấy khi tuyển các vị trí cấp cao như giám đốc, CEO…). Nhưng khi áp dụng đào tạo theo nhu cầu thì vấn đề này sẽ được giải quyết do lao động của ta sẽ được đào tạo theo đúng nhưng gì doanh nghiệp cần và được tiếp cận công nghệ mới một cách liên tục do đó sẽ nhanh chóng nâng cao tay nghề của bản thân.
  • 18. 17 - Tiết kiệm chí phí và thời gian cho cơ quan tuyển dụng cũng như người lao động khi phải đào tạo lại. Khi đào tạo theo nhu cầu, người lao động đã được đào tạo theo đúng những yêu cầu mà doanh nghiệp mong muốn từ họ, do đó người lao động có thể làm được ngay những công việc ở những vị trí mà họ đã dự tuyển, khi đó doanh nghiệp không phải tiến hành đào tạo lại và sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí. 1.2.3. Các phương thức đào tạo gắn sử dụng nguồn nhân lực - Đào tạo theo kiểu học nghề: Trong phương thức này, chương trình đào tạo bắt đầu bằng việc học lý thuyết ở trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn kèm cặp của chuyên gia; được thực hiện các công việc thuộc nghề cần học cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề. . Phương thức này dùng để đào tạo trình hoàn chỉnh cho NNL KH&CN. Phương pháp này thực chất là sự kèm cặp, hướng dẫn thông qua công việc thực tế của chuyên gia lành nghề đối với người học và là phương pháp thông dụng ở Việt Nam. Phương pháp này dùng để giúp cho HSSV có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và công việc trong tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của người quản lý, chuyên gia giỏi hơn (VD: Sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình, sáng học lý thuyết tại trường, chiều đi lâm sàng tại các bệnh viện do nhà trường ký kết đào tạo). - Liên kết với doanh nghiệp, đào tạo theo đơn đặt hàng: Các cơ sở đào tạo NNL phối hợp thực hiện đào tạo NNL theo hướng đặt hàng, điều này hoàn toàn mang tính thực tiễn cao, đóng góp cho doanh nghiệp NNL chất lượng đúng với nhu cầu của doanh nghiệp. Bản thân mỗi HSSV được đào tạo theo phương thức này thấy an tâm với cơ hội việc làm, mức lương ổn định để duy trì cuộc sống. Đó cũng là lý do khiến trường có sức hút nguồn tuyển tương đối ổn định. Theo thỏa thuận, nhà trường và công ty hợp tác toàn diện về lĩnh vực cùng nhà trường đào tạo theo chương trình của trường kết hợp tuyển dụng sau đào tạo. NNL không chỉ được đào tạo về chuyên môn mà còn được các cơ sở đào tạo lại về kỹ năng mềm. Các doanh nghiệp đối tác đặt máy tại xưởng trường để sản xuất vừa gắn với thực tiễn sản xuất vừa tạo thêm thu nhập cho người học.
  • 19. 18 Tuỳ theo từng vị trí công việc trong doanh nghiệp sẽ thiết kế nội dung chương trình về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ và những phẩm chất nghề nghiệp cần thiết, đồng thời các doanh nghiệp có thể cung cấp thông tin, tham gia vào việc xây dựng, cải tiến chương trình đào tạo. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý rằng, ngoài đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, đại học còn phải đảm bảo tính tiên tiến, hiện đại của chương trình đào tạo mà các doanh nghiệp chưa biết đến hoặc ít quan tâm và quan trọng hơn là việc đào tạo ra những con người có khả năng tự học để học suốt đời. Đây chính là điểm khác biệt quan trọng giữa đào tạo đại học và đào tạo nghề. Khi có được các chương trình đào tạo đạt chuẩn (khoa học, thực tiễn, liên thông quốc tế) thì việc xây dựng học liệu không quá khó khăn. Vai trò của doanh nghiệp trong xây dựng học liệu là tham gia hoặc cung cấp thông tin để viết các nghiên cứu tình huống. Kinh nghiệm thành công và thất bại của các cá nhân trong từng vị trí công việc sẽ là những bài học vô cùng quí giá cho những HSSV. Đại học rất cần các nghiên cứu tình huống sống động từ thực tiễn của doanh nghiệp và doanh nghiệp hoàn toàn có thể tham gia được việc này. Doanh nghiệp càng đầu tư đúc rút những kinh nghiệm thành công, thất bại của những người đi trước bao nhiêu để tham khảo cho những người đi sau thì càng tăng được giá trị và giảm bớt những tổn thất cho mình trong tương lai. Điều này đã được các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nổi tiếng trên thế giới đúc rút qua nhiều cuốn sách về lãnh đạo, quản trị nhân sự. Đội ngũ giảng viên là thành tố then chốt trong công nghệ đào tạo và quyết định sự thành công của đào tạo gắn với nhu cầu doanh nghiệp. Căn cứ vào nội dung, yêu cầu của chương trình đào tạo, các giảng viên phải xây dựng, điều chỉnh, bổ sung những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp mà doanh nghiệp cần chứ không phải là dựa vào những thứ có sẵn hoặc ý muốn chủ quan của giảng viên. Phương pháp dạy - học, thực tập của sinh viên cũng phải thay đổi theo hướng phục vụ người học, đảm bảo được sự linh hoạt và bám sát thực tế. Yêu cầu này đã buộc các giảng viên và sinh viên phải đi khảo sát, gắn bó với doanh nghiệp. Mặt khác, với phương thức đào tạo gắn kết này, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội và trách
  • 20. 19 nhiệm trong việc báo cáo thực tiễn, trực tiếp tham gia hướng dẫn thực tập, khoá luận, luận văn tốt nghiệp của sinh viên, học viên. Đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp còn được thể hiện rất rõ qua việc tăng cường năng lực về cơ sở vật chất cho đại học. Các doanh nghiệp có thể hỗ trợ, tài trợ, tặng: giảng đường, phòng thí nghiệm, thiết bị dạy - học và đào tạo tại doanh nghiệp (sử dụng cơ sở vật chất của doanh nghiệp). Nhờ đó, sinh viên có cơ hội được làm quen với môi trường doanh nghiệp, các thiết bị, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng có cơ hội để lựa chọn, hướng nghiệp cho những sinh viên, học viên có năng lực tốt phục vụ cho doanh nghiệp ngay sau khi tốt nghiệp. 1.3. Sự cần thiết gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở nước ta hiện nay Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp ở nước ta hiện nay chưa có gắn kết chặt chẽ còn gặp nhiều bất cập. Doanh nghiệp chưa được tham gia và đóng góp ý kiến về xây dựng chương trình đào tạo một cách chi tiết, thường xuyên. Do đó kiến thức của sinh viên nhận được sau khi ra trường chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng, tình trạng sinh viên các trường đại học, cao đẳng sau khi tốt nghiệp không tìm được việc làm hoặc làm việc không phù hợp với chuyên môn đào tạo có xu hướng tăng lên. Trong khi sinh viên tốt nghiệp không có việc làm thì các doanh nghiệp lại thiếu lao động một cách trầm trọng cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh số sinh viên tốt nghiệp hàng năm không tìm kiếm được việc làm ngày càng tăng lên, thì số sinh viên có việc làm cũng không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của các nhà tuyển dụng. Sinh viên các trường sau khi được tuyển dụng vào các doanh nghiệp thường phải được tiếp tục đào tạo lại mới có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, điều này gây lãng phí rất lớn về thời gian và tiền bạc của doanh nghiệp. Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới, khoảng 50% công ty may mặc, hoá chất đánh giá lao động được đào tạo không đáp ứng yêu cầu của mình. Khoảng 60% lao động trẻ tốt nghiệp từ các trường dạy nghề và trường cao đẳng cần được đào tạo lại ngay sau khi được tuyển dụng. Một số doanh
  • 21. 20 nghiệp phần mềm cần đào tạo lại ít nhất 1 năm cho khoảng 80 - 90% những sinh viên tốt nghiệp vừa được tuyển dụng. Phần lớn sinh viên ra trường chưa thể bắt tay ngay vào làm những công việc chuyên môn, không thể tự lên kế hoạch học tập để hoàn thiện mình trong công việc, thiếu hoặc chưa có những kỹ năng mềm cần thiết để phục vụ cho công việc được giao. Họ thiếu hiểu biết các chuẩn mực nghề nghiệp, các yêu cầu làm việc chuyên nghiệp và dễ nản khi gặp việc khó, nhiều khi thiếu tinh thần học hỏi [32]. 1.3.1. Sự cần thiết gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ xét ở góc độ đối với nhà trường Việc đào tạo gắn với sử dụng giúp cho nhà trường chủ động trong công tác tổ chức tuyển dụng tư vấn về việc sửa đổi và xây dựng nội dung chương trình đào tạo góp phần nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn cho người học. Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học và tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo chung. Trao đổi các thông tin về khoa học, công nghệ tiên tiến và nhu cầu về nguồn nhân lực trong thời điểm hiện tại và tương lai. Nhà trường nâng cao được chất lượng đào tạo thể hiện ở khía cạnh đáp ứng được yêu cầu sử dụng từ phía xã hội (người sử dụng lao động) cũng như tìm được đầu ra phong phú cho người học, từ đó nâng cao uy tín của nhà trường trước những yêu cầu của thị trường lao động đa dạng và luôn biến động. Nhà trường có thể tăng cường tính tự chủ về nguồn tài chính cũng như cơ sở vật chất ở hiện tại và tương lai. Sử dụng hiệu quả hơn đối với kinh phí đầu tư của nhà đầu tư (nhà nước, cá nhân, tổ chức đầu tư cho việc đào tạo,..) Tạo cơ hội để thu hút đầu tư cho đào tạo từ xã hội, đặc biệt là từ khu vực doanh nghiệp. Nâng cao uy tín của nhà trường trong đào tạo (thể hiện ở sản phẩm đầu ra có chất lượng, đáp ứng nhu cầu thực tế). Hay nói cách khác, nếu sinh viên ra trường được coi là sản phẩm đào tạo, được xã hội sử dụng tốt, thì trường được đánh giá cao, tạo được tiếng vang trong giáo dục và đào tạo, gây uy tín cũng như duy trì mối liên kết bền vững giữa nhà trường và doanh nghiệp.
  • 22. 21 1.3.2. Sự cần thiết gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ xét ở góc độ đối với doanh nghiệp Đối với các tổ chức tuyển dụng, họ mong nhận được từ đơn vị đào tạo những sinh viên có năng lực kiến thức vững vàng về chuyên môn và nghiệp vụ. Với những yêu cầu đặt ra từ phía các tổ chức tuyển dụng, các trường đào tạo cần phải quan tâm xem xét để tạo điều kiện tối đa cho người học có cơ hội học tập và rèn luyện nhằm đáp ứng nhu cầu từ các tổ chức tuyển dụng. Doanh nghiệp luôn yên tâm có một đội ngũ nhân lực vững chắc hỗ trợ khi mình có nhu cầu. Đồng thời doanh nghiệp ít tốn chi phí tuyển dụng, thử việc, vì qua thời gian thực tập chính là thời gian sinh viên thể hiện năng lực, doanh nghiệp đánh giá khả năng, năng lực, phẩm chất của sinh viên. Nói cách khác là doanh nghiệp có thêm quyền và cơ hội lựa chọn và sử dụng nguồn lao động chất lượng, có trình độ, từ đó giải quyết được bài toán nan giải về nhân lực. Gắn kết đào tạo và sử dụng NNL giúp cho doanh nghiệp được phép đánh giá chất lượng đào tạo (phát huy mặt mạnh khắc phục những mặt yếu kém) và đóng góp ý kiến vào việc xây dựng chương trình đào tạo của nhà trường. Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất cho nhà trường và tham gia giảng dạy vào quá trình đào tạo như một hình thức đầu tư, phát triển bước đầu. Doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi khi chất lượng sản phẩm đào tạo của nhà trường được đảm bảo bởi đầu ra quá trình đào tạo của nhà trường là đầu vào của quá trình tuyển dụng, sử dụng lao động của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thêm cơ hội quảng bá thương hiệu, hình ảnh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sớm tiếp nhận những thông tin về khoa học, công nghệ, có thể đặt hàng các đề tài nghiên cứu khoa học có chất lượng và thiết thực từ nhà trường nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang bùng nổ, không chỉ với những ý niệm hay định nghĩa mà là những thành quả, những sản phẩm cụ thể. Trên thực tế đang diễn ra hai quá trình công nghệ song song: quá trình chuyển đổi số (digital transformation) trên diện rộng của toàn xã hội và quá trình cách mạng công nghiệp (industrial revolution) làm thay đổi căn bản nền kinh tế. Do vậy, nguồn nhân
  • 23. 22 lực cho tương lai, cho năm 2018 hay năm 2020, sẽ dần khác đi so với yêu cầu và trình độ nhân lực hiện hữu, và điều này phải được tính đến ngay từ khâu đào tạo, tái đào tạo cũng như tuyển dụng. Thế giới đang mỗi ngày một chuyển dần vào điện toán đám mây, vào tự động hóa, và mỗi ngày một sử dụng nhiều hơn trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ học máy (machine learning), cùng các trình độ phân tích dữ liệu bậc cao. Sự thay đổi nhân lực sẽ xảy ra toàn diện, trong xã hội, trên nền kinh tế vĩ mô cũng như nơi mỗi doanh nghiệp, đặc biệt nơi những lĩnh vực có liên quan đến công nghệ thông tin hay chịu ảnh hưởng nhiều từ nền công nghệ mới này. Cuộc cách mạng 4.0 là đỉnh cao của tự động hóa, đòi hỏi DN phải tiếp cận sản xuất thông minh, chính xác hơn, đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong thời gian ngắn nhất với chất lượng theo yêu cầu khách hàng nên đặt ra cho DN rất nhiều thách thức. 1.3.3. Sự cần thiết gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ xét ở góc độ đối với người học Sinh viên có cơ hội lựa chọn địa điểm thực tập phù hợp sẽ nắm bắt được môi trường thực tế, phát triển được kỹ năng giải quyết những vấn đề phát sinh. Chính bản thân của sinh viên sẽ có được yếu tố linh động, uyển chuyển hơn trong xã hội. Thực tập, kiến tập tại DN giúp sinh viên mở rộng mối quan hệ của mình. Các đợt thực tập thực tế giúp họ hiểu rõ hơn những bài học lý thuyết để sau khi hoàn thành khóa thực tập, sinh viên sẽ tự tin tiếp cận với công việc được giao sau khi ra trường. Đợt thực tập cũng là cuộc khảo sát, thử thách họ trong quá trình lập nghiệp. Cho dù đạt được kết quả nhiều hay ít, các đợt thực tập cũng mang lại cho sinh viên nhiều cơ hội khác nhau. Đào tạo gắn sử dụng giúp cho sinh viên có cơ hội tìm kiếm và tiếp cận sớm với các tổ chức tuyển dụng, tạo cơ hội có việc làm sau khi tốt nghiệp. Tạo ra tính chuyên nghiệp và sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp, trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi nhân viên thực hiện công việc theo các tiêu chuẩn mẫu, hoặc khi nhân viên nhận công việc mới, cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp.
  • 24. 23 Đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động. Được trang bị những kỹ năng chuyên môn cần thiết sẽ kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích tốt hơn, muốn được trao những nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn có nhiều cơ hội thăng tiến hơn. Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ, đó cũng chính là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc. 1.4. Các yếu tố tác động đến đào tạo gắn với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ 1.4.1. Chính sách vĩ mô Điều 3 của Luật Giáo dục 2005 khẳng định nguyên lý giáo dục: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.[9] Ngày 09/9/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1230/QĐ- TTg về việc thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về đào tạo theo nhu cầu xã hội giai đoạn 2008 - 2015. Điều đó cho thấy tầm quan trọng có tính định hướng chiến lược để đổi mới giáo dục, đào tạo và đào tạo nghề là hướng mọi nỗ lực vào việc đáp ứng nhu cầu xã hội. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đã nêu: “Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội”. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 nêu quan điểm: “Đặc biệt, phải chuyển nhanh hệ thống đào tạo nhân lực sang hoạt động theo cơ chế đào tạo theo nhu cầu xã hội và thị trường lao động, nhất là các ngành trọng điểm”. [20]. “Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; đòi hỏi phải có sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao động và người lao động để thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động”.[20]
  • 25. 24 Đây là các quy định tạo điều kiện và cơ sở hành lang về pháp lý tác động tích cực cho các cơ sở đào tạo trong việc gắn đào tạo với sử dụng NNL, trong đó có NNL KH&CN. Căn cứ vào các chính sách pháp luật của nhà nước, doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo xây dựng khung hợp tác đào tạo NNL KHCN phù hợp mục tiêu chiến lược của cả hai bên. Tuy nhiên nếu các cơ sở đào tạo không nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được các yêu cầu của bên sử dụng, uy tín thấp, công tác tuyển sinh đầu vào sẽ không thu hút được học sinh có chất lượng cao. 1.4.2 Nhu cầu từ phía xã hội Mối quan hệ giữa đào tạo và nhu cầu xã hội là quan hệ “Cung - Cầu”. Nếu xét mối quan hệ giữa hệ thống đào tạo nhân lực dễ dàng nhận thấy mối quan hệ đào tạo với nhu cầu xã hội rất chặt chẽ và khăng khít với nhau. Nhiệm vụ chủ yếu của đào tạo là cung cấp nhân lực kỹ thuật trực tiếp cho nhu cầu phát triển KTXH, đội ngũ này phải đáp ứng cả về chất, về lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ phù hợp với yêu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. KTXH càng phát triển thì nhu cầu về lao động có kỹ năng càng tăng, khi đó đào tạo nhân lực càng có điều kiện phát triển và ngược lại. Do vậy đào tạo nhân lực phải gắn với việc làm. Việc làm trong thị trường lao động là thước đo nhu cầu xã hội. Nếu đào tạo không gắn với nhu cầu xã hội sẽ ngay lập tức xuất hiện hiện tượng mất cân đối, vừa thừa vừa thiếu nhân lực. Tuy nhiên mối quan hệ “cung - cầu” này luôn tồn tại dưới dạng “Cân bằng động” điều đó cho thấy đào tạo nghề phải linh hoạt, thích ứng với nhu cầu xã hội luôn thay đổi. Quan hệ giữa nhu cầu xã hội thông qua thị trường lao động đối với đào tạo NNL thực chất là mối quan hệ “Khách hàng”. Một câu hỏi được đặt ra khách hàng là ai? Trong đào tạo, có thể phân loại khách hàng như sau: - Người học - khách hàng thứ nhất. Người học lựa chọn nghề, trình độ đào tạo, chương trình và thời gian đào tạo để có cơ hội tìm kiếm việc làm, hoặc tự tạo việc làm trong thị trường lao động để lập thân, lập nghiệp, hoặc nâng cao trình độ và sở thích của bản thân; - Các chủ sử dụng lao động - khách hàng thứ hai. Chủ sử dụng lao động mua hàng hóa sức lao động trên thị trường để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hàng
  • 26. 25 hóa và chất lượng dịch vụ. Trong trường hợp này sản phẩm hàng hóa sức lao động phải thỏa mãn nhu cầu đầu tư của chủ sử dụng lao động. Để có thể lựa chọn nhân lực phù hợp với nhu cầu của mình, trong quan hệ với các cơ sở dạy nghề, chủ sử dụng lao động phải thực sự như một khách hàng: đặt mua sản phẩm theo nhu cầu - đầu tư, trả kinh phí cho việc mua sản phẩm sức lao động; - Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương - khách hàng thứ ba. Chính phủ, các ngành, các địa phương tùy theo yêu cầu chung hoặc những yêu cầu đặc thù (ví dụ nhu cầu đặc thù đối với những nghề kỹ thuật cao, những nghề nặng nhọc, những nghề thị trường lao động cần ít nhưng ít người đi học, đào tạo cho đối tượng chính sách, người dân tộc thiểu số…). Các hình thức được áp dụng hiện nay là: đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ…Với cùng một cấp trình độ và ngành nghề đào tạo, các loại khách hàng khác nhau có các nhu cầu cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ và chất lượng khác nhau, đặc biệt là nhu cầu về trình độ kiến thức, kỹ năng nghề, năng lực thực hiện, phẩm chất chính trị và đạo đức của người tốt nghiệp. Vấn đề đặt ra là cần thiết phải xác định được nhu cầu chung và các nhu cầu đặc thù của từng loại khách hàng để thiết kế và tổ chức quá trình đào tạo, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của thị trường lao động và của các loại khách hàng khác nhau. Để đào tạo NNL thích ứng với nhu cầu xã hội cần xây dựng phương pháp tiếp cận hiệu quả trong đó quan trọng nhất là có sự tham gia của các đối tượng liên quan trong đào tạo bao gồm: cơ sở cung cấp dịch vụ đào tạo nghề (các cơ sở dạy nghề) - cơ sở sử dụng lao động (doanh nghiệp) - sản phẩm qua đào tạo (người tốt nghiệp). Các đối tượng này tạo nên tam giác cân trong mối quan hệ “cung - cầu”. Tiếp cận này cho phép xác định được những khoảng trống, những điểm nghẽn trong cung cầu nhân lực qua đào tạo nghề. Từ đó sẽ đưa ra giải pháp gắn kết giữa đào tạo với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp để đảm bảo cho các hoạt động của hệ thống dạy nghề hướng vào việc đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người sử dụng lao động và giải quyết việc làm.
  • 27. 26 Doanh nghiệp có trách nhiệm chính trong việc đảm bảo kỹ năng nghề của người lao động trong doanh nghiệp của mình (tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho lao động của doanh nghiệp; phối hợp với cơ sở dạy nghề để cùng đào tạo, đặt hàng đào tạo); có trách nhiệm đóng góp vào quỹ hỗ trợ học nghề; đồng thời trực tiếp tham gia vào các hoạt động đào tạo nghề (xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, xác định danh mục nghề, xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập của học sinh học nghề...). Bên cạnh đó, doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhu cầu việc làm (số lượng cần tuyển dụng theo nghề và trình độ đào tạo, yêu cầu về thể lực, năng lực khác...) và các chế độ cho người lao động (tiền lương, môi trường và điều kiện làm việc, phúc lợi...) cho các cơ sở dạy nghề; đồng thời thường xuyên có thông tin phản hồi cho cơ sở dạy nghề mức độ hài lòng đối với "sản phẩm" đào tạo của cơ sở dạy nghề. 1.4.3 Nhận thức, cách tiếp cận của các bên liên quan Đối với các cơ sở đào tạo hiện nay tổ chức đào tạo theo lối tư duy cũ, chương trình đào tạo truyền thống thiên về lý thuyết. Để xây dựng được một chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, bên sử dụng, nhà trường phải mạnh dạn cắt bỏ những nội dung cũ, thừa không gắn với việc hình thành giá trị lao động và đổi mới phương pháp dạy theo hướng hình thành năng lực làm việc. Bên cạnh đó người học cũng cần thay đổi tư duy đi học với mục đích cần mảnh bằng hơn là giá trị thực của trình độ, nếu không chăm chỉ, tích cực học tập… thì sinh viên ra trường vẫn thất nghiệp dù thị trường lao động rất rộng mở và là hậu quả kéo dài của đào tạo theo phương thức cũ. Đối với các đơn vị sử dụng lao động cần chủ động tham gia trong quá trình đào tạo tại các cơ sở đào tạo thông qua hình thức góp vốn, cử chuyên gia tham gia đào tạo, đặt hàng theo nhu cầu… thay đổi tư duy cũ, chờ tuyển lao động có sẵn trên thị trường lao động, giúp tiết kiệm chi phí đào tạo lại, thực hiện tốt được kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. 1.4.4. Năng lực cung cấp số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động qua đào tạo
  • 28. 27 Năng lực cung cấp số lượng, chất lượng và cơ cấu NNL qua đào tạo của các cơ sở đào tạo được thể hiện qua sự mở rộng quy mô đào tạo: các lớp học, các trường dạy nghề công lập, ngoài công lập, trung ương, địa phương … làm cho số lượng lao động qua đào tạo ngày càng tăng lên. Mặt khác sự gia tăng về số lượng cũng kèm theo việc nâng cao về chất lượng của các lao động đã qua đào tạo được minh chứng bằng khả năng các cơ sở đào tạo như trình độ giáo viên, nhận thức của người học về tầm quan trọng của việc đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở đào tạo có đảm bảo cho việc đào tạo hay không… Nếu các cơ sở đào tạo không có đủ năng lực đào tạo thì lao động qua đào tạo cho dù có tăng lên về số lượng thì cũng không thể đảm bảo về chất lượng và càng không thể đảm bảo về hiệu quả đối với chính cơ sở đào tạo cũng như người học và xã hội. 1.4.5. Đầu ra của lao động được đào tạo Đầu ra của lao động được đào tạo có thể hiểu chính là việc làm cho lao động được đào tạo. Các cơ sở đào tạo phải đánh giá chính xác về năng lực của HSSV khi đã hoàn thành xong khoá học để có thể phân loại, cấp bằng, chứng chỉ cho họ. Có như vậy đầu ra của người học mới được đảm bảo bằng kết quả học tập xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Ngoài ra, các cơ sở đào tạo còn cần phải liên kết với các doanh nghiệp để đảm bảo lao động đào tạo xong được bố trí việc làm phù hợp, giúp họ có thể vận dụng kiến thức kỹ năng vừa được học để đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Hiện nay, nền kinh tế chưa tạo được nhiều việc làm cho người lao động, vì thế khi đào tạo, các địa phương phải phối hợp chặt chẽ với cơ sở đào tạo, doanh nghiệp để lo đầu ra cho người lao động. Cần phải bám sát mục tiêu là chỉ đào tạo khi giải quyết được đầu ra hoặc nâng cao thu nhập cho người học từ nghề đã học. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả của việc đào tạo. 1.5. Kinh nghiệm về gắn kết đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ 1.5.1. Kinh nghiệm gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên thế giới Ở châu Âu, các doanh nghiệp thường kết hợp chặt chẽ với ngành giáo dục để tạo thuận lợi cho các sinh viên từ nhà trường đến làm việc ở các doanh nghiệp. Để
  • 29. 28 phổ cập Internet trong dân chúng, Hội nghị thượng đỉnh EU tại Lisbon, Bồ Đào Nha (23/3/2000) nhất trí quyết định tăng cường đầu tư đào tạo nhân tài, thúc đẩy cải cách kinh tế xã hội, để EU thích ứng hơn nữa với "xã hội tin học dựa trên cơ sở tri thức và đổi mới". Các nước này đã đặt mục tiêu, trong vòng 10 năm tới, đuổi kịp nền kinh tế Internet Mỹ, xây dựng Châu Âu thành khu "khu vực kinh tế có sức sống mạnh nhất, có sức cạnh tranh nhất thế giới", với một số biện pháp cụ thể như hoàn tất khung pháp lý cho thương mại điện tử, tất cả các trường học đều có thể truy cập Internet; năm 2002, kết nối mạng với tốc độ cao cho tất cả các trường đại học, thư viện và viện nghiên cứu. Ở Singapore, hàng năm Chính phủ, doanh nghiệp và các trường ĐH đều phải ngồi lại với nhau để bàn bạc xem nhu cầu nhân lực của đất nước trong thời gian tới là gì, từng lĩnh vực, từng ngành cần bao nhiều sinh viên tốt nghiệp mỗi năm. Tất cả những con số này đều được đưa ra dựa trên nhu cầu xã hội chứ không phải khả năng đáp ứng của các trường. Hàng năm, Bộ Giáo dục, Bộ Nguồn Nhân lực phối hợp với Bộ Thương mại và Công nghiệp tiến hành khảo sát về chất lượng và yêu cầu của nhân lực trên thị trường lao động. Kết quả khảo sát sẽ được gửi về từng trường và các trường sẽ tiến hành thảo luận, nghiên cứu để điều chỉnh chương trình học phù hợp với yêu cầu thay đổi hàng năm. Các trường đại học cũng có mối quan hệ rất chặt chẽ với công ty, doanh nghiệp bên ngoài. Các doanh nghiệp này đóng góp một phần vốn vào xây dựng chương trình học cho các trường. Còn trường đại học danh tiếng của Pháp - Ecole Polytechnique thì thường xuyên đầu tư cho quan hệ với các doanh nghiệp, trong lĩnh vực nghiên cứu. Tất cả các giáo viên của trường là những nhà nghiên cứu. Các sinh viên không chỉ thụ động học những kỹ thuật mà mọi người đều đã biết và thừa nhận, mà phải tìm tòi, mày mò những gì chưa ai khám phá. Ngược lại, việc các doanh nghiệp giữ quan hệ thường xuyên với trường khiến trường luôn cập nhật và tìm cách đáp ứng những nhu cầu mà họ chưa được đáp ứng. Ngoài ra họ còn rất chú ý đến việc sinh viên ra trường có việc làm như thế nào. Trường có quan hệ chặt chẽ với bộ phận nhân sự của các doanh nghiệp để biết sinh viên của trường làm việc thế nào, yếu mặt nào, cần bổ sung kỹ năng gì để điều chỉnh cho phù hợp.
  • 30. 29 1.5.2. Kinh nghiệm gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực trong nước 1.5.2.1. Kinh nghiệm đào tạo gắn sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh Hòa Bình Nâng cao chất lượng GDNN là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành lao động, thương binh và xã hội, trong đó gắn kết GDNN với doanh nghiệp, thị trường lao động được coi là giải pháp đột phá. Thời gian vừa qua, nhiều cơ sở GDNN đã hợp tác tốt với doanh nghiệp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và có cam kết về việc làm với thu nhập tốt cho người học, cam kết hoàn trả học phí cho người học nếu không có việc làm sau khi tốt nghiệp. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả, kết quả gắn kết GDNN với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội là cầu nối hỗ trợ các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai các hoạt động gắn kết GDNN với doanh nghiệp tạo thị trường lao động, việc làm bền vững, an sinh xã hội; Tạo điều kiện, hỗ trợ các sở GDNN đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp, bao gồm các hỗ trợ trong kết nối nhà trường và doanh nghiệp, hỗ trợ thông tin truyền thông trong tuyển sinh, thực hiện tốt các chính sách của trung ương và của tỉnh về hỗ trợ học phí, chi phí đào tạo…; ưu tiên ngân sách đặt hàng cho các cơ sở GDNN đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.. UBND tỉnh giao cho Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh chủ trì phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan tuyên truyền, đôn đốc các doanh nghiệp cung cấp thông tin nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động của doanh nghiệp Đa dạng hoá các hình thức hợp tác như: Xây dựng chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo; tổ chức ký kết đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp; liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp, khuyến khích người lao động có tay nghề cao trong doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề; bồi dưỡng kỹ năng giảng dạy, kỹ năng tổ chức, quản lý đào tạo cho nhà giáo của nhà trường và cán bộ kỹ thuật (người dạy) của doanh nghiệp tham gia giảng dạy; hợp tác cho sinh viên vừa học vừa làm tại cơ sở GDNN và doanh nghiệp; hợp tác trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng và cấp chứng chỉ nghề cho lao động của doanh nghiệp và việc tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho doanh nghiệp.
  • 31. 30 1.5.2.2. Kinh nghiệm đào tạo gắn sử dụng của Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Những năm qua, tỉ lệ sinh viên có việc làm của Đại học Công nghiệp Hà Nội luôn ở mức cao, đạt 80%. Có được kết quả này là do nhà trường đã thực hiện nhiều giải pháp đột phá trong đào tạo, thực hiện chương trình tự chủ; củng cố thiết bị dạy học, chuyên kỹ thuật công nghiệp; nâng cao chất lượng giao viên để đáp ứng quá trình đào tạo. Mục tiêu cao nhất được đặt ra là phương pháp đào tạo phải làm sao để sinh viên ra trường có việc làm. Nhà trường cũng gắn chương trình đào tạo với nhu cầu của doanh nghiệp, sử dụng lao động và tạo mối liên hệ với các doanh nghiệp. Sinh viên có quyền lựa chọn doanh nghiệp để có việc làm trong tương lai. Cùng với đó là tạo kỹ năng mềm, kỹ năng nhóm cho sinh viên… để đảm bảo khi ra trường, các em vừa có kiến thức lại có kỹ năng. Đại học Công nghiệp Hà Nội đã xác định chất lượng nguồn nhân lực có tính chất quyết định, trong xu hướng hội nhập hiện nay thì yêu cầu về ngoại ngữ, các chương trình đào tạo đạt chuẩn khu vực, quốc tế là yêu cầu kiên quyết. Mục tiêu của nhà trường đặt ra là đội ngũ giảng viên sẽ phải đáp ứng được chuẩn quốc tế, có khả năng ngoại ngữ, đặc biệt là phải tăng cường đội ngũ có bằng tiến sĩ đào tạo ở nước ngoài. Khi xây dựng chương trình đào tạo cũng phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của doanh nghiệp, từ đó mới xác định dạy gì, kiến thức, thực hành ra sao. Quá trình thiết kế đào tạo phải bài bản trên cơ sở chuyên môn của doanh nghiệp. Và để làm được điều này, bên cạnh đội ngũ thầy giáo có kinh nghiệm, nhà trường còn mời doanh nghiệp trực tiếp tham gia giảng dạy…[31] 1.5.2.3. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn đào tạo gắn sử dụng nguồn nhân lực KH&CN cho Ninh Bình Từ những bài học kinh nghiệm đã nêu ở trên, để đào tạo gắn với sử dụng NNL KH&CN, tỉnh Ninh Bình cần lưu ý một số vấn đề sau: - Cần có hệ thống liên kết: Một hệ thống liên kết sẽ hội tụ lợi ích của các bên liên quan chính (đơn vị đào tạo, đơn vị sử dụng lao động…) từ đó có những đề xuất định hướng chiến lược nhằm kết nối cung cầu trên một tầm nhìn dài hạn.
  • 32. 31 - Cần có sự hỗ trợ ngành bền vững: Hỗ trợ ngành và những mối liên kết chính thức với các đơn vị đào tạo để đảm bảo nội dung chương trình đào tạo phù hợp với lĩnh vực cần bổ sung, có như vậy nhân lực KH&CN được đào tạo thiết thực. - Cần chú trọng đến cấp ngân sách dựa trên hiệu quả hoạt động. - Cần tạo ra môi trường thuận lợi: môi trường làm việc, sinh sống… Tiểu kết chương Trong chương 1, tác giả đã nghiên cứu tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu, gồm các khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, nguồn nhân lực KH&CN, quan niệm, các phương thức, sự cần thiết và các yếu tố tác động đến gắn đào tạo với sử dụng NNL KHCN. Nâng cao chất lượng đào tạo là một nhiệm vụ trọng tâm, trong đó đào tạo gắn với sử dụng của doanh nghiệp, thị trường lao động được coi là giải pháp đột phá, đã và đang được nhiều quốc gia; các cơ sở đào tạo, các địa phương trong cả nước tổ chức thực hiện. Các kết quả này là bài học kinh nghiệm quan trọng để tác giả làm cơ nghiên cứu và đề xuất giải pháp đào tạo gắn sử dụng NNL KH&CN cho tỉnh Ninh Bình tới năm 2025.
  • 33. 32 Chương 2 THỰC TRẠNG GẮN ĐÀO TẠO VỚI SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2013-2017 2.1. Khái quát về thực trạng đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2017 Ninh Bình nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam, phía Đông Nam giáp biển Đông, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Thanh Hoá, phía Tây và phía Đông Bắc giáp tỉnh Hoà Bình. Ninh Bình có 2 thành phố và có 6 huyện với 145 xã, phường, thị trấn. Diện tích: 1.386,79 km²; Dân số: 952.509 người; Mật độ dân số 687 người/km².[4] Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ một tỉnh nghèo được tái lập từ tỉnh Hà Nam Ninh năm 1992, sau hơn 25 năm đổi mới và phát triển, Đảng bộ, quân và dân tỉnh Ninh Bình đã phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, phấn đấu giành được những kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực. Kinh tế của tỉnh Ninh Bình luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn bình quân chung của cả nước, đạt 17,6%/năm; tổng giá trị GRDP năm 2016 gấp 52,2 lần so với năm 1992 (Năm đầu tiên tái lập tỉnh). Đến nay, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đạt 43%; dịch vụ đạt 42,3%; nông, lâm nghiệp, thuỷ sản còn 14,7%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 40 triệu đồng, tăng 47,7 lần so với năm đầu tái lập.[4] Du lịch Ninh Bình đang phát triển nhanh, tiến tới trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh do được tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, khai thác tốt các giá trị cảnh quan, văn hóa, lịch sử của vùng đất cố đô Hoa Lư, tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn. Quần thể danh thắng Tràng An được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới với 3 tiêu chí có tính nổi bật toàn cầu. Về giáo dục và đào tạo NNL KH&CN tỉnh có Trường Đại học Hoa Lư và 4 trường cao đẳng: Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình; Trường Cao đẳng nghề LILAMA-1; Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình và Trường Cao đẳng Cơ điện xây dựng Việt - Xô.[4]
  • 34. 33 2.1.1. Giới thiệu hệ thống đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ Ninh Bình Trong những năm gần đây, công tác đào tạo NNL KH&CN luôn được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và xã hội đặc biệt quan tâm, riêng với tỉnh Ninh Bình đã dành nhiều sự đầu tư cho việc phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo cả về số lượng, quy mô và chất lượng, với các loại hình đào tạo NNL có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp và tổ chức đào tạo lại NNL KH&CN. Tính đến năm 2017, toàn tỉnh có 5 cơ sở đào tạo NNL KH&CN gồm: - Trường Đại học Hoa Lư: tiền thân là Trường Cao đẳng sư phạm Ninh Bình được thành lập theo Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 9/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Tổng số cán bộ, viên chức, người lao động nhà trường là 279 người. Diện tích đất 12.000 m2 , 62 phòng học kiên cố và bán kiên cố, trong đó 47 phòng đã được trang bị máy chiếu đa năng; 1 giảng đường 200 chỗ, 1 nhà đa chức năng, 1 nhà thư viện; 16 phòng thực hành, thí nghiệm và vườn thực nghiệm; 2 nhà ký túc xá cao tầng, đáp ứng chỗ ở cho 700 sinh viên; 1 khu khám chữa bệnh với 10 giường bệnh; 1 nhà ăn tập thể; khu vui chơi,... Thư viện nhà trường với hơn 10.000 đầu sách được trang bị phần mềm quản lý thư viện, nghiệp vụ thư viện được xử lý theo chuẩn quốc gia... Qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay nhà trường đã xây dựng được 12 mã ngành đào tạo trình độ đại học, cao đẳng với các khối ngành chủ đạo gồm Sư phạm, Kinh tế. - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình: được nâng cấp từ Trường Trung cấp Y tế theo Quyết định số 6757/QĐ-BGDĐT, ngày 08/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường chịu sự quản lý nhà nước của Sở Y tế tỉnh Ninh Bình, có nhiệm vụ đào tạo NNL có trình độ cao đẳng và các trình độ khác chuyên ngành y, dược từ cao đẳng trở xuống; Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế, cán bộ quản lý y tế các bậc học, ngành học đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình có 10 phòng bộ môn, diện tích trên 5.000m2 với 20 phòng học lý thuyết, thực hành. Nhà trường đã ký hợp đồng liên kết hỗ trợ đào tạo với 08 bệnh viện chuyên khoa của Tỉnh và 14 trung tâm y tế huyện, thành phố và các bệnh viện lớn của một số
  • 35. 34 tỉnh lân cận (Hà Nam, Nam Định, Thanh Hóa) tạo điều kiện cho giảng viên, HSSV có điều kiện đi thực tập, thực hành và công tác nâng cao tay nghề. Với cơ sở chất được đầu tư nhà trường đảm bảo cho khoảng 2.000 HSSV theo học. - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình: Năm 2006, Trường Công nhân cơ giới I được nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình theo Quyết định số: 1991/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Nhà trường có nhiệm vụ: Đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề; Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên dạy nghề. Bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở SXKD và theo yêu cầu của người lao động; Tham gia phổ cập nghề cho người lao động, dạy kỹ thuật và hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. Tổ chức bộ máy Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình gồm 06 phòng chức năng và 07 khoa chuyên môn; 01 trung tâm dịch vụ kỹ thuật cơ giới, cơ điện, tổng số cán bộ viên chức nhà trường có 190 người trong đó giáo viên 157 người (32 thạc sĩ, đại học có: 125 người). - Trường Cao đẳng nghề LILAMA-1: theo Quyết định số 51/BXD-TCCB ngày 9/3/1977 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thành lập Trường Công nhân kỹ thuật lắp máy Ninh Bình, đổi tên thành Trường Cao đẳng nghề LILAMA-1 theo Quyết định số 1986/QĐ-BLĐTBXH ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Trụ sở chính tại Đường Lê Hồng Phong, Phường Đông Thành, Thành phố Ninh Bình , diện tích đất sử dụng là 20.000m2 ; Trung tâm đào tạo lái xe: Khu phố 7, Phường Ba Đình, Thị xã Bỉm Sơn, Tỉnh Thanh Hóa, có diện tích đất sử dụng là 50.000m2 . Nhà trường hiện có 60 phòng học đạt tiêu chuẩn; 02 phòng thí nghiệm, 17 xưởng thực hành; 03 ký túc xá, nhà câu lạc bộ, khu văn hoá, thể thao; Sân tập lái xe theo chuẩn. Nhiệm vụ của nhà trường là: Đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề theo hướng tiếp cận kỹ thuật công nghệ của khu vực và thế giới; Đào tạo lại, đào tạo nâng cao, chuyển đổi nghề cho người lao động; Bồi dưỡng kỹ năng nghề và chứng chỉ sư phạm dạy nghề cho giáo viên; Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề cho người lao động đi
  • 36. 35 làm việc ở nước ngoài; Đào tạo cấp chứng chỉ lái xe ôtô hạng B2, C; Liên kết đào tạo với các trường đại học, cao đẳng. - Trường Cao đẳng Cơ Điện Xây dựng Việt Xô được đổi tên từ Trường Cao đẳng Nghề Cơ điện Xây dựng Tam Điệp, được thành lập ngày 29/12/2006 theo Quyết định số 1988/QĐ/BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Nhiệm vụ gồm: Đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng, trung cấp và sơ cấp nghề; Bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu của các cơ sở sản xuất kinh doanh và của người lao động. Trường đóng tại thành phố Tam Điệp trên diện tích 210.030 m2 (Cơ sở I: 103.120 m2 ; Cơ sở II: 64.850 m2 ; Cơ sở III: 42.060 m2 ). Tổng số cán bộ của trường là 241 trong đó có 169 giáo viên. Về trình độ có 31 thạc sỹ (18,3%), 108 đại học (63,9%). 2.1.2. Hiện trạng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ 2.1.2.1 Chủ trương phát triển đào tạo nguồn nhân lực Sau 25 năm tái lập (1992 - 2017), từ một tỉnh thuần nông cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu, tình trạng thiếu đói ở khu vực nông thôn vẫn còn nhiều, đến nay, Ninh Bình đã hình thành rõ nét nền kinh tế phát triển theo hướng CNH, HĐH thu hút được lực lượng lao động mạnh mẽ, giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp. Tổng số doanh nghiệp và chi nhánh đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12/2017 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình là 2.425 doanh nghiệp. Trong đó, số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thương nghiệp là nhiều nhất 778 doanh nghiệp, chiếm 32,1%; tiếp đến ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 428 doanh nghiệp, chiếm 17,6%, ngành xây dựng 369 doanh nghiệp, chiếm 15,2%; ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản 278 doanh nghiệp, chiếm 11,4%; ngành vận tải kho bãi 151 doanh nghiệp, chiếm 6,2%; ngành lưu trú, ăn uống 101 doanh nghiệp, chiếm 4,2%. Tổng số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là 145.056 người, chiếm 24,6% trong tổng số lao động đang làm việc trên địa bàn toàn tỉnh. Hệ thống các cơ quan hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh: Tại thời điểm 31/12/2017, trên địa bàn tỉnh có 1.388 cơ quan tổ chức, đơn vị; Trong đó có 65 cơ quan Trung ương, chiếm tỷ lệ 4,7% và 1.323 cơ quan địa phương chiếm tỷ lệ 95,3%, số công chức, viên chức và lao động đến 12/2017 là 38.147 người. Tỷ trọng
  • 37. 36 lao động có bằng cấp chuyên môn từ đại học trở lên đạt 56%, cao đẳng 0,9 %; trung, sơ cấp là 20,1% và không bằng cấp là 13,7%. Hàng năm khối hành chính sự nghiệp thu hút hàng trăm lao động có trình độ vào làm việc, chủ yếu trong các đơn vị sự nghiệp. Trong những năm qua Ninh Bình đã chủ động quy hoạch, xây dựng hệ thống đào tạo NNL đặc biệt là NNL KH&CN giai đoạn 2011- 2020 và đặt ra mục tiêu tổng quát phát triển NNL đến năm 2020 là tạo sự đột phá về chất lượng theo hướng tiếp cận trình độ khu vực và thế giới, nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có kiến thức, năng lực thực hành nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong công nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động. Phấn đấu đến năm 2030, chất lượng nguồn nhân lực được đào tạo đạt mức trung bình khá so với cả nước. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II; đội ngũ giảng viên, giáo viên, chuyên viên đầu ngành, cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ cao, cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh giỏi và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển KTXH của tỉnh. Phát triển giáo dục và đào tạo gắn với phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo, trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành quả của các cơ sở giáo dục và đào tạo hiện có và đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp với phân bố dân cư và kinh tế trong tỉnh. Kết hợp với tăng cường, mở rộng hợp tác, liên kết trong nước, trong khu vực và quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là các mô hình giáo dục và đào tạo có trình độ và chất lượng cao. Liên kết chặt chẽ quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh với quy hoạch mạng lưới giáo dục và đào tạo chung của các tỉnh và các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác của tỉnh. 2.1.2.2 Kết quả đào tạo NNL KH&CN trong thời gian qua Kết quả thống kê cho thấy giai đoạn 2013 - 2017, số lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo NNL KHCN trên địa bàn tỉnh đều giảm mạnh (Bảng 2.1). Hiện nay theo quy định, việc vào học đại học là không khó, việc cạnh tranh thu hút HSSV diễn ra khốc liệt đối với các cơ sở đào tạo tốp dưới, chất lượng uy tín của các cơ sở đào tạo của tỉnh chưa cao nên đã dẫn đến tỉnh trạng giảm sút mạnh trong công tác tuyển sinh. Một