SlideShare a Scribd company logo
1 of 81
Download to read offline
1
Contents
MỞ ĐẦU................................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...............................................................................4
3. Mục tiêu đề tài ...............................................................................................................8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................8
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................................8
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................9
7. Phƣơng pháp nghiên cứu..............................................................................................9
8. Bố cục đề tài.................................................................................................................10
CHƢƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
NHẬN THỨC VỀ VẤN ĐỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CỦA SINH VIÊN.................12
1.1. Khái niệm biển đảo và các vấn đề chủ quyền biển đảo ........................................12
1.1.1. Khái niệm biển đảo .........................................................................................12
1.1.2. Vấn đề chủ quyền biển đảo.............................................................................17
1.2. Các vấn đề chủ quyền biển đảo của Việt Nam ......................................................21
1.2.1. Vấn đề xác lập chủ quyền biển đảo................................................................21
1.2.2. Vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo..........................................................25
1.3. Tầm quan trọng của nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo ...........................31
1.3.1. Khái niệm nhận thức ......................................................................................31
1.3.2. Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo ở Việt Nam .................................31
1.4. Các nhân tố tác động đến nhận thức của sinh viên về vấn đề chủ quyền biển đảo
Việt Nam...........................................................................................................................33
1.4.1. Nhân tố khách quan ...........................................................................................33
1.4.2. Nhân tố chủ quan ...............................................................................................35
1.4.3. Hành động của sinh viên trước vấn đề chủ quyền biển đảo.........................35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG
CAO NHẬN THỨC VỀ VẤN ĐỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CỦA SINH VIÊN CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................36
2
2.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về vấn đề biển đảo......................................36
2.1.1. Vấn đề tranh chấp trên vùng Biển Đông Việt Nam .........................................36
2.1.2. Những nhận thức cơ bản của sinh viên về vấn đề xác lập chủ quyền biển đảo
Việt Nam........................................................................................................................43
2.1.3. Những động thái của sinh viên trước vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo
Việt Nam........................................................................................................................51
2.2. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến nhận thức của sinh viên trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh còn lệch lạc ...............................................................................................54
2.2.1. Nguyên nhân chủ quan ......................................................................................55
2.2.2. Nguyên nhân khách quan .................................................................................56
2.3. Giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh
viên....................................................................................................................................62
2.3.1. Đảng và Nhà nước..............................................................................................62
2.3.2. Xã hội ..................................................................................................................64
2.3.3. Nhà trường..........................................................................................................65
2.3.4. Gia đình...............................................................................................................67
2.3.5. Tự ý thức .............................................................................................................68
KẾT LUẬN .........................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................72
PHỤ LỤC ............................................................................................................................75
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để có được đất nước hòa bình, độc lập như ngày hôm nay, dân tộc Việt Nam ta đã
phải trải qua biết bao cuộc chiến ác liệt, tàn nhẫn của kẻ thù; phải đánh đổi cả sự sống, tình
cảm riêng tư với quyết tâm quét sạch bè lũ xâm lăng mang lại hòa bình cho đất nước.
Những mảnh đất trên đất nước Việt Nam ta, từ đồng bằng đến miền núi, biển đảo đâu đâu
cũng đã hứng chịu những trận bom kinh hoàng của giặc. Cho đến bây giờ, nó vẫn hằng
những vết tích. Bác Hồ cũng có câu: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta
hãy cùng nhau giữ lấy nước” và để bày tỏ lòng biết ơn đối với các thế hệ đi trước đã ngã
xuống để dựng lên đất nước hùng mạnh như hôm nay, thế hệ mai sau luôn ra sức xây dựng
và bảo vệ đất nước Việt Nam dân chủ cộng hòa cũng như bảo vệ nền độc lập, chủ quyền
toàn vẹn lãnh thổ của nước ta. Thế nhưng, trong thời gian qua tình hình biển đảo có diễn
biến phức tạp đe dọa chủ quyền biển đảo của ta.
Do vậy, nhiệm vụ phòng thủ và bảo vệ chủ quyền biển đảo là nhiệm vụ trọng yếu, là
trách nhiệm của toàn đảng, toàn dân, toàn quân ta. Trong đó, lực lượng nồng cốt và chiếm
đa số đó là thanh niên, sinh viên- thế hệ tương lai của đất nước. Họ có trách nhiệm quyết
định sự phát triển bền vững của một quốc gia. Tuy nhiên, nhận thức của thanh niên, sinh
viên hiện nay về vấn đề biển đảo còn hạn chế. Họ dường như thờ ơ và chưa phát huy được
vai trò, trách nhiệm của mình về chủ quyền biển đảo đúng với yêu cầu của đất nước; chưa
thể hiện được ý chí, quyết tâm đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo. Một số thanh
niên, sinh viên tuy có tình yêu quê hương, đất nước, có quyết tâm bảo vệ chủ quyền biển
đảo. Thế nhưng, tình yêu đó bị “lệch hướng”; họ cũng chưa nhận thức chính xác, rõ ràng
dễ bị các thế lực thù địch lôi kéo vào các hoạt động sai trái, làm mất an ninh - trật tự xã hội.
Qua đó, ta thấy tình yêu đất nước là điều kiện cần nhưng chưa đủ, vì nếu như nhận thức sai
lệch thì sẽ dẫn đến thái độ, hành động sai lầm. Lúc này, tình yêu ấy sẽ trở thành tình yêu
mù quáng và sẽ gây ra những bất lợi cho đất nước. Vì thế, những chủ nhân tương lai của
đất nước hơn lúc nào hết và hơn ai hết phải nắm rõ, phải thấu hiểu lịch sử của dân tộc ta
cũng như phải có kiến thức vững chắc về chủ quyền biển đảo của ta; hiểu biết được chủ
4
trương, đường lối của Đảng. Đó là nền tảng để củng cố tình yêu tổ quốc, nâng cao ý thức
học tập và thực hiện trách nhiệm của một công dân chân chính đối với đất nước; có những
hành động đúng đắn phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vậy nên, việc
nâng cao nhận thức cho thanh niên, sinh viên về vấn đề chủ quyền biển đảo; giúp họ ý thức
sâu sắc về ý nghĩa thiêng liêng của chủ quyền biển đảo cũng như những giá trị to lớn mà
biển đảo mang lại là vấn đề vô cùng cấp thiết. Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên
nhóm tác giả quyết định chọn đề tài: “Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh
viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về vấn đề chủ quyền biển đảo có rất nhiều tác giả, nhà báo với những
góc độ tiếp cận khác nhau, viết nên những quyển sách, những bài báo hay, nêu lên những
quan điểm chủ quan, khách quan về chủ đề này.
Trong bài “Trách nhiệm của thanh niên với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc” của Thanh
Tuyền (angiang.gov.vn) ,tác giả đã khẳng định , nhấn mạnh trước yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, hội nhập nền kinh tế quốc tế thì thanh niên phải
luôn ý thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc. Đặc biệt là trước những diễn biến phức tạp của biển Đông như hiện nay điều đó
đòi hỏi lực lượng thanh niên phải nâng cao tinh thần tự giác cách mạng, quán triệt sâu sắc
quan điểm, đường lối của Đảng; hiểu biết rõ đúng sai để có các hành động một cách có tổ
chức và tuân theo pháp luật. Nói cách khác, thanh niên, sinh viên phải ra sức “rèn đức,
luyện tài” để có thể đáp ứng được những yêu cầu trong các giai đoạn cách mạng.
Bài viết “Triển lãm bản đồ về chủ quyền Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam tại
tỉnh Bắc Giang” của Xuân Lộc (www.tapchibcvt.gov.vn) đã đề cập :“Sáng ngày
16/12/2015 tại thành phố Bắc Giang (tỉnh Bắc Giang) Bộ TT&TT phối hợp với UBND tỉnh
Bắc Giang tổ chức triển lãm bản đồ về trình bày tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt
Nam – những bằng chứng lịch sử và pháp lý, đó là các tư liệu được thu thập trong nước
cũng như từ các nước trên thế giới, qua đó càng khẳng định rằng chủ quyền của Việt Nam
đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Góp phần giúp cho bạn bè quốc tế luôn đứng về
5
tình hình biển đông cũng như chủ quyền thực sự của hai quần đảo này. Đặc biệt là nâng
cao nhận thức, tinh thần đoàn kết, ý thức và trách nhiệm của nhân dân trong nước và kiều
bào ở nước ngoài trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa”. Như vậy, bài viết trên đã cung cấp cho chúng ta những
việc làm hết sức ý nghĩa của tỉnh Bắc Giang, triển lãm đã đưa ra các bằng chứng lịch sử và
pháp lý về chủ quyền biển đảo giúp người dân có nhận thức đúng đắn tạo nền tảng vững
chắc để bồi dưỡng niềm tin xây dựng lòng yêu nước.
Trong quyển “Dấu ấn Việt Nam trên biển Đông” của TS. Trần Công Trục xuất bản
2012, qua bốn chương ông đã trình bày được vị trí, vai trò của Việt Nam trong biển Đông,
việc xác lập các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam nêu lên quá trình xác lập và thực thi
chủ quyền Việt Nam tại 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; đồng thời còn dành một chương
nói về tranh chấp biển Đông, có nêu lên thực trang và giải pháp, ngoài ra còn có văn bản
chính thức của Việt Nam về các vùng biển và thềm lục địa. Qua đó cho thấy đây là cuốn
sách có ý nghĩa to lớn đối với các độc giả, nó giúp đem lại sự thật về chủ quyền biển đảo,
góp phần cung cấp thêm những hiểu biết về chủ quyền biển đảo của hai quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa của Việt Nam ở biển Đông cho nhân dân Việt Nam cũng như bạn bè quốc
tế.
Còn trong bài viết “Nâng cao hơn nữa nhận thức về vai trò của biển, đảo đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” của Phó đô đốc Nguyễn Văn Tình (nguồn
tapchiqptd.vn), bài viết đã khẳng định Việt Nam là nước có lợi thế lớn về biển, chứa đựng
nhiều tài nguyên và tiềm năng phong phú để phát triển kinh tế tổng hợp. Đồng thời, tác giả
cũng đã chỉ rõ vị trí và đặc điểm của nước ta cùng với bối cảnh tranh chấp phức tạp như
hiện nay về chủ quyền trên Biển Đông, đòi hỏi chúng ta phải phát huy thế mạnh về biển
đảo, để đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng cường khả năng bảo vệ chủ quyền
và lợi ích quốc gia, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái biển, phấn đấu trở thành một
nước mạnh về biển. Không những thế tác giả còn khẳng định: “Cần nhận thức rằng, tiến ra
biển hiện nay trở thành một hướng chiến lược mang tính toàn cầu. Chúng ta đã bước vào
những năm đầu của thế kỷ 21, một thế kỷ được dự báo là thế kỷ của châu á - Thái Bình
6
Dương, nhưng cũng đồng thời là thế kỷ của biển và đại dương. Phải ý thức đầy đủ xu thế
này với tư cách là một quốc gia có lợi thế lớn về biển. ”. Từ đó tác giả nêu ra nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu hiện nay là tăng cường tuyên truyền, giáo dục. Nâng cao hơn nữa
nhận thức của các cấp, các ngành, toàn dân và lực lượng vũ trang về vai trò, tầm quan
trọng chiến lược của biển đảo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trên cơ sở
đó, quán triệt sâu sắc và thực hiện hiệu quả phương hướng, nhiệm vụ và những quan điểm,
tư tưởng, mục tiêu về phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Bảo vệ chủ quyền
vùng biển, đảo, thềm lục địa của Tổ quốc trong tình hình mới. Qua đó, ta thấy ý chí quyết
tâm bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của dân tộc ta mạnh mẽ đến dường nào, tìm
mọi cách để giữ gìn vùng biển đảo, lãnh thổ Việt Nam không cho ai xâm chiếm. Họ tuyên
truyền giáo dục tư tưởng, nhận thức cho các tầng lớp, giai cấp để những quyết tâm, tình
yêu biển đảo len lỏi vào mọi người dân mọi tầng lớp và trở thành sức mạnh vững chắc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trước tình hình biển đảo diễn biến phức tạp như hiện nay và tính cấp thiết cần phải
đưa ra những giải pháp thiết thực cho việc nâng cao nhận thức của mọi người dân. Không
ít những bài nghiên cứu, luận văn, sách báo, truyền hình đã báo động, trình bày và đưa ra
giải pháp khắc phục, để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Song điều
đáng quan tâm là những đối tượng được đề cập còn mang tính khái quát như: mọi tầng lớp,
giai cấp, toàn dân, toàn quân. Nhưng vẫn chưa đề cập đến đối tượng sinh viên trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh- những thế hệ tương lai quyết định đến sự phát triển mạnh mẽ và
bền vững của đất nước; có thể “sánh vai với cường quốc năm châu” như lời Bác dặn hay
không, phụ thuộc phần lớn vào lực lượng sinh viên. Sinh viên phải nhận thức được rằng:
“Đồng bằng là nhà mà biển là cửa. Giữ nhà mà không giữ cửa có được không?” –Bác Hồ,
để có định hướng rõ ràng trong việc nhận thức về chủ quyền biển đảo của ta, từ đó quyết
tâm và có những hành động đúng đắn bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của nước
Việt Nam.
Và trong cuốn “Những điều cần biết về cấc chính sách về biển và hải đảo của Việt
Nam” có viết: “ Tuyên truyền về biển và hải đảo là một công việc hết sức quan trọng và
7
cần kíp nhằm truyền bá, phổ biến và giáo dục các giá trị tinh thần ( tâm thức của dân tộc
Việt Nam); quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
ta về biển và hải đảo; kiến thức và tình hình biển Đông liên quan tới chủ quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài phán của Việt Nam, nhằm làm thay đổi nhận thức và hành vi của người
dân Việt Nam nói chung và đoàn viên, thanh niên nói riêng.” Có lẽ cũng chính vì vai trò
của giáo dục và tuyên truyền, mà giáo dục và tuyên truyền cũng được trình bày và nghiên
cứu dưới dạng sách giáo khoa nhằm giúp cho học sinh, sinh viên… hiểu hơn về vấn đề
biển đảo như cuốn Giáo dục về biển đảo Việt Nam của Nguyễn Đức Vũ ( Chủ biên), Nxb.
Giáo dục Việt Nam. Trong đó, tác giả trình bày một cách khái quát và cơ bản về biển đảo
Việt Nam, vấn đề bảo vệ môi trường, vấn đề phát triển giao thông vận tải, thông tin liên
lạc; vấn đề phát triển kinh tế; vấn đề sử dụng hợp lý và sử dụng tài nguyên biển đảo. Bên
cạnh đó, tác giả cũng cung cấp một số tư liệu quan trọng về biển đảo; giới thiệu một số
phương pháp tiếp cận vấn đề biển đảo cho giáo viên tham khảo, học sinh- sinh viên học
tập.
Tuy nhiên, vấn đề chủ quyền biển đảo của Việt Nam ít khi được đề cập đến trong
chương trình giảng dạy ở các trường tiểu học, THCS, THPT chỉ khi nó bị xâm chiếm thì
giáo viên mới nhắc đến trong tiết học, cũng như hưởng ứng các phong trào vì Trường Sa
thân yêu, nhắn tin quyên góp xây dựng trường học ở đảo Trường Sa. Giáo dục cho sinh
viên lòng tự hào, tình yêu quê hương đất nước; qua đó xây dựng ý thức trách nhiệm công
dân trong góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Để có thể khơi dậy điều đó ở sinh viên
giảng viên cần phải tăng cường vận dụng các phương pháp dạy học tiên tiến kết hợp với sử
dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại, nhằm một phần thu hút sự tập trung, chú ý
của sinh viên, một phần làm cho nội dung bài học thêm sống động dễ tiếp thu, từ đó dễ
nhận thức và hành động. Phải phát huy ở sinh viên sự tư duy, sáng tạo bằng cách sử dụng
các phương pháp nêu vấn đề, đối thoại, tranh luận sáng tạo, hạn cế việc giảng lý thuyết
suông, tăng thời gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Nhà trường cũng nên tổ chức
một buổi thảo luận, tổ chức ngoại khóa: chiếu các VIDEO về biển, thăm quan Học viện
8
Hải quân, … giúp sinh viên cập nhật thêm nhiều thông tin, thời sự bổ ích và để nâng cao
chất lượng bài học.
Để góp phần nâng cao nhận thức của sinh viên về vấn đề chủ quyền biển đảo cần đi
vào nghiên cứu và tìm hiểu ý thức, động cơ và trách nhiệm của sinh viên để đưa ra giải
pháp định hướng kịp thời .Chính vì vậy, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Nhận
thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
3. Mục tiêu đề tài
- Tìm hiểu thực trạng nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các
trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, để từ đó xác định nguyên
nhân dẫn đến những nhận thức lệch lạc của sinh viên về vấn đề chủ quyền biển đảo và đề
ra giải pháp để củng cố và nâng cao nhận thức của sinh viên các trường đại học trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề chủ quyền biển đảo; để họ nhận thấy được trách
nhiệm của mình đối với đất nước, tổ quốc từ đó dần hoàn thiện bản thân quyết tâm xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những lí luận liên quan đến nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của
sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Xác định những thực trạng , nguyên nhân ảnh hưởng đến nhận thức về vấn đề chủ
quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề chủ quyền
biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng
- Khách thể nghiên cứu: sinh viên các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
9
- Đối tượng nghiên cứu: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các
trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
*Phạm vi
- Không gian nghiên cứu: Các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: tại thời điểm nghiên cứu (từ tháng 9/2016 đến tháng
9/2017).
6. Giả thuyết khoa học
- Nhận thức của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề chủ quyền
biển đảo còn nhiều hạn chế, chưa tiếp thu một cách chọn lọc về những thông tin, kiến thức
liên quan đến biển đảo ta.
- Để góp phần vào công cuộc xây dựng, bảo vệ và giữ gìn nước Việt Nam dân chủ
Cộng hòa sinh viên nói chung và sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
cần phải:
+Tích cực học tập, rèn luyện, bồi dưỡng văn hóa, phát huy những truyền thống tốt
đẹp của dân tộc ta;
+Nâng cao năng lực nhận thức, cập nhật và tiếp thu có chọn lọc những thông tin về
chủ quyền biển đảo ta.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: đọc tài liệu, ghi chép, thu thập những thông tin
khoa học dựa trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu về nhận thức của thanh niên, sinh
viên về vấn đề chủ quyền biển đảo; đồng thời vận dụng chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước trong quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: theo dõi, quan sát nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo
của sinh viên các trường đại học.
10
- Phương pháp phỏng vấn: trao đổi, đối thoại với sinh viên để tìm ra nguyên nhân
dẫn đến những nhận thức lệch lạc về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường
đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp điều tra viết: điều tra nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của
sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bằng bảng hỏi.
- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: đưa ra giả thuyết và các vấn đề cần được giải
quyết trong từng phần của đề tài. Từ đó xác định các câu cần hỏi và thiết kế ra bảng hỏi.
+Chọn quần thể nghiên cứu: chủ định chọn sinh viên của các trường Đại học trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
+ Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản vì điều kiện không thể
khảo sát hết tổng thể, nên đề tài nghiên cứu trên tổng số mẫu là 230 sinh viên cho 5
trường Đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh : Trường Đại học Sài Gòn(45),
Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh (45), Trường Đại học Khoa học tự
nhiên- ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh (45), Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn-
ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh (45) và Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh (50). Ở
đề tài này, tác giả sẽ phân chia theo từng trường của sinh viên để làm rõ hơn. Vì tính
chất sinh viên ở mỗi trường có sự khác nhau.
- Phương pháp thống kê toán học: xử lí số liệu thu thập được để đảm bảo tính khoa
học của đề tài.
-Xử lí dữ kiệu khảo sát
Đề tài sử dụng công cụ phân tích dữ liệu bằng phần mềm xử lý SPSS 20 thông qua
các bước phân tích nhân tố khám phá và hồi quy bội nhằm khẳng định các yếu tố cũng như
các giá trị và độ tin cậy của các thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên
các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trước vấn đề chủ quyền biển đảo.
8. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 3 phần: Phần mở đầu, Phần kết luận và Nội dung gồm 2 chương:
11
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản và những nhân tố tác động đến nhận thức về vấn đề
chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Chương 2: Thực trạng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề
chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
12
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ
TÁC ĐỘNG ĐẾN NHẬN THỨC VỀ VẤN ĐỀ
CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CỦA SINH VIÊN
1.1. Khái niệm biển đảo và các vấn đề chủ quyền biển đảo
1.1.1. Khái niệm biển đảo
Biển đảo Việt Nam rất phong phú và đa dạng trong đó quan trọng nhất là Biển Đông
, nó là một biển nửa kín- là một vịnh, một vũng hay một vùng biển do nhiều quốc gia bao
bọc xung quanh và thông với một biển khác hay đại dương qua một cửa hẹp hoặc là hoàn
toàn do chủ yếu hay các lãnh hải hay các vùng đặc quyền kinh tế của nhiều quốc gia tạo
thành (Điều 122 Công ước Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982); được bao bọc bởi lục
địa châu Á và bờ biển phía Đông bán đảo Malacca về phía Tây, đảo Đài Loan, Philippines
và đảo Kalimantan về phía Đông. Bao xung quanh biển Đông là 9 nước: Việt Nam, Trung
Quốc, Philippines, Malaysia, Brunei, Indonesia, Thái Lan, Campuchia, Singapore và 1 lãnh
thổ là Đài Loan.
Việt Nam có bờ biển dài 3260km và có 28/64 tỉnh, thành phố Trực thuộc Trung
ương giáp biển, đó là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển và giao lưu với
các nước. Có Vịnh Bắc Bộ nằm ở phía tây bắc của Biển Đông, được bao bọc bởi bờ biển
miền Bắc Việt Nam ở phía tây, bờ biển Nam Trung Hoa ở phía Bắc và phía Đông. Vịnh
Thái Lan nằm sâu vào phía tây nam của Biển Đông có bờ biển chung dài khoảng 2300km
với 4 quốc gia là: Việt Nam, Campuchia, Thái Lan và Malaysia.[ 12]
Vùng biển nước ta gồm các bộ phận: Nội thủy, Lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế,
vùng thềm lục địa.
Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. Vùng Nội
thủy được xem như một bộ phận lãnh thổ trên đất liền.
13
Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, có chiều rộng 12 hải lý (1
Hải lý = 1852m). Ranh giới của lãnh hải (được xác định bởi các đường song song cách đều
đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan) chính
là đường biên giới quốc gia trên biển.
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhầm bảo đảm cho việc thực
hiện chủ quyền của quốc gia ven biển. Trong vùng này, nhà nước ta có quyền thực hiện các
biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi
trường, nhập cư…
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng tiếp liền với Lãnh hải và hợp với Lãnh hải thành
một vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, Nhà nước ta có chủ quyền
hoàn toàn về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt đường ống dẫn dầu, giây cáp ngầm
và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hang không theo
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1892.
Thềm lục địa nước ta là phần ngầm dưới biển và long đất dưới đấy biển thuộc phần
thuộc địa kéo dài, mở rộng ra ngoài Lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu
200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo
vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 thì biển đảo được định nghĩa
như sau: “Đảo là một vùng đất hình thành một cách tự nhiên có nước biển bao bọc, khi
thủy triều lên cao nhất vùng đất này vẫn ở trên mặt nước” (Khoản 1, Điều 121 Công ước).
Quần đảo là một nhóm các đảo, kể cả các bộ phận của các đảo, các vùng nước biển
giữa các đảo và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau về mặt địa lý,
kinh tế và chính trị( Điều 46 điểm b Công ước).
Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ. Có những đảo đông dân
như: Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc; có những đảo cụm lại thành quần đảo
như: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Nam
Du, quần đảo Thổ Chu…Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền,
hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi
14
vùng biển, hải đảo và thềm lục địa. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo
và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở khảng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và
thềm lục địa quanh đảo.
Hệ thống đảo của Việt Nam gồm các đảo:
Quần đảo Hoàng Sa
Quần đảo Hoàng Sa hay còn gọi là bãi cát vàng nằm ngang bờ biển các tỉnh Quảng
Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam và một phần Quảng Ngãi. Quần đảo Hoàng Sa nằm gằn với
đất liền của Việt Nam nhất: từ đảo Tri Tôn đến Mũi Ba Làng An 135 hải lý và cách đất liền
của Trung Quốc tối thiểu là 235 hải lý. Hoàng Sa đã được người Việt biết tới từ rất lâu và
xác lập thực thi chủ quyền một cách liên tục vì đoạn bờ biển Quảng Trị chạy dài xuống
Quảng Ngãi đối mặt với đảo Hoàng Sa là nơi hứng gió mùa Đông Nam hay Đông Bắc, nên
các thuyền gặp bão bị hư hại thường dạt vào đó và được cứu giúp.
Vùng đảo Hoàng Sa chia thành 2 nhóm chính: nhóm đảo phía Đông gồm nhóm An
Vĩnh khoảng 12 đảo, một số cồn san hô, trong đó có 2 đảo lớn nhất là Phú Lâm và Linh
Côn.Nhóm đảo phía Tây gồm những đảo xếp thành vòng cung nên được gọi là nhóm đảo
Lưỡi Liềm hay còn gọi là nhóm Trăng Khuyết gồm 8 đảo chính là Hoàng Sa, Hữu Nhật,
Quang Ảnh, Quang Hòa, Duy Mộng, Đá Bắc, Bạch Quy và Tri Tôn.
Thảm thực vật của quần đảo Hoàng Sa rất đa dạng. Có đảo cây cối um tùm nhưng
có đảo chỉ có các cây nhỏ và cỏ dại. Thực vật phần lớn thuộc các loài có nguồn gốc ở miền
duyên hải Việt Nam.Hải sản ở quần đảo Hoàng Sa có nhiều loài quý như: tôm hùm, hải
sâm, đồi mồi, vích, ốc tai voi,... và loại rau câu quý hiếm, rất có giá trị trên thị trường quốc
tế.
Quần đảo Trường Sa
Vùng đảo Trường Sa cách vùng đảo Hoàng Sa gần 200 hải lý về phía Nam, bao gồm
hàng trăm đảo, đá, bãi ngầm trải dài trên vùng biển rộng gấp 10 lần vùng biển của vùng
đảo Hoàng Sa. Là một tập hợp thực thể địa lý được bao quanh bởi những vùng đánh cá trù
phú và có tiềm năng dầu mỏ, khí đốt thuộc biển Đông. Vùng đảo Trường Sa là một tập hợp
15
gồm nhiều đảo san hô, cồn cát, rạn đá, san hô nói chung và các bãi ngầm trải dài trong
khoảng vĩ độ 6 30’ đến 12 Bắc, từ kinh độ 111 30’ đến 117 20’ Đông. Đảo lớn nhất trong
vùng đảo này là Ba Bình rộng khoảng 0,65 . Vùng đảo Trường Sa chia thành 8 cụm:
Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm, Bình Nguyên.
Trong đó cụm đảo rộng nhất là cụm Nam Yết gồm nhiều đảo đá, bãi ngầm xếp liền nhau
thành một vành đai bao quanh vùng biển nông trên dưới 10m.
Do sở hữu rất nhiều thực thể địa lý nên quần đảo Trường Sa được các nhà hàng hải
quốc tế cũng như một số quốc gia phân chia thành nhiều cụm riêng biệt dựa trên sự gần gũi
hoặc tương đồng về mặt địa lý hay đơn thuần chỉ là phân chia tương đối.
Biển đảo là một bộ phận cấu thành phạm vi chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc,
cùng với đất liền tạo ra môi trường sinh tồn và phát triển đời đời của dân tộc ta.[14] Hai
quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa thuộc chủ quyền của nhà nước Việt Nam từ nhiều thế kỉ
nay, nhân dân Việt Nam luôn luôn ý thức được điều đó và kiên quyết bảo vệ chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ.
Biển Việt Nam là một bộ phận không tách rời và chiếm vị trí trọng yếu trong Biển
Đông- một khu vực địa lý giàu tài nguyên thiên nhiên, nhưng cũng chứa đựng nhiều mâu
thuẫn lợi ích liên quan đến các tranh chấp chủ quyền biển, đảo phức tạp và kéo dài trong
lịch sử.
“Rừng vàng, biển bạc” là câu nói cho thấy tài nguyên rừng và biển vô cùng phong
phú và đa dạng; nhưng ở đây nhóm tác giả chỉ đề cập đến biển đảo của nước Việt Nam ta,
đặc biệt là biển Đông. Biển Đông có vai trò hết sức quan trọng đối với các nước trong khu
vực về địa- chiến lược, về an ninh quốc phòng, giao thông vận tải và kinh tế, bởi lẽ biển
Đông nằm trên tuyến giao thông biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương-Ấn Độ
Dương, châu Âu- châu Á, Trung Đông- châu Á; gắn bó với bao thế hệ, là chỗ dựa sinh kế
của người dân. Cụ thể:
*Về kinh tế- xã hội:
16
Với những điều kiện thuận lợi về vị trí, địa lý, khí hậu ôn hòa làm cho nguồn tài
nguyên sinh vật biển, hệ sinh thái biển ở Biển Đông trở nên vô cùng phong phú và đa dạng
với 11.000 loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình ( có khoảng 6.000
loài động vật đáy, 2.038 loài cá, trên 100 loài cá kinh tế, hơn 300 loài san hô cứng, 653 loài
rong biển, 657 loài động vật phù du, 537 loài thực vật phù du, 94 loài thực vật ngập mặn,
225 loài tôm biển, 14 loài cỏ biển, 15 loài rắn biển, 12 loài thú biển và 5 loài rùa biển…).
Nguồn tài nguyên sinh vật biển quan trọng đấy góp phần ổn định đời sống của dân cư vùng
ven biển và trên các đảo ven bờ, cũng như là nguồn xuất khẩu thủy hải sản thu ngoại tệ chủ
yếu của các nước xung quanh Biển Đông và nước Việt Nam nói riêng, giúp phát triển kinh
tế của một quốc gia. Trữ lượng hải sản đánh bắt được khoảng 3- 3,5 triệu tấn, cơ cấu hải
sản rất phong phú, có giá trị kinh tế rất cao.
Không chỉ có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú, Biển Đông còn là một trong
năm bồn trũng chứa đựng dầu khí lớn nhất thế giới. Các khu vực thềm lục địa có tiềm
năng dầu khí cao là các bồn trũng Bruney - Saba, Sarawak, Malay, Pattani Thái, Nam Côn
Sơn, Mê Công, Sông Hồng, cửa sông Châu Giang.
Tại vùng biển và thềm lục địa Việt Nam đã xác định nhiều bể trầm tích có triển
vọng dầu khí, trong đó các bể trầm tích Cửu Long và Nam Côn Sơn được đánh giá có triển
vọng dầu khí lớn nhất, điều kiện khai thác tương đối thuận lợi. Theo đánh giá của Trung
Quốc, trữ lượng dầu khí ở Biển Đông khoảng 213 tỷ thùng, trong đó trữ lượng dầu tại quần
đảo Trường Sa có thể lên tới 105 tỷ thùng. Khu vực Nam Biển Đông có trữ lượng dầu mỏ
khoảng từ 23,5 tỷ đến 30 tỷ tấn, khí thiên nhiên khoảng 8.300 tỷ , quặng hiếm 250.000
tấn [4]. Theo các chuyên gia Nga thì khu vực vùng biển Hoàng Sa và Trường Sa còn chứa
đựng tài nguyên khí đốt đóng băng- băng cháy, trữ lượng nguồn tài nguyên này trên thế
giới ngang bằng với trữ lượng dầu khí và đang được coi là nguồn năng lượng thay thế dầu
khí , than, khí thiên nhiên, trở thành loại năng lượng mới của thế kỉ 21.
Bên cạnh đó Biển Đông còn có khả năng phát triển ngành du lịch biển với những
rạn san hô sặc sỡ, phong phú đặc biệt là ở quần đảo Trường Sa tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển loại hình du lịch lặn biển. Ngoài ra loại hình du lịch biển còn phong phú với
17
nhiều bãi đá, đảo đá, bãi biển đẹp cùng nhiều vũng vịnh, hang động phát triển du lịch sinh
thái, tắm biển,…
*Về giao thông vận tải
Biển đảo Việt Nam ta có Biển Đông là biển duy nhất nối liền Ấn Độ Dương và Thái
Bình Dương, châu Âu- châu Á, Trung Đông- châu Á. Biển Đông được nối với Thái Bình
Dương thông qua eo biển Basi (nằm giữa Philippines và Đài Loan) và eo biển Đài Loan.
Về phía Tây, Biển Đông thông với Ấn Độ Dương qua eo biển Malacca.Trải qua nhiều thập
kỷ trong lịch sử, Biển Đông luôn được coi là con đường thiết yếu vận chuyển dầu và các
nguồn tài nguyên thương mại từ Trung cận Đông và Đông Nam Á tới Nhật Bản, Hàn Quốc
và Trung Quốc. Khu vực Biển Đông có những eo biển quan trọng đối với nhiều nước,
trong đó có eo biển Malacca là eo biển nhộn nhịp thứ hai trên thế giới, , con đường ngắn
nhất để dầu thô chuyển từ Châu Phi, Trung Đông và Australia tới các khách hàng châu Á là
đi qua khu vực biển Đông.
*Về an ninh- quốc phòng
Trên các tuyến đường biển đóng vai trò chiến lược của Châu Á có 2 điểm trọng yếu:
Thứ nhất là eo biển Malacca, nằm giữa đảo Sumatra của Indonesia và Malaysia; thứ hai là
vùng Biển Đông có nhiều tuyến đường hàng hải đi qua, đặc biệt là khu vực xung quanh hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, là một trong những khu vực có nhiều tuyến đường biển
nhất trên thế giới [5, tr.24].
Ngoài bề mặt rộng lớn của Biển Đông, các đảo, quần đảo nhất là Hoàng Sa và
Trường Sa nằm trong vùng biển rộng lớn này cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng về chiến
lược phòng thủ bảo vệ Tổ quốc của mỗi quốc gia, thuận lợi cho việc đặt các trạm ra đa,
trạm thông tin, xây dựng các trạm dừng chân và tiếp nhiên liệu cho tàu bè, phục vụ cho
tuyến đường hàng hải. Các chuyên gia chiến lược trên thế giới đều cho rằng quốc gia nào
kiểm soát được quần đảo Trường Sa sẽ khống chế được cả Biển Đông.
1.1.2. Vấn đề chủ quyền biển đảo
18
1.1.2.1. Vấn đề xác lập chủ quyền
Các nước trên thế giới đều có mong muốn hướng ra biển, xác lập chủ quyền, mở
rộng lãnh thổ vì hiện nay diện tích trên đất liền ngày càng bị thu hẹp, nguồn tài nguyên trên
cạn đang bị cạn kiệt dần không đáp ứng đủ các nhu cầu sinh sống của con người, trong khi
đó nguồn tài nguyên khoáng sản, sinh vật trên biển, dưới lòng biển lại vô cùng phong phú
và đa dạng. Các nước luôn đấu tranh, xác lập chủ quyền của mình trên các vùng biển như
Hàn Quốc, Nhật Bản tại đảoTo-ki-do; Vùng biển Hoàng Hải là nơi cả Bắc Triều Tiên và
Hàn Quốc đều tuyên bố chủ quyền…Khu vực Biển Đông là nơi có các cuộc tranh chấp
phức tạp nhất hiện nay, bởi liên quan đến lợi ích của nhiều nước. Biển Đông – Trường Sa
hiện nay đang xảy ra tranh chấp giữa 5 nước, 1 bên là: Việt Nam; Trung Quốc; Đài Loan;
Philippin; Malaixia và Brunei, mỗi quốc gia hiểu rất rõ vai trò to lớn của biển đảo về chính
trị, quân sự, kinh tế như đã nêu ở trên nên ra sức chiếm lấn và đòi yêu sách với các vùng
biển.
Việc phân định biên giới trên biển rất khó khăn và phức tạp, vì có nhiều vùng chồng
lấn và những vấn đề do lịch sử để lại, trong khi các nước lại có những quan điểm rất khác
nhau về phân định các vùng biển. Nhưng có lẽ nguyên nhân cơ bản nhất là do tham vọng
các nước, nhất là các nước lớn muốn sử dụng ưu thế về kinh tế và quân sự để chiếm phần
lợi về mình. Ngoài ra hiện nay trên thế giới chưa có một tổ chức đủ mạnh và vô tư để giải
quyết công việc này, kể cả Liên hợp quốc vẫn bị các nước lớn chi phối. [28]
1.1.2.2. Vấn đề tranh chấp chủ quyền
Biển đảo có vai trò hết sức quan trọng đối với các nước trong khu vực về địa- chiến
lược, về an ninh quốc phòng, giao thông hàng hải và kinh tế, đặc biệt là Biển Đông ,bởi lẽ
biển Đông nằm trên tuyến giao thông biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương-Ấn Độ
Dương, châu Âu- châu Á, Trung Đông- châu Á. Cụ thể, về an ninh- quốc phòng thì biển
Đông chính là tuyến phòng thủ hướng đông của đất nước; các đảo và quần đảo (tiêu biểu là
quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa) không chỉ kiểm soát các tuyến giao thông biển
mà còn là nơi phòng thủ chiến lược quan trọng đối với nước ta. Về kinh tế, biển Đông là
cửa ngõ quan hệ trực tiếp, giao thương với thị trường khu vực và quốc tế, là nơi trao đổi,
19
giao lưu và hội nhập các nền văn hóa giữa các nước. Không những thế, biển Đông còn
chứa đựng nguồn thủy hải sản, dầu khí, các quặng sa khoáng như titan,thiếc, vàng, đất
hiếm… đặc biệt là cát nặng và cát đen là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước; cùng với
các dịch vụ như đóng tàu, du lịch... góp phần làm cho nền kinh tế nước Việt Nam phát
triển, đồng thời cũng là lý do các nước khác “luôn dòm ngó” vào Biển Đông . Đối với các
nước trên thế giới biển Đông đóng vai trò cũng không nhỏ, vì nằm trên ngã tư đường hàng
hải nên giúp cho các nước vận chuyển hàng hóa thuận tiện và dễ dàng hơn, ngắn hơn tiết
kiệm được thời gian và chi phí.
Biển Đông đang phải đối mặt với vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo, cụ thể là 2
quần đảo: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trương Sa thuộc chủ quyền Việt Nam và tranh
chấp trong việc xác định ranh giới các vùng biển và thềm lục địa chống lấn giữa các nước
có bờ biển liền kề hay đối diện nhau ở xung quanh biển Đông. Và Tuyên bố về ứng xử của
các bên ở Biển Đông (DOC) đã được ký kết giữa các nước ASEAN là một bước tiến quan
trọng tìm kiếm các phương pháp hòa bình giải quyết tranh chấp liên tục và lâu dài; mở ra
hy vọng mới về khả năng quản lý xung đột, thúc đẩy hợp tác, hình thành cơ sở chính trị
pháp lý mới nhằm đảm bảo hòa bình và ổn định Biển Đông.
1.1.2.3. Vấn đề khai thác tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển đảo
Bên cạnh đó, vấn đề ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên biển cũng là 1 trong
những vấn đề đáng được quan tâm và lo ngại bậc nhất.
Nhờ có 71% diện tích là biển và đại dương bao phủ bề mặt Trái đất giúp điều hòa
nhiệt độ không thể trái đất biến thành sa mạc khô cần, môi trường sống của con người sẽ
bớt khốc liệt hơn. Ngoài ra biển và đại dương còn có khả năng thu và lưu giữ được 30%
lượng CO2 thừa trong bầu khí quyển giúp ứng phó với nhũng tác động khôn lường của
biến đổi khí hậu.
Tuy nhiên môi trường biển và các nguồn tài nguyên biển đang suy giảm đáng kể do:
các hoạt động phát triển trên đất liền, nhất là ở gần các lưu vực sông như xây dựng các khu
đô thị, các khu công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản; xả các chất thải
20
chưa qua xử lí trực tiếp xuống sông suối và cuối cùng đều đưa ra biển cả. Các hoạt động
trên biển như đánh bắt thủy hải sản, khai thác các loại khoáng sản đặc biệt là dầu khí, du
lịch biển… cũng gây ra những hiện trạng tiêu cực đối với môi trường biển.
Để có thể hạn chế tình trạng trên, cần có các giải pháp ngăn chặn kịp thời và phù
hợp phát triển bền vững kinh tế- xã hội, tránh làm suy thoái, cạn kiệt tài nguyên, suy giảm
đa dạng sinh học biển nhằm đảm bảo cân bằng sinh thái biển ở mức ổn định ,như: sử dụng
hợp lí và tiết kiệm tài nguyên; giảm thiểu suy thoái và ô nhiễm môi trường biển và vùng
ven biển, chú trọng phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm biển kết hợp với xử lí ô nhiễm, cải
thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; tăng cường kiểm soát môi trường biển và vùng
ven biển theo các tiêu chuẩn môi trường, đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược; các chính sách về quản lí tài nguyên và môi trường được ban hành ngày
càng nhiều như: Bảo vệ Môi trường Khoáng sản, Đất đai, Dầu khí, Thủy sản, Tài nguyên
nước,.. Luật tài nguyên và bảo vệ môi trường.
1.1.2.4. Vấn đề ngoại giao
Các nước phải tôn trọng chủ quyền, không được xâm phạm lãnh thổ của nhau cả về
vùng trời vùng đất và vùng biển; nghiêm túc thực hiện, tuân thủ các quy tắc trên biển, giải
quyết các tranh chấp trên biển bằng biện pháp hòa bình hữu nghị, không được dùng vũ lực,
đe dọa sử dụng vũ lực. Đồng thời, thúc đẩy hợp tác cùng phát triển phù hợp với luật biển
quốc tế, trong đó có Công ước Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982, thực hiện đầy đủ,
đúng đắn và hiệu quả Tuyên bố về ứng xử của các bên về Biển Đông (DOC), và từng bước
xây dựng Bộ quy tắc về ứng xử của các bên về Biển Đông (COC). Mỗi quốc gia cần phải
có nhận thức đúng đắn, khách quan, tránh làm phức tạp thêm tình hình tranh chấp trên biển
, tránh đe dọa sử dụng vũ lực, làm ảnh hưởng đến việc duy trì hòa bình, ổn định và hợp tác
lâu dài, bền vững giữa các nước.
Ngoài ra vấn đề giáo dục, tuyên truyền về biển đảo cũng đáng quan ngại vì thế đưa các vấn
đề liên quan đến chủ quyền biển đảo vào sách giáo khoa, đặc biệt là ngay từ bậc tiểu học
như Trung Quốc để khẳng định chủ quyền biển đảo của họ. Thông qua các hoạt động tuyên
truyền, các hoạt động ngoại khóa, tổ chức các buổi sinh hoạt, văn nghệ, vẽ tranh… nói về
21
chủ quyền biển đảo để học sinh, sinh viên hiểu rõ, nắm bắt các vấn đề về chủ quyền biển
đảo; từ đó có nhận thức và hành động đúng đắn trong việc bảo vệ, xây dựng và phát triển
đất nước.
Bên cạnh đó còn có một số vấn đề khác như: kinh tế biển đảo, nghiên cứu khoa học
biển, an toàn và an ninh hàng hải, tìm kiếm cứu nạn, đấu tranh chống tội phạm xuyên quốc
gia, bao gồm và không giới hạn ở hành động buôn bán ma túy, cướp biển và cướp tàu có vũ
trang và buôn lậu vũ khí.
1.2. Các vấn đề chủ quyền biển đảo của Việt Nam
Khi nghiên cứu về vấn đề biển đảo trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, có
rất nhiều tác giả đã nghiên cứu và trình bày ở nhiều khía cạnh khác nhau, giải quyết những
vấn đề xoay quanh biển đảo như vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo, quản lý và khai
thác tài nguyên biển, tuyên truyền và giáo dục về biển đảo.
1.2.1. Vấn đề xác lập chủ quyền biển đảo
“Hoàng Sa, Trường Sa là của Việt Nam” là khẩu hiệu rất quen thuộc khi vùng Biển
Đông của Việt Nam bị xâm chiếm nhằm thể hiện sắc khí, lòng tin, tình yêu quê hương đất
nước, kiên quyết bảo vệ chủ quyền thiêng liêng mà ông cha ta đã hy sinh để bảo vệ và xây
dựng của các thế hệ mai sau, đặc biệt là lực lượng thanh niên, sinh viên- chủ nhân tương lai
của đất nước. Hiện nay, Hoàng Sa, Trường Sa đang bị Trung Quốc xâm chiếm, tấn công và
đưa ra những luận điệu, chứng cứ vô giá trị, việc xác lập chủ quyền của Trung Quốc đối
với hai quần đảo này chỉ là “biết” mà không phải “phát hiện”, mà không phát hiện cũng
không “chiếm hữu” thì những yếu tố đầu tiên của việc xác lập chủ quyền lãnh thổ rõ ràng
là không có. Trong khi đó, Chính phủ Việt Nam cộng hòa đã tiếp quản hai quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa từ năm 1956 sau khi Pháp rút khỏi Đông Dương và đã tổ chức về mặt
hành chính tại hai quần đảo này, tổ chức và khai thác tài nguyên về biển; đồng thời kiên
quyết bảo vệ chống lại những hành động và ý đồ xâm chiếm của các nước khác, bảo vệ lợi
ích và chủ quyền của mình tại các hội nghị và tổ chức quốc tế, tuyên bố chủ quyền với hai
quần đảo. Khi Việt Nam phát hiện Bãi Cát Vàng (Hoàng Sa) và khẳng định chủ quyền của
22
mình thì chủ quyền đó ngày càng được củng cố bằng việc thực hiện thật sự, liên tục và hòa
bình quyền làm chủ ấy, như Bác Hồ có câu: “Biển là của ta do nhân dân ta làm chủ”.
Ở Việt Nam, trong cuốn “Bảo vệ chủ quyền và quản lý- khai thác biển đảo Việt Nam
1975-2014” của TS. Phạm Ngọc Trâm đã trình bày về vấn đề xác lập chủ quyền: “ Căn cứ
vào tư liệu lịch sử có thể khẳng định chủ quyền bất khả xâm phạm của Việt Nam trên hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, trên các phương diện lịch sử, địa lý, pháp lý (cả công
pháp quốc tế) điều đó thêm một minh chứng cho mấy ngàn năm lịch sử ông cha chúng ta
đã tốn biết bao nhiêu công sức, xương máu để mở rộng từng tấc đất, mở rộng lãnh thổ từ ba
mặt: Nam tiến, Tây tiến và Đông tiến.[13, tr.52]
Và khi bị các nước xâm chiếm tới chủ quyền thiêng liêng ấy, Việt Nam luôn khẳng
định, nước Việt Nam có đủ cơ sở pháp lý và chứng cứ lịch sử về chủ quyền biển đảo, cụ
thể là hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
*Các chứng cứ lịch sử
Qua các tư liệu cổ, thư tịch cổ do chính các sử giả Việt Nam viết vào thế kỉ XVIII-
XIX dưới thời nhà Lê và nhà Nguyễn cho thấy quần đảo Hoàng Sa- Trường Sa thuộc chủ
quyền của Việt Nam từ lâu.
 Đại Nam nhất thống chí: đã viết: “ Ở phía đông Cù lao Ré, từ bờ biển Sa Kỳ
chạy ghe ra khơi, thuận gió thì ba bốn ngày sẽ đến nơi. Trên đảo có các núi la liệt hơn 130
ngọn, cách nhau hoặc một ngày đường hoặc trong vài trống canh. Trên đảo có bãi Hoàng
Sa ( Cát Vàng) kéo dài không biết mấy ngàn dặm, tục danh là Vạn Lý Trường Sa… Phía
Đông đảo này gần Quỳnh Châu thuộc phủ Hải Nam, nước Trung Hoa”.
 Trong Phủ biên tạp lục (1777) Lê Quý Đôn viết: “Xã An Vĩnh thuộc huyện
Bình Sơn, phủ Quãng Ngãi ở gần bãi biển. Về phía Đông Bắc ngoài biển có nhiều đảo và
nhiều núi linh tinh hơn 130 đỉnh… ở trong các hòn đảo có bến Cát Vàng… Ngày trước, họ
Nguyễn có thiết lập đội Hoàng Sa gồm 70 suất, lấy người ở xã An Vĩnh… Họ Nguyễn còn
thiết lập thêm đội Bắc Hải…”, để quản lý Côn Đảo và quần đảo Trường Sa
Ngoài ra trong Châu bản triều Nguyễn cũng có nhiều văn bản của triều đình nhà
Nguyễn viết có liên quan đến quần đảo Hoàng Sa- Trường Sa.
23
Qua những sách sử cổ từ thời nhà Lê, nhà Nguyễn đã minh chứng rằng quần đảo
Hoàng Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam và Việt Nam đã thể hiện chủ quyền của mình
trên quần đảo ấy như dựng miếu Thần Hoàng Sa, thành lập Đội Hoàng Sa để kiểm soát, lập
hải trình, vẽ bản đồ, cắm mốc chủ quyền, khai thác tài nguyên, thu tiền của tàu thuyền
nước ngoài vận chuyển hàng hóa qua, giúp đỡ những tàu thuyền gặp nạn ở Hoàng Sa…
Qua một số sách và tư liệu cổ của các nước phương Tây cho thấy quần đảo Hoàng
Sa đã thuộc chủ quyền của Việt Nam từ thời chúa Nguyễn
 Vũ trụ, lịch sử, thiên văn và vật lý của tác giả Bagio Soria in năm 1828 tại
Napoli, có viết: “Thuộc về đế chế này là quần đảo Hoàng Sa (Paracels) bao gồm các đảo và
các đá ngầm ở phía đông bờ biển nước này”.
 Lịch sử Đông Ấn của Itali Felica Ripamonti viết về vùng Đông Ấn, trong đó
có Việt Nam, được in năm 1825 tại Milan có viết trong phần Libro XXII, từ trang 124-143
dành riêng cho Đàng Trong, trang 127 đã viết: “Thuyền trưởng các tàu buôn phải thường
xuyên qua lại vùng này thì thích nhập cảng Hội An hơn, cảng này không xa thủ đô Huế.
Những người đi biển ở ba cảng này ( tức Huế, Hội An, Đà Nẵng) là những người lão luyện
nhất của quốc gia này và hằng năm có chuyến đi biển đến chuỗi đảo ra bãi đá nhỏ có tên là
Hoàng Sa”. Tác giả muốn nhắc đến Đội Hoàng Sa thời Nguyễn được cử ra đảo để quản lý,
cắm mốc chủ quyền cũng như khai thác tài nguyên.
*Các chứng cứ địa lý
Các bản đồ địa lý của nước ta dưới thời nhà Lê, nhà Nguyễn tuy không nhiều,
nhưng đều khẳng định rằng bãi Cát Vàng – quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ
quyền của Việt Nam
 Toàn tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư ( thế kỉ XVII) do Đỗ Bá tự là Công Đạo
vẽ đã ghi: “Giữa biển có một dải cát dài, tên gọi là Bãi Cát Vàng dài độ bốn tram dặm,
rộng hai mươi dặm đứng dựng giữa biển… Hằng năm cuối mùa đông, chúa Nguyễn đưa
mười tám chiếc thuyền đến đây để lấy hàng hóa, vật sản, được nhiều vàng bạc, tiền tệ, sung
đạn và các vật liệu khác…”.
24
 Đại Nam nhất thống toàn đồ do các sử quan triều Nguyễn vẽ vào năm 1839-
1840 dưới thời cua Minh Mạng (1820-1841), bản đồ ghi rõ: “Hoàng Sa” là một chùm đảo
kéo dài, đối diện với cửa Đại, cửa Đà Nẵng trong đất liền, còn quần đảo Trường Sa với
nhiều đảo nằm đối diện với đia phận các tỉnh Phú Yên- Khánh Hòa ghi là “Vạn lý Trường
Sa”
Đây là những bản đồ do quan lại triều Nguyễn vẽ nhằm khẳng định chủ quyền của
nước ta trên quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa từ rất lâu.
Nhiều sách địa lý và bản đồ của các tác giả, nhà thám hiểm, nhà hàng hải và giáo sĩ
phương Tây đã vẽ về Bãi Cát Vàng- quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc về vương
quốc An Nam như
 Địa lý học hình thể và chính trị do tác giả người Italia Luiji Galant biên soạn
và xuất bản năm 1834 tại Napoli, có nêu: “Cuối cùng chúng tôi phải nói tới một mê cung
các đảo nằm ở phía đông Đàng Trong (Cochinchine) có tên gọi là Parcel hay Percels
(Hoàng Sa) bao gồm các đảo đá nhỏ và vùng nước nông. Chúng thuộc quyền cai trị của
vương quốc An Nam, cũng như đảo Pirati ở phía đông Đàng Ngoài (Cochino)”.
 Địa lý hiện đại thế giới của tác giả Italia G.R. Pagnozzi xuất bản năm 1823
tại Florence, nói đến Hoàng Sa (Paracel), Cù lao Chàm (Callas), Côn Đảo ( Polo Condor),
Đảo Nghi Sơn (Bientson) của vương quốc An Nam.
Ngoài ra trong cuốn A Balbi’s Allegemeine des geographischen Wissens và trong
Bản đồ Ngoại Ấn và các đảo Đông Ấn cũng có đề cập đến nội dung tương tự.
Qua đó cho thấy các nước phương Tây cũng đã công nhận hai quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa là của Việt Nam từ lâu.
*Các chứng cứ pháp lý
Căn cứ vào Luật pháp quốc tế về chủ quyền, chủ quyền quốc gia của một nước phải
đảm bảo các quy định về chiếm hữu và quản lý sau:
- Lãnh thổ được chiếm hữu phải là đất vô chủ
- Tác giả chiếm hữu phải là một quốc gia hoặc bởi đại diện của quốc gia ấy; sự chiếm
hữu tư nhân hay cá nhân không có giá trị pháp lý về chủ quyền;
25
- Quốc gia chiếm hữu phải có sự hiện diện và những hoạt động quản lý liên tục trên
lãnh thổ đó;
- Việc chiếm đoạt một vùng lãnh thổ có chủ bằng vũ lực là không có giá trị pháp lý
quốc tế về chủ quyền.
Và Việt Nam đã có đủ các chứng cứ đảm bảo được những quy định ấy đề khẳng
định chủ quyền đối với Hoàng Sa và Trường Sa
Thông qua các chứng cứ lịch sử, địa lý cũng như các chứng cứ của nhiều nhà hàng
hải , các giáo sĩ phương tây đã khẳng định từ lâu và liên tục Việt Nam ta đã làm chủ hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thể hiện bằng nhiều hoạt động như tham vãng bảo vệ
hàng năm( thành lập Đội Hoàng Sa để bảo vệ quần đảo Hoàng Sa và Đội Bắc Hải để bảo
vệ quần đảo Trường Sa) , xây dựng cơ sở vật chất, trạm cứu nạn các tàu bị đắm ở Hoàng
Sa, cắm mốc chủ quyền, xây miếu thờ, khai thác tài nguyên … Việc chiếm hữu và khai
thác của Việt Nam không có một quốc gia nào phản đối kể cả Trung Quốc.
Như vậy, trên cơ sở các chứng cứ lịch sử, địa lý và pháp lý có thể khẳng định chủ
quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa một cách rõ ràng, cụ thể và
xác thực không thể chối cãi được.
1.2.2. Vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo
Trước tầm quan trọng của Biển Đông về vị trí chiến lược quan trọng và có tới 30 tỉ
tấn dầu đã làm “mờ mắt” các nước có quyết tâm xâm chiếm chủ quyền biển đảo của ta
thông qua các yêu sách. Vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo tiêu biểu ở các nước: Trung
Quốc, Philippines, Malaysia, Đài Loan, Brunei.
*Trung Quốc
Năm 1974, Trung Quốc đã dùng vũ lực để xâm lược, đánh chiếm quần đảo Hoàng
Sa khi đã và đang được Nhà nước Việt Nam thực thi chủ quyền một cách liên tục và hòa
bình từ hàng trăm năm qua. Tháng 3/1988 và năm 1992 Trung Quốc một lần nữa dùng đến
vũ lực để chiếm đóng một số đá và bãi cạn thuộc quần đảo Trường Sa và một số bãi ngầm
nằm trên thềm lục địa của Việt Nam.
26
Trung Quốc đã gửi công hàm lên Tổng thư kí Liên hợp quốc phản đối Việt Nam và
Malaixia nộp báo cáo chung về ranh giới ngoài thềm lục địa của mình cho Ủy ban Ranh
giới thềm lục địa của Liên hợp quốc theo qui định của Công ước Liên hợp quốc về Luật
biển 1982 vào ngày 7/5/2009, với nội dung là “ Trung Quốc có chủ quyền không thể tranh
cãi đối với các đảo ở biển Nam Trung Hoa ( tức biển Đông) và các vùng nước kế cận, và
có chủ quyền và quyền tài phán đối với các vùng nước liên quan cũng như đáy biển và lòng
đất dưới đáy biển ở đó. Lập trường trên đây đã được Chính phủ Trung Quốc đưa ra một
cách nhất quán và được cộng đồng quốc tế đều biết đến rộng rãi” , kèm theo đó là bản đồ
công bố chính thức “đường lưỡi bò” đã “liếm” xuống gần 80% diện tích biển Đông với
toàn thế giới. Đây là yêu sách phi lí của Trung Quốc, không có cơ sở lịch sử, pháp lí để
khẳng định chủ quyền lãnh thổ và đến nay Chính phủ Trung Quốc vẫn chưa đưa ra tọa độ
chính xác của các đường 9 đoạn hay 10 đoạn, 11 đoạn trong yêu sách, không có sự đồng bộ
về các quan điểm ra đời cũng như “đường lưỡi bò” có chính xác bao nhiêu đoạn, làm cho
yêu sách trở nên mập mờ, mơ hồ. Yêu sách này của Trung Quốc đã bị Việt Nam ,
Indonesia, Philippines … và cộng đồng quốc tế kịch liệt lên án, bác bỏ vì tính hoang
đường, mập mờ, không có căn cứ, “chưa hề có tiền lệ trong thực tiễn quan hệ quốc tế”,
không có cơ sở pháp lí quốc tế và đi ngược lại các chuẩn tắc của UNCLOS 1982 [24].
Để yêu sách “đường lưỡi bò” được hiện thực hóa và muốn vươn lên làm bá chủ
thiên hạ, Trung Quốc đã có những hành động hết sức ngang ngược và phi lý, họ ra sức
tuyên truyền khẩu hiệu “trổi dậy hòa bình”, khẳng định sự phát triển của Trung Quốc như
“con sư tử văn minh, hòa bình” thể hiện trên các lĩnh vực sau:
*Trên lĩnh vực an ninh- quốc phòng
Trung Quốc không chỉ dùng vũ lực để xâm chiếm quần đảo Hoàng Sa; các đảo, bãi
ngầm thuộc quần đảo Trường Sa mà còn không ngừng nâng cao trình độ, kĩ năng của lực
lượng quân đội đặc biệt là hải quân, không quân và lực lượng quân sự trên biển, đầu tư
mua sắm, chế tạo các trang thiết bị quân sự như tàu chiến, máy bay chiến đấu, vũ khí hạt
nhân…; kết hợp với chiến lược đe dọa và sẵn sàng sử dụng vũ lực để xâm chiếm các vùng
27
đảo khác của Việt Nam và các nước. Dần dần Trung Quốc đã trở thành một siêu cường với
lực lượng quân sự thứ hai thế giới nên họ không ngại “trổi dậy bằng bạo lực”.
Trung Quốc đã có hành động cụ thể gây phẫn nộ trong thời gian gần đây là ngày
01/05/2014, Trung Quốc đã cho Công ty Dầu khí Hải Dương hạ đặt trái phép giàn khoan
Hỉa dương 981 tại vị trí cách đảo Tri Tôn khoảng 17 hải lý về phia Tây- Nam. Vị trí này
nằm sâu trong thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên 80 hải lý, xâm
phạm nghiêm trọng chủ quyền, quyền chủ quyền của Việt Nam, vi phạm luật pháp quốc tế.
Không chỉ vậy, Trung Quốc còn huy động một đội tàu khoảng 100 chiếc ( có cả tàu chiến)
và máy bay quân sự hộ tống ngăn chặn và uy hiếp thậm chí là tấn công các tàu làm nhiệm
vụ bảo vệ chủ quyền của Việt Nam , cản phá, truy đuổi và đắm chìm nhiều tàu cá của ngư
dân Việt Nam.
Trung Quốc cho rằng hoạt động của giàn khoan Hải Dương 981 là hoạt động dầu
khí bình thường của một doanh nghiệp Trung Quốc ở khu vực phía nam đảo Trung Kiến
của Tây Sa (đảo Tri Tôn của Hoàng Sa) thuộc chủ quyền của Trung Quốc. Trung Quốc cho
rằng hành động của Việt Nam là quấy nhiễu, khiến "Trung Quốc buộc phải tăng cường lực
lượng bảo vệ an ninh tại hiện trường, ngăn chặn hành động quấy nhiễu của Việt Nam, để
duy trì trật tự sản xuất và tác nghiệp trên biển cũng như đảm bảo an toàn hàng hải" [25].
Hành động này của Trung Quốc đã vi phạm Hiến chương Liên hợp quốc, các
nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế , Công ước luật biển năm 1982 và xâm phạm
nghiêm trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên biển Đông.
Hành động phi pháp này của Trung Quốc đã vấp phải sự chống trả quyết liệt của nhân dân
Việt Nam và dấy lên một làn song phản đối mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế. Việc Trung
Quốc ngang ngược đưa giàn khoan đặt ở vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt
Nam khiến Biển Đông trở thành điểm nóng gia tăng nguy cơ xung độ, đe dọa hòa bình, an
ninh khu vực và trên thế giới.[5, tr.138]
Hành động ngang ngược ấy không chỉ dừng lại ở đấy, Trung Quốc còn ra sức nạo
vét đáy biển, cắt phá các rạn san hô (đặc biệt ở Trường Sa) để xây đảo nhân tạo với quy mô
lớn và xây đường băng dài, ảnh hưởng đến cân bằng hệ sinh thái của môi trường biển.
28
Hành vi này đã bị các quốc gia, tổ chức, nhiều học giả trong khu vực và trên thế giới phản
đối và lên án, vi phạm Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) kí năm 2002 giữa
ASEAN và Trung Quốc.
*Trên lĩnh vực kinh tế
Trung Quốc đang từng bước nâng cao tăng trưởng kinh tế để trở thành siêu cường,
thực hiện tham vọng bành trướng lãnh thổ, và khi trở thành siêu cường lắm tiền nhiều đạn
họ đã tự cho phép mình quyền bắt nạt và tấn công các tàu thuyền ra khơi đánh bắt cá, cũng
như các hoạt động khai thác tài nguyên mà không cần biết các hoạt động của người dân
hoàn toàn hợp pháp và nằm trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước nhỏ
đấy.
Trung Quốc đã trắng trợn mời thầu quốc tế thăm dò và khai thác dầu khí tại các
vùng biển của Việt Nam( tháng 3/2010, 5/2011,8/2012), không ngừng đẩy mạnh các hoạt
động thăm dò và khai thác dầu khí trái phép trong các vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục
địa của Việt Nam tại Biển Đông như hạ đặt trái phép giàn khoan Hải dương 981…
Ngoài ra Trung Quốc còn can thiệp thô bạo vào ngành đánh bắt cá hợp pháp của
công dân Việt Nam và các quốc gia khác thông qua việc ban hành các lệnh cấm đánh bắt cá
hằng năm với mục đích là “nhằm bảo vệ nguồn cá, ngăn chặn đánh bắt cá trái phép và bảo
vệ ngư dân Trung Quốc”; uy hiếp, cản trở các hoạt động đánh bắt cá hợp pháp của Việt
Nam gây thiệt hại cho tài sản, cướp đi nguồn kiếm sống của dân biển, làm cho cuộc sống
không được đảm bảo, tính mạng của người dân Việt Nam…
*Trên lĩnh vực chính trị- ngoại giao
Với chủ trương hiện thực hóa tham vọng bành trướng Trung Quốc biết chắc rằng
không thể dùng uy tín của một cường quốc hay chính sách ngoại giao để lôi kéo, khuất
phục các nước ASEAN đang có tranh chấp lãnh thổ đi theo định hướng của mình; nên
Trung Quốc thực hiện chính sách mềm dẻo với các nước ASEAN để hạn chế đi sự phản
đối của các nước khu vực Đông Nam Á đồng thời thiết lập quan hệ ngoại giao với các
29
nước khác, và không ngừng tăng cường “sức mạnh” của lực lượng quân sự, vũ khí chiến
đấu,…
Khi trở thành một cường quốc “lắm tiền lắm đạn” Trung Quốc đã hành động một
cách ngang ngược theo kiểu “bá quyền nước lớn”, cậy mạnh hiếp yếu, bất chấp sự thật lịch
sử và pháp luật quốc tế; khẳng định đơn phương yêu sách chủ quyền đối với phần lớn Biển
Đông mặc cho các nước nhỏ phản đối, lên án quyết liệt. Trung Quốc luôn “vỗ ngực” mình
là yêu chuộng hòa bình thế nhưng nói một đằng làm một nẻo, luôn cố tình trì hoãn, gây khó
khăn đối với việc tranh chấp Biển Đông, thường xuyên vi phạm Tuyên bố về ứng xử của
các bên ở Biển Đông (DOC 2002) và trì hoãn việc xây dựng Bộ quy tắc ứng xử của các
bên ở Biển Đông (COC). Đối với các cuộc đàm phán Trung Quốc sử dụng chính sách
ngoại giao câu giờ hoặc chỉ đàm phán song phương, không đưa ra bất kỳ thiết chế quốc tế
nào với nhiều chiêu trò, vừa đẩy mạnh tuyên truyền đặc biệt với nhân dân trong nước về
“chủ quyền không thể tranh nghị của Trung Quốc” , vừa bịa đặt, vu khống cho Việt Nam
và các nước trong khu vực chiếm đoạt và khai thác tài nguyên biển không hợp pháp trên
biển của Trung Quốc nhằm độc chiếm toàn bộ Biển Đông.
*Đài Loan
Đảo Ba Bình- đảo lớn nhất của quần đảo Trường Sa bị Đài Loan chiếm đóng năm
1956, tuyên bố của Đài Loan đối với quần đảo Trường Sa cũng giống với tuyên bố của
Trung Quốc về cơ bản, dựa trên mối liên hệ lịch sử “lâu dài” với các đảo; nên thể hiện
điểm yếu giống với Trung Quốc là việc phát hiện và thực hiện không liên tục chủ quyền
đối với các đảo này, không đảm bảo các quy định để xác lập chủ quyền lãnh thổ. Đài Loan
cũng đưa ra các chứng cứ mơ hồ, không có căn cứ với mong muốn chiếm đóng cả hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa khi nó hoàn toàn thuộc chủ quyền của Việt Nam. Hiện nay,
Đài Loan vẫn đang chiếm đóng đảo Ba Bình và không ngừng xây dựng, củng cố, đưa
người ra đảo để hình thành căn cứ quân sự; mặc dù Việt Nam đã phản đối quyết liệt hành
động phi pháp này.
*Philippines
30
Philippines “bước chân” vào tranh chấp, đòi chủ quyền đối với quần đảo Trường Sa
muộn hơn các nước khác, tới ngày 17/5/1951, Tổng thống Philippines Quirino tuyên bố với
giới báo chí rằng quần đảo Trường Sa thuộc về Philippines vì về phương diện địa lý, quần
đảo này kề cận Philippines [15, tr.218] nhưng chứng cứ đó không thuyết phục và bị người
phát ngôn của Chính phủ Philippines bác bỏ. Hiện nay, Philippines đang chiếm đóng các
đảo bãi cạn, bãi đá và một số bãi đá ngầm,bãi cát ngầm ở quần đảo Trường Sa. Philippines
vẫn duy trì một quan điểm chưa thật dứt khoác về các yêu sách biển, nhất là khu vực liên
quan đến nhóm đảo nằm trong khu vực quần đảo Trường Sa của Việt Nam.
*Malaysia
Năm 1971, đại sứ quán Malaysia tại Sài Gòn gửi công hàm cho Bộ Ngoại giao Việt
Nam Cộng hòa để hỏi rằng nước này có sở hữu hay yêu sách các đảo nằm trong khoảng
giữa vĩ tuyến 9 Bắc và kinh tuyến 112 Đông trong lãnh thổ nước Cộng hòa Morac-
Songhrati-Meads có thuộc chủ quyền của Việt Nam Cộng hòa không. Ngày 20/04/1971,
Chính quyền Việt Nam Cộng hòa đáp lại rằng quần đảo Trường Sa thuộc về chủ quyền của
nước Việt Nam; Malaysia đã không có bất cứ phản ứng nào [4, tr.60]
Sau đó, Malaysia lần lượt đưa ra các yêu sách chủ quyền, đòi hỏi chủ quyền với một
số khu vực thuộc Biển Đông ở phía Nam Trường Sa trong đó có đảo An Bang, đá Công
Đo, đá Én Cá, đá HOa Lau, đá Kỳ Vân, đá Sác Lốt, đá Suối Cát, đá Thuyền Chài, bãi Kiêu
Ngựa, bãi Thám Hiểm... và cũng nhận sự phản đối từ phía Việt Nam.
*Brunei
Là quốc gia chưa chính thức đòi hỏi chủ quyền đối với các đảo, đá tại quần đảo
Trường Sa, mà chỉ đưa ra yêu sách về vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa mà trong
vùng đó có vài thực thể thuộc Biển Đông như rạn vòng Louisa, bãi Vũng Mây, ngoài ra có
một số tài liệu còn thêm bãi Chim Biển.
Trước những vấn đề tranh chấp phức tạp về hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
thuộc chủ quyền của nước Việt Nam, đòi hỏi lực lượng thanh niên, sinh viên- những thế hệ
nối tiếp, góp phần lớn sức lực trí tuệ để thực hiện nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
31
phải có những kiến thức cơ bản để nắm bắt và hiểu được một cách thấu đáo, tường tận các
vấn đề về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, về không gian biển, đảo của đất nước; đặc
biệt là về chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia đối với các vùng biển, đảo;
tìm hiểu về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với vấn đề về
biển, đảo nói chung và Biển Đông nói riêng.
1.3. Tầm quan trọng của nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo
1.3.1. Khái niệm nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản
ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng
động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn.
Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản
ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng
tiến đến gần khách thể.
Nhận thức là những quá trình phản ánh biện chứng của thế giới khách quan vào
trong trí óc con người, giúp con người cảm nhận, đánh giá được hiện thực khách quan đó.
Nhận thức chỉ có ở con người, nhận thức không tồn tại ở vật. Nhận thức có tính năng động,
tích cực,chủ động, sáng tạo và phải dựa trên cơ sở thực tiễn, nhờ đó mà con người có thể tư
duy không ngừng. [27]
1.3.2. Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo ở Việt Nam
Các vấn đề về biển đảo hết sức quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay, nên
cần phải có nhận thức đúng đắn, khách quan để tránh những hành động, thái độ lệch lạc,
sai lầm, duy ý chí; cũng như không để các thế lực thù địch tấn công, dụ dỗ một cách dễ
dàng.
1.3.2.1. Vấn đề xác lập chủ quyền biển đảo
Hiện nay, với tình hình biển Đông hết sức phức tạp. Việc bảo vệ vững chắc chủ
quyền biển đảo đang là một nhu cầu bức thiết. Chính vì vậy, để làm được điền này thì mỗi
chúng ta phải có nhận thức về vấn đề xác lập chủ quyền biển đảo của đất nước, để từ đó
32
làm cơ sở cho nhận thức và đánh giá khách quan về các vấn đề xoay quanh biển đảo, hay
hơn thế là có những hành động đúng đắn và khôn khéo hơn. Thế nhưng, nhận thức của sinh
viên về vấn đề xác lập chủ quyền biển đảo hiện nay còn nhiều yếu kém và hạn chế. Vậy
nên, khi các tổ chức phản động, các thế lực thù địch xuyên tạc, dụ dỗ, lôi kéo. Họ đã tham
gia, gây nên những sự kiện đáng buồn ở Bình Dương, Thanh Hóa…Nhiều bạn biết “Hoàng
Sa, Trường Sa” là của Việt Nam nhưng họ không biết nó xác lập vào thời đại nào, cơ sở
pháp lý như thế nào, địa lý ra sao. Đây là một trong những hạn chế rất lớn về nhận thức của
sinh viên về vấn đề chủ quyền quốc gia nói chung cũng như chủ quyền biển đảo nói riêng
mà ta cần khắc phục ngay.
1.3.2.2. Vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo
Hiện nay, thông qua các phương tiện thông tin truyền thông, báo chí, sách vở, cũng
như trên các trang Internet mà các lực lượng tri thức, thanh niên, sinh viên, học sinh có thể
tiếp cận được các kiến thức về vấn đề trên thế giới nói chung và vấn đề biển đảo nói riêng
một cách cụ thể. Và bấy giờ, tình hình Biển Đông cũng như các hải đảo ở Việt Nam đang
đứng trước tình thế cấp bách, phải chịu sự tranh chấp của các quốc gia ven biển, đe dọa
đến chủ quyền quốc gia, biển đảo thiêng liêng của Việt Nam; đòi hỏi thanh niên- sinh viên
phải có nhận thức và cái nhìn khách quan để có thể vừa phát triển kinh tế biển vừa bảo vệ
môi trường sinh thái biển cũng như xây dựng vững mạnh quốc phòng, an ninh trên biển.
Trước vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo giữa các quốc gia như gần đây nhất
Trung Quốc đã tự ý đặt Giàn khoan Hải Dương 981 vào Việt Nam để khai thác khoáng sản,
cắt dây cáp Việt Nam, làm bị thương các ngư dân Việt Nam ra biển đánh cá, thậm chí là
bắt giam và phun vòi rồng; cùng với các chứng cứ lịch sử khác chứng tỏ Trung Quốc đã
xâm chiếm Hoàng Sa, Trường Sa, đã làm cho tầng lớp thanh niên- sinh viên vô cùng câm
phẫn, oán hận và đã có các hành động nóng vội, duy ý chí như biểu tình, đình công gây rối
trật tự an ninh xã hội, làm cho đất nước gặp nhiều khó khăn và rắc rối. Nếu thanh niên-
sinh viên thu lượm những thông tin sai lệch, thiếu tính xác thực, hoặc phiến diện một chiều
không xem xét sự việc một cách toàn diện, hoặc kiến thức chưa đủ rộng để có thể phân biệt
và phòng tránh trước các hoạt động dụ dỗ của thế lực thù địch, nên dẫn đến những hoạt
động sai lầm, a dua hoặc vì lợi ích riêng của bản thân chỉ vì để thể hiện tinh thần yêu nước
33
của Việt Nam. Như đã biết, thanh niên- sinh viên là lực lượng đông đảo, mầm non tương
lai, thể hiện sức mạnh của đất nước, nên một bộ phận họ rất căn nhắc trong việc lựa chọn
thông tin, học tập nghiêm túc các môn liên quan đến chủ quyền như Quốc phòng- an ninh,
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam… khi có tranh chấp xảy ra và họ không chọn con đường
bạo lực để giải hòa để giữ vững sự hòa bình của đất nước, tránh sa lầy vào các cuộc biểu
tình, xung đột vũ trang.
1.4. Các nhân tố tác động đến nhận thức của sinh viên về vấn đề chủ quyền biển đảo
Việt Nam
1.4.1. Nhân tố khách quan
1.4.1.1. Xã hội
Bởi lẽ lực lượng thanh niên sinh viên luôn có nhiệt quyết, sự năng động, sôi nổi của
tuổi trẻ thích phiêu lưu, khám phá cái mới, cái lạ; đặc biệt là luôn có tinh thần trách nhiệm
xây dựng và bảo vệ tổ quốc khi đất nước bị tấn công. Cùng với sự năng động ấy là tính
bồng bột, vội vàng, kết luận nóng vội, đó cũng là một trong những điểm yếu để kẻ thù, lực
lượng phản động “đánh vào” nhằm thực hiện âm mưu chính trị của mình. Đặc biệt , trước
vấn đề thời sự nóng hỏi, cấp bách như hiện nay là hai quần đảo của ta đang bị Trung Quốc
tấn công, với lòng nồng nàn yêu nước của thế hệ trẻ nói chung và lực lượng sinh viên nói
riêng, họ đã thể hiện tình yêu quê hương đất nước của mình qua những hành động cụ thể.
Tuy nhiên, hành động ấy có tích cực vầ cũng có không ít những tiêu cực, nếu như tiếp thu
một cách không chọn lọc, mù quáng những thông tin sai lệch mang nội dung phản động
nhằm chia cắt đất nước ta, gây mất trật tự an ninh khu vực; đồng thời có tác động tiêu cực
đến quan hệ ngoại giao của ta với các nước bạn.
1.4.1.2. Nhà trường
Đối với lực lượng sinh viên thì trường học, thầy cô là một trong những nhân tố tác
động một cách trực tiếp và mạnh mẽ nhất. Thông qua các môn học cụ thể liên quan đến
chủ quyền Việt Nam, chủ quyền biển đảo như môn giáo dục quốc phòng… Mục tiêu,
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển, đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước,
34
nhân dân và chế độ XHCN, đã phần nào truyền đạt đến thế hệ sinh viên những kiến thức
thiết thực về chủ quyền biển đảo, giúp các bạn sinh viên có thêm niềm tin, lý luận để khẳng
định chủ quyền của ta. Từ đó, lực lượng sinh viên thể hiện lòng tự hào, yêu nước và trách
nhiệm bảo vệ chủ quyền của nước Việt Nam ta. Bên cạnh đó nhà trường cũng có tổ chức
một số hoạt động với mục đích tuyên truyền, giáo dục, nâng cao hiểu biết của sinh viên về
vấn đề biển đảo như “Chung tay hành động vì biển đảo thân thương” … để khơi dậy khát
vọng bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của tổ quốc.
1.4.1.3. Gia đình
Có thể nói một phần kiến thức, phẩm chất, nhân cách, động thái của con người nói
chung và sinh viên nói riêng đều bị ảnh hưởng khá lớn từ gia đình họ, từ ông bà, cha mẹ,
anh chị em… Đặc biệt là ông bà, cha mẹ những người kì cựu, có kiến thức sâu rộng có thể
truyền lại cho con cháu. Thế nhưng, hiện nay thời gian mà các bạn trẻ dành cho gia đình
thường rất ít hoặc cha mẹ mải mê làm việc mà thiếu đi sự quan tâm sâu sắc đến con cái
nên việc truyền đạt lại kiến thức quý báu ấy bị hạn hẹp và mai mọt dần. Kiến thức các bạn
có được phần lớn là do tìm kiếm trên mạng Internet, nên đôi khi có những kiến thức chưa
thật chuẩn xác, dẫn đến hướng suy nghĩ và hành động lệch lạc.
1.4.1.4. Bạn bè
“Học thầy không tày học bạn” đó là một câu nói khá quen thuộc, những kiến thức ta
thu thập được không nhất thiết là phải từ thầy giáo, cô giáo, hoặc từ sách vở, mà nó cũng
có thể từ những người bạn xung quanh ta. Đặc biệt ở lứa tuổi này, sinh viên thường có mối
quan hệ rộng rãi và cũng bị ảnh hưởng bởi bạn bè rất lớn như câu : “Hãy cho tôi biết bạn
của bạn là ai. Tôi sẽ nói cho bạn biết bạn là người như thế nào.” Từ đó cho nhận thức và
hành động của bạn bè cũng tác động đến nhận thức và động thái của mỗi cá nhân nhất
định. Ta thấy rõ một điều rằng sinh viên hiện nay tự học là chính, thời gian trên giảng
đường bị thu hẹp lại để có thể phát huy được khả năng tư duy sáng tạo, độc lập của thế hệ
trẻ đầy nhựa sống này; vì thế, họ thường tập hợp lại thành một nhóm để chia sẻ kiến thức
cho nhau, và từ đó củng cố lòng yêu nước và trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển đảo trong
mỗi người khi tìm hiểu về chủ quyền biển đảo.
35
1.4.2. Nhân tố chủ quan
Do quá trình tự tu dưỡng của bản thân, sinh viên chưa chủ động trong việc tìm kiếm,
trang bị kiến thức cho mình về vấn đề biển đảo hoặc có thể tìm hiểu nhưng chưa biết chọn
lọc những nguồn thông tin chính thống, còn nóng vội trong việc tiếp nhận các thông tin.
Phần lớn thời gian họ dành cho “game” , lướt face, zalo, tán ngẫu với bạn bè… mà không
bổ sung, cập nhật tin tức mở rộng hiểu biết để có đủ tri thức, đủ bản lĩnh chống lại các thế
lực phản động; dẫn đến họ rất dễ bị lung lay, bị dụ dỗ bởi kẻ thù và nghĩ rằng đó là hành
động yêu nước.
1.4.3. Hành động của sinh viên trước vấn đề chủ quyền biển đảo
Khi thế hệ trẻ biết chọn lọc thông tin để tiếp nhận và phê phán cũng như thường
xuyên mở rộng sự hiểu biết của mình về chủ quyền biển đảo thiêng liêng thì họ sẽ có
những hành động tích cực để thể hiện long yêu quê hương, đất nước, biển đảo của mình
như tham gia tích cực vào hoạt động “Vì Trường Sa thân yêu” và một số hoạt động mang
tính tuyên truyền, giáo dục khác. Còn nếu không có những kiến thức cơ bản về chủ quyền
biển đảo, có suy nghĩ tiêu cực, đọc trên mạng cái gì là tin mù quáng cái ấy mà thiếu sự
cảnh giác, đề phòng trước những lực lượng xấu dẫn đến những hoạt động tiêu cực, lệch lạc,
sai trái, đi ngược lại với lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam ta. Vì vậy, trước những âm
mưu xâm lược, chia rẽ sự đoàn kết dân tộc, gây mất trật tự xã hội, đòi hỏi những thế hệ trẻ
phải tự rèn luyện cho mình những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm để tạo nên một bản lĩnh
kiên cường không dễ bị lôi kéo theo những việc làm sai lệch về vấn đề biển đảo Việt Nam
như cuộc biểu tình ở Thanh Hóa, Bình Dương…
36
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ VẤN ĐỀ CHỦ QUYỀN
BIỂN ĐẢO CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về vấn đề biển đảo
2.1.1. Vấn đề tranh chấp trên vùng Biển Đông Việt Nam
Hiên nay, vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo đang là một trong những vấn đề gây xôn
xao dư luận. Ở Việt Nam vấn đề tranh chấp biển đảo đã xảy ra từ năm 1974 và những năm gần
đây thì vấn đề này luôn trở thành tâm điểm và thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận trong nước
và các quốc gia khác trên thế giới. Để biết được nhận thức của sinh viên về vấn đề này như thế nào
chúng tôi đã có những câu hỏi và thu được kết quả sau:
Khi được hỏi Trung Quốc đã dùng vũ lực để xâm lược quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam
năm nào, kết quả thu được là:
Trường
Tổng
cộng
Trƣờng
Đại học
Sài Gòn
Trƣờng
Đại học Sƣ
phạm Tp.
Hồ Chí
Minh
Trƣờng
Đại học
Khoa học
xã hội và
Nhân văn
Trƣờng
Đại học
Khoa học
tự nhiên
Trƣờng
Đại học
Kinh tế
Tp. Hồ
Chí Minh
Năm 1954 11 6 8 7 6 38
Năm 1994 16 16 7 15 17 71
Năm 1974 11 18 22 12 20 83
Năm 1975 7 5 8 11 7 38
Qua câu hỏi này ta thấy số lượng bạn sinh viên trả lời đúng chưa cao chỉ 83/230 bạn
, chiếm 36,1% , vấn đề nứơc ta bị tranh chấp chủ quyền còn chưa được các bạn sinh viên
37
biết đến và có nhận thức sai; số câu trả lời sai từ các sinh viên còn rất nhiều 147 bạn, chiếm
63,9% . Trong đó trường có đáp án đúng nhiểu nhất là trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn nhưng chỉ có 22 bạn, chiếm 26,5% và trường có đáp án đúng ít nhất là trường
Đại học Sài Gòn với 11 bạn, chiếm 13,3% .
2.1.1.1. Tranh chấp chủ quyền giữa các nước
Có thể nói Biển Đông là “miếng mồi ngon” mà các nước Đông Nam Á luôn muốn
chiếm đóng, có 2 quần đảo quan trọng trên Biển Đông đã và đang gặp phải vấn đề tranh
chấp giữa các quốc gia. Muốn xóa bỏ tranh chấp trước tiên ta cần xác định các đối tượng
gây ra tranh chấp để có biện pháp đúng đắn và kịp thời. Bộ phận góp phần giải quyết các
vấn đề này đó chính là lực lượng sinh viên, vì thế họ cần có cái nhìn chuẩn xác, thiết thực;
vậy họ hiểu biết như thế nào về sự tranh chấp chủ quyền giữa các quôc gia tại quần đảo
Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, nhóm nghiên cứu đã khảo sát và đưa ra bảng thống kê
sau:
35.2
57.8
4.3
2.6
Biểu đồ tròn thể hiện sự hiểu biết của SV về tranh
chấp trên quần đảo Trƣờng Sa
Trung Quốc và Việt Nam
Trung Quốc, Việt Nam,
Đài Loan, Philippines,
Malaysia, Brunei
Trung Quốc, Việt Nam,
Campuchia, Thái Lan
Trung Quốc, Việt Nam,
Lào, Mianma
38
Thông qua biểu đồ ta thấy hơn 50% số lượng sinh viên nhận thức đúng đắn về vấn
đề tranh chấp chủ quyền biển đảo tại Việt Nam là không chỉ riêng giữa Việt Nam và Trung
Quốc mà còn một số quốc gia ven biển khác.
Trong đó, cụ thể các trường như sau:
Trường
Tổng
cộng
Trƣờng
Đại học
Sài Gòn
Trƣờng
Đại học
Sƣ phạm
Tp. Hồ
Chí
Minh
Trƣờng
Đại học
Khoa
học xã
hội và
Nhân
văn
Trƣờng
Đại học
Khoa
học tự
nhiên
Trƣờng
Đại học
Kinh tế
Tp. Hồ
Chí
Minh
Trung Quốc và Việt Nam 16 24 14 18 9 81
Trung Quốc, Việt Nam, Đài
Loan, Philippines, Malaysia,
Brunei
22 17 29 25 40 133
Trung Quốc, Việt Nam,
Campuchia, Thái Lan
4 4 1 1 0 10
Trung Quốc, Việt Nam, Lào,
Mianma
3 0 1 1 1 6
Qua biểu đồ và bảng thống kê ta thấy số lượng sinh viên chọn đúng đáp án là Trung
Quốc, Việt Nam, Đài Loan, Philippines, Malaysia, Brunei (133 bạn, chiếm 57,8%); số
lượng sinh viên trả lời sai ( 97 bạn, chiếm 42,2%) vẫn còn nhiều sinh viên có nhận thức sai
lệch về vấn đề này. Trong đó, trường có số lượng đáp án đúng nhiều nhất là Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh (40 bạn, chiếm 30,1%), trường có số lượng đáp án đúng ít nhất
là trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (17 bạn, chiếm 12,8%).
Quần đảo Hoàng Sa là nơi tranh chấp giữa ba quốc gia là Việt Nam, Trung Quốc và
Đài Loan nhưng từ năm 1974 quần đảo Hoàng Sa đã bị Trung Quốc chiếm đóng.
Khi được hỏi hiện nay, toàn bộ quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam đã bị những quốc
gia nào chiếm đóng trái phép, nhóm nghiên cứu đưa ra kết quả:
39
Cụ thể các trường như sau:
Trường
Tổng
cộng
Trƣờng
Đại học
Sài Gòn
Trƣờng
Đại học Sƣ
phạm Tp.
Hồ Chí
Minh
Trƣờng
Đại học
Khoa học
xã hội và
Nhân văn
Trƣờng
Đại học
Khoa học
tự nhiên
Trƣờng
Đại học
Kinh tế
Tp. Hồ
Chí Minh
Trung Quốc và
Đài Loan
2 4 13 8 15 42
Trung Quốc 29 29 19 24 24 125
Trung Quốc và
Philippines
14 12 12 12 11 61
Philippines 0 0 1 1 0 2
Việc chiếm đóng trái phép trên vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam là không thể
chấp nhận được, nhưng do vấn đề có quá nhiều tranh luận và có nhiều nguồn thông tin
phản động trên các trang mạng xã hội, nên làm cho việc tìm hiểu thông tin của các bạn sinh
18%
54%
27%
1%
Biểu đồ tròn thể hiện sự hiểu biết của SV về tranh chấp trên
quần đảo Hoàng Sa
Trung Quốc và Đài
Loan
Trung Quốc
Trung Quốc và
Philippines
Philippines
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên
Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên

More Related Content

What's hot

Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTrần Đức Anh
 
Biển Đông, hiện trạng và hướng giải quyết
Biển Đông, hiện trạng và hướng giải quyếtBiển Đông, hiện trạng và hướng giải quyết
Biển Đông, hiện trạng và hướng giải quyếtTuong Do
 
Ikidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lênin
Ikidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lêninIkidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lênin
Ikidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lêninvoxeoto68
 
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộcTư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộcAnh Dũng Phan
 
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh 56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Phước Nguyễn
 
giáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt namgiáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt namMChau NTr
 
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tếtư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tếthapxu
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayYenPhuong16
 
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viênTìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viênHy Vọng
 
Tam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongTam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongforeman
 
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí MinhCâu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí MinhMyLan2014
 
Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...
Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...
Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...Mỹ Duyên
 
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docxTop 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giải
Đề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giảiĐề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giải
Đề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giải希夢 坂井
 
Văn hóa việt nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
Văn hóa việt nam trong bối cảnh toàn cầu hóaVăn hóa việt nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
Văn hóa việt nam trong bối cảnh toàn cầu hóaPham Van Tam
 

What's hot (20)

Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóaTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về văn hóa
 
Biển Đông, hiện trạng và hướng giải quyết
Biển Đông, hiện trạng và hướng giải quyếtBiển Đông, hiện trạng và hướng giải quyết
Biển Đông, hiện trạng và hướng giải quyết
 
Ikidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lênin
Ikidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lêninIkidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lênin
Ikidoc.com-Các câu hỏi tự luận môn triết học mác lênin
 
BÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam, HAYBÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam, HAY
 
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộcTư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
 
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinhLuận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
 
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
 
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh 56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
56 câu hỏi tự luận và đáp án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
 
giáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt namgiáo trình cơ sở văn hóa việt nam
giáo trình cơ sở văn hóa việt nam
 
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tếtư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viênTìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
Tìm hiểu về tình trạng sống thử của sinh viên
 
Tam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuongTam ly hoc dai cuong
Tam ly hoc dai cuong
 
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí MinhCâu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...
Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...
Slide thuyết trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin phần "Dân...
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
 
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docxTop 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
Top 5 Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Hay.docx
 
Đề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giải
Đề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giảiĐề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giải
Đề thi trắc nghiệm Xác suất thống kê có lời giải
 
Văn hóa việt nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
Văn hóa việt nam trong bối cảnh toàn cầu hóaVăn hóa việt nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
Văn hóa việt nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
 
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của VinamilkPhân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
 

Similar to Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên

Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận Bình
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận BìnhKhoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận Bình
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận BìnhDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
SKKN Giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường THPT Gia Hội, thông qua ...
SKKN Giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường THPT Gia Hội, thông qua ...SKKN Giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường THPT Gia Hội, thông qua ...
SKKN Giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường THPT Gia Hội, thông qua ...HanaTiti
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Bài thu hoạch quốc phòng.docx
Bài thu hoạch quốc phòng.docxBài thu hoạch quốc phòng.docx
Bài thu hoạch quốc phòng.docxTOANNGUYENKHANH5
 
Chính sách đối ngoại với Trung Quốc
Chính sách đối ngoại với Trung QuốcChính sách đối ngoại với Trung Quốc
Chính sách đối ngoại với Trung QuốcHoai Dang
 
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiênTiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiênNgọc Hưng
 
Khoá Luận Giáo Dục Ý Thức Chủ Quyền Biển, Đảo Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch...
Khoá Luận Giáo Dục Ý Thức Chủ Quyền Biển, Đảo Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch...Khoá Luận Giáo Dục Ý Thức Chủ Quyền Biển, Đảo Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch...
Khoá Luận Giáo Dục Ý Thức Chủ Quyền Biển, Đảo Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.ssuser499fca
 
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên (20)

Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...
Giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo cho thanh niên ở tỉnh Quảng Ngãi hi...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận Bình
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận BìnhKhoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận Bình
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chiến Lược Biển Đông Của Trung Quốc Dưới Thời Tập Cận Bình
 
SKKN Giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường THPT Gia Hội, thông qua ...
SKKN Giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường THPT Gia Hội, thông qua ...SKKN Giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường THPT Gia Hội, thông qua ...
SKKN Giáo dục tình yêu biển, đảo cho học sinh trường THPT Gia Hội, thông qua ...
 
Luận văn: Chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông, HOT, 9đ
Luận văn: Chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông, HOT, 9đLuận văn: Chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông, HOT, 9đ
Luận văn: Chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông, HOT, 9đ
 
Kinh nghiệm của ASEAN về giải quyết tranh chấp lãnh thổ biển
Kinh nghiệm của ASEAN về giải quyết tranh chấp lãnh thổ biểnKinh nghiệm của ASEAN về giải quyết tranh chấp lãnh thổ biển
Kinh nghiệm của ASEAN về giải quyết tranh chấp lãnh thổ biển
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế GiớiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Di Sản Văn Hóa Thế Giới
 
Đề tài: Quy chế pháp lý của các đảo theo Công ước luật biển, HOT
Đề tài: Quy chế pháp lý của các đảo theo Công ước luật biển, HOTĐề tài: Quy chế pháp lý của các đảo theo Công ước luật biển, HOT
Đề tài: Quy chế pháp lý của các đảo theo Công ước luật biển, HOT
 
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOTLuận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Ý thức pháp luật của người chưa thành niên, HOT
 
Bài thu hoạch quốc phòng.docx
Bài thu hoạch quốc phòng.docxBài thu hoạch quốc phòng.docx
Bài thu hoạch quốc phòng.docx
 
Chính sách đối ngoại với Trung Quốc
Chính sách đối ngoại với Trung QuốcChính sách đối ngoại với Trung Quốc
Chính sách đối ngoại với Trung Quốc
 
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiênTiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
Tiểu luận kinh tế phát triển - Tài nguyên thiên nhiên
 
Giải quyết tranh chấp quốc tế về biển với Danh nghĩa Lịch sử, HAY
Giải quyết tranh chấp quốc tế về biển với Danh nghĩa Lịch sử, HAYGiải quyết tranh chấp quốc tế về biển với Danh nghĩa Lịch sử, HAY
Giải quyết tranh chấp quốc tế về biển với Danh nghĩa Lịch sử, HAY
 
Khoá Luận Giáo Dục Ý Thức Chủ Quyền Biển, Đảo Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch...
Khoá Luận Giáo Dục Ý Thức Chủ Quyền Biển, Đảo Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch...Khoá Luận Giáo Dục Ý Thức Chủ Quyền Biển, Đảo Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch...
Khoá Luận Giáo Dục Ý Thức Chủ Quyền Biển, Đảo Cho Học Sinh Trong Dạy Học Lịch...
 
Quyền Sở Hữu Tài Sản Của Người Nước Ngoài Tại Việt Nam
Quyền Sở Hữu Tài Sản Của Người Nước Ngoài Tại Việt NamQuyền Sở Hữu Tài Sản Của Người Nước Ngoài Tại Việt Nam
Quyền Sở Hữu Tài Sản Của Người Nước Ngoài Tại Việt Nam
 
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng NinhĐề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
Đề tài: Khu di tích lịch sử danh thắng Vũng Đục tại Quảng Ninh
 
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tùQuyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
 
QUÁ TRÌNH PHÂN ĐỊNH BIỂN GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC Ở VỊNH BẮC BỘ (1993 - 20...
QUÁ TRÌNH PHÂN ĐỊNH BIỂN GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC Ở VỊNH BẮC BỘ (1993 - 20...QUÁ TRÌNH PHÂN ĐỊNH BIỂN GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC Ở VỊNH BẮC BỘ (1993 - 20...
QUÁ TRÌNH PHÂN ĐỊNH BIỂN GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC Ở VỊNH BẮC BỘ (1993 - 20...
 
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOTĐề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
Đề tài: Bảo vệ, thúc đẩy quyền dân sự của người khuyết tật, HOT
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
Những đặc điểm truyền thống của con người việt nam trong qúa trình công nghiệ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 

Đề tài: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên

  • 1. 1 Contents MỞ ĐẦU................................................................................................................................3 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................3 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...............................................................................4 3. Mục tiêu đề tài ...............................................................................................................8 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................8 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................................8 6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................9 7. Phƣơng pháp nghiên cứu..............................................................................................9 8. Bố cục đề tài.................................................................................................................10 CHƢƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NHẬN THỨC VỀ VẤN ĐỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CỦA SINH VIÊN.................12 1.1. Khái niệm biển đảo và các vấn đề chủ quyền biển đảo ........................................12 1.1.1. Khái niệm biển đảo .........................................................................................12 1.1.2. Vấn đề chủ quyền biển đảo.............................................................................17 1.2. Các vấn đề chủ quyền biển đảo của Việt Nam ......................................................21 1.2.1. Vấn đề xác lập chủ quyền biển đảo................................................................21 1.2.2. Vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo..........................................................25 1.3. Tầm quan trọng của nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo ...........................31 1.3.1. Khái niệm nhận thức ......................................................................................31 1.3.2. Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo ở Việt Nam .................................31 1.4. Các nhân tố tác động đến nhận thức của sinh viên về vấn đề chủ quyền biển đảo Việt Nam...........................................................................................................................33 1.4.1. Nhân tố khách quan ...........................................................................................33 1.4.2. Nhân tố chủ quan ...............................................................................................35 1.4.3. Hành động của sinh viên trước vấn đề chủ quyền biển đảo.........................35 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ VẤN ĐỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................36
  • 2. 2 2.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về vấn đề biển đảo......................................36 2.1.1. Vấn đề tranh chấp trên vùng Biển Đông Việt Nam .........................................36 2.1.2. Những nhận thức cơ bản của sinh viên về vấn đề xác lập chủ quyền biển đảo Việt Nam........................................................................................................................43 2.1.3. Những động thái của sinh viên trước vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo Việt Nam........................................................................................................................51 2.2. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến nhận thức của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh còn lệch lạc ...............................................................................................54 2.2.1. Nguyên nhân chủ quan ......................................................................................55 2.2.2. Nguyên nhân khách quan .................................................................................56 2.3. Giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên....................................................................................................................................62 2.3.1. Đảng và Nhà nước..............................................................................................62 2.3.2. Xã hội ..................................................................................................................64 2.3.3. Nhà trường..........................................................................................................65 2.3.4. Gia đình...............................................................................................................67 2.3.5. Tự ý thức .............................................................................................................68 KẾT LUẬN .........................................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................72 PHỤ LỤC ............................................................................................................................75
  • 3. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để có được đất nước hòa bình, độc lập như ngày hôm nay, dân tộc Việt Nam ta đã phải trải qua biết bao cuộc chiến ác liệt, tàn nhẫn của kẻ thù; phải đánh đổi cả sự sống, tình cảm riêng tư với quyết tâm quét sạch bè lũ xâm lăng mang lại hòa bình cho đất nước. Những mảnh đất trên đất nước Việt Nam ta, từ đồng bằng đến miền núi, biển đảo đâu đâu cũng đã hứng chịu những trận bom kinh hoàng của giặc. Cho đến bây giờ, nó vẫn hằng những vết tích. Bác Hồ cũng có câu: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta hãy cùng nhau giữ lấy nước” và để bày tỏ lòng biết ơn đối với các thế hệ đi trước đã ngã xuống để dựng lên đất nước hùng mạnh như hôm nay, thế hệ mai sau luôn ra sức xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam dân chủ cộng hòa cũng như bảo vệ nền độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của nước ta. Thế nhưng, trong thời gian qua tình hình biển đảo có diễn biến phức tạp đe dọa chủ quyền biển đảo của ta. Do vậy, nhiệm vụ phòng thủ và bảo vệ chủ quyền biển đảo là nhiệm vụ trọng yếu, là trách nhiệm của toàn đảng, toàn dân, toàn quân ta. Trong đó, lực lượng nồng cốt và chiếm đa số đó là thanh niên, sinh viên- thế hệ tương lai của đất nước. Họ có trách nhiệm quyết định sự phát triển bền vững của một quốc gia. Tuy nhiên, nhận thức của thanh niên, sinh viên hiện nay về vấn đề biển đảo còn hạn chế. Họ dường như thờ ơ và chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm của mình về chủ quyền biển đảo đúng với yêu cầu của đất nước; chưa thể hiện được ý chí, quyết tâm đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo. Một số thanh niên, sinh viên tuy có tình yêu quê hương, đất nước, có quyết tâm bảo vệ chủ quyền biển đảo. Thế nhưng, tình yêu đó bị “lệch hướng”; họ cũng chưa nhận thức chính xác, rõ ràng dễ bị các thế lực thù địch lôi kéo vào các hoạt động sai trái, làm mất an ninh - trật tự xã hội. Qua đó, ta thấy tình yêu đất nước là điều kiện cần nhưng chưa đủ, vì nếu như nhận thức sai lệch thì sẽ dẫn đến thái độ, hành động sai lầm. Lúc này, tình yêu ấy sẽ trở thành tình yêu mù quáng và sẽ gây ra những bất lợi cho đất nước. Vì thế, những chủ nhân tương lai của đất nước hơn lúc nào hết và hơn ai hết phải nắm rõ, phải thấu hiểu lịch sử của dân tộc ta cũng như phải có kiến thức vững chắc về chủ quyền biển đảo của ta; hiểu biết được chủ
  • 4. 4 trương, đường lối của Đảng. Đó là nền tảng để củng cố tình yêu tổ quốc, nâng cao ý thức học tập và thực hiện trách nhiệm của một công dân chân chính đối với đất nước; có những hành động đúng đắn phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vậy nên, việc nâng cao nhận thức cho thanh niên, sinh viên về vấn đề chủ quyền biển đảo; giúp họ ý thức sâu sắc về ý nghĩa thiêng liêng của chủ quyền biển đảo cũng như những giá trị to lớn mà biển đảo mang lại là vấn đề vô cùng cấp thiết. Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn trên nhóm tác giả quyết định chọn đề tài: “Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về vấn đề chủ quyền biển đảo có rất nhiều tác giả, nhà báo với những góc độ tiếp cận khác nhau, viết nên những quyển sách, những bài báo hay, nêu lên những quan điểm chủ quan, khách quan về chủ đề này. Trong bài “Trách nhiệm của thanh niên với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc” của Thanh Tuyền (angiang.gov.vn) ,tác giả đã khẳng định , nhấn mạnh trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, hội nhập nền kinh tế quốc tế thì thanh niên phải luôn ý thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đặc biệt là trước những diễn biến phức tạp của biển Đông như hiện nay điều đó đòi hỏi lực lượng thanh niên phải nâng cao tinh thần tự giác cách mạng, quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng; hiểu biết rõ đúng sai để có các hành động một cách có tổ chức và tuân theo pháp luật. Nói cách khác, thanh niên, sinh viên phải ra sức “rèn đức, luyện tài” để có thể đáp ứng được những yêu cầu trong các giai đoạn cách mạng. Bài viết “Triển lãm bản đồ về chủ quyền Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam tại tỉnh Bắc Giang” của Xuân Lộc (www.tapchibcvt.gov.vn) đã đề cập :“Sáng ngày 16/12/2015 tại thành phố Bắc Giang (tỉnh Bắc Giang) Bộ TT&TT phối hợp với UBND tỉnh Bắc Giang tổ chức triển lãm bản đồ về trình bày tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam – những bằng chứng lịch sử và pháp lý, đó là các tư liệu được thu thập trong nước cũng như từ các nước trên thế giới, qua đó càng khẳng định rằng chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Góp phần giúp cho bạn bè quốc tế luôn đứng về
  • 5. 5 tình hình biển đông cũng như chủ quyền thực sự của hai quần đảo này. Đặc biệt là nâng cao nhận thức, tinh thần đoàn kết, ý thức và trách nhiệm của nhân dân trong nước và kiều bào ở nước ngoài trong việc khẳng định và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa”. Như vậy, bài viết trên đã cung cấp cho chúng ta những việc làm hết sức ý nghĩa của tỉnh Bắc Giang, triển lãm đã đưa ra các bằng chứng lịch sử và pháp lý về chủ quyền biển đảo giúp người dân có nhận thức đúng đắn tạo nền tảng vững chắc để bồi dưỡng niềm tin xây dựng lòng yêu nước. Trong quyển “Dấu ấn Việt Nam trên biển Đông” của TS. Trần Công Trục xuất bản 2012, qua bốn chương ông đã trình bày được vị trí, vai trò của Việt Nam trong biển Đông, việc xác lập các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam nêu lên quá trình xác lập và thực thi chủ quyền Việt Nam tại 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa; đồng thời còn dành một chương nói về tranh chấp biển Đông, có nêu lên thực trang và giải pháp, ngoài ra còn có văn bản chính thức của Việt Nam về các vùng biển và thềm lục địa. Qua đó cho thấy đây là cuốn sách có ý nghĩa to lớn đối với các độc giả, nó giúp đem lại sự thật về chủ quyền biển đảo, góp phần cung cấp thêm những hiểu biết về chủ quyền biển đảo của hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam ở biển Đông cho nhân dân Việt Nam cũng như bạn bè quốc tế. Còn trong bài viết “Nâng cao hơn nữa nhận thức về vai trò của biển, đảo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” của Phó đô đốc Nguyễn Văn Tình (nguồn tapchiqptd.vn), bài viết đã khẳng định Việt Nam là nước có lợi thế lớn về biển, chứa đựng nhiều tài nguyên và tiềm năng phong phú để phát triển kinh tế tổng hợp. Đồng thời, tác giả cũng đã chỉ rõ vị trí và đặc điểm của nước ta cùng với bối cảnh tranh chấp phức tạp như hiện nay về chủ quyền trên Biển Đông, đòi hỏi chúng ta phải phát huy thế mạnh về biển đảo, để đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đi đôi với tăng cường khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái biển, phấn đấu trở thành một nước mạnh về biển. Không những thế tác giả còn khẳng định: “Cần nhận thức rằng, tiến ra biển hiện nay trở thành một hướng chiến lược mang tính toàn cầu. Chúng ta đã bước vào những năm đầu của thế kỷ 21, một thế kỷ được dự báo là thế kỷ của châu á - Thái Bình
  • 6. 6 Dương, nhưng cũng đồng thời là thế kỷ của biển và đại dương. Phải ý thức đầy đủ xu thế này với tư cách là một quốc gia có lợi thế lớn về biển. ”. Từ đó tác giả nêu ra nhiệm vụ quan trọng hàng đầu hiện nay là tăng cường tuyên truyền, giáo dục. Nâng cao hơn nữa nhận thức của các cấp, các ngành, toàn dân và lực lượng vũ trang về vai trò, tầm quan trọng chiến lược của biển đảo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trên cơ sở đó, quán triệt sâu sắc và thực hiện hiệu quả phương hướng, nhiệm vụ và những quan điểm, tư tưởng, mục tiêu về phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Bảo vệ chủ quyền vùng biển, đảo, thềm lục địa của Tổ quốc trong tình hình mới. Qua đó, ta thấy ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của dân tộc ta mạnh mẽ đến dường nào, tìm mọi cách để giữ gìn vùng biển đảo, lãnh thổ Việt Nam không cho ai xâm chiếm. Họ tuyên truyền giáo dục tư tưởng, nhận thức cho các tầng lớp, giai cấp để những quyết tâm, tình yêu biển đảo len lỏi vào mọi người dân mọi tầng lớp và trở thành sức mạnh vững chắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trước tình hình biển đảo diễn biến phức tạp như hiện nay và tính cấp thiết cần phải đưa ra những giải pháp thiết thực cho việc nâng cao nhận thức của mọi người dân. Không ít những bài nghiên cứu, luận văn, sách báo, truyền hình đã báo động, trình bày và đưa ra giải pháp khắc phục, để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Song điều đáng quan tâm là những đối tượng được đề cập còn mang tính khái quát như: mọi tầng lớp, giai cấp, toàn dân, toàn quân. Nhưng vẫn chưa đề cập đến đối tượng sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh- những thế hệ tương lai quyết định đến sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của đất nước; có thể “sánh vai với cường quốc năm châu” như lời Bác dặn hay không, phụ thuộc phần lớn vào lực lượng sinh viên. Sinh viên phải nhận thức được rằng: “Đồng bằng là nhà mà biển là cửa. Giữ nhà mà không giữ cửa có được không?” –Bác Hồ, để có định hướng rõ ràng trong việc nhận thức về chủ quyền biển đảo của ta, từ đó quyết tâm và có những hành động đúng đắn bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của nước Việt Nam. Và trong cuốn “Những điều cần biết về cấc chính sách về biển và hải đảo của Việt Nam” có viết: “ Tuyên truyền về biển và hải đảo là một công việc hết sức quan trọng và
  • 7. 7 cần kíp nhằm truyền bá, phổ biến và giáo dục các giá trị tinh thần ( tâm thức của dân tộc Việt Nam); quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ta về biển và hải đảo; kiến thức và tình hình biển Đông liên quan tới chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam, nhằm làm thay đổi nhận thức và hành vi của người dân Việt Nam nói chung và đoàn viên, thanh niên nói riêng.” Có lẽ cũng chính vì vai trò của giáo dục và tuyên truyền, mà giáo dục và tuyên truyền cũng được trình bày và nghiên cứu dưới dạng sách giáo khoa nhằm giúp cho học sinh, sinh viên… hiểu hơn về vấn đề biển đảo như cuốn Giáo dục về biển đảo Việt Nam của Nguyễn Đức Vũ ( Chủ biên), Nxb. Giáo dục Việt Nam. Trong đó, tác giả trình bày một cách khái quát và cơ bản về biển đảo Việt Nam, vấn đề bảo vệ môi trường, vấn đề phát triển giao thông vận tải, thông tin liên lạc; vấn đề phát triển kinh tế; vấn đề sử dụng hợp lý và sử dụng tài nguyên biển đảo. Bên cạnh đó, tác giả cũng cung cấp một số tư liệu quan trọng về biển đảo; giới thiệu một số phương pháp tiếp cận vấn đề biển đảo cho giáo viên tham khảo, học sinh- sinh viên học tập. Tuy nhiên, vấn đề chủ quyền biển đảo của Việt Nam ít khi được đề cập đến trong chương trình giảng dạy ở các trường tiểu học, THCS, THPT chỉ khi nó bị xâm chiếm thì giáo viên mới nhắc đến trong tiết học, cũng như hưởng ứng các phong trào vì Trường Sa thân yêu, nhắn tin quyên góp xây dựng trường học ở đảo Trường Sa. Giáo dục cho sinh viên lòng tự hào, tình yêu quê hương đất nước; qua đó xây dựng ý thức trách nhiệm công dân trong góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Để có thể khơi dậy điều đó ở sinh viên giảng viên cần phải tăng cường vận dụng các phương pháp dạy học tiên tiến kết hợp với sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại, nhằm một phần thu hút sự tập trung, chú ý của sinh viên, một phần làm cho nội dung bài học thêm sống động dễ tiếp thu, từ đó dễ nhận thức và hành động. Phải phát huy ở sinh viên sự tư duy, sáng tạo bằng cách sử dụng các phương pháp nêu vấn đề, đối thoại, tranh luận sáng tạo, hạn cế việc giảng lý thuyết suông, tăng thời gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Nhà trường cũng nên tổ chức một buổi thảo luận, tổ chức ngoại khóa: chiếu các VIDEO về biển, thăm quan Học viện
  • 8. 8 Hải quân, … giúp sinh viên cập nhật thêm nhiều thông tin, thời sự bổ ích và để nâng cao chất lượng bài học. Để góp phần nâng cao nhận thức của sinh viên về vấn đề chủ quyền biển đảo cần đi vào nghiên cứu và tìm hiểu ý thức, động cơ và trách nhiệm của sinh viên để đưa ra giải pháp định hướng kịp thời .Chính vì vậy, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình. 3. Mục tiêu đề tài - Tìm hiểu thực trạng nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, để từ đó xác định nguyên nhân dẫn đến những nhận thức lệch lạc của sinh viên về vấn đề chủ quyền biển đảo và đề ra giải pháp để củng cố và nâng cao nhận thức của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề chủ quyền biển đảo; để họ nhận thấy được trách nhiệm của mình đối với đất nước, tổ quốc từ đó dần hoàn thiện bản thân quyết tâm xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những lí luận liên quan đến nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Xác định những thực trạng , nguyên nhân ảnh hưởng đến nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu *Đối tượng - Khách thể nghiên cứu: sinh viên các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
  • 9. 9 - Đối tượng nghiên cứu: Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. *Phạm vi - Không gian nghiên cứu: Các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Thời gian nghiên cứu: tại thời điểm nghiên cứu (từ tháng 9/2016 đến tháng 9/2017). 6. Giả thuyết khoa học - Nhận thức của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề chủ quyền biển đảo còn nhiều hạn chế, chưa tiếp thu một cách chọn lọc về những thông tin, kiến thức liên quan đến biển đảo ta. - Để góp phần vào công cuộc xây dựng, bảo vệ và giữ gìn nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa sinh viên nói chung và sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cần phải: +Tích cực học tập, rèn luyện, bồi dưỡng văn hóa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta; +Nâng cao năng lực nhận thức, cập nhật và tiếp thu có chọn lọc những thông tin về chủ quyền biển đảo ta. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: đọc tài liệu, ghi chép, thu thập những thông tin khoa học dựa trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu về nhận thức của thanh niên, sinh viên về vấn đề chủ quyền biển đảo; đồng thời vận dụng chủ nghĩa Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước trong quá trình nghiên cứu. - Phương pháp quan sát: theo dõi, quan sát nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học.
  • 10. 10 - Phương pháp phỏng vấn: trao đổi, đối thoại với sinh viên để tìm ra nguyên nhân dẫn đến những nhận thức lệch lạc về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp điều tra viết: điều tra nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bằng bảng hỏi. - Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: đưa ra giả thuyết và các vấn đề cần được giải quyết trong từng phần của đề tài. Từ đó xác định các câu cần hỏi và thiết kế ra bảng hỏi. +Chọn quần thể nghiên cứu: chủ định chọn sinh viên của các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh + Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản vì điều kiện không thể khảo sát hết tổng thể, nên đề tài nghiên cứu trên tổng số mẫu là 230 sinh viên cho 5 trường Đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh : Trường Đại học Sài Gòn(45), Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh (45), Trường Đại học Khoa học tự nhiên- ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh (45), Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn- ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh (45) và Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh (50). Ở đề tài này, tác giả sẽ phân chia theo từng trường của sinh viên để làm rõ hơn. Vì tính chất sinh viên ở mỗi trường có sự khác nhau. - Phương pháp thống kê toán học: xử lí số liệu thu thập được để đảm bảo tính khoa học của đề tài. -Xử lí dữ kiệu khảo sát Đề tài sử dụng công cụ phân tích dữ liệu bằng phần mềm xử lý SPSS 20 thông qua các bước phân tích nhân tố khám phá và hồi quy bội nhằm khẳng định các yếu tố cũng như các giá trị và độ tin cậy của các thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trước vấn đề chủ quyền biển đảo. 8. Bố cục đề tài Đề tài gồm 3 phần: Phần mở đầu, Phần kết luận và Nội dung gồm 2 chương:
  • 11. 11 Chương 1: Một số vấn đề cơ bản và những nhân tố tác động đến nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Chương 2: Thực trạng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
  • 12. 12 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NHẬN THỨC VỀ VẤN ĐỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CỦA SINH VIÊN 1.1. Khái niệm biển đảo và các vấn đề chủ quyền biển đảo 1.1.1. Khái niệm biển đảo Biển đảo Việt Nam rất phong phú và đa dạng trong đó quan trọng nhất là Biển Đông , nó là một biển nửa kín- là một vịnh, một vũng hay một vùng biển do nhiều quốc gia bao bọc xung quanh và thông với một biển khác hay đại dương qua một cửa hẹp hoặc là hoàn toàn do chủ yếu hay các lãnh hải hay các vùng đặc quyền kinh tế của nhiều quốc gia tạo thành (Điều 122 Công ước Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982); được bao bọc bởi lục địa châu Á và bờ biển phía Đông bán đảo Malacca về phía Tây, đảo Đài Loan, Philippines và đảo Kalimantan về phía Đông. Bao xung quanh biển Đông là 9 nước: Việt Nam, Trung Quốc, Philippines, Malaysia, Brunei, Indonesia, Thái Lan, Campuchia, Singapore và 1 lãnh thổ là Đài Loan. Việt Nam có bờ biển dài 3260km và có 28/64 tỉnh, thành phố Trực thuộc Trung ương giáp biển, đó là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển và giao lưu với các nước. Có Vịnh Bắc Bộ nằm ở phía tây bắc của Biển Đông, được bao bọc bởi bờ biển miền Bắc Việt Nam ở phía tây, bờ biển Nam Trung Hoa ở phía Bắc và phía Đông. Vịnh Thái Lan nằm sâu vào phía tây nam của Biển Đông có bờ biển chung dài khoảng 2300km với 4 quốc gia là: Việt Nam, Campuchia, Thái Lan và Malaysia.[ 12] Vùng biển nước ta gồm các bộ phận: Nội thủy, Lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, vùng thềm lục địa. Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. Vùng Nội thủy được xem như một bộ phận lãnh thổ trên đất liền.
  • 13. 13 Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, có chiều rộng 12 hải lý (1 Hải lý = 1852m). Ranh giới của lãnh hải (được xác định bởi các đường song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan) chính là đường biên giới quốc gia trên biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhầm bảo đảm cho việc thực hiện chủ quyền của quốc gia ven biển. Trong vùng này, nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư… Vùng đặc quyền kinh tế là vùng tiếp liền với Lãnh hải và hợp với Lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt đường ống dẫn dầu, giây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hang không theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1892. Thềm lục địa nước ta là phần ngầm dưới biển và long đất dưới đấy biển thuộc phần thuộc địa kéo dài, mở rộng ra ngoài Lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam. Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 thì biển đảo được định nghĩa như sau: “Đảo là một vùng đất hình thành một cách tự nhiên có nước biển bao bọc, khi thủy triều lên cao nhất vùng đất này vẫn ở trên mặt nước” (Khoản 1, Điều 121 Công ước). Quần đảo là một nhóm các đảo, kể cả các bộ phận của các đảo, các vùng nước biển giữa các đảo và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau về mặt địa lý, kinh tế và chính trị( Điều 46 điểm b Công ước). Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ. Có những đảo đông dân như: Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc; có những đảo cụm lại thành quần đảo như: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Nam Du, quần đảo Thổ Chu…Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi
  • 14. 14 vùng biển, hải đảo và thềm lục địa. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở khảng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo. Hệ thống đảo của Việt Nam gồm các đảo: Quần đảo Hoàng Sa Quần đảo Hoàng Sa hay còn gọi là bãi cát vàng nằm ngang bờ biển các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam và một phần Quảng Ngãi. Quần đảo Hoàng Sa nằm gằn với đất liền của Việt Nam nhất: từ đảo Tri Tôn đến Mũi Ba Làng An 135 hải lý và cách đất liền của Trung Quốc tối thiểu là 235 hải lý. Hoàng Sa đã được người Việt biết tới từ rất lâu và xác lập thực thi chủ quyền một cách liên tục vì đoạn bờ biển Quảng Trị chạy dài xuống Quảng Ngãi đối mặt với đảo Hoàng Sa là nơi hứng gió mùa Đông Nam hay Đông Bắc, nên các thuyền gặp bão bị hư hại thường dạt vào đó và được cứu giúp. Vùng đảo Hoàng Sa chia thành 2 nhóm chính: nhóm đảo phía Đông gồm nhóm An Vĩnh khoảng 12 đảo, một số cồn san hô, trong đó có 2 đảo lớn nhất là Phú Lâm và Linh Côn.Nhóm đảo phía Tây gồm những đảo xếp thành vòng cung nên được gọi là nhóm đảo Lưỡi Liềm hay còn gọi là nhóm Trăng Khuyết gồm 8 đảo chính là Hoàng Sa, Hữu Nhật, Quang Ảnh, Quang Hòa, Duy Mộng, Đá Bắc, Bạch Quy và Tri Tôn. Thảm thực vật của quần đảo Hoàng Sa rất đa dạng. Có đảo cây cối um tùm nhưng có đảo chỉ có các cây nhỏ và cỏ dại. Thực vật phần lớn thuộc các loài có nguồn gốc ở miền duyên hải Việt Nam.Hải sản ở quần đảo Hoàng Sa có nhiều loài quý như: tôm hùm, hải sâm, đồi mồi, vích, ốc tai voi,... và loại rau câu quý hiếm, rất có giá trị trên thị trường quốc tế. Quần đảo Trường Sa Vùng đảo Trường Sa cách vùng đảo Hoàng Sa gần 200 hải lý về phía Nam, bao gồm hàng trăm đảo, đá, bãi ngầm trải dài trên vùng biển rộng gấp 10 lần vùng biển của vùng đảo Hoàng Sa. Là một tập hợp thực thể địa lý được bao quanh bởi những vùng đánh cá trù phú và có tiềm năng dầu mỏ, khí đốt thuộc biển Đông. Vùng đảo Trường Sa là một tập hợp
  • 15. 15 gồm nhiều đảo san hô, cồn cát, rạn đá, san hô nói chung và các bãi ngầm trải dài trong khoảng vĩ độ 6 30’ đến 12 Bắc, từ kinh độ 111 30’ đến 117 20’ Đông. Đảo lớn nhất trong vùng đảo này là Ba Bình rộng khoảng 0,65 . Vùng đảo Trường Sa chia thành 8 cụm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm, Bình Nguyên. Trong đó cụm đảo rộng nhất là cụm Nam Yết gồm nhiều đảo đá, bãi ngầm xếp liền nhau thành một vành đai bao quanh vùng biển nông trên dưới 10m. Do sở hữu rất nhiều thực thể địa lý nên quần đảo Trường Sa được các nhà hàng hải quốc tế cũng như một số quốc gia phân chia thành nhiều cụm riêng biệt dựa trên sự gần gũi hoặc tương đồng về mặt địa lý hay đơn thuần chỉ là phân chia tương đối. Biển đảo là một bộ phận cấu thành phạm vi chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, cùng với đất liền tạo ra môi trường sinh tồn và phát triển đời đời của dân tộc ta.[14] Hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa thuộc chủ quyền của nhà nước Việt Nam từ nhiều thế kỉ nay, nhân dân Việt Nam luôn luôn ý thức được điều đó và kiên quyết bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Biển Việt Nam là một bộ phận không tách rời và chiếm vị trí trọng yếu trong Biển Đông- một khu vực địa lý giàu tài nguyên thiên nhiên, nhưng cũng chứa đựng nhiều mâu thuẫn lợi ích liên quan đến các tranh chấp chủ quyền biển, đảo phức tạp và kéo dài trong lịch sử. “Rừng vàng, biển bạc” là câu nói cho thấy tài nguyên rừng và biển vô cùng phong phú và đa dạng; nhưng ở đây nhóm tác giả chỉ đề cập đến biển đảo của nước Việt Nam ta, đặc biệt là biển Đông. Biển Đông có vai trò hết sức quan trọng đối với các nước trong khu vực về địa- chiến lược, về an ninh quốc phòng, giao thông vận tải và kinh tế, bởi lẽ biển Đông nằm trên tuyến giao thông biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương-Ấn Độ Dương, châu Âu- châu Á, Trung Đông- châu Á; gắn bó với bao thế hệ, là chỗ dựa sinh kế của người dân. Cụ thể: *Về kinh tế- xã hội:
  • 16. 16 Với những điều kiện thuận lợi về vị trí, địa lý, khí hậu ôn hòa làm cho nguồn tài nguyên sinh vật biển, hệ sinh thái biển ở Biển Đông trở nên vô cùng phong phú và đa dạng với 11.000 loài sinh vật cư trú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình ( có khoảng 6.000 loài động vật đáy, 2.038 loài cá, trên 100 loài cá kinh tế, hơn 300 loài san hô cứng, 653 loài rong biển, 657 loài động vật phù du, 537 loài thực vật phù du, 94 loài thực vật ngập mặn, 225 loài tôm biển, 14 loài cỏ biển, 15 loài rắn biển, 12 loài thú biển và 5 loài rùa biển…). Nguồn tài nguyên sinh vật biển quan trọng đấy góp phần ổn định đời sống của dân cư vùng ven biển và trên các đảo ven bờ, cũng như là nguồn xuất khẩu thủy hải sản thu ngoại tệ chủ yếu của các nước xung quanh Biển Đông và nước Việt Nam nói riêng, giúp phát triển kinh tế của một quốc gia. Trữ lượng hải sản đánh bắt được khoảng 3- 3,5 triệu tấn, cơ cấu hải sản rất phong phú, có giá trị kinh tế rất cao. Không chỉ có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú, Biển Đông còn là một trong năm bồn trũng chứa đựng dầu khí lớn nhất thế giới. Các khu vực thềm lục địa có tiềm năng dầu khí cao là các bồn trũng Bruney - Saba, Sarawak, Malay, Pattani Thái, Nam Côn Sơn, Mê Công, Sông Hồng, cửa sông Châu Giang. Tại vùng biển và thềm lục địa Việt Nam đã xác định nhiều bể trầm tích có triển vọng dầu khí, trong đó các bể trầm tích Cửu Long và Nam Côn Sơn được đánh giá có triển vọng dầu khí lớn nhất, điều kiện khai thác tương đối thuận lợi. Theo đánh giá của Trung Quốc, trữ lượng dầu khí ở Biển Đông khoảng 213 tỷ thùng, trong đó trữ lượng dầu tại quần đảo Trường Sa có thể lên tới 105 tỷ thùng. Khu vực Nam Biển Đông có trữ lượng dầu mỏ khoảng từ 23,5 tỷ đến 30 tỷ tấn, khí thiên nhiên khoảng 8.300 tỷ , quặng hiếm 250.000 tấn [4]. Theo các chuyên gia Nga thì khu vực vùng biển Hoàng Sa và Trường Sa còn chứa đựng tài nguyên khí đốt đóng băng- băng cháy, trữ lượng nguồn tài nguyên này trên thế giới ngang bằng với trữ lượng dầu khí và đang được coi là nguồn năng lượng thay thế dầu khí , than, khí thiên nhiên, trở thành loại năng lượng mới của thế kỉ 21. Bên cạnh đó Biển Đông còn có khả năng phát triển ngành du lịch biển với những rạn san hô sặc sỡ, phong phú đặc biệt là ở quần đảo Trường Sa tạo điều kiện thuận lợi để phát triển loại hình du lịch lặn biển. Ngoài ra loại hình du lịch biển còn phong phú với
  • 17. 17 nhiều bãi đá, đảo đá, bãi biển đẹp cùng nhiều vũng vịnh, hang động phát triển du lịch sinh thái, tắm biển,… *Về giao thông vận tải Biển đảo Việt Nam ta có Biển Đông là biển duy nhất nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, châu Âu- châu Á, Trung Đông- châu Á. Biển Đông được nối với Thái Bình Dương thông qua eo biển Basi (nằm giữa Philippines và Đài Loan) và eo biển Đài Loan. Về phía Tây, Biển Đông thông với Ấn Độ Dương qua eo biển Malacca.Trải qua nhiều thập kỷ trong lịch sử, Biển Đông luôn được coi là con đường thiết yếu vận chuyển dầu và các nguồn tài nguyên thương mại từ Trung cận Đông và Đông Nam Á tới Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Khu vực Biển Đông có những eo biển quan trọng đối với nhiều nước, trong đó có eo biển Malacca là eo biển nhộn nhịp thứ hai trên thế giới, , con đường ngắn nhất để dầu thô chuyển từ Châu Phi, Trung Đông và Australia tới các khách hàng châu Á là đi qua khu vực biển Đông. *Về an ninh- quốc phòng Trên các tuyến đường biển đóng vai trò chiến lược của Châu Á có 2 điểm trọng yếu: Thứ nhất là eo biển Malacca, nằm giữa đảo Sumatra của Indonesia và Malaysia; thứ hai là vùng Biển Đông có nhiều tuyến đường hàng hải đi qua, đặc biệt là khu vực xung quanh hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, là một trong những khu vực có nhiều tuyến đường biển nhất trên thế giới [5, tr.24]. Ngoài bề mặt rộng lớn của Biển Đông, các đảo, quần đảo nhất là Hoàng Sa và Trường Sa nằm trong vùng biển rộng lớn này cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng về chiến lược phòng thủ bảo vệ Tổ quốc của mỗi quốc gia, thuận lợi cho việc đặt các trạm ra đa, trạm thông tin, xây dựng các trạm dừng chân và tiếp nhiên liệu cho tàu bè, phục vụ cho tuyến đường hàng hải. Các chuyên gia chiến lược trên thế giới đều cho rằng quốc gia nào kiểm soát được quần đảo Trường Sa sẽ khống chế được cả Biển Đông. 1.1.2. Vấn đề chủ quyền biển đảo
  • 18. 18 1.1.2.1. Vấn đề xác lập chủ quyền Các nước trên thế giới đều có mong muốn hướng ra biển, xác lập chủ quyền, mở rộng lãnh thổ vì hiện nay diện tích trên đất liền ngày càng bị thu hẹp, nguồn tài nguyên trên cạn đang bị cạn kiệt dần không đáp ứng đủ các nhu cầu sinh sống của con người, trong khi đó nguồn tài nguyên khoáng sản, sinh vật trên biển, dưới lòng biển lại vô cùng phong phú và đa dạng. Các nước luôn đấu tranh, xác lập chủ quyền của mình trên các vùng biển như Hàn Quốc, Nhật Bản tại đảoTo-ki-do; Vùng biển Hoàng Hải là nơi cả Bắc Triều Tiên và Hàn Quốc đều tuyên bố chủ quyền…Khu vực Biển Đông là nơi có các cuộc tranh chấp phức tạp nhất hiện nay, bởi liên quan đến lợi ích của nhiều nước. Biển Đông – Trường Sa hiện nay đang xảy ra tranh chấp giữa 5 nước, 1 bên là: Việt Nam; Trung Quốc; Đài Loan; Philippin; Malaixia và Brunei, mỗi quốc gia hiểu rất rõ vai trò to lớn của biển đảo về chính trị, quân sự, kinh tế như đã nêu ở trên nên ra sức chiếm lấn và đòi yêu sách với các vùng biển. Việc phân định biên giới trên biển rất khó khăn và phức tạp, vì có nhiều vùng chồng lấn và những vấn đề do lịch sử để lại, trong khi các nước lại có những quan điểm rất khác nhau về phân định các vùng biển. Nhưng có lẽ nguyên nhân cơ bản nhất là do tham vọng các nước, nhất là các nước lớn muốn sử dụng ưu thế về kinh tế và quân sự để chiếm phần lợi về mình. Ngoài ra hiện nay trên thế giới chưa có một tổ chức đủ mạnh và vô tư để giải quyết công việc này, kể cả Liên hợp quốc vẫn bị các nước lớn chi phối. [28] 1.1.2.2. Vấn đề tranh chấp chủ quyền Biển đảo có vai trò hết sức quan trọng đối với các nước trong khu vực về địa- chiến lược, về an ninh quốc phòng, giao thông hàng hải và kinh tế, đặc biệt là Biển Đông ,bởi lẽ biển Đông nằm trên tuyến giao thông biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương-Ấn Độ Dương, châu Âu- châu Á, Trung Đông- châu Á. Cụ thể, về an ninh- quốc phòng thì biển Đông chính là tuyến phòng thủ hướng đông của đất nước; các đảo và quần đảo (tiêu biểu là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa) không chỉ kiểm soát các tuyến giao thông biển mà còn là nơi phòng thủ chiến lược quan trọng đối với nước ta. Về kinh tế, biển Đông là cửa ngõ quan hệ trực tiếp, giao thương với thị trường khu vực và quốc tế, là nơi trao đổi,
  • 19. 19 giao lưu và hội nhập các nền văn hóa giữa các nước. Không những thế, biển Đông còn chứa đựng nguồn thủy hải sản, dầu khí, các quặng sa khoáng như titan,thiếc, vàng, đất hiếm… đặc biệt là cát nặng và cát đen là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước; cùng với các dịch vụ như đóng tàu, du lịch... góp phần làm cho nền kinh tế nước Việt Nam phát triển, đồng thời cũng là lý do các nước khác “luôn dòm ngó” vào Biển Đông . Đối với các nước trên thế giới biển Đông đóng vai trò cũng không nhỏ, vì nằm trên ngã tư đường hàng hải nên giúp cho các nước vận chuyển hàng hóa thuận tiện và dễ dàng hơn, ngắn hơn tiết kiệm được thời gian và chi phí. Biển Đông đang phải đối mặt với vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo, cụ thể là 2 quần đảo: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trương Sa thuộc chủ quyền Việt Nam và tranh chấp trong việc xác định ranh giới các vùng biển và thềm lục địa chống lấn giữa các nước có bờ biển liền kề hay đối diện nhau ở xung quanh biển Đông. Và Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) đã được ký kết giữa các nước ASEAN là một bước tiến quan trọng tìm kiếm các phương pháp hòa bình giải quyết tranh chấp liên tục và lâu dài; mở ra hy vọng mới về khả năng quản lý xung đột, thúc đẩy hợp tác, hình thành cơ sở chính trị pháp lý mới nhằm đảm bảo hòa bình và ổn định Biển Đông. 1.1.2.3. Vấn đề khai thác tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển đảo Bên cạnh đó, vấn đề ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên biển cũng là 1 trong những vấn đề đáng được quan tâm và lo ngại bậc nhất. Nhờ có 71% diện tích là biển và đại dương bao phủ bề mặt Trái đất giúp điều hòa nhiệt độ không thể trái đất biến thành sa mạc khô cần, môi trường sống của con người sẽ bớt khốc liệt hơn. Ngoài ra biển và đại dương còn có khả năng thu và lưu giữ được 30% lượng CO2 thừa trong bầu khí quyển giúp ứng phó với nhũng tác động khôn lường của biến đổi khí hậu. Tuy nhiên môi trường biển và các nguồn tài nguyên biển đang suy giảm đáng kể do: các hoạt động phát triển trên đất liền, nhất là ở gần các lưu vực sông như xây dựng các khu đô thị, các khu công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản; xả các chất thải
  • 20. 20 chưa qua xử lí trực tiếp xuống sông suối và cuối cùng đều đưa ra biển cả. Các hoạt động trên biển như đánh bắt thủy hải sản, khai thác các loại khoáng sản đặc biệt là dầu khí, du lịch biển… cũng gây ra những hiện trạng tiêu cực đối với môi trường biển. Để có thể hạn chế tình trạng trên, cần có các giải pháp ngăn chặn kịp thời và phù hợp phát triển bền vững kinh tế- xã hội, tránh làm suy thoái, cạn kiệt tài nguyên, suy giảm đa dạng sinh học biển nhằm đảm bảo cân bằng sinh thái biển ở mức ổn định ,như: sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên; giảm thiểu suy thoái và ô nhiễm môi trường biển và vùng ven biển, chú trọng phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm biển kết hợp với xử lí ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; tăng cường kiểm soát môi trường biển và vùng ven biển theo các tiêu chuẩn môi trường, đánh giá tác động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược; các chính sách về quản lí tài nguyên và môi trường được ban hành ngày càng nhiều như: Bảo vệ Môi trường Khoáng sản, Đất đai, Dầu khí, Thủy sản, Tài nguyên nước,.. Luật tài nguyên và bảo vệ môi trường. 1.1.2.4. Vấn đề ngoại giao Các nước phải tôn trọng chủ quyền, không được xâm phạm lãnh thổ của nhau cả về vùng trời vùng đất và vùng biển; nghiêm túc thực hiện, tuân thủ các quy tắc trên biển, giải quyết các tranh chấp trên biển bằng biện pháp hòa bình hữu nghị, không được dùng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực. Đồng thời, thúc đẩy hợp tác cùng phát triển phù hợp với luật biển quốc tế, trong đó có Công ước Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982, thực hiện đầy đủ, đúng đắn và hiệu quả Tuyên bố về ứng xử của các bên về Biển Đông (DOC), và từng bước xây dựng Bộ quy tắc về ứng xử của các bên về Biển Đông (COC). Mỗi quốc gia cần phải có nhận thức đúng đắn, khách quan, tránh làm phức tạp thêm tình hình tranh chấp trên biển , tránh đe dọa sử dụng vũ lực, làm ảnh hưởng đến việc duy trì hòa bình, ổn định và hợp tác lâu dài, bền vững giữa các nước. Ngoài ra vấn đề giáo dục, tuyên truyền về biển đảo cũng đáng quan ngại vì thế đưa các vấn đề liên quan đến chủ quyền biển đảo vào sách giáo khoa, đặc biệt là ngay từ bậc tiểu học như Trung Quốc để khẳng định chủ quyền biển đảo của họ. Thông qua các hoạt động tuyên truyền, các hoạt động ngoại khóa, tổ chức các buổi sinh hoạt, văn nghệ, vẽ tranh… nói về
  • 21. 21 chủ quyền biển đảo để học sinh, sinh viên hiểu rõ, nắm bắt các vấn đề về chủ quyền biển đảo; từ đó có nhận thức và hành động đúng đắn trong việc bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề khác như: kinh tế biển đảo, nghiên cứu khoa học biển, an toàn và an ninh hàng hải, tìm kiếm cứu nạn, đấu tranh chống tội phạm xuyên quốc gia, bao gồm và không giới hạn ở hành động buôn bán ma túy, cướp biển và cướp tàu có vũ trang và buôn lậu vũ khí. 1.2. Các vấn đề chủ quyền biển đảo của Việt Nam Khi nghiên cứu về vấn đề biển đảo trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu và trình bày ở nhiều khía cạnh khác nhau, giải quyết những vấn đề xoay quanh biển đảo như vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo, quản lý và khai thác tài nguyên biển, tuyên truyền và giáo dục về biển đảo. 1.2.1. Vấn đề xác lập chủ quyền biển đảo “Hoàng Sa, Trường Sa là của Việt Nam” là khẩu hiệu rất quen thuộc khi vùng Biển Đông của Việt Nam bị xâm chiếm nhằm thể hiện sắc khí, lòng tin, tình yêu quê hương đất nước, kiên quyết bảo vệ chủ quyền thiêng liêng mà ông cha ta đã hy sinh để bảo vệ và xây dựng của các thế hệ mai sau, đặc biệt là lực lượng thanh niên, sinh viên- chủ nhân tương lai của đất nước. Hiện nay, Hoàng Sa, Trường Sa đang bị Trung Quốc xâm chiếm, tấn công và đưa ra những luận điệu, chứng cứ vô giá trị, việc xác lập chủ quyền của Trung Quốc đối với hai quần đảo này chỉ là “biết” mà không phải “phát hiện”, mà không phát hiện cũng không “chiếm hữu” thì những yếu tố đầu tiên của việc xác lập chủ quyền lãnh thổ rõ ràng là không có. Trong khi đó, Chính phủ Việt Nam cộng hòa đã tiếp quản hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa từ năm 1956 sau khi Pháp rút khỏi Đông Dương và đã tổ chức về mặt hành chính tại hai quần đảo này, tổ chức và khai thác tài nguyên về biển; đồng thời kiên quyết bảo vệ chống lại những hành động và ý đồ xâm chiếm của các nước khác, bảo vệ lợi ích và chủ quyền của mình tại các hội nghị và tổ chức quốc tế, tuyên bố chủ quyền với hai quần đảo. Khi Việt Nam phát hiện Bãi Cát Vàng (Hoàng Sa) và khẳng định chủ quyền của
  • 22. 22 mình thì chủ quyền đó ngày càng được củng cố bằng việc thực hiện thật sự, liên tục và hòa bình quyền làm chủ ấy, như Bác Hồ có câu: “Biển là của ta do nhân dân ta làm chủ”. Ở Việt Nam, trong cuốn “Bảo vệ chủ quyền và quản lý- khai thác biển đảo Việt Nam 1975-2014” của TS. Phạm Ngọc Trâm đã trình bày về vấn đề xác lập chủ quyền: “ Căn cứ vào tư liệu lịch sử có thể khẳng định chủ quyền bất khả xâm phạm của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, trên các phương diện lịch sử, địa lý, pháp lý (cả công pháp quốc tế) điều đó thêm một minh chứng cho mấy ngàn năm lịch sử ông cha chúng ta đã tốn biết bao nhiêu công sức, xương máu để mở rộng từng tấc đất, mở rộng lãnh thổ từ ba mặt: Nam tiến, Tây tiến và Đông tiến.[13, tr.52] Và khi bị các nước xâm chiếm tới chủ quyền thiêng liêng ấy, Việt Nam luôn khẳng định, nước Việt Nam có đủ cơ sở pháp lý và chứng cứ lịch sử về chủ quyền biển đảo, cụ thể là hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. *Các chứng cứ lịch sử Qua các tư liệu cổ, thư tịch cổ do chính các sử giả Việt Nam viết vào thế kỉ XVIII- XIX dưới thời nhà Lê và nhà Nguyễn cho thấy quần đảo Hoàng Sa- Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam từ lâu.  Đại Nam nhất thống chí: đã viết: “ Ở phía đông Cù lao Ré, từ bờ biển Sa Kỳ chạy ghe ra khơi, thuận gió thì ba bốn ngày sẽ đến nơi. Trên đảo có các núi la liệt hơn 130 ngọn, cách nhau hoặc một ngày đường hoặc trong vài trống canh. Trên đảo có bãi Hoàng Sa ( Cát Vàng) kéo dài không biết mấy ngàn dặm, tục danh là Vạn Lý Trường Sa… Phía Đông đảo này gần Quỳnh Châu thuộc phủ Hải Nam, nước Trung Hoa”.  Trong Phủ biên tạp lục (1777) Lê Quý Đôn viết: “Xã An Vĩnh thuộc huyện Bình Sơn, phủ Quãng Ngãi ở gần bãi biển. Về phía Đông Bắc ngoài biển có nhiều đảo và nhiều núi linh tinh hơn 130 đỉnh… ở trong các hòn đảo có bến Cát Vàng… Ngày trước, họ Nguyễn có thiết lập đội Hoàng Sa gồm 70 suất, lấy người ở xã An Vĩnh… Họ Nguyễn còn thiết lập thêm đội Bắc Hải…”, để quản lý Côn Đảo và quần đảo Trường Sa Ngoài ra trong Châu bản triều Nguyễn cũng có nhiều văn bản của triều đình nhà Nguyễn viết có liên quan đến quần đảo Hoàng Sa- Trường Sa.
  • 23. 23 Qua những sách sử cổ từ thời nhà Lê, nhà Nguyễn đã minh chứng rằng quần đảo Hoàng Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam và Việt Nam đã thể hiện chủ quyền của mình trên quần đảo ấy như dựng miếu Thần Hoàng Sa, thành lập Đội Hoàng Sa để kiểm soát, lập hải trình, vẽ bản đồ, cắm mốc chủ quyền, khai thác tài nguyên, thu tiền của tàu thuyền nước ngoài vận chuyển hàng hóa qua, giúp đỡ những tàu thuyền gặp nạn ở Hoàng Sa… Qua một số sách và tư liệu cổ của các nước phương Tây cho thấy quần đảo Hoàng Sa đã thuộc chủ quyền của Việt Nam từ thời chúa Nguyễn  Vũ trụ, lịch sử, thiên văn và vật lý của tác giả Bagio Soria in năm 1828 tại Napoli, có viết: “Thuộc về đế chế này là quần đảo Hoàng Sa (Paracels) bao gồm các đảo và các đá ngầm ở phía đông bờ biển nước này”.  Lịch sử Đông Ấn của Itali Felica Ripamonti viết về vùng Đông Ấn, trong đó có Việt Nam, được in năm 1825 tại Milan có viết trong phần Libro XXII, từ trang 124-143 dành riêng cho Đàng Trong, trang 127 đã viết: “Thuyền trưởng các tàu buôn phải thường xuyên qua lại vùng này thì thích nhập cảng Hội An hơn, cảng này không xa thủ đô Huế. Những người đi biển ở ba cảng này ( tức Huế, Hội An, Đà Nẵng) là những người lão luyện nhất của quốc gia này và hằng năm có chuyến đi biển đến chuỗi đảo ra bãi đá nhỏ có tên là Hoàng Sa”. Tác giả muốn nhắc đến Đội Hoàng Sa thời Nguyễn được cử ra đảo để quản lý, cắm mốc chủ quyền cũng như khai thác tài nguyên. *Các chứng cứ địa lý Các bản đồ địa lý của nước ta dưới thời nhà Lê, nhà Nguyễn tuy không nhiều, nhưng đều khẳng định rằng bãi Cát Vàng – quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam  Toàn tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư ( thế kỉ XVII) do Đỗ Bá tự là Công Đạo vẽ đã ghi: “Giữa biển có một dải cát dài, tên gọi là Bãi Cát Vàng dài độ bốn tram dặm, rộng hai mươi dặm đứng dựng giữa biển… Hằng năm cuối mùa đông, chúa Nguyễn đưa mười tám chiếc thuyền đến đây để lấy hàng hóa, vật sản, được nhiều vàng bạc, tiền tệ, sung đạn và các vật liệu khác…”.
  • 24. 24  Đại Nam nhất thống toàn đồ do các sử quan triều Nguyễn vẽ vào năm 1839- 1840 dưới thời cua Minh Mạng (1820-1841), bản đồ ghi rõ: “Hoàng Sa” là một chùm đảo kéo dài, đối diện với cửa Đại, cửa Đà Nẵng trong đất liền, còn quần đảo Trường Sa với nhiều đảo nằm đối diện với đia phận các tỉnh Phú Yên- Khánh Hòa ghi là “Vạn lý Trường Sa” Đây là những bản đồ do quan lại triều Nguyễn vẽ nhằm khẳng định chủ quyền của nước ta trên quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa từ rất lâu. Nhiều sách địa lý và bản đồ của các tác giả, nhà thám hiểm, nhà hàng hải và giáo sĩ phương Tây đã vẽ về Bãi Cát Vàng- quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc về vương quốc An Nam như  Địa lý học hình thể và chính trị do tác giả người Italia Luiji Galant biên soạn và xuất bản năm 1834 tại Napoli, có nêu: “Cuối cùng chúng tôi phải nói tới một mê cung các đảo nằm ở phía đông Đàng Trong (Cochinchine) có tên gọi là Parcel hay Percels (Hoàng Sa) bao gồm các đảo đá nhỏ và vùng nước nông. Chúng thuộc quyền cai trị của vương quốc An Nam, cũng như đảo Pirati ở phía đông Đàng Ngoài (Cochino)”.  Địa lý hiện đại thế giới của tác giả Italia G.R. Pagnozzi xuất bản năm 1823 tại Florence, nói đến Hoàng Sa (Paracel), Cù lao Chàm (Callas), Côn Đảo ( Polo Condor), Đảo Nghi Sơn (Bientson) của vương quốc An Nam. Ngoài ra trong cuốn A Balbi’s Allegemeine des geographischen Wissens và trong Bản đồ Ngoại Ấn và các đảo Đông Ấn cũng có đề cập đến nội dung tương tự. Qua đó cho thấy các nước phương Tây cũng đã công nhận hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là của Việt Nam từ lâu. *Các chứng cứ pháp lý Căn cứ vào Luật pháp quốc tế về chủ quyền, chủ quyền quốc gia của một nước phải đảm bảo các quy định về chiếm hữu và quản lý sau: - Lãnh thổ được chiếm hữu phải là đất vô chủ - Tác giả chiếm hữu phải là một quốc gia hoặc bởi đại diện của quốc gia ấy; sự chiếm hữu tư nhân hay cá nhân không có giá trị pháp lý về chủ quyền;
  • 25. 25 - Quốc gia chiếm hữu phải có sự hiện diện và những hoạt động quản lý liên tục trên lãnh thổ đó; - Việc chiếm đoạt một vùng lãnh thổ có chủ bằng vũ lực là không có giá trị pháp lý quốc tế về chủ quyền. Và Việt Nam đã có đủ các chứng cứ đảm bảo được những quy định ấy đề khẳng định chủ quyền đối với Hoàng Sa và Trường Sa Thông qua các chứng cứ lịch sử, địa lý cũng như các chứng cứ của nhiều nhà hàng hải , các giáo sĩ phương tây đã khẳng định từ lâu và liên tục Việt Nam ta đã làm chủ hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thể hiện bằng nhiều hoạt động như tham vãng bảo vệ hàng năm( thành lập Đội Hoàng Sa để bảo vệ quần đảo Hoàng Sa và Đội Bắc Hải để bảo vệ quần đảo Trường Sa) , xây dựng cơ sở vật chất, trạm cứu nạn các tàu bị đắm ở Hoàng Sa, cắm mốc chủ quyền, xây miếu thờ, khai thác tài nguyên … Việc chiếm hữu và khai thác của Việt Nam không có một quốc gia nào phản đối kể cả Trung Quốc. Như vậy, trên cơ sở các chứng cứ lịch sử, địa lý và pháp lý có thể khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa một cách rõ ràng, cụ thể và xác thực không thể chối cãi được. 1.2.2. Vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo Trước tầm quan trọng của Biển Đông về vị trí chiến lược quan trọng và có tới 30 tỉ tấn dầu đã làm “mờ mắt” các nước có quyết tâm xâm chiếm chủ quyền biển đảo của ta thông qua các yêu sách. Vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo tiêu biểu ở các nước: Trung Quốc, Philippines, Malaysia, Đài Loan, Brunei. *Trung Quốc Năm 1974, Trung Quốc đã dùng vũ lực để xâm lược, đánh chiếm quần đảo Hoàng Sa khi đã và đang được Nhà nước Việt Nam thực thi chủ quyền một cách liên tục và hòa bình từ hàng trăm năm qua. Tháng 3/1988 và năm 1992 Trung Quốc một lần nữa dùng đến vũ lực để chiếm đóng một số đá và bãi cạn thuộc quần đảo Trường Sa và một số bãi ngầm nằm trên thềm lục địa của Việt Nam.
  • 26. 26 Trung Quốc đã gửi công hàm lên Tổng thư kí Liên hợp quốc phản đối Việt Nam và Malaixia nộp báo cáo chung về ranh giới ngoài thềm lục địa của mình cho Ủy ban Ranh giới thềm lục địa của Liên hợp quốc theo qui định của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982 vào ngày 7/5/2009, với nội dung là “ Trung Quốc có chủ quyền không thể tranh cãi đối với các đảo ở biển Nam Trung Hoa ( tức biển Đông) và các vùng nước kế cận, và có chủ quyền và quyền tài phán đối với các vùng nước liên quan cũng như đáy biển và lòng đất dưới đáy biển ở đó. Lập trường trên đây đã được Chính phủ Trung Quốc đưa ra một cách nhất quán và được cộng đồng quốc tế đều biết đến rộng rãi” , kèm theo đó là bản đồ công bố chính thức “đường lưỡi bò” đã “liếm” xuống gần 80% diện tích biển Đông với toàn thế giới. Đây là yêu sách phi lí của Trung Quốc, không có cơ sở lịch sử, pháp lí để khẳng định chủ quyền lãnh thổ và đến nay Chính phủ Trung Quốc vẫn chưa đưa ra tọa độ chính xác của các đường 9 đoạn hay 10 đoạn, 11 đoạn trong yêu sách, không có sự đồng bộ về các quan điểm ra đời cũng như “đường lưỡi bò” có chính xác bao nhiêu đoạn, làm cho yêu sách trở nên mập mờ, mơ hồ. Yêu sách này của Trung Quốc đã bị Việt Nam , Indonesia, Philippines … và cộng đồng quốc tế kịch liệt lên án, bác bỏ vì tính hoang đường, mập mờ, không có căn cứ, “chưa hề có tiền lệ trong thực tiễn quan hệ quốc tế”, không có cơ sở pháp lí quốc tế và đi ngược lại các chuẩn tắc của UNCLOS 1982 [24]. Để yêu sách “đường lưỡi bò” được hiện thực hóa và muốn vươn lên làm bá chủ thiên hạ, Trung Quốc đã có những hành động hết sức ngang ngược và phi lý, họ ra sức tuyên truyền khẩu hiệu “trổi dậy hòa bình”, khẳng định sự phát triển của Trung Quốc như “con sư tử văn minh, hòa bình” thể hiện trên các lĩnh vực sau: *Trên lĩnh vực an ninh- quốc phòng Trung Quốc không chỉ dùng vũ lực để xâm chiếm quần đảo Hoàng Sa; các đảo, bãi ngầm thuộc quần đảo Trường Sa mà còn không ngừng nâng cao trình độ, kĩ năng của lực lượng quân đội đặc biệt là hải quân, không quân và lực lượng quân sự trên biển, đầu tư mua sắm, chế tạo các trang thiết bị quân sự như tàu chiến, máy bay chiến đấu, vũ khí hạt nhân…; kết hợp với chiến lược đe dọa và sẵn sàng sử dụng vũ lực để xâm chiếm các vùng
  • 27. 27 đảo khác của Việt Nam và các nước. Dần dần Trung Quốc đã trở thành một siêu cường với lực lượng quân sự thứ hai thế giới nên họ không ngại “trổi dậy bằng bạo lực”. Trung Quốc đã có hành động cụ thể gây phẫn nộ trong thời gian gần đây là ngày 01/05/2014, Trung Quốc đã cho Công ty Dầu khí Hải Dương hạ đặt trái phép giàn khoan Hỉa dương 981 tại vị trí cách đảo Tri Tôn khoảng 17 hải lý về phia Tây- Nam. Vị trí này nằm sâu trong thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên 80 hải lý, xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền, quyền chủ quyền của Việt Nam, vi phạm luật pháp quốc tế. Không chỉ vậy, Trung Quốc còn huy động một đội tàu khoảng 100 chiếc ( có cả tàu chiến) và máy bay quân sự hộ tống ngăn chặn và uy hiếp thậm chí là tấn công các tàu làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền của Việt Nam , cản phá, truy đuổi và đắm chìm nhiều tàu cá của ngư dân Việt Nam. Trung Quốc cho rằng hoạt động của giàn khoan Hải Dương 981 là hoạt động dầu khí bình thường của một doanh nghiệp Trung Quốc ở khu vực phía nam đảo Trung Kiến của Tây Sa (đảo Tri Tôn của Hoàng Sa) thuộc chủ quyền của Trung Quốc. Trung Quốc cho rằng hành động của Việt Nam là quấy nhiễu, khiến "Trung Quốc buộc phải tăng cường lực lượng bảo vệ an ninh tại hiện trường, ngăn chặn hành động quấy nhiễu của Việt Nam, để duy trì trật tự sản xuất và tác nghiệp trên biển cũng như đảm bảo an toàn hàng hải" [25]. Hành động này của Trung Quốc đã vi phạm Hiến chương Liên hợp quốc, các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế , Công ước luật biển năm 1982 và xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên biển Đông. Hành động phi pháp này của Trung Quốc đã vấp phải sự chống trả quyết liệt của nhân dân Việt Nam và dấy lên một làn song phản đối mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế. Việc Trung Quốc ngang ngược đưa giàn khoan đặt ở vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam khiến Biển Đông trở thành điểm nóng gia tăng nguy cơ xung độ, đe dọa hòa bình, an ninh khu vực và trên thế giới.[5, tr.138] Hành động ngang ngược ấy không chỉ dừng lại ở đấy, Trung Quốc còn ra sức nạo vét đáy biển, cắt phá các rạn san hô (đặc biệt ở Trường Sa) để xây đảo nhân tạo với quy mô lớn và xây đường băng dài, ảnh hưởng đến cân bằng hệ sinh thái của môi trường biển.
  • 28. 28 Hành vi này đã bị các quốc gia, tổ chức, nhiều học giả trong khu vực và trên thế giới phản đối và lên án, vi phạm Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) kí năm 2002 giữa ASEAN và Trung Quốc. *Trên lĩnh vực kinh tế Trung Quốc đang từng bước nâng cao tăng trưởng kinh tế để trở thành siêu cường, thực hiện tham vọng bành trướng lãnh thổ, và khi trở thành siêu cường lắm tiền nhiều đạn họ đã tự cho phép mình quyền bắt nạt và tấn công các tàu thuyền ra khơi đánh bắt cá, cũng như các hoạt động khai thác tài nguyên mà không cần biết các hoạt động của người dân hoàn toàn hợp pháp và nằm trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước nhỏ đấy. Trung Quốc đã trắng trợn mời thầu quốc tế thăm dò và khai thác dầu khí tại các vùng biển của Việt Nam( tháng 3/2010, 5/2011,8/2012), không ngừng đẩy mạnh các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí trái phép trong các vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam tại Biển Đông như hạ đặt trái phép giàn khoan Hải dương 981… Ngoài ra Trung Quốc còn can thiệp thô bạo vào ngành đánh bắt cá hợp pháp của công dân Việt Nam và các quốc gia khác thông qua việc ban hành các lệnh cấm đánh bắt cá hằng năm với mục đích là “nhằm bảo vệ nguồn cá, ngăn chặn đánh bắt cá trái phép và bảo vệ ngư dân Trung Quốc”; uy hiếp, cản trở các hoạt động đánh bắt cá hợp pháp của Việt Nam gây thiệt hại cho tài sản, cướp đi nguồn kiếm sống của dân biển, làm cho cuộc sống không được đảm bảo, tính mạng của người dân Việt Nam… *Trên lĩnh vực chính trị- ngoại giao Với chủ trương hiện thực hóa tham vọng bành trướng Trung Quốc biết chắc rằng không thể dùng uy tín của một cường quốc hay chính sách ngoại giao để lôi kéo, khuất phục các nước ASEAN đang có tranh chấp lãnh thổ đi theo định hướng của mình; nên Trung Quốc thực hiện chính sách mềm dẻo với các nước ASEAN để hạn chế đi sự phản đối của các nước khu vực Đông Nam Á đồng thời thiết lập quan hệ ngoại giao với các
  • 29. 29 nước khác, và không ngừng tăng cường “sức mạnh” của lực lượng quân sự, vũ khí chiến đấu,… Khi trở thành một cường quốc “lắm tiền lắm đạn” Trung Quốc đã hành động một cách ngang ngược theo kiểu “bá quyền nước lớn”, cậy mạnh hiếp yếu, bất chấp sự thật lịch sử và pháp luật quốc tế; khẳng định đơn phương yêu sách chủ quyền đối với phần lớn Biển Đông mặc cho các nước nhỏ phản đối, lên án quyết liệt. Trung Quốc luôn “vỗ ngực” mình là yêu chuộng hòa bình thế nhưng nói một đằng làm một nẻo, luôn cố tình trì hoãn, gây khó khăn đối với việc tranh chấp Biển Đông, thường xuyên vi phạm Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC 2002) và trì hoãn việc xây dựng Bộ quy tắc ứng xử của các bên ở Biển Đông (COC). Đối với các cuộc đàm phán Trung Quốc sử dụng chính sách ngoại giao câu giờ hoặc chỉ đàm phán song phương, không đưa ra bất kỳ thiết chế quốc tế nào với nhiều chiêu trò, vừa đẩy mạnh tuyên truyền đặc biệt với nhân dân trong nước về “chủ quyền không thể tranh nghị của Trung Quốc” , vừa bịa đặt, vu khống cho Việt Nam và các nước trong khu vực chiếm đoạt và khai thác tài nguyên biển không hợp pháp trên biển của Trung Quốc nhằm độc chiếm toàn bộ Biển Đông. *Đài Loan Đảo Ba Bình- đảo lớn nhất của quần đảo Trường Sa bị Đài Loan chiếm đóng năm 1956, tuyên bố của Đài Loan đối với quần đảo Trường Sa cũng giống với tuyên bố của Trung Quốc về cơ bản, dựa trên mối liên hệ lịch sử “lâu dài” với các đảo; nên thể hiện điểm yếu giống với Trung Quốc là việc phát hiện và thực hiện không liên tục chủ quyền đối với các đảo này, không đảm bảo các quy định để xác lập chủ quyền lãnh thổ. Đài Loan cũng đưa ra các chứng cứ mơ hồ, không có căn cứ với mong muốn chiếm đóng cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa khi nó hoàn toàn thuộc chủ quyền của Việt Nam. Hiện nay, Đài Loan vẫn đang chiếm đóng đảo Ba Bình và không ngừng xây dựng, củng cố, đưa người ra đảo để hình thành căn cứ quân sự; mặc dù Việt Nam đã phản đối quyết liệt hành động phi pháp này. *Philippines
  • 30. 30 Philippines “bước chân” vào tranh chấp, đòi chủ quyền đối với quần đảo Trường Sa muộn hơn các nước khác, tới ngày 17/5/1951, Tổng thống Philippines Quirino tuyên bố với giới báo chí rằng quần đảo Trường Sa thuộc về Philippines vì về phương diện địa lý, quần đảo này kề cận Philippines [15, tr.218] nhưng chứng cứ đó không thuyết phục và bị người phát ngôn của Chính phủ Philippines bác bỏ. Hiện nay, Philippines đang chiếm đóng các đảo bãi cạn, bãi đá và một số bãi đá ngầm,bãi cát ngầm ở quần đảo Trường Sa. Philippines vẫn duy trì một quan điểm chưa thật dứt khoác về các yêu sách biển, nhất là khu vực liên quan đến nhóm đảo nằm trong khu vực quần đảo Trường Sa của Việt Nam. *Malaysia Năm 1971, đại sứ quán Malaysia tại Sài Gòn gửi công hàm cho Bộ Ngoại giao Việt Nam Cộng hòa để hỏi rằng nước này có sở hữu hay yêu sách các đảo nằm trong khoảng giữa vĩ tuyến 9 Bắc và kinh tuyến 112 Đông trong lãnh thổ nước Cộng hòa Morac- Songhrati-Meads có thuộc chủ quyền của Việt Nam Cộng hòa không. Ngày 20/04/1971, Chính quyền Việt Nam Cộng hòa đáp lại rằng quần đảo Trường Sa thuộc về chủ quyền của nước Việt Nam; Malaysia đã không có bất cứ phản ứng nào [4, tr.60] Sau đó, Malaysia lần lượt đưa ra các yêu sách chủ quyền, đòi hỏi chủ quyền với một số khu vực thuộc Biển Đông ở phía Nam Trường Sa trong đó có đảo An Bang, đá Công Đo, đá Én Cá, đá HOa Lau, đá Kỳ Vân, đá Sác Lốt, đá Suối Cát, đá Thuyền Chài, bãi Kiêu Ngựa, bãi Thám Hiểm... và cũng nhận sự phản đối từ phía Việt Nam. *Brunei Là quốc gia chưa chính thức đòi hỏi chủ quyền đối với các đảo, đá tại quần đảo Trường Sa, mà chỉ đưa ra yêu sách về vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa mà trong vùng đó có vài thực thể thuộc Biển Đông như rạn vòng Louisa, bãi Vũng Mây, ngoài ra có một số tài liệu còn thêm bãi Chim Biển. Trước những vấn đề tranh chấp phức tạp về hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền của nước Việt Nam, đòi hỏi lực lượng thanh niên, sinh viên- những thế hệ nối tiếp, góp phần lớn sức lực trí tuệ để thực hiện nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
  • 31. 31 phải có những kiến thức cơ bản để nắm bắt và hiểu được một cách thấu đáo, tường tận các vấn đề về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, về không gian biển, đảo của đất nước; đặc biệt là về chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia đối với các vùng biển, đảo; tìm hiểu về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với vấn đề về biển, đảo nói chung và Biển Đông nói riêng. 1.3. Tầm quan trọng của nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo 1.3.1. Khái niệm nhận thức Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn. Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Nhận thức là những quá trình phản ánh biện chứng của thế giới khách quan vào trong trí óc con người, giúp con người cảm nhận, đánh giá được hiện thực khách quan đó. Nhận thức chỉ có ở con người, nhận thức không tồn tại ở vật. Nhận thức có tính năng động, tích cực,chủ động, sáng tạo và phải dựa trên cơ sở thực tiễn, nhờ đó mà con người có thể tư duy không ngừng. [27] 1.3.2. Nhận thức về vấn đề chủ quyền biển đảo ở Việt Nam Các vấn đề về biển đảo hết sức quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay, nên cần phải có nhận thức đúng đắn, khách quan để tránh những hành động, thái độ lệch lạc, sai lầm, duy ý chí; cũng như không để các thế lực thù địch tấn công, dụ dỗ một cách dễ dàng. 1.3.2.1. Vấn đề xác lập chủ quyền biển đảo Hiện nay, với tình hình biển Đông hết sức phức tạp. Việc bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo đang là một nhu cầu bức thiết. Chính vì vậy, để làm được điền này thì mỗi chúng ta phải có nhận thức về vấn đề xác lập chủ quyền biển đảo của đất nước, để từ đó
  • 32. 32 làm cơ sở cho nhận thức và đánh giá khách quan về các vấn đề xoay quanh biển đảo, hay hơn thế là có những hành động đúng đắn và khôn khéo hơn. Thế nhưng, nhận thức của sinh viên về vấn đề xác lập chủ quyền biển đảo hiện nay còn nhiều yếu kém và hạn chế. Vậy nên, khi các tổ chức phản động, các thế lực thù địch xuyên tạc, dụ dỗ, lôi kéo. Họ đã tham gia, gây nên những sự kiện đáng buồn ở Bình Dương, Thanh Hóa…Nhiều bạn biết “Hoàng Sa, Trường Sa” là của Việt Nam nhưng họ không biết nó xác lập vào thời đại nào, cơ sở pháp lý như thế nào, địa lý ra sao. Đây là một trong những hạn chế rất lớn về nhận thức của sinh viên về vấn đề chủ quyền quốc gia nói chung cũng như chủ quyền biển đảo nói riêng mà ta cần khắc phục ngay. 1.3.2.2. Vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo Hiện nay, thông qua các phương tiện thông tin truyền thông, báo chí, sách vở, cũng như trên các trang Internet mà các lực lượng tri thức, thanh niên, sinh viên, học sinh có thể tiếp cận được các kiến thức về vấn đề trên thế giới nói chung và vấn đề biển đảo nói riêng một cách cụ thể. Và bấy giờ, tình hình Biển Đông cũng như các hải đảo ở Việt Nam đang đứng trước tình thế cấp bách, phải chịu sự tranh chấp của các quốc gia ven biển, đe dọa đến chủ quyền quốc gia, biển đảo thiêng liêng của Việt Nam; đòi hỏi thanh niên- sinh viên phải có nhận thức và cái nhìn khách quan để có thể vừa phát triển kinh tế biển vừa bảo vệ môi trường sinh thái biển cũng như xây dựng vững mạnh quốc phòng, an ninh trên biển. Trước vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo giữa các quốc gia như gần đây nhất Trung Quốc đã tự ý đặt Giàn khoan Hải Dương 981 vào Việt Nam để khai thác khoáng sản, cắt dây cáp Việt Nam, làm bị thương các ngư dân Việt Nam ra biển đánh cá, thậm chí là bắt giam và phun vòi rồng; cùng với các chứng cứ lịch sử khác chứng tỏ Trung Quốc đã xâm chiếm Hoàng Sa, Trường Sa, đã làm cho tầng lớp thanh niên- sinh viên vô cùng câm phẫn, oán hận và đã có các hành động nóng vội, duy ý chí như biểu tình, đình công gây rối trật tự an ninh xã hội, làm cho đất nước gặp nhiều khó khăn và rắc rối. Nếu thanh niên- sinh viên thu lượm những thông tin sai lệch, thiếu tính xác thực, hoặc phiến diện một chiều không xem xét sự việc một cách toàn diện, hoặc kiến thức chưa đủ rộng để có thể phân biệt và phòng tránh trước các hoạt động dụ dỗ của thế lực thù địch, nên dẫn đến những hoạt động sai lầm, a dua hoặc vì lợi ích riêng của bản thân chỉ vì để thể hiện tinh thần yêu nước
  • 33. 33 của Việt Nam. Như đã biết, thanh niên- sinh viên là lực lượng đông đảo, mầm non tương lai, thể hiện sức mạnh của đất nước, nên một bộ phận họ rất căn nhắc trong việc lựa chọn thông tin, học tập nghiêm túc các môn liên quan đến chủ quyền như Quốc phòng- an ninh, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam… khi có tranh chấp xảy ra và họ không chọn con đường bạo lực để giải hòa để giữ vững sự hòa bình của đất nước, tránh sa lầy vào các cuộc biểu tình, xung đột vũ trang. 1.4. Các nhân tố tác động đến nhận thức của sinh viên về vấn đề chủ quyền biển đảo Việt Nam 1.4.1. Nhân tố khách quan 1.4.1.1. Xã hội Bởi lẽ lực lượng thanh niên sinh viên luôn có nhiệt quyết, sự năng động, sôi nổi của tuổi trẻ thích phiêu lưu, khám phá cái mới, cái lạ; đặc biệt là luôn có tinh thần trách nhiệm xây dựng và bảo vệ tổ quốc khi đất nước bị tấn công. Cùng với sự năng động ấy là tính bồng bột, vội vàng, kết luận nóng vội, đó cũng là một trong những điểm yếu để kẻ thù, lực lượng phản động “đánh vào” nhằm thực hiện âm mưu chính trị của mình. Đặc biệt , trước vấn đề thời sự nóng hỏi, cấp bách như hiện nay là hai quần đảo của ta đang bị Trung Quốc tấn công, với lòng nồng nàn yêu nước của thế hệ trẻ nói chung và lực lượng sinh viên nói riêng, họ đã thể hiện tình yêu quê hương đất nước của mình qua những hành động cụ thể. Tuy nhiên, hành động ấy có tích cực vầ cũng có không ít những tiêu cực, nếu như tiếp thu một cách không chọn lọc, mù quáng những thông tin sai lệch mang nội dung phản động nhằm chia cắt đất nước ta, gây mất trật tự an ninh khu vực; đồng thời có tác động tiêu cực đến quan hệ ngoại giao của ta với các nước bạn. 1.4.1.2. Nhà trường Đối với lực lượng sinh viên thì trường học, thầy cô là một trong những nhân tố tác động một cách trực tiếp và mạnh mẽ nhất. Thông qua các môn học cụ thể liên quan đến chủ quyền Việt Nam, chủ quyền biển đảo như môn giáo dục quốc phòng… Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển, đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước,
  • 34. 34 nhân dân và chế độ XHCN, đã phần nào truyền đạt đến thế hệ sinh viên những kiến thức thiết thực về chủ quyền biển đảo, giúp các bạn sinh viên có thêm niềm tin, lý luận để khẳng định chủ quyền của ta. Từ đó, lực lượng sinh viên thể hiện lòng tự hào, yêu nước và trách nhiệm bảo vệ chủ quyền của nước Việt Nam ta. Bên cạnh đó nhà trường cũng có tổ chức một số hoạt động với mục đích tuyên truyền, giáo dục, nâng cao hiểu biết của sinh viên về vấn đề biển đảo như “Chung tay hành động vì biển đảo thân thương” … để khơi dậy khát vọng bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của tổ quốc. 1.4.1.3. Gia đình Có thể nói một phần kiến thức, phẩm chất, nhân cách, động thái của con người nói chung và sinh viên nói riêng đều bị ảnh hưởng khá lớn từ gia đình họ, từ ông bà, cha mẹ, anh chị em… Đặc biệt là ông bà, cha mẹ những người kì cựu, có kiến thức sâu rộng có thể truyền lại cho con cháu. Thế nhưng, hiện nay thời gian mà các bạn trẻ dành cho gia đình thường rất ít hoặc cha mẹ mải mê làm việc mà thiếu đi sự quan tâm sâu sắc đến con cái nên việc truyền đạt lại kiến thức quý báu ấy bị hạn hẹp và mai mọt dần. Kiến thức các bạn có được phần lớn là do tìm kiếm trên mạng Internet, nên đôi khi có những kiến thức chưa thật chuẩn xác, dẫn đến hướng suy nghĩ và hành động lệch lạc. 1.4.1.4. Bạn bè “Học thầy không tày học bạn” đó là một câu nói khá quen thuộc, những kiến thức ta thu thập được không nhất thiết là phải từ thầy giáo, cô giáo, hoặc từ sách vở, mà nó cũng có thể từ những người bạn xung quanh ta. Đặc biệt ở lứa tuổi này, sinh viên thường có mối quan hệ rộng rãi và cũng bị ảnh hưởng bởi bạn bè rất lớn như câu : “Hãy cho tôi biết bạn của bạn là ai. Tôi sẽ nói cho bạn biết bạn là người như thế nào.” Từ đó cho nhận thức và hành động của bạn bè cũng tác động đến nhận thức và động thái của mỗi cá nhân nhất định. Ta thấy rõ một điều rằng sinh viên hiện nay tự học là chính, thời gian trên giảng đường bị thu hẹp lại để có thể phát huy được khả năng tư duy sáng tạo, độc lập của thế hệ trẻ đầy nhựa sống này; vì thế, họ thường tập hợp lại thành một nhóm để chia sẻ kiến thức cho nhau, và từ đó củng cố lòng yêu nước và trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển đảo trong mỗi người khi tìm hiểu về chủ quyền biển đảo.
  • 35. 35 1.4.2. Nhân tố chủ quan Do quá trình tự tu dưỡng của bản thân, sinh viên chưa chủ động trong việc tìm kiếm, trang bị kiến thức cho mình về vấn đề biển đảo hoặc có thể tìm hiểu nhưng chưa biết chọn lọc những nguồn thông tin chính thống, còn nóng vội trong việc tiếp nhận các thông tin. Phần lớn thời gian họ dành cho “game” , lướt face, zalo, tán ngẫu với bạn bè… mà không bổ sung, cập nhật tin tức mở rộng hiểu biết để có đủ tri thức, đủ bản lĩnh chống lại các thế lực phản động; dẫn đến họ rất dễ bị lung lay, bị dụ dỗ bởi kẻ thù và nghĩ rằng đó là hành động yêu nước. 1.4.3. Hành động của sinh viên trước vấn đề chủ quyền biển đảo Khi thế hệ trẻ biết chọn lọc thông tin để tiếp nhận và phê phán cũng như thường xuyên mở rộng sự hiểu biết của mình về chủ quyền biển đảo thiêng liêng thì họ sẽ có những hành động tích cực để thể hiện long yêu quê hương, đất nước, biển đảo của mình như tham gia tích cực vào hoạt động “Vì Trường Sa thân yêu” và một số hoạt động mang tính tuyên truyền, giáo dục khác. Còn nếu không có những kiến thức cơ bản về chủ quyền biển đảo, có suy nghĩ tiêu cực, đọc trên mạng cái gì là tin mù quáng cái ấy mà thiếu sự cảnh giác, đề phòng trước những lực lượng xấu dẫn đến những hoạt động tiêu cực, lệch lạc, sai trái, đi ngược lại với lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam ta. Vì vậy, trước những âm mưu xâm lược, chia rẽ sự đoàn kết dân tộc, gây mất trật tự xã hội, đòi hỏi những thế hệ trẻ phải tự rèn luyện cho mình những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm để tạo nên một bản lĩnh kiên cường không dễ bị lôi kéo theo những việc làm sai lệch về vấn đề biển đảo Việt Nam như cuộc biểu tình ở Thanh Hóa, Bình Dương…
  • 36. 36 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ VẤN ĐỀ CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về vấn đề biển đảo 2.1.1. Vấn đề tranh chấp trên vùng Biển Đông Việt Nam Hiên nay, vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo đang là một trong những vấn đề gây xôn xao dư luận. Ở Việt Nam vấn đề tranh chấp biển đảo đã xảy ra từ năm 1974 và những năm gần đây thì vấn đề này luôn trở thành tâm điểm và thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận trong nước và các quốc gia khác trên thế giới. Để biết được nhận thức của sinh viên về vấn đề này như thế nào chúng tôi đã có những câu hỏi và thu được kết quả sau: Khi được hỏi Trung Quốc đã dùng vũ lực để xâm lược quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam năm nào, kết quả thu được là: Trường Tổng cộng Trƣờng Đại học Sài Gòn Trƣờng Đại học Sƣ phạm Tp. Hồ Chí Minh Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên Trƣờng Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Năm 1954 11 6 8 7 6 38 Năm 1994 16 16 7 15 17 71 Năm 1974 11 18 22 12 20 83 Năm 1975 7 5 8 11 7 38 Qua câu hỏi này ta thấy số lượng bạn sinh viên trả lời đúng chưa cao chỉ 83/230 bạn , chiếm 36,1% , vấn đề nứơc ta bị tranh chấp chủ quyền còn chưa được các bạn sinh viên
  • 37. 37 biết đến và có nhận thức sai; số câu trả lời sai từ các sinh viên còn rất nhiều 147 bạn, chiếm 63,9% . Trong đó trường có đáp án đúng nhiểu nhất là trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn nhưng chỉ có 22 bạn, chiếm 26,5% và trường có đáp án đúng ít nhất là trường Đại học Sài Gòn với 11 bạn, chiếm 13,3% . 2.1.1.1. Tranh chấp chủ quyền giữa các nước Có thể nói Biển Đông là “miếng mồi ngon” mà các nước Đông Nam Á luôn muốn chiếm đóng, có 2 quần đảo quan trọng trên Biển Đông đã và đang gặp phải vấn đề tranh chấp giữa các quốc gia. Muốn xóa bỏ tranh chấp trước tiên ta cần xác định các đối tượng gây ra tranh chấp để có biện pháp đúng đắn và kịp thời. Bộ phận góp phần giải quyết các vấn đề này đó chính là lực lượng sinh viên, vì thế họ cần có cái nhìn chuẩn xác, thiết thực; vậy họ hiểu biết như thế nào về sự tranh chấp chủ quyền giữa các quôc gia tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, nhóm nghiên cứu đã khảo sát và đưa ra bảng thống kê sau: 35.2 57.8 4.3 2.6 Biểu đồ tròn thể hiện sự hiểu biết của SV về tranh chấp trên quần đảo Trƣờng Sa Trung Quốc và Việt Nam Trung Quốc, Việt Nam, Đài Loan, Philippines, Malaysia, Brunei Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Mianma
  • 38. 38 Thông qua biểu đồ ta thấy hơn 50% số lượng sinh viên nhận thức đúng đắn về vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo tại Việt Nam là không chỉ riêng giữa Việt Nam và Trung Quốc mà còn một số quốc gia ven biển khác. Trong đó, cụ thể các trường như sau: Trường Tổng cộng Trƣờng Đại học Sài Gòn Trƣờng Đại học Sƣ phạm Tp. Hồ Chí Minh Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên Trƣờng Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Trung Quốc và Việt Nam 16 24 14 18 9 81 Trung Quốc, Việt Nam, Đài Loan, Philippines, Malaysia, Brunei 22 17 29 25 40 133 Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan 4 4 1 1 0 10 Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Mianma 3 0 1 1 1 6 Qua biểu đồ và bảng thống kê ta thấy số lượng sinh viên chọn đúng đáp án là Trung Quốc, Việt Nam, Đài Loan, Philippines, Malaysia, Brunei (133 bạn, chiếm 57,8%); số lượng sinh viên trả lời sai ( 97 bạn, chiếm 42,2%) vẫn còn nhiều sinh viên có nhận thức sai lệch về vấn đề này. Trong đó, trường có số lượng đáp án đúng nhiều nhất là Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (40 bạn, chiếm 30,1%), trường có số lượng đáp án đúng ít nhất là trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (17 bạn, chiếm 12,8%). Quần đảo Hoàng Sa là nơi tranh chấp giữa ba quốc gia là Việt Nam, Trung Quốc và Đài Loan nhưng từ năm 1974 quần đảo Hoàng Sa đã bị Trung Quốc chiếm đóng. Khi được hỏi hiện nay, toàn bộ quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam đã bị những quốc gia nào chiếm đóng trái phép, nhóm nghiên cứu đưa ra kết quả:
  • 39. 39 Cụ thể các trường như sau: Trường Tổng cộng Trƣờng Đại học Sài Gòn Trƣờng Đại học Sƣ phạm Tp. Hồ Chí Minh Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên Trƣờng Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Trung Quốc và Đài Loan 2 4 13 8 15 42 Trung Quốc 29 29 19 24 24 125 Trung Quốc và Philippines 14 12 12 12 11 61 Philippines 0 0 1 1 0 2 Việc chiếm đóng trái phép trên vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam là không thể chấp nhận được, nhưng do vấn đề có quá nhiều tranh luận và có nhiều nguồn thông tin phản động trên các trang mạng xã hội, nên làm cho việc tìm hiểu thông tin của các bạn sinh 18% 54% 27% 1% Biểu đồ tròn thể hiện sự hiểu biết của SV về tranh chấp trên quần đảo Hoàng Sa Trung Quốc và Đài Loan Trung Quốc Trung Quốc và Philippines Philippines