SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ MỸ LỆ
GIẢI QUYẾT NHỮNG BẤT CẬP VỀ CÁC QUY ĐỊNH
TRONG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn
Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ MỸ LỆ
GIẢI QUYẾT NHỮNG BẤT CẬP VỀ CÁC QUY ĐỊNH
TRONG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Tài chính công
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN VÀ LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp là sản phẩm của quá trình học tập và trải nghiệm thực tế
từ công việc của bản thân trong suốt thời gian theo học chương trình đào tạo sau đại
học lớp Thạc sĩ Kinh tế chuyên ngành Tài chính công Khóa 27 mở tại Đồng Tháp
của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Cùng sự cố gắng nổ lực của bản thân và sự ủng hộ, sự nhiệt tình giúp đỡ, với
tinh thần trách nhiệm cao của các quý Thầy, Cô đã giảng dạy, đặc biệt là PGS.TS.
Nguyễn Ngọc Hùng – Giảng viên hướng dẫn tôi làm luận văn và các bạn tại cơ
quan, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn như ngày hôm nay.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác, trung thực và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định. Tôi xin cam đoan Luận văn “Giải quyết những bất cập về
các quy định trong chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” là công trình do tôi nghiên cứu thực hiện.
Các số liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.
Cuối lời, tôi xin gửi đến thầy PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng cùng tất cả quý
Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh và các bạn tại cơ quan,
ban, ngành tỉnh Đồng Tháp lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Xin cảm ơn
Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất để Lớp
học hoàn thành chương trình theo quy định.
TÁC GIẢ
Võ Thị Mỹ Lệ
TÓM TẮT
Tên đề tài: Giải quyết những bất cập về các quy định trong chính sách tài
chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Lý do chọn đề tài: Đồng Tháp luôn dành sự quan tâm phát triển khoa học
công nghệ, để tạo điều kiện cho việc phát triển cũng như quản lý hoạt động khoa
học và công nghệ, trong giai đoạn vừa qua tỉnh Đồng Tháp đã ban hành hàng loạt
chính sách trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Đặc biệt là các quy định về cơ
chế tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Từ đó, nhiều đề
tài, dự án được nghiên cứu, triển khai ứng dụng, góp phần giảm chi phí sản xuất,
tăng chất lượng, nâng cao giá trị, sức cạnh tranh các sản phẩm của Đồng Tháp trên
thị trường trong và ngoài nước.
Vấn đề: Chính sách chưa xây dựng cơ chế tài chính hoàn chỉnh, nguồn lực
tài chính hiện có chưa được phân bổ và sử dụng hiệu quả. Và một số quy định đã cũ
không linh hoạt so với nhu cầu thực tế nên đã không còn phù hợp, nên gặp khó khăn
trong giai đoạn lập, thẩm định và kiểm soát các khoản kinh phí
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê mô tả
Kết quả nghiên cứu: Từ năm 2014-2018, Sở Khoa học và Công nghệ đã
triển khai ký hợp đồng triển khai thực hiện 43 nhiệm vụ, trong đó lĩnh vực nông
nghiệp 20 nhiệm vụ, chiếm 46,4%, các lĩnh vực còn lại là Khoa học tự nhiên 2,3%,
Khoa học kỹ thuật và công nghệ 32,6%, Khoa học y – dược 4,7%, Khoa học xã hội
nhân văn 14%, tổ chức nghiệm thu 42 nhiệm vụ trong đó có 3 nhiệm vụ dừng thực
hiện. Các đề tài, dự án khoa học đều xuất phát từ nhu cầu cấp bách của Tỉnh và
những kết quả nghiên cứu sau nghiệm thu đều được ghi nhận và chuyển giao đến tổ
chức, cá nhân liên quan triển khai ứng dụng.
Kết luận và khuyến nghị: để nâng cao hiệu quả tính thực thi của chính sách
phải thực hiện đồng bộ các nội dung như: cải thiện thủ tục hành chính, hoàn thiện
và tăng cường việc triển khai thực hiện các chính sách, nâng cao nguồn nhân lực,
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách…
Từ khóa: Chính sách tài chính khoa học và công nghệ, thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, cơ chế tài chính khoa học và công nghệ.
ABSTRACT
Thesis title: Solving inadequacies in financial policies for performing
scientific and technological tasks in Dong Thap province.
The reason for choosing the thesis: Dong Thap always pays attention to the
development of science and technology, to facilitate the development and
management of scientific and technological activities. In recent years, Dong Thap
province has issued a series of policies in the field of science and technology,
especially the provisions on financial mechanisms for implementing scientific
research tasks. Since then, many projects have been researched, applied,
contributing to reducing production costs, increasing quality, raising the value and
competitiveness of Dong Thap's products on the domestic and oversea markets.
Issue: The policies have not yet built a complete financial mechanism,
existing financial resources have not been allocated and used effectively. In
addition, some of the policies are too old and inflexible to response the actual needs,
so they are no longer suitable, and this causes difficulties to prepare, appraise and
control the state budget.
Research methodology: Descriptive statistical method.
Research results: In the period of 2014 - 2018, the Department of Science
and Technology of Đồng Tháp province had signed contracts to implement 43
scientific research tasks; in which, Agriculture has 20 tasks, accounting for 46.4%;
the remaining fields include Natural Science 2.3%; Science, Technique and
Technology 32.6%; Medical and Pharmaceutical Sciences 4.7%; Social Sciences
and Humanities 14%. Accordingly, the Department had organized to appraise and
recognize 42 tasks' results, of which, 3 tasks have been stopped performing.
Scientific projects and studies have been proposed from urgent needs of the
province, and post-recognition results are recorded, then transferred to relevant
organizations and individuals for application deployment.
Conclusions and Recommendations: In order to improve the effectiveness
of the policies implementation, it is necessary to synchronize the solutions, namely,
reforming administrative procedures, completing and enhancing the policies
implementation, raising the human resources, strengthening the inspection and
supervision of the policies implementation, etc.
Keywords: Scientific and technological financial policies, scientific and
technological task performance, scientific and technological financial mechanisms.
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Biểu tổng hợp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh ký hợp đồng
thực hiện
Bảng 2.2: Biểu tổng hợp về kinh phí KH&CN
Phụ lục 1: Danh mục các đề tài, dự án triển khai nghiên cứu, ứng dụng giai đoạn
2014-2018
Phụ lục 2: Danh mục đề tài, dự án nghiệm thu giai đoạn 2014-2018
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu liên quan đến
tài.................................................................................................................................5
1.1 Khái quát về hoạt động khoa học và công nghệ ..........................................5
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm khoa học.................................................................5
1.1.1.1 Khái niệm .......................................................................................5
1.1.1.2 Đặc điểm ........................................................................................5
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm công nghệ ..............................................................5
1.1.2.1 Khái niệm.......................................................................................6
1.1.2.2 Đặc điểm ........................................................................................6
1.1.3 Mối liên hệ giữa khoa học và công nghệ................................................6
1.1.4 Nhiệm vụ của khoa học và công nghệ ở Việt Nam...............................7
1.2 Khái niệm và vai trò của chính sách tài chính đối với phát triển khoa học và
công nghệ ....................................................................................................................8
1.2.1 Khái niệm chính sách tài chính.....................................................................8
1.2.2 Vai trò chính sách đối với thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ .....10
1.3 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...............................................12
Chương 2: Thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ...... 16
2.1 Đối tượng và nội dung liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được chính sách tài chính hỗ trợ.......................................................................... 16
2.1.1 Đối tượng ......................................................................................16
2.1.2 Nội dung liên quan .................................................................................. 16
2.1.2.1 Hoạt động về tư vấn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ............ 16
2.1.2.2 Hoạt động thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp
Tỉnh 16
2.2 Định mức chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ........................ 17
2.2.1 Định mức chi tư vấn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ .............. 17
2.2.2 Định mức chi thực hiện điều tra thống kê khoa học và công nghệ. .19
2.3 Thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2014 – 2018 ............................................................................................................ 20
2.4 Đánh giá thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệcó sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2014 – 2018.......................................................................................24
2.4.1 Những kết quả đạt được.......................................................................... 24
2.4.1.1 Lĩnh vực nông nghiệp .................................................................24
2.4.1.2 Lĩnh vực y dược...........................................................................26
2.4.1.3 Lĩnh vực khoa học xã hội.................................................................27
2.4.1.4 Lĩnh vực kỹ thuật công nghệ............................................................28
2.4.2 Những hạn chế trong các quy định trong chính sách tài chính và nguyên
nhân 32
2.4.2.1 Những hạn chế ............................................................................. 32
2.4.2.2 Nguyên nhân của hạn chế........................................................... 35
Chương 3: Một số khuyến nghị về những hạn chế trong các quy định chính
sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp ............................................................................................................... 38
3.1 Định hướng phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp .........................................................................................................................38
3.2 Về nhiệm vụ trọng tâm................................................................................. 39
3.2.1 Lĩnh vực nông nghiệp ............................................................................. 39
3.2.2 Lĩnh vực khoa học kỹ thuật ................................................................... 40
3.2.3 Lĩnh vực khoa học y dược ..................................................................... 40
3.2.4 Lĩnh vực khoa học xã hội..............................................................41
3.2.5 Lĩnh vực khoa học xã hội – nhân văn.................................................. 41
3.3 Kiến nghị về chính sách tài chính ......................................................................42
3.3.1 Cải thiện thủ tục hành chính ........................................................................42
3.3.2 Hoàn thiện chính sách tài chính...................................................................42
3.3.3 Tăng cường việc triển khai thực hiện chính sách ........................................44
3.3.4 Nâng cao nguồn năng lực ............................................................................44
3.3.5 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tài chính
……………………………………………………………………………………...46
3.4 Kiến nghị các cấp quản lý..................................................................................46
3.4.1 Đối với Trung ương .....................................................................................46
3.4.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp...................................................46
3.4.3 Đối với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp..................................46
KẾT LUẬN...............................................................................................................48
1
Giải quyết những bất cập về các quy định trong chính sách tài chính thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khoa học và công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất hiện đại, là động lực
phát triển và là nền tảng của nền kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc phát triển khoa
học và công nghệ, coi khoa học và công nghệ là một trong quốc sách hàng đầu. Để
tạo điều kiện cho việc phát triển khoa học và công nghệ cũng như quản lý hoạt động
khoa học và công nghệ, trong giai đoạn vừa qua đã ban hành hàng loạt chính sách
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Đặc biệt là các quy định về cơ chế tài chính
cho việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu các đề tài, dự án, đề án thuộc lĩnh vực
khoa học và công nghệ. Hiểu rõ vai trò của cơ chế tài chính đến sự phát triển khoa
học, trong nhiều năm qua Đảng ta đã có đường lối chỉ đạo đúng đắn để hoàn thiện cơ
chế chính sách tài chính cho khoa học và công nghệ. Các quy định về quản lý chi tiêu
cho hoạt động khoa học và công nghệ đã đảm bảo chi ngân sách nhà nước đúng mục
đích, tạo thuận lợi hơn cho các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu cũng như
các cơ quan quản lý Nhà nước trong quá trình phân bổ, thực hiện và quyết toán kinh
phí dành cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Bên cạnh đó các chính sách cũng bộc lộ nhiều hạn chế vì một số quy định đã
cũ không còn phù hợp. Đặc biệt là các quy định về tài chính: các định mức chi quá
cứng nhắc, không được điều chỉnh so với nhu cầu thực tế nên đã không còn phù hợp,
ngoài ra còn một số chính sách ưu tiên cho hoạt động khoa học và công nghệ chưa
được ban hành như chính sách về bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ,…
Điều đó đã không khích lệ được các nhà khoa học nghiên cứu mà còn có xu hướng
kìm hãm sự phát triển và nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, tuy đã có văn bản ban hành
quy định các khoản mức chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ nhưng
nhiều nội dung và hạng mục không linh động, chưa được phân bổ theo tầm quan trọng
2
dự án, đề tài nên gặp khó khăn trong giai đoạn lập, thẩm định và kiểm soát các khoản
kinh phí.
Trước thực tế này, tác giả chọn đề tài “Giải quyết những bất cập về các quy
định trong chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp” để nghiên cứu. Qua bài luận văn tác giả mong muốn trong
thời gian tới cần phải có một sự thay đổi về chính sách tài chính, đặc biệt là cơ chế
tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ để từng bước đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu khoa học trong mọi lĩnh vực của xã hội, là động lực không những cho
tăng trưởng kinh tế mà còn cho sự thay đổi văn hóa và xã hội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra những mặt hạn chế và nguyên nhân làm giảm hiệu quả của chính sách
tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, từ đó đề xuất các khuyến nghị
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ này trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Những quy định trong chính sách tài chính hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi nội dung
Trong đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp
đến tình hình thực thi các chính sách tài chính cho việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Tỉnh.
Thông qua đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị để hoàn thiện cơ chế tài chính
khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ tại tỉnh Đồng Tháp.
3.2.2 Phạm vi thời gian
Đánh giá thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2014-2018.
3.2.3 Phạm vi không gian
3
Nghiên cứu việc thực thi các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách
nhà nước cấp tại tỉnh Đồng Tháp.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp
thống kê mô tả để phân tích, đánh giá chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong
thời gian qua để từ đó tìm ra những mặt hạn chế của nó đã làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ. Thông qua đó, tác giả đề xuất những
khuyến nghị khắc phục.
Sau khi thu thập được các số liệu cần thiết, tác giả tiến hành chọn lọc, hệ thống
hóa để tính toán các chỉ tiêu phục vụ cho việc nghiên cứu. Các công cụ và kỹ thuật
tính toán được xử lý trên chương trình Microsoft Excel.
Các thông tin, số liệu sau khi được thu thập, tổng hợp sẽ được phân tích, đánh
giá để rút ra kết luận.
4.2 Dữ liệu thu thập
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ các nguồn dữ liệu văn bản cấp Bộ, Trung
ương, Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp và báo, tạp chí trên internet…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hoạt động khoa học và công nghệ trong những năm qua đã có nhiều chuyển
biến tích cực, đạt được một số kết quả nhất định thông qua việc triển khai nhiệm vụ
và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất góp phần không nhỏ vào
nền kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được thì việc thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cũng gặp một số điều vướng mắc chưa thay
đổi được. Vì vậy, để góp phần giải quyết vấn đề vướng mắc đồng thời hoàn thiện
chính sách tài chính trong thời gian tới góp phần hỗ trợ các nhà khoa học tích cực
tham gia thực hiện các đề tài, dự án thật cần thiết và có ý nghĩa khoa học cho sự phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp.
4
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu
thành 03 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài.
Chương 2: Thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3: Một số kiến nghị về chính sách tài chính đối với thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
5
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Khái quát về hoạt động khoa học và công nghệ
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về khoa học
1.1.1.1 Khái niệm
Theo Từ điển Giáo dục, Khoa học là lĩnh vực hoạt động của con người nhằm
tạo ra và hệ thống hóa những tri thức khách quan về thực tiễn, là một trong những
hình thái ý thức xã hội bao gồm cả hoạt động để thu hái kiến thức mới lẫn cả kết quả
của hoạt động ấy, tức là toàn bộ những tri thức khách quan làm nên nền tảng của một
bức tranh về thế giới. Từ khoa học cũng còn dùng để chỉ những lĩnh vực tri thức
chuyên ngành. Những mục đích trực tiếp của khoa học là miêu tả, giải thích và dự
báo các quá trình và các hiện tượng của thực tiễn dựa trên cơ sở những quy luật mà
nó khám phá được.
Theo nội dung nghiên cứu đề tài, tác giả có thể trình bày cách hiểu về khoa
học như sau: khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển
của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy (Theo Luật Khoa học và Công nghệ,
Quốc hội, 2013).
1.1.1.2 Đặc điểm
Khoa học là những phát minh của con người vì những phát minh này không
thể trực tiếp áp dụng vào sản xuất nên không có đảm bảo độc quyền không phải là
đối tượng để mua và bán.Các tri thức khoa học có thể được phổ biến rộng rãi. Khoa
học thường được phân loại theo khoa học tự nhiên và khoa học xã hội .
Khoa hoc tự nhiên khám phá những quy luật của tự nhiên xung quanh chúng
ta. Khoa học xã hội nghiên cứu cách sống cách hành động và ứng sử của con người.
Vậy khoa học là kết quả nghiên cứu của quá trình hoạt động thực tiễn, nhưng
đến lượt mình nó lại có vai trò to lớn tác động mạnh mẽ trở lại hoạt động sản xuất.
Do đó con người hoàn toàn có khả năng đưa khoa học thành lực lượng sản xuất
trực tiếp.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm về công nghệ
6
1.1.2.1 Khái niệm
Theo Luật Chuyển giao Công nghệ (2006): Công nghệ là giải pháp, quy trình,
bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi
nguồn lực thành sản phẩm.
Theo Luật Khoa học và Công nghệ (2000): Công nghệ là tập hợp các phương
pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn
lực thành sản phẩm.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm công nghệ theo cách tiếp cận
có chọn lọc của hai văn bản Luật. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình,
kỹ năng, bí quyết, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm có độ
tin cậy. Sản phẩm ở đây bao gồm các dạng: dây chuyền công nghệ (dây chuyền công
nghệ là mục tiêu) và sản phẩm cụ thể được sản xuất từ dây chuyền công nghệ (dây
chuyền công nghệ đóng vai trò là phương tiện sản xuất).
1.1.2.2 Đặc điểm
Từ trước đến nay, cách hiểu truyền thống về công nghệ là đồng nhất kỹ thuật
với thiết bị mà không lưu ý với thực tế vận hành, tay nghề của công nhân, năng lực
tổ chức quản lý hoạt động sản xuất, do vậy hiện nay thuật ngữ công nghệ thường
được dùng thay cho thuật ngữ kỹ thuật. Việc hiểu nội dung công nghệ như vậy có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi công nghệ thực sự trở thành
nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước cũng
như trên quốc tế.
Khác với khoa học các giải pháp kĩ thuật của công nghệ đóng góp trực tiếp
vào sản xuất và đời sống nên nó được sự bảo hộ của nhà nước dưới hình thức sở hữu
công nghiệp và do đó nó là thứ hàng để mua bán. Nghị định số 63/CP của Thủ tướng
Chính phủ quy định 5 đối tượng được bảo hộ ở Việt nam đó là: Sáng chế, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng công nghệ, nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi, xuất xứ hàng hoá.
1.1.3 Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ
Tuy khoa học và công nghệ có nội dung khác nhau nhưng chúng lại có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ chặt chẽ này thể hiện ở chỗ khi còn ở trình độ
7
thấp, khoa học tác động tới kỹ thuật và sản xuất còn rất yếu, nhưng đã phát triển đến
trình độ cao như ngày nay thì nó tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới sản xuất. Khoa
học và công nghệ, là kết quả sự vận dụng những hiểu biết, tri thức khoa học của con
người để sáng tạo cải tiến các công cụ, phương tiện phục vụ cho sản xuất và các hoạt
động khác.
Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ được phát triển qua các giai đoạn
khác nhau của lịch sử:
- Vào thế kỉ 17-18 khoa học công nghệ tiến hoá theo những con đường riêng
có những mặt công nghệ đi trước khoa học
- Vào thế kỉ 19 khoa học công nghệ bắt đầu có sự tiếp cận, mỗi khó khăn của
công nghệ gợi ý cho sự nghiên cứu của khoa học và ngược lại những phát minh khoa
học tạo điều kiện cho các nghiên cứu, ứng dụng.
- Sang thế kỉ 20 khoa học chuyển sang vị trí chủ đạo dẫn dắt sự nhảy vọt về
công nghệ. Ngược lại sự đổi mới công nghệ tạo điều kiện cho nghiên cứu khoa học
tiếp tục phát triển.
1.1.4 Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam
Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức
khỏe con người, phương pháp quản lý tiên tiến, kịp thời dự báo, phòng, chống, hạn
chế và khắc phục hậu quả thiên tai.
Xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
của Việt Nam. Xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách,
pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần xây
dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới Việt Nam, kế thừa và phát huy
giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc. Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và
đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của thế giới.
Tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có
hiệu quả công nghệ mới, tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao. Phát triển nền
khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với
8
trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp hiện
đại, đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản
xuất và đời sống.
1.2 Khái niệm và vai trò của chính sách tài chính đối với phát triển khoa
học và công nghệ
1.2.1 Khái niệm chính sách tài chính
Theo Từ điển tiếng Việt thì chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm
đạt được một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực
tế mà đề ra.
Theo James Anderson: Chính sách là một quá trình hành động có mục đích
theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ
quan tâm.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì: Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể
chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu
đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm
thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống
xã hội. Theo tác giả thì khái niệm hệ thống xã hội được hiểu theo một ý nghĩa khái
quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một
nhà trường.
Cũng có một định nghĩa khác: Chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính
quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động đến
người dân.
Như vậy, phân tích khái niệm chính sách thì thấy:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra.
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế.
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định,
nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó, chính sách được ban hành đều có sự
tính toán và chủ đích rõ rang.
9
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh
đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền
của mình.
Có rất nhiều loại chính sách, trong đó có loại chính sách chung như:
- Chính sách đối ngoại của Nhà nước: chủ trương, chính sách mang tính đối
ngoại của quốc gia.
- Chính sách kinh tế: chính sách của nhà nước đối với phát triển các ngành
kinh tế.
- Chính sách xã hội: chính sách ưu đãi trợ giúp cho một số tầng lớp xã hội nhất
định như chính sách xã hội đối với công tác giáo dục ở vùng cao, vùng sâu, chính
sách xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sĩ.
- Chính sách tiền tệ: chính sách của nhà nước nhằm điều tiết (tăng hoặc giảm)
lượng tiền tệ trong lưu thông để đạt được những mục đích nhất định như chống lạm
phát, kích thích sản xuất, giảm thất nghiệp, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Nhìn chung, trong các loại chính sách có các chính sách đối với từng lĩnh vực
chẳng hạn như: Trong chính sách tiền tệ có chính sách thị trường tự do, trong chính
sách kinh tế có các chính sách thương mại, chính sách tài chính, trong chính sách xã
hội có chính sách dân tộc … Tóm lại, hiện nay có nhiều loại chính sách khác nhau,
có chính sách chung, chính sách cụ thể tùy thuộc vào nội dung và lĩnh vực kinh tế -
xã hội. Chính sách được thực thi khi thể chế hóa bằng pháp luật. Nói cách khác, pháp
luật là kết quả tể chế hóa đường lối, chính sách, là công cụ để thực thi chính sách.
Trong phạm vi đề tài này, ta xem xét chính sách theo góc độ là một công cụ
hỗ trợ những cơ chế tài chính thúc đẩy sự phát triển khoa học và công nghệ.
Vậy chính sách tài chính là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, nguyên tắc, mục
tiêu và giải pháp mà các quốc gia sử dụng nhằm thúc đẩy phát triển các hoạt động
khoa học và công nghệ hướng tới mục tiêu chung là đẩy mạnh sự phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia đó.
Chính sách tài chính nói riêng cũng như chính sách kinh tế xã hội nói chung
đều có mục tiêu tổng quát: đẩy nhanh tốc độ kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan
10
trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, cải thiện rõ rệt đời
sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa.
1.2.2 Vai trò của chính sách tài chính đối với thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ
Thực hiện chính sách tài chính cho lĩnh vực khoa học và công nghệ xuất phát
từ vai trò cũng như những đóng góp của khoa học và công nghệ đối với phát triển
kinh tế - xã hội, đồng thời cũng thể hiện vai trò của quản lý nhà nước.
Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng
sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chính sách tài chính
giúp khoa học và công nghệ phát triển để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Chính sách tài chính giúp các chủ trương, quyết định, chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội quan trọng phải có luận cứ xác đáng về khoa học và công nghệ.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hướng vào giải quyết có hiệu quả các mục tiêu
kinh tế - xã hội. Mọi ngành, mọi cấp phải đẩy mạnh việc triển khai nghiên cứu và ứng
dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ vào hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, từ việc định hướng chiến lược phát triển, xây dựng quy hoạch, hoạch
định chính sách, kế hoạch đến việc tổ chức thực hiện.
Ở nước ta, nhìn một cách tổng quát, sự đóng góp của khoa học và công nghệ
đối với sự phát triển nền kinh tế của nước ta thời gian qua còn quá nhỏ bé. Và còn
nhiều vấn đề bức xúc. Khoa học và công nghệ trong công nghiệp chưa thực sự đóng
vai trò hỗ trợ đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm
và tạo ra nhiều ngành nghề mới. Ở nước ta trình độ công nghệ thấp, tụt hậu so với
các nước. Phần lớn máy móc thiết bị sử dụng ở nước ta đã cũ, thiếu đồng bộ. Tiềm
lực khoa học và công nghệ hạn chế, yếu kém nhất là khả năng ứng dụng vào thực
tiễn, cơ cấu đội ngũ cán bộ mất cân đối nghiêm trọng. Nguồn vốn chi cho hoạt động
11
khoa học và công nghệ của nước ta thấp, không có trọng điểm. Nhìn chung, khoa học
và công nghệ chưa trở thành nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do đó với
nước ta hiện nay, việc đưa ra các chính sách để thúc đẩy sự phát triển khoa học và
công nghệ là rất cần thiết. Những chính sách này góp phần nâng cao trình độ công
nghệ, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động sản xuất,
góp phần tăng cường hàm lượng khoa học công nghệ trong các sản phẩm chủ lực, tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong hội nhập
kinh tế quốc tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Cần ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và
công nghệ, áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi nhằm phát huy
vai trò then chốt và động lực của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân.
Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự
nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công
nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo tiền
đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên
tiến và hiện đại, nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm đổi mới, nâng
cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chú trọng lĩnh vực khoa
học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc
biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực khoa học và
công nghệ.
Tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động
khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ.
Khuyến khích, tạo điều kiện để hội khoa học và kỹ thuật, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham gia tư vấn, phản biện, giám
12
định xã hội và hoạt động khoa học và công nghệ.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; nâng cao vị
thế quốc gia về khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới.
1.3 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến tài chính
để phát triển khoa học và công nghệ như:
Đề tài cấp Bộ của Bộ Tài chính năm 2014 “Các giải pháp tài chính thúc đẩy
các tổ chức khoa học và công nghệ nghiên cứu triển khai sang hoạt động theo cơ
chế doanh nghiệp” do PGS. TS. Phạm Ngọc Ánh làm chủ nhiệm đã tập trung nghiên
cứu đề xuất các giải pháp chuyển các tổ chức khoa học và công nghệ sang hoạt động
theo cơ chế doanh nghiệp.
Đề tài “Nghiên cứu cơ chế và chính sách khoa học công nghệ khuyến khích
đổi mới công nghệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa” do tác giả Nguyễn Võ Hưng
(2005). Tác giả đã nhận định với đặc điểm phần lớn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở Việt Nam có thị trường nhỏ, không ổn định, sức cạnh tranh chủ yếu dựa trên khai
thác nguồn lao động rẻ hoặc tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở địa phương. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyên gia công hoặc cung cấp linh kiện cho các doanh nghiệp,
khách hàng lớn thường bị chi phối về công nghệ và đổi mới công nghệ. Từ kết quả
của cuộc khảo sát hoạt động đổi mới công nghệ, tác giả cho rằng, phương thức đổi
mới phổ biến của các doanh nghiệp Việt Nam là đầu tư mua sắm thiết bị, công nghệ
để sản xuất ra sản phẩm đã lưu hành trên thị trường. Bên cạnh đó, một phương thức
mua sắm khác khá phổ biến ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa là điều chỉnh thiết kế sản
phẩm cho phù hợp với địa phương, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm khắc phục
những lỗi kỹ thuật phát sinh từ thực tiễn của quá trình sản xuất – kinh doanh hoặc cải
tiến hệ thống sản xuất hiện có để thực hiện những công đoạn cần những thiết bị máy
móc chuyên dùng đắt tiền phải nhập khẩu hoặc thuê mua. Đồng thời trong nghiên cứu
này khi đề cập đến vai trò của chính sách tài chính cho các dự án đổi mới công nghệ
của doanh nghiệp nhỏ và vừa đã khẳng định: Cho đến hiện nay, phần lớn chính sách
khuyến khích đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp nhỏ và vừa là những chính sách
13
thông qua ưu đãi thuế, tuy cần nhưng chưa đủ. Bởi lẽ: Các điều kiện để được hưởng
chính sách ưu đãi thường không rõ ràng nên khó áp dụng hoặc dễ bị áp dụng một
cách tùy tiện. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa để có thể được hưởng chính sách
ưu đãi thường phải qua nhiều thủ tục, phiền hà nên nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa
không quan tâm. Đây là chính sách ưu đãi theo kiểu có làm, thậm chí làm phải có kết
quả mới được hưởng chính sách ưu đãi nên nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý tưởng
đổi mới công nghệ rất tốt nhưng không vượt qua được những giai đoạn ban đầu để
được hưởng chính sách ưu đãi.
Bài viết “Cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam:
Một số hạn chế và giải pháp hoàn thiện” của PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn đăng trên
tập chí Kinh tế và Chính trị thế giới Số 6 (194) 2012 bàn luận về Cơ chế tài chính là
một trong những yếu tố then chốt, quyết định sự thành bại đối với chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ của mỗi quốc gia. Cơ chế này quyết định các hoạt động
khoa học và công nghệ sẽ được đầu tư bao nhiêu, từ những nguồn nào và được đầu
tư như thế nào để có thể đem lại hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế. Trong những năm
qua, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nền khoa học và công nghệ của Việt
Nam đã nhận được những khoản đầu tư ngày càng lớn. Các thành tựu về khoa học và
công nghệ cũng như quy mô, phạm vi ứng dụng các thành tựu này, vì thế cũng ngày
một gia tăng. Mặc dù vậy, so với các nước trên thế giới cũng như trong khu vực, trình
độ khoa học và công nghệ của Việt Nam vẫn còn ở mức thấp, chưa đáp ứng được
những yêu cầu mà quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đặt ra. Khoa học
và công nghệ chưa trở thành động lực tăng trưởng chủ đạo của nền kinh tế. Một trong
những nguyên nhân chính là do Việt Nam chưa xây dựng được một cơ chế tài chính
hoàn chỉnh, đồng bộ cho các hoạt động khoa học và công nghệ, do đó chưa thu hút
được những nguồn lực tài chính cần thiết. Đồng thời, các nguồn lực tài chính hiện có
cũng chưa được phân bổ và sử dụng hiệu quả như mong muốn.Bài viết phân tích một
số hạn chế của cơ chế tài chính hiện hành đối với hoạt động khoa học và công nghệ,
trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế này.
14
Trong đề tài cấp Bộ B2003.38.76TĐ “Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài
chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường đại học Việt
Nam” do Mai Ngọc Cường đã viết: Cơ chế chính sách tài chính đối với hoạt động
khoa học và công nghệ bao gồm cơ chế chính sách huy động, sử dụng và quản lý các
nguồn tài chính đầu tưu cho khoa học và công nghệ.
Trong đề tài B2005.38.125 ”Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các
trường đại học công lập ở Việt Nam” do Vũ Duy Hào chủ trì cũng chỉ rõ: Cơ chế
quản lý tài chính được hiểu là tổng thể các phương pháp, hình thức và công cụ được
vận dụng để quản lý hoạt động tài chính của một đơn vị trong những điều kiện cụ thể
nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Ngoài ra, các vấn đề về cơ chế tài chính được đề cập đến một số bài viết như:
Kỷ yếu hội thảo khoa học Tài chính với việc phát triển khoa học và công nghệ của
Học viện Tài chính, Hà Nội 3/2003. Đổi mới quản lý tài chính từ ngân sách nhà nước
đối với hoạt động khoa học và công nghệ Mai Ngọc Cường, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học do Kiểm toán Nhà nước – Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức, Hà Nội, tháng
8/2006. Về cơ chế quản lý tài chính chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm
cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005, Nguyễn Trường Giang, Tập chí Kiểm toán,
tháng 9/2006. Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN Tự chủ hơn trong
việc sử dụng dự toán kinh phí của đề tài, dự án. Nguyễn Minh Hòa, Tập chí hoạt động
khoa học, tháng 11/2006. Nghiên cứu hình thành và cơ chế hoạt động của hệ thống
các quỹ hỗ trợ tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam, Nguyễn
Danh Sơn đề tài nghiên cứu cấp Bộ. Đổi mới chính sách tài chính đối với khoa học
và công nghệ, Nguyễn Thị Anh Thư, Tập chí hoạt động khoa học, tháng 3/2006.
Nhìn chung, các công trình trên chủ yếu mới phân tích cơ chế tài chính cho
khoa học và công nghệ nói chung, chưa nghiên cứu cụ thể về một địa phương. Do
vậy, việc nghiên cứu đề tài Chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp sẽ có ý nghĩa thực
tiễn trong giai đoạn hiện nay ở tỉnh Đồng Tháp.
15
Tóm tắt chương 1
Chương 1, tác giả trình bày cơ sở lý luận về lĩnh vực khoa học và công nghệ
để đọc giả có thể hiểu sâu hơn về các khái nhiệm, đặc điểm và nhiệm vụ về khoa học
và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, tác giả đưa ra các công
trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến tài chính cho hoạt động khoa học và công
nghệ để làm căn cứ xác thực hơn cho đề tài và qua đó làm cở sở cho các nội dung ở
Chương 2 được trình bày cụ thể hơn.
16
Chương 2: NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÁC QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TÀI
CHÍNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1 Đối tượng và nội dung liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được chính sách tài chính hỗ trợ
2.1.1 Đối tượng
Tổ chức, cá nhân được chủ trì để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thì phải đảm bảo những điều kiện sau:
- Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh
vực đang nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đều có quyền tham gia
tuyển chọn, xét chọn, chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có chuyên môn cùng
lĩnh vực đang nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó, phải là người đề xuất
chính khi xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phải đảm bảo
thời gian để chủ trì thực hiện các công việc nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
2.1.2 Nội dung liên quan
Khi tổ chức, cá nhân đã được tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ là những đề tài, dự án cấp Tỉnh sẽ được chính sách hỗ trợ
tài chính để thực hiện. Việc hỗ trợ tài chính gồm 2 hoạt động:
2.1.2.1 Hoạt động về tư vấn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Các nội dung được hỗ trợ từ hoạt động này gồm:
+ Chi phí cho việc tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
+ Chi phí cho việc”tư vấn tuyển chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì
thực hiện
+ Chi phí thẩm định những nội dung và các tài chính của đề tài, dự án.
+ Chi phí tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức ở cấp quản lý nhiệm vụ khoa
học và công nghệ.
2.1.2.2 Hoạt động thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp Tỉnh
17
Các nội dung được hỗ trợ cho hoạt động này gồm:
+ Chi phí cho việc xây dựng các thuyết minh
+ Chi phí để thực hiện các chuyên đề cần nghiên cứu
+ Chi phí cho việc thực hiện các báo cáo tổng thuật tài liệu
+ Chi phí để lập những mẫu phiếu điều tra
+ Chi phí cho cung cấp thông tin
+ Chi phí để thực hiện những báo cáo xử lý, phân tích các số liệu đã điều tra.
+ Chi phí để thực hiện các báo cáo khoa học để tổng kết đề tài, dự án.
+ Chi phí cho việc tổ chức đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học
cấp Tỉnh.
+ Chi phí để tổ chức các buổi hội thảo khoa học
+ Thù lao trách nhiệm cho thư ký, kế toán của đề tài, dự án
Các nội dung chi đều đã có định mức chi hỗ trợ cụ thể và các định mức chi hỗ
trợ tài chính tùy thuộc vào quy mô của từng đề tài, dự án khoa học.
2.2 Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hỗ trợ tài chính
Khi tổ chức, cá nhân đã được tuyển chọn và xét chọn chủ trì để thực hiện
những nhiệm vụ khoa học và công nghệ là các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án
khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm sẽ được chính sách hỗ trợ tài chính để triển khai
thực hiện các nhiệm vụ.
2.2.1 Với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những đề tài nghiên cứu
khoa học và những dự án khoa học, khi tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học sẽ được tài chính sách hỗ trợ đối với các hoạt động
Đối với những hoạt động phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan có thẩm
quyền đối với những đề tài, dự án khoa học sẽ được chính sách hỗ trợ:
- Chi phí cho công tác tư vấn: xác định nhiệm vụ đề tài, dự án khoa học và
công nghệ, bao gồm: công lao động khoa học của các chuyên gia nhận xét, phản biện,
đánh giá các hồ sơ khoa học, thẩm định nội dung nhiệm vụ và tài chính của đề tài, dự
án khoa học, chi phí họp cho các cuộc họp hội đồng tư vấn, chi phí để đi lại, ăn ở của
các chuyên gia ngoài tỉnh được mời tham gia công tác tư vấn nhiệm vụ.
18
- Đối với chi phí cho công tác kiểm tra và đánh giá nhiệm vụ giữa kỳ (nếu có),
đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài và dự án ở cấp quản lý đề tài, dự án, bao gồm: chi
phí công khảo nghiệm kết quả của các đề tài, dự án, chi phí cho công lao động các
chuyên gia khi tham gia nhận xét, phản biện và đánh giá kết quả những đề tài, dự án
khoa học, chi phí cho các cuộc họp của đoàn kiểm tra đề tài, tổ chuyên gia thẩm định
nhiệm vụ, hội đồng đánh giá nhiệm vụ khoa học giữa kỳ (nếu có), chi cho hội đồng
tư vấn đánh giá nghiệm thu khoa học, chi phí đi lại, ăn ở của các chuyên gia được
mời tham gia đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án.
- Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến các hoạt động phục vụ cho
công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền đối với những đề tài và dự án
khoa học và công nghệ.
Với các chi phí để thực hiện các đề tài và dự án khoa học và công nghệ sẽ được
hỗ trợ tài chính như sau:
- Chi mua nguyên nhiên vật liệu, vật tư, tư liệu, số liệu, tài liệu, sách, báo, tạp
chí, các loại xuất bản phẩm, tài liệu kỹ thuật, tài liệu chuyên môn, bí quyết về công
nghệ, dụng cụ, bảo hộ cho việc lao động để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và
triển khai khoa học công nghệ.
- Chi phí để mua sắm, sửa chữa tài sản cố định: mua những tài sản thiết yếu
để phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiên cứu, triển khai khoa học và phát triển
công nghệ của các đề tài, dự án khoa học.
- Chi phần thuê những tài sản để tham gia trực tiếp thực hiện nghiên cứu và
phát triển công nghệ.
- Chi phí phần khấu hao cho các tài sản cố định (nếu có) trong khoảng thời
gian tham gia trực tiếp thực hiện các đề tài, dự án theo định mức trích khấu hao đối
với tài sản của doanh nghiệp.
- Chi phí sửa chữa các cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm phục vụ trực tiếp cho
việc nghiên cứu nhiệm vụ khoa học.
- Ngoài ra, đối với phần kinh phí khác để hỗ trợ các khoản chi phí về: hội nghị,
hội thảo chung đề tài, dự án khoa học, công tác phí hỗ trợ đoàn ra, đoàn vào, văn
19
phòng phẩm, dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài, in ấn, quản lý chung nhiệm vụ khoa
học của đơn vị chủ trì (gồm trả công lao động gián tiếp tham gia phục vụ triển khai
nhiệm vụ, phí văn thư, điện thoại, tiền điện nước, phí sử dụng phương tiện làm việc
của cơ quan chủ trì...), đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với những kết quả
nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ khoa học và phát triển công nghệ, chi phí cho quảng
cáo, thương mại (nếu có) với sản phẩm của những đề tài, dự án khoa học và một số
khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến thực hiện nhiệm vụ khoa học.
2.2.2 Đối với những nhiệm vụ khoa học là các dự án sản xuất thử nghiệm
sẽ được hỗ trợ tối đa đến 30% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để tiến
hành thực hiện dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không tính giá trị
còn lại hoặc chi phí khấu hao các trang thiết bị, nhà, xưởng đã có vào tổng mức
kinh phí đầu tư thực hiện vào dự án), tối đa đến 50% tổng mức kinh phí đầu tư
mới cần thiết để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông
nghiệp, dự án được triển khai tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn theo những nội dung”quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày
05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các tổ chức hành
chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), tối đa đến
70% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiên dự án sản xuất thử
nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các tổ chức hành chính thuộc vùng
khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Nói chung, mức hỗ trợ sẽ tùy theo từng lĩnh vực, từng địa bàn mà tổ chức, cá
nhân sẽ được chính sách hỗ trợ để thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm với các
mức chi khác nhau và các nội dung sẽ được hỗ trợ tài chính để thực hiện gồm:
- Chi phí đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất (hoàn thiện, đổi
mới quy trình công nghệ, thiết lập quy trình công nghệ tối ưu, thiết kế kỹ thuật, thiết
kế chế tạo sản phẩm của dự án, hoàn thiện, đổi mới dây chuyền sản xuất, bổ sung
20
hoặc làm mới các thiết bị máy móc và sử dụng dụng cụ kiểm tra, đo lường...) để thực
hiện các dự án sản xuất thử nghiệm.
- Chi cho sản xuất thử nghiệm các sản phẩm đầu tiên của dự án khoa học (chi
phí giống, nguyên vật liệu, chi thuê nhân công, chi phí tiêu thụ năng lượng,...).
- Chi phí mua những tài liệu về kỹ thuật của nước ngoài mà trong nước
không có).
- Chi phí để tiến hành thuê chuyên gia tư vấn.
- Chi phí mua sắm, thuê, nhập khẩu những trang thiết bị chuyên dụng để phục
vụ trực tiếp cho dự án nghiên cứu.
- Chi phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật, công nhân kỹ thuật, nông dân đối với các dự án sản xuất thử nghiệm trong nông
nghiệp..., và chi phí phục vụ trực tiếp cho dự án.
- Chi phí tiến hành kiểm tra và phân tích các kết quả nghiên cứu trong quá
trình thực nghiệm dự án.
- Chi phí kiểm định chất lượng những sản phẩm, hàng hóa là kết quả của dự
án thử nghiệm.
- Chi phí quảng cáo, tuyên truyền và phí đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp hoặc tiến hành đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
- Và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp để phục vụ cho thực hiện dự
án (không bao gồm kinh phí đi công tác nước ngoài, lãi tiền vay phát sinh do chính
chủ dự án phải đi vay vốn để thực hiện dự án trên phần vốn của tổ”chức chủ trì).
2.3 Thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sáchnhà nước
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
6, khóa XI, Chương trình hành động của Tỉnh ủy. Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp về phát triển khoa học và công nghệ, từ đầu nhiệm kỳ Đại hội X Đảng bộ
đến nay, hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh được đẩy mạnh. Xác định
trọng tâm là nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, tập trung vào công tác nghiên cứu ứng
21
dụng, xây dựng mô hình sản xuất phục vụ các đề án trọng tâm của tỉnh, nhất là Đề án
tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
Từ năm 2014-2018, Sở Khoa học và Công nghệ đã triển khai ký hợp đồng
triển khai thực hiện 43 nhiệm vụ (xem Phụ lục 1), trong đó lĩnh vực nông nghiệp 20
nhiệm vụ, chiếm 46,4% trong tổng số nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, các lĩnh vực
còn lại là Khoa học tự nhiên 2,3%, Khoa học kỹ thuật và công nghệ 32,6%, Khoa học
y – dược 4,7%, Khoa học xã hội nhân văn 14%, tổ chức nghiệm thu 42 nhiệm vụ
trong đó có 3 nhiệm vụ dừng thực hiện (xem Phụ lục 2). Các kết quả nghiên cứu sau
nghiệm thu đều được ghi nhận và chuyển giao đến tổ chức, cá nhân liên quan triển
khai ứng dụng.
Bảng 2.1: Biểu tổng hợp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
ký hợp đồng thực hiện
NĂM 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng
Khoa học tự nhiên 00 00 00 00 01 01
Khoa học kỹ thuật và công nghệ 04 04 02 02 02 14
Khoa học y, dược 01 00 01 00 00 02
Khoa học nông nghiệp 05 04 04 04 03 20
Khoa học xã hội - nhân văn 01 01 01 01 02 06
Tổng 11 09 08 07 08 43
Nguồn: Báo cáo tổng hợp danh mục các đề tài, dự án triển khai, nghiên cứu
ứng dụng trong giai đoạn 2014-2018
* Lĩnh vực nông nghiệp đã tập trung vào việc nghiên cứu giống mới, áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật mới trong canh tác, sơ chế và bảo quản nông sản sau thu hoạch,
áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng vào sản xuất nông nghiệp nhằm từng bước thay
đổi tập quán canh tác của người dân hướng đến sản xuất hàng hóa an toàn, chất
lượng cao.
22
* Lĩnh vực Y dược nghiên cứu tập trung chuyển giao các quy trình sản xuất
các loại nấm ăn, dược liệu phục vụ nghiên cứu bào chế các loại thực phẩm chức năng,
góp phần phục vụ sức khỏe người dân.
* Lĩnh vực Kỹ thuật công nghệ tập trung nghiên cứu ứng dụng các công nghệ
mới trong các lĩnh vực như xây dựng; xử lý chất thải y tế, xử lý môi trường tại các
làng nghề, các ao nuôi thủy sản; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của các
ngành; công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
* Lĩnh vực khoa học xã hội tập trung nghiên cứu nhằm xây dựng và phát huy
các chuổi giá trị nông sản tại địa phương, nâng cao chất lượng giáo dục, bảo đảm trật
tự an toàn xã hội, tham mưu đề xuất các chương trình, kế hoạch nhằm phục vụ việc
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
* Lĩnh vực khoa học nhân văn tập trung nghiên cứu các di tích, lễ hội văn hóa
của địa phương nhằm phát huy các giá trị văn hóa lịch sử, góp phần phát triển du lịch
của địa phương.
Về phần kinh phí hỗ trợ cho sự nghiệp khoa học đã được duyệt để triển khai
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ năm 2014 đến năm 2018 là
51.161.00 đồng (Năm mươi mốt tỷ một trăm sáu mươi mốt nghìn đồng).
Bảng 2.2: Biểu tổng hợp về kinh phí khoa học và công nghệ
Đơn vị tính: triệu đồng
Mục
GIAI ĐOẠN 2014 – 2018
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
KH
UBND
giao
Tình
hình
thực
hiện
KH
UBND
giao
Tình
hình
thực
hiện
KH
UBND
giao
Tình
hình
thực
hiện
KH
UBND
giao
Tình
hình
thực
hiện
KH
UBND
giao
Tình
hình
thực
hiện
Vốn
SN
KH&
CN
16.441 10.493 17.438 7.300 19.480 14.470 26.438 5.834 22.000 13.064
23
Nguồn: Báo cáo công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong
giai đoạn 2014-2018
Trong chính sách phê duyệt kinh phí hỗ trợ tài chính từ dự toán của các đề tài,
dự án thì các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học nông nghiệp, khoa học kỹ thuật và công
nghệ, khoa học xã hội, lĩnh vực khoa học nhân văn, cũng như các đề tài, dự án thuộc
lĩnh vực khoa học y dược, khoa học tự nhiên thì lại phát sinh rất nhiều nội dung cần
chi để hỗ trợ cho việc thực hiện hoạt động này mà trong chính sách quy định hỗ trợ
của Tỉnh lại không có định mức chi cụ thể cho những nội dung sau:
- Chi phí cho công lao động khi trực tiếp tham gia thực hiện đề tài, dự án khoa
học gồm: công lao động cho cán bộ khoa học, cán bộ kỹ thuật tham gia thực hiện trực
tiếp các đề tài, dự án khoa học và công nghệ như: phần nghiên cứu các nội dung về
lý thuyết, nghiên cứu các quy trình của công nghệ, thiết kế, chế tạo thử nghiệm,
nghiên cứu phần lý thuyết những luận cứ trong khoa học xã hội và nhân văn, theo dõi
việc thực hiện các thí nghiệm, việc phân tích các mẫu, viết các phần mềm của máy
tính, chi phí cho phần hỗ trợ việc đào tạo, chi phí chuyển giao công nghệ, chi công
lao động khác nhằm phục vụ cho việc triển khai đề tài, dự án khoa học.
- Chi phí mua nguyên nhiên vật liệu, vật tư, tài liệu, số liệu, tư liệu, sách, báo,
tập chí tham khảo, các tài liệu về kỹ thuật, những bí quyết trong công nghệ, những
tài liệu về chuyên môn, những loại xuất bản phẩm, các dụng cụ và bảo hộ lao động
nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ.
- Chi phí mua sắm và sửa chữa tài sản cố định: chi phí để mua những tài sản
cần thiết để phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ của đề tài, dự án.
- Chi phí cho những phần thuê tài sản tham gia trực tiếp thực hiện nghiên cứu
và phát triển công nghệ của đề tài, dự án.
- Chi phí cho những khấu hao tài sản cố định trong thời gian tham gia thực
hiện nhiệm vụ theo những mức trích khấu hao quy định đối với tài sản của
doanh nghiệp.
24
- Chi phí sửa chữa các trang thiết bị, những cơ sở vật chất để phục vụ cho việc
nghiên cứu của đề tài, dự án khoa học.
- Chi công tác phí đoàn ra, đoàn vào, những buổi hội thảo, hội nghị chung của
đề tài, dự án, in ấn, dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài, quản lý chung nhiệm vụ khoa
học và công nghệ của đơn vị chủ trì (gồm công lao động gián tiếp để phục vụ triển
khai nhiệm vụ, tiền điện nước, điện thoại văn phòng, chi sử dụng phương tiện để làm
việc của cơ quan chủ trì đề tài, dự án,…), đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với
những kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và một số khoản chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc thực thi nhiệm vụ của đề tài, dự án khoa học.
Vì vậy, khi tiến hành thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì
tổ thẩm định dự toán kinh phí phải căn cứ vào những nội dung thực tế của từng đề
tài, dự án, những bảng báo giá và những định mức chi khác quy định có liên quan đến
các nội dung mà tiến hành xét duyệt dự toán hỗ trợ cho thuận tiện và dễ dàng.
2.4 Giải pháp những điểm bất cập trong chính sách tài chính thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
2.4.1 Những kết quả đạt được
Một số nghiên cứu phục vụ Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nổi bật trong giai
đoạn này như:
2.4.1.1 Lĩnh vực nông nghiệp
Các kết quả nghiên cứu phần lớn tập trung vào áp dụng các tiêu chuẩn chất
lượng trong sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu chuỗi giá trị của một số sản phẩm chủ
lực, chọn tạo giống, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, cải tiến quy trình kỹ thuật và
biện pháp canh tác. Đầu mối tiếp nhận là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các đơn vị trực thuộc Sở đã triển khai ứng dụng thông qua việc phổ biến các quy trình
kỹ thuật, tổ chức các buổi tập huấn và tổ chức tham quan học tập mô hình sản xuất
mẫu; qua đó từng bước thay đổi tập quán canh tác của người dân, hướng đến sản xuất
hàng hóa an toàn, chất lượng cao, tiêu biểu như:
a) Kết quả về chọn giống
25
Đối với đề tài: “Tuyển chọn và phát triển giống mè có năng suất cao, chất
lượng tốt phù hợp nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở tỉnh Đồng Tháp” đã
chuyển giao cho Trung tâm ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, hiện đang được
Trung tâm nhân rộng. Kết quả, 02 giống được tuyển chọn có thời gian sinh trưởng
ngắn và khả năng kháng sâu bệnh cao các giống mè của địa phương. Qua triển khai
tại 02 huyện Châu Thành và Thanh Bình thì giống mè đen có năng suất thấp hơn
giống mè địa phương và có khả năng bị lẫn cao (có 02 dạng trái là 2 khía và 4 khía),
tại huyện Tân Hồng và huyện Cao Lãnh cho kết quả có ý nghĩa về năng suất, chất
lượng. Riêng với giống mè vàng, do hiện nay không có thị trường tiêu thụ nên không
nhân rộng phát triển.
Với Đề tài: “Khảo nghiệm và phát triển các giống lúa ngắn ngày, thích nghi
nhiệt cao, chống chịu sâu bệnh và chất lượng gạo đáp ứng yêu cầu xuất khẩu” đã
chuyển giao cho Trung tâm ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao và được Trung tâm
Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao ứng dụng thử nghiệm tại 02 huyện Tân Hồng
và Hồng Ngự để trình diễn, giới thiệu. Tuy nhiên, đây là giống mới chưa phổ biến
nên không được nông dân lựa chọn sản xuất. Hiện nay, do không phù hợp với yêu
cầu của thị trường, Trung tâm Ứng dụng nông nghiệp Công nghệ cao đã dừng việc
nhân giống.
b) Về kỹ thuật canh tác mới
- Đề tài “Xây dựng quy trình sản xuất ớt để nâng cao năng suất, chất lượng
và đạt chứng nhận VietGap tại huyện Thanh Bình, Đồng Tháp”, đề tài đã xây dựng
thành công mô hình ớt với 20,56 ha đạt chứng nhận VietGAP, xây dựng được một
quy trình sản xuất ớt an toàn. Qua đó, nâng cao nhận thức cộng đồng về vệ sinh an
toàn thực phẩm, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, trách nhiệm đối với người tiêu
dùng trong sản xuất ớt, cũng như thay đổi tập quán canh tác theo truyền thống của
người dân.
- Đối với đề tài “Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và xây dựng mô hình sản xuất
chanh đạt chứng nhận VietGAP tại huyện Cao Lãnh và huyện Châu Thành, Đồng
Tháp”, đã xây dựng thành công mô hình chanh đạt chứng nhận VietGAP với diện
26
tích là 47,66 ha (tại huyện Châu Thành là 27,3 ha và huyện Cao Lãnh là 20,36 ha, với
tổng số 41 hộ), sản lượng 1.750 tấn/ năm. Sản phẩm chanh đạt chứng nhận VietGAP
được Công ty VinEcom thu mua cao hơn giá thị trường là 2.000 đồng/kg. Kết quả
mô hình đã góp phần nâng cao nhận thức công đồng về vệ sinh thực phẩm, an toàn
lao động, bảo vệ môi trường, trách nhiệm đối với người tiêu dùng trong sản xuất
chanh, tạo ra sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Đối với đề tài: “Xây dựng và áp dụng quy trình sản xuất VietGAP cho xoài
Cát thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp”, từ kết quả của đề tài Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã tiến hành nhân rộng, thông qua thông qua các buổi hội thảo
tập huấn, đề tài đã góp phần nâng cao kiến thức của nông dân về quy trình sản xuất
tốt (GAP), sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo an toàn. Đặc biệt,
hiện nay người dân trong vùng đã áp dụng kỹ thuật bao trái xoài trên trên 90%, tạo
điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trên trái xoài.
2.4.1.2 Lĩnh vực y dược
Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào việc tìm ra nguồn dược liệu mới, các
phát đồ điều trị góp phần giúp cho doanh nghiệp chủ động nguồn nguyên liệu đầu
vào, giúp cho công tác điều trị bệnh nhân được nâng cao, tiêu biểu như:
a) Kết quả nghiên cứu về dược phẩm
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài “Xây dựng quy trình nuôi trồng, nghiên
cứu tác dụng dược lý và dạng bào chế thích hợp cho nấm Thái dương Agaricus
subrufescens” và “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình tổng hợp enzyme nattokinase
từ đậu nành và sản xuất viên thực phẩm chức năng nattokinase” hai kết quả này
đều được chuyển giao cho công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco để ứng
dụng, kết quả ban đầu khá tốt. Tuy nhiên, đối với sản phẩm Nấm Thái Dương, do
chưa tạo được điều kiện tối ưu nên công ty chưa sản xuất nhiều chủ yếu là giữ giống
và trồng vào chính vụ. Trong năm 2018, đơn vị vẫn tiếp tục sản xuất thêm một lô
(khoảng 60.000 viên) để kinh doanh và đánh giá thị trường, đơn vị cũng đang thử
phối trộn với các loại dược liệu khác để đa dạng hóa sản phẩm. Đối với sản phẩm
Nattokinase hiện cũng chưa phát triển được quy mô công nghiệp do hiện nay sản
27
phẩm này cũng đang bị cạnh tranh rất cao với các sản phẩm cùng loại. Bên cạnh đó,
khi nâng cỡ lô lên quy mô công nghiệp thì dễ bị nhiễm chéo, cũng như vấn đề xử lý
chất thải của quá trình sản xuất.
b) Kết quả nghiên cứu chăm sóc sức khỏe
Kết quả nghiên cứu “Hiệu quả điều trị của bệnh viêm phổi cộng đồng mắc
phải mức độ trung bình nặng trên nguời lớn tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp”
từ kết quả nghiên cứu Bệnh viện Phổi Đồng Tháp đã xây dựng phác đồ điều trị riêng
cho bệnh viện, giúp các bác sĩ điều trị dễ dàng áp dụng trong điều trị bệnh phổi cộng
đồng mắc phải mức độ trung bình nặng ở người lớn tại bệnh viện.
2.4.1.3 Lĩnh vực khoa học xã hội
Các nghiên cứu tập trung vào các vào việc nâng cao chất lượng giáo dục, đề
xuất chương trình, kế hoạch KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng
như phục vụ tốt công tác trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng, cụ thể:
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài: “Xây dựng chương trình công nghệ sinh học
tỉnh Đồng Tháp giai đọan 2013-2020 tầm nhìn đến năm 2030” đã được các ngành
ứng dụng trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được phân công, cụ thể:
+ Sở Nông nghiệp: Từ các giải pháp của đề tài, ngành nông nghiệp đã tổ chức
thực hiện triển khai trên công tác nhân giống hoa kiểng, phò trị bệnh trên vật nuôi,
thú y, thủy sản; qua đó đã góp phần đáp ứng nhu cầu cây giống hoa kiểng tại làng hoa
Sa Đéc, hạn chế được dịch bệnh trên vật nuôi. Bên cạnh đó, đơn vị cũng chú trọng
đến giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hàng năm, cán bộ chuyên môn
của ngành được tạo điều kiện tham dự các hội thảo, tham gia các lớp tập huấn, đào
tạo ngắn hạn trong nước về công nghệ sinh học, tu nghiệp tại Hà Lan, Nhật Bản.
+ Sở Khoa học và Công nghệ: trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của đề tài, Sở
Khoa học và Công nghệ đã chủ trì phối hợp cùng các ngành liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch số 192/KH-UBND ngày 18/7/2017 về Ứng
dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm
2030 để phân công các nội dung cụ thể đến từng đơn vị liên quan; căn cứ nội dung
nhiệm vụ được phân công trong Danh mục nhiệm vụ trong Kế hoạch 192/KH-UBND,
28
từng ngành, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện; cụ thể hóa thành
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ khoa học… phù hợp, trình Uỷ
ban nhân dân Tỉnh phê duyệt thực hiện..
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: trong giai đoạn từ 2016 đến nay đơn vị đã
phối hợp với UBND các huyện, thị, thành phố tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức của cộng đồng về đa dạng sinh học và ứng dụng công nghệ sinh học trong
xử lý chất thải chăn nuôi, trồng trọt. Đã mở trên 40 lớp tuyên truyền, tập huấn về ứng
dụng công nghệ sinh học trong xử lý chất thải.
- Kết quả nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mô hình Bệnh viện dã chiến (Dự
bị động viên) gắn với Bệnh viện Quân dân y tỉnh Đồng Tháp” sau khi tiếp nhận kết
quả Bệnh viện Dân quân y đã phối hợp với Ban chỉ huy quân sự tỉnh tiến hành thu
thập thông tin và số liệu để chuẩn bị cho việc hình thành dự án và đề xuất dự án sang
Sở Y tế, trong đó lồng ghép dự án theo Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31 tháng
7 năm 2017 của thủ tướng Chính phủ, hiện Sở Y tế đang chờ trình qua Sở Tài Chính
cho ý kiến cấp kinh phí triển khai dự án.
2.4.1.4 Lĩnh vực kỹ thuật công nghệ
Các kết quả nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu các công nghệ mới nhằm
giải quyết các vấn đề về công nghệ sau thu hoạch, xử lý môi trường, ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý,… qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý,
tăng thu nhập cho người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững,
cụ thể:
a) Về ứng dụng công nghệ thông tin
Đối với Dự án: “Xây dựng phần mềm quản lý khám chữa bệnh của trạm y
tế xã” đã chuyển giao cho tất các 144 trạm y tế cấp xã trong quá trình thực hiện, thông
qua việc ứng dụng phần mềm đã giúp nâng cao được công tác khám chữa bệnh tại
các trạm y tế xã, giúp các trạm quản lý tốt được việc xuất nhập kho thuốc, giảm thời
gian thực hiện các báo cáo, cũng như giúp ngành y tế trong quản lý được tốt hơn hoạt
động của các trạm y tế trong tỉnh.
b) Nghiên cứu giải pháp xây dựng
29
Đề tài: “Gia cố nền đất yếu bằng phương pháp xi măng hóa theo công nghệ
khoan, bơm siêu áp” đã được Sở Xây dựng tiếp nhận để ứng dụng từ tháng 10 năm
2016. Hiện nay, Sở Xây dựng đã giao Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng tiếp
tục theo dõi, quan trắc kỹ thuật các công trình đã ứng dụng nêu trên, để có đủ cơ sở
nhân rộng vào thực tế.
Qua theo dõi về sự ổn định các công trình theo kỹ thuật gia cố của kết qủa đề
tài cho thấy:
- Công trình Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hòa hiện đã ổn định;
- Công trình Trường Mẫu giáo Đốc Binh Kiều (huyện Tháp Mười) và Trường
Mẫu giáo Nha Mân (huyện Châu Thành) đang được Trung tâm Giám định Chất lượng
công trình xây dựng tiếp tục quan trắc theo dõi; khi kết thúc công tác đánh giá, Sở
Xây dựng sẽ nghiên cứu, tổ chức triển khai ứng dụng vào thực tiễn.
Đề tài: “Nghiên cứu gia cố lún đường đầu cầu trong quá trình khai thác
bằng công nghệ Jet Grouting ở Đồng Tháp” vừa mới được chuyển giao và đưa vào
kế hoạch ứng dụng cho năm 2019.
c) Nghiên cứu về kỹ thuật môi trường
- Từ kết quả đề tài: “Nghiên cứu triển khai thực hiện các giải pháp tổng hợp
để xử lý môi trường của làng nghề sản xuất bột kết hợp nuôi heo ở huyện Châu
Thành” được chuyển giao, các đơn vị đã ứng dụng và nhân rộng, cụ thể:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các đơn vị như Sở Công
Thương, Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật, phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện để triển khai kết quả qua các đợt tập huấn cho cán bộ phụ trách môi trường,
các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Qua đó, đã nhân rộng
kết quả tại các làng nghề sản xuất bột nuôi heo trên địa bàn tỉnh qua đó góp phần giải
quyết ô nhiễm trong chăn nuôi. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển giao tình hình giá
heo hơi quá thấp, người chăn nuôi bị thua lỗ, chi phí vận hành tương đối cao cũng
như chi phí đầu tư ban đầu tương đối lớn nên khó nhân rộng
+ Sở Công Thương đã nhân rộng mô hình thông qua 02 dự án cấp cơ sở, có
cải tiến nhằm chi phí đầu tư ban đầu và giảm chi phí vận hành; 02 mô hình nhân rộng
30
đã hoàn thành, được đánh giá nghiệm thu. Kết quả xử lý nước thải ra đạt tiêu chuẩn
theo quy định (loại B). Kết quả nhân rộng mô hình đã mang lại hiệu quả thực tế, góp
phần vào sự phát triển bền vững của làng nghề sản xuất bột truyền thống tại xã Tân
Phú Trung.
+ Tổ Tự quản bảo vệ môi trường xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành
đã vận hành mô hình hệ thống xử lý được chuyển giao tốt trong thời gian đầu; bước
sang năm 2017 đã ngừng vận hành 02 mô hình, nguyên nhân do giá heo quá thấp,
người dân bị thua lỗ và không tiếp tục thả nuôi.
- Từ kết quả đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn và
chất lỏng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp (nay chuyển địa
điểm sang 7 cơ quan y tế tỉnh Đồng Tháp)” kết quả chuyển giao cho Trung tâm
Kiểm định và Kiểm nghiệm Đồng Tháp và Trung tâm y tế dự phòng, hiện nay các
đơn vị chưa triển khai nhân rộng thêm mô hình mới, do các bệnh viện hầu hết đã có
hệ thống xử lý; đối với các Trung tâm y tế huyện, xã cần quy mô nhỏ hơn. Do đó
chưa có nhu cầu lắp đặt hệ thống xử lý. Tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Đồng Tháp
tiếp nhận hệ thống lò đốt và xử lý nước thải đang hoạt động tốt; nhưng hiện tại nguồn
chất thải y tế của các đơn vị tại khu vực các Trung tâm y tế quá ít, nên chưa đáp ứng
với công suất thiết kế. Hiện phần lò đốt đã ngừng hoạt động do chất thải rắn y tế nguy
hại đang được các đơn vị hợp đồng thuê công ty ngoài xử lý để tiết kiệm kinh phí vận
hành, với hệ thống xử lý vẫn đang hoạt động tốt.
Đơn vị tiếp nhận đề nghị xem xét chuyển hệ thống lò đốt cho các đơn vị có
nhu cầu phù hợp để tiếp nhận và vận hành.
d) Kết quả về công nghệ thực phẩm
- Với kết quả đề tài “Hoàn thiện quy trình chế biến và bảo quản sản phẩm
khô cá lóc và cá sặc rằn đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm” được chuyển
giao cho Công ty cổ phần Tứ Quý ứng dụng, hiện công ty đang áp dụng một số khâu
đã cải tiến trong quy trình mới. Ngoài ra, Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật và
Trung tâm Khuyến công cũng đã triển khai giới thiệu 02 quy trình mới về sản xuất
khô cá lóc và cá sặc rằn đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm đến hơn 40 cơ sở
31
sản xuất khô tại Tam Nông và thị xã Hồng Ngự thông qua các cuộc hội thảo để nhân
rộng vào thực tế.
Khó khăn hiện nay đa số các hộ sản xuất khô không đủ diện tích mặt bằng,
phương tiện, công cụ sản xuất nên không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật sản xuất,
nhưng chưa sẵn sàng cho việc nâng cấp cơ sở vật chất, cải tiến trang thiết bị; do vậy
kết quả nghiên cứu khó nhân rộng trong điều kiện hiện nay.
- Các kết quả nghiên cứu sau khi đánh giá nghiệm thu đã được Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức bàn giao đến các đơn vị tiếp nhận để ứng dụng và nhân rộng đáp
ứng yêu cầu phục vụ phát triển của ngành chuyên môn theo Quyết định chuyển giao
của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Hầu hết các nội dung nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu thực tế, ngay ở bước
đầu xét duyệt nội dung đều có sự tham gia và đồng thuận của ngành chuyên môn
trước khi triển khai thực hiện. Do vậy, khi tiếp nhận kết quả để triển khai ứng dụng
đã mang lại hiệu ứng tích cực tại đơn vị tiếp nhận.
- Các kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, nông nghiệp, y dược,
kỹ thuật công nghệ khi triển khai đã được chuyển giao ứng dụng ngay trong quá trình
thực hiện. Việc áp dụng các kết quả nghiên cứu trong sản xuất nông nghiệp đã làm
thay đổi nhận thức của người dân trong việc chủ động áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất, đem lại hiệu quả thiết thực. Kết quả nghiên cứu về giống mới, kỹ thuật
canh tác mới phù hợp với điều kiện sản xuất, mô hình ứng dụng đã làm gia tăng sản
lượng, chất lượng nông sản đáp ứng yêu cầu thị trường tiêu thụ, góp phần khai thác có
hiệu quả tài nguyên đất đai, phát huy thế mạnh sẵn có của địa phương;
- Trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm, các kết quả nghiên cứu đã giúp doanh
nghiệp tiếp nhận chủ động khai thác được nguồn dược liệu tại chỗ, có sẵn ở địa
phương; lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đã đưa ra được phác đồ điều trị, cũng như ứng
dụng các tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị đã nâng cao hiệu quả công tác chăm
sóc sức khoẻ cho cộng đồng.
Tuy nhiên, kết quả trên còn nhiều hạn chế, khó khăn, một số chủ trương, chính
sách phát triển khoa học và công nghệ triển khai thực tế còn chậm như: phát triển
32
công nghệ cao, phát triển doanh nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ đã phần
nào hạn chế hoạt động khoa học và công nghệ, mức độ đóng góp của khoa học và
công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh chưa cao, việc đổi mới công nghệ
chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức, nguyên nhân một phần doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh phần lớn quy mô vừa và nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn
thấp, đồng thời mức hỗ trợ từ chính sách chưa đủ thu hút, các kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ chưa thương mại hóa được nhiều, chưa hình thành thị trường
khoa học và công nghệ, xã hội hóa các hoạt động khoa học và công nghệ chưa đạt kết
quả mong muốn, nguồn kinh phí đối ứng ngoài ngân sách cho hoạt động khoa học và
công nghệ chưa nhiều.
2.4.2 Những hạn chế trong các quy định trong chính sách tài chính và
nguyên nhân
2.4.2.1 Những hạn chế
Trong quy định chính sách hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực khoa học công nghệ
thì hoạt động để phục vụ công tác quản lý đề tài, dự án khoa học chưa quy định hết
được những nội dung có liên quan đến công tác quản lý nhiệm vụ khoa học nhưng
những nội dung này đều bắt buộc phải có trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ như:
+ Việc chi tổ chức các cuộc họp các hội đồng tư vấn (về xác định nhiệm vụ,
về tuyển chọn, xét chọn và đánh giá nghiệm thu) thì chi phí cho công tác tổ chức các
hội đồng tư vấn (nước uống, hội trường, khánh tiết, tài liệu,…), chi phí đi lại của các
chuyên gia phản biện thì lại không có đề cập đến mà chỉ quy định mức chi bồi dưỡng
các thành viên tham dự hội đồng.
+ Việc kiểm tra, đánh giá tiến độ thực thi nhiệm vụ khoa học là công việc
thường xuyên của cơ quan quản lý đề tài, dự án nhưng nội dung này không có trong
quy định của chính sách, và đối với những nội dung này khi tiến hành triển khai cũng
phải có chi phí đi lại, công tác phí cho công chức, chi phí phòng nghỉ đối với các
nhiệm vụ thực hiện ở ngoài Tỉnh,… Công tác quản lý thực hiện đề tài, dự án là nhằm
nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc của tổ chức, cá nhân chủ trì.
33
Trong giai đoạn 2014 - 2018 các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đã được tuyển chọn, xét chọn thì khi lập dự toán lại rất khó
khăn và vất vả vì nhiều khoản chi thực tế trong đề tài, dự án chưa được quy định trong
chính sách hỗ trợ như:
- Chi phí số hóa bản đồ, sơ đồ
- Chi phí nhập liệu
- Chi phí liên kết dữ liệu
- Chi phí chuẩn hóa và tích hợp
- Chi phí đào tạo, chuyển giao, tập huấn
- Chi phí phần mềm quản lý
- Chi phí thiết kế
- Chi phí đo vẽ
- Chi phí bồi dưỡng lao động ngoài giờ
- Chi phí hỗ trợ bộ máy hoạt động
- Chi phí mua thiết bị công nghệ
- Chi phí mua dụng cụ lấy mẫu
- Chi phí nguyên vật liệu bố trí thí nghiệm
- Chi phí sách, tài liệu
- Chi phí con giống
- Chi phí trả thù lao giảng viên
- Chi phí in ấn tài liệu
- Chi phí phân tích
- Chi phí điều tra, khảo sát,…
…
Ngay cả nội dung có trong quy định thì cũng chưa có quy định hết những nội
dung thực tế cần thiết phải chi như: với tổ chức hội thảo khoa học chính sách chỉ quy
định chi nội dung cho các đại biểu tham gia trực tiếp và không có nêu được những
nội dung cho công tác tiến hành tổ chức như: chi phần thuê hội trường, nước uống,
khánh tiết, tài liệu, chi phí đi lại,…).
34
Ngoài ra, những nội dung trong chính sách hỗ trợ tài chính của Tỉnh chưa bao
quát hết được những nội dung phải thực hiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
tổ chức, cá nhân được tuyển chọn và xét chọn. Chính vì vậy, khi tiến hành giai đoạn
lập dự toán thì các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ đã gặp phải rất nhiều khó khăn
một phần do không nắm hết được những quy định có trong chính sách được hỗ trợ
khác liên quan đến nội dung cần phải thực hiện. Mặt khác, chính sách hỗ trợ không
quy định rõ ràng nên thường xuyên xảy ra sự không thống nhất trong khâu thẩm định
dự toán kinh phí giữa các cá nhân chủ trì nhiệm vụ với tổ thẩm định kinh phí. Chính
vì sự không thống nhất giữa các thành viên trong tổ thẩm định với nhau và đôi khi
cũng xảy ra hiện tượng tiêu cực ví dụ như nếu chủ trì nhiệm vụ khoa học có mối quan
hệ tốt với người có thẩm quyền trong tổ thẩm định dự toán thì cá nhân chủ trì đó cũng
được dự toán dễ dàng hơn, thoải mái hơn và ngược lại.
Trong chính sách hỗ trợ tài chính có một số nội dung được quy định trong
chinh sách nhưng định mức hỗ trợ lại thấp:
Trong quy định chính sách hỗ trợ có quy định nhiều định mức chi quá thấp
nên không bù đắp được công lao động mà cá nhân, tổ chức đã bỏ ra nhất là phần chi
cho các chuyên gia phản biện, những thành viên hội đồng, chi thù lao viết các bài
tham luận tại hội thảo, chi thù lao cho phần cung cấp thông tin,…
Định mức chi tài chính sẽ được chi theo dự toán đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Vì vậy, khi các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ muốn
rút tiền phải nộp đầy đủ các chứng từ liên quan. Mặt khác, trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi có phát sinh thêm kinh phí thì tổ chức, cá nhân
chủ trì đó không được cấp bù thêm.
Chính sách hỗ trợ tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hiện
nay chỉ mới dừng lại ở giai đoạn nghiên cứu vào đời sống thực hiện. Vì vậy, sau khi
nghiệm thu xong nhiệm vụ khoa học, mặc dù đã chuyển giao các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ nhưng đều bỏ vào ngăn kéo của đơn vị.
2.4.2.2 Nguyên nhân của hạn chế
 Việc xây dựng và ban hành chính sách
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính
Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính

More Related Content

Similar to Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan hành...
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan hành...Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan hành...
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan hành...
Man_Ebook
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
Man_Ebook
 

Similar to Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính (20)

Luận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà NẵngLuận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý về thu hút nhân lực chất lượng cao tại Đà Nẵng
 
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan hành...
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan hành...Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan hành...
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan hành...
 
Luận văn: Chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách khoa học và công nghệ tại tỉnh Lạng Sơn
 
ĐỀ ÁN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ C...
ĐỀ ÁN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ C...ĐỀ ÁN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ C...
ĐỀ ÁN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ C...
 
ĐỀ ÁN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ C...
ĐỀ ÁN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ C...ĐỀ ÁN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ C...
ĐỀ ÁN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ C...
 
lv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
lv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầnglv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
lv: hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Quản lý nhà nước về chi thường xuyên tại Đại học Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về chi thường xuyên tại Đại học Đà Nẵng.docQuản lý nhà nước về chi thường xuyên tại Đại học Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về chi thường xuyên tại Đại học Đà Nẵng.doc
 
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...
 
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Môi Trƣờng Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Môi Trƣờng Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng.docQuản Lý Nhà Nƣớc Về Môi Trƣờng Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng.doc
Quản Lý Nhà Nƣớc Về Môi Trƣờng Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạchlv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
lv: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
 
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doan...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doan...Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doan...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doan...
 
Luận Văn Quản lý Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Quản lý Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý Nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại thành phố Đà Nẵng.doc
 
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.docQuản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
 
Đề tài: Pháp luật về đầu tư trong lĩnh vực khoa học công nghệ, HAY
Đề tài: Pháp luật về đầu tư trong lĩnh vực khoa học công nghệ, HAYĐề tài: Pháp luật về đầu tư trong lĩnh vực khoa học công nghệ, HAY
Đề tài: Pháp luật về đầu tư trong lĩnh vực khoa học công nghệ, HAY
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về môi trường tại Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.doc
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp n...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY!
 
Lv: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên
Lv: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyênLv: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên
Lv: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trung tâm giáo dục thường xuyên
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Sử Dụng Điện Và Thực Tiễn Xử Lý Vi ...
 

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com

More from Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com (20)

Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ NgơiMẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
Mẫu Luận Văn Pháp Luật Về Thời Giờ Làm Việc, Thời Giờ Nghỉ Ngơi
 
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
Luận Văn Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp, Chất Lượng Mối Quan Hệ Thương H...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Theo Định Hướng Ứng Dụng.
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt NamLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Bảo Vệ Người Tiêu Dùng Ở Việt Nam
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn NhânLuận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
Luận Văn Thạc Sĩ Hậu Quả Pháp Lý Của Ly Hôn Theo Luật Hôn Nhân
 
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt NamLuận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Luận Văn Tái Cấu Trúc Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt NamLuận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
Luận Văn Sở Hữu Nước Ngoài Tác Động Lên Thanh Khoản Chứng Khoán Việt Nam
 
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
Luận Văn Quy Mô, Quản Trị Doanh Nghiệp Và Mức Độ Rủi Ro Của Các Định Chế Tài ...
 
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Quản Lý Rủi Ro Hóa Đơn Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi ĐấtLuận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
Luận Văn Pháp Luật Về Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Trải Nghiệm Dòng Chảy, Thái Độ Và Ý Định Mua Của Ng...
 
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân ĐồnLuận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
Luận Văn Hoàn Thiện”Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Vân Đồn
 
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng ĐìnhKhóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
Khóa Luận Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Giầy Da Thượng Đình
 
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
Luận Văn Tác Động Phong Cách Lãnh Đạo Tích Hợp Đến Động Lực Phụng Sự Công Của...
 
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
Luận Văn Tác Động Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Công Việ...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Củ...
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 

Luận Văn Bất Cập Về Các Quy Định Trong Chính Sách Tài Chính

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ MỸ LỆ GIẢI QUYẾT NHỮNG BẤT CẬP VỀ CÁC QUY ĐỊNH TRONG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP Tham Khảo Thêm Tài Liệu Tại Luanvanpanda Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận, Báo Cáo, Khoá Luận, Luận Văn Zalo/Telegram Hỗ Trợ : 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VÕ THỊ MỸ LỆ GIẢI QUYẾT NHỮNG BẤT CẬP VỀ CÁC QUY ĐỊNH TRONG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN VÀ LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp là sản phẩm của quá trình học tập và trải nghiệm thực tế từ công việc của bản thân trong suốt thời gian theo học chương trình đào tạo sau đại học lớp Thạc sĩ Kinh tế chuyên ngành Tài chính công Khóa 27 mở tại Đồng Tháp của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Cùng sự cố gắng nổ lực của bản thân và sự ủng hộ, sự nhiệt tình giúp đỡ, với tinh thần trách nhiệm cao của các quý Thầy, Cô đã giảng dạy, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng – Giảng viên hướng dẫn tôi làm luận văn và các bạn tại cơ quan, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn như ngày hôm nay. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tôi xin cam đoan Luận văn “Giải quyết những bất cập về các quy định trong chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” là công trình do tôi nghiên cứu thực hiện. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Cuối lời, tôi xin gửi đến thầy PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng cùng tất cả quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh và các bạn tại cơ quan, ban, ngành tỉnh Đồng Tháp lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Xin cảm ơn Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất để Lớp học hoàn thành chương trình theo quy định. TÁC GIẢ Võ Thị Mỹ Lệ
  • 4. TÓM TẮT Tên đề tài: Giải quyết những bất cập về các quy định trong chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Lý do chọn đề tài: Đồng Tháp luôn dành sự quan tâm phát triển khoa học công nghệ, để tạo điều kiện cho việc phát triển cũng như quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, trong giai đoạn vừa qua tỉnh Đồng Tháp đã ban hành hàng loạt chính sách trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Đặc biệt là các quy định về cơ chế tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Từ đó, nhiều đề tài, dự án được nghiên cứu, triển khai ứng dụng, góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng, nâng cao giá trị, sức cạnh tranh các sản phẩm của Đồng Tháp trên thị trường trong và ngoài nước. Vấn đề: Chính sách chưa xây dựng cơ chế tài chính hoàn chỉnh, nguồn lực tài chính hiện có chưa được phân bổ và sử dụng hiệu quả. Và một số quy định đã cũ không linh hoạt so với nhu cầu thực tế nên đã không còn phù hợp, nên gặp khó khăn trong giai đoạn lập, thẩm định và kiểm soát các khoản kinh phí Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê mô tả Kết quả nghiên cứu: Từ năm 2014-2018, Sở Khoa học và Công nghệ đã triển khai ký hợp đồng triển khai thực hiện 43 nhiệm vụ, trong đó lĩnh vực nông nghiệp 20 nhiệm vụ, chiếm 46,4%, các lĩnh vực còn lại là Khoa học tự nhiên 2,3%, Khoa học kỹ thuật và công nghệ 32,6%, Khoa học y – dược 4,7%, Khoa học xã hội nhân văn 14%, tổ chức nghiệm thu 42 nhiệm vụ trong đó có 3 nhiệm vụ dừng thực hiện. Các đề tài, dự án khoa học đều xuất phát từ nhu cầu cấp bách của Tỉnh và những kết quả nghiên cứu sau nghiệm thu đều được ghi nhận và chuyển giao đến tổ chức, cá nhân liên quan triển khai ứng dụng. Kết luận và khuyến nghị: để nâng cao hiệu quả tính thực thi của chính sách phải thực hiện đồng bộ các nội dung như: cải thiện thủ tục hành chính, hoàn thiện và tăng cường việc triển khai thực hiện các chính sách, nâng cao nguồn nhân lực, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách… Từ khóa: Chính sách tài chính khoa học và công nghệ, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cơ chế tài chính khoa học và công nghệ.
  • 5. ABSTRACT Thesis title: Solving inadequacies in financial policies for performing scientific and technological tasks in Dong Thap province. The reason for choosing the thesis: Dong Thap always pays attention to the development of science and technology, to facilitate the development and management of scientific and technological activities. In recent years, Dong Thap province has issued a series of policies in the field of science and technology, especially the provisions on financial mechanisms for implementing scientific research tasks. Since then, many projects have been researched, applied, contributing to reducing production costs, increasing quality, raising the value and competitiveness of Dong Thap's products on the domestic and oversea markets. Issue: The policies have not yet built a complete financial mechanism, existing financial resources have not been allocated and used effectively. In addition, some of the policies are too old and inflexible to response the actual needs, so they are no longer suitable, and this causes difficulties to prepare, appraise and control the state budget. Research methodology: Descriptive statistical method. Research results: In the period of 2014 - 2018, the Department of Science and Technology of Đồng Tháp province had signed contracts to implement 43 scientific research tasks; in which, Agriculture has 20 tasks, accounting for 46.4%; the remaining fields include Natural Science 2.3%; Science, Technique and Technology 32.6%; Medical and Pharmaceutical Sciences 4.7%; Social Sciences and Humanities 14%. Accordingly, the Department had organized to appraise and recognize 42 tasks' results, of which, 3 tasks have been stopped performing. Scientific projects and studies have been proposed from urgent needs of the province, and post-recognition results are recorded, then transferred to relevant organizations and individuals for application deployment. Conclusions and Recommendations: In order to improve the effectiveness of the policies implementation, it is necessary to synchronize the solutions, namely,
  • 6. reforming administrative procedures, completing and enhancing the policies implementation, raising the human resources, strengthening the inspection and supervision of the policies implementation, etc. Keywords: Scientific and technological financial policies, scientific and technological task performance, scientific and technological financial mechanisms.
  • 7. DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Biểu tổng hợp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh ký hợp đồng thực hiện Bảng 2.2: Biểu tổng hợp về kinh phí KH&CN Phụ lục 1: Danh mục các đề tài, dự án triển khai nghiên cứu, ứng dụng giai đoạn 2014-2018 Phụ lục 2: Danh mục đề tài, dự án nghiệm thu giai đoạn 2014-2018
  • 8. MỤC LỤC MỞ ĐẦU Chương 1: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu liên quan đến tài.................................................................................................................................5 1.1 Khái quát về hoạt động khoa học và công nghệ ..........................................5 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm khoa học.................................................................5 1.1.1.1 Khái niệm .......................................................................................5 1.1.1.2 Đặc điểm ........................................................................................5 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm công nghệ ..............................................................5 1.1.2.1 Khái niệm.......................................................................................6 1.1.2.2 Đặc điểm ........................................................................................6 1.1.3 Mối liên hệ giữa khoa học và công nghệ................................................6 1.1.4 Nhiệm vụ của khoa học và công nghệ ở Việt Nam...............................7 1.2 Khái niệm và vai trò của chính sách tài chính đối với phát triển khoa học và công nghệ ....................................................................................................................8 1.2.1 Khái niệm chính sách tài chính.....................................................................8 1.2.2 Vai trò chính sách đối với thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ .....10 1.3 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...............................................12 Chương 2: Thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ...... 16 2.1 Đối tượng và nội dung liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ được chính sách tài chính hỗ trợ.......................................................................... 16 2.1.1 Đối tượng ......................................................................................16 2.1.2 Nội dung liên quan .................................................................................. 16 2.1.2.1 Hoạt động về tư vấn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ............ 16 2.1.2.2 Hoạt động thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp Tỉnh 16 2.2 Định mức chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ........................ 17 2.2.1 Định mức chi tư vấn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ .............. 17
  • 9. 2.2.2 Định mức chi thực hiện điều tra thống kê khoa học và công nghệ. .19 2.3 Thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2014 – 2018 ............................................................................................................ 20 2.4 Đánh giá thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệcó sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2014 – 2018.......................................................................................24 2.4.1 Những kết quả đạt được.......................................................................... 24 2.4.1.1 Lĩnh vực nông nghiệp .................................................................24 2.4.1.2 Lĩnh vực y dược...........................................................................26 2.4.1.3 Lĩnh vực khoa học xã hội.................................................................27 2.4.1.4 Lĩnh vực kỹ thuật công nghệ............................................................28 2.4.2 Những hạn chế trong các quy định trong chính sách tài chính và nguyên nhân 32 2.4.2.1 Những hạn chế ............................................................................. 32 2.4.2.2 Nguyên nhân của hạn chế........................................................... 35 Chương 3: Một số khuyến nghị về những hạn chế trong các quy định chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ............................................................................................................... 38 3.1 Định hướng phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp .........................................................................................................................38 3.2 Về nhiệm vụ trọng tâm................................................................................. 39 3.2.1 Lĩnh vực nông nghiệp ............................................................................. 39 3.2.2 Lĩnh vực khoa học kỹ thuật ................................................................... 40 3.2.3 Lĩnh vực khoa học y dược ..................................................................... 40 3.2.4 Lĩnh vực khoa học xã hội..............................................................41 3.2.5 Lĩnh vực khoa học xã hội – nhân văn.................................................. 41 3.3 Kiến nghị về chính sách tài chính ......................................................................42 3.3.1 Cải thiện thủ tục hành chính ........................................................................42
  • 10. 3.3.2 Hoàn thiện chính sách tài chính...................................................................42 3.3.3 Tăng cường việc triển khai thực hiện chính sách ........................................44 3.3.4 Nâng cao nguồn năng lực ............................................................................44 3.3.5 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tài chính ……………………………………………………………………………………...46 3.4 Kiến nghị các cấp quản lý..................................................................................46 3.4.1 Đối với Trung ương .....................................................................................46 3.4.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp...................................................46 3.4.3 Đối với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp..................................46 KẾT LUẬN...............................................................................................................48
  • 11. 1 Giải quyết những bất cập về các quy định trong chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khoa học và công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất hiện đại, là động lực phát triển và là nền tảng của nền kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến việc phát triển khoa học và công nghệ, coi khoa học và công nghệ là một trong quốc sách hàng đầu. Để tạo điều kiện cho việc phát triển khoa học và công nghệ cũng như quản lý hoạt động khoa học và công nghệ, trong giai đoạn vừa qua đã ban hành hàng loạt chính sách trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Đặc biệt là các quy định về cơ chế tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu các đề tài, dự án, đề án thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ. Hiểu rõ vai trò của cơ chế tài chính đến sự phát triển khoa học, trong nhiều năm qua Đảng ta đã có đường lối chỉ đạo đúng đắn để hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính cho khoa học và công nghệ. Các quy định về quản lý chi tiêu cho hoạt động khoa học và công nghệ đã đảm bảo chi ngân sách nhà nước đúng mục đích, tạo thuận lợi hơn cho các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước trong quá trình phân bổ, thực hiện và quyết toán kinh phí dành cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Bên cạnh đó các chính sách cũng bộc lộ nhiều hạn chế vì một số quy định đã cũ không còn phù hợp. Đặc biệt là các quy định về tài chính: các định mức chi quá cứng nhắc, không được điều chỉnh so với nhu cầu thực tế nên đã không còn phù hợp, ngoài ra còn một số chính sách ưu tiên cho hoạt động khoa học và công nghệ chưa được ban hành như chính sách về bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ,… Điều đó đã không khích lệ được các nhà khoa học nghiên cứu mà còn có xu hướng kìm hãm sự phát triển và nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, tuy đã có văn bản ban hành quy định các khoản mức chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ nhưng nhiều nội dung và hạng mục không linh động, chưa được phân bổ theo tầm quan trọng
  • 12. 2 dự án, đề tài nên gặp khó khăn trong giai đoạn lập, thẩm định và kiểm soát các khoản kinh phí. Trước thực tế này, tác giả chọn đề tài “Giải quyết những bất cập về các quy định trong chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp” để nghiên cứu. Qua bài luận văn tác giả mong muốn trong thời gian tới cần phải có một sự thay đổi về chính sách tài chính, đặc biệt là cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ để từng bước đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong mọi lĩnh vực của xã hội, là động lực không những cho tăng trưởng kinh tế mà còn cho sự thay đổi văn hóa và xã hội. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm ra những mặt hạn chế và nguyên nhân làm giảm hiệu quả của chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ này trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Những quy định trong chính sách tài chính hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. 3.2 Phạm vi nghiên cứu 3.2.1 Phạm vi nội dung Trong đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến tình hình thực thi các chính sách tài chính cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Tỉnh. Thông qua đó, tác giả đưa ra một số khuyến nghị để hoàn thiện cơ chế tài chính khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ tại tỉnh Đồng Tháp. 3.2.2 Phạm vi thời gian Đánh giá thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2014-2018. 3.2.3 Phạm vi không gian
  • 13. 3 Nghiên cứu việc thực thi các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp tại tỉnh Đồng Tháp. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích, đánh giá chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong thời gian qua để từ đó tìm ra những mặt hạn chế của nó đã làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ. Thông qua đó, tác giả đề xuất những khuyến nghị khắc phục. Sau khi thu thập được các số liệu cần thiết, tác giả tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phục vụ cho việc nghiên cứu. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên chương trình Microsoft Excel. Các thông tin, số liệu sau khi được thu thập, tổng hợp sẽ được phân tích, đánh giá để rút ra kết luận. 4.2 Dữ liệu thu thập Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ các nguồn dữ liệu văn bản cấp Bộ, Trung ương, Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp và báo, tạp chí trên internet… 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Hoạt động khoa học và công nghệ trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được một số kết quả nhất định thông qua việc triển khai nhiệm vụ và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất góp phần không nhỏ vào nền kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được thì việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cũng gặp một số điều vướng mắc chưa thay đổi được. Vì vậy, để góp phần giải quyết vấn đề vướng mắc đồng thời hoàn thiện chính sách tài chính trong thời gian tới góp phần hỗ trợ các nhà khoa học tích cực tham gia thực hiện các đề tài, dự án thật cần thiết và có ý nghĩa khoa học cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp.
  • 14. 4 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 03 chương như sau: Chương 1: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Chương 2: Thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Chương 3: Một số kiến nghị về chính sách tài chính đối với thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
  • 15. 5 Chương 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1 Khái quát về hoạt động khoa học và công nghệ 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về khoa học 1.1.1.1 Khái niệm Theo Từ điển Giáo dục, Khoa học là lĩnh vực hoạt động của con người nhằm tạo ra và hệ thống hóa những tri thức khách quan về thực tiễn, là một trong những hình thái ý thức xã hội bao gồm cả hoạt động để thu hái kiến thức mới lẫn cả kết quả của hoạt động ấy, tức là toàn bộ những tri thức khách quan làm nên nền tảng của một bức tranh về thế giới. Từ khoa học cũng còn dùng để chỉ những lĩnh vực tri thức chuyên ngành. Những mục đích trực tiếp của khoa học là miêu tả, giải thích và dự báo các quá trình và các hiện tượng của thực tiễn dựa trên cơ sở những quy luật mà nó khám phá được. Theo nội dung nghiên cứu đề tài, tác giả có thể trình bày cách hiểu về khoa học như sau: khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy (Theo Luật Khoa học và Công nghệ, Quốc hội, 2013). 1.1.1.2 Đặc điểm Khoa học là những phát minh của con người vì những phát minh này không thể trực tiếp áp dụng vào sản xuất nên không có đảm bảo độc quyền không phải là đối tượng để mua và bán.Các tri thức khoa học có thể được phổ biến rộng rãi. Khoa học thường được phân loại theo khoa học tự nhiên và khoa học xã hội . Khoa hoc tự nhiên khám phá những quy luật của tự nhiên xung quanh chúng ta. Khoa học xã hội nghiên cứu cách sống cách hành động và ứng sử của con người. Vậy khoa học là kết quả nghiên cứu của quá trình hoạt động thực tiễn, nhưng đến lượt mình nó lại có vai trò to lớn tác động mạnh mẽ trở lại hoạt động sản xuất. Do đó con người hoàn toàn có khả năng đưa khoa học thành lực lượng sản xuất trực tiếp. 1.1.2 Khái niệm, đặc điểm về công nghệ
  • 16. 6 1.1.2.1 Khái niệm Theo Luật Chuyển giao Công nghệ (2006): Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Theo Luật Khoa học và Công nghệ (2000): Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm công nghệ theo cách tiếp cận có chọn lọc của hai văn bản Luật. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm có độ tin cậy. Sản phẩm ở đây bao gồm các dạng: dây chuyền công nghệ (dây chuyền công nghệ là mục tiêu) và sản phẩm cụ thể được sản xuất từ dây chuyền công nghệ (dây chuyền công nghệ đóng vai trò là phương tiện sản xuất). 1.1.2.2 Đặc điểm Từ trước đến nay, cách hiểu truyền thống về công nghệ là đồng nhất kỹ thuật với thiết bị mà không lưu ý với thực tế vận hành, tay nghề của công nhân, năng lực tổ chức quản lý hoạt động sản xuất, do vậy hiện nay thuật ngữ công nghệ thường được dùng thay cho thuật ngữ kỹ thuật. Việc hiểu nội dung công nghệ như vậy có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi công nghệ thực sự trở thành nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước cũng như trên quốc tế. Khác với khoa học các giải pháp kĩ thuật của công nghệ đóng góp trực tiếp vào sản xuất và đời sống nên nó được sự bảo hộ của nhà nước dưới hình thức sở hữu công nghiệp và do đó nó là thứ hàng để mua bán. Nghị định số 63/CP của Thủ tướng Chính phủ quy định 5 đối tượng được bảo hộ ở Việt nam đó là: Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghệ, nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi, xuất xứ hàng hoá. 1.1.3 Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ Tuy khoa học và công nghệ có nội dung khác nhau nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ chặt chẽ này thể hiện ở chỗ khi còn ở trình độ
  • 17. 7 thấp, khoa học tác động tới kỹ thuật và sản xuất còn rất yếu, nhưng đã phát triển đến trình độ cao như ngày nay thì nó tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới sản xuất. Khoa học và công nghệ, là kết quả sự vận dụng những hiểu biết, tri thức khoa học của con người để sáng tạo cải tiến các công cụ, phương tiện phục vụ cho sản xuất và các hoạt động khác. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ được phát triển qua các giai đoạn khác nhau của lịch sử: - Vào thế kỉ 17-18 khoa học công nghệ tiến hoá theo những con đường riêng có những mặt công nghệ đi trước khoa học - Vào thế kỉ 19 khoa học công nghệ bắt đầu có sự tiếp cận, mỗi khó khăn của công nghệ gợi ý cho sự nghiên cứu của khoa học và ngược lại những phát minh khoa học tạo điều kiện cho các nghiên cứu, ứng dụng. - Sang thế kỉ 20 khoa học chuyển sang vị trí chủ đạo dẫn dắt sự nhảy vọt về công nghệ. Ngược lại sự đổi mới công nghệ tạo điều kiện cho nghiên cứu khoa học tiếp tục phát triển. 1.1.4 Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người, phương pháp quản lý tiên tiến, kịp thời dự báo, phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai. Xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam. Xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới Việt Nam, kế thừa và phát huy giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc. Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của thế giới. Tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có hiệu quả công nghệ mới, tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao. Phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với
  • 18. 8 trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp hiện đại, đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. 1.2 Khái niệm và vai trò của chính sách tài chính đối với phát triển khoa học và công nghệ 1.2.1 Khái niệm chính sách tài chính Theo Từ điển tiếng Việt thì chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt được một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra. Theo James Anderson: Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm. Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì: Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội. Theo tác giả thì khái niệm hệ thống xã hội được hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường. Cũng có một định nghĩa khác: Chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động đến người dân. Như vậy, phân tích khái niệm chính sách thì thấy: - Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra. - Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế. - Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định, nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó, chính sách được ban hành đều có sự tính toán và chủ đích rõ rang.
  • 19. 9 Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Có rất nhiều loại chính sách, trong đó có loại chính sách chung như: - Chính sách đối ngoại của Nhà nước: chủ trương, chính sách mang tính đối ngoại của quốc gia. - Chính sách kinh tế: chính sách của nhà nước đối với phát triển các ngành kinh tế. - Chính sách xã hội: chính sách ưu đãi trợ giúp cho một số tầng lớp xã hội nhất định như chính sách xã hội đối với công tác giáo dục ở vùng cao, vùng sâu, chính sách xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sĩ. - Chính sách tiền tệ: chính sách của nhà nước nhằm điều tiết (tăng hoặc giảm) lượng tiền tệ trong lưu thông để đạt được những mục đích nhất định như chống lạm phát, kích thích sản xuất, giảm thất nghiệp, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Nhìn chung, trong các loại chính sách có các chính sách đối với từng lĩnh vực chẳng hạn như: Trong chính sách tiền tệ có chính sách thị trường tự do, trong chính sách kinh tế có các chính sách thương mại, chính sách tài chính, trong chính sách xã hội có chính sách dân tộc … Tóm lại, hiện nay có nhiều loại chính sách khác nhau, có chính sách chung, chính sách cụ thể tùy thuộc vào nội dung và lĩnh vực kinh tế - xã hội. Chính sách được thực thi khi thể chế hóa bằng pháp luật. Nói cách khác, pháp luật là kết quả tể chế hóa đường lối, chính sách, là công cụ để thực thi chính sách. Trong phạm vi đề tài này, ta xem xét chính sách theo góc độ là một công cụ hỗ trợ những cơ chế tài chính thúc đẩy sự phát triển khoa học và công nghệ. Vậy chính sách tài chính là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, nguyên tắc, mục tiêu và giải pháp mà các quốc gia sử dụng nhằm thúc đẩy phát triển các hoạt động khoa học và công nghệ hướng tới mục tiêu chung là đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó. Chính sách tài chính nói riêng cũng như chính sách kinh tế xã hội nói chung đều có mục tiêu tổng quát: đẩy nhanh tốc độ kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan
  • 20. 10 trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Tạo được nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa. 1.2.2 Vai trò của chính sách tài chính đối với thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ Thực hiện chính sách tài chính cho lĩnh vực khoa học và công nghệ xuất phát từ vai trò cũng như những đóng góp của khoa học và công nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời cũng thể hiện vai trò của quản lý nhà nước. Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chính sách tài chính giúp khoa học và công nghệ phát triển để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính sách tài chính giúp các chủ trương, quyết định, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng phải có luận cứ xác đáng về khoa học và công nghệ. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hướng vào giải quyết có hiệu quả các mục tiêu kinh tế - xã hội. Mọi ngành, mọi cấp phải đẩy mạnh việc triển khai nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ vào hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, từ việc định hướng chiến lược phát triển, xây dựng quy hoạch, hoạch định chính sách, kế hoạch đến việc tổ chức thực hiện. Ở nước ta, nhìn một cách tổng quát, sự đóng góp của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển nền kinh tế của nước ta thời gian qua còn quá nhỏ bé. Và còn nhiều vấn đề bức xúc. Khoa học và công nghệ trong công nghiệp chưa thực sự đóng vai trò hỗ trợ đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và tạo ra nhiều ngành nghề mới. Ở nước ta trình độ công nghệ thấp, tụt hậu so với các nước. Phần lớn máy móc thiết bị sử dụng ở nước ta đã cũ, thiếu đồng bộ. Tiềm lực khoa học và công nghệ hạn chế, yếu kém nhất là khả năng ứng dụng vào thực tiễn, cơ cấu đội ngũ cán bộ mất cân đối nghiêm trọng. Nguồn vốn chi cho hoạt động
  • 21. 11 khoa học và công nghệ của nước ta thấp, không có trọng điểm. Nhìn chung, khoa học và công nghệ chưa trở thành nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do đó với nước ta hiện nay, việc đưa ra các chính sách để thúc đẩy sự phát triển khoa học và công nghệ là rất cần thiết. Những chính sách này góp phần nâng cao trình độ công nghệ, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động sản xuất, góp phần tăng cường hàm lượng khoa học công nghệ trong các sản phẩm chủ lực, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cần ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ, áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi nhằm phát huy vai trò then chốt và động lực của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức. Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến và hiện đại, nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, chú trọng lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực khoa học và công nghệ. Tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ. Khuyến khích, tạo điều kiện để hội khoa học và kỹ thuật, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham gia tư vấn, phản biện, giám
  • 22. 12 định xã hội và hoạt động khoa học và công nghệ. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; nâng cao vị thế quốc gia về khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới. 1.3 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến tài chính để phát triển khoa học và công nghệ như: Đề tài cấp Bộ của Bộ Tài chính năm 2014 “Các giải pháp tài chính thúc đẩy các tổ chức khoa học và công nghệ nghiên cứu triển khai sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp” do PGS. TS. Phạm Ngọc Ánh làm chủ nhiệm đã tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp chuyển các tổ chức khoa học và công nghệ sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp. Đề tài “Nghiên cứu cơ chế và chính sách khoa học công nghệ khuyến khích đổi mới công nghệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa” do tác giả Nguyễn Võ Hưng (2005). Tác giả đã nhận định với đặc điểm phần lớn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có thị trường nhỏ, không ổn định, sức cạnh tranh chủ yếu dựa trên khai thác nguồn lao động rẻ hoặc tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở địa phương. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyên gia công hoặc cung cấp linh kiện cho các doanh nghiệp, khách hàng lớn thường bị chi phối về công nghệ và đổi mới công nghệ. Từ kết quả của cuộc khảo sát hoạt động đổi mới công nghệ, tác giả cho rằng, phương thức đổi mới phổ biến của các doanh nghiệp Việt Nam là đầu tư mua sắm thiết bị, công nghệ để sản xuất ra sản phẩm đã lưu hành trên thị trường. Bên cạnh đó, một phương thức mua sắm khác khá phổ biến ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa là điều chỉnh thiết kế sản phẩm cho phù hợp với địa phương, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm khắc phục những lỗi kỹ thuật phát sinh từ thực tiễn của quá trình sản xuất – kinh doanh hoặc cải tiến hệ thống sản xuất hiện có để thực hiện những công đoạn cần những thiết bị máy móc chuyên dùng đắt tiền phải nhập khẩu hoặc thuê mua. Đồng thời trong nghiên cứu này khi đề cập đến vai trò của chính sách tài chính cho các dự án đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa đã khẳng định: Cho đến hiện nay, phần lớn chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp nhỏ và vừa là những chính sách
  • 23. 13 thông qua ưu đãi thuế, tuy cần nhưng chưa đủ. Bởi lẽ: Các điều kiện để được hưởng chính sách ưu đãi thường không rõ ràng nên khó áp dụng hoặc dễ bị áp dụng một cách tùy tiện. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa để có thể được hưởng chính sách ưu đãi thường phải qua nhiều thủ tục, phiền hà nên nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa không quan tâm. Đây là chính sách ưu đãi theo kiểu có làm, thậm chí làm phải có kết quả mới được hưởng chính sách ưu đãi nên nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý tưởng đổi mới công nghệ rất tốt nhưng không vượt qua được những giai đoạn ban đầu để được hưởng chính sách ưu đãi. Bài viết “Cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam: Một số hạn chế và giải pháp hoàn thiện” của PGS. TS. Nguyễn Hồng Sơn đăng trên tập chí Kinh tế và Chính trị thế giới Số 6 (194) 2012 bàn luận về Cơ chế tài chính là một trong những yếu tố then chốt, quyết định sự thành bại đối với chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của mỗi quốc gia. Cơ chế này quyết định các hoạt động khoa học và công nghệ sẽ được đầu tư bao nhiêu, từ những nguồn nào và được đầu tư như thế nào để có thể đem lại hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế. Trong những năm qua, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nền khoa học và công nghệ của Việt Nam đã nhận được những khoản đầu tư ngày càng lớn. Các thành tựu về khoa học và công nghệ cũng như quy mô, phạm vi ứng dụng các thành tựu này, vì thế cũng ngày một gia tăng. Mặc dù vậy, so với các nước trên thế giới cũng như trong khu vực, trình độ khoa học và công nghệ của Việt Nam vẫn còn ở mức thấp, chưa đáp ứng được những yêu cầu mà quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đặt ra. Khoa học và công nghệ chưa trở thành động lực tăng trưởng chủ đạo của nền kinh tế. Một trong những nguyên nhân chính là do Việt Nam chưa xây dựng được một cơ chế tài chính hoàn chỉnh, đồng bộ cho các hoạt động khoa học và công nghệ, do đó chưa thu hút được những nguồn lực tài chính cần thiết. Đồng thời, các nguồn lực tài chính hiện có cũng chưa được phân bổ và sử dụng hiệu quả như mong muốn.Bài viết phân tích một số hạn chế của cơ chế tài chính hiện hành đối với hoạt động khoa học và công nghệ, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế này.
  • 24. 14 Trong đề tài cấp Bộ B2003.38.76TĐ “Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ trong các trường đại học Việt Nam” do Mai Ngọc Cường đã viết: Cơ chế chính sách tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm cơ chế chính sách huy động, sử dụng và quản lý các nguồn tài chính đầu tưu cho khoa học và công nghệ. Trong đề tài B2005.38.125 ”Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập ở Việt Nam” do Vũ Duy Hào chủ trì cũng chỉ rõ: Cơ chế quản lý tài chính được hiểu là tổng thể các phương pháp, hình thức và công cụ được vận dụng để quản lý hoạt động tài chính của một đơn vị trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Ngoài ra, các vấn đề về cơ chế tài chính được đề cập đến một số bài viết như: Kỷ yếu hội thảo khoa học Tài chính với việc phát triển khoa học và công nghệ của Học viện Tài chính, Hà Nội 3/2003. Đổi mới quản lý tài chính từ ngân sách nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ Mai Ngọc Cường, Kỷ yếu Hội thảo khoa học do Kiểm toán Nhà nước – Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức, Hà Nội, tháng 8/2006. Về cơ chế quản lý tài chính chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005, Nguyễn Trường Giang, Tập chí Kiểm toán, tháng 9/2006. Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN Tự chủ hơn trong việc sử dụng dự toán kinh phí của đề tài, dự án. Nguyễn Minh Hòa, Tập chí hoạt động khoa học, tháng 11/2006. Nghiên cứu hình thành và cơ chế hoạt động của hệ thống các quỹ hỗ trợ tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam, Nguyễn Danh Sơn đề tài nghiên cứu cấp Bộ. Đổi mới chính sách tài chính đối với khoa học và công nghệ, Nguyễn Thị Anh Thư, Tập chí hoạt động khoa học, tháng 3/2006. Nhìn chung, các công trình trên chủ yếu mới phân tích cơ chế tài chính cho khoa học và công nghệ nói chung, chưa nghiên cứu cụ thể về một địa phương. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài Chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp sẽ có ý nghĩa thực tiễn trong giai đoạn hiện nay ở tỉnh Đồng Tháp.
  • 25. 15 Tóm tắt chương 1 Chương 1, tác giả trình bày cơ sở lý luận về lĩnh vực khoa học và công nghệ để đọc giả có thể hiểu sâu hơn về các khái nhiệm, đặc điểm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, tác giả đưa ra các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ để làm căn cứ xác thực hơn cho đề tài và qua đó làm cở sở cho các nội dung ở Chương 2 được trình bày cụ thể hơn.
  • 26. 16 Chương 2: NHỮNG BẤT CẬP TRONG CÁC QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP 2.1 Đối tượng và nội dung liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ được chính sách tài chính hỗ trợ 2.1.1 Đối tượng Tổ chức, cá nhân được chủ trì để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì phải đảm bảo những điều kiện sau: - Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực đang nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đều có quyền tham gia tuyển chọn, xét chọn, chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ. - Cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có chuyên môn cùng lĩnh vực đang nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó, phải là người đề xuất chính khi xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ và phải đảm bảo thời gian để chủ trì thực hiện các công việc nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 2.1.2 Nội dung liên quan Khi tổ chức, cá nhân đã được tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những đề tài, dự án cấp Tỉnh sẽ được chính sách hỗ trợ tài chính để thực hiện. Việc hỗ trợ tài chính gồm 2 hoạt động: 2.1.2.1 Hoạt động về tư vấn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ Các nội dung được hỗ trợ từ hoạt động này gồm: + Chi phí cho việc tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ + Chi phí cho việc”tư vấn tuyển chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện + Chi phí thẩm định những nội dung và các tài chính của đề tài, dự án. + Chi phí tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức ở cấp quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 2.1.2.2 Hoạt động thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp Tỉnh
  • 27. 17 Các nội dung được hỗ trợ cho hoạt động này gồm: + Chi phí cho việc xây dựng các thuyết minh + Chi phí để thực hiện các chuyên đề cần nghiên cứu + Chi phí cho việc thực hiện các báo cáo tổng thuật tài liệu + Chi phí để lập những mẫu phiếu điều tra + Chi phí cho cung cấp thông tin + Chi phí để thực hiện những báo cáo xử lý, phân tích các số liệu đã điều tra. + Chi phí để thực hiện các báo cáo khoa học để tổng kết đề tài, dự án. + Chi phí cho việc tổ chức đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học cấp Tỉnh. + Chi phí để tổ chức các buổi hội thảo khoa học + Thù lao trách nhiệm cho thư ký, kế toán của đề tài, dự án Các nội dung chi đều đã có định mức chi hỗ trợ cụ thể và các định mức chi hỗ trợ tài chính tùy thuộc vào quy mô của từng đề tài, dự án khoa học. 2.2 Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hỗ trợ tài chính Khi tổ chức, cá nhân đã được tuyển chọn và xét chọn chủ trì để thực hiện những nhiệm vụ khoa học và công nghệ là các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm sẽ được chính sách hỗ trợ tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ. 2.2.1 Với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những đề tài nghiên cứu khoa học và những dự án khoa học, khi tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học sẽ được tài chính sách hỗ trợ đối với các hoạt động Đối với những hoạt động phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với những đề tài, dự án khoa học sẽ được chính sách hỗ trợ: - Chi phí cho công tác tư vấn: xác định nhiệm vụ đề tài, dự án khoa học và công nghệ, bao gồm: công lao động khoa học của các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá các hồ sơ khoa học, thẩm định nội dung nhiệm vụ và tài chính của đề tài, dự án khoa học, chi phí họp cho các cuộc họp hội đồng tư vấn, chi phí để đi lại, ăn ở của các chuyên gia ngoài tỉnh được mời tham gia công tác tư vấn nhiệm vụ.
  • 28. 18 - Đối với chi phí cho công tác kiểm tra và đánh giá nhiệm vụ giữa kỳ (nếu có), đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài và dự án ở cấp quản lý đề tài, dự án, bao gồm: chi phí công khảo nghiệm kết quả của các đề tài, dự án, chi phí cho công lao động các chuyên gia khi tham gia nhận xét, phản biện và đánh giá kết quả những đề tài, dự án khoa học, chi phí cho các cuộc họp của đoàn kiểm tra đề tài, tổ chuyên gia thẩm định nhiệm vụ, hội đồng đánh giá nhiệm vụ khoa học giữa kỳ (nếu có), chi cho hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu khoa học, chi phí đi lại, ăn ở của các chuyên gia được mời tham gia đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án. - Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến các hoạt động phục vụ cho công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền đối với những đề tài và dự án khoa học và công nghệ. Với các chi phí để thực hiện các đề tài và dự án khoa học và công nghệ sẽ được hỗ trợ tài chính như sau: - Chi mua nguyên nhiên vật liệu, vật tư, tư liệu, số liệu, tài liệu, sách, báo, tạp chí, các loại xuất bản phẩm, tài liệu kỹ thuật, tài liệu chuyên môn, bí quyết về công nghệ, dụng cụ, bảo hộ cho việc lao động để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và triển khai khoa học công nghệ. - Chi phí để mua sắm, sửa chữa tài sản cố định: mua những tài sản thiết yếu để phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiên cứu, triển khai khoa học và phát triển công nghệ của các đề tài, dự án khoa học. - Chi phần thuê những tài sản để tham gia trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ. - Chi phí phần khấu hao cho các tài sản cố định (nếu có) trong khoảng thời gian tham gia trực tiếp thực hiện các đề tài, dự án theo định mức trích khấu hao đối với tài sản của doanh nghiệp. - Chi phí sửa chữa các cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu nhiệm vụ khoa học. - Ngoài ra, đối với phần kinh phí khác để hỗ trợ các khoản chi phí về: hội nghị, hội thảo chung đề tài, dự án khoa học, công tác phí hỗ trợ đoàn ra, đoàn vào, văn
  • 29. 19 phòng phẩm, dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài, in ấn, quản lý chung nhiệm vụ khoa học của đơn vị chủ trì (gồm trả công lao động gián tiếp tham gia phục vụ triển khai nhiệm vụ, phí văn thư, điện thoại, tiền điện nước, phí sử dụng phương tiện làm việc của cơ quan chủ trì...), đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với những kết quả nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ khoa học và phát triển công nghệ, chi phí cho quảng cáo, thương mại (nếu có) với sản phẩm của những đề tài, dự án khoa học và một số khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến thực hiện nhiệm vụ khoa học. 2.2.2 Đối với những nhiệm vụ khoa học là các dự án sản xuất thử nghiệm sẽ được hỗ trợ tối đa đến 30% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để tiến hành thực hiện dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không tính giá trị còn lại hoặc chi phí khấu hao các trang thiết bị, nhà, xưởng đã có vào tổng mức kinh phí đầu tư thực hiện vào dự án), tối đa đến 50% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp, dự án được triển khai tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo những nội dung”quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các tổ chức hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), tối đa đến 70% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiên dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các tổ chức hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Nói chung, mức hỗ trợ sẽ tùy theo từng lĩnh vực, từng địa bàn mà tổ chức, cá nhân sẽ được chính sách hỗ trợ để thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm với các mức chi khác nhau và các nội dung sẽ được hỗ trợ tài chính để thực hiện gồm: - Chi phí đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất (hoàn thiện, đổi mới quy trình công nghệ, thiết lập quy trình công nghệ tối ưu, thiết kế kỹ thuật, thiết kế chế tạo sản phẩm của dự án, hoàn thiện, đổi mới dây chuyền sản xuất, bổ sung
  • 30. 20 hoặc làm mới các thiết bị máy móc và sử dụng dụng cụ kiểm tra, đo lường...) để thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm. - Chi cho sản xuất thử nghiệm các sản phẩm đầu tiên của dự án khoa học (chi phí giống, nguyên vật liệu, chi thuê nhân công, chi phí tiêu thụ năng lượng,...). - Chi phí mua những tài liệu về kỹ thuật của nước ngoài mà trong nước không có). - Chi phí để tiến hành thuê chuyên gia tư vấn. - Chi phí mua sắm, thuê, nhập khẩu những trang thiết bị chuyên dụng để phục vụ trực tiếp cho dự án nghiên cứu. - Chi phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật, nông dân đối với các dự án sản xuất thử nghiệm trong nông nghiệp..., và chi phí phục vụ trực tiếp cho dự án. - Chi phí tiến hành kiểm tra và phân tích các kết quả nghiên cứu trong quá trình thực nghiệm dự án. - Chi phí kiểm định chất lượng những sản phẩm, hàng hóa là kết quả của dự án thử nghiệm. - Chi phí quảng cáo, tuyên truyền và phí đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc tiến hành đăng ký bảo hộ giống cây trồng. - Và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp để phục vụ cho thực hiện dự án (không bao gồm kinh phí đi công tác nước ngoài, lãi tiền vay phát sinh do chính chủ dự án phải đi vay vốn để thực hiện dự án trên phần vốn của tổ”chức chủ trì). 2.3 Thực trạng chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sáchnhà nước Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 6, khóa XI, Chương trình hành động của Tỉnh ủy. Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về phát triển khoa học và công nghệ, từ đầu nhiệm kỳ Đại hội X Đảng bộ đến nay, hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh được đẩy mạnh. Xác định trọng tâm là nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, tập trung vào công tác nghiên cứu ứng
  • 31. 21 dụng, xây dựng mô hình sản xuất phục vụ các đề án trọng tâm của tỉnh, nhất là Đề án tái cơ cấu kinh tế, tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh. Từ năm 2014-2018, Sở Khoa học và Công nghệ đã triển khai ký hợp đồng triển khai thực hiện 43 nhiệm vụ (xem Phụ lục 1), trong đó lĩnh vực nông nghiệp 20 nhiệm vụ, chiếm 46,4% trong tổng số nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, các lĩnh vực còn lại là Khoa học tự nhiên 2,3%, Khoa học kỹ thuật và công nghệ 32,6%, Khoa học y – dược 4,7%, Khoa học xã hội nhân văn 14%, tổ chức nghiệm thu 42 nhiệm vụ trong đó có 3 nhiệm vụ dừng thực hiện (xem Phụ lục 2). Các kết quả nghiên cứu sau nghiệm thu đều được ghi nhận và chuyển giao đến tổ chức, cá nhân liên quan triển khai ứng dụng. Bảng 2.1: Biểu tổng hợp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh ký hợp đồng thực hiện NĂM 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng Khoa học tự nhiên 00 00 00 00 01 01 Khoa học kỹ thuật và công nghệ 04 04 02 02 02 14 Khoa học y, dược 01 00 01 00 00 02 Khoa học nông nghiệp 05 04 04 04 03 20 Khoa học xã hội - nhân văn 01 01 01 01 02 06 Tổng 11 09 08 07 08 43 Nguồn: Báo cáo tổng hợp danh mục các đề tài, dự án triển khai, nghiên cứu ứng dụng trong giai đoạn 2014-2018 * Lĩnh vực nông nghiệp đã tập trung vào việc nghiên cứu giống mới, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong canh tác, sơ chế và bảo quản nông sản sau thu hoạch, áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng vào sản xuất nông nghiệp nhằm từng bước thay đổi tập quán canh tác của người dân hướng đến sản xuất hàng hóa an toàn, chất lượng cao.
  • 32. 22 * Lĩnh vực Y dược nghiên cứu tập trung chuyển giao các quy trình sản xuất các loại nấm ăn, dược liệu phục vụ nghiên cứu bào chế các loại thực phẩm chức năng, góp phần phục vụ sức khỏe người dân. * Lĩnh vực Kỹ thuật công nghệ tập trung nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới trong các lĩnh vực như xây dựng; xử lý chất thải y tế, xử lý môi trường tại các làng nghề, các ao nuôi thủy sản; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của các ngành; công nghệ bảo quản sau thu hoạch. * Lĩnh vực khoa học xã hội tập trung nghiên cứu nhằm xây dựng và phát huy các chuổi giá trị nông sản tại địa phương, nâng cao chất lượng giáo dục, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tham mưu đề xuất các chương trình, kế hoạch nhằm phục vụ việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. * Lĩnh vực khoa học nhân văn tập trung nghiên cứu các di tích, lễ hội văn hóa của địa phương nhằm phát huy các giá trị văn hóa lịch sử, góp phần phát triển du lịch của địa phương. Về phần kinh phí hỗ trợ cho sự nghiệp khoa học đã được duyệt để triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ năm 2014 đến năm 2018 là 51.161.00 đồng (Năm mươi mốt tỷ một trăm sáu mươi mốt nghìn đồng). Bảng 2.2: Biểu tổng hợp về kinh phí khoa học và công nghệ Đơn vị tính: triệu đồng Mục GIAI ĐOẠN 2014 – 2018 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 KH UBND giao Tình hình thực hiện KH UBND giao Tình hình thực hiện KH UBND giao Tình hình thực hiện KH UBND giao Tình hình thực hiện KH UBND giao Tình hình thực hiện Vốn SN KH& CN 16.441 10.493 17.438 7.300 19.480 14.470 26.438 5.834 22.000 13.064
  • 33. 23 Nguồn: Báo cáo công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong giai đoạn 2014-2018 Trong chính sách phê duyệt kinh phí hỗ trợ tài chính từ dự toán của các đề tài, dự án thì các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học nông nghiệp, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã hội, lĩnh vực khoa học nhân văn, cũng như các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học y dược, khoa học tự nhiên thì lại phát sinh rất nhiều nội dung cần chi để hỗ trợ cho việc thực hiện hoạt động này mà trong chính sách quy định hỗ trợ của Tỉnh lại không có định mức chi cụ thể cho những nội dung sau: - Chi phí cho công lao động khi trực tiếp tham gia thực hiện đề tài, dự án khoa học gồm: công lao động cho cán bộ khoa học, cán bộ kỹ thuật tham gia thực hiện trực tiếp các đề tài, dự án khoa học và công nghệ như: phần nghiên cứu các nội dung về lý thuyết, nghiên cứu các quy trình của công nghệ, thiết kế, chế tạo thử nghiệm, nghiên cứu phần lý thuyết những luận cứ trong khoa học xã hội và nhân văn, theo dõi việc thực hiện các thí nghiệm, việc phân tích các mẫu, viết các phần mềm của máy tính, chi phí cho phần hỗ trợ việc đào tạo, chi phí chuyển giao công nghệ, chi công lao động khác nhằm phục vụ cho việc triển khai đề tài, dự án khoa học. - Chi phí mua nguyên nhiên vật liệu, vật tư, tài liệu, số liệu, tư liệu, sách, báo, tập chí tham khảo, các tài liệu về kỹ thuật, những bí quyết trong công nghệ, những tài liệu về chuyên môn, những loại xuất bản phẩm, các dụng cụ và bảo hộ lao động nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ. - Chi phí mua sắm và sửa chữa tài sản cố định: chi phí để mua những tài sản cần thiết để phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề tài, dự án. - Chi phí cho những phần thuê tài sản tham gia trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ của đề tài, dự án. - Chi phí cho những khấu hao tài sản cố định trong thời gian tham gia thực hiện nhiệm vụ theo những mức trích khấu hao quy định đối với tài sản của doanh nghiệp.
  • 34. 24 - Chi phí sửa chữa các trang thiết bị, những cơ sở vật chất để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài, dự án khoa học. - Chi công tác phí đoàn ra, đoàn vào, những buổi hội thảo, hội nghị chung của đề tài, dự án, in ấn, dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài, quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ của đơn vị chủ trì (gồm công lao động gián tiếp để phục vụ triển khai nhiệm vụ, tiền điện nước, điện thoại văn phòng, chi sử dụng phương tiện để làm việc của cơ quan chủ trì đề tài, dự án,…), đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với những kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và một số khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thực thi nhiệm vụ của đề tài, dự án khoa học. Vì vậy, khi tiến hành thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì tổ thẩm định dự toán kinh phí phải căn cứ vào những nội dung thực tế của từng đề tài, dự án, những bảng báo giá và những định mức chi khác quy định có liên quan đến các nội dung mà tiến hành xét duyệt dự toán hỗ trợ cho thuận tiện và dễ dàng. 2.4 Giải pháp những điểm bất cập trong chính sách tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 2.4.1 Những kết quả đạt được Một số nghiên cứu phục vụ Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nổi bật trong giai đoạn này như: 2.4.1.1 Lĩnh vực nông nghiệp Các kết quả nghiên cứu phần lớn tập trung vào áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu chuỗi giá trị của một số sản phẩm chủ lực, chọn tạo giống, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, cải tiến quy trình kỹ thuật và biện pháp canh tác. Đầu mối tiếp nhận là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị trực thuộc Sở đã triển khai ứng dụng thông qua việc phổ biến các quy trình kỹ thuật, tổ chức các buổi tập huấn và tổ chức tham quan học tập mô hình sản xuất mẫu; qua đó từng bước thay đổi tập quán canh tác của người dân, hướng đến sản xuất hàng hóa an toàn, chất lượng cao, tiêu biểu như: a) Kết quả về chọn giống
  • 35. 25 Đối với đề tài: “Tuyển chọn và phát triển giống mè có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở tỉnh Đồng Tháp” đã chuyển giao cho Trung tâm ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, hiện đang được Trung tâm nhân rộng. Kết quả, 02 giống được tuyển chọn có thời gian sinh trưởng ngắn và khả năng kháng sâu bệnh cao các giống mè của địa phương. Qua triển khai tại 02 huyện Châu Thành và Thanh Bình thì giống mè đen có năng suất thấp hơn giống mè địa phương và có khả năng bị lẫn cao (có 02 dạng trái là 2 khía và 4 khía), tại huyện Tân Hồng và huyện Cao Lãnh cho kết quả có ý nghĩa về năng suất, chất lượng. Riêng với giống mè vàng, do hiện nay không có thị trường tiêu thụ nên không nhân rộng phát triển. Với Đề tài: “Khảo nghiệm và phát triển các giống lúa ngắn ngày, thích nghi nhiệt cao, chống chịu sâu bệnh và chất lượng gạo đáp ứng yêu cầu xuất khẩu” đã chuyển giao cho Trung tâm ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao và được Trung tâm Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao ứng dụng thử nghiệm tại 02 huyện Tân Hồng và Hồng Ngự để trình diễn, giới thiệu. Tuy nhiên, đây là giống mới chưa phổ biến nên không được nông dân lựa chọn sản xuất. Hiện nay, do không phù hợp với yêu cầu của thị trường, Trung tâm Ứng dụng nông nghiệp Công nghệ cao đã dừng việc nhân giống. b) Về kỹ thuật canh tác mới - Đề tài “Xây dựng quy trình sản xuất ớt để nâng cao năng suất, chất lượng và đạt chứng nhận VietGap tại huyện Thanh Bình, Đồng Tháp”, đề tài đã xây dựng thành công mô hình ớt với 20,56 ha đạt chứng nhận VietGAP, xây dựng được một quy trình sản xuất ớt an toàn. Qua đó, nâng cao nhận thức cộng đồng về vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, trách nhiệm đối với người tiêu dùng trong sản xuất ớt, cũng như thay đổi tập quán canh tác theo truyền thống của người dân. - Đối với đề tài “Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và xây dựng mô hình sản xuất chanh đạt chứng nhận VietGAP tại huyện Cao Lãnh và huyện Châu Thành, Đồng Tháp”, đã xây dựng thành công mô hình chanh đạt chứng nhận VietGAP với diện
  • 36. 26 tích là 47,66 ha (tại huyện Châu Thành là 27,3 ha và huyện Cao Lãnh là 20,36 ha, với tổng số 41 hộ), sản lượng 1.750 tấn/ năm. Sản phẩm chanh đạt chứng nhận VietGAP được Công ty VinEcom thu mua cao hơn giá thị trường là 2.000 đồng/kg. Kết quả mô hình đã góp phần nâng cao nhận thức công đồng về vệ sinh thực phẩm, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, trách nhiệm đối với người tiêu dùng trong sản xuất chanh, tạo ra sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Đối với đề tài: “Xây dựng và áp dụng quy trình sản xuất VietGAP cho xoài Cát thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp”, từ kết quả của đề tài Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiến hành nhân rộng, thông qua thông qua các buổi hội thảo tập huấn, đề tài đã góp phần nâng cao kiến thức của nông dân về quy trình sản xuất tốt (GAP), sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo an toàn. Đặc biệt, hiện nay người dân trong vùng đã áp dụng kỹ thuật bao trái xoài trên trên 90%, tạo điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trên trái xoài. 2.4.1.2 Lĩnh vực y dược Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào việc tìm ra nguồn dược liệu mới, các phát đồ điều trị góp phần giúp cho doanh nghiệp chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào, giúp cho công tác điều trị bệnh nhân được nâng cao, tiêu biểu như: a) Kết quả nghiên cứu về dược phẩm Từ kết quả nghiên cứu của đề tài “Xây dựng quy trình nuôi trồng, nghiên cứu tác dụng dược lý và dạng bào chế thích hợp cho nấm Thái dương Agaricus subrufescens” và “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình tổng hợp enzyme nattokinase từ đậu nành và sản xuất viên thực phẩm chức năng nattokinase” hai kết quả này đều được chuyển giao cho công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco để ứng dụng, kết quả ban đầu khá tốt. Tuy nhiên, đối với sản phẩm Nấm Thái Dương, do chưa tạo được điều kiện tối ưu nên công ty chưa sản xuất nhiều chủ yếu là giữ giống và trồng vào chính vụ. Trong năm 2018, đơn vị vẫn tiếp tục sản xuất thêm một lô (khoảng 60.000 viên) để kinh doanh và đánh giá thị trường, đơn vị cũng đang thử phối trộn với các loại dược liệu khác để đa dạng hóa sản phẩm. Đối với sản phẩm Nattokinase hiện cũng chưa phát triển được quy mô công nghiệp do hiện nay sản
  • 37. 27 phẩm này cũng đang bị cạnh tranh rất cao với các sản phẩm cùng loại. Bên cạnh đó, khi nâng cỡ lô lên quy mô công nghiệp thì dễ bị nhiễm chéo, cũng như vấn đề xử lý chất thải của quá trình sản xuất. b) Kết quả nghiên cứu chăm sóc sức khỏe Kết quả nghiên cứu “Hiệu quả điều trị của bệnh viêm phổi cộng đồng mắc phải mức độ trung bình nặng trên nguời lớn tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp” từ kết quả nghiên cứu Bệnh viện Phổi Đồng Tháp đã xây dựng phác đồ điều trị riêng cho bệnh viện, giúp các bác sĩ điều trị dễ dàng áp dụng trong điều trị bệnh phổi cộng đồng mắc phải mức độ trung bình nặng ở người lớn tại bệnh viện. 2.4.1.3 Lĩnh vực khoa học xã hội Các nghiên cứu tập trung vào các vào việc nâng cao chất lượng giáo dục, đề xuất chương trình, kế hoạch KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như phục vụ tốt công tác trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng, cụ thể: - Từ kết quả nghiên cứu đề tài: “Xây dựng chương trình công nghệ sinh học tỉnh Đồng Tháp giai đọan 2013-2020 tầm nhìn đến năm 2030” đã được các ngành ứng dụng trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được phân công, cụ thể: + Sở Nông nghiệp: Từ các giải pháp của đề tài, ngành nông nghiệp đã tổ chức thực hiện triển khai trên công tác nhân giống hoa kiểng, phò trị bệnh trên vật nuôi, thú y, thủy sản; qua đó đã góp phần đáp ứng nhu cầu cây giống hoa kiểng tại làng hoa Sa Đéc, hạn chế được dịch bệnh trên vật nuôi. Bên cạnh đó, đơn vị cũng chú trọng đến giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hàng năm, cán bộ chuyên môn của ngành được tạo điều kiện tham dự các hội thảo, tham gia các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn trong nước về công nghệ sinh học, tu nghiệp tại Hà Lan, Nhật Bản. + Sở Khoa học và Công nghệ: trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của đề tài, Sở Khoa học và Công nghệ đã chủ trì phối hợp cùng các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch số 192/KH-UBND ngày 18/7/2017 về Ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030 để phân công các nội dung cụ thể đến từng đơn vị liên quan; căn cứ nội dung nhiệm vụ được phân công trong Danh mục nhiệm vụ trong Kế hoạch 192/KH-UBND,
  • 38. 28 từng ngành, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện; cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ khoa học… phù hợp, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt thực hiện.. + Sở Tài nguyên và Môi trường: trong giai đoạn từ 2016 đến nay đơn vị đã phối hợp với UBND các huyện, thị, thành phố tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về đa dạng sinh học và ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý chất thải chăn nuôi, trồng trọt. Đã mở trên 40 lớp tuyên truyền, tập huấn về ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý chất thải. - Kết quả nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mô hình Bệnh viện dã chiến (Dự bị động viên) gắn với Bệnh viện Quân dân y tỉnh Đồng Tháp” sau khi tiếp nhận kết quả Bệnh viện Dân quân y đã phối hợp với Ban chỉ huy quân sự tỉnh tiến hành thu thập thông tin và số liệu để chuẩn bị cho việc hình thành dự án và đề xuất dự án sang Sở Y tế, trong đó lồng ghép dự án theo Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2017 của thủ tướng Chính phủ, hiện Sở Y tế đang chờ trình qua Sở Tài Chính cho ý kiến cấp kinh phí triển khai dự án. 2.4.1.4 Lĩnh vực kỹ thuật công nghệ Các kết quả nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu các công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề về công nghệ sau thu hoạch, xử lý môi trường, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý,… qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tăng thu nhập cho người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững, cụ thể: a) Về ứng dụng công nghệ thông tin Đối với Dự án: “Xây dựng phần mềm quản lý khám chữa bệnh của trạm y tế xã” đã chuyển giao cho tất các 144 trạm y tế cấp xã trong quá trình thực hiện, thông qua việc ứng dụng phần mềm đã giúp nâng cao được công tác khám chữa bệnh tại các trạm y tế xã, giúp các trạm quản lý tốt được việc xuất nhập kho thuốc, giảm thời gian thực hiện các báo cáo, cũng như giúp ngành y tế trong quản lý được tốt hơn hoạt động của các trạm y tế trong tỉnh. b) Nghiên cứu giải pháp xây dựng
  • 39. 29 Đề tài: “Gia cố nền đất yếu bằng phương pháp xi măng hóa theo công nghệ khoan, bơm siêu áp” đã được Sở Xây dựng tiếp nhận để ứng dụng từ tháng 10 năm 2016. Hiện nay, Sở Xây dựng đã giao Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng tiếp tục theo dõi, quan trắc kỹ thuật các công trình đã ứng dụng nêu trên, để có đủ cơ sở nhân rộng vào thực tế. Qua theo dõi về sự ổn định các công trình theo kỹ thuật gia cố của kết qủa đề tài cho thấy: - Công trình Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hòa hiện đã ổn định; - Công trình Trường Mẫu giáo Đốc Binh Kiều (huyện Tháp Mười) và Trường Mẫu giáo Nha Mân (huyện Châu Thành) đang được Trung tâm Giám định Chất lượng công trình xây dựng tiếp tục quan trắc theo dõi; khi kết thúc công tác đánh giá, Sở Xây dựng sẽ nghiên cứu, tổ chức triển khai ứng dụng vào thực tiễn. Đề tài: “Nghiên cứu gia cố lún đường đầu cầu trong quá trình khai thác bằng công nghệ Jet Grouting ở Đồng Tháp” vừa mới được chuyển giao và đưa vào kế hoạch ứng dụng cho năm 2019. c) Nghiên cứu về kỹ thuật môi trường - Từ kết quả đề tài: “Nghiên cứu triển khai thực hiện các giải pháp tổng hợp để xử lý môi trường của làng nghề sản xuất bột kết hợp nuôi heo ở huyện Châu Thành” được chuyển giao, các đơn vị đã ứng dụng và nhân rộng, cụ thể: + Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các đơn vị như Sở Công Thương, Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật, phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện để triển khai kết quả qua các đợt tập huấn cho cán bộ phụ trách môi trường, các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Qua đó, đã nhân rộng kết quả tại các làng nghề sản xuất bột nuôi heo trên địa bàn tỉnh qua đó góp phần giải quyết ô nhiễm trong chăn nuôi. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển giao tình hình giá heo hơi quá thấp, người chăn nuôi bị thua lỗ, chi phí vận hành tương đối cao cũng như chi phí đầu tư ban đầu tương đối lớn nên khó nhân rộng + Sở Công Thương đã nhân rộng mô hình thông qua 02 dự án cấp cơ sở, có cải tiến nhằm chi phí đầu tư ban đầu và giảm chi phí vận hành; 02 mô hình nhân rộng
  • 40. 30 đã hoàn thành, được đánh giá nghiệm thu. Kết quả xử lý nước thải ra đạt tiêu chuẩn theo quy định (loại B). Kết quả nhân rộng mô hình đã mang lại hiệu quả thực tế, góp phần vào sự phát triển bền vững của làng nghề sản xuất bột truyền thống tại xã Tân Phú Trung. + Tổ Tự quản bảo vệ môi trường xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành đã vận hành mô hình hệ thống xử lý được chuyển giao tốt trong thời gian đầu; bước sang năm 2017 đã ngừng vận hành 02 mô hình, nguyên nhân do giá heo quá thấp, người dân bị thua lỗ và không tiếp tục thả nuôi. - Từ kết quả đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn và chất lỏng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp (nay chuyển địa điểm sang 7 cơ quan y tế tỉnh Đồng Tháp)” kết quả chuyển giao cho Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm Đồng Tháp và Trung tâm y tế dự phòng, hiện nay các đơn vị chưa triển khai nhân rộng thêm mô hình mới, do các bệnh viện hầu hết đã có hệ thống xử lý; đối với các Trung tâm y tế huyện, xã cần quy mô nhỏ hơn. Do đó chưa có nhu cầu lắp đặt hệ thống xử lý. Tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Đồng Tháp tiếp nhận hệ thống lò đốt và xử lý nước thải đang hoạt động tốt; nhưng hiện tại nguồn chất thải y tế của các đơn vị tại khu vực các Trung tâm y tế quá ít, nên chưa đáp ứng với công suất thiết kế. Hiện phần lò đốt đã ngừng hoạt động do chất thải rắn y tế nguy hại đang được các đơn vị hợp đồng thuê công ty ngoài xử lý để tiết kiệm kinh phí vận hành, với hệ thống xử lý vẫn đang hoạt động tốt. Đơn vị tiếp nhận đề nghị xem xét chuyển hệ thống lò đốt cho các đơn vị có nhu cầu phù hợp để tiếp nhận và vận hành. d) Kết quả về công nghệ thực phẩm - Với kết quả đề tài “Hoàn thiện quy trình chế biến và bảo quản sản phẩm khô cá lóc và cá sặc rằn đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm” được chuyển giao cho Công ty cổ phần Tứ Quý ứng dụng, hiện công ty đang áp dụng một số khâu đã cải tiến trong quy trình mới. Ngoài ra, Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật và Trung tâm Khuyến công cũng đã triển khai giới thiệu 02 quy trình mới về sản xuất khô cá lóc và cá sặc rằn đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm đến hơn 40 cơ sở
  • 41. 31 sản xuất khô tại Tam Nông và thị xã Hồng Ngự thông qua các cuộc hội thảo để nhân rộng vào thực tế. Khó khăn hiện nay đa số các hộ sản xuất khô không đủ diện tích mặt bằng, phương tiện, công cụ sản xuất nên không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật sản xuất, nhưng chưa sẵn sàng cho việc nâng cấp cơ sở vật chất, cải tiến trang thiết bị; do vậy kết quả nghiên cứu khó nhân rộng trong điều kiện hiện nay. - Các kết quả nghiên cứu sau khi đánh giá nghiệm thu đã được Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức bàn giao đến các đơn vị tiếp nhận để ứng dụng và nhân rộng đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển của ngành chuyên môn theo Quyết định chuyển giao của Ủy ban nhân dân Tỉnh. - Hầu hết các nội dung nghiên cứu xuất phát từ nhu cầu thực tế, ngay ở bước đầu xét duyệt nội dung đều có sự tham gia và đồng thuận của ngành chuyên môn trước khi triển khai thực hiện. Do vậy, khi tiếp nhận kết quả để triển khai ứng dụng đã mang lại hiệu ứng tích cực tại đơn vị tiếp nhận. - Các kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, nông nghiệp, y dược, kỹ thuật công nghệ khi triển khai đã được chuyển giao ứng dụng ngay trong quá trình thực hiện. Việc áp dụng các kết quả nghiên cứu trong sản xuất nông nghiệp đã làm thay đổi nhận thức của người dân trong việc chủ động áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đem lại hiệu quả thiết thực. Kết quả nghiên cứu về giống mới, kỹ thuật canh tác mới phù hợp với điều kiện sản xuất, mô hình ứng dụng đã làm gia tăng sản lượng, chất lượng nông sản đáp ứng yêu cầu thị trường tiêu thụ, góp phần khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai, phát huy thế mạnh sẵn có của địa phương; - Trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm, các kết quả nghiên cứu đã giúp doanh nghiệp tiếp nhận chủ động khai thác được nguồn dược liệu tại chỗ, có sẵn ở địa phương; lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đã đưa ra được phác đồ điều trị, cũng như ứng dụng các tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị đã nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng. Tuy nhiên, kết quả trên còn nhiều hạn chế, khó khăn, một số chủ trương, chính sách phát triển khoa học và công nghệ triển khai thực tế còn chậm như: phát triển
  • 42. 32 công nghệ cao, phát triển doanh nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ đã phần nào hạn chế hoạt động khoa học và công nghệ, mức độ đóng góp của khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh chưa cao, việc đổi mới công nghệ chưa được các doanh nghiệp quan tâm đúng mức, nguyên nhân một phần doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phần lớn quy mô vừa và nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn thấp, đồng thời mức hỗ trợ từ chính sách chưa đủ thu hút, các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa thương mại hóa được nhiều, chưa hình thành thị trường khoa học và công nghệ, xã hội hóa các hoạt động khoa học và công nghệ chưa đạt kết quả mong muốn, nguồn kinh phí đối ứng ngoài ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ chưa nhiều. 2.4.2 Những hạn chế trong các quy định trong chính sách tài chính và nguyên nhân 2.4.2.1 Những hạn chế Trong quy định chính sách hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực khoa học công nghệ thì hoạt động để phục vụ công tác quản lý đề tài, dự án khoa học chưa quy định hết được những nội dung có liên quan đến công tác quản lý nhiệm vụ khoa học nhưng những nội dung này đều bắt buộc phải có trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ như: + Việc chi tổ chức các cuộc họp các hội đồng tư vấn (về xác định nhiệm vụ, về tuyển chọn, xét chọn và đánh giá nghiệm thu) thì chi phí cho công tác tổ chức các hội đồng tư vấn (nước uống, hội trường, khánh tiết, tài liệu,…), chi phí đi lại của các chuyên gia phản biện thì lại không có đề cập đến mà chỉ quy định mức chi bồi dưỡng các thành viên tham dự hội đồng. + Việc kiểm tra, đánh giá tiến độ thực thi nhiệm vụ khoa học là công việc thường xuyên của cơ quan quản lý đề tài, dự án nhưng nội dung này không có trong quy định của chính sách, và đối với những nội dung này khi tiến hành triển khai cũng phải có chi phí đi lại, công tác phí cho công chức, chi phí phòng nghỉ đối với các nhiệm vụ thực hiện ở ngoài Tỉnh,… Công tác quản lý thực hiện đề tài, dự án là nhằm nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc của tổ chức, cá nhân chủ trì.
  • 43. 33 Trong giai đoạn 2014 - 2018 các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được tuyển chọn, xét chọn thì khi lập dự toán lại rất khó khăn và vất vả vì nhiều khoản chi thực tế trong đề tài, dự án chưa được quy định trong chính sách hỗ trợ như: - Chi phí số hóa bản đồ, sơ đồ - Chi phí nhập liệu - Chi phí liên kết dữ liệu - Chi phí chuẩn hóa và tích hợp - Chi phí đào tạo, chuyển giao, tập huấn - Chi phí phần mềm quản lý - Chi phí thiết kế - Chi phí đo vẽ - Chi phí bồi dưỡng lao động ngoài giờ - Chi phí hỗ trợ bộ máy hoạt động - Chi phí mua thiết bị công nghệ - Chi phí mua dụng cụ lấy mẫu - Chi phí nguyên vật liệu bố trí thí nghiệm - Chi phí sách, tài liệu - Chi phí con giống - Chi phí trả thù lao giảng viên - Chi phí in ấn tài liệu - Chi phí phân tích - Chi phí điều tra, khảo sát,… … Ngay cả nội dung có trong quy định thì cũng chưa có quy định hết những nội dung thực tế cần thiết phải chi như: với tổ chức hội thảo khoa học chính sách chỉ quy định chi nội dung cho các đại biểu tham gia trực tiếp và không có nêu được những nội dung cho công tác tiến hành tổ chức như: chi phần thuê hội trường, nước uống, khánh tiết, tài liệu, chi phí đi lại,…).
  • 44. 34 Ngoài ra, những nội dung trong chính sách hỗ trợ tài chính của Tỉnh chưa bao quát hết được những nội dung phải thực hiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân được tuyển chọn và xét chọn. Chính vì vậy, khi tiến hành giai đoạn lập dự toán thì các tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ đã gặp phải rất nhiều khó khăn một phần do không nắm hết được những quy định có trong chính sách được hỗ trợ khác liên quan đến nội dung cần phải thực hiện. Mặt khác, chính sách hỗ trợ không quy định rõ ràng nên thường xuyên xảy ra sự không thống nhất trong khâu thẩm định dự toán kinh phí giữa các cá nhân chủ trì nhiệm vụ với tổ thẩm định kinh phí. Chính vì sự không thống nhất giữa các thành viên trong tổ thẩm định với nhau và đôi khi cũng xảy ra hiện tượng tiêu cực ví dụ như nếu chủ trì nhiệm vụ khoa học có mối quan hệ tốt với người có thẩm quyền trong tổ thẩm định dự toán thì cá nhân chủ trì đó cũng được dự toán dễ dàng hơn, thoải mái hơn và ngược lại. Trong chính sách hỗ trợ tài chính có một số nội dung được quy định trong chinh sách nhưng định mức hỗ trợ lại thấp: Trong quy định chính sách hỗ trợ có quy định nhiều định mức chi quá thấp nên không bù đắp được công lao động mà cá nhân, tổ chức đã bỏ ra nhất là phần chi cho các chuyên gia phản biện, những thành viên hội đồng, chi thù lao viết các bài tham luận tại hội thảo, chi thù lao cho phần cung cấp thông tin,… Định mức chi tài chính sẽ được chi theo dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy, khi các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ muốn rút tiền phải nộp đầy đủ các chứng từ liên quan. Mặt khác, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi có phát sinh thêm kinh phí thì tổ chức, cá nhân chủ trì đó không được cấp bù thêm. Chính sách hỗ trợ tài chính thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hiện nay chỉ mới dừng lại ở giai đoạn nghiên cứu vào đời sống thực hiện. Vì vậy, sau khi nghiệm thu xong nhiệm vụ khoa học, mặc dù đã chuyển giao các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhưng đều bỏ vào ngăn kéo của đơn vị. 2.4.2.2 Nguyên nhân của hạn chế  Việc xây dựng và ban hành chính sách