SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HOA
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
HÀ NỘI, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ HOA
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
Ngành: Chính trị học
Mã số: 8 31 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. CHU VĂN TUẤN
HÀ NỘI, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Nếu
sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Học Viên
NGUYỄN THỊ HOA
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC THỰC
HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở TRƢỜNG HỌC........................................ 8
1.1. Lý luận chung về dân chủ....................................................................... 8
1.2. Một số vấn đề dân chủ cơ sở trong trường học ở nước ta hiện nay......19
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ
CƠ SỞ TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI ..........................27
2.1. Tổng quan về các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai ...................................................................................27
2.2. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện quy chế dân chủ
cơ sở trong các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai ...................................................................................30
Chƣơng 3: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP GÓP
PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ
TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI............................................55
3.1. Một số quan điểm thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong trường Trung
học phổ thông trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.....................55
3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở trong các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai ...................................................................................59
3.3. Một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở trong các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai. ..................................................................................73
KẾT LUẬN....................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH: Ban giám hiệu
CB-GV-CNV: Cán bộ-giáo viên-công nhân viên
CMHS: Cha mẹ học sinh
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
CNH-HĐH: công nghiệp hóa-hiện đại hóa
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
TTND: Thanh tra nhân dân
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng thống kê hai mặt học lực, hạnh kiểm của học sinh các trƣờng
THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch trong ba năm gần đây:
Bảng 2.1: THPT Phước Thiền:
Bảng 2.2: Trường THPT Nhơn Trạch :
Bảng 2.3: Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm:
Bảng 2.4: Bảng thống kê trình độ CB-GV-CNV trong năm học 2016-2017
của các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn ba mươi năm sau ngày đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu trên tất cả mọi lĩnh vực từ kinh tế, văn hóa, xã hội… Có được
những thành tựu đó là nhờ vào nhiều nguyên nhân khác nhau như chủ trương,
đường lối đúng đắn của Đảng, các chính sách phù hợp, hiệu quả của Nhà
nước… Trong số những nguyên nhân đó, không thể không nhắc đến nguyên
nhân quyền làm chủ của nhân dân được phát huy, tình trạng tham nhũng,
quan liêu và mất dân chủ từng bước được khắc phục. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ ba của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 6/1997) đã
khẳng định khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ
của nhân dân ở cơ sở. Thực hành dân chủ là phát huy quyền làm chủ, tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân trong công cuộc xây dựng đất nước.
Chỉ thị 30-CT/TW ngày 18 tháng 02 năm 1998 về xây dựng và thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở của Bộ Chính trị, Nghị định của Chính phủ số
04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 về thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị hành chính sự nghiệp công
lập đã nói lên tầm quan trọng của việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân
nói chung và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đầy đủ năng lực,
phẩm chất, nâng cao hiệu quả làm việc của chính quyền cấp cơ sở. Việc thực
hiện các văn bản nêu trên đã được tiến hành một cách rộng rãi, đồng bộ trên
phạm vi cả nước, ở tất cả các Bộ, Ban, Ngành cũng như ở các cấp chính
quyền.
Ở các trường Trung học phổ thông (THPT) ngoài việc thực hiện Quy
chế dân chủ theo chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị, Nghị định của Chính
phủ số 04/2015/NĐ-CP, Nghị định của Chính phủ số 04/2015/NĐ-CP còn có
Quyết định số 04/2004/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 03 năm 2000 của Bộ Giáo
2
dục và Đào tạo về việc “Ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động
của nhà trường”. Đối với tỉnh Đồng Nai, việc thực hiện các văn bản trên đã
phát huy được quyền làm chủ trong trường học, mang lại kết quả tốt trong
việc dạy và học ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh nói chung, trên địa
bàn huyện Nhơn Trạch nói riêng. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường chưa thực
hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, việc mất dân chủ ở một số khía cạnh nào đó
đã gây nên tình trạng mất đoàn kết, thiếu sự đồng bộ, thống nhất, gây ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả dạy và học cũng như uy tín của Ngành giáo
dục.
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Giáo dục đóng vai trò quan trọng
hàng đầu trong việc giáo dục thế hệ trẻ nên việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ
sở như thế nào cho có hiệu quả, phát huy được quyền dân chủ của đội ngũ
Giáo viên-Công nhân viên trong các trường THPT tại huyện Nhơn Trạch,
Đồng Nai, đáp ứng một phần cho công cuộc đổi mới Giáo dục nói riêng và
đổi mới đất nước nói chung. Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài “Thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai” sẽ góp phần vào việc nghiên cứu lí luận cũng như thực
trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại cơ sở trường học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề dân chủ, dân chủ cơ cở là chủ đề được nhiều nhà khoa học, nhà
nghiên cứu lí luận quan tâm ở mỗi góc độ khác nhau. Có thể nêu ra một số đề
tài như:
“Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình hình hiện nay. Một số
vấn đề lí luận và thực tiễn” (PGS.TS Nguyễn Cúc, 2002, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, Hà Nội). Trong công trình này tác giả đã đề cập đến một số vấn
đề lí luận và thực tiễn của việc thực hiện Quy chế dân chủ hiện nay ở nước ta;
3
Bài viết “Mối liên hệ giữa hoàn thiện cơ chế thực hiện dân chủ trực
tiếp, dân chủ cơ sở với việc thúc đẩy quyền con người, quyền công dân theo
tinh thần Hiến pháp 2013” (Nguyễn Thị Vy, 2014, Kỷ yếu hội thảo “Một số
vấn đề lí luận, thực tiễn về dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới và
Việt Nam”, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội), tác giả khẳng định tầm quan
trọng của nhân dân trong việc tham gia quản lí Nhà nước và xã hội; ngoài ra,
tác giả còn làm rõ mối liên hệ giữa việc hoàn thiện cơ chế thực hiện dân chủ
theo hướng đề cao quyền con người, quyền công dân theo tinh thần của Hiến
pháp 2013.
Công trình “Dân chủ và việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở”, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003 của TS. Lương Gia Ban, tác giả đã nghiên
cứu những quan điểm của Đảng về dân chủ và thực tiễn thực hiện ở một số
địa phương.
Công trình “Về quá trình dân chủ hóa XHCN ở Việt Nam hiện nay”
(PGS.TS Lê Minh Quân, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị-Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, 2000): tác giả đã tìm hiểu về lý thuyết mô hình dân
chủ hóa trên thế giới từ đó phân tích những vấn đề lí luận và thực tiễn của quá
trình dân chủ hóa XHCN ở Việt Nam hiện nay; bên cạnh đó tác giả cũng nhấn
mạnh giá trị của dân chủ và hiện thực hóa dân chủ là một yêu cầu mới ở nước
ta hiện nay.
Công trình “Nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong
trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tân An, tỉnh Long An”
(Lê Thanh Hải, Long An – 2015): tác giả đã nêu ra được thực trạng thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Tân An,
tỉnh Long An, từ đó đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn
Quy chế dân chủ cơ sở.
4
Công trình “Quy chế thực hiện dân chủ cấp xã-Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn” (PGS.TS. Dương Xuân Ngọc, 2000, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội): tác giả đã xác định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện Quy
chế dân chủ ở cấp xã.
Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” (Hoàng Trung Dũng, Đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội, 2013), tác giả đề cập đến thực
trạng thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hà Tĩnh, từ đó xác định nguyên
nhân, đề ra giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Ngoài ra, còn nhiều công trình khác như: “Củng cố và tăng cường hệ
thống chính trị ở cơ sở trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của nước ta hiện
nay” của PGS.TS Hoàng Chí Bảo (2002, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh); công trình“Thực hiện Quy chế dân
chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay” (của tác giả
TS.Nguyễn Văn Sáu –GS.Hồ Văn Thông, Nxb Chính trị quốc gia, 2003);
công trình “Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã –một số vấn đề lí luận và
thực tiễn” (PGS.TS Dương Xuân Ngọc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm
2000);.…
Có thể thấy, các công trình nêu trên đã nghiên cứu về hệ thống chính trị
cũng như việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở. Trong đó, các tác giả đã đề
cập đến lí luận về dân chủ cũng như đặt ra thực trạng và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở. Tuy vậy,
trong thực tế hiện nay ít có công trình nghiên cứu về việc thực hiện Quy chế
dân chủ cơ sở ở trường học, đặc biệt là các trường THPT, và chưa có đề tài
nào đề cập đến việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở trường học trên địa
bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Đề tài “Thực hiện Quy chế dân chủ
cơ sở trong các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
5
Nai” góp phần vào việc nghiên cứu vấn đề này nhằm chỉ ra thực trạng và giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở tại cơ sở
trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở
các trường THPT tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, luận văn đề xuất một
số giải pháp, kiến nghị nhằm thực hiện một cách có hiệu quả Quy chế dân chủ
cơ sở, nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục trong huyện nói riêng và xã hội
nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ
sau:
Một là, trình bày một số lí luận cơ bản về dân chủ, dân chủ cơ sở và
dân chủ cơ sở trong các trường THPT.
Hai là, phân tích thực trạng thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các
trường THPT ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Ba là, đề ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần vào việc thực hiện
có hiệu quả Quy chế dân chủ cơ sở ở các trường THPT ở huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ cở
ở các trường THPT ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai,
Phạm vi: nghiên cứu 3 trường THPT: THPT Nhơn Trạch, THPT Phước
Thiền, THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Phạm vi về thời gian: từ năm 2013 đến 2017.
6
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: luận văn dựa trên nền tảng lí luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam;
Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18 tháng 02 năm 1998 về “Xây dựng và thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở”, Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01
năm 2015 về việc “Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập”, Quyết định số 04/2000/QĐ-
BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2000 về việc Ban hành “Quy chế thực hiện dân
chủ trong hoạt động của nhà trường”, Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày
22 tháng 7 năm 2008 về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường THPT giai đoạn 2008-
2013.
Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng các phương pháp như
phân tích tài liệu thứ cấp, tổng hợp, khái quát, phương pháp thống kê, so
sánh,…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần vào việc nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực
tiễn của việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở tại các trường THPT trên địa
bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân của việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Luận văn đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở hiện nay ở các trường THPT trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch nói riêng, các trường THPT nói chung.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp chính quyền huyện
Nhơn Trạch, Tỉnh Đồng Nai nói chung, Ngành Giáo dục huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai nói riêng trong việc thực hiện tốt hơn nữa Quy chế dân chủ ở
cơ sở, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
7
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lí luận về việc thực hiện thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở ở trường học.
Chƣơng 2: Thực trạng việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong các
trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Chƣơng 3: Một số quan điểm, giải pháp và kiến nghị góp phần nâng
cao việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
8
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUY
CHẾ DÂN CHỦ Ở TRƢỜNG HỌC
1.1. Lý luận chung về dân chủ
1.1.1.Khái niệm dân chủ
Thuật ngữ “dân chủ” đã xuất hiện trong lịch sử loài người từ thời Hy
Lạp cổ đại. Hêrôđôt (484-425 TCN) là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ này
với nghĩa khởi thủy là quyền lực thuộc về nhân dân.
Theo từ điển Triết học (do M.M. Rodentan biên soạn): “dân chủ là một
trong những hình thức chính quyền mà điều đặc trưng là việc tuyên bố chính
thức nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số và thừa nhận quyền tự do và bình
đẳng của công dân”.[31, tr. 118]
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, dân chủ là một hình thức tổ
chức thiết chế chính trị của xã hội, trong đó thừa nhận nhân dân là nguồn gốc
của quyền lực, thông qua một hệ thống bầu cử tự do. Như vậy, có thể hiểu
ngắn gọn dân chủ là quyền làm chủ thuộc về nhân dân. Trái với dân chủ là
không dân chủ. Không dân chủ có nghĩa là một người, một nhóm người hoặc
một tập đoàn người làm chủ. Chế độ độc tài, quân chủ, chuyên chế không có
dân chủ. Dân chủ là động lực của sự phát triển xã hội; còn không dân chủ là
làm cản trở sự phát triển xã hội. Bởi vì dân chủ là quyền lợi chính đáng của
người dân, được hưởng quyền dân chủ, được hưởng lợi ích vật chất và tinh
thần một cách chính đáng. Khi con người được hưởng quyền dân chủ chính
đáng của mình thì cũng có nghĩa là họ được đối xử bình đẳng, công bằng. Khi
đó, họ sẽ phát huy cao nhất khả năng của mình, hết mình cống hiến cho xã
hội, qua đó thúc đẩy xã hội phát triển. Xã hội càng dân chủ thì càng phát triển
nhanh vì càng khơi dậy được tính tích cực của con người.
9
Trong thời kỳ Cộng sản nguyên thủy, con người sống theo bầy đàn, xã
hội chưa có sự phân chia giai cấp thì chưa có khái niệm dân chủ nhưng đã
xuất hiện hình thức dân chủ đầu tiên trong lịch sử loài người. Ở đó, con người
cùng chung sống, cùng lao động và cùng sử dụng sản phẩm thu được. Đây
được coi là một hiện tượng dân chủ.
Khái niệm dân chủ xuất hiện khi có sự ra đời của chế độ chiếm hữu nô
lệ. Lúc này, cùng với sự xuất hiện của chế độ tư hữu, trong xã hội đã có sự
phân chia giai cấp. Giai cấp chủ nô đã thiết lập một bộ máy bảo vệ cho mình,
đó chính là nhà nước chủ nô-nền dân chủ chủ nô được hình thành. Ở đây, giai
cấp nô lệ không có quyền lực, ngay cả quyền định đoạt số phận cho mình, họ
được coi như là tài sản, là công cụ lao động của giai cấp chủ nô. Trong tác
phẩm Nhà nước và cách mạng, V.I.Lênin cho rằng Nhà nước chủ nô là hình
thái dân chủ đầu tiên trong lịch sử nhưng không phải dành riêng cho nhân dân
với tư cách là số đông mà là cho giai cấp chủ nô. Có thể thấy trong xã hội
chiếm hữu nô lệ, quyền lực chính trị thuộc về giai cấp chủ nô.
Khi nhà nước phong kiến ra đời thay thế nhà nước chủ nô, nền dân chủ
chủ nô được thay thế bằng nền quân chủ phong kiến. Quyền lực hoàn toàn
nằm trong tay nhà vua, giai cấp quý tộc, phong kiến, người dân hầu như
không có quyền dân chủ. Với phương thức “cha truyền con nối”, quyền lực
của vua lại truyền cho con cháu, nhân dân không có cơ hội nắm giữ quyền
lực.
Khi sản xuất phát triển lên một bước mới, giai cấp tư sản hình thành
đầu tiên ở phương Tây, trong vòng 300 năm đã tiến hành các cuộc cách mạng
Tư sản lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập Nhà nước Tư sản. Từ đây, nền dân
chủ Tư sản được thiết lập. Đây là một bước tiến mới trong lịch sử nhân loại,
giải phóng con người, con người được trao cho nhiều quyền tự do (tự do ngôn
luận, tự do kinh doanh, tự do tín ngưỡng, tôn giáo…). Tuy nhiên, về bản chất
10
thì dân chủ Tư sản vẫn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Tư liệu sản xuất vẫn nằm trong tay giai cấp tư sản, giai cấp chiếm thiểu số
trong xã hội. Giai cấp vô sản, nhân dân lao động là người tạo ra của cải vật
chất chủ yếu cho xã hội, họ là người tạo ra giá trị thặng dư cho giai cấp tư sản
nhưng họ lại bị giai cấp tư sản bóc lột. Do đó, trong thực thế dân chủ chỉ thực
sự có đối với giai cấp tư sản, giai cấp chiếm thiểu số nhưng lại nắm trong tay
phần lớn của cải trong xã hội; còn nhân dân lao động chỉ có quyền tự do dân
chủ về hình thức hoặc một ít quyền dân chủ về chính trị. Theo V.I.Lênin, dân
chủ tư sản luôn là một chế độ dân chủ với thiểu số, là một thứ dân chủ đối với
kẻ giàu.
Sau thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga, lịch sử đã sang trang,
chế độ Xã hội chủ nghĩa ra đời. Nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên ra đời
là nước Nga Xô viết và một số nước khác sau đó là Việt Nam, Trung Quốc…
Nền dân chủ Tư sản thay thế bằng nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa, một nền dân
chủ thực sự khi tất cả mọi người dân được trao mọi quyền lực của đất nước.
Trong đó họ được quyền quyết định vận mệnh của đất nước, được tham gia
xây dựng Nhà nước bằng phổ thông đầu phiếu…
Ở Việt Nam, sau thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, thành lập nhà
nước Dân chủ nhân dân, đưa nhân dân ta từ địa vị nô lệ trở thành người làm
chủ đất nước. Từ đây, thành lập nhà nước Dân chủ nhân dân, quyền dân chủ
của nhân dân được khẳng định trong Hiến pháp. Ruộng đất thuộc về nông
dân, nhà máy, xí nghiệp được công nhân làm chủ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và sau đó là Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam-nhà nước mang bản chất của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc được thành lập. Từ khi thành lập
đến nay, nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã tỏ rõ tính ưu việt của
nó trong công cuộc xây dựng đất nước ngày càng phồn thịnh.
11
Quan điểm về dân chủ của Đảng cộng sản Việt Nam
Vấn đề dân chủ, ngay từ đầu đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức
quan tâm: “Nói về dân chủ, Hồ Chí Minh trước hết là nói về quyền được làm
chủ, quyền được hưởng thụ nền dân chủ của người dân trong một thể chế
chính trị-xã hội. Trong Tuyên ngôn độc lập đọc ngày 02/9/1945 tại Ba Đình,
Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn Tuyên ngôn độc lập của nước
Mỹ: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ
những quyền bình đẳng ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc”. Tiếp đó, Người trích dẫn Tuyên ngôn Nhân quyền và dân
quyền của Cách mạng Pháp năm 1789: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng
về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi””[28, tr.4].
Dân chủ ở Việt Nam không giống như dân chủ ở các chế độ xã hội
trước đó, mà “Ở Việt Nam cũng như các nước XHCN trước đây thường nói
về tính ưu việt của dân chủ XHCN. Đây là nền dân chủ dành cho tuyệt đại đa
số nhân dân chứ không phải là nền dân chủ dành cho thiểu số như các nước
TBCN. Nền dân chủ XHCN có tính ưu việt, tính thống nhất ở cơ sở kinh tế là
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, ở mục
tiêu xây dựng XHCN, ở sự thống nhất ý chí và hành động của toàn bộ hệ
thống chuyên chính vô sản của toàn dân” [28, tr. 4].
Thật vậy, ngay từ khi chính quyền nhân dân mới thành lập, Nhà nước
Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định
quyền lực Nhà nước là của nhân dân: “Nhà nước ta phải phát triển quyền dân
chủ và sinh hoạt chính trị của toàn dân, để phát huy tính tích cực và sáng tạo
của nhân dân, làm cho mọi công dân Việt Nam thực sự tham gia công việc
quản lí của Nhà nước” [26, tr. 590]. “Lấy dân làm gốc” luôn xuyên suốt trong
tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người đã chỉ rõ rằng: “Có lực lượng dân
chúng việc to tát mấy, khó khăn mấy làm cũng được. Không có, thì việc gì
12
làm cũng không xong. Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách giản
đơn, mau chóng, đầy đủ, mà những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ
mãi không ra” [24, tr. 295]. Người nhấn mạnh việc thực hiện dân chủ ở từng
địa phương, từng cơ sở, từng cán bộ, từng người dân và từng công việc cụ
thể; vận động tất cả lực lượng phải làm cho dân hiểu được quyền lợi và nghĩa
vụ của mình trong vai trò là người làm chủ đất nước. Theo Chủ tịch Hồ Chí
Minh, “chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do. Tự do là thế
nào? Đối với mọi vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần
tìm ra chân lý. Đó là một quyền lợi mà cũng là một nghĩa vụ của mọi người”
[25, tr. 216]. Vì vậy, Người đặt ra yêu cầu: “Bất cứ việc gì đều phải bàn bạc
với dân, hỏi ý kiến và kinh nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho
thiết thực với hoàn cảnh địa phương” [24, tr. 698-699].
Dân chủ là vấn đề có tầm quan trọng và mang ý nghĩa quyết định, nên
ngay từ khi ra đời, Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề dân
chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, coi đó là một vấn đề hệ trọng,
có ý nghĩa chiến lược sâu sắc đối với sự phát triển đất nước. Trong các Nghị
quyết của Đảng, vấn đề tôn trọng quyền lực nhân dân, mở rộng dân chủ
XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và quản lí Nhà
nước luôn là một nội dung quan trọng nhất. Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
của việc xây dựng Nhà nước trong thời kì mới thì một trong những yêu cầu cơ
bản được Đảng ta xác định là “tiếp tục phát huy tốt hơn nữa quyền làm chủ
của nhân dân qua các hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp để nhân
dân tham gia xây dựng và bảo vệ Nhà nước, nhất là việc giám sát, kiểm tra
của nhân dân với hoạt động của cán bộ, công chức Nhà nước” [15, tr. 41].
Nhấn mạnh vai trò của dân chủ, trong tác phẩm “Thường thức chính
trị” viết năm 1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Ở nước ta, chính quyền
là của nhân dân, do nhân dân làm chủ… Nhân dân là ông chủ nắm chính
13
quyền. Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình thi hành chính quyền ấy. Thế
là dân chủ.” Đất nước nào thực sự thực hiện được điều này thì việc thực hiện
dân chủ đã thành công. Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh: “Dân chủ trong xã hội
Việt Nam được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội… Dân chủ thể hiện trên lĩnh vực chính trị là quan trọng nhất, nổi bật nhất
và được biểu hiện tập trung trong hoạt động của Nhà nước… Dân chủ không
dừng lại là một thiết chế xã hội của một quốc gia, mà còn có ý nghĩa biểu thị
mối quan hệ quốc tế, là nguyên tắc trong các quan hệ quốc tế”[2, tr. 1]
Ngày nay, khi đất nước thống nhất và đang trong quá trình đổi mới, hội
nhập và phát triển, dân chủ luôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng
đầu, như Điều 3, Hiến pháp 2013 đã quy định rõ: “Nhà nước đảm bảo và phát
huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo
quyền con người, quyền công dân.” Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XII cũng đã xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện
nay: “Thu hút, phát huy mạnh mẽ nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân.
Chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề
bức thiết; tăng cường quản lí phát triển xã hội, đảm bảo an ninh xã hội, an
ninh con người, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm
nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết dân tộc. Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí
tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”.
Đối với tổ chức Đảng, cũng luôn cố gắng xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa cán bộ Đảng viên với quần chúng nhân dân như tinh thần Nghị quyết
Trung ương 4-Khóa XII đã chỉ rõ: “Xây dựng và thực hiện có hiệu quả nội dung
xây dựng Đảng về đạo đức, trong đó chú trọng xây dựng hệ thống chuẩn mực
các mối quan hệ của cán bộ, Đảng viên với tổ chức Đảng và với nhân dân”.
14
Có thể thấy, “dân chủ luôn là khát khao, nguyện vọng của con người,
của mọi dân tộc trong mọi thời đại. Nó cần như cơm ăn, áo mặc, nước uống
hàng ngày. Dân chủ là thước đo nền văn minh xã hội và năng lực lãnh đạo của
một Đảng cầm quyền, năng lực quản lí của một Nhà nước” [28, tr. 4].
1.1.2. Dân chủ ở cơ sở
Ngay từ đầu, V.I.Lênin đã xác định mục tiêu xây dựng dân chủ XHCN
“cao gấp triệu lần tư sản”. Đó là một nền dân chủ toàn diện, triệt để nhất được
thực hiện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; mỗi cá
nhân có điều kiện để phát triển toàn diện cá nhân. Để thực hiện được nhiệm
vụ này cần một quá trình khó khăn và lâu dài đối với tất cả các nước XHCN
nói chung và nước ta nói riêng. Ở nước ta, ngay từ khi mới thành lập Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và sau đó là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta, trong chiến lược xây dựng và phát triển đất
nước, luôn cố gắng tập trung hiện thực hóa quyền dân chủ.
Nền dân chủ XHCN ở nước ta được khẳng định rất rõ trong đường lối
của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước. Hệ thống chính trị ở nước ta
gồm bốn cấp: Trung ương, Tỉnh (Thành phố trực thuộc tỉnh), Huyện (quận),
Xã (phường). Cấp cơ sở là cấp xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp…đây là
nơi trực tiếp thực hiện đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước. Thực
hiện có hiệu quả dân chủ ở cơ sở là một khâu quan trọng trong tiến trình thực
hiện dân chủ trên cả nước.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại đã cho thấy có hai hình thức chủ
yếu để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình, đó là dân chủ trực tiếp và
dân chủ gián tiếp. Trong chế độ dân chủ Xã hội chủ nghĩa cũng vậy.
Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ với những quy chế, thiết chế để
nhân dân bầu ra những người đại diện của mình quyết định các công việc
chung của cộng đồng, của Nhà nước.
15
Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ với những quy chế, thiết chế để
nhân dân thảo luận, biểu quyết, tham gia trực tiếp quyết định công việc của
cộng đồng, của nhà nước.
Dân chủ ở cơ sở chủ yếu được thực hiện qua hình thức dân chủ trực
tiếp. Qua đó, nhân dân có thể tham gia trực tiếp vào việc quản lí nhà nước và
xã hội một cách có hiệu quả nhất. Ở phạm vi cơ sở, dân chủ trực tiếp được
thực hiện theo cơ chế “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Dân biết: nhân dân được thông tin đầy đủ về chính sách, pháp luật của
Nhà nước,…
- Dân bàn: nhân dân bàn bạc và trực tiếp quyết định những công việc
thiết thực, cụ thể gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể của người dân
ngay cơ sở họ sinh sống.
- Dân làm: nhân dân thực hiện đúng đắn và đầy đủ quyền và nghĩa vụ
theo Hiến pháp, pháp luật cũng như đường lối của Đảng và chính sách của
Nhà nước.
- Dân kiểm tra: nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của
chính quyền địa phương nơi họ sinh sống, của cơ quan, doanh nghiệp…
So với dân chủ gián tiếp thì dân chủ trực tiếp có những ưu điểm mà dân
chủ gián tiếp không có, đó là dân chủ trực tiếp có thể thể hiện trực tiếp yêu
cầu, ý chí, nguyện vọng của nhân dân mà không phải thông qua một bộ phận
trung gian nào. Từ đó, nhân dân cấp cơ sở có thể phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo. Hiện nay, đề cao dân chủ trực tiếp là làm phong phú thêm
hình thức thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động, là xuất phát từ
bản chất của chế độ XHCN, một chế độ từng bước thực hiện trong thực tế mọi
quyền lực thật sự thuộc về nhân dân. Đề cao dân chủ cơ sở, V.I. Lênin cũng
đã khẳng định: “Không phải chỉ tuyên truyền về dân chủ, tuyên bố sắc lệnh về
dân chủ là đủ, không phải chỉ giao trách nhiệm thực hiện chế độ dân chủ cho
16
“những người đại diện” là đủ. Cần xây dựng ngay chế độ dân chủ bắt đầu từ
cơ sở, dựa vào sáng kiến của bản thân quần chúng, với sự tham gia thật sự của
quần chúng vào tất cả đời sống của nhà nước, không có “sự giám sát” từ trên,
không có quan lại” [22, tr. 336-337].
Đề cao dân chủ trực tiếp là tinh thần luôn được đề cập đến trong các
Văn kiện, Nghị quyết của Đảng: “Nhìn lại 30 năm đổi mới, Dự thảo Báo cáo
chính trị rút ra bài học: Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là
gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh
thần sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân: phát huy sức mạnh đoàn kết
dân tộc” [28, tr. 2]. Ngoài ra, Dự thảo báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng có
xác định: “Một trong 12 nhiệm vụ tổng quát của giai đoạn 2016-2020 là:
Hoàn thiện, phát huy dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân; không ngừng
củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc…” [28, tr. 2].
Điều 6, Hiến pháp 2013 quy định “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà
nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.” Trên cơ sở đó,
ngày 18 tháng 02 năm 1998, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW
về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở với mục đích “Ban hành
Quy chế dân chủ cơ sở có tính pháp lí , yêu cầu mọi người, mọi tổ chức ở cơ
sở đều phải nghiêm chỉnh thực hiện. Quy chế dân chủ cần được xây dựng cho
từng loại cơ sở xã, phường, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, viện nghiên
cứu, cơ quan hành chính… phù hợp với từng lọai cơ sở”. Để cụ thể hóa hơn,
ngày 09 tháng 1 năm 2015, Chính phủ đã ra Nghị định số 04/2015/NĐ-CP về
việc “thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập”. Qua đó, ở cơ sở, dân chủ trực tiếp của nhân dân
được thực hiện thông qua việc trưng cầu dân ý, thảo luận, lấy ý kiến đóng góp
17
của người dân trong các vấn đề phát triển kinh tế-xã hội, an ninh-trật tự; giám
sát, kiểm tra hoạt động của chính quyền xã, phường, cơ quan, đơn vị trong đó
có trường học và các trường THPT.
1.1.3. Một số vấn đề dân chủ cơ sở ở nước ta hiện nay
Văn kiện Đại hội XII của Đảng đưa ra các nhiệm vụ tổng quát, trong đó
khẳng định: “Hoàn thiện, phát huy dân chủ Xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ
của nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tộc; tăng cường sự đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân”[14,
tr. 79]. Như vậy, Đại hội nhấn mạnh và khẳng định quyền làm chủ của nhân
dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đó là tính sáng tạo, làm chủ
của nhân dân trong việc tham gia xây dựng, củng cố quyền lực của nhân dân.
Về vấn đề thực hành dân chủ cơ sở, “Đảng ta luôn nhấn mạnh mối quan
hệ chặt chẽ giữa Nhà nước với nhân dân, đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền
dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự
giám sát của nhân dân. Hơn nữa, Nhà nước có cơ chế và biện pháp kiểm soát,
ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm,
lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân; phê phán và nghiêm trị
những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, những hành vi lợi dụng
quyền dân chủ làm tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, gây mất trật tự, an
ninh, an toàn xã hội.” [30, tr. 1].
Về nội dung thực hiện dân chủ cơ sở, đó là tổng hợp những hoạt động
nhằm đảo bảo thực hiện quyền làm chủ của nhân dân có quyền được biết,
được tham gia ý kiến, được kiểm tra, giám sát những việc có liên quan trong
quyền hạn của mình nhằm ngăn ngừa những hành vi tham nhũng, phiền hà,
sách nhiễu nhân dân.
18
Về hình thức, thực hiện dân chủ cơ sở là toàn bộ những cách thức, quy
trình, thủ tục triển khai thực tế các quyền dân chủ của nhân dân được biết,
được tham gia ý kiến, kiểm tra, giám sát những việc có liên quan theo quy
định của pháp luật.
Việc thực hiện dân chủ cơ sở trong những năm vừa qua đã đạt được
những kết quả chuyển biến tích cực. Việc thực hiện dân chủ cơ sở ở xã,
phường, thị trấn tiếp tục được đẩy mạnh, đạt chất lượng….UBND các xã,
phường, thị trấn trên cả nước đã thực hiện tốt việc công khai cho nhân dân
biết những chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực
tiếp với nhân dân địa phương. Các cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở tạo điều
kiện để nhân dân tham gia bàn bạc và tự quyết định trực tiếp về các chủ
trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công
cộng cho địa phương, giúp dân thực hiện việc giám sát thông qua hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng dân cư. Đối với
việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục có những chuyển biến tích cực, thể hiện
qua việc các cơ quan hành chính, đơn bị sự nghiệp tổ chức hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức đúng theo quy định. Qua đó đã phát huy tinh thần dân
chủ, công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức biết và tham
gia thảo luận và đóng góp ý kiến đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của
cơ quan, đơn vị và phương hướng, nhiệm vụ, chương trình công tác hàng
năm; thống nhất nội quy, quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ, chương
trình hoạt động của Ban thanh tra nhân dân,…
Bên cạnh những chuyển biến tích cực đó, vẫn còn những hạn chế, yếu
kém, như Đại hội Đảng lần thứ XII cũng đã khẳng định: Nhận thức về dân
chủ trong một bộ phận cán bộ, Đảng viên và nhân dân còn hạn chế. “Quyền
làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực còn bị vi phạm. Có lúc, có
19
nơi, việc thực hiện dân chủ còn hạn chế hoặc mang tính hình thức, có tình
trạng lợi dụng dân chủ gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ, gây rối…” [14,
tr. 168].
Cùng đánh giá về thực trạng của vấn đề thực hiện dân chủ này,
PGS.TS. Phạm Hữu Nghị cho rằng: “Con người ta ít người quan tâm đến việc
phát huy quyền dân chủ, mà nặng chú ý những gì có lợi trực tiếp cho bản
thân. Cán bộ có chức có quyền do động cơ vun vén lợi ích cá nhân mà vi
phạm dân chủ, dọa nạt, ức hiếp, trù dập, trả thù những người dân tố cáo sai
phạm. Những cán bộ này rất sợ dân chủ, tìm cách né tránh dân chủ. Bởi lẽ,
nếu thực hiện dân chủ thực sự thì làm sao họ có thể qua mặt nhân dân để mưu
lợi ích cá nhân và lợi ích nhóm bất hợp pháp. Trong nhân dân, trong xã hội,
trong Đảng có tình trạng người ta chỉ lo cho cái tôi bé nhỏ… Từ đây, nảy sinh
hiện tượng lối sống vô cảm. Tâm lí sợ bị trù dập, sợ trả thù, hoặc tâm lí tự ti
không dám lên tiếng phê bình, khiếu nại, tố cáo khá phổ biến trong xã hội.”
[28, tr. 5]
Có thể thấy, bên cạnh những cố gắng của Đảng, các cấp chính quyền từ
Trung ương đến địa phương đã mang lại những chuyển biến tích cực về việc
thực hiện dân chủ cơ sở trong những năm vừa qua. Song, những tiêu cực, hạn
chế về vấn đề này vẫn còn nảy sinh ở những khía cạnh khác nhau, đòi hỏi
phải có sự quan tâm, sát sao hơn nữa, và cần phải coi việc thực hiện dân chủ
là một trong những chiến lược phát triển đất nước trong những giai đoạn tiếp
theo của Đảng và Nhà nước ta.
1.2. Một số vấn đề dân chủ cơ sở trong trƣờng học ở nƣớc ta hiện
nay
1.2.1.Tầm quan trọng của việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở
trường học
Đất nước ta đang trên con đường đổi mới và đã đạt được những thành
tựu to lớn về tất cả mọi mặt từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội… ngày
20
càng nâng cao được vị thế của đất nước chúng ta trên con đường hội nhập.
Một trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển đó là chúng ta đã phát huy
được sức mạnh của toàn dân, tạo lòng tin của nhân dân, phát huy được quyền
làm chủ của nhân dân. “Xây dựng nền dân chủ XHCN là một nội dung cơ bản
của đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta. Phải có cơ chế và cách làm cụ thể để
thực hiện phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra đối với các
chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Thực hiện tốt quyền làm
chủ của nhân dân: làm chủ thông qua các tổ chức, cơ quan đại diện, làm chủ
trực tiếp trong các hình thức tự quản tại cơ sở” [12, tr. 44]. Việc xây dựng nền
dân chủ XHCN được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng. Điều này thể
hiện được bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN. Quán triệt tiêu chí “Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ”, trong tình hình hiện nay, quyền
làm chủ của nhân dân được Đảng và Nhà nước quan tâm hơn cả.
Bên cạnh những thành tựu chúng ta đã đạt được những năm qua, chúng
ta vẫn còn những hạn chế, vi phạm về quyền dân chủ, đây là điều khó tránh
khỏi trong thời kì quá độ đi lên CNXH. Đó là một số nơi vẫn còn tình trạng
tham ô, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân…làm mất lòng tin của nhân dân
vào bộ máy chính quyền nói riêng và chính sách, đường lối của Đảng và Nhà
nước nói chung. Tình trạng đó diễn ra ở tất cả các Ban, Ngành nói chung và
Ngành giáo dục nói riêng.
Thực tế cho thấy, một số quốc gia trên thế giới có sự phát triển bền
vững về kinh tế đều có sự quan tâm, đầu tư rất lớn cho giáo dục, như: Nhật
Bản, Sin-ga-po…
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã chú trọng đến vai trò của giáo
dục từ khi đất nước giành độc lập: “Chúng ta có nhiệm vụ cấp bách là phải
giáo dục lại nhân dân chúng ta. Chúng ta phải làm cho dân tộc chúng ta trở
nên một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu lao động, một dân tộc xứng đáng
với nước Việt Nam độc lập” [18 ,tr. 425].
21
CNXH ở nước ta lấy mục tiêu phát triển toàn diện con người. Trường
học là nơi diễn ra hoạt động dạy và học và thực hiện mục tiêu trên; do đó,
việc thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở trường học có một tầm quan trọng
không chỉ trong lĩnh vực giáo dục, mà còn trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước.
Thứ nhất, việc thực hiện dân chủ trong trường học sẽ giúp cho CB-GV-
CNV, học sinh… ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong nhà trường.
Thực tế, không phải ai cũng nhận thức hết được đầy đủ quyền và nghĩa vụ của
mình trong tập thể. Việc không nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình thì cá
nhân sẽ thụ động, ỷ lại vào tập thể; không phát huy được hết khả năng, sự
cống hiến của mình cho tâp thể. Khi cá nhân xác định đầy đủ quyền và nghĩa
vụ của mình thì sẽ tự giác và cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, nâng
cao ý thức xây dựng tập thể vững mạnh.
Thứ hai, nếu vấn đề dân chủ trong nhà trường được thực hiện có hiệu
quả sẽ tạo nên một tập thể đoàn kết. Các thành viên tin tưởng lẫn nhau, tin
vào cái tâm và cái tầm của người quản lí sẽ tạo nên sức mạnh, cống hiến hết
sức mình vào việc xây dựng một tập thể nhà trường vững mạnh.
Thứ ba, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở trường học là việc thực hiện
quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân ở cơ cở, cụ thể ở đây là phát huy được
quyền làm chủ của người dạy và người học. Qua đó, giáo viên có thể phát
biếu ý kiến đóng góp về việc xây dựng trường lớp, quá trình dạy học sao cho
đạt hiệu quả cao; góp ý về các vấn đề thu, chi ngân sách, sửa chữa trường học,
học hỏi kinh nghiệm của nhau trong công tác tác chuyên môn…; học sinh,
phụ huynh có thể phát biểu những nguyện vọng, tâm tư của mình trong công
tác quản lí giáo dục của nhà trường cũng như công việc giảng dạy của giáo
viên để việc học có thể đạt kết quả cao.
22
Thứ tư, thực hiện tốt dân chủ trong trường học sẽ phát huy được tính
chủ động, sáng tạo của các thành viên trong nhà trường. Nếu tất cả CB-GV-
CNV cũng như học sinh phát huy được quyền làm chủ, chủ động thực hiện
nhiệm vụ, công việc chung của nhà trường thì mọi việc được tiến hành thông
suốt, hiệu quả. Ngược lại, nếu họ không chủ động, sáng tạo và phát huy quyền
làm chủ của mình thì sẽ dẫn đến tình trạng trì trệ, “cha chung không ai
khóc”,…và hiệu quả của tất cả mọi công việc của nhà trường sẽ không đạt
đúng yêu cầu.
Thứ năm, khi thực hiện có hiệu quả dân chủ trong trường học sẽ tạo
dựng một niềm tin vững chắc của Đảng, Chính quyền địa phương, giữa những
CB-GV-CNV, với phụ huynh và học sinh. Trong nhà trường, bộ phận quản lí
từ Chi bộ Đảng, BGH, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ… luôn đổi
mới phương thức lãnh đạo theo hướng rõ ràng, minh bạch trong mọi công
việc và là tấm gương tốt, luôn biết lắng nghe và chia sẻ những ý kiến đóng
góp cũng như những nguyện vọng của CB-GV-CNV, phụ huynh và học sinh.
Từ đó, CB-GV-CNV, phụ huynh và học sinh tin tưởng, ủng hộ và tự giác thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình trong công tác dạy và học.
1.2.2. Nội dung thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong trường học
Quá trình xây dựng CNXH ở nước ta từ xưa đến nay luôn lấy con
người là mục tiêu phát triển của xã hội. Với mục tiêu này thì Giáo dục đóng
vai trò trung tâm, trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng nên nguồn nhân lực, nhân tài
cung cấp nguồn lao động có chất lượng cho đất nước, đáp ứng cho yêu cầu
ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH-HĐH) cũng
như bắt kịp với các nước trên thế giới trong xu thế hội nhập hiện nay.
Nhà trường là nơi thực hiện vai trò nêu trên của giáo dục… Trường học
XHCN-trường học của chế độ dân chủ nên cần phải có dân chủ trong trường
học. Trong trường học, dân chủ được thể hiện trong mối quan hệ giữa các
23
CB-GV-CNV, BGH với CB-GV-CNV, giáo viên-học sinh-phụ huynh học
sinh….cũng là dân chủ trực tiếp và theo cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra”. Qua đó, CB-GV-CNV, học sinh, phụ huynh học sinh có quyền
được biết thông tin về kế hoạch, chủ trương hoạt động của nhà trường; được
trực tiếp tham gia đóng góp ý kiến về các vấn đề của nhà trường cũng như
giám sát, kiểm tra các hoạt động của nhà trường…Đáp ứng yêu cầu này, ngày
01 tháng 3 năm 2000, Bộ GD&ĐT đã ra quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT
về việc ban hành “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà
trường”. Trong đó, Quyết định nêu rõ quyền và trách nhiệm cụ thể của các cá
nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà
trường.
Trong những năm qua, kể từ khi thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW và sau
đó là Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT, Ngành Giáo dục đã có nhiều
chuyển biến, trong đó có những mặt tích cực và tiêu cực. Hệ thống trường
học, bậc học được duy trì, cơ sở vật chất phần nào được cải thiện đáp ứng cho
nhu cầu dạy và học, đặc biệt là ở những thành phố lớn như Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh. Chương trình học, sách giáo khoa được thay đổi, cải thiện
phù hợp hơn với từng đối tượng học sinh. Đội ngũ giáo viên đầy đủ, được đào
tạo đầy đủ, đúng chuyên môn. Đa số giáo viên yêu nghề, chủ động sáng tạo
trong việc đổi mới phương pháp dạy học, có ý thức trách nhiệm cao. Gia đình,
xã hội và nhà trường ngày càng quan tâm đầu tư cho giáo dục nhiều hơn
trước. Những tâm tư, nguyện vọng của phụ huynh, học sinh, giáo viên được
quan tâm nhiều hơn trước. Những ý kiến đóng góp về việc xây dựng trường,
lớp, kế hoạch hoạt động của nhà trường được chú trọng hơn…
Về việc thực hiện dân chủ trong nhà trường, theo đánh giá của Bộ
GD&ĐT, “việc thực hiện dân chủ cơ sở góp phần xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo về phẩm chất, đạo đức, lối sống và năng lực chuyên
24
môn nghiệp vụ. Một số biểu hiện tiêu cực, mất dân chủ trong các nhà trường
đã từng bước được ngăn chặn và giải quyết kịp thời. …Đến nay, 100% các cơ
sở GD&ĐT công lập đã tổ chức Hội nghị cán bộ viên chức với tinh thần dân
chủ, cởi mở, thẳng thắn, công khai những vấn đề về tài chính; tuyển dụng, bổ
nhiệm nhân sự; hoạt động đào tạo, tuyển sinh.”[27, tr. 1-2]
Tuy nhiên, bên cạnh đó, Ngành Giáo dục vẫn còn rất nhiều hạn chế tiêu
cực chưa giải quyết được. Trên thực tế với hệ thống, chương trình cũng như
cách quản lý… chưa đáp ứng đủ những yêu cầu của quá trình CNH-HĐH đất
nước. Cơ sở vật chất, đặc biệt là những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa
chưa đạt yêu cầu. Chương trình học chưa phù hợp, không sát với yêu cầu của
thực tiễn, thiếu đào tạo kĩ năng và thực hành… dẫn đến tình trạng học sinh-
sinh viên ra trường không làm đúng chuyên ngành hoặc thiếu kĩ năng thực
hành phù hợp với yêu cầu của công việc và phải đào tạo lại đẫn đến hao phí
thêm thời gian, công sức và tiền bạc…Còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa
tích cực đổi mới phương pháp dạy học, chủ yếu truyền đạt kiến thức một cách
thụ động, một chiều, chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo và tự học
của học sinh. Một số giáo viên có những biểu hiện, thái độ không phù hợp với
môi trường sư phạm trong cách ứng xử với đồng nghiệp, phụ huynh và học
sinh. Cơ chế, chính sách hiện nay chưa tạo nên động lực, khuyến khích giáo
viên giỏi phát huy hết khả năng trong sự nghiệp của mình. Một vấn đề đáng
lưu ý là những bất cập trong công tác quản lí: “Đã xuất hiện quá nhiều các
trường hợp những Thông tư, quy chế, quy định, chuẩn mực được các cơ quan
quản lí ở Bộ ban hành thiếu sức sống, không thiết thực, đội ngũ giáo viên
không hiểu, không biết cách thực hiện. Dẫn đến tình trạng nhiều Thông tư,
quy chế có định hướng tốt đẹp, tiến bộ, có giá trị đổi mới nhưng khi triển khai
thực hiện lại không đạt hiệu quả như mong muốn. Thậm chí dẫn đến sự bức
xúc trong dư luận; nhiều chuyên gia giáo dục, giáo viên và cả các phụ huynh
25
phàn nàn, kêu ca, phản đối… Đặc biệt nguy hại là khi tính khả thi của các
Thông tư gặp vấn đề, việc thực hiện thông tư ở các vùng miền, các cơ sở giáo
dục có sự chênh lệch, đội ngũ giáo viên và học sinh khốn khổ, cha mẹ học
sinh bức xúc, cán bộ quản lí cấp trường đau đầu, bế tắc…thì người ta lại đổ
lỗi cho giáo viên, quy kết cho giáo viên không hiểu, không biết làm, không
chăm chỉ…Điều đó thật phi lí, chứng tỏ sự quan liêu đã trở thành trọng bệnh
trong bộ máy quản lí giáo dục của nước ta. Điều này chứng tỏ những người đề
xuất và tiến hành các dự án, các thông tư không chỉ thiếu cái tâm mà còn
thiếu cái tầm của nhà quản lí” [16, tr. 1]. Theo đó, rất nhiều vấn đề đang xuất
phát từ người quản lí từ trên xuống từ việc hoạch định đến việc hướng dẫn
thực hiện; qua đó khẳng định tầm quan trọng của cái tâm và cái tầm của người
quản lí. Ngoài ra, trong các trường học hiện nay, xuất hiện tình trạng dân chủ
mang tính hình thức; đó là các nhà quản lí vẫn quyết theo ý mình mặc dù có
tổ chức bàn bạc và lấy ý kiến. Những chủ trương, kế hoạch thu, chi… chưa rõ
ràng, thậm chí không công khai dẫn đến tình trạng giáo viên, phụ huynh, học
sinh không rõ, gây ra những dư luận tiêu cực cũng như suy giảm lòng tin vào
cán bộ quản lí. Đây là tình trạng diễn ra ở không ít các trường học trên cả
nước.
Cũng theo đánh giá của lãnh đạo Bộ GD&ĐT: “Ở một vài cơ sở giáo
dục còn mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu. Phương châm “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đôi khi chưa được thực hiện triệt để, gây nên
những khiếu kiện. Cơ chế quản lí áp đặt, can thiệp bằng các biện pháp hành
chính chưa được khắc phục một cách triệt để. Cá biệt, một số nơi vẫn để xảy
ra tình trạng thiếu dân chủ, một vài cá nhân vi phạm đạo đức nhà giáo, làm
ảnh hưởng xấu đên danh dự nhà giáo và uy tín của Ngành Giáo dục.” [27, tr.
1].
26
Thực tiễn cho thấy rằng ở nơi nào mà việc thực hiện Quy chế dân chủ
được thực hiên triệt để nhất thì nơi đó có nền nếp, kỉ cương. Các CB-GV-
CNV tin tưởng và tự giác thực hiện những kế hoạch do cán bộ quản lí đề ra;
phụ huynh tin tưởng và ủng hộ những kế hoạch của nhà trường; học sinh yên
tâm và cố gắng học tập…từ đó thúc đẩy hiệu quả cao trong công tác quản lí,
tất cả tạo nên một tập thể đoàn kết, vững mạnh và đạt được nhiều thành tích.
Tiểu kết Chƣơng 1
Dân chủ là vấn đề được đề cập đến từ thời cổ đại. Trải qua quá trình
phát triển của lịch sử từ chế độ xã hội Cộng sản nguyên thủy cho đến nay,
quan niệm về dân chủ đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực như
đúng bản chất ý nghĩa của nó. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng lí giải khái niệm
một cách ngắn gọn và dễ hiểu nhất “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là dân là
chủ, dân làm chủ” [24, tr. 251]. Từ đó, ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã
xác định dân chủ là bản chất của chế độ XHCN Việt Nam. Với phương thức
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” ở phạm vi cơ sở, dân chủ phải
được thực hiện triệt để nhất; bởi vì đây là nấc quan trọng nhất để củng cố lòng
tin của nhân dân, tạo nên sức mạnh vững chắc nhất của toàn Đảng, toàn dân
trong công cuộc xây dựng đất nước.
Vấn đề giáo dục được cả xã hội quan tâm, nhất là trong xu thế hội nhập
như hiện nay. Do đó, dân chủ cơ sở ở trường học cũng là một vấn đề đặc biệt
được quan tâm trong nhiều năm gần đây. Dân chủ ở trường học là việc thực
hiện quyền dân chủ trực tiếp của CB-GV-CNV, của phụ huynh, học sinh
trong việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của Ngành Giáo dục; thực hiện
theo Hiến pháp và pháp luật, cụ thể ở đây là Luật Giáo dục. Thực hiện có hiệu
quả dân chủ cơ sở ở trường học có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục cũng như quá trình đổi mới, cải cách hệ thống giáo dục ở
nước ta trong những năm qua và những năm tiếp theo.
27
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ
TRONG CÁC TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN
TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. Tổng quan về các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai
Huyện Nhơn Trạch nằm phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai, phía bắc giáp
huyện Long Thành, phía tây bắc, tây và nam giáp thành phố Hồ Chí Minh,
phía đông nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Diện tích huyện Nhơn Trạch
410.8368km2
, tổng số dân của huyện là 453.372 (số liệu năm 2015). Huyện
Nhơn Trạch có vị trí địa lí thuận lợi là tâm điểm tam giác thành phố Hồ Chí
Minh - Đồng Nai - Vũng Tàu, được quy hoạch đô thị loại hai, tuy nhiên tốc
độ đô thị hóa ở đây diễn ra còn chậm. Uỷ ban nhân dân tỉnh vừa mới phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Nhơn
Trạch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Huyện Nhơn Trạch có 03 trường THPT công lập:
- Trường THPT Nhơn Trạch.
- Trường THPT Phước Thiền.
- Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Các trường THPT trên địa bàn luôn chú trọng bồi dưỡng năng lực
chuyên môn cho giáo viên. Đến nay, 100% giáo viên của các trường THPT
đạt chuẩn và trên chuẩn. Trong năm học 2016-2017, có 99% học sinh đỗ tốt
nghiệp THPT Quốc gia, và tỉ lệ tốt nghiệp hàng năm luôn đạt trên 98%, tỉ lệ
đỗ Đại học hằng năm luôn đạt tỉ lệ từ 40-50%; trong các kì thi học sinh giỏi
tỉnh luôn có số lượng lớn học sinh đạt giải. Cụ thể, trường THPT Nhơn Trạch
và THPT Phước Thiền trong 5 năm trở lại đây luôn nằm trong top 15 trường
có giải học sinh giỏi có chất lượng trong tỉnh. Ngoài ra, trong 3 năm trở lại
28
đây, trường THPT Nhơn Trạch luôn có học sinh đạt giải sáng tạo Khoa học
kỹ thuật.
Nhìn chung, CB-GV-CNV của các trường đều nhiệt tình, yêu nghề, có
nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và công tác chuyên môn. Hầu hết các giáo
viên đều thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng mới của Bộ
GD&ĐT, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đa số
giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, tự bồi dưỡng trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, có ý thức rèn luyện đạo đức, gương mẫu, là tấm
gương cho học sinh noi theo.
Các CB-GV-CNV trên địa bàn luôn tham gia một cách tích cực, đầy đủ
những đợt bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp
vụ do Sở GD&ĐT Đồng Nai tổ chức. Các cấp lãnh đạo trường, Chi bộ Đảng,
chính quyền địa phương luôn quan tâm, phát huy tinh thần dân chủ, có nhiều
biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trên địa bàn. Ban
đại diện cha mẹ học sinh, nhìn chung, luôn nhiệt tình ủng hộ và sát cánh cùng
nhà trường trong công tác giáo dục học sinh. Đa số học sinh chăm, ngoan, cố
gắng nhiều trong học tập cũng như những phong trào do nhà trường và địa
phương tổ chức. Dưới đây là một số kết quả cụ thể của các trường THPT trên
địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (theo số liệu của Cuộc điều tra tình
hình giáo dục tại địa phương):
Bậc THPT: tổng số 3103 học sinh. Kết quả tốt nghiệp THPT năm 2016:
806/885 số học sinh dự thi (không tính thí sinh tự do); cụ thể THPT Nhơn
Trạch: 344 học sinh đỗ tốt nghiệp (chiếm 99,72 %?), THPT Phước Thiền: 276
học sinh đỗ tốt nghiệp (chiếm 99,80 %), Nguyễn Bỉnh Khiêm: 166 học sinh
đỗ tốt nghiệp (chiếm 99,70 %).
Theo Phòng GD&ĐT huyện Nhơn Trạch, năm học 2016 – 2017 toàn
huyện có trên 2 ngàn học sinh các cấp đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp huyện,
29
547 học sinh đoạt giải tại các kỳ thi cấp tỉnh do Sở GD&ĐT tổ chức (tăng 291
giải so với năm học trước).
Trong số các giải cấp tỉnh, học sinh huyện Nhơn Trạch đạt được trong
năm học 2016-2017, có 66 giải Nhất, 109 giải Nhì, 182 giải Ba và 190 giải
Khuyến khích. Tại các kỳ thi cấp quốc gia do Bộ GD&ĐT tổ chức, 10 học
sinh của huyện đoạt giải, tăng 5 giải so với với năm học trước. Toàn huyện có
14 giáo viên được công nhận là giáo viên giỏi cấp tỉnh và 5 giáo viên giỏi cấp
quốc gia.
Trường THPT Nhơn Trạch là trường được thành lập đầu tiên trong
huyện, từ hơn 50 năm. Trước đây trường có cơ sở vật chất khá cũ và lạc hậu,
nhưng nay đã được xây mới khang trang, hiện đại. Hiện nay, trường có 70
CB-GV-CNV, trong đó có 24 Đảng viên, 100% giáo viên có trình độ chuyên
môn đạt chuẩn (trong đó có 14,1% giáo viên trên chuẩn); có 8 tổ chuyên môn
và 01 tổ văn phòng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Chi bộ Đảng của trường
luôn đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh.
Trường THPT Phước Thiền được thành lập từ năm 1999, đến nay đã
được 18 năm. Trường cũng có 8 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng. Trường
THPT Phước Thiền có đội ngũ CB-GV-CNV giỏi, giàu kinh nghiệm, nhiệt
tình có nhiều bước phát triển vượt bậc về chất lượng giáo dục học sinh và cơ
sở vật chất, để dần sánh vai với các trường khu vực lân cận. Trường hiện nay
có 65 CB-GV-CNV, 25 Đảng viên, 100% giáo viên đạt chuẩn, 5 giáo viên
trên chuẩn. Trường tọa lạc ở khu vực đông dân cư từ lâu và được tuyển sinh
đầu vào nên chất lượng học sinh khá cao, hàng năm tỉ lệ học sinh đỗ tốt
nghiệp và Đại học luôn dẫn đầu trong huyện. Ngoài ra, hàng năm trường có
rất nhiều học sinh đạt giải cao trong các kì thi trong phạm vi tỉnh và quốc gia.
Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm được thành lập từ năm 2010. Khi
mới thành lập, trường chỉ có 02 tổ chuyên môn, nhưng nay trường cũng đã có
30
8 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng. Hiện nay trường có 61 CB-GV-CNV,
trong đó có 49 giáo viên, 25 Đảng viên, 100% giáo viên đạt chuẩn, 02 giáo
viên trên chuẩn. Mặc dù chất lượng học sinh đầu vào khá thấp nhưng với sự
cố gắng của tập thể sư phạm đầy nhiệt huyết và giàu kinh nghiệm, tỉ lệ học
sinh đỗ tốt nghiệp hàng năm vẫn rất cao trong tỉnh.
Có thể nói, các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai có cơ sở vật chất khá tốt, có đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân
viên đông đảo, có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, có năng lực chuyên môn
vững vàng, đáp ứng được yêu cầu giảng dạy trong điều kiện mới. Đặc biệt,
các trường đều có số lượng Đảng viên chiếm khoảng 1/3 trên tổng số cán bộ,
giáo viên, công nhân viên của mỗi trường. Thành tích của các trường trong
mấy năm vừa qua là hết sức ấn tượng. Có được những thành tích đó, ngoài
các yếu tố khách quan còn có sự cố gắng vượt bậc của tập thể cán bộ, giáo
viên, học sinh, là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chi bộ, là việc xây dựng được môi
trường làm việc, học tập trong lành, dân chủ.
2.2. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở trong các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới, đời sống kinh tế,
văn hóa, xã hội của người dân được nâng lên, kèm theo đó quyền làm chủ của
nhân dân ngày càng được đảm bảo. Ngày 18 tháng 02 năm 1998, Bộ chính trị
ra Chỉ thị 30-CT/TW, trong đó khẳng định:“Những năm qua, Đảng và Nhà
nước ta đã ban hành nhiều chính sách đổi mới kinh tế, chính trị, xã hội, phát
huy một bước quyền làm chủ của nhân dân, nhờ đó đã đạt được những thành
tựu to lớn trong sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên,
nhìn chung, quyền làm chủ của nhân dân còn vi phạm ở nhiều nơi, trên nhiều
lĩnh vực; tệ quan liêu, mệnh lệnh, cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu, gây
31
phiền hà cho dân vẫn đang phổ biến và nghiêm trọng mà chúng ta chưa đẩy
lùi, ngăn chặn được. Phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra” chưa được cụ thể hoá thành pháp luật, chậm đi vào cuộc sống”. Chỉ thị
đã kịp thời giải quyết những vấn đề còn vướng mắc trong thực hiện dân chủ
cơ sở, và sau đó được cụ thể hóa bởi Nghị định số 71/1998/NĐ-CP của Chính
phủ ban hành ngày 08 tháng 9 năm 1998 về việc “Ban hành quy chế thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan”; Nghị định này sau đó được thay thế
bằng Nghị định số 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 09 tháng 01
năm 2015 về việc “Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập”;Bộ GD&ĐT cũng đã ban hành
Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2000 về việc ban
hành “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường”.
Có thể thấy, các Chỉ thị Quyết định, Nghị định… được ban hành một
cách kịp thời đã cho thấy sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối với
việc thực hiện dân chủ trong các cơ quan, Ban, Ngành và đặc biệt là Ngành
giáo dục. Đây là cơ sở pháp lí quan trọng cho việc thực hành quyền làm chủ
của nhân dân ở cấp cơ sở nói chung, trong các trường THPT nói riêng.
2.2.1. Một số thành tựu
Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, Sở GD&ĐT… đã tạo điều kiện cho việc thực hiện Quy chế dân chủ ở
các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch. Cùng với việc hưởng ứng
các phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”, “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”… đã tạo nên một sự chuyển biến
lớn trong Ngành giáo dục nói chung và ở huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai nói
riêng. Các thầy, cô giáo có ý thức hơn trong việc trau dồi nghiệp vụ, trình độ
chuyên môn, giữ gìn đạo đức, phẩm chất cho học sinh noi theo. Ban lãnh đạo
32
các trường chú ý hơn, tôn trọng hơn ý kiến của giáo viên, phụ huynh và học
sinh, từ đó ngày càng nâng cao hiệu quả quản lí. Học sinh cũng ngày càng
lĩnh hội được những giá trị tốt đẹp và tích cực hơn trong học tập và đạt kết
quả cao hơn.
Cụ thể hóa Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ chính trị, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã ban hành Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT về “Quy chế thực hiện
dân chủ trong hoạt động của nhà trường”. Quyết định nêu rõ: “Thực hiện dân
chủ trong nhà trường nhằm thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất những điều
Luật giáo dục quy định theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” trong các hoạt động của nhà trường thông qua các hình thức dân
chủ trực tiếp, dân chủ đại diện; đảm bảo cho công dân, cơ quan, tổ chức được
quyền giám sát, kiểm tra, đóng góp ý kiến tham gia xây dựng sự nghiệp giáo
dục, làm cho giáo dục thực sự là của dân, do dân, vì dân. Thực hiện dân chủ
trong nhà trường nhằm phát huy quyền làm chủ và huy động tiềm năng trí tuệ
của Hiệu trưởng, nhà giáo, người học, đội ngũ cán bộ, công chức trong nhà
trường theo luật định, góp phần xây dựng nền nếp, kỷ cương trong mọi hoạt
động của nhà trường, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội, thực
hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phù hợp với đường lối, chủ trương của
Đảng và pháp luật của Nhà nước”.
Theo tinh thần đó, hàng năm, Sở GD&ĐT thành lập Ban chỉ đạo thực
hiện Quy chế dân chủ cơ sở, xây dựng đề cương báo cáo kết quả thực hiện,
quy chế thi đua về thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, trong đó có nội dung về
xây dựng và thực hiện các quy định, quy chế, quy ước. Từ đầu năm học, các
trường học phải gửi về Sở GD&ĐT bản quy tắc ứng xử trong nhà trường để
phê duyệt. 100% các trường trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đều báo cáo, tổng
kết việc thực hiện Quy chế dân chủ, quy chế, quy ước của đơn vị. Qua đó,
Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường phổ biến kịp thời
33
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến
quyền lợi của CB-GV-CNV; tổ chức học tập, tìm hiểu Điều lệ nhà trường,
nhiệm vụ năm học, kế hoạch năm học của nhà trường để trên cơ sở đó CB-
GV-CNV trong nhà trường phát huy quyền dân chủ của mình, tránh được tình
trạng gây mất đoàn kết nội bộ, lạm dụng dân chủ, dân chủ hình thức, làm ảnh
hưởng tới sự phát triển ổn định của nhà trường.
Ngoài ra, một trong những việc đã làm được của các trường THPT
trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở đó là tuyên truyền, phổ biến học tập,
quán triệt đến CB-GV-CNV trong các trường THPT trên địa bàn trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai về Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị và Quyết
định 04 của Bộ GD&ĐT được thực hiện thông qua các đợt học chính trị đầu
năm học; qua Hội nghị cán bộ, công chức hàng năm; qua các buổi họp tổ
chuyên môn được tổ chức mỗi tháng hai lần; qua các cuộc họp Hội đồng
trường hàng tháng; qua các cuộc họp Chi bộ nhà trường; qua việc tự nghiên
cứu các tài liệu được chuyển đến hộp thư điện tử của từng cá nhân.
Cụ thể hóa việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, trong kế hoạch nhiệm
vụ năm học hàng năm, Sở GD&ĐT luôn chỉ đạo các trường học tổ chức lấy ý
kiến của CB-GV-CNV và học sinh trong việc xây dựng, điều chỉnh, bổ sung
các quy định, quy chế, quy ước trong các hoạt động của nhà trường.
Hầu hết các trường trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đều thực hiện tốt
điều này. Việc xây dựng các quy định, quy chế, quy ước đã làm cho tập thể
nhà trường thể hiện rõ hơn tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác,
đảm bảo được sự công bằng, minh bạch trong quản lí qua đó củng cố lòng tin
cả tập thể trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường.
Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch có sự tham gia của các cá nhân, tổ chức khác nhau trong
các trường cụ thể như sau:
34
Đối với Hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm,
chịu trách nhiệm quản lí các hoạt động của nhà trường, có tư cách đạo đức,
phẩm chất tốt, gương mẫu. Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện
Nhơn Trạch đều là những người làm việc lâu năm với vai trò quản lí nên có
nhiều kinh nghiệm trong quản lí, điều hành công tác giáo dục. Hiệu trưởng ở
các trường, ở một mức độ nào đó luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến của CB-GV-
CNV, phụ huynh, học sinh, Công đoàn và Đoàn thanh niên. Thông qua các
buổi họp định kì (họp liên tịch, hội đồng trường…), luôn nhận được những ý
kiến đóng góp, trao đổi để rút kinh nghiệm, phát huy ưu điểm, khắc phục và
sửa chữa khuyết điểm, từ đó có những biện pháp giải quyết cho phù hợp với
chế độ chính sách của Nhà nước, theo nội quy, quy chế và điều lệ của nhà
trường. Những ý kiến phù hợp được Ban lãnh đạo thực hiện kịp thời, những ý
kiến về những vấn đề chưa phù hợp sẽ được đưa ra bàn bạc lại. Đối với những
trường hợp vượt quá thẩm quyền của Hiệu trưởng thì phải báo cho cá nhân, tổ
chức, đoàn thể trong nhà trường biết và báo cáo lên cấp trên. Trong phạm vi
vai trò của mình, Hiệu trưởng thực hiện chế độ hội họp theo đúng định kì
(họp hội đồng mỗi tháng 01 lần, họp tổ chuyên môn 2 lần/tháng, họp giao ban
hàng tuần, họp hội đồng tư vấn, Hội nghị cán bộ công chức hàng năm…).
Hiệu trưởng các trường thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phối
hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên và các thành viên trong nhà trường thực
hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của Nhà nước. Hiệu trưởng là
người chịu trách nhiệm nắm bắt kịp thời và công khai các quyền lợi, chế độ,
chính sách và việc đánh giá định kì đối với nhà giáo, cán bộ, và học sinh.
Việc đánh giá này có thể diễn ra hàng tuần, hàng tháng và hàng năm.
Hàng năm, Hiệu trưởng luôn công khai những quy chế như: kế hoạch
công tác năm học; kế hoạch công tác theo kì, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần
35
và luôn được niêm yết ở các phòng họp và các phòng nghỉ để CB-GV-CNV
tiện theo dõi. Ngoài ra, các vấn đề tuyển dụng, thuyên chuyển giáo viên, đánh
giá thi đua cũng được hiệu trưởng công khai trước hội đồng sư phạm.
Những việc Hiệu trưởng lấy ý kiến tham gia đóng góp xây dựng của
các cá nhân, hoặc các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trước khi quyết định:
kế hoạch phát triển, tuyển sinh, dạy học, nghiên cứu khoa học và các hoạt
động khác của nhà trường trong năm học; kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CB-GV-CNV; kế hoạch xây dựng
cơ sở vật chất của nhà trường, các hoạt động dịch vụ, sản xuất của nhà
trường.; các biện pháp tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng hàng năm, lề
lối làm việc, xây dựng nội quy, quy chế trong nhà trường; các báo cáo sơ kết,
tổng kết theo định kì năm học.
Ngoài Quy chế dân chủ ra, theo quy định của Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng
chỉ đạo và lấy ý kiến của CB-GV-CNV trong trường để xây dựng các quy
định, quy chế, quy ước như sau:
- Quy chế làm việc của Hội đồng trường.
- Quy chế làm việc của BGH.
- Quy tắc ứng xử trong nhà trường.
- Nội quy học sinh và quy ước xử lý học sinh.
- Nội quy cơ quan.
- Quy ước thi đua.
- Quy chế chi tiêu nội bộ.
- Quy chế phối hợp giữa BGH với Chi ủy chi bộ, giữa BGH với Công
đoàn, giữa BGH với Đoàn thanh niên.
- Quy chế làm việc của tổ chuyên môn, tổ Văn phòng.
Các trường trên địa bàn đều thực hiện tốt điều này. Điều này cho thấy ý
thức, trách nhiệm cao của hiệu trưởng các trường THPT trong việc thực hiện
36
Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Đối với CB-GV-CNV:
CB-GV-CNV là những người có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn của nhà giáo theo quy định của Luật giáo dục. Nhìn chung, CB-
GV-CNV ở các trường THPT trên địa bàn, đặc biệt là giáo viên, là những
người có đầy đủ trình độ chuyên môn, có ý thức, tinh thần trách nhiệm cao
trong công tác cũng như thực hiện nhiệm vụ của Ngành, có ý thức giữ gìn
phẩm chất nhà giáo, tôn trọng đồng nghiệp và giữ gìn uy tín của nhà trường.
Đa số CB-GV-CNV đều đoàn kết, tôn trọng kỉ cương, nền nếp trong nhà
trường; thực hiện đúng quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức, Pháp
lệnh chống tham nhũng, Pháp lệnh thực hành tiết kiệm. CB-GV-CNV trên địa
bàn huyện Nhơn Trạch được tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn của mình, cụ thể:
CB-GV-CNV được học tập, tuyên truyền để có thể nắm rõ, kịp thời các
Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, của Nhà nước nói chung và của Ngành nói
riêng. CB-GV-CNV được tổ chức tham gia đóng góp ý kiến những nội dung
mà Hiệu trưởng cần lấy ý kiến như trên. Từ đó, CB-GV-CNV ý thức được
quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình trong đơn vị
trường học. Mỗi CB-GV-CNV được Hiệu trưởng bố trí công tác phù hợp với
chuyên môn và được tạo điều kiện thuận lợi để có thể hoàn thành tốt vị trí
được giao; được đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo tháng và năm.
CB-GV-CNV được thực hiện quyền kiểm tra, giám sát mọi hoạt động
của nhà trường cũng như được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình,
bằng hình thức dân chủ trực tiếp hoặc dân chủ đại diện thông qua hoạt động
của tổ chức Công đoàn và của Ban thanh tra nhân dân.
Các CB-GV-CNV trong các trường THPT trên địa bàn đều được tham
gia học tập bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng theo chương trình
37
của Bộ GD&ĐT, của Sở và của Ngành. Do đó, nhận thức về chủ trương,
chính sách, pháp luật, về Quy chế dân chủ cũng như ý thức trách nhiệm của
CB-GV-CNV được nâng cao.
Đối với học sinh
Ngay từ đầu mỗi năm học, học sinh được phổ biến công khai nội quy
trường học, kế hoạch năm học, quy định về tuyển sinh, quy chế học tập; tiêu
chuẩn đánh giá, xếp loại về học lực, hạnh kiểm, quy định về khen thưởng, kỉ
luật.
Thông qua giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn hoặc qua các
buổi sinh hoạt tập thể lớp, trường, Đoàn thanh niên…,100% học sinh có thể
tham gia ý kiến của mình về một số quy định và một số vấn đề khác của nhà
trường liên quan đến quyền hạn và trách nhiệm của mình. Điển hình, trong
các buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp được các trường tổ chức dưới sân cờ hoặc
trong lớp học, 100% học sinh được tham gia đóng góp ý kiến về việc tổ chức
kì thi tốt nghiệp THPT quốc gia sao cho hiệu quả nhất để đảm bảo quyền học
tập của mình không bị xâm phạm.
Học sinh được tạo điều kiện tham gia các hoạt động hướng nghiệp,
ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp, tham gia các buổi giao lưu, tuyên
truyền, vận động… về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, những
truyền thống tốt đẹp của đất nước và quê hương, được học hỏi kinh nghiệm
trong học tập và rèn luyện…
Đối với các Đoàn thể, tổ chức trong nhà trường
Các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường bao gồm Chi bộ Đảng, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức Công đoàn và Ban thanh tra nhân
dân (TTND).
- Chi bộ Đảng : là tổ chức giữ vai trò quan trọng nhất trong nhà trường,
là “hạt nhân chính trị cơ sở” (điều 21, chương 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
38
Nam), lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ
của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành, Chi bộ Đảng tại các
trường luôn là nhân tố quan trọng quyết định việc thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị của nhà trường. Chi bộ Đảng tại các trường là tổ chức tập trung
những CB-GV-CNV ưu tú nhất, có trình độ chuyên môn cao, nhiều tâm huyết
và kinh nghiệm trong công tác và cũng là đội ngũ tiên phong, gương mẫu nhất
trong công tác chuyên môn cũng như chấp hành nội quy, quy chế của Ngành
và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trong nhiều năm liền Chi bộ của cả
ba trường luôn đạt trong sạch, vững mạnh.
Mỗi nhiệm kì hoạt động của bí thư đều có ra Nghị quyết lãnh đạo, điển
hình ở trường THPT Nhơn Trạch trong nhiệm kì này là Nghị quyết số 01-
NQ/CB của Chi bộ trường THPT Nhơn Trạch ngày 25 tháng 01 năm 2015 về
việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở. Ngay từ đầu mỗi năm học, mỗi Chi bộ
đều ra Nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo các mặt công tác, các đoàn thể trong nhà
trường triển khai thực hiện đồng bộ, trong đó phát huy vai trò tiên phong,
gương mẫu của mỗi Đảng viên. Theo đó, hàng tháng, Chi bộ xây dựng Nghị
quyết Chi bộ, Chi uỷ. Coi trọng sự gương mẫu của Đảng viên và gia đình
trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà
nước. Từng Đảng viên, từng cán bộ, trước hết phải làm công tác tư tưởng cho
chính bản thân mình; mỗi cán bộ, Đảng viên thực sự là một tấm gương để
quần chúng noi theo. Bên cạnh đó, các Chi bộ cũng thường xuyên tổ chức các
buổi sinh hoạt theo chuyên đề cho cán bộ, Đảng viên như: quán triệt, học tập
các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, Tỉnh uỷ, Huyện uỷ. Ðặc biệt là sinh
hoạt chuyên đề thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo
39
đức Hồ Chí Minh" với những hình thức đa dạng, phong phú, đưa hoạt động
này trở thành công việc thường xuyên của cán bộ, Đảng viên của Chi bộ.
Các Chi bộ luôn coi trọng việc phát triển Đảng viên và nâng cao chất
lượng Đảng viên. Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ luôn được Chi ủy quan tâm,
bồi dưỡng và phát triển Đảng viên. Độ tuổi kết nạp Đảng ngày càng trẻ hóa,
chất lượng Đảng viên ngày càng nâng lên rõ rệt đáp ứng tốt hơn trong việc
thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
Định kì hàng năm, Chi ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự
lãnh đạo của Chi bộ và vai trò tiên phong, gương mẫu của Đảng viên. Cấp uỷ
thường xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng và Đảng viên chấp hành Điều
lệ Đảng, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
Quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều Đảng viên không
được làm.
Theo yêu cầu của Thông tri số 40-TT/HU của Huyện ủy Nhơn Trạch về
việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ngày 06 tháng 3
năm 2017, Chi ủy giữ vai trò lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân
chủ cơ sở ở cơ quan, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức trong
trường học; đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng và các biểu hiện
tiêu cực khác.
Thực hiện theo Kế hoạch số 05-KH/BCĐ của Ban chỉ đạo huyện ủy
Nhơn Trạch về việc kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ năm 2017 ngày
27 tháng 4 năm 2017, Chi bộ các trường đã đánh giá những kết quả, những
khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân qua đó chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt
dân chủ cơ sở. Qua đó, khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm trong lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở; phát huy quyền làm chủ của cán bộ,
Đảng viên, công nhân viên chức, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ
40
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ được giao. Trong đó, nội
dung kiểm tra như sau:
+ Việc tổ chức triển khai Kết luận số 120-KL/TW của Bộ chính trị và
Thông tri số 13-TT/HU của Ban thường vụ Huyện ủy về việc tiếp tục đẩy
mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở.
+ Việc thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 về
thực hiện dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp;
Quyết định số 04/2000/BGDĐT của Bộ Giáo dục ngày 01/3/2000 về việc ban
hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
+ Việc thực hiện Quyết định số 980-QĐ/TU ngày 22/5/2015 về ban
hành quy định trách nhiệm của cấp ủy cơ sở Đảng cơ quan hành chính Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong việc lãnh đạo thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở.
+ Việc triển khai thực hiện Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày
19/6/2013 quy định chi tiết Khoản 3 điều 63 của Bộ Luật lao động về thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
+ Đánh giá xem xét những cách làm sáng tạo, hiệu quả về thực hiện
Quy chế dân chủ ở cở sở để nhân rộng mô hình tiêu biểu.
+ Kết quả xây dựng và thực hiện quy ước.
+ Những vấn đề mới nảy sinh, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân, vai trò Ban TTND.
+ Những bất cập, khó thực hiện cần sửa đổi, bổ sung.
+ Kiểm tra hồ sơ và việc chỉ đạo thực hiện của Ban chỉ đạo thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở.
Chi ủy tại các trường cũng đã thực hiện nhiệm vụ theo tinh thần Nghị
quyết số 06-NQ/HU của Ban chấp hành Đảng bộ huyện (khóa V) về mục tiêu,
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Đề tài: Văn hóa ứng xử của công chức tại UBND Quận Tây Hồ
Đề tài: Văn hóa ứng xử của công chức tại UBND Quận Tây HồĐề tài: Văn hóa ứng xử của công chức tại UBND Quận Tây Hồ
Đề tài: Văn hóa ứng xử của công chức tại UBND Quận Tây Hồ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOT
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án trong Luật Tố tụng
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đìnhLuận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đLuận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
 
Hành vi bạo lực của cha mẹ đối với con tuổi Vị thành niên, HAY
Hành vi bạo lực của cha mẹ đối với con tuổi Vị thành niên, HAYHành vi bạo lực của cha mẹ đối với con tuổi Vị thành niên, HAY
Hành vi bạo lực của cha mẹ đối với con tuổi Vị thành niên, HAY
 
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOTLuận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
Luận văn: Xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, HOT
 
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOTLuận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề về quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAYĐề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
Đề tài: Cải cách hành chính nhà nước ở quận Đống Đa, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà MauLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND phường tại TP Cà Mau
 
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOTLuận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
Luận văn: Các dấu hiệu của lỗi cố ý và vô ý theo Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên ChiểuLuận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
Luận văn: Quản lý về phòng cháy, chữa cháy tại quận Liên Chiểu
 
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAYLuận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
 

Similar to Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai

Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...phamhieu56
 
Vai trò của hệ thống chính trị trong quyền làm chủ của nhân dân, HAY - Gửi mi...
Vai trò của hệ thống chính trị trong quyền làm chủ của nhân dân, HAY - Gửi mi...Vai trò của hệ thống chính trị trong quyền làm chủ của nhân dân, HAY - Gửi mi...
Vai trò của hệ thống chính trị trong quyền làm chủ của nhân dân, HAY - Gửi mi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...Luận Văn 1800
 

Similar to Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai (20)

Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình ThuậnLuận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
Luận văn: Quy chế dân chủ ở cơ sở các trường THPT tỉnh Bình Thuận
 
BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAYBÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
BÀI MẪU Luận văn chủ nghĩa xã hội khoa học, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOTĐề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
Đề tài: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn TràLuận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
Luận văn: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở quận Sơn Trà
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAYLuận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải PhòngLuận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, HAY - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOTLuận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
Luận văn: Vai trò của nhân dân trong thực hiện Quy chế dân chủ, HOT
 
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
Vai trò của nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hưng Yên hi...
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở TỈNH HƯNG YÊN HI...
 
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAMCẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đLuận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
 
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà NộiLuận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
Luận văn: Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội
 
Vai trò của hệ thống chính trị trong quyền làm chủ của nhân dân, HAY - Gửi mi...
Vai trò của hệ thống chính trị trong quyền làm chủ của nhân dân, HAY - Gửi mi...Vai trò của hệ thống chính trị trong quyền làm chủ của nhân dân, HAY - Gửi mi...
Vai trò của hệ thống chính trị trong quyền làm chủ của nhân dân, HAY - Gửi mi...
 
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
ĐỀ TÀI : THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG VIÊN CHC NGÀNH GIÁO DỤC T THỰC TIỄ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKhanh Nguyen Hoang Bao
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 

Recently uploaded (20)

Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viênKỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
Kỹ năng khởi nghiệp Đổi mới sáng tạo cho sinh viên
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 

Luận văn: Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT tỉnh Đồng Nai

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HOA THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI, năm 2018
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HOA THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI Ngành: Chính trị học Mã số: 8 31 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. CHU VĂN TUẤN HÀ NỘI, năm 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật. Học Viên NGUYỄN THỊ HOA
  • 4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở TRƢỜNG HỌC........................................ 8 1.1. Lý luận chung về dân chủ....................................................................... 8 1.2. Một số vấn đề dân chủ cơ sở trong trường học ở nước ta hiện nay......19 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI ..........................27 2.1. Tổng quan về các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ...................................................................................27 2.2. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ...................................................................................30 Chƣơng 3: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI............................................55 3.1. Một số quan điểm thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.....................55 3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai ...................................................................................59 3.3. Một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. ..................................................................................73 KẾT LUẬN....................................................................................................76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH: Ban giám hiệu CB-GV-CNV: Cán bộ-giáo viên-công nhân viên CMHS: Cha mẹ học sinh CNXH: Chủ nghĩa xã hội CNH-HĐH: công nghiệp hóa-hiện đại hóa GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo TTND: Thanh tra nhân dân THPT: Trung học phổ thông UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng thống kê hai mặt học lực, hạnh kiểm của học sinh các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch trong ba năm gần đây: Bảng 2.1: THPT Phước Thiền: Bảng 2.2: Trường THPT Nhơn Trạch : Bảng 2.3: Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm: Bảng 2.4: Bảng thống kê trình độ CB-GV-CNV trong năm học 2016-2017 của các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hơn ba mươi năm sau ngày đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trên tất cả mọi lĩnh vực từ kinh tế, văn hóa, xã hội… Có được những thành tựu đó là nhờ vào nhiều nguyên nhân khác nhau như chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng, các chính sách phù hợp, hiệu quả của Nhà nước… Trong số những nguyên nhân đó, không thể không nhắc đến nguyên nhân quyền làm chủ của nhân dân được phát huy, tình trạng tham nhũng, quan liêu và mất dân chủ từng bước được khắc phục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 6/1997) đã khẳng định khâu quan trọng và cấp bách trước mắt là phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở. Thực hành dân chủ là phát huy quyền làm chủ, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân trong công cuộc xây dựng đất nước. Chỉ thị 30-CT/TW ngày 18 tháng 02 năm 1998 về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở của Bộ Chính trị, Nghị định của Chính phủ số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị hành chính sự nghiệp công lập đã nói lên tầm quan trọng của việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân nói chung và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đầy đủ năng lực, phẩm chất, nâng cao hiệu quả làm việc của chính quyền cấp cơ sở. Việc thực hiện các văn bản nêu trên đã được tiến hành một cách rộng rãi, đồng bộ trên phạm vi cả nước, ở tất cả các Bộ, Ban, Ngành cũng như ở các cấp chính quyền. Ở các trường Trung học phổ thông (THPT) ngoài việc thực hiện Quy chế dân chủ theo chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị, Nghị định của Chính phủ số 04/2015/NĐ-CP, Nghị định của Chính phủ số 04/2015/NĐ-CP còn có Quyết định số 04/2004/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 03 năm 2000 của Bộ Giáo
  • 8. 2 dục và Đào tạo về việc “Ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường”. Đối với tỉnh Đồng Nai, việc thực hiện các văn bản trên đã phát huy được quyền làm chủ trong trường học, mang lại kết quả tốt trong việc dạy và học ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh nói chung, trên địa bàn huyện Nhơn Trạch nói riêng. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường chưa thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, việc mất dân chủ ở một số khía cạnh nào đó đã gây nên tình trạng mất đoàn kết, thiếu sự đồng bộ, thống nhất, gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả dạy và học cũng như uy tín của Ngành giáo dục. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Giáo dục đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc giáo dục thế hệ trẻ nên việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở như thế nào cho có hiệu quả, phát huy được quyền dân chủ của đội ngũ Giáo viên-Công nhân viên trong các trường THPT tại huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai, đáp ứng một phần cho công cuộc đổi mới Giáo dục nói riêng và đổi mới đất nước nói chung. Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai” sẽ góp phần vào việc nghiên cứu lí luận cũng như thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại cơ sở trường học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề dân chủ, dân chủ cơ cở là chủ đề được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu lí luận quan tâm ở mỗi góc độ khác nhau. Có thể nêu ra một số đề tài như: “Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình hình hiện nay. Một số vấn đề lí luận và thực tiễn” (PGS.TS Nguyễn Cúc, 2002, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội). Trong công trình này tác giả đã đề cập đến một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc thực hiện Quy chế dân chủ hiện nay ở nước ta;
  • 9. 3 Bài viết “Mối liên hệ giữa hoàn thiện cơ chế thực hiện dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở với việc thúc đẩy quyền con người, quyền công dân theo tinh thần Hiến pháp 2013” (Nguyễn Thị Vy, 2014, Kỷ yếu hội thảo “Một số vấn đề lí luận, thực tiễn về dân chủ trực tiếp, dân chủ cơ sở trên thế giới và Việt Nam”, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội), tác giả khẳng định tầm quan trọng của nhân dân trong việc tham gia quản lí Nhà nước và xã hội; ngoài ra, tác giả còn làm rõ mối liên hệ giữa việc hoàn thiện cơ chế thực hiện dân chủ theo hướng đề cao quyền con người, quyền công dân theo tinh thần của Hiến pháp 2013. Công trình “Dân chủ và việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003 của TS. Lương Gia Ban, tác giả đã nghiên cứu những quan điểm của Đảng về dân chủ và thực tiễn thực hiện ở một số địa phương. Công trình “Về quá trình dân chủ hóa XHCN ở Việt Nam hiện nay” (PGS.TS Lê Minh Quân, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2000): tác giả đã tìm hiểu về lý thuyết mô hình dân chủ hóa trên thế giới từ đó phân tích những vấn đề lí luận và thực tiễn của quá trình dân chủ hóa XHCN ở Việt Nam hiện nay; bên cạnh đó tác giả cũng nhấn mạnh giá trị của dân chủ và hiện thực hóa dân chủ là một yêu cầu mới ở nước ta hiện nay. Công trình “Nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tân An, tỉnh Long An” (Lê Thanh Hải, Long An – 2015): tác giả đã nêu ra được thực trạng thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Tân An, tỉnh Long An, từ đó đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn Quy chế dân chủ cơ sở.
  • 10. 4 Công trình “Quy chế thực hiện dân chủ cấp xã-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (PGS.TS. Dương Xuân Ngọc, 2000, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội): tác giả đã xác định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cấp xã. Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” (Hoàng Trung Dũng, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội, 2013), tác giả đề cập đến thực trạng thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh Hà Tĩnh, từ đó xác định nguyên nhân, đề ra giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn Quy chế dân chủ ở cơ sở. Ngoài ra, còn nhiều công trình khác như: “Củng cố và tăng cường hệ thống chính trị ở cơ sở trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của nước ta hiện nay” của PGS.TS Hoàng Chí Bảo (2002, Đề tài khoa học cấp Nhà nước, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh); công trình“Thực hiện Quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay” (của tác giả TS.Nguyễn Văn Sáu –GS.Hồ Văn Thông, Nxb Chính trị quốc gia, 2003); công trình “Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã –một số vấn đề lí luận và thực tiễn” (PGS.TS Dương Xuân Ngọc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000);.… Có thể thấy, các công trình nêu trên đã nghiên cứu về hệ thống chính trị cũng như việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở. Trong đó, các tác giả đã đề cập đến lí luận về dân chủ cũng như đặt ra thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở. Tuy vậy, trong thực tế hiện nay ít có công trình nghiên cứu về việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở trường học, đặc biệt là các trường THPT, và chưa có đề tài nào đề cập đến việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở trường học trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Đề tài “Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
  • 11. 5 Nai” góp phần vào việc nghiên cứu vấn đề này nhằm chỉ ra thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở tại cơ sở trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các trường THPT tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, luận văn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm thực hiện một cách có hiệu quả Quy chế dân chủ cơ sở, nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục trong huyện nói riêng và xã hội nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ sau: Một là, trình bày một số lí luận cơ bản về dân chủ, dân chủ cơ sở và dân chủ cơ sở trong các trường THPT. Hai là, phân tích thực trạng thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở các trường THPT ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Ba là, đề ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần vào việc thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ cơ sở ở các trường THPT ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ cở ở các trường THPT ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, Phạm vi: nghiên cứu 3 trường THPT: THPT Nhơn Trạch, THPT Phước Thiền, THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm. Phạm vi về thời gian: từ năm 2013 đến 2017.
  • 12. 6 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: luận văn dựa trên nền tảng lí luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam; Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18 tháng 02 năm 1998 về “Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở”, Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 về việc “Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập”, Quyết định số 04/2000/QĐ- BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2000 về việc Ban hành “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường”, Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường THPT giai đoạn 2008- 2013. Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng các phương pháp như phân tích tài liệu thứ cấp, tổng hợp, khái quát, phương pháp thống kê, so sánh,… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần vào việc nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn của việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở tại các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Luận văn đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở hiện nay ở các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch nói riêng, các trường THPT nói chung. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp chính quyền huyện Nhơn Trạch, Tỉnh Đồng Nai nói chung, Ngành Giáo dục huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai nói riêng trong việc thực hiện tốt hơn nữa Quy chế dân chủ ở cơ sở, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
  • 13. 7 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1: Một số vấn đề lí luận về việc thực hiện thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở trường học. Chƣơng 2: Thực trạng việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Chƣơng 3: Một số quan điểm, giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
  • 14. 8 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở TRƢỜNG HỌC 1.1. Lý luận chung về dân chủ 1.1.1.Khái niệm dân chủ Thuật ngữ “dân chủ” đã xuất hiện trong lịch sử loài người từ thời Hy Lạp cổ đại. Hêrôđôt (484-425 TCN) là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ này với nghĩa khởi thủy là quyền lực thuộc về nhân dân. Theo từ điển Triết học (do M.M. Rodentan biên soạn): “dân chủ là một trong những hình thức chính quyền mà điều đặc trưng là việc tuyên bố chính thức nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số và thừa nhận quyền tự do và bình đẳng của công dân”.[31, tr. 118] Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, dân chủ là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội, trong đó thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thông qua một hệ thống bầu cử tự do. Như vậy, có thể hiểu ngắn gọn dân chủ là quyền làm chủ thuộc về nhân dân. Trái với dân chủ là không dân chủ. Không dân chủ có nghĩa là một người, một nhóm người hoặc một tập đoàn người làm chủ. Chế độ độc tài, quân chủ, chuyên chế không có dân chủ. Dân chủ là động lực của sự phát triển xã hội; còn không dân chủ là làm cản trở sự phát triển xã hội. Bởi vì dân chủ là quyền lợi chính đáng của người dân, được hưởng quyền dân chủ, được hưởng lợi ích vật chất và tinh thần một cách chính đáng. Khi con người được hưởng quyền dân chủ chính đáng của mình thì cũng có nghĩa là họ được đối xử bình đẳng, công bằng. Khi đó, họ sẽ phát huy cao nhất khả năng của mình, hết mình cống hiến cho xã hội, qua đó thúc đẩy xã hội phát triển. Xã hội càng dân chủ thì càng phát triển nhanh vì càng khơi dậy được tính tích cực của con người.
  • 15. 9 Trong thời kỳ Cộng sản nguyên thủy, con người sống theo bầy đàn, xã hội chưa có sự phân chia giai cấp thì chưa có khái niệm dân chủ nhưng đã xuất hiện hình thức dân chủ đầu tiên trong lịch sử loài người. Ở đó, con người cùng chung sống, cùng lao động và cùng sử dụng sản phẩm thu được. Đây được coi là một hiện tượng dân chủ. Khái niệm dân chủ xuất hiện khi có sự ra đời của chế độ chiếm hữu nô lệ. Lúc này, cùng với sự xuất hiện của chế độ tư hữu, trong xã hội đã có sự phân chia giai cấp. Giai cấp chủ nô đã thiết lập một bộ máy bảo vệ cho mình, đó chính là nhà nước chủ nô-nền dân chủ chủ nô được hình thành. Ở đây, giai cấp nô lệ không có quyền lực, ngay cả quyền định đoạt số phận cho mình, họ được coi như là tài sản, là công cụ lao động của giai cấp chủ nô. Trong tác phẩm Nhà nước và cách mạng, V.I.Lênin cho rằng Nhà nước chủ nô là hình thái dân chủ đầu tiên trong lịch sử nhưng không phải dành riêng cho nhân dân với tư cách là số đông mà là cho giai cấp chủ nô. Có thể thấy trong xã hội chiếm hữu nô lệ, quyền lực chính trị thuộc về giai cấp chủ nô. Khi nhà nước phong kiến ra đời thay thế nhà nước chủ nô, nền dân chủ chủ nô được thay thế bằng nền quân chủ phong kiến. Quyền lực hoàn toàn nằm trong tay nhà vua, giai cấp quý tộc, phong kiến, người dân hầu như không có quyền dân chủ. Với phương thức “cha truyền con nối”, quyền lực của vua lại truyền cho con cháu, nhân dân không có cơ hội nắm giữ quyền lực. Khi sản xuất phát triển lên một bước mới, giai cấp tư sản hình thành đầu tiên ở phương Tây, trong vòng 300 năm đã tiến hành các cuộc cách mạng Tư sản lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập Nhà nước Tư sản. Từ đây, nền dân chủ Tư sản được thiết lập. Đây là một bước tiến mới trong lịch sử nhân loại, giải phóng con người, con người được trao cho nhiều quyền tự do (tự do ngôn luận, tự do kinh doanh, tự do tín ngưỡng, tôn giáo…). Tuy nhiên, về bản chất
  • 16. 10 thì dân chủ Tư sản vẫn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất vẫn nằm trong tay giai cấp tư sản, giai cấp chiếm thiểu số trong xã hội. Giai cấp vô sản, nhân dân lao động là người tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, họ là người tạo ra giá trị thặng dư cho giai cấp tư sản nhưng họ lại bị giai cấp tư sản bóc lột. Do đó, trong thực thế dân chủ chỉ thực sự có đối với giai cấp tư sản, giai cấp chiếm thiểu số nhưng lại nắm trong tay phần lớn của cải trong xã hội; còn nhân dân lao động chỉ có quyền tự do dân chủ về hình thức hoặc một ít quyền dân chủ về chính trị. Theo V.I.Lênin, dân chủ tư sản luôn là một chế độ dân chủ với thiểu số, là một thứ dân chủ đối với kẻ giàu. Sau thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga, lịch sử đã sang trang, chế độ Xã hội chủ nghĩa ra đời. Nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên ra đời là nước Nga Xô viết và một số nước khác sau đó là Việt Nam, Trung Quốc… Nền dân chủ Tư sản thay thế bằng nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa, một nền dân chủ thực sự khi tất cả mọi người dân được trao mọi quyền lực của đất nước. Trong đó họ được quyền quyết định vận mệnh của đất nước, được tham gia xây dựng Nhà nước bằng phổ thông đầu phiếu… Ở Việt Nam, sau thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, thành lập nhà nước Dân chủ nhân dân, đưa nhân dân ta từ địa vị nô lệ trở thành người làm chủ đất nước. Từ đây, thành lập nhà nước Dân chủ nhân dân, quyền dân chủ của nhân dân được khẳng định trong Hiến pháp. Ruộng đất thuộc về nông dân, nhà máy, xí nghiệp được công nhân làm chủ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và sau đó là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam-nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc được thành lập. Từ khi thành lập đến nay, nền dân chủ Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã tỏ rõ tính ưu việt của nó trong công cuộc xây dựng đất nước ngày càng phồn thịnh.
  • 17. 11 Quan điểm về dân chủ của Đảng cộng sản Việt Nam Vấn đề dân chủ, ngay từ đầu đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức quan tâm: “Nói về dân chủ, Hồ Chí Minh trước hết là nói về quyền được làm chủ, quyền được hưởng thụ nền dân chủ của người dân trong một thể chế chính trị-xã hội. Trong Tuyên ngôn độc lập đọc ngày 02/9/1945 tại Ba Đình, Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền bình đẳng ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Tiếp đó, Người trích dẫn Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1789: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi””[28, tr.4]. Dân chủ ở Việt Nam không giống như dân chủ ở các chế độ xã hội trước đó, mà “Ở Việt Nam cũng như các nước XHCN trước đây thường nói về tính ưu việt của dân chủ XHCN. Đây là nền dân chủ dành cho tuyệt đại đa số nhân dân chứ không phải là nền dân chủ dành cho thiểu số như các nước TBCN. Nền dân chủ XHCN có tính ưu việt, tính thống nhất ở cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, ở mục tiêu xây dựng XHCN, ở sự thống nhất ý chí và hành động của toàn bộ hệ thống chuyên chính vô sản của toàn dân” [28, tr. 4]. Thật vậy, ngay từ khi chính quyền nhân dân mới thành lập, Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền lực Nhà nước là của nhân dân: “Nhà nước ta phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của toàn dân, để phát huy tính tích cực và sáng tạo của nhân dân, làm cho mọi công dân Việt Nam thực sự tham gia công việc quản lí của Nhà nước” [26, tr. 590]. “Lấy dân làm gốc” luôn xuyên suốt trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người đã chỉ rõ rằng: “Có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn mấy làm cũng được. Không có, thì việc gì
  • 18. 12 làm cũng không xong. Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách giản đơn, mau chóng, đầy đủ, mà những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ mãi không ra” [24, tr. 295]. Người nhấn mạnh việc thực hiện dân chủ ở từng địa phương, từng cơ sở, từng cán bộ, từng người dân và từng công việc cụ thể; vận động tất cả lực lượng phải làm cho dân hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong vai trò là người làm chủ đất nước. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do. Tự do là thế nào? Đối với mọi vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Đó là một quyền lợi mà cũng là một nghĩa vụ của mọi người” [25, tr. 216]. Vì vậy, Người đặt ra yêu cầu: “Bất cứ việc gì đều phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa phương” [24, tr. 698-699]. Dân chủ là vấn đề có tầm quan trọng và mang ý nghĩa quyết định, nên ngay từ khi ra đời, Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, coi đó là một vấn đề hệ trọng, có ý nghĩa chiến lược sâu sắc đối với sự phát triển đất nước. Trong các Nghị quyết của Đảng, vấn đề tôn trọng quyền lực nhân dân, mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và quản lí Nhà nước luôn là một nội dung quan trọng nhất. Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của việc xây dựng Nhà nước trong thời kì mới thì một trong những yêu cầu cơ bản được Đảng ta xác định là “tiếp tục phát huy tốt hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân qua các hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia xây dựng và bảo vệ Nhà nước, nhất là việc giám sát, kiểm tra của nhân dân với hoạt động của cán bộ, công chức Nhà nước” [15, tr. 41]. Nhấn mạnh vai trò của dân chủ, trong tác phẩm “Thường thức chính trị” viết năm 1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Ở nước ta, chính quyền là của nhân dân, do nhân dân làm chủ… Nhân dân là ông chủ nắm chính
  • 19. 13 quyền. Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình thi hành chính quyền ấy. Thế là dân chủ.” Đất nước nào thực sự thực hiện được điều này thì việc thực hiện dân chủ đã thành công. Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh: “Dân chủ trong xã hội Việt Nam được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… Dân chủ thể hiện trên lĩnh vực chính trị là quan trọng nhất, nổi bật nhất và được biểu hiện tập trung trong hoạt động của Nhà nước… Dân chủ không dừng lại là một thiết chế xã hội của một quốc gia, mà còn có ý nghĩa biểu thị mối quan hệ quốc tế, là nguyên tắc trong các quan hệ quốc tế”[2, tr. 1] Ngày nay, khi đất nước thống nhất và đang trong quá trình đổi mới, hội nhập và phát triển, dân chủ luôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu, như Điều 3, Hiến pháp 2013 đã quy định rõ: “Nhà nước đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo quyền con người, quyền công dân.” Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII cũng đã xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay: “Thu hút, phát huy mạnh mẽ nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lí phát triển xã hội, đảm bảo an ninh xã hội, an ninh con người, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”. Đối với tổ chức Đảng, cũng luôn cố gắng xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ Đảng viên với quần chúng nhân dân như tinh thần Nghị quyết Trung ương 4-Khóa XII đã chỉ rõ: “Xây dựng và thực hiện có hiệu quả nội dung xây dựng Đảng về đạo đức, trong đó chú trọng xây dựng hệ thống chuẩn mực các mối quan hệ của cán bộ, Đảng viên với tổ chức Đảng và với nhân dân”.
  • 20. 14 Có thể thấy, “dân chủ luôn là khát khao, nguyện vọng của con người, của mọi dân tộc trong mọi thời đại. Nó cần như cơm ăn, áo mặc, nước uống hàng ngày. Dân chủ là thước đo nền văn minh xã hội và năng lực lãnh đạo của một Đảng cầm quyền, năng lực quản lí của một Nhà nước” [28, tr. 4]. 1.1.2. Dân chủ ở cơ sở Ngay từ đầu, V.I.Lênin đã xác định mục tiêu xây dựng dân chủ XHCN “cao gấp triệu lần tư sản”. Đó là một nền dân chủ toàn diện, triệt để nhất được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; mỗi cá nhân có điều kiện để phát triển toàn diện cá nhân. Để thực hiện được nhiệm vụ này cần một quá trình khó khăn và lâu dài đối với tất cả các nước XHCN nói chung và nước ta nói riêng. Ở nước ta, ngay từ khi mới thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và sau đó là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta, trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước, luôn cố gắng tập trung hiện thực hóa quyền dân chủ. Nền dân chủ XHCN ở nước ta được khẳng định rất rõ trong đường lối của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước. Hệ thống chính trị ở nước ta gồm bốn cấp: Trung ương, Tỉnh (Thành phố trực thuộc tỉnh), Huyện (quận), Xã (phường). Cấp cơ sở là cấp xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp…đây là nơi trực tiếp thực hiện đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước. Thực hiện có hiệu quả dân chủ ở cơ sở là một khâu quan trọng trong tiến trình thực hiện dân chủ trên cả nước. Trong lịch sử phát triển của nhân loại đã cho thấy có hai hình thức chủ yếu để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình, đó là dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Trong chế độ dân chủ Xã hội chủ nghĩa cũng vậy. Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ với những quy chế, thiết chế để nhân dân bầu ra những người đại diện của mình quyết định các công việc chung của cộng đồng, của Nhà nước.
  • 21. 15 Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ với những quy chế, thiết chế để nhân dân thảo luận, biểu quyết, tham gia trực tiếp quyết định công việc của cộng đồng, của nhà nước. Dân chủ ở cơ sở chủ yếu được thực hiện qua hình thức dân chủ trực tiếp. Qua đó, nhân dân có thể tham gia trực tiếp vào việc quản lí nhà nước và xã hội một cách có hiệu quả nhất. Ở phạm vi cơ sở, dân chủ trực tiếp được thực hiện theo cơ chế “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. - Dân biết: nhân dân được thông tin đầy đủ về chính sách, pháp luật của Nhà nước,… - Dân bàn: nhân dân bàn bạc và trực tiếp quyết định những công việc thiết thực, cụ thể gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể của người dân ngay cơ sở họ sinh sống. - Dân làm: nhân dân thực hiện đúng đắn và đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Hiến pháp, pháp luật cũng như đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước. - Dân kiểm tra: nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của chính quyền địa phương nơi họ sinh sống, của cơ quan, doanh nghiệp… So với dân chủ gián tiếp thì dân chủ trực tiếp có những ưu điểm mà dân chủ gián tiếp không có, đó là dân chủ trực tiếp có thể thể hiện trực tiếp yêu cầu, ý chí, nguyện vọng của nhân dân mà không phải thông qua một bộ phận trung gian nào. Từ đó, nhân dân cấp cơ sở có thể phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Hiện nay, đề cao dân chủ trực tiếp là làm phong phú thêm hình thức thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động, là xuất phát từ bản chất của chế độ XHCN, một chế độ từng bước thực hiện trong thực tế mọi quyền lực thật sự thuộc về nhân dân. Đề cao dân chủ cơ sở, V.I. Lênin cũng đã khẳng định: “Không phải chỉ tuyên truyền về dân chủ, tuyên bố sắc lệnh về dân chủ là đủ, không phải chỉ giao trách nhiệm thực hiện chế độ dân chủ cho
  • 22. 16 “những người đại diện” là đủ. Cần xây dựng ngay chế độ dân chủ bắt đầu từ cơ sở, dựa vào sáng kiến của bản thân quần chúng, với sự tham gia thật sự của quần chúng vào tất cả đời sống của nhà nước, không có “sự giám sát” từ trên, không có quan lại” [22, tr. 336-337]. Đề cao dân chủ trực tiếp là tinh thần luôn được đề cập đến trong các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng: “Nhìn lại 30 năm đổi mới, Dự thảo Báo cáo chính trị rút ra bài học: Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân: phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc” [28, tr. 2]. Ngoài ra, Dự thảo báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng có xác định: “Một trong 12 nhiệm vụ tổng quát của giai đoạn 2016-2020 là: Hoàn thiện, phát huy dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc…” [28, tr. 2]. Điều 6, Hiến pháp 2013 quy định “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.” Trên cơ sở đó, ngày 18 tháng 02 năm 1998, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở với mục đích “Ban hành Quy chế dân chủ cơ sở có tính pháp lí , yêu cầu mọi người, mọi tổ chức ở cơ sở đều phải nghiêm chỉnh thực hiện. Quy chế dân chủ cần được xây dựng cho từng loại cơ sở xã, phường, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, viện nghiên cứu, cơ quan hành chính… phù hợp với từng lọai cơ sở”. Để cụ thể hóa hơn, ngày 09 tháng 1 năm 2015, Chính phủ đã ra Nghị định số 04/2015/NĐ-CP về việc “thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập”. Qua đó, ở cơ sở, dân chủ trực tiếp của nhân dân được thực hiện thông qua việc trưng cầu dân ý, thảo luận, lấy ý kiến đóng góp
  • 23. 17 của người dân trong các vấn đề phát triển kinh tế-xã hội, an ninh-trật tự; giám sát, kiểm tra hoạt động của chính quyền xã, phường, cơ quan, đơn vị trong đó có trường học và các trường THPT. 1.1.3. Một số vấn đề dân chủ cơ sở ở nước ta hiện nay Văn kiện Đại hội XII của Đảng đưa ra các nhiệm vụ tổng quát, trong đó khẳng định: “Hoàn thiện, phát huy dân chủ Xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tăng cường sự đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân”[14, tr. 79]. Như vậy, Đại hội nhấn mạnh và khẳng định quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đó là tính sáng tạo, làm chủ của nhân dân trong việc tham gia xây dựng, củng cố quyền lực của nhân dân. Về vấn đề thực hành dân chủ cơ sở, “Đảng ta luôn nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà nước với nhân dân, đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân. Hơn nữa, Nhà nước có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân; phê phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, những hành vi lợi dụng quyền dân chủ làm tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, gây mất trật tự, an ninh, an toàn xã hội.” [30, tr. 1]. Về nội dung thực hiện dân chủ cơ sở, đó là tổng hợp những hoạt động nhằm đảo bảo thực hiện quyền làm chủ của nhân dân có quyền được biết, được tham gia ý kiến, được kiểm tra, giám sát những việc có liên quan trong quyền hạn của mình nhằm ngăn ngừa những hành vi tham nhũng, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
  • 24. 18 Về hình thức, thực hiện dân chủ cơ sở là toàn bộ những cách thức, quy trình, thủ tục triển khai thực tế các quyền dân chủ của nhân dân được biết, được tham gia ý kiến, kiểm tra, giám sát những việc có liên quan theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện dân chủ cơ sở trong những năm vừa qua đã đạt được những kết quả chuyển biến tích cực. Việc thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn tiếp tục được đẩy mạnh, đạt chất lượng….UBND các xã, phường, thị trấn trên cả nước đã thực hiện tốt việc công khai cho nhân dân biết những chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp với nhân dân địa phương. Các cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở tạo điều kiện để nhân dân tham gia bàn bạc và tự quyết định trực tiếp về các chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng cho địa phương, giúp dân thực hiện việc giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng dân cư. Đối với việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục có những chuyển biến tích cực, thể hiện qua việc các cơ quan hành chính, đơn bị sự nghiệp tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức đúng theo quy định. Qua đó đã phát huy tinh thần dân chủ, công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức biết và tham gia thảo luận và đóng góp ý kiến đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và phương hướng, nhiệm vụ, chương trình công tác hàng năm; thống nhất nội quy, quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ, chương trình hoạt động của Ban thanh tra nhân dân,… Bên cạnh những chuyển biến tích cực đó, vẫn còn những hạn chế, yếu kém, như Đại hội Đảng lần thứ XII cũng đã khẳng định: Nhận thức về dân chủ trong một bộ phận cán bộ, Đảng viên và nhân dân còn hạn chế. “Quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực còn bị vi phạm. Có lúc, có
  • 25. 19 nơi, việc thực hiện dân chủ còn hạn chế hoặc mang tính hình thức, có tình trạng lợi dụng dân chủ gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ, gây rối…” [14, tr. 168]. Cùng đánh giá về thực trạng của vấn đề thực hiện dân chủ này, PGS.TS. Phạm Hữu Nghị cho rằng: “Con người ta ít người quan tâm đến việc phát huy quyền dân chủ, mà nặng chú ý những gì có lợi trực tiếp cho bản thân. Cán bộ có chức có quyền do động cơ vun vén lợi ích cá nhân mà vi phạm dân chủ, dọa nạt, ức hiếp, trù dập, trả thù những người dân tố cáo sai phạm. Những cán bộ này rất sợ dân chủ, tìm cách né tránh dân chủ. Bởi lẽ, nếu thực hiện dân chủ thực sự thì làm sao họ có thể qua mặt nhân dân để mưu lợi ích cá nhân và lợi ích nhóm bất hợp pháp. Trong nhân dân, trong xã hội, trong Đảng có tình trạng người ta chỉ lo cho cái tôi bé nhỏ… Từ đây, nảy sinh hiện tượng lối sống vô cảm. Tâm lí sợ bị trù dập, sợ trả thù, hoặc tâm lí tự ti không dám lên tiếng phê bình, khiếu nại, tố cáo khá phổ biến trong xã hội.” [28, tr. 5] Có thể thấy, bên cạnh những cố gắng của Đảng, các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương đã mang lại những chuyển biến tích cực về việc thực hiện dân chủ cơ sở trong những năm vừa qua. Song, những tiêu cực, hạn chế về vấn đề này vẫn còn nảy sinh ở những khía cạnh khác nhau, đòi hỏi phải có sự quan tâm, sát sao hơn nữa, và cần phải coi việc thực hiện dân chủ là một trong những chiến lược phát triển đất nước trong những giai đoạn tiếp theo của Đảng và Nhà nước ta. 1.2. Một số vấn đề dân chủ cơ sở trong trƣờng học ở nƣớc ta hiện nay 1.2.1.Tầm quan trọng của việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở trường học Đất nước ta đang trên con đường đổi mới và đã đạt được những thành tựu to lớn về tất cả mọi mặt từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội… ngày
  • 26. 20 càng nâng cao được vị thế của đất nước chúng ta trên con đường hội nhập. Một trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển đó là chúng ta đã phát huy được sức mạnh của toàn dân, tạo lòng tin của nhân dân, phát huy được quyền làm chủ của nhân dân. “Xây dựng nền dân chủ XHCN là một nội dung cơ bản của đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta. Phải có cơ chế và cách làm cụ thể để thực hiện phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra đối với các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Thực hiện tốt quyền làm chủ của nhân dân: làm chủ thông qua các tổ chức, cơ quan đại diện, làm chủ trực tiếp trong các hình thức tự quản tại cơ sở” [12, tr. 44]. Việc xây dựng nền dân chủ XHCN được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng. Điều này thể hiện được bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN. Quán triệt tiêu chí “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí, nhân dân làm chủ”, trong tình hình hiện nay, quyền làm chủ của nhân dân được Đảng và Nhà nước quan tâm hơn cả. Bên cạnh những thành tựu chúng ta đã đạt được những năm qua, chúng ta vẫn còn những hạn chế, vi phạm về quyền dân chủ, đây là điều khó tránh khỏi trong thời kì quá độ đi lên CNXH. Đó là một số nơi vẫn còn tình trạng tham ô, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân…làm mất lòng tin của nhân dân vào bộ máy chính quyền nói riêng và chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước nói chung. Tình trạng đó diễn ra ở tất cả các Ban, Ngành nói chung và Ngành giáo dục nói riêng. Thực tế cho thấy, một số quốc gia trên thế giới có sự phát triển bền vững về kinh tế đều có sự quan tâm, đầu tư rất lớn cho giáo dục, như: Nhật Bản, Sin-ga-po… Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã chú trọng đến vai trò của giáo dục từ khi đất nước giành độc lập: “Chúng ta có nhiệm vụ cấp bách là phải giáo dục lại nhân dân chúng ta. Chúng ta phải làm cho dân tộc chúng ta trở nên một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu lao động, một dân tộc xứng đáng với nước Việt Nam độc lập” [18 ,tr. 425].
  • 27. 21 CNXH ở nước ta lấy mục tiêu phát triển toàn diện con người. Trường học là nơi diễn ra hoạt động dạy và học và thực hiện mục tiêu trên; do đó, việc thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở trường học có một tầm quan trọng không chỉ trong lĩnh vực giáo dục, mà còn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Thứ nhất, việc thực hiện dân chủ trong trường học sẽ giúp cho CB-GV- CNV, học sinh… ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong nhà trường. Thực tế, không phải ai cũng nhận thức hết được đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình trong tập thể. Việc không nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình thì cá nhân sẽ thụ động, ỷ lại vào tập thể; không phát huy được hết khả năng, sự cống hiến của mình cho tâp thể. Khi cá nhân xác định đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình thì sẽ tự giác và cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, nâng cao ý thức xây dựng tập thể vững mạnh. Thứ hai, nếu vấn đề dân chủ trong nhà trường được thực hiện có hiệu quả sẽ tạo nên một tập thể đoàn kết. Các thành viên tin tưởng lẫn nhau, tin vào cái tâm và cái tầm của người quản lí sẽ tạo nên sức mạnh, cống hiến hết sức mình vào việc xây dựng một tập thể nhà trường vững mạnh. Thứ ba, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở trường học là việc thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân ở cơ cở, cụ thể ở đây là phát huy được quyền làm chủ của người dạy và người học. Qua đó, giáo viên có thể phát biếu ý kiến đóng góp về việc xây dựng trường lớp, quá trình dạy học sao cho đạt hiệu quả cao; góp ý về các vấn đề thu, chi ngân sách, sửa chữa trường học, học hỏi kinh nghiệm của nhau trong công tác tác chuyên môn…; học sinh, phụ huynh có thể phát biểu những nguyện vọng, tâm tư của mình trong công tác quản lí giáo dục của nhà trường cũng như công việc giảng dạy của giáo viên để việc học có thể đạt kết quả cao.
  • 28. 22 Thứ tư, thực hiện tốt dân chủ trong trường học sẽ phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các thành viên trong nhà trường. Nếu tất cả CB-GV- CNV cũng như học sinh phát huy được quyền làm chủ, chủ động thực hiện nhiệm vụ, công việc chung của nhà trường thì mọi việc được tiến hành thông suốt, hiệu quả. Ngược lại, nếu họ không chủ động, sáng tạo và phát huy quyền làm chủ của mình thì sẽ dẫn đến tình trạng trì trệ, “cha chung không ai khóc”,…và hiệu quả của tất cả mọi công việc của nhà trường sẽ không đạt đúng yêu cầu. Thứ năm, khi thực hiện có hiệu quả dân chủ trong trường học sẽ tạo dựng một niềm tin vững chắc của Đảng, Chính quyền địa phương, giữa những CB-GV-CNV, với phụ huynh và học sinh. Trong nhà trường, bộ phận quản lí từ Chi bộ Đảng, BGH, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ… luôn đổi mới phương thức lãnh đạo theo hướng rõ ràng, minh bạch trong mọi công việc và là tấm gương tốt, luôn biết lắng nghe và chia sẻ những ý kiến đóng góp cũng như những nguyện vọng của CB-GV-CNV, phụ huynh và học sinh. Từ đó, CB-GV-CNV, phụ huynh và học sinh tin tưởng, ủng hộ và tự giác thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong công tác dạy và học. 1.2.2. Nội dung thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong trường học Quá trình xây dựng CNXH ở nước ta từ xưa đến nay luôn lấy con người là mục tiêu phát triển của xã hội. Với mục tiêu này thì Giáo dục đóng vai trò trung tâm, trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng nên nguồn nhân lực, nhân tài cung cấp nguồn lao động có chất lượng cho đất nước, đáp ứng cho yêu cầu ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH-HĐH) cũng như bắt kịp với các nước trên thế giới trong xu thế hội nhập hiện nay. Nhà trường là nơi thực hiện vai trò nêu trên của giáo dục… Trường học XHCN-trường học của chế độ dân chủ nên cần phải có dân chủ trong trường học. Trong trường học, dân chủ được thể hiện trong mối quan hệ giữa các
  • 29. 23 CB-GV-CNV, BGH với CB-GV-CNV, giáo viên-học sinh-phụ huynh học sinh….cũng là dân chủ trực tiếp và theo cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Qua đó, CB-GV-CNV, học sinh, phụ huynh học sinh có quyền được biết thông tin về kế hoạch, chủ trương hoạt động của nhà trường; được trực tiếp tham gia đóng góp ý kiến về các vấn đề của nhà trường cũng như giám sát, kiểm tra các hoạt động của nhà trường…Đáp ứng yêu cầu này, ngày 01 tháng 3 năm 2000, Bộ GD&ĐT đã ra quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT về việc ban hành “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường”. Trong đó, Quyết định nêu rõ quyền và trách nhiệm cụ thể của các cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường. Trong những năm qua, kể từ khi thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW và sau đó là Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT, Ngành Giáo dục đã có nhiều chuyển biến, trong đó có những mặt tích cực và tiêu cực. Hệ thống trường học, bậc học được duy trì, cơ sở vật chất phần nào được cải thiện đáp ứng cho nhu cầu dạy và học, đặc biệt là ở những thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Chương trình học, sách giáo khoa được thay đổi, cải thiện phù hợp hơn với từng đối tượng học sinh. Đội ngũ giáo viên đầy đủ, được đào tạo đầy đủ, đúng chuyên môn. Đa số giáo viên yêu nghề, chủ động sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, có ý thức trách nhiệm cao. Gia đình, xã hội và nhà trường ngày càng quan tâm đầu tư cho giáo dục nhiều hơn trước. Những tâm tư, nguyện vọng của phụ huynh, học sinh, giáo viên được quan tâm nhiều hơn trước. Những ý kiến đóng góp về việc xây dựng trường, lớp, kế hoạch hoạt động của nhà trường được chú trọng hơn… Về việc thực hiện dân chủ trong nhà trường, theo đánh giá của Bộ GD&ĐT, “việc thực hiện dân chủ cơ sở góp phần xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo về phẩm chất, đạo đức, lối sống và năng lực chuyên
  • 30. 24 môn nghiệp vụ. Một số biểu hiện tiêu cực, mất dân chủ trong các nhà trường đã từng bước được ngăn chặn và giải quyết kịp thời. …Đến nay, 100% các cơ sở GD&ĐT công lập đã tổ chức Hội nghị cán bộ viên chức với tinh thần dân chủ, cởi mở, thẳng thắn, công khai những vấn đề về tài chính; tuyển dụng, bổ nhiệm nhân sự; hoạt động đào tạo, tuyển sinh.”[27, tr. 1-2] Tuy nhiên, bên cạnh đó, Ngành Giáo dục vẫn còn rất nhiều hạn chế tiêu cực chưa giải quyết được. Trên thực tế với hệ thống, chương trình cũng như cách quản lý… chưa đáp ứng đủ những yêu cầu của quá trình CNH-HĐH đất nước. Cơ sở vật chất, đặc biệt là những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa đạt yêu cầu. Chương trình học chưa phù hợp, không sát với yêu cầu của thực tiễn, thiếu đào tạo kĩ năng và thực hành… dẫn đến tình trạng học sinh- sinh viên ra trường không làm đúng chuyên ngành hoặc thiếu kĩ năng thực hành phù hợp với yêu cầu của công việc và phải đào tạo lại đẫn đến hao phí thêm thời gian, công sức và tiền bạc…Còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy học, chủ yếu truyền đạt kiến thức một cách thụ động, một chiều, chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo và tự học của học sinh. Một số giáo viên có những biểu hiện, thái độ không phù hợp với môi trường sư phạm trong cách ứng xử với đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh. Cơ chế, chính sách hiện nay chưa tạo nên động lực, khuyến khích giáo viên giỏi phát huy hết khả năng trong sự nghiệp của mình. Một vấn đề đáng lưu ý là những bất cập trong công tác quản lí: “Đã xuất hiện quá nhiều các trường hợp những Thông tư, quy chế, quy định, chuẩn mực được các cơ quan quản lí ở Bộ ban hành thiếu sức sống, không thiết thực, đội ngũ giáo viên không hiểu, không biết cách thực hiện. Dẫn đến tình trạng nhiều Thông tư, quy chế có định hướng tốt đẹp, tiến bộ, có giá trị đổi mới nhưng khi triển khai thực hiện lại không đạt hiệu quả như mong muốn. Thậm chí dẫn đến sự bức xúc trong dư luận; nhiều chuyên gia giáo dục, giáo viên và cả các phụ huynh
  • 31. 25 phàn nàn, kêu ca, phản đối… Đặc biệt nguy hại là khi tính khả thi của các Thông tư gặp vấn đề, việc thực hiện thông tư ở các vùng miền, các cơ sở giáo dục có sự chênh lệch, đội ngũ giáo viên và học sinh khốn khổ, cha mẹ học sinh bức xúc, cán bộ quản lí cấp trường đau đầu, bế tắc…thì người ta lại đổ lỗi cho giáo viên, quy kết cho giáo viên không hiểu, không biết làm, không chăm chỉ…Điều đó thật phi lí, chứng tỏ sự quan liêu đã trở thành trọng bệnh trong bộ máy quản lí giáo dục của nước ta. Điều này chứng tỏ những người đề xuất và tiến hành các dự án, các thông tư không chỉ thiếu cái tâm mà còn thiếu cái tầm của nhà quản lí” [16, tr. 1]. Theo đó, rất nhiều vấn đề đang xuất phát từ người quản lí từ trên xuống từ việc hoạch định đến việc hướng dẫn thực hiện; qua đó khẳng định tầm quan trọng của cái tâm và cái tầm của người quản lí. Ngoài ra, trong các trường học hiện nay, xuất hiện tình trạng dân chủ mang tính hình thức; đó là các nhà quản lí vẫn quyết theo ý mình mặc dù có tổ chức bàn bạc và lấy ý kiến. Những chủ trương, kế hoạch thu, chi… chưa rõ ràng, thậm chí không công khai dẫn đến tình trạng giáo viên, phụ huynh, học sinh không rõ, gây ra những dư luận tiêu cực cũng như suy giảm lòng tin vào cán bộ quản lí. Đây là tình trạng diễn ra ở không ít các trường học trên cả nước. Cũng theo đánh giá của lãnh đạo Bộ GD&ĐT: “Ở một vài cơ sở giáo dục còn mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu. Phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đôi khi chưa được thực hiện triệt để, gây nên những khiếu kiện. Cơ chế quản lí áp đặt, can thiệp bằng các biện pháp hành chính chưa được khắc phục một cách triệt để. Cá biệt, một số nơi vẫn để xảy ra tình trạng thiếu dân chủ, một vài cá nhân vi phạm đạo đức nhà giáo, làm ảnh hưởng xấu đên danh dự nhà giáo và uy tín của Ngành Giáo dục.” [27, tr. 1].
  • 32. 26 Thực tiễn cho thấy rằng ở nơi nào mà việc thực hiện Quy chế dân chủ được thực hiên triệt để nhất thì nơi đó có nền nếp, kỉ cương. Các CB-GV- CNV tin tưởng và tự giác thực hiện những kế hoạch do cán bộ quản lí đề ra; phụ huynh tin tưởng và ủng hộ những kế hoạch của nhà trường; học sinh yên tâm và cố gắng học tập…từ đó thúc đẩy hiệu quả cao trong công tác quản lí, tất cả tạo nên một tập thể đoàn kết, vững mạnh và đạt được nhiều thành tích. Tiểu kết Chƣơng 1 Dân chủ là vấn đề được đề cập đến từ thời cổ đại. Trải qua quá trình phát triển của lịch sử từ chế độ xã hội Cộng sản nguyên thủy cho đến nay, quan niệm về dân chủ đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực như đúng bản chất ý nghĩa của nó. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng lí giải khái niệm một cách ngắn gọn và dễ hiểu nhất “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là dân là chủ, dân làm chủ” [24, tr. 251]. Từ đó, ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã xác định dân chủ là bản chất của chế độ XHCN Việt Nam. Với phương thức “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” ở phạm vi cơ sở, dân chủ phải được thực hiện triệt để nhất; bởi vì đây là nấc quan trọng nhất để củng cố lòng tin của nhân dân, tạo nên sức mạnh vững chắc nhất của toàn Đảng, toàn dân trong công cuộc xây dựng đất nước. Vấn đề giáo dục được cả xã hội quan tâm, nhất là trong xu thế hội nhập như hiện nay. Do đó, dân chủ cơ sở ở trường học cũng là một vấn đề đặc biệt được quan tâm trong nhiều năm gần đây. Dân chủ ở trường học là việc thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của CB-GV-CNV, của phụ huynh, học sinh trong việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của Ngành Giáo dục; thực hiện theo Hiến pháp và pháp luật, cụ thể ở đây là Luật Giáo dục. Thực hiện có hiệu quả dân chủ cơ sở ở trường học có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục cũng như quá trình đổi mới, cải cách hệ thống giáo dục ở nước ta trong những năm qua và những năm tiếp theo.
  • 33. 27 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ TRONG CÁC TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI 2.1. Tổng quan về các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai Huyện Nhơn Trạch nằm phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai, phía bắc giáp huyện Long Thành, phía tây bắc, tây và nam giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía đông nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Diện tích huyện Nhơn Trạch 410.8368km2 , tổng số dân của huyện là 453.372 (số liệu năm 2015). Huyện Nhơn Trạch có vị trí địa lí thuận lợi là tâm điểm tam giác thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Vũng Tàu, được quy hoạch đô thị loại hai, tuy nhiên tốc độ đô thị hóa ở đây diễn ra còn chậm. Uỷ ban nhân dân tỉnh vừa mới phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội huyện Nhơn Trạch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Huyện Nhơn Trạch có 03 trường THPT công lập: - Trường THPT Nhơn Trạch. - Trường THPT Phước Thiền. - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm. Các trường THPT trên địa bàn luôn chú trọng bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên. Đến nay, 100% giáo viên của các trường THPT đạt chuẩn và trên chuẩn. Trong năm học 2016-2017, có 99% học sinh đỗ tốt nghiệp THPT Quốc gia, và tỉ lệ tốt nghiệp hàng năm luôn đạt trên 98%, tỉ lệ đỗ Đại học hằng năm luôn đạt tỉ lệ từ 40-50%; trong các kì thi học sinh giỏi tỉnh luôn có số lượng lớn học sinh đạt giải. Cụ thể, trường THPT Nhơn Trạch và THPT Phước Thiền trong 5 năm trở lại đây luôn nằm trong top 15 trường có giải học sinh giỏi có chất lượng trong tỉnh. Ngoài ra, trong 3 năm trở lại
  • 34. 28 đây, trường THPT Nhơn Trạch luôn có học sinh đạt giải sáng tạo Khoa học kỹ thuật. Nhìn chung, CB-GV-CNV của các trường đều nhiệt tình, yêu nghề, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và công tác chuyên môn. Hầu hết các giáo viên đều thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng mới của Bộ GD&ĐT, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đa số giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có ý thức rèn luyện đạo đức, gương mẫu, là tấm gương cho học sinh noi theo. Các CB-GV-CNV trên địa bàn luôn tham gia một cách tích cực, đầy đủ những đợt bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ do Sở GD&ĐT Đồng Nai tổ chức. Các cấp lãnh đạo trường, Chi bộ Đảng, chính quyền địa phương luôn quan tâm, phát huy tinh thần dân chủ, có nhiều biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trên địa bàn. Ban đại diện cha mẹ học sinh, nhìn chung, luôn nhiệt tình ủng hộ và sát cánh cùng nhà trường trong công tác giáo dục học sinh. Đa số học sinh chăm, ngoan, cố gắng nhiều trong học tập cũng như những phong trào do nhà trường và địa phương tổ chức. Dưới đây là một số kết quả cụ thể của các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai (theo số liệu của Cuộc điều tra tình hình giáo dục tại địa phương): Bậc THPT: tổng số 3103 học sinh. Kết quả tốt nghiệp THPT năm 2016: 806/885 số học sinh dự thi (không tính thí sinh tự do); cụ thể THPT Nhơn Trạch: 344 học sinh đỗ tốt nghiệp (chiếm 99,72 %?), THPT Phước Thiền: 276 học sinh đỗ tốt nghiệp (chiếm 99,80 %), Nguyễn Bỉnh Khiêm: 166 học sinh đỗ tốt nghiệp (chiếm 99,70 %). Theo Phòng GD&ĐT huyện Nhơn Trạch, năm học 2016 – 2017 toàn huyện có trên 2 ngàn học sinh các cấp đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp huyện,
  • 35. 29 547 học sinh đoạt giải tại các kỳ thi cấp tỉnh do Sở GD&ĐT tổ chức (tăng 291 giải so với năm học trước). Trong số các giải cấp tỉnh, học sinh huyện Nhơn Trạch đạt được trong năm học 2016-2017, có 66 giải Nhất, 109 giải Nhì, 182 giải Ba và 190 giải Khuyến khích. Tại các kỳ thi cấp quốc gia do Bộ GD&ĐT tổ chức, 10 học sinh của huyện đoạt giải, tăng 5 giải so với với năm học trước. Toàn huyện có 14 giáo viên được công nhận là giáo viên giỏi cấp tỉnh và 5 giáo viên giỏi cấp quốc gia. Trường THPT Nhơn Trạch là trường được thành lập đầu tiên trong huyện, từ hơn 50 năm. Trước đây trường có cơ sở vật chất khá cũ và lạc hậu, nhưng nay đã được xây mới khang trang, hiện đại. Hiện nay, trường có 70 CB-GV-CNV, trong đó có 24 Đảng viên, 100% giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn (trong đó có 14,1% giáo viên trên chuẩn); có 8 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Chi bộ Đảng của trường luôn đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh. Trường THPT Phước Thiền được thành lập từ năm 1999, đến nay đã được 18 năm. Trường cũng có 8 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng. Trường THPT Phước Thiền có đội ngũ CB-GV-CNV giỏi, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình có nhiều bước phát triển vượt bậc về chất lượng giáo dục học sinh và cơ sở vật chất, để dần sánh vai với các trường khu vực lân cận. Trường hiện nay có 65 CB-GV-CNV, 25 Đảng viên, 100% giáo viên đạt chuẩn, 5 giáo viên trên chuẩn. Trường tọa lạc ở khu vực đông dân cư từ lâu và được tuyển sinh đầu vào nên chất lượng học sinh khá cao, hàng năm tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp và Đại học luôn dẫn đầu trong huyện. Ngoài ra, hàng năm trường có rất nhiều học sinh đạt giải cao trong các kì thi trong phạm vi tỉnh và quốc gia. Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm được thành lập từ năm 2010. Khi mới thành lập, trường chỉ có 02 tổ chuyên môn, nhưng nay trường cũng đã có
  • 36. 30 8 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng. Hiện nay trường có 61 CB-GV-CNV, trong đó có 49 giáo viên, 25 Đảng viên, 100% giáo viên đạt chuẩn, 02 giáo viên trên chuẩn. Mặc dù chất lượng học sinh đầu vào khá thấp nhưng với sự cố gắng của tập thể sư phạm đầy nhiệt huyết và giàu kinh nghiệm, tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp hàng năm vẫn rất cao trong tỉnh. Có thể nói, các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai có cơ sở vật chất khá tốt, có đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên đông đảo, có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, đáp ứng được yêu cầu giảng dạy trong điều kiện mới. Đặc biệt, các trường đều có số lượng Đảng viên chiếm khoảng 1/3 trên tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên của mỗi trường. Thành tích của các trường trong mấy năm vừa qua là hết sức ấn tượng. Có được những thành tích đó, ngoài các yếu tố khách quan còn có sự cố gắng vượt bậc của tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh, là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chi bộ, là việc xây dựng được môi trường làm việc, học tập trong lành, dân chủ. 2.2. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới, đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân được nâng lên, kèm theo đó quyền làm chủ của nhân dân ngày càng được đảm bảo. Ngày 18 tháng 02 năm 1998, Bộ chính trị ra Chỉ thị 30-CT/TW, trong đó khẳng định:“Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đổi mới kinh tế, chính trị, xã hội, phát huy một bước quyền làm chủ của nhân dân, nhờ đó đã đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, nhìn chung, quyền làm chủ của nhân dân còn vi phạm ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực; tệ quan liêu, mệnh lệnh, cửa quyền, tham nhũng, sách nhiễu, gây
  • 37. 31 phiền hà cho dân vẫn đang phổ biến và nghiêm trọng mà chúng ta chưa đẩy lùi, ngăn chặn được. Phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” chưa được cụ thể hoá thành pháp luật, chậm đi vào cuộc sống”. Chỉ thị đã kịp thời giải quyết những vấn đề còn vướng mắc trong thực hiện dân chủ cơ sở, và sau đó được cụ thể hóa bởi Nghị định số 71/1998/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 08 tháng 9 năm 1998 về việc “Ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan”; Nghị định này sau đó được thay thế bằng Nghị định số 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 09 tháng 01 năm 2015 về việc “Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập”;Bộ GD&ĐT cũng đã ban hành Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2000 về việc ban hành “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường”. Có thể thấy, các Chỉ thị Quyết định, Nghị định… được ban hành một cách kịp thời đã cho thấy sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối với việc thực hiện dân chủ trong các cơ quan, Ban, Ngành và đặc biệt là Ngành giáo dục. Đây là cơ sở pháp lí quan trọng cho việc thực hành quyền làm chủ của nhân dân ở cấp cơ sở nói chung, trong các trường THPT nói riêng. 2.2.1. Một số thành tựu Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Sở GD&ĐT… đã tạo điều kiện cho việc thực hiện Quy chế dân chủ ở các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch. Cùng với việc hưởng ứng các phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”… đã tạo nên một sự chuyển biến lớn trong Ngành giáo dục nói chung và ở huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai nói riêng. Các thầy, cô giáo có ý thức hơn trong việc trau dồi nghiệp vụ, trình độ chuyên môn, giữ gìn đạo đức, phẩm chất cho học sinh noi theo. Ban lãnh đạo
  • 38. 32 các trường chú ý hơn, tôn trọng hơn ý kiến của giáo viên, phụ huynh và học sinh, từ đó ngày càng nâng cao hiệu quả quản lí. Học sinh cũng ngày càng lĩnh hội được những giá trị tốt đẹp và tích cực hơn trong học tập và đạt kết quả cao hơn. Cụ thể hóa Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ chính trị, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT về “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường”. Quyết định nêu rõ: “Thực hiện dân chủ trong nhà trường nhằm thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất những điều Luật giáo dục quy định theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong các hoạt động của nhà trường thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện; đảm bảo cho công dân, cơ quan, tổ chức được quyền giám sát, kiểm tra, đóng góp ý kiến tham gia xây dựng sự nghiệp giáo dục, làm cho giáo dục thực sự là của dân, do dân, vì dân. Thực hiện dân chủ trong nhà trường nhằm phát huy quyền làm chủ và huy động tiềm năng trí tuệ của Hiệu trưởng, nhà giáo, người học, đội ngũ cán bộ, công chức trong nhà trường theo luật định, góp phần xây dựng nền nếp, kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà trường, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội, thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước”. Theo tinh thần đó, hàng năm, Sở GD&ĐT thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, xây dựng đề cương báo cáo kết quả thực hiện, quy chế thi đua về thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, trong đó có nội dung về xây dựng và thực hiện các quy định, quy chế, quy ước. Từ đầu năm học, các trường học phải gửi về Sở GD&ĐT bản quy tắc ứng xử trong nhà trường để phê duyệt. 100% các trường trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đều báo cáo, tổng kết việc thực hiện Quy chế dân chủ, quy chế, quy ước của đơn vị. Qua đó, Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường phổ biến kịp thời
  • 39. 33 các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến quyền lợi của CB-GV-CNV; tổ chức học tập, tìm hiểu Điều lệ nhà trường, nhiệm vụ năm học, kế hoạch năm học của nhà trường để trên cơ sở đó CB- GV-CNV trong nhà trường phát huy quyền dân chủ của mình, tránh được tình trạng gây mất đoàn kết nội bộ, lạm dụng dân chủ, dân chủ hình thức, làm ảnh hưởng tới sự phát triển ổn định của nhà trường. Ngoài ra, một trong những việc đã làm được của các trường THPT trong thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở đó là tuyên truyền, phổ biến học tập, quán triệt đến CB-GV-CNV trong các trường THPT trên địa bàn trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai về Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị và Quyết định 04 của Bộ GD&ĐT được thực hiện thông qua các đợt học chính trị đầu năm học; qua Hội nghị cán bộ, công chức hàng năm; qua các buổi họp tổ chuyên môn được tổ chức mỗi tháng hai lần; qua các cuộc họp Hội đồng trường hàng tháng; qua các cuộc họp Chi bộ nhà trường; qua việc tự nghiên cứu các tài liệu được chuyển đến hộp thư điện tử của từng cá nhân. Cụ thể hóa việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, trong kế hoạch nhiệm vụ năm học hàng năm, Sở GD&ĐT luôn chỉ đạo các trường học tổ chức lấy ý kiến của CB-GV-CNV và học sinh trong việc xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy định, quy chế, quy ước trong các hoạt động của nhà trường. Hầu hết các trường trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đều thực hiện tốt điều này. Việc xây dựng các quy định, quy chế, quy ước đã làm cho tập thể nhà trường thể hiện rõ hơn tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác, đảm bảo được sự công bằng, minh bạch trong quản lí qua đó củng cố lòng tin cả tập thể trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch có sự tham gia của các cá nhân, tổ chức khác nhau trong các trường cụ thể như sau:
  • 40. 34 Đối với Hiệu trưởng Hiệu trưởng là người do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, chịu trách nhiệm quản lí các hoạt động của nhà trường, có tư cách đạo đức, phẩm chất tốt, gương mẫu. Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đều là những người làm việc lâu năm với vai trò quản lí nên có nhiều kinh nghiệm trong quản lí, điều hành công tác giáo dục. Hiệu trưởng ở các trường, ở một mức độ nào đó luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến của CB-GV- CNV, phụ huynh, học sinh, Công đoàn và Đoàn thanh niên. Thông qua các buổi họp định kì (họp liên tịch, hội đồng trường…), luôn nhận được những ý kiến đóng góp, trao đổi để rút kinh nghiệm, phát huy ưu điểm, khắc phục và sửa chữa khuyết điểm, từ đó có những biện pháp giải quyết cho phù hợp với chế độ chính sách của Nhà nước, theo nội quy, quy chế và điều lệ của nhà trường. Những ý kiến phù hợp được Ban lãnh đạo thực hiện kịp thời, những ý kiến về những vấn đề chưa phù hợp sẽ được đưa ra bàn bạc lại. Đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền của Hiệu trưởng thì phải báo cho cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường biết và báo cáo lên cấp trên. Trong phạm vi vai trò của mình, Hiệu trưởng thực hiện chế độ hội họp theo đúng định kì (họp hội đồng mỗi tháng 01 lần, họp tổ chuyên môn 2 lần/tháng, họp giao ban hàng tuần, họp hội đồng tư vấn, Hội nghị cán bộ công chức hàng năm…). Hiệu trưởng các trường thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên và các thành viên trong nhà trường thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của Nhà nước. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm nắm bắt kịp thời và công khai các quyền lợi, chế độ, chính sách và việc đánh giá định kì đối với nhà giáo, cán bộ, và học sinh. Việc đánh giá này có thể diễn ra hàng tuần, hàng tháng và hàng năm. Hàng năm, Hiệu trưởng luôn công khai những quy chế như: kế hoạch công tác năm học; kế hoạch công tác theo kì, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần
  • 41. 35 và luôn được niêm yết ở các phòng họp và các phòng nghỉ để CB-GV-CNV tiện theo dõi. Ngoài ra, các vấn đề tuyển dụng, thuyên chuyển giáo viên, đánh giá thi đua cũng được hiệu trưởng công khai trước hội đồng sư phạm. Những việc Hiệu trưởng lấy ý kiến tham gia đóng góp xây dựng của các cá nhân, hoặc các tổ chức đoàn thể trong nhà trường trước khi quyết định: kế hoạch phát triển, tuyển sinh, dạy học, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của nhà trường trong năm học; kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CB-GV-CNV; kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, các hoạt động dịch vụ, sản xuất của nhà trường.; các biện pháp tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng hàng năm, lề lối làm việc, xây dựng nội quy, quy chế trong nhà trường; các báo cáo sơ kết, tổng kết theo định kì năm học. Ngoài Quy chế dân chủ ra, theo quy định của Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng chỉ đạo và lấy ý kiến của CB-GV-CNV trong trường để xây dựng các quy định, quy chế, quy ước như sau: - Quy chế làm việc của Hội đồng trường. - Quy chế làm việc của BGH. - Quy tắc ứng xử trong nhà trường. - Nội quy học sinh và quy ước xử lý học sinh. - Nội quy cơ quan. - Quy ước thi đua. - Quy chế chi tiêu nội bộ. - Quy chế phối hợp giữa BGH với Chi ủy chi bộ, giữa BGH với Công đoàn, giữa BGH với Đoàn thanh niên. - Quy chế làm việc của tổ chuyên môn, tổ Văn phòng. Các trường trên địa bàn đều thực hiện tốt điều này. Điều này cho thấy ý thức, trách nhiệm cao của hiệu trưởng các trường THPT trong việc thực hiện
  • 42. 36 Quy chế dân chủ ở cơ sở. Đối với CB-GV-CNV: CB-GV-CNV là những người có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo theo quy định của Luật giáo dục. Nhìn chung, CB- GV-CNV ở các trường THPT trên địa bàn, đặc biệt là giáo viên, là những người có đầy đủ trình độ chuyên môn, có ý thức, tinh thần trách nhiệm cao trong công tác cũng như thực hiện nhiệm vụ của Ngành, có ý thức giữ gìn phẩm chất nhà giáo, tôn trọng đồng nghiệp và giữ gìn uy tín của nhà trường. Đa số CB-GV-CNV đều đoàn kết, tôn trọng kỉ cương, nền nếp trong nhà trường; thực hiện đúng quy định trong Pháp lệnh cán bộ, công chức, Pháp lệnh chống tham nhũng, Pháp lệnh thực hành tiết kiệm. CB-GV-CNV trên địa bàn huyện Nhơn Trạch được tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình, cụ thể: CB-GV-CNV được học tập, tuyên truyền để có thể nắm rõ, kịp thời các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, của Nhà nước nói chung và của Ngành nói riêng. CB-GV-CNV được tổ chức tham gia đóng góp ý kiến những nội dung mà Hiệu trưởng cần lấy ý kiến như trên. Từ đó, CB-GV-CNV ý thức được quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình trong đơn vị trường học. Mỗi CB-GV-CNV được Hiệu trưởng bố trí công tác phù hợp với chuyên môn và được tạo điều kiện thuận lợi để có thể hoàn thành tốt vị trí được giao; được đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo tháng và năm. CB-GV-CNV được thực hiện quyền kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của nhà trường cũng như được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bằng hình thức dân chủ trực tiếp hoặc dân chủ đại diện thông qua hoạt động của tổ chức Công đoàn và của Ban thanh tra nhân dân. Các CB-GV-CNV trong các trường THPT trên địa bàn đều được tham gia học tập bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng theo chương trình
  • 43. 37 của Bộ GD&ĐT, của Sở và của Ngành. Do đó, nhận thức về chủ trương, chính sách, pháp luật, về Quy chế dân chủ cũng như ý thức trách nhiệm của CB-GV-CNV được nâng cao. Đối với học sinh Ngay từ đầu mỗi năm học, học sinh được phổ biến công khai nội quy trường học, kế hoạch năm học, quy định về tuyển sinh, quy chế học tập; tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại về học lực, hạnh kiểm, quy định về khen thưởng, kỉ luật. Thông qua giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn hoặc qua các buổi sinh hoạt tập thể lớp, trường, Đoàn thanh niên…,100% học sinh có thể tham gia ý kiến của mình về một số quy định và một số vấn đề khác của nhà trường liên quan đến quyền hạn và trách nhiệm của mình. Điển hình, trong các buổi sinh hoạt ngoài giờ lên lớp được các trường tổ chức dưới sân cờ hoặc trong lớp học, 100% học sinh được tham gia đóng góp ý kiến về việc tổ chức kì thi tốt nghiệp THPT quốc gia sao cho hiệu quả nhất để đảm bảo quyền học tập của mình không bị xâm phạm. Học sinh được tạo điều kiện tham gia các hoạt động hướng nghiệp, ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp, tham gia các buổi giao lưu, tuyên truyền, vận động… về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, những truyền thống tốt đẹp của đất nước và quê hương, được học hỏi kinh nghiệm trong học tập và rèn luyện… Đối với các Đoàn thể, tổ chức trong nhà trường Các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường bao gồm Chi bộ Đảng, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức Công đoàn và Ban thanh tra nhân dân (TTND). - Chi bộ Đảng : là tổ chức giữ vai trò quan trọng nhất trong nhà trường, là “hạt nhân chính trị cơ sở” (điều 21, chương 5, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
  • 44. 38 Nam), lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước. Trong suốt quá trình xây dựng và trưởng thành, Chi bộ Đảng tại các trường luôn là nhân tố quan trọng quyết định việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Chi bộ Đảng tại các trường là tổ chức tập trung những CB-GV-CNV ưu tú nhất, có trình độ chuyên môn cao, nhiều tâm huyết và kinh nghiệm trong công tác và cũng là đội ngũ tiên phong, gương mẫu nhất trong công tác chuyên môn cũng như chấp hành nội quy, quy chế của Ngành và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trong nhiều năm liền Chi bộ của cả ba trường luôn đạt trong sạch, vững mạnh. Mỗi nhiệm kì hoạt động của bí thư đều có ra Nghị quyết lãnh đạo, điển hình ở trường THPT Nhơn Trạch trong nhiệm kì này là Nghị quyết số 01- NQ/CB của Chi bộ trường THPT Nhơn Trạch ngày 25 tháng 01 năm 2015 về việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở. Ngay từ đầu mỗi năm học, mỗi Chi bộ đều ra Nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo các mặt công tác, các đoàn thể trong nhà trường triển khai thực hiện đồng bộ, trong đó phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của mỗi Đảng viên. Theo đó, hàng tháng, Chi bộ xây dựng Nghị quyết Chi bộ, Chi uỷ. Coi trọng sự gương mẫu của Đảng viên và gia đình trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước. Từng Đảng viên, từng cán bộ, trước hết phải làm công tác tư tưởng cho chính bản thân mình; mỗi cán bộ, Đảng viên thực sự là một tấm gương để quần chúng noi theo. Bên cạnh đó, các Chi bộ cũng thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt theo chuyên đề cho cán bộ, Đảng viên như: quán triệt, học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, Tỉnh uỷ, Huyện uỷ. Ðặc biệt là sinh hoạt chuyên đề thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo
  • 45. 39 đức Hồ Chí Minh" với những hình thức đa dạng, phong phú, đưa hoạt động này trở thành công việc thường xuyên của cán bộ, Đảng viên của Chi bộ. Các Chi bộ luôn coi trọng việc phát triển Đảng viên và nâng cao chất lượng Đảng viên. Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ luôn được Chi ủy quan tâm, bồi dưỡng và phát triển Đảng viên. Độ tuổi kết nạp Đảng ngày càng trẻ hóa, chất lượng Đảng viên ngày càng nâng lên rõ rệt đáp ứng tốt hơn trong việc thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Định kì hàng năm, Chi ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh đạo của Chi bộ và vai trò tiên phong, gương mẫu của Đảng viên. Cấp uỷ thường xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng và Đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều Đảng viên không được làm. Theo yêu cầu của Thông tri số 40-TT/HU của Huyện ủy Nhơn Trạch về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ngày 06 tháng 3 năm 2017, Chi ủy giữ vai trò lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở cơ quan, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức trong trường học; đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực khác. Thực hiện theo Kế hoạch số 05-KH/BCĐ của Ban chỉ đạo huyện ủy Nhơn Trạch về việc kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ năm 2017 ngày 27 tháng 4 năm 2017, Chi bộ các trường đã đánh giá những kết quả, những khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân qua đó chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt dân chủ cơ sở. Qua đó, khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện dân chủ ở cơ sở; phát huy quyền làm chủ của cán bộ, Đảng viên, công nhân viên chức, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ
  • 46. 40 phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ được giao. Trong đó, nội dung kiểm tra như sau: + Việc tổ chức triển khai Kết luận số 120-KL/TW của Bộ chính trị và Thông tri số 13-TT/HU của Ban thường vụ Huyện ủy về việc tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. + Việc thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 về thực hiện dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp; Quyết định số 04/2000/BGDĐT của Bộ Giáo dục ngày 01/3/2000 về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. + Việc thực hiện Quyết định số 980-QĐ/TU ngày 22/5/2015 về ban hành quy định trách nhiệm của cấp ủy cơ sở Đảng cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong việc lãnh đạo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. + Việc triển khai thực hiện Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 quy định chi tiết Khoản 3 điều 63 của Bộ Luật lao động về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. + Đánh giá xem xét những cách làm sáng tạo, hiệu quả về thực hiện Quy chế dân chủ ở cở sở để nhân rộng mô hình tiêu biểu. + Kết quả xây dựng và thực hiện quy ước. + Những vấn đề mới nảy sinh, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, vai trò Ban TTND. + Những bất cập, khó thực hiện cần sửa đổi, bổ sung. + Kiểm tra hồ sơ và việc chỉ đạo thực hiện của Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Chi ủy tại các trường cũng đã thực hiện nhiệm vụ theo tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/HU của Ban chấp hành Đảng bộ huyện (khóa V) về mục tiêu,